



Preview text:
Phân biệt giữa quyền tác giả và bản quyền tại Việt Nam
1. Khái niệm quyền tác giả và bản quyền
Quyền tác giả và bản quyền là hai khái niệm liên quan mật thiết nhưng có sự khác biệt nhất định.
Quyền tác giả là một tập hợp các quyền cá nhân và tài sản trí tuệ liên quan
đến tác phẩm sáng tạo. QUyền này thuộc về tác gủa là cá nhân hoặc tổ chức
sáng tạo ra các tác phẩm. Quyền tác giả bao gồm hai loại:
- Quyền nhân nhân: Gồm các quyền như quyền công bố tác phẩm, quyền
bảo vệ toàn vẹn tác phẩm, quyền bảo vệ danh dự, nhân phẩm của tác giả.
- Quyền tài sản: Gồm các quyền như quyền sao chép, quyền phát hành,
quyền biểu diễn, quyền chuyển giao tác phẩm, quyền cho phép sử dụng tác phẩm.
Bản quyền là quyền độc quyền được pháp luật bảo hộ đối với tác phẩm văn
học, nghệ thuật và khoa học. Bản quyền bao gồm quyền tác giả va các quyền
liên quan đến quyền tác giả. Bản quyền được cấp phép bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sự khác biệt về nguồn gốc và lịch sử phát triển:
- Quyền tác giả: xuất hiện từ xa xưa gắn liền với sự sáng tạo của con người.
Tuy nhiên, khái niệm và nội dung cảu quyền tác giả chỉ được hệ thống hóa và
pháp luật hóa trong thời kỳ phục hưng tại Châu Âu.
- Bản quyền: Là khái niệm mới hơn, ra đời vào thế kỷ 18 -19 cùng với sự phát
triển của công nghiệp in và xuất bản. Bản quyền được coi là một công cụ để
bảo vệ quyền lợi của tác giả và khuyến khích sáng tạo.
Tầm quan trọng của việc phân biệt giữa quyền tác giả và bản quyền:
Việc phân biệt quyền tác giả và bản quyền có ý nghĩa quan trọng trong việc
thực thi và bảo vệ quyền lợi của tác giả.
- Quyền tác giả là quyền gắn liền với cá nhân tác giả, không thể chuyển
nhượng hay thừa kế. Quyền này tồn tại vĩnh viễn và không bị hạn chế bởi thời gian
- Bản quyền: có thể được chuyển nhượng hoặc thừa kế. Bản quyền có thời
hạn bảo hộ thường là 50 năm sau khi tác giả đó qua đời.
Phân biệt rõ ràng giữa quyền tác giả và bản quyền giúp các cá nhân và tổ
chức sử dụng tác phẩm sáng tạo một cách hợp pháp tránh vi phạm quyền lợi của tác giả.
2. Các điểm khác biệt chính giữa quyền tác giả và bản quyền
Các điểm khác biệt chính giữa quyền tác giả và bản quyền: - Khái niệm:
+ Quyền tác giả: Là tập hợp các quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm
do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả bao gồm hai loại quyền:
quyền nhân thân và quyền tài sản.
+ Bản quyền: là một dạng quyền sở hữu trí tuệ bảo vệ cho các tác phẩm
được thể hiện dưới một hình thức vật chất quyết định. Bản quyền tập trung
vào khía cạnh giá trị thương mại của tác phẩm. - Cơ sở hình thành:
+ Quyền tác giả: Phát sinh từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện
dưới một hình thực vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng,
hình thức, phuwobg tiện, ngôn ngữ đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
+ Bản quyền: Phát sinh từ việc đăng ký tác phẩm với cơ quan quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ.
- Chủ thể được bảo hộ:
+ Quyền tác giả: Thuộc về tác giả của tác phẩm
+ Bản quyền: Có thể thuộc về tác giả, người thừa kế hợp pháp của tác giả,
hoặc tổ chức được tác giả ủy uyền - Nội dung bảo hộ:
+ Quyền tác giả: Bảo hộ cả quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả đối với tác phẩm.
Quyền nhân thân: bao gồm các quyền như quyền công bố tác phẩm, quyền
bảo vệ toàn vẹn tác phẩm, quyền xâm phạm danh dự, nhân phẩm của tác giả.
Quyền tài sản: Bao gồm các quyền như quyền sử dụng tác phẩm, quyền
chuyển nhượng tác phẩm, quyền cho phép sử dụng tác phẩm.
+ Bản quyền: Chỉ bảo hộ quyền tài sản của tác phẩm. - LĨnh vực áp dụng:
+ Quyền tác giả: Áp dụng cho tất cả các loại hình tác phẩm, bao gồm các tác
phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học
+ Bản quyền: Chỉ áp dụng cho một số loại tác phẩm nhất định được quy định
tại Luật Sở hữu trí tuệ - Thời hạn bảo hộ:
+ Quyền tác giả: Theo quy định của luật Sở hữu trí tuệ thì quyền tác giả được
bảo hộ trong suốt cuộc đời của tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời.
+ Bản quyền: Theo quy định của luật sở hữu trí tuệ thì thời hạn bảo hộ bản
quyền là 50 năm tính từ ngày công bố tác phẩm. - Luật áp dụng:
+ Quyền tác giả: Được bảo hộ bởi luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản pháp luật liên quan
+ Bản quyền: được bảo hộ bởi luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản pháp luật liên quan.
Lưu ý: Ở Việt Nam chỉ có quyền tác giả được luật định. Tuy nhiên, theo thực
tiễn thì áp dụng quyền tác giả được hiểu nôm na là bản quyền hay tác quyền.
- Việc phân biệt quyền tác giả và bản quyền có ý nghĩa quan trọng trong việc
bảo vệ quyền lợi của tác giả và chủ sở hữu bản quyền.
3.Thực tiễn sử dụng hai khái niệm quyền tác giả và bản quyền
Phân biệt rõ hai khái niệm về quyền tác giả và bản quyền có ý nghĩa quan
trọng trong thực tiễn sử dụng, khai thác và bảo vệ các tác phẩm. Việc hiểu rõ
sự khác biệt này giúp tranh vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác. Khái niệm:
- Quyền tác giả: Là tập hợp các quyền của tác giả đối với tác phẩm của mình,
bao gồm cả quyền nhân thân và quyền tài sản. Quyền tác giả phát sinh ngay
từ khi tác phẩm được sáng tạo ra và thể hiện dưới một hình thức vật chất
nhất định, không phân biệt nọi dung, chất lượng, hình thức, phương tiện,
ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
- Bản quyền: Là quyền sở hữu đối với tác phẩm đã được công bố, bao gồm
quyền khai thác tác phẩm để thu lợi nhuận và quyền cấm người khác thực
hiện các hành vi xâm phạm đến quyền tác giả. Bản quyên có thể được
chuyển nhượng, thừa kế hoặc cho phép sử dụng theo hợp đồng. - Đối tượng:
+ Quyền tác giả: Tác giả
+ bản quyền: Chủ sở hữu bản quyền có thể là tác giả hoặc người được ủy quyền - Nội dung:
+ Quyền tác giả: Bao gồm cả quyền nhân thân và quyền tài sản
+ Bản quyền: Chỉ bao gồm quyền tài sản - Căn cứ phát sinh:
+ Quyền tác giả: ngay từ khi tác phẩm được sáng tạo
+ Bản quyền: sau khi tác phẩm được công bố - Hình thức bảo hộ:
+ Quyền tác giả: Luật sở hữu trí tuệ
+ Bản quyền: Luật sở hữu trí tuệ - Thời hạn bảo hộ:
+ Quyền tác giả: Quyền nhân thân gồm quyền đặt tên, đứng tên trên tác
phẩm khi công bố, truyền đạt đến công chúng.... Quyền tài sản theo quy định
của pháp luật thường là 50 đến 75 năm sau khi tác phẩm được công bố.
+ Bản quyền: Theo quy định của pháp luật thường là 50 đến 75 năm sau khi
tác phẩm được công bố.
- Ảnh hưởng đến thực tiễn:
+ Đăng ký: QUyền tác giả không cần đăng ký để được bảo hộ, tuy nhiên việc
đăng ký sẽ giúp tạo bằng chứng về quyền sở hữu và thuận lợi cho việc bảo
vệ quyền tác giả. Bản quyền cần được đăng ký để được bảo hộ.
+ Sử dụng: Việc sử dụng tác phẩm mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu
bản quyền có thể bị coi là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
+ Khai thác: Chủ sở hữu bản quyền có quyền khai thác tác phẩm để thu lợi
nhuận, bao gồm việc xuất bản, sao chéo, biểu diễn, ghi âm, ghi hình, truyền
thông, chuyển thể, dịch thuật,...
+ Bảo vệ: Chủ sở hữu quyền tác giả và bản quyền có quyền khởi kiện để bảo
vệ quyền của mình khi bị xâm phạm.
Như vậy, việc hiểu rõ sự khác biệt giữa quyền tác giả và bản quyền là điều
cần thiết để sử dụng, khai thác và bảo vệ các tác phẩm một cách hợp pháp.
Document Outline
- Phân biệt giữa quyền tác giả và bản quyền tại Việt
- 1. Khái niệm quyền tác giả và bản quyền
- 2. Các điểm khác biệt chính giữa quyền tác giả và
- 3.Thực tiễn sử dụng hai khái niệm quyền tác giả và