Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc (3 Dàn ý + 8 mẫu) | Văn mẫu 12

Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu mang đến 3 gợi ý cách viết và 8 bài văn mẫu cực chất đạt điểm cao của các bạn học sinh giỏi trên cả nước. Phân tích Việt Bắc 20 câu đầu giúp các em lớp 12 hiểu được trình tự làm bài, trình tự quan sát, biết cách liên tưởng, chỉnh sửa câu nói cho phù hợp với giọng văn của mình.

Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Dàn ý phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Dàn ý số 1
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu đoạn trích.
II. Thân bài:
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác.
- Giới thiệu vị trí đoạn trích.
* Phân tích:
- Tám câu thơ đầu là tâm trạng lưu luyến bịn rịn trong buổi chia tay:
Bốn câu trên, sử dụng điệp cấu trúc “mình về mình có nhớ” là lời ướm hỏi,
khơi gợi lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, về thiên
nhiên Việt Bắc nghĩa tình.
Cách xưng hô “mình - ta” như lời tâm tình của đôi lứa yêu nhau khiến cuộc
chia tay trở nên thân mật, giản dị. Cách xưng hô còn gợi nhớ đến những câu
đối đáp trong điệu hát giao duyên khiến những câu thơ nói về cách mạng không
khô khan mà trở nên đằm thắm, sâu lắng.
Bốn câu thơ tiếp là nỗi lòng lưu luyến của cả người ở lại và ra đi thể hiện qua
những từ ngữ diễn tả tâm trạng trực tiếp: “da diết”, “bâng khuâng”, “bồn
chồn”; không khí buổi chia tay thân tình, gần gũi: “áo chàm”, “cầm tay nhau”.
- Mười hai câu tiếp theo, với việc sử dụng điệp từ “nhớ”, lời nhắn nhủ dưới hình
thức câu hỏi:
Nhớ đến thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong những ngày kháng chiến: mưa
nguồn, suối lũ, mây mù, trám bùi, măng mai.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Nhớ đến những ân tình trong khó khăn gian khổ: “miếng cơm chấm muối”
nhưng vẫn “đậm đà lòng son”.
Nhớ đến quang thời gian hoạt động cách mạng: kháng Nhật, Việt Minh, Tân
Trào, Hồng Thái,...
Đại từ xưng hô “mình” thể hiện sự gắn bó, thân thiết giữa kẻ ở, người đi. Nó
giống như cách xưng hô tâm tình, thủ thỉ chân thành.
III. Kết bài:
- Khái quát lại vấn đề.
Dàn ý số 2
1. Mở bài
Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu: một nhà thơ lớn, một nhà thơ trữ tình
chính trị, thơ ông luôn phản ánh những chặng đường đấu tranh gian khổ song cũng
nhiều thắng lợi của dân tộc.
– Giới thiệu bài thơ Việt Bắc: hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính của bài thơ.
2, Thân bài
* Ý nghĩa nhan đề
– Việt Bắc là một địa danh – là cái nôi của cách mạng Việt Nam tiền khởi nghĩa, là
quan đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
– Việt Bắc là nơi lưu giữ nhiều kỉ niệm giữa cán bộ cách mạng và đồng bào nơi đây.
* Lời của người ở lại (20 câu thơ đầu)
– Tám câu thơ đầu là tâm trạng lưu luyến bịn rịn trong buổi chia tay:
Bốn câu trên, sử dụng điệp cấu trúc “mình về mình co nhớ” là lời ướm hỏi,
khơi gợi lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, về thiên
nhiên Việt Bắc nghĩa tình.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Cách xưng hô “mình – ta” như lời tâm tình của đôi lứa yêu nhau khiến cuộc
chia tay trở nên thân mật, giản dị. Cách xưng hô còn gợi nhớ đến những câu
đối đáp trong điệu hát giao duyên khiến những câu thơ nói về cách mạng không
khô khan mà trở nên đằm thắm, sâu lắng.
Bốn câu thơ tiếp là nỗi lòng lưu luyến của cả người ở lại và ra đi thể hiện qua
những từ ngữ diễn tả tâm trạng trực tiếp: “da diết”, “bâng khuâng”, “bồn
chồn”; không khí buổi chia tay thân tình, gần gũi: “áo chàm”, “cầm tay nhau”.
Mười hai câu tiếp theo, với việc sử dụng điệp từ “nhớ”, lời nhắn nhủ dưới hình
thức câu hỏi:
Nhớ đến thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong những ngày kháng chiến: mưa
nguồn, suối lũ, mây mù, trám bùi, măng mai.
Nhớ đến những ân tình trong khó khăn gian khổ: “miếng cơm chấm muối”
nhưng vẫn “đậm đà lòng son”.
Nhớ đến quang thời gian hoạt động cách mạng: kháng Nhật, Việt Minh, Tân
Trào, Hồng Thái, …
Đại từ xưng hô “mình” thể hiện sự gắn bó, thân thiết giữa kẻ ở, người đi. Nó
giống như cách xưng hô tâm tình, thủ thỉ chân thành.
* Lời của người ra đi
– Bốn câu thơ tiếp khẳng định nghĩa tình thủy chung, mặn mà, “ta với mình, mình với
ta”: thể hiện sự gắn bó, thấu hiểu nhau giữ người đi, kẻ ở.
Người đi bày tỏ nỗi nhớ đến thiên nhiên Việt Bắc: Trăng lên đầu núi, nắng chiều
lưng nương”, “bản khói cùng sương”, “rừng nứa bờ tre”, thiên nhiên Việt Bắc qua
bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
– Nhớ đến con người Việt Bắc:
Những con người dù gian khó, vất vả những vẫn có tâm lòng thủy chung, cùng
chia sẻ mọi “đắng cay ngọt bùi” trong kháng chiến: “chia củ sắn lùi”, “bát cơm
sẻ nửa chăn sui đắp cùng”.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Nhớ đến những kỉ niệm ấm áp giữa bộ đội và đồng bào Việt Bắc: “lớp họ i tờ”,
“giờ liên hoan”, “ca vang núi đèo”.
Nhớ hình ảnh những con người mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của người lao
động: “người mẹ”, “cô em gái”.
Nhớ hình ảnh quân dân Việt Bắc đoàn kết đánh giặc: “ta cùng đánh Tây”, “cả chiến
khu một lòng”; khí thế hào hùng của quân dân ta trong các trận đánh: “rầm rập như
đất rung”, “quân đi điệp điệp trùng trùng”, “dân công đỏ đuốc từng đoàn”, …
– Nhớ những chiến công, những niềm vui thắng trận: “tin vui thắng trận trăm miền …
núi Hồng”
Nhận xét: nhịp thơ dồn dập như âm hưởng bướcnh quân, hình ảnh vĩ… tất cả
tạo nên một bức tranh sử thi hoành tráng để ca ngợi sức mạnh của nhân dân anh hùng.
* Niềm tự hào, niềm tin gửi gắm Việt Bắc CM (16 câu thơ cuối)
– Nhớ hình ảnh tươi sáng nơi nguồn cội của cuộc cách mạng: ngọn cờ đỏ thắm, rực rỡ
sao vàng, có trung ương Đảng, có chính phủ và có Bác Hồ.
Đoạn thơ thể hiện niềm tin vào sức mạnh, khả năng nh đạo của Đảng trong các
cuộc cách mạng, niềm tự hào vào những chiến công Việt Bắc.
3. Kết bài
Khái quát giá trị nghệ thuật: sử dụng thể dân tộc: thể thơ lục bát để nói về tình cảm
cách mạng, lối đối đáp, s dụng đại từ xưng linh hoạt (mình ta), ngôn từ mộc
mạc, giàu sức gợi…
Khái quát giá trị nội dung: bài thơ bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến, bản
tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.
Dàn ý số 3
I. Mở bài
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Khái quát đôi nét về Tố Hữu (1920-2002): Là một nhà thơ hiện đại đi đầu trong
nền thơ ca cách mạng của Việt Nam. Bằng giọng thơ giản dị, gần gũi trữ
tình, sâu sắc ông đã thể hiện sự hào hùng của quân dân ta trong cuộc kháng
chiến trường kỳ.
Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Việt Bắc”: được ra đời khi quân dân ta
chiến thắng giặc thực dân Pháp. Bài thơ bài hùng ca, ngợi ca s anh dũng,
bất khuất của các chiến sĩ trong cuộc chiến đồng thời ngợi ca nghĩa tình gắn
bền chặt sâu sắc giữa quân và dân ta.
Giới thiệu về đoạn trích cần phân tích: hai mươi câu thơ đầu ba khổ thơ đầu
của bài thơ “Việt Bắc” – là lời tâm tình, nỗi nhớ thương, bịn rịn xuyến xao của
người đi kẻ ở trong buổi chia tay ở Việt Bắc.
II. Thân bài
Tâm trạng luyến lưu, quyến luyến, bâng khuâng trong buổi chia tay
“- Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.”
Bằng lối xưng bình dị, quen thuộc “mình”-”ta”, sử dụng liên tiếp những câu hỏi tu
từ -> thể hiện cảnh chia ly bịn rịn, xuyến xao, nỗi lòng nhớ nhung, bâng khuâng của
người ở lại.
Thời gian “mười lăm năm” là một quãng thời gian đủ dài để “mình” và “ta” thấu hiểu,
gắn keo sơn, thiết tha mặn nồng”, với nhau những kỷ niệm sâu sắc, không
thể phai mờ.
Hình ảnh “cây nhớ núi”, “sông nhớ nguồn” như một lời nhắc nhở người ra đi về thiên
nhiên, núi rừng con người Việt Bắc i “mình” “ta” đã đồng cam cộng khổ,
vượt qua muôn trùng thử thách, khó khăn để chiến đấu và giành thắng lợi cho tổ quốc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”
Bốn câu thơ tiếp theo gợi ra khung cảnh buổi chia tay giữa dân quân đầy bịn rịn,
quyến luyến tạin cồn bến sông. Màu chàm làm màu áo đặc trưng truyền thống của
người dân nơi núi rừng Việt Bắc, hình ảnh “áo chàm” là hình ảnh ẩn dụ cho người dân
Việt Bắc nghèo khổ nhưng đầy chân thành, chất phác, nghĩa tình. Các từ láy “tha thiết,
bâng khuâng, bồn chồn” gợi lên tâm trạng rưng rưng thương nhớ, bịn rịn chẳng muốn
rời xa. Người đi kẻ ở nắm chặt bàn tay không rời, xúc động, xuyến xao không thốt lên
lời.
“Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.”
Mười hai câu thơ tiếp lời tâm tình của Việt Bắc, gợi lên những kỷ niệm không bao
giờ phai trong những ngày trường kỳ kháng chiến đầy gian nan vất vả nhưng không
kém phần nghĩa tình. Điệp từ “nhớ” được lặp đi lặp lại vừa diễn tả nỗi nhớ nhung
khôn nguôi cũng vừa là lời nhắc nhở những kỷ niệm khó quên này. Những tháng ngày
gian khổ với “mưa nguồn suối lũ”, “mây cùng mù” cùng nhau sẻ chia từng “miếng
cơm chấm muối”, cùng nhau nhắc nhớ về mối thù giặc xâm lược. “Trám bùi để rụng,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
măng mai để già” gợi nhớ sự bùi ngùi, trống vắng của người ở lại, Dù người lính đã đi
xa, nhưng Việt Bắc vẫn một lòng một dạ, một lòng son sắt thủy chung “đậm đà lòng
son”. Cũng là lời nhắc khéo những người lính luôn nhớ đến nguồn cội, đừng quên thời
“kháng Nhật, Việt Minh”, đừng quên gìn giữ cho sự nghiệp cách mạng của nước nhà.
III. Kết bài
Đoạn thơ nỗi lòng, lời tâm tình nhớ thương, lưu luyến của Việt Bắc. Cũng một
áng thơ tiêu biểu cho hồn thơ của Tố Hữu – đầy ngọt ngào, đằm thắm trữ tình với quê
hương đất nước cũng như với cách mạng dân tộc.
Phân tích 20 câu đầu bài Việt Bắc - Mẫu 1
“Việt Bắc” bài thơ lục bát dài 150 câu thơ của Tố Hữu được sáng tác vào tháng 10
năm 1954, ngày thủ đô Hà Nội được hoàn toàn giải phóng.
“Việt Bắc” là bản hùng ca và tình ca của cách mạng và kháng chiến. Đoạn thơ sau đây
dài 20 câu thơ nằm trong phần đầu bài “Việt Bắc”:
Mình về mình có nhớ ta
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.
Đoạn thơ ghi lại tình cảm của ta khi đưa tiễn mình: mình đi… mình về… thể hiểu
ta gái Việt Bắc, đồng bào của dân tộc Việt Bắc; mình người cán bộ kháng
chiến, anh bộ đội Cụ Hồ. Chữ ta được vây bọc, được quấn quýt trong vòng tay yêu
thương của mười hai chữ mình.
Bốn câu thơ mở bài cất lên nghe tha thiết bồi hồi; cảm xúc được nén lại trong lòng
bỗng ùa dậy và trào lên. Ta hỏi mình, hay ta đang hỏi lòng ta trong buổi phân li ấy:
Mình về mình có nhớ ta
Mình lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Tình nghĩa giữa ta với mình không phải ngày một ngày hai đã giao hòa gắn kết
“thiết tha, mặn nồng” trong suốt mười lăm năm trời, kể từ ngày khởi nghĩa Bắc Sơn
(1940) đến ngày miền Bắc hoàn toàn giải phóng (tháng 10 1954). Cây, núi, sông,
nguồn Việt Bắc “mình có nhớ không?”. Câu hỏi tu từ mở ra một trời thương nhớ.
Tố Hữu đã học tập vận dụng sáng tạo ca dao dân ca, gợi nhớ trong lòng người đọc
hai tiếng mình, ta trong những bài t giao duyên của trai gái làng quê thuở nào:
“Mình về có nhớ ta chăng Ta về ta nhớ hàm răng mình cười”. Chất trữ tình đằm
thắm ấy đã tạo nên một nét đẹp trong đoạn thơ, cũng như cả bài thơ.
Bốn câu thơ tiếp theo gợi tả không gian, thời gian tâm trạng nghệ thuật của người
ra đi, của kẻ ở lại. Tiếng hát tha thiết của ai cất lên bên cồn, nơi mé rừng, nơi bờ suối?
Hình ảnh hoán dụ “áo chàm” làm nổi bật đối tượng đưa tiễn màu sắc Việt Bắc.
“Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi… Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” gợi
lên nhiều thương nhớ rưng rưng. Các từ láy: “tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn” là tâm
trạng của mình, của ta:
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
Mười hai câu thơ tiếp theo, các cặp từ ngữ: “mình đi” “mình về” được giao hoán
đến ba lần đầy ấn tượng. Điệp ngữ “có nhớ” được láy lại đến năm lần, chốt lại các
châu lục, tạo nên cảm xúc bâng khuâng, bồn chồn, tha thiết:
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Những gian khổ, thiếu thốn, khó khăn khi cách mạng còn trứng nước, những ngày Bác
Hồ mới về nước “nhóm lửa” tại Pắc Bó, Cao Bằng. “Mưa nguồn suối những mây
cùng mù” nơi chiến khu giữa vòng vây của giặc Pháp, giặc Nhật đã trở thành kỉ niệm
sâu sắc trong lòng kẻ người về. “Miếng cơm chấm muối” thuở ấy đã làm cho tình
đồng chí, tình đồng đội, tình quân dân thêm sắt son bền chặt, đã soi sáng tưởng
chiến đấu cứu nước, cứu nhà, đã làm cho mối thù đế quốc thêm “nặng vai” khắc u
vào xương tủy:
Mày sẽ chết! Thằng giặc Pháp hung tàn
Băm xương thịt mày, tao mới hả.
(Dọn về làng – Nông Quốc Chấn)
Mình về xuôi, mình đi xa để lại bao nhớ thương cho ta, cho người lại, cho cảnh vật
cỏ cây, núi rừng chiến khu. Rừng núi, trám bùi, măng mai được nhân hoá, mang theo
bao nỗi nhớ, bao nỗi buồn thương. Cảnh vật như hoà lệ, Các chữ “rụng”, chữ “già”
gợi lên nhiều bơ vơ, man mác, bâng khuâng:
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Làm sao thể quên được nghĩa tình Việt Bắc trong những tháng ngày gian lao
anh dũng ấy:
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Tố Hữu đã sáng tạo nên những hình ảnh tượng trưng, tương phản (lau xám / lòng son)
để ca ngợi đồng bào các dân tộc Việt Bắc. Tuy nghèo khó, thiếu thốn nhưng tình yêu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
nước, tình cách mạng vẫn thuỷ chung son sắt, vẫn đậm đà. Đây những vần thơ đẹp
nhất, cảm động nhất nói về nỗi nhớ, lòng biết ơn và lòng tự hào đối với Việt Bắc.
Việt Bắc là “đầu nguồn”, là “cái nôi” của cách mạng và kháng chiến, là căn cứ địa của
Việt Minh thời kháng Nhật, Tân Trào, nơi Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng
quân m lễ xuất kích (tháng 12-1944), mái đình Hồng Thái, nơi họp Quốc dân đại
hội (tháng 8-1945). Việt Bắc là chiến khu bất khả xâm phạm, thủ đô gió ngàn: “Núi
giăng thành lũy sắt y Rừng che bộ đội, rừng vây quân”, nên bao giờ thể
quên:
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.
Những địa danh lịch sử, núi non, mái đình, cây đa… đã trở thành kỉ niệm sâu sắc
trong lòng kẻ ở, người về đối với Việt Bắc:
Mười lăm năm ấy ai quên
Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hòa
Một t đặc sắc của đoạn thơ tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật đối xứng rất
tài tình. Các câu bát được tạo thành hai vế đối nhau (tiểu đối) làm cho ngôn ngữ thơ
hài hòa, mang vẻ đẹp cổ điển:
Nhìn cây nhớ núi, // nhìn sông nhớ nguồn?
Bâng khuâng trong dạ, // bồn chồn bước đi
Mưa nguồn suối lũ, // những mây cùng mù
Miếng cơm chấm muối, // mối thù nặng vai?
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Trám bùi để rụng,// măng mai để già
Hắt hiu lau xám, // đậm đà lòng son
Nhớ khi kháng Nhật, // thuở còn Việt Minh
Tân Trào, Hồng Thái, // mái đình, cây đa.
Đoạn thơ trên đây cũng như cả bài thơ, trường hợp chữ mình xuất hiện đến ba lần
trong một câu thơ. Thật không dễ phân biệt rạch ròi chủ thể trữ tình trong ba chữ mình
đó. Phải chăng mình cũng là ta, ta cũng là mình, hai tâm hồn đã nương tựa vào nhau:
- Mình đi, mình có nhớ mình
- Mình đi, mình lại nhớ mình.
“Việt Bắc” đỉnh cao của thơ Tố Hữu, cũng thành tựu đặc sắc của thơ ca kháng
chiến. Đoạn thơ trên đây tiêu biểu cho vẻ đẹp đặc sắc đó.
Ngôn ngữ thơ vừa thấm đẫm trữ tình ca dao, dân ca, vừa mang vẻ đẹp của thi ca c
điển dân tộc. Tình nghĩa thủy chung của ta với mình, lòng biết ơn, niềm tự hào đối với
chiến khu Việt Bắc và đồng bào các dân tộc Việt Bắc đã tạo nên tính nhân dân sâu sắc
của bài thơ.
Sau hơn nửa thế kỉ, đọc “Việt Bắc” của Tố Hữu, ta càng xúc động, bồi hồi về điệp ngữ
“có nhớ”. “Việt Bắc” bài ca tình nghĩa thủy chung. Bài ca ấy, bài học ấy cho tuổi
trẻ chúng ta thời đổi mới ngày nay niềm tin yêu sức mạnh để bước vào đời biết
sống đẹp.
Phân tích 20 câu đầu bài Việt Bắc - Mẫu 2
Hoài coi Tố Hữu xứng đáng "Ngôi sao sáng nhất trong bầu trời thơ ca cách
mạng Việt Nam thế kỷ 20". Với Nguyễn Ðăng Mạnh thì Tố Hữu được mệnh danh
"Nhà thơ của lẽ sống cách mạng", "Nhà thơ của Tổ quốc Việt Nam", "Hồn thơ dân
tộc". Người đọc thể thấy ông một trong những nhà thơ lớn nhất, tiêu biểu nhất
của nền thi ca hiện đại. "Việt Bắc" bài thơ lục bát đỉnh cao để đời sự nghiệp của
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
ông. 20 câu thơ đầu tiên như những câu hát thể hiện ân tình của nhà thơ một cách sâu
sắc nhất.
Thật vậy, "Việt Bắc" như một cuốn biên niên sử bằng thơ. Tháng 7/1954 cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp thắng lợi hòa bình được lập lại, miền Bắc nước ta hoàn
toàn giải phóng, một trang sử mới mở ra cho đất nước. Tháng 10/1954, cơ quan Trung
ương của Đảng Nhà nước chuyển từ căn cứ địa về thủ đô. Trong thời điểm lịch s
ấy, bài thơ "Việt Bắc" đã ra đời. "Việt Bắc" không còn tình cảm riêng của Tố Hữu
còn tiêu biểu cho tình cảm của người kháng chiến miền xuôi đối với chiến khu
cách mạng, với đất nước, với nhân dân.
Đoạn thơ mở đầu bằng những ca từ ngọt ngào mà sâu lắng:
"Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?"
Câu thơ mở ra canh chia tay từ biệt bịn rịn giữa người n Việt Bắc với cán bộ về
xuôi. Đó một thứ tình cảm keo sơn gắn đã "mười lăm năm". Đây một khoảng
thời gian dài để thắt chặt tình cảm giữa hai bên thật gắn bó làm sao? Với hình thức kết
cấu hỏi đáp quen thuộc vừa giản dị lại chân thành một hình thức rất quen thuộc
trong cao dao dân ca. Nhưng khung cảnh chia tay bịn rịn này, dường như nhà thơ
chỉ mượn hình thức ca dao để nói về nỗi lòng của mình. Người dân Việt Bắc tâm
trạng xao xuyến không biết cán bộ chiếnvề miền xuôi nhớ tới họ không, nhớ tới
khoảng thời gian "thiết tha mặn nồng", nhớ tới Việt Bắc với những thiên nhiên đẹp
ngút ngàn. Đại từ nhân xưng "mình - ta" quen thuộc trong ca dao ngôn từ cách
xưng biểu đạt hợp nhất tình cảm chia xa đã gắn rất lâu. Bốn câu thơ
tới bốn chữ mình, bốn chữ nhớ một chữ ta hòa quyện lấy nhau không tách rời như
hình với bóng khiến cho đạo lý ân tình thủy chung ấy thêm son sắt đậm đà.
Tiếp theo là tiếng lòng của người ra đi hồi đáp lại người ở lại:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
"Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay"
Nỗi lòng của người lại khiến cho người ra đi không khỏi "bâng khuâng", "bồn
chồn". Họ như không muốn bước đi. Thật khó để diễn tả được tâm trạng của người
trong cuộc lúc này. "Bâng khuâng" là tâm trạng chất chứa những nhớ thương bao trùm
cả không gian với bao nhiêu kỉ niệm, không dừng lại một kỉ niệm nào. Còn "bồn
chồn" cũng từ chỉ tâm trạng nhớ thương, nhưng đó tâm trạng không thể kìm nén
bên trong biểu hiện qua bên ngoài như nét mặt bồn chồn mong đợi. đây cái tâm
trạng ấy lại hiện ra trong bước đi của người về xuôi thành "bồn chồn bước đi". Đoàn
Thị Điểm trong "Chinh phụ ngâm khúc" cũng từng nói về cái bồn chồn ấy:
"Bước đi một bước dây dây lại dừng"
Hình ảnh "chiếc áo chàm" vừa gợi hình, gợi tả. hình ảnh hoán dụ mang nhiều
tầng ý nghĩa. Áo chàm vừa chỉ người Việt Bắc, cũng như ẩn ý cả Việt Bắc đang tiễn
người cách mạng về miền xuôi. Câu thơ "Cầm tay nhau biết nói hôm nay" đầy tính
chất biểu cảm. "Biết nói hôm nay..." không phải không có để nói. Không nói
được xúc động nghẹn ngào không thốt đượcn lời. Những lời không nói ấy lẽ
đã nằm hết trong ba chữ "Cầm tay nhau". "Cầm tay" biểu tượng của tình yêu
thương đoàn kết. "Cầm tay" là đã đủ nói lên bao cảm xúc trong lòng rồi.
Tố Hữu để cho người lại lên tiếng. Chỉ 12 câu nhưng đều xoáy vào những kỷ
niệm của những ngày cách mạng rất gian nan nhưng sâu nặng nghĩa tình:
"Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa"
Đó những kỉ niệm mỗi người không thể nào quên được. "Miếng cơm chấm
muối" là hình ảnh chân thực rút ra từ thực tế cuộc sống khó khăn nghèo nàn thiếu thốn
cả về vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên, sống trong hoàn cảnh thiếu thốn ấy nhưng mối
thù nước nhà vẫn không bao giờ dập tắt. Hai hình ảnh ấy đối xứng đặt cùng một câu
thơ tạo nên một mối tình đoàn kết gắn bó để chiến thắng quân thù. Người ở lại tiếp tục
kể cho người ra đi,nhắc nhở họ về những năm tháng "trám bùi để rụng", "măng mai để
già". Với thủ pháp đối lập "hắt hiu lau xám" với "đậm đà lòng son" diễn tả sâu sắc nỗi
nhớ của người ở lại. Người ở lại kể về cuộc kháng chiến thuở Việt Minh đã cùng nhau
chiến đấu. các địa danh gắn liền với Việt Bắc không thể thiếu được. Tố Hữu đã
nhắc về những địa danh lịch sử nổi tiếng ở Việt Bắc với những sự kiện quan trọng gắn
liền với nó. Cây đa Tân Trào nơi đội việt Nam tuyên truyền giải phóng quân làm lễ
xuất phát còn mái đình Hồng Thái nơi Bác Hồ chủ trì cuộc họp quyết định làm cuộc
cách mạng tháng tám. Tố Hữu đã đặt hai địa danh nàycùng một câu thơ nhấn mạnh
tầm quan trọng cũng như ý nghĩa lịch sử của nó. Trong một đoạn thơ ngắn đã
đến 8 chữ "mình" 7 chữ "nhớ", trong đó câu thơ 3 chữ "mình" luyến láy
chuyển nghĩa rất tài tình khi nhắc đến những địa danh cách mạng từ nay đã đi vào lịch
sử lại càng thể hiện tình nghĩa sâu nặng của người ở lại kể với người ra đi.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Tóm lại, chỉ với 20u thơ đầu, Tố Hữu đã khắc họa được cuộc nói chuyện tâm tình
thủ thỉ bằng hình thức đối đáp quen thuộc trong ca dao giữa người dân Việt Bắc với
người cách mạng về xuôi. Với 20 câu thơ ấy, những kỉ niệm đẹp giữa họ hiện lên vừa
cụ thể, chân thực lại giàu tình cảm. Giọng thơ tâm tình thủ thỉ như nhắc nhở, níu kéo,
như tâm sự giãi bày. "Việt Bắc" xứng đáng là bài thơ đỉnh cao để đời sự nghiệp thơ ca
của ông.
Phân tích 20 câu đầu bài Việt Bắc - Mẫu 3
Tố Hữu một trong những nhà thơ lớn nhất, tiêu biểu nhất của nền thi ca hiện đại.
"Ngọn cờ đầu của thơ ca cách mạng, nhà thơ của tưởng cộng sản". Tập thơ "Việt
Bắc", đỉnh cao của thơ Tố Hữu đồng thời cũng thành tựu hàng đầu của thơ ca
kháng chiến chống Pháp, trong đó i thơ "Việt Bắc" được coi kết tinh sở trường
nghệ thuật của ngòi bút Tố Hữu. Đó là khúc hát ân tình của người kháng chiến đối với
quê hương, đất nước với nhân dân cách mạng được thể hiện bằng một nghệ thuật vừa
cổ điển vừa hiện đại cốt lõi truyền thống ân nghĩa đạo thủy chung của dân
tộc.
Được coi là người sinh ra để thơ hoá những vấn đề chính trị, thơ Tố Hữu luôn bám sát
các sự kiện cách mạng. Men theo năm tháng những bài thơ của Tố Hữu, ta thể tái
hiện lại những chặng đường hào hùng của cách mạng Việt Nam. Thơ ông quả là "cuốn
biên niên sử bằng thơ" như nhà nghiên cứu đã đánh giá. "Việt Bắc" không phải
ngoại lệ.
Tháng 7/1954 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi hoà bình được lập lại,
miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng, một trang sử mới mở ra cho đất nước. Tháng
10/1954, quan Trung ương của Đảng Nhà nước chuyển từ căn cứ địa về thủ đô.
Trong thời điểm lịch sử ấy, bài thơ "Việt Bắc" đã ra đời. "Việt Bắc" không còn tình
cảm riêng của Tố Hữu còn tiêu biểu cho tình cảm của người kháng chiến miền
xuôi đối với chiến khu cách mạng, với đất nước, với nhân dân. Một sự kiện chính trị
đã chuyển hoá thành thơ ca theo cách "Tâm tình hoá, một đặc trưng của lối thơ trữ
tình chính trị Tố Hữu. 20 câu thơ đầu tiên của "Việt Bắc" thể hiện rất đặc trưng
nghệ thuật này.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Đoạn thơ mở đầu bằng những câu thơ ngọt ngào:
Mình về mình có nhớ ta
Mười năm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Câu thơ mở ra cảnh giã biệt, một hoàn cảnh đặc biệt để bộc lộ cảm xúc trữ tình dạt
dào. Cảnh giã biệt vẫn quen thuộc trong thơ ca dân gian cổ điển truyền thống đã
được Tố Hữu khéo vận dụng để diễn tả tâm trạng mang tính thời đại. Cuộc chia tay
lớn của cán bộ Đảng, Chính phủ với Việt Bắc được thu vào cuộc chia tay của một đôi
trai gái: người ở lại rừng núi chiến khu là cô gái Việt Bắc, người về xuôi là anh cán bộ
cách mạng. Chuyện chung đã hóa thành chuyện riêng, chuyện cách mạng của dân
nước trở thành chuyện tình yêu của lứa đôi, cuộc chia tay đầy bịn rịn lưu luyến giữa
những người đã từng gắn bó sâu nặng dài lâu:
"Mười lăm năm" "thiết tha mặn nồng" được Tố Hữu thể hiện bằng một thể thơ giàu
tính dân tộc. Thể lục bát, cách kết cấu đối đáp, sử dụng đại từ nhân xưng "Mình", "Ta"
quen thuộc trong thơ ca dân gian, có khả năng "biểu hiện một cách thuận tiện, phù hợp
với điệu hồn chung của cộng đồng người Việt" "Rung lên cái sợi lòng chung của
những tấm lòng Việt". Tất cả những yếu tố đó đã diễn tả thật xúc động tình cảm quyến
luyến thiết tha trong một cuộc chia tay đặc biệt: chưa xa đã nhớ, để chiakhông xa,
cách mà không biết.
Mình về mình có nhớ ta" đã là chuyện chung thuỷ, riêng tư. Nhưng đến:
"Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn"
thì không còn là chuyện của tình yêu lứa đôi mà đã là chuyện ân nghĩa thủy chung của
đạo dân tộc. Câu thơ lục bát điệp hai lần từ "mình" nghe như lối tâm tình thương
mến day dứt. Băn khoăn lớn nhất của ta mình trong cuộc chia tay ân tình
thủy chung. Cái độc đáo chỗ: một câu hỏi về thời gian, một câu hỏi về không gian.
Chỉ một khổ thơ đã gói gọn một thời cách mạng, một trời cách mạng. Tác giả đã chọn
tình yêu một đôi trai gái làm một góc nhìn để bao quát toàn cảnh Việt Bắc với "Mười
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
lăm năm ấy thiết tha mặn nồng" Từ thuở cách mạng còn trứng nước đến khi trưởng
thành vững vàng đó là điểm nhìn nghệ thuật rất Tố Hữu- người thi luôn khơi nguồn
cảm hứng từ những sự kiện lớn của cách mạng.
Tiếp theo câu hỏi của người ở là tiếng lòng của người đi:
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
Người đi đã nghe câu hỏi, lòng tràn đầy bâng khuâng "bồn chồn" một tình cảm thương
nhớ "thiết tha". Tâm trạng lúc chia tay được diễn tả thật đắt qua sự luyến láy của ngôn
từ và cả ở nhạc điệu của câu thơ: Hai câu đầu là nhịp 2/2 hối hoàn của lục bát đến đây
đã vặn mình chuyển điệu 3/3:
"Áo chàm đưa/ buổi phân ly
Cầm tay nhau/ biết nói gì / hôm nay"
Cái xao xuyến bồi hồi của lòng người đã cồn cào nổi sóng trên câu thơ thể hiện cách
thuần tình chút ngập ngừng chứa chan tình thương mến, tạo ra một khoảng lặng đầy
biểu cảm để chuỗi câu hỏi tiếp theo vang lên dồn dập, tha thiết hơn.
Mười hai câu lục bát còn lại lời của người ở, cấu tạo bằng sáu câu hỏi như khơi sâu
vào kỷ niệm. Mỗi câu hỏi đều gợi lại những tiêu biểu nhất của Việt Bắc qua những
hình ảnh chọn lọc gợi cảm: Mưa nguồn, suối lũ, mây mù, Những hình ảnh chọn lọc
vừa chân thực vừa thơ mộng; "Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son" Những câu thơ
khả năng diễn biến những khái niệm trừu tượng thành hình ảnh đầy cảm giác sống
động cụ thể "mối thù nặng vai". Nghệ thuật nhân hoá cũng tạo nên sự sống động cho
hình ảnh thơ:
"Mình về rừng núi nhớ ai
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Trám bùi để rụng, măng mai để già"
Tình cảm của người đối với người đi xem ra được thể hiện sâu kín hơn cả trong câu
thơ này, chỉ 14 chữ chứa đựng biết bao quyến luyến nhớ thương: Người đi rồi cả
một miền rừng trở nên hoang vắng, trám không người nhặt, măng không ai hái, cả núi
rừng cũng mong nhớ đến thẫn thờ. Như một thông lệ trong cuộc chia tay giữa những
người thân thiết, người ta thường đẩy thời gian về quá khứ để chưa xa đã nhớ, chưa
biệt đã thương. Để trên nền xúc cảm này, dòng hồi tưởng những kỉ niệm thân thương
ùa về mãnh liệt.
"Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa"
Nhìn thoáng qua, tổ chức các câu thơ đều lặp lại phép láy đầu 6 câu: Mình đi, mình
về. "Đi", "Về" vốn ngược chiều trái hướng, xong ở đây lại đồng nhất một phương .
Phải chăng niềm tin giản dị rất thực của cả người đi người đã thổi vào u
chữ, làm nên chút choáng ngợp bối rối của ngôn từ, thể hiện mạch ngầm văn bản
trong chiều sâu thơ ca: Ra đi để hẹn về. Việt Bắc đã trở thành quê hương thứ hai của
người cán bộ kháng chiến.
Những kỷ niệm được gợi nhớ đều là những kỷ niệm của cuộc sống chung, tình cán bộ
với nhân dân chia ngọt sẻ bùi, chung gian lao, chung mối thù Nếu không khéo rất dễ
sa vào cái gọi "liệt kỉ niệm" câu thơ sẽ trôi tuột đi, không thể lưu đọng lại trong
lòng người đọc. Cái làm nên chất thơ của bài "Việt Bắc" cũng như của đoạn thơ này
chính nhạc điệu. Chính nhạc điệu đã làm cho các kỷ niệm trở nên ngân nga, trầm
bổng réo rắt, thấm sâu vào tâm tư. Những yếu tố làmn chất nhạc kỳ diệu ấy không
chỉ những câu lục bát rất chuẩn về thanh luật còn nghệ thuật tiểu đối được sử
dụng với tần số cao trong các câu thơ. Nó không chỉ có khả năng biểu đạt rất xúc động
nỗi lòng sâu kín bồi hồi của người đi kẻ ở, còn tạo ra sự tương xứng về cấu trúc,
vẻ đẹp nhịp nhàng của ngôn từ.
Mưa nguồn suối lũ / những mây cùng mù
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Miếng cơm / mối thù
Trám / măng
Hắt / son
Nhớ / mình
Tân / đa
Những hình ảnh thơ đã thực scất lên chất thơ nhờ nhạc điệu đầy quyến luyến, trầm
bổng, ngân nga qua những câu thơ sóng đôi lối đối xứng tiểu đối, mang vẻ đẹp cổ
điển uyên bác. Đặc biệt câu hỏi cuối đoạn thơ thể tách riêng ra bởi sự thâm thúy,
hàm súc:
"Mình đi mình có nhớ mình
Tân Trào Hồng Thái mái đình cây đa"
Đại từ "mình", "ta" vốn được sử dụng trong đối đáp thơ ca dân gian nay được Tố Hữu
sử dụng đầy biến ảo: Khi mình Ta, khi "ta" "mình", cái ngầm ý hai ta một đã
rõ. Nhng đây một câu lục tới ba lần lặp lại chữ mình: "Mình đi, mình có" chỉ
người về, "nhớ mình" chỉ người ở. Câu hỏi đầy ý nhị sâu kín: Mình quên "ta"
cũng quên chính "mình" đó. Cũng như phần sau, Tố Hữu lại nhấn theo lối bồi
thần trong câu thơ trả lời khẳng định sắt son.
"Mình đi mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu"
Nhà thơ đã khai thác rất đắt chữ "Mình" trong tiếng Việt. "Mình" vừa bản thân vừa
ta, "Mình" cũng người thân thiết thể xem như chính mình vậy. Đại từ nhân
xưng được s dụng vừa thống nhất vừa biến hoá khiến "Việt Bắc" cất lên như tiếng
lòng đồng vọng bản hoà âm tâm hồn của kẻ ở người đi.
Sự đổi chỗ trong tổ chức câu thơ: "Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào" được viết
thành: "Tân trào Hồng Thái mái đình cây đa" chứng tỏ tên riêng và danh từ chung đều
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
đã đồng nhất hoàn toàn về ý nghĩa -Việt Bắc quê hương cách mạng. Nỗi nhớ về chiến
khu Việt Bắc "Tân Trào, Hồng Thái", đã chuyển hoá thành nỗi nhớ quê hương "Mái
đình cây đa" những hình ảnh đã đi vào tâm thức người Việt từ ngàn đời. "Trong thơ
Tố Hữu, cái riêng, cái chung như không còn ranh giới, cái cái mới lồng vào nhau,
(Nguyễn Văn Hạnh) mà đây là một trường hợp điển hình.
"Việt Bắc" bài ca tâm tình, ngọt ngào đằm thắm rất tiêu biểu cho hồn thơ, cho
phong cách thơ của Tố Hữu. Vẫn tiếng nói của tình cảm tình yêu nhưng tình yêu
đối với quê hương đất nước, đối với cách mạng đối với nhân dân.
Trong câu chuyện với một nhà nghiên cứu văn học người Pháp Tố Hữu tâm sự rằng:
"mình phải lòng đất nước nhân dân của mình. đã nói về đất nước về nhân dân
như nói về người mình yêu". Cho nên tình yêu biến thành tình nghĩa "Việt Bắc" đã trở
thành tiếng hát ân tình chung của những người kháng chiến, của cả dân tộc trong một
thời điểm lịch sử đáng ghi nhớ.
Phân tích 20 câu đầu bài Việt Bắc - Mẫu 4
Đoạn thơ nỗi lòng thương nhớ, lời tâm tình của Việt Bắc. Đoạn thơ tiêu biểu sắc
thái phong cách Tố Hữu, giọng điệu thơ ngọt ngào truyền cảm, mang đậm phong vị ca
dao. dân gian, để cập đến con người và cuộc sống kháng chiến. Thông qua hình tượng
Việt Bắc, tác giả ca ngợi phẩm chất cách mạng cao đẹp của quân dân ta, khẳng định
nghĩa thủy chung son sắt của người cán bộ, chiến sĩ đối với Việt Bắc.
Bốn câu đầu là lời Việt Bắc tỏ bày với người cán bộ chiến sĩ khi chia tay:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Các từ xưng “mình - ta” mộc mạc, gần gũi gợi liên tưởng ca dao: “Mình về ta
chẳng cho về - Ta nắm dải áo, ta đề bài thơ”. “Mười lăm năm” chi tiết thực chỉ độ
dài thời gian từ năm 1940 thời kháng Nhật tiếp theo là phong trào Việt Minh, đồng
thời cũng chi tiết gợi cảm - nói lên chiều dài gắn thương nhớ vàn. Câu thơ
mang dáng dấp một câu Kiều - Mười lăm năm bằng thời gian Kim - Kiều xa cách
thương nhớ mong đợi hướng về nhau (Những rày ước mai ao - Mười lăm năm ấy
biết bao nhiêu tình). Cảm xúc đậm đà chất dân gian, đậm đà chất Kiều. Âm điệu ngọt
ngào, giọng thơ nồng ấm, tình cảm do vậy dạt dào thiết tha. Việt Bắc hỏi người về:
“Mình về mình có nhớ không - Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”. Câu hỏi
chất chứa tình cảm lưu luyến, bao hàm lời dặn kín đáo: đừng quên cội nguồn Việt
Bắc- cội nguồn cách mạng.
Bốn câu tiếp theo là nỗi lòng của người về:
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
"Bâng khuâng”, “bồn chồn” hai từ láy gợi cảm, diễn tả trạng thái tâm tình cảm
buồn vui, luyến tiếc, nhớ thương, chờ mong... lẫn lộn cùng một lúc. Mười lăm năm
Việt Bắc cưu mang người cán bộ chiến sĩ, mười lăm năm gian khổ nhau, mười lăm
năm đầy những kỷ niệm chiến đấu, giờ phải chia tay rời xa đế làm nhiệm vụ tiếp quản
tại thủ đô Nội (10/1954), biết mang theo điều gì. biết lưu lại hình ảnh nào, tâm
trạng của người về do vậy không tránh khỏi là nỗi niềm bâng khuâng khó tả.
“Áo chàm đưa buổi phân li” một ấn dụ. Màu áo chàm, màu áo xanh đen đặc
trưng của người miền núi Việt Bắc. Tác giả hướng nỗi nhớ Việt Bắc qua hinh ảnh cụ
thể-‘áo chàm”, chiếc áo, màu áo bình dị, đơn sơ, mộc mạc của vùng quê nghèo thượng
du đồi núi nhưng sâu nặng nghĩa tình, đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp kháng
chiến cứu nước.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Câu thơ “Cầm tay nhau biết nói hôm nay...” đầy tính chất biểu cảm - không phải
không điều để giãi bày chính quá nhiều điều muốn nói nhưng không biết
phải nói điều gì. Ba dấu chấm lửng đặt cuối câu một dấu lặng trên khuôn nhạc để
tình cảm ngân dài, sâu lắng...
12 câu tiếp theo kết thúc đoạn trích, là lời tâm tình của Việt Bắc:
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.
Điệp từ “nhớ” lặp đi lặp lại mang nhiều sắc thái ý nghĩa: nhớ nỗi nhớ, lời nhắc
nhớ. Hàng loạt những câu hỏi tu từ bày tỏ tình cảm tha thiết đậm đà của Việt Bắc.
Tình cảm lưu luyến của người đưa tiễn, gửi đi nỗi nhớ mong, gửi lại niềm thương theo
cách:
Thuyền về có nhớ bến chăng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
Việt Bắc nhắc người cán bộ chiến sĩ đừng quên những năm tháng gian lao vất vả, hoạt
động chiến đấu trong điều kiện trang bị tiếp tế còn thô sơ, thiếu thốn.
Mình về có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
“Miếng m chấm muối” chi tiết thực, phản ánh cuộc sống kháng chiến gian khổ.
Và cách nói “mối thù nặng vai” nhằm cụ thế hóa nhiệm vụ chống thực dân cướp nước
đè nặng vai dân tộc ta.
Cảm xúc thương nhớ xa vắng thả vào không gian rừng núi, gợi nỗi niềm dào dạt:
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Hình ảnh ‘Trám bùi để rụng, măng mai để già” gợi nỗi buồn thiếu vắng - “Trám rụng,
măng già” không ai thu hái. Nỗi bùi ngùi như thúc vào lòng kẻ ở lại.
Tiễn người về sau chiến thắng và chính trên cái nền của sự chiến thắng đó, đã làm cho
nỗi buồn nhớ trở nên trong sáng. Việt Bắc vẫn “một dạ khăng khăng đợi thuyền”,
đồng thời nhắc nhở khéo léo tấm “lòng son” của người cán bộ chiến sĩ. Xin đừng quên
thời “kháng Nhật, thuở còn Việt Minh”, đừng quên cội nguồn cách mạng, đừng
quên chăm lo giữ gìn sự nghiệp cách mạng.
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.
Đoạn thơ trên nỗi lòng thương nhớ, lời tâm tình của Việt Bắc. Đoạn thơ trên tiêu
biểu sắc thái phong cách Tố Hữu, giọng điệu thơ ngọt ngào truyền cảm, mang đậm
phong vị ca dao. dân gian, để cập đến con người cuộc sống kháng chiến. Thông
qua hình tượng Việt Bắc, tác giả ca ngợi phẩm chất cách mạng cao đẹp của quân dân
ta, khẳng định nghĩa thủy chung son sắt của người cán bộ, chiến sĩ đối với Việt Bắc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Phân tích 20 câu đầu bài Việt Bắc - Mẫu 5
Mỗi khổ thơ đều nhấn mạnh nỗi nhớ thương s gắn sâu nặng của đồng bào
chiến khu Việt Bắc với cán bộ Cách mạng. lẽ, 20 câu thơ đầu để lại nhiều ấn
tượng và khởi nguồn cho câu chuyện tình quân dân thắm thiết ấy:
“- Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
– Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?”
Hai 20 câu thơ trên chính 3 khổ thơ đầu, miêu tả khung cảnh tâm trạng con người
trong những giây phút đầu tiên của buổi phân li. Với 4 câu thơ đầu, tác giả đã cho thấy
thời gian gắn bó 15 năm của đồng bào và các chiến sĩ.
“- Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”
Lúcy đây, tác giả sử dụng cách xưng “mình”, “ta” thể hiện sự thân thiết gắn
như anh em. Đây cũng cách nói quen thuộc của đồng bào dân tộc thiểu số. Họ
thường xưng như vậy với những người anh em bạn hữu thân thiết. Lúc này với họ,
các chiến Cách mạng không chỉ người mang đến tự do hạnh phúc còn như
những người thân, khúc ruột. 15 năm đối với một đời người cũng đủ dài để nhận
thấy những điều quan trọng với bản thân. Hơn nữa, 15 năm gắn của đồng bào với
chiến còn thiết tha mặn nồng. Bởi họ đã cùng nhau vượt qua bao gian lao, vất vả,
vào sinh ra tử để giúp kháng chiến thành công. Cuộc sống trong gian khổ bao giờ
cũng để lại cho những người trải qua những nỗi nhớ sâu sắc không bao giờ quên. Bốn
câu thơ nhưng đã có tới tận 3 câu hỏi tu từ. Là những câu hỏi chỉ để hỏi mà không cần
câu giải đáp. Bởi lẽ, đó là những câu nói để thể hiện nỗi nhớ nhung của cả người ở lẫn
người về. Người về thành thị rồi, chỉ nhìn cây cũng sẽ nhớ núi nhìn dòng sông thôi
cũng sẽ nhớ nguồn suối nơi thượng nguồn này. Sự lặp lại của đại từ “mình” khiến cho
câu thơ trở nên dâng trào cảm xúc. Dường như tâm trạng lúc này của người
người đi như hòa làm một, đều bịn rịn, lưu luyến và không nỡ phân li.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Nếu như bốn câu thơ đầu, tác giả khơi mào dẫn dắt đi vào nỗi nhớ bởi do sau 15
năm gắn thì đến những câu thơ tiếp theo, nhà thơ Tố Hữu đã diễn tả kỹ n xúc
cảm trong tâm hồn và thể xác của người ở và người đi.
“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”
Lúc này, tác giả cũng như các chiến không chỉ nhìn thấy núi thấy nguồn còn
nghe thấy tiếng hát, tiếng nói tha thiết của con dân bản. Những âm thanh quen
thuộc của cuộc sống đã gắn 15 năm qua. Những thanh âm ấy khiến cho những
người đi càng trở nên bâng khuâng trong lòng, bước chân thì dùng dằng không muốn
đi, cứ bồn chồn không yên. Sự bồn chồn đây còn thể hiện sự lo lắng cho con
đồng bào trước cuộc sống mới, khi không có các chiến sĩ ở đây. Áo chàm là một trong
những trang phục truyền thống của người dân vùng núi Tây Bắc, cụ thể khu chiến
khu Việt Bắc. Hình ảnh áo chàm được tác giả ẩn dụ ý nói về những người dân nơi đây
dù nhớ nhung nhưng vẫn tới buổi phân li một cách trang trọng. Đặc biệt câu cuối diễn
tả việc người người đi cứ cầm tay nhau bịn rịn không rời chẳng biết nói gì. Câu
nói ấy không chỉ diễn tả tâm trạng đang rối bời của hai bên mà còn là sự thấu hiểu của
người người về. Họ đã gắn với nhau đủ lâu để thấu hiểu chỉ cần cầm tay
thôi, không cần nói cũng hiểu đối phương đang nghĩ gì, cảm thấy gì. Thật một mối
ân tình sâu hơn núi, rộng hơn biển cả bao la.
Phân tích 20 câu đầu bài thơ Việt Bắc, mỗi lúc độc giả càng cảm nhận tâm trạng lưu
luyến không rời của cán bộ Cách mạng với đồng bào Việt Bắc. 12 câu thơ tiếp theo
một loạt những hình ảnh về ký ức bên nhau của “mình” va “ta”. Vẫn là những câu hỏi
tu từ không cần lời đáp nhưng cả người nghe và người nói vẫn hiểu cảm thấy thấm
thía nhớ nhung.
“- Mình đi, có nhớ những ngày
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
………………………………
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?”
Trong giây phút phân li, một đi không trở lại ấy, trước mắt nhà thơ Tố Hữu bỗng hiện
lên những tháng ngày cùng con dân bản vượt qua mưa lũ, vượt qua mây mù. Tác
giả vừa đóng vai người để hỏi nhưng cũng cách để tự hỏi mình, tự giãi bày lòng
mình. Đó là mình về mình sẽ chẳng thể nào quên món miếng cơm chấm muối với mối
thù giặc nặng vai. Bữa ăn thiếu thốn thốn nhưng đã không ngăn được tinh thần chiến
đấu của quân dân ta lúc bấy giờ. Mình về, không chỉ mình nhớ con người
núi rừng đây cũng nhớ da diết. Rừng núi sẽ nhớ đến nỗi tram bùi rụng không ai
nhặt, măng mai để già rồi mà chẳng ai hai. Rừng núi cũng buồn rầu đến nỗi chẳng biết
làm gì. Không những rừng núi và ngay cả nhà sàn, cây đa cũng sẽ nhớ nhung tha thiết.
Bởi tất cả những điều đó ức đắng cay ngọt bùi mình ta cùng đã trải qua.
Đó những giây phút khổ ải nhưng đầy sự đồng lòng, cùng chung tưởng. Đó
một khoảng thời gian hiếm không phải ai, không phải lúc nào cũng thể trải
qua.
Thông qua những câu thơ trên, tác giả cũng thể hiện sự trăn trở rằng khi cán bộ về
xuôi, sống nơi thị thành đủ đầy liệu nhớ đến thuở ban đầu kháng Nhật, thuở còn
xây dựng lực lượng Việt Minh. Liệu rằng, nhớ đến nơi núi rừng hiu hắt với những
con người chân thật nhưng đậm nghĩa ân tình. Liên tục là những câu hỏi dồn dập, diễn
tả tâm trạng mỗi lúc một xốn xang, bối rối và lưu luyến day dứt của người ở lẫn người
đi. Dường như, cảnh chia tay mỗi lúc một phải đến lúc phải kết thúc nên tâm trạng con
người cũng trở n thật gấp gáp, vội vàng. Muốn nói, muốn làm thật nhiều điều với
nhau mà thời gian cứ trôi nhanh quá.
20 câu đầu bài thơ Việt Bắc, thể hiện tài năng sử dụng ngôn từ các biện pháp
nghệ thuật ẩn dụ, câu hỏi từ, của tác giả. Với cách dùng những điệp ngữ điệp từ,
những từ láy gợi thanh, gợi hình, tác giả đã cho độc giả thấy bức tranh buổi chia li
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
đầy nước mắt đầy lưu luyến. Đó buổi phân li chan chứa ân sâu nghĩa nặng,
không lãng mạn như cảnh chia li của những người yêu nhau, nhưng sâu sắc hơn cả
mối tình ấy. vượt lên trên cả tìnhu đôi lứa, đó tình yêu của những con người
đồng cam cộng khổ, những tâm hồn đồng điệu vì một lý tưởng cao đẹp.
Qua trình phân tích 20 câu đầu bài thơ Việt Bắc, mang tới cho độc giả xúc cảm lưu
luyến bịn rịn của một buổi chia tay lịch sử. Đó không chỉ là một cuộc chia ly đầy nước
mắt nặng ân tình giữa quân dân còn sự phân li cuộc sống sang cuộc đời
mới. Những câu thơ lục bát mộc mạc, chân thành dễ nhớ dễ hiểu nhưng để lại trong
lòng độc giả những xúc cảm không thể nào quên.
Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc - Mẫu 6
Nhắc đến thơ ca Cách mạng, không thể không nhắc đến cái tên Tố Hữu. Ông như một
ngọn đuốc rực rỡ, sáng chói trong bầu trời thơ ca cách mạng Việt Nam. Việt Bắc
chính một trong những bài thơ gắn với tên tuổi của Tố Hữu. Cả bài thơ như một
khúc nhạc tâm tình, nhẹ nhàng, mộc mạc mà sâu lắng về tình cảm nhân dân - chiến sĩ.
Trong đó, hai mươi câu thơ đầu như một khúc dạo tình tứ, đưa con người trở về với
những kỉ niệm không thể nào quên.
Bốn câu đầu là lời Việt Bắc tỏ bày với người cán bộ chiến sĩ khi chia tay:
"Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng..."
Điệp từ "nhớ" luyến láy trong cấu trúc câu hỏi tu từ đồng dạng, tràn đầy thương nhớ.
Cách xưng "mình - ta" tác giả đã sử dụng từ ngữ diễn tả trong tình yêu lứa đôi...
mộc mạc, thân gần,... "Mười lăm năm" "thiết tha mặn nồng" được Tố Hữu thể hiện
bằng một thể thơ giàu tính dân tộc. Thể lục bát, cách kết cấu đối đáp, sử dụng đại từ
nhân xưng "Mình", "Ta" quen thuộc trong thơ ca dân gian, có khả năng "biểu hiện một
cách thuận tiện, phù hợp với điệu hồn chung của cộng đồng người Việt". Tất cả những
yếu tố đó đã diễn tả thật xúc động tình cảm quyến luyến thiết tha trong một cuộc chia
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
tay đặc biệt: chưa xa đã nhớ. Âm điệu ngọt ngào, giọng thơ nồng ấm, tình cảm do vậy
dạt dào thiết tha. Việt Bắc hỏi về:
"Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?"
Câu hỏi chất chứa tình cảm lưu luyến, bao hàm lời dặn kín đáo: đừng quên cội
nguồn Việt Bắc - cội nguồn của cách mạng. cũng chứng tỏ rằng người Việt Bắc
sống gần gũi với thiên nhiên, với những gì rất cụ thể.
Bốn câu tiếp theo là nỗi lòng của người về:
"Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay"
"Bâng khuâng, bồn chồn" hai từ láy gợi cảm, diễn tả trạng thái tâm tình cảm
buồn vui, luyến tiếc, nhớ thương, chờ mong... lẫn lộn cùng một lúc. Mười lăm năm
Việt Bắc cưu mang người cán bộ chiến sĩ, mười lăm năm gian khổ nhau, mười lăm
năm đầy những kỷ niệm chiến đấu, giờ phải chia tay rời xa để m nhiệm vụ mới về
tiếp quản tại thủ đô Hà, biết mang theo điều gì, biết lưu lại hình ảnh nào, tâm trạng
của người về do vậy không tránh khỏi là nỗi niềm bâng khuâng khó tả.
"Áo chàm đưa buổi phân li" một ẩn dụ, màu áo chàm, màu áo xanh đen đặc trưng
của người miền núi Việt Bắc - tác giả hướng nỗi nhớ Việt Bắc qua hình ảnh cụ thể "áo
chàm", chiếc áo, màu áo bình dị, đơn sơ, mộc mạc của vùng quê nghèo thượng du đồi
núi nhưng sâu nặng nghĩa tình, đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp kháng chiến cứu
nước.
Câu thơ "Cầm tay nhau biết nói hôm nay..." đầy tính chất biểu cảm - biết nói
không phải không điều để giải bày chính quá nhiều điều muốn nói không
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
biết phải nói điều gì. Ba dấu chấm lửng đặt cuối câu một dấu lặng trên khuôn nhạc
để tình cảm ngắn dài, sâu lắng...
Mười hai câu lục bát còn lại lời của người ở, cấu tạo bằng sáu câu hỏi như khơi sâu
vào kỷ niệm. Mỗi câu hỏi đều gợi lại những tiêu biểu nhất của Việt Bắc qua những
hình ảnh chọn lọc gợi cảm: Mưa nguồn, suối lũ, mây mù, Những hình ảnh chọn lọc
vừa chân thực vừa thơ mộng: "Mình đi, nhớ những ngày.... Tân Trào, Hồng Thái,
mái đình cây đa" Điệp từ "nhớ" lập đi lập lại nhiều sắc thái ý nghĩa: nhớ nỗi nhớ,
ghi nhớ, nhắc nhở. Hàng loạt những câu hỏi tu từ bày tỏ tình cảm tha thiết đậm đà của
Việt Bắc.
Tình cảm lưu luyến của người đưa tiễn, gửi đi nỗi nhớ mong, gài lại niềm thương nhớ
theo cách "Thuyền về nhớ bến chăng- Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền"
Việt Bắc nhắc người cán bộ chiến sĩ đừng quên những năm tháng gian lao vất vả, hoạt
động chiến đấu trong điều kiện trang bị tiếp tế còn thô sơ, thiếu thốn.
"Mình về có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?"
"Miếng cơm chấm muối" chi tiết thực, phản ánh cuộc sống kháng chiến gian khổ.
Và cách nói "mối thù nặng vai" nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ chống thực dân cướp nước,
đè nặng vai dân tộc ta. Cảm xúc thương nhớ xa vắng thả vào không gian rừng núi, gợi
nỗi niềm dào dạt:
"Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già"
Tình cảm của người đối với người đi xem ra được thể hiện sâu kín hơn cả trong câu
thơ này, chỉ 14 chữ chứa đựng biết bao quyến luyến nhớ thương: Người đi rồi cả
một miền rừng trở nên hoang vắng, trám không người nhặt, măng không ai hái, cả núi
rừng cũng mong nhớ đến thẫn thờ. Nỗi bùi ngùi nhớ bức bối như thúc vào lòng kẻ
lại.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Tiễn người về sau chiến thắng và chính trên cái nền của sự chiến thắng đó, đã làm cho
nỗi buồn nhớ trở nên trong sáng.
Việt Bắc vẫn "một dạ khăng khăng đợi thuyền", đồng thời nhắc nhở khéo léo tấm
"lòng son" của người cán bộ chiến sĩ. Xin đừng quên thời kỳ "kháng Nhật thuở còn
Việt Minh", đừng quên cội nguồn cách mạng, đừng quên để chăm lo giữ gìn sự nghiệp
cách mạng.
"Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa"
Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc - Mẫu 7
"Việt Bắc" được coi đỉnh cao của thơ ca kháng chiến chống Pháp, nhưng trước hết
một trong những đỉnh cao của thơ Tố Hữu. Bởi không chỉ thể hiện những tình
cảm lớn lao của nhà thơ đối với kháng chiến, cách mạng còn kết tinh trong đó
những đặc sắc trong thế giới nghệ thuật của Tố Hữu. Đó những đặc trưng về chất
trữ tình chính trị của thơ Tố Hữu, đặc trưng về tính dân tộc, về màu sắc dân gian
trong ngôn ngữ thơ của Tố Hữu. thế bài thơ vừa đem đến cho người đọc những
nhận thức sâu sắc về niềm tự hào đối với cuộc kháng chiến thần thánh của chúng ta,
lại vừa đem đến cho người đọc những rung cảm thẩm mỹ hết sức mạnh mẽ. thể
thấy những đặc sắc này ngay từ những dòng thơ mở đầu của "Việt Bắc".
"Mình về mình có nhớ ta
.........................................
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình,cây đa"
Người ta thường nói đến một đặc trưng nổi bật của thơ Tố Hữu, đó chất trữ tình
chính trị mỗi chặng đường thơ của Tố Hữu dường như đều gắn liền với mỗi chặng
đường cách mạng của dân tộc chúng ta, từ thuở "Từ ấy" cho đến "Một tiếng đờn" sau
này. Nói như thế cũng nói về "Việt Bắc", bài thơ đã tạo nên một trong những đỉnh
cao vời vợi của thơ Tố Hữu. Bởi bài thơ đã ra đời từ một sự kiện chính trị hết sức
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
lớn lao trong đời sống của dân tộc, sự kiện các quan của trung ương Đảng, của
chính phủ, các quan khchiến, các cán bộ chiến kháng chiến sau khi hoà bình lập
lại đã giã từ Việt Bắc để về xuôi, về tiếp quản Thủ đô. Tố Hữu muốn thông qua "Việt
Bắc" để dựng lại bức tranh tổng quát của cuộc kháng chiến 9 năm rất đáng tự hào của
dân tộc ta trên chiến khu Việt Bắc, lại vừa ghi lấy cái thời điểm chia tay giữa đồng bào
Việt Bắc với các quan kháng chiến. Nhưng Tố Hữu đã không làm bản tổng kết về
cuộc kháng chiến, không làm bản thông báo về sự kiện chính trị kia mà đã trữ tình hoá
tất cả những nội dung thấm đẫm màu sắc chính trị ấy. Người ta đã có lý khi nói thơ Tố
Hữu thứ thơ "đốt cháy trái tim để trở thành trí tuệ", nghĩ từ cảm xúc mãnh liệt
của trái tim mà thức nhận những chân lý sống, chân lý cách mạng.
Với ý tưởng trữ tình hoá sự kiện chính trị cũng như đời sống chính trị của đất nước,
viết "Việt Bắc", Tố Hữu đã sáng tạo nên một cấu từ rất độc đáo, cấu tứ từ khúc hát đối
đáp trong cuộc chia tay giữa người người về xuôi để từ những khúc hát đối đáp
ấy khơi gợi những kỉ niệm về những ngày kháng chiến gian khổ vẻ vang, rồi từ
những kỉ niệm kia mà dựng lại quá trình trưởng thành của cuộc kháng chiến, dựng lên
hình ảnh của nhân dân, của những người chiến sĩ, hình ảnh của Bác, của Đảng. thế
ngay từ những câu thơ mở đầu ta đã thấy cuộc trò chuyện tâm tình, những câu hát đối
đáp giữa "mình" "ta" cùng tha thiết, mặn nồng. Tố Hữu đã sử dụng những cặp
từ đối đáp rất quen thuộc trong ca dao, dân ca để cuộc chia tay trở nên đằm thắm như
của đôi lứau nhau. Những chữ "mình", "ta" từ câu thơ mở đầu cho tới những dòng
thơ cuối cùng luôn luôn khơi gợi những tình cảm mặn nồng, không bao giờ phai nhạt
giữa V Bắc và cách mạng, kháng chiến.
Trong cuộc tiễn đưa đầy lưu luyến, bịn rịn của Việt Bắc đối với người về xuôi, khúc
hát chia tay đã được bắt đầu cất lên từ chính lòng người lại. Tố Hữu như muốn nói
lòng người Việt Bắc thuỷ chung với cách mạng biết nhường nào. Ngay từ câu thơ mở
đầu, trong 6 tiếng đã tới 2 tiếng "mình" thân thương.. Sự trở đi trở lại tiếng gọi đối
với "mình" như để nói lòng người Việt Bắc không nguôi nhớ người về xuôi, nhưng lại
cũng như xoáy sâu vào ức của người về xuôi những kỉ niệm chan chứa nghĩa tình.
Cũng ngay từ câu thơ mở đầu, những chữ "mình", "ta" đã như quấn quýt lấy nhau như
sự gắn không muốn chia xa giữa người người về. Âm điệu của câu thơ chủ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
yếu được tạo bởi thanh bằng: "Mình về mình nhớ ta", với một chữ "ta" cuốim
cho tình cảm nhớ thương vừa lắng vào lòng người trong cuộc chia tay lại vừa lan xa
mênh mang.
Kết cấu của 2 câu thơ mở đầu là kết cấu của một câu hỏi tu từ, câu hỏi khơi gợi những
kỉ niệm thiết tha mặn nồng, câu hỏi bao trùm cả không gian của 15 năm ấy. Câu hỏi
thường tác dụng khơi sâu vào trí của người nghe nhưng đây câu hỏi lại khơi
gợi những kỉ niệm đầy xúc động của 15 năm cách mạng đã gắn với Việt Bắc để
làm nên một Việt Nam dân chủ cộng hoà, bởi Tố Hữu đã sử dụng một thứ ngôn ngữ
chan chứa cảm xúc. Những chữ "mười lăm năm ấy" gợi ta nhớ tới "cái thuở ban đầu"
của tình yêu đã từng được nói tới trong câu thơ của Lưu Trọng Lư:
"Cái thuở ban đầu lưu luyến ấy - Nghìn năm hồ dễ đã ai quên"
Người về làm sao có thể quên được 15 năm ấy của mối tình đầu giữa cách mạng
Việt Bắc. Cùng với sự khơi gợi những tình cảm trong sáng, đẹp đẽ, những tình cảm
"nghìn năm hồ dễ đã ai quên", câu thơ còn được tiếp tục bởi những chữ "thiết tha mặn
nồng". Một câu thơ viết về 15 năm của cách mạng, của khchiến nồng nàn, tha
thiết và trữ tình biết bao.
Vẫn một câu hỏi người lại hướng tới người về xuôi, vẫn một cách xưng
hết sức tình tứ "mình" với "ta", nhưng ở 2 dòng thơ tiếp theo lại là câu hỏi bao trùm cả
không gian, không gian của cuộc chia tay, không gian của những kỉ niệm qua suốt 15
năm ấy, không gian của cả đất nước, bao trùm cả miền ngược lẫn miền xuôi, không
gian của cây với núi, của sông với nguồn. Một câu hỏi làm bâng khuâng cả núi rừng
sông núi, cả đất trời trong khung cảnh chia tay. Dường như đâu trong cái thời điểm
ấy cũng có sự hoà hợp giữa niềm vui và nỗi nhớ, vì sự chia tay giữa "mình" với "ta" là
một sự kiện lớn lao trong đời sống của đất nước.
Cái đặc sắc của câu thơ không chỉ thể hiện qua kết cấu của câu hỏi, qua từ ngữ xưng
tình tứ còn qua những hình ảnh như được viết ra từ thể hứng thể phú, thể tỉ
trong ca dao. Đọc câu thơ:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
"Mình về mình có nhớ ta- Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng - Mình về mình có nhớ
không - Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn"
Ta ngỡ như câu ca dao:
"Qua đình ngả nón trông đình - Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu - Qua
cầu ngả nón trông cầu- Cầu bao nhiêu nhịp dạ sầu bấy nhiêu"
Thơ Tố Hữu viết về những vấn đề chtrị mà vẫn thấm cái hồn của ca dao, dân ca. 4 câu
thơ như bài ca dao vậy, chất trữ tình gắn liền với những băn khoăn, trăn trở của người
ở lại, của Việt Bắc vô cùng thuỷ chung với cách mạng. Tố Hữu đã chọn được cách nói
để khơi nguồn cho cảm xúc xuyên suốt "Việt Bắc" hết sức đặc sắc. Mạch thơ trong
những câu mở đầu này cứ thế mà tuôn chảy dào dạt.
Nằm trong mạch hát đối đáp, bài thơ đã dành đúng 4 dòng thơ diễn tả tâm trạng người
về xuôi, tạo nên sự cân đối với 4 dòng thơ mở đầu, tạo nên sự tương xứng của lòng
người về xuôi với Việt Bắc, tương xứng với sự thuỷ chung của Việt Bắc. ở 4 dòng thơ
này như có sự nhớ thương đáp lại nhớ thương, tha thiết đáp lại với thiết tha, cái bịn rịn
không nỡ rời chân đáp lại cái mặn nồng của người lại. Nằm trong mạch cảm xúc
như của tiếng hát giữa đôi lứa yêu nhau, Tố Hữu buông một câu thơ rất tình tứ:
"Tiếng ai tha thiết bên cồn"
Chỉ một chữ "ai" thôi đủ làm say đắm lòng người. Chữ "ai" đâu phải để hỏi muốn
biết ai; chữ "ai" đâu cũng còn đại từ phiếm chỉ để chỉ chung, chỉ một đối tượng
không xác định bởi đây cả "ta" lẫn "mình" đang lên tiếng hát cho cuộc chia tay đầy
lưu luyến này. Chữ "ai" chỉ là một cách nói để làm tăng thêm tình cảm yêu thương, để
câu nói trở nên tình tứ thôi. Người về xuôi trong nỗi niềm xúc động như mở rộng
tâm hồn, mở rộng nỗi lòng của mình để đón nhận cái thiết tha của những tình cảm
thuỷ chung kia, để rồi bày tỏ tình cảm của mình. Đó trạng thái "bâng khuâng trong
dạ, bồn chồn bước đi". Những chữ "bâng khuâng", "bồn chồn" diễn tả rất chính xác
trạng thái tình cảm của người về xuôi. Bâng khuâng chính là nỗi niềm thương nhớ đối
với cảnh, đối với người, đối với cuộc sống đã trở thành kỷ niệm của những ngày
kháng chiến, những kỉ niệm còn vương vấn, còn dâng đầy trong tâm trí người về xuôi.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Bước chân về xuôi lòng dường như vẫn còn vấn vương với Việt Bắc. Còn "bồn
chồn" một từ đã tâm trạng hóa bước đi của người về xuôi, những bước đi không nỡ
rời mảnh đất yêu thương qua 15 năm ấy. Mỗi bước đi mỗi bước nhớ nhung, mỗi bước
đi mỗi bước không yên bởi nỗi niềm thương nhớ ấy.
Với câu thơ thứ 3 khổ thơ này, Tố Hữu đã bất ngờ làm hiện ra ý nghĩa lịch sử của
cuộc chia tay. Bởi với những dòng thơ mở đầu trước đó, tiếng hát đối đáp như chỉ của
"mình" với "ta", của đôi lứa yêu nhau, đột nhiên cuộc chia tay ấy trở thành cuộc chia
tay lớn của cả Việt Bắc đối với người khchiến từ một hình ảnh hoán dụ:
"áo chàm đưa buổi phân ly"
Cả Việt Bắc như "ngẩn ngơ" trong cuộc chia tay lịch sử ấy. Hình ảnh "áo chàm" dùng
để chỉ hình ảnh của Việt Bắc trong thủ pháp hoán dụ. Cái "ngẩn ngơ" của Việt Bắc
hiện ra ở những chữ "đưa buổi phân ly". Trong khi đó, câu thơ
"Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay"
Không chỉ thể hiện cái lặng đi trong giây phút xúc động của người về xuôi còn
diễn tả cái ngập ngừng, bịn rịn, lưu luyến trong bước chân của người về xuôi qua sự
đột biến của nhịp điệu câu thơ, bởi câu thơ lục bát vốn có kết cấu của những nhịp chẵn
đều đặn, mang cái dìu dặt của khúc hát chia tay, đã chuyển thành nhịp lẻ: 3/3/2
"Cầm tay nhau / biết nói gì / hôm nay"
Nhịp điệu ấy gợi ta nhớ tới cảnh chia tay trong câu thơ
"Bước đi một bước, giây giây lại dừng"
Sự thay đổi nhịp điệu của câu thơ còn làm cho đoạn thơ sự đổi mới đối với cảm
xúc của người đọc. Câu thơ làm cho người đọc không rơi vào cái tiết tấu quá đều đặn
qua suốt 8 dòng thơ mà trở nên mòn, chán.
Sự tiếp nối của 12 dòng thơ nằm trong mạch cấu trúc của hoài niệm như một sự xuất
hiện tất yếu, bởi sau những băn khoăn của Việt Bắc đối với tình cảm của người về
xuôi tiếngt đầy nghĩa tình của kẻ đi, sự khẳng định niềm thuỷ chung của cách
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
mạng đối với Việt Bắc. Tiếng hát ấy đã làm cảm động người lại khiến bao nhiêu kỉ
niệm, bao nhiêu hồi ức đầy nghĩa tình đã trào dâng mạnh mẽ trong tâm trí người tiễn
đưa. 12 dòng thơ tiếp nối nhau tạo thành một dòng chảy của những kỉ niệm cuồn
cuộn, nồng nàn, tha thiết. Mỗi cặp 6-8 lại khơi gợi một kỷ niệm về những tháng ngày
sâu nặng nghĩa tình của Việt Bắc. những câu 6 tiếp nối nhau đều những câu hỏi
như một sự khơi gợi nỗi nhớ đối với người về xuôi. Mỗi câu 6 lại hướng tới "mình",
những chữ "mình" tiếp nối nhau như một điệp khúc của tình cảm. Và đặc biệt ở những
câu 6, chữ "mình" tha thiết bao giờ cũng gắn với chữ "đi" đầy nhớ thương (ở đây về
cũng là đi, đi cũng là về). Chữ "mình", chữ "đi" bao giờ cũng kèm với chữ "nhớ", mới
thấy người ở lại lưu luyến kể về xuôi biết bao
"Mình đi có nhớ những ngày - Mình đi mình có nhớ mình"
Sử dụng chữ "mình", một đại từ xưng tiềm ẩn bao tình cảm thân thương, Tố Hữu
cũng cho thấy cái biến hoá linh hoạt trong cách nói năng, trong sự cảm nhận sắc thái ý
nghĩa của từ này. đây "mình" là mình nhưng cũng lại là "ta". Mình ta tuy 21.
Cho nên người ở lại mới nói với người về xuôi:
"Mình đi mình có nhớ mình"
Đây đoạn thơ khơi gợi những kỉ niệm của một thời cách mạng để dựng nên cộng
hoà, thế mỗi câu 8 trong cặp lục bát mỗi câu nhắc nhở một kỉ niệm không bao
giờ quên, như kỷ niệm về những ngày gian khổ xây dựng phong trào trong hình ảnh
"mưa buồn suối lũ những mây cùng mù", về những ngày "miếng cơm chấm muối, mối
thù nặng vai", về những ngày náo nức trong phong trào kháng Nhật của thuở còn Việt
Minh những ngày tưng bừng chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám nơi "mái đình
Hồng Thái, cây đa Tân Trào". Song cái đặc sắc trong câu 8 này chỗ tiết tấu rất
giàu nhạc điệu của nghệ thuật đối. Tố Hữu đã sử dụng nghệ thuật đối một cách triệt để
qua tất cả các câu 8 đây, nghệ thuật đối làm cho nhạc điệu của đoạn thơ trở nên réo
rắt và tạo nên những ấn tượng mạnh mẽ, sâu sắc đối với từng kỉ niệm.
Đó lối đối giữa các vế câu với nhau như: "Miếng cơm chấm muối /mối thù nặng
vai" để làm nổi bật sự đồng tâm nhất trí giữa nhân n cách mạng. Khó khăn lại
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
càng làm chồng chất mối thù đối với thực dân phát xít. Đó cũng là sự tương phản giữa
cuộc sống gian khổ và lòng người qua những hình ảnh đối chọi nhau
"Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son"
Đó là những vế đối làm nổi bật nỗi buồn của Việt Bắc đối với cuộc chia tay
"Trám bùi để rụng, măng mai để già"
Nghệ thuật đối vốn rất quen thuộc trong ca dao, tục ngữ, nhưng với Tố Hữu, nghệ
thuật đối đã những stạo. đây không chỉ sự tương phản còn sự bổ sung
của các vế đối. đây lối đối giữa các vế trong một câu nhưng lại cũng những
tiểu đối, lối đối ngay trong một vế câu như "mưa nguồn / suối lũ" rồi "những mây /
cùng mù"; lại những biến thể lồng chéo tạo nên các vế đối như trong trường hợp
"Tân Trào, Hồng Thái, i đình, cây đa" vốn nằm trong những cụm từ đã tương đối
cố định, đó "Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào". Đoạn thơ thế rất giàu nhạc
điệu, một thứ nhạc điệu được tạo nên từ tiết tấu của câu thơ.
Thơ Tố Hữu với "Việt Bắc", đặc trưng trữ tình không chỉ hiện ra từ những câu thơ lục
bát vốn mang âm điệu tha thiết còn thể hiện cấu tứ, ngôn ngữ luôn luôn tràn
đầy cảm xúc. thế khúc hát mở đầu cho "Việt Bắc", khúc hát về cuộc chia tay lớn
gắn liền với đời sống chính trị của dân tộc, khúc hoài niệm về những tháng ngày cách
mạng mà vẫn có sức lay động tình cảm của người đọc, làm rung động trái tim mỗi con
người Việt Nam thời điểm tràn đầy sung sướng hạnh phúc kia. Với đoạn thơ mở
đầu này, ta cũng đã thấy "Việt Bắc" của Tố Hữu rất giàu chất dân tộc, chất dân gian,
giàu nhạc tính.
Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc - Mẫu 8
Sau hiệp định Giơ-ne-vơ 1954, miền Bắc nước ta được giải phóng. Khoảng tháng 10
năm ấy, các quan Trung ương của Đảng Nhà nước rời Việt Bắc chuyển về
Nội. Niềm lưu luyến giữa nhân dân Việt Bắc những người cán bộ cách mạng
nguồn cảm hứng để Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc gồm 150 câu lục t, một
khúc ca trữ tình hay nhất trong tập thơ cùng tên của nhà thơ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Đoạn mở đầu 20 câu thơ đã thể hiện tình cảm gắn bó giữa kẻ ở người về, tiêu biểu cho
phong cách thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu
Cuộc chia tay:
Lời người ở lại
Mình về mình có nhớ ta,
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không,
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Với kết cấu theo lối hát giao duyên, đoạn thơ tả cuộc chia tay giữa người Việt Bắc
người cách mạng. Nghĩa tình kẻ người về được biểu hiện đằm thắm qua các đại
từ mình, ta gợi bao lưu luyến trong buổi chia tay.
Những lời nhắn nhủ của người lại với những từ láy gợi cảm qua cách hỏi mình
nhớ ta, mình nhớ không vang lên như day dứt không nguôi. Mười lăm năm ấy gợi
thời gian, cây, núi, sông, nguồn gợi không gian. Thời gian của một thời hoạt động
cách mạng kháng chiến chống Pháp, không gian của một vùng n cứ địa cách
mạng. Trạng ngữ thiết tha mặn nồng thể hiện ân tình đầy hương vị mặn mà nồng thắm
của bao nhiêu kỉ niệm mến yêu. Điệp từ nhớ gợi nỗi nhớ triền miên…
Tiếng ai tha thiết bên cồn,
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi.
Áo chàm đưa buổi phân li,
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
Đây tiếng lòng của người về. Người về nghe câu hỏi, lòng bồi hồi nên bước chân
bồn chồn. Áo chàm bình dị, chân tình. Câu thơ bỏ lửng với nhịp thơ ngập ngừng cầm
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
tay nhau – biết nói gì hôm nay diễn tả sự vấn vương xúc động nên không thể giãi
bày tâm tình.
Người ở lại:
Mười hai câu thơ tiếp theo lời Việt Bắc. Giọng thơ vừa hỏi han vừa gợi trở lại theo
thời gian, lan toả trong không gian. Nhớ về những kỉ niệm xa xưa từ thuở đầu cách
mạng, trong kháng chiến chống Pháp.
Những không gian, địa điểm cứ hiện dần từ mờ xa, mưa nguồn, suối lũ, mây mù, được
xác định như một điểm chốt vững vàng chiến khu, rồi dấy n một sức mạnh tranh
đấu, khi kháng Nhật, thuở Việt Minh, khai sinh những địa danh lịch sử như những cái
nôi đón đỡ Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.
Những chi tiết về cuộc sống tình người: bát cơm chấm muối, quả trám bùi, măng
mai, mái nhà lau xám hắt hiu… cứ dần dần tái hiện, nhắc nhở mối thù hai vai chung
gánh, những tấm lòng son không bao giờ phai nhạt.
Nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ rừng núi nhớ ai…, trám để rụng, măng để già, điệp từ
mình về, mình đi, có nhớ: còn nhớ, nhịp câu 2/4 – 4/4 đều đặn… gợi lên hình ảnh một
người đang bâng khuâng sững sờ với cảm giác hụt hẫng của cuộc chia li, chừng s
lãng quên nên thiết tha nhắc nhở người về bằng những hoài niệm ân nghĩa nhất, nguồn
cội sâu rộng nhất…, sâu trong tình người, rộng trong thời gian, không gian. Đây
tình cảm những con người cách mạng trong không gian, thời gian của cách mạng.
Đoạn thơ thể hiện những tình cảm lớn có ý nghĩa thời đại. Đó tình đoàn kết, nghĩa
thủy chung giữa nhân dân cách mạng, từ phong trào Việt Minh đến thời kháng
chiến chống Pháp ở chiến khu Việt Bắc.
Đoạn thơ cũng thể hiện chất thơ trữ tình chính trị, đậm đà tính dân tộc của Tố Hữu.
Phong cách đó đã ảnh hưởng quan trọng đối với thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại.
| 1/39

Preview text:

Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Dàn ý phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc Dàn ý số 1 I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu đoạn trích. II. Thân bài:
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác.
- Giới thiệu vị trí đoạn trích. * Phân tích:
- Tám câu thơ đầu là tâm trạng lưu luyến bịn rịn trong buổi chia tay:
● Bốn câu trên, sử dụng điệp cấu trúc “mình về mình có nhớ” là lời ướm hỏi,
khơi gợi lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, về thiên
nhiên Việt Bắc nghĩa tình.
● Cách xưng hô “mình - ta” như lời tâm tình của đôi lứa yêu nhau khiến cuộc
chia tay trở nên thân mật, giản dị. Cách xưng hô còn gợi nhớ đến những câu
đối đáp trong điệu hát giao duyên khiến những câu thơ nói về cách mạng không
khô khan mà trở nên đằm thắm, sâu lắng.
● Bốn câu thơ tiếp là nỗi lòng lưu luyến của cả người ở lại và ra đi thể hiện qua
những từ ngữ diễn tả tâm trạng trực tiếp: “da diết”, “bâng khuâng”, “bồn
chồn”; không khí buổi chia tay thân tình, gần gũi: “áo chàm”, “cầm tay nhau”.
- Mười hai câu tiếp theo, với việc sử dụng điệp từ “nhớ”, là lời nhắn nhủ dưới hình thức câu hỏi:
● Nhớ đến thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong những ngày kháng chiến: mưa
nguồn, suối lũ, mây mù, trám bùi, măng mai.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
● Nhớ đến những ân tình trong khó khăn gian khổ: “miếng cơm chấm muối”
nhưng vẫn “đậm đà lòng son”.
● Nhớ đến quang thời gian hoạt động cách mạng: kháng Nhật, Việt Minh, Tân Trào, Hồng Thái,...
● Đại từ xưng hô “mình” thể hiện sự gắn bó, thân thiết giữa kẻ ở, người đi. Nó
giống như cách xưng hô tâm tình, thủ thỉ chân thành. III. Kết bài:
- Khái quát lại vấn đề. Dàn ý số 2 1. Mở bài
– Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu: là một nhà thơ lớn, một nhà thơ trữ tình
chính trị, thơ ông luôn phản ánh những chặng đường đấu tranh gian khổ song cũng
nhiều thắng lợi của dân tộc.
– Giới thiệu bài thơ Việt Bắc: hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính của bài thơ. 2, Thân bài * Ý nghĩa nhan đề
– Việt Bắc là một địa danh – là cái nôi của cách mạng Việt Nam tiền khởi nghĩa, là cơ
quan đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
– Việt Bắc là nơi lưu giữ nhiều kỉ niệm giữa cán bộ cách mạng và đồng bào nơi đây.
* Lời của người ở lại (20 câu thơ đầu)
– Tám câu thơ đầu là tâm trạng lưu luyến bịn rịn trong buổi chia tay:
● Bốn câu trên, sử dụng điệp cấu trúc “mình về mình co nhớ” là lời ướm hỏi,
khơi gợi lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, về thiên
nhiên Việt Bắc nghĩa tình.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
● Cách xưng hô “mình – ta” như lời tâm tình của đôi lứa yêu nhau khiến cuộc
chia tay trở nên thân mật, giản dị. Cách xưng hô còn gợi nhớ đến những câu
đối đáp trong điệu hát giao duyên khiến những câu thơ nói về cách mạng không
khô khan mà trở nên đằm thắm, sâu lắng.
● Bốn câu thơ tiếp là nỗi lòng lưu luyến của cả người ở lại và ra đi thể hiện qua
những từ ngữ diễn tả tâm trạng trực tiếp: “da diết”, “bâng khuâng”, “bồn
chồn”; không khí buổi chia tay thân tình, gần gũi: “áo chàm”, “cầm tay nhau”.
– Mười hai câu tiếp theo, với việc sử dụng điệp từ “nhớ”, là lời nhắn nhủ dưới hình thức câu hỏi:
● Nhớ đến thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong những ngày kháng chiến: mưa
nguồn, suối lũ, mây mù, trám bùi, măng mai.
● Nhớ đến những ân tình trong khó khăn gian khổ: “miếng cơm chấm muối”
nhưng vẫn “đậm đà lòng son”.
● Nhớ đến quang thời gian hoạt động cách mạng: kháng Nhật, Việt Minh, Tân Trào, Hồng Thái, …
● Đại từ xưng hô “mình” thể hiện sự gắn bó, thân thiết giữa kẻ ở, người đi. Nó
giống như cách xưng hô tâm tình, thủ thỉ chân thành.
* Lời của người ra đi
– Bốn câu thơ tiếp khẳng định nghĩa tình thủy chung, mặn mà, “ta với mình, mình với
ta”: thể hiện sự gắn bó, thấu hiểu nhau giữ người đi, kẻ ở.
– Người đi bày tỏ nỗi nhớ đến thiên nhiên Việt Bắc: “Trăng lên đầu núi, nắng chiều
lưng nương”, “bản khói cùng sương”, “rừng nứa bờ tre”, … thiên nhiên Việt Bắc qua
bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
– Nhớ đến con người Việt Bắc:
● Những con người dù gian khó, vất vả những vẫn có tâm lòng thủy chung, cùng
chia sẻ mọi “đắng cay ngọt bùi” trong kháng chiến: “chia củ sắn lùi”, “bát cơm
sẻ nửa chăn sui đắp cùng”.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
● Nhớ đến những kỉ niệm ấm áp giữa bộ đội và đồng bào Việt Bắc: “lớp họ i tờ”,
“giờ liên hoan”, “ca vang núi đèo”.
● Nhớ hình ảnh những con người mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của người lao
động: “người mẹ”, “cô em gái”.
– Nhớ hình ảnh quân dân Việt Bắc đoàn kết đánh giặc: “ta cùng đánh Tây”, “cả chiến
khu một lòng”; khí thế hào hùng của quân dân ta trong các trận đánh: “rầm rập như là
đất rung”, “quân đi điệp điệp trùng trùng”, “dân công đỏ đuốc từng đoàn”, …
– Nhớ những chiến công, những niềm vui thắng trận: “tin vui thắng trận trăm miền … núi Hồng”
– Nhận xét: nhịp thơ dồn dập như âm hưởng bước hành quân, hình ảnh kì vĩ… tất cả
tạo nên một bức tranh sử thi hoành tráng để ca ngợi sức mạnh của nhân dân anh hùng.
* Niềm tự hào, niềm tin gửi gắm Việt Bắc CM (16 câu thơ cuối)
– Nhớ hình ảnh tươi sáng nơi nguồn cội của cuộc cách mạng: ngọn cờ đỏ thắm, rực rỡ
sao vàng, có trung ương Đảng, có chính phủ và có Bác Hồ.
– Đoạn thơ thể hiện niềm tin vào sức mạnh, khả năng lãnh đạo của Đảng trong các
cuộc cách mạng, niềm tự hào vào những chiến công Việt Bắc. 3. Kết bài
– Khái quát giá trị nghệ thuật: sử dụng thể dân tộc: thể thơ lục bát để nói về tình cảm
cách mạng, lối đối đáp, sử dụng đại từ xưng hô linh hoạt (mình – ta), ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi…
– Khái quát giá trị nội dung: bài thơ là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến, là bản
tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến. Dàn ý số 3 I. Mở bài
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Khái quát đôi nét về Tố Hữu (1920-2002): Là một nhà thơ hiện đại đi đầu trong
nền thơ ca cách mạng của Việt Nam. Bằng giọng thơ giản dị, gần gũi mà trữ
tình, sâu sắc ông đã thể hiện sự hào hùng của quân dân ta trong cuộc kháng chiến trường kỳ. 
Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Việt Bắc”: được ra đời khi quân dân ta
chiến thắng giặc thực dân Pháp. Bài thơ là bài hùng ca, ngợi ca sự anh dũng,
bất khuất của các chiến sĩ trong cuộc chiến đồng thời ngợi ca nghĩa tình gắn bó
bền chặt sâu sắc giữa quân và dân ta. 
Giới thiệu về đoạn trích cần phân tích: hai mươi câu thơ đầu là ba khổ thơ đầu
của bài thơ “Việt Bắc” – là lời tâm tình, nỗi nhớ thương, bịn rịn xuyến xao của
người đi kẻ ở trong buổi chia tay ở Việt Bắc. II. Thân bài
Tâm trạng luyến lưu, quyến luyến, bâng khuâng trong buổi chia tay
“- Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.”
Bằng lối xưng hô bình dị, quen thuộc “mình”-”ta”, sử dụng liên tiếp những câu hỏi tu
từ -> thể hiện cảnh chia ly bịn rịn, xuyến xao, nỗi lòng nhớ nhung, bâng khuâng của người ở lại.
Thời gian “mười lăm năm” là một quãng thời gian đủ dài để “mình” và “ta” thấu hiểu,
gắn bó keo sơn, “thiết tha mặn nồng”, và có với nhau những kỷ niệm sâu sắc, không thể phai mờ.
Hình ảnh “cây nhớ núi”, “sông nhớ nguồn” như một lời nhắc nhở người ra đi về thiên
nhiên, núi rừng và con người Việt Bắc – Nơi “mình” và “ta” đã đồng cam cộng khổ,
vượt qua muôn trùng thử thách, khó khăn để chiến đấu và giành thắng lợi cho tổ quốc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”
Bốn câu thơ tiếp theo gợi ra khung cảnh buổi chia tay giữa dân và quân đầy bịn rịn,
quyến luyến tại bên cồn bến sông. Màu chàm làm màu áo đặc trưng truyền thống của
người dân nơi núi rừng Việt Bắc, hình ảnh “áo chàm” là hình ảnh ẩn dụ cho người dân
Việt Bắc nghèo khổ nhưng đầy chân thành, chất phác, nghĩa tình. Các từ láy “tha thiết,
bâng khuâng, bồn chồn” gợi lên tâm trạng rưng rưng thương nhớ, bịn rịn chẳng muốn
rời xa. Người đi kẻ ở nắm chặt bàn tay không rời, xúc động, xuyến xao không thốt lên lời.
“Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.”
Mười hai câu thơ tiếp là lời tâm tình của Việt Bắc, gợi lên những kỷ niệm không bao
giờ phai trong những ngày trường kỳ kháng chiến đầy gian nan vất vả nhưng không
kém phần nghĩa tình. Điệp từ “nhớ” được lặp đi lặp lại vừa diễn tả nỗi nhớ nhung
khôn nguôi cũng vừa là lời nhắc nhở những kỷ niệm khó quên này. Những tháng ngày
gian khổ với “mưa nguồn suối lũ”, “mây cùng mù” cùng nhau sẻ chia từng “miếng
cơm chấm muối”, cùng nhau nhắc nhớ về mối thù giặc xâm lược. “Trám bùi để rụng,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
măng mai để già” gợi nhớ sự bùi ngùi, trống vắng của người ở lại, Dù người lính đã đi
xa, nhưng Việt Bắc vẫn một lòng một dạ, một lòng son sắt thủy chung “đậm đà lòng
son”. Cũng là lời nhắc khéo những người lính luôn nhớ đến nguồn cội, đừng quên thời
“kháng Nhật, Việt Minh”, đừng quên gìn giữ cho sự nghiệp cách mạng của nước nhà. III. Kết bài
Đoạn thơ là nỗi lòng, lời tâm tình nhớ thương, lưu luyến của Việt Bắc. Cũng là một
áng thơ tiêu biểu cho hồn thơ của Tố Hữu – đầy ngọt ngào, đằm thắm trữ tình với quê
hương đất nước cũng như với cách mạng dân tộc.
Phân tích 20 câu đầu bài Việt Bắc - Mẫu 1
“Việt Bắc” là bài thơ lục bát dài 150 câu thơ của Tố Hữu được sáng tác vào tháng 10
năm 1954, ngày thủ đô Hà Nội được hoàn toàn giải phóng.
“Việt Bắc” là bản hùng ca và tình ca của cách mạng và kháng chiến. Đoạn thơ sau đây
dài 20 câu thơ nằm trong phần đầu bài “Việt Bắc”:
Mình về mình có nhớ ta
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.
Đoạn thơ ghi lại tình cảm của ta khi đưa tiễn mình: mình đi… mình về… Có thể hiểu
ta là cô gái Việt Bắc, là đồng bào của dân tộc Việt Bắc; mình là người cán bộ kháng
chiến, là anh bộ đội Cụ Hồ. Chữ ta được vây bọc, được quấn quýt trong vòng tay yêu
thương của mười hai chữ mình.
Bốn câu thơ mở bài cất lên nghe tha thiết bồi hồi; cảm xúc được nén lại trong lòng
bỗng ùa dậy và trào lên. Ta hỏi mình, hay ta đang hỏi lòng ta trong buổi phân li ấy:
Mình về mình có nhớ ta
Mình lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Tình nghĩa giữa ta với mình không phải là ngày một ngày hai mà đã giao hòa gắn kết
“thiết tha, mặn nồng” trong suốt mười lăm năm trời, kể từ ngày khởi nghĩa Bắc Sơn
(1940) đến ngày miền Bắc hoàn toàn giải phóng (tháng 10 – 1954). Cây, núi, sông,
nguồn Việt Bắc “mình có nhớ không?”. Câu hỏi tu từ mở ra một trời thương nhớ.
Tố Hữu đã học tập và vận dụng sáng tạo ca dao dân ca, gợi nhớ trong lòng người đọc
hai tiếng mình, ta trong những bài hát giao duyên của trai gái làng quê thuở nào:
“Mình về có nhớ ta chăng – Ta về ta nhớ hàm răng mình cười”. Chất trữ tình đằm
thắm ấy đã tạo nên một nét đẹp trong đoạn thơ, cũng như cả bài thơ.
Bốn câu thơ tiếp theo gợi tả không gian, thời gian và tâm trạng nghệ thuật của người
ra đi, của kẻ ở lại. Tiếng hát tha thiết của ai cất lên bên cồn, nơi mé rừng, nơi bờ suối?
Hình ảnh hoán dụ “áo chàm” làm nổi bật đối tượng đưa tiễn và màu sắc Việt Bắc.
“Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi… Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” gợi
lên nhiều thương nhớ rưng rưng. Các từ láy: “tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn” là tâm trạng của mình, của ta:
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
Mười hai câu thơ tiếp theo, các cặp từ ngữ: “mình đi” và “mình về” được giao hoán
đến ba lần đầy ấn tượng. Điệp ngữ “có nhớ” được láy lại đến năm lần, chốt lại ở các
châu lục, tạo nên cảm xúc bâng khuâng, bồn chồn, tha thiết:
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Những gian khổ, thiếu thốn, khó khăn khi cách mạng còn trứng nước, những ngày Bác
Hồ mới về nước “nhóm lửa” tại Pắc Bó, Cao Bằng. “Mưa nguồn suối lũ những mây
cùng mù” nơi chiến khu giữa vòng vây của giặc Pháp, giặc Nhật đã trở thành kỉ niệm
sâu sắc trong lòng kẻ ở người về. “Miếng cơm chấm muối” thuở ấy đã làm cho tình
đồng chí, tình đồng đội, tình quân dân thêm sắt son bền chặt, đã soi sáng lí tưởng
chiến đấu cứu nước, cứu nhà, đã làm cho mối thù đế quốc thêm “nặng vai” khắc sâu vào xương tủy:
Mày sẽ chết! Thằng giặc Pháp hung tàn
Băm xương thịt mày, tao mới hả.
(Dọn về làng – Nông Quốc Chấn)
Mình về xuôi, mình đi xa để lại bao nhớ thương cho ta, cho người ở lại, cho cảnh vật
cỏ cây, núi rừng chiến khu. Rừng núi, trám bùi, măng mai được nhân hoá, mang theo
bao nỗi nhớ, bao nỗi buồn thương. Cảnh vật như hoà lệ, Các chữ “rụng”, chữ “già”
gợi lên nhiều bơ vơ, man mác, bâng khuâng:
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Làm sao có thể quên được nghĩa tình Việt Bắc trong những tháng ngày gian lao và anh dũng ấy:
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Tố Hữu đã sáng tạo nên những hình ảnh tượng trưng, tương phản (lau xám / lòng son)
để ca ngợi đồng bào các dân tộc Việt Bắc. Tuy nghèo khó, thiếu thốn nhưng tình yêu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
nước, tình cách mạng vẫn thuỷ chung son sắt, vẫn đậm đà. Đây là những vần thơ đẹp
nhất, cảm động nhất nói về nỗi nhớ, lòng biết ơn và lòng tự hào đối với Việt Bắc.
Việt Bắc là “đầu nguồn”, là “cái nôi” của cách mạng và kháng chiến, là căn cứ địa của
Việt Minh thời kháng Nhật, là Tân Trào, nơi Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng
quân làm lễ xuất kích (tháng 12-1944), là mái đình Hồng Thái, nơi họp Quốc dân đại
hội (tháng 8-1945). Việt Bắc là chiến khu bất khả xâm phạm, là thủ đô gió ngàn: “Núi
giăng thành lũy sắt dày – Rừng che bộ đội, rừng vây quân”, nên có bao giờ có thể quên:
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.
Những địa danh lịch sử, núi non, mái đình, cây đa… đã trở thành kỉ niệm sâu sắc
trong lòng kẻ ở, người về đối với Việt Bắc:
Mười lăm năm ấy ai quên
Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hòa
Một nét đặc sắc của đoạn thơ là tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật đối xứng rất
tài tình. Các câu bát được tạo thành hai vế đối nhau (tiểu đối) làm cho ngôn ngữ thơ
hài hòa, mang vẻ đẹp cổ điển:
Nhìn cây nhớ núi, // nhìn sông nhớ nguồn?
Bâng khuâng trong dạ, // bồn chồn bước đi
Mưa nguồn suối lũ, // những mây cùng mù
Miếng cơm chấm muối, // mối thù nặng vai?
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Trám bùi để rụng,// măng mai để già
Hắt hiu lau xám, // đậm đà lòng son
Nhớ khi kháng Nhật, // thuở còn Việt Minh
Tân Trào, Hồng Thái, // mái đình, cây đa.
Đoạn thơ trên đây cũng như cả bài thơ, có trường hợp chữ mình xuất hiện đến ba lần
trong một câu thơ. Thật không dễ phân biệt rạch ròi chủ thể trữ tình trong ba chữ mình
đó. Phải chăng mình cũng là ta, ta cũng là mình, hai tâm hồn đã nương tựa vào nhau:
- Mình đi, mình có nhớ mình
- Mình đi, mình lại nhớ mình.
“Việt Bắc” là đỉnh cao của thơ Tố Hữu, cũng là thành tựu đặc sắc của thơ ca kháng
chiến. Đoạn thơ trên đây tiêu biểu cho vẻ đẹp đặc sắc đó.
Ngôn ngữ thơ vừa thấm đẫm trữ tình ca dao, dân ca, vừa mang vẻ đẹp của thi ca cổ
điển dân tộc. Tình nghĩa thủy chung của ta với mình, lòng biết ơn, niềm tự hào đối với
chiến khu Việt Bắc và đồng bào các dân tộc Việt Bắc đã tạo nên tính nhân dân sâu sắc của bài thơ.
Sau hơn nửa thế kỉ, đọc “Việt Bắc” của Tố Hữu, ta càng xúc động, bồi hồi về điệp ngữ
“có nhớ”. “Việt Bắc” là bài ca tình nghĩa thủy chung. Bài ca ấy, bài học ấy cho tuổi
trẻ chúng ta thời đổi mới ngày nay niềm tin yêu và sức mạnh để bước vào đời và biết sống đẹp.
Phân tích 20 câu đầu bài Việt Bắc - Mẫu 2
Tô Hoài coi Tố Hữu xứng đáng là "Ngôi sao sáng nhất trong bầu trời thơ ca cách
mạng Việt Nam thế kỷ 20". Với Nguyễn Ðăng Mạnh thì Tố Hữu được mệnh danh là
"Nhà thơ của lẽ sống cách mạng", "Nhà thơ của Tổ quốc Việt Nam", là "Hồn thơ dân
tộc". Người đọc có thể thấy ông là một trong những nhà thơ lớn nhất, tiêu biểu nhất
của nền thi ca hiện đại. "Việt Bắc" là bài thơ lục bát đỉnh cao để đời sự nghiệp của
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
ông. 20 câu thơ đầu tiên như những câu hát thể hiện ân tình của nhà thơ một cách sâu sắc nhất.
Thật vậy, "Việt Bắc" như một cuốn biên niên sử bằng thơ. Tháng 7/1954 cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp thắng lợi hòa bình được lập lại, miền Bắc nước ta hoàn
toàn giải phóng, một trang sử mới mở ra cho đất nước. Tháng 10/1954, cơ quan Trung
ương của Đảng và Nhà nước chuyển từ căn cứ địa về thủ đô. Trong thời điểm lịch sử
ấy, bài thơ "Việt Bắc" đã ra đời. "Việt Bắc" không còn là tình cảm riêng của Tố Hữu
mà còn tiêu biểu cho tình cảm của người kháng chiến miền xuôi đối với chiến khu
cách mạng, với đất nước, với nhân dân.
Đoạn thơ mở đầu bằng những ca từ ngọt ngào mà sâu lắng:
"Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?"
Câu thơ mở ra canh chia tay từ biệt bịn rịn giữa người dân Việt Bắc với cán bộ về
xuôi. Đó là một thứ tình cảm keo sơn gắn bó đã "mười lăm năm". Đây là một khoảng
thời gian dài để thắt chặt tình cảm giữa hai bên thật gắn bó làm sao? Với hình thức kết
cấu hỏi đáp quen thuộc vừa giản dị lại chân thành là một hình thức rất quen thuộc
trong cao dao dân ca. Nhưng ở khung cảnh chia tay bịn rịn này, dường như nhà thơ
chỉ mượn hình thức ca dao để nói về nỗi lòng của mình. Người dân Việt Bắc có tâm
trạng xao xuyến không biết cán bộ chiến sĩ về miền xuôi có nhớ tới họ không, nhớ tới
khoảng thời gian "thiết tha mặn nồng", nhớ tới Việt Bắc với những thiên nhiên đẹp
ngút ngàn. Đại từ nhân xưng "mình - ta" quen thuộc trong ca dao là ngôn từ là cách
xưng hô biểu đạt hợp lý nhất tình cảm chia xa mà đã gắn bó rất lâu. Bốn câu thơ mà
có tới bốn chữ mình, bốn chữ nhớ một chữ ta hòa quyện lấy nhau không tách rời như
hình với bóng khiến cho đạo lý ân tình thủy chung ấy thêm son sắt đậm đà.
Tiếp theo là tiếng lòng của người ra đi hồi đáp lại người ở lại:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
"Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay"
Nỗi lòng của người ở lại khiến cho người ra đi không khỏi "bâng khuâng", "bồn
chồn". Họ như không muốn bước đi. Thật khó để diễn tả được tâm trạng của người
trong cuộc lúc này. "Bâng khuâng" là tâm trạng chất chứa những nhớ thương bao trùm
cả không gian với bao nhiêu kỉ niệm, không dừng lại một kỉ niệm nào. Còn "bồn
chồn" cũng là từ chỉ tâm trạng nhớ thương, nhưng đó là tâm trạng không thể kìm nén
bên trong mà biểu hiện qua bên ngoài như nét mặt bồn chồn mong đợi. Ở đây cái tâm
trạng ấy lại hiện ra trong bước đi của người về xuôi thành "bồn chồn bước đi". Đoàn
Thị Điểm trong "Chinh phụ ngâm khúc" cũng từng nói về cái bồn chồn ấy:
"Bước đi một bước dây dây lại dừng"
Hình ảnh "chiếc áo chàm" vừa gợi hình, gợi tả. Nó là hình ảnh hoán dụ mang nhiều
tầng ý nghĩa. Áo chàm vừa chỉ người Việt Bắc, cũng như ẩn ý cả Việt Bắc đang tiễn
người cách mạng về miền xuôi. Câu thơ "Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay" đầy tính
chất biểu cảm. "Biết nói gì hôm nay..." không phải là không có gì để nói. Không nói
được vì xúc động nghẹn ngào không thốt được nên lời. Những lời không nói ấy có lẽ
đã nằm hết trong ba chữ "Cầm tay nhau". "Cầm tay" là biểu tượng của tình yêu
thương đoàn kết. "Cầm tay" là đã đủ nói lên bao cảm xúc trong lòng rồi.
Tố Hữu để cho người ở lại lên tiếng. Chỉ có 12 câu nhưng đều xoáy vào những kỷ
niệm của những ngày cách mạng rất gian nan nhưng sâu nặng nghĩa tình:
"Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa"
Đó là những kỉ niệm mà mỗi người không thể nào quên được. "Miếng cơm chấm
muối" là hình ảnh chân thực rút ra từ thực tế cuộc sống khó khăn nghèo nàn thiếu thốn
cả về vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên, sống trong hoàn cảnh thiếu thốn ấy nhưng mối
thù nước nhà vẫn không bao giờ dập tắt. Hai hình ảnh ấy đối xứng đặt cùng một câu
thơ tạo nên một mối tình đoàn kết gắn bó để chiến thắng quân thù. Người ở lại tiếp tục
kể cho người ra đi,nhắc nhở họ về những năm tháng "trám bùi để rụng", "măng mai để
già". Với thủ pháp đối lập "hắt hiu lau xám" với "đậm đà lòng son" diễn tả sâu sắc nỗi
nhớ của người ở lại. Người ở lại kể về cuộc kháng chiến thuở Việt Minh đã cùng nhau
chiến đấu. Và các địa danh gắn liền với Việt Bắc là không thể thiếu được. Tố Hữu đã
nhắc về những địa danh lịch sử nổi tiếng ở Việt Bắc với những sự kiện quan trọng gắn
liền với nó. Cây đa Tân Trào là nơi đội việt Nam tuyên truyền giải phóng quân làm lễ
xuất phát còn mái đình Hồng Thái nơi Bác Hồ chủ trì cuộc họp quyết định làm cuộc
cách mạng tháng tám. Tố Hữu đã đặt hai địa danh này ở cùng một câu thơ nhấn mạnh
tầm quan trọng cũng như ý nghĩa lịch sử của nó. Trong một đoạn thơ ngắn mà đã có
đến 8 chữ "mình" và 7 chữ "nhớ", trong đó có câu thơ 3 chữ "mình" luyến láy và
chuyển nghĩa rất tài tình khi nhắc đến những địa danh cách mạng từ nay đã đi vào lịch
sử lại càng thể hiện tình nghĩa sâu nặng của người ở lại kể với người ra đi.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Tóm lại, chỉ với 20 câu thơ đầu, Tố Hữu đã khắc họa được cuộc nói chuyện tâm tình
thủ thỉ bằng hình thức đối đáp quen thuộc trong ca dao giữa người dân Việt Bắc với
người cách mạng về xuôi. Với 20 câu thơ ấy, những kỉ niệm đẹp giữa họ hiện lên vừa
cụ thể, chân thực lại giàu tình cảm. Giọng thơ tâm tình thủ thỉ như nhắc nhở, níu kéo,
như tâm sự giãi bày. "Việt Bắc" xứng đáng là bài thơ đỉnh cao để đời sự nghiệp thơ ca của ông.
Phân tích 20 câu đầu bài Việt Bắc - Mẫu 3
Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn nhất, tiêu biểu nhất của nền thi ca hiện đại.
"Ngọn cờ đầu của thơ ca cách mạng, nhà thơ của lý tưởng cộng sản". Tập thơ "Việt
Bắc", là đỉnh cao của thơ Tố Hữu đồng thời cũng là thành tựu hàng đầu của thơ ca
kháng chiến chống Pháp, trong đó bài thơ "Việt Bắc" được coi là kết tinh sở trường
nghệ thuật của ngòi bút Tố Hữu. Đó là khúc hát ân tình của người kháng chiến đối với
quê hương, đất nước với nhân dân cách mạng được thể hiện bằng một nghệ thuật vừa
cổ điển vừa hiện đại mà cốt lõi là truyền thống ân nghĩa đạo lý thủy chung của dân tộc.
Được coi là người sinh ra để thơ hoá những vấn đề chính trị, thơ Tố Hữu luôn bám sát
các sự kiện cách mạng. Men theo năm tháng những bài thơ của Tố Hữu, ta có thể tái
hiện lại những chặng đường hào hùng của cách mạng Việt Nam. Thơ ông quả là "cuốn
biên niên sử bằng thơ" như có nhà nghiên cứu đã đánh giá. "Việt Bắc" không phải là ngoại lệ.
Tháng 7/1954 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi hoà bình được lập lại,
miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng, một trang sử mới mở ra cho đất nước. Tháng
10/1954, cơ quan Trung ương của Đảng và Nhà nước chuyển từ căn cứ địa về thủ đô.
Trong thời điểm lịch sử ấy, bài thơ "Việt Bắc" đã ra đời. "Việt Bắc" không còn là tình
cảm riêng của Tố Hữu mà còn tiêu biểu cho tình cảm của người kháng chiến miền
xuôi đối với chiến khu cách mạng, với đất nước, với nhân dân. Một sự kiện chính trị
đã chuyển hoá thành thơ ca theo cách "Tâm tình hoá, là một đặc trưng của lối thơ trữ
tình chính trị Tố Hữu. 20 câu thơ đầu tiên của "Việt Bắc" thể hiện rất rõ đặc trưng nghệ thuật này.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Đoạn thơ mở đầu bằng những câu thơ ngọt ngào:
Mình về mình có nhớ ta
Mười năm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Câu thơ mở ra cảnh giã biệt, một hoàn cảnh đặc biệt để bộc lộ cảm xúc trữ tình dạt
dào. Cảnh giã biệt vẫn quen thuộc trong thơ ca dân gian và cổ điển truyền thống đã
được Tố Hữu khéo vận dụng để diễn tả tâm trạng mang tính thời đại. Cuộc chia tay
lớn của cán bộ Đảng, Chính phủ với Việt Bắc được thu vào cuộc chia tay của một đôi
trai gái: người ở lại rừng núi chiến khu là cô gái Việt Bắc, người về xuôi là anh cán bộ
cách mạng. Chuyện chung đã hóa thành chuyện riêng, chuyện cách mạng của dân
nước trở thành chuyện tình yêu của lứa đôi, cuộc chia tay đầy bịn rịn lưu luyến giữa
những người đã từng gắn bó sâu nặng dài lâu:
"Mười lăm năm" "thiết tha mặn nồng" được Tố Hữu thể hiện bằng một thể thơ giàu
tính dân tộc. Thể lục bát, cách kết cấu đối đáp, sử dụng đại từ nhân xưng "Mình", "Ta"
quen thuộc trong thơ ca dân gian, có khả năng "biểu hiện một cách thuận tiện, phù hợp
với điệu hồn chung của cộng đồng người Việt" "Rung lên cái sợi tơ lòng chung của
những tấm lòng Việt". Tất cả những yếu tố đó đã diễn tả thật xúc động tình cảm quyến
luyến thiết tha trong một cuộc chia tay đặc biệt: chưa xa đã nhớ, để chia mà không xa, cách mà không biết.
Mình về mình có nhớ ta" đã là chuyện chung thuỷ, riêng tư. Nhưng đến:
"Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn"
thì không còn là chuyện của tình yêu lứa đôi mà đã là chuyện ân nghĩa thủy chung của
đạo lý dân tộc. Câu thơ lục bát điệp hai lần từ "mình" nghe như lối tâm tình thương
mến mà day dứt. Băn khoăn lớn nhất của ta và mình trong cuộc chia tay là ân tình
thủy chung. Cái độc đáo ở chỗ: một câu hỏi về thời gian, một câu hỏi về không gian.
Chỉ một khổ thơ đã gói gọn một thời cách mạng, một trời cách mạng. Tác giả đã chọn
tình yêu một đôi trai gái làm một góc nhìn để bao quát toàn cảnh Việt Bắc với "Mười
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
lăm năm ấy thiết tha mặn nồng" Từ thuở cách mạng còn trứng nước đến khi trưởng
thành vững vàng đó là điểm nhìn nghệ thuật rất Tố Hữu- người thi sĩ luôn khơi nguồn
cảm hứng từ những sự kiện lớn của cách mạng.
Tiếp theo câu hỏi của người ở là tiếng lòng của người đi:
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
Người đi đã nghe câu hỏi, lòng tràn đầy bâng khuâng "bồn chồn" một tình cảm thương
nhớ "thiết tha". Tâm trạng lúc chia tay được diễn tả thật đắt qua sự luyến láy của ngôn
từ và cả ở nhạc điệu của câu thơ: Hai câu đầu là nhịp 2/2 hối hoàn của lục bát đến đây
đã vặn mình chuyển điệu 3/3:
"Áo chàm đưa/ buổi phân ly
Cầm tay nhau/ biết nói gì / hôm nay"
Cái xao xuyến bồi hồi của lòng người đã cồn cào nổi sóng trên câu thơ thể hiện cách
thuần tình chút ngập ngừng chứa chan tình thương mến, tạo ra một khoảng lặng đầy
biểu cảm để chuỗi câu hỏi tiếp theo vang lên dồn dập, tha thiết hơn.
Mười hai câu lục bát còn lại là lời của người ở, cấu tạo bằng sáu câu hỏi như khơi sâu
vào kỷ niệm. Mỗi câu hỏi đều gợi lại những gì tiêu biểu nhất của Việt Bắc qua những
hình ảnh chọn lọc gợi cảm: Mưa nguồn, suối lũ, mây mù, Những hình ảnh chọn lọc
vừa chân thực vừa thơ mộng; "Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son" Những câu thơ có
khả năng diễn biến những khái niệm trừu tượng thành hình ảnh đầy cảm giác sống
động cụ thể "mối thù nặng vai". Nghệ thuật nhân hoá cũng tạo nên sự sống động cho hình ảnh thơ:
"Mình về rừng núi nhớ ai
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Trám bùi để rụng, măng mai để già"
Tình cảm của người ở đối với người đi xem ra được thể hiện sâu kín hơn cả trong câu
thơ này, chỉ 14 chữ mà chứa đựng biết bao quyến luyến nhớ thương: Người đi rồi cả
một miền rừng trở nên hoang vắng, trám không người nhặt, măng không ai hái, cả núi
rừng cũng mong nhớ đến thẫn thờ. Như một thông lệ trong cuộc chia tay giữa những
người thân thiết, người ta thường đẩy thời gian về quá khứ để chưa xa đã nhớ, chưa
biệt đã thương. Để trên nền xúc cảm này, dòng hồi tưởng những kỉ niệm thân thương ùa về mãnh liệt.
"Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa"
Nhìn thoáng qua, tổ chức các câu thơ đều lặp lại ở phép láy đầu 6 câu: Mình đi, mình
về. "Đi", "Về" vốn ngược chiều trái hướng, xong ở đây lại đồng nhất một phương .
Phải chăng niềm tin giản dị mà rất thực của cả người đi và người ở đã thổi vào câu
chữ, làm nên chút choáng ngợp bối rối của ngôn từ, thể hiện mạch ngầm văn bản
trong chiều sâu thơ ca: Ra đi để hẹn về. Việt Bắc đã trở thành quê hương thứ hai của
người cán bộ kháng chiến.
Những kỷ niệm được gợi nhớ đều là những kỷ niệm của cuộc sống chung, tình cán bộ
với nhân dân chia ngọt sẻ bùi, chung gian lao, chung mối thù Nếu không khéo rất dễ
sa vào cái gọi là "liệt kê kỉ niệm" câu thơ sẽ trôi tuột đi, không thể lưu đọng lại trong
lòng người đọc. Cái làm nên chất thơ của bài "Việt Bắc" cũng như của đoạn thơ này
chính là nhạc điệu. Chính nhạc điệu đã làm cho các kỷ niệm trở nên ngân nga, trầm
bổng réo rắt, thấm sâu vào tâm tư. Những yếu tố làm nên chất nhạc kỳ diệu ấy không
chỉ ở những câu lục bát rất chuẩn về thanh luật mà còn ở nghệ thuật tiểu đối được sử
dụng với tần số cao trong các câu thơ. Nó không chỉ có khả năng biểu đạt rất xúc động
nỗi lòng sâu kín bồi hồi của người đi kẻ ở, mà còn tạo ra sự tương xứng về cấu trúc,
vẻ đẹp nhịp nhàng của ngôn từ.
Mưa nguồn suối lũ / những mây cùng mù
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Miếng cơm / mối thù Trám / măng Hắt / son Nhớ / mình Tân / đa
Những hình ảnh thơ đã thực sự cất lên chất thơ nhờ nhạc điệu đầy quyến luyến, trầm
bổng, ngân nga qua những câu thơ sóng đôi lối đối xứng tiểu đối, nó mang vẻ đẹp cổ
điển uyên bác. Đặc biệt câu hỏi cuối đoạn thơ có thể tách riêng ra bởi sự thâm thúy, hàm súc:
"Mình đi mình có nhớ mình
Tân Trào Hồng Thái mái đình cây đa"
Đại từ "mình", "ta" vốn được sử dụng trong đối đáp thơ ca dân gian nay được Tố Hữu
sử dụng đầy biến ảo: Khi mình là Ta, khi "ta" là "mình", cái ngầm ý hai ta là một đã
rõ. Nhng ở đây một câu lục mà tới ba lần lặp lại chữ mình: "Mình đi, mình có" là chỉ
người về, "nhớ mình" là chỉ người ở. Câu hỏi đầy ý nhị mà sâu kín: Mình quên "ta"
cũng là quên chính "mình" đó. Cũng như ở phần sau, Tố Hữu lại nhấn theo lối bồi
thần trong câu thơ trả lời khẳng định sắt son.
"Mình đi mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu"
Nhà thơ đã khai thác rất đắt chữ "Mình" trong tiếng Việt. "Mình" vừa là bản thân vừa
là ta, "Mình" cũng là người thân thiết có thể xem như chính mình vậy. Đại từ nhân
xưng được sử dụng vừa thống nhất vừa biến hoá khiến "Việt Bắc" cất lên như tiếng
lòng đồng vọng bản hoà âm tâm hồn của kẻ ở người đi.
Sự đổi chỗ trong tổ chức câu thơ: "Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào" được viết
thành: "Tân trào Hồng Thái mái đình cây đa" chứng tỏ tên riêng và danh từ chung đều
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
đã đồng nhất hoàn toàn về ý nghĩa -Việt Bắc quê hương cách mạng. Nỗi nhớ về chiến
khu Việt Bắc "Tân Trào, Hồng Thái", đã chuyển hoá thành nỗi nhớ quê hương "Mái
đình cây đa" những hình ảnh đã đi vào tâm thức người Việt từ ngàn đời. "Trong thơ
Tố Hữu, cái riêng, cái chung như không còn ranh giới, cái cũ cái mới lồng vào nhau,
(Nguyễn Văn Hạnh) mà đây là một trường hợp điển hình.
"Việt Bắc" là bài ca tâm tình, ngọt ngào đằm thắm rất tiêu biểu cho hồn thơ, cho
phong cách thơ của Tố Hữu. Vẫn là tiếng nói của tình cảm tình yêu nhưng là tình yêu
đối với quê hương đất nước, đối với cách mạng đối với nhân dân.
Trong câu chuyện với một nhà nghiên cứu văn học người Pháp Tố Hữu tâm sự rằng:
"mình phải lòng đất nước và nhân dân của mình. Và đã nói về đất nước về nhân dân
như nói về người mình yêu". Cho nên tình yêu biến thành tình nghĩa "Việt Bắc" đã trở
thành tiếng hát ân tình chung của những người kháng chiến, của cả dân tộc trong một
thời điểm lịch sử đáng ghi nhớ.
Phân tích 20 câu đầu bài Việt Bắc - Mẫu 4
Đoạn thơ là nỗi lòng thương nhớ, là lời tâm tình của Việt Bắc. Đoạn thơ tiêu biểu sắc
thái phong cách Tố Hữu, giọng điệu thơ ngọt ngào truyền cảm, mang đậm phong vị ca
dao. dân gian, để cập đến con người và cuộc sống kháng chiến. Thông qua hình tượng
Việt Bắc, tác giả ca ngợi phẩm chất cách mạng cao đẹp của quân dân ta, khẳng định
nghĩa thủy chung son sắt của người cán bộ, chiến sĩ đối với Việt Bắc.
Bốn câu đầu là lời Việt Bắc tỏ bày với người cán bộ chiến sĩ khi chia tay:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Các từ xưng hô “mình - ta” mộc mạc, gần gũi gợi liên tưởng ca dao: “Mình về ta
chẳng cho về - Ta nắm dải áo, ta đề bài thơ”. “Mười lăm năm” là chi tiết thực chỉ độ
dài thời gian từ năm 1940 thời kháng Nhật và tiếp theo là phong trào Việt Minh, đồng
thời cũng là chi tiết gợi cảm - nói lên chiều dài gắn bó thương nhớ vô vàn. Câu thơ
mang dáng dấp một câu Kiều - Mười lăm năm bằng thời gian Kim - Kiều xa cách
thương nhớ mong đợi hướng về nhau (Những là rày ước mai ao - Mười lăm năm ấy
biết bao nhiêu tình). Cảm xúc đậm đà chất dân gian, đậm đà chất Kiều. Âm điệu ngọt
ngào, giọng thơ nồng ấm, tình cảm do vậy dạt dào thiết tha. Việt Bắc hỏi người về:
“Mình về mình có nhớ không - Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”. Câu hỏi
chất chứa tình cảm lưu luyến, bao hàm lời dặn dò kín đáo: đừng quên cội nguồn Việt
Bắc- cội nguồn cách mạng.
Bốn câu tiếp theo là nỗi lòng của người về:
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
"Bâng khuâng”, “bồn chồn” là hai từ láy gợi cảm, diễn tả trạng thái tâm lý tình cảm
buồn vui, luyến tiếc, nhớ thương, chờ mong... lẫn lộn cùng một lúc. Mười lăm năm
Việt Bắc cưu mang người cán bộ chiến sĩ, mười lăm năm gian khổ có nhau, mười lăm
năm đầy những kỷ niệm chiến đấu, giờ phải chia tay rời xa đế làm nhiệm vụ tiếp quản
tại thủ đô Hà Nội (10/1954), biết mang theo điều gì. biết lưu lại hình ảnh nào, tâm
trạng của người về do vậy không tránh khỏi là nỗi niềm bâng khuâng khó tả.
“Áo chàm đưa buổi phân li” là một ấn dụ. Màu áo chàm, màu áo xanh đen là đặc
trưng của người miền núi Việt Bắc. Tác giả hướng nỗi nhớ Việt Bắc qua hinh ảnh cụ
thể-‘áo chàm”, chiếc áo, màu áo bình dị, đơn sơ, mộc mạc của vùng quê nghèo thượng
du đồi núi nhưng sâu nặng nghĩa tình, đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp kháng chiến cứu nước.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Câu thơ “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...” đầy tính chất biểu cảm - không phải
không có điều để giãi bày mà chính vì có quá nhiều điều muốn nói nhưng không biết
phải nói điều gì. Ba dấu chấm lửng đặt cuối câu là một dấu lặng trên khuôn nhạc để
tình cảm ngân dài, sâu lắng...
12 câu tiếp theo kết thúc đoạn trích, là lời tâm tình của Việt Bắc:
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.
Điệp từ “nhớ” lặp đi lặp lại mang nhiều sắc thái ý nghĩa: nhớ là nỗi nhớ, là lời nhắc
nhớ. Hàng loạt những câu hỏi tu từ bày tỏ tình cảm tha thiết đậm đà của Việt Bắc.
Tình cảm lưu luyến của người đưa tiễn, gửi đi nỗi nhớ mong, gửi lại niềm thương theo cách:
Thuyền về có nhớ bến chăng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
Việt Bắc nhắc người cán bộ chiến sĩ đừng quên những năm tháng gian lao vất vả, hoạt
động chiến đấu trong điều kiện trang bị tiếp tế còn thô sơ, thiếu thốn.
Mình về có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
“Miếng cơm chấm muối” là chi tiết thực, phản ánh cuộc sống kháng chiến gian khổ.
Và cách nói “mối thù nặng vai” nhằm cụ thế hóa nhiệm vụ chống thực dân cướp nước đè nặng vai dân tộc ta.
Cảm xúc thương nhớ xa vắng thả vào không gian rừng núi, gợi nỗi niềm dào dạt:
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Hình ảnh ‘Trám bùi để rụng, măng mai để già” gợi nỗi buồn thiếu vắng - “Trám rụng,
măng già” không ai thu hái. Nỗi bùi ngùi như thúc vào lòng kẻ ở lại.
Tiễn người về sau chiến thắng và chính trên cái nền của sự chiến thắng đó, đã làm cho
nỗi buồn nhớ trở nên trong sáng. Việt Bắc vẫn “một dạ khăng khăng đợi thuyền”,
đồng thời nhắc nhở khéo léo tấm “lòng son” của người cán bộ chiến sĩ. Xin đừng quên
thời kì “kháng Nhật, thuở còn Việt Minh”, đừng quên cội nguồn cách mạng, đừng
quên chăm lo giữ gìn sự nghiệp cách mạng.
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.
Đoạn thơ trên là nỗi lòng thương nhớ, là lời tâm tình của Việt Bắc. Đoạn thơ trên tiêu
biểu sắc thái phong cách Tố Hữu, giọng điệu thơ ngọt ngào truyền cảm, mang đậm
phong vị ca dao. dân gian, để cập đến con người và cuộc sống kháng chiến. Thông
qua hình tượng Việt Bắc, tác giả ca ngợi phẩm chất cách mạng cao đẹp của quân dân
ta, khẳng định nghĩa thủy chung son sắt của người cán bộ, chiến sĩ đối với Việt Bắc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Phân tích 20 câu đầu bài Việt Bắc - Mẫu 5
Mỗi khổ thơ là đều nhấn mạnh nỗi nhớ thương và sự gắn bó sâu nặng của đồng bào
chiến khu Việt Bắc với cán bộ Cách mạng. Và có lẽ, 20 câu thơ đầu để lại nhiều ấn
tượng và khởi nguồn cho câu chuyện tình quân dân thắm thiết ấy:
“- Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
– Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?”
Hai 20 câu thơ trên chính 3 khổ thơ đầu, miêu tả khung cảnh và tâm trạng con người
trong những giây phút đầu tiên của buổi phân li. Với 4 câu thơ đầu, tác giả đã cho thấy
thời gian gắn bó 15 năm của đồng bào và các chiến sĩ.
“- Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”
Lúc này đây, tác giả sử dụng cách xưng hô “mình”, “ta” thể hiện sự thân thiết gắn bó
như anh em. Đây cũng là cách nói quen thuộc của đồng bào dân tộc thiểu số. Họ
thường xưng hô như vậy với những người anh em bạn hữu thân thiết. Lúc này với họ,
các chiến sĩ Cách mạng không chỉ là người mang đến tự do hạnh phúc mà còn là như
những người thân, khúc ruột. 15 năm đối với một đời người là cũng đủ dài để nhận
thấy những điều quan trọng với bản thân. Hơn nữa, 15 năm gắn bó của đồng bào với
chiến sĩ còn thiết tha mặn nồng. Bởi họ đã cùng nhau vượt qua bao gian lao, vất vả,
vào sinh ra tử để giúp kháng chiến thành công. Cuộc sống trong gian khổ bao giờ
cũng để lại cho những người trải qua những nỗi nhớ sâu sắc không bao giờ quên. Bốn
câu thơ nhưng đã có tới tận 3 câu hỏi tu từ. Là những câu hỏi chỉ để hỏi mà không cần
câu giải đáp. Bởi lẽ, đó là những câu nói để thể hiện nỗi nhớ nhung của cả người ở lẫn
người về. Người về thành thị rồi, chỉ nhìn cây cũng sẽ nhớ núi và nhìn dòng sông thôi
cũng sẽ nhớ nguồn suối nơi thượng nguồn này. Sự lặp lại của đại từ “mình” khiến cho
câu thơ trở nên dâng trào cảm xúc. Dường như tâm trạng lúc này của người ở và
người đi như hòa làm một, đều bịn rịn, lưu luyến và không nỡ phân li.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Nếu như bốn câu thơ đầu, tác giả khơi mào dẫn dắt đi vào nỗi nhớ bởi lí do sau 15
năm gắn bó thì đến những câu thơ tiếp theo, nhà thơ Tố Hữu đã diễn tả kỹ hơn xúc
cảm trong tâm hồn và thể xác của người ở và người đi.
“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”
Lúc này, tác giả cũng như các chiến sĩ không chỉ nhìn thấy núi thấy nguồn mà còn
nghe thấy tiếng hát, tiếng nói tha thiết của bà con dân bản. Những âm thanh quen
thuộc của cuộc sống đã gắn bó 15 năm qua. Những thanh âm ấy khiến cho những
người đi càng trở nên bâng khuâng trong lòng, bước chân thì dùng dằng không muốn
đi, cứ bồn chồn không yên. Sự bồn chồn ở đây còn thể hiện sự lo lắng cho bà con
đồng bào trước cuộc sống mới, khi không có các chiến sĩ ở đây. Áo chàm là một trong
những trang phục truyền thống của người dân vùng núi Tây Bắc, cụ thể là khu chiến
khu Việt Bắc. Hình ảnh áo chàm được tác giả ẩn dụ ý nói về những người dân nơi đây
dù nhớ nhung nhưng vẫn tới buổi phân li một cách trang trọng. Đặc biệt câu cuối diễn
tả việc người ở người đi cứ cầm tay nhau bịn rịn không rời mà chẳng biết nói gì. Câu
nói ấy không chỉ diễn tả tâm trạng đang rối bời của hai bên mà còn là sự thấu hiểu của
người ở và người về. Họ đã gắn bó với nhau đủ lâu để thấu hiểu và chỉ cần cầm tay
thôi, không cần nói cũng hiểu đối phương đang nghĩ gì, cảm thấy gì. Thật là một mối
ân tình sâu hơn núi, rộng hơn biển cả bao la.
Phân tích 20 câu đầu bài thơ Việt Bắc, mỗi lúc độc giả càng cảm nhận tâm trạng lưu
luyến không rời của cán bộ Cách mạng với đồng bào Việt Bắc. 12 câu thơ tiếp theo là
một loạt những hình ảnh về ký ức bên nhau của “mình” va “ta”. Vẫn là những câu hỏi
tu từ không cần lời đáp nhưng cả người nghe và người nói vẫn hiểu và cảm thấy thấm thía nhớ nhung.
“- Mình đi, có nhớ những ngày
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
………………………………
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?”
Trong giây phút phân li, một đi không trở lại ấy, trước mắt nhà thơ Tố Hữu bỗng hiện
lên những tháng ngày cùng bà con dân bản vượt qua mưa lũ, vượt qua mây mù. Tác
giả vừa đóng vai người ở để hỏi nhưng cũng là cách để tự hỏi mình, tự giãi bày lòng
mình. Đó là mình về mình sẽ chẳng thể nào quên món miếng cơm chấm muối với mối
thù giặc nặng vai. Bữa ăn thiếu thốn thốn nhưng đã không ngăn được tinh thần chiến
đấu của quân và dân ta lúc bấy giờ. Mình về, không chỉ mình nhớ mà con người và
núi rừng ở đây cũng nhớ da diết. Rừng núi sẽ nhớ đến nỗi tram bùi rụng không ai
nhặt, măng mai để già rồi mà chẳng ai hai. Rừng núi cũng buồn rầu đến nỗi chẳng biết
làm gì. Không những rừng núi và ngay cả nhà sàn, cây đa cũng sẽ nhớ nhung tha thiết.
Bởi tất cả những điều đó là ký ức đắng cay ngọt bùi mà mình và ta cùng đã trải qua.
Đó là những giây phút khổ ải nhưng đầy sự đồng lòng, cùng chung lý tưởng. Đó là
một khoảng thời gian hiếm có mà không phải ai, không phải lúc nào cũng có thể trải qua.
Thông qua những câu thơ trên, tác giả cũng thể hiện sự trăn trở rằng khi cán bộ về
xuôi, sống nơi thị thành đủ đầy liệu có nhớ đến thuở ban đầu kháng Nhật, thuở còn
xây dựng lực lượng Việt Minh. Liệu rằng, có nhớ đến nơi núi rừng hiu hắt với những
con người chân thật nhưng đậm nghĩa ân tình. Liên tục là những câu hỏi dồn dập, diễn
tả tâm trạng mỗi lúc một xốn xang, bối rối và lưu luyến day dứt của người ở lẫn người
đi. Dường như, cảnh chia tay mỗi lúc một phải đến lúc phải kết thúc nên tâm trạng con
người cũng trở nên thật gấp gáp, vội vàng. Muốn nói, muốn làm thật nhiều điều với
nhau mà thời gian cứ trôi nhanh quá.
20 câu đầu bài thơ Việt Bắc, thể hiện rõ tài năng sử dụng ngôn từ và các biện pháp
nghệ thuật ẩn dụ, câu hỏi tư từ, của tác giả. Với cách dùng những điệp ngữ điệp từ,
những từ láy gợi thanh, gợi hình, tác giả đã cho độc giả thấy rõ bức tranh buổi chia li
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
đầy nước mắt và đầy lưu luyến. Đó là buổi phân li chan chứa ân sâu nghĩa nặng,
không lãng mạn như cảnh chia li của những người yêu nhau, nhưng sâu sắc hơn cả
mối tình ấy. Nó vượt lên trên cả tình yêu đôi lứa, đó là tình yêu của những con người
đồng cam cộng khổ, những tâm hồn đồng điệu vì một lý tưởng cao đẹp.
Qua trình phân tích 20 câu đầu bài thơ Việt Bắc, mang tới cho độc giả xúc cảm lưu
luyến bịn rịn của một buổi chia tay lịch sử. Đó không chỉ là một cuộc chia ly đầy nước
mắt nặng ân tình giữa quân và dân mà còn là sự phân li cuộc sống cũ sang cuộc đời
mới. Những câu thơ lục bát mộc mạc, chân thành dễ nhớ dễ hiểu nhưng để lại trong
lòng độc giả những xúc cảm không thể nào quên.
Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc - Mẫu 6
Nhắc đến thơ ca Cách mạng, không thể không nhắc đến cái tên Tố Hữu. Ông như một
ngọn đuốc rực rỡ, sáng chói trong bầu trời thơ ca cách mạng Việt Nam. Việt Bắc
chính là một trong những bài thơ gắn với tên tuổi của Tố Hữu. Cả bài thơ như một
khúc nhạc tâm tình, nhẹ nhàng, mộc mạc mà sâu lắng về tình cảm nhân dân - chiến sĩ.
Trong đó, hai mươi câu thơ đầu như một khúc dạo tình tứ, đưa con người trở về với
những kỉ niệm không thể nào quên.
Bốn câu đầu là lời Việt Bắc tỏ bày với người cán bộ chiến sĩ khi chia tay:
"Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng..."
Điệp từ "nhớ" luyến láy trong cấu trúc câu hỏi tu từ đồng dạng, tràn đầy thương nhớ.
Cách xưng hô "mình - ta" tác giả đã sử dụng từ ngữ diễn tả trong tình yêu lứa đôi...
mộc mạc, thân gần,... "Mười lăm năm" "thiết tha mặn nồng" được Tố Hữu thể hiện
bằng một thể thơ giàu tính dân tộc. Thể lục bát, cách kết cấu đối đáp, sử dụng đại từ
nhân xưng "Mình", "Ta" quen thuộc trong thơ ca dân gian, có khả năng "biểu hiện một
cách thuận tiện, phù hợp với điệu hồn chung của cộng đồng người Việt". Tất cả những
yếu tố đó đã diễn tả thật xúc động tình cảm quyến luyến thiết tha trong một cuộc chia
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
tay đặc biệt: chưa xa đã nhớ. Âm điệu ngọt ngào, giọng thơ nồng ấm, tình cảm do vậy
dạt dào thiết tha. Việt Bắc hỏi về:
"Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?"
Câu hỏi chất chứa tình cảm lưu luyến, bao hàm lời dặn dò kín đáo: đừng quên cội
nguồn Việt Bắc - cội nguồn của cách mạng. Và cũng chứng tỏ rằng người Việt Bắc
sống gần gũi với thiên nhiên, với những gì rất cụ thể.
Bốn câu tiếp theo là nỗi lòng của người về:
"Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay"
"Bâng khuâng, bồn chồn" là hai từ láy gợi cảm, diễn tả trạng thái tâm lý tình cảm
buồn vui, luyến tiếc, nhớ thương, chờ mong... lẫn lộn cùng một lúc. Mười lăm năm
Việt Bắc cưu mang người cán bộ chiến sĩ, mười lăm năm gian khổ có nhau, mười lăm
năm đầy những kỷ niệm chiến đấu, giờ phải chia tay rời xa để làm nhiệm vụ mới về
tiếp quản tại thủ đô Hà, biết mang theo điều gì, biết lưu lại hình ảnh nào, tâm trạng
của người về do vậy không tránh khỏi là nỗi niềm bâng khuâng khó tả.
"Áo chàm đưa buổi phân li" là một ẩn dụ, màu áo chàm, màu áo xanh đen đặc trưng
của người miền núi Việt Bắc - tác giả hướng nỗi nhớ Việt Bắc qua hình ảnh cụ thể "áo
chàm", chiếc áo, màu áo bình dị, đơn sơ, mộc mạc của vùng quê nghèo thượng du đồi
núi nhưng sâu nặng nghĩa tình, đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp kháng chiến cứu nước.
Câu thơ "Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay..." đầy tính chất biểu cảm - biết nói gì
không phải không có điều để giải bày mà chính vì có quá nhiều điều muốn nói không
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
biết phải nói điều gì. Ba dấu chấm lửng đặt cuối câu là một dấu lặng trên khuôn nhạc
để tình cảm ngắn dài, sâu lắng...
Mười hai câu lục bát còn lại là lời của người ở, cấu tạo bằng sáu câu hỏi như khơi sâu
vào kỷ niệm. Mỗi câu hỏi đều gợi lại những gì tiêu biểu nhất của Việt Bắc qua những
hình ảnh chọn lọc gợi cảm: Mưa nguồn, suối lũ, mây mù, Những hình ảnh chọn lọc
vừa chân thực vừa thơ mộng: "Mình đi, có nhớ những ngày.... Tân Trào, Hồng Thái,
mái đình cây đa" Điệp từ "nhớ" lập đi lập lại nhiều sắc thái ý nghĩa: nhớ là nỗi nhớ,
ghi nhớ, nhắc nhở. Hàng loạt những câu hỏi tu từ bày tỏ tình cảm tha thiết đậm đà của Việt Bắc.
Tình cảm lưu luyến của người đưa tiễn, gửi đi nỗi nhớ mong, gài lại niềm thương nhớ
theo cách "Thuyền về có nhớ bến chăng- Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền"
Việt Bắc nhắc người cán bộ chiến sĩ đừng quên những năm tháng gian lao vất vả, hoạt
động chiến đấu trong điều kiện trang bị tiếp tế còn thô sơ, thiếu thốn.
"Mình về có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?"
"Miếng cơm chấm muối" là chi tiết thực, phản ánh cuộc sống kháng chiến gian khổ.
Và cách nói "mối thù nặng vai" nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ chống thực dân cướp nước,
đè nặng vai dân tộc ta. Cảm xúc thương nhớ xa vắng thả vào không gian rừng núi, gợi nỗi niềm dào dạt:
"Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già"
Tình cảm của người ở đối với người đi xem ra được thể hiện sâu kín hơn cả trong câu
thơ này, chỉ 14 chữ mà chứa đựng biết bao quyến luyến nhớ thương: Người đi rồi cả
một miền rừng trở nên hoang vắng, trám không người nhặt, măng không ai hái, cả núi
rừng cũng mong nhớ đến thẫn thờ. Nỗi bùi ngùi nhớ bức bối như thúc vào lòng kẻ ở lại.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Tiễn người về sau chiến thắng và chính trên cái nền của sự chiến thắng đó, đã làm cho
nỗi buồn nhớ trở nên trong sáng.
Việt Bắc vẫn "một dạ khăng khăng đợi thuyền", đồng thời nhắc nhở khéo léo tấm
"lòng son" của người cán bộ chiến sĩ. Xin đừng quên thời kỳ "kháng Nhật thuở còn
Việt Minh", đừng quên cội nguồn cách mạng, đừng quên để chăm lo giữ gìn sự nghiệp cách mạng.
"Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa"
Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc - Mẫu 7
"Việt Bắc" được coi là đỉnh cao của thơ ca kháng chiến chống Pháp, nhưng trước hết
là một trong những đỉnh cao của thơ Tố Hữu. Bởi nó không chỉ thể hiện những tình
cảm lớn lao của nhà thơ đối với kháng chiến, cách mạng mà nó còn kết tinh trong đó
những đặc sắc trong thế giới nghệ thuật của Tố Hữu. Đó là những đặc trưng về chất
trữ tình chính trị của thơ Tố Hữu, là đặc trưng về tính dân tộc, về màu sắc dân gian
trong ngôn ngữ thơ của Tố Hữu. Vì thế bài thơ vừa đem đến cho người đọc những
nhận thức sâu sắc về niềm tự hào đối với cuộc kháng chiến thần thánh của chúng ta,
lại vừa đem đến cho người đọc những rung cảm thẩm mỹ hết sức mạnh mẽ. Có thể
thấy những đặc sắc này ngay từ những dòng thơ mở đầu của "Việt Bắc".
"Mình về mình có nhớ ta
.........................................
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình,cây đa"
Người ta thường nói đến một đặc trưng nổi bật của thơ Tố Hữu, đó là chất trữ tình
chính trị vì mỗi chặng đường thơ của Tố Hữu dường như đều gắn liền với mỗi chặng
đường cách mạng của dân tộc chúng ta, từ thuở "Từ ấy" cho đến "Một tiếng đờn" sau
này. Nói như thế cũng là nói về "Việt Bắc", bài thơ đã tạo nên một trong những đỉnh
cao vời vợi của thơ Tố Hữu. Bởi vì bài thơ đã ra đời từ một sự kiện chính trị hết sức
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
lớn lao trong đời sống của dân tộc, sự kiện các cơ quan của trung ương Đảng, của
chính phủ, các cơ quan khchiến, các cán bộ chiến sĩ kháng chiến sau khi hoà bình lập
lại đã giã từ Việt Bắc để về xuôi, về tiếp quản Thủ đô. Tố Hữu muốn thông qua "Việt
Bắc" để dựng lại bức tranh tổng quát của cuộc kháng chiến 9 năm rất đáng tự hào của
dân tộc ta trên chiến khu Việt Bắc, lại vừa ghi lấy cái thời điểm chia tay giữa đồng bào
Việt Bắc với các cơ quan kháng chiến. Nhưng Tố Hữu đã không làm bản tổng kết về
cuộc kháng chiến, không làm bản thông báo về sự kiện chính trị kia mà đã trữ tình hoá
tất cả những nội dung thấm đẫm màu sắc chính trị ấy. Người ta đã có lý khi nói thơ Tố
Hữu là thứ thơ "đốt cháy trái tim để trở thành trí tuệ", nghĩ là từ cảm xúc mãnh liệt
của trái tim mà thức nhận những chân lý sống, chân lý cách mạng.
Với ý tưởng trữ tình hoá sự kiện chính trị cũng như đời sống chính trị của đất nước,
viết "Việt Bắc", Tố Hữu đã sáng tạo nên một cấu từ rất độc đáo, cấu tứ từ khúc hát đối
đáp trong cuộc chia tay giữa người ở và người về xuôi để từ những khúc hát đối đáp
ấy khơi gợi những kỉ niệm về những ngày kháng chiến gian khổ mà vẻ vang, rồi từ
những kỉ niệm kia mà dựng lại quá trình trưởng thành của cuộc kháng chiến, dựng lên
hình ảnh của nhân dân, của những người chiến sĩ, hình ảnh của Bác, của Đảng. Vì thế
ngay từ những câu thơ mở đầu ta đã thấy cuộc trò chuyện tâm tình, những câu hát đối
đáp giữa "mình" và "ta" vô cùng tha thiết, mặn nồng. Tố Hữu đã sử dụng những cặp
từ đối đáp rất quen thuộc trong ca dao, dân ca để cuộc chia tay trở nên đằm thắm như
của đôi lứa yêu nhau. Những chữ "mình", "ta" từ câu thơ mở đầu cho tới những dòng
thơ cuối cùng luôn luôn khơi gợi những tình cảm mặn nồng, không bao giờ phai nhạt
giữa V Bắc và cách mạng, kháng chiến.
Trong cuộc tiễn đưa đầy lưu luyến, bịn rịn của Việt Bắc đối với người về xuôi, khúc
hát chia tay đã được bắt đầu cất lên từ chính lòng người ở lại. Tố Hữu như muốn nói
lòng người Việt Bắc thuỷ chung với cách mạng biết nhường nào. Ngay từ câu thơ mở
đầu, trong 6 tiếng đã có tới 2 tiếng "mình" thân thương.. Sự trở đi trở lại tiếng gọi đối
với "mình" như để nói lòng người Việt Bắc không nguôi nhớ người về xuôi, nhưng lại
cũng như xoáy sâu vào ký ức của người về xuôi những kỉ niệm chan chứa nghĩa tình.
Cũng ngay từ câu thơ mở đầu, những chữ "mình", "ta" đã như quấn quýt lấy nhau như
sự gắn bó không muốn chia xa giữa người ở và người về. Âm điệu của câu thơ chủ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
yếu được tạo bởi thanh bằng: "Mình về mình có nhớ ta", với một chữ "ta" ở cuối làm
cho tình cảm nhớ thương vừa lắng vào lòng người trong cuộc chia tay lại vừa lan xa mênh mang.
Kết cấu của 2 câu thơ mở đầu là kết cấu của một câu hỏi tu từ, câu hỏi khơi gợi những
kỉ niệm thiết tha mặn nồng, câu hỏi bao trùm cả không gian của 15 năm ấy. Câu hỏi
thường có tác dụng khơi sâu vào lý trí của người nghe nhưng ở đây câu hỏi lại khơi
gợi những kỉ niệm đầy xúc động của 15 năm cách mạng đã gắn bó với Việt Bắc để
làm nên một Việt Nam dân chủ cộng hoà, bởi Tố Hữu đã sử dụng một thứ ngôn ngữ
chan chứa cảm xúc. Những chữ "mười lăm năm ấy" gợi ta nhớ tới "cái thuở ban đầu"
của tình yêu đã từng được nói tới trong câu thơ của Lưu Trọng Lư:
"Cái thuở ban đầu lưu luyến ấy - Nghìn năm hồ dễ đã ai quên"
Người về làm sao có thể quên được 15 năm ấy của mối tình đầu giữa cách mạng và
Việt Bắc. Cùng với sự khơi gợi những tình cảm trong sáng, đẹp đẽ, những tình cảm
"nghìn năm hồ dễ đã ai quên", câu thơ còn được tiếp tục bởi những chữ "thiết tha mặn
nồng". Một câu thơ viết về 15 năm của cách mạng, của khchiến mà nồng nàn, mà tha
thiết và trữ tình biết bao.
Vẫn là một câu hỏi mà người ở lại hướng tới người về xuôi, vẫn là một cách xưng hô
hết sức tình tứ "mình" với "ta", nhưng ở 2 dòng thơ tiếp theo lại là câu hỏi bao trùm cả
không gian, không gian của cuộc chia tay, không gian của những kỉ niệm qua suốt 15
năm ấy, không gian của cả đất nước, bao trùm cả miền ngược lẫn miền xuôi, không
gian của cây với núi, của sông với nguồn. Một câu hỏi làm bâng khuâng cả núi rừng
sông núi, cả đất trời trong khung cảnh chia tay. Dường như ở đâu trong cái thời điểm
ấy cũng có sự hoà hợp giữa niềm vui và nỗi nhớ, vì sự chia tay giữa "mình" với "ta" là
một sự kiện lớn lao trong đời sống của đất nước.
Cái đặc sắc của câu thơ không chỉ thể hiện qua kết cấu của câu hỏi, qua từ ngữ xưng
hô tình tứ mà còn qua những hình ảnh như được viết ra từ thể hứng thể phú, thể tỉ
trong ca dao. Đọc câu thơ:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
"Mình về mình có nhớ ta- Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng - Mình về mình có nhớ
không - Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn" Ta ngỡ như câu ca dao:
"Qua đình ngả nón trông đình - Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu - Qua
cầu ngả nón trông cầu- Cầu bao nhiêu nhịp dạ sầu bấy nhiêu"
Thơ Tố Hữu viết về những vấn đề chtrị mà vẫn thấm cái hồn của ca dao, dân ca. 4 câu
thơ như bài ca dao vậy, chất trữ tình gắn liền với những băn khoăn, trăn trở của người
ở lại, của Việt Bắc vô cùng thuỷ chung với cách mạng. Tố Hữu đã chọn được cách nói
để khơi nguồn cho cảm xúc xuyên suốt "Việt Bắc" hết sức đặc sắc. Mạch thơ trong
những câu mở đầu này cứ thế mà tuôn chảy dào dạt.
Nằm trong mạch hát đối đáp, bài thơ đã dành đúng 4 dòng thơ diễn tả tâm trạng người
về xuôi, tạo nên sự cân đối với 4 dòng thơ mở đầu, tạo nên sự tương xứng của lòng
người về xuôi với Việt Bắc, tương xứng với sự thuỷ chung của Việt Bắc. ở 4 dòng thơ
này như có sự nhớ thương đáp lại nhớ thương, tha thiết đáp lại với thiết tha, cái bịn rịn
không nỡ rời chân đáp lại cái mặn nồng của người ở lại. Nằm trong mạch cảm xúc
như của tiếng hát giữa đôi lứa yêu nhau, Tố Hữu buông một câu thơ rất tình tứ:
"Tiếng ai tha thiết bên cồn"
Chỉ một chữ "ai" thôi đủ làm say đắm lòng người. Chữ "ai" đâu phải để hỏi vì muốn
biết ai; chữ "ai" đâu cũng còn là đại từ phiếm chỉ để chỉ chung, chỉ một đối tượng
không xác định bởi ở đây cả "ta" lẫn "mình" đang lên tiếng hát cho cuộc chia tay đầy
lưu luyến này. Chữ "ai" chỉ là một cách nói để làm tăng thêm tình cảm yêu thương, để
câu nói trở nên tình tứ mà thôi. Người về xuôi trong nỗi niềm xúc động như mở rộng
tâm hồn, mở rộng nỗi lòng của mình để đón nhận cái thiết tha của những tình cảm
thuỷ chung kia, để rồi bày tỏ tình cảm của mình. Đó là trạng thái "bâng khuâng trong
dạ, bồn chồn bước đi". Những chữ "bâng khuâng", "bồn chồn" diễn tả rất chính xác
trạng thái tình cảm của người về xuôi. Bâng khuâng chính là nỗi niềm thương nhớ đối
với cảnh, đối với người, đối với cuộc sống đã trở thành kỷ niệm của những ngày
kháng chiến, những kỉ niệm còn vương vấn, còn dâng đầy trong tâm trí người về xuôi.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Bước chân về xuôi mà lòng dường như vẫn còn vấn vương với Việt Bắc. Còn "bồn
chồn" là một từ đã tâm trạng hóa bước đi của người về xuôi, những bước đi không nỡ
rời mảnh đất yêu thương qua 15 năm ấy. Mỗi bước đi mỗi bước nhớ nhung, mỗi bước
đi mỗi bước không yên bởi nỗi niềm thương nhớ ấy.
Với câu thơ thứ 3 ở khổ thơ này, Tố Hữu đã bất ngờ làm hiện ra ý nghĩa lịch sử của
cuộc chia tay. Bởi với những dòng thơ mở đầu trước đó, tiếng hát đối đáp như chỉ của
"mình" với "ta", của đôi lứa yêu nhau, đột nhiên cuộc chia tay ấy trở thành cuộc chia
tay lớn của cả Việt Bắc đối với người khchiến từ một hình ảnh hoán dụ:
"áo chàm đưa buổi phân ly"
Cả Việt Bắc như "ngẩn ngơ" trong cuộc chia tay lịch sử ấy. Hình ảnh "áo chàm" dùng
để chỉ hình ảnh của Việt Bắc trong thủ pháp hoán dụ. Cái "ngẩn ngơ" của Việt Bắc
hiện ra ở những chữ "đưa buổi phân ly". Trong khi đó, câu thơ
"Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay"
Không chỉ thể hiện cái lặng đi trong giây phút xúc động của người về xuôi mà còn
diễn tả cái ngập ngừng, bịn rịn, lưu luyến trong bước chân của người về xuôi qua sự
đột biến của nhịp điệu câu thơ, bởi câu thơ lục bát vốn có kết cấu của những nhịp chẵn
đều đặn, mang cái dìu dặt của khúc hát chia tay, đã chuyển thành nhịp lẻ: 3/3/2
"Cầm tay nhau / biết nói gì / hôm nay"
Nhịp điệu ấy gợi ta nhớ tới cảnh chia tay trong câu thơ
"Bước đi một bước, giây giây lại dừng"
Sự thay đổi nhịp điệu của câu thơ còn làm cho đoạn thơ có sự đổi mới đối với cảm
xúc của người đọc. Câu thơ làm cho người đọc không rơi vào cái tiết tấu quá đều đặn
qua suốt 8 dòng thơ mà trở nên mòn, chán.
Sự tiếp nối của 12 dòng thơ nằm trong mạch cấu trúc của hoài niệm như một sự xuất
hiện tất yếu, bởi sau những băn khoăn của Việt Bắc đối với tình cảm của người về
xuôi là tiếng hát đầy nghĩa tình của kẻ đi, là sự khẳng định niềm thuỷ chung của cách
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
mạng đối với Việt Bắc. Tiếng hát ấy đã làm cảm động người ở lại khiến bao nhiêu kỉ
niệm, bao nhiêu hồi ức đầy nghĩa tình đã trào dâng mạnh mẽ trong tâm trí người tiễn
đưa. 12 dòng thơ tiếp nối nhau tạo thành một dòng chảy của những kỉ niệm cuồn
cuộn, nồng nàn, tha thiết. Mỗi cặp 6-8 lại khơi gợi một kỷ niệm về những tháng ngày
sâu nặng nghĩa tình của Việt Bắc. Và những câu 6 tiếp nối nhau đều là những câu hỏi
như một sự khơi gợi nỗi nhớ đối với người về xuôi. Mỗi câu 6 lại hướng tới "mình",
những chữ "mình" tiếp nối nhau như một điệp khúc của tình cảm. Và đặc biệt ở những
câu 6, chữ "mình" tha thiết bao giờ cũng gắn với chữ "đi" đầy nhớ thương (ở đây về
cũng là đi, đi cũng là về). Chữ "mình", chữ "đi" bao giờ cũng kèm với chữ "nhớ", mới
thấy người ở lại lưu luyến kể về xuôi biết bao
"Mình đi có nhớ những ngày - Mình đi mình có nhớ mình"
Sử dụng chữ "mình", một đại từ xưng hô tiềm ẩn bao tình cảm thân thương, Tố Hữu
cũng cho thấy cái biến hoá linh hoạt trong cách nói năng, trong sự cảm nhận sắc thái ý
nghĩa của từ này. ở đây "mình" là mình nhưng cũng lại là "ta". Mình và ta tuy 2 mà 1.
Cho nên người ở lại mới nói với người về xuôi:
"Mình đi mình có nhớ mình"
Đây là đoạn thơ khơi gợi những kỉ niệm của một thời cách mạng để dựng nên cộng
hoà, vì thế mỗi câu 8 trong cặp lục bát là mỗi câu nhắc nhở một kỉ niệm không bao
giờ quên, như kỷ niệm về những ngày gian khổ xây dựng phong trào trong hình ảnh
"mưa buồn suối lũ những mây cùng mù", về những ngày "miếng cơm chấm muối, mối
thù nặng vai", về những ngày náo nức trong phong trào kháng Nhật của thuở còn Việt
Minh và những ngày tưng bừng chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám nơi "mái đình
Hồng Thái, cây đa Tân Trào". Song cái đặc sắc trong câu 8 này là ở chỗ tiết tấu rất
giàu nhạc điệu của nghệ thuật đối. Tố Hữu đã sử dụng nghệ thuật đối một cách triệt để
qua tất cả các câu 8 ở đây, nghệ thuật đối làm cho nhạc điệu của đoạn thơ trở nên réo
rắt và tạo nên những ấn tượng mạnh mẽ, sâu sắc đối với từng kỉ niệm.
Đó là lối đối giữa các vế câu với nhau như: "Miếng cơm chấm muối /mối thù nặng
vai" để làm nổi bật sự đồng tâm nhất trí giữa nhân dân và cách mạng. Khó khăn lại
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
càng làm chồng chất mối thù đối với thực dân phát xít. Đó cũng là sự tương phản giữa
cuộc sống gian khổ và lòng người qua những hình ảnh đối chọi nhau
"Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son"
Đó là những vế đối làm nổi bật nỗi buồn của Việt Bắc đối với cuộc chia tay
"Trám bùi để rụng, măng mai để già"
Nghệ thuật đối vốn rất quen thuộc trong ca dao, tục ngữ, nhưng với Tố Hữu, nghệ
thuật đối đã có những stạo. ở đây không chỉ có sự tương phản mà còn có sự bổ sung
của các vế đối. ở đây có lối đối giữa các vế trong một câu nhưng lại cũng có những
tiểu đối, lối đối ngay trong một vế câu như "mưa nguồn / suối lũ" rồi "những mây /
cùng mù"; lại có những biến thể lồng chéo tạo nên các vế đối như trong trường hợp
"Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa" vốn nằm trong những cụm từ đã tương đối
cố định, đó là "Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào". Đoạn thơ vì thế rất giàu nhạc
điệu, một thứ nhạc điệu được tạo nên từ tiết tấu của câu thơ.
Thơ Tố Hữu với "Việt Bắc", đặc trưng trữ tình không chỉ hiện ra từ những câu thơ lục
bát vốn mang âm điệu tha thiết mà còn thể hiện ở cấu tứ, ở ngôn ngữ luôn luôn tràn
đầy cảm xúc. Vì thế khúc hát mở đầu cho "Việt Bắc", khúc hát về cuộc chia tay lớn
gắn liền với đời sống chính trị của dân tộc, khúc hoài niệm về những tháng ngày cách
mạng mà vẫn có sức lay động tình cảm của người đọc, làm rung động trái tim mỗi con
người Việt Nam ở thời điểm tràn đầy sung sướng và hạnh phúc kia. Với đoạn thơ mở
đầu này, ta cũng đã thấy "Việt Bắc" của Tố Hữu rất giàu chất dân tộc, chất dân gian, giàu nhạc tính.
Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc - Mẫu 8
Sau hiệp định Giơ-ne-vơ 1954, miền Bắc nước ta được giải phóng. Khoảng tháng 10
năm ấy, các cơ quan Trung ương của Đảng và Nhà nước rời Việt Bắc chuyển về Hà
Nội. Niềm lưu luyến giữa nhân dân Việt Bắc và những người cán bộ cách mạng là
nguồn cảm hứng để Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc gồm 150 câu lục bát, là một
khúc ca trữ tình hay nhất trong tập thơ cùng tên của nhà thơ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
Đoạn mở đầu 20 câu thơ đã thể hiện tình cảm gắn bó giữa kẻ ở người về, tiêu biểu cho
phong cách thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu Cuộc chia tay:
Lời người ở lại
Mình về mình có nhớ ta,
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không,
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Với kết cấu theo lối hát giao duyên, đoạn thơ tả cuộc chia tay giữa người ở Việt Bắc
và người cách mạng. Nghĩa tình kẻ ở người về được biểu hiện đằm thắm qua các đại
từ mình, ta gợi bao lưu luyến trong buổi chia tay.
Những lời nhắn nhủ của người ở lại với những từ láy gợi cảm qua cách hỏi mình có
nhớ ta, mình có nhớ không vang lên như day dứt không nguôi. Mười lăm năm ấy gợi
thời gian, cây, núi, sông, nguồn gợi không gian. Thời gian của một thời kì hoạt động
cách mạng và kháng chiến chống Pháp, không gian của một vùng căn cứ địa cách
mạng. Trạng ngữ thiết tha mặn nồng thể hiện ân tình đầy hương vị mặn mà nồng thắm
của bao nhiêu kỉ niệm mến yêu. Điệp từ nhớ gợi nỗi nhớ triền miên…
Tiếng ai tha thiết bên cồn,
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi.
Áo chàm đưa buổi phân li,
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
Đây là tiếng lòng của người về. Người về nghe câu hỏi, lòng bồi hồi nên bước chân
bồn chồn. Áo chàm bình dị, chân tình. Câu thơ bỏ lửng với nhịp thơ ngập ngừng cầm
Văn mẫu lớp 12: Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
tay nhau – biết nói gì – hôm nay diễn tả sự vấn vương vì xúc động nên không thể giãi bày tâm tình. Người ở lại:
Mười hai câu thơ tiếp theo là lời Việt Bắc. Giọng thơ vừa hỏi han vừa gợi trở lại theo
thời gian, lan toả trong không gian. Nhớ về những kỉ niệm xa xưa từ thuở đầu cách
mạng, trong kháng chiến chống Pháp.
Những không gian, địa điểm cứ hiện dần từ mờ xa, mưa nguồn, suối lũ, mây mù, được
xác định như một điểm chốt vững vàng chiến khu, rồi dấy lên một sức mạnh tranh
đấu, khi kháng Nhật, thuở Việt Minh, khai sinh những địa danh lịch sử như những cái
nôi đón đỡ Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.
Những chi tiết về cuộc sống và tình người: bát cơm chấm muối, quả trám bùi, măng
mai, mái nhà lau xám hắt hiu… cứ dần dần tái hiện, nhắc nhở mối thù hai vai chung
gánh, những tấm lòng son không bao giờ phai nhạt.
Nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ rừng núi nhớ ai…, trám để rụng, măng để già, điệp từ
mình về, mình đi, có nhớ: còn nhớ, nhịp câu 2/4 – 4/4 đều đặn… gợi lên hình ảnh một
người đang bâng khuâng sững sờ với cảm giác hụt hẫng của cuộc chia li, dè chừng sự
lãng quên nên thiết tha nhắc nhở người về bằng những hoài niệm ân nghĩa nhất, nguồn
cội sâu rộng nhất…, sâu trong tình người, rộng trong thời gian, không gian. Đây là
tình cảm những con người cách mạng trong không gian, thời gian của cách mạng.
Đoạn thơ thể hiện những tình cảm lớn có ý nghĩa thời đại. Đó là tình đoàn kết, nghĩa
thủy chung giữa nhân dân và cách mạng, từ phong trào Việt Minh đến thời kì kháng
chiến chống Pháp ở chiến khu Việt Bắc.
Đoạn thơ cũng thể hiện chất thơ trữ tình chính trị, đậm đà tính dân tộc của Tố Hữu.
Phong cách đó đã ảnh hưởng quan trọng đối với thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại.
Document Outline

  • Dàn ý phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc
    • Dàn ý số 1
    • Dàn ý số 2
    • Dàn ý số 3
  • Phân tích 20 câu đầu bài Việt Bắc - Mẫu 1
  • Phân tích 20 câu đầu bài Việt Bắc - Mẫu 2
  • Phân tích 20 câu đầu bài Việt Bắc - Mẫu 3
  • Phân tích 20 câu đầu bài Việt Bắc - Mẫu 4
  • Phân tích 20 câu đầu bài Việt Bắc - Mẫu 5
  • Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc - Mẫu 6
  • Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc - Mẫu 7
  • Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc - Mẫu 8