Phần đường gì? Làn đường gì? Mức phạt
khi đi sai làn đường?
1. Khái niệm về phần đường, làn đường
1.1 Phần đường
Theo Luật giao thông đường bộ năm 2008 :
Điều 3. Giải thích từ ngữ
6. Phần đường xe chạy phần của đường bộ được sử dụng
cho phương tiện giao thông qua lại.
Theo QCVN 41:2019/BGTVT, phần đường gồm 02 loại :
Điều 3. Giải thích từ ngữ
3.13. Phần đường dành cho xe giới là phần của đường bộ
được sử dụng cho các phương tiện giao thông giới đường
bộ xe y chuyên dùng qua lại.
3.14. Phần đường dành cho xe thô phần của đường bộ
được sử dụng cho các phương tiện giao thông thô đường bộ
qua lại.
Chúng ta thể hiểu đơn giản phần đường chỉ phần của đường bộ được
xử dụng cho phương tiện giao thông qua lại 2 loại phần đường phần
đường dành cho xe giới, phần đường dành cho xe thô sơ.
1.2 Làn đường
Luật giao thông đường bộ năm 2008 :
Điều 3. Giải thích từ ngữ
7. Làn đường một phần của phần đường xe chạy được chia
theo chiều dọc của đường, bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.
Làn đường chính một phần của phần đường, một phần đường thể
một hoặc nhiều làn đường. Ngoài ra, trên phần đường cũng sẽ các dải
phân cách để phân chia phần đường thành hai chiều riêng biệt hoặc đ phân
chia phần đường dành cho xe giới, xe thô hoặc nhiều loại xe khác
nhau trên ng một chiều giúp cho người tham gia giao thông thể nắm bắt
được.
2. Thế nào đi không đúng phần đường, làn đường?
2.1 Đi không đúng phần đường
thể thấy phần đường hiện đã được Luật giao thông đường b năm 2008
quy định rất rõ. Tuy nhiên, nhiều do khác nhau các chủ thể khi tham
gia giao vẫn còn băn khoăn không thế thế nào đi không đúng phần
đường ?
Như vừa nêu khái niệm phần đường trên : Phần đường dành cho xe
giới phần của đường b được sử dụng cho các phương tiện giao thông
giới đường bộ xe máy chuyên dùng qua lại; Phần đường dành cho xe thô
phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện giao thông thô
đường b qua lại. T lỗi đi sai phần đường được hiểu người điều khiển
xe giới đi o phần đường dành cho xe thô ngược lại, người điều
khiển xe thô đi vào phần đường của xe giới.
Nếu người điều khiển phương tiện đi sai phần đường đã quy định thì sẽ bị xử
theo quy định của pháp luật.
2.2 Đi không đúng làn đường
Làn đường một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc
của đường, bề rộng đủ cho xe chạy an toàn. Trên một làn đường chỉ
một hoặc một số loại phương tiện nhất định được phép di chuyển.
Như vậy, lỗi đi sai làn đường người tham gia giao thông không đi đúng làn
đường dành cho phương tiện mình điều khiển hay thể hiểu lỗi "lấn làn".
3. Mức phạt áp dụng đối với người điều khiển phương tiện đi
không đúng phần đường, làn đường
3.1 Xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô
Trước tiên, chúng ta phải hiểu các loại xe tương tự xe ô ? Theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP "Các loại xe tương
tự xe ô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động từ
hai trục, bốn bánh xe trở lên, phần động thùng hàng (nếu có) lắp ráp
trên cùng một t xi (kể cả loại xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện).
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP :
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô và các loại xe
tương tự xe ô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền t 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây :
đ) Đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn
cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm
c khoản 4 Điều này;
Theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP :
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định
số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ đường sắt
34. Thay một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản, điểm sau
đây
đ) Thay cụm từ "3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng" bằng cụm
từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng" tại tên khoản 5 Điều 5;
Như vậy, đối với xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô đi không đúng phần
đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều -
nghĩa cả làn theo hướng người đang điều khiển phương tiện hoặc người
điều khiển phương tiện đi theo hướng ngược lại của làn) n theo quy định
tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng -
5.000.000 đồng, nhưng kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định
123/2021/NĐ-CP mức phạt tiền đã nâng lên từ 4.000.000 đồng - 6.000.000
đồng ngoài ra còn b tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng - 03
tháng.
Đối với trường hợp mà điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình
thức điện t tự động không dừng, nghĩa xe không gắn thẻ đầu cuối -
một thiết bị điện tử được gắn trên phương tiện giao thông đường bộ để giao
tiếp thông tin với hệ thống thu phí điện tử không dừng theo tiêu chuẩn về
nhận dạng tần số tuyến thụ động cho việc giao tiếp không dây lưu trữ
các thông tin liên quan đến kiểm định an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông giới đường b hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền
trong tài khoản thu p không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động
không dừng mà đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự
động không dừng tại các trạm thu p thì sẽ không bị coi đi sai làn.
Đối với trường hợp đã đi sai phần đường, làn đường rồi còn gây thêm
cả tai nạn giao thông t sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng - 12.000.000 đồng
b tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe t 02 tháng - 04 tháng ( điểm a
khoản 7; điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
3.2 Xe tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện)
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP :
Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe tô, xe gắn máy (k
cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe các loại
xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường
bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng
chiều hoặc làn ngược chiều);
Như vậy, đối với phương tiện là xe tô, xe gắn máy, xe máy điện đi
không đúng phần đường hoặc làn đường quy định ( n ng chiều hoặc làn
ngược chiều - nghĩa cả làn theo hướng người đang điều khiển phương
tiện hoặc việc người điều khiển phương tiện đi theo hướng ngược lại của
làn ) thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Đối với trường hợp đã đi sai phần đường, làn đường còn gây thêm cả
tai nạn giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng - 5.000.000 đồng bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng - 04 tháng (điểm b khoản 7,
điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
3.3 Máy kéo, xe máy chuyên dùng
Xe máy chuyên dùng một khái niệm gọi chung cho những phương tiện xe
máy được sử dụng trong các công trình thi công hoặc những phương tiện xe
máy đang được sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp hiện nay. Ngoài ra xe
máy chuyên dùng còn bao gồm những phương tiện xe máy được sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh tham gia giao thông đường b hiện nay.
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP :
Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên
dùng (sau đây gọi chung xe) vi phạm quy tắc giao thông
đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi sau đây:
c) Đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn
cùng chiều hoặc làn ngược chiều);
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau
đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản
3;
Như vậy, đối với máy kéo, xe y chuyên dùng đi không đúng phần
đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều -
nghĩa cả làn theo hướng người đang điều khiển phương tiện hoặc người
điều khiển phương tiện đi theo hướng ngược lại của làn) t sẽ bị phạt tiền từ
400.000 đồng - 600.000 đồng bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
01 tháng - 03 tháng.
Đối với trường hợp đã đi sai phần đường, làn đường rồi còn gây thêm
cả tai nạn giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng - 8.000.000 đồng
bị ớc quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng - 04 tháng (điểm a
khoản 7, điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
3.4 Xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả
xe đạp điện), người điều khiển xe thô khác vi phạm quy
tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi không đúng phần đường quy định;
Đối với xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện đi không đúng phần đường quy
định ( nghĩa đi sang phần đường dành cho xe giới) sẽ bị phạt tiền từ
80.000 đồng - 100.000 đồng.

Preview text:

Phần đường là gì? Làn đường là gì? Mức phạt khi đi sai làn đường?
1. Khái niệm về phần đường, làn đường 1.1 Phần đường
Theo Luật giao thông đường bộ năm 2008 :
Điều 3. Giải thích từ ngữ
6. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng
cho phương tiện giao thông qua lại.
Theo QCVN 41:2019/BGTVT, phần đường gồm 02 loại :
Điều 3. Giải thích từ ngữ
3.13. Phần đường dành cho xe cơ giới là phần của đường bộ
được sử dụng cho các phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ và xe máy chuyên dùng qua lại.
3.14. Phần đường dành cho xe thô sơ là phần của đường bộ
được sử dụng cho các phương tiện giao thông thô sơ đường bộ qua lại.
Chúng ta có thể hiểu đơn giản phần đường chỉ là phần của đường bộ được
xử dụng cho phương tiện giao thông qua lại và có 2 loại phần đường là phần
đường dành cho xe cơ giới, phần đường dành cho xe thô sơ. 1.2 Làn đường
Luật giao thông đường bộ năm 2008 :
Điều 3. Giải thích từ ngữ
7. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia
theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.
Làn đường chính là một phần của phần đường, một phần đường có thể có
một hoặc nhiều làn đường. Ngoài ra, trên phần đường cũng sẽ có các dải
phân cách để phân chia phần đường thành hai chiều riêng biệt hoặc để phân
chia phần đường dành cho xe cơ giới, xe thô sơ hoặc nhiều loại xe khác
nhau trên cùng một chiều giúp cho người tham gia giao thông có thể nắm bắt được.
2. Thế nào là đi không đúng phần đường, làn đường?
2.1 Đi không đúng phần đường
Có thể thấy phần đường hiện đã được Luật giao thông đường bộ năm 2008
quy định rất rõ. Tuy nhiên, vì nhiều lí do khác nhau mà các chủ thể khi tham
gia giao vẫn còn băn khoăn không thế thế nào là đi không đúng phần đường ?
Như vừa nêu khái niệm phần đường ở trên : Phần đường dành cho xe cơ
giới là phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ và xe máy chuyên dùng qua lại; Phần đường dành cho xe thô
sơ là phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện giao thông thô
sơ đường bộ qua lại. Thì lỗi đi sai phần đường được hiểu là người điều khiển
xe cơ giới đi vào phần đường dành cho xe thô sơ và ngược lại, người điều
khiển xe thô sơ đi vào phần đường của xe cơ giới.
Nếu người điều khiển phương tiện đi sai phần đường đã quy định thì sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
2.2 Đi không đúng làn đường
Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc
của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn. Trên một làn đường chỉ có
một hoặc một số loại phương tiện nhất định được phép di chuyển.
Như vậy, lỗi đi sai làn đường là người tham gia giao thông không đi đúng làn
đường dành cho phương tiện mình điều khiển hay có thể hiểu là lỗi "lấn làn".
3. Mức phạt áp dụng đối với người điều khiển phương tiện đi
không đúng phần đường, làn đường
3.1 Xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô
Trước tiên, chúng ta phải hiểu các loại xe tương tự xe ô tô là gì ? Theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP "Các loại xe tương
tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ
hai trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng (nếu có) lắp ráp
trên cùng một xát xi (kể cả loại xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện).
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP :
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe
tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây :
đ) Đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn
cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
Theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP :
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định
số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và đường sắt
34. Thay một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản, điểm sau đây
đ) Thay cụm từ "3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng" bằng cụm
từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng" tại tên khoản 5 Điều 5;
Như vậy, đối với xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô mà đi không đúng phần
đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều - có
nghĩa là cả làn theo hướng người đang điều khiển phương tiện hoặc là người
điều khiển phương tiện đi theo hướng ngược lại của làn) như theo quy định
tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng -
5.000.000 đồng, nhưng kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định
123/2021/NĐ-CP mức phạt tiền đã nâng lên từ 4.000.000 đồng - 6.000.000
đồng ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng - 03 tháng.
Đối với trường hợp mà điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình
thức điện tử tự động không dừng, có nghĩa là xe không gắn thẻ đầu cuối -
một thiết bị điện tử được gắn trên phương tiện giao thông đường bộ để giao
tiếp thông tin với hệ thống thu phí điện tử không dừng theo tiêu chuẩn về
nhận dạng tần số vô tuyến thụ động cho việc giao tiếp không dây và lưu trữ
các thông tin liên quan đến kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền
trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động
không dừng mà đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự
động không dừng tại các trạm thu phí thì sẽ không bị coi là đi sai làn.
Đối với trường hợp mà đã đi sai phần đường, làn đường rồi mà còn gây thêm
cả tai nạn giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng - 12.000.000 đồng
và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng - 04 tháng ( điểm a
khoản 7; điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
3.2 Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện)
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP :
Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể
cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại

xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng
chiều hoặc làn ngược chiều);
Như vậy, đối với phương tiện là xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện mà đi
không đúng phần đường hoặc làn đường quy định ( làn cùng chiều hoặc làn
ngược chiều - có nghĩa là cả làn theo hướng người đang điều khiển phương
tiện hoặc là việc người điều khiển phương tiện đi theo hướng ngược lại của
làn ) thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Đối với trường hợp mà đã đi sai phần đường, làn đường mà còn gây thêm cả
tai nạn giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng - 5.000.000 đồng và bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng - 04 tháng (điểm b khoản 7,
điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
3.3 Máy kéo, xe máy chuyên dùng
Xe máy chuyên dùng là một khái niệm gọi chung cho những phương tiện xe
máy được sử dụng trong các công trình thi công hoặc những phương tiện xe
máy đang được sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp hiện nay. Ngoài ra xe
máy chuyên dùng còn bao gồm những phương tiện xe máy được sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ hiện nay.
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP :
Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên
dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi sau đây:
c) Đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn
cùng chiều hoặc làn ngược chiều);
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 3;
Như vậy, đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng mà đi không đúng phần
đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều - có
nghĩa là cả làn theo hướng người đang điều khiển phương tiện hoặc là người
điều khiển phương tiện đi theo hướng ngược lại của làn) thì sẽ bị phạt tiền từ
400.000 đồng - 600.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng - 03 tháng.
Đối với trường hợp mà đã đi sai phần đường, làn đường rồi mà còn gây thêm
cả tai nạn giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng - 8.000.000 đồng
và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng - 04 tháng (điểm a
khoản 7, điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
3.4 Xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả
xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy
tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi không đúng phần đường quy định;
Đối với xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện mà đi không đúng phần đường quy
định ( có nghĩa là đi sang phần đường dành cho xe cơ giới) sẽ bị phạt tiền từ
80.000 đồng - 100.000 đồng.
Document Outline

  • Phần đường là gì? Làn đường là gì? Mức phạt khi đi
    • 1. Khái niệm về phần đường, làn đường
      • 1.1 Phần đường
      • 1.2 Làn đường
    • 2. Thế nào là đi không đúng phần đường, làn đường?
      • 2.1 Đi không đúng phần đường
      • 2.2 Đi không đúng làn đường
    • 3. Mức phạt áp dụng đối với người điều khiển phươn
      • 3.1 Xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô
      • 3.2 Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện)
      • 3.3 Máy kéo, xe máy chuyên dùng
      • 3.4 Xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện