Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh | Văn mẫu 12

Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh đã đánh dấu một kỉ nguyên mới của dân tộc Việt Nam ta. Qua đó tác giả cũng giúp chúng ta hiểu vì sao bản Tuyên ngôn độc lập lại được xem là áng văn chính luận mẫu mực của mọi thời đại của đất nước ta. Dưới đây là 20 mẫu cực hay, giúp cho các em học sinh tự học để mở rộng, nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng viết nghị luận văn học ngày một tiến bộ hơn.

Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Dàn ý phân tích bản Tuyên ngôn độc lập
Dàn ý số 1
I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh: cuộc đời, sự nghiệp cách mạng sự
nghiệp văn chương.
- Nêu khái quát về hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa lịch sử giá trị văn học của bản
Tuyên ngôn độc lập.
II. Thân bài
- Trình bày khái quát về bố cục của bản Tuyên ngôn độc lập: gồm 3 phần sắp xếp chặt
chẽ và logic.
* Cơ sở pháp lý của Tuyên ngôn độc lập
- Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ của Pháp đ làm sở pháp cho Tuyên
ngôn độc lập của Việt Nam:
Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776: “Tất cả mọi người ... quyền mưu cầu
hạnh phúc”
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra
tự do ... bình đẳng về quyền lợi.”
- Ý nghĩa:
Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn có giá trị, được thế giới
công nhận làm cơ sở pháp lý không thể chối cãi.
Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông”: lấy tuyên ngôn của Pháp để phản
bác lại chúng, ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
Đặt ngang hàng cuộc cách mạng, giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai
cường quốc Mỹ và Pháp, thể hiện lòng tự tôn dân tộc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Lập luận chặt chẽ, sáng tạo: từ quyền con người (tự do, bình đẳng, quyền mưu
cầu hạnh phúc), “suy rộng ra” là quyền tự do bình đẳng của mọi dân tộc trên
thế giới.
* Cơ sở thực tiễn của Tuyên ngôn độc lập
- Tội ác của thực dân Pháp
Vạch trần bản chất công cuộc “khai hóa” của thực dân Pháp: thực chất chúng
thi hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa – xã hội – giáo dục và
kinh tế.
Vạch trần bản chất công cuộc “bảo hộ” của thực dân Pháp: hai lần bán nước ta
cho Nhật (vào năm 1940, 1945), khiến cho “hơn hai triệu đồng bào ta bị chết
đói”, ...
Chỉ rõ luận điệu xảo trá, lên án tội ác của chúng: là kẻ phản bội Đồng minh,
không hợp tác với Việt Minh mà còn thẳng tay khủng bố Việt Minh, ...
Nghệ thuật: Điệp cấu trúc “chúng + hành động”: nhấn mạnh tội ác của Pháp.
- Cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta
Nhân dân ta đã chống ách nô lệ hơn 80 năm, đứng về phía Đồng minh chống
phát xít, kêu gọi Pháp chống Nhật, lấy lại nước từ tay Nhật
Kết quả: cùng lúc phá tan 3 xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy,
Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc
Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát ly hẳn với thực dân Pháp,
xóa bỏ mọi hiệp ước đã ký kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.
Dựa vào điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Tê-
hê-răng và Cựu Kim Sơn để kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc
lập tự do của dân tộc Việt Nam.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam
có quyền hưởng tự do ... ”. Thể hiện quyết tâm đoàn kết giữ vững chủ quyền,
nên độc lập, tự do của dân tộc.
Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề cũng như một lời khích lệ tinh thần
yêu nước nhân dân cả nước.
III. Kết bài
- Nêu khái quát về giá trị nghệ thuật: là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt
chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, gần gũi, giàu tính biểu
cảm.
- Đánh giá chung về giá trị nội dung (giá trị văn học, giá trị lịch sử) của bản tuyên
ngôn độc lập: nêu cao truyền thống yêu nước, ý chí chống quân xâm lược, lòng tự hào
dân tộc; đánh dấu mốc son trong lịch sử dân tộc ta.
Dàn ý số 2
I. Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác:
Tác giả: Hồ Chí Minh- vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc VN, anh hùng cách mạng
đồng thời là nhà văn hóa, hoạt động nghệ thuật lớn. Người đã để lại nhiều tác
phẩm văn nghệ trong đó xuất sắc nhất vẫn là mảng văn chính luận giàu suy tư,
lập luận chặt chẽ, dẫn chứng hùng hồn, thuyết phục.
Tác phẩm: Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn tâm huyết của Hồ Chí Minh,
hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Người, đồng thời đó cũng là khát vọng
cháy bỏng về độc lập, tự do của dân tộc.
Hoàn cảnh sáng tác: 26-08-1945, Người từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội, tại
số nhà 48 phố Hàng Ngang, Bác đã soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập.
II. Thân bài:
1. Giá trị nội dung
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
a. Nêu nguyên chung về quyền tự do, bình đẵng, bác ái của c nước trên thế
giới
- Hồ Chí Minh trích dẫn tuyên ngôn độc lập của Mỹ Tuyên ngôn Nhân quyền Dân
quyền của Pháp làm tiền đề cho lí luận tiếp theo”
- Ý nghĩa của việc trích dẫn:
Khẳng định quyền tự do độc lập là của mọi dân tộc chứ không riêng bất cứ
quốc gia nào, đó là lẽ phải là chân lí.
Dùng cách “gậy ông đập lưng ông” để bác bỏ luận điệu dối trá của thực dân
Pháp.
Một cách kín đáo về niềm tự hào dân tộc thông qua việc đặt ba nền độc lập của
Mỹ và Pháp ngang với nền độc lập của Việt Nam.
Đi từ quyền bình đẳng tự do của con người, Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển
thành quyền bình đẳng tự do của dân tộc, một đóng góp to lớn với lịch sử tư
tưởng nhân loại và phong trào giải phòng dân tộc trên thế giới.
b. Đưa ra những dẫn chứng tố cáo tội ác của Pháp và làm rõ tình hình đất nước
- Bác đưa ra những dẫn chứng để phản biện lại từng luận điệu giả dối của chúng:
Pháp rêu rao “khai hóa” Việt Nam: Người kể những tội ác mà Pháp đổ xuống
đầu người dân Việt
Pháp rêu rao “bảo hộ” Đông Dương: Người chỉ ra Pháp đã dâng Đông Dương
hai lần cho Nhật.
Pháp cho rằng Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng là thuộc địa của
chúng thì Bác đã khẳng định chúng ta giành lấy độc lập từ tay Nhật chứ không
phải từ tay Pháp.
Pháp cho rằng mình thuộc phe Đồng minh, Bác đã khẳng định Pháp đã phản
bội lại Đồng minh.
Bằng những dẫn chứng về tất cả các phương diện: chính trị, văn hóa, kinh tế,
giáo dục…Hồ Chí Minh đã vạch trần tội ác, sự giả dối, lố bịch và bản chất thực
dân của Pháp.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Khẳng định dân tộc ta là dân tộc gan góc đã đứng về phe Đồng minh chống
phát xít. Đồng thời cũng là dân tộc nhân đạo khi đối đãi tử tế với kẻ thua trận,
dân tộc ra xứng đáng là dân tộc chính nghĩa, nhân đạo.
c. Lời tuyên bố trước thế giới về nền hòa bình
- Việt Nam đã dũng cảm đấu tranh với phát xít, thực dân chế độ phong kiến, dân
tộc ta đã nhân đạo trong cách đối xử với quân bại trận Pháp, tất cả đều những sự
thật lịch sử đã ghi nhận => Một dân tộc kiên cường và bản lĩnh như thế chắc chắn
sẽ đủ sức mạnh để làm chủ đất nước tự do.
- Bản tuyên ngôn khẳng định chủ quyền thuộc về dân tộc Việt Nam, tuyên bố thoát li
hẳn quan hệ thực dân với Pháp.
- Kêu gọi toàn dân đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân, kêu gọi thế giới công
nhận quyền tự, đôc lập của chúng ta.
- Nêu cao tinh thần quyết tâm bảo vệ nền hòa bình, độc lập của toàn dân Việt Nam.
2. Giá trị nghệ thuật
- Tiêu biểu cho áng văn chính luận đanh thép, cô đọng, súc tích
- Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, kết cấu mạch lạc
- Sử dụng ngôn ngữ vừa trang trọng vừa gần gũi sức gợi cảm tác động vào tâm
tư, tình cảm của người nghe.
3. Kết bài:
Khẳng định lại giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập đồng thời nêu vị trí của trong
nền văn học, lịch sử nước nhà
Tuyên ngôn Độc lập vừa giá trị hiện thực, giá trị pháp cũng đồng thời mang giá
trị nhân đạo, nhân n sâu sắc. Tuyên ngôn Độc lập xứng đáng môt áng thiên cổ
hùng văn của thời hiện đại.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Dàn ý số 3
1. Mở bài
- Giới thiệu sơ lược về tác giả Hồ Chí Minh.
+ Hồ Chí Minh (1890 - 1969) là nhà cách mạng, vị lãnh tụ vĩ đại đồng thời là nhà văn
hóa, hoạt động nghệ thuật lớn của dân tộc Việt Nam.
- Giới thiệu tác phẩm Tuyên ngôn độc lập:
+ Bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh soạn thảo đọc trước công chúng tại
vườn hoa Ba Đình (nay là Quảng trường Ba Đình) ngày 2 tháng 9 năm 1945.
2. Thân bài
2.1 Khái quát về bản Tuyên ngôn
- Hoàn cảnh ra đời:
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước
ta đầu hàng đồng minh. Nhân dân ta giành được chính quyền trên cả nước
Ngày 26-8-1945, Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về tới Hà Nội, tại căn nhà số 48
Hàng Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn độc lập.
Ngày 2 -9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ
lầm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai
sinh ra nước Việt Nam mới.
- Giá trị nội dung:
Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và
thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ
nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới
Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm
mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy
bỏng của tác giả.
2.2 Cơ sở lí luận của Tuyên ngôn độc lập
- Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ:
Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776) : “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền
bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong
những quyền ấy, có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (1791) : “Người ta sinh ra tự
do và bình đẳng và quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về
quyền lợi.”
-> Tiền đề lí luận (luận cứ) cho bản Tuyên ngôn độc lập.
- Ý nghĩa của việc trích dẫn:
Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ
sở lí luận, bởi đó là những lí lẽ đã được tất cả mọi người thừa nhận.
Nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông”: Sử dụng lời lẽ của người Pháp để nói về
họ nhằm mở cuộc tranh luận ngầm với họ.
Đặt ngang hàng cuộc cách mạng và giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai
cường quốc, thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc.
Tạo tiền đề lập luận cho mệnh đề tiếp theo.
Từ quyền dân tộc trong hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ, Hồ Chí Minh mở
rộng ra thành quyền dân tộc: “Suy rộng ra… quyền tự do”. Điều này cho thấy
sự vận dụng khéo léo, sáng tạo và cách lập luận chặt chẽ của tác giả.
=> Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền
bình đẳng, tự do của mỗi dân tộc trong đó dân tộc Việt Nam làm nguyên chung
cho bản tuyên ngôn.
2.3 Cơ sở thực tiễn của Tuyên ngôn độc lập
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
+) Tố cáo tội ác của giặc
Bác đưa ra những dẫn chứng để phản biện lại từng luận điệu giả dối của chúng:
- Chúng rêu rao “khai hóa” Việt Nam -> Người vạch rõ bản chất “khai hóa” của chúng
: thi hành những chính sách độc ác, dã man trên đất nước ta trên tất cả mọi lĩnh vực từ
kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội.
- Chúng rêu rao “bảo hộ” Đông Dương -> Người vạch trần thực chất công cuộc “bảo
hộ” nước ta của chúng : Pháp quỳ gối đầu hàng mở cửa nước ta rước Nhật, trong vòng
5 năm, hai lần bán nước ta cho Nhật.
- Chỉ luận điệu xảo trá, vạch tội ác của giặc: đầu hàng Nhật, khủng bố Việt
Minh, giết tù chính trị của ta
Pháp cho rằng Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng là thuộc địa của
chúng -> Bác khẳng định chúng ta giành lấy độc lập từ tay Nhật chứ không
phải từ tay Pháp.
Pháp cho rằng mình thuộc phe Đồng minh -> Bác khẳng định Pháp đã phản bội
lại Đồng minh.
Hồ Chí Minh vạch trần tội ác, sự giả dối, lố bịch và bản chất thực dân của Pháp
với những dẫn chứng trên tất cả các phương diện.
Khẳng định dân tộc ta là dân tộc gan góc đã đứng về phe Đồng minh chống
phát xít.
=> Điệp cấu trúc “chúng + hành động”: nhấn mạnh tội ác của Pháp.
+) Cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta
- Nhân dân Việt Nam đã gan góc đứng về phe đồng minh, chống phát xít Nhật; nhân
dân Việt Nam cướp chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
- Kết quả: Ta cùng lúc phá tan 3 xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy, Nhật
hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
2.4 Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
- Tuyên bố thoát li quan hệ với Pháp, xóa bỏ hiệp ước Pháp đã kí, xóa bỏ mọi đặc
quyền của Pháp.
- Kêu gọi nhân dân Việt Nam đoàn kết chống lại âm mưu của Pháp
- Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận độc lập tự do
của Việt Nam...
- Nêu cao tinh thần quyết tâm bảo vệ nền hòa bình, độc lập của toàn dân Việt Nam
=> Lời văn đanh thép, ràng như một lời thề, lời khích lệ tinh thần yêu nước của
nhân dân cả nước.
3. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị của Tuyên ngôn Độc lập:
Giá trị nội dung: Tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm
dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta; tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân
Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe
nhóm cơ hội quốc tế. Bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc
lập, tự do cháy bỏng của tác giả và toàn dân tộc Việt Nam.
Đặc sắc nghệ thuật: Tiêu biểu cho áng văn chính luận đanh thép, cô đọng, súc
tích; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, kết cấu mạch lạc; ngôn ngữ vừa
hùng hồn, đanh thép khi tố cáo tội ác kẻ thù vừa chan chứa tình cảm, ngôn ngữ
châm biếm sắc sảo; hình ảnh giàu sức gợi cảm.
- Cảm nghĩ của bản thân về bản Tuyên ngôn.
Dàn ý số 4
I. Mở bài
Giới thiệu đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh, tác phẩm Tuyên ngôn độc lập.
Khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật của bản Tuyên ngôn độc lập.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
II. Thân bài
1. Cơ sở pháp lí
- Trích dẫn những lời bất hủ trong bản tuyên ngôn của Mỹ năm 1776 bản Tuyên
ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791.
- Ý nghĩa:
Thể hiện vốn hiểu biết văn hóa và trân trọng thành quả văn hóa của nhân loại
của Bác.
Dùng hình thức “gậy ông đập lưng ông”: dùng chính lý lẽ của chúng để đẩy
chúng vào tự vạch mặt.
Đặt ba bản Tuyên ngôn ngang hàng nhau, đặt ba nền độc lập đăng đối gợi được
niềm tự hào dân tộc.
Trích dẫn sáng tạo: “Suy rộng ra...”: từ quyền cá nhân nâng lên thành quên dân
tộc.
2. Cơ sở thực tế
a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp
- Lí lẽ: Thực dân Pháp kể công khai hóa thì Bác đã chứng minh đó không phải là công
mà là tội.
- Dẫn chứng:
Người đã kể ra tội ác của kẻ thù trên mọi mặt đời sống, cũng như đối với mọi
giai cấp.
Thực dân Pháp đã rêu rao công lao bảo hộ Đông Dương nhưng Bác đã bác bỏ
điều đỏ: chúng đã bán nước ra hai lần cho Nhật.
b. Biểu dương tinh thần đấu tranh anh dũng của nhân dân Việt Nam
Việt Minh đã “giúp người Pháp chạy qua biên thủy, cứu cho người Pháp ra
khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng, tài sản cho họ”.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Tổng kết lại thành quả của cuộc Cách mạng: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo
Đại thoái vị”.
Tranh thủ sự ủng hộ của các nước đồng minh: “một nước Việt Nam đã gan góc
đứng về phía đồng minh…”
3. Lời tuyên bố độc lập
Hồ Chủ tịch khẳng định: độc lập tự do vừa là quyền lợi, vừa là chân lý bất khả
xâm phạm, yêu cầu quốc tế phải công nhận: “Nước Việt Nam có quyền hưởng
tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập”
Khích lệ tinh thần đấu tranh của nhân dân ta: “Toàn thể dân tộc Việt Nam
quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững
quyền tự do, độc lập ấy”.
So sánh với Sông núi nước Nam, Bình Ngô đại cáo để thấy được nét độc đáo
trong phong cách sáng tác của Hồ Chủ tịch.
III. Kết bài
Đánh giá lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bản Tuyên ngôn độc lập.
Cảm nhận của em về bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 1
Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ đại, người Cha già của dân tộc đã dành cả cuộc đời mình
để lo cho dân, phục vụ nước. Người không chỉ nhà chính trị tài giỏi còn một
nhà văn, nhà thơ đa tài với kho tàng văn học đồ sộ. Trong quá trình hoạt động cách
mạng, Người đã nhận ra sức mạnh của văn chươngdùng nó như một thứ vũ khí để
tấn công k thù, khích lệ quần chúng nhân dân. Trong vàn những tác phẩm để đời
đó, nổi bật lên tác phẩm "Tuyên ngôn độc lập" được chắp bút khi Người rời chiến
khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Đó không chỉ là ẩn chứa khát vọng, khát khao cháy bỏng
về độc lập tự do dân tộc mà còn nêu lên tội ác của kẻ thù, vạch trần bộ mặt xảo trá của
chúng.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Ngay từ đầu tác phẩm, Bác đã khéo léo trích dẫn bản tuyên ngôn độc lập của Mỹ
bản Tuyên ngôn Nhân quyền, dân quyền của Pháp để khẳng định chân lịch sử: "Tất
cả mọi người đều sinh ra bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm
phạm được, trong những quyền ấy, quyền được sống, quyền tự do quyền mưu
cầu hạnh phúc". Thật vậy, con người tất cả đều bình đẳng như nhau, bất kể kẻ giàu
người nghèo thì đều được hưởng những quyền bản của con người, đó quyền
được được sống, quyền tự do quyền mưu cầu hạnh phúc. Những điều trên ràng
được trích trong những bản tuyên ngôn nổi tiếng ca Mỹ Pháp, vậy cớ sao chúng
lại nói một đằng làm một nẻo. Trong khi hùng hồn tuyên bố về quyền của con người,
bên ngoài thì ca ngợi tung về tưởng cao đẹp quyền tự do của con người thì lại
chính tay tước đi quyền của người khác.lẽ của Bác không chỉ dừng lại đó mà
còn được mở rộng ra với các dân tộc trên thế giới, bất kể một dân tộc nào cũng đều có
quyền tự do, độc lập của mình. Thật vậy, đây không còn bản tuyên ngôn độc lập
của nước Việt Nam đã trở thành bản tuyên bố chính thức về quyền độc lập tự do
của các dân tộc nhỏ bé đang bị áp bức trên thế giới.
Viết đến đây, dường như bao xúc cảm của Bác bùng cháy, để rồi với những dòng tiếp
theo, Người đặt bút vạch lên tội ác của những kẻ giả nhân giả nghĩa. Đó chính
thực dân Pháp cùng bọn phát xít Nhật tàn bạo man khiến dân ta rơi vào cảnh cùng
cực tan cửa nát nhà. Pháp tự hào rêu rao với thế giới về công lao to lớn của mình khi
đến bảo hộ rồi lại thêm công trạng khai sáng cho người dân ta, thế nhưng sự thật lại
hoàn toàn khác. Khai hóa kiểu lại thi hành chính sách ngu dân, bảo hộ thế nào
lại để người dân khởi nghĩa biểu tình rồi lại man đàn áp, tắm các cuộc khởi
nghĩa bằng những biển máu. Đã bao người chết cái lương tâm "cha mẹ hiền" ca
chúng. Hơn thế nữa, chúng còn bắt nhốt nhiều cán bộ cách mạng của ta, dùng mọi thủ
đoạn để ngăn cản nước ta thống nhất, c lột con dân ta đến tột cùng. Rồi sau đó, khi
không chống cự được với phát xít Nhật thì lại quỳ gối hai tay dâng nước ta cho chúng
để nước ta một cổ hai xiềng. Bao đau thương cứ như thế mà nhân lên gấp bội, nhân ta
phải chịu đủ mọi thứ thuế, bị bóc lột man cao trào đỉnh điểm hơn hai triệu
đồng bào chết đói năm 1945. Đó tội ác trời không dung đất không tha, những kẻ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
xảo trá ác bá đến vậy lại tự tung hô mình với thế giới đang khai sáng, đang bảo
hộ thì thật là nực cười và không biết nhục nhã.
Pháp đã gây đủ mọi đớn đau cho dân tộc Việt Nam, thế nhưng thái độ củan ta đối
với dân Pháp thì thực sự khoan hồng. Sau cuộc biến động ngày 9-3, Việt Minh đã
nhân đạo cứu giúp nhiều đồng bào Pháp chạy qua biên giới, thoát khỏi nhà giam Nhật
bảo vệ tài sản cho họ. Dân tộc Việt Nam vốn lương thiện nhân đạo, chúng ta
không đũa cả nắm đổ mọi tội lỗi cho người dân Pháp, họ cũng những
người dân thấp cổ bé họng chịu bất hạnh, những kẻ cầm quyền ác bá mới đáng tội, trời
đất không thể dung tha.
Sau khi vạch tội ác nhân, Bác bắt tay vào mục đích chính của mình đó tuyên bố
nền độc lập của nước Việt. Bác khẳng định quyền độc lập của dân tộc Việt Nam với
thế giới, dân tộc ta đã trải qua nhiều đau đớn nhưng vẫn sát cánh cùng nhau vực dậy
đấu tranh đạp đổ ách thống trị của cả một đế chế, tinh thần bất khuất kiên cường như
thế xứng đáng đủ cách để quyền độc lập tự do cho riêng mình. Sau số tội
ác không đếm xuể của bọn thực dân thì nay dân tộc ta quyết tâm thoát ly, cắt đứt quan
hệ với Pháp đồng thời kêu gọi toàn dân đồng lòng, đồng sức chống lại kẻ thù bên
ngoài.
Xuyên suốt tác phẩm, Bác đã cho chúng ta thấyi nghệ văn chương của mình, đó
cách lập luận, dẫn chứng cụ thể đanh thép khiến kẻ thù không thể chối cãi. Lời văn để
lại ấn tượng sâu sắc với người đọc, tố cáo tội ác của kẻ thù đồng thời lấy được sự đồng
cảm của người dân trên thế giới. Đây áng văn chính luận mang giá trị lịch sử sâu
sắc, đóng góp to lớn cho sự nghiệp giải phóng dân tộc của nước ta các nước yếu
đang bị áp bức trên thế giới.
Khép lại tác phẩm Tuyên ngôn độc lập, ta thấy một Chủ tịch Hồ Chí Minh cả đời
dân nước, cả thanh xuân Người gửi theoy trời để đổi lấy tự do dân tộc. sau
bao cố gắng chúng ta cũng đã đạt được mong ước ấy. Nhưng khi đất nước ấm lo, độc
lập thì Người lại không đây, lẽ Người đã hoàn thành nhiệm vụ của mình chốn
trần gian đầy rẫy đau thương này, khi nhiệm vụ hoàn thành Người lại trở về nơi
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Người thuộc về. Huyền thoại về vị cha già dân tộc đại sẽ còn vang mãi, truyền lại
đến ngàn đời sau để chúng ta tôn thờ và noi theo.
Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 2
Hồ Chí Minh vị cha già kính yêu của dân tộc ta ngàn đời tôn kính, biết ơn một
trong những nhà văn bậc thầy về thể chính luận. Trong những áng văn chương đồ sộ
mà người để lại, “Tuyên ngôn độc lập” hiện lên như một áng văn chính luận mẫu mực
nhất, là kết tinh của giá trị lịch sử, giá trị thời đại và nó trường tồn bất diệt.
Toàn văn bản Tuyên ngôn độc lập không quá dài mà rất súc tích, đọng, hàm ý sâu
xa. Bản tuyên ngôn độc lập được ra đời vào ngày 26 tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ
Chí Minh từ Việt Bắc về tới Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, người soạn
thảo bản Tuyên ngôn sau đó, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn Độc lập.
Hồ Chí Minh dùng những lí lẽ đanh thép, những lập luận chặt chẽ, những bằng chứng
không thể chối cãi được để viết nên áng văn chính luận mẫu mực. Không chỉ vậy, văn
kiện này còn tấm lòng yêu nước nồng nàn, niềm tự hào dân tộc mãnh liệt, sự khao
khát độc lập tự do ý chí quyết tâm bảo vệ tự do, độc lập của nhân dân Việt Nam
Người.
Mở đầu bản tuyên ngôn, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khéo léo đưa cơ sở lẽ về nhân
quyền dân quyền. Trước hết Người khẳng định: “Tất cả mọi người đều sinh ra
quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong
những quyền ấy, quyền được sống, quyền tự do quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Đây quyền lợi đáng được hưởng từ khi mỗi người sinh là,quyền thiêng liêng bất
khả xâm phạm. Hồ Chí Minh đã khéo léo trích dẫn thuyết phục hai bản tuyên ngôn
của thực dân Pháp của đế quốc Mĩ: “Tất cả mọi người đều sinh ra tự do bình
đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai thể xâm phạm được; trong những
quyền y, quyền được sống, quyền tự do quyền mưu cầu hạnh phúc” ( Tuyên
ngôn độc lập của nước Mĩ); “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải
luôn luôn được tự do bình đẳng về quyền lợi” (Tuyên ngôn Nhân quyền Dân
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
quyền của nước Pháp). Tại sao Người lại chọn Pháp Mỹ không phải các nước
khác? Ta thấy được rằng, hai nước này mang tưởng tiến bộ bấy giờ. Nếu thế giới
công nhận các quyền bản của thực dân Pháp đế quốc thì họ cũng sẽ công
nhận các quyền ấy với đất nước Việt Nam. Một cú gậy ông đập lưng ông hoàn hảo.
Bản tuyên ngôn của ta đặt ngang hàng với bản tuyên ngôn ca hai nước lớn càng tạo
sự thuyết phục mạnh mẽ trong cộng đồng thế giới. Người đã chặn đứng âm mưu xâm
lược của chúng bằng cách:“ Suy rộng ra, câu ấy ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên
thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũngquyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do”. Người khẳng định chắc nịch: “Đó lẽ không ai thể chối cãi
được”. Vậy nghĩa nền độc lập của dân tộc ta căn cứ chính đáng, sâu sắc.
Thực dân Pháp và đế quốc Mĩ không thể đi trái với tổ tiên của họ.
Để làm nổi bật hơn cho lẽ thêm sắc bén thuyết phục, Người đã vạch trần bộ mặt
thối tha của thực dân Pháp với những tội ác khó có thể dung tha cả về 3 mặt: chính trị,
kinh tế, xã hội
Đầu tiên, về mặt chính trị, “chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân
chủ nào”. Chúng thi hành pháp luật dã man, chúng lập ba chế độ khác nhau, chúng lập
nhà nhiều hơn trường học, chúng chém giết người yêu nước, chúng ràng buộc
luận, thi hành chính sách ngu n, chúng còn dùng thuốc phiện, rượu cồn làm cho
giống nòi ta suy nhược. Một loạt tội ác của Pháp được liệt kê một cách chân thực dưới
ngòi bút sắc bén của Hồ Chí Minh với những lập luận xác đáng, thuyết phục. Hành
động của chúng vô cùng độc ác, vô nhân đạo, cay nghiệt đáng lên án.
Tiếp đến, về mặt kinh tế, chúng bóc lột sức lao động của người dân, chúng cướp
ruộng đất, đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí nhằm bào mòn cả thể chất, sức cùng lực kiệt
của dân Việt. Người đã phơi bày bản chất dã man, tàn bạo của thực dân Pháp ra ánh
sáng, mang bộ mặt giả đội lốt người “khai hóa, bảo hộ” đến nhân dân thế giới, khơi
dậy lòng căm thù giặc, tinh thần chiến đấu xả thân cứu nước của nhân dân ta.
Giọng văn ở phần này thay đổi linh hoạt được Người vận dụng một cách triệt để. Nếu
nhưphần liệt kê tội ác, việc làm xấu xa của thực dân Pháp, Người dùng giọng đanh
thép, mỉa mai, căm thù quân địch thì khi tới miêu tả hậu quả mà dân ta phải chịu, phải
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
gồng mình lên gánh chống đỡ thì giọng văn lại chuyển sang nhẹ nhàng, đau xót,
thương cảm. Đọc đoạn kết tội ấy, ta lại nhớ tới Nguyễn Trãi, ông cũng từng viết:
“Độc ác thay trúc Lam Sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay nước Đông Hải không rửa hết mùi”
Hồ Chí Minh không luận tội kết tội trực tiếp những việc làm kinh khủng thực
dân Pháp đã tạo ra. Dường như, Người như một vị quan tòa anh minh đang lột tả tộc
ác của kẻ cầm đầu phơi bày bộ mặt ra cho thế giới chiêm ngưỡng, ném gạch.
Người đã lột lớp mặt nạ đểu cáng của thực dân Pháp xuống. Điệp từ “sự thật là..” lặp
lại để thể hiện chiến thắng của quân ta. Ta giành lại nước từ tay Nhật chứ không phải
từ tay Pháp. Để rồi kết: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị” ngắn gọn
súc tích, nghe như một lời reo vui. Tự do ta giành được thật đáng trân trọng. Bản
tuyên ngôn gần như chỉ xoáy sâu o 2 trọng điểm lớn: một là, phủ nhận hoàn toàn
quyền liên quan đến thực dân pháp, hai khẳng định quyền độc lập và ý thức bảo vệ
mãnh liệt quyền độc lập đã giành được ấy: tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp,
xóa bỏ hết những hiệp ước Pháp đã về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc
quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam”.
Từ những lẽ trên, Người như muốn tuyên bố cho cả thế giới biết rằng: “Nước Việt
Nam quyền hưởng tự do độc lập, sự thật đã thành một nước tự do độc lập.
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất c tinh thần lực lượng, tính mạng của
cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.” Để đánh đổi được nền độc lập ấy, biết bao
nhiêu con người đã phải hi sinh, họ nằm xuống nơi đất khách quê người, họ bỏ tuổi trẻ
còn dở dang, họ bỏ cuộc sống êm đềm bên người thân, gia đình, bạn bè, theo tiếng gọi
của tổ quốc để chiến đấu, bảo vệ, giữ gìn những cái chúng ta đã giành được.
Người đã khẳng định: “Sự thật đã thành một nước tự do, độc lập” thật tuyệt vời biết
bao. Trong phần tuyên này, Hồ Chí Minh cũng hết sức thuyết phục khi lồng ghép lập
luận, lẽ sắc bén, ngòi bút chính luận thâm thúy với những từ ngữ hào hùng, khí thế
của thể văn chính luận.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Có thể thấy rằng, Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực khai sinh ra
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Bằng lẽ, lập luận sắc bén, giọng văn thay đổi
luân chuyển nhịp nhàng, Người vừa vạch ra hàng loạt tội ác tày đình của thực dân
Pháp, vừa bày tỏ lòng biết ơn sự hi sinh, tình yêu quê hương sâu sắc của dân tộc Việt
Nam đã đúc kết thành một làn sóng mạnh mẽ. Tuyên ngôn độc lập như mở ra một
trang sử mới cho lịch sử nước nhà, mở đầu cho kỉ nguyên độc lập tự do, bàn đạp
cho Việt Nam hòa mình vào với thế giới.
Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 3
Chủ tịch Hồ CMinh không chỉ một nhà cách mạng đại còn là một cây bút
nghệ thuật đầy tài hoa của dân tộc. Thơ văn Bác vừa mang sắc thái cổ điển vừa mang
sắc thái hiện đại lại đầy sáng tạo lại mang những giá trị tưởng cao. Nếu trong thơ
trữ tình, ta bắt gặp những lời thơ tràn ngập niềm lạc quan tinh thần đầy tự do,
phóng khoáng thì trong văn học chính luận là những áng văn đầy khúc chiết, chặt chẽ,
sức lay động mạnh mẽ tới tâm hồn người đọc, người nghe. Tuyên ngôn độc lập
một tác phẩm chính luận đầy mẫu mực của Bác, chứa đựng những tình cảm thiết
tha, những tưởng mang tầm thời đại những kết tinh những vẻ đẹp tinh túy của
dân tộc Việt Nam.
Cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, đất nước bước vào kỷ nguyên mới,
kỷ nguyên của độc lập, tự do nhưng vẫn phải đứng trước những thách thức của cảnh
“ngàn cân treo sợi tóc” khi bọn đế quốc và thực lợi dụng danh nghĩa quân Đồng minh
âm mưu cướp nước ta một lần nữa. Chính trong thời điểm ấy, ngày 2 tháng 9
năm1945 trên Quảng Trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ CMinh độc bản tuyên
ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa. Đây bản tuyên ngôn
viết cho nhân dân Việt Nam, nhân dân thế giới và công luận Quốc tế.
“Hỡi đồng bào cả nước, Tất cả mọi người đều sinh ra quyền bình đẳng. Tạo hóa
cho họ những quyền không ai thể xâm phạm được; trong những quyền ấy,
quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
“... Người ta sinh ra ra đều tự do bình đẳng về quyền lợi phải luôn luôn bình
đẳng về quyền lợi”.
Hai bản tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1976 bản tuyên ngôn nhân quyền dân
quyền của pháp năm 1971 đã được Bác trích dẫn một cách hợp lý. Đây là hai văn kiện
quan trọng của thế giới, khi thực tế lịch sử đã chứng minh quyền con người
cùng quan trọng. Đó những chân mang giá trị cùng to lớn. Bác đã dùng nghệ
thuật tâm lý "gậy ông đập lưng ông". Âm mưu của Mĩ và Pháp bị ngăn chặn bởi chính
những tuyên ngôn, lời răn dạy của tổ tiên chúng. Nếu chúng xâm phạm quyền tự do
của dân tộc ta thì chính là đi ngược lại với đạo lí của chúng. “Đó là một lời lẽ không ai
thể chối cãi được”, Bác đã khẳng định đinh ninh chắc chắn , kiên quyết về lập
trường chính nghĩa của dân tộc ta. Đồng thời khi trích dẫn hai bản tuyên ngôn này, tác
giả đã cho thấy sự khéo léo khi tỏ ra rất trân trọng những tuyên ngôn bất hủ đồng thời
dùng lí lẽ của chúng để khóa miệng âm mưu xâm lược của Đế quốc. Đặt ba bản tuyên
ngôn cũng như ba cuộc cách mạng ngang hàng nhau, mang tầm vóc lớn lao của thế
giới. Như một sức mạnh lớn lao cổ cuộc chiến của các nước thuộc địa chống lại
thực dân trên thế giới bằng cảm quan đầy tỉnh táo sáng suốt, tác giả đã đưa ra
những lí lẽ sắc bén, tinh nhạy và chứa đựng tình cảm lớn lao đối với nhân dân.
Sau cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn, Bác đã đưa ra cơ sở thực tế , những sự thật lịch
sử những bằng chứng sống qua mấy mươi năm đấu tranh ca nhân dân cả nước. Đó là
những lẽ thuyết phục hơn cả được thực tế chứng minh, được nhân dân chứng
kiến và tham gia, bởi vậy lay động hàng triệu trái tim con người trên thế giới. Lời lẽ tố
cáo đầy căm phẫn và xót xa:
“Thế hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng cờ tự do, bình đẳng, bác ái,
đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo
và chính nghĩa”.
Đời sống nhân dân khổ cực, đất nước lầm than, bao nhiêu chồng mất vợ, mẹ mất con,
con mất cha... đều có dấu răng của bọn đế quốc thực dân
“Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Chúng thi hành những luật pháp man. Chúng lập ba chế độ khác nhau Trung,
Nam, Bắc đ ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn
kết.
Chúng lập ra nhà nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người
yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể
máu.
Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.
Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu
thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn trở
nên bần cùng.
Chúng không cho các nhà sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một
cách vô cùng tàn nhẫn”.
Bác đã bóc trần bản chất nịnh bợ, tỏ ra lương thiện, nhân đạo của thực dân thực
chất lăm le đô hộ nước ta, đồng hóa dân tộc ta. Từng câu chữ thốt ra như thấm vào
tâm can người đọc, từng con chữ thấm đẫm máu và nước mắt của nhân dân. Bao nhiêu
căm phẫn, bao nhiêu xót xa, thương tiếc như gói gọn vào những luận điệu, những bản
án được nêu ra.
Bằng lời l ngắn gọn, những câu văn như sóng trào cảm xúc, chứa chất nỗi căm hờn
vạn lần đau đớn những hìnhnh giàu sức gợi, Bác đã dựng lên trước mắt thế giới
một thời kỳ lịch sử đầy đau thương của con dân nước Việt. Tố cáo tội ác “trời không
dung, đất không tha" của Pháp, những hành động của chúng xảo trá, bịp bợm,
tàn nhẫn”. Nhân dân ta đã đứng lên đấu tranh bất khuất kiên cường trái ngược với
một Pháp đề hèn, đốn mạt.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
“Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải
thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy
giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp”.
Cách mạng tháng Tám thành công đã giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ lớn lao là độc
lập cho dân tộc và dân chủ cho nhân dân. Từ sự đứng lên đấu tranh của nhân dân, Bác
tiến tới khẳng định những thành quả đạt được. Đó lời tuyên bố thoát ly, không liên
quan đến Pháp, xóa bỏ những hiệp ước đã với Pháp. Đồng thời khẳng định
quyền tự do và dân tộc của đất nước Việt Nam.
“Một dân tộc đã gan góc chống ách lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã
gan góc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được
tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự dođộc lập,sự thật đã thành một nước tự do
độc lập”.
Bằng trí tuệ sâu rộng và cảm quan của một nhà cách mạng đầy sáng suốt, Bác đã vạch
mặt bản chất dối trá của kẻ thù. Bằng luận chặt chẽ, Bác đã đưa ra sở pháp
đầy sức thuyết phục. Bằng tình cảm yêu thương thiết tha với nhân dân, lòng yêu nước
sâu sắc Bác đã khơi dậy niềm tự hào, ý chí chiến đấu khẳng định quyền lợi chính
đáng của con người trên khắp thế giới. Tuyên ngôn độc lập xứng đáng một tác
phẩm bất hủ của một con người lớn, một tâm hồn lớn, một nhân cách lớn. Như
Nguyễn Đăng Mạnh từng nhận định:
“Tài nghệ đây dàn dựng được một lập luận chặt chẽ, đưa ra được những luận
điểm, những bằng chứng không ai chối cãi được và đằng sau những lí lẽ ấy là một tầm
tưởng, tầm văn hóa lớn, đã tổng kết được trong một văn bản ngắn gọn, trong sáng,
khúc chiết kinh nghiệm của nhiều thế kỷ đấu tranh độc lập, tự do, nhân quyền
của dân tộc và của nhân loại”.
Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 4
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hồ Chí Minh một vị lãnh tụ đại, toàn bộ khát vọng nhân cách cao
đẹp của Người đều thể hiện trong sự nghiệp cách mạng, quân sự, ngoại giao, giáo dục,
văn hóa,... Trong số đó sự nghiệp văn chương một trong những điểm nhấn quan
trọng khi nói về tư tưởng đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh. Người viết văn không
phải chỉ để thỏan cái thú tao nhã ca văn nhân nghĩa sĩ, sinh thời văn thơ của
Người luôn đóng một vai trò trò quan trọng trong việc phục vụ kháng chiến, phục vụ
cách mạng đi đến thành công. thể nói rằng trong bước đường cách mạng suốt cả
cuộc đời, văn thơ của Người luôn theo sát đóng vai trò bổ trợ mọi lúc mọi nơi.
Điển hình cho việc văn học song hành với cách mạng phải kể đến tác phẩm sáng giá
nhất của Hồ Chủ tịch, văn kiện có ý nghĩa lịch cùng quan trọng, đặt dấu mốc quan
trọng cho nền độc lập của dân tộc ấy bản Tuyên ngôn độc lập, được Bác tuyên đọc
vào ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình, Nội, khai sinh ra nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa.
Với bối cảnh lịch sử quan trọng, Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật
buông khí đầu hàng quân Đồng Minh, nhận thấy thời giải phóng đã đến, Đảng
đã tiến hành phát động nhân dân cả nước nổi dậy giành chính quyền từ tay Nhật. Tổng
khởi nghĩa thành công, ngày 26/8/1945 Bác Hồ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội,
tức tốc soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại căn nhà số 48, phố Hàng Ngang. Ngày
2/9/1945, Hồ Chủ tịch đã đã tuyên đọc bản Tuyên ngôn độc lập trước hàng triệu người
dân Việt Nam tại Quảng trường Ba Đình Hà Nội, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa, chấm dứt hơn 80 năm xiềng xích lệ, giành lại độc lập chủ quyền từ đế
quốc Pháp phát xít Nhật. Đồng thời cũng chính thức chấm dứt chế độ phong kiến,
quân chủ chuyên chế đã tồn tại hàng nghìn năm trên đất nước ta, mở ra một kỷ nguyên
mới cho dân tộc, kỷ nguyên của độc lập, tự do tự chủ. Bản tuyên ngôn cũng là lời
công kích mạnh mẽ đến các thế lực thù địch đang nhăm nhe quay lại xâm lược nước
ta, đập tan những luận điệu xảo trá, âm mưu thâm độc ca chúng. Khuyến khích, cổ
vũ, động viên các dân tộc đang bị áp bức trên thế giới mạnh mẽ đứng lên giành lại
chính quyền, độc lập tự chủ cho đất nước của mình, tranh thủ sự đồng tình, thiện
chí giúp đỡ của các quốc gia khác trên thế giới.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Tuyên ngôn độc lập với vai trò một văn kiện ý nghĩa lịch sử to lớn, thì bản thân
nó còn là một áng văn chính luận xuất sắc với những hệ thống luận điểm, luận cứ, chặt
chẽ, ngắn gọn súc tích, mang tính thuyết phục cao. Thể hiện tài năng ấn tượng của
Bác trong lĩnh vực văn chính luận với ngòi bút sắc bén, uyên bác, bên cạnh biệt tài thơ
ca trữ tình chính trị.
Luận điểm đầu tiên Bác đưa ra trong tác phẩm ấy đưa ra sở pháp dựa trên
những văn kiện lịch sử của các nước lớn, đã từng được công bố trước đây để làm tiền
đề cho bản tuyên ngôn của mình. Đầu tiên Người đã trích dẫn một đoạn rất ấn tượng
trong bản Tuyên ngôn độc lập của Mỹ (1776), được xem chân của thời đại rằng:
“Tất cả mọi người đều sinh ra quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự
do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Sau đó bằng sự sáng tạo và sự khôn khéo của mình
Bác đã chú giải mở rộng ý, đồng thời cũng nhấn mạnh, tập trung vào câu: “tất cả
các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng quyền sống,
quyền sung sướng quyền tự do”. Để khẳng định sự bao quát của chân đã được
nêu ra trong bản Tuyên ngôn độc lập của Mỹ, rằng không chỉ riêng mình dân tộc nào,
mà tất cả các dân tộc trên thế giới đều xứng đáng được đối xử công bằng, được hưởng
những quyền con người, như quyền sống, quyền tự do quyền mưu cầu hạnh phúc.
Và để tiếp tục bổ sung và khẳng định sự đúng đắn của luận điểm trên Bác đã mượn và
trích dẫn một đoạn trong bản Tuyên ngôn Nhân quyền Dân quyền của các mạng
Pháp(1791) trong đó người quan tâm nhấn mạnh hai từ “bình đẳng” “tự do”,
với mục đích chứng minh rằng không chỉ riêng mình Bác hay nước Mỹ Pháp
người ta cũng đồng tình với quan điểm này. Như vậy thể nhận thấy rằng bằng việc
sử dụng tuyên ngôn của hai đế quốc hùng mạnh bậc nhất lúc bấy giờ, trong đó có một
nước kẻ thù xâm lược nước ta, đã giáng một đòn mạnh mẽ vào âm mưu cũng như
những luận điệu xảo trá của kẻ thù nhằm nhòm ngó, quay trở lại nước ta lần nữa.
Không chỉ vậy với vị thế của hai đế quốc như Mỹ và Pháp, giá trị của Bản tuyên ngôn
lại càng được củng cố, độ tin cậy sức thuyết phục cao hơn cả. Cuối cùng Hồ
Chủ tịch chốt hạ một câu ngắn gọn và sắc bén để kết lại phần cơ sở pháp lý rằng: “Đó
những l phải không ai chối cãi được”. Thể hiện sự mạnh mẽ, quyết liệt trong nghệ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
thuật chiến luận của Hồ Chủ tịch và khát khao đem về cho dân tộc Việt Nam, đất nước
Việt Nam sự tự do bình đẳng, công bằng và bác ái giống như các nước trên thế giới đã
từng làm. Những lý lẽ và dẫn chứng chọn lọc, không chỉ tác động sâu sắc đến toàn th
dân tộc Việt Nam còn đánh động vào nhân dân Pháp, quân đội Pháp, ngấm ngầm
phê phán, thức tỉnh lương tri của họ rằng quân đội của họ, chính quyền của họ đang đi
ngược lại với những cha ông mình đã lập ra, khiến phái Pháp phải tự soi xét lại về
những hành động bịp bợm, xảo trá đang tự tay bôi nhọ chính cha anh của mình. Đồng
thời khơi gợi sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp và các dân tộc yêu chuộng hòa
bình trên thế giới.
Sau khi nêu ra và khẳng định tính chân lý của cơ sở pháp lý, Bác tiếp tục đưa ra những
luận cứ về sở thực tiễn để phá tan âm mưu cùng những luận điệu xảo trá thực
dân Pháp đưa ra nhằm biến nước ta thành thuộc địa như sự “khai sáng văn minh” hay
“nền bảo hộ”,... Đầu tiên Hồ Chủ tịch nêu ra chứng cứ cùng xác đáng ràng
rằng: “Thế hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng cờ tự do, bình đẳng,
bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồngo ta. Hành động của chúng trái hẳn với
nhân đạo chính nghĩa”. Sau đó Người triển khai những luận điểm mạnh mẽ để bác
bỏ, phá vỡ những luận điệu xảo trá được cho “khai hóa” dân tộc ta của thực dân
Pháp lần lượt trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế văn hóa. Thứ nhất về chính trị
văn hóa, chúng đã “khai hóa” chúng ta bằng cách “tuyệt đối không cho nhân dân ta
một chút tự do dân chủ nào”, lại liên tục lập ra nhà nhiều hơn trường học, giết hại,
tàn sát đồng bào ta không thương tiếc, đem thứ thuốc phiện ghê gớm, cùng thứ rượu
chè tha để tiêu diệt làm suy thoái giống nòi của ta một cách từ từ. Quả thật
không biết thực dân Pháp đã “khai hóa” với những trò bẩn thỉu, ghê tẩm ấy. Về
kinh tế, chúng lại “khai hóa” bằng cách “bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân
ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xác, tiêu điều”, rồi đặt ra đủ các loại sưu thuế
lý, chèn ép nhân dân ta đến cùng đường mạt vận. Như vậy, với những dẫn chứng
ràng sắc bén ấy, Bác đã giáng một đòn chí mạng vào thực dân Pháp, đặc biệt
những kẻ nắm quyền luôn ấp cái luận điệu “khai hóa” cốt để lừa bịp nhân dân ta
nhân thế giới, để thuận bề xâm chiếm và đồng hóa dân tộc ta. Tuy nhiên, chúng đã quá
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
coi thường dân tộc Việt Nam, quá trắng trợn khi thực thi việc “khai hóa” điên rồ của
chúng, dẫn đến bị bóc trần mà không thể chối cãi.
Bên cạnh luận điệu “khai hóa” nực cười, thực dân Pháp còn liên tục ra giảng luận điệu
“bảo hộmột cách đường đường chính chính, thế nhưng cái trò xảo trá ấy cũng chẳng
thể nào che đậy được âm mưu bẩn thỉu của chúng. Hồ Chủ tịch đã nhanh chóng bác
bỏ chúng bằng cách nêu ra dẫn chứng cùng thuyết phục ràng rằng, mang
tiếng bảo hộ, nhưng thực tế Pháp đã hai lần dâng nước ta cho phát xít Nhật trong vòng
5 năm trời. Dẫn đến hậu quả hơn 2 triệu đồng bào ta phải chịu chết đói, không chỉ
vậy chúng mang tiếng bảo hộ thế nhưng lại khước từ liên minh với ta chống Nhật,
thậm chí quay ra khủng bố, khiến quân dân ta tổn thất nặng nề, cùng với đó chúng còn
tàn sát cả những người chính trị. Với bấy nhiêu bằng cớ về hành động liêm sỉ
của thực dân Pháp, quả thực nói đến luận điệu “bảo hộ” lại chỉ khiến người ta thấy
nực cười, chẳng lẽ bọn chúng không thấy xấu hổ nhục nhã chăng? thể nói rằng
bằng ngòi bút luận chiến sắc bén, trí tuệ sự khéo léo Bác đã vạch trần được âm
mưu sự xảo trá của thực dân Pháp với hai luận điệu “khai hóa” “bảo hộ” khiến
chúng không thể nào chối cãi, giáng một đòn đau vào bộ mặt giả nhân giả nghĩa của
kẻ thù. Cuối cùng để kết thúc phần cơ sở thực tiễn Bác đã nhấn mạnh hai sự thật rằng:
“Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải
thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy
giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa” “Sự thật dân ta
lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp”. Để xác minh việc
Việt Nam hoàn toàn không hề nhận sự “khai hóa” hay “bảo hộ” từ Pháp hoàn
toàn tách biệt với Pháp, từ đó tiến tới việc Tuyên ngôn độc lập.
Sau khi đã làm rõ cơ sở pháp lý và nêu ra được cơ sở thực tiễn với những lý lẽ và luận
điểm chặt chẽ, ngắn gọn xúc tích và đi vào lòng người, Hồ Chủ tịch đã sử dụng những
lời lẽ hùng hồn, đanh thép, kết cấu trùng lặp, liên tục nhấn mạnh xoáy sâu vào hai
vấn đề chính là “độc lập” và “tự do” để tuyên bố nền độc lập của dân tộc: “Nước Việt
Nam quyền hưởng tự do độc lập, sự thật đã thành một nước tự do độc lập.
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất c tinh thần lực lượng, tính mạng của
cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy!”. Đó là những lời lẽ xuất phát từ trái tim của
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
một con người có lòng yêu nước, yêu dân, yêu chuộng hòa bình sâu sắc, là những khát
khao cháy bỏng không chỉ của riêng mình Báccòn chính là thay lời muốn nói của
toàn thể dân tộc Việt Nam. Muốn tuyên bố với cả thế giới rằng nước Việt Nam là một
quốc gia độc lập, chủ quyền lãnh thổ, nhân dân Việt Nam quyết hy sinh tất cả để
bảo vệ nền độc lập thiêng liêng, cao quý ấy.
Như vậy, Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh không chỉ áng văn chính luận xuất
sắc với luận điểm sắc sảo, luận cứ thuyết phục còn văn kiện lịch sử quan trọng,
bản tuyên ngôn khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Khẳng định nền độc
lập của dân tộc sau hơn 80 năm giời nô lệ, mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử dân
tộc, mở ra một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của độc lập, tự do và tự chủ.
Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 5
Vị lãnh tụ đại của nước Việt Nam ta không ai khác ngoài Bác Hồ. Người danh
nhân văn hóa thế giới khiến ai ai cũng phải nghiêng mình. Người đã để lại cho nền
văn học nước nhà một kho tàng tác phẩm giá trị. bản tuyên ngôn độc lập một
trong số đó.
Tác phẩm được soạn thảo vào ngày 26 tháng 8 năm 1945 tại số nhà 48 Hàng Ngang.
Ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình, bác đọc tuyên ngôn độc lập khai
sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Bản tuyên ngôn kết cấu ba phần: sở
pháp lý - cơ sở thực tế - khẳng định.
Bản tuyên ngôn mở đầu bằng cách trích dẫn những lời bất hủ của “tuyên ngôn độc lập
mỹ” “tuyên ngôn nhân quyền dân quyền” của pháp. Cả hai bản tuyên ngôn này
đều đề cập đến quyền tự do, quyền sống, quyền bình đẳng của con người. Người trân
trọng, đề cao những lời lẽ trong hai văn bản này. Người khẳng định: “đó những lẽ
phải không ai chối cãi được”. Bởi đây thành quả của những cuộc cách mạng tháng
Tám tiến bộchân lý mang đầy tính nhân văn của nhân loại. Nhà văn đấu tranh cho
quyền của con người. Từ hai bản tuyên ngôn Bác đã vận dụng sáng tạo. Từ quyền của
con người, Bác nâng lên quyền của cả dân tộc. Tầm nhìn sâu rộng của Bác đã tạo nên
một lời khẳng định đanh thép: “Suy rộng ra, câu ấy ý nghĩa là: tất cả các dân tộc
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, n tộc o cũng quyền sống, quyền sung
sướng quyền tự do”. Việc trích dẫn hai văn bản này tác dụng rất lớn. như
một cách “gậy ông đập lưng ông”, đập tan mọi luận điệu xảo trá của kẻ thù, tố cáo tội
ác của chúng. Đồng thời bằng cách này, Bác đã đặt tuyên ngôn của Việt Nam sánh vai
với tuyên ngôn Pháp Mỹ khơi dậy mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc. Kết thúc phần mở đầucâu khẳng định: “Đó là những lẽ phải không ai chối
cãi được”.
sở thực tế của bản tuyên ngôn không khác ngoài tội ác của bọn thực dân lập
trường chính nghĩa của ta. Để tố cáo bộ mặt thối nát của thực dân Pháp, Bác dùng một
câu vừa khẳng định, phủ định. Bác đã lật ngược lại vấn đề: “thế mà hơn 80 năm nay”.
Bác đã vạch trần luận điệu xảo trá của thực dân Pháp, giáng đòn phủ đầu về phía
chúng. Tội ác của bọn thực dân được vạch trần trên các khía cạnh: chính trị - văn hóa,
kinh tế. "Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ
nào. Chúng thi hành những luật pháp man, lập ra ba chế độ khác nhau Trung,
Nam, Bắc, chúng lập ra nhà nhiều hơn trường học, chúng thẳng tay chém giết
những người yêu nước thương nòi ca ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong
những bể máu; thi hành chính sách ngu dân; dùng rượu cồn thuốc phiện để làm cho
nòi giống ta suy nhược. Thực dân Pháp nói đến An Nam để khai hóa, văn minh, tự do,
bình đẳng, bác ái nhưng ngược lại. Tất cả những tội ác trên đã cho thấy sbịp bợm,
dối trá của bọn chúng. Về kinh tế, chúng bóc lột n ta đến xương tủy, khiến dân ta
nghèo nàn thiếu thốn, nước ta xác tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm
mỏ, nguyên liệu. Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
Chúng đã đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn
trở nên bần cùng. Chúng không cho các nhà sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột
công nhân ta một cách cùng tàn nhẫn. Để thấy được tội ác chồng chất của bọn
chúng, Người đã sử dụng phương pháp lặp cấu trúc pháp kết hợp liệt kê. Lời văn
đanh thép của Người thể hiện rõ sự căm hờn khiến cho người đọc, người nghe dấy lên
lòng căm thù ghê gớm. Đặc biệt hình ảnh “tắm cuộc khởi nghĩa của ta trong những
bể máu”. Hình ảnh này sức gợi hình gợi cảm hết sức mạnh mẽ. Nhưng tội ác của
chúng chưa phải hết. Trong năm năm chúng bán nước ta hai lần cho Nhật. a thu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
năm 1940, Nhật vào Đông Dương, Pháp đã “quỳ gối đầu hàng”. Từ đó nhân dân ta lại
chịu hai tầng xiềng xích Pháp - Nhật khiến từ Quảng Trị tới Bắc Kỳ hơn hai triệu
đồng bào ta chết đói. Chúng còn thẳng tay đàn áp, khủng bố Việt Minh ta. Tội ác của
chúng đã khiến dân ta khốn khổ cùng cực.
Ta lập trường chính nghĩa của ta. Đồng bào ta vẫn giữ một thái độ nhân đạo
khoan hồng. Sự thật từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật.
Khi Nhật đầu hàng Đồng minh thì nhân dân ta cả nước nổi dậy giành chính quyền.
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị, dân ta đã đánh đổ mấy tầng xiềng xích
thực dân gần 100 năm nay để gây dựng n nước Việt Nam độc lập. Với giọng điệu
nhanh dồn dập, sử dụng nhiều từ khẳng định: “sự thật là…”, Người đã thành công
trong việc khẳng định ta chính nghĩa, Pháp phi nghĩa, ta có độc lập tự do là tất yếu.
Phần cuối của bản tuyên ngôn là lời tuyên bố. Lời tuyên bố này là với Pháp, với Đồng
minh, với nhân dân Việt Nam Thế giới. Đồng thời khẳng định ý cquyết tâm giữ
vững độc lập tự do của nhân dân ta: “toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh
thần và lực lượng tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”.
Cũng giống như “Bình ngô đại cáo” “Nam quốc sơn hà”, bản “Tuyên ngôn độc
lập” là áng thiên cổ hùng văn của dân tộc ta.
Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 6
Mùa thu năm 1945, cả nước ta tưng bừng trong niềm sung sướng hân hoan. Cách
mạng tháng Tám thành công đã rũ bỏ khỏi vai người dân Việt Nam những xiềng xích
lệ áp bức, đưa họ qua ngưỡng cửa tối m bước tới vùng sáng độc lập tự do.
Sáng ngày 2/9, một buổi sáng trời trong với nắng vàng ấm áp, trước hàng triệu nhân
dân trên quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc
lập, chính thức khai sinh một nước Việt Nam mới, một nước Việt Nam tự do, độc lập
dân chủ.Bản tuyên ngôn được Người viết ra trong một m trạng vui sướng nhất.
Bằng tất cả tâm hồn trí tuệ, bằng những xúc cảm mãnh liệt, người đã truyền đến
triệu trái tim nhânn những rung động sâu xa thấm thía, đồng thời tuyên bố một
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
cách vững chắc hào hùng với thế giới về sự tồn tại độc lậpchủ quyền của nước
ta.
Toàn văn bản tuyên ngôn không dài, chỉ gói trọn trong khoảng chưa đầy một ngàn chữ
nhưng cùng chặt chẽ súc tích. Bản Tuyên ngôn chia làm ba phần rệt, mỗi
phần một ý, liền mạch với nhau theo một bố cục chặt chẽ mạch lạc… Phần đầu bản
Tuyên ngôn nêu lên những chân lý về nhân quyền dân quyền. Tác giả trích dẫn lời
hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng thế giới, bản Tuyên ngôn độc lập” của Mỹ bản
“Tuyên ngôn nhân quyền dân quyền” của Pháp đã có dụng ý sâu sắc. Bản tuyên
ngôn độc lập của Mỹ ra đời sau khi nước Mỹ; đã đấu tranh giành độc lập thành công.
Bản “Tuyên ngôn nhân quyền dân quyền” cũng ra đời trong chiến thắng của cách
mạng Pháp, cuộc cách mạng của những thị dân nông dân phản kháng lại áp bức,
bất công. Lời lẽ của hai bản tuyên ngôn trên tự thân đã nêu lên những chân lý, lại đại
diện cho những cuộc cách mạng có tính tiên phong của những nước có ảnh hưởng lớn
trên thế giới, n mang tính công pháp quốc tế, khiến cho không ai thể phủ nhận
tính đúng đắn của chúng. Ta thể thấy sự hiểu biết cân nhắc kỹ càng của vị Chủ
tịch khi trích dẫn những chân lý đó. Hơn thế Người còn vận dụng sáng tạo: “Suy rộng
ra, câu ấy nghĩa là: tất cả dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng;n tộc nào
cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Người đã đi từ khái niệm con
người sang khái niệm dân tộc một cách tổng quát hơn cũng đầy thuyết phục. Điều
đáng nói hơn nữa là ngay ở đoạn đầu này, cũng chính là lời trích dẫn bản “Tuyên ngôn
nhân quyền dân quyền” đã tỏa ra sc chiến đấu mạnh mẽ tiềm tàng của Tuyên
ngôn độc lập. Bởi chính phủ Pháp chính phủ phụng s cho tinh thần của “Tuyên
ngôn nhân quyền đầy lẽ phải kia lại đang thi hành nhữngnh động trái ngược hẳn;
“Thế mà hơn tám mươi năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do… hành động
của chúng trái hẳn với nhân đạo chính nghĩa”. ràng qua cách lập luận như thế,
một sự thật được phơi bày một cách hiển nhiên: bản chất của thực dân Pháp Việt
Nam là trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa, kết thúc phần này là một câu khẳng định
ngắn gọn và đầy sức thuyết phục.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Mở rộng hơn, phần hai liệt ngắn gọn đầy đủ những tội ác thực dân Pháp đã
gây ra trên đất nước ta trong suốt gần một trăm năm đô hộ. Trước tiên, chúng tước
đoạt tự do chính trị “tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút quyền tự do dân chủ
nào…”, “chúng thẳng tay chém giết những người chính trị n Bái Cao
Bằng”, “chúng thi hành những luật pháp man ”, “chúng lập ba chế độ khác nhau
Trung, Nam, Bắc, để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta
đoàn kết”… Chỉ trong một đoạn ngắn hai mươi mốt câu, tác giả toang chiêu bài
“khai hóa, bảo hộ” giả dối bịp bợm bấy lâu chúng dùng để che đậy những việc làm
xấu xa độc ác. Từ những hành động tàn nhẫn của thực dân Pháp như khủng bố Việt
Minh, giết những người chính trị… tác giả dẫn dắt chúng ta đến những hành động
nhân đạo. Chúng ta chống phát xít, chúng ta đứng về phía mặt trận dân chủ chống
phát xít, chúng ta vai trò vị trí xứng đáng trước thế giới chính do sức mạnh tự
thân của dân tộc.
Tự do vừa giành được ấy thật giá, để được nó, nhân dân ta đã phải đánh đổi
bằng bao nhiêu hy sinh, bao nhiêu xương máu tâm huyết. Ấy thế vẫn còn bao
nhiêu thế lực thù trong giặc ngoài đến, lúc bấy giờ đang lăm le bóp chết sự sống mới
hình thành của nước Việt Nam non trẻ, hiểu được điều đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
thay mặt nhân dân nêu lên lời tuyên bố trịnh trọng và quyết liệt.
Đây là bản Tuyên ngôn độc tập lần đầu tiên tuyên bố với thế giới về sự ra đời của một
nhà nước mới, đánh dấu một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập tự do cho một dân tộc
bất khuất kiên cường. Nó đánh dấu thắng lợi đầu tiên của một nước thuộc địa châu Á.
Mặt khác, bản Tuyên ngôn coi một áng văn chính luận mẫu mực, đanh thép lôi
cuốn lẽ lập luận chặt chẽ, từ ngữ, hình nh dễ cảm, chính xác, mạnh mẽ,
câu văn gọn sắc, giản dị hùng hồn, đã vừa cảnh cáo, vạch mặt kẻ thù, vừa
khích lệ, động viên tinh thần nhân dân, và tranh thủ sự đồng tình quốc tế.
Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 7
Trong số những tác phẩm của Bác có những kiệt tác sánh ngang với các thiên cổ hùng
văn của dân tộc thì Tuyên ngôn Độc lập tác phẩm tiêu biểu nhất. Tác phẩm
giọng văn hùng hồn thống thiết, có lí luận chặt chẽ sắc bén, có sức thuyết phục cao đối
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
với người đọc người nghe- Bản Tuyên ngôn Độc lập kết quả của bao nhiêu máu
đã đổ, bao nhiêu tính mệnh đã hi sinh của những con người anh hùng Việt Nam trong
nhà tù, trong trại tập trung trong những hải đảo xa xôi, trên máy chém, trên chiến
trường. “Bản tuyên ngôn Độc lập” kết quả của bao nhiêu hi vọng, gắng sức tin
tưởng của hơn hai mươi triệu nhân dân Việt Nam (Trần Dân Tiên).
Tuyên ngôn Độc lập mở đầu nêu thẳng vấn đề. Người nêu những căn cứ pháp lý,
“những lẽ phải không ai chối cãi được”. Đó là những câu tuyên bố nổi tiếng được Bác
rút ra từ hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp Mỹ. Bản Tuyên ngôn Độc lập năm
1776 của nước Mỹ: “Tất cả mọi người đều sinh ra… mưu cầu hạnh phúc”. Để làm nổi
bật tính phổ biến ca những lẽ phải, Người còn nêu những lời trong Tuyên ngôn nhân
quyền và dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra… về quyền lợi”. Cách nêu
dẫn chứng như thế vừa khéo léo vừa kiên quyết. Khéo léo tỏ ra tôn trọng chân
chung dù chânấy của các nước đangkẻ thù gây ra. Cách nêu dẫn chứng ấy cũng
hàm chứa một sự phê phán. Thực dân Pháp đế quốc Mỹ - những kẻ xâm lược đã
chà đạp lên chân lý, chà đạp lên lương tâm và lý tưởng của cha ông chúng. Đó là cách
dùng lẽ của k thù để chống lại kẻ thù, dùng gậy ông đập lưng ông. Hai bản tuyên
ngôn của Pháp Mỹ đều nhấn mạnh quyền con người, Bác nói thêm về quyền dân
tộc. Câu nói của Người mở đầu cho trào lưu giải phóng dân tộc trên khắp thế giới.
Đồng thời, đặt Bản tuyên ngôn của nước ta ngang hàng với hai bản tuyên ngôn đã nêu.
Bác lập luận như vậy là để kết tội thực dân Pháp. Những lời bất hủ trong hai bản tuyên
ngôn của Pháp Mỹ đã trở thành sở pháp để Bác kết tội thực dân Pháp. “Thế
đã hơn 80 năm nay… nhân đạo chính nghĩa” Sau khi kết thúc một cách khái
quát tội ác của thực dân Pháp, bản tuyên ngôn nêu lên những dẫn chứng cụ thể để lật
mặt nạ “bảo hộ” của thực dân Pháp trước toàn thể nhân loại: “Về chính trị, chúng
tuyệt đối không cho… dân chủ nào”. Lời kể tội của c giả hùng hồn đanh thép.
Cách lập luận trùng điệp như: “Chúng thi hành…”, Chúng lập ra…”. “Chúng thẳng
tay chém giết…” thể hiện được tội ác chồng chất của thực dân Pháp đối với nhân dân
ta. Cách dùng hình ảnh của tác giả làm nổi bật sự tàn bạo của thực dân Pháp: “Chúng
thẳng tay chém giết những người yêu nước… chúng tắm các cuộc… bể máu”.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Về kinh tế, Bác cũng kết tội thực dân Pháp từ khái quát đến cụ thể “Chúng bóc lột dân
ta đến… tiêu điều”. Bác quan tâm đến những hạng người như: “dân cày dân buôn
trở nên bần cùng”, “chúng không cho các nhà sản ta ngóc đầu lên”. Lập luận như
vậy Bác muốn tranh thủ sự ủng hộ ca khối đại đoàn kết toàn dân trong công cuộc
bảo vệ nền Độc lập. Cả đoạn văn tác giả chỉ dùng một chủ ngữ “chúng” để chỉ thực
dân Pháp, nhưng vị ngữ thì luôn thay đổi: “thi hành”, “lập ra”, “thẳng tay chém giết”,
“tắm” chỉ một kẻ thù thực dân Pháp nhưng tội ác của chúng gây ra trên đất nước ta
vô cùng nhiều. Cách lập luận đanh thép cùng với những dẫn chứng cụ thể khiến kẻ thù
hết đường lẩn tránh tội ác.
Tội ác lớn nhất của thực dân Pháp gây ra là nạn đói khủng khiếp năm 1945: “Mùa thu
năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh đồng
minh thì thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó, nhân dân
ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp Nhật. Từ đó, nhân dân ta càng cực khổ, nghèo
nàn. Kết quả cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc hơn hai
triệu đồng bào ta chết đói”.
Tác giả cũng không bỏ sót những tội ác khác của bọn thực dân Pháp như “trong năm
năm chúng bán… cho Nhật”, tội thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa, tội “giết nốt
số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.”
Người kết tội thực dân Pháp một cách hùng hồn và đanh thép như vậy nhằm phơi bày
bản chất tàn bạo, man của thực dân Pháp, lột mặt nạ “khai hoá", “bảo hộ” của
chúng trước nhân dân thế giới, khơi lòng căm thù của nhân dân ta với thực dân Pháp.
Tác giả biểu dương sức mạnh dân tộc trong công cuộc chống thực dân phong kiến
giành lấy nền Độc lập “Pháp chạy, Nhật hàng… chế độ dân chủ cộng hoà”. Đoạn văn
này diễn tả đầy hào khí. Chỉ chín chữ “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái
vị”, Bác dựng lại cả một giai đoạn lịch sử đầy biến động cực oanh liệt của dân
tộc ta. Biểu dương truyền thống bất khuất của dân tộc, tác giả nhằm kích thích tinh
thần tự hào dân tộc, kích thích ý chí chiến đấu để nhân dân ta quyết tâm chống lại âm
mưu của thực dân Pháp.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Tiếp theo, Người nêu sở chính nghĩa của việc thành lập nước Việt Nam mới. Việt
Minh tổ chức cách mạng của toàn bộ dân tộc Việt Nam. Việt minh đã đứng về phe
đồng minh, đã chống lại thực dân Pháp phát xít Nhật đã giành chính quyền từ
tay Nhật. Hai lần Người nhấn mạnh nền Độc lập của đất nước bằng những câu văn
điệp ngữ mạnh mẽ: “Sự thật là…”.
Trên sở ấy, Người tuyên bố thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, tuyên bố
thoát ly hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xoá bỏ trên đất nước Việt Nam…”
Cuối cùng thay mặt cho cả mộtn tộc vừa giành được tự do độc lập. Người nêu lời
thề “quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng của cải để giữ vững quyền
tự do Độc lập ấy”- Tuyên ngôn Độc lập kiệt tác của Hồ Chí Minh. Bằng tâm huyết
và tài hoa, Người đã thể hiện được khí phách của một dân tộc đang vùng dậy chống đế
quốc, thực dân phong kiến, giành Độc lập tự do cho nước nhà. Với Tuyên ngôn Độc
lập, lần đầu tiên Việt Nam hiện diện trên trường quốc tế với tư cách là một nước tự do
Độc lập nhân dân thế giới cũng thấy được tinh thần quyết tâm bảo vệ nền Độc
lập của dân tộc Việt Nam.
Tuyên ngôn Độc lập trước hết một văn kiện lịch sử. bản văn quan trọng bậc
nhất của nước ta. Để có được Tuyên ngôn Độc lập, biết bao đồng bào, đồng chí đã hy
sinh trong suốt 80 năm chống Pháp. Tuyên ngôn Độc lập một cột mốc lịch sử,
chấm dứt giai đoạn mất nước, giai đoạn nhân dân ta sống kiếp ngựa trâu, nô lệ của dân
tộc, nó mở đầu một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên Độc lập tự do.
Với hệ thống lập luận chặt chẽ, lẽ sắc bén, giọng văn hùng hồn, thống thiết, Tuyên
ngôn Độc lập xứng đáng sánh ngang với các bản tuyên ngôn trên thế giới và các thiên
cổ hùng văn của các dân tộc khác như Hịch tướng của Trần Quốc Tuấn, Bình Ngô
đại cáo của Nguyễn Trãi.
Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 8
“Tuyên ngôn độc lập” một văn kiện lịch sử giá trị to lớn do chủ tịch Hồ Chí
Minh viết. Tác phẩm là văn kiện tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến nước
ta đồng thời mở ra kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của độc lập tự do.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
“Tuyên ngôn độc lập” ra đời trong hoàn cảnh lịch s cùng đặc biệt. Tuyên ngôn
được ra đời khi chính quyền cách mạng non trẻ vừa mới thành lập đã phải đối mặt với
nhiều thử thách., thế lực phản động cấu kết nhằm tước đoạt thành quả mà chúng ta đã
đạt được. Mặc dù vậy, tuyên ngôn vẫn được ra đời và có ý nghĩa lịch sử to lớn đối với
dân tộc ta.
Trong bản Tuyên ngôn độc lập, phần sở pháp Bác Hồ trích nguyên văn một
đoạn tuyên ngôn của nước Mỹ. Bác dùng nó như một nền tảng pháp lý, một nguyên lý
bản quan trọng nhất làm tiền đề cho toàn bộ tưởng tác phẩm để nâng cao phát
triển thành luận điểm: từ quyền bình đẳng của con người Người phát triển thành
quyền bình đẳng của các dân tộc trên thế giới. Đó sự sáng tạo đầy bản lĩnh, trí tuệ
khôn khéo của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đó sản phẩm của duy luận sắc bén,
sáng tạo một đóng góp một cống hiến lớn của Người. không chỉ ý nghĩa
thiết thực với cách mạng Việt Nam còn ý nghĩa với phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới. Bên cạnh đó, Người còn trích dẫn tuyên ngôn của Pháp, hội tụ đầy
đủ tinh thần lược đầy ý nghĩa của tuyên ngôn Pháp, đề cao quyền tự do bình đẳng
của con người quyền bản chính đáng, lẽ phải không ai chối cãi được được
thừa nhận như một chân lý.
Sử dụng hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của nhân loại và của hai cường quốc lớn trên thế
giới đang có âm mưu thôn tính nước ta một mặt Bác muốn tăng sức thuyết phục của
bản tuyên ngôn độc lập nước nhà. Mặt khác, thể hiện sự khéo léo, trí tuệ của người
viết. Bác vừa đề cao truyền thống bình đẳng, tự do, nhân đạo, tinh thần tự do tiến bộ
của nhân dân hai nước Mỹ Pháp lại vừa tác dụng ngăn chặn âm mưu xâm lược
của chúng. Đó nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông”. Người cũng sử dụng những
luận sắc bén nhất, lời văn ngắn gọn, súc tích giọng văn sang sảng mà hùng hồn. Đó là
tiếng nói khẳng định đầu tiên cuộc đấu tranh chính nghĩa của dân tộc.
phần bản cáo trạng Bác đã đưa ra những lẽ dẫn chứng cụ thể trên mọi phương
diện. Từ chính trị, kinh tế cho đến quân sự, văn hóa đề được Bác liệt kê đầy đủ những
thủ đoạn áp bức bóc lột mà nhân dân ta phải hứng chịu. Đây được coi như một bản tố
cáo tội ác chi tiết của thực dân Pháp. Sự tàn nhẫn, độc ác nhẫn tâm của thực dân
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Pháp được Bác nhắc lại đầy đủ ràng đã tái hiện lại hình ảnh đất nước Việt Nam
của chúng ta trong quá khứ. Tiếp đến bác kể đến quá trình giành độc lập tự do của
nhân dân ta. Bác kể lại những việc làm vừa anh hùng vừa nhân đạo của nhân dân ta.
Đó những cuộc chiến tranh chính nghĩa anh dũng kiên cường của cả dân tộc. Bác
nhân danh dân tộc khẳng định quyết tâm đập tan âm mưu xâm lược của thực dân
Pháp. Sự quyết tâm được thể hiện như một lời thế khắc cốt ghi tâm, lời thề của non
sông cất lên dõng dạc, dứt khoát.
Phần cuối cùng của bản tuyên ngôn cũng là phần được coi là đúc kết lại toàn bộ: tuyên
bố độc lập khẳng định quyết tâm giữ vững độc lập. Một lần nữa Bác khẳng định độc
lập tự do quyền tất yếu của dân tộc Việt Nam, đó như một sự thật lịch sử
không ai có thể chối cãi được. Những câu văn ngắn gọn, súc tích nhưng thể hiện được
niềm tự hào tự tôn dân tộc của người viết. Và bản Tuyên ngôn độc lập cũng mang một
ý nghĩa cùng trọng đại. Hồ Chí Minh đồng thời giải quyết được hai việc đó độc
lập cho dân tộc và dân chủ cho nhân dân.
thể nói rằng, “Tuyên ngôn độc lập” một áng văn chính luận vừa ngắn gọn, lập
luận sắc bén, dẫn chứng xác thực kết tinh tài năng tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh. Để rồi, Tuyên ngôn độc lập được coi là “áng thiên cổ hùng văn”.
Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 9
Ngày 2 tháng 9 năm1945 một sự kiện lớn, một dấu ấn không phai mờ trong lịch sử
dân tộc, trong tâm trí của người dân Việt Nam. Hơn sáu mươi năm đã trôi qua nhưng
mỗi khi xem lại những thước phim liệu chúng ta lại hồi hồi như đang đứng giữa
Quảng trường Ba Đình năm ấy và lại rưng rưng cảm giác xúc động vui sướng, tự hào
khi nghe giọng Bác trầm ấm “Tôi nói đồng bào nghe không?” khi đọc bản Tuyên
ngôn độc lập - mội văn kiện lịch sử đặc biệt - một áng văn chính luận bất hủ.
Toàn văn bản tuyên ngôn độc lập không dài, chỉ gói gọn trong khoảng chưa đầy một
ngàn chữ những cùng chặt chẽ súc tích. Bản Tuyên ngôn chia làm ba phần
rệt, mỗi phần một ý, liền mạch với nhau theo một bố cục chặt chẽ mạch lạc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Phần đầu, bản Tuyên ngôn nêu lên những chân về nhân quyền dân quyền. Tác
giả trích dẫn lời hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng thế giới, bản Tuyên ngôn Độc lập của
Mỹ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp là có dụng ý sâu sắc. Bản
Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ ra đời sau khi nước Mỹ đấu tranh giành độc lập thành
công. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền Dân quyền cũng ra đời trong chiến thắng của
cách mạng Pháp, cuộc cách mạng của những thị dân nông dân chống áp bức, bất
công. Lời lẽ của hai bản Tuyên ngôn trên tự thân đã nêu lên những chân lý, là kết quả
của những cuộc cách mạng có. Tính chất tiên phong của những nước ảnh hưởng
lớn trên thế giới, khiến cho không ai thể phủ nhận tính đúng đắn của chúng. Ta
thể thấy sự hiểu biết cân nhắc kỹ càng của vị Chủ tịch khi trích dẫn những chân
đó. Hơn thế Người còn vận dụng sáng tạo: "Suy rộng ra câu ấy có nghĩa là: Tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do”, người đã đi từ khái niệm con người sang khái niệm dân
tộc một cách tổng quát cũng đầy thuyết phục. Điều đáng nói hơn nữa ngay
đoạn đầu này, cũng chính lời trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền Dân quyền
đã tỏa ra chiến đấu mạnh mẽ và tiềm tàng của hành động trái ngược hẳn: “Thế mà hơn
80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất
nước ta, áp bức đồng bào ta". ràng qua cách lập luận như thế, một s thật được
phơi bày cách hiển nhiên bản chất ca thực dân Pháp ở Việt Nam trái hẳn với nhân
đạo và chính nghĩa. Kết thúc phần này là một câu khẳng định ngắn gọn đầy sức thuyết
phục: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.
Phần thứ hai liệt kê ngắn gọn và đầy đủ những tội ác mà thực dân Pháp đã gây ra trên
đất nước ta trong suốt gần một trăm năm đô hộ. Trước tiên, chúng tước đoạt tự do
chính trị, “tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào”. Kế đó
“chúng thi hành những luật pháp man, ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta,
để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết...” Cả đoạn dày đặc những câu liệtđịnh tội rắn rỏi,
tố cáo toàn diện tội ác của bọn cướp nước. Từng câu, từng chữ đã nêu bật bản chất
bọn xâm lược. Thực dân Pháp đã thi hành chính sách ngu dân, tiêu diệt văn hoá, chính
muốn diệt trừ tận gốc bản sắc dân tộc, ý thức lịch s truyền thống dân tộc bằng
cách “lập ra nhà nhiều hơn trường học”. Chúng đàn áp thẳng tay man những
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
người yêu nước, "tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu", cướp đoạt
trắng trợn và bất công quyền thiêng liêng nhất của con người: quyền được sống. Đó là
thực chất khai hóa, cái gọi là đem văn minh đến cho người bản xứ mông muội. Chúng
còn “bóc lột dân la đến xương tuỷ... cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu... đặt
ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta trở nên tin cùng... chúng bóc lột công nhân
ta một cách cùng tàn nhẫn”. Hành động của chúng thật hết sức nhân đạo. Hơn
nữa, khi bị Nhật tước khí giới, chúng đã bỏ chạy, đầu hàng, bán nước ta hai lần cho
Nhật. Sự thật lịch sử đã tố cáo bản chất dối trá, hèn nhát của bọn xâm lược. Chỉ trong
một đoạn ngắn hai mươi mốt câu, tác giả đã xé toang chiêu bài "khai hoá, bảo hộ" giả
dối bịp bợm mà bấy lâu chúng dùng để che đậy những việc làm xấu xa độc ác. Tác giả
dùng liên tiếp những sắc thái từ cao độ: hắn, tuyệt đối không cho, man, thẳng tay
chém giết, tắm... trong những bể máu, bóc lột đến tận xương tuỷ.... ngôn ngữ linh
hoạt, sắc bén, đầy hình ảnh cụ thể, chính xác, gợi tả, tỏ thái độ căm giận sâu sắc trước
những tội ác man rợ đó. Điệp từ chúng xuất hiện dày đặc, lồng trong những câu song
hành, đồng nghĩa, như những nhát búa đập thẳng vào lớp vỏ bọc hoa bọn thực dân
vẫn tuôn ra bấy lâu, tạo những âm vang sóng dội, nhấn mạnh trở đi trở lại, như
khắc sâu ghi nhớ, như kết án luận tội đồng thời tỏ ra sức mạnh của chúng ta, sức mạnh
của chính nghĩa. Đối lập với những hành động phi nhân đó của thực dân Pháp cuộc
đấu tranh đầy nhân đạo chính nghĩa của nhân dân ta. Từ những hành động tàn nhẫn
của thực dân Pháp như khủng bố Việt Minh, giết chính trị phạm, tác giả dẫn dắt chúng
ta đến những hành động nhân đạo, khoan hồng của quân dân ta: giúp nhiều người
Pháp chạy qua biên thuỳ, cứu nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật, bảo vệ tính
mạng tài sản cho họ. Điệp ngữ Sự thật là... đã khẳng định chiến thắng của ta: ta đã
lấy lại đất nước từ trong tay Nhật, đất nước mà thực dân Pháp đã cướp lấy rồi bán cho
phát xít Nhật. Chúng ta chiến đấu chống phát xít, đứng về phía mặt trận dân chủ
chống phát xít, có vai tròvị trí xứng đáng trước thế giới chính do sức mạnh tự chủ
tự thân của dân tộc. Như vậy các nước tiến bộ trên thế giới phải đồng tình ủng hộ
quyền được hưởng tự do độc lập một cách chính đáng của dân tộc ta. Câu tuyên bố
“Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị” ngắn gọn và súc tích, nghe như một lời
reo vui. Câu này cũng thể làm một dụ tiêu biểu cho văn phong Hồ CMinh
ngắn gọn chuẩn xác đầy uy lực, giàu ý nghĩa. Tuyên bố với thế giới về việc thành
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
lập của một đất nước mới nhưng đã phải chịu nhiều đau thương, tác giả đã rất đanh
thép triệt để khi dùng những cụm từ thoát ly hẳn, xoá bỏ hết, xóa bỏ tất cả để nhấn
mạnh sự phủ định tuyệt đối mọi quan hệ lệ thuộc với Pháp, chặt nốt những mắt xích
cuối cùng ràng buộc Việt Nam, để đất nước này đứng lên trong tự do hoàn toàn, xây
dựng một chế độ mới.
Tự do vừa giành được thật giá. Để được nó, nhân dân ta đã phải đánh đổi bằng
bao nhiêu hi sinh, bao nhiêu xương máu tâm huyết. Thế vẫn còn bao nhiêu thù
trong giặc ngoài lúc bây giờ đang lăm le bóp chết sự sống mới hình thành của nước
Việt Nam non trẻ. Hiểu được điều đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt nhân dân
nêu lên lời tuyên bố trịnh trọng và quyết liệt “Nước Việt Nam quyền hưởng tự do
độc lập sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết
đem tất cả tinh thần và lực lượng tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc
lập ấy”. Đó chính tinh thần của cả một dân tộc anh hùng quyết hi sinh tất cả để giữ
lấy độc lập, tự do. Cụm từ tự do độc lập được lặp lại ba lần, như khắc sâu vào tâm
trí muôn triệu người dân Việt, vang lên mạnh mẽ rung động như tiếng kèn xung
trận hào hùng. Lời tuyên bố nghe như một lời thề sắt đá thiêng liêng, vừa khích lệ
nhân dân ta vừa cảnh báo kẻ thù.
Đây là bản Tuyên ngôn độc lập lần đầu tiên tuyên bố với thế giới về sự ra đời của một
nhà nước mới, đánh dấu một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập tự do cho một dân tộc
bất khuất kiên cường. đánh dấu thắng lợi đầu tiên của một nước châu Á. Mặt
khác, bản Tuyên ngôn còn là một áng văn chính luận mẫu mực, đanh thép và lôi cuốn
lẽ lập luận chặt chẽ, từ ngữ, hình ảnh dễ cảm, chính xác, mạnh mẽ. câu
văn gọn mà sắc, giản dị mà hùng hồn, đã vừa cảnh cáo, vạch mặt kẻ thù, vừa khích lệ,
động viên tinh thần nhân dân và tranh thủ sự đồng tình quốc tế.
thể khẳng định rằng, Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa kế thừa
được những chân của lịch sử dân tộc thế giới vừa mang tính thời đại. Bản tuyên
ngôn còn đồng thời mang tính tính lịch sử mang tính văn chương. Bởi thế mãi
mãi là áng văn bất hủ, là niềm tự hào của mỗi người Việt Nam yêu nước.
Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 10
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Độc lập là ước mơ, là khao khát của biết bao thế hệ, biết bao dân tộc. Và “Tuyên ngôn
độc lập” đã thực hiện được khát khao từ ngàn đời nay ấy, trở thành một bản hùng văn
hùng tráng của dân tộc Việt Nam ta.
Phần đầu, bản Tuyên ngôn nêu lên những chân về nhân quyền dân quyền. Tác
giả trích dẫn lời hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng thế giới, bản Tuyên ngôn độc lập của
Mỹ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp là có dụng ý sâu sắc. Lời
lẽ của hai bản Tuyên ngôn trên tự thân đã nêu lên những chân lý, là kết quả của những
cuộc cách mạng tính chất tiên phong của những nước ảnh hưởng lớn trên thế
giới, khiến cho không ai thể phủ nhận tính đúng đắn của chúng. Ngoài cách đưa
dẫn chứng một cách sâu sắc thi Hồ Chí Minh còn sử dụng những lẽ, suy luận logic
cùng thuyết phục. “Suy rộng ra câu ấy nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên thế giới
đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự
do". Người đã đi từ khái niệm con người sang khái niệm dân tộc một cách tổng quát
hơn cũng đầy thuyết phục.hợp lý. Điều đáng nói hơn nữa là ngay đoạn đầu này,
cũng chính lời trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền Dân quyền đã tỏa ra sức
chiến đấu mạnh mẽ tiềm tàng của hành động trái ngược hẳn: “Thế hơn 80 năm
nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta,
áp bức đồng bào ta. ràng qua cách lập luận như thế, một sự thật được phơi bày
cách hiển nhiên bản chất của thực dân Pháp Việt Nam trái hẳn với nhân đạo
chính nghĩa. Kết thúc phần này một câu khẳng định ngắn gọn đầy sức thuyết phục:
“Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.
Mở rộng n, phần thứ hai đã liệt ngắn gọn đầy đủ những tội ác thực dân
Pháp gây ra trên đất nước ta trong suốt gần một trăm năm đô hộ. Trước tiên, chúng
tước đoạt tự do chính trị, “tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ
nào”. Kế đó “chúng thi hành những luật pháp man, ngăn cản việc thống nhất
nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết...” Cả đoạn dày đặc những câu liệt kê
định tội rắn rỏi, tố cáo toàn diện tội ác của bọn cướp nước. Từng câu, từng chữ đã nêu
bật bản chất bọn xâm lược. Thực dân Pháp đã thi hành chính sách ngu dân, tiêu diệt
văn hoá, chính là muốn diệt trừ tận gốc bản sắc dân tộc, ý thức lịch sử và truyền thống
dân tộc bằng cách “lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng đàn áp thẳng tay
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
man những người yêu nước, "tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu",
cướp đoạt trắng trợn bất công với quyền thiêng liêng nhất của con người: quyền
được sống. Đó thực chất khai hóa, cái gọi đem văn minh đến cho người bản xứ
mông muội. Chúng còn "bóc lột dân ta đến xương tuỷ... cướp không ruộng đất, hầm
mỏ, nguyên liệu... đặt ra hàng trăm thứ thuế lý, làm cho dân ta trở nên bần cùng...
chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn", hành động của chúng thật hết
sức nhân đạo phi nghĩa. Hơn nữa, khi bị Nhật tước khí giới, chúng đã bỏ chạy,
đầu hàng, “bán nước hai lần cho Nhật". Đó là thực chất bảo hộ của chúng, sự thật lịch
sử đã tố cáo bản chất dối trá, hèn nhát của bọn xâm lược.
Chỉ trong một đoạn ngắn hai mươi mốt câu, tác giả đã lật tẩy được chiêu bài "khai
hoá, bảo hộ" giả dối, bịp bợm bấyu thực dân Pháp dùng để che đậy những việc
làm xấu xa độc ác. Tác giả dùng liên tiếp những sắc thái từ cao độ: hắn, tuyệt đối
không cho, man, thẳng tay chém giết, tắm, trong những bể máu, bóc lột đến tận
xương tủy..., ngôn ngữ linh hoạt, sắc bén, đầy hình ảnh cụ thể, chính xác, gợi tả, tỏ
thái độ căm giận sâu sắc trước những tội ác man rợ đó. Điệp từ "chúng" xuất hiện dày
đặc, lồng trong những câu song hành, đồng nghĩa, như những nhát búa đập thẳng vào
lớp vỏ bọc hoa bọn thực dân vẫn tuôn ra bấy lâu, tạo những âm vang sóng dội,
nhấn mạnh trở đi trở lại, như khắc sâu ghi nhớ, như kết án luận tội đồng thời tỏ ra
sức mạnh của chúng ta, sức mạnh của chính nghĩa. Đối lập với những hành động phi
nhân đó của thực dân Pháp cuộc đấu tranh đầy nhân đạo chính nghĩa của nhân dân
ta. Từ những hành động tàn nhẫn của thực dân Pháp như khủng bố Việt Minh giết
chính trị phạm,c giả dẫn dắt chúng ta đến những hành động nhân đạo, khoan hồng
của quân và dân ta: giúp nhiều người Pháp chạy qua biên thuỳ, cứu nhiều người Pháp
ra khỏi nhà giam Nhật, bảo vệ tính mạng i sản cho họ Điệp ngữ Sự thật là... đã
khẳng định chiến thắng của ta: ta đã lấy lại đất nước từ trong tay Nhật, đất nước
thực dân Pháp đã cướp lấy rồi bán cho phát xít Nhật. Chúng ta chiến đấu chống phát
xít, đứng về phía mặt trận dân chủ chống phát xít, có vai trò vị trí xứng đáng trước
thế giới chính do sức mạnh tự chủ tự thân của dân tộc. Như vậy các nước tiến bộ trên
thế giới phải đồng tình ủng hộ quyền được hưởng tự do độc lập một cách chính đáng
của dân tộc ta. Câu tuyên bố “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị" ngắn gọn
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
và súc tích, nghe như một lời reo vui. Câu này cũng có thể làm một ví dụ tiêu biểu cho
văn phong Hồ Chí Minh là ngắn gọn chuẩn xác mà đầy uy lực, giàu ý nghĩa. Tuyên bố
với thế giới về việc thành lập của một đất nước mới nhưng đã phải chịu nhiều đau
thương, tác giả đã rất đanh thép và triệt để khi dùng những cụm từ thoát ly hẳn, xóa bỏ
hết, xóa bỏ tất cả để nhấn mạnh sự phủ định tuyệt đối mọi quan hệ lệ thuộc với Pháp,
chặt nốt những mắt xích cuối cùng ràng buộc Việt Nam, để đất nước này đứng lên
trong tự do hoàn toàn, xây dựng một chế độ mới.
Tự do vừa giành được thật giá. Để được nó, nhân dân ta đã phải đánh đổi bằng
bao nhiêu hi sinh, bao nhiêu xương máu tâm huyết. Thế vẫn còn bao nhiêu thù
trong giặc ngoài lúc bấy giờ đang lăm le bóp chết sự sống mới hình thành của nước
Việt Nam non trẻ. Hiểu được điều đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt nhân dân
nêu lên lời tuyên bố trịnh trọng quyết liệt: “Nước Việt Nam quyền hưởng tự do
độc lập sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết
đem tất cả tinh thần lực lượng, tính mạng của cải để giữ vững quyền tự do
độc lập y”. Đó chínhtinh thần ca cả một dân tộc anh hùng quyết hi sinh tất cả để
giữ lấy độc lập, tự do. Cụm từ tự do độc lập được lặp lại ba lần, như khắc sâu vào
tâm trí muôn triệu người dân Việt, vang lên mạnh mẽ rung động như tiếng kèn
xung trận hào hùng. Lời tuyên bố nghe như một lời thề sắt đá thiêng liêng, vừa
khích lệ nhân dân ta vừa cảnh báo kẻ thù.
Đây là bản Tuyên ngôn độc lập lần đầu tiên tuyên bố với thế giới về sự ra đời của một
nhà nước mới, đánh dấu một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập tự do cho một dân tộc
bất khuất kiên cường. đánh dấu thắng lợi đầu tiên của một nước châu Á. Mặt
khác, bản Tuyên ngôn còn là một áng văn chính luận mẫu mực, đanh thép và lôi cuốn
ở lý lẽ và lập luận chặt chẽ, ở từ ngữ, hình ảnh đa cảm, chính xác, mạnh mẽ, ở câu văn
gọn sắc, giản dị hùng hồn, đã vừa cảnh cáo, vạch mặt kẻ thù, vừa khích lệ,
động viên tinh thần nhân dân và tranh thủ sự đồng tình quốc tế.
thể khẳng định rằng, Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa kế thừa
được những chân của lịch sử dân tộc thế giới vừa mang tính thời đại. Bản tuyên
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
ngôn còn đồng thời mang tính lịch sử và mang tính văn chương. Bởi thế nó mãi mãi là
áng văn bất hủ, là niềm tự hào của mỗi người Việt Nam yêu nước.
Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 11
Tuyên ngôn Độc lập một trong những áng văn bất hủ của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tác phẩm giọng văn hùng hồn thống thiết, luận chặt chẽ sắc bén, sức
thuyết phục cao đối với người đọc và người nghe. Bản Tuyên ngôn Độc lập là kết quả
của bao nhiêu u đã đổ, bao nhiêu tính mệnh đã hi sinh của những con người anh
hùng Việt Nam trong nhà tù, trong trại tập trung trong những hải đảo xa xôi, trên máy
chém, trên chiến trường. Bản Tuyên ngôn Độc lập kết quả của bao nhiêu hi vọng,
gắng sức và tin tưởng của hơn hai mươi triệu nhân dân Việt Nam (Trần Dân Tiên).
Phần mở đầu của bản tuyên ngôn, chủ tịch Hồ Chí Minh nêu những căn cứ pháp lý,
“những lẽ phải không ai chối cãi được”. Đó là những câu tuyên bố nổi tiếng được Bác
rút ra từ hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp Mỹ. Cách nêu dẫn chứng như thế
vừa khéo léo vừa kiên quyết. Khéo léo tỏ ra tôn trọng chân chung chân ấy
của các nước đang kẻ thù y ra. Cách nêu dẫn chứng ấy cũng hàm chứa một sự
phê phán. Thực dân Pháp và đế quốc Mỹ - những kẻ xâm lược đã chà đạp lên chân lý,
chà đạp lên lương tâm và lý tưởng của cha ông chúng. Đó là cách dùng lí lẽ của kẻ thù
để chống lại kẻ thù, dùng gậy ông đập lưng ông. Hai bản tuyên ngôn của PhápMỹ
đều nhấn mạnh quyền con người, từ đó Bác nói mở rộng thêm v quyền dân tộc. Câu
nói của Người mở đầu cho trào lưu giải phóng dân tộc trên khắp thế giới. Đồng thời,
đặt Bản tuyên ngôn của nước ta ngang hàng với hai bản tuyên ngôn đã nêu.
Bác lập luận như vậy là để kết tội thực dân Pháp. Những lời bất hủ trong hai bản tuyên
ngôn của Pháp Mỹ đã trở thành sở pháp để Bác kết tội thực dân Pháp. “Thế
đã hơn 80 năm nay… nhân đạo chính nghĩa” Sau khi kết thúc một cách khái
quát tội ác của thực dân Pháp, bản tuyên ngôn nêu lên những dẫn chứng cụ thể để lật
tẩy sự “bảo hộ” của thực dân Pháp trước toàn thể nhân loại: “Về chính trị, chúng tuyệt
đối không cho… dân chủ nào”. Lời kể tội của tác giả hùng hồn và đanh thép. Cách lập
luận trùng điệp như: “Chúng thi hành…”, “Chúng lập ra…”. “Chúng thẳng tay chém
giết…” thể hiện được tội ác chồng chất của thực dân Pháp đối với nhânn ta. Cách
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
dùng hình ảnh của tác giả làm nổi bật sự tàn bạo của thực dân Pháp: “Chúng thẳng tay
chém giết những người yêu nước… chúng tắm các cuộc… bể máu”.
Về kinh tế, Bác cũng kết tội thực dân Pháp từ khái quát đến cụ thể “Chúng bóc lột dân
ta đến… tiêu điều”. Bác quan tâm đến những hạng người như: “dân cày dân buôn
trở nên bần cùng”, “chúng không cho các nhà sản ta ngóc đầu lên”. Lập luận như
vậy Bác muốn tranh thủ sự ủng hộ ca khối đại đoàn kết toàn dân trong công cuộc
bảo vệ nền Độc lập. Cả đoạn văn tác giả chỉ dùng một chủ ngữ “chúng” để chỉ thực
dân Pháp, nhưng vị ngữ thì luôn thay đổi: “thi hành”, “lập ra”, “thẳng tay chém giết”,
“tắm”… chỉ một kẻ thù thực dân Pháp nhưng tội ác của chúng gây ra trên đất nước
ta cùng nhiều. Cách lập luận đanh thép cùng với những dẫn chứng cụ thể khiến kẻ
thù hết đường lẩn tránh tội ác. Tội ác lớn nhất của thực dân Pháp gây ra nạn đói
khủng khiếp năm 1945: “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương
để mở thêm căn cứ đánh đồng minh thì thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước
ta rước Nhật. Từ đó, nhân dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp Nhật. Từ đó, nhân
dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ
Quảng Trị đến Bắc hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói”. Tác giả cũng không bỏ sót
những tội ác khác của bọn thực n Pháp như “trong năm năm chung bán… cho
Nhật”, tội thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa, tội “giết nốt số đông chính trị
Yên Bái và Cao Bằng.” Người kết tội thực dân Pháp một cách hùng hồnđanh thép
như vậy nhằm phơi bày bản chất tàn bạo, man của thực dân Pháp, lột mặt nạ “khai
hoá", “bảo hộ” của chúng trước nhân dân thế giới, khơi lòng căm thù của nhân dân ta
với thực dân Pháp.
Tác giả biểu dương sức mạnh dân tộc trong công cuộc chống thực dân phong kiến
giành lấy nền Độc lập “Pháp chạy, Nhật hàng…chế độ dân chủ cộng hoà”. Đoạn văn
này diễn t đầy hào khí. Chỉ 9 chữ “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”,
Bác dựng lại cả một giai đoạn lịch sử đầy biến động và cực kì oanh liệt của dân tộc ta.
Biểu dương truyền thống bất khuất của dân tộc, tác giả nhằm kích thích tinh thần tự
hào dân tộc, kích thích ý chí chiến đấu để nhân dân ta quyết tâm chống lại âm mưu
của thực dân Pháp.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Tiếp theo, Người nêu sở chính nghĩa của việc thành lập nước Việt Nam mới. Việt
Minh tổ chức cách mạng của toàn bộ dân tộc Việt Nam. Việt Minh đã đứng về phe
đồng minh, đã chống lại thực dân Pháp phát xít Nhật đã giành chính quyền từ
tay Nhật. Hai lần Người nhấn mạnh nền Độc lập của đất nước bằng những câu văn
điệp ngữ mạnh mẽ: “Sự thật là…”. Trên cơ sở ấy, Người tuyên bố thành lập nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà, tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xoá bỏ trên
đất nước Việt Nam…”
Cuối cùng thay mặt cho cả mộtn tộc vừa giành được tự do độc lập, Người nêu lời
thề “Quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền
tự do, độc lập ấy”. Tuyên ngôn Độc lập kiệt tác của Hồ Chí Minh. Bằng tâm huyết
và tài hoa, Người đã thể hiện được khí phách của một dân tộc đang vùng dậy chống đế
quốc, thực dân phong kiến, giành Độc lập tự do cho nước nhà. Với Tuyên ngôn Độc
lập, lần đầu tiên Việt Nam hiện diện trên trường quốc tế với tư cách là một nước tự do
và độc lập.
Tuyên ngôn Độc lập vừa văn kiện lịch sử, vừa áng văn chính luận mẫu mực.
chấm dứt giai đoạn mất nước, giai đoạn nhân dân ta sống kiếp ngựa trâu, nô lệ của dân
tộc, nó mở đầu một kỉ nguyên mới: kỷ nguyên Độc lập tự do.
Với hệ thống lập luận chặt chẽ, lẽ sắc bén, giọng văn hùng hồn, thống thiết, Tuyên
ngôn Độc lập xứng đáng sánh ngang với các bản tuyên ngôn trên thế giới và các thiên
cổ hùng văn của các dân tộc khác như Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn
Trãi.
Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 12
“Hôm nay sáng mồng hai tháng chín
Thủ đô hoa, vàng nắng Ba Đình
Muôn triệu tim chờ... chim cũng nín
Bỗng vang lên tiếng hát ân tình”
(Theo chân Bác, Tố Hữu)
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Đó sáng mùa thu lịch sử Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ thiên i của dân tộc Việt Nam
đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Văn chính
luận của Người nói chung, Tuyên ngôn độc lập ca Người nói riêng thể hiện một
duy sắc sảo, một ngòi bút giàu tính luận chiến tài nghệ lập luận kiệt xuất của Hồ
Chí Minh .
Mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập, ta thấy cách đặt vấn đề của Hồ Chí Minh rất bất ngờ,
độc đáo. Bởi Người không ôn lại lịch sử v vang của dân tộc trích dẫn những lời
bất hủ trong bản tuyên ngôn của Mỹ, năm 1776 bản Tuyên ngôn Nhân quyền
Dân quyền của Pháp điều đó cho thấy Hồ Chí Minh rất sắc sảo trí tuệ trong cuộc
đối thoại lịch sử này. Bởi hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mỹ ở thế kỉ XVIII
là di sản tư tưởng của nhân loại, đánh dấu buổi bình của cuộc Cách mạng tư sản lật đổ
chế độ phong kiến, đã công lao nêu thành nguyên tắc, pháp quyền bản của
con người vậy sức thuyết phục người đọc, người nghe. Lấy hai bản tuyên ngôn
nổi tiếng của lịch sử nhân loại làm mở đầu cho bản tuyên ngôn của mình, Hồ Chí
Minh không chỉ thể hiện vốn hiểu biết văn hóa trân trọng thành quả văn hóa của
nhân loại còn thể hiện sự khôn khéo kiên quyết. Khôn khéo ở chỗ, Người tỏ ra
trân trọng bản Tuyên ngôn của Pháp Mỹ nhưng cương quyết cũng bởi đây cũng
chính hình thức gậy ông đập lưng ông. Đúng bác bỏ luận điệu của kẻ thù thì
không thú thích đáng hơn dùng chính lý lẽ của chúng để đẩy chúng vào
tự vạch mặt. Hồ Chí Minh nhắc họ đừng làm vấy bẩn lên ngọn cờ chính nghĩa tổ
tiên họ đã phải trải qua bao nhiêu năm đấu tranh mới có thể dành được. Với cách trích
dẫn này, Bác đã đặt ba bản Tuyên ngôn ngang hàng nhau, đặt ba nền độc lập đăng đối
gợi được niềm tự hào dân tộc như Nguyễn Trãi đã từng viết Bình Ngô đại cáo:
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần; bao đời xây nền độc lập;
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên; mỗi bên hùng cứ một phương;
(Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi)
Một tài tình nữa của Hồ Chí Minh nằm trong ba chữa “suy rộng ra” điều đó cho thấy
Bác tỏ ra khéo vận dụng những tinh hoa của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trước
đây hơn một thế kỷ bằng cách nâng lên một tầm vóc lớn lao, khái quát hơn. Từ quyền
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
con người nói chung trong bản Tuyên ngôn của Pháp và Mỹ, Người đã nâng lên thành
quyền dân tộc. “Suy rộng ra…tất cả các dân tộc trên thế giới… quyền sung sướng
quyền tự do” nghĩa không chỉ nhân bình đẳng về quyền lợi các dân tộc
trên thế giới cũng có quyền bình đẳng, quyền tự chủ, tự quyết. Chính ý kiến “Suy rộng
ra” của Bác có ý nghĩa lớn lao đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế
giới mà một nhà văn hóa nước ngoài trong cuốn “Hồ Chí Minh Người đã phát triển
quyền lợi con người thành quyền lợi dân tộc. Qua phân tích trên có thể thấy đoạn mở
đầu hết sc ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, bố cụcràng. Hai câu trích dẫn bổ
sung cho nhau - một lời lập luận sáng tạo đầy chất trí tuệ. Một câu khẳng định đanh
thép: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” để làm nổi bật lên luân lí chính trị
sâu sắc: quyền sống, quyền tự do dân tộc.
Hồ Chí Minh tiếp tục khẳng định quyền độc lập dân tộc trênsở tình hình thực tiễn
của Việt Nam. Ở phần này, Tuyên ngôn độc lập như một bản cáo trạng đanh thép kết
tội thực dân Pháp với hai tội lớn: xâm lược dân tộc Việt Nam n nước ra cho
Nhật. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, chủ tịch Hồ Chí Minh làm theo cách riêng của
mình, Người sử dụng kết hợp ba yếu tố: lẽ, dẫn chứng nhịp điệu hùng biện.
Trước hết về mặt lẽ, Bác viết “Thế hơn 80 năm nay bọn thực n Pháp lợi
dụng cờ tự do, bình đẳng, bác ái đến cướp nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động
của chúng trái hẳn với nhân đạo chính nghĩa”. lẽ ngắn gọn, lập luận theo lối
phản đề được tạo bởi thủ pháp tương phản đối lập kết hợp với sử dụng động từ
mạnh “cướp”, “áp bức”. Người đã đưa ra một tương phản đủ để lột mặt nạ kẻ thù. Đó
tương phản giữa khẩu hiệu “tự do, bình đẳng, bác ái” chúng rêu rao thực tế
“cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta” từ đó bản chất của thực dân Pháp đã bộc lộ
lời nói đối nghịch với việc làm, khẩu hiệu thì đẹp đẽ nhưng hành động lại tham tàn.
Thực dân Pháp luôn kể công “khai hóa bảo hộ” thì Hồ Chí Minh đã chỉ ra đó
không phải công tội. Trong 80 năm thống trị nước ta chúng đã gây ra bao tội
ác tày trời làm đau khổ người Việt Nam. Bác đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể,
phong phú được chắt lọc từ những sự thật không thể chối cãi được. Người kể ra năm
tội ác v chính trị đó tước đoạt quyền tự do dân chủ, luật pháp man chia để trị,
chém giết những chiến yêu nước của ta, ràng buộc luận thi hành chính sách
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn thuốc phiện. Và năm tội ác về kinh tế: bóc
lột tước đoạt độc quyền in giấy bạc, sưu thuế nặng, đè nén khống chế các nhà tư sản…
hậu quả của sự bóc lột hơn hai triệu người dân Việt Nam chết đói năm 1945. Về
văn hóa - giáo dục, chúng lập ra nhà nhiều hơn trường học. Thực dân Pháp không
chỉ gây ra tội ác trên mọi mặt đời sống mà còn gây ra đối với mọi tầng lớp “dân cày và
dân buôn trở nên bần cùng, không cho các nhà sản của ta ngóc đầu lên, chúng bóc
lột công nhân ra một cách tàn nhẫn”. Thực dân Pháp đã rêu rao công lao bảo hộ Đông
Dương thì nhân danh nhân dân Việt Nam, Hồ Chí Minh đã tố cáo sự đớn hèn, bạc
nhược và vô liêm sỉ của của thực dân Pháp và tội ác bán nước ta hai lần cho Nhật qua
những hành động rước Nhật, quỳ gối đầu hàng hoặc bỏ chạy, trong vòng năm năm,
bán nước ta hai lần cho Nhất. Khi thua chạy, chúng còn tán tận lương tâm giết nốt một
số đông tù chính trị ở Yên BáiCao Bằng. Như vậy, chúng không có quyền nói đến
chuyện bảo hộ Việt Nam. Sức mạnh ca văn chính luận cách lập luận bởi thế
thường nghiêng về lẽ dễ trở nên khô khan giáo điều. Nhưng văn chính luận của Hồ
Chí Minh tuyên ngôn độc lập có sức thuyết phục cao, lay động mạnh mẽ người đọc
bởi Người đã sử dụng i tình thủ pháp liệt kê, động từ mạnh kết hợp với điệp từ
chúng làm nổi bật tội ác chồng chất của thực dân Pháp. Ngoài ra, kiểu điệp cấu trúc
câu “14u, câuo cũng chữ “chúng” mở đầu nặng như búa tạ” (Chế Lan Viên)
kết hợp với ngôn từ giản dị nhưng chọn lọc, Hồ Chí Minh không chỉ kết tội thực dân
Pháp mà còn khẳng định chúng không có quyền nói đến chuyện bảo hộ Việt Nam.
Ở bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh còn biểu dương tinh thần đấu tranh anh dũng
của nhân dân Việt Nam. Đối với kẻ thù tay còn đẫm máu người Việt, vậy “Việt
Minh giúp người Pháp chạy qua biên thủy, cứu cho người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật
bảo vệ tính mạng, tài sản cho họ”. Qua ba động từ “cứu, giúp, bảo vệ”, Hồ Chí
Minh cho thấy tinh thần khoan dung trước sự suy yếu tuyệt vọng của kẻ thù. Việt
Minh đã chứng tỏ tinh thần của dân tộc Việt Nam:
"Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,
Lấy chí nhân để thay cường bạo"
(Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi)
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Hồ Chủ tịch đã tái hiện sự kiện biểu dương tinh thần đấu tranh anh dũng của dân tộc
ta: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”. Chỉ chín chữ thôi nhưng đã tái hiện
được hết những sự kiện trọng đại của dân tộc ấy không khí của cuộc Cách mạng
tháng 8 giúp cho ách thực dân, họa phát xít đã được quét sạch, thù trong giặc ngoài đã
được dẹp yên. Trước sự kiện ra đời của nước Việt Nam, Hồ Chí Minh còn hướng tới
các nước đồng minh: “Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những
nguyên tắc dân tộc bình đẳng các Hội nghị Tê-hê-răng Cựu Kim Sơn, quyết
không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”. lẽ Người đưa ra
nhằm thuyết phục rằng Đồng minh vừa công nhận nền độc lập, quyền bình đẳng dân
tộc của các nước trên thế giới Hội nghị, nếu không công nhận quyền độc lập của
Việt nam thì Đồng minh trở thành kẻ phản bội chính mình. Một nước Việt Nam đã
gan góc đứng về phía Đồng minh để chống lại phát xít Nhật, còn thực dân Pháp lại
phản bội Đồng minh. Đồng minh phải công nhận nền độc lập của dân tộc Việt Nam.
Một dân tộc đã gan góc chống phát xít, dân tộc đó phải được tự do, độc lập.
Phần kết của bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh khẳng định: Độc lập tự do vừa là
quyền lợi, vừa chân bất khả xâm phạm, yêu cầu quốc tế phải thừa nhận “Nước
Việt Nam quyền hưởng tự do độc lập, sự thật đã thành một nước tự do độc
lập”. Bác cổ vũ khích lệ tinh thần nhân dân “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất
cả tinh thần và lực lượng, tính mạng của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
Giọng điệu hùng biện đoạn cuối rất đặc sắc, Thường Kiệt khi xưa đã từng cảnh
báo kẻ thù:
“Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Như đẳng hành khan thủ bại hư”
(Nam quốc sơn hà)
Ý chí độc lập và sự cảnh bảo kẻ thù trong thơ ca Thường Kiệt được Bác vận dụng
sáng tạo qua hình thức văn xuôi chính luận đặc sắc.
Tuyên ngôn độc lập một văn bản lịch sử chính trị to lớn tuyên bố chấm dứt chế độ
thực dân phong kiến nước ra, mở ra một kỉ nguyên mới, độc lập tự do cho dân tộc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
thể coi đây “bài thơ thần” của thời đại mới. Song đây cũng bản tuyên ngôn
chính luận hiện đại giá trị đặc sắc thể hiện cảm hứng nhân đạo: “Không quý
hơn độc lập tự do” cảm hứng yêu nước, nhân văn th hiện một tầm tưởng lớn -
Hồ Chí Minh.
Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 13
Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh một văn kiện chính trị, lịch sử to lớn, tuyên
bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ta, mở ra một kỉ nguyên độc lập tự do
cho dân tộc. Đến với bản Tuyên ngôn độc lập, Người đọc sẽ thấy được tài năng lập
luận của Hồ Chủ tịch.
Phần mở đầu của bản Tuyên ngôn độc lập cùng độc đáo. Người không ôn lại lịch
sử vẻ vang của dân tộc trích dẫn những lời bất hủ trong bản tuyên ngôn của Mỹ,
năm 1776 bản Tuyên ngôn Nhân quyền Dân quyền của Pháp điều đó cho thấy
Hồ Chí Minh rất sắc sảo trí tuệ trong cuộc đối thoại lịch sử này. Bởi hai bản tuyên
ngôn nổi tiếng của Pháp Mỹ thế kỉ XVIII di sản tưởng của nhân loại, đánh
dấu buổi bình ca cuộc Cách mạng sản lật đổ chế độ phong kiến, đã công lao
nêu thành nguyên tắc, pháp quyền bản của con người vậy sức thuyết phục
người đọc, người nghe. Lấy hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của lịch sử nhân loại làm mở
đầu cho bản tuyên ngôn của mình, Hồ Chí Minh không chỉ thể hiện vốn hiểu biết văn
hóa trân trọng thành quả văn hóa của nhân loại còn thể hiện sự khôn khéo
kiên quyết. Khôn khéo ở chỗ, Người tỏ ra trân trọng bản Tuyên ngôn của Pháp và Mỹ
nhưng cương quyết cũng bởi đây cũng chính là hình thức gậy ông đập lưng ông. Đúng
bác bỏ luận điệu của kẻ thù thì không thú thích đáng hơn dùng chính
lẽ của chúng để đẩy chúng vào tự vạch mặt. Hồ Chí Minh nhắc họ đừng làm vấy
bẩn lên ngọn cờ chính nghĩa tổ tiên họ đã phải trải qua bao nhiêu năm đấu tranh
mới thể dành được. Với cách trích dẫn này, Bác đã đặt ba bản Tuyên ngôn ngang
hàng nhau, đặt ba nền độc lập đăng đối gợi được niềm tự hào dân tộc như Nguyễn
Trãi đã từng viết Bình Ngô đại cáo:
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần; bao đời xây nền độc lập;
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên; mỗi bên hùng cứ một phương;
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
(Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi)
Một tài tình nữa của Hồ Chí Minh nằm trong ba chữ “suy rộng ra” điều đó cho thấy
Bác tỏ ra khéo vận dụng những tinh hoa của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trước
đây hơn một thế kỷ bằng cách nâng lên một tầm vóc lớn lao, khái quát hơn. Từ quyền
con người nói chung trong bản Tuyên ngôn của Pháp và Mỹ, Người đã nâng lên thành
quyền dân tộc. “Suy rộng ra…tất cả các dân tộc trên thế giới… quyền sung sướng
quyền tự do” nghĩa không chỉ nhân bình đẳng về quyền lợi các dân tộc
trên thế giới cũng có quyền bình đẳng, quyền tự chủ, tự quyết. Chính ý kiến “Suy rộng
ra” của Bác có ý nghĩa lớn lao đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế
giới mà một nhà văn hóa nước ngoài trong cuốn “Hồ Chí Minh Người đã phát triển
quyền lợi con người thành quyền lợi dân tộc. Qua phân tích trên có thể thấy đoạn mở
đầu hết sc ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, bố cụcràng. Hai câu trích dẫn bổ
sung cho nhau - một lời lập luận sáng tạo đầy chất trí tuệ. Lời khẳng định đanh thép:
“Đó những lẽ phải không ai chối cãi được” đã làm nổi bật lên luân chính trị sâu
sắc: quyền được sống, quyền được tự do dân tộc Việt Nam.
Đến phần tiếp theo, Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền độc lập của dân tộc dựa trên
cơ sở thực tiễn với những lí lẽ, dẫn chứng vô cùng thuyết phục.
Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, chủ tịch Hồ Chí Minh làm theo cách riêng của mình,
Người sử dụng kết hợp ba yếu tố: lí lẽ, dẫn chứng và nhịp điệu hùng biện. Trước hết là
về mặt lẽ, Bác viết “Thế hơn 80 năm nay bọn thực dân Pháp lợi dụng cờ tự
do, bình đẳng, bác ái đến cướp nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái
hẳn với nhân đạo chính nghĩa”. lẽ ngắn gọn, lập luận theo lối phản đề được tạo
bởi thủ pháp tương phản đối lập kết hợp với sử dụng động từ mạnh “cướp”, “áp
bức”. Người đã đưa ra một tương phản đủ để lột mặt nạ kẻ thù. Đó là tương phản giữa
khẩu hiệu “tự do, bình đẳng, bác ái” mà chúng rêu rao và thực tế “cướp đất nước ta, áp
bức đồng bào ta” từ đó bản chất của thực dân Pháp đã bộc lộ rõ lời nói đối nghịch với
việc làm, khẩu hiệu thì đẹp đẽ nhưng hành động lại tham tàn.
Thực dân Pháp luôn kể công “khai hóa bảo hộ” thì Hồ Chí Minh đã chỉ ra đó
không phải công tội. Trong 80 năm thống trị nước ta chúng đã gây ra bao tội
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
ác tày trời làm đau khổ người Việt Nam. Bác đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể,
phong phú được chắt lọc từ những sự thật không thể chối cãi được. Người kể ra năm
tộc ác về chính trị đó tước đoạt quyền tự do dân chủ, luật pháp man chia để trị,
chém giết những chiến yêu nước của ta, ràng buộc luận thi hành chính sách
ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn thuốc phiện. Và năm tội ác về kinh tế: bóc
lột tước đoạt độc quyền in giấy bạc, sưu thuế nặng, đè nén khống chế các nhà tư sản…
hậu quả của sự bóc lột hơn hai triệu người dân Việt Nam chết đói năm 1945. Về
văn hóa - giáo dục, chúng lập ra nhà nhiều hơn trường học. Thực dân Pháp không
chỉ gây ra tội ác trên mọi mặt đời sống mà còn gây ra đối với mọi tầng lớp “dân cày và
dân buôn trở nên bần cùng, không cho các nhà sản của ta ngóc đầu lên, chúng bóc
lột công nhân ra một cách tàn nhẫn”. Thực dân Pháp đã rêu rao công lao bảo hộ Đông
Dương thì nhân danh nhân dân Việt Nam, Hồ Chí Minh đã tố cáo sự đớn hèn, bạc
nhược và vô liêm sỉ của của thực dân Pháp và tội ác bán nước ta hai lần cho Nhật qua
những hành động rước Nhật, quỳ gối đầu hàng hoặc bỏ chạy, trong vòng năm năm,
bán nước ta hai lần cho Nhất. Khi thua chạy, chúng còn tán tận lương tâm giết nốt một
số đông tù chính trị ở Yên BáiCao Bằng. Như vậy, chúng không có quyền nói đến
chuyện bảo hộ Việt Nam. Sức mạnh ca văn chính luận cách lập luận bởi thế
thường nghiêng về lẽ dễ trở nên khô khan giáo điều. Nhưng văn chính luận của Hồ
Chí Minh tuyên ngôn độc lập có sức thuyết phục cao, lay động mạnh mẽ người đọc
bởi Người đã sử dụng i tình thủ pháp liệt kê, động từ mạnh kết hợp với điệp từ
chúng làm nổi bật tội ác chồng chất của thực dân Pháp. Các câu n sinh động bởi
hiệu quả của thủ pháp so sánh, nhân hóa, ẩn dụ “chúng lập ra nhiều nhà tù hơn trường
học”, “chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu”... Người đọc như được
xem một thước phim quay chậm ghi lại tình cảnh đầy thê thảm của nhân dân ta từ đó
mới thấy được tội ác của kẻ thù xâm lược. Cùng với đó việc sử dụng cấu trúc câu bắt
đầu bằng từ “chúng” đã khẳng định đanh thép rằng Pháp không có quyền bảo hộ Việt
Nam.
Người không chỉ tố cáo tội ác của thực dân Pháp còn biểu dương tinh thần đấu
tranh anh dũng của dân tộc ta với các luận điểm, luận cứ và lập luận chặt chẽ. Hồ Chí
Minh đã chứng minh truyền thống của dân tộc Việt Nam yêu nước lòng nhân ái
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
khoan dung. Với kẻ thù, Việt Minh đã “giúp người Pháp chạy qua biên thủy, cứu cho
người Pháp ra khỏi nhà giam Nhậtbảo vệ tính mạng, tài sn cho họ”. Qua ba động
từ “cứu, giúp, bảo vệ” ta thấy được tinh thần nhân đạo to lớn của dân tộc Việt Nam.
Sau đó, Người tái hiện lại chiến thắng của dân tộc: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo
Đại thoái vị”. Với chín chữ này đã tái hiện được hết những skiện trọng đại của dân
tộc ấy không khí của cuộc Cách mạng tháng 8 giúp cho ách thực dân, họa phát xít
đã được quét sạch, thù trong giặc ngoài đã được dẹp yên. Khi đất nước Việt Nam ra
đời, Hồ Chí Minh còn tranh thủ sự ủng hộ của các nước Đồng minh: “Chúng tôi tin
rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng các
Hội nghị Tê-hê-răng Cựu Kim Sơn, quyết không thể không công nhận quyền độc
lập của dân Việt Nam”. lẽ Người đưa ra nhằm thuyết phục rằng Đồng minh vừa
công nhận nền độc lập, quyền bình đẳng dân tộc của các nước trên thế giới Hội
nghị, nếu không công nhận quyền độc lập của Việt Nam thì Đồng minh trở thành kẻ
phản bội chính mình. Cùng với đó lẽ sâu sắc: "Một nước Việt Nam đã gan góc
đứng về phía đồng minh để chống lại phát xít Nhật,còn thực dân Pháp lại phản bội
Đồng minh. Đồng minh phải công nhận nền độc lập của dân tộc Việt Nam. Một n
tộc đã gan góc chống phát xít, dân tộc đó phải được tự do, độc lập".
Cuối cùng, phần kết của bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh khẳng định: Độc lập
tự do vừa quyền lợi, vừa chân bất khả xâm phạm, yêu cầu quốc tế phải thừa
nhận “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước
tự do độc lập”. Bác cổ khích lệ tinh thần nhân dân “Toàn thể dân tộc Việt Nam
quyết đem tất cả tinh thần lực lượng, tính mạng của cải để giữ vững quyền tự
do, độc lập ấy”. Thế mới thấy tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam mạnh mẽ
đến nhường nào.
Như vậy, bản Tuyên ngôn độc lập xứng đáng là một áng văn chính luận mẫu mực ca
thời đại. Tuyên ngôn độc lập đã để lại những giá trị to lớn cho dân tộc Việt Nam.
Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 14
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Cách mạng tháng Tám thành công, ngày mùng 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đọc bản “Tuyên ngôn độc lập”, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Văn chính luận của Người nói chung, “Tuyên ngôn độc lập” của Người nói riêng đã
thể hiện được một tầm tư tưởng lớn.
Bản “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chủ Tịch chỉ khoảng một nghìn chữ nhưng lại thể
hiện được những giá trị lớn lao. Bác đãy dựng cấu trúc cho bản tuyên ngôn với ba
phần: cơ sở pháp lý, cơ sở thực tế và lời tuyên bố độc lập.
phần mở đầu, Bác đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn của nổi tiếng của nhân loại. Đó
là bản Tuyên ngôn Độc lập ca Mỹ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của
Pháp. Đây kết quả của hai cuộc cách mạng sản chống lại chính quyền phong
kiến. Tính chất tiên phong của hai cường quốc lớn ảnh hưởng trên thế giới, khiến
cho không ai thể phủ nhận tính đúng đắn, thuyết phục của chúng. Hơn thế Người
còn trích dẫn một cách sáng tạo: “Suy rộng ra câu ấy có nghĩa là: Tất c các dân tộc
trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng quyền sống, quyền sung
sướng quyền tự do”. Bác đã ng quyền con người trở thành quyền của dân tộc.
Kết thúc phần này là một câu khẳng định ngắn gọn đầy sức thuyết phục: “Đó là những
lẽ phải không ai chối cãi được”.
Phần thứ hai, Hồ Chí Minh đã nêu ra những cơ sở thực tế đầy thuyết phục với những
lẽ dẫn chứng trên mọi mặt đời sống. Trước tiên, chúng tước đoạt tự do về chính
trị: “tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào”. Kế tiếp: “chúng thi
hành những luật pháp man, ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản
dân tộc ta đoàn kết”. Thực dân Pháp đã thi hành chính sách ngu dân, tiêu diệt văn hoá,
chính muốn diệt trừ tận gốc bản sắc dân tộc bằng cách “lập ra nhà nhiều hơn
trường học”. Chúng đàn áp thẳng tay và dã man những người yêu nước “tắm các cuộc
khởi nghĩa của ta trong những bể máu”, cướp đoạt trắng trợn và bất công quyền thiêng
liêng nhất của con người - quyền được sống. Chúng còn “bóc lột dân la đến xương
tuỷ... cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu... đặt ra hàng trăm thứ thuế lý,
làm cho dân ta trở nên tin cùng... chúng bóc lột công nhân ta một cách cùng tàn
nhẫn”. Đó những nh động nhân đạo. Thậm chí khi bị Nhật tước khí giới,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
chúng đã bỏ chạy, đầu hàng, bán nước ta hai lần cho Nhật. Chỉ trong một đoạn ngắn
hai mươi mốt câu, tác giả đã toang chiêu bài “khai hoá, bảo hộ” giả dối bịp bợm
bấy lâu chúng dùng để che đậy những việc làm xấu xa độc ác. Một loạt các từ
sắc thái cao: man, thẳng tay chém giết, tắm... trong những bể máu, bóc lột đến tận
xương tuỷ… Đặc biệt điệp từ “chúng” trong mười bốn câu - “câu nào cũng nặng
như búa tạ”.
Đối lập với tộc ác của kẻ thù tinh thần nhân đạo của dân tộc Việt Nam. Việt Minh
đã “giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thuỳ, cứu nhiều người Pháp ra khỏi nhà
giam Nhật, bảo vệ tính mạng tài sản cho họ”. Điệp ngữSự thật là…” khẳng định
Việt Nam đã lấy lại nước từ trong tay Nhật chứ không phải trong tay Pháp. Câu văn
“Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị” thật ngắn gọn với chín chữ thôi, nhưng
đã khắc họa được toàn bộ những sự kiện trọng đại của dân tộc Việt Nam.
Phần cuối cùng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt nhân dân nêu lên lời tuyên bố
trịnh trọng và quyết liệt: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập và sự thật đã
thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần
lực lượng tính mạng của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”. Đó chính
tinh thần của cả một dân tộc anh hùng quyết hi sinh tất cả để giữ lấy độc lập, tự do.
Cụm từ “tự do độc lập” được lặp lại ba lần, như khắc sâu vào tâm trí muôn triệu
người dân Việt, vang lên mạnh mẽ rung động như tiếng kèn xung trận hào hùng.
Lời tuyên bố nghe như một lời thề sắt đá của nhân dân ta “Quyết tử cho tổ quốc quyết
sinh”.
Như vậy, bản “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh chính một văn kiện lịch sử
có giá trị to lớn. Tác phẩm được ví như một “bài thơ thần” của thời đại chống Pháp.
Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 15
“Tuyên ngôn độc lập” của Hồ CMinh một văn bản lịch sử chính trị to lớn tuyên
bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ra, mở ra một kỉ nguyên mới, độc lập
tự do cho dân tộc. Có thể coi đây là “bài thơ thần” của thời đại mới.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Hồ Chủ tịch đã xây dựng bố cục của bản tuyên ngôn với ba phần chính: cơ sở thực tế,
sở pháp lời tuyên bố độc lập. trước hết sở pháp của bản Tuyên
ngôn. Không giống như ông cha ta quá khứ thường xuyên ôn lại các trang sử vẻ
vang của dân tộc, Bác đã trích dẫn những lời bất hủ trong bản Tuyên ngôn của Mỹ
năm 1776 và bản Tuyên ngôn Nhân quyềnDân quyền của Pháp năm 1791. Hồ Chí
Minh quả thật đã rất sắc sảo trí tuệ trong cuộc đối thoại lịch sử này. Bởi hai bản
tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mỹ ở thế kỉ XVIIIdi sản tưởng của nhân loại,
đánh dấu buổi bình của cuộc Cách mạng sản lật đổ chế độ phong kiến, đã công
lao nêu thành nguyên tắc, pháp quyền bản của con người vậy sức thuyết
phục người đọc, người nghe. Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của nhân loại
làm cơ sở pháp lý cho bản tuyên ngôn của mình, Hồ Chí Minh không chỉ thể hiện vốn
hiểu biết văn hóa sâu rộng còn thể hiện sự khôn khéo kiên quyết. Cái khôn
khéo của Người tỏ ra trân trọng bản Tuyên ngôn của Pháp Mỹ nhưng cương
quyết cũng bởi đây cũng chính hình thức “gậy ông đập lưng ông”. Không
thuyết phục hơn khi lấy chính luận điệu của kẻ thù để vạch mặt chúng. Người đã nhắc
họ đừng làm vấy bẩn lên ngọn cờ chính nghĩa mà tổ tiên họ đã phải trải qua bao nhiêu
năm đấu tranh mới có thể dành được. Với cách trích dẫn này, Bác đã đặt ba bản Tuyên
ngôn ngang hàng nhau, đặt ba nền độc lập đăng đối gợi được niềm tự hào dân tộc. Đặc
biệt ba chữ “suy rộng ra” mang tầm nhân văn cao đẹp. Từ quyền con người nói
chung của hai bản Tuyên ngôn của Pháp Mỹ, Người đã nâng lên thành quyền dân
tộc. “Suy rộng ra…tất cả các dân tộc trên thế giới… quyền sung sướng quyền tự
do”. Điều đónghĩa là không chỉ cá nhân bình đẳng về quyền lợi mà các dân tộc
trên thế giới cũng có quyền bình đẳng, quyền tự chủ, tự quyết. Chính ý kiến “Suy rộng
ra” của Bác có ý nghĩa lớn lao đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế
giới. Người đã phát triển quyền lợi con người thành quyền lợi dân tộc. Kết lại sở
pháp lời khẳng định đanh thép: “Đó những lẽ phải không ai chối cãi được” đã
làm nổi bật lên luân chính trị sâu sắc: quyền được sống, quyền được tự do dân tộc
Việt Nam.
Kế tiếp là cơ sở thực tế, Hồ Chí Minh đã nêu ra những lí lẽ, dẫn chứng vô cùng thuyết
phục. Trước lời rêu rao kể công khai hóa thuộc địa của Pháp, Người đã chứng minh
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
đó không phải công tội. Về mặt lẽ, Bác viết “Thế hơn 80 năm nay bọn
thực dân Pháp lợi dụng cờ tự do, bình đẳng, bác ái đến cướp nước ta, áp bức đồng
bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo chính nghĩa”. lẽ ngắn gọn,
lập luận theo lối phản đề được tạo bởi thủ pháp tương phản đối lập kết hợp với sử
dụng động từ mạnh “cướp”, “áp bức”. Người đã đưa ra một tương phản đủ để lột mặt
nạ kẻ thù. Đó tương phản giữa khẩu hiệu “tự do, bình đẳng, bác ái” chúng rêu
rao và thực tế “cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”. Bản chất của thực dân Pháp đã
bộc lộ lời nói đối nghịch với việc làm, khẩu hiệu thì đẹp đẽ nhưng hành động lại
tham tàn. Trong tám mươi năm thống trị nước ta chúng đã gây ra bao tội ác tày trời
làm đau khổ người Việt Nam. Một loạt những dẫn chứng cùng thuyết phục. Người
kể ra năm tộc ác về chính trị: tước đoạt quyền tự do dân chủ, luật pháp dã man chia để
trị, chém giết những chiến yêu nước của ta, ràng buộc luận thi hành chính
sách ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn thuốc phiện. Năm tội ác về kinh tế:
bóc lột tước đoạt độc quyền in giấy bạc, sưu thuế nặng, đè nén khống chế các nhà
sản… hậu quả của sự bóc lộthơn hai triệu người dân Việt Nam chết đói năm 1945.
Về văn hóa - giáo dục: chúng lập ra nhà nhiều hơn trường học. Thực dân Pháp
không chỉ gây ra tội ác trên mọi mặt đời sống còn gây ra đối với mọi tầng lớp:
“dân cày và dân buôn trở nên bần cùng, không cho các nhà tư sản của ta ngóc đầu lên,
chúng bóc lột công nhân ra một cách tàn nhẫn”. Thực dân Pháp đã rêu rao công lao
bảo hộ Đông Dương thì nhân danh nhân dân Việt Nam, Hồ Chí Minh đã tố cáo sự đớn
hèn, bạc nhược liêm sỉ của của thực dân Pháp tội ác bán nước ta hai lần cho
Nhật qua những hành động rước Nhật, quỳ gối đầu hàng hoặc bỏ chạy, trong vòng
năm năm, bán nước ta hai lần cho Nhất. Khi thua chạy, chúng còn n tận lương tâm
giết nốt một số đông chính trị Yên Bái và Cao Bằng. Như vậy, chúng không
quyền nói đến chuyện bảo hộ Việt Nam.
Ngược lại với tội ác của thực dân Pháp là tinh thần đấu tranh anh dũng của dân tộc ta.
Hồ Chí Minh đã chứng minh truyền thống của dân tộc Việt Nam lòng nhân đạo.
Với kẻ thù, Việt Minh đã “giúp người Pháp chạy qua biên thủy, cứu cho người Pháp
ra khỏi nhà giam Nhật bảo vệ tính mạng, tài sản cho họ”. Qua ba động từ “cứu,
giúp, bảo vệ” ta thấy được tinh thần nhân đạo to lớn của dân tộc Việt Nam:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường bạo
(Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi)
Câu văn “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị” thật đặc biệt. Chỉ chín chữ thôi
nhưng đã tái hiện lại toàn bộ những sự kiện lịch sử trọng đại của Việt Nam, đó
không khí của cuộc Cách mạng tháng Tám giúp cho ách thực dân, họa phát xít đã
được quét sạch, thù trong giặc ngoài đã được dẹp yên. Hồ Chí Minh còn tranh thủ sự
ủng hộ của các nước Đồng minh: “Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công
nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng các Hội nghị Tê-hê-răng Cựu Kim
Sơn, quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”. Lí lẽ Người
đưa ra nhằm thuyết phục các nước Đồng minh vừa công nhận nền độc lập, quyền bình
đẳng dân tộc của các nước trên thế giới ở hai cuộc Hội nghị, nay nếu không công nhận
quyền độc lập của Việt Nam thì sẽ trở thành kẻ phản bội chính mình. Cùng với đó là lí
lẽ sâu sắc: “Một nước Việt Nam đã gan góc đứng về phía đồng minh để chống lại phát
xít Nhật, còn thực dân Pháp lại phản bội Đồng minh. Đồng minh phải công nhận nền
độc lập của dân tộc Việt Nam. Một dân tộc đã gan c chống phát xít, dân tộc đó phải
được tự do, độc lập”.
Kết thúc của bản tuyên ngôn là lời tuyên bố độc lập. Hồ Chí Minh khẳng định với thế
giới. Độc lập tự do vừa quyền lợi, vừa chân bất khả xâm phạm, yêu cầu quốc
tế phải thừa nhận: “Nước Việt Nam quyền hưởng tự do độc lập, s thật đã
thành một nước tự do độc lập”. Bác cổ khích lệ tinh thần nhân dân: “Toàn thể dân
tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần lực lượng, tính mạng của cải để giữ
vững quyền tự do, độc lập ấy”. Lời tuyên bố hùng hồn giống thể hiện tinh thần tự hào
dân tộc sâu sắc.
Với bản “Tuyên ngôn độc lập”, Hồ Chí Minh đã để lại một văn kiện lịch sử đầy giá
trị. Bản Tuyên ngôn đã nêu cao truyền thống yêu nước, ý chí chống quân xâm lược,
lòng tự hào dân tộc; đánh dấu mốc son trong lịch sử dân tộc ta.
Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 16
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Người đọc bản tuyên ngôn độc lập (cũng tác giả) cất lời vào ngay vấn đề, nhằm
thẳng mục tiêu; xác định một chân lý, nghĩa là khẳng định một chủ quyền.
Nước Việt Nam của người Việt Nam. Chân bao giờ cũng giản dị đối với người
sáng suốt, có thiện chí muốn tiếp thu nó. Còn đối với những kẻ có tà tâm bị lợi lộc ích
kỷ làm cho mù, cho điếc, không còn muốn thấy sự thật, muốn nghe lẽ phải thì rất khó
tiếp thu. Phải giải thích. Tốt nhất là dựa vào những lý lẽ có uy thế từ lâu.
Đối tượng được nghe trước hết là một triệu đồng bào trong cuộc biểu tình, là hai mươi
lăm triệu nhân dân cả nước đang hướng về Thủ đô Cách mạng…Tất nhiên chúng ta
hiểu được nước ta của ta. Ta hiểu từ lâu rồi, từ bốn nghìn năm dựng nước giữ
nước. Ta đã khẳng định như thế nhiều lần, “Nam quốc sơn hà Nam đế cư” hoặc:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác"
(Bình Ngô đại cáo)
Nhưng trong hai mươi lăm triệu tất cũng người còn ngơ ngácng hoàng cuộc
khởi nghĩa đã thắng lợi quá nhanh, chưa kịp tĩnh tâm để xóa được ngay những luận
điệu xảo trá tung ra liên tục tám chục năm qua. Và, hiểu rồi, nhắc lại cũng không
sao. Có những sự thật nghe hàng nghìn lần vẫn thấy sảng khoái.
Mặt khác, đối tượng nghe đâu phải chỉ có Việt Nam.
Còn có “Đồng Minh”, có Mỹ, tên trùm tư bản quốc tế, đã trở thành tên đế quốc đầu s
sau đại chiến. Có Pháp đang hửng giơ vuốt, nhe nanh. Hồ Chí Minh hôm nay,
Nguyễn Ái Quốc hôm qua còn lạ bụng dạ chúng. Lấy ngay lời nói của chính các
bậc tiền bối của chúng, những lời tuyên bố trịnh trọng trong những hoàn cảnh lịch sử
đại chúng không thể biết. Chúng cố tình quên thì nhắc lại. Nhắc lại những lời
chí của những người Mỹ cách đây chỉ gần hai trăm năm cũng hoàn cảnh bị áp
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
bức, bị làm nhục như Việt Nam. Câu nói của tên thủ tướng Anh Uy - Liêm như còn
văng vẳng bên tai: “Hễ Mỹ làm ra dù chỉ một sợi len, một miếng sắt móng ngựa là bản
chức sẽ cho lính sang đóng đầy xứ ngay lập tức.”
Mười lăm năm sau bản Tuyên ngôn của M bản Tuyên ngôn của Pháp, của những
người Pháp không chịu được cái phải cõng trên lưng, đội trên đầu mấy chú quý tộc,
mấy anh tăng lữ, không chịu được u nói hống hách nghĩa của mấy tên vua:
Trẫm muốn, ấy là pháp luật”.
Hồ Chủ Tịch khổng chỉ lấy lại lời nói hay của người xưa mà còn giải thích, bình luận,
khái quát, nâng lên một tầm vóc cao hơn, rộng hơn, mới hơn. Từ hạnh phúc nhân,
người nâng lên vấn đề quyền sống quyền sung sướng quyền tự do” của các dân
tộc. Không chỉ một cá nhân có quyền bình đẳng về quyền lợi với một cá nhân khác mà
các dân tộc đều sinh ra bình đẳng với nhau về mọi mặt, nghĩa một dân tộc nhỏ
bé,thuộc chủng tộc da đen, da vàng cũng quyền bình đẳng với một dân tộc lớn
thuộc chủng tộc da trắng của nước tiên tiến nhất Âu, Mĩ. Cuộc tranh đấu y cũng
mục tiêu lớn, nội dung lớn của thời đại chúng ta, thời đại mở cửa đầu của Cách mạng
tháng Mười, thời đại mà tính chất sẽ được khẳng định trong hội nghị 81 hợp năm 1960
tại Mat-xcơ-va. Thực tế cách mạng đã xác định tính thiên tài trong cách nhìn, cách
nghĩ của vị lãnh tụ đã từng là đại biểu của các dân tộc thuộc địa và bênh vực họ không
biết mệt mỏi trong các hội nghị quốc tế.
Đoạn văn mở đầu hết sức gọn, súc tích. Hai câu trích bổ sung cho nhau.
Một lời bình luận, một câu kết thúc, gói lại thật chặt, thật vững.
“Thế mà…”
Chỉ một lớp chuyển tiếp là đủ mở ra hết nội dung của đoạn sau. Nó như một tiếng thở
dài uất hận, một lời phê phán nghiêm khắc những kẻ muối mặt, cố tình làm bậy.
thế Bản án chế độ thực dân Pháp đã từng được đưa ra trước tòa án lịch sử cách đây
hai mươi năm lại được tóm tắt đưa ra lần nữa trước công luận Việt Nam và thế giới.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Vẫn lập trường dân tộc rộng rãi của người viết, vẫn lòng căm giận quân cướp
nước thể hiện bằng những lời lẽ xúc tích, đanh thép. Những động từ, tính từ, trạng từ
đều hết sức nặng để miêu tả bản chất bọn chúng (thẳng tay chém giết, ràng buộc
luận, cướp không ruộng đất, hàng trăm thứ thuế lý…) Vẫn lòng xót xa đối với đất
nước lầm than tính trữ tình câun giàu hình ảnh (khiến dân ta nghèo nàn thiếu
thốn, nước ta xác tiêu điều, chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong b máu).
Vẫn cái giọng châm biếm, đả kích sắc sảo, trí tuệ (thế chẳng những chúng không
“bảo hộ” được ta, trái lại trong năm năm, chúng bán nước ta hai lần cho Nhật).
Bản tuyên ngôn này chỉ khái quát hai loại tội ác về chính trị kinh tế, đủ nhắc nhở
đồng bào tăng cường cảnh giác để dùng làm một luận cứ cho lẽ của bản Tuyên
ngôn: Pháp không có quyền nói đến chuyện “bảo hộ” Việt Nam.
Bọn thực dân Pháp cũng như mọi kẻ áp bức, lúc còn quyền hành thì hống hách, hung
bạo, lúc thất thế thì đê hèn, mất hết, mất hết liêm sỉ, giẫm lên nhân phẩm đm lấy
chút sống thừa. Quỳ gối đầu hàng Nhật, chúng gây bao nhiêu tội ác. Đối với nhân dân
Việt Nam mà chúng vẫn rêu rao được chúng “bảo hộ”, “khai hóa”, chúng quàng thêm
một ách lên đầu. Kết quả thảm hại, cụ thể lịch sử Việt Nam và nhân loại ghi bằng
chữ máu không thể phai mờ với thời gian hai triệu người đã chết đói “chỉ riêng từ
Quảng Trị đến Bắc Kì”.
Đối với Đồng minh là phe của chúng, chúng phản bội, chúng biến Việt Minh là những
người đứng về phe Đồng Minh thành kẻ thù chính, và “thẳng tay khủng bố”.
Nhiều động từ miêu tả được dùng để vẽ lên hình ảnh thảm bại của chúng: quỳ gối đầu
hàng, mở cửa rước Nhật, bỏ chạy…Trong sự việc u câu cuối của đoạn văn mỗi
chữ dùng, mỗi nét phác họa đều ý nghĩa (thậm chí, nhẫn tâm, giết nốt số đông
chính trị…).
Đối lập với cái ti tiện, cái dã man của chúng lượng hải hà,những hành động văn
minh của nhân dân ta. Cũng chỉ là những hiện tượng lịch sử. Nhưng đặt vào đây nó có
tác dụng như một thủ pháp nghệ thuật làm nổi bật lên cái khác nhau về bản chất giữa
ta và địch, khẳng định thêm về chất nhân đạo của dân ta. Đối với kẻ tay còn đẫm máu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Việt Nam, nhân dân và cách mạng Việt Nam vẫn giúp họ, cứu họ, bảo vệ họ. Ba động
từ biểu hiện ba hình thái tương quan với kẻ thù, ba trạng thái cụ thể của lòng nhân đạo
Việt Nam. Giúp đối với kẻ còn chủ động, muốn vượt biên giới tránh cái họa của
chủ nghĩa phát xít Nhật. Ta thêm cho họ một cái đẩy tay giúp họ vượt được ranh giới
giữa mong muốn hiện thực. Cứu đối với những kẻ bất lực, trong một tình thế
nguy nan tuyệt vọng, những kẻ bị giam trong nhà Nhật, chỉ chờ ngày tận số…Ta
phá cũi sổ lồng, cứu những con mồi của thần chết. Bảo vệ là đối với những con người
đang còn bị đe dọa. Ta cứu họ rồi lại còn tiếp tục bảo vệ, không chỉ tính mạng mà còn
cả tài sản nữa. Cái chu đáo của lòng nhân đạo Việt Nam là như thế.
Vậy thì giữa những người Việt Nam như thế và những người Pháp như trên, ai bảo hộ
ai? Và người Pháp có quyền gì đối với Việt Nam nữa không?
Thêm vào đó một sthật rành rành: từ tháng 9 - 1940 khi Nhật tràn qua Lạng Sơn
vào Việt Nam, Pháp đã đầu hàng Nhật, đã bán chủ quyền nước ta cho Nhật. Về mặt
pháp lý, một vật đã bán cho người khác tất thuộc quyền sở hữu của người đó. Và ta đã
lấy lại vật ta đã mất từ tay Nhật. Như thế về mọi mặt, dứt khoát Pháp không còn
quan hệ với Việt Nam nữa. Bản tuyên ngôn thể dõng dạc tuyên bố "thoát li hẳn
quan hệ với Pháp".
Những từ, những ý lập lại (Sự thật mùa thu... Sự thật dân ta...) những ý phủ định
thềm vào song song tại các vế để nhấn mạnh (của Nhật, chứ không phải của Pháp)
như chồng chất thêm những tầng lớp cản, ngăn cách dứt khoát mọi thứ bắt mối o
tưởng về chủ quyền của người Pháp trên đất Việt Nam. Những trạng từ dùng trong
quan hệ với Pháp: thoát li hẳn, xóa bỏ hết, xóa bỏ tất cả, như những nhát gươm sắc
chém ngọt vào sợi dây dợ còn dính díu.
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời không phải là một sự thật ngẫu nhiên. Đó là
bước phát triển của chủ nghĩa anh hùng Việt Nam đại. Chủ nghĩa anh hùng đó đã
"đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ" bằng vô vàn những cuộc khởi nghĩa quật
đổ những ngai vàng cuối cùng của vương triều nhà Nguyễn mục nát. Bảo Đại
buộc phải thoái vị để làm một người nông dân.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Chủ nghĩa anh hùng đó đã "đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm nay
"bằng gươm súng, bằng máu xương của những Trương Định, Phan Đình Phùng,
Hoàng Hoa Thám và của những chiến sĩ vô sản bất khuất kiên cường.
"Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị". Một câu trong những câu hiếm của văn
chương, cô đúc bao sự kiện lịch sử.
Cảnh về chiều của các tầng lớp thống trị thật buồn, mà những động tác gợi ra ở những
diễn viên lịch sử trên sân khấu Việt Nam thì thật ngoạn mục. Một kẻ chạy thục mạng
đâm đầu xuống hố diệt vong. Một kẻ giơ tay nhận lấy phận đầu hàng. Một kẻ tụt từ
trên ngai xuống, hai tay run rẩy nộp ấn, kiếm.
Động từ từ nhanh đến chậm. Nhịp câu văn từ nhanh, chậm lại, rồi ngừng như một
chuyến tàu vét lịch sử lao từ xa tới, chậm lại để ngừng vĩnh viễn.
Ách thực n, họa phát xít, tệ quân quyền, những rác rưởi ấy bị quét sạch, dọn chỗ
đón một quốc gia mới, một chế độ mới. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á ra đời.
Những lẽ phải không ai chống cãi được, những lẽ phải Đồng minh đã công nhận
trong các văn kiện còn chưa ráo mực hội nghị quốc tế Tê-hê-ran Cự Kim Sơn,
những hành động gan góc mấy năm qua cũng nhằm mục tiêu như Đồng minh: tiêu
diệt chủ nghĩa phát xít, củng cố cái quyền tồn tại của nước Việt Nam mới.
Nhưng trên hết và cơ bản nhất là quyết tâm vững như bàn thạch của cả một dân tộc có
bốn nghìn năm bất khuất nói lên qua tiếng nói của vị Chủ tịch đầu tiên của mình:
"Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập".
Ba đoạn cuối của bản tuyên ngôn độc lập là những đoạn văn thép: chất thép của ý chí
Hồ Chí Minh, của ý chí Việt Nam.
Chất thép trong lập luận buộc Đồng minh phải công nhận quyền độc lập của dân Việt
Nam, lấy lời của họ để ràng buộc họ. "Chúng tôi tin rằng...". Tin ý nghĩa tu từ.
Mềm đấy, mà rắn đấy. Tin là tỏ vẻ tôn trọng họ, giá định phẩm chất tốt đẹp của họ. Đó
là cách buộc họ phải tự trọng, nghĩa là buộc họ không được có sự bất nhất giữa lời nói
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
việc làm, "Không thể không công nhận" quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.
"Không thể không" hai phủ định nghe vẫn chắc chắn hơn một khẳng định.
Chất thép trong câu tiếp cái kết luận tất yếu của một thứ tam đoạn luận độc đáo
một vế ẩn lại rất rõ. Một dân tộc không chịu khuất phục, đã liên tục chiến đấu
chống mọi ách lệ Pháp cũng như Nhật, dân tộc đó phải được độc lập. Phe Đồng
minh gồm toàn những nước tự do. Một nước đứng về phe Đồng minh, cùng tưởng,
cùng chiến đấu. Nước đó phải được tự do.n tộc đó dân tộc Việt Nam. Vậy dân
tộc Việt Nam phải được độc lập, nước Việt Nam phải được tự do.
Dân tộc, tự do, độc lập. Những từ thiêng liêng đó trở lại cùng với những tính từ gan
góc, những trạng ngữ: 80 năm nay, mấy năm nay, những khẳng định: phải được
nhưng hùng dũng gõ nhịp trong một điệp khúc của một bài hùng ca đòi quyền sống.
Chất thép trong đoạn cuối cùng tính chất trịnh trọng của bản tuyên bố về một sự
thực, về quyết tâm bảo vệ bằng bất cứ giá nào sự thực đó. "Nước Việt Nam quyền
hưởng tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất c tinh thần lực
lượng, tính mạngcủa cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy". Mỗi từ, mỗi từ đều
sức nặng sau đó những lời thề thiêng liêng thét lên từ cửa miệng của một triệu
người, trên cái âm vang củan sóng bốn nghìn năm bất khuất càng thêm vững chắc.
Bản tuyên ngôn kết thúc dứt khoát ngoan cường như một lời thách thức. Những kẻ thù
của Việt nam mù quáng vì lòng tham, không đủ khôn ngoan sáng suốt lần lượt lao đầu
vào chất thép Việt Nam sẻ nghiệm thấy thấm thía cái ghê gớm trong lời cảnh báo
của một Hồ Chí Minh, của một Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 17
Hồ Chí Minh một nhà chính trị cách mạng đồng thời cũng một nhà văn nhà thơ
của dân tộc Việt Nam. Mỗi tác phẩm của người đều thể hiện một thái độ sống quan
điểm chính trị ràng, thể hiện tinh thần yêu nước thương dân sâu sắc. Tuyên ngôn
độc lập được chủ tịch Hồ C Minh viết năm 1945 sau khi cách mạng tháng 8 của
chúng ta thành công giành quyền làm chủ về tay nhân dân lao động, đánh đuổi phát xít
Nhật ra khỏi bờ cõi nước nhà.Tuyên ngôn độc lập kết quả của nhiều thành tựu to
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
lớn, khi ông cha ta đã hy sinh rất nhiều tính mạng, xương máu để giành quyền làm chủ
đất nước. Trong Bản Tuyên ngôn độc lập mở đầu bài viết tác giả đã đi thẳng vào vấn
đề nêu ra những căn cứ luận điểm pháp những lập luận chặt chẽ không ai thể
chối cãi được.
Trong bản Tuyên ngôn độc lập chủ tịch Hồ Chí Minh đã lấy dẫn chứng từ hai câu nói
tuyên ngôn của Pháp Mỹ. Tác giả muốn nhắc khéo hai đế quốc này rằng tại sao
những họ ghi trong hiến pháp, tuyên ngôn của nước mình lại không thực hiện
nước khác. Họ lại làm ngược lại với những gì họ viết đem sự áp bức bóc lột sang nước
khác đàn áp.Hồ Chí Minh đã dùng lẽ của kẻ thù. Hai bản tuyên ngôn của Pháp
Mỹ đều nhấn mạnh quyền con người. Bác đã nói thêm về quyền dân tộc, mở đầu cho
một phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. Người đã khôn khéo vạch trần tội ác của
giặc, khi chúng sang nước ta đàn áp dân ta, bóc lột của cải vật chất của nước ta.
Những hành động chúng đã làm với nước ta không cái gọi văn minh,n
chủ đây. Nên tác giả đã kêu gọi nhân dân đứng dậy đấu tranh. Chúng thi hành chế
độ sưu cao, thuế nặng, bóc lột dân ta tới tận xương tủy. Chúng thẳng tay chém giết
dân ta, giết hại đồng bào yêu nước của ta. Tác giả đã làm nổi bật lên tội ác của thực
dân Pháp, làm tăng thêm tính dân tộc trong mỗi người dân, kích động lòng yêu nước.
Chính thực dân Pháp nguyên nhân dẫn tới nạn đói khủng khiếp năm 1945 làm chết
hai triệu đồngo ta. Chúng con dâng nước ta cho Nhật, khiến cho dân ta chịu cảnh
một cổ hai tròng đã nghèo nàn lạc hậu nay lại còn nghèo nàn lạc hậu hơn.Thực dân
Pháp còn thẳng tay đàn áp các phong trào yêu nước của dân ta, giết hại đồng bào ta,
đặc biệt là các tù chính trị tại Yên Bái, Cao Bằng…
Với những lời lẽ hùng hồn đanh thép tác giả đã tố cáo, phơi bày những tội ác man
của thực dân Pháp đã làm với nhân dân ta. Lột trần bộ mặt khai hóa văn minh của
chúng thực chất chỉ bóc lột thôi. Hồ Chí Minh đã khơi dậy lòng căm thù giặc,
yêu nước sâu sắc của những người dân Việt Nam.Thông qua Tuyên ngôn độc lập tác
giả cũng biểu dương phong trào chống thực dân và phong kiến giành độc lập của nhân
dân trong cách mạng tháng 8/1945 đã làm cho phát xít Nhật phải đầu hàng.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Qua bản Tuyên ngôn độc lập chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nêu ra nhiệm vụ, phương
hướng của nhân dân ta trong giai đoạn tiếp theo, khi thực dân Pháp sẽ chưa từ bỏ
âm mưu đô hộ, xâm lược nước ta. Nhân dân ta phải đoàn kết để tiếp tục đấu tranh giải
phóng dân tộc khỏi kiếp lệ này.Trên sở những đã có, chủ tịch Hồ Chí Minh
cũng đọc bản khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, tuyên bố Việt Nam
nước độc lập thoát ly hoàn toàn với thực dân Pháp. Thực dân Pháp không quyền
hạn với đất nước ta.Kết thúc bản Tuyên ngôn độc lập người nêu lời thề quyết đem
tất cả tinh thần lực lượng, tính mạng của cải để giữ vững quyền tự do Độc lập
ấy”.
Với bản Tuyên ngôn độc lập nước Việt Nam đã bước lên đài chính trị quốc tế
nước độc lập tự do. Bản Tuyên ngôn độc lập này được nhân dân tiến bộ trên thế giới
công nhận và coi trọng.Với những từ ngữ chặt chẽ, luận đanh thép chủ tịch Hồ Chí
Minh đã viết bản Tuyên ngôn độc lập với những ngôn ngữ sâu sắc nhất, thể hiện
ràng thái độ, lập trường quan điểm của dân tộc Việt Nam trong chặng đường sắp tới,
thể hiện tầm nhìn chiến lược vĩ đại của Hồ Chí Minh.
Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 18
Hồ Chí Minh không chỉ một nh tụ thiên tài, người anh hùng đã giải phóng dân
tộc, đất nước Việt Nam thoát khỏi xiềng xích ca lệ mà Người còn là một nhà thơ,
nhà văn lớn của dân tộc với nhiều tác phẩm đặc sắc trên nhiều thế loại khác nhau. Đặc
biệt, trong số những sáng tác của Hồ Chí Minh, bản “Tuyên ngôn độc lập” ra đời vào
năm 1945 là một trong số những tác phẩm xuất sắc nhất, tiêu biểu cho phong cách văn
chính luận của Người.
Mở đầu tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”, tác giả Hồ Chí Minh đã khéo léo đưa ra
những sở pháp về quyền con người quyền dân tộc để làm nền tảng căn cứ
vững chắc cho toàn bộ bản tuyên ngôn. Hồ Chí Minh đã khéo léo trích dẫn hai bản
tuyên ngôn ca Pháp Mỹ - hai cường quốc hùng mạnh trên thế giới. Bản “Tuyên
ngôn Độc lập” của nước Mỹ vào năm 1776 đã chỉ ra rằngTất cả mọi người sinh ra
đều quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai thể xâm phạm
được: trong những quyền ấy, quyền được sống, quyền tự do quyền mưu cầu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
hạnh phúc”. Còn trong bản “Tuyên ngôn Nhân quyền Dân quyền” của nước Pháp
vào năm 1791 cũng đã viết “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải
luôn được tự do bình đẳng về quyền lợi”. Với việc trích dẫn nguyên văn hai bản
tuyên ngôn của Pháp và Mỹ đã có tác dụng, ý nghĩa vô cùng to lớn. Nó không chỉ góp
phần đảm bảo tính khách quan của bản tuyên ngôn hơn thế nữa còn thể hiện
thái độ tôn trọng, trân trọng những giá trị tiến bộ được cả nhân loại thừa nhận của tác
giả. Thêm vào đó, với cách trích dẫn này, tác giả đã sử dụng thành công nghệ thuật
“gậy ông đập lưng ông” để đánh mạnh vào dã tâm xâm lược nước ta của các lực lượng
thù địch. Đặc biệt, trong phần mở đầu còn thể hiện một cách nét sự sáng tạo, tài
năng lập luận sắc bén của Hồ Chí Minh khi người từ quyền con người được nhắc
đến trong hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ để suy ra quyền dân tộc “Suy rộng ra,
câu ấy nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào
cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
Không chỉ nêu lên những sở pháp lý, Hồ Chí Minh đã nêu lên những sở thực
tiễn của bản tuyên ngôn. thể thấy, từ phần thứ nhất sang phần thứ hai, tác giả đã
khéo léo sử dụng quan hệ từ “thế mà’, đã phần nào mở sđối lập giữa lẽ và
hành động của thực dân Pháp. Từ đó, Người đã đi sâu vạch rõ, tố cáo tội ác của thực
dân Pháp trên đất nước ta. Bằng việc sử dụng thủ pháp liệt kê, tác giả đã vạch ra một
cách nét tội ác man rợ ca thực dân Pháp trên tất cả các lĩnh vực, từ kinh tế đến
chính trị. Trước hết, trong lĩnh vực chính trị, thực dân Pháp đã thực hiện chính sách
ngu dân bằng việc đưa ra hàng loạt các “luật pháp man” đã được tác giả liệt lại
“lập ba chế độ khác nhau ba miền Bắc Trung Nam” để ngăn cản dân ta đoàn kết
thống nhất đất nước, “lập nhà tù nhiều hơn trường học”, “ràng buộc dư luận”... Không
chỉ dừng lại ở đó, trên lĩnh vực kinh tế, chúng cũng thi hành nhiều chính sách dã man,
“bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo đói, thiếu thốn, nước ra xơ xác,
tiêu điều’. Để chứng minh cho điều đó, tác giả Nguyễn Ái Quốc đã một lần nữa liệt kê
ra cụ thể, chi tiết những chính sách thực dân Pháp đã thi hành như cướp không ruộng
đất của nhân dân, “giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng nhập cảng”, đặt ra hàng
trăm thứ thuế hết sức vô lý, bóc lột công nhân vô cùng tàn nhẫn… Chính những chính
sách ấy của thực dân Pháp đã để lại hậu quả nặng nề cho nhân dân, đất nước ta khi “từ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
năm ngoái đến đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kỳ hơn 2 triệu đồng bào chết
đói”. Như vậy, thể thấy, những tội ác của thực dân Pháp trên đất nước ta nhiều
không thể nào k xiết. Đặc biệt với biện pháp điệp cấu trúc, tác giả đã nhấn mạnh tội
ác của thực dân Pháp, đó những hành động trái với chính nghĩa, với lẽ phải
chúng đã nêu lên. Thêm vào đó, tác giả cũng đã chỉ ra sự thật về chính sách bảo hộ
của thực dân Pháp trên đất nước ta như chiêu bài về khai hóa trong kinh tế - chính trị
nhất chiêu bài bảo hộ khi trong hai năm thực dân Pháp đã hai lần bán nước ta
cho Nhật. Cuối cùng trong phần sở thực tiễn, Bác Hồ đã nêu lên sự thật về cách
mạng Việt Nam. Cuộc cách mạng của ta cuộc cách mạng chính nghĩa khi “Việt
Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh chống Nhật”. Đặc biệt, chúng ta còn thi hành
những chính sách khoan hồng nhân đạo đối với người Pháp “giúp nhiều người
Pháp chạy qua biên thùy”, “cứu nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật”... Như vậy,
bằng những dẫn chứng cụ thể, chi tiết, tác giả Hồ Chí Minh đã nêu lên những tội ác
man rợ của Pháp cũng như sự thật về cuộc cách mạng của ta. Từ đó, Người đã kết
thúc phần hai của c phẩm bằng lời khẳng định được lặp lại hai lần “Sự thậtdân ta
đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp”, điều đó đã khẳng
định thực dân Pháp không có quyền quay lại Việt Nam.
Trên sở pháp thực tiễn đã nêu ra, phần cuối của tác phẩm chính lời tuyên
bố độc lập. Lời tuyên ngôn hết sức ngắn gọn, tác giả khẳng định nước ta, nhân dân ta
đã hoàn toàn “thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước, mọi đặc
quyền của Pháo trên đất nước Việt Nam”, đồng thời tuyên bố Việt Nam một nước
tự do, độc lập. Lời tuyên ngôn ngắn gọn nhưng đã y tỏ thái độ quyết tâm giữ
vững độc lập n tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh nói riêng, nhân dân, đất nước Việt
Nam nói chung.
Tóm lại, với lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép cùng những dẫn chứng thuyết phục, bản
“Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố, đánh dấu một kỉ
nguyên mới của dân tộc Việt Nam. Đồng thời, qua đó cũng giúp chúng ta hiểu sao
bản “Tuyên ngôn độc lập” lại được xem là “áng văn chính luận mẫu mực của mọi thời
đại”.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 19
Tháng 8/1945, cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp thắng lợi trên toàn quốc. Để
khẳng định chiến thắng vẻ vang và nền ddooocj lập nước nhà, Hồ Chí Minh đã bắt tay
soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập chính thức độc trước hàng chục vạn người dân
tại quảng trường Ba Đình khai sinh nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Không
những ý nghĩa lịch sử hết sức to lớn, bản Tuyên ngôn độc lập còn giá trị văn
chương sâu sắc.
Nhìn một cách chung nhất, Tuyên ngôn độc lập là văn bản tuyên bố về quyền độc lập,
tự do thiêng liêng của n tộc. Tuyên bố về chủ quyền quốc gia, kết tinh những
quyền lợi nguyện vọng tha thiết của dân tộc, đồng thời thể hiện khí phách của dân
tộc đã được hun đúc trong cả một lịch s hình thành phát triển. Một trong những
vấn đề quan trọng và cốt lõi của bản Tuyên ngôn độc lập là phải tạo cơ sở cho pháp
cho nền độc lập của dân tộc ta.
Từ quyền con người đã được thừa nhận, Bác đã mở rộng và khẳng định quyền của các
dân tộc. Trong đó có dân tộc Việt Nam. Bác đã dựa vào hai bản Tuyên ngôn của Pháp
để trên sở đó tạo những tiền đề cần thiết không thể phủ nhận được Tuyên
ngôn nước ta.
Mở đầu bản Tuyên ngôn, Bác đã nêu lên một chân lí, đã được ghi nhận qua lịch sử
tiến hóa của nhân loại: Đó chân về quyền sống, quyền tự do mưu cầu hạnh
phúc của con người. Từ chân lí ấy, đã dẫn tới một chân lí khác, đó là chân lí về quyền
của các dân tộc: “Tất các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” Như vậy, bằng sự dẫn dắt mở rộng
tất yếu, từ quyền con người đến quyền dân tộc, Tuyên ngôn độc lập đã xác lập được
căn cứ vững chắc, đã nêu lên một lẽ phải không ai chối cãi được để khẳng định quyền
độc lập tự do của dân tộc ta.
Để khẳng định tính đúng đắn tạo sức mạnh thuyết phục cho bản tuyên ngôn, Bác
lại trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp Mỹ thế kỷ XVIII bởi đây hai bản
Tuyên ngôn giá trị tích cực tiến bộ đã được cả thế giới thừa nhận. Trên sở
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
vấn đề con người đã được khẳng định thừa nhận hai bảng Tuyên ngôn trên, Bác
đã xác lập quyền của dân tộc ta. Đây một chiến thuật sắc bén của Hồ Chủ Tịch,
dùng “gậy ông đập lưng ông”. Cách nói khác là dùng chỉnh lời lẽ, vũ khí của kẻ thù để
đánh bại kẻ thù.
Dẫn trích hai bản tuyên ngôn trên, Bác đã khéo léo đặt nước ta ngang hành; bình đẳng
với các nước lớn trên thế giới. Đây cách đi, con đường ngắn nhất để Bác khẳng
định bản Tuyên ngôn nước ta. Đó là cách dễ đi vào lòng người nhất.
Cả hai mặt pháp đạo đều hết sức sáng tỏ trong nguyên tắc quyền dân tộc
Tuyên ngôn độc lập xây dựng làm căn cứ cho lập luận của mình. Cách đặt vấn đề của
Hồ Chủ Tịch vừa khéo o, vừa chặt chẽ. Không phải ngẫu nhiên mở đầu bản
Tuyên ngôn, Hồ Chủ Tịch đã đề cập đến nội dung bản Tuyên ngôn độc lập Mỹ (1776)
tuyên ngôn nhân quyền (1789) của Pháp. Lúc tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng
ở Mỹ và cuộc cách mạng Tư sản ở Pháp thì giai cấp tư sản ở hai nước đó còn đóng vai
trò Cách Mạng và tiến bộ, có khả năng tập hợp được các lực lượng Cách Mạng, lật đổ
chế độ thực dân Anh để giành độc lập cho Mỹ xóa bỏ chế độ phong kiến Pháp để
thực hiện nền dân chủ sản do đó, tinh thần nội dung bản hai Tuyên ngôn
trên có ý nghĩa tích cực và được thế giới thừa nhận.
Bởi vậy, trích dẫn hai bản tuyên ngôn ấy sẽ tạo sở pháp chính nghĩa vững
vàng cho Tuyên ngôn độc lập của chúng ta. Hơn thế nữa, việc trích dẫn bản Tuyên
ngôn của Pháp Mỹ còn thể hiện một chiến thuật sắc bén của Hồ Chí Minh: Dùng
gậy ông đập lại lưng ông. Vạch trần cho thiên hạ thấy nếu Pháp lăm le trở lại xâm
lược nước ta một lần nữa nghĩa chúng phản bội lại truyền thống tốt đẹp của tổ
tiên. Những người có lương tâm và phẩm cách không bao giờ làm thế.
Bác bỏ, phủ định Quyền của Thực dân Pháp đối với dân tộc ta, để từ đó ngăn chặn âm
mưu của Pháp trở lại xâm lược nước ta một lần nữa. Bác khẳng định Việt Nam giành
độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. Pháp rêu rao sang Việt Nam với mục
đích “bảo hộ” nhưng thực tế Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật (lần 1 năm 1940;
lần năm 1945). Chính quyền Pháp cũng cho rằng họ sang Việt Nam để nhằm “khai
thác văn minh” thì Bác bằng những lập luận chặt chẽ, sắcn, những dẫn chứng tiêu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
biểu chọn lọc đã chứng minh: trong suốt hơn 80 năm qua, thực dân Pháp đã thi hành
những chính sách thâm độc, ngu dân làm cho đất nước ta suy yếu, nòi giống ta càng
ngày trở nên suy nhược. Bác cũng vạch trần những tội ác man của Pháp đối với
nhân dân ta trong suốt mấy chục năm qua.
Mở đầu phần 2 này, Hồ Chủ Tịch đã vạch trần tội ác của thực dân Pháp đối với nhân
dân ta trong suốt thời gian hơn 80 năm qua. Cách nêu tội ác của Pháp hết sức súc tích,
đầy đủ, bao gồm đủ các mặt, cả về chính trị, văn hóa, hội, kinh tế. Kết hợp với
giọng văn đanh thép đầy phẫn nộ những từ ngữ hình ảnh giản dị sâu sắc, giàu
tính gợi cảm, tác dụng làm cho câu văn thêm xúc động, thấm vào lòng người mối
thù không đội trời chung với bọn thực dân Pháp: “Chúng thi hành những luật pháp
man… Chúng lập ra nhà nhiều hơn trường học… Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa
của ta trong những bể u… Chúng ràng buộc luận, thi hành chính sách ngu
dân… Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm nòi giống ta suy nhược… Chúng bóc
lột dân ta đến xương tủy khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xác tiêu
điều”. Mỗi hình ảnh so sánh hay ẩn dụ; mỗi từ ngữ được chọn lọc đây dường như
gợi lại trong tâm trí người đọc một bức tranh sống động đầy máu và nước mắt gây xúc
động mạnh mẽ cho người đọc.
Trong phần kết tội bọn thực dân Pháp đã bán nước ta cho Nhật, Hồ Chủ Tịch đã thẳng
tay vạch trần lập trường phản động nhân đạo của chúng đồng thời khẳng định
lập trường chính nghĩa nhân đạo của nhân dân ta bằng những hình ảnh sinh động,
cụ thể, Hồ Chí Minh đã lên án lập trường phản động đê hèn của thực dân Pháp: “Bọn
thực Pháp quỳ gối đầu hàng, mở của nước ta rước Nhật… Trong 5 năm, chúng đã bán
nước ta 2 lần cho Nhật… Thậm chí đến khi thua chạy chúng còn nhẫn tâm giết nốt số
động chính trị Yên Bái, Cao Bằng”. Lập trường nhân đạo của nhân dân ta cũng
được thhiện sâu sắc trong cách diễn đạt nhấn mạnh của Hồ Chủ Tịch: “Việt minh đã
giúp cho… lại cứu cho… bảo vệ cho họ”. Điều đó phản ánh rất trung thực truyền
thống nhân đạo văn minh của dân tộc ta từ xưa đến nay đã được Hồ Chủ Tịch phát
huy tới đỉnh cao.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Để phủ định dứt khoát mọi quan hệ thuộc địa giữa nước ta với thực dân Pháp, đồng
thời để khẳng định mạnh mẽ cuộc Cách Mạng dân tộc, dân chủ của nhân dân ta. Hồ
Chủ Tịch đã dựa vào hàng loạt biến cố chính trị diễn ra trong lịch sử thực tế Việt
Nam, khoảng 5 năm (1940-1945) vận dụng phương pháp suy luận theo quan hệ
nhân quả để đi tới những kết luận cần phải như những lẽ đương nhiên, không ai
có thể phủ nhận được.
Như vậy, cùng với lập luận chặt chẽ, tính thuyết phục cao, nghệ thuật sử dụng
ngôn từ rất điêu luyện của Hồ Chủ Tịch. lúc Người sử dụng cấu trúc đặc biệt
nhịp điệu dồn dập của câu văn để gợi lên sự biến chuyển mau lẹ của các sự kiện (Pháp
chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị).
Trên sở những thực tế lịch shiển nhiên đã được chứng minh kế thúc phần 2 của
bản Tuyên ngôn, Hồ Chủ Tịch đã khẳng định đanh thép quyền độc lập tự do của dân
tộc Việt Nam, bình đẳng với các dân tộc trên thế giới. Sự khẳng định này dựa trên hai
sở: Phápthực tế.sở Pháp lý đây có phần gần gũi và thiết thực hơn – đó
không phải bản Tuyên ngôn lịch sử của Pháp Mỹ TK XVIII nữa nguyên
tắc dân tộc bình đẳng đã được chính các nước đồng minh công nhận ở hội nghị Tê Hê
Ran và Cựu Kim Sơn ( I – ran và San Francisco). Còn cơ sở thực tế chính là sự nghiệp
đấu tranh Cách Mạng của dân tộc ta trong hơn 80 năm qua: “gan góc chống ách nô lệ
của Pháp mấy năm qua đã đứng về phe đồng minh chống Phát xít”. Một sự nghiệp
hoàn toàn phù hợp với công lýchính nghĩa, phù hợp với những nguyên tắc dân tộc
bình đẳng đã được các nước đồng minh thừa nhận.
Kết thúc bản tuyên ngôn độc lập lời tuyên bố đanh thép của Hồ Chủ Tịch về sự ra
đời của nước Việt Nam mới tự do độc lập. Trong Tuyên ngôn độc lập, ngoài
phương diện lập luận còn một phương diện thứ hai đó là sự bóc lột mạnh mẽ ý chí
quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc chủ quyền quốc gia của đoàn thể nhân dân Việt
Nam. Đây hai mặt tạo thành chỉnh thể toàn vẹn của Tuyên ngôn độc lập. Mặt thứ
nhất: lẽ, để khẳng định chủ quyền quốc gia, dân tộc; phủ định mọi mưu toan
hành động xâm lược. Mặt thứ hai: Trữ tình, bộc lộ ý chí, nguyện vọng quan tâm, nó là
sự thể hiện tư thế bản lĩnh dân tộc. Hai mặt này luôn luôn gắn bó chặt chẽ với nhau để
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
cùng diễn đạt tư tưởng quan tâm giữ vững nền độc lập, tự do của dân tộc. Tuyên ngôn
độc lập là kết tinh vẻ đẹp của nghệ thuật văn chương chính luận. Đây là một tác phẩm
hết sức ngắn gọn, đúc (chỉ vào khoảng ba trang) nhưng hàm chứa một nội dung
tưởng lớn lao, có liên quan đến vận mệnh sống còn của cả một dân tộc.
Nói đến văn chính luận là phải nói tới nghệ thuật lập luận ở tác phẩm Tuyên ngôn độc
lập luận chặt chẽ, đanh thép, sức thuyết phục cao. Những dẫn chứng được nêu
lên trong bản Tuyên ngôn độc lập hết sức tiêu biểu, chọn lọc (như phần kết tội, lên án
bọn thực dân Pháp đã được Bác triển khai trên nhiều bình diện: cả về chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội vô cùng đặc sắc.
Bản tuyên ngôn độc lập của Hồ Chủ Tịch không những là một văn kiện lịch sử vô giá
còn một tác phẩm văn học nghệ thuật giá trị lớn lao. Tuyên ngôn độc lập
cũng sự kết tinh trong sáng đầy đủ nhất. Những tác phẩm văn học Cách Mạng
phong phú, nổi tiếng trước Cách Mạng tháng 8 của Hồ Chí Minh như vở kịch Con
Rồng tre”, Bản án chế độ Thực dân Pháp”,… thể coi một áng văn bất hủ
của nền văn học dân tộc. Kế thừa và phát huy xuất sắc truyền thống thể loại văn “cáo”
tuyên ngôn của các anh hùng dân tộc mà tiêu biểu là bài thơ Nam Quốc Sơn Hà”
tương truyền của Lý Thường Kiệt và áng “thiên cổ hùng văn”, “ Bình ngô đại cáo” nổi
tiếng của Nguyễn Trãi.
Nghệ thuật chính luận trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chủ Tịch đã đạt đến một
trình độ mẫu mực. Nội dung tưởng sâu sắc lập luận đanh thép chặt chẽ, văn phong
giản dị trong sáng.
thể nói Tuyên ngôn độc lập là kết tinh cao đẹp, rực rỡ của truyền thống yêu nước,
ý chí, nguyện vong và tinh thần dân tộc và phong trào cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ
20. Tuyên ngôn độc lập đánh dấu một mốc son chói lọi, mở ra một kỉ nguyên mới
trong lịch sử dân tộc: kỷ nguyên độc lập, tự chủ, tự cường dân tộc.
| 1/71

Preview text:

Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Dàn ý phân tích bản Tuyên ngôn độc lập Dàn ý số 1 I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh: cuộc đời, sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp văn chương.
- Nêu khái quát về hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa lịch sử và giá trị văn học của bản Tuyên ngôn độc lập. II. Thân bài
- Trình bày khái quát về bố cục của bản Tuyên ngôn độc lập: gồm 3 phần sắp xếp chặt chẽ và logic.
* Cơ sở pháp lý của Tuyên ngôn độc lập
- Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ và của Pháp để làm cơ sở pháp lý cho Tuyên
ngôn độc lập của Việt Nam:
● Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776: “Tất cả mọi người ... quyền mưu cầu hạnh phúc”
● Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra
tự do ... bình đẳng về quyền lợi.” - Ý nghĩa:
● Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn có giá trị, được thế giới
công nhận làm cơ sở pháp lý không thể chối cãi.
● Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông”: lấy tuyên ngôn của Pháp để phản
bác lại chúng, ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
● Đặt ngang hàng cuộc cách mạng, giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai
cường quốc Mỹ và Pháp, thể hiện lòng tự tôn dân tộc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
● Lập luận chặt chẽ, sáng tạo: từ quyền con người (tự do, bình đẳng, quyền mưu
cầu hạnh phúc), “suy rộng ra” là quyền tự do bình đẳng của mọi dân tộc trên thế giới.
* Cơ sở thực tiễn của Tuyên ngôn độc lập
- Tội ác của thực dân Pháp
● Vạch trần bản chất công cuộc “khai hóa” của thực dân Pháp: thực chất chúng
thi hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa – xã hội – giáo dục và kinh tế.
● Vạch trần bản chất công cuộc “bảo hộ” của thực dân Pháp: hai lần bán nước ta
cho Nhật (vào năm 1940, 1945), khiến cho “hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói”, ...
● Chỉ rõ luận điệu xảo trá, lên án tội ác của chúng: là kẻ phản bội Đồng minh,
không hợp tác với Việt Minh mà còn thẳng tay khủng bố Việt Minh, ...
● Nghệ thuật: Điệp cấu trúc “chúng + hành động”: nhấn mạnh tội ác của Pháp.
- Cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta
● Nhân dân ta đã chống ách nô lệ hơn 80 năm, đứng về phía Đồng minh chống
phát xít, kêu gọi Pháp chống Nhật, lấy lại nước từ tay Nhật
● Kết quả: cùng lúc phá tan 3 xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy,
Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc
● Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát ly hẳn với thực dân Pháp,
xóa bỏ mọi hiệp ước đã ký kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.
● Dựa vào điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Tê-
hê-răng và Cựu Kim Sơn để kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc
lập tự do của dân tộc Việt Nam.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
● Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam
có quyền hưởng tự do ... ”. Thể hiện quyết tâm đoàn kết giữ vững chủ quyền,
nên độc lập, tự do của dân tộc.
● Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề cũng như một lời khích lệ tinh thần
yêu nước nhân dân cả nước. III. Kết bài
- Nêu khái quát về giá trị nghệ thuật: là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt
chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, gần gũi, giàu tính biểu cảm.
- Đánh giá chung về giá trị nội dung (giá trị văn học, giá trị lịch sử) của bản tuyên
ngôn độc lập: nêu cao truyền thống yêu nước, ý chí chống quân xâm lược, lòng tự hào
dân tộc; đánh dấu mốc son trong lịch sử dân tộc ta. Dàn ý số 2 I. Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác:
● Tác giả: Hồ Chí Minh- vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc VN, anh hùng cách mạng
đồng thời là nhà văn hóa, hoạt động nghệ thuật lớn. Người đã để lại nhiều tác
phẩm văn nghệ trong đó xuất sắc nhất vẫn là mảng văn chính luận giàu suy tư,
lập luận chặt chẽ, dẫn chứng hùng hồn, thuyết phục.
● Tác phẩm: Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn tâm huyết của Hồ Chí Minh,
hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Người, đồng thời đó cũng là khát vọng
cháy bỏng về độc lập, tự do của dân tộc.
● Hoàn cảnh sáng tác: 26-08-1945, Người từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội, tại
số nhà 48 phố Hàng Ngang, Bác đã soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập. II. Thân bài:
1. Giá trị nội dung
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
a. Nêu nguyên lí chung về quyền tự do, bình đẵng, bác ái của các nước trên thế giới
- Hồ Chí Minh trích dẫn tuyên ngôn độc lập của Mỹ và Tuyên ngôn Nhân quyền Dân
quyền của Pháp làm tiền đề cho lí luận tiếp theo”
- Ý nghĩa của việc trích dẫn:
● Khẳng định quyền tự do độc lập là của mọi dân tộc chứ không riêng bất cứ
quốc gia nào, đó là lẽ phải là chân lí.
● Dùng cách “gậy ông đập lưng ông” để bác bỏ luận điệu dối trá của thực dân Pháp.
● Một cách kín đáo về niềm tự hào dân tộc thông qua việc đặt ba nền độc lập của
Mỹ và Pháp ngang với nền độc lập của Việt Nam.
● Đi từ quyền bình đẳng tự do của con người, Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển
thành quyền bình đẳng tự do của dân tộc, một đóng góp to lớn với lịch sử tư
tưởng nhân loại và phong trào giải phòng dân tộc trên thế giới.
b. Đưa ra những dẫn chứng tố cáo tội ác của Pháp và làm rõ tình hình đất nước
- Bác đưa ra những dẫn chứng để phản biện lại từng luận điệu giả dối của chúng:
● Pháp rêu rao “khai hóa” Việt Nam: Người kể những tội ác mà Pháp đổ xuống đầu người dân Việt
● Pháp rêu rao “bảo hộ” Đông Dương: Người chỉ ra Pháp đã dâng Đông Dương hai lần cho Nhật.
● Pháp cho rằng Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng là thuộc địa của
chúng thì Bác đã khẳng định chúng ta giành lấy độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
● Pháp cho rằng mình thuộc phe Đồng minh, Bác đã khẳng định Pháp đã phản bội lại Đồng minh.
● Bằng những dẫn chứng về tất cả các phương diện: chính trị, văn hóa, kinh tế,
giáo dục…Hồ Chí Minh đã vạch trần tội ác, sự giả dối, lố bịch và bản chất thực dân của Pháp.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
● Khẳng định dân tộc ta là dân tộc gan góc đã đứng về phe Đồng minh chống
phát xít. Đồng thời cũng là dân tộc nhân đạo khi đối đãi tử tế với kẻ thua trận,
dân tộc ra xứng đáng là dân tộc chính nghĩa, nhân đạo.
c. Lời tuyên bố trước thế giới về nền hòa bình
- Việt Nam đã dũng cảm đấu tranh với phát xít, thực dân và chế độ phong kiến, dân
tộc ta đã nhân đạo trong cách đối xử với quân bại trận Pháp, tất cả đều là những sự
thật mà lịch sử đã ghi nhận => Một dân tộc kiên cường và bản lĩnh như thế chắc chắn
sẽ đủ sức mạnh để làm chủ đất nước tự do.
- Bản tuyên ngôn khẳng định chủ quyền thuộc về dân tộc Việt Nam, tuyên bố thoát li
hẳn quan hệ thực dân với Pháp.
- Kêu gọi toàn dân đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân, kêu gọi thế giới công
nhận quyền tự, đôc lập của chúng ta.
- Nêu cao tinh thần quyết tâm bảo vệ nền hòa bình, độc lập của toàn dân Việt Nam.
2. Giá trị nghệ thuật
- Tiêu biểu cho áng văn chính luận đanh thép, cô đọng, súc tích
- Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, kết cấu mạch lạc
- Sử dụng ngôn ngữ vừa trang trọng vừa gần gũi có sức gợi cảm và tác động vào tâm
tư, tình cảm của người nghe. 3. Kết bài:
Khẳng định lại giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập đồng thời nêu vị trí của nó trong
nền văn học, lịch sử nước nhà
Tuyên ngôn Độc lập vừa có giá trị hiện thực, giá trị pháp lí cũng đồng thời mang giá
trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc. Tuyên ngôn Độc lập xứng đáng là môt áng thiên cổ
hùng văn của thời hiện đại.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh Dàn ý số 3 1. Mở bài
- Giới thiệu sơ lược về tác giả Hồ Chí Minh.
+ Hồ Chí Minh (1890 - 1969) là nhà cách mạng, vị lãnh tụ vĩ đại đồng thời là nhà văn
hóa, hoạt động nghệ thuật lớn của dân tộc Việt Nam.
- Giới thiệu tác phẩm Tuyên ngôn độc lập:
+ Bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh soạn thảo và đọc trước công chúng tại
vườn hoa Ba Đình (nay là Quảng trường Ba Đình) ngày 2 tháng 9 năm 1945. 2. Thân bài
2.1 Khái quát về bản Tuyên ngôn - Hoàn cảnh ra đời:
● Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước
ta đầu hàng đồng minh. Nhân dân ta giành được chính quyền trên cả nước
● Ngày 26-8-1945, Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về tới Hà Nội, tại căn nhà số 48
Hàng Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn độc lập.
● Ngày 2 -9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ
lầm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai
sinh ra nước Việt Nam mới. - Giá trị nội dung:
● Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và
thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ
nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới
● Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm
mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả.
2.2 Cơ sở lí luận của Tuyên ngôn độc lập
- Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ:
● Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776) : “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền
bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong
những quyền ấy, có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
● Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (1791) : “Người ta sinh ra tự
do và bình đẳng và quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”
-> Tiền đề lí luận (luận cứ) cho bản Tuyên ngôn độc lập.
- Ý nghĩa của việc trích dẫn:
● Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ
sở lí luận, bởi đó là những lí lẽ đã được tất cả mọi người thừa nhận.
● Nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông”: Sử dụng lời lẽ của người Pháp để nói về
họ nhằm mở cuộc tranh luận ngầm với họ.
● Đặt ngang hàng cuộc cách mạng và giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai
cường quốc, thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc.
● Tạo tiền đề lập luận cho mệnh đề tiếp theo.
● Từ quyền dân tộc trong hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ, Hồ Chí Minh mở
rộng ra thành quyền dân tộc: “Suy rộng ra… quyền tự do”. Điều này cho thấy
sự vận dụng khéo léo, sáng tạo và cách lập luận chặt chẽ của tác giả.
=> Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền
bình đẳng, tự do của mỗi dân tộc trong đó có dân tộc Việt Nam làm nguyên lí chung cho bản tuyên ngôn.
2.3 Cơ sở thực tiễn của Tuyên ngôn độc lập
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
+) Tố cáo tội ác của giặc
Bác đưa ra những dẫn chứng để phản biện lại từng luận điệu giả dối của chúng:
- Chúng rêu rao “khai hóa” Việt Nam -> Người vạch rõ bản chất “khai hóa” của chúng
: thi hành những chính sách độc ác, dã man trên đất nước ta trên tất cả mọi lĩnh vực từ
kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội.
- Chúng rêu rao “bảo hộ” Đông Dương -> Người vạch trần thực chất công cuộc “bảo
hộ” nước ta của chúng : Pháp quỳ gối đầu hàng mở cửa nước ta rước Nhật, trong vòng
5 năm, hai lần bán nước ta cho Nhật.
- Chỉ rõ luận điệu xảo trá, vạch rõ tội ác của giặc: đầu hàng Nhật, khủng bố Việt
Minh, giết tù chính trị của ta
● Pháp cho rằng Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng là thuộc địa của
chúng -> Bác khẳng định chúng ta giành lấy độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
● Pháp cho rằng mình thuộc phe Đồng minh -> Bác khẳng định Pháp đã phản bội lại Đồng minh.
● Hồ Chí Minh vạch trần tội ác, sự giả dối, lố bịch và bản chất thực dân của Pháp
với những dẫn chứng trên tất cả các phương diện.
● Khẳng định dân tộc ta là dân tộc gan góc đã đứng về phe Đồng minh chống phát xít.
=> Điệp cấu trúc “chúng + hành động”: nhấn mạnh tội ác của Pháp.
+) Cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta
- Nhân dân Việt Nam đã gan góc đứng về phe đồng minh, chống phát xít Nhật; nhân
dân Việt Nam cướp chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
- Kết quả: Ta cùng lúc phá tan 3 xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy, Nhật
hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
2.4 Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
- Tuyên bố thoát li quan hệ với Pháp, xóa bỏ hiệp ước Pháp đã kí, xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp.
- Kêu gọi nhân dân Việt Nam đoàn kết chống lại âm mưu của Pháp
- Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận độc lập tự do của Việt Nam...
- Nêu cao tinh thần quyết tâm bảo vệ nền hòa bình, độc lập của toàn dân Việt Nam
=> Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề, lời khích lệ tinh thần yêu nước của nhân dân cả nước. 3. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị của Tuyên ngôn Độc lập:
● Giá trị nội dung: Tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm
dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta; tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân
Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe
nhóm cơ hội quốc tế. Bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc
lập, tự do cháy bỏng của tác giả và toàn dân tộc Việt Nam.
● Đặc sắc nghệ thuật: Tiêu biểu cho áng văn chính luận đanh thép, cô đọng, súc
tích; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, kết cấu mạch lạc; ngôn ngữ vừa
hùng hồn, đanh thép khi tố cáo tội ác kẻ thù vừa chan chứa tình cảm, ngôn ngữ
châm biếm sắc sảo; hình ảnh giàu sức gợi cảm.
- Cảm nghĩ của bản thân về bản Tuyên ngôn. Dàn ý số 4 I. Mở bài
● Giới thiệu đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh, tác phẩm Tuyên ngôn độc lập.
● Khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật của bản Tuyên ngôn độc lập.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh II. Thân bài 1. Cơ sở pháp lí
- Trích dẫn những lời bất hủ trong bản tuyên ngôn của Mỹ năm 1776 và bản Tuyên
ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791. - Ý nghĩa:
● Thể hiện vốn hiểu biết văn hóa và trân trọng thành quả văn hóa của nhân loại của Bác.
● Dùng hình thức “gậy ông đập lưng ông”: dùng chính lý lẽ của chúng để đẩy chúng vào tự vạch mặt.
● Đặt ba bản Tuyên ngôn ngang hàng nhau, đặt ba nền độc lập đăng đối gợi được niềm tự hào dân tộc.
● Trích dẫn sáng tạo: “Suy rộng ra...”: từ quyền cá nhân nâng lên thành quên dân tộc. 2. Cơ sở thực tế
a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp
- Lí lẽ: Thực dân Pháp kể công khai hóa thì Bác đã chứng minh đó không phải là công mà là tội. - Dẫn chứng:
● Người đã kể ra tội ác của kẻ thù trên mọi mặt đời sống, cũng như đối với mọi giai cấp.
● Thực dân Pháp đã rêu rao công lao bảo hộ Đông Dương nhưng Bác đã bác bỏ
điều đỏ: chúng đã bán nước ra hai lần cho Nhật.
b. Biểu dương tinh thần đấu tranh anh dũng của nhân dân Việt Nam
● Việt Minh đã “giúp người Pháp chạy qua biên thủy, cứu cho người Pháp ra
khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng, tài sản cho họ”.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
● Tổng kết lại thành quả của cuộc Cách mạng: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”.
● Tranh thủ sự ủng hộ của các nước đồng minh: “một nước Việt Nam đã gan góc
đứng về phía đồng minh…”
3. Lời tuyên bố độc lập
● Hồ Chủ tịch khẳng định: độc lập tự do vừa là quyền lợi, vừa là chân lý bất khả
xâm phạm, yêu cầu quốc tế phải công nhận: “Nước Việt Nam có quyền hưởng
tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập”
● Khích lệ tinh thần đấu tranh của nhân dân ta: “Toàn thể dân tộc Việt Nam
quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững
quyền tự do, độc lập ấy”.
● So sánh với Sông núi nước Nam, Bình Ngô đại cáo để thấy được nét độc đáo
trong phong cách sáng tác của Hồ Chủ tịch. III. Kết bài
● Đánh giá lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bản Tuyên ngôn độc lập.
Cảm nhận của em về bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 1
Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại, người Cha già của dân tộc đã dành cả cuộc đời mình
để lo cho dân, phục vụ nước. Người không chỉ là nhà chính trị tài giỏi mà còn là một
nhà văn, nhà thơ đa tài với kho tàng văn học đồ sộ. Trong quá trình hoạt động cách
mạng, Người đã nhận ra sức mạnh của văn chương và dùng nó như một thứ vũ khí để
tấn công kẻ thù, khích lệ quần chúng nhân dân. Trong vô vàn những tác phẩm để đời
đó, nổi bật lên là tác phẩm "Tuyên ngôn độc lập" được chắp bút khi Người rời chiến
khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Đó không chỉ là ẩn chứa khát vọng, khát khao cháy bỏng
về độc lập tự do dân tộc mà còn nêu lên tội ác của kẻ thù, vạch trần bộ mặt xảo trá của chúng.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Ngay từ đầu tác phẩm, Bác đã khéo léo trích dẫn bản tuyên ngôn độc lập của Mỹ và
bản Tuyên ngôn Nhân quyền, dân quyền của Pháp để khẳng định chân lí lịch sử: "Tất
cả mọi người đều sinh ra bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm
phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc". Thật vậy, con người tất cả đều bình đẳng như nhau, bất kể kẻ giàu
người nghèo thì đều được hưởng những quyền cơ bản của con người, đó là quyền
được được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Những điều trên rõ ràng
được trích trong những bản tuyên ngôn nổi tiếng của Mỹ và Pháp, vậy cớ sao chúng
lại nói một đằng làm một nẻo. Trong khi hùng hồn tuyên bố về quyền của con người,
bên ngoài thì ca ngợi tung hô về lí tưởng cao đẹp quyền tự do của con người thì lại
chính tay tước đi quyền của người khác. Lí lẽ của Bác không chỉ dừng lại ở đó mà nó
còn được mở rộng ra với các dân tộc trên thế giới, bất kể một dân tộc nào cũng đều có
quyền tự do, độc lập của mình. Thật vậy, đây không còn là bản tuyên ngôn độc lập
của nước Việt Nam mà đã trở thành bản tuyên bố chính thức về quyền độc lập tự do
của các dân tộc nhỏ bé đang bị áp bức trên thế giới.
Viết đến đây, dường như bao xúc cảm của Bác bùng cháy, để rồi với những dòng tiếp
theo, Người đặt bút vạch lên tội ác của những kẻ giả nhân giả nghĩa. Đó chính là lũ
thực dân Pháp cùng bọn phát xít Nhật tàn bạo dã man khiến dân ta rơi vào cảnh cùng
cực tan cửa nát nhà. Pháp tự hào rêu rao với thế giới về công lao to lớn của mình khi
đến bảo hộ rồi lại thêm công trạng khai sáng cho người dân ta, thế nhưng sự thật lại
hoàn toàn khác. Khai hóa kiểu gì mà lại thi hành chính sách ngu dân, bảo hộ thế nào
mà lại để người dân khởi nghĩa biểu tình rồi lại dã man đàn áp, tắm các cuộc khởi
nghĩa bằng những biển máu. Đã bao người chết vì cái lương tâm "cha mẹ hiền" của
chúng. Hơn thế nữa, chúng còn bắt nhốt nhiều cán bộ cách mạng của ta, dùng mọi thủ
đoạn để ngăn cản nước ta thống nhất, bóc lột con dân ta đến tột cùng. Rồi sau đó, khi
không chống cự được với phát xít Nhật thì lại quỳ gối hai tay dâng nước ta cho chúng
để nước ta một cổ hai xiềng. Bao đau thương cứ như thế mà nhân lên gấp bội, nhân ta
phải chịu đủ mọi thứ thuế, bị bóc lột dã man và cao trào đỉnh điểm là hơn hai triệu
đồng bào chết đói năm 1945. Đó là tội ác trời không dung đất không tha, những kẻ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
xảo trá ác bá đến vậy mà lại tự tung hô mình với thế giới là đang khai sáng, đang bảo
hộ thì thật là nực cười và không biết nhục nhã.
Pháp đã gây đủ mọi đớn đau cho dân tộc Việt Nam, thế nhưng thái độ của dân ta đối
với dân Pháp thì thực sự khoan hồng. Sau cuộc biến động ngày 9-3, Việt Minh đã
nhân đạo cứu giúp nhiều đồng bào Pháp chạy qua biên giới, thoát khỏi nhà giam Nhật
và bảo vệ tài sản cho họ. Dân tộc Việt Nam vốn lương thiện và nhân đạo, chúng ta
không vơ đũa cả nắm và đổ mọi tội lỗi cho người dân Pháp, vì họ cũng là những
người dân thấp cổ bé họng chịu bất hạnh, những kẻ cầm quyền ác bá mới đáng tội, trời đất không thể dung tha.
Sau khi vạch tội lũ ác nhân, Bác bắt tay vào mục đích chính của mình đó là tuyên bố
nền độc lập của nước Việt. Bác khẳng định quyền độc lập của dân tộc Việt Nam với
thế giới, dân tộc ta đã trải qua nhiều đau đớn nhưng vẫn sát cánh cùng nhau vực dậy
đấu tranh đạp đổ ách thống trị của cả một đế chế, tinh thần bất khuất kiên cường như
thế xứng đáng và đủ tư cách để có quyền độc lập tự do cho riêng mình. Sau vô số tội
ác không đếm xuể của bọn thực dân thì nay dân tộc ta quyết tâm thoát ly, cắt đứt quan
hệ với Pháp và đồng thời kêu gọi toàn dân đồng lòng, đồng sức chống lại kẻ thù bên ngoài.
Xuyên suốt tác phẩm, Bác đã cho chúng ta thấy tài nghệ văn chương của mình, đó là
cách lập luận, dẫn chứng cụ thể đanh thép khiến kẻ thù không thể chối cãi. Lời văn để
lại ấn tượng sâu sắc với người đọc, tố cáo tội ác của kẻ thù đồng thời lấy được sự đồng
cảm của người dân trên thế giới. Đây là áng văn chính luận mang giá trị lịch sử sâu
sắc, đóng góp to lớn cho sự nghiệp giải phóng dân tộc của nước ta và các nước yếu
đang bị áp bức trên thế giới.
Khép lại tác phẩm Tuyên ngôn độc lập, ta thấy một Chủ tịch Hồ Chí Minh cả đời vì
dân vì nước, cả thanh xuân Người gửi theo mây trời để đổi lấy tự do dân tộc. Và sau
bao cố gắng chúng ta cũng đã đạt được mong ước ấy. Nhưng khi đất nước ấm lo, độc
lập thì Người lại không ở đây, có lẽ Người đã hoàn thành nhiệm vụ của mình ở chốn
trần gian đầy rẫy đau thương này, khi nhiệm vụ hoàn thành Người lại trở về nơi mà
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Người thuộc về. Huyền thoại về vị cha già dân tộc vĩ đại sẽ còn vang mãi, truyền lại
đến ngàn đời sau để chúng ta tôn thờ và noi theo.
Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 2
Hồ Chí Minh – vị cha già kính yêu của dân tộc ta ngàn đời tôn kính, biết ơn là một
trong những nhà văn bậc thầy về thể chính luận. Trong những áng văn chương đồ sộ
mà người để lại, “Tuyên ngôn độc lập” hiện lên như một áng văn chính luận mẫu mực
nhất, là kết tinh của giá trị lịch sử, giá trị thời đại và nó trường tồn bất diệt.
Toàn văn bản Tuyên ngôn độc lập không quá dài mà rất súc tích, cô đọng, hàm ý sâu
xa. Bản tuyên ngôn độc lập được ra đời vào ngày 26 tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ
Chí Minh từ Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, người soạn
thảo bản Tuyên ngôn và sau đó, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn Độc lập.
Hồ Chí Minh dùng những lí lẽ đanh thép, những lập luận chặt chẽ, những bằng chứng
không thể chối cãi được để viết nên áng văn chính luận mẫu mực. Không chỉ vậy, văn
kiện này còn là tấm lòng yêu nước nồng nàn, niềm tự hào dân tộc mãnh liệt, sự khao
khát độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ tự do, độc lập của nhân dân Việt Nam ở Người.
Mở đầu bản tuyên ngôn, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khéo léo đưa cơ sở lí lẽ về nhân
quyền và dân quyền. Trước hết Người khẳng định: “Tất cả mọi người đều sinh ra có
quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong
những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Đây là quyền lợi đáng được hưởng từ khi mỗi người sinh là, là quyền thiêng liêng bất
khả xâm phạm. Hồ Chí Minh đã khéo léo trích dẫn thuyết phục hai bản tuyên ngôn
của thực dân Pháp và của đế quốc Mĩ: “Tất cả mọi người đều sinh ra tự do và bình
đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những
quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” ( Tuyên
ngôn độc lập của nước Mĩ); “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải
luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” (Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
quyền của nước Pháp). Tại sao Người lại chọn Pháp và Mỹ mà không phải các nước
khác? Ta thấy được rằng, hai nước này mang tư tưởng tiến bộ bấy giờ. Nếu thế giới
công nhận các quyền cơ bản của thực dân Pháp và đế quốc Mĩ thì họ cũng sẽ công
nhận các quyền ấy với đất nước Việt Nam. Một cú gậy ông đập lưng ông hoàn hảo.
Bản tuyên ngôn của ta đặt ngang hàng với bản tuyên ngôn của hai nước lớn càng tạo
sự thuyết phục mạnh mẽ trong cộng đồng thế giới. Người đã chặn đứng âm mưu xâm
lược của chúng bằng cách:“ Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên
thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do”. Và Người khẳng định chắc nịch: “Đó là lí lẽ không ai có thể chối cãi
được”. Vậy có nghĩa là nền độc lập của dân tộc ta là có căn cứ chính đáng, sâu sắc.
Thực dân Pháp và đế quốc Mĩ không thể đi trái với tổ tiên của họ.
Để làm nổi bật hơn cho lí lẽ thêm sắc bén và thuyết phục, Người đã vạch trần bộ mặt
thối tha của thực dân Pháp với những tội ác khó có thể dung tha cả về 3 mặt: chính trị, kinh tế, xã hội
Đầu tiên, về mặt chính trị, “chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân
chủ nào”. Chúng thi hành pháp luật dã man, chúng lập ba chế độ khác nhau, chúng lập
nhà tù nhiều hơn trường học, chúng chém giết người yêu nước, chúng ràng buộc dư
luận, thi hành chính sách ngu dân, chúng còn dùng thuốc phiện, rượu cồn làm cho
giống nòi ta suy nhược. Một loạt tội ác của Pháp được liệt kê một cách chân thực dưới
ngòi bút sắc bén của Hồ Chí Minh với những lập luận xác đáng, thuyết phục. Hành
động của chúng vô cùng độc ác, vô nhân đạo, cay nghiệt đáng lên án.
Tiếp đến, về mặt kinh tế, chúng bóc lột sức lao động của người dân, chúng cướp
ruộng đất, đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí nhằm bào mòn cả thể chất, sức cùng lực kiệt
của dân Việt. Người đã phơi bày bản chất dã man, tàn bạo của thực dân Pháp ra ánh
sáng, mang bộ mặt giả đội lốt người “khai hóa, bảo hộ” đến nhân dân thế giới, khơi
dậy lòng căm thù giặc, tinh thần chiến đấu xả thân cứu nước của nhân dân ta.
Giọng văn ở phần này thay đổi linh hoạt được Người vận dụng một cách triệt để. Nếu
như ở phần liệt kê tội ác, việc làm xấu xa của thực dân Pháp, Người dùng giọng đanh
thép, mỉa mai, căm thù quân địch thì khi tới miêu tả hậu quả mà dân ta phải chịu, phải
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
gồng mình lên gánh chống đỡ thì giọng văn lại chuyển sang nhẹ nhàng, đau xót,
thương cảm. Đọc đoạn kết tội ấy, ta lại nhớ tới Nguyễn Trãi, ông cũng từng viết:
“Độc ác thay trúc Lam Sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay nước Đông Hải không rửa hết mùi”
Hồ Chí Minh không luận tội mà kết tội trực tiếp những việc làm kinh khủng mà thực
dân Pháp đã tạo ra. Dường như, Người như một vị quan tòa anh minh đang lột tả tộc
ác của kẻ cầm đầu phơi bày bộ mặt ra cho thế giới chiêm ngưỡng, ném gạch.
Người đã lột lớp mặt nạ đểu cáng của thực dân Pháp xuống. Điệp từ “sự thật là..” lặp
lại để thể hiện chiến thắng của quân ta. Ta giành lại nước từ tay Nhật chứ không phải
từ tay Pháp. Để rồi kết: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị” ngắn gọn và
súc tích, nghe như một lời reo vui. Tự do mà ta giành được thật đáng trân trọng. Bản
tuyên ngôn gần như chỉ xoáy sâu vào 2 trọng điểm lớn: một là, phủ nhận hoàn toàn
quyền liên quan đến thực dân pháp, hai là khẳng định quyền độc lập và ý thức bảo vệ
mãnh liệt quyền độc lập đã giành được ấy: “ tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp,
xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc
quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam”.
Từ những lí lẽ trên, Người như muốn tuyên bố cho cả thế giới biết rằng: “Nước Việt
Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của
cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.” Để đánh đổi được nền độc lập ấy, biết bao
nhiêu con người đã phải hi sinh, họ nằm xuống nơi đất khách quê người, họ bỏ tuổi trẻ
còn dở dang, họ bỏ cuộc sống êm đềm bên người thân, gia đình, bạn bè, theo tiếng gọi
của tổ quốc để chiến đấu, bảo vệ, giữ gìn những cái mà chúng ta đã giành được.
Người đã khẳng định: “Sự thật đã thành một nước tự do, độc lập” thật tuyệt vời biết
bao. Trong phần tuyên này, Hồ Chí Minh cũng hết sức thuyết phục khi lồng ghép lập
luận, lí lẽ sắc bén, ngòi bút chính luận thâm thúy với những từ ngữ hào hùng, khí thế
của thể văn chính luận.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Có thể thấy rằng, Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực khai sinh ra
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Bằng lí lẽ, lập luận sắc bén, giọng văn thay đổi
luân chuyển nhịp nhàng, Người vừa vạch ra hàng loạt tội ác tày đình của thực dân
Pháp, vừa bày tỏ lòng biết ơn sự hi sinh, tình yêu quê hương sâu sắc của dân tộc Việt
Nam đã đúc kết thành một làn sóng mạnh mẽ. Tuyên ngôn độc lập như mở ra một
trang sử mới cho lịch sử nước nhà, mở đầu cho kỉ nguyên độc lập tự do, là bàn đạp
cho Việt Nam hòa mình vào với thế giới.
Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 3
Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là một nhà cách mạng vĩ đại mà còn là một cây bút
nghệ thuật đầy tài hoa của dân tộc. Thơ văn Bác vừa mang sắc thái cổ điển vừa mang
sắc thái hiện đại lại đầy sáng tạo lại mang những giá trị tư tưởng cao. Nếu trong thơ
trữ tình, ta bắt gặp những lời thơ tràn ngập niềm lạc quan và tinh thần đầy tự do,
phóng khoáng thì trong văn học chính luận là những áng văn đầy khúc chiết, chặt chẽ,
có sức lay động mạnh mẽ tới tâm hồn người đọc, người nghe. Tuyên ngôn độc lập mà
một tác phẩm chính luận đầy mẫu mực của Bác, nó chứa đựng những tình cảm thiết
tha, những tư tưởng mang tầm thời đại và những kết tinh những vẻ đẹp tinh túy của dân tộc Việt Nam.
Cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, đất nước bước vào kỷ nguyên mới,
kỷ nguyên của độc lập, tự do nhưng vẫn phải đứng trước những thách thức của cảnh
“ngàn cân treo sợi tóc” khi bọn đế quốc và thực lợi dụng danh nghĩa quân Đồng minh
âm mưu cướp nước ta một lần nữa. Chính trong thời điểm ấy, ngày 2 tháng 9
năm1945 trên Quảng Trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh độc bản tuyên
ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa. Đây là bản tuyên ngôn
viết cho nhân dân Việt Nam, nhân dân thế giới và công luận Quốc tế.
“Hỡi đồng bào cả nước, Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa
cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có
quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
“... Người ta sinh ra ra đều tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn bình đẳng về quyền lợi”.
Hai bản tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1976 và bản tuyên ngôn nhân quyền và dân
quyền của pháp năm 1971 đã được Bác trích dẫn một cách hợp lý. Đây là hai văn kiện
quan trọng của thế giới, khi mà thực tế lịch sử đã chứng minh quyền con người là vô
cùng quan trọng. Đó là những chân lý mang giá trị vô cùng to lớn. Bác đã dùng nghệ
thuật tâm lý "gậy ông đập lưng ông". Âm mưu của Mĩ và Pháp bị ngăn chặn bởi chính
những tuyên ngôn, lời răn dạy của tổ tiên chúng. Nếu chúng xâm phạm quyền tự do
của dân tộc ta thì chính là đi ngược lại với đạo lí của chúng. “Đó là một lời lẽ không ai
có thể chối cãi được”, Bác đã khẳng định đinh ninh và chắc chắn , kiên quyết về lập
trường chính nghĩa của dân tộc ta. Đồng thời khi trích dẫn hai bản tuyên ngôn này, tác
giả đã cho thấy sự khéo léo khi tỏ ra rất trân trọng những tuyên ngôn bất hủ đồng thời
dùng lí lẽ của chúng để khóa miệng âm mưu xâm lược của Đế quốc. Đặt ba bản tuyên
ngôn cũng như ba cuộc cách mạng ngang hàng nhau, mang tầm vóc lớn lao của thế
giới. Như một sức mạnh lớn lao cổ vũ cuộc chiến của các nước thuộc địa chống lại
thực dân trên thế giới bằng cảm quan đầy tỉnh táo và sáng suốt, tác giả đã đưa ra
những lí lẽ sắc bén, tinh nhạy và chứa đựng tình cảm lớn lao đối với nhân dân.
Sau cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn, Bác đã đưa ra cơ sở thực tế , những sự thật lịch
sử những bằng chứng sống qua mấy mươi năm đấu tranh của nhân dân cả nước. Đó là
những lí lẽ thuyết phục hơn cả vì nó được thực tế chứng minh, được nhân dân chứng
kiến và tham gia, bởi vậy lay động hàng triệu trái tim con người trên thế giới. Lời lẽ tố
cáo đầy căm phẫn và xót xa:
“Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái,
đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”.
Đời sống nhân dân khổ cực, đất nước lầm than, bao nhiêu chồng mất vợ, mẹ mất con,
con mất cha... đều có dấu răng của bọn đế quốc thực dân
“Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung,
Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người
yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.
Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu
thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn trở nên bần cùng.
Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một
cách vô cùng tàn nhẫn”.
Bác đã bóc trần bản chất nịnh bợ, tỏ ra lương thiện, nhân đạo của thực dân mà thực
chất là lăm le đô hộ nước ta, đồng hóa dân tộc ta. Từng câu chữ thốt ra như thấm vào
tâm can người đọc, từng con chữ thấm đẫm máu và nước mắt của nhân dân. Bao nhiêu
căm phẫn, bao nhiêu xót xa, thương tiếc như gói gọn vào những luận điệu, những bản án được nêu ra.
Bằng lời lẽ ngắn gọn, những câu văn như sóng trào cảm xúc, chứa chất nỗi căm hờn
vạn lần đau đớn và những hình ảnh giàu sức gợi, Bác đã dựng lên trước mắt thế giới
một thời kỳ lịch sử đầy đau thương của con dân nước Việt. Tố cáo tội ác “trời không
dung, đất không tha" của Pháp, những hành động của chúng là xảo trá, là bịp bợm, là
tàn nhẫn”. Nhân dân ta đã đứng lên đấu tranh bất khuất và kiên cường trái ngược với
một Pháp đề hèn, đốn mạt.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
“Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải
thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy
giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp”.
Cách mạng tháng Tám thành công đã giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ lớn lao là độc
lập cho dân tộc và dân chủ cho nhân dân. Từ sự đứng lên đấu tranh của nhân dân, Bác
tiến tới khẳng định những thành quả đạt được. Đó là lời tuyên bố thoát ly, không liên
quan đến Pháp, xóa bỏ những hiệp ước mà đã kí với Pháp. Đồng thời khẳng định rõ
quyền tự do và dân tộc của đất nước Việt Nam.
“Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã
gan góc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được
tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập”.
Bằng trí tuệ sâu rộng và cảm quan của một nhà cách mạng đầy sáng suốt, Bác đã vạch
mặt bản chất dối trá của kẻ thù. Bằng lý luận chặt chẽ, Bác đã đưa ra cơ sở pháp lý
đầy sức thuyết phục. Bằng tình cảm yêu thương thiết tha với nhân dân, lòng yêu nước
sâu sắc Bác đã khơi dậy niềm tự hào, ý chí chiến đấu và khẳng định quyền lợi chính
đáng của con người trên khắp thế giới. Tuyên ngôn độc lập xứng đáng là một tác
phẩm bất hủ của một con người lớn, một tâm hồn lớn, một nhân cách lớn. Như
Nguyễn Đăng Mạnh từng nhận định:
“Tài nghệ ở đây là dàn dựng được một lập luận chặt chẽ, đưa ra được những luận
điểm, những bằng chứng không ai chối cãi được và đằng sau những lí lẽ ấy là một tầm
tư tưởng, tầm văn hóa lớn, đã tổng kết được trong một văn bản ngắn gọn, trong sáng,
khúc chiết kinh nghiệm của nhiều thế kỷ đấu tranh vì độc lập, tự do, vì nhân quyền
của dân tộc và của nhân loại”.
Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 4
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ vĩ đại, toàn bộ khát vọng và nhân cách cao
đẹp của Người đều thể hiện trong sự nghiệp cách mạng, quân sự, ngoại giao, giáo dục,
văn hóa,... Trong số đó sự nghiệp văn chương là một trong những điểm nhấn quan
trọng khi nói về tư tưởng đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh. Người viết văn không
phải chỉ để thỏa mãn cái thú tao nhã của văn nhân nghĩa sĩ, mà sinh thời văn thơ của
Người luôn đóng một vai trò trò quan trọng trong việc phục vụ kháng chiến, phục vụ
cách mạng đi đến thành công. Có thể nói rằng trong bước đường cách mạng suốt cả
cuộc đời, văn thơ của Người luôn theo sát và đóng vai trò bổ trợ mọi lúc mọi nơi.
Điển hình cho việc văn học song hành với cách mạng phải kể đến tác phẩm sáng giá
nhất của Hồ Chủ tịch, văn kiện có ý nghĩa lịch vô cùng quan trọng, đặt dấu mốc quan
trọng cho nền độc lập của dân tộc ấy là bản Tuyên ngôn độc lập, được Bác tuyên đọc
vào ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Với bối cảnh lịch sử quan trọng, Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật
buông vũ khí đầu hàng quân Đồng Minh, nhận thấy thời cơ giải phóng đã đến, Đảng
đã tiến hành phát động nhân dân cả nước nổi dậy giành chính quyền từ tay Nhật. Tổng
khởi nghĩa thành công, ngày 26/8/1945 Bác Hồ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội,
tức tốc soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại căn nhà số 48, phố Hàng Ngang. Ngày
2/9/1945, Hồ Chủ tịch đã đã tuyên đọc bản Tuyên ngôn độc lập trước hàng triệu người
dân Việt Nam tại Quảng trường Ba Đình Hà Nội, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa, chấm dứt hơn 80 năm xiềng xích nô lệ, giành lại độc lập chủ quyền từ đế
quốc Pháp và phát xít Nhật. Đồng thời cũng chính thức chấm dứt chế độ phong kiến,
quân chủ chuyên chế đã tồn tại hàng nghìn năm trên đất nước ta, mở ra một kỷ nguyên
mới cho dân tộc, kỷ nguyên của độc lập, tự do và tự chủ. Bản tuyên ngôn cũng là lời
công kích mạnh mẽ đến các thế lực thù địch đang nhăm nhe quay lại xâm lược nước
ta, đập tan những luận điệu xảo trá, âm mưu thâm độc của chúng. Khuyến khích, cổ
vũ, động viên các dân tộc đang bị áp bức trên thế giới mạnh mẽ đứng lên giành lại
chính quyền, độc lập tự chủ cho đất nước của mình, và tranh thủ sự đồng tình, thiện
chí giúp đỡ của các quốc gia khác trên thế giới.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Tuyên ngôn độc lập với vai trò là một văn kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn, thì bản thân
nó còn là một áng văn chính luận xuất sắc với những hệ thống luận điểm, luận cứ, chặt
chẽ, ngắn gọn và súc tích, mang tính thuyết phục cao. Thể hiện tài năng ấn tượng của
Bác trong lĩnh vực văn chính luận với ngòi bút sắc bén, uyên bác, bên cạnh biệt tài thơ ca trữ tình chính trị.
Luận điểm đầu tiên Bác đưa ra trong tác phẩm ấy là đưa ra cơ sở pháp lý dựa trên
những văn kiện lịch sử của các nước lớn, đã từng được công bố trước đây để làm tiền
đề cho bản tuyên ngôn của mình. Đầu tiên Người đã trích dẫn một đoạn rất ấn tượng
trong bản Tuyên ngôn độc lập của Mỹ (1776), được xem là chân lý của thời đại rằng:
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự
do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Sau đó bằng sự sáng tạo và sự khôn khéo của mình
Bác đã chú giải mở rộng ý, và đồng thời cũng nhấn mạnh, tập trung vào câu: “tất cả
các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do”. Để khẳng định sự bao quát của chân lý đã được
nêu ra trong bản Tuyên ngôn độc lập của Mỹ, rằng không chỉ riêng mình dân tộc nào,
mà tất cả các dân tộc trên thế giới đều xứng đáng được đối xử công bằng, được hưởng
những quyền con người, như quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
Và để tiếp tục bổ sung và khẳng định sự đúng đắn của luận điểm trên Bác đã mượn và
trích dẫn một đoạn trong bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của các mạng
Pháp(1791) trong đó người quan tâm và nhấn mạnh ở hai từ “bình đẳng” và “tự do”,
với mục đích chứng minh rằng không chỉ riêng mình Bác hay nước Mỹ mà ở Pháp
người ta cũng đồng tình với quan điểm này. Như vậy có thể nhận thấy rằng bằng việc
sử dụng tuyên ngôn của hai đế quốc hùng mạnh bậc nhất lúc bấy giờ, trong đó có một
nước là kẻ thù xâm lược nước ta, đã giáng một đòn mạnh mẽ vào âm mưu cũng như
những luận điệu xảo trá của kẻ thù nhằm nhòm ngó, quay trở lại nước ta lần nữa.
Không chỉ vậy với vị thế của hai đế quốc như Mỹ và Pháp, giá trị của Bản tuyên ngôn
lại càng được củng cố, có độ tin cậy và sức thuyết phục cao hơn cả. Cuối cùng Hồ
Chủ tịch chốt hạ một câu ngắn gọn và sắc bén để kết lại phần cơ sở pháp lý rằng: “Đó
là những lẽ phải không ai chối cãi được”. Thể hiện sự mạnh mẽ, quyết liệt trong nghệ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
thuật chiến luận của Hồ Chủ tịch và khát khao đem về cho dân tộc Việt Nam, đất nước
Việt Nam sự tự do bình đẳng, công bằng và bác ái giống như các nước trên thế giới đã
từng làm. Những lý lẽ và dẫn chứng chọn lọc, không chỉ tác động sâu sắc đến toàn thể
dân tộc Việt Nam mà còn đánh động vào nhân dân Pháp, quân đội Pháp, ngấm ngầm
phê phán, thức tỉnh lương tri của họ rằng quân đội của họ, chính quyền của họ đang đi
ngược lại với những gì cha ông mình đã lập ra, khiến phái Pháp phải tự soi xét lại về
những hành động bịp bợm, xảo trá đang tự tay bôi nhọ chính cha anh của mình. Đồng
thời khơi gợi sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp và các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
Sau khi nêu ra và khẳng định tính chân lý của cơ sở pháp lý, Bác tiếp tục đưa ra những
luận cứ về cơ sở thực tiễn để phá tan âm mưu cùng những luận điệu xảo trá mà thực
dân Pháp đưa ra nhằm biến nước ta thành thuộc địa như sự “khai sáng văn minh” hay
“nền bảo hộ”,... Đầu tiên Hồ Chủ tịch nêu ra chứng cứ vô cùng xác đáng và rõ ràng
rằng: “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng,
bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với
nhân đạo và chính nghĩa”. Sau đó Người triển khai những luận điểm mạnh mẽ để bác
bỏ, phá vỡ những luận điệu xảo trá được cho là “khai hóa” dân tộc ta của thực dân
Pháp lần lượt trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế và văn hóa. Thứ nhất về chính trị và
văn hóa, chúng đã “khai hóa” chúng ta bằng cách “tuyệt đối không cho nhân dân ta
một chút tự do dân chủ nào”, lại liên tục lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, giết hại,
tàn sát đồng bào ta không thương tiếc, đem thứ thuốc phiện ghê gớm, cùng thứ rượu
chè bê tha để tiêu diệt và làm suy thoái giống nòi của ta một cách từ từ. Quả thật
không biết thực dân Pháp đã “khai hóa” gì với những trò bẩn thỉu, ghê tẩm ấy. Về
kinh tế, chúng lại “khai hóa” bằng cách “bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân
ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều”, rồi đặt ra đủ các loại sưu thuế vô
lý, chèn ép nhân dân ta đến cùng đường mạt vận. Như vậy, với những dẫn chứng rõ
ràng và sắc bén ấy, Bác đã giáng một đòn chí mạng vào thực dân Pháp, đặc biệt là
những kẻ nắm quyền luôn ấp ủ cái luận điệu “khai hóa” cốt để lừa bịp nhân dân ta và
nhân thế giới, để thuận bề xâm chiếm và đồng hóa dân tộc ta. Tuy nhiên, chúng đã quá
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
coi thường dân tộc Việt Nam, quá trắng trợn khi thực thi việc “khai hóa” điên rồ của
chúng, dẫn đến bị bóc trần mà không thể chối cãi.
Bên cạnh luận điệu “khai hóa” nực cười, thực dân Pháp còn liên tục ra giảng luận điệu
“bảo hộ” một cách đường đường chính chính, thế nhưng cái trò xảo trá ấy cũng chẳng
thể nào che đậy được âm mưu bẩn thỉu của chúng. Hồ Chủ tịch đã nhanh chóng bác
bỏ chúng bằng cách nêu ra dẫn chứng vô cùng thuyết phục và rõ ràng rằng, dù mang
tiếng bảo hộ, nhưng thực tế Pháp đã hai lần dâng nước ta cho phát xít Nhật trong vòng
5 năm trời. Dẫn đến hậu quả là hơn 2 triệu đồng bào ta phải chịu chết đói, không chỉ
vậy chúng mang tiếng bảo hộ thế nhưng lại khước từ liên minh với ta chống Nhật,
thậm chí quay ra khủng bố, khiến quân dân ta tổn thất nặng nề, cùng với đó chúng còn
tàn sát cả những người tù chính trị. Với bấy nhiêu bằng cớ về hành động vô liêm sỉ
của thực dân Pháp, quả thực nói đến luận điệu “bảo hộ” lại chỉ khiến người ta thấy
nực cười, chẳng lẽ bọn chúng không thấy xấu hổ và nhục nhã chăng? Có thể nói rằng
bằng ngòi bút luận chiến sắc bén, trí tuệ và sự khéo léo Bác đã vạch trần được âm
mưu và sự xảo trá của thực dân Pháp với hai luận điệu “khai hóa” và “bảo hộ” khiến
chúng không thể nào chối cãi, giáng một đòn đau vào bộ mặt giả nhân giả nghĩa của
kẻ thù. Cuối cùng để kết thúc phần cơ sở thực tiễn Bác đã nhấn mạnh hai sự thật rằng:
“Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải
thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy
giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa” và “Sự thật là dân ta
lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp”. Để xác minh việc
Việt Nam hoàn toàn không hề nhận sự “khai hóa” hay “bảo hộ” gì từ Pháp và hoàn
toàn tách biệt với Pháp, từ đó tiến tới việc Tuyên ngôn độc lập.
Sau khi đã làm rõ cơ sở pháp lý và nêu ra được cơ sở thực tiễn với những lý lẽ và luận
điểm chặt chẽ, ngắn gọn xúc tích và đi vào lòng người, Hồ Chủ tịch đã sử dụng những
lời lẽ hùng hồn, đanh thép, kết cấu trùng lặp, liên tục nhấn mạnh và xoáy sâu vào hai
vấn đề chính là “độc lập” và “tự do” để tuyên bố nền độc lập của dân tộc: “Nước Việt
Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của
cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy!”. Đó là những lời lẽ xuất phát từ trái tim của
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
một con người có lòng yêu nước, yêu dân, yêu chuộng hòa bình sâu sắc, là những khát
khao cháy bỏng không chỉ của riêng mình Bác mà còn chính là thay lời muốn nói của
toàn thể dân tộc Việt Nam. Muốn tuyên bố với cả thế giới rằng nước Việt Nam là một
quốc gia độc lập, có chủ quyền lãnh thổ, nhân dân Việt Nam quyết hy sinh tất cả để
bảo vệ nền độc lập thiêng liêng, cao quý ấy.
Như vậy, Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh không chỉ là áng văn chính luận xuất
sắc với luận điểm sắc sảo, luận cứ thuyết phục mà còn là văn kiện lịch sử quan trọng,
là bản tuyên ngôn khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Khẳng định nền độc
lập của dân tộc sau hơn 80 năm giời nô lệ, mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử dân
tộc, mở ra một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của độc lập, tự do và tự chủ.
Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 5
Vị lãnh tụ vĩ đại của nước Việt Nam ta không ai khác ngoài Bác Hồ. Người là danh
nhân văn hóa thế giới khiến ai ai cũng phải nghiêng mình. Người đã để lại cho nền
văn học nước nhà một kho tàng tác phẩm giá trị. Và bản tuyên ngôn độc lập là một trong số đó.
Tác phẩm được soạn thảo vào ngày 26 tháng 8 năm 1945 tại số nhà 48 Hàng Ngang.
Ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình, bác đọc tuyên ngôn độc lập khai
sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Bản tuyên ngôn có kết cấu ba phần: cơ sở
pháp lý - cơ sở thực tế - khẳng định.
Bản tuyên ngôn mở đầu bằng cách trích dẫn những lời bất hủ của “tuyên ngôn độc lập
mỹ” và “tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền” của pháp. Cả hai bản tuyên ngôn này
đều đề cập đến quyền tự do, quyền sống, quyền bình đẳng của con người. Người trân
trọng, đề cao những lời lẽ trong hai văn bản này. Người khẳng định: “đó là những lẽ
phải không ai chối cãi được”. Bởi đây là thành quả của những cuộc cách mạng tháng
Tám tiến bộ và chân lý mang đầy tính nhân văn của nhân loại. Nhà văn đấu tranh cho
quyền của con người. Từ hai bản tuyên ngôn Bác đã vận dụng sáng tạo. Từ quyền của
con người, Bác nâng lên quyền của cả dân tộc. Tầm nhìn sâu rộng của Bác đã tạo nên
một lời khẳng định đanh thép: “Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung
sướng và quyền tự do”. Việc trích dẫn hai văn bản này có tác dụng rất lớn. Nó như
một cách “gậy ông đập lưng ông”, đập tan mọi luận điệu xảo trá của kẻ thù, tố cáo tội
ác của chúng. Đồng thời bằng cách này, Bác đã đặt tuyên ngôn của Việt Nam sánh vai
với tuyên ngôn Pháp và Mỹ và khơi dậy mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc. Kết thúc phần mở đầu là câu khẳng định: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.
Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn không gì khác ngoài tội ác của bọn thực dân và lập
trường chính nghĩa của ta. Để tố cáo bộ mặt thối nát của thực dân Pháp, Bác dùng một
câu vừa khẳng định, phủ định. Bác đã lật ngược lại vấn đề: “thế mà hơn 80 năm nay”.
Bác đã vạch trần luận điệu xảo trá của thực dân Pháp, giáng đòn phủ đầu về phía
chúng. Tội ác của bọn thực dân được vạch trần trên các khía cạnh: chính trị - văn hóa,
kinh tế. "Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ
nào. Chúng thi hành những luật pháp dã man, lập ra ba chế độ khác nhau ở Trung,
Nam, Bắc, chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, chúng thẳng tay chém giết
những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong
những bể máu; thi hành chính sách ngu dân; dùng rượu cồn thuốc phiện để làm cho
nòi giống ta suy nhược. Thực dân Pháp nói đến An Nam để khai hóa, văn minh, tự do,
bình đẳng, bác ái nhưng ngược lại. Tất cả những tội ác trên đã cho thấy sự bịp bợm,
dối trá của bọn chúng. Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến dân ta
nghèo nàn thiếu thốn, nước ta xơ xác tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm
mỏ, nguyên liệu. Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
Chúng đã đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn
trở nên bần cùng. Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột
công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn. Để thấy được tội ác chồng chất của bọn
chúng, Người đã sử dụng phương pháp lặp cấu trúc cú pháp kết hợp liệt kê. Lời văn
đanh thép của Người thể hiện rõ sự căm hờn khiến cho người đọc, người nghe dấy lên
lòng căm thù ghê gớm. Đặc biệt là hình ảnh “tắm cuộc khởi nghĩa của ta trong những
bể máu”. Hình ảnh này có sức gợi hình gợi cảm hết sức mạnh mẽ. Nhưng tội ác của
chúng chưa phải là hết. Trong năm năm chúng bán nước ta hai lần cho Nhật. Mùa thu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
năm 1940, Nhật vào Đông Dương, Pháp đã “quỳ gối đầu hàng”. Từ đó nhân dân ta lại
chịu hai tầng xiềng xích Pháp - Nhật khiến từ Quảng Trị tới Bắc Kỳ hơn hai triệu
đồng bào ta chết đói. Chúng còn thẳng tay đàn áp, khủng bố Việt Minh ta. Tội ác của
chúng đã khiến dân ta khốn khổ cùng cực.
Ta có lập trường chính nghĩa của ta. Đồng bào ta vẫn giữ một thái độ nhân đạo và
khoan hồng. Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật.
Khi Nhật đầu hàng Đồng minh thì nhân dân ta cả nước nổi dậy giành chính quyền.
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị, dân ta đã đánh đổ mấy tầng xiềng xích
thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Với giọng điệu
nhanh dồn dập, sử dụng nhiều từ khẳng định: “sự thật là…”, Người đã thành công
trong việc khẳng định ta chính nghĩa, Pháp phi nghĩa, ta có độc lập tự do là tất yếu.
Phần cuối của bản tuyên ngôn là lời tuyên bố. Lời tuyên bố này là với Pháp, với Đồng
minh, với nhân dân Việt Nam và Thế giới. Đồng thời khẳng định ý chí quyết tâm giữ
vững độc lập tự do của nhân dân ta: “toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh
thần và lực lượng tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”.
Cũng giống như “Bình ngô đại cáo” và “Nam quốc sơn hà”, bản “Tuyên ngôn độc
lập” là áng thiên cổ hùng văn của dân tộc ta.
Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 6
Mùa thu năm 1945, cả nước ta tưng bừng trong niềm sung sướng hân hoan. Cách
mạng tháng Tám thành công đã rũ bỏ khỏi vai người dân Việt Nam những xiềng xích
nô lệ và áp bức, đưa họ qua ngưỡng cửa tối tăm bước tới vùng sáng độc lập tự do.
Sáng ngày 2/9, một buổi sáng trời trong với nắng vàng ấm áp, trước hàng triệu nhân
dân trên quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc
lập, chính thức khai sinh một nước Việt Nam mới, một nước Việt Nam tự do, độc lập
và dân chủ.Bản tuyên ngôn được Người viết ra trong một tâm trạng vui sướng nhất.
Bằng tất cả tâm hồn và trí tuệ, bằng những xúc cảm mãnh liệt, người đã truyền đến
triệu trái tim nhân dân những rung động sâu xa và thấm thía, đồng thời tuyên bố một
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
cách vững chắc và hào hùng với thế giới về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của nước ta.
Toàn văn bản tuyên ngôn không dài, chỉ gói trọn trong khoảng chưa đầy một ngàn chữ
nhưng vô cùng chặt chẽ và súc tích. Bản Tuyên ngôn chia làm ba phần rõ rệt, mỗi
phần một ý, liền mạch với nhau theo một bố cục chặt chẽ mạch lạc… Phần đầu bản
Tuyên ngôn nêu lên những chân lý về nhân quyền và dân quyền. Tác giả trích dẫn lời
hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng thế giới, bản “Tuyên ngôn độc lập” của Mỹ và bản
“Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền” của Pháp đã có dụng ý sâu sắc. Bản tuyên
ngôn độc lập của Mỹ ra đời sau khi nước Mỹ; đã đấu tranh giành độc lập thành công.
Bản “Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền” cũng ra đời trong chiến thắng của cách
mạng Pháp, cuộc cách mạng của những thị dân và nông dân phản kháng lại áp bức,
bất công. Lời lẽ của hai bản tuyên ngôn trên tự thân đã nêu lên những chân lý, lại đại
diện cho những cuộc cách mạng có tính tiên phong của những nước có ảnh hưởng lớn
trên thế giới, nên mang tính công pháp quốc tế, khiến cho không ai có thể phủ nhận
tính đúng đắn của chúng. Ta có thể thấy sự hiểu biết và cân nhắc kỹ càng của vị Chủ
tịch khi trích dẫn những chân lý đó. Hơn thế Người còn vận dụng sáng tạo: “Suy rộng
ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào
cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Người đã đi từ khái niệm con
người sang khái niệm dân tộc một cách tổng quát hơn và cũng đầy thuyết phục. Điều
đáng nói hơn nữa là ngay ở đoạn đầu này, cũng chính là lời trích dẫn bản “Tuyên ngôn
nhân quyền và dân quyền” đã tỏa ra sức chiến đấu mạnh mẽ và tiềm tàng của Tuyên
ngôn độc lập. Bởi vì chính phủ Pháp chính phủ phụng sự cho tinh thần của “Tuyên
ngôn nhân quyền” đầy lẽ phải kia lại đang thi hành những hành động trái ngược hẳn;
“Thế mà hơn tám mươi năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do… hành động
của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”. Rõ ràng qua cách lập luận như thế,
một sự thật được phơi bày một cách hiển nhiên: bản chất của thực dân Pháp ở Việt
Nam là trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa, kết thúc phần này là một câu khẳng định
ngắn gọn và đầy sức thuyết phục.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Mở rộng hơn, phần hai liệt kê ngắn gọn và đầy đủ những tội ác mà thực dân Pháp đã
gây ra trên đất nước ta trong suốt gần một trăm năm đô hộ. Trước tiên, chúng tước
đoạt tự do chính trị “tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút quyền tự do dân chủ
nào…”, “chúng thẳng tay chém giết những người tù chính trị ở Yên Bái và Cao
Bằng”, “chúng thi hành những luật pháp dã man ”, “chúng lập ba chế độ khác nhau ở
Trung, Nam, Bắc, để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta
đoàn kết”… Chỉ trong một đoạn ngắn hai mươi mốt câu, tác giả xé toang chiêu bài
“khai hóa, bảo hộ” giả dối bịp bợm bấy lâu chúng dùng để che đậy những việc làm
xấu xa độc ác. Từ những hành động tàn nhẫn của thực dân Pháp như khủng bố Việt
Minh, giết những người tù chính trị… tác giả dẫn dắt chúng ta đến những hành động
nhân đạo. Chúng ta chống phát xít, chúng ta đứng về phía mặt trận dân chủ chống
phát xít, chúng ta có vai trò và vị trí xứng đáng trước thế giới chính do sức mạnh tự thân của dân tộc.
Tự do vừa giành được ấy thật vô giá, để có được nó, nhân dân ta đã phải đánh đổi
bằng bao nhiêu hy sinh, bao nhiêu xương máu và tâm huyết. Ấy thế mà vẫn còn bao
nhiêu thế lực thù trong giặc ngoài đến, lúc bấy giờ đang lăm le bóp chết sự sống mới
hình thành của nước Việt Nam non trẻ, hiểu được điều đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
thay mặt nhân dân nêu lên lời tuyên bố trịnh trọng và quyết liệt.
Đây là bản Tuyên ngôn độc tập lần đầu tiên tuyên bố với thế giới về sự ra đời của một
nhà nước mới, đánh dấu một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập tự do cho một dân tộc
bất khuất kiên cường. Nó đánh dấu thắng lợi đầu tiên của một nước thuộc địa châu Á.
Mặt khác, bản Tuyên ngôn coi là một áng văn chính luận mẫu mực, đanh thép và lôi
cuốn ở lý lẽ và lập luận chặt chẽ, ở từ ngữ, hình ảnh dễ cảm, chính xác, mạnh mẽ, ở
câu văn gọn mà sắc, giản dị mà hùng hồn, đã vừa cảnh cáo, vạch mặt kẻ thù, vừa
khích lệ, động viên tinh thần nhân dân, và tranh thủ sự đồng tình quốc tế.
Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 7
Trong số những tác phẩm của Bác có những kiệt tác sánh ngang với các thiên cổ hùng
văn của dân tộc thì Tuyên ngôn Độc lập là tác phẩm tiêu biểu nhất. Tác phẩm có
giọng văn hùng hồn thống thiết, có lí luận chặt chẽ sắc bén, có sức thuyết phục cao đối
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
với người đọc và người nghe- Bản Tuyên ngôn Độc lập là kết quả của bao nhiêu máu
đã đổ, bao nhiêu tính mệnh đã hi sinh của những con người anh hùng Việt Nam trong
nhà tù, trong trại tập trung trong những hải đảo xa xôi, trên máy chém, trên chiến
trường. “Bản tuyên ngôn Độc lập” là kết quả của bao nhiêu hi vọng, gắng sức và tin
tưởng của hơn hai mươi triệu nhân dân Việt Nam (Trần Dân Tiên).
Tuyên ngôn Độc lập mở đầu là nêu thẳng vấn đề. Người nêu những căn cứ pháp lý,
“những lẽ phải không ai chối cãi được”. Đó là những câu tuyên bố nổi tiếng được Bác
rút ra từ hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mỹ. Bản Tuyên ngôn Độc lập năm
1776 của nước Mỹ: “Tất cả mọi người đều sinh ra… mưu cầu hạnh phúc”. Để làm nổi
bật tính phổ biến của những lẽ phải, Người còn nêu những lời trong Tuyên ngôn nhân
quyền và dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra… về quyền lợi”. Cách nêu
dẫn chứng như thế vừa khéo léo vừa kiên quyết. Khéo léo vì tỏ ra tôn trọng chân lý
chung dù chân lý ấy của các nước đang là kẻ thù gây ra. Cách nêu dẫn chứng ấy cũng
hàm chứa một sự phê phán. Thực dân Pháp và đế quốc Mỹ - những kẻ xâm lược đã
chà đạp lên chân lý, chà đạp lên lương tâm và lý tưởng của cha ông chúng. Đó là cách
dùng lí lẽ của kẻ thù để chống lại kẻ thù, dùng gậy ông đập lưng ông. Hai bản tuyên
ngôn của Pháp và Mỹ đều nhấn mạnh quyền con người, Bác nói thêm về quyền dân
tộc. Câu nói của Người mở đầu cho trào lưu giải phóng dân tộc trên khắp thế giới.
Đồng thời, đặt Bản tuyên ngôn của nước ta ngang hàng với hai bản tuyên ngôn đã nêu.
Bác lập luận như vậy là để kết tội thực dân Pháp. Những lời bất hủ trong hai bản tuyên
ngôn của Pháp và Mỹ đã trở thành cơ sở pháp lý để Bác kết tội thực dân Pháp. “Thế
mà đã hơn 80 năm nay… nhân đạo và chính nghĩa” Sau khi kết thúc một cách khái
quát tội ác của thực dân Pháp, bản tuyên ngôn nêu lên những dẫn chứng cụ thể để lật
mặt nạ “bảo hộ” của thực dân Pháp trước toàn thể nhân loại: “Về chính trị, chúng
tuyệt đối không cho… dân chủ nào”. Lời kể tội của tác giả hùng hồn và đanh thép.
Cách lập luận trùng điệp như: “Chúng thi hành…”, “Chúng lập ra…”. “Chúng thẳng
tay chém giết…” thể hiện được tội ác chồng chất của thực dân Pháp đối với nhân dân
ta. Cách dùng hình ảnh của tác giả làm nổi bật sự tàn bạo của thực dân Pháp: “Chúng
thẳng tay chém giết những người yêu nước… chúng tắm các cuộc… bể máu”.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Về kinh tế, Bác cũng kết tội thực dân Pháp từ khái quát đến cụ thể “Chúng bóc lột dân
ta đến… tiêu điều”. Bác quan tâm đến những hạng người như: “dân cày và dân buôn
trở nên bần cùng”, “chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên”. Lập luận như
vậy là Bác muốn tranh thủ sự ủng hộ của khối đại đoàn kết toàn dân trong công cuộc
bảo vệ nền Độc lập. Cả đoạn văn tác giả chỉ dùng một chủ ngữ “chúng” để chỉ thực
dân Pháp, nhưng vị ngữ thì luôn thay đổi: “thi hành”, “lập ra”, “thẳng tay chém giết”,
“tắm” chỉ một kẻ thù là thực dân Pháp nhưng tội ác của chúng gây ra trên đất nước ta
vô cùng nhiều. Cách lập luận đanh thép cùng với những dẫn chứng cụ thể khiến kẻ thù
hết đường lẩn tránh tội ác.
Tội ác lớn nhất của thực dân Pháp gây ra là nạn đói khủng khiếp năm 1945: “Mùa thu
năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh đồng
minh thì thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó, nhân dân
ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó, nhân dân ta càng cực khổ, nghèo
nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kì hơn hai
triệu đồng bào ta chết đói”.
Tác giả cũng không bỏ sót những tội ác khác của bọn thực dân Pháp như “trong năm
năm chúng bán… cho Nhật”, tội thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa, tội “giết nốt
số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.”
Người kết tội thực dân Pháp một cách hùng hồn và đanh thép như vậy nhằm phơi bày
bản chất tàn bạo, dã man của thực dân Pháp, lột mặt nạ “khai hoá", “bảo hộ” của
chúng trước nhân dân thế giới, khơi lòng căm thù của nhân dân ta với thực dân Pháp.
Tác giả biểu dương sức mạnh dân tộc trong công cuộc chống thực dân phong kiến và
giành lấy nền Độc lập “Pháp chạy, Nhật hàng… chế độ dân chủ cộng hoà”. Đoạn văn
này diễn tả đầy hào khí. Chỉ có chín chữ “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái
vị”, Bác dựng lại cả một giai đoạn lịch sử đầy biến động và cực kì oanh liệt của dân
tộc ta. Biểu dương truyền thống bất khuất của dân tộc, tác giả nhằm kích thích tinh
thần tự hào dân tộc, kích thích ý chí chiến đấu để nhân dân ta quyết tâm chống lại âm mưu của thực dân Pháp.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Tiếp theo, Người nêu cơ sở chính nghĩa của việc thành lập nước Việt Nam mới. Việt
Minh là tổ chức cách mạng của toàn bộ dân tộc Việt Nam. Việt minh đã đứng về phe
đồng minh, đã chống lại thực dân Pháp và phát xít Nhật và đã giành chính quyền từ
tay Nhật. Hai lần Người nhấn mạnh nền Độc lập của đất nước bằng những câu văn
điệp ngữ mạnh mẽ: “Sự thật là…”.
Trên cơ sở ấy, Người tuyên bố thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, tuyên bố
thoát ly hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xoá bỏ trên đất nước Việt Nam…”
Cuối cùng thay mặt cho cả một dân tộc vừa giành được tự do độc lập. Người nêu lời
thề “quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền
tự do Độc lập ấy”- Tuyên ngôn Độc lập là kiệt tác của Hồ Chí Minh. Bằng tâm huyết
và tài hoa, Người đã thể hiện được khí phách của một dân tộc đang vùng dậy chống đế
quốc, thực dân phong kiến, giành Độc lập tự do cho nước nhà. Với Tuyên ngôn Độc
lập, lần đầu tiên Việt Nam hiện diện trên trường quốc tế với tư cách là một nước tự do
và Độc lập và nhân dân thế giới cũng thấy được tinh thần quyết tâm bảo vệ nền Độc
lập của dân tộc Việt Nam.
Tuyên ngôn Độc lập trước hết là một văn kiện lịch sử. Nó là bản văn quan trọng bậc
nhất của nước ta. Để có được Tuyên ngôn Độc lập, biết bao đồng bào, đồng chí đã hy
sinh trong suốt 80 năm chống Pháp. Tuyên ngôn Độc lập là một cột mốc lịch sử, nó
chấm dứt giai đoạn mất nước, giai đoạn nhân dân ta sống kiếp ngựa trâu, nô lệ của dân
tộc, nó mở đầu một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên Độc lập tự do.
Với hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, giọng văn hùng hồn, thống thiết, Tuyên
ngôn Độc lập xứng đáng sánh ngang với các bản tuyên ngôn trên thế giới và các thiên
cổ hùng văn của các dân tộc khác như Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, Bình Ngô
đại cáo của Nguyễn Trãi.
Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 8
“Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn do chủ tịch Hồ Chí
Minh viết. Tác phẩm là văn kiện tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến nước
ta đồng thời mở ra kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của độc lập tự do.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
“Tuyên ngôn độc lập” ra đời trong hoàn cảnh lịch sử vô cùng đặc biệt. Tuyên ngôn
được ra đời khi chính quyền cách mạng non trẻ vừa mới thành lập đã phải đối mặt với
nhiều thử thách., thế lực phản động cấu kết nhằm tước đoạt thành quả mà chúng ta đã
đạt được. Mặc dù vậy, tuyên ngôn vẫn được ra đời và có ý nghĩa lịch sử to lớn đối với dân tộc ta.
Trong bản Tuyên ngôn độc lập, ở phần cơ sở pháp lý Bác Hồ trích nguyên văn một
đoạn tuyên ngôn của nước Mỹ. Bác dùng nó như một nền tảng pháp lý, một nguyên lý
cơ bản quan trọng nhất làm tiền đề cho toàn bộ tư tưởng tác phẩm để nâng cao phát
triển thành luận điểm: từ quyền bình đẳng của con người Người phát triển thành
quyền bình đẳng của các dân tộc trên thế giới. Đó là sự sáng tạo đầy bản lĩnh, trí tuệ
và khôn khéo của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đó là sản phẩm của tư duy lý luận sắc bén,
sáng tạo và là một đóng góp một cống hiến lớn của Người. Nó không chỉ có ý nghĩa
thiết thực với cách mạng Việt Nam mà còn có ý nghĩa với phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới. Bên cạnh đó, Người còn trích dẫn tuyên ngôn của Pháp, hội tụ đầy
đủ tinh thần sơ lược đầy ý nghĩa của tuyên ngôn Pháp, đề cao quyền tự do bình đẳng
của con người – quyền cơ bản chính đáng, lẽ phải không ai chối cãi được và được
thừa nhận như một chân lý.
Sử dụng hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của nhân loại và của hai cường quốc lớn trên thế
giới đang có âm mưu thôn tính nước ta một mặt Bác muốn tăng sức thuyết phục của
bản tuyên ngôn độc lập nước nhà. Mặt khác, thể hiện sự khéo léo, trí tuệ của người
viết. Bác vừa đề cao truyền thống bình đẳng, tự do, nhân đạo, tinh thần tự do tiến bộ
của nhân dân hai nước Mỹ và Pháp lại vừa có tác dụng ngăn chặn âm mưu xâm lược
của chúng. Đó là nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông”. Người cũng sử dụng những lý
luận sắc bén nhất, lời văn ngắn gọn, súc tích giọng văn sang sảng mà hùng hồn. Đó là
tiếng nói khẳng định đầu tiên cuộc đấu tranh chính nghĩa của dân tộc.
Ở phần bản cáo trạng Bác đã đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng cụ thể trên mọi phương
diện. Từ chính trị, kinh tế cho đến quân sự, văn hóa đề được Bác liệt kê đầy đủ những
thủ đoạn áp bức bóc lột mà nhân dân ta phải hứng chịu. Đây được coi như một bản tố
cáo tội ác chi tiết của thực dân Pháp. Sự tàn nhẫn, độc ác và nhẫn tâm của thực dân
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Pháp được Bác nhắc lại đầy đủ và rõ ràng đã tái hiện lại hình ảnh đất nước Việt Nam
của chúng ta trong quá khứ. Tiếp đến bác kể đến quá trình giành độc lập tự do của
nhân dân ta. Bác kể lại những việc làm vừa anh hùng vừa nhân đạo của nhân dân ta.
Đó là những cuộc chiến tranh chính nghĩa anh dũng kiên cường của cả dân tộc. Bác
nhân danh dân tộc khẳng định quyết tâm đập tan âm mưu xâm lược của thực dân
Pháp. Sự quyết tâm được thể hiện như một lời thế khắc cốt ghi tâm, lời thề của non
sông cất lên dõng dạc, dứt khoát.
Phần cuối cùng của bản tuyên ngôn cũng là phần được coi là đúc kết lại toàn bộ: tuyên
bố độc lập khẳng định quyết tâm giữ vững độc lập. Một lần nữa Bác khẳng định độc
lập tự do là quyền tất yếu của dân tộc Việt Nam, đó như là một sự thật lịch sử mà
không ai có thể chối cãi được. Những câu văn ngắn gọn, súc tích nhưng thể hiện được
niềm tự hào tự tôn dân tộc của người viết. Và bản Tuyên ngôn độc lập cũng mang một
ý nghĩa vô cùng trọng đại. Hồ Chí Minh đồng thời giải quyết được hai việc đó là độc
lập cho dân tộc và dân chủ cho nhân dân.
Có thể nói rằng, “Tuyên ngôn độc lập” là một áng văn chính luận vừa ngắn gọn, lập
luận sắc bén, dẫn chứng xác thực kết tinh tài năng và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh. Để rồi, Tuyên ngôn độc lập được coi là “áng thiên cổ hùng văn”.
Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 9
Ngày 2 tháng 9 năm1945 là một sự kiện lớn, một dấu ấn không phai mờ trong lịch sử
dân tộc, trong tâm trí của người dân Việt Nam. Hơn sáu mươi năm đã trôi qua nhưng
mỗi khi xem lại những thước phim tư liệu chúng ta lại hồi hồi như đang đứng giữa
Quảng trường Ba Đình năm ấy và lại rưng rưng cảm giác xúc động vui sướng, tự hào
khi nghe giọng Bác trầm ấm “Tôi nói đồng bào nghe rõ không?” khi đọc bản Tuyên
ngôn độc lập - mội văn kiện lịch sử đặc biệt - một áng văn chính luận bất hủ.
Toàn văn bản tuyên ngôn độc lập không dài, chỉ gói gọn trong khoảng chưa đầy một
ngàn chữ những vô cùng chặt chẽ và súc tích. Bản Tuyên ngôn chia làm ba phần rõ
rệt, mỗi phần một ý, liền mạch với nhau theo một bố cục chặt chẽ mạch lạc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Phần đầu, bản Tuyên ngôn nêu lên những chân lý về nhân quyền và dân quyền. Tác
giả trích dẫn lời hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng thế giới, bản Tuyên ngôn Độc lập của
Mỹ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp là có dụng ý sâu sắc. Bản
Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ ra đời sau khi nước Mỹ đấu tranh giành độc lập thành
công. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền cũng ra đời trong chiến thắng của
cách mạng Pháp, cuộc cách mạng của những thị dân và nông dân chống áp bức, bất
công. Lời lẽ của hai bản Tuyên ngôn trên tự thân đã nêu lên những chân lý, là kết quả
của những cuộc cách mạng có. Tính chất tiên phong của những nước có ảnh hưởng
lớn trên thế giới, khiến cho không ai có thể phủ nhận tính đúng đắn của chúng. Ta có
thể thấy sự hiểu biết và cân nhắc kỹ càng của vị Chủ tịch khi trích dẫn những chân lý
đó. Hơn thế Người còn vận dụng sáng tạo: "Suy rộng ra câu ấy có nghĩa là: Tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do”, người đã đi từ khái niệm con người sang khái niệm dân
tộc một cách tổng quát và cũng đầy thuyết phục. Điều đáng nói hơn nữa là ngay ở
đoạn đầu này, cũng chính là lời trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền
đã tỏa ra chiến đấu mạnh mẽ và tiềm tàng của hành động trái ngược hẳn: “Thế mà hơn
80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất
nước ta, áp bức đồng bào ta". Rõ ràng qua cách lập luận như thế, một sự thật được
phơi bày cách hiển nhiên là bản chất của thực dân Pháp ở Việt Nam trái hẳn với nhân
đạo và chính nghĩa. Kết thúc phần này là một câu khẳng định ngắn gọn đầy sức thuyết
phục: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.
Phần thứ hai liệt kê ngắn gọn và đầy đủ những tội ác mà thực dân Pháp đã gây ra trên
đất nước ta trong suốt gần một trăm năm đô hộ. Trước tiên, chúng tước đoạt tự do
chính trị, “tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào”. Kế đó là
“chúng thi hành những luật pháp dã man, ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta,
để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết...” Cả đoạn dày đặc những câu liệt kê định tội rắn rỏi,
tố cáo toàn diện tội ác của bọn cướp nước. Từng câu, từng chữ đã nêu bật bản chất
bọn xâm lược. Thực dân Pháp đã thi hành chính sách ngu dân, tiêu diệt văn hoá, chính
là muốn diệt trừ tận gốc bản sắc dân tộc, ý thức lịch sử và truyền thống dân tộc bằng
cách “lập ra nhà tù nhiều hơn trường học”. Chúng đàn áp thẳng tay và dã man những
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
người yêu nước, "tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu", cướp đoạt
trắng trợn và bất công quyền thiêng liêng nhất của con người: quyền được sống. Đó là
thực chất khai hóa, cái gọi là đem văn minh đến cho người bản xứ mông muội. Chúng
còn “bóc lột dân la đến xương tuỷ... cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu... đặt
ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta trở nên tin cùng... chúng bóc lột công nhân
ta một cách vô cùng tàn nhẫn”. Hành động của chúng thật hết sức vô nhân đạo. Hơn
nữa, khi bị Nhật tước khí giới, chúng đã bỏ chạy, đầu hàng, bán nước ta hai lần cho
Nhật. Sự thật lịch sử đã tố cáo bản chất dối trá, hèn nhát của bọn xâm lược. Chỉ trong
một đoạn ngắn hai mươi mốt câu, tác giả đã xé toang chiêu bài "khai hoá, bảo hộ" giả
dối bịp bợm mà bấy lâu chúng dùng để che đậy những việc làm xấu xa độc ác. Tác giả
dùng liên tiếp những sắc thái từ cao độ: hắn, tuyệt đối không cho, dã man, thẳng tay
chém giết, tắm... trong những bể máu, bóc lột đến tận xương tuỷ.... ngôn ngữ linh
hoạt, sắc bén, đầy hình ảnh cụ thể, chính xác, gợi tả, tỏ thái độ căm giận sâu sắc trước
những tội ác man rợ đó. Điệp từ chúng xuất hiện dày đặc, lồng trong những câu song
hành, đồng nghĩa, như những nhát búa đập thẳng vào lớp vỏ bọc hoa mĩ bọn thực dân
vẫn tuôn ra bấy lâu, tạo những âm vang sóng dội, nhấn mạnh và trở đi trở lại, như
khắc sâu ghi nhớ, như kết án luận tội đồng thời tỏ ra sức mạnh của chúng ta, sức mạnh
của chính nghĩa. Đối lập với những hành động phi nhân đó của thực dân Pháp cuộc
đấu tranh đầy nhân đạo chính nghĩa của nhân dân ta. Từ những hành động tàn nhẫn
của thực dân Pháp như khủng bố Việt Minh, giết chính trị phạm, tác giả dẫn dắt chúng
ta đến những hành động nhân đạo, khoan hồng của quân và dân ta: giúp nhiều người
Pháp chạy qua biên thuỳ, cứu nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật, bảo vệ tính
mạng và tài sản cho họ. Điệp ngữ Sự thật là... đã khẳng định chiến thắng của ta: ta đã
lấy lại đất nước từ trong tay Nhật, đất nước mà thực dân Pháp đã cướp lấy rồi bán cho
phát xít Nhật. Chúng ta chiến đấu chống phát xít, đứng về phía mặt trận dân chủ
chống phát xít, có vai trò và vị trí xứng đáng trước thế giới chính do sức mạnh tự chủ
tự thân của dân tộc. Như vậy các nước tiến bộ trên thế giới phải đồng tình ủng hộ
quyền được hưởng tự do độc lập một cách chính đáng của dân tộc ta. Câu tuyên bố
“Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị” ngắn gọn và súc tích, nghe như một lời
reo vui. Câu này cũng có thể làm một ví dụ tiêu biểu cho văn phong Hồ Chí Minh là
ngắn gọn chuẩn xác mà đầy uy lực, giàu ý nghĩa. Tuyên bố với thế giới về việc thành
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
lập của một đất nước mới nhưng đã phải chịu nhiều đau thương, tác giả đã rất đanh
thép và triệt để khi dùng những cụm từ thoát ly hẳn, xoá bỏ hết, xóa bỏ tất cả để nhấn
mạnh sự phủ định tuyệt đối mọi quan hệ lệ thuộc với Pháp, chặt nốt những mắt xích
cuối cùng ràng buộc Việt Nam, để đất nước này đứng lên trong tự do hoàn toàn, xây
dựng một chế độ mới.
Tự do vừa giành được thật vô giá. Để có được nó, nhân dân ta đã phải đánh đổi bằng
bao nhiêu hi sinh, bao nhiêu xương máu và tâm huyết. Thế mà vẫn còn bao nhiêu thù
trong giặc ngoài lúc bây giờ đang lăm le bóp chết sự sống mới hình thành của nước
Việt Nam non trẻ. Hiểu được điều đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt nhân dân
nêu lên lời tuyên bố trịnh trọng và quyết liệt “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do
độc lập và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết
đem tất cả tinh thần và lực lượng tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc
lập ấy”. Đó chính là tinh thần của cả một dân tộc anh hùng quyết hi sinh tất cả để giữ
lấy độc lập, tự do. Cụm từ tự do và độc lập được lặp lại ba lần, như khắc sâu vào tâm
trí muôn triệu người dân Việt, vang lên mạnh mẽ và rung động như tiếng kèn xung
trận hào hùng. Lời tuyên bố nghe như một lời thề sắt đá và thiêng liêng, vừa khích lệ
nhân dân ta vừa cảnh báo kẻ thù.
Đây là bản Tuyên ngôn độc lập lần đầu tiên tuyên bố với thế giới về sự ra đời của một
nhà nước mới, đánh dấu một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập tự do cho một dân tộc
bất khuất kiên cường. Nó đánh dấu thắng lợi đầu tiên của một nước ở châu Á. Mặt
khác, bản Tuyên ngôn còn là một áng văn chính luận mẫu mực, đanh thép và lôi cuốn
ở lý lẽ và lập luận chặt chẽ, ở từ ngữ, hình ảnh dễ cảm, chính xác, mạnh mẽ. Ở câu
văn gọn mà sắc, giản dị mà hùng hồn, đã vừa cảnh cáo, vạch mặt kẻ thù, vừa khích lệ,
động viên tinh thần nhân dân và tranh thủ sự đồng tình quốc tế.
Có thể khẳng định rằng, Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa kế thừa
được những chân lí của lịch sử dân tộc và thế giới vừa mang tính thời đại. Bản tuyên
ngôn còn đồng thời mang tính tính lịch sử và mang tính văn chương. Bởi thế nó mãi
mãi là áng văn bất hủ, là niềm tự hào của mỗi người Việt Nam yêu nước.
Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 10
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Độc lập là ước mơ, là khao khát của biết bao thế hệ, biết bao dân tộc. Và “Tuyên ngôn
độc lập” đã thực hiện được khát khao từ ngàn đời nay ấy, trở thành một bản hùng văn
hùng tráng của dân tộc Việt Nam ta.
Phần đầu, bản Tuyên ngôn nêu lên những chân lý về nhân quyền và dân quyền. Tác
giả trích dẫn lời hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng thế giới, bản Tuyên ngôn độc lập của
Mỹ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp là có dụng ý sâu sắc. Lời
lẽ của hai bản Tuyên ngôn trên tự thân đã nêu lên những chân lý, là kết quả của những
cuộc cách mạng có tính chất tiên phong của những nước có ảnh hưởng lớn trên thế
giới, khiến cho không ai có thể phủ nhận tính đúng đắn của chúng. Ngoài cách đưa
dẫn chứng một cách sâu sắc thi Hồ Chí Minh còn sử dụng những lý lẽ, suy luận logic
vô cùng thuyết phục. “Suy rộng ra câu ấy có nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên thế giới
đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự
do". Người đã đi từ khái niệm con người sang khái niệm dân tộc một cách tổng quát
hơn và cũng đầy thuyết phục.hợp lý. Điều đáng nói hơn nữa là ngay ở đoạn đầu này,
cũng chính là lời trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền đã tỏa ra sức
chiến đấu mạnh mẽ và tiềm tàng của hành động trái ngược hẳn: “Thế mà hơn 80 năm
nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta,
áp bức đồng bào ta. Rõ ràng qua cách lập luận như thế, một sự thật được phơi bày
cách hiển nhiên là bản chất của thực dân Pháp ở Việt Nam trái hẳn với nhân đạo và
chính nghĩa. Kết thúc phần này là một câu khẳng định ngắn gọn đầy sức thuyết phục:
“Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.
Mở rộng hơn, phần thứ hai đã liệt kê ngắn gọn và đầy đủ những tội ác mà thực dân
Pháp gây ra trên đất nước ta trong suốt gần một trăm năm đô hộ. Trước tiên, chúng
tước đoạt tự do chính trị, “tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ
nào”. Kế đó là “chúng thi hành những luật pháp dã man, ngăn cản việc thống nhất
nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết...” Cả đoạn dày đặc những câu liệt kê
định tội rắn rỏi, tố cáo toàn diện tội ác của bọn cướp nước. Từng câu, từng chữ đã nêu
bật bản chất bọn xâm lược. Thực dân Pháp đã thi hành chính sách ngu dân, tiêu diệt
văn hoá, chính là muốn diệt trừ tận gốc bản sắc dân tộc, ý thức lịch sử và truyền thống
dân tộc bằng cách “lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng đàn áp thẳng tay và dã
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
man những người yêu nước, "tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu",
cướp đoạt trắng trợn và bất công với quyền thiêng liêng nhất của con người: quyền
được sống. Đó là thực chất khai hóa, cái gọi là đem văn minh đến cho người bản xứ
mông muội. Chúng còn "bóc lột dân ta đến xương tuỷ... cướp không ruộng đất, hầm
mỏ, nguyên liệu... đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta trở nên bần cùng...
chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn", hành động của chúng thật hết
sức vô nhân đạo và phi nghĩa. Hơn nữa, khi bị Nhật tước khí giới, chúng đã bỏ chạy,
đầu hàng, “bán nước hai lần cho Nhật". Đó là thực chất bảo hộ của chúng, sự thật lịch
sử đã tố cáo bản chất dối trá, hèn nhát của bọn xâm lược.
Chỉ trong một đoạn ngắn hai mươi mốt câu, tác giả đã lật tẩy được chiêu bài "khai
hoá, bảo hộ" giả dối, bịp bợm mà bấy lâu thực dân Pháp dùng để che đậy những việc
làm xấu xa độc ác. Tác giả dùng liên tiếp những sắc thái từ cao độ: hắn, tuyệt đối
không cho, dã man, thẳng tay chém giết, tắm, trong những bể máu, bóc lột đến tận
xương tủy..., ngôn ngữ linh hoạt, sắc bén, đầy hình ảnh cụ thể, chính xác, gợi tả, tỏ
thái độ căm giận sâu sắc trước những tội ác man rợ đó. Điệp từ "chúng" xuất hiện dày
đặc, lồng trong những câu song hành, đồng nghĩa, như những nhát búa đập thẳng vào
lớp vỏ bọc hoa mĩ bọn thực dân vẫn tuôn ra bấy lâu, tạo những âm vang sóng dội,
nhấn mạnh và trở đi trở lại, như khắc sâu ghi nhớ, như kết án luận tội đồng thời tỏ ra
sức mạnh của chúng ta, sức mạnh của chính nghĩa. Đối lập với những hành động phi
nhân đó của thực dân Pháp là cuộc đấu tranh đầy nhân đạo chính nghĩa của nhân dân
ta. Từ những hành động tàn nhẫn của thực dân Pháp như khủng bố Việt Minh giết
chính trị phạm, tác giả dẫn dắt chúng ta đến những hành động nhân đạo, khoan hồng
của quân và dân ta: giúp nhiều người Pháp chạy qua biên thuỳ, cứu nhiều người Pháp
ra khỏi nhà giam Nhật, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ Điệp ngữ Sự thật là... đã
khẳng định chiến thắng của ta: ta đã lấy lại đất nước từ trong tay Nhật, đất nước mà
thực dân Pháp đã cướp lấy rồi bán cho phát xít Nhật. Chúng ta chiến đấu chống phát
xít, đứng về phía mặt trận dân chủ chống phát xít, có vai trò và vị trí xứng đáng trước
thế giới chính do sức mạnh tự chủ tự thân của dân tộc. Như vậy các nước tiến bộ trên
thế giới phải đồng tình ủng hộ quyền được hưởng tự do độc lập một cách chính đáng
của dân tộc ta. Câu tuyên bố “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị" ngắn gọn
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
và súc tích, nghe như một lời reo vui. Câu này cũng có thể làm một ví dụ tiêu biểu cho
văn phong Hồ Chí Minh là ngắn gọn chuẩn xác mà đầy uy lực, giàu ý nghĩa. Tuyên bố
với thế giới về việc thành lập của một đất nước mới nhưng đã phải chịu nhiều đau
thương, tác giả đã rất đanh thép và triệt để khi dùng những cụm từ thoát ly hẳn, xóa bỏ
hết, xóa bỏ tất cả để nhấn mạnh sự phủ định tuyệt đối mọi quan hệ lệ thuộc với Pháp,
chặt nốt những mắt xích cuối cùng ràng buộc Việt Nam, để đất nước này đứng lên
trong tự do hoàn toàn, xây dựng một chế độ mới.
Tự do vừa giành được thật vô giá. Để có được nó, nhân dân ta đã phải đánh đổi bằng
bao nhiêu hi sinh, bao nhiêu xương máu và tâm huyết. Thế mà vẫn còn bao nhiêu thù
trong giặc ngoài lúc bấy giờ đang lăm le bóp chết sự sống mới hình thành của nước
Việt Nam non trẻ. Hiểu được điều đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt nhân dân
nêu lên lời tuyên bố trịnh trọng và quyết liệt: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do
độc lập và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết
đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và
độc lập ấy”. Đó chính là tinh thần của cả một dân tộc anh hùng quyết hi sinh tất cả để
giữ lấy độc lập, tự do. Cụm từ tự do và độc lập được lặp lại ba lần, như khắc sâu vào
tâm trí muôn triệu người dân Việt, vang lên mạnh mẽ và rung động như tiếng kèn
xung trận hào hùng. Lời tuyên bố nghe như một lời thề sắt đá và thiêng liêng, vừa
khích lệ nhân dân ta vừa cảnh báo kẻ thù.
Đây là bản Tuyên ngôn độc lập lần đầu tiên tuyên bố với thế giới về sự ra đời của một
nhà nước mới, đánh dấu một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập tự do cho một dân tộc
bất khuất kiên cường. Nó đánh dấu thắng lợi đầu tiên của một nước ở châu Á. Mặt
khác, bản Tuyên ngôn còn là một áng văn chính luận mẫu mực, đanh thép và lôi cuốn
ở lý lẽ và lập luận chặt chẽ, ở từ ngữ, hình ảnh đa cảm, chính xác, mạnh mẽ, ở câu văn
gọn mà sắc, giản dị mà hùng hồn, đã vừa cảnh cáo, vạch mặt kẻ thù, vừa khích lệ,
động viên tinh thần nhân dân và tranh thủ sự đồng tình quốc tế.
Có thể khẳng định rằng, Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa kế thừa
được những chân lí của lịch sử dân tộc và thế giới vừa mang tính thời đại. Bản tuyên
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
ngôn còn đồng thời mang tính lịch sử và mang tính văn chương. Bởi thế nó mãi mãi là
áng văn bất hủ, là niềm tự hào của mỗi người Việt Nam yêu nước.
Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 11
Tuyên ngôn Độc lập là một trong những áng văn bất hủ của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tác phẩm có giọng văn hùng hồn thống thiết, có lí luận chặt chẽ sắc bén, có sức
thuyết phục cao đối với người đọc và người nghe. Bản Tuyên ngôn Độc lập là kết quả
của bao nhiêu máu đã đổ, bao nhiêu tính mệnh đã hi sinh của những con người anh
hùng Việt Nam trong nhà tù, trong trại tập trung trong những hải đảo xa xôi, trên máy
chém, trên chiến trường. Bản Tuyên ngôn Độc lập là kết quả của bao nhiêu hi vọng,
gắng sức và tin tưởng của hơn hai mươi triệu nhân dân Việt Nam (Trần Dân Tiên).
Phần mở đầu của bản tuyên ngôn, chủ tịch Hồ Chí Minh nêu những căn cứ pháp lý,
“những lẽ phải không ai chối cãi được”. Đó là những câu tuyên bố nổi tiếng được Bác
rút ra từ hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mỹ. Cách nêu dẫn chứng như thế
vừa khéo léo vừa kiên quyết. Khéo léo vì tỏ ra tôn trọng chân lý chung dù chân lý ấy
của các nước đang là kẻ thù gây ra. Cách nêu dẫn chứng ấy cũng hàm chứa một sự
phê phán. Thực dân Pháp và đế quốc Mỹ - những kẻ xâm lược đã chà đạp lên chân lý,
chà đạp lên lương tâm và lý tưởng của cha ông chúng. Đó là cách dùng lí lẽ của kẻ thù
để chống lại kẻ thù, dùng gậy ông đập lưng ông. Hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ
đều nhấn mạnh quyền con người, từ đó Bác nói mở rộng thêm về quyền dân tộc. Câu
nói của Người mở đầu cho trào lưu giải phóng dân tộc trên khắp thế giới. Đồng thời,
đặt Bản tuyên ngôn của nước ta ngang hàng với hai bản tuyên ngôn đã nêu.
Bác lập luận như vậy là để kết tội thực dân Pháp. Những lời bất hủ trong hai bản tuyên
ngôn của Pháp và Mỹ đã trở thành cơ sở pháp lý để Bác kết tội thực dân Pháp. “Thế
mà đã hơn 80 năm nay… nhân đạo và chính nghĩa” Sau khi kết thúc một cách khái
quát tội ác của thực dân Pháp, bản tuyên ngôn nêu lên những dẫn chứng cụ thể để lật
tẩy sự “bảo hộ” của thực dân Pháp trước toàn thể nhân loại: “Về chính trị, chúng tuyệt
đối không cho… dân chủ nào”. Lời kể tội của tác giả hùng hồn và đanh thép. Cách lập
luận trùng điệp như: “Chúng thi hành…”, “Chúng lập ra…”. “Chúng thẳng tay chém
giết…” thể hiện được tội ác chồng chất của thực dân Pháp đối với nhân dân ta. Cách
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
dùng hình ảnh của tác giả làm nổi bật sự tàn bạo của thực dân Pháp: “Chúng thẳng tay
chém giết những người yêu nước… chúng tắm các cuộc… bể máu”.
Về kinh tế, Bác cũng kết tội thực dân Pháp từ khái quát đến cụ thể “Chúng bóc lột dân
ta đến… tiêu điều”. Bác quan tâm đến những hạng người như: “dân cày và dân buôn
trở nên bần cùng”, “chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên”. Lập luận như
vậy là Bác muốn tranh thủ sự ủng hộ của khối đại đoàn kết toàn dân trong công cuộc
bảo vệ nền Độc lập. Cả đoạn văn tác giả chỉ dùng một chủ ngữ “chúng” để chỉ thực
dân Pháp, nhưng vị ngữ thì luôn thay đổi: “thi hành”, “lập ra”, “thẳng tay chém giết”,
“tắm”… chỉ một kẻ thù là thực dân Pháp nhưng tội ác của chúng gây ra trên đất nước
ta vô cùng nhiều. Cách lập luận đanh thép cùng với những dẫn chứng cụ thể khiến kẻ
thù hết đường lẩn tránh tội ác. Tội ác lớn nhất của thực dân Pháp gây ra là nạn đói
khủng khiếp năm 1945: “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương
để mở thêm căn cứ đánh đồng minh thì thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước
ta rước Nhật. Từ đó, nhân dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó, nhân
dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ
Quảng Trị đến Bắc Kì hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói”. Tác giả cũng không bỏ sót
những tội ác khác của bọn thực dân Pháp như “trong năm năm chung bán… cho
Nhật”, tội thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa, tội “giết nốt số đông tù chính trị ở
Yên Bái và Cao Bằng.” Người kết tội thực dân Pháp một cách hùng hồn và đanh thép
như vậy nhằm phơi bày bản chất tàn bạo, dã man của thực dân Pháp, lột mặt nạ “khai
hoá", “bảo hộ” của chúng trước nhân dân thế giới, khơi lòng căm thù của nhân dân ta với thực dân Pháp.
Tác giả biểu dương sức mạnh dân tộc trong công cuộc chống thực dân phong kiến và
giành lấy nền Độc lập “Pháp chạy, Nhật hàng…chế độ dân chủ cộng hoà”. Đoạn văn
này diễn tả đầy hào khí. Chỉ có 9 chữ “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”,
Bác dựng lại cả một giai đoạn lịch sử đầy biến động và cực kì oanh liệt của dân tộc ta.
Biểu dương truyền thống bất khuất của dân tộc, tác giả nhằm kích thích tinh thần tự
hào dân tộc, kích thích ý chí chiến đấu để nhân dân ta quyết tâm chống lại âm mưu của thực dân Pháp.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Tiếp theo, Người nêu cơ sở chính nghĩa của việc thành lập nước Việt Nam mới. Việt
Minh là tổ chức cách mạng của toàn bộ dân tộc Việt Nam. Việt Minh đã đứng về phe
đồng minh, đã chống lại thực dân Pháp và phát xít Nhật và đã giành chính quyền từ
tay Nhật. Hai lần Người nhấn mạnh nền Độc lập của đất nước bằng những câu văn
điệp ngữ mạnh mẽ: “Sự thật là…”. Trên cơ sở ấy, Người tuyên bố thành lập nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà, tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xoá bỏ trên
đất nước Việt Nam…”
Cuối cùng thay mặt cho cả một dân tộc vừa giành được tự do độc lập, Người nêu lời
thề “Quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền
tự do, độc lập ấy”. Tuyên ngôn Độc lập là kiệt tác của Hồ Chí Minh. Bằng tâm huyết
và tài hoa, Người đã thể hiện được khí phách của một dân tộc đang vùng dậy chống đế
quốc, thực dân phong kiến, giành Độc lập tự do cho nước nhà. Với Tuyên ngôn Độc
lập, lần đầu tiên Việt Nam hiện diện trên trường quốc tế với tư cách là một nước tự do và độc lập.
Tuyên ngôn Độc lập vừa là văn kiện lịch sử, vừa là áng văn chính luận mẫu mực. Nó
chấm dứt giai đoạn mất nước, giai đoạn nhân dân ta sống kiếp ngựa trâu, nô lệ của dân
tộc, nó mở đầu một kỉ nguyên mới: kỷ nguyên Độc lập tự do.
Với hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, giọng văn hùng hồn, thống thiết, Tuyên
ngôn Độc lập xứng đáng sánh ngang với các bản tuyên ngôn trên thế giới và các thiên
cổ hùng văn của các dân tộc khác như Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.
Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 12
“Hôm nay sáng mồng hai tháng chín
Thủ đô hoa, vàng nắng Ba Đình
Muôn triệu tim chờ... chim cũng nín
Bỗng vang lên tiếng hát ân tình” (Theo chân Bác, Tố Hữu)
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Đó là sáng mùa thu lịch sử Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt Nam
đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Văn chính
luận của Người nói chung, Tuyên ngôn độc lập của Người nói riêng thể hiện một tư
duy sắc sảo, một ngòi bút giàu tính luận chiến và tài nghệ lập luận kiệt xuất của Hồ Chí Minh .
Mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập, ta thấy cách đặt vấn đề của Hồ Chí Minh rất bất ngờ,
độc đáo. Bởi Người không ôn lại lịch sử vẻ vang của dân tộc mà trích dẫn những lời
bất hủ trong bản tuyên ngôn của Mỹ, năm 1776 và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền của Pháp điều đó cho thấy Hồ Chí Minh rất sắc sảo và trí tuệ trong cuộc
đối thoại lịch sử này. Bởi hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mỹ ở thế kỉ XVIII
là di sản tư tưởng của nhân loại, đánh dấu buổi bình của cuộc Cách mạng tư sản lật đổ
chế độ phong kiến, đã có công lao nêu thành nguyên tắc, pháp lý quyền cơ bản của
con người vì vậy có sức thuyết phục người đọc, người nghe. Lấy hai bản tuyên ngôn
nổi tiếng của lịch sử nhân loại làm mở đầu cho bản tuyên ngôn của mình, Hồ Chí
Minh không chỉ thể hiện vốn hiểu biết văn hóa và trân trọng thành quả văn hóa của
nhân loại mà còn thể hiện sự khôn khéo và kiên quyết. Khôn khéo ở chỗ, Người tỏ ra
trân trọng bản Tuyên ngôn của Pháp và Mỹ nhưng cương quyết cũng bởi đây cũng
chính là hình thức gậy ông đập lưng ông. Đúng là bác bỏ luận điệu của kẻ thù thì
không có gì lý thú và thích đáng hơn là dùng chính lý lẽ của chúng để đẩy chúng vào
tự vạch mặt. Hồ Chí Minh nhắc họ đừng làm vấy bẩn lên ngọn cờ chính nghĩa mà tổ
tiên họ đã phải trải qua bao nhiêu năm đấu tranh mới có thể dành được. Với cách trích
dẫn này, Bác đã đặt ba bản Tuyên ngôn ngang hàng nhau, đặt ba nền độc lập đăng đối
gợi được niềm tự hào dân tộc như Nguyễn Trãi đã từng viết Bình Ngô đại cáo:
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần; bao đời xây nền độc lập;
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên; mỗi bên hùng cứ một phương;
(Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi)
Một tài tình nữa của Hồ Chí Minh nằm trong ba chữa “suy rộng ra” điều đó cho thấy
Bác tỏ ra khéo vận dụng những tinh hoa của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trước
đây hơn một thế kỷ bằng cách nâng lên một tầm vóc lớn lao, khái quát hơn. Từ quyền
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
con người nói chung trong bản Tuyên ngôn của Pháp và Mỹ, Người đã nâng lên thành
quyền dân tộc. “Suy rộng ra…tất cả các dân tộc trên thế giới… quyền sung sướng và
quyền tự do” nghĩa là không chỉ có cá nhân bình đẳng về quyền lợi mà các dân tộc
trên thế giới cũng có quyền bình đẳng, quyền tự chủ, tự quyết. Chính ý kiến “Suy rộng
ra” của Bác có ý nghĩa lớn lao đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế
giới mà một nhà văn hóa nước ngoài trong cuốn “Hồ Chí Minh là Người đã phát triển
quyền lợi con người thành quyền lợi dân tộc. Qua phân tích trên có thể thấy đoạn mở
đầu hết sức ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng. Hai câu trích dẫn bổ
sung cho nhau - một lời lập luận sáng tạo đầy chất trí tuệ. Một câu khẳng định đanh
thép: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” để làm nổi bật lên luân lí chính trị
sâu sắc: quyền sống, quyền tự do dân tộc.
Hồ Chí Minh tiếp tục khẳng định quyền độc lập dân tộc trên cơ sở tình hình thực tiễn
của Việt Nam. Ở phần này, Tuyên ngôn độc lập như một bản cáo trạng đanh thép kết
tội thực dân Pháp với hai tội lớn: xâm lược dân tộc Việt Nam và bán nước ra cho
Nhật. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, chủ tịch Hồ Chí Minh làm theo cách riêng của
mình, Người sử dụng kết hợp ba yếu tố: lí lẽ, dẫn chứng và nhịp điệu hùng biện.
Trước hết là về mặt lí lẽ, Bác viết “Thế mà hơn 80 năm nay bọn thực dân Pháp lợi
dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái đến cướp nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động
của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”. Lí lẽ ngắn gọn, lập luận theo lối
phản đề được tạo bởi thủ pháp tương phản đối lập và kết hợp với sử dụng động từ
mạnh “cướp”, “áp bức”. Người đã đưa ra một tương phản đủ để lột mặt nạ kẻ thù. Đó
là tương phản giữa khẩu hiệu “tự do, bình đẳng, bác ái” mà chúng rêu rao và thực tế
“cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta” từ đó bản chất của thực dân Pháp đã bộc lộ rõ
lời nói đối nghịch với việc làm, khẩu hiệu thì đẹp đẽ nhưng hành động lại tham tàn.
Thực dân Pháp luôn kể công “khai hóa và bảo hộ” thì Hồ Chí Minh đã chỉ ra đó
không phải là công mà là tội. Trong 80 năm thống trị nước ta chúng đã gây ra bao tội
ác tày trời làm đau khổ người Việt Nam. Bác đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể,
phong phú được chắt lọc từ những sự thật không thể chối cãi được. Người kể ra năm
tội ác về chính trị đó là tước đoạt quyền tự do dân chủ, luật pháp dã man chia để trị,
chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta, ràng buộc dư luận và thi hành chính sách
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn và thuốc phiện. Và năm tội ác về kinh tế: bóc
lột tước đoạt độc quyền in giấy bạc, sưu thuế nặng, đè nén khống chế các nhà tư sản…
hậu quả của sự bóc lột là hơn hai triệu người dân Việt Nam chết đói năm 1945. Về
văn hóa - giáo dục, chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Thực dân Pháp không
chỉ gây ra tội ác trên mọi mặt đời sống mà còn gây ra đối với mọi tầng lớp “dân cày và
dân buôn trở nên bần cùng, không cho các nhà tư sản của ta ngóc đầu lên, chúng bóc
lột công nhân ra một cách tàn nhẫn”. Thực dân Pháp đã rêu rao công lao bảo hộ Đông
Dương thì nhân danh nhân dân Việt Nam, Hồ Chí Minh đã tố cáo sự đớn hèn, bạc
nhược và vô liêm sỉ của của thực dân Pháp và tội ác bán nước ta hai lần cho Nhật qua
những hành động rước Nhật, quỳ gối đầu hàng hoặc bỏ chạy, trong vòng năm năm,
bán nước ta hai lần cho Nhất. Khi thua chạy, chúng còn tán tận lương tâm giết nốt một
số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng. Như vậy, chúng không có quyền nói đến
chuyện bảo hộ Việt Nam. Sức mạnh của văn chính luận là ở cách lập luận bởi thế nó
thường nghiêng về lí lẽ dễ trở nên khô khan giáo điều. Nhưng văn chính luận của Hồ
Chí Minh ở tuyên ngôn độc lập có sức thuyết phục cao, lay động mạnh mẽ người đọc
bởi Người đã sử dụng tài tình thủ pháp liệt kê, động từ mạnh kết hợp với điệp từ
chúng làm nổi bật tội ác chồng chất của thực dân Pháp. Ngoài ra, kiểu điệp cấu trúc
câu “14 câu, câu nào cũng có chữ “chúng” mở đầu nặng như búa tạ” (Chế Lan Viên)
kết hợp với ngôn từ giản dị nhưng chọn lọc, Hồ Chí Minh không chỉ kết tội thực dân
Pháp mà còn khẳng định chúng không có quyền nói đến chuyện bảo hộ Việt Nam.
Ở bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh còn biểu dương tinh thần đấu tranh anh dũng
của nhân dân Việt Nam. Đối với kẻ thù tay còn đẫm máu người Việt, vậy mà “Việt
Minh giúp người Pháp chạy qua biên thủy, cứu cho người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật
và bảo vệ tính mạng, tài sản cho họ”. Qua ba động từ “cứu, giúp, bảo vệ”, Hồ Chí
Minh cho thấy tinh thần khoan dung trước sự suy yếu tuyệt vọng của kẻ thù. Việt
Minh đã chứng tỏ tinh thần của dân tộc Việt Nam:
"Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,
Lấy chí nhân để thay cường bạo"
(Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi)
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Hồ Chủ tịch đã tái hiện sự kiện biểu dương tinh thần đấu tranh anh dũng của dân tộc
ta: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”. Chỉ chín chữ thôi nhưng đã tái hiện
được hết những sự kiện trọng đại của dân tộc ấy là không khí của cuộc Cách mạng
tháng 8 giúp cho ách thực dân, họa phát xít đã được quét sạch, thù trong giặc ngoài đã
được dẹp yên. Trước sự kiện ra đời của nước Việt Nam, Hồ Chí Minh còn hướng tới
các nước đồng minh: “Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những
nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các Hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn, quyết
không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”. Lí lẽ Người đưa ra
nhằm thuyết phục rằng Đồng minh vừa công nhận nền độc lập, quyền bình đẳng dân
tộc của các nước trên thế giới ở Hội nghị, nếu không công nhận quyền độc lập của
Việt nam thì Đồng minh trở thành kẻ phản bội chính mình. Một nước Việt Nam đã
gan góc đứng về phía Đồng minh để chống lại phát xít Nhật, còn thực dân Pháp lại
phản bội Đồng minh. Đồng minh phải công nhận nền độc lập của dân tộc Việt Nam.
Một dân tộc đã gan góc chống phát xít, dân tộc đó phải được tự do, độc lập.
Phần kết của bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh khẳng định: Độc lập tự do vừa là
quyền lợi, vừa là chân lý bất khả xâm phạm, yêu cầu quốc tế phải thừa nhận “Nước
Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc
lập”. Bác cổ vũ khích lệ tinh thần nhân dân “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất
cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
Giọng điệu hùng biện ở đoạn cuối rất đặc sắc, Lý Thường Kiệt khi xưa đã từng cảnh báo kẻ thù:
“Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Như đẳng hành khan thủ bại hư” (Nam quốc sơn hà)
Ý chí độc lập và sự cảnh bảo kẻ thù trong thơ ca Lý Thường Kiệt được Bác vận dụng
sáng tạo qua hình thức văn xuôi chính luận đặc sắc.
Tuyên ngôn độc lập là một văn bản lịch sử chính trị to lớn tuyên bố chấm dứt chế độ
thực dân phong kiến ở nước ra, mở ra một kỉ nguyên mới, độc lập tự do cho dân tộc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Có thể coi đây là “bài thơ thần” của thời đại mới. Song đây cũng là bản tuyên ngôn
chính luận hiện đại có giá trị đặc sắc thể hiện cảm hứng nhân đạo: “Không có gì quý
hơn độc lập tự do” và cảm hứng yêu nước, nhân văn thể hiện một tầm tư tưởng lớn - Hồ Chí Minh.
Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 13
Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh là một văn kiện chính trị, lịch sử to lớn, tuyên
bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ta, mở ra một kỉ nguyên độc lập tự do
cho dân tộc. Đến với bản Tuyên ngôn độc lập, Người đọc sẽ thấy được tài năng lập
luận của Hồ Chủ tịch.
Phần mở đầu của bản Tuyên ngôn độc lập vô cùng độc đáo. Người không ôn lại lịch
sử vẻ vang của dân tộc mà trích dẫn những lời bất hủ trong bản tuyên ngôn của Mỹ,
năm 1776 và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp điều đó cho thấy
Hồ Chí Minh rất sắc sảo và trí tuệ trong cuộc đối thoại lịch sử này. Bởi hai bản tuyên
ngôn nổi tiếng của Pháp và Mỹ ở thế kỉ XVIII là di sản tư tưởng của nhân loại, đánh
dấu buổi bình của cuộc Cách mạng tư sản lật đổ chế độ phong kiến, đã có công lao
nêu thành nguyên tắc, pháp lý quyền cơ bản của con người vì vậy có sức thuyết phục
người đọc, người nghe. Lấy hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của lịch sử nhân loại làm mở
đầu cho bản tuyên ngôn của mình, Hồ Chí Minh không chỉ thể hiện vốn hiểu biết văn
hóa và trân trọng thành quả văn hóa của nhân loại mà còn thể hiện sự khôn khéo và
kiên quyết. Khôn khéo ở chỗ, Người tỏ ra trân trọng bản Tuyên ngôn của Pháp và Mỹ
nhưng cương quyết cũng bởi đây cũng chính là hình thức gậy ông đập lưng ông. Đúng
là bác bỏ luận điệu của kẻ thù thì không có gì lý thú và thích đáng hơn là dùng chính
lý lẽ của chúng để đẩy chúng vào tự vạch mặt. Hồ Chí Minh nhắc họ đừng làm vấy
bẩn lên ngọn cờ chính nghĩa mà tổ tiên họ đã phải trải qua bao nhiêu năm đấu tranh
mới có thể dành được. Với cách trích dẫn này, Bác đã đặt ba bản Tuyên ngôn ngang
hàng nhau, đặt ba nền độc lập đăng đối gợi được niềm tự hào dân tộc như Nguyễn
Trãi đã từng viết Bình Ngô đại cáo:
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần; bao đời xây nền độc lập;
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên; mỗi bên hùng cứ một phương;
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
(Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi)
Một tài tình nữa của Hồ Chí Minh nằm trong ba chữ “suy rộng ra” điều đó cho thấy
Bác tỏ ra khéo vận dụng những tinh hoa của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trước
đây hơn một thế kỷ bằng cách nâng lên một tầm vóc lớn lao, khái quát hơn. Từ quyền
con người nói chung trong bản Tuyên ngôn của Pháp và Mỹ, Người đã nâng lên thành
quyền dân tộc. “Suy rộng ra…tất cả các dân tộc trên thế giới… quyền sung sướng và
quyền tự do” nghĩa là không chỉ có cá nhân bình đẳng về quyền lợi mà các dân tộc
trên thế giới cũng có quyền bình đẳng, quyền tự chủ, tự quyết. Chính ý kiến “Suy rộng
ra” của Bác có ý nghĩa lớn lao đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế
giới mà một nhà văn hóa nước ngoài trong cuốn “Hồ Chí Minh là Người đã phát triển
quyền lợi con người thành quyền lợi dân tộc. Qua phân tích trên có thể thấy đoạn mở
đầu hết sức ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng. Hai câu trích dẫn bổ
sung cho nhau - một lời lập luận sáng tạo đầy chất trí tuệ. Lời khẳng định đanh thép:
“Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” đã làm nổi bật lên luân lí chính trị sâu
sắc: quyền được sống, quyền được tự do dân tộc Việt Nam.
Đến phần tiếp theo, Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền độc lập của dân tộc dựa trên
cơ sở thực tiễn với những lí lẽ, dẫn chứng vô cùng thuyết phục.
Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, chủ tịch Hồ Chí Minh làm theo cách riêng của mình,
Người sử dụng kết hợp ba yếu tố: lí lẽ, dẫn chứng và nhịp điệu hùng biện. Trước hết là
về mặt lí lẽ, Bác viết “Thế mà hơn 80 năm nay bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự
do, bình đẳng, bác ái đến cướp nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái
hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”. Lí lẽ ngắn gọn, lập luận theo lối phản đề được tạo
bởi thủ pháp tương phản đối lập và kết hợp với sử dụng động từ mạnh “cướp”, “áp
bức”. Người đã đưa ra một tương phản đủ để lột mặt nạ kẻ thù. Đó là tương phản giữa
khẩu hiệu “tự do, bình đẳng, bác ái” mà chúng rêu rao và thực tế “cướp đất nước ta, áp
bức đồng bào ta” từ đó bản chất của thực dân Pháp đã bộc lộ rõ lời nói đối nghịch với
việc làm, khẩu hiệu thì đẹp đẽ nhưng hành động lại tham tàn.
Thực dân Pháp luôn kể công “khai hóa và bảo hộ” thì Hồ Chí Minh đã chỉ ra đó
không phải là công mà là tội. Trong 80 năm thống trị nước ta chúng đã gây ra bao tội
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
ác tày trời làm đau khổ người Việt Nam. Bác đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể,
phong phú được chắt lọc từ những sự thật không thể chối cãi được. Người kể ra năm
tộc ác về chính trị đó là tước đoạt quyền tự do dân chủ, luật pháp dã man chia để trị,
chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta, ràng buộc dư luận và thi hành chính sách
ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn và thuốc phiện. Và năm tội ác về kinh tế: bóc
lột tước đoạt độc quyền in giấy bạc, sưu thuế nặng, đè nén khống chế các nhà tư sản…
hậu quả của sự bóc lột là hơn hai triệu người dân Việt Nam chết đói năm 1945. Về
văn hóa - giáo dục, chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Thực dân Pháp không
chỉ gây ra tội ác trên mọi mặt đời sống mà còn gây ra đối với mọi tầng lớp “dân cày và
dân buôn trở nên bần cùng, không cho các nhà tư sản của ta ngóc đầu lên, chúng bóc
lột công nhân ra một cách tàn nhẫn”. Thực dân Pháp đã rêu rao công lao bảo hộ Đông
Dương thì nhân danh nhân dân Việt Nam, Hồ Chí Minh đã tố cáo sự đớn hèn, bạc
nhược và vô liêm sỉ của của thực dân Pháp và tội ác bán nước ta hai lần cho Nhật qua
những hành động rước Nhật, quỳ gối đầu hàng hoặc bỏ chạy, trong vòng năm năm,
bán nước ta hai lần cho Nhất. Khi thua chạy, chúng còn tán tận lương tâm giết nốt một
số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng. Như vậy, chúng không có quyền nói đến
chuyện bảo hộ Việt Nam. Sức mạnh của văn chính luận là ở cách lập luận bởi thế nó
thường nghiêng về lí lẽ dễ trở nên khô khan giáo điều. Nhưng văn chính luận của Hồ
Chí Minh ở tuyên ngôn độc lập có sức thuyết phục cao, lay động mạnh mẽ người đọc
bởi Người đã sử dụng tài tình thủ pháp liệt kê, động từ mạnh kết hợp với điệp từ
chúng làm nổi bật tội ác chồng chất của thực dân Pháp. Các câu văn sinh động bởi
hiệu quả của thủ pháp so sánh, nhân hóa, ẩn dụ “chúng lập ra nhiều nhà tù hơn trường
học”, “chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu”... Người đọc như được
xem một thước phim quay chậm ghi lại tình cảnh đầy thê thảm của nhân dân ta từ đó
mới thấy được tội ác của kẻ thù xâm lược. Cùng với đó việc sử dụng cấu trúc câu bắt
đầu bằng từ “chúng” đã khẳng định đanh thép rằng Pháp không có quyền bảo hộ Việt Nam.
Người không chỉ tố cáo tội ác của thực dân Pháp mà còn biểu dương tinh thần đấu
tranh anh dũng của dân tộc ta với các luận điểm, luận cứ và lập luận chặt chẽ. Hồ Chí
Minh đã chứng minh truyền thống của dân tộc Việt Nam là yêu nước và lòng nhân ái
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
khoan dung. Với kẻ thù, Việt Minh đã “giúp người Pháp chạy qua biên thủy, cứu cho
người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng, tài sản cho họ”. Qua ba động
từ “cứu, giúp, bảo vệ” ta thấy được tinh thần nhân đạo to lớn của dân tộc Việt Nam.
Sau đó, Người tái hiện lại chiến thắng của dân tộc: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo
Đại thoái vị”. Với chín chữ này đã tái hiện được hết những sự kiện trọng đại của dân
tộc ấy là không khí của cuộc Cách mạng tháng 8 giúp cho ách thực dân, họa phát xít
đã được quét sạch, thù trong giặc ngoài đã được dẹp yên. Khi đất nước Việt Nam ra
đời, Hồ Chí Minh còn tranh thủ sự ủng hộ của các nước Đồng minh: “Chúng tôi tin
rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các
Hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không công nhận quyền độc
lập của dân Việt Nam”. Lí lẽ Người đưa ra nhằm thuyết phục rằng Đồng minh vừa
công nhận nền độc lập, quyền bình đẳng dân tộc của các nước trên thế giới ở Hội
nghị, nếu không công nhận quyền độc lập của Việt Nam thì Đồng minh trở thành kẻ
phản bội chính mình. Cùng với đó là lí lẽ sâu sắc: "Một nước Việt Nam đã gan góc
đứng về phía đồng minh để chống lại phát xít Nhật,còn thực dân Pháp lại phản bội
Đồng minh. Đồng minh phải công nhận nền độc lập của dân tộc Việt Nam. Một dân
tộc đã gan góc chống phát xít, dân tộc đó phải được tự do, độc lập".
Cuối cùng, phần kết của bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh khẳng định: Độc lập
tự do vừa là quyền lợi, vừa là chân lý bất khả xâm phạm, yêu cầu quốc tế phải thừa
nhận “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước
tự do độc lập”. Bác cổ vũ khích lệ tinh thần nhân dân “Toàn thể dân tộc Việt Nam
quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự
do, độc lập ấy”. Thế mới thấy tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam mạnh mẽ đến nhường nào.
Như vậy, bản Tuyên ngôn độc lập xứng đáng là một áng văn chính luận mẫu mực của
thời đại. Tuyên ngôn độc lập đã để lại những giá trị to lớn cho dân tộc Việt Nam.
Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 14
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Cách mạng tháng Tám thành công, ngày mùng 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đọc bản “Tuyên ngôn độc lập”, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Văn chính luận của Người nói chung, “Tuyên ngôn độc lập” của Người nói riêng đã
thể hiện được một tầm tư tưởng lớn.
Bản “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chủ Tịch chỉ khoảng một nghìn chữ nhưng lại thể
hiện được những giá trị lớn lao. Bác đã xây dựng cấu trúc cho bản tuyên ngôn với ba
phần: cơ sở pháp lý, cơ sở thực tế và lời tuyên bố độc lập.
Ở phần mở đầu, Bác đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn của nổi tiếng của nhân loại. Đó
là bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của
Pháp. Đây là kết quả của hai cuộc cách mạng tư sản chống lại chính quyền phong
kiến. Tính chất tiên phong của hai cường quốc lớn có ảnh hưởng trên thế giới, khiến
cho không ai có thể phủ nhận tính đúng đắn, thuyết phục của chúng. Hơn thế Người
còn trích dẫn một cách sáng tạo: “Suy rộng ra câu ấy có nghĩa là: Tất cả các dân tộc
trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung
sướng và quyền tự do”. Bác đã nâng quyền con người trở thành quyền của dân tộc.
Kết thúc phần này là một câu khẳng định ngắn gọn đầy sức thuyết phục: “Đó là những
lẽ phải không ai chối cãi được”.
Phần thứ hai, Hồ Chí Minh đã nêu ra những cơ sở thực tế đầy thuyết phục với những
lí lẽ và dẫn chứng trên mọi mặt đời sống. Trước tiên, chúng tước đoạt tự do về chính
trị: “tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào”. Kế tiếp: “chúng thi
hành những luật pháp dã man, ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản
dân tộc ta đoàn kết”. Thực dân Pháp đã thi hành chính sách ngu dân, tiêu diệt văn hoá,
chính là muốn diệt trừ tận gốc bản sắc dân tộc bằng cách “lập ra nhà tù nhiều hơn
trường học”. Chúng đàn áp thẳng tay và dã man những người yêu nước “tắm các cuộc
khởi nghĩa của ta trong những bể máu”, cướp đoạt trắng trợn và bất công quyền thiêng
liêng nhất của con người - quyền được sống. Chúng còn “bóc lột dân la đến xương
tuỷ... cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu... đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý,
làm cho dân ta trở nên tin cùng... chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn
nhẫn”. Đó là những hành động vô nhân đạo. Thậm chí khi bị Nhật tước khí giới,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
chúng đã bỏ chạy, đầu hàng, bán nước ta hai lần cho Nhật. Chỉ trong một đoạn ngắn
hai mươi mốt câu, tác giả đã xé toang chiêu bài “khai hoá, bảo hộ” giả dối bịp bợm
mà bấy lâu chúng dùng để che đậy những việc làm xấu xa độc ác. Một loạt các từ có
sắc thái cao: dã man, thẳng tay chém giết, tắm... trong những bể máu, bóc lột đến tận
xương tuỷ… Đặc biệt là điệp từ “chúng” trong mười bốn câu - “câu nào cũng nặng như búa tạ”.
Đối lập với tộc ác của kẻ thù là tinh thần nhân đạo của dân tộc Việt Nam. Việt Minh
đã “giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thuỳ, cứu nhiều người Pháp ra khỏi nhà
giam Nhật, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ”. Điệp ngữ “Sự thật là…” khẳng định
Việt Nam đã lấy lại nước từ trong tay Nhật chứ không phải trong tay Pháp. Câu văn
“Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị” thật ngắn gọn với chín chữ thôi, nhưng
đã khắc họa được toàn bộ những sự kiện trọng đại của dân tộc Việt Nam.
Phần cuối cùng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt nhân dân nêu lên lời tuyên bố
trịnh trọng và quyết liệt: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập và sự thật đã
thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần
và lực lượng tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”. Đó chính
là tinh thần của cả một dân tộc anh hùng quyết hi sinh tất cả để giữ lấy độc lập, tự do.
Cụm từ “tự do và độc lập” được lặp lại ba lần, như khắc sâu vào tâm trí muôn triệu
người dân Việt, vang lên mạnh mẽ và rung động như tiếng kèn xung trận hào hùng.
Lời tuyên bố nghe như một lời thề sắt đá của nhân dân ta “Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”.
Như vậy, bản “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh chính là một văn kiện lịch sử
có giá trị to lớn. Tác phẩm được ví như một “bài thơ thần” của thời đại chống Pháp.
Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 15
“Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh là một văn bản lịch sử chính trị to lớn tuyên
bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ra, mở ra một kỉ nguyên mới, độc lập
tự do cho dân tộc. Có thể coi đây là “bài thơ thần” của thời đại mới.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Hồ Chủ tịch đã xây dựng bố cục của bản tuyên ngôn với ba phần chính: cơ sở thực tế,
cơ sở pháp lý và lời tuyên bố độc lập. Mà trước hết là cơ sở pháp lý của bản Tuyên
ngôn. Không giống như ông cha ta ở quá khứ thường xuyên ôn lại các trang sử vẻ
vang của dân tộc, Bác đã trích dẫn những lời bất hủ trong bản Tuyên ngôn của Mỹ
năm 1776 và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791. Hồ Chí
Minh quả thật đã rất sắc sảo và trí tuệ trong cuộc đối thoại lịch sử này. Bởi hai bản
tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mỹ ở thế kỉ XVIII là di sản tư tưởng của nhân loại,
đánh dấu buổi bình của cuộc Cách mạng tư sản lật đổ chế độ phong kiến, đã có công
lao nêu thành nguyên tắc, pháp lý quyền cơ bản của con người vì vậy có sức thuyết
phục người đọc, người nghe. Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của nhân loại
làm cơ sở pháp lý cho bản tuyên ngôn của mình, Hồ Chí Minh không chỉ thể hiện vốn
hiểu biết văn hóa sâu rộng mà còn thể hiện sự khôn khéo và kiên quyết. Cái khôn
khéo của Người là tỏ ra trân trọng bản Tuyên ngôn của Pháp và Mỹ nhưng cương
quyết cũng bởi đây cũng chính là hình thức “gậy ông đập lưng ông”. Không có gì
thuyết phục hơn khi lấy chính luận điệu của kẻ thù để vạch mặt chúng. Người đã nhắc
họ đừng làm vấy bẩn lên ngọn cờ chính nghĩa mà tổ tiên họ đã phải trải qua bao nhiêu
năm đấu tranh mới có thể dành được. Với cách trích dẫn này, Bác đã đặt ba bản Tuyên
ngôn ngang hàng nhau, đặt ba nền độc lập đăng đối gợi được niềm tự hào dân tộc. Đặc
biệt là ba chữ “suy rộng ra” mang tầm nhân văn cao đẹp. Từ quyền con người nói
chung của hai bản Tuyên ngôn của Pháp và Mỹ, Người đã nâng lên thành quyền dân
tộc. “Suy rộng ra…tất cả các dân tộc trên thế giới… quyền sung sướng và quyền tự
do”. Điều đó có nghĩa là không chỉ có cá nhân bình đẳng về quyền lợi mà các dân tộc
trên thế giới cũng có quyền bình đẳng, quyền tự chủ, tự quyết. Chính ý kiến “Suy rộng
ra” của Bác có ý nghĩa lớn lao đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế
giới. Người đã phát triển quyền lợi con người thành quyền lợi dân tộc. Kết lại cơ sở
pháp lý là lời khẳng định đanh thép: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” đã
làm nổi bật lên luân lí chính trị sâu sắc: quyền được sống, quyền được tự do dân tộc Việt Nam.
Kế tiếp là cơ sở thực tế, Hồ Chí Minh đã nêu ra những lí lẽ, dẫn chứng vô cùng thuyết
phục. Trước lời rêu rao kể công khai hóa thuộc địa của Pháp, Người đã chứng minh
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
đó không phải là công mà là tội. Về mặt lí lẽ, Bác viết “Thế mà hơn 80 năm nay bọn
thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái đến cướp nước ta, áp bức đồng
bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”. Lí lẽ ngắn gọn,
lập luận theo lối phản đề được tạo bởi thủ pháp tương phản đối lập và kết hợp với sử
dụng động từ mạnh “cướp”, “áp bức”. Người đã đưa ra một tương phản đủ để lột mặt
nạ kẻ thù. Đó là tương phản giữa khẩu hiệu “tự do, bình đẳng, bác ái” mà chúng rêu
rao và thực tế “cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”. Bản chất của thực dân Pháp đã
bộc lộ rõ lời nói đối nghịch với việc làm, khẩu hiệu thì đẹp đẽ nhưng hành động lại
tham tàn. Trong tám mươi năm thống trị nước ta chúng đã gây ra bao tội ác tày trời
làm đau khổ người Việt Nam. Một loạt những dẫn chứng vô cùng thuyết phục. Người
kể ra năm tộc ác về chính trị: tước đoạt quyền tự do dân chủ, luật pháp dã man chia để
trị, chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta, ràng buộc dư luận và thi hành chính
sách ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn và thuốc phiện. Năm tội ác về kinh tế:
bóc lột tước đoạt độc quyền in giấy bạc, sưu thuế nặng, đè nén khống chế các nhà tư
sản… hậu quả của sự bóc lột là hơn hai triệu người dân Việt Nam chết đói năm 1945.
Về văn hóa - giáo dục: chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Thực dân Pháp
không chỉ gây ra tội ác trên mọi mặt đời sống mà còn gây ra đối với mọi tầng lớp:
“dân cày và dân buôn trở nên bần cùng, không cho các nhà tư sản của ta ngóc đầu lên,
chúng bóc lột công nhân ra một cách tàn nhẫn”. Thực dân Pháp đã rêu rao công lao
bảo hộ Đông Dương thì nhân danh nhân dân Việt Nam, Hồ Chí Minh đã tố cáo sự đớn
hèn, bạc nhược và vô liêm sỉ của của thực dân Pháp và tội ác bán nước ta hai lần cho
Nhật qua những hành động rước Nhật, quỳ gối đầu hàng hoặc bỏ chạy, trong vòng
năm năm, bán nước ta hai lần cho Nhất. Khi thua chạy, chúng còn tán tận lương tâm
giết nốt một số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng. Như vậy, chúng không có
quyền nói đến chuyện bảo hộ Việt Nam.
Ngược lại với tội ác của thực dân Pháp là tinh thần đấu tranh anh dũng của dân tộc ta.
Hồ Chí Minh đã chứng minh truyền thống của dân tộc Việt Nam là lòng nhân đạo.
Với kẻ thù, Việt Minh đã “giúp người Pháp chạy qua biên thủy, cứu cho người Pháp
ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng, tài sản cho họ”. Qua ba động từ “cứu,
giúp, bảo vệ” ta thấy được tinh thần nhân đạo to lớn của dân tộc Việt Nam:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường bạo
(Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi)
Câu văn “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị” thật đặc biệt. Chỉ chín chữ thôi
nhưng đã tái hiện lại toàn bộ những sự kiện lịch sử trọng đại của Việt Nam, đó là
không khí của cuộc Cách mạng tháng Tám giúp cho ách thực dân, họa phát xít đã
được quét sạch, thù trong giặc ngoài đã được dẹp yên. Hồ Chí Minh còn tranh thủ sự
ủng hộ của các nước Đồng minh: “Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công
nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các Hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim
Sơn, quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”. Lí lẽ Người
đưa ra nhằm thuyết phục các nước Đồng minh vừa công nhận nền độc lập, quyền bình
đẳng dân tộc của các nước trên thế giới ở hai cuộc Hội nghị, nay nếu không công nhận
quyền độc lập của Việt Nam thì sẽ trở thành kẻ phản bội chính mình. Cùng với đó là lí
lẽ sâu sắc: “Một nước Việt Nam đã gan góc đứng về phía đồng minh để chống lại phát
xít Nhật, còn thực dân Pháp lại phản bội Đồng minh. Đồng minh phải công nhận nền
độc lập của dân tộc Việt Nam. Một dân tộc đã gan góc chống phát xít, dân tộc đó phải
được tự do, độc lập”.
Kết thúc của bản tuyên ngôn là lời tuyên bố độc lập. Hồ Chí Minh khẳng định với thế
giới. Độc lập tự do vừa là quyền lợi, vừa là chân lý bất khả xâm phạm, yêu cầu quốc
tế phải thừa nhận: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã
thành một nước tự do độc lập”. Bác cổ vũ khích lệ tinh thần nhân dân: “Toàn thể dân
tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
vững quyền tự do, độc lập ấy”. Lời tuyên bố hùng hồn giống thể hiện tinh thần tự hào dân tộc sâu sắc.
Với bản “Tuyên ngôn độc lập”, Hồ Chí Minh đã để lại một văn kiện lịch sử đầy giá
trị. Bản Tuyên ngôn đã nêu cao truyền thống yêu nước, ý chí chống quân xâm lược,
lòng tự hào dân tộc; đánh dấu mốc son trong lịch sử dân tộc ta.
Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 16
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Người đọc bản tuyên ngôn độc lập (cũng là tác giả) cất lời là vào ngay vấn đề, nhằm
thẳng mục tiêu; xác định một chân lý, nghĩa là khẳng định một chủ quyền.
Nước Việt Nam là của người Việt Nam. Chân lý bao giờ cũng giản dị đối với người
sáng suốt, có thiện chí muốn tiếp thu nó. Còn đối với những kẻ có tà tâm bị lợi lộc ích
kỷ làm cho mù, cho điếc, không còn muốn thấy sự thật, muốn nghe lẽ phải thì rất khó
tiếp thu. Phải giải thích. Tốt nhất là dựa vào những lý lẽ có uy thế từ lâu.
Đối tượng được nghe trước hết là một triệu đồng bào trong cuộc biểu tình, là hai mươi
lăm triệu nhân dân cả nước đang hướng về Thủ đô Cách mạng…Tất nhiên chúng ta
hiểu được nước ta là của ta. Ta hiểu từ lâu rồi, từ bốn nghìn năm dựng nước và giữ
nước. Ta đã khẳng định như thế nhiều lần, “Nam quốc sơn hà Nam đế cư” hoặc:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác"
(Bình Ngô đại cáo)
Nhưng trong hai mươi lăm triệu tất cũng có người còn ngơ ngác bàng hoàng vì cuộc
khởi nghĩa đã thắng lợi quá nhanh, chưa kịp tĩnh tâm để xóa được ngay những luận
điệu xảo trá tung ra liên tục tám chục năm qua. Và, có hiểu rồi, nhắc lại cũng không
sao. Có những sự thật nghe hàng nghìn lần vẫn thấy sảng khoái.
Mặt khác, đối tượng nghe đâu phải chỉ có Việt Nam.
Còn có “Đồng Minh”, có Mỹ, tên trùm tư bản quốc tế, đã trở thành tên đế quốc đầu sỏ
sau đại chiến. Có Pháp đang hí hửng giơ vuốt, nhe nanh. Hồ Chí Minh hôm nay,
Nguyễn Ái Quốc hôm qua còn lạ gì bụng dạ chúng. Lấy ngay lời nói của chính các
bậc tiền bối của chúng, những lời tuyên bố trịnh trọng trong những hoàn cảnh lịch sử
vĩ đại mà chúng không thể biết. Chúng cố tình quên thì nhắc lại. Nhắc lại những lời
chí lý của những người Mỹ cách đây chỉ gần hai trăm năm cũng có hoàn cảnh bị áp
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
bức, bị làm nhục như Việt Nam. Câu nói của tên thủ tướng Anh Uy - Liêm như còn
văng vẳng bên tai: “Hễ Mỹ làm ra dù chỉ một sợi len, một miếng sắt móng ngựa là bản
chức sẽ cho lính sang đóng đầy xứ ngay lập tức.”
Mười lăm năm sau bản Tuyên ngôn của Mỹ là bản Tuyên ngôn của Pháp, của những
người Pháp không chịu được cái phải cõng trên lưng, đội trên đầu mấy chú quý tộc,
mấy anh tăng lữ, không chịu được câu nói hống hách vô nghĩa của mấy tên vua:
Trẫm muốn, ấy là pháp luật”.
Hồ Chủ Tịch khổng chỉ lấy lại lời nói hay của người xưa mà còn giải thích, bình luận,
khái quát, nâng lên một tầm vóc cao hơn, rộng hơn, mới hơn. Từ hạnh phúc cá nhân,
người nâng lên vấn đề “quyền sống quyền sung sướng và quyền tự do” của các dân
tộc. Không chỉ một cá nhân có quyền bình đẳng về quyền lợi với một cá nhân khác mà
các dân tộc đều sinh ra bình đẳng với nhau về mọi mặt, nghĩa là một dân tộc dù nhỏ
bé, dù thuộc chủng tộc da đen, da vàng cũng có quyền bình đẳng với một dân tộc lớn
thuộc chủng tộc da trắng của nước tiên tiến nhất Âu, Mĩ. Cuộc tranh đấu ấy cũng là
mục tiêu lớn, nội dung lớn của thời đại chúng ta, thời đại mở cửa đầu của Cách mạng
tháng Mười, thời đại mà tính chất sẽ được khẳng định trong hội nghị 81 hợp năm 1960
tại Mat-xcơ-va. Thực tế cách mạng đã xác định tính thiên tài trong cách nhìn, cách
nghĩ của vị lãnh tụ đã từng là đại biểu của các dân tộc thuộc địa và bênh vực họ không
biết mệt mỏi trong các hội nghị quốc tế.
Đoạn văn mở đầu hết sức gọn, súc tích. Hai câu trích bổ sung cho nhau.
Một lời bình luận, một câu kết thúc, gói lại thật chặt, thật vững. “Thế mà…”
Chỉ một lớp chuyển tiếp là đủ mở ra hết nội dung của đoạn sau. Nó như một tiếng thở
dài uất hận, một lời phê phán nghiêm khắc những kẻ muối mặt, cố tình làm bậy. Và
thế là Bản án chế độ thực dân Pháp đã từng được đưa ra trước tòa án lịch sử cách đây
hai mươi năm lại được tóm tắt đưa ra lần nữa trước công luận Việt Nam và thế giới.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Vẫn là lập trường dân tộc rộng rãi của người viết, vẫn là lòng căm giận quân cướp
nước thể hiện bằng những lời lẽ xúc tích, đanh thép. Những động từ, tính từ, trạng từ
đều hết sức nặng để miêu tả bản chất bọn chúng (thẳng tay chém giết, ràng buộc dư
luận, cướp không ruộng đất, hàng trăm thứ thuế vô lý…) Vẫn lòng xót xa đối với đất
nước lầm than ở tính trữ tình và câu văn giàu hình ảnh (khiến dân ta nghèo nàn thiếu
thốn, nước ta xơ xác tiêu điều, chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu).
Vẫn cái giọng châm biếm, đả kích sắc sảo, trí tuệ (thế là chẳng những chúng không
“bảo hộ” được ta, trái lại trong năm năm, chúng bán nước ta hai lần cho Nhật).
Bản tuyên ngôn này chỉ khái quát hai loại tội ác về chính trị và kinh tế, đủ nhắc nhở
đồng bào tăng cường cảnh giác và để dùng làm một luận cứ cho lí lẽ của bản Tuyên
ngôn: Pháp không có quyền nói đến chuyện “bảo hộ” Việt Nam.
Bọn thực dân Pháp cũng như mọi kẻ áp bức, lúc còn quyền hành thì hống hách, hung
bạo, lúc thất thế thì đê hèn, mất hết, mất hết liêm sỉ, giẫm lên nhân phẩm để bám lấy
chút sống thừa. Quỳ gối đầu hàng Nhật, chúng gây bao nhiêu tội ác. Đối với nhân dân
Việt Nam mà chúng vẫn rêu rao được chúng “bảo hộ”, “khai hóa”, chúng quàng thêm
một ách lên đầu. Kết quả thảm hại, cụ thể mà lịch sử Việt Nam và nhân loại ghi bằng
chữ máu không thể phai mờ với thời gian là hai triệu người đã chết đói “chỉ riêng từ
Quảng Trị đến Bắc Kì”.
Đối với Đồng minh là phe của chúng, chúng phản bội, chúng biến Việt Minh là những
người đứng về phe Đồng Minh thành kẻ thù chính, và “thẳng tay khủng bố”.
Nhiều động từ miêu tả được dùng để vẽ lên hình ảnh thảm bại của chúng: quỳ gối đầu
hàng, mở cửa rước Nhật, bỏ chạy…Trong sự việc nêu ở câu cuối của đoạn văn mỗi
chữ dùng, mỗi nét phác họa đều có ý nghĩa (thậm chí, nhẫn tâm, giết nốt số đông tù chính trị…).
Đối lập với cái ti tiện, cái dã man của chúng là lượng hải hà, là những hành động văn
minh của nhân dân ta. Cũng chỉ là những hiện tượng lịch sử. Nhưng đặt vào đây nó có
tác dụng như một thủ pháp nghệ thuật làm nổi bật lên cái khác nhau về bản chất giữa
ta và địch, khẳng định thêm về chất nhân đạo của dân ta. Đối với kẻ tay còn đẫm máu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Việt Nam, nhân dân và cách mạng Việt Nam vẫn giúp họ, cứu họ, bảo vệ họ. Ba động
từ biểu hiện ba hình thái tương quan với kẻ thù, ba trạng thái cụ thể của lòng nhân đạo
Việt Nam. Giúp là đối với kẻ còn chủ động, muốn vượt biên giới tránh cái họa của
chủ nghĩa phát xít Nhật. Ta thêm cho họ một cái đẩy tay giúp họ vượt được ranh giới
giữa mong muốn và hiện thực. Cứu là đối với những kẻ bất lực, trong một tình thế
nguy nan tuyệt vọng, những kẻ bị giam trong nhà tù Nhật, chỉ chờ ngày tận số…Ta
phá cũi sổ lồng, cứu những con mồi của thần chết. Bảo vệ là đối với những con người
đang còn bị đe dọa. Ta cứu họ rồi lại còn tiếp tục bảo vệ, không chỉ tính mạng mà còn
cả tài sản nữa. Cái chu đáo của lòng nhân đạo Việt Nam là như thế.
Vậy thì giữa những người Việt Nam như thế và những người Pháp như trên, ai bảo hộ
ai? Và người Pháp có quyền gì đối với Việt Nam nữa không?
Thêm vào đó là một sự thật rành rành: từ tháng 9 - 1940 khi Nhật tràn qua Lạng Sơn
vào Việt Nam, Pháp đã đầu hàng Nhật, đã bán chủ quyền nước ta cho Nhật. Về mặt
pháp lý, một vật đã bán cho người khác tất thuộc quyền sở hữu của người đó. Và ta đã
lấy lại vật ta đã mất từ tay Nhật. Như thế là về mọi mặt, dứt khoát Pháp không còn
quan hệ gì với Việt Nam nữa. Bản tuyên ngôn có thể dõng dạc tuyên bố "thoát li hẳn quan hệ với Pháp".
Những từ, những ý lập lại (Sự thật là mùa thu... Sự thật là dân ta...) những ý phủ định
thềm vào song song tại các vế để nhấn mạnh (của Nhật, chứ không phải của Pháp)
như chồng chất thêm những tầng lớp cản, ngăn cách dứt khoát mọi thứ bắt mối ảo
tưởng về chủ quyền của người Pháp trên đất Việt Nam. Những trạng từ dùng trong
quan hệ với Pháp: thoát li hẳn, xóa bỏ hết, xóa bỏ tất cả, như những nhát gươm sắc
chém ngọt vào sợi dây dợ còn dính díu.
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời không phải là một sự thật ngẫu nhiên. Đó là
bước phát triển của chủ nghĩa anh hùng Việt Nam vĩ đại. Chủ nghĩa anh hùng đó đã
"đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ" bằng vô vàn những cuộc khởi nghĩa quật
đổ những ngai vàng mà cuối cùng là của vương triều nhà Nguyễn mục nát. Bảo Đại
buộc phải thoái vị để làm một người nông dân.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Chủ nghĩa anh hùng đó đã "đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm nay
"bằng gươm súng, bằng máu xương của những Trương Định, Phan Đình Phùng,
Hoàng Hoa Thám và của những chiến sĩ vô sản bất khuất kiên cường.
"Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị". Một câu trong những câu hiếm của văn
chương, cô đúc bao sự kiện lịch sử.
Cảnh về chiều của các tầng lớp thống trị thật buồn, mà những động tác gợi ra ở những
diễn viên lịch sử trên sân khấu Việt Nam thì thật ngoạn mục. Một kẻ chạy thục mạng
đâm đầu xuống hố diệt vong. Một kẻ giơ tay nhận lấy phận đầu hàng. Một kẻ tụt từ
trên ngai xuống, hai tay run rẩy nộp ấn, kiếm.
Động từ từ nhanh đến chậm. Nhịp câu văn từ nhanh, chậm lại, rồi ngừng như một
chuyến tàu vét lịch sử lao từ xa tới, chậm lại để ngừng vĩnh viễn.
Ách thực dân, họa phát xít, tệ quân quyền, những rác rưởi ấy bị quét sạch, dọn chỗ
đón một quốc gia mới, một chế độ mới. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á ra đời.
Những lẽ phải không ai chống cãi được, những lẽ phải mà Đồng minh đã công nhận
trong các văn kiện còn chưa ráo mực ở hội nghị quốc tế Tê-hê-ran và Cự Kim Sơn,
những hành động gan góc mấy năm qua cũng nhằm mục tiêu như Đồng minh: tiêu
diệt chủ nghĩa phát xít, củng cố cái quyền tồn tại của nước Việt Nam mới.
Nhưng trên hết và cơ bản nhất là quyết tâm vững như bàn thạch của cả một dân tộc có
bốn nghìn năm bất khuất nói lên qua tiếng nói của vị Chủ tịch đầu tiên của mình:
"Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập".
Ba đoạn cuối của bản tuyên ngôn độc lập là những đoạn văn thép: chất thép của ý chí
Hồ Chí Minh, của ý chí Việt Nam.
Chất thép trong lập luận buộc Đồng minh phải công nhận quyền độc lập của dân Việt
Nam, lấy lời của họ để ràng buộc họ. "Chúng tôi tin rằng...". Tin có ý nghĩa tu từ.
Mềm đấy, mà rắn đấy. Tin là tỏ vẻ tôn trọng họ, giá định phẩm chất tốt đẹp của họ. Đó
là cách buộc họ phải tự trọng, nghĩa là buộc họ không được có sự bất nhất giữa lời nói
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
và việc làm, "Không thể không công nhận" quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.
"Không thể không" hai phủ định nghe vẫn chắc chắn hơn một khẳng định.
Chất thép trong câu tiếp ở cái kết luận tất yếu của một thứ tam đoạn luận độc đáo vì
có một vế ẩn mà lại rất rõ. Một dân tộc không chịu khuất phục, đã liên tục chiến đấu
chống mọi ách nô lệ Pháp cũng như Nhật, dân tộc đó phải được độc lập. Phe Đồng
minh gồm toàn những nước tự do. Một nước đứng về phe Đồng minh, cùng lí tưởng,
cùng chiến đấu. Nước đó phải được tự do. Dân tộc đó là dân tộc Việt Nam. Vậy dân
tộc Việt Nam phải được độc lập, nước Việt Nam phải được tự do.
Dân tộc, tự do, độc lập. Những từ thiêng liêng đó trở lại cùng với những tính từ gan
góc, những trạng ngữ: 80 năm nay, mấy năm nay, những khẳng định: phải được
nhưng hùng dũng gõ nhịp trong một điệp khúc của một bài hùng ca đòi quyền sống.
Chất thép trong đoạn cuối cùng là ở tính chất trịnh trọng của bản tuyên bố về một sự
thực, về quyết tâm bảo vệ bằng bất cứ giá nào sự thực đó. "Nước Việt Nam có quyền
hưởng tự do và độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực
lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy". Mỗi từ, mỗi từ đều
có sức nặng và sau đó những lời thề thiêng liêng thét lên từ cửa miệng của một triệu
người, trên cái âm vang của làn sóng bốn nghìn năm bất khuất càng thêm vững chắc.
Bản tuyên ngôn kết thúc dứt khoát ngoan cường như một lời thách thức. Những kẻ thù
của Việt nam mù quáng vì lòng tham, không đủ khôn ngoan sáng suốt lần lượt lao đầu
vào chất thép Việt Nam và sẻ nghiệm thấy thấm thía cái ghê gớm trong lời cảnh báo
của một Hồ Chí Minh, của một Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 17
Hồ Chí Minh là một nhà chính trị cách mạng đồng thời cũng là một nhà văn nhà thơ
của dân tộc Việt Nam. Mỗi tác phẩm của người đều thể hiện một thái độ sống quan
điểm chính trị rõ ràng, thể hiện tinh thần yêu nước thương dân sâu sắc. Tuyên ngôn
độc lập được chủ tịch Hồ Chí Minh viết năm 1945 sau khi cách mạng tháng 8 của
chúng ta thành công giành quyền làm chủ về tay nhân dân lao động, đánh đuổi phát xít
Nhật ra khỏi bờ cõi nước nhà.Tuyên ngôn độc lập là kết quả của nhiều thành tựu to
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
lớn, khi ông cha ta đã hy sinh rất nhiều tính mạng, xương máu để giành quyền làm chủ
đất nước. Trong Bản Tuyên ngôn độc lập mở đầu bài viết tác giả đã đi thẳng vào vấn
đề nêu ra những căn cứ luận điểm pháp lý những lập luận chặt chẽ không ai có thể chối cãi được.
Trong bản Tuyên ngôn độc lập chủ tịch Hồ Chí Minh đã lấy dẫn chứng từ hai câu nói
tuyên ngôn của Pháp và Mỹ. Tác giả muốn nhắc khéo hai đế quốc này rằng tại sao
những gì họ ghi trong hiến pháp, tuyên ngôn của nước mình lại không thực hiện ở
nước khác. Họ lại làm ngược lại với những gì họ viết đem sự áp bức bóc lột sang nước
khác đàn áp.Hồ Chí Minh đã dùng lý lẽ của kẻ thù. Hai bản tuyên ngôn của Pháp và
Mỹ đều nhấn mạnh quyền con người. Bác đã nói thêm về quyền dân tộc, mở đầu cho
một phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. Người đã khôn khéo vạch trần tội ác của
giặc, khi chúng sang nước ta đàn áp dân ta, bóc lột của cải vật chất của nước ta.
Những hành động mà chúng đã làm với nước ta không có cái gì gọi là văn minh, dân
chủ ở đây. Nên tác giả đã kêu gọi nhân dân đứng dậy đấu tranh. Chúng thi hành chế
độ sưu cao, thuế nặng, bóc lột dân ta tới tận xương tủy. Chúng thẳng tay chém giết
dân ta, giết hại đồng bào yêu nước của ta. Tác giả đã làm nổi bật lên tội ác của thực
dân Pháp, làm tăng thêm tính dân tộc trong mỗi người dân, kích động lòng yêu nước.
Chính thực dân Pháp là nguyên nhân dẫn tới nạn đói khủng khiếp năm 1945 làm chết
hai triệu đồng bào ta. Chúng con dâng nước ta cho Nhật, khiến cho dân ta chịu cảnh
một cổ hai tròng đã nghèo nàn lạc hậu nay lại còn nghèo nàn lạc hậu hơn.Thực dân
Pháp còn thẳng tay đàn áp các phong trào yêu nước của dân ta, giết hại đồng bào ta,
đặc biệt là các tù chính trị tại Yên Bái, Cao Bằng…
Với những lời lẽ hùng hồn đanh thép tác giả đã tố cáo, phơi bày những tội ác dã man
của thực dân Pháp đã làm với nhân dân ta. Lột trần bộ mặt khai hóa văn minh của
chúng thực chất chỉ là bóc lột mà thôi. Hồ Chí Minh đã khơi dậy lòng căm thù giặc,
yêu nước sâu sắc của những người dân Việt Nam.Thông qua Tuyên ngôn độc lập tác
giả cũng biểu dương phong trào chống thực dân và phong kiến giành độc lập của nhân
dân trong cách mạng tháng 8/1945 đã làm cho phát xít Nhật phải đầu hàng.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Qua bản Tuyên ngôn độc lập chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nêu ra nhiệm vụ, phương
hướng của nhân dân ta trong giai đoạn tiếp theo, khi mà thực dân Pháp sẽ chưa từ bỏ
âm mưu đô hộ, xâm lược nước ta. Nhân dân ta phải đoàn kết để tiếp tục đấu tranh giải
phóng dân tộc khỏi kiếp nô lệ này.Trên cơ sở những gì đã có, chủ tịch Hồ Chí Minh
cũng đọc bản khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, tuyên bố Việt Nam là
nước độc lập thoát ly hoàn toàn với thực dân Pháp. Thực dân Pháp không có quyền
hạn gì với đất nước ta.Kết thúc bản Tuyên ngôn độc lập người nêu lời thề quyết đem
tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do Độc lập ấy”.
Với bản Tuyên ngôn độc lập nước Việt Nam đã bước lên vũ đài chính trị quốc tế là
nước độc lập tự do. Bản Tuyên ngôn độc lập này được nhân dân tiến bộ trên thế giới
công nhận và coi trọng.Với những từ ngữ chặt chẽ, lý luận đanh thép chủ tịch Hồ Chí
Minh đã viết bản Tuyên ngôn độc lập với những ngôn ngữ sâu sắc nhất, thể hiện rõ
ràng thái độ, lập trường quan điểm của dân tộc Việt Nam trong chặng đường sắp tới,
thể hiện tầm nhìn chiến lược vĩ đại của Hồ Chí Minh.
Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 18
Hồ Chí Minh không chỉ là một lãnh tụ thiên tài, người anh hùng đã giải phóng dân
tộc, đất nước Việt Nam thoát khỏi xiềng xích của nô lệ mà Người còn là một nhà thơ,
nhà văn lớn của dân tộc với nhiều tác phẩm đặc sắc trên nhiều thế loại khác nhau. Đặc
biệt, trong số những sáng tác của Hồ Chí Minh, bản “Tuyên ngôn độc lập” ra đời vào
năm 1945 là một trong số những tác phẩm xuất sắc nhất, tiêu biểu cho phong cách văn chính luận của Người.
Mở đầu tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”, tác giả Hồ Chí Minh đã khéo léo đưa ra
những cơ sở pháp lý về quyền con người và quyền dân tộc để làm nền tảng căn cứ
vững chắc cho toàn bộ bản tuyên ngôn. Hồ Chí Minh đã khéo léo trích dẫn hai bản
tuyên ngôn của Pháp và Mỹ - hai cường quốc hùng mạnh trên thế giới. Bản “Tuyên
ngôn Độc lập” của nước Mỹ vào năm 1776 đã chỉ ra rằng “Tất cả mọi người sinh ra
đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm
được: trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
hạnh phúc”. Còn trong bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của nước Pháp
vào năm 1791 cũng đã viết “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải
luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Với việc trích dẫn nguyên văn hai bản
tuyên ngôn của Pháp và Mỹ đã có tác dụng, ý nghĩa vô cùng to lớn. Nó không chỉ góp
phần đảm bảo tính khách quan của bản tuyên ngôn mà hơn thế nữa nó còn thể hiện
thái độ tôn trọng, trân trọng những giá trị tiến bộ được cả nhân loại thừa nhận của tác
giả. Thêm vào đó, với cách trích dẫn này, tác giả đã sử dụng thành công nghệ thuật
“gậy ông đập lưng ông” để đánh mạnh vào dã tâm xâm lược nước ta của các lực lượng
thù địch. Đặc biệt, trong phần mở đầu còn thể hiện một cách rõ nét sự sáng tạo, tài
năng và lập luận sắc bén của Hồ Chí Minh khi người từ quyền con người được nhắc
đến trong hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ để suy ra quyền dân tộc “Suy rộng ra,
câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào
cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
Không chỉ nêu lên những cơ sở pháp lý, Hồ Chí Minh đã nêu lên những cơ sở thực
tiễn của bản tuyên ngôn. Có thể thấy, từ phần thứ nhất sang phần thứ hai, tác giả đã
khéo léo sử dụng quan hệ từ “thế mà’, nó đã phần nào hé mở sự đối lập giữa lí lẽ và
hành động của thực dân Pháp. Từ đó, Người đã đi sâu vạch rõ, tố cáo tội ác của thực
dân Pháp trên đất nước ta. Bằng việc sử dụng thủ pháp liệt kê, tác giả đã vạch ra một
cách rõ nét tội ác man rợ của thực dân Pháp trên tất cả các lĩnh vực, từ kinh tế đến
chính trị. Trước hết, trong lĩnh vực chính trị, thực dân Pháp đã thực hiện chính sách
ngu dân bằng việc đưa ra hàng loạt các “luật pháp dã man” đã được tác giả liệt kê lại
“lập ba chế độ khác nhau ở ba miền Bắc Trung Nam” để ngăn cản dân ta đoàn kết và
thống nhất đất nước, “lập nhà tù nhiều hơn trường học”, “ràng buộc dư luận”... Không
chỉ dừng lại ở đó, trên lĩnh vực kinh tế, chúng cũng thi hành nhiều chính sách dã man,
“bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo đói, thiếu thốn, nước ra xơ xác,
tiêu điều’. Để chứng minh cho điều đó, tác giả Nguyễn Ái Quốc đã một lần nữa liệt kê
ra cụ thể, chi tiết những chính sách thực dân Pháp đã thi hành như cướp không ruộng
đất của nhân dân, “giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng”, đặt ra hàng
trăm thứ thuế hết sức vô lý, bóc lột công nhân vô cùng tàn nhẫn… Chính những chính
sách ấy của thực dân Pháp đã để lại hậu quả nặng nề cho nhân dân, đất nước ta khi “từ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
năm ngoái đến đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kỳ có hơn 2 triệu đồng bào chết
đói”. Như vậy, có thể thấy, những tội ác của thực dân Pháp trên đất nước ta nhiều
không thể nào kể xiết. Đặc biệt với biện pháp điệp cấu trúc, tác giả đã nhấn mạnh tội
ác của thực dân Pháp, đó là những hành động trái với chính nghĩa, với lẽ phải mà
chúng đã nêu lên. Thêm vào đó, tác giả cũng đã chỉ ra sự thật về chính sách bảo hộ
của thực dân Pháp trên đất nước ta như chiêu bài về khai hóa trong kinh tế - chính trị
và nhất là chiêu bài bảo hộ khi trong hai năm thực dân Pháp đã hai lần bán nước ta
cho Nhật. Cuối cùng trong phần cơ sở thực tiễn, Bác Hồ đã nêu lên sự thật về cách
mạng Việt Nam. Cuộc cách mạng của ta là cuộc cách mạng chính nghĩa khi “Việt
Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh chống Nhật”. Đặc biệt, chúng ta còn thi hành
những chính sách khoan hồng và nhân đạo đối với người Pháp “giúp nhiều người
Pháp chạy qua biên thùy”, “cứu nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật”... Như vậy,
bằng những dẫn chứng cụ thể, chi tiết, tác giả Hồ Chí Minh đã nêu lên những tội ác
man rợ của Pháp cũng như sự thật về cuộc cách mạng của ta. Từ đó, Người đã kết
thúc phần hai của tác phẩm bằng lời khẳng định được lặp lại hai lần “Sự thật là dân ta
đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp”, điều đó đã khẳng
định thực dân Pháp không có quyền quay lại Việt Nam.
Trên cơ sở pháp lý và thực tiễn đã nêu ra, phần cuối của tác phẩm chính là lời tuyên
bố độc lập. Lời tuyên ngôn hết sức ngắn gọn, tác giả khẳng định nước ta, nhân dân ta
đã hoàn toàn “thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước, mọi đặc
quyền của Pháo trên đất nước Việt Nam”, đồng thời tuyên bố Việt Nam là một nước
tự do, độc lập. Lời tuyên ngôn dù ngắn gọn nhưng đã bày tỏ thái độ quyết tâm giữ
vững độc lập dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh nói riêng, nhân dân, đất nước Việt Nam nói chung.
Tóm lại, với lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép cùng những dẫn chứng thuyết phục, bản
“Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố, đánh dấu một kỉ
nguyên mới của dân tộc Việt Nam. Đồng thời, qua đó cũng giúp chúng ta hiểu vì sao
bản “Tuyên ngôn độc lập” lại được xem là “áng văn chính luận mẫu mực của mọi thời đại”.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 19
Tháng 8/1945, cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp thắng lợi trên toàn quốc. Để
khẳng định chiến thắng vẻ vang và nền ddooocj lập nước nhà, Hồ Chí Minh đã bắt tay
soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập và chính thức độc trước hàng chục vạn người dân
tại quảng trường Ba Đình khai sinh nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Không
những có ý nghĩa lịch sử hết sức to lớn, bản Tuyên ngôn độc lập còn có giá trị văn chương sâu sắc.
Nhìn một cách chung nhất, Tuyên ngôn độc lập là văn bản tuyên bố về quyền độc lập,
tự do thiêng liêng của dân tộc. Tuyên bố về chủ quyền quốc gia, nó kết tinh những
quyền lợi và nguyện vọng tha thiết của dân tộc, đồng thời thể hiện khí phách của dân
tộc đã được hun đúc trong cả một lịch sử hình thành và phát triển. Một trong những
vấn đề quan trọng và cốt lõi của bản Tuyên ngôn độc lập là phải tạo cơ sở cho pháp lí
cho nền độc lập của dân tộc ta.
Từ quyền con người đã được thừa nhận, Bác đã mở rộng và khẳng định quyền của các
dân tộc. Trong đó có dân tộc Việt Nam. Bác đã dựa vào hai bản Tuyên ngôn của Pháp
và Mĩ để trên cơ sở đó tạo những tiền đề cần thiết không thể phủ nhận được Tuyên ngôn nước ta.
Mở đầu bản Tuyên ngôn, Bác đã nêu lên một chân lí, đã được ghi nhận qua lịch sử
tiến hóa của nhân loại: Đó là chân lí về quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh
phúc của con người. Từ chân lí ấy, đã dẫn tới một chân lí khác, đó là chân lí về quyền
của các dân tộc: “Tất các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng
có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” Như vậy, bằng sự dẫn dắt mở rộng
tất yếu, từ quyền con người đến quyền dân tộc, Tuyên ngôn độc lập đã xác lập được
căn cứ vững chắc, đã nêu lên một lẽ phải không ai chối cãi được để khẳng định quyền
độc lập tự do của dân tộc ta.
Để khẳng định tính đúng đắn và tạo sức mạnh thuyết phục cho bản tuyên ngôn, Bác
lại trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ ở thế kỷ XVIII bởi đây là hai bản
Tuyên ngôn có giá trị tích cực và tiến bộ đã được cả thế giới thừa nhận. Trên cơ sở
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
vấn đề con người đã được khẳng định và thừa nhận ở hai bảng Tuyên ngôn trên, Bác
đã xác lập quyền của dân tộc ta. Đây là một chiến thuật sắc bén của Hồ Chủ Tịch,
dùng “gậy ông đập lưng ông”. Cách nói khác là dùng chỉnh lời lẽ, vũ khí của kẻ thù để đánh bại kẻ thù.
Dẫn trích hai bản tuyên ngôn trên, Bác đã khéo léo đặt nước ta ngang hành; bình đẳng
với các nước lớn trên thế giới. Đây là cách đi, là con đường ngắn nhất để Bác khẳng
định bản Tuyên ngôn nước ta. Đó là cách dễ đi vào lòng người nhất.
Cả hai mặt pháp lý và đạo lý đều hết sức sáng tỏ trong nguyên tắc quyền dân tộc mà
Tuyên ngôn độc lập xây dựng làm căn cứ cho lập luận của mình. Cách đặt vấn đề của
Hồ Chủ Tịch vừa khéo léo, vừa chặt chẽ. Không phải ngẫu nhiên mà mở đầu bản
Tuyên ngôn, Hồ Chủ Tịch đã đề cập đến nội dung bản Tuyên ngôn độc lập Mỹ (1776)
và tuyên ngôn nhân quyền (1789) của Pháp. Lúc tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng
ở Mỹ và cuộc cách mạng Tư sản ở Pháp thì giai cấp tư sản ở hai nước đó còn đóng vai
trò Cách Mạng và tiến bộ, có khả năng tập hợp được các lực lượng Cách Mạng, lật đổ
chế độ thực dân Anh để giành độc lập cho Mỹ và xóa bỏ chế độ phong kiến Pháp để
thực hiện nền dân chủ tư sản – do đó, tinh thần và nội dung cơ bản hai Tuyên ngôn
trên có ý nghĩa tích cực và được thế giới thừa nhận.
Bởi vậy, trích dẫn hai bản tuyên ngôn ấy sẽ tạo cơ sở pháp lí chính nghĩa và vững
vàng cho Tuyên ngôn độc lập của chúng ta. Hơn thế nữa, việc trích dẫn bản Tuyên
ngôn của Pháp và Mỹ còn thể hiện một chiến thuật sắc bén của Hồ Chí Minh: Dùng
gậy ông đập lại lưng ông. Vạch trần cho thiên hạ thấy nếu Pháp lăm le trở lại xâm
lược nước ta một lần nữa có nghĩa là chúng phản bội lại truyền thống tốt đẹp của tổ
tiên. Những người có lương tâm và phẩm cách không bao giờ làm thế.
Bác bỏ, phủ định Quyền của Thực dân Pháp đối với dân tộc ta, để từ đó ngăn chặn âm
mưu của Pháp trở lại xâm lược nước ta một lần nữa. Bác khẳng định Việt Nam giành
độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. Pháp rêu rao sang Việt Nam với mục
đích “bảo hộ” nhưng thực tế Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật (lần 1 năm 1940;
lần năm 1945). Chính quyền Pháp cũng cho rằng họ sang Việt Nam để nhằm “khai
thác văn minh” thì Bác bằng những lập luận chặt chẽ, sắc bén, những dẫn chứng tiêu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
biểu chọn lọc đã chứng minh: trong suốt hơn 80 năm qua, thực dân Pháp đã thi hành
những chính sách thâm độc, ngu dân làm cho đất nước ta suy yếu, nòi giống ta càng
ngày trở nên suy nhược. Bác cũng vạch trần những tội ác dã man của Pháp đối với
nhân dân ta trong suốt mấy chục năm qua.
Mở đầu phần 2 này, Hồ Chủ Tịch đã vạch trần tội ác của thực dân Pháp đối với nhân
dân ta trong suốt thời gian hơn 80 năm qua. Cách nêu tội ác của Pháp hết sức súc tích,
đầy đủ, bao gồm đủ các mặt, cả về chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế. Kết hợp với
giọng văn đanh thép đầy phẫn nộ là những từ ngữ hình ảnh giản dị mà sâu sắc, giàu
tính gợi cảm, có tác dụng làm cho câu văn thêm xúc động, thấm vào lòng người mối
thù không đội trời chung với bọn thực dân Pháp: “Chúng thi hành những luật pháp dã
man… Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học… Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa
của ta trong những bể máu… Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu
dân… Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm nòi giống ta suy nhược… Chúng bóc
lột dân ta đến xương tủy khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác tiêu
điều”. Mỗi hình ảnh so sánh hay ẩn dụ; mỗi từ ngữ được chọn lọc ở đây dường như
gợi lại trong tâm trí người đọc một bức tranh sống động đầy máu và nước mắt gây xúc
động mạnh mẽ cho người đọc.
Trong phần kết tội bọn thực dân Pháp đã bán nước ta cho Nhật, Hồ Chủ Tịch đã thẳng
tay vạch trần lập trường phản động và vô nhân đạo của chúng đồng thời khẳng định
lập trường chính nghĩa và nhân đạo của nhân dân ta bằng những hình ảnh sinh động,
cụ thể, Hồ Chí Minh đã lên án lập trường phản động đê hèn của thực dân Pháp: “Bọn
thực Pháp quỳ gối đầu hàng, mở của nước ta rước Nhật… Trong 5 năm, chúng đã bán
nước ta 2 lần cho Nhật… Thậm chí đến khi thua chạy chúng còn nhẫn tâm giết nốt số
động tù chính trị ở Yên Bái, Cao Bằng”. Lập trường nhân đạo của nhân dân ta cũng
được thể hiện sâu sắc trong cách diễn đạt nhấn mạnh của Hồ Chủ Tịch: “Việt minh đã
giúp cho… lại cứu cho… và bảo vệ cho họ”. Điều đó phản ánh rất trung thực truyền
thống nhân đạo văn minh của dân tộc ta từ xưa đến nay đã được Hồ Chủ Tịch phát huy tới đỉnh cao.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Để phủ định dứt khoát mọi quan hệ thuộc địa giữa nước ta với thực dân Pháp, đồng
thời để khẳng định mạnh mẽ cuộc Cách Mạng dân tộc, dân chủ của nhân dân ta. Hồ
Chủ Tịch đã dựa vào hàng loạt biến cố chính trị diễn ra trong lịch sử thực tế Việt
Nam, khoảng 5 năm (1940-1945) và vận dụng phương pháp suy luận theo quan hệ
nhân – quả để đi tới những kết luận cần phải có như những lẽ đương nhiên, không ai
có thể phủ nhận được.
Như vậy, cùng với lập luận chặt chẽ, có tính thuyết phục cao, là nghệ thuật sử dụng
ngôn từ rất điêu luyện của Hồ Chủ Tịch. Có lúc Người sử dụng cấu trúc đặc biệt và
nhịp điệu dồn dập của câu văn để gợi lên sự biến chuyển mau lẹ của các sự kiện (Pháp
chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị).
Trên cơ sở những thực tế lịch sử hiển nhiên đã được chứng minh kế thúc phần 2 của
bản Tuyên ngôn, Hồ Chủ Tịch đã khẳng định đanh thép quyền độc lập tự do của dân
tộc Việt Nam, bình đẳng với các dân tộc trên thế giới. Sự khẳng định này dựa trên hai
cơ sở: Pháp lý và thực tế. Cơ sở Pháp lý ở đây có phần gần gũi và thiết thực hơn – đó
không phải là bản Tuyên ngôn lịch sử của Pháp và Mỹ TK XVIII nữa mà là nguyên
tắc dân tộc bình đẳng đã được chính các nước đồng minh công nhận ở hội nghị Tê Hê
Ran và Cựu Kim Sơn ( I – ran và San Francisco). Còn cơ sở thực tế chính là sự nghiệp
đấu tranh Cách Mạng của dân tộc ta trong hơn 80 năm qua: “gan góc chống ách nô lệ
của Pháp và mấy năm qua đã đứng về phe đồng minh chống Phát xít”. Một sự nghiệp
hoàn toàn phù hợp với công lý và chính nghĩa, phù hợp với những nguyên tắc dân tộc
bình đẳng đã được các nước đồng minh thừa nhận.
Kết thúc bản tuyên ngôn độc lập là lời tuyên bố đanh thép của Hồ Chủ Tịch về sự ra
đời của nước Việt Nam mới tự do và độc lập. Trong Tuyên ngôn độc lập, ngoài
phương diện lập luận còn có một phương diện thứ hai đó là sự bóc lột mạnh mẽ ý chí
quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia của đoàn thể nhân dân Việt
Nam. Đây là hai mặt tạo thành chỉnh thể toàn vẹn của Tuyên ngôn độc lập. Mặt thứ
nhất: Lý lẽ, để khẳng định chủ quyền quốc gia, dân tộc; phủ định mọi mưu toan và
hành động xâm lược. Mặt thứ hai: Trữ tình, bộc lộ ý chí, nguyện vọng quan tâm, nó là
sự thể hiện tư thế bản lĩnh dân tộc. Hai mặt này luôn luôn gắn bó chặt chẽ với nhau để
Văn mẫu lớp 12: Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
cùng diễn đạt tư tưởng quan tâm giữ vững nền độc lập, tự do của dân tộc. Tuyên ngôn
độc lập là kết tinh vẻ đẹp của nghệ thuật văn chương chính luận. Đây là một tác phẩm
hết sức ngắn gọn, cô đúc (chỉ vào khoảng ba trang) nhưng hàm chứa một nội dung tư
tưởng lớn lao, có liên quan đến vận mệnh sống còn của cả một dân tộc.
Nói đến văn chính luận là phải nói tới nghệ thuật lập luận ở tác phẩm Tuyên ngôn độc
có lập luận chặt chẽ, đanh thép, có sức thuyết phục cao. Những dẫn chứng được nêu
lên trong bản Tuyên ngôn độc lập hết sức tiêu biểu, chọn lọc (như phần kết tội, lên án
bọn thực dân Pháp đã được Bác triển khai trên nhiều bình diện: cả về chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội vô cùng đặc sắc.
Bản tuyên ngôn độc lập của Hồ Chủ Tịch không những là một văn kiện lịch sử vô giá
mà còn là một tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị lớn lao. Tuyên ngôn độc lập
cũng là sự kết tinh trong sáng và đầy đủ nhất. Những tác phẩm văn học Cách Mạng
phong phú, nổi tiếng trước Cách Mạng tháng 8 của Hồ Chí Minh như vở kịch “ Con
Rồng tre”, “ Bản án chế độ Thực dân Pháp”,… Nó có thể coi là một áng văn bất hủ
của nền văn học dân tộc. Kế thừa và phát huy xuất sắc truyền thống thể loại văn “cáo”
và tuyên ngôn của các anh hùng dân tộc mà tiêu biểu là bài thơ “ Nam Quốc Sơn Hà”
tương truyền của Lý Thường Kiệt và áng “thiên cổ hùng văn”, “ Bình ngô đại cáo” nổi tiếng của Nguyễn Trãi.
Nghệ thuật chính luận trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chủ Tịch đã đạt đến một
trình độ mẫu mực. Nội dung tư tưởng sâu sắc lập luận đanh thép chặt chẽ, văn phong giản dị trong sáng.
Có thể nói Tuyên ngôn độc lập là kết tinh cao đẹp, rực rỡ của truyền thống yêu nước,
ý chí, nguyện vong và tinh thần dân tộc và phong trào cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ
20. Tuyên ngôn độc lập đánh dấu một mốc son chói lọi, mở ra một kỉ nguyên mới
trong lịch sử dân tộc: kỷ nguyên độc lập, tự chủ, tự cường dân tộc.
Document Outline

  • Dàn ý phân tích bản Tuyên ngôn độc lập
    • Dàn ý số 4
  • Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 1
  • Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 2
  • Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 3
  • Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 4
  • Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 5
  • Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 6
  • Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 7
  • Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 8
  • Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 9
  • Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 10
  • Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 11
  • Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 12
  • Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 13
  • Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 14
  • Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 15
  • Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 16
  • Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 17
  • Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 18
  • Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 19