lOMoARcPSD| 58675420
Phân tích báo cáo tài chính Vinamilk
1. Khái quát về công ty Vinamilk
1.1. Về công ty
Công ty sữa Vinamilk thành lập từ năm 1976. Đây một trong số những công ty thực
hiện niêm yết đầu tiên trên sàn chứng khoán Việt Nam. Tới thời điểm cuối năm 2011, công ty hiện
có 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 10 nhà máy trải dài từ Bắc vào Nam, 03 nhà máy đang xây
dựng, 2 nghiệp kho vận. Vinamilk được bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam,
chiếm thị phần hàng đầu và đạt tốc độ tăng trưởng 20-25%/ năm. Theo đó Vinamilk vẫn thương
hiệu được người tiêu dùng tin cậy s dụng mặc dù năm 2011 là năm gặp nhiều khó khăn đối với
các doanh nghiệp nhưng VNM gặt hái nhiều thành công rực rỡ, doanh thu đạt 22.000 tỷ đồng
(tương đương 1 tỷ USD) tăng 37% so với cùng kỳ năm 2010 là do trong năm công ty có những
đơn hàng xuất khẩu đầu tiên trị giá 10 triệu USD sang thị trường Thái Lan, tổng kim ngạnh xuất
khẩu trong năm đạt 140 triệu USD tăng 67.4% và lợi nhuận sau thuế đạt 4.218 tỷ đồng tăng 17%
so với cùng kỳ năm trước. Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam
cũng xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài nÚc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
1.2. Sản phẩm
Danh mục sản phẩm của Vinamilk sản phẩm chủ lực sữa nước sữa bột; sản
phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn yoghurt uống, kem phó mát. Vinamilk
cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm đa dạng đến cho người tiêu dùng
Công ty hiện trên 200 chế phẩm từ sữa với các nhóm sản phẩm chính gồm sữa đặc,
sữa tươi sữa chua uống, sữa bột bột dinh dưỡng, nhóm sản phẩm đông lạnh, nước giải
khát… lần lượt chiếm khoảng 37 – 90% thị phần cả ớc, tùy từng nhóm hàng.
1.3. Thị trường
Đã duy trì được vai trò chủ đạo trên thị trường trong nước và cạnh tranh hiệu quả với các
nhãn hiệu sữa của nước ngoài. VNM chiếm khoảng 30-80% thị phần trong nước tùy loại sản
phẩm. Trên 90% kim ngạch xuất khẩu của VNM thị trường Trung Đông, đặc biệt Iraq. Để
giảm bớt rủi ro, VNM đang mở rộng sang các thị trường khác như Úc, Mỹ, Canada, Thái Lan.
Ngoài ra, VNM đang nỗ lực xâm nhập vào thị trường cafe và bia.
1.3.1. Thtrưng nội địa
Vinamilk doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa các sản phẩm từ sữa.
Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. Hiện tại công ty có trên 240 NPP trên
hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ thống toàn
quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc.
1.3.2. Thtrưng nước ngoài
Tập trung hiệu quả kinh doanh chủ yếu tại thị trường Việt nam, nơi chiếm khoảng 80%
doanh thu trong vòng 3 năm tài chính vừa qua. Thị trường xuất khẩu sản phẩm ra ngoài Việt Nam
đến các ớc như: Úc, Cambodia, Iraq, Kuwait, The Maldives, The Philippines, Suriname, UAE
và Mỹ. Phân loại các thị trường chủ yếu theo vùng như sau:
lOMoARcPSD| 58675420
1.4. Đối thủ
Thị trường sữa Việt Nam có mức độ cạnh tranh cao. Bên cạnh các nhà sản xuất sữa
trong nước như Hanoimilk, Longthanhmilk hay mới đây là TH Truemilk… Vinamilk còn phải cạnh
tranh với các sản phẩm nhập khẩu với những tên tuổi lớn như Abbott, Mead Johnson, Nestlé,
Dutch Lady…Mặc dù vậy, năm vừa qua Vinamilk vẫn tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu với thị phn
tính chung cho tất cả sản phẩm sữa vào khoảng 37%.
1.5. Định hướng phát triển công ty
Với định hướng phát triển thành một tập đoàn thực phẩm, Vinamilk đang mở rộng kinh
doanh sang các lĩnh vực khác như cà phê (Moment), bia (liên doanh với SABMiller). Bên
cạnh đó, Vinamilk cũng tăng quy mô thông qua đầu tư tài chính vào một số công ty trong ngành.
Đim nổi bật của Vinamilk là hoạt động kinh doanh ổn định, vững vàng trong nhiều năm qua.
Mục tiêu của Công ty tối đa hóa giá trị của cổ đông theo đuổi chiến lược phát triển
kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
* Củng cố, xây dựng phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng
tốtnhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam
* Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học
vàđáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa
học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm
tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam
* Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải
kháttốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh nhằm đáp ứng
xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên tốt cho
sức khỏe con người
* Củng cố hệ thống chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các
thịtrường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô thị nhỏ;
* Khai thác sức mạnh uy tín của thương hiệu Vinamilk một thương hiệu
dinhdưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam để chiếm lĩnh ít nhất là
35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới;
* Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa từ sữa nhằm hướng tới
mộtlượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm
có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty;
* Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp;
* Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu
quả.
* Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất
ợngcao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy
2. Các báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
2008
2009
2010
2011
TÀI SẢN NGẮN HẠN
3,187,605
5,069,159
5,919,802
9,467,683
Tiền và các khoản tương đương tin
338,654
426,135
613,472
3,156,515
lOMoARcPSD| 58675420
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hn
374,002
2,314,254
1,742,260
736,033
Các khoản phải thu ngắn hn
646,385
728,635
1,124,862
2,169,205
Hàng tồn kho
1,775,342
1,311,765
2,351,354
3,272,496
Tài sản ngắn hạn khác
53,222
288,370
87,854
133,434
TÀI SẢN DÀI HẠN
2,779,354
3,412,877
4,853,230
6,114,988
Các khoản phải thu dài hạn
475
8,822
24
-
Tài sản cố định
1,936,923
2,524,964
3,428,572
5,044,762
Bất động sản đầu
27,489
27,489
100,818
100,671
Các khoản đầu tư tài chính dài hn
570,657
602,478
1,141,798
846,714
Lợi thế thương mại
-
-
19,557
15,503
Tài sản dài hạn khác
243,810
249,124
162,461
107,338
TỔNG TÀI SẢN
5,966,959
8,482,036
10,773,032
15,582,671
NỢ PHẢI TRẢ
1,250,630
1,991,196
2,808,595
3,105,466
Nợ ngắn hạn
1,068,700
1,734,871
2,645,012
2,946,537
Vay ngắn hn
188,222
13,283
567,960
-
Phải trả người bán
492,556
789,867
1,089,417
1,830,959
Người mua trả tiền trước
5,917
28,827
30,515
116,845
Các khoản phải trả khác
382,005
902,895
957,120
998,733
Nợ dài hạn
181,930
256,325
163,583
158,929
VỐN CHỦ SỞ HỮU
4,665,715
6,455,475
7,964,437
12,477,205
Vốn chủ sở hữu
1,752,757
3,512,653
3,530,721
5,561,148
Thặng dư vốn cphn
1,064,948
-
-
1,276,994
Cổ phiếu qu
-
(154)
(669)
(2,522)
Quỹ đầu tư phát triển
869,697
1,756,283
2,172,291
908,024
Quỹ dự phòng tài chính
175,276
294,348
353,072
556,115
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phi
803,037
892,345
1,909,022
4,177,446
TỔNG NGUỒN VỐN
5,966,959
8,482,036
10,773,032
15,582,671
Số ợng cổ phiếu
75,275,670
351,249,980
353,006,100
555,867,614
EPS
7,132
6,769
6,834
7,717
Tài sản vô hình
50,868
39,241
173,395
256,046
Giá trị sổ sách (booking value)
4,665,461
6,451,599
7,791,042
12,221,159
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
2008
2009
2010
2011
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
8,380,563
10,820,142
16,081,466
22,070,557
Các khoản giảm trừ doanh thu
(171,581
)
-206,371
-328,600
-443,129
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
8,208,982
10,613,771
15,752,866
21,627,428
Giá vốn hàng bán
(5,610,969
)
-6,735,062
-
10,579,208
-
15,039,305
lOMoARcPSD| 58675420
Lợi nhuận gp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2,598,013
3,878,709
5,173,658
6,588,123
Doanh thu hoạt động tài chính
264,810
439,936
448,530
680,232
Chi phí tài chính
(197,621
)
-184,828
-153,199
-246,430
Trong đó chi phí lãi vay
(26,971
)
(6,655)
(6,172 )
(13,933
)
Chi phí bán hàng
(1,052,308
)
-1,245,476
-1,438,186
-1,811,914
Chi phí quản lý doanh nghip
(297,804
)
-292,942
-388,147
-459,432
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
1,315,090
2,595,399
3,642,656
4,750,579
Doanh thu khác
136,903
143,031
982,987
323,106
Chi phí khác
(6,730)
-7,072
-374,202
-85,880
Thu nhập khác - Số thuần
130,173
135,959
608,786
237,226
Phn lỗ trong công ty liên
doanh, liên kết
(73,950
)
0
-235
-8,814
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
1,371,313
2,731,358
4,251,207
4,978,991
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
(161,874
)
-361,536
-645,059
-778,589
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại
39,259
6,246
9,344
17,778
Lỗ phân bổ cho cổ đông thiểu
số
-
-375
693
0
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
1,248,698
2,375,693
3,616,185
4,218,180
Bảng lưu chuyển tiền tệ
2008
2009
2010
2011
1,371,313
2,731,358
4,251,207
4,978,992
178,430
234,078
290,131
414,590
124,892
62,020
(3,795)
46,247
(5,704 )
3,48 6
(42,64 1)
7,606
-
(1,251)
(334,207)
22,449
lOMoARcPSD| 58675420
(134,747)
(275,493)
(492,527)
(26,175)
(23,032)
607
9,240
26,971
6,655
6,172
13,933
(139,57 7)
1,669,727
2,738,970
3,891,981
5,000,530
13,354
(68,042)
(319,292)
(1,105,678)
(112,069)
453,953
(1,110,497)
(1,021,809)
(105,919)
392,537
367,932
703,897
(17,077)
10,276
(14,275)
(28,541)
(25,957)
(6,942)
(5,034)
(14,786)
(101,861)
(293,332)
(548,573)
(793,481)
53,507
16,032
66,405
1,256
(103,946)
(146,949)
(309,873)
(330,219)
1,269,759
3,096,50
3
2,018,77
4
2,411,169
(445,062)
(65,81 7)
(1,432,28 8)
(1,767,206
)
4,217
6,74 7
690,01
5
47,134
-
(200,00 0)
(500,00 0)
-
-
(18,000
)
(50,191)
(2,123,387)
619,375
1,170,408
3,010
91,91 3
16,77 4
101,162
- Thu từ thanh lý các khon đu
tư trong công ty liên doanh
134,26
7
Thu từ trái phiếu đến hn
10,005
Thu hồi khoản vay từ công ty liên
doanh
207,968
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn
vị khác
(134,152)
(2,450)
(309,567)
-
lOMoARcPSD| 58675420
Mua lại vốn góp từ các cổ đông
trong cty con
(15,60 3)
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác
20
-
-
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi
nhun được chia
90,373
69,08 3
272,64
0
472,509
Lưu chuyển tiền thuần từ hot
động đầu tư
(531,785)
(2,476,274)
(643,05 1)
6,007
III. Lưu chuyển tiền từ hot
động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cphiếu,
nhận vốn góp của chủ sở hữu
-
3,64 6
18,06 8
1,454,528
2.Tiền chi trả vốn góp cho các ch
sở hữu, mua lại cổ phiếu ca
doanh nghiệp đã phát hành
(15
4)
(515 )
(1,853 )
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận
được
173,547
3,320
967,076
624,835
4.Tiền chi trả nợ gốc vay
(9,963)
(188,222)
(407,813)
(1,209,835)
5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính
-
-
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ
sở hữu
(680,733)
(351,281)
(1,765,200)
(741,428)
Lưu chuyển tiền thuần từ hot
động tài chính
(517,149)
(532,69 1)
(1,188,38
4)
126,247
Lưu chuyển tiền thuần trong k
(50 = 20+30+40)
220,825
87,53 8
187,338
2,543,423
Tiền và tương đương tiền đầu
kỳ
117,819
338,654
426,135
613,472
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối
đoái quy đổi ngoại tệ
10
(5
7)
(1 )
(380 )
Tiền và tương đương tiền cuối
kỳ (70 = 50+60+61)
338,654
426,13
5
613,472
3,156,515
3. Phân tích tài chính
3.1. Phân tích các tỷ số tài chính
3.1.1. Các hệ số thanh toán
1. Chỉ tiêu thanh khoản
2008
2009
2010
2011
1.1. Khả năng thanh toán hiện
hành
298%
292%
224%
321%
1.2. Khả năng thanh toán
nhanh
132%
217%
135%
210%
lOMoARcPSD| 58675420
1.3. Khả năng thanh toán tức
thời
32%
25%
23%
107%
Hệ số thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện khả năng đảm bảo chi trcho các khoản nợ ngn
hạn ttài sản ngắn hạn của công ty. Trong khoản thời gian phân tích từ 2008 đến 2011, hệ số
thhiện khả năng thanh toán hiện hành của công ty đều rất cao, ở mức gần 3 lần. Cụ thể, hệ số
này đã tăng qua giai đoạn phân tích trên, từ 2.98 lần của năm 2008 đến 3.21 lần của năm 2011.
rằng sự sụt giảm đáng chú ý trong năm 2010, còn 2.24 lần, nhưng về tổng thể, hệ số thanh
toán hiện hành của công ty luôn mức cao và thể hiện một khả năng ấn tượng trong khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình. Khi so sánh với các công ty đang niêm yết trên hai
sàn chứng khoán Việt Nam cũng như của các công ty thực phẩm, sữa tại thời điểm cuối năm
2011 và đầu năm 2012, Vinamilk cũng thể hiện sự ợt trội của mình trong khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn. Với số liệu này, ngân hàng hoàn toàn có thể yên tâm khi thực hiện cho
công ty vay các khoản ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động cho hoạt động của công ty.
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty từ các tài
sản ngắn hạn khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh. Hệ số thanh toán nhanh của Vinamilk
tại cuối năm 2011 2.1 lần, cho nên nếu loại bỏ hàng tồn kho, khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của Vinamilk vẫn rất tốt. Hệ số này của công ty đều lớn hơn 1 trong suốt giai đoạn
phân tích từ 2008 đến 2011, thấp nhất 1.32 lần m 2008. Hệ số thanh toán nhanh của
Vinamilk có sự giảm đi rệt so với hệ số thanh toán hiện hành, cho thấy hàng tồn kho đóng góp
tỷ lệ không nhỏ trong tài sản ngắn hạn của công ty. Dù vậy, các tài sản có tính thanh khoản khác
vẫn đủ đảm bảo cho các nghĩa vụ nợ của Vinamilk. Nếu so sánh với chỉ số trung bình ngành, khả
năng thanh toán nhanh của Vinamilk cũng nằm trong nhóm đầu và có xu hướng ổn định lâu dài.
Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời thể hiện khả năng của công ty trong việc thanh toán ngay các
khoản nợ hoặc các chi phí đột biến phát sinh. Hệ số này của Vinamilk trong giai đoạn 2008 đến
2011 lần lượt là 0.32, 0.25, 0.23, 1.07. So sánh với số liệu về hệ số thanh toán tức thời trung bình
ngành tại thời điểm cuối năm 2011, thể nói Vinamilk khả năng đảm bảo nợ rất tốt, đủ
sức thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức. Khả năng thanh toán tức thời của
công ty giữ mức ổn định và tốt qua các năm nhưng đột biến tăng lên tại thời điểm cuối năm 2011.
Đó là do sự tăng mạnh của tiền các khoản tương đương tiền cuối năm. Nguyên nhân có thể
do sang năm công ty cần một lượng tiền lớn để thực hiện việc phát triển công ty. Điều này tốt cho
khả năng thanh toán, nhưng với hệ số thanh toán tức thời cao như thời điểm 2011, công ty
thể đã lãng phí mất nguồn lực tài chính lớn có thể sinh lời cho công ty nếu không sử dụng nguồn
tiền này hiệu quả năm sau.
Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Hệ số thhiện khả năng của công ty trong việc thanh toán các khoản nợ dài hạn đầu
dự án trong năm tới. Tuy không có số liệu chính xác về số nợ dài hạn đến hạn trong năm tới của
công ty, nhưng tổng số nợ dài hạn cuốim 2011 của công ty là 158 tỷ, và giai đoạn từ 2008 đến
lOMoARcPSD| 58675420
2010, nợ dài hạn biến động từ 163 tỷ đến 256 tỷ. Với dòng tiền thuần sau thuế tại thời điểm cuối
năm 2011 là 3,156 tỷ, tăng đột biến so với dòng tiền t338 tỷ đến 613 tỷ từ năm 2008-2010, công
ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn trong năm sau.
Nhận xét:
Nhìn chung, các hệ số thanh toán của công ty đều ở mức rất tốt so với thị trường và vi
các khoản nợ hiện tại của công ty (hsố thanh toán hiện hành luôn mức trên 2, hệ số thanh
toán nhanh luôn trên 1) do đó mà khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty được đảm bo
tốt. Mặc nợ vay của công ty là lớn, nhưng so với giá trị tài sản công ty và giá trị tài sản ngắn
hạn luôn để thực hiện các nghĩa vụ trnợ khi đến hạn, do đó giảm rủi ro về khả năng thanh
khoản của các khoản nợ hiện tại và trong tương lai. Tình hình tài chính của công ty là khá tốt.
3.1.2. Các hệ số hoạt động
2009
2010
2011
2.1. Vòng quay vốn lưu động
2.5 7
2.8 7
2.8 1
2.2. Vòng quay hàng tồn kho
4.3 6
5.7 8
5.3 5
2.3. Vòng quay các khoản phải thu
15.4 4
17.0 0
13.1
3
2.4. Vòng quay các khoản phải trả
16.5 5
16.7 6
14.8
1
2.5. Hiệu suất sử dụng TSCĐ dựa trên
doanh thu
4.2 0
4.5 9
4.2 9
Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động xác định số ngày hoàn thành một chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Vòng quay vốn lưu động của Vinamilk trong giai đoạn 2009-2011 luôn lớn hơn 2.5. Nhưng
năm 2011, vòng quay vốn lưu động công ty lại không đi theo xu hướng tăng trưởng hơi chững
lại. Điều này là do tài sản ngắn hạn của công ty tăng lớn trong năm 2011 (tăng 60% so với năm
2010) dẫn đến vòng quay vốn không tăng trưởng tiếp. So sánh với các công ty thuộc ngành sữa
Việt Nam, như Hanoimilk (vòng quay vốn lưu động 2008-2010 từ 2.8-3.1), hệ số này của Vinamilk
là không cao nhưng ở mức chấp nhận được do quy mô hoạt động quá lớn. Vòng quay hàng tồn
kho
Tương tự như đối với vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho của Vinamilk năm
2010 tăng nhiều so vơi 2009, nhưng đến 2011 lại giảm nhẹ. Điều này cho thấy tốc độ tiêu thụ
hàng hóa của Vinamilk đang dấu hiệu chững lại so với tốc độ sản xuất của công ty. Nhưng
điều này không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của công ty, và chủ yếu gây ra do sự tăng mnh
của hàng tồn kho cuối kỳ, vì công ty dtrữ hàng để đáp ứng nhu cầu sản suất. Có thể giải thích
điều này là do Vinamilk đã đầu tư hệ thống nhà máy mới trong năm 2011 tại Newziland làm sản
ợng sữa tăng hơn so với các năm trước, đồng thời ký nhiều đơn hàng vào cuối năm. Việc thay
đổi thường xuyên của vòng quay hàng tồn kho qua các năm có thể do công ty chưa quản trị tốt
việc bán hàng sản xuất của mình. vậy, tốc độ vòng quay hàng tồn kho cao tăng trong
giai đoạn 2008-2011 cũng cho thấy công ty đang có tốc độ bán hàng tốt.
lOMoARcPSD| 58675420
Vòng quay các khoản phải thu
Công nợ trung bình không quá 30 ngày, cụ thnăm 2011 vòng quay các khoản phải thu
đạt 13 vòng ứng với số ngày thu tiền là 28 ngày có phần chậm hơn so với năm 2010 là 17 vòng
ứng với 22 ngày là do trong năm công ty đẩy mạnh bán hàng để đạt mục tiêu doanh thu 1 tỷ USD
trước thời hạn kế hoạch 1 năm (năm 2012). Có thể thấy điều đó qua tốc độ tăng trưởng doanh
thu rất tốt qua các năm của Vinamilk (37% trong năm 2011) trong khi có sự cạnh tranh mạnh từ
các hãng sữa trong ngoài nước, trong đó thương hiệu TH true milk phát triển mạnh trong
năm. Công tác quản trị các khoản phải thu của Vinamilk trong điều kiện so sánh với các công ty
khác trong ngành và các công ty trên sàn chứng khoán Việt Nam được đánh giá ở mức tốt.
Vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay các khoản phải phải trả của công ty năm 2011 giảm nhẹ so với hai năm 2009
và 2010, từ mức trên 16.5 vòng còn 14.8 vòng một năm. Điều này tương ứng với thời gian trả nợ
của doanh nghiệp xu hướng tăng lên, từ 22 ngày thành 25 ngày. Việc tăng thời gian trả các
khoản vay ngắn hạn của công ty là không nhiều, và vẫn thấp so với các công ty trong ngành, do
đó không ảnh hưởng đến đánh giá về khả năng trnợ của công ty. Việc tăng lên này ngược
lại cho thấy công ty đang tận dụng nhiều hơn thời gian thanh toán các khoản công nợ của mình,
và là dấu hiệu cho thấy công ty rất có uy tín vàkhách hàng tốt của nhà cung cấp nên được cho
chậm trả. các khoản công nợ phải trả tăng 68% trong năm vừa rồi (tăng hơn 741 tỷ) nhưng
công ty vẫn thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ rất tốt.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định dựa trên doanh thu
Hiệu suất sử dụng tài sản cđịnh trên doanh thu hay vòng quay tài sản của công ty vẫn
giữ ổn định ở mức 4.2 lần trong giai đoạn từ 2008-2011. Dù tài sản cố định trong kỳ của công ty
tăng liên tục ở mức 30%-47% trong giai đoạn trên, nhưng doanh thu vẫn tăng trưng ở mức độ
tương ứng. Điều này cho thấy Vinamilk quản lý và đầu tư tài sản cố định của mình rất chặt chẽ
có phương án rõ ràng, tính toán được lợi ích mang lại cho công ty khi thực hiện đầu tư. So sánh
với hiệu suất sử dụng tài sản cố định của một công ty sữa khác tại Việt Nam là Hanoimilk trong
giai đoạn 2009-2010 là 2.0 lần, Vinamilk thể hiện hiệu quả đầu tư rất tốt so với các công ty khác
trong ngành.
3.1.3. Các hệ số về cơ cấu tài sản
2008
2009
2010
2011
3.1. Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản
0.21
0.23
0.26
0.20
3.2. Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu
0.04
0.04
0.02
0.01
Hệ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Vinamilk trong giai đoạn từ năm 2008-2011 dao động ở mc
từ 20% đến 26%. Tỷ số nợ của Vinamilk qua c năm xu hướng ổn định mức dưới 30%.
Điều này thể hiện công ty có chủ trương sử dụng nợ ở mức hợp lý và ổn định qua thời gian. Mức
sử dụng nợ của Vinamilk so với các công ty khác cùng ngành như Hanoimilk hơi thấp hơn mức
lOMoARcPSD| 58675420
trung bình ngành. Điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty là rất tốt khi có nguồn
vốn tđảm bảo hơn 70% giá trtổng tài sảnít bị ảnh hưởng khi có sự biến động về lãi suất
trên thị trường.
Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu của công ty ở mức rất thấp, chỉ 1% vốn chủ sở hữu
tại thời điểm cuối năm 2011, không quá 4% trong cả giai đoạn 2008-2011. Điều này cho thấy
công ty có xu hướng s dụng vốn tự có để thực hiện các hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất và
nợ của công ty chủ yếu là nợ trong ngắn hạn. Nợ vay ngắn hạn của công ty ở mức thấp hơn so
với nợ người cung cấp. Điều này thể hiện khả năng tài chính tốt của công ty
Nhận xét
Công ty Vinamilk có chiến lược sử dụng vốn tự có của mình trong các hoạt động đầu
hơn vay nợ từ ngân hàng. Nợ ngắn hạn của công ty cũng chủ yếu các khoản nợ phải trả
nhà cung cấp. Khả năng tài chính của Vinamilk là rất tốt và công ty có rất ít rủi ro về đòn cân nợ.
Nhưng việc sử dụng vốn tự có quá nhiều sẽ ảnh hưởng khả năng nâng cao lợi nhuận công ty và
cổ tức phân chia cho cổ đông. Việc cung cấp tín dụng cho Vinamilk là rất an toàn.
3.1.4. Các hệ số vchỉ êu thu nhập
4. Chỉ tiêu thu nhập
2008
2009
2010
2011
4.1. Lợi nhuận t hoạt động kinh doanh/Doanh thu
thun
32%
37%
33%
30%
4.2. Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu (ROE)
27%
37%
45%
34%
4.3. Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản (ROA)
21%
28%
34%
27%
4.4. EBIT/ Chi phí lãi vay
49.84
409.42
687.79
356.35
Hệ số lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu
Hoạt động kinh doanh chính của công ty cho tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu thuần rất
khả quan, mức từ 32%-37% trong giai đoạn 2008-2011. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
luôn mức trên 30% của Vinamilk so với các doanh nghiệp trong ngành mức rất cao.
trong giai đoạn 2008-20111, các vụ bê bối về sữa tại Việt Nam cũng như Trung Quốc ảnh hưởng
rất nhiều đến các doanh nghiệp trong nước, nhưng doanh thu lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh của Vinamilk vẫn tăng trưởng rất tốt và không có nhiều dấu hiện về sự ảnh hưởng bất li
từ các sự kiện đó. Điều này cho thấy vị trí vững chắc của Vinamilk tại thị trường sữa nội địa và
lòng tin của người tiêu dùng vào công ty. Ngoài ra, tỷ lệ lợi nhuận ở mức cao như Vinamilk là rất
khó có được trong giai đoạn khó khăn hiện tại của Việt Nam.
Hệ số ROA
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản của Vinamilk trong giai đoạn 2008-2011 đều
mức trên 20% năm 2011 27%. Đây chỉ số rất ấn ợng ngay cả với các doanh nghiệp
Việt Nam và trên thế giới, chưa kể khả năng duy trì dài hạn của công ty. So với với nhiều doanh
nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh sữa và thực phẩm tại Viêt Nam, đây là tỷ lệ sinh lợi trên tài sản
rất ấn tượng. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng rất tốt các tài sản của mình trong việc đem
lại lợi nhuận cho công ty Hệ số ROE
lOMoARcPSD| 58675420
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của Vinamilk cũng tăng rất khả quan. Suất
sinh lợi trên vốn tăng dần đều qua các năm, từ mức 21% của năm 2008 đến mức 34% của năm
2011. So sánh với hệ số chung của toàn ngành của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng
khoán của Việt Nam, khả năng sinh lợi của Vinamilk rất tốt xu hướng tăng trưởng bền
vững.
Hệ số khả năng trả lãi EBIT/lãi vay
Do vốn vay của Vinamilk không nhiều khả năng sinh lợi rất tốt, tỷ slợi nhuận trước
thuế lãi vay so với lãi vay của Vinamilk trong giai đoạn 2009-2011 đều trên mức 300%. Khả
năng trả nợ của công ty là rất tốt và hoàn toàn có thể tin tưởng đước.
Nhận xét
Khnăng sinh lợi mà công ty Vinamilk đã thhiện trong giai đoạn 2008-2011 là rất tốt trên
mọi chỉ số và thể hiện xu hướng tăng trưởng bền vững qua các năm.
3.1.5. Các chỉ số giá thị trường
Chỉ số giá thị trường
2008
2009
2010
2011
P/E
1
1.64
1
1.08
12.5 8
11.2
1
P/B
3.12
4.08
3.9 0
3.9 3
Hệ số P/E
Hệ số P/E của công ty tại thời điểm cuối năm 2011 là 11.21 và trong suốt giai đoạn
2008-2011 luôn trên mức 11.0. EPS của công ty năm 2011 là 7717 VNĐ. So sánh với chỉ số P/E
ngành khoảng 2.9, chsố P/E của Vinamilk hiện nay đang mức rất cao so với các công ty.
Đây là do các nhà đầu tư đều kỳ vọng vào khả năng tăng trưởng của công ty trong tương lai với
khả năng sinh lời ấn tượng và nhiều dự án đầu tư đang triển khai.
Hệ số P/B
Hệ số P/B của Vinamilk trong giai đoạn 2008-2011 mức 3.12-4.08. So với các doanh
nghiệp hiện nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam, chỉ số P/B của Vinamilk ở mức cao với
các nguyên nhân đã trình bày ở trên.
Nhận xét
Thtrường hiện đang định giá cổ phiếu của Vinamilk ở mức cao so với giá trị hiện tại cũng
như các công ty khác trên thị trường. Nguyên nhân là những kỳ vọng của thị trường về khả năng
phát triển tốt của công ty.Việc đầu cổ phiếu Vinamilk lúc này tính an toàn tốt nhưng lợi
nhuận t cổ tức cho nhà đầu tư là không cao.vậy, thị trường hiện đánh giá Vinamilk rất tốt
giá cổ phiếu tăng mạnh qua các năm, do đó lợi nhuận chênh lệch giá của cổ phiếu Vinamilk vn
khá tốt.
3.1.6. Tỷ l tăng trưởng
lOMoARcPSD| 58675420
Tỷ lệ tăng trưởng
2008
2009
2010
2011
21.97%
18.96%
16.38%
19.86%
Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của công ty tại năm 2011 là 19.86%tỷ lệ tăng trưởng trung
bình trong cả giai đoạn là 19.29%. So sánh với các công ty cùng ngành tại thị trường Việt Nam,
tỷ lệ tăng trưởng của công ty rất cao bền vững. đã qua giai đoạn phát triển ban đầu
nhưng công ty vẫn giữ được khả năng tăng trưởng rất ấn tượng của mình. Đây là nguyên nhân
các nhà đầu tư định giá trị cổ phiếu Vinamilk rất cao trên thị trường chứng khoán.
3.2. Phân ch dòng ền doanh nghiệp
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
Lưu chuyển tiền thuần thot
động kinh doanh
1,269,759
3,096,503
2,018,774
2,411,169
Lưu chuyển tiền thuần thot
động đầu tư
(531,785)
(2,476,274)
(643,051)
6,007
Lưu chuyển tiền thuần thot
động tài chính
(517,149)
(532,691)
(1,188,384)
126,247
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
220,825
87,538
187,338
2,543,423
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ
338,654
426,135
613,472
3,156,515
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty luôn dương qua các năm. Điều này phần
nào thể hiện hiệu quả trong hoạt động kinh doanh chính của công ty. Dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh trong năm 2011 của công ty mức 2,400 tỷ, tăng 19% so với năm 2010. So với mức độ
tăng trưởng doanh thu 37% trong năm 2011, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chỉ bằng 50%. Nguyên nhân chính do stăng nhanh của hàng tồn kho các khoản
phải thu trong doanh thu tăng thêm của doanh nghiệp. một phần không nhỏ của doanh thu chưa
đem lại dòng tiền thực cho công ty mà nằm một phần trong khoản phải thu tăng và hàng tồn kho
tăng lên. Điều này dấu hiệu không tốt khi cho thấy công ty đã những hoạt động thúc đẩy
bán hàng quá mức, dẫn đến việc tăng mạnh doanh thu nhưng dòng tiền thu về không tăng tương
ứng. Dòng tiền điều chỉnh tăng do dự phòng năm 2011 bất ngờ tăng trlại sau khi giảm trong
năm 2010, cũng cho thấy rủi ro đang tăng lên trong hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài việc
dự phòng do sự giảm giá của các khoản đầu tài chính của mình, lưu ý dự phòng từ các
khoản phải thu khó đòi của công ty đã tăng hơn 300% trong năm qua. Đây là dấu hiệu cho thấy
việc đẩy mạnh doanh thu trong kỳ dấu hiệu đem lại rủi ro đáng kể công ty cần lưu ý hơn
trong việc thẩm đnh nợ cho khách hàng và siết chặc điều kiện bán hàng của mình. Sự rủi ro đối
với các khoản phải thu có thể làm thất thoát tài sản công ty, ảnh hưởng đến cổ đông hiện hữu và
các cổ đông mới quan trọng hơn tạo ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh công ty trên thị
trường, nhất trong giai đoạn nhạy cảm hiện nay. Một lưu ý khác, tiền chi cho các nghĩa v
thuế đối với nhà nước của công ty tăng nhanh trong các năm qua và lớn hơn nhiều so với tốc độ
tăng trưởng doanh thu của công ty.Việc sử dụng chủ yếu nguồn tài chính của công ty cho các
hot động đầu tư mà ít sử dụng tiền vay như một đòn bẩy lợi nhuận và lá chắn thuế của công ty
đã ảnh hưởng ít nhiều đến dòng tiền thực và lợi nhuận công ty.
lOMoARcPSD| 58675420
Dòng tiền từ hot động đầu từ trong giai đoạn 2008-2010 âm, đặc biệt là trong năm 2009.
Điều này cho thấy công ty luôn thực hiện nhiều hoạt động đầu của mình trong giai đoạn này.
vậy, trong năm 2011, dòng tiền từ hoạt động đầu của công ty lại dương. Điều này không
phải do công ty đã thu hẹp hoạt động đầu tư của mình trong năm nay. Tiền chi để mua sắm, xây
dựng tài sản cố định của công ty trong năm 2011 vẫn tăng 23% so với năm 2010 và là năm đầu
tư cao nhất trong cả giai đoạn nghiên cứu. Việc dòng tiền đầu tư dương trong năm 2011 chủ yếu
là do công ty đã thu hồi các khoản tiền gửi ngân hàng, cùng với việc bán đi bớt các tài sản đầu
tài chính để chuẩn bị ngân sách tăng cường đầu cho hoạt động sản xuất cho sang năm.
Điêu này thể hiện trong việc tăng cường nắm giữ tiền mặt các tài sản tính thanh khoản cao.
Với động thái này của công ty Vinamilk, nhà đầu tư thể hy vọng về các dự án lớn mở rộng sản
xuất của công ty trong thời gian tới.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư của công ty chủ yếu sử dụng cho việc đầu tư mở rộng tài
sản cố định, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần đầu cho các công ty tài chính của
công ty trong giai đoạn 2008-2011 hầu như rất ít, trừ đầu tư góp vốn vào công ty con trong năm
2010 cũng với mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất chính của công ty. Quyết định tập trung
đầu tư vào hoạt động của mình thay vì kiếm lợi từ các hoạt động tài chính của Vinamilk trong giai
đoạn thi trường tài chính khó khăn như hiện nay quyết định đúng khi luôn đem lại sự tăng
trưởng rất tốt về lợi nhuận qua các năm.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính của công ty trong giai đoạn 2008-2010 cũng luôn âm, và
phần chi lớn nhất thuộc vdòng tiền chi trả cổ tức cho cổ đông. Do chủ trương của công ty
Vinamilk trong việc đầu tư chyếu sử dụng dòng tiền từ vốn tự của mình nên việc dòng tiền
từ hoạt động tài chính của công ty âm là điều dễ hiểu cũng thể hiện tính an toàn trong các hoạt
động đầu tư của công ty, giảm được các rủi ro về lãi suất và áp lực cổ đông mới. Tuy nhiên trong
năm 2011, dòng tiền từ hot động tài chính của công ty lại dương, do công ty đã giảm số tiền cổ
tức chi trả so với năm 2010 và phát hành một lượng cổ phiếu mới nhầm huy động vốn. Điều này
cũng chứng minh việc công ty đang cố huy động nguồn vốn của mình để thc hiện các dự án
đầu tư lớn trong năm 2012.
Nhận xét
Việc tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận của công ty đã đem lại tăng trưởng dòng tiền
thực từ hoạt động kinh doanh, cho thấy công ty đang thực sự tạo ra được lơi nhuận cho mình.
vậy, một phần của doanh thu tăng thêm không tạo được dòng tiền thực cho công ty vẫn
nằm trong các khoản phải thu. Với tỷ lệ dự phòng các khoản phải thu khó đòi tăng rất mạnh trong
năm 2011, công ty có rủi ro sẽ mất đi khoản doanh thu thực của mình do không thu hồi được nợ.
Việc tăng cường huy động nguồn tiền mặt tài sản thanh khoản tốt của công ty trong năm 2011
được hiểu là động thái chuẩn bị tiến hành các dự án đầu tư lớn trong năm 2012, tạo ra triển vọng
về sự tăng trưởng mạnh và bền vững trong các năm sau cho công ty.
3.3. Phân tích hoạt động
3.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản
Theo số liệu từ báo cáo tài chính của công ty Vinamilk trong giai đoạn 2008-2011, tổng tài
sản của công ty đã tăng lên rất nhanh qua các năm. Năm 2011, tổng tài sản công ty đạt hơn
lOMoARcPSD| 58675420
15,582 tỷ, tăng 45% so với năm 2010, cũng là mức tăng cao nhất trong giai đoạn phân tích.
Tính từ thời điểm cuối năm 2008, chỉ trong vòng 3 năm, tổng tài sản công ty đã tăng gần gấp 3.
Đây mức tăng trưởng rất lớn đối với một công ty đã hoạt động nhiều năm quy lớn
như Vinamilk. Sự gia tăng này do tài sản ngắn hạn của công ty đã tăng gấp 3 trong vòng 3
năm, trong khi tài sản dài hạn cũng tăng hơn 2 lần. Trong cấu tổng tài sản của mình, tài sản
ngắn hạn chiếm 61% tại thời điểm cuối năm 2011, tăng rõ ràng so với tỷ trọng 53% tổng tài sản
vào năm 2008.
Đáng chú ý tài sản ngắn hạn tăng 60% trong năm 2011, với tổng giá trị hơn 3,500 tỷ
đồng, trong đó chủ yếu tăng trưởng tiền các khoản tương đương tiền, đạt hơn 2,500 t
đồng, đóng góp hơn 70% trong mức tăng của tài sản ngắn hạn toàn công ty. Bên cạnh đó, khoản
phải thu hàng tồn kho của công ty cũng tăng gần 2000 ttrong năm 2011. Ngược lại với sự
tăng mạnh của tiền các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tài chính ngắn hạn của
công ty giảm hơn một nửa giá trị, tức gần 1000 tỷ đồng. Công ty đã giảm mạnh các khoản tiền
gửi dài hạn của mình chuyển đổi thành tài sản tính thanh khoản cao như tiền tương
đương tiền. So với mức tăng trưởng doanh thu lớn trong năm 2011, việc giảm đầu tư đột ngột để
tập trung tiền của Vinamilk vào cuối năm 2011 cho thấy công ty đang cần tiền để triển khai dự án
hoặc mrộng sản xuất trong năm tới, do nợ công ty không lớn chủ yếu phải trả người
bán nên không cần có sự tập trung tiền mặt lớn để chuẩn bị trả nợ. Tuy nhiên lưu ý rằng việc gia
tăng của hàng tồn kho các khoản phải thu ngắn hạn, cùng với dự phòng khoản phải thu của
công ty như đã phân tích ở trên cho thấyđã có dấu hiệu rủi ro trong s tăng trưởng năm 2011
của Vinamilk, khi mức sự kiểm soát các khoản phải thu kém đi và hàng tồn kho tăng liên tục hai
năm với biên độ lớn.
Về tài sản dài hạn của công ty, mức tăng trưởng trong năm 2011 chỉ 26%, thấp hơn
nhiều so với mức tăng từ tài sản ngắn hạn. Điều này có thể lý giải do trong năm 2010, tài sản dài
hạn đã tăng 42%, chủ yếu do tăng bất động sản đầu tư gần gấp 4 lần và tài sản cố định phục vụ
sản xuất 36%. Kết hợp chu kỳ tăng trưởng tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn sự tăng trưởng
của tài sản công ty trong năm 2011, có thể sang năm 2012, công ty sẽ đầu tư lớn vào tài sản dài
hạn của mình bằng các dự án đầu tư mới của công ty. Tài sản cố định của công ty, chiếm tỷ trọng
hơn 80%, tài sản dài hạn, luôn tăng trưởng nhanh và liên tục qua các năm. Năm 2009, tài sản cố
định tăng 30% thì năm 2010 36% năm 2011 47%. Sự tăng trưởng tài sản cố định, chủ
yếu máy móc thiết bị cho thấy công ty đang trong giai đoạn đẩy mạnh sản xuất, với mục tiêu
tạo sự tăng trưởng ngày càng cao cho công ty.
3.3.2. Phân tích cơ cấu vốn – chi phí vốn
Năm 2011, vốn tự của công ty chiếm 80% tổng nguồn vốn, tăng 57% so với năm
2010. So với cuốim 2008, vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng gần 3 lần, đạt mức trên 12,400
tỷ đồng. Tỷ lệ vốn tự có của công ty luôn ở mức trên 200% so với tổng nợ trong giai đoạn 2008-
2011 cho thấy khả năng trả nợ và tự tài trợ của công ty là rất tốt. Năm 2011, công ty đã tiến hành
phát hành thêm cổ phiếu mới, tăng vốn lên hơn 3,300 tỷ đồng. gần gấp đôi so với vốn góp trước
đó của công ty. Việc tăng vốn này sẽ làm công ty thêm nguồn lực thực hiện các dự án phát
triển lớn trong tương lai, đẩy mạnh sự tăng trưởng của công ty trong thời gian tới và là bảo đảm
cho hoạt động công ty trước những rủi ro thị trường trong giai đoạn khủng hoảng của nền kinh
tế. Ngoài nguồn vốn huy động từ việc phát hành cổ phiếu mới, công ty còn tăng vốn thông qua
việc giữ lại nhiều lợi nhuận giữ lại hơn trong năm vừa rồi, làm cho lợi nhuận giữ lại của công ty
lOMoARcPSD| 58675420
tăng hơn gấp đôi so với năm 2010. Với mức tăng trưởng lớn của lợi nhuận qua các năm và chủ
trương tăng vốn thông qua lợi nhuận giữ lại, nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty tăng hơn 4 ln
chỉ trong 3 năm từ 2009-2011 nhiều khả năng stiếp tục tăng mạnh để tạo ra sức mạnh tài
chính lớn cho sự phát triển của công ty trong giai đoạn tới. Từ phân tích báo cáo dòng tiền của
công ty cho thấy Vinamilk có xu hướng tự tài trợ cho sự phát triển của công ty hơn là thực hiện
vay mượn từ nguồn bên ngoài, do đó việc tăng mạnh của vốn chủ sở hữu stốt để công
ty có thể tiếp tục tăng trưởng mạnh như trong giai đoạn vừa qua.
Nợ phải trả của công ty cũng tăng nhiều trong giai đoạn từ 2008-2011 nhưng với cơ cấu
nhtrong tổng nguồn vốn, việc tăng nợ phải trả của công ty không ảnh hưởng nhiều đến khả
năng thanh toán của công ty. Trong năm 2011, công ty đã thanh toán hết các khoản nợ ngắn hạn
ngân hàng, tận dụng nhiều hơn nguồn vốn chiếm dụng tcác nhà cung cấp đgiảm đi chi phí
lãi vay, tối đa hóa việc quản lý tài chính của mình. Tỷ trọng nợ dài hạn chỉ thường chỉ chiếm 5%
trong tổng nợ phải trả của công ty, chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng nguồn vốn do công
ty chủ yếu tài trợ dự án bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ ngắn hạn chủ yếu bao gồm các khoản
phải trả người bán, phải trả khác không nợ. Với cấu vốn này, chi phí lãi vay không
đáng kể so với quy mô và doanh thu công ty (14 tỷ chi phí lãi vay trong khi doanh thu hơn 21,000
tỷ đồng và dòng tiền thuần từ hot động kinh doanh là 2,400 tỷ).
Nhận xét
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn lớn cùng với tlệ nợ vay không đáng kể
cho thấy tính ổn định của nguồn vốn mà công ty sử dụng là cao và an toàn. Đồng thời tỷ lệ đòn
bẩy tài chính thấp cho thấy công ty chưa tận dụng tốt lá chắn thuế để tăng lợi nhuận cho công ty.
Khả năng tài chính của công ty được đánh giá là rất mạnh, không có rủi ro thiếu vốn và có tể đối
mặt với rủi ro thanh khoản rất tốt.
3.3.3. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn
2008
2011
Tăng
trưởng
2008-2011
Tỷ lệ tăng
trưởng trung
bình năm
Tăng
trưởng dự
kiến 2012
TÀI SẢN NGẮN HN
3,187,605
9,467,683
Tiền và các khoản
tương đương tiền
338,654
3,156,515
Hàng tồn kho
1,775,342
3,272,496
184%
23%
739,971
Tài sản cố định
1,936,923
5,044,762
260%
38%
1,896,154
VỐN CHỦ SỞ HỮU
4,665,715
12,477,205
Vốn chủ sở hữu
1,752,757
5,561,148
Thặng dư vốn cphần
1,064,948
1,276,994
Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
803,037
4,177,446
lOMoARcPSD| 58675420
Tốc độ tăng trưởng tài sản cố định trung bình của công ty trong giai đoạn 2008-2011
38% mỗi năm. Do đó nguồn tài chính cần để cung cấp cho việc tăng trưởng tài sản cố định trong
năm sau ở mức 1,900 tỷ đồng. Hàng tồn kho với tốc độ tăng trưởng 22% năm, nhu cầu tài chính
cho tăng trưởng hàng tồn kho sang năm là 740 tỷ đồng. Do đó nhu cầu vốn năm trung bình năm
sau 2,640 tỷ đồng. Nguồn vốn chủ sở hữu hiện tại của công ty 12,400 tđồng, với tiền
tương đương tiền 3,100 tỷ đủ sức đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng trung bình của công ty.
Ngoài ra, với nguồn tài sản ngắn hạn loại trừ hàng tồn kho là hơn 6,100 tỷ đồng, cùng dòng tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh lớn hàng năm, công ty hoàn toàn có khả năng tự tài trợ cho việc
tăng trưởng của công ty sang năm và các dự án đầu tư mới.
3.3.4. Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận - cơ cấu doanh thu, lợi nhuận
Bảng cơ cấu doanh thu - chi phí
2008
2009
2010
2011
Tổng doanh thu
8,610,695
11,196,738
17,184,383
22,630,766
Doanh thu hđ kinh doanh/tng
95%
95%
92%
96%
Doanh thu tài chính/ tổng dthu
3%
4%
3%
3%
Doanh thu khác/ tổng doanh thu
2%
1%
6%
1%
Giá vốn/ doanh thu thuần
68%
63%
67%
70%
Tổng chi phí
(
7,239,382)
(8,465,380)
(12,933,177)
(17,651,775)
Giá vốn/Tổng chi phí
78%
80%
82%
85%
CP bán hàng và quản lý/tổng CP
19%
18%
14%
13%
Chi phí tài chính/tổng CP
3%
2%
1%
1%
Bảng mức độ tăng trưởng doanh thu, giá vốn
2009
2010
2011
Tăng trưởng
2008-2011
Tăng trưởng
trung bình năm
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cp
dịch vụ
29%
49%
37%
163%
38%
Giá vốn hàng bán
20%
57%
42%
168%
39%
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
99%
56%
17%
263%
54%
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
90%
52%
17%
238%
50%
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2011 là 21,627 tỷ đồng, tăng trưởng 37%
so với năm 2010. Doanh thu từ hot động kinh doanh tăng trưởng luôn trên mức 30% hàng năm
tốc độ tăng trưởng doanh thu hoạt động kinh doanh trung bình trong giai đoạn 2008-2011
38%. So với các công ty sữa khác tại Việt Nam, điển hình Hanoimilk tmức tăng trưởng doanh
thu của Vinamilk rất tốt. Doanh thu thoạt động kinh doanh chiếm 96% ttrọng tổng doanh
lOMoARcPSD| 58675420
thu trong năm 2011, luôn trên mức 90% trong suốt giai đoạn 2008-2011. Doanh thu tài chính
doanh thu khác của công ty luôn mức rất thấp, chỉ 4% trong năm 2011. Điều này thể hin
công ty chủ yếu tập trung vào ngành nghkinh doanh chính của mình tạo ra lợi nhuận thực
từ kinh doanh chứ không đầu tư ngoài ngành nhiều để tìm kiểm lợi nhuận.
Đi liền với sự tăng trưởng doanh thu sự tăng trưởng về lợi nhuận công ty. Lợi nhuận
trước thuế năm 2011 tăng 17% so với năm 2010, đạt gần 5,000 tỷ đồng. Mức tăng trưởng lợi
nhuận qua 3 năm 2009-2011 là 263%, tăng trưởng lợi nhuận trung bình hàng năm đạt hơn 53%
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính chiếm hơn 85% tổng lợi nhuận trước thuế trong năm
2011, và luôn đạt mức hơn 78% tổng lợi nhuận trước thuế qua các năm. Lợi nhuận chủ yếu từ
hoạt động kinh doanh là dấu hiệu tốt thể hiện sự hoạt động đúng ngành nghề kinh doanh chính
kết quả lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính luôn tốt. Lưu ý rằng trong năm 2011, tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận chậm giảm rất nhiều so với các năm trước doanh thu vẫn tăng mạnh. Điều
này do tỷ lệ giá vốn hàng bán/doanh thu thuần từ kinh doanh của công ty xu hướng tăng
nhanh hơn mức tăng doanh thu thuần. Do chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí của doanh nghiệp (85% tổng chi phí năm 2011) do đó sự tăng lên của giá vốn hàng bán
làm giảm mạnh lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp. Dù liên tục đầu tư cho hệ thống máy móc
các nhà máy sản xuất mới nhưng việc để tỷ lgiá vốn hàng bán trên doanh thu tăng lên chứng
tỏ công ty đang yếu đi trong việc kiểm soát quy trình sản xuất của mình khi tăng trưởng doanh
thu quá nhanh. Tuy nhiên khi so sánh với các công ty khác cùng ngành, như Hanoimilk, tỷ trọng
giá vốn hàng bán/doanh thu thuần của Vinamilk mức 70% vẫn tốt đối với một doanh nghiệp
sản xuất thực phẩm.
Nhận xét:
Doanh thu và lợi nhuận kinh doanh tăng trưởng với tỷ lệ cao qua các năm rất tốt so với
các doanh nghiệp cùng ngành cũng như các doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khoán
Việt Nam. Doanh thu và lợi nhuận chủ yếu thot động kinh doanh chính của công ty chứ không
từ đầungoài ngành hay hoạt động bất thường trong năm. Từ đó cho thấy, Vinamilk đang trong
giai đoạn tăng trưởng rất mạnh và có xu hướng kéo dài khi nhiều liên tục được đầu tư phát triển.
Với kết quả kinh doanh như hiện tai, lợi nhuận đầu tư vào công ty là rất khả quan và rủi ro thấp.
Điều đó được chứng minh bằng giá cổ phiếu tăng liên tục qua nhiều năm, trung bình 50% mỗi
năm và giá cổ phiếu thuộc dạng cao nhất trên thị trường.
4. Đánh giá về công ty
Các phân tích tài chính về công ty Vinamilk trong giai đoạn 2008-2011 đã cho thấy Vinamilk
công ty có tình hình tài chính rất tốt, khả năng thanh khoản cao, khả năng phát triển tt
trong thời gian tới.
Phát triển về doanh thu lợi nhuận của công ty đáp ng được các yêu cầu của người
đầu tư.
Tình hình tài chính tốt, thích hợp để cung cấp tín dụng. Mức độ rủi ro không trả được nợ
của công ty là rất thấp.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58675420
Phân tích báo cáo tài chính Vinamilk
1. Khái quát về công ty Vinamilk 1.1. Về công ty
Công ty sữa Vinamilk thành lập từ năm 1976. Đây là một trong số những công ty thực
hiện niêm yết đầu tiên trên sàn chứng khoán Việt Nam. Tới thời điểm cuối năm 2011, công ty hiện
có 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 10 nhà máy trải dài từ Bắc vào Nam, 03 nhà máy đang xây
dựng, 2 xí nghiệp kho vận. Vinamilk được bình chọn là 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam,
chiếm thị phần hàng đầu và đạt tốc độ tăng trưởng 20-25%/ năm. Theo đó Vinamilk vẫn là thương
hiệu được người tiêu dùng tin cậy sử dụng mặc dù năm 2011 là năm gặp nhiều khó khăn đối với
các doanh nghiệp nhưng VNM gặt hái nhiều thành công rực rỡ, doanh thu đạt 22.000 tỷ đồng
(tương đương 1 tỷ USD) tăng 37% so với cùng kỳ năm 2010 là do trong năm công ty có những
đơn hàng xuất khẩu đầu tiên trị giá 10 triệu USD sang thị trường Thái Lan, tổng kim ngạnh xuất
khẩu trong năm đạt 140 triệu USD tăng 67.4% và lợi nhuận sau thuế đạt 4.218 tỷ đồng tăng 17%
so với cùng kỳ năm trước. Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và
cũng xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
1.2. Sản phẩm
Danh mục sản phẩm của Vinamilk có sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản
phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk
cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm đa dạng đến cho người tiêu dùng
Công ty hiện có trên 200 chế phẩm từ sữa với các nhóm sản phẩm chính gồm sữa đặc,
sữa tươi – sữa chua uống, sữa bột – bột dinh dưỡng, nhóm sản phẩm đông lạnh, nước giải
khát… lần lượt chiếm khoảng 37 – 90% thị phần cả nước, tùy từng nhóm hàng.
1.3. Thị trường
Đã duy trì được vai trò chủ đạo trên thị trường trong nước và cạnh tranh hiệu quả với các
nhãn hiệu sữa của nước ngoài. VNM chiếm khoảng 30-80% thị phần trong nước tùy loại sản
phẩm. Trên 90% kim ngạch xuất khẩu của VNM là thị trường Trung Đông, đặc biệt là Iraq. Để
giảm bớt rủi ro, VNM đang mở rộng sang các thị trường khác như Úc, Mỹ, Canada, Thái Lan.
Ngoài ra, VNM đang nỗ lực xâm nhập vào thị trường cafe và bia.
1.3.1. Thị trường nội địa
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa.
Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. Hiện tại công ty có trên 240 NPP trên
hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ thống toàn
quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc.
1.3.2. Thị trường nước ngoài
Tập trung hiệu quả kinh doanh chủ yếu tại thị trường Việt nam, nơi chiếm khoảng 80%
doanh thu trong vòng 3 năm tài chính vừa qua. Thị trường xuất khẩu sản phẩm ra ngoài Việt Nam
đến các nước như: Úc, Cambodia, Iraq, Kuwait, The Maldives, The Philippines, Suriname, UAE
và Mỹ. Phân loại các thị trường chủ yếu theo vùng như sau: lOMoAR cPSD| 58675420
1.4. Đối thủ
Thị trường sữa Việt Nam có mức độ cạnh tranh cao. Bên cạnh các nhà sản xuất sữa
trong nước như Hanoimilk, Longthanhmilk hay mới đây là TH Truemilk… Vinamilk còn phải cạnh
tranh với các sản phẩm nhập khẩu với những tên tuổi lớn như Abbott, Mead Johnson, Nestlé,
Dutch Lady…Mặc dù vậy, năm vừa qua Vinamilk vẫn tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu với thị phần
tính chung cho tất cả sản phẩm sữa vào khoảng 37%. 1.5.
Định hướng phát triển công ty
Với định hướng phát triển thành một tập đoàn thực phẩm, Vinamilk đang mở rộng kinh
doanh sang các lĩnh vực khác như cà phê (Moment), bia (liên doanh với SABMil er). Bên
cạnh đó, Vinamilk cũng tăng quy mô thông qua đầu tư tài chính vào một số công ty trong ngành.
Điểm nổi bật của Vinamilk là hoạt động kinh doanh ổn định, vững vàng trong nhiều năm qua.
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển
kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau: *
Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng
tốtnhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam *
Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học
vàđáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa
học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm
tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam *
Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải
kháttốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh nhằm đáp ứng
xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người *
Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các
thịtrường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô thị nhỏ; *
Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu
dinhdưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là
35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới; *
Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới
mộtlượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm
có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty; *
Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp; *
Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu quả. *
Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất
lượngcao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy
2. Các báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán 2008 2009 2010 2011
TÀI SẢN NGẮN HẠN
3,187,605 5,069,159 5,919,802 9,467,683
Tiền và các khoản tương đương tiền 338,654 426,135 613,472 3,156,515 lOMoAR cPSD| 58675420
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 374,002 2,314,254 1,742,260 736,033
Các khoản phải thu ngắn hạn
646,385 728,635 1,124,862 2,169,205 Hàng tồn kho
1,775,342 1,311,765 2,351,354 3,272,496 Tài sản ngắn hạn khác
53,222 288,370 87,854 133,434 TÀI SẢN DÀI HẠN
2,779,354 3,412,877 4,853,230 6,114,988
Các khoản phải thu dài hạn 475 8,822 24 - Tài sản cố định
1,936,923 2,524,964 3,428,572 5,044,762
Bất động sản đầu tư
27,489 27,489 100,818 100,671
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
570,657 602,478 1,141,798 846,714 Lợi thế thương mại - - 19,557 15,503 Tài sản dài hạn khác
243,810 249,124 162,461 107,338 TỔNG TÀI SẢN
5,966,959 8,482,036 10,773,032 15,582,671 NỢ PHẢI TRẢ
1,250,630 1,991,196 2,808,595 3,105,466
Nợ ngắn hạn
1,068,700 1,734,871 2,645,012 2,946,537 Vay ngắn hạn 188,222 13,283 567,960 - Phải trả người bán
492,556 789,867 1,089,417 1,830,959
Người mua trả tiền trước 5,917 28,827 30,515 116,845
Các khoản phải trả khác
382,005 902,895 957,120 998,733
Nợ dài hạn
181,930 256,325 163,583 158,929
VỐN CHỦ SỞ HỮU
4,665,715 6,455,475 7,964,437 12,477,205 Vốn chủ sở hữu
1,752,757 3,512,653 3,530,721 5,561,148 Thặng dư vốn cổ phần 1,064,948 - - 1,276,994 Cổ phiếu quỹ - (154) (669) (2,522)
Quỹ đầu tư phát triển
869,697 1,756,283 2,172,291 908,024 Quỹ dự phòng tài chính
175,276 294,348 353,072 556,115
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 803,037 892,345 1,909,022 4,177,446 TỔNG NGUỒN VỐN
5,966,959 8,482,036 10,773,032 15,582,671 Số lượng cổ phiếu
75,275,670 351,249,980 353,006,100 555,867,614 EPS 7,132 6,769 6,834 7,717 Tài sản vô hình
50,868 39,241 173,395 256,046
Giá trị sổ sách (booking value)
4,665,461 6,451,599 7,791,042 12,221,159
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2008 2009 2010 2011
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
8,380,563 10,820,142 16,081,466 22,070,557 (171,581
Các khoản giảm trừ doanh thu ) -206,371 -328,600 -443,129
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

8,208,982 10,613,771 15,752,866 21,627,428 (5,610,969 - - Giá vốn hàng bán ) -6,735,062 10,579,208 15,039,305 lOMoAR cPSD| 58675420
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,598,013 3,878,709 5,173,658 6,588,123
Doanh thu hoạt động tài chính 264,810 439,936 448,530 680,232 (197,621 Chi phí tài chính ) -184,828 -153,199 -246,430 (26,971 (6,172 ) (13,933
Trong đó chi phí lãi vay ) (6,655) ) (1,052,308 Chi phí bán hàng ) -1,245,476 -1,438,186 -1,811,914 (297,804
Chi phí quản lý doanh nghiệp ) -292,942 -388,147 -459,432
Lợi nhuận từ hoạt động kinh 1,315,090 2,595,399 3,642,656 4,750,579 doanh Doanh thu khác 136,903 143,031 982,987 323,106 Chi phí khác (6,730) -7,072 -374,202 -85,880
Thu nhập khác - Số thuần 130,173 135,959 608,786 237,226
Phần lỗ trong công ty liên (73,950 doanh, liên kết ) 0 -235 -8,814
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
1,371,313 2,731,358 4,251,207 4,978,991
Chi phí thuế thu nhập doanh (161,874 nghiệp hiện hành ) -361,536 -645,059 -778,589
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 39,259 6,246 9,344 17,778
Lỗ phân bổ cho cổ đông thiểu - -375 693 0 số
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
1,248,698 2,375,693 3,616,185 4,218,180
Bảng lưu chuyển tiền tệ Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế 1,371,313 2,731,358
4,251,207 4,978,992
2. Điều chỉnh cho các khoản - Khấu hao TSCĐ 178,430 234,078 290,131 414,590 - Các khoản dự phòng 124,892 62,020 (3,795) 46,247
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối (5,704 ) 3,48 6 (42,64 1) 7,606 đoái chưa thực hiện
- Lỗ/(lãi) từ thanh lý tài sản cố - (1,251) (334,207) 22,449 định lOMoAR cPSD| 58675420
- Thu nhập tiền lãi và cổ tức (134,747) (275,493) (492,527)
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư (26,175) (23,032) 607 9,240 - Chi phí lãi vay 26,971 6,655 6,172 13,933
- Thu từ thanh lý các khoản (139,57 7)
đầu tư trong công ty liên doanh
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh 1,669,727
2,738,970 3,891,981 5,000,530
doanh trước thay đổi vốn lưu động
- Tăng, giảm các khoản phải 13,354 (68,042) (319,292) (1,105,678) thu
- Tăng, giảm hàng tồn kho (112,069) 453,953 (1,110,497) (1,021,809)
- Tăng, giảm các khoản phải trả (105,919) 392,537 367,932 703,897
- Tăng, giảm chi phí trả trước (17,077) 10,276 (14,275) (28,541) - Tiền lãi vay đã trả (25,957) (6,942) (5,034) (14,786)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (101,861) (293,332) (548,573) (793,481) đã nộp
- Tiền thu khác từ hoạt động 53,507 16,032 66,405 1,256 kinh doanh
- Tiền chi khác cho hoạt động (103,946) (146,949) (309,873) (330,219) kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt 1,269,759 3,096,50 2,018,77 2,411,169
động kinh doanh 3 4
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng (65,81 7) (1,432,28 8) (1,767,206
TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (445,062) )
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng 6,74 7 690,01 47,134
bán TSCĐ và các tài sản dài hạn 4,217 5 khác
3.Tiền chi cho các hoạt động đầu - (200,00 0) (500,00 0) - tư chứng khoán
Tiền chi cho công ty liên kết vay - (18,000 )
Tăng giảm tiền gửi có kỳ hạn tại (50,191) (2,123,387) 619,375 1,170,408 ngân hàng
4.Tiền thu hồi bán các công cụ nợ 91,91 3 16,77 4 101,162
của đơn vị khác (CK đầu tư) 3,010
- Thu từ thanh lý các khoản đầu 134,26
tư trong công ty liên doanh 7
Thu từ trái phiếu đến hạn 10,005
Thu hồi khoản vay từ công ty liên 207,968 doanh
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn (134,152) (2,450) (309,567) - vị khác lOMoAR cPSD| 58675420
Mua lại vốn góp từ các cổ đông (15,60 3) trong cty con
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào - - đơn vị khác 20
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi 69,08 3 272,64 472,509 nhuận được chia 90,373 0
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt (2,476,274) (643,05 1) 6,007
động đầu tư (531,785)
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, - 3,64 6 18,06 8 1,454,528
nhận vốn góp của chủ sở hữu
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ (15 (515 ) (1,853 )
sở hữu, mua lại cổ phiếu của 4)
doanh nghiệp đã phát hành
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận 173,547 3,320 967,076 624,835 được
4.Tiền chi trả nợ gốc vay (9,963) (188,222) (407,813) (1,209,835)
5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính - -
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ (680,733) (351,281) (1,765,200) (741,428) sở hữu
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt (532,69 1) (1,188,38 126,247
động tài chính (517,149) 4)
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 87,53 8 187,338 2,543,423 (50 = 20+30+40) 220,825
Tiền và tương đương tiền đầu 117,819
338,654 426,135 613,472 kỳ
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối (5 (1 ) (380 )
đoái quy đổi ngoại tệ 10 7)
Tiền và tương đương tiền cuối 426,13 613,472 3,156,515
kỳ (70 = 50+60+61) 338,654 5
3. Phân tích tài chính 3.1.
Phân tích các tỷ số tài chính
3.1.1. Các hệ số thanh toán
1. Chỉ tiêu thanh khoản 2008 2009 2010 2011
1.1. Khả năng thanh toán hiện 298% 292% 224% 321% hành 1.2. Khả năng thanh toán 132% 217% 135% 210% nhanh lOMoAR cPSD| 58675420
1.3. Khả năng thanh toán tức 32% 25% 23% 107% thời
Hệ số thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện khả năng đảm bảo chi trả cho các khoản nợ ngắn
hạn từ tài sản ngắn hạn của công ty. Trong khoản thời gian phân tích từ 2008 đến 2011, hệ số
thể hiện khả năng thanh toán hiện hành của công ty đều rất cao, ở mức gần 3 lần. Cụ thể, hệ số
này đã tăng qua giai đoạn phân tích trên, từ 2.98 lần của năm 2008 đến 3.21 lần của năm 2011.
Dù rằng có sự sụt giảm đáng chú ý trong năm 2010, còn 2.24 lần, nhưng về tổng thể, hệ số thanh
toán hiện hành của công ty luôn ở mức cao và thể hiện một khả năng ấn tượng trong khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình. Khi so sánh với các công ty đang niêm yết trên hai
sàn chứng khoán Việt Nam cũng như của các công ty thực phẩm, sữa tại thời điểm cuối năm
2011 và đầu năm 2012, Vinamilk cũng thể hiện sự vượt trội của mình trong khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn. Với số liệu này, ngân hàng hoàn toàn có thể yên tâm khi thực hiện cho
công ty vay các khoản ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động cho hoạt động của công ty.
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty từ các tài
sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh. Hệ số thanh toán nhanh của Vinamilk
tại cuối năm 2011 là 2.1 lần, cho nên nếu loại bỏ hàng tồn kho, khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của Vinamilk vẫn rất tốt. Hệ số này của công ty đều lớn hơn 1 trong suốt giai đoạn
phân tích từ 2008 đến 2011, và thấp nhất là 1.32 lần ở năm 2008. Hệ số thanh toán nhanh của
Vinamilk có sự giảm đi rõ rệt so với hệ số thanh toán hiện hành, cho thấy hàng tồn kho đóng góp
tỷ lệ không nhỏ trong tài sản ngắn hạn của công ty. Dù vậy, các tài sản có tính thanh khoản khác
vẫn đủ đảm bảo cho các nghĩa vụ nợ của Vinamilk. Nếu so sánh với chỉ số trung bình ngành, khả
năng thanh toán nhanh của Vinamilk cũng nằm trong nhóm đầu và có xu hướng ổn định lâu dài.
Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời thể hiện khả năng của công ty trong việc thanh toán ngay các
khoản nợ hoặc các chi phí đột biến phát sinh. Hệ số này của Vinamilk trong giai đoạn 2008 đến
2011 lần lượt là 0.32, 0.25, 0.23, 1.07. So sánh với số liệu về hệ số thanh toán tức thời trung bình
ngành tại thời điểm cuối năm 2011, có thể nói Vinamilk có khả năng đảm bảo dư nợ rất tốt, đủ
sức thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức. Khả năng thanh toán tức thời của
công ty giữ mức ổn định và tốt qua các năm nhưng đột biến tăng lên tại thời điểm cuối năm 2011.
Đó là do sự tăng mạnh của tiền và các khoản tương đương tiền cuối năm. Nguyên nhân có thể
do sang năm công ty cần một lượng tiền lớn để thực hiện việc phát triển công ty. Điều này tốt cho
khả năng thanh toán, nhưng với hệ số thanh toán tức thời cao như thời điểm 2011, công ty có
thể đã lãng phí mất nguồn lực tài chính lớn có thể sinh lời cho công ty nếu không sử dụng nguồn
tiền này hiệu quả năm sau.
Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Hệ số thể hiện khả năng của công ty trong việc thanh toán các khoản nợ dài hạn đầu tư
dự án trong năm tới. Tuy không có số liệu chính xác về số nợ dài hạn đến hạn trong năm tới của
công ty, nhưng tổng số nợ dài hạn cuối năm 2011 của công ty là 158 tỷ, và giai đoạn từ 2008 đến lOMoAR cPSD| 58675420
2010, nợ dài hạn biến động từ 163 tỷ đến 256 tỷ. Với dòng tiền thuần sau thuế tại thời điểm cuối
năm 2011 là 3,156 tỷ, tăng đột biến so với dòng tiền từ 338 tỷ đến 613 tỷ từ năm 2008-2010, công
ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn trong năm sau. Nhận xét:
Nhìn chung, các hệ số thanh toán của công ty đều ở mức rất tốt so với thị trường và với
các khoản nợ hiện tại của công ty (hệ số thanh toán hiện hành luôn ở mức trên 2, hệ số thanh
toán nhanh luôn trên 1) do đó mà khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty được đảm bảo
tốt. Mặc dù nợ vay của công ty là lớn, nhưng so với giá trị tài sản công ty và giá trị tài sản ngắn
hạn luôn dư để thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn, do đó giảm rủi ro về khả năng thanh
khoản của các khoản nợ hiện tại và trong tương lai. Tình hình tài chính của công ty là khá tốt.
3.1.2. Các hệ số hoạt động 2009 2010 2011
2.1. Vòng quay vốn lưu động 2.5 7 2.8 7 2.8 1
2.2. Vòng quay hàng tồn kho 4.3 6 5.7 8 5.3 5
2.3. Vòng quay các khoản phải thu 15.4 4 17.0 0 13.1 3
2.4. Vòng quay các khoản phải trả 16.5 5 16.7 6 14.8 1
2.5. Hiệu suất sử dụng TSCĐ dựa trên 4.2 0 4.5 9 4.2 9 doanh thu
Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động xác định số ngày hoàn thành một chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Vòng quay vốn lưu động của Vinamilk trong giai đoạn 2009-2011 luôn lớn hơn 2.5. Nhưng
năm 2011, vòng quay vốn lưu động công ty lại không đi theo xu hướng tăng trưởng mà hơi chững
lại. Điều này là do tài sản ngắn hạn của công ty tăng lớn trong năm 2011 (tăng 60% so với năm
2010) dẫn đến vòng quay vốn không tăng trưởng tiếp. So sánh với các công ty thuộc ngành sữa
Việt Nam, như Hanoimilk (vòng quay vốn lưu động 2008-2010 từ 2.8-3.1), hệ số này của Vinamilk
là không cao nhưng ở mức chấp nhận được do quy mô hoạt động quá lớn. Vòng quay hàng tồn kho
Tương tự như đối với vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho của Vinamilk năm
2010 tăng nhiều so vơi 2009, nhưng đến 2011 lại giảm nhẹ. Điều này cho thấy tốc độ tiêu thụ
hàng hóa của Vinamilk đang có dấu hiệu chững lại so với tốc độ sản xuất của công ty. Nhưng
điều này không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của công ty, và chủ yếu gây ra do sự tăng mạnh
của hàng tồn kho cuối kỳ, vì công ty dự trữ hàng để đáp ứng nhu cầu sản suất. Có thể giải thích
điều này là do Vinamilk đã đầu tư hệ thống nhà máy mới trong năm 2011 tại Newziland làm sản
lượng sữa tăng hơn so với các năm trước, đồng thời ký nhiều đơn hàng vào cuối năm. Việc thay
đổi thường xuyên của vòng quay hàng tồn kho qua các năm có thể do công ty chưa quản trị tốt
việc bán hàng và sản xuất của mình. Dù vậy, tốc độ vòng quay hàng tồn kho cao và tăng trong
giai đoạn 2008-2011 cũng cho thấy công ty đang có tốc độ bán hàng tốt. lOMoAR cPSD| 58675420
Vòng quay các khoản phải thu
Công nợ trung bình không quá 30 ngày, cụ thể năm 2011 vòng quay các khoản phải thu
đạt 13 vòng ứng với số ngày thu tiền là 28 ngày có phần chậm hơn so với năm 2010 là 17 vòng
ứng với 22 ngày là do trong năm công ty đẩy mạnh bán hàng để đạt mục tiêu doanh thu 1 tỷ USD
trước thời hạn kế hoạch 1 năm (năm 2012). Có thể thấy điều đó qua tốc độ tăng trưởng doanh
thu rất tốt qua các năm của Vinamilk (37% trong năm 2011) trong khi có sự cạnh tranh mạnh từ
các hãng sữa trong và ngoài nước, trong đó có thương hiệu TH true milk phát triển mạnh trong
năm. Công tác quản trị các khoản phải thu của Vinamilk trong điều kiện so sánh với các công ty
khác trong ngành và các công ty trên sàn chứng khoán Việt Nam được đánh giá ở mức tốt.
Vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay các khoản phải phải trả của công ty năm 2011 giảm nhẹ so với hai năm 2009
và 2010, từ mức trên 16.5 vòng còn 14.8 vòng một năm. Điều này tương ứng với thời gian trả nợ
của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên, từ 22 ngày thành 25 ngày. Việc tăng thời gian trả các
khoản vay ngắn hạn của công ty là không nhiều, và vẫn thấp so với các công ty trong ngành, do
đó không ảnh hưởng gì đến đánh giá về khả năng trả nợ của công ty. Việc tăng lên này ngược
lại cho thấy công ty đang tận dụng nhiều hơn thời gian thanh toán các khoản công nợ của mình,
và là dấu hiệu cho thấy công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên được cho
chậm trả. Dù các khoản công nợ phải trả tăng 68% trong năm vừa rồi (tăng hơn 741 tỷ) nhưng
công ty vẫn thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ rất tốt.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định dựa trên doanh thu
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định trên doanh thu hay vòng quay tài sản của công ty vẫn
giữ ổn định ở mức 4.2 lần trong giai đoạn từ 2008-2011. Dù tài sản cố định trong kỳ của công ty
tăng liên tục ở mức 30%-47% trong giai đoạn trên, nhưng doanh thu vẫn tăng trưởng ở mức độ
tương ứng. Điều này cho thấy Vinamilk quản lý và đầu tư tài sản cố định của mình rất chặt chẽ
có phương án rõ ràng, tính toán được lợi ích mang lại cho công ty khi thực hiện đầu tư. So sánh
với hiệu suất sử dụng tài sản cố định của một công ty sữa khác tại Việt Nam là Hanoimilk trong
giai đoạn 2009-2010 là 2.0 lần, Vinamilk thể hiện hiệu quả đầu tư rất tốt so với các công ty khác trong ngành.
3.1.3. Các hệ số về cơ cấu tài sản 2008 2009 2010 2011
3.1. Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản 0.21 0.23 0.26 0.20
3.2. Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu 0.04 0.04 0.02 0.01
Hệ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Vinamilk trong giai đoạn từ năm 2008-2011 dao động ở mức
từ 20% đến 26%. Tỷ số nợ của Vinamilk qua các năm có xu hướng ổn định ở mức dưới 30%.
Điều này thể hiện công ty có chủ trương sử dụng nợ ở mức hợp lý và ổn định qua thời gian. Mức
sử dụng nợ của Vinamilk so với các công ty khác cùng ngành như Hanoimilk là hơi thấp hơn mức lOMoAR cPSD| 58675420
trung bình ngành. Điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty là rất tốt khi có nguồn
vốn tự có đảm bảo hơn 70% giá trị tổng tài sản và ít bị ảnh hưởng khi có sự biến động về lãi suất trên thị trường.
Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu của công ty ở mức rất thấp, chỉ 1% vốn chủ sở hữu
tại thời điểm cuối năm 2011, và không quá 4% trong cả giai đoạn 2008-2011. Điều này cho thấy
công ty có xu hướng sử dụng vốn tự có để thực hiện các hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất và
nợ của công ty chủ yếu là nợ trong ngắn hạn. Nợ vay ngắn hạn của công ty ở mức thấp hơn so
với nợ người cung cấp. Điều này thể hiện khả năng tài chính tốt của công ty Nhận xét
Công ty Vinamilk có chiến lược sử dụng vốn tự có của mình trong các hoạt động đầu tư
hơn là vay nợ từ ngân hàng. Nợ ngắn hạn của công ty cũng chủ yếu là các khoản nợ phải trả
nhà cung cấp. Khả năng tài chính của Vinamilk là rất tốt và công ty có rất ít rủi ro về đòn cân nợ.
Nhưng việc sử dụng vốn tự có quá nhiều sẽ ảnh hưởng khả năng nâng cao lợi nhuận công ty và
cổ tức phân chia cho cổ đông. Việc cung cấp tín dụng cho Vinamilk là rất an toàn.
3.1.4. Các hệ số về chỉ tiêu thu nhập
4. Chỉ tiêu thu nhập 2008 2009 2010 2011
4.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần 32% 37% 33% 30%
4.2. Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu (ROE) 27% 37% 45% 34%
4.3. Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản (ROA) 21% 28% 34% 27% 4.4. EBIT/ Chi phí lãi vay 49.84 409.42 687.79 356.35
Hệ số lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu
Hoạt động kinh doanh chính của công ty cho tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu thuần rất
khả quan, ở mức từ 32%-37% trong giai đoạn 2008-2011. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
luôn ở mức trên 30% của Vinamilk so với các doanh nghiệp trong ngành là ở mức rất cao. Dù
trong giai đoạn 2008-20111, các vụ bê bối về sữa tại Việt Nam cũng như Trung Quốc ảnh hưởng
rất nhiều đến các doanh nghiệp trong nước, nhưng doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh của Vinamilk vẫn tăng trưởng rất tốt và không có nhiều dấu hiện về sự ảnh hưởng bất lợi
từ các sự kiện đó. Điều này cho thấy vị trí vững chắc của Vinamilk tại thị trường sữa nội địa và
lòng tin của người tiêu dùng vào công ty. Ngoài ra, tỷ lệ lợi nhuận ở mức cao như Vinamilk là rất
khó có được trong giai đoạn khó khăn hiện tại của Việt Nam. Hệ số ROA
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản của Vinamilk trong giai đoạn 2008-2011 đều ở
mức trên 20% và năm 2011 là 27%. Đây là chỉ số rất ấn tượng ngay cả với các doanh nghiệp
Việt Nam và trên thế giới, chưa kể khả năng duy trì dài hạn của công ty. So với với nhiều doanh
nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh sữa và thực phẩm tại Viêt Nam, đây là tỷ lệ sinh lợi trên tài sản
rất ấn tượng. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng rất tốt các tài sản của mình trong việc đem
lại lợi nhuận cho công ty Hệ số ROE lOMoAR cPSD| 58675420
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của Vinamilk cũng tăng rất khả quan. Suất
sinh lợi trên vốn tăng dần đều qua các năm, từ mức 21% của năm 2008 đến mức 34% của năm
2011. So sánh với hệ số chung của toàn ngành và của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng
khoán của Việt Nam, khả năng sinh lợi của Vinamilk là rất tốt và có xu hướng tăng trưởng bền vững.
Hệ số khả năng trả lãi EBIT/lãi vay
Do vốn vay của Vinamilk không nhiều và khả năng sinh lợi rất tốt, tỷ số lợi nhuận trước
thuế và lãi vay so với lãi vay của Vinamilk trong giai đoạn 2009-2011 đều trên mức 300%. Khả
năng trả nợ của công ty là rất tốt và hoàn toàn có thể tin tưởng đước. Nhận xét
Khả năng sinh lợi mà công ty Vinamilk đã thể hiện trong giai đoạn 2008-2011 là rất tốt trên
mọi chỉ số và thể hiện xu hướng tăng trưởng bền vững qua các năm.
3.1.5. Các chỉ số giá thị trường
Chỉ số giá thị trường 2008 2009 2010 2011 1 1 12.5 8 11.2 P/E 1.64 1.08 1 3.9 0 3.9 3 P/B 3.12 4.08 Hệ số P/E
Hệ số P/E của công ty tại thời điểm cuối năm 2011 là 11.21 và trong suốt giai đoạn
2008-2011 luôn trên mức 11.0. EPS của công ty năm 2011 là 7717 VNĐ. So sánh với chỉ số P/E
ngành là khoảng 2.9, chỉ số P/E của Vinamilk hiện nay đang ở mức rất cao so với các công ty.
Đây là do các nhà đầu tư đều kỳ vọng vào khả năng tăng trưởng của công ty trong tương lai với
khả năng sinh lời ấn tượng và nhiều dự án đầu tư đang triển khai. Hệ số P/B
Hệ số P/B của Vinamilk trong giai đoạn 2008-2011 ở mức 3.12-4.08. So với các doanh
nghiệp hiện nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam, chỉ số P/B của Vinamilk ở mức cao với
các nguyên nhân đã trình bày ở trên. Nhận xét
Thị trường hiện đang định giá cổ phiếu của Vinamilk ở mức cao so với giá trị hiện tại cũng
như các công ty khác trên thị trường. Nguyên nhân là những kỳ vọng của thị trường về khả năng
phát triển tốt của công ty.Việc đầu tư cổ phiếu Vinamilk lúc này có tính an toàn tốt nhưng lợi
nhuận từ cổ tức cho nhà đầu tư là không cao. Dù vậy, thị trường hiện đánh giá Vinamilk rất tốt và
giá cổ phiếu tăng mạnh qua các năm, do đó lợi nhuận chênh lệch giá của cổ phiếu Vinamilk vẫn khá tốt.
3.1.6. Tỷ lệ tăng trưởng lOMoAR cPSD| 58675420 Tỷ lệ tăng trưởng 2008 2009 2010 2011 21.97% 18.96% 16.38% 19.86%
Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của công ty tại năm 2011 là 19.86% và tỷ lệ tăng trưởng trung
bình trong cả giai đoạn là 19.29%. So sánh với các công ty cùng ngành tại thị trường Việt Nam,
tỷ lệ tăng trưởng của công ty là rất cao và bền vững. Dù đã qua giai đoạn phát triển ban đầu
nhưng công ty vẫn giữ được khả năng tăng trưởng rất ấn tượng của mình. Đây là nguyên nhân
các nhà đầu tư định giá trị cổ phiếu Vinamilk rất cao trên thị trường chứng khoán. 3.2.
Phân tích dòng tiền doanh nghiệp Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 1,269,759 3,096,503 2,018,774 2,411,169
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (531,785) (2,476,274) (643,051) 6,007
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (517,149) (532,691) (1,188,384) 126,247
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 220,825 87,538 187,338 2,543,423
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 338,654 426,135 613,472 3,156,515
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty luôn dương qua các năm. Điều này phần
nào thể hiện hiệu quả trong hoạt động kinh doanh chính của công ty. Dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh trong năm 2011 của công ty ở mức 2,400 tỷ, tăng 19% so với năm 2010. So với mức độ
tăng trưởng doanh thu 37% trong năm 2011, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chỉ bằng 50%. Nguyên nhân chính là do sự tăng nhanh của hàng tồn kho và các khoản
phải thu trong doanh thu tăng thêm của doanh nghiệp. một phần không nhỏ của doanh thu chưa
đem lại dòng tiền thực cho công ty mà nằm một phần trong khoản phải thu tăng và hàng tồn kho
tăng lên. Điều này là dấu hiệu không tốt khi cho thấy công ty đã có những hoạt động thúc đẩy
bán hàng quá mức, dẫn đến việc tăng mạnh doanh thu nhưng dòng tiền thu về không tăng tương
ứng. Dòng tiền điều chỉnh tăng do dự phòng năm 2011 bất ngờ tăng trở lại sau khi giảm trong
năm 2010, cũng cho thấy rủi ro đang tăng lên trong hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài việc
dự phòng do sự giảm giá của các khoản đầu tư tài chính của mình, lưu ý là dự phòng từ các
khoản phải thu khó đòi của công ty đã tăng hơn 300% trong năm qua. Đây là dấu hiệu cho thấy
việc đẩy mạnh doanh thu trong kỳ có dấu hiệu đem lại rủi ro đáng kể và công ty cần lưu ý hơn
trong việc thẩm định nợ cho khách hàng và siết chặc điều kiện bán hàng của mình. Sự rủi ro đối
với các khoản phải thu có thể làm thất thoát tài sản công ty, ảnh hưởng đến cổ đông hiện hữu và
các cổ đông mới và quan trọng hơn là tạo ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh công ty trên thị
trường, nhất là trong giai đoạn nhạy cảm hiện nay. Một lưu ý khác, là tiền chi cho các nghĩa vụ
thuế đối với nhà nước của công ty tăng nhanh trong các năm qua và lớn hơn nhiều so với tốc độ
tăng trưởng doanh thu của công ty.Việc sử dụng chủ yếu nguồn tài chính của công ty cho các
hoạt động đầu tư mà ít sử dụng tiền vay như một đòn bẩy lợi nhuận và lá chắn thuế của công ty
đã ảnh hưởng ít nhiều đến dòng tiền thực và lợi nhuận công ty. lOMoAR cPSD| 58675420
Dòng tiền từ hoạt động đầu từ trong giai đoạn 2008-2010 âm, đặc biệt là trong năm 2009.
Điều này cho thấy công ty luôn thực hiện nhiều hoạt động đầu tư của mình trong giai đoạn này.
Dù vậy, trong năm 2011, dòng tiền từ hoạt động đầu tư của công ty lại dương. Điều này không
phải do công ty đã thu hẹp hoạt động đầu tư của mình trong năm nay. Tiền chi để mua sắm, xây
dựng tài sản cố định của công ty trong năm 2011 vẫn tăng 23% so với năm 2010 và là năm đầu
tư cao nhất trong cả giai đoạn nghiên cứu. Việc dòng tiền đầu tư dương trong năm 2011 chủ yếu
là do công ty đã thu hồi các khoản tiền gửi ngân hàng, cùng với việc bán đi bớt các tài sản đầu
tư tài chính để chuẩn bị ngân sách tăng cường đầu tư cho hoạt động sản xuất cho sang năm.
Điêu này thể hiện trong việc tăng cường nắm giữ tiền mặt và các tài sản có tính thanh khoản cao.
Với động thái này của công ty Vinamilk, nhà đầu tư có thể hy vọng về các dự án lớn mở rộng sản
xuất của công ty trong thời gian tới.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư của công ty chủ yếu sử dụng cho việc đầu tư mở rộng tài
sản cố định, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần đầu tư cho các công ty tài chính của
công ty trong giai đoạn 2008-2011 hầu như rất ít, trừ đầu tư góp vốn vào công ty con trong năm
2010 cũng với mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất chính của công ty. Quyết định tập trung
đầu tư vào hoạt động của mình thay vì kiếm lợi từ các hoạt động tài chính của Vinamilk trong giai
đoạn thi trường tài chính khó khăn như hiện nay là quyết định đúng khi luôn đem lại sự tăng
trưởng rất tốt về lợi nhuận qua các năm.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính của công ty trong giai đoạn 2008-2010 cũng luôn âm, và
phần chi lớn nhất thuộc về dòng tiền chi trả cổ tức cho cổ đông. Do chủ trương của công ty
Vinamilk trong việc đầu tư là chủ yếu sử dụng dòng tiền từ vốn tự có của mình nên việc dòng tiền
từ hoạt động tài chính của công ty âm là điều dễ hiểu và cũng thể hiện tính an toàn trong các hoạt
động đầu tư của công ty, giảm được các rủi ro về lãi suất và áp lực cổ đông mới. Tuy nhiên trong
năm 2011, dòng tiền từ hoạt động tài chính của công ty lại dương, do công ty đã giảm số tiền cổ
tức chi trả so với năm 2010 và phát hành một lượng cổ phiếu mới nhầm huy động vốn. Điều này
cũng chứng minh việc công ty đang cố huy động nguồn vốn của mình để thực hiện các dự án
đầu tư lớn trong năm 2012. Nhận xét
Việc tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận của công ty đã đem lại tăng trưởng dòng tiền
thực từ hoạt động kinh doanh, cho thấy công ty đang thực sự tạo ra được lơi nhuận cho mình.
Dù vậy, một phần của doanh thu tăng thêm không tạo được dòng tiền thực cho công ty mà vẫn
nằm trong các khoản phải thu. Với tỷ lệ dự phòng các khoản phải thu khó đòi tăng rất mạnh trong
năm 2011, công ty có rủi ro sẽ mất đi khoản doanh thu thực của mình do không thu hồi được nợ.
Việc tăng cường huy động nguồn tiền mặt và tài sản thanh khoản tốt của công ty trong năm 2011
được hiểu là động thái chuẩn bị tiến hành các dự án đầu tư lớn trong năm 2012, tạo ra triển vọng
về sự tăng trưởng mạnh và bền vững trong các năm sau cho công ty. 3.3.
Phân tích hoạt động
3.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản
Theo số liệu từ báo cáo tài chính của công ty Vinamilk trong giai đoạn 2008-2011, tổng tài
sản của công ty đã tăng lên rất nhanh qua các năm. Năm 2011, tổng tài sản công ty đạt hơn lOMoAR cPSD| 58675420
15,582 tỷ, tăng 45% so với năm 2010, và cũng là mức tăng cao nhất trong giai đoạn phân tích.
Tính từ thời điểm cuối năm 2008, chỉ trong vòng 3 năm, tổng tài sản công ty đã tăng gần gấp 3.
Đây là mức tăng trưởng rất lớn đối với một công ty đã hoạt động nhiều năm và có quy mô lớn
như Vinamilk. Sự gia tăng này là do tài sản ngắn hạn của công ty đã tăng gấp 3 trong vòng 3
năm, trong khi tài sản dài hạn cũng tăng hơn 2 lần. Trong cơ cấu tổng tài sản của mình, tài sản
ngắn hạn chiếm 61% tại thời điểm cuối năm 2011, tăng rõ ràng so với tỷ trọng 53% tổng tài sản vào năm 2008.
Đáng chú ý là tài sản ngắn hạn tăng 60% trong năm 2011, với tổng giá trị hơn 3,500 tỷ
đồng, trong đó chủ yếu là tăng trưởng tiền và các khoản tương đương tiền, đạt hơn 2,500 tỷ
đồng, đóng góp hơn 70% trong mức tăng của tài sản ngắn hạn toàn công ty. Bên cạnh đó, khoản
phải thu và hàng tồn kho của công ty cũng tăng gần 2000 tỷ trong năm 2011. Ngược lại với sự
tăng mạnh của tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của
công ty giảm hơn một nửa giá trị, tức gần 1000 tỷ đồng. Công ty đã giảm mạnh các khoản tiền
gửi dài hạn của mình và chuyển đổi thành tài sản có tính thanh khoản cao như tiền và tương
đương tiền. So với mức tăng trưởng doanh thu lớn trong năm 2011, việc giảm đầu tư đột ngột để
tập trung tiền của Vinamilk vào cuối năm 2011 cho thấy công ty đang cần tiền để triển khai dự án
hoặc mở rộng sản xuất trong năm tới, do nợ công ty là không lớn và chủ yếu là phải trả người
bán nên không cần có sự tập trung tiền mặt lớn để chuẩn bị trả nợ. Tuy nhiên lưu ý rằng việc gia
tăng của hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn, cùng với dự phòng khoản phải thu của
công ty như đã phân tích ở trên cho thấy có đã có dấu hiệu rủi ro trong sự tăng trưởng năm 2011
của Vinamilk, khi mức sự kiểm soát các khoản phải thu kém đi và hàng tồn kho tăng liên tục hai năm với biên độ lớn.
Về tài sản dài hạn của công ty, mức tăng trưởng trong năm 2011 chỉ là 26%, thấp hơn
nhiều so với mức tăng từ tài sản ngắn hạn. Điều này có thể lý giải do trong năm 2010, tài sản dài
hạn đã tăng 42%, chủ yếu do tăng bất động sản đầu tư gần gấp 4 lần và tài sản cố định phục vụ
sản xuất 36%. Kết hợp chu kỳ tăng trưởng tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn và sự tăng trưởng
của tài sản công ty trong năm 2011, có thể sang năm 2012, công ty sẽ đầu tư lớn vào tài sản dài
hạn của mình bằng các dự án đầu tư mới của công ty. Tài sản cố định của công ty, chiếm tỷ trọng
hơn 80%, tài sản dài hạn, luôn tăng trưởng nhanh và liên tục qua các năm. Năm 2009, tài sản cố
định tăng 30% thì năm 2010 là 36% và năm 2011 là 47%. Sự tăng trưởng tài sản cố định, chủ
yếu là máy móc thiết bị cho thấy công ty đang trong giai đoạn đẩy mạnh sản xuất, với mục tiêu
tạo sự tăng trưởng ngày càng cao cho công ty.
3.3.2. Phân tích cơ cấu vốn – chi phí vốn
Năm 2011, vốn tự có của công ty chiếm 80% tổng nguồn vốn, và tăng 57% so với năm
2010. So với cuối năm 2008, vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng gần 3 lần, đạt mức trên 12,400
tỷ đồng. Tỷ lệ vốn tự có của công ty luôn ở mức trên 200% so với tổng nợ trong giai đoạn 2008-
2011 cho thấy khả năng trả nợ và tự tài trợ của công ty là rất tốt. Năm 2011, công ty đã tiến hành
phát hành thêm cổ phiếu mới, tăng vốn lên hơn 3,300 tỷ đồng. gần gấp đôi so với vốn góp trước
đó của công ty. Việc tăng vốn này sẽ làm công ty có thêm nguồn lực thực hiện các dự án phát
triển lớn trong tương lai, đẩy mạnh sự tăng trưởng của công ty trong thời gian tới và là bảo đảm
cho hoạt động công ty trước những rủi ro thị trường trong giai đoạn khủng hoảng của nền kinh
tế. Ngoài nguồn vốn huy động từ việc phát hành cổ phiếu mới, công ty còn tăng vốn thông qua
việc giữ lại nhiều lợi nhuận giữ lại hơn trong năm vừa rồi, làm cho lợi nhuận giữ lại của công ty lOMoAR cPSD| 58675420
tăng hơn gấp đôi so với năm 2010. Với mức tăng trưởng lớn của lợi nhuận qua các năm và chủ
trương tăng vốn thông qua lợi nhuận giữ lại, nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty tăng hơn 4 lần
chỉ trong 3 năm từ 2009-2011 và nhiều khả năng sẽ tiếp tục tăng mạnh để tạo ra sức mạnh tài
chính lớn cho sự phát triển của công ty trong giai đoạn tới. Từ phân tích báo cáo dòng tiền của
công ty cho thấy Vinamilk có xu hướng tự tài trợ cho sự phát triển của công ty hơn là thực hiện
vay mượn từ nguồn bên ngoài, do đó việc tăng mạnh của vốn chủ sở hữu là cơ sở tốt để công
ty có thể tiếp tục tăng trưởng mạnh như trong giai đoạn vừa qua.
Nợ phải trả của công ty cũng tăng nhiều trong giai đoạn từ 2008-2011 nhưng với cơ cấu
nhỏ trong tổng nguồn vốn, việc tăng nợ phải trả của công ty không ảnh hưởng nhiều đến khả
năng thanh toán của công ty. Trong năm 2011, công ty đã thanh toán hết các khoản nợ ngắn hạn
ngân hàng, tận dụng nhiều hơn nguồn vốn chiếm dụng từ các nhà cung cấp để giảm đi chi phí
lãi vay, tối đa hóa việc quản lý tài chính của mình. Tỷ trọng nợ dài hạn chỉ thường chỉ chiếm 5%
trong tổng nợ phải trả của công ty, và chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng nguồn vốn do công
ty chủ yếu tài trợ dự án bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ ngắn hạn chủ yếu bao gồm các khoản
phải trả người bán, phải trả khác và không có nợ. Với cơ cấu vốn này, chi phí lãi vay là không
đáng kể so với quy mô và doanh thu công ty (14 tỷ chi phí lãi vay trong khi doanh thu hơn 21,000
tỷ đồng và dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là 2,400 tỷ). Nhận xét
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn lớn cùng với tỷ lệ nợ vay không đáng kể
cho thấy tính ổn định của nguồn vốn mà công ty sử dụng là cao và an toàn. Đồng thời tỷ lệ đòn
bẩy tài chính thấp cho thấy công ty chưa tận dụng tốt lá chắn thuế để tăng lợi nhuận cho công ty.
Khả năng tài chính của công ty được đánh giá là rất mạnh, không có rủi ro thiếu vốn và có tể đối
mặt với rủi ro thanh khoản rất tốt.
3.3.3. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn 2008 2011 Tăng Tỷ lệ tăng Tăng trưởng trưởng trung trưởng dự 2008-2011 bình năm kiến 2012 TÀI SẢN NGẮN HẠN 3,187,605 9,467,683 Tiền và các khoản tương đương tiền 338,654 3,156,515 Hàng tồn kho 1,775,342 3,272,496 184% 23% 739,971 Tài sản cố định 1,936,923 5,044,762 260% 38% 1,896,154 VỐN CHỦ SỞ HỮU 4,665,715 12,477,205 Vốn chủ sở hữu 1,752,757 5,561,148 Thặng dư vốn cổ phần 1,064,948 1,276,994 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 803,037 4,177,446 lOMoAR cPSD| 58675420
Tốc độ tăng trưởng tài sản cố định trung bình của công ty trong giai đoạn 2008-2011 là
38% mỗi năm. Do đó nguồn tài chính cần để cung cấp cho việc tăng trưởng tài sản cố định trong
năm sau ở mức 1,900 tỷ đồng. Hàng tồn kho với tốc độ tăng trưởng 22% năm, nhu cầu tài chính
cho tăng trưởng hàng tồn kho sang năm là 740 tỷ đồng. Do đó nhu cầu vốn năm trung bình năm
sau là 2,640 tỷ đồng. Nguồn vốn chủ sở hữu hiện tại của công ty là 12,400 tỷ đồng, với tiền và
tương đương tiền là 3,100 tỷ đủ sức đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng trung bình của công ty.
Ngoài ra, với nguồn tài sản ngắn hạn loại trừ hàng tồn kho là hơn 6,100 tỷ đồng, cùng dòng tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh lớn hàng năm, công ty hoàn toàn có khả năng tự tài trợ cho việc
tăng trưởng của công ty sang năm và các dự án đầu tư mới.
3.3.4. Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận - cơ cấu doanh thu, lợi nhuận
Bảng cơ cấu doanh thu - chi phí 2008 2009 2010 2011 Tổng doanh thu 8,610,695 11,196,738 17,184,383 22,630,766
Doanh thu hđ kinh doanh/tổng 95% 95% 92% 96%
Doanh thu tài chính/ tổng dthu 3% 4% 3% 3%
Doanh thu khác/ tổng doanh thu 2% 1% 6% 1%
Giá vốn/ doanh thu thuần 68% 63% 67% 70% ( Tổng chi phí 7,239,382) (8,465,380) (12,933,177) (17,651,775)
Giá vốn/Tổng chi phí 78% 80% 82% 85%
CP bán hàng và quản lý/tổng CP 19% 18% 14% 13%
Chi phí tài chính/tổng CP 3% 2% 1% 1%
Bảng mức độ tăng trưởng doanh thu, giá vốn Tăng trưởng Tăng trưởng 2009 2010 2011 2008-2011 trung bình năm Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 29% 49% 37% 163% 38% Giá vốn hàng bán 20% 57% 42% 168% 39% Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 99% 56% 17% 263% 54% Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 90% 52% 17% 238% 50%
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2011 là 21,627 tỷ đồng, tăng trưởng 37%
so với năm 2010. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh tăng trưởng luôn trên mức 30% hàng năm
và tốc độ tăng trưởng doanh thu hoạt động kinh doanh trung bình trong giai đoạn 2008-2011 là
38%. So với các công ty sữa khác tại Việt Nam, điển hình là Hanoimilk thì mức tăng trưởng doanh
thu của Vinamilk là rất tốt. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chiếm 96% tỷ trọng tổng doanh lOMoAR cPSD| 58675420
thu trong năm 2011, và luôn trên mức 90% trong suốt giai đoạn 2008-2011. Doanh thu tài chính
và doanh thu khác của công ty luôn ở mức rất thấp, chỉ 4% trong năm 2011. Điều này thể hiện
công ty chủ yếu tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính của mình và tạo ra lợi nhuận thực
từ kinh doanh chứ không đầu tư ngoài ngành nhiều để tìm kiểm lợi nhuận.
Đi liền với sự tăng trưởng doanh thu là sự tăng trưởng về lợi nhuận công ty. Lợi nhuận
trước thuế năm 2011 tăng 17% so với năm 2010, đạt gần 5,000 tỷ đồng. Mức tăng trưởng lợi
nhuận qua 3 năm 2009-2011 là 263%, tăng trưởng lợi nhuận trung bình hàng năm đạt hơn 53%
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính chiếm hơn 85% tổng lợi nhuận trước thuế trong năm
2011, và luôn đạt mức hơn 78% tổng lợi nhuận trước thuế qua các năm. Lợi nhuận chủ yếu từ
hoạt động kinh doanh là dấu hiệu tốt thể hiện sự hoạt động đúng ngành nghề kinh doanh chính
và kết quả lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính luôn tốt. Lưu ý rằng trong năm 2011, tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận chậm giảm rất nhiều so với các năm trước dù doanh thu vẫn tăng mạnh. Điều
này là do tỷ lệ giá vốn hàng bán/doanh thu thuần từ kinh doanh của công ty có xu hướng tăng
nhanh hơn mức tăng doanh thu thuần. Do chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí của doanh nghiệp (85% tổng chi phí năm 2011) do đó sự tăng lên của giá vốn hàng bán
làm giảm mạnh lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp. Dù liên tục đầu tư cho hệ thống máy móc
và các nhà máy sản xuất mới nhưng việc để tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu tăng lên chứng
tỏ công ty đang yếu đi trong việc kiểm soát quy trình sản xuất của mình khi tăng trưởng doanh
thu quá nhanh. Tuy nhiên khi so sánh với các công ty khác cùng ngành, như Hanoimilk, tỷ trọng
giá vốn hàng bán/doanh thu thuần của Vinamilk ở mức 70% vẫn tốt đối với một doanh nghiệp sản xuất thực phẩm. Nhận xét:
Doanh thu và lợi nhuận kinh doanh tăng trưởng với tỷ lệ cao qua các năm và rất tốt so với
các doanh nghiệp cùng ngành cũng như các doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khoán
Việt Nam. Doanh thu và lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động kinh doanh chính của công ty chứ không
từ đầu tư ngoài ngành hay hoạt động bất thường trong năm. Từ đó cho thấy, Vinamilk đang trong
giai đoạn tăng trưởng rất mạnh và có xu hướng kéo dài khi nhiều liên tục được đầu tư phát triển.
Với kết quả kinh doanh như hiện tai, lợi nhuận đầu tư vào công ty là rất khả quan và rủi ro thấp.
Điều đó được chứng minh bằng giá cổ phiếu tăng liên tục qua nhiều năm, trung bình 50% mỗi
năm và giá cổ phiếu thuộc dạng cao nhất trên thị trường. 4.
Đánh giá về công ty
Các phân tích tài chính về công ty Vinamilk trong giai đoạn 2008-2011 đã cho thấy Vinamilk
là công ty có tình hình tài chính rất tốt, khả năng thanh khoản cao, khả năng phát triển tốt trong thời gian tới.
Phát triển về doanh thu và lợi nhuận của công ty đáp ứng được các yêu cầu của người đầu tư.
Tình hình tài chính tốt, thích hợp để cung cấp tín dụng. Mức độ rủi ro không trả được nợ
của công ty là rất thấp.