Dt ko dẹt- ko tròn tròn
1. Phân biệt nguyên âm phụ âm theo các tiêu chí:
Nguyên âm: Với một từ thông thường, nguyên âm chỉ thể đứng một mình riêng biệt hoặc kết
hợp cùng với phụ âm. Nguyên âm được tạo ra do sự rung lên của thanh quản, âm được phát ra
không bị cản trở.
Phụ âm: không thể phát thành tiếng chỉ khi kết hợp với nguyên âm mới phát ra được một từ
hoàn chỉnh. Phụ âm không thể đứng một mình.
Về mặt chữ viết trong bảng chữ cái tiếng việt, 12 nguyên âm đơn khác nhau: a, ă, â,
e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y. Trong khi đó, 17 phụ âm đơn khác nhau, đó là: b, c, d, đ, g, h, k,
l, m, n, p, q, r, s, t, v, x.
Cách sử dụng:
Nguyên âm: thể đứng một mình riêng biệt hoặc kết hợp cùng với phụ âm.
Phụ âm: Chỉ khi kết hợp với nguyên âm thì phụ âm mới được phát ra thành tiếng.
Phân biệt nguyên âm phụ âm trong một từ vựng tiếng Việt qua vị trí đứng
Phụ âm thường hai vị t đứng chính đó đứng đầu cuối một từ trong tiếng
Việt. Từ vị trí đứng tạo thành hai loại phụ âm đó phụ âm đầu phụ âm cuối.
Nguyên âm cũng thường vị t đứng đầu, cuối của từ hai âm tiết hoặc đứng
riêng biệt. Thế nên được chia làm hai loại nguyên âm chính là: Nguyên âm hạt
nhân Nguyên âm đóng.
2. TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI PHỤ ÂM
*Theo vị t cấu âm
Âm môi: không khí đi qua bị cản trở bởi môi.
Môi –môi: [p], [b], [m]
Môi –răng: [f,] [v]
Âm đầu lưỡi: tùy theo cách đặt lưỡi sự phân loại:
Đầu lưỡi –răng trên: [t], [n]
Đầu lưỡi-răng dưới: [s], [z].
Đầu lưỡi –lợi: [l], [d] (ở tiếng Việt)
Âm họng / thanh hầu:[h], [x]
Âm mạc –gốc lưỡi:[k], [g], [ŋ]
Âm ngạc –mặt lưỡi:
Mặt lưỡi-ngạc: [c], ]
Mặt lưỡi quặt: [ţ] (tiếng Việt)
*Theo phương thức cấu âm
* phụ âm tắc , dụ: [t], [d], [k], [b]
* phụ âm xát, dụ: [f], [v], [s], [z], [l]
* phụ âm tắc-xát, dụ: [ts], [dz]
* phụ âm rung : [r] hoặc [R]
Theo đặc trưng âm học
Phân chia theo tỉ lệ tiếng động tiếng thanh
Các âm vang: tiếng thanh cơ bản: [m], [n], [ŋ], ]
Các âm ồn: tiếng động/ồn bản
Âm hữu thanh: [b], [d], [g], [z]
Âm thanh: [p], [t], [k], [s]
Hệ thống phụ âm Quốc tế
Trong tiếng việt tất cả 30 phụ âm gồm:
22 phụ âm đầu:/b, m, f, t’, d, n, c, t, l, k, h…
8 phụ âm cuối /m, n, ŋ, p, t, k/
Bảng phụ âm Tiếng Anh
Bảng phụ âm Tiếng Vit
Phụ âm (consonant) : về bản tiếng động, được cấu tạo do sự cản trở không khí trên lối
thoát của nó.
Đặc điểm bản của phụ âm khi phát âm chúng được cấu tạo bằng luồng không khí bị cản
trở. Sự cản trở này diễn ra bằng những ch khác nhau những bộ phận khác nhau của cơ
quan phát âm.
3. HIỆN TƯỢNG BIẾN ĐỔI NGỮ ÂM:
- Đồng hóa
- Dị hóa
- Nhược a
- Thích nghi
4. XÁC ĐỊNH ÂM TIẾT MỞ ĐÓNG
- Âm tiết mở: Loại âm tiết này kết thúc bằng cách giữ nguyên âm sắc của nguyên
âm đỉnh âm tiết. dụ về âm tiết mở "ba" trong t "bắp".
- Âm tiết khép: Âm tiết này kết thúc bằng một phụ âm không vang như /p, t, k/.
dụ về âm tiết khép "bát" trong từ "cái bát".
*Nửa mở đóng:
- Âm tiết nửa mở: Loại này kết thúc bằng một bán nguyên âm như /w, j/. dụ về
âm tiết nửa mở "hơi" trong từ "lá hơi."
- Âm tiết nửa khép: Loại này kết thúc bằng một phụ âm vang n /m, n, ŋ/. dụ
về âm tiết nửa khép "cần" trong từ "cây cần."
5. PHÂN BIỆT NN ĐƠN LẬP, CHẮP GHÉP, KẾT DÍNH
1. Các ngôn ngữ đơn lp
Tiêu biểu cho loại hình y tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Thái, các tiếng Mon-Khmer, v.v… Đặc điểm
chính của loại hình này là:
Từ không biến đổi hình thái. Hình thái của từ tự không chỉ ra mối quan hệ giữa các từ
trong câu, không chỉ ra chức năng pháp của các từ. Qua hình thái, tất cả các từ dường như
không quan hệ với nhau, chúng thường đứng trong câu tương tự như đứng biệt lập một
mình. Chính xuất phát từ đặc điểm này người ta gọi loại hình này "đơn lập".
Quan h ngữ pháp ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng từ trật tự từ.
dụ:
Dùng từ: cuốn vở– những cuốn vở
đọc– sẽ đọc
đã đọc
đang đọc
Dùng trật tự từ: cửa trước– trước cửa
nước– nước
nhà nước– nước nhà
Tính phân tiết. Trong các ngôn ngữ này, các từ đơn tiết làm thành hạt nhân bản của từ vựng.
Phần lớn những đơn vị được gọi là từ ghép, từ phái sinh được cấu tạo từ các từ đơn tiết này. thế, ranh
giới các âm tiết thường trùng với ranh giới các hình vị, hình vị không phân biệt với từ do đó ranh giới
giữa đơn vị gọi từ ghép cụm từ cũng khó phân biệt.
Những từ ý nghĩa đối ợng, tính chất, hành động… không phân biệt với nhau về mặt cấu trúc.
Tất cả đều được diễn đạt bằng các t không biến đổi. dụ: cưa "dụng cụ để xẻ gỗ" cưa "hành động
xẻ gỗ". Chính vậy, một số nhà ngôn ngữ học cho rằng trong các ngôn ngữ đơn lập không cái gọi
"các t loại".
6. Ngôn ngữ hòa kết, đơn lập, chắp dính:
3.2. Các ngôn ngữ không đơn lập
3.2.1. Các ngôn ngữ chắp dính (niêm kết)
Thuộc loại này tiếng Thổ Nhĩ Kì, các tiếng Ugo-Phần Lan, tiếng Bantu, v.v… Đặc điểm của
chúng là:
Sử dụng rộng rãi các phụ tố để cấu tạo từ biểu th những mối quan hệ khác nhau.
Nhưng, khác với các ngôn ngữ hoà kết, hình vị trong các ngôn ngữ chắp dính tính độc lập lớn
mối liên hệ giữa các hình vị không chặt chẽ. Chính tố thể hoạt động độc lập. Thí dụ, trong
tiếng Thổ Nhĩ Kì:
adam "người đàn ông" adamlar "những người đàn ông
kadin "người đàn bà" kadinlar "những người đàn "
Chính do mối liên hệ không chặt chẽ của các hình vị người ta gọi những ngôn ngữ này
ngôn ngữ "niêm kết" hay "chắp dính".
Mỗi phụ tố trong các ngôn ngữ chắp dính chỉ biểu thị một ý nghĩa ngữ pháp, ngược lại,
mỗi ý nghĩa ngữ pháp chỉ được biểu thị bằng một phụ tố [quan hệ 1–1]. Thí dụ, trong tiếng Tacta
Do đó, từ độ dài rất lớn. Chẳng hạn, một hình thái động từ của tiếng Suahêli: wa-ta-si-pô-ku-
ja (chính tố -ja "đến", wa- chỉ ngôi thứ 3 số nhiều, -ta- chỉ thời tương lai, -pô- chỉ điều kiện, -ku- dấu
hiệu của động từ.
3.2.2. Các ngôn ngữ hoà kết (chuyển dạng)
Loại hình này gồm các ngôn ngữ như tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Hi Lạp, tiếng A Rập,
v.v… Đặc điểm của loại hình này là:
Có hiện tượng biến đối của nguyên âm phụ âm trong hình vị, sự biến đổi này mang ý
nghĩa ngữ pháp được gọi "biến tố bên trong". Thí dụ:
Ý nghĩa t vựng ý nghĩa ngữ pháp được dung hợp trong từ nhưng không thể tách bạch phần
nào biểu thị ý nghĩa từ vựng, phần o biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. Chính xuất phát t đặc điểm
này người ta gọi các ngôn ngữ "hoà kết".
Ngôn ngữ hoà kết cũng cả các phụ tố. Nhưng mỗi phụ tố có thể đồng thời mang nhiều ý
nghĩa ngược lại, cùng một ý nghĩa thể diễn đạt bằng các phụ tố khác nhau [quan hệ 1-n].
Thí dụ: Trong tiếng Nga, phụ tố trong рука biểu thị cả nguyên cách lẫn số ít, phụ tố
dùng để biểu thị số ít, giới cách trong в столе "trong cái bàn" в степи "trong thảo nguyên".
thế, các ngôn ngữ hoà kết nhiều ch chia danh từ động từ. Tiếng Nga hiện đại 3 cách
chia danh từ, 3 cách chia động từ. Tiếng Latin 5 cách chia danh từ.
S liên hệ chặt chẽ giữa các hình vị trong từ. Mối liên hệ chặt chẽ này thể hiện chỗ ngay cả
chính t cũng không thể đứng một mình. dụ: chính tố рук- trong tiếng Nga luôn luôn phải
phụ t đi kèm theo: рука, руке, рукам,…
-Có thể được chia ra các kiểu nhỏ:
+chuyển dạng-phân ch
+chuyển dạng-tổng hợp.
Các ngôn ngữ tổng hợp đặc điểm là: những mối quan hệ giữa các từ biểu hiện bằng các dạng
thức của từ. Chính vậy, trong các ngôn ngữ tổng hợp cách khác nhau để diễn đạt mối
quan hệ giữa các từ trong câu. Ngược lại, các ngôn ngữ phân tích, mối quan hệ giữa các từ
trong câu, đúng hơn trong cụm từ, được thể hiện không phải bằng các dạng thức của các từ
bằng các từ phụ trợ bằng vị trí của các từ. Hãy so sánh, tiếng Latin liber Petr-i (ngôn ngữ tổng
hợp) tiếng Pháp le livre de Pierre (ngôn ngữ phân tích).
Các ngôn ngữ chuyển dạng tổng hợp gồm các ngôn ngữ viết Ấn-Âu cổ (Sanskrit, Hi Lạp, Latin,
Slavơ cổ v.v…) phần lớn các ngôn ngữ Slavơ hiện đại v.v… Các ngôn ngữ chuyển dạng phân
tích gồm c tiếng Ấn-Âu hiện đại như các tiếng Pháp, tiếng Ý, tiếng Anh tiếng Bungari.
3.2.3. Các ngôn ngữ đa tổng hợp (hỗn nhập)
Đặc điểm:
+một t thể tương ứng với một câu trong các ngôn ngữ khác. Nghĩa đối tượng hành động,
trạng thái hành động không được thể hiện bằng các thành phần câu đặc biệt (tân ngữ, trạng ngữ,
định ngữ v.v…) như các ngôn ngữ khác, được thể hiện bằng các phụ tố khác nhau trong
hình thái động từ. Đôi khi chủ ngữ cũng nằm trong vị ngữ động từ.
Thí dụ: trong tiếng Tschinuk Bắc , tương ứng với câu "Tôi đã đến để cho cái này" từ
i-n-i-a-l-u-d-am, trong đó, gốc của động từ "cho" chỉ đại diện bằng một phụ âm -d-, tiền tố -i- (ở
đầu) biểu hiện thời quá khứ, -n- biểu hiện ngôi thứ nhất, số ít; -i- thứ hai biểu hiện tân ngữ giới
từ (cái này), -a- biểu hiện tân ngữ giới từ (cô), -l- cho biết tân ngữ giới từ trên (cô) không phải
trực tiếp gián tiếp, -u- chỉ ra rằng hành động xảy ra từ người nói (tức người nói cho ai
cái đó chứ không phải nhận cái đó của ai), phụ tố -am cuối cùng biểu hiện khái niệm về
sự chuyển động có mục đích, tức ch ra rằng người nói không cho ai cái đó một cách đơn
giản mà đã đến với mục đích nhất định
7. Xác định âm vị đoạn tính âm vị siêu đoạn tính:
Âm vị đoạn tính những âm vị được thể hiện riêng rẽ hoặc kế tiếp nhau theo thời gian.
Nguyên âm, phụ âm, bán nguyên âm/bán phụ âm những âm vị đoạn tính. thể xác định vị
trí lời
Âm vị siêu đoạn tính những âm vị không được thể hiện riêng rẽ hoặc kế tiếp nhau theo thời
gian luôn luôn được thể hiện đồng thời với âm tố hoặc toàn bộ âm tiết. Trọng âm thanh
điệu những âm vị siêu đoạn tính, khó xác định vị trí.
8. NGỮ ĐIỆU CHỨC NĂNG CỦA NGỮ ĐIỆU TRONG GIAO TIẾP:
Ngữ điệu một hiện tượng siêu đoạn tính xảy ra trong quá trình nói năng. Ngữ điệu, có
thể nói, đặc trưng phổ quát của mọi ngôn ngữ. các ngôn ngữ châu Âu, cụ thể tiếng
Anh tiếng Nga, ngữ điệu một công cụ vừa hành chức ngữ pháp (hai ngôn ngữ này
vốn hẳn một hệ thống cấu trúc ngữ điệu, mỗi loại cấu trúc một ý nghĩa ngữ pháp
khác nhau) lại vừa hành chức ngữ dụng. tiếng Việt tình hình cũng xảy ra tương tự. Ngữ
điệu luôn bao hàm cả trọng âm.
-Trên phương diện ngữ pháp, ngữ điệu chức năng:
+ Đánh dấu câu cùng trọng âm
+Cấu tạo câu, đánh dấu ngôn trung cho các phát ngôn.
-Trên phương diện ngữ dụng, ngữ điệu tác dụng đóng gói tiêu điểm hóa thông tin,
biểu hiện các sắc diện tình thái của phát ngôn.

Preview text:

Dẹt ko dẹt- ko tròn tròn
1. Phân biệt nguyên âm và phụ âm theo các tiêu chí:
Nguyên âm: Với một từ thông thường, nguyên âm chỉ có thể đứng một mình riêng biệt hoặc kết
hợp cùng với phụ âm. Nguyên âm được tạo ra là do sự rung lên của thanh quản, âm được phát ra không bị cản trở.
Phụ âm: không thể phát thành tiếng mà chỉ khi kết hợp với nguyên âm mới phát ra được một từ
hoàn chỉnh. Phụ âm không thể đứng một mình. 
Về mặt chữ viết trong bảng chữ cái tiếng việt, có 12 nguyên âm đơn khác nhau: a, ă, â,
e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y. Trong khi đó, có 17 phụ âm đơn khác nhau, đó là: b, c, d, đ, g, h, k,
l, m, n, p, q, r, s, t, v, x.  Cách sử dụng:
Nguyên âm: Có thể đứng một mình riêng biệt hoặc kết hợp cùng với phụ âm. 
Phụ âm: Chỉ khi kết hợp với nguyên âm thì phụ âm mới được phát ra thành tiếng.
Phân biệt nguyên âm và phụ âm trong một từ vựng tiếng Việt qua vị trí đứng
Phụ âm thường có hai vị trí đứng chính đó là đứng đầu và cuối một từ trong tiếng
Việt. Từ vị trí đứng tạo thành hai loại phụ âm đó là phụ âm đầu và phụ âm cuối. 
Nguyên âm cũng thường có vị trí đứng đầu, cuối của từ hai âm tiết hoặc đứng
riêng biệt. Thế nên được chia làm hai loại nguyên âm chính là: Nguyên âm hạt nhân và Nguyên âm đóng.
2. TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI PHỤ ÂM *Theo vị trí cấu âm
Âm môi: không khí đi qua bị cản trở bởi môi. Môi –môi: [p], [b], [m] Môi –răng: [f,] [v]
Âm đầu lưỡi: tùy theo cách đặt lưỡi mà có sự phân loại:
Đầu lưỡi –răng trên: [t], [n]
Đầu lưỡi-răng dưới: [s], [z].
Đầu lưỡi –lợi: [l], [d] (ở tiếng Việt)
Âm họng / thanh hầu:[h], [x]
Âm mạc –gốc lưỡi:[k], [g], [ŋ] Âm ngạc –mặt lưỡi:
Mặt lưỡi-ngạc: [c], [ɲ]
Mặt lưỡi quặt: [ţ] (tiếng Việt)
*Theo phương thức cấu âm
* phụ âm tắc , ví dụ: [t], [d], [k], [b]
* phụ âm xát, ví dụ: [f], [v], [s], [z], [l]
* phụ âm tắc-xát, ví dụ: [ts], [dz]
* phụ âm rung : [r] hoặc [R] Theo đặc trưng âm học
Phân chia theo tỉ lệ tiếng động và tiếng thanh
• Các âm vang: tiếng thanh là cơ bản: [m], [n], [ŋ], [ɲ]
• Các âm ồn: tiếng động/ồn là cơ bản
– Âm hữu thanh: [b], [d], [g], [z]
– Âm vô thanh: [p], [t], [k], [s]
Hệ thống phụ âm Quốc tế
Trong tiếng việt có tất cả 30 phụ âm gồm:
22 phụ âm đầu:/b, m, f, t’, d, n, c, t, l, k, h… và
8 phụ âm cuối /m, n, ŋ, p, t, k/ Bảng phụ âm Tiếng Anh
Bảng phụ âm Tiếng Việt
Phụ âm (consonant) : về cơ bản là tiếng động, được cấu tạo do sự cản trở không khí trên lối thoát của nó.
Đặc điểm cơ bản của phụ âm là khi phát âm chúng được cấu tạo bằng luồng không khí bị cản
trở. Sự cản trở này diễn ra bằng những cách khác nhau và ở những bộ phận khác nhau của cơ quan phát âm.
3. HIỆN TƯỢNG BIẾN ĐỔI NGỮ ÂM: - Đồng hóa - Dị hóa - Nhược hóa - Thích nghi
4. XÁC ĐỊNH ÂM TIẾT MỞ ĐÓNG
- Âm tiết mở: Loại âm tiết này kết thúc bằng cách giữ nguyên âm sắc của nguyên
âm ở đỉnh âm tiết. Ví dụ về âm tiết mở là "ba" trong từ "bắp".
- Âm tiết khép: Âm tiết này kết thúc bằng một phụ âm không vang như /p, t, k/. Ví
dụ về âm tiết khép là "bát" trong từ "cái bát". *Nửa mở đóng:
- Âm tiết nửa mở: Loại này kết thúc bằng một bán nguyên âm như /w, j/. Ví dụ về
âm tiết nửa mở là "hơi" trong từ "lá hơi."
- Âm tiết nửa khép: Loại này kết thúc bằng một phụ âm vang như /m, n, ŋ/. Ví dụ
về âm tiết nửa khép là "cần" trong từ "cây cần."
5. PHÂN BIỆT NN ĐƠN LẬP, CHẮP GHÉP, KẾT DÍNH
1. Các ngôn ngữ đơn lập
Tiêu biểu cho loại hình này là tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Thái, các tiếng Mon-Khmer, v.v… Đặc điểm
chính của loại hình này là:
Từ không biến đổi hình thái. Hình thái của từ tự nó không chỉ ra mối quan hệ giữa các từ ở
trong câu, không chỉ ra chức năng cú pháp của các từ. Qua hình thái, tất cả các từ dường như
không có quan hệ với nhau, chúng thường đứng ở trong câu tương tự như đứng biệt lập một
mình. Chính xuất phát từ đặc điểm này mà người ta gọi loại hình này là "đơn lập".
– Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng hư từ trật tự từ. Ví dụ: Dùng hư từ:
cuốn vở– những cuốn vở đọc– sẽ đọc đã đọc đang đọc Dùng trật tự từ:
cửa trước– trước cửa cá nước– nước cá nhà nước– nước nhà
Tính phân tiết. Trong các ngôn ngữ này, các từ đơn tiết làm thành hạt nhân cơ bản của từ vựng.
Phần lớn những đơn vị được gọi là từ ghép, từ phái sinh được cấu tạo từ các từ đơn tiết này. Vì thế, ranh
giới các âm tiết thường trùng với ranh giới các hình vị, hình vị không phân biệt với từ và do đó ranh giới
giữa đơn vị gọi là từ ghép và cụm từ cũng khó phân biệt.
– Những từ có ý nghĩa đối tượng, tính chất, hành động… không phân biệt với nhau về mặt cấu trúc.
Tất cả đều được diễn đạt bằng các từ không biến đổi. Ví dụ: cưa "dụng cụ để xẻ gỗ" và cưa "hành động
xẻ gỗ". Chính vì vậy, một số nhà ngôn ngữ học cho rằng trong các ngôn ngữ đơn lập không có cái gọi là "các từ loại".
6. Ngôn ngữ hòa kết, đơn lập, chắp dính:
3.2. Các ngôn ngữ không đơn lập
3.2.1. Các ngôn ngữ chắp dính (niêm kết)
Thuộc loại này có tiếng Thổ Nhĩ Kì, các tiếng Ugo-Phần Lan, tiếng Bantu, v.v… Đặc điểm của chúng là:
Sử dụng rộng rãi các phụ tố để cấu tạo từ và biểu thị những mối quan hệ khác nhau.
Nhưng, khác với các ngôn ngữ hoà kết, hình vị trong các ngôn ngữ chắp dính có tính độc lập lớn
và mối liên hệ giữa các hình vị không chặt chẽ. Chính tố có thể hoạt động độc lập. Thí dụ, trong tiếng Thổ Nhĩ Kì:
adam "người đàn ông" – adamlar "những người đàn ông”
kadin "người đàn bà" – kadinlar "những người đàn bà"
Chính do mối liên hệ không chặt chẽ của các hình vị mà người ta gọi những ngôn ngữ này
là ngôn ngữ "niêm kết" hay "chắp dính".
– Mỗi phụ tố trong các ngôn ngữ chắp dính chỉ biểu thị một ý nghĩa ngữ pháp, ngược lại,
mỗi ý nghĩa ngữ pháp chỉ được biểu thị bằng một phụ tố [quan hệ 1–1]. Thí dụ, trong tiếng Tacta
Do đó, từ có độ dài rất lớn. Chẳng hạn, một hình thái động từ của tiếng Suahêli: wa-ta-si-pô-ku-
ja (chính tố là -ja "đến", wa- chỉ ngôi thứ 3 số nhiều, -ta- chỉ thời tương lai, -pô- chỉ điều kiện, -ku- là dấu hiệu của động từ.
3.2.2. Các ngôn ngữ hoà kết (chuyển dạng)
Loại hình này gồm các ngôn ngữ như tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Hi Lạp, tiếng A Rập,
v.v… Đặc điểm của loại hình này là:
– Có hiện tượng biến đối của nguyên âm và phụ âm ở trong hình vị, sự biến đổi này mang ý
nghĩa ngữ pháp và được gọi là "biến tố bên trong". Thí dụ:
Ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp được dung hợp ở trong từ nhưng không thể tách bạch phần
nào biểu thị ý nghĩa từ vựng, phần nào biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. Chính xuất phát từ đặc điểm
này mà người ta gọi là các ngôn ngữ "hoà kết".
– Ngôn ngữ hoà kết cũng có cả các phụ tố. Nhưng mỗi phụ tố có thể đồng thời mang nhiều ý
nghĩa và ngược lại, cùng một ý nghĩa có thể diễn đạt bằng các phụ tố khác nhau [quan hệ 1-n].
Thí dụ: Trong tiếng Nga, phụ tố -а trong рука biểu thị cả nguyên cách lẫn số ít, phụ tố -е và -и
dùng để biểu thị số ít, giới cách trong в столе "trong cái bàn" và в степи "trong thảo nguyên". Vì
thế, các ngôn ngữ hoà kết có nhiều cách chia danh từ và động từ. Tiếng Nga hiện đại có 3 cách
chia danh từ, 3 cách chia động từ. Tiếng Latin có 5 cách chia danh từ.
– Sự liên hệ chặt chẽ giữa các hình vị ở trong từ. Mối liên hệ chặt chẽ này thể hiện ở chỗ ngay cả
chính tố cũng không thể đứng một mình. Ví dụ: chính tố рук- trong tiếng Nga luôn luôn phải có
phụ tố đi kèm theo: рука, руке, рукам,…
-Có thể được chia ra các kiểu nhỏ: +chuyển dạng-phân tích +chuyển dạng-tổng hợp.
Các ngôn ngữ tổng hợp có đặc điểm là: những mối quan hệ giữa các từ biểu hiện bằng các dạng
thức của từ. Chính vì vậy, mà trong các ngôn ngữ tổng hợp có cách khác nhau để diễn đạt mối
quan hệ giữa các từ trong câu. Ngược lại, ở các ngôn ngữ phân tích, mối quan hệ giữa các từ
trong câu, đúng hơn là trong cụm từ, được thể hiện không phải bằng các dạng thức của các từ mà
bằng các từ phụ trợ và bằng vị trí của các từ. Hãy so sánh, tiếng Latin liber Petr-i (ngôn ngữ tổng
hợp) và tiếng Pháp le livre de Pierre (ngôn ngữ phân tích).
Các ngôn ngữ chuyển dạng tổng hợp gồm các ngôn ngữ viết Ấn-Âu cổ (Sanskrit, Hi Lạp, Latin,
Slavơ cổ v.v…) và phần lớn các ngôn ngữ Slavơ hiện đại v.v… Các ngôn ngữ chuyển dạng phân
tích gồm các tiếng Ấn-Âu hiện đại như các tiếng Pháp, tiếng Ý, tiếng Anh và tiếng Bungari.
3.2.3. Các ngôn ngữ đa tổng hợp (hỗn nhập) Đặc điểm:
+một từ có thể tương ứng với một câu trong các ngôn ngữ khác. Nghĩa là đối tượng hành động,
trạng thái hành động không được thể hiện bằng các thành phần câu đặc biệt (tân ngữ, trạng ngữ,
định ngữ v.v…) như ở các ngôn ngữ khác, mà được thể hiện bằng các phụ tố khác nhau trong
hình thái động từ. Đôi khi chủ ngữ cũng nằm trong vị ngữ động từ.
Thí dụ: trong tiếng Tschinuk ở Bắc Mĩ, tương ứng với câu "Tôi đã đến để cho cô cái này" là từ
i-n-i-a-l-u-d-am, trong đó, gốc của động từ "cho" chỉ đại diện bằng một phụ âm -d-, tiền tố -i- (ở
đầu) biểu hiện thời quá khứ, -n- biểu hiện ngôi thứ nhất, số ít; -i- thứ hai biểu hiện tân ngữ giới
từ (cái này), -a- biểu hiện tân ngữ giới từ (cô), -l- cho biết tân ngữ giới từ trên (cô) không phải là
trực tiếp mà là gián tiếp, -u- chỉ ra rằng hành động xảy ra từ người nói (tức là người nói cho ai
cái gì đó chứ không phải là nhận cái gì đó của ai), phụ tố -am cuối cùng biểu hiện khái niệm về
sự chuyển động có mục đích, tức là chỉ ra rằng người nói không cho ai cái gì đó một cách đơn
giản mà đã đến với mục đích nhất định
7. Xác định âm vị đoạn tính và âm vị siêu đoạn tính:
Âm vị đoạn tính là những âm vị được thể hiện riêng rẽ hoặc kế tiếp nhau theo thời gian.
Nguyên âm, phụ âm, bán nguyên âm/bán phụ âm là những âm vị đoạn tính. Có thể xác định vị trí lời
Âm vị siêu đoạn tính là những âm vị không được thể hiện riêng rẽ hoặc kế tiếp nhau theo thời
gian mà luôn luôn được thể hiện đồng thời với âm tố hoặc toàn bộ âm tiết. Trọng âm và thanh
điệu là những âm vị siêu đoạn tính, khó xác định vị trí.
8. NGỮ ĐIỆU VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGỮ ĐIỆU TRONG GIAO TIẾP:
Ngữ điệu là một hiện tượng siêu đoạn tính xảy ra trong quá trình nói năng. Ngữ điệu, có
thể nói, là đặc trưng phổ quát của mọi ngôn ngữ. Ở các ngôn ngữ châu Âu, cụ thể là tiếng
Anh và tiếng Nga, ngữ điệu là một công cụ vừa hành chức ngữ pháp (hai ngôn ngữ này
vốn có hẳn một hệ thống cấu trúc ngữ điệu, mỗi loại cấu trúc có một ý nghĩa ngữ pháp
khác nhau) lại vừa hành chức ngữ dụng. Ở tiếng Việt tình hình cũng xảy ra tương tự. Ngữ
điệu luôn bao hàm cả trọng âm.
-Trên phương diện ngữ pháp, ngữ điệu có chức năng:
+ Đánh dấu câu cùng trọng âm
+Cấu tạo câu, đánh dấu ngôn trung cho các phát ngôn.
-Trên phương diện ngữ dụng, ngữ điệu có tác dụng đóng gói và tiêu điểm hóa thông tin,
biểu hiện các sắc diện tình thái của phát ngôn.
Document Outline

  • 1.Phân biệt nguyên âm và phụ âm theo các tiêu chí:
  • Phân biệt nguyên âm và phụ âm trong một từ vựng ti
  • 2.TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI PHỤ ÂM
  • 3.HIỆN TƯỢNG BIẾN ĐỔI NGỮ ÂM:
  • 4.XÁC ĐỊNH ÂM TIẾT MỞ ĐÓNG
  • 5.PHÂN BIỆT NN ĐƠN LẬP, CHẮP GHÉP, KẾT DÍNH
  • 6.Ngôn ngữ hòa kết, đơn lập, chắp dính:
    • 3.2.Các ngôn ngữ không đơn lập
    • 3.2.3.Các ngôn ngữ đa tổng hợp (hỗn nhập)
  • 7.Xác định âm vị đoạn tính và âm vị siêu đoạn tính:
    • 8.NGỮ ĐIỆU VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGỮ ĐIỆU TRONG GIAO TIẾP