Mở bài:
Giới thiệu bài thơ: “Mùa xuân chín”, tác giả Hàn Mặc Tử, thể thơ tự do (7 ch)
Khái quát nội dung bài thơ cần phân tích: Bức tranh thiên nhiên vào thời điểm mùa xuân
đang đ tròn đầy. Giao cảm giữa con người một mùa xuân trọn vẹn.
Bài thơ không chỉ đặc sắc về chủ đề còn thành công về nghệ thuật.
Thân bài:
Nêu chủ đề: Niềm giao cảm với thiên nhiên.
Phân tích chủ đề:
Nhan đề: “Mùa xuân chín” một mùa xuân căng tràn, đầy sức sống đang thời
điểm chín muồi như quả ngọt tươi tắn thơ mộng.
Nội dung: mở ra bức tranh phong cảnh mùa xuân, con người hòa mình vào thiên
nhiên, làm việc, chơi đùa suy ngẫm.
Đặc sắc về hình thức, nghệ thuật:
Phân tích nghệ thuật:
Chủ thể trữ tinh: “Chủ thể ẩn” (không xuất hiện các đại từ nhân xưng), như thể hòa
mình vào bức tranh mùa xuân giản dị, tạo cảm giác gần gũi cho người đọc.
Từ ngữ , hình ảnh, biện pháp tu từ:
Hình ảnh:
“làn nắng ửng khỏi tan” →khói tỏa ra từ những căn bếp quen thuộc buổi sáng sớm kết hợp cùng
tia nắng ửng hồng chiếu qua tạo khung cảnh nên thơ, lãng mạn.
“gió trêu áo biếc” nhân hóa gió như chơi đùa cùng sự đằm thắm, thướt tha trong bộ áo biếc
của ngưòi con gái.
“bóng xuân sang” xuân như một vật thể nhìn thấy được, cái bóng chứ không đơn thuần
thời gian trôi đối với Hàn Mặc Tử.
"sóng cỏ” hình ảnh đồng cỏ xanh mướt nhấp nhô trong gió như ngọn sóng.
“cô thôn nữ hát trên đồi” những con người cùng nhau lao động, hát tận hưởng tuổi xuân
"trong đám xuân xanh ấy” “theo chồng bỏ cuộc chơi” trải qua tuổi xuân tươi đẹp, cuộc đời họ
đến tuổi cập phải từ bỏ tuổi xuân tươi trẻ để sang chương mới của đời tác giả thầm gợi lên
mùa xuân lúc mới đến, khi độ chín dần khi gần tàn lụi.
“khách xa, gặp lúc mùa xuân chín” chủ thể trữ tinh xuất hiện,tbayf tỏ sự luyến tiếc mùa xuân khi
đã chín sắp qua đi thay cho tiếng lòng của tác giả.
Các biện pháp tu t:
Từ láy “lấm tấm”, “sột soạt”, “vắt vẻo”, “bâng khuâng”, “chang chang”,... gợi nh ảnh, âm
thanh giúp bài thơ trở nên sinh động, chiều sâu.
Nhịp thơ 4/3 tạo cảm giác tha thiết cho câu thơ.
Nhịp thơ 2/2/3 một số câu thơ đặc biệt.
Thông điệp: trân trọng thiên nhiên, thời gian, để ta không luyến tiếc khi khoảnh khắc đẹp đẽ
qua đi. Để tâm hồn lắng vào những điều đơn giản nhất xung quanh ta.
Kết i:
Khẳng định lại nội dung: bức tranh xuân trong “Mùa xuân chín” giản dị, thơ mộng, tràn
đầy sức sống chiều sâu.
Tác động tới bản thân: biết trân trọng thiên nhiên, cảm động, nhẹ nhàng tâm hồn khi đọc.

Preview text:

Mở bài:
 Giới thiệu bài thơ: “Mùa xuân chín”, tác giả Hàn Mặc Tử, thể thơ tự do (7 chữ) 
Khái quát nội dung bài thơ cần phân tích: Bức tranh thiên nhiên vào thời điểm mùa xuân
đang ở độ tròn đầy. Giao cảm giữa con người và một mùa xuân trọn vẹn.
 Bài thơ không chỉ đặc sắc về chủ đề mà còn thành công về nghệ thuật. Thân bài:
Nêu chủ đề: Niềm giao cảm với thiên nhiên.  Phân tích chủ đề:
• Nhan đề: “Mùa xuân chín” – một mùa xuân căng tràn, đầy sức sống → đang ở thời
điểm chín muồi như quả ngọt → tươi tắn và thơ mộng.
• Nội dung: mở ra bức tranh phong cảnh mùa xuân, con người hòa mình vào thiên
nhiên, làm việc, chơi đùa và suy ngẫm.
Đặc sắc về hình thức, nghệ thuật:
 Phân tích nghệ thuật:
• Chủ thể trữ tinh: “Chủ thể ẩn” (không xuất hiện các đại từ nhân xưng), như thể hòa
mình vào bức tranh mùa xuân giản dị, tạo cảm giác gần gũi cho người đọc.
• Từ ngữ , hình ảnh, biện pháp tu từ: Hình ảnh:
“làn nắng ửng khỏi mơ tan” →khói tỏa ra từ những căn bếp quen thuộc buổi sáng sớm kết hợp cùng
tia nắng ửng hồng chiếu qua → tạo khung cảnh nên thơ, lãng mạn.
“gió trêu tà áo biếc” → nhân hóa → gió như chơi đùa cùng sự đằm thắm, thướt tha trong bộ áo biếc của ngưòi con gái.
“bóng xuân sang” → xuân như một vật có thể nhìn thấy được, có cái bóng chứ không đơn thuần là
thời gian trôi đối với Hàn Mặc Tử.
"sóng cỏ” → hình ảnh đồng cỏ xanh mướt nhấp nhô trong gió như ngọn sóng.
“cô thôn nữ hát trên đồi” → những con người cùng nhau lao động, hát hò → tận hưởng tuổi xuân
"trong đám xuân xanh ấy” – “theo chồng bỏ cuộc chơi” → trải qua tuổi xuân tươi đẹp, cuộc đời họ
đến tuổi cập kê → phải từ bỏ tuổi xuân tươi trẻ để sang chương mới của đời → tác giả thầm gợi lên
mùa xuân lúc mới đến, khi ở độ chín dần và khi gần tàn lụi.
“khách xa, gặp lúc mùa xuân chín” → chủ thể trữ tinh xuất hiện,tbayf tỏ sự luyến tiếc mùa xuân khi
đã chín và sắp qua đi thay cho tiếng lòng của tác giả. Các biện pháp tu từ: 
Từ láy “lấm tấm”, “sột soạt”, “vắt vẻo”, “bâng khuâng”, “chang chang”,. . → gợi hình ảnh, âm
thanh → giúp bài thơ trở nên sinh động, có chiều sâu.
 Nhịp thơ 4/3 → tạo cảm giác tha thiết cho câu thơ.
 Nhịp thơ 2/2/3 ở một số câu thơ đặc biệt. 
Thông điệp: trân trọng thiên nhiên, thời gian, để ta không luyến tiếc khi khoảnh khắc đẹp đẽ
qua đi. Để tâm hồn lắng vào những điều đơn giản nhất xung quanh ta. Kết bài: 
Khẳng định lại nội dung: bức tranh xuân trong “Mùa xuân chín” → giản dị, thơ mộng, tràn
đầy sức sống → có chiều sâu.
 Tác động tới bản thân: biết trân trọng thiên nhiên, cảm động, nhẹ nhàng tâm hồn khi đọc.