lOMoARcPSD| 61716358
1. Tuổi chịu TNHS là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội.
Đúng. Vì chúng ta phải xét đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi tại thời
điểm thực hiện hành vi đó của người thực hiện hành vi nguy hiểm để xác định
lõi. Nếu một người chưa đủ tuổi chịu TNHS về một tội thì học chưa nhận thức
được tính nguy hiểm cho xã hội về hành vi của mình nên không có lỗi.
2. Phạm tội nhiều lần là phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.
Sai. Vì chỉ khi chứng minh được người phạm tội cố ý thực hiện 05 lần trở lên về
cùng một tội phạm người phạm tội lấy kết quả của việc phạm tội nguồn
sống chính thì mới có thể kết luận là phạm tội có tinhs chuyên nghiệp.
3. Thực hiện hành vi phạm tội là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp
luật hình sự.
Đúng. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự hành vi phạm tội
đã thực hiện trên thực tế. Hành vi phạm tội có thể do nhiều ngành luật điều chỉnh
khác nhau.
4. Án treo chỉ áp dụng cho người phạm ti ít nghiêm trọng.
Nhận định: Sai. căn cứ khoản 1 Điều 65 BLHS 2015 về án treo thì người hưởng
án treo phải các điều kiện sau: mức phạt tù không quá 3 năm, căn cứ vào nhân
thân và các tình tiết giảm nhẹ tức là dựa vào mức hình phạt mà Tòa án đã tuyên
cho người đó phải các điều kiện về nhân thân các tình tiết giảm nhẹ. Còn
tội phạm ít nghiêm trọng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 BLHS 2015
được dùng để phân loại với các loại tội phạm khác dựa vào tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội và cách để chúng ta xác định tội phạm ít nghiệm trọng dựa
vào mức cao nhất của khung hình phạt được quy định trong BLHS phạt tiền,
phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 3 năm. Vậy án treo chỉ áp dụng cho
người phạm tội ít nghiêm trọng là không đúng
5. Hành vi giúp sức trong đồng phạm chỉ thể được thực hiện sau khi tội
phạm đã hoàn thành.
Đúng.
hành vi giúp sức thường được thực hiện trước khi người thực hành bắt tay vào
việc thực hiện tội phạm. Cũng có khi hành vi giúp sức được tiến hành khi tội phạm
đang thực hiện nhưng chưa kết thúc hoặc đã hoàn thành mà chưa kết thúc.
dụ: A lẻn vào nhà B để cướp tài sản, A bóp cổ B chết nhưng không biết B để tài
sản đâu. Sau đó A gọi điện thoại cho C hỏi xem B thường đtài sản đâu thì C
chỉ cho A biết chỗ để lấy tài sản. Như vậy hành vi này giúp sức trong khi tội phạm
đã hoàn thành nhưng chưa kết thúc.
lOMoARcPSD| 61716358
6. Mọi trường hợp đã bị kết án chưa được xoá án ch phạm tội mới đều bị
coi là tái phạm.
Điều 53 Bộ luật Hình sự 2015 Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiệnhành
vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng,
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do
cốý, chưa được xóa án tích lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích lại thực hiện hành vi phạm tội do
cốý”.Như vậy, người chưa được xóa án tích lại phạm một tội mới thì bị coi tái
phạm hoặc tái phạm nguy hiểm. Cụ thể:
Tái phạm khi người bị kết án chưa được xóa án tích lại thực hiện hành vi phạm
tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng do ý thì được coi tái phạm; - Tái phạm nguy hiểm khi:
+ Người bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do
cố ý, chưa được xóa án tích lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; hoặc
+ Người bị kết án đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm
tội do cố ý.
Bên cạnh đó theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015, việc tái phạm hay tái
phạm nguy hiểm tình tiết tăng nặng, đây căn cứ quan trọng để Tòa án quyết
định mức hình phạt cho người có hành vi phạm tội
7. Người nhận thức được hậu quả cho xã hội tất yếu xảy ra thì có lỗi cố ý gián
tiếp.
Nhận định SAI
Lỗi cố ý gián tiếp lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm nhận thức
hành vi của mình nguy hiểm, thấy trước hậu quả, tuy không mong muốn nhưng
để mặc hậu quả xảy ra. Trong trường hợp này người đó thấy trước hậu quả của hành
vi đó có thể xảy ra
lOMoARcPSD| 61716358
Lỗi cố ý trực tiếp lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm nhận thức hành
vi của mình là nguy hiểm, thấy trước hậu quả và mong muốn hậu quả xảy ra. Trong
trường họp này người đó thấy trước hậu quả của hành vi đó tất yếu hay thể xảy
ra. Vậy nhận thức được hậu quả cho hội tất yếu xảy ra không phải nội dung của
lỗi cố ý gián tiếp mà là của lỗi cố ý trực tiếp.
8. Một trong những điều kiện để áp dụng tình tiết phạm tội tính
chấtchuyên nghiệp” quy định tại điểm b khoản 1 điều 52 là phải cố ý phạm
tội từ 05 lần trở lên về cùng một tội phạm.
Nhận định trên ĐÚNG. - CSPL: điểm b khoản 1 Điều 52 BLHS 2015; ểu mục 5
Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP
Căn cứ theo tiểu mục 5 Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP thì có hai điều kiện để áp
dụng tình tiết “phạm tội tính chất chuyên nghiệp” là: (1) Cố ý phạm tội từ năm
lần trở lên về cùng một tội phạm nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình
sự hoặc chưa được xóa án tích và (2) Người phạm tội đều lấy các lần phạm tội làm
nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính. Theo hướng
sai thì có thể lấy cái chưa hết thời hiệu hoặc chưa được xóa án tích.
9. Tình tiết loại trừ tính chất phạm tội là tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm
cho xã hội của hành vi
Đúng. Tình thế loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi được ghi nhận trong
BLHS 2015 từ Điều 20 đến Điều 26. Theo đó, tình tiết loại trừ tính nguy hiểm
cho hội của hành vi một trong 2 dạng tình tiết loại trừa tính chất phạm tội
(cùng với tình tiết loại trừ tính lỗi của hành vi). Tình tiết loại trừ tính nguy
hiểm cho hội của hành vi là sở pháp lí quan trọng để phân định tội phạm
các hành vi không phải tội phạm. spháp lý: từ Điều 20 đến Điều 26
BLHS 2015.
10. Trong trường hợp có nhiều bản án thời gian thực tế mà người bkết án phải
chấp hành hình phạt tù có thời hạn có thể là trên 30 năm
Nhận định: Đúng. Căn cứ vào khoản 2 Điều 56 BLHS nếu một người đang chấp
hành bản án lại phạm một tội mới thì thời gian thực tế chấp hành hình phạt
của họ có thể trên 30 năm
dụ A đang chấp hành bản án 20 năm về tội cướp tài sản, chấp hành hình phạt
được 3 năm thì A lại phạm tội mới tội giết người và bị Tòa án kết án 15 năm tù về
tội phạm này, sau khi tổng hợp hình phạt của 2 bản án thì A phải chấp hành 30 năm
tù nhưng thời gian thực tế chấp hành hình phạt của A là 33 năm
11. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự những quan hệ hội được luậthình
sự bảo vệ.
Sai. Đối tượng điều chỉnh của luật hành sự quan hệ hội phát sinh giữa nhà
nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Còn QHXH được luật
lOMoARcPSD| 61716358
LHS bảo vệ các QHXH được quốc gia tuyên bố bảo vệ trước sự xâm hại của
tội phạm. Các quan hệ này khi bị xâm phạm strở thành khách thể của tội phạm.
12.Xử sự của một người được coi không lỗi nếu gây thiệt hại cho hội
trong trường hợp không có tự do ý chí.
Nhận định sai (Trang 160+161 Giáo trình): Trong trường hợp một người tuy nhận
thức được hành vi của mình, thấy trước …
13.Người bị cưỡng bức thân thể thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử
sự gây thiệt hại cho xã hội được quy định trong BLHS
Nhận định ĐÚNG
Bởi vì hành vi khách quan của tội phạm phải là hoạt động có ý thức và ý chí. Người
bị cưỡng bức thân thể là người bị người khác dùng bạo lực vật chất tác động lên thân
thể sự tác động đó hoàn toàn loại trừ khả năng thể hiện ý chí, mong muốn của
người này cho nên trách nhiệm hình sự được loại trừ 14.Đang chấp hành bản án
mà phạm tội mới là tái phạm.
Nhận định: Sai. Điều kiện để được xem tái phạm được quy định tại khoản 1
Điều 53 gồm: đã bị kết án, chưa được xóa án ch mà phạm tội mới với lỗi cố ý
đối với mọi loại tội phạm hoặc phạm ti với lỗi vô ý đối với ti phạm rất nghiêm
trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy nếu phạm tội ít nghiệm
trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng với lỗi vô ý thì không được xem là tái phạm.
15.Chấp hành bản án là chấp hành hình phạt.
Nhận định: Sai. chấp hành hình phạt là việc người bị kết án thực hiện các nghĩa
vụ thuộc nội dụng hình phạt được áp dụng đối với họ theo bản án hoặc quyết định
đã hiệu lực pháp luật của Tòa án. Chấp hành bản án chấp hành hình phạt
chính, hình phạt bổ sung và các nghĩa vụ khác ghi trong bản án. Mà các nghĩa v
khác có thể là biện pháp tư pháp hoặc miễn giảm trách nhiệm hình sự. Nên chấp
hành bản án không phải luôn là chấp hành hình phạt.
dụ: bản án của Tòa án phán quyết người đó phải chịu Án treo, án treo không
phải hình phạt. Hay tuyên án với người dưới 18 tuổi phải chịu giáo dục tại
trường giáo dưỡng – đây là biện pháp tư pháp, không phải là hình phạt
16.Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn.
Sai. căn cứ theo khoản 1 điều 65 BLHS 2015 quy định thì án treo à biện pháp
miễn chấp hành hình phạt điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người
phm tội bị xphạt tù không quá 3 năm, căn cứ nhân thân và các nh ết giảm
nhẹ, xét thấy không cần phải chấp hành nh phạt tù. Án treo không có nh chất
hình phạt. Còn thời hạn một loại hình phạt đối với người phạm tội
được quy định tại khoản 1 Điều 32 BLHS 2015. Vì vậy án treo không phải là một
loại hình phạt.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61716358
1. Tuổi chịu TNHS là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
 Đúng. Vì chúng ta phải xét đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi tại thời
điểm thực hiện hành vi đó của người thực hiện hành vi nguy hiểm để xác định
lõi. Nếu một người chưa đủ tuổi chịu TNHS về một tội thì học chưa nhận thức
được tính nguy hiểm cho xã hội về hành vi của mình nên không có lỗi.
2. Phạm tội nhiều lần là phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.
 Sai. Vì chỉ khi chứng minh được người phạm tội cố ý thực hiện 05 lần trở lên về
cùng một tội phạm và người phạm tội lấy kết quả của việc phạm tội là nguồn
sống chính thì mới có thể kết luận là phạm tội có tinhs chuyên nghiệp.
3. Thực hiện hành vi phạm tội là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự.
 Đúng. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự là hành vi phạm tội
đã thực hiện trên thực tế. Hành vi phạm tội có thể do nhiều ngành luật điều chỉnh khác nhau.
4. Án treo chỉ áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng.
 Nhận định: Sai. Vì căn cứ khoản 1 Điều 65 BLHS 2015 về án treo thì người hưởng
án treo phải có các điều kiện sau: mức phạt tù không quá 3 năm, căn cứ vào nhân
thân và các tình tiết giảm nhẹ tức là dựa vào mức hình phạt mà Tòa án đã tuyên
cho người đó và phải có các điều kiện về nhân thân và các tình tiết giảm nhẹ. Còn
tội phạm ít nghiêm trọng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 BLHS 2015
được dùng để phân loại với các loại tội phạm khác dựa vào tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội và cách để chúng ta xác định tội phạm ít nghiệm trọng dựa
vào mức cao nhất của khung hình phạt được quy định trong BLHS là phạt tiền,
phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 3 năm. Vậy án treo chỉ áp dụng cho
người phạm tội ít nghiêm trọng là không đúng
5. Hành vi giúp sức trong đồng phạm chỉ có thể được thực hiện sau khi tội
phạm đã hoàn thành.  Đúng.
Vì hành vi giúp sức thường được thực hiện trước khi người thực hành bắt tay vào
việc thực hiện tội phạm. Cũng có khi hành vi giúp sức được tiến hành khi tội phạm
đang thực hiện nhưng chưa kết thúc hoặc đã hoàn thành mà chưa kết thúc.
Ví dụ: A lẻn vào nhà B để cướp tài sản, A bóp cổ B chết nhưng không biết B để tài
sản ở đâu. Sau đó A gọi điện thoại cho C hỏi xem B thường để tài sản ở đâu thì C
chỉ cho A biết chỗ để lấy tài sản. Như vậy hành vi này là giúp sức trong khi tội phạm
đã hoàn thành nhưng chưa kết thúc. lOMoAR cPSD| 61716358
6. Mọi trường hợp đã bị kết án chưa được xoá án tích mà phạm tội mới đều bị coi là tái phạm.
Điều 53 Bộ luật Hình sự 2015 Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiệnhành
vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng,
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm: a)
Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do
cốý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; b)
Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do
cốý”.Như vậy, người chưa được xóa án tích mà lại phạm một tội mới thì bị coi là tái
phạm hoặc tái phạm nguy hiểm. Cụ thể:
Tái phạm là khi người bị kết án chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm
tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng do vô ý thì được coi là tái phạm; - Tái phạm nguy hiểm là khi:
+ Người bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do
cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; hoặc
+ Người bị kết án đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Bên cạnh đó theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015, việc tái phạm hay tái
phạm nguy hiểm là tình tiết tăng nặng, đây là căn cứ quan trọng để Tòa án quyết
định mức hình phạt cho người có hành vi phạm tội
7. Người nhận thức được hậu quả cho xã hội tất yếu xảy ra thì có lỗi cố ý gián tiếp.  Nhận định SAI
Lỗi cố ý gián tiếp là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm nhận thức rõ
hành vi của mình là nguy hiểm, thấy trước hậu quả, tuy không mong muốn nhưng
để mặc hậu quả xảy ra. Trong trường hợp này người đó thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra lOMoAR cPSD| 61716358
Lỗi cố ý trực tiếp là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm nhận thức rõ hành
vi của mình là nguy hiểm, thấy trước hậu quả và mong muốn hậu quả xảy ra. Trong
trường họp này người đó thấy trước hậu quả của hành vi đó tất yếu hay có thể xảy
ra. Vậy nhận thức được hậu quả cho xã hội tất yếu xảy ra không phải là nội dung của
lỗi cố ý gián tiếp mà là của lỗi cố ý trực tiếp.
8. Một trong những điều kiện để áp dụng tình tiết “ phạm tội có tính
chấtchuyên nghiệp” quy định tại điểm b khoản 1 điều 52 là phải cố ý phạm
tội từ 05 lần trở lên về cùng một tội phạm.

 Nhận định trên là ĐÚNG. - CSPL: điểm b khoản 1 Điều 52 BLHS 2015; tiểu mục 5
Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP
Căn cứ theo tiểu mục 5 Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP thì có hai điều kiện để áp
dụng tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” là: (1) Cố ý phạm tội từ năm
lần trở lên về cùng một tội phạm nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình
sự hoặc chưa được xóa án tích và (2) Người phạm tội đều lấy các lần phạm tội làm
nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính. Theo hướng
sai thì có thể lấy cái chưa hết thời hiệu hoặc chưa được xóa án tích.
9. Tình tiết loại trừ tính chất phạm tội là tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm
cho xã hội của hành vi
 Đúng. Tình thế loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi được ghi nhận trong
BLHS 2015 từ Điều 20 đến Điều 26. Theo đó, tình tiết loại trừ tính nguy hiểm
cho xã hội của hành vi là một trong 2 dạng tình tiết loại trừa tính chất phạm tội
(cùng với tình tiết loại trừ tính có lỗi của hành vi). Tình tiết loại trừ tính nguy
hiểm cho xã hội của hành vi là cơ sở pháp lí quan trọng để phân định tội phạm
và các hành vi không phải là tội phạm. Cơ sở pháp lý: từ Điều 20 đến Điều 26 BLHS 2015.
10. Trong trường hợp có nhiều bản án thời gian thực tế mà người bị kết án phải
chấp hành hình phạt tù có thời hạn có thể là trên 30 năm
 Nhận định: Đúng. Căn cứ vào khoản 2 Điều 56 BLHS nếu một người đang chấp
hành bản án mà lại phạm một tội mới thì thời gian thực tế chấp hành hình phạt
của họ có thể trên 30 năm
Ví dụ A đang chấp hành bản án 20 năm tù về tội cướp tài sản, chấp hành hình phạt
được 3 năm thì A lại phạm tội mới là tội giết người và bị Tòa án kết án 15 năm tù về
tội phạm này, sau khi tổng hợp hình phạt của 2 bản án thì A phải chấp hành 30 năm
tù nhưng thời gian thực tế chấp hành hình phạt của A là 33 năm tù
11. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được luậthình sự bảo vệ.
 Sai. Đối tượng điều chỉnh của luật hành sự là quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà
nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Còn QHXH được luật lOMoAR cPSD| 61716358
LHS bảo vệ là các QHXH được quốc gia tuyên bố bảo vệ trước sự xâm hại của
tội phạm. Các quan hệ này khi bị xâm phạm sẽ trở thành khách thể của tội phạm.
12.Xử sự của một người được coi là không có lỗi nếu gây thiệt hại cho xã hội
trong trường hợp không có tự do ý chí.
 Nhận định sai (Trang 160+161 – Giáo trình): Trong trường hợp một người tuy nhận
thức được hành vi của mình, thấy trước …
13.Người bị cưỡng bức thân thể thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử
sự gây thiệt hại cho xã hội được quy định trong BLHS  Nhận định ĐÚNG
Bởi vì hành vi khách quan của tội phạm phải là hoạt động có ý thức và ý chí. Người
bị cưỡng bức thân thể là người bị người khác dùng bạo lực vật chất tác động lên thân
thể mà sự tác động đó hoàn toàn loại trừ khả năng thể hiện ý chí, mong muốn của
người này cho nên trách nhiệm hình sự được loại trừ 14.Đang chấp hành bản án
mà phạm tội mới là tái phạm.

 Nhận định: Sai. Điều kiện để được xem là tái phạm được quy định tại khoản 1
Điều 53 gồm: đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà phạm tội mới với lỗi cố ý
đối với mọi loại tội phạm hoặc phạm tội với lỗi vô ý đối với tội phạm rất nghiêm
trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy nếu phạm tội ít nghiệm
trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng với lỗi vô ý thì không được xem là tái phạm.
15.Chấp hành bản án là chấp hành hình phạt.
 Nhận định: Sai. Vì chấp hành hình phạt là việc người bị kết án thực hiện các nghĩa
vụ thuộc nội dụng hình phạt được áp dụng đối với họ theo bản án hoặc quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Chấp hành bản án là chấp hành hình phạt
chính, hình phạt bổ sung và các nghĩa vụ khác ghi trong bản án. Mà các nghĩa vụ
khác có thể là biện pháp tư pháp hoặc miễn giảm trách nhiệm hình sự. Nên chấp
hành bản án không phải luôn là chấp hành hình phạt.
Ví dụ: bản án của Tòa án phán quyết người đó phải chịu Án treo, mà án treo không
phải là hình phạt. Hay tuyên án với người dưới 18 tuổi phải chịu giáo dục tại
trường giáo dưỡng – đây là biện pháp tư pháp, không phải là hình phạt
16.Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn.
Sai. Vì căn cứ theo khoản 1 điều 65 BLHS 2015 quy định thì án treo à biện pháp
miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người
phạm tội bị xử phạt tù không quá 3 năm, căn cứ nhân thân và các tình tiết giảm
nhẹ, xét thấy không cần phải chấp hành hình phạt tù. Án treo không có tính chất
là hình phạt. Còn tù có thời hạn là một loại hình phạt đối với người phạm tội
được quy định tại khoản 1 Điều 32 BLHS 2015. Vì vậy án treo không phải là một loại hình phạt.