Phân biệt bản bất biến bản khả biến?
Cho dụ
1. Bản chất của bản gì?
Qua quá trình nghiên cứu sản xuất giá trị thặng dư, thể định nghĩa chính
xác bản giá trị thặng dư, thể định nghĩa chính xác bản giá trị
mang lại giá trị thặng bằng cách bóc lột lao động không công của công
nhân làm thuê. Như vậy bản chất của bản thể hiện quan hệ sản xuất hội
trong đó giai cấp sản chiếm đoạt giá trị thặng do giai cấp công nhân
sáng tạo ra.
2. Hiểu thế nào bản bất biến, bản khả biến gì?
- bản bất biến ( hiệu C): bộ phận bản dùng để mua liệu sản
xuất giá trị được bảo toàn chuyển vào sản phẩm.
liệu sản xuất là bản bất biến, một nh thức của bản tồn tại trong
bản sản xuất. Trong sản xuất, công nhân sử dụng liệu sản xuất để chế
tạo ra sản phẩm. liệu sản xuất nhiều loại:
+ liệu sản xuất được sử dụng toàn bộ trong quá trình sản xuất, được sử
dụng trong một thời gian dài nhưng chỉ hao mòn dần qua nhiều chu kỳ sản
xuất, do đó chuyển dần từng phần giá trị của o sản phẩm như máy móc,
thiết bị, nhà xưởng…
+ liệu sản xuất khi đưa vào sản xuất thì chuyển toàn bộ giá trị của
trong một chu kỳ sản xuất như nguyên liệu, nhiên liệu.
giá trị liệu sản xuất được chuyển dần từng phần hay chuyển nguyên
vẹn ngay vào sản phẩm, bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức liệu sản
xuất đặc điểm chung giá trị của chúng được bảo tồn không sự thay
đổi về lượng chuyển vào sản phẩm mới trong quá trình sản xuất, chính
vậy, được gọi bản bất biến, đây cũng chính điểm khác biệt bản
lớn nhất của bản bất biến so với bản khả biến.
Theo đó, sức lao động vai t như thế nào trong quá trình sản xuất bản?
Sức lao động tư bản khả biến. bản khả biến khái niệm trong kinh tế
chính trị Mac-Lenin dùng để chỉ về một bộ phận bản dùng để mua sức lao
động (trả lương, thuê mướn công nhân), đại lượng của nó thay đổi trong quá
trình sản xuất tạo ra giá trị thặng (được hiệu v).
3. Phân biệt bản bất biến bản khả biến? Cho dụ
Thứ nhất: Về định nghĩa bản bất biến bản khả biến
+ Trong quá trình sản xuất, giá trị của liệu sản xuất được lao động cụ thể
của người công nhân chuyển vào sản phẩm mới, lượng giá trị của chúng
không đổi so với trước khi đưa vào sản xuất. Bộ phận tư bản này được gọi
bản bất biến, hiệu c.
+ Đối với b phận bản dùng để mua sức lao động thì trong quá trình sản
xuất, bằng lao động trừu tượng của mình, người công nhân tạo ra một giá trị
mới không chỉ đắp đ giá trị sức lao động của ng nhân còn tạo ra
giá trị thặng cho nhà bản.
Như vậy, b phận bản này đã sự biến đổi về lượng được gọi
bản khả biến. Bộ phận bản biến thành sức lao động không tái hiện ra,
nhưng thông qua lao động trừu tượng công nhân làm thuê tăng lên, tức
biến đổi về lượng, được C. Mác gọi bản khả biến, hiệu v.
Thứ hai: Việc phân chia bản ứng trước thành bản bất biến (c) bản
khả biến (v) dựa o vai trò của từng bộ phận bản trong quá trình sản
xuất ra giá tr thặng dư. Trong quá trình sản xuất, tư bản bất biến chỉ điều
kiện không thể thiếu được để sản xuất ra để sinh ra giá trị thặng còn
bản khả biến mới nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư. bản khả biến vai
trò quyết định trong quá trình đó chính bộ phận bản lớn n.
dụ: Khi bạn sản xuất hay kinh doanh, bạn phải bỏ vốn (tư bản). Tiền bán
hàng thu được (doanh số) thể khác nhau theo từng ngày (hoặc tháng, tùy
cách bạn tính). Trong doanh số bao gồm tiền vốn tiền lời. Trong tiền vốn
: vốn thay đỏi theo doanh số (tư bản khả biến) không thay đổi theo
doanh số (tư bản bất biến).
Thí dụ : bạn bán phê. Mỗi ngày bàn được 100 ly, mỗi ly 5$ do doanh số
500$.
- Tiền vốn mỗi ly phê 3$ trong đó chia ra :
a/ : vốn khả biến : phê 1,5$; đường : 1$; nước sôi 0,5$ . goi khả biến
tăng giảm theo doanh số. b/ vốn bất biến : tiền thuê mặt bằng, tiền
lương nhân viên, tiền điện...mỗi ngày 100$. Số này không thay đổi theo
doanh số, ngày đó trời mưa bão không bán được ly phê nào bạn vẫn tốn
như thế.
Vậy ngày hôm đó bạn sẽ lời được : 500- ( 200 khả biến + 100 bất biến) =
100$.
4. Ý nghĩa bản bất biến bản khả biến
Ý nghĩa của bản bất biến bản khả biến một trong những yếu tố
dùng để phân biệt sự khác nhau giữa bản bất biến bản khả biến.
Cụ thể, theo chủ nghĩa Mác-Lênin, việc phát hiện ra nh hai mặt của lao động
thể hiện trong hàng h đã giúp Mác xác định sự khác nhau giữa bản bất
biến bản khả biến.
Sự phân chia này dựa trên vai trò khác nhau của các bộ phận bản trong
quá trình sản xuất giá trị thặng dư. thế, vạch bản chất bóc lột của chủ
nghĩa bản, chỉ lao động của công nhân m thuê mới tạo ra giá trị thặng
cho nhà bản.
Việc phân chia tư bản ng trước thành bản bất biến tư bản khả biến
chính dựa vào vai trò của từng bộ phận bản trong quá trình sản xuất ra
giá trị thặng dư.
bản bất biến điều kiện cần thiết không thể thiếu được để sản xuất ra giá
trị thặng dư, còn bản khả biến vai trò quyết định trong quá trình đó,
chính bộ phận bản đã lớn lên.
cũng theo đó, việc phân chia bản thành bản bất biến bản khả
biến vạch nguồn gốc của giá trị thặng do lao động làm thuê của ng
nhân tạo ra bị nhà tư bản chiếm không. Giai cấp sản sử dụng máy móc
hiện đại tự động hóa quá trình sản xuất đối với một số sản phẩm. Trong điều
kiện sản xuất như vậy, tư bản bất biến vai trò quan trọng quyết định việc
tăng năng suất lao động, nhưng cũng không thể coi đó nguồn gốc của giá
trị thặng dư. Suy đến cùng, bộ phận bản khả biến tồn tại dưới hình thức
sức lao động (chân tay trí óc) mới nguồn gốc sinh ra giá trị thặng
bản chủ nghĩa.
Việc phân chia tư bản ng trước thành bản bất biến tư bản khả biến
chính dựa vào vai trò của từng bộ phận bản trong quá trình sản xuất ra
giá trị thặng dư. sở để quản lý, sử dụng vốn cố định vốn lưu động
một cách hiệu quả cao.
đây việc phân chia bản thành tư bản cố định bản lưu động đặc
điểm riêng của bản sản xuất n cứ của sự phân chia phương thức
chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm trong quá trình sản xuất, hay dựa
vào phương thức chu chuyển của bản.
Người công nhân tạo ra một g trị, xét về quy thì vượt quá những chi phí
về tiền lương, nghĩa là tạo ra giá trị thặng trong nghiệp bản chủ nghĩa.
Do đó, giá trị của bản ứng trước không những được bảo tồn trong quá
trình tạo ra giá trị mới, còn tăng thêm một đại lượng bằng đại lượng của
giá trị thặng dư.
Mác người đầu tiên tìm ra việc phân chia bản thành bản bất biến
bản khả biến. Giá trị thặng ch số tăng thêm của bản khả biến điều
đó đã chỉ nguồn gốc thực sự của việc tạo ra giá trị thặng dư. bản khả
biến còn một tham số để tính tỷ suất giá trị thặng (m’).

Preview text:

Phân biệt tư bản bất biến và tư bản khả biến? Cho ví dụ
1. Bản chất của tư bản là gì?
Qua quá trình nghiên cứu sản xuất giá trị thặng dư, có thể định nghĩa chính
xác tư bản là giá trị thặng dư, có thể định nghĩa chính xác tư bản là giá trị
mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công
nhân làm thuê. Như vậy bản chất của tư bản thể hiện quan hệ sản xuất xã hội
mà trong đó giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra.
2. Hiểu thế nào tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì?
- Tư bản bất biến ( ký hiệu C): là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản
xuất và giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm.
Tư liệu sản xuất là tư bản bất biến, là một hình thức của tư bản tồn tại trong
tư bản sản xuất. Trong sản xuất, công nhân sử dụng tư liệu sản xuất để chế
tạo ra sản phẩm. Tư liệu sản xuất có nhiều loại:
+ Tư liệu sản xuất được sử dụng toàn bộ trong quá trình sản xuất, được sử
dụng trong một thời gian dài nhưng chỉ hao mòn dần qua nhiều chu kỳ sản
xuất, do đó chuyển dần từng phần giá trị của nó vào sản phẩm như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…
+ Tư liệu sản xuất khi đưa vào sản xuất thì chuyển toàn bộ giá trị của nó
trong một chu kỳ sản xuất như nguyên liệu, nhiên liệu.
Dù giá trị tư liệu sản xuất được chuyển dần từng phần hay chuyển nguyên
vẹn ngay vào sản phẩm, bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản
xuất có đặc điểm chung là giá trị của chúng được bảo tồn không có sự thay
đổi về lượng và chuyển vào sản phẩm mới trong quá trình sản xuất, chính vì
vậy, nó được gọi là tư bản bất biến, đây cũng chính là điểm khác biệt cơ bản
và lớn nhất của tư bản bất biến so với tư bản khả biến.
Theo đó, sức lao động có vai trò như thế nào trong quá trình sản xuất tư bản?
Sức lao động là tư bản khả biến. Tư bản khả biến là khái niệm trong kinh tế
chính trị Mac-Lenin dùng để chỉ về một bộ phận tư bản dùng để mua sức lao
động (trả lương, thuê mướn công nhân), đại lượng của nó thay đổi trong quá
trình sản xuất và tạo ra giá trị thặng dư (được ký hiệu là v).
3. Phân biệt tư bản bất biến và tư bản khả biến? Cho ví dụ
Thứ nhất
: Về định nghĩa tư bản bất biến và tư bản khả biến
+ Trong quá trình sản xuất, giá trị của tư liệu sản xuất được lao động cụ thể
của người công nhân chuyển vào sản phẩm mới, và lượng giá trị của chúng
không đổi so với trước khi đưa vào sản xuất. Bộ phận tư bản này được gọi là
tư bản bất biến, ký hiệu là c.
+ Đối với bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động thì trong quá trình sản
xuất, bằng lao động trừu tượng của mình, người công nhân tạo ra một giá trị
mới không chỉ bù đắp đủ giá trị sức lao động của công nhân mà còn tạo ra
giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Như vậy, bộ phận tư bản này đã có sự biến đổi về lượng và được gọi là tư
bản khả biến. Bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra,
nhưng thông qua lao động trừu tượng công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là
biến đổi về lượng, được C. Mác gọi là tư bản khả biến, và ký hiệu là v.
Thứ hai: Việc phân chia tư bản ứng trước thành tư bản bất biến (c) và tư bản
khả biến (v) là dựa vào vai trò của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản
xuất ra giá trị thặng dư. Trong quá trình sản xuất, tư bản bất biến chỉ là điều
kiện không thể thiếu được để sản xuất ra để sinh ra giá trị thặng dư còn tư
bản khả biến mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư. Tư bản khả biến có vai
trò quyết định trong quá trình đó vì nó chính là bộ phận tư bản lớn lên.
Ví dụ: Khi bạn sản xuất hay kinh doanh, bạn phải bỏ vốn (tư bản). Tiền bán
hàng thu được (doanh số) có thể khác nhau theo từng ngày (hoặc tháng, tùy
cách bạn tính). Trong doanh số bao gồm tiền vốn và tiền lời. Trong tiền vốn
có : vốn thay đỏi theo doanh số (tư bản khả biến) và không thay đổi theo
doanh số (tư bản bất biến).
Thí dụ : bạn bán cà phê. Mỗi ngày bàn được 100 ly, mỗi ly 5$ do doanh số là 500$.
- Tiền vốn mỗi ly cà phê là 3$ trong đó chia ra :
a/ : vốn khả biến : cà phê 1,5$; đường : 1$; nước sôi 0,5$ . goi nó là khả biến
vì nó tăng giảm theo doanh số. b/ vốn bất biến : tiền thuê mặt bằng, tiền
lương nhân viên, tiền điện...mỗi ngày 100$. Số này không thay đổi theo
doanh số, ngày đó trời mưa bão không bán được ly cà phê nào bạn vẫn tốn như thế.
Vậy ngày hôm đó bạn sẽ lời được : 500- ( 200 khả biến + 100 bất biến) = 100$.
4. Ý nghĩa tư bản bất biến và tư bản khả biến
Ý nghĩa của tư bản bất biến và tư bản khả biến là một trong những yếu tố
dùng để phân biệt sự khác nhau giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến.
Cụ thể, theo chủ nghĩa Mác-Lênin, việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động
thể hiện trong hàng hoá đã giúp Mác xác định sự khác nhau giữa tư bản bất
biến và tư bản khả biến.
Sự phân chia này dựa trên vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong
quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Vì thế, nó vạch rõ bản chất bóc lột của chủ
nghĩa tư bản, chỉ có lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Việc phân chia tư bản ứng trước thành tư bản bất biến và tư bản khả biến
chính là dựa vào vai trò của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
Tư bản bất biến là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để sản xuất ra giá
trị thặng dư, còn tư bản khả biến có vai trò quyết định trong quá trình đó, vì
nó chính là bộ phận tư bản đã lớn lên.
Và cũng theo đó, việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả
biến vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động làm thuê của công
nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Giai cấp tư sản sử dụng máy móc
hiện đại tự động hóa quá trình sản xuất đối với một số sản phẩm. Trong điều
kiện sản xuất như vậy, tư bản bất biến có vai trò quan trọng quyết định việc
tăng năng suất lao động, nhưng cũng không thể coi đó là nguồn gốc của giá
trị thặng dư. Suy đến cùng, bộ phận tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức
sức lao động (chân tay và trí óc) mới là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư tư bản chủ nghĩa.
Việc phân chia tư bản ứng trước thành tư bản bất biến và tư bản khả biến
chính là dựa vào vai trò của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất ra
giá trị thặng dư. Nó là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định và vốn lưu động
một cách có hiệu quả cao.
Ở đây việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động là đặc
điểm riêng của tư bản sản xuất và căn cứ của sự phân chia là phương thức
chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm trong quá trình sản xuất, hay dựa
vào phương thức chu chuyển của tư bản.
Người công nhân tạo ra một giá trị, xét về quy mô thì vượt quá những chi phí
về tiền lương, nghĩa là tạo ra giá trị thặng dư trong xí nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Do đó, giá trị của tư bản ứng trước không những được bảo tồn trong quá
trình tạo ra giá trị mới, mà còn tăng thêm một đại lượng bằng đại lượng của giá trị thặng dư.
Mác là người đầu tiên tìm ra việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và
tư bản khả biến. Giá trị thặng dư chỉ là số tăng thêm của tư bản khả biến điều
đó đã chỉ rõ nguồn gốc thực sự của việc tạo ra giá trị thặng dư. Tư bản khả
biến còn là một tham số để tính tỷ suất giá trị thặng dư (m’).
Document Outline

  • Phân biệt tư bản bất biến và tư bản khả biến? Cho
    • 1. Bản chất của tư bản là gì?
    • 2. Hiểu thế nào tư bản bất biến, tư bản khả biến l
    • 3. Phân biệt tư bản bất biến và tư bản khả biến? C
    • 4. Ý nghĩa tư bản bất biến và tư bản khả biến