Phân tích các nguyên tắc bản của GATT
1. Khái quát chung về hiệp định GATT
Hiệp ước chung về thuế quan mậu dịch (tiếng Anh: General Agreement on
Tariffs and Trade, viết tắt GATT) một hiệp ước được kết vào ngày 30
tháng 10 năm 1947, hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1948 nhằm điều hòa
chính sách thuế quan giữa các nước kết.
Phần lớn công việc của GATT tập trung vào việc thương thuyết cắt giảm thuế
quan đa phương xóa bỏ hạn ngạch cũng như các hình thức cản trở
thương mại phi thuế quan khác. GATT đã tổ chức 10 ng đàm phán về cắt
giảm thuế, kể cả vòng đàm phán Kenedy 1962-1967, bảo đảm mức cắt giảm
quan thuế bình quân 35% gần đây là vòng đàm phán Uruguay 1986. Vòng
đàm phán Uruguay bắt đầu bằng những thương lượng ngoài vòng vào mùa
năm 1986. Tháng 9/1986, một tuyên bố chung cấp bộ trưởng đã tạo ra
sở vững chắc cho việc cắt giảm quan thuế hơn nữa.
Các nước tham gia GATT đã tiến hành 9 vòng đàm phán, kết thêm nhiều
thỏa ước thương mại mới. Vòng đám phán thứ tám, Vòng đàm phán Uruguay,
kết thúc vào năm 1994 với sự thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (World
Trade Organization - WTO) thay thế cho GATT. Các nguyên tắc các hiệp
định của GATT được WTO kế thừa, quản lý, mở rộng. Không giống như
GATT chỉ tính chất của một hiệp ước, WTO một tổ chức, cấu tổ
chức hoạt động cụ thể. WTO chính thức được thành lập o ngày 1 tháng 1
năm 1995.
2. Các nguyên tắc cơ bản của GATT
2.1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử.
Các quy tắc của GATT được thiết kế cho nền kinh tế định hướng thị
trường thiết lập các điều kiện cạnh tranh đối với h thống doanh nghiệp tự do.
Trong trường họp cần thiết bảo hộ, các biện pháp thuế hoặc phi thuế thể
được áp dụng trên sở không phân biệt đối xử. Theo nguyên tắc này, thuế
quan hay các quy định khác được áp dụng đối với hàng nhập khẩu hay xuất
khẩu không phân biệt đối xử giữa các bên tham gia GATT.
a) Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc
Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh MFN (Most favoured nation),
nguyên tắc pháp quan trọng nhất của WTO. Tầm quan trọng đặc biệt của
MFN được thể hiện ngay tại Ðiều I của Hiệp định GATT (mặc bản thân
thuật ngữ ”tối huệ quốc” không được sử dụng trong điều này).
Nguyên tắc MFN được hiểu nếu một nước dành cho một nước thành
viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này ng sẽ phải dành sự ưu đãi
đó cho tất cả các nước thành viên khác.
Nguyên tắc MFN được quy định trong trong Hiệp định chung về thuế quan
mậu dịch 1947 (viết tắt GATT) áp dụng đối với ”hàng hoá”. Điều 1 của
GATT đề ra các nguyên tắc then chốt của cách đối xử tối huệ quốc (MFN).
Nguyên tắc làm nền tảng này của GATT sau này được mở rộng sang cả các
lĩnh vực khác của thương mại ngoài việc buôn bấn hàng hoá: cả thương mại
dịch vụ (GATS) quyền sở hữu t tuệ liên quan đén thương mại (TRIPS).
Những ngoại lệ đối với quy tắc này được định nghĩa ràng nghiên cứu kỹ
lưỡng, thường t những ngoại lệ được thực hiện dưới các khoản khước từ
đặc biệt (Điều XXV của GATT 1994, miễn trừ MFN trong lịch trình GATT),
theo Phần IV của GATT 1994 hay còn được gọi “Điều khoản cho phép”
năm 1979 (ví dụ GSP). Lần lượt việc MFN thể được chấp nhận đối với các
liên minh thuế quan các khu vực thương mại tự do (Điều XXIV của GATT
1994) hoặc sự hội nhập kinh tế (Điều V, GATS). Dưới đây sẽ giải thích cụ
thể hơn.
Nội dung của nguyên tắc này thực chất việc WTO quy định rằng, nếu một
nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì ớc
này ng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các ớc thành viên khác, các
quốc gia không thể phân biệt đối xử với các đối tác của mình.
chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: Mỗi thành viên của WTO
phải đối xử với các thành viên khác của WTO một ch công bằng như
những đối tác “ưu tiên nhất”. Nếu một nước dành cho một đối tác của mình
một hay một số ưu đãi nào đó thì nước này cũng phải đối xử tương tự như
vậy đối với tất cả các thành viên còn lại của WTO để tất cả các quốc gia
thành viên đều được “ưu tiên nhất”.
Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc MFN trong hệ thống thương mại đa phương
tạo ra sự bình đẳng về hội cạnh tranh giữa các thành viên khi cùng vào thị
trường của một thành viên nào đó.
Với sự tồn tại của nguyên tắc đối xử MFN, các quốc gia sẽ được bảo đảm
rằng quốc gia đối c thương mại của mình sẽ không dành cho quốc gia khác
chế đ thương mại ưu đãi hơn, qua đó triệt tiêu lợi thế cạnh tranh tự nhiên
của họ đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ cụ thể trong cạnh tranh với các
quốc gia liên quan đó.
b) Nguyên tắc đối xử quốc gia
Một nguyên tắc then chốt khác của GATT, n đã ghi trong Điều III, một
khi trong biên giới, hàng hoá sẽ nhận được đối xử quốc gia (NT) giống như
đối với hàng hoá nội địa khác, kể cả liên quan đến mức thuế nội địa hoặc áp
dụng các quy định của quốc gia. Hơn nữa, nguyên tắc này được mở rộng
sang các lĩnh vực “mới” như dịch vụ, một số ngoại lệ trong lĩnh vực quyền
sở hữu t tuệ (TRIPS). Tính thể dự đoân trước tính minh bạch là
những tấc động chính của hệ thống GATT đối với các thương nhân doanh
nghiệp. Những thoả thuận kết cam kết thông báo dựa vào luật lệ
phương tiện quan trọng bảo đảm rằng các điều kiện môi trường thương
mại sẽ được âp dụng bình đẳng đối với tất cả các Bên tham gia kết.
Nguyên tắc đối xử quốc gia quy chế yêu cầu các quốc gia thực hiện những
biện pháp nhằm đảm bảo cho sản phẩm nước ngoài cả nhà cung cấp
những sản phẩm đó được đối xử trên thị trường nội địa không kém ưu đãi
hơn các sản phẩm nội địa nhà cung cấp nội địa.
Thực hiện nguyên tắc đối xử quốc gia NT trong hệ thống thương mại đa
phương nhằm tạo sự bình đẳng về hội cạnh tranh giữa các nhà sản xuất
kinh doanh nước ngoài với n sản xuất kinh doanh trong nước.
Nguyên tắc này được hiểu dựa trên cam kết thương mại, một nước sẽ
dành cho sản phẩm, dịch vụ, nhà cung cấp của nước khác những ưu đãi
không m hơn so với ưu đãi nước đó dang sẽ dành cho sản phẩm,
dịch vụ, nhà cung cấp của nước mình.
Điều này nghĩa nước nhập khẩu không được đối xử phản biệt giữa sản
phẩm, dịch vụ, nhà cung cấp trong nước với sản phẩm, dịch vụ, nhà cung
cấp nước ngoài về thuế các khoản lệ phí trong nước cũng như về điều
kiện cạnh tranh.
Thông qua các cam kết nhượng b về cắt giảm thuế quan, dựa trên
nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, sản phẩm nhập khẩu từ các nước thành viên
được đối xử bình đẳng với nhau trên thị trường của nước nhập khẩu. Tuy
nhiên, nếu như nước nhập khẩu tùy tiện áp dụng thuế nội địa các quy định
mang tính phân biệt đối xử giữa hàng nhập khẩu với sản phẩm trong nước
nhằm mục dích bảo hộ ngành sản xuất trong nước thì hiệu quả của việc tự do
hóa thương mại kể trên sẽ không còn ý nghĩa. Chính thế hai nguyên tắc
này được áp dụng kết hợp nhằm bảo đảm điều kiện canh tranh bình đẳng
không ch giữa sản phẩm nhập khẩu từ các nước thành viên còn giữa sản
phẩm nhập khẩu với sản phẩm nội địa của nước nhập khẩu. Cũng với do
đó hai nguyên tắc này được coi là hòn đá tảng của GATT/WTO nhằm
thực hiện mục tiêu không phân biệt đối xử tự do hóa thương mại giữa các
nước thành viên.
2.2. Nguyên tắc mở cửa thị trường.
Nguyên tắc “mở cửa thị trường” hay còn gọi “tiếp cận” thị trường (market
access) thực chất mở cửa th trường cho hàng hoá, dịch vụ đầu
nước ngoài. Trong một hệ thống thương mại đa phương, khi tất cả các bên
tham gia đều chấp nhận mở cửa thị trường của mình thì điều đó đồng nghĩa
với việc tạo ra một hệ thống thương mại toàn cầu m cửa.
Về mặt chính trị, “tiếp cận thị trường” thể hiện nguyên tắc tự do hoá thương
mại của WTO. Về mặt pháp lý, “tiếp cận thị trường” thể hiện nghĩa vụ tính
chất ràng buộc thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường nước này
đã chấp thuận khi đàm phán ra nhập WTO.
Mở cửa thị trường được thực hiện thông qua các cam kết về :
- Cấm áp dụng các biện pháp về hạn chế số lượng
- Giảm tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan;
- Xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan.
2.3. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
Cạnh tranh ng bằng (fair competition) được hiểu thương mại quốc tế
được tiến hành trong những điều kiện cạnh tranh bình đẳng như nhau.
Nguyên tắc này được công nhận trong án lệ của vụ U ruguay kiện 15 nước
phát triển (1962) về việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau đối với
cùng một mặt hàng nhập khẩu. Do tính chất nghiêm trọng của vụ kiện, Đại hội
đồng GATT đã phải thành lập một nhóm công tác (Working group) để xem xét
vụ này. Nhóm công tác đã cho kết luận rằng, về mặt pháp lý việc áp dụng các
mức thuế nhập khẩu khác nhau đối với ng một mặt hàng không với các quy
định của GATT, nhưng việc áp đặt các mức thuế khác nhau này đã làm đảo
lộn những “điều kiện cạnh tranh công bằng” U ruguay quyền “mong đợi”
từ phía những nước phát triển đã gây thiệt hại cho lợi ích thương mại của
U ruguay.
Trên sở kết luận của Nhóm công tác, Đại hội đồng GATT đã thông qua
khuyến nghị các nước phát triển liên quan “đàm phán” với U ruguay để
thay đổi các cam kết nhân nhượng thuế quan trước đó. Vụ kiện của U
ruguay đã tạo ra một tiền lệ mới, nhìn chung lợi cho c nước đang phát
triển. Từ nay các nước phát triển thể bị kiện ngay cả khi về mặt pháp
không vi phạm bất kỳ điều khoản nào trong hiệp định GATT nếu những nước
này những hành vi trái với nguyên tắc “cạnh tranh công bằng”.
2.4. Nguyên tắc minh bạch
Minh bạch nguyên tắc quan trọng của WTO nhằm đảm bảo điều kiện thuận
lợi cho tự do hóa thương mại quốc tế. Minh bạch cho phép các nhà nhập
khẩu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ,...có khả năng dự đoán trước về hệ thống
pháp chính sách về thương mại của các nước thành viên, cũng n
phát hiện sớm các vi phạm quy định của WTO.
Minh bạch bao gồm minh bạch về chính ch minh bạch về tiếp cận thị
trường. Minh bạch về chính sách u cầu mọi quy định liên quan đến
thương mại của một thành viên phải được công bố công khai, dễ tiếp cận,
phù hợp với luật lệ của WTO áp dụng thống nhất trên toàn nh thổ. Đồng
thời, phải dành hội thoả đáng cho các bên liên quan được góp ý trong
quá trình lập quy. Minh bạch về tiếp cận thị trường yêu cầu các thành viên nỗ
lực ràng buộc mức trần cho thuế nhập khẩu đưa ra các cam kết ràng về
mở cửa thị trường dịch vụ, giúp cho các doanh nghiệp thể dự báo
hoạch định chiến lược kinh doanh.

Preview text:

Phân tích các nguyên tắc cơ bản của GATT
1. Khái quát chung về hiệp định GATT
Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (tiếng Anh: General Agreement on
Tariffs and Trade
, viết tắt là GATT) là một hiệp ước được ký kết vào ngày 30
tháng 10 năm 1947, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1948 nhằm điều hòa
chính sách thuế quan giữa các nước ký kết.
Phần lớn công việc của GATT tập trung vào việc thương thuyết cắt giảm thuế
quan đa phương và xóa bỏ hạn ngạch cũng như các hình thức cản trở
thương mại phi thuế quan khác. GATT đã tổ chức 10 vòng đàm phán về cắt
giảm thuế, kể cả vòng đàm phán Kenedy 1962-1967, bảo đảm mức cắt giảm
quan thuế bình quân 35% và gần đây là vòng đàm phán Uruguay 1986. Vòng
đàm phán Uruguay bắt đầu bằng những thương lượng ngoài vòng vào mùa
hè năm 1986. Tháng 9/1986, một tuyên bố chung cấp bộ trưởng đã tạo ra cơ
sở vững chắc cho việc cắt giảm quan thuế hơn nữa.
Các nước tham gia GATT đã tiến hành 9 vòng đàm phán, ký kết thêm nhiều
thỏa ước thương mại mới. Vòng đám phán thứ tám, Vòng đàm phán Uruguay,
kết thúc vào năm 1994 với sự thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (World
Trade Organization - WTO) thay thế cho GATT. Các nguyên tắc và các hiệp
định của GATT được WTO kế thừa, quản lý, và mở rộng. Không giống như
GATT chỉ có tính chất của một hiệp ước, WTO là một tổ chức, có cơ cấu tổ
chức hoạt động cụ thể. WTO chính thức được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1995.
2. Các nguyên tắc cơ bản của GATT
2.1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử.
Các quy tắc của GATT được thiết kế cho nền kinh tế có định hướng thị
trường thiết lập các điều kiện cạnh tranh đối với hệ thống doanh nghiệp tự do.
Trong trường họp cần thiết bảo hộ, các biện pháp thuế hoặc phi thuế có thể
được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử. Theo nguyên tắc này, thuế
quan hay các quy định khác được áp dụng đối với hàng nhập khẩu hay xuất
khẩu không phân biệt đối xử giữa các bên tham gia GATT.
a) Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc
– Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là MFN (Most favoured nation), là
nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO. Tầm quan trọng đặc biệt của
MFN được thể hiện ngay tại Ðiều I của Hiệp định GATT (mặc dù bản thân
thuật ngữ ”tối huệ quốc” không được sử dụng trong điều này).
– Nguyên tắc MFN được hiểu là nếu một nước dành cho một nước thành
viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi
đó cho tất cả các nước thành viên khác.
Nguyên tắc MFN được quy định trong trong Hiệp định chung về thuế quan và
mậu dịch 1947 (viết tắt là GATT) áp dụng đối với ”hàng hoá”. Điều 1 của
GATT đề ra các nguyên tắc then chốt của cách đối xử tối huệ quốc (MFN).
Nguyên tắc làm nền tảng này của GATT sau này được mở rộng sang cả các
lĩnh vực khác của thương mại ngoài việc buôn bấn hàng hoá: cả thương mại
dịch vụ (GATS) và quyền sở hữu trí tuệ liên quan đén thương mại (TRIPS).
Những ngoại lệ đối với quy tắc này được định nghĩa rõ ràng và nghiên cứu kỹ
lưỡng, thường thì những ngoại lệ được thực hiện dưới các khoản khước từ
đặc biệt (Điều XXV của GATT 1994, miễn trừ MFN trong lịch trình GATT),
theo Phần IV của GATT 1994 hay còn được gọi là “Điều khoản cho phép”
năm 1979 (ví dụ GSP). Lần lượt việc MFN có thể được chấp nhận đối với các
liên minh thuế quan và các khu vực thương mại tự do (Điều XXIV của GATT
1994) hoặc vì sự hội nhập kinh tế (Điều V, GATS). Dưới đây sẽ giải thích cụ thể hơn.
Nội dung của nguyên tắc này thực chất là việc WTO quy định rằng, nếu một
nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước
này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành viên khác, các
quốc gia không thể phân biệt đối xử với các đối tác của mình.
Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: Mỗi thành viên của WTO
phải đối xử với các thành viên khác của WTO một cách công bằng như
những đối tác “ưu tiên nhất”. Nếu một nước dành cho một đối tác của mình
một hay một số ưu đãi nào đó thì nước này cũng phải đối xử tương tự như
vậy đối với tất cả các thành viên còn lại của WTO để tất cả các quốc gia
thành viên đều được “ưu tiên nhất”.
Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc – MFN trong hệ thống thương mại đa phương
tạo ra sự bình đẳng về cơ hội cạnh tranh giữa các thành viên khi cùng vào thị
trường của một thành viên nào đó.
Với sự tồn tại của nguyên tắc đối xử MFN, các quốc gia sẽ được bảo đảm
rằng quốc gia đối tác thương mại của mình sẽ không dành cho quốc gia khác
chế độ thương mại ưu đãi hơn, qua đó triệt tiêu lợi thế cạnh tranh tự nhiên
của họ đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ cụ thể trong cạnh tranh với các quốc gia liên quan đó.
b) Nguyên tắc đối xử quốc gia
Một nguyên tắc then chốt khác của GATT, như đã ghi trong Điều III, là một
khi ở trong biên giới, hàng hoá sẽ nhận được đối xử quốc gia (NT) giống như
đối với hàng hoá nội địa khác, kể cả liên quan đến mức thuế nội địa hoặc áp
dụng các quy định của quốc gia. Hơn nữa, nguyên tắc này được mở rộng
sang các lĩnh vực “mới” như dịch vụ, và một số ngoại lệ trong lĩnh vực quyền
sở hữu trí tuệ (TRIPS). Tính có thể dự đoân trước và tính minh bạch là
những tấc động chính của hệ thống GATT đối với các thương nhân và doanh
nghiệp. Những thoả thuận ký kết và cam kết thông báo dựa vào luật lệ là
phương tiện quan trọng bảo đảm rằng các điều kiện và môi trường thương
mại sẽ được âp dụng bình đẳng đối với tất cả các Bên tham gia ký kết.
Nguyên tắc đối xử quốc gia là quy chế yêu cầu các quốc gia thực hiện những
biện pháp nhằm đảm bảo cho sản phẩm nước ngoài và cả nhà cung cấp
những sản phẩm đó được đối xử trên thị trường nội địa không kém ưu đãi
hơn các sản phẩm nội địa và nhà cung cấp nội địa.
Thực hiện nguyên tắc đối xử quốc gia – NT trong hệ thống thương mại đa
phương nhằm tạo sự bình đẳng về cơ hội cạnh tranh giữa các nhà sản xuất
kinh doanh nước ngoài với nhà sản xuất kinh doanh trong nước.
Nguyên tắc này được hiểu là dựa trên cam kết thương mại, một nước sẽ
dành cho sản phẩm, dịch vụ, nhà cung cấp của nước khác những ưu đãi
không kém hơn so với ưu đãi mà nước đó dang và sẽ dành cho sản phẩm,
dịch vụ, nhà cung cấp của nước mình.
Điều này có nghĩa là nước nhập khẩu không được đối xử phản biệt giữa sản
phẩm, dịch vụ, nhà cung cấp trong nước với sản phẩm, dịch vụ, nhà cung
cấp nước ngoài về thuế và các khoản lệ phí trong nước cũng như về điều kiện cạnh tranh.
Thông qua các cam kết nhượng bộ về cắt giảm thuế quan, và dựa trên
nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, sản phẩm nhập khẩu từ các nước thành viên
được đối xử bình đẳng với nhau trên thị trường của nước nhập khẩu. Tuy
nhiên, nếu như nước nhập khẩu tùy tiện áp dụng thuế nội địa và các quy định
mang tính phân biệt đối xử giữa hàng nhập khẩu với sản phẩm trong nước
nhằm mục dích bảo hộ ngành sản xuất trong nước thì hiệu quả của việc tự do
hóa thương mại kể trên sẽ không còn ý nghĩa. Chính vì thế hai nguyên tắc
này được áp dụng kết hợp nhằm bảo đảm điều kiện canh tranh bình đẳng
không chỉ giữa sản phẩm nhập khẩu từ các nước thành viên mà còn giữa sản
phẩm nhập khẩu với sản phẩm nội địa của nước nhập khẩu. Cũng với lí do
đó mà hai nguyên tắc này được coi là hòn đá tảng của GATT/WTO nhằm
thực hiện mục tiêu không phân biệt đối xử và tự do hóa thương mại giữa các nước thành viên.
2.2. Nguyên tắc mở cửa thị trường.
Nguyên tắc “mở cửa thị trường” hay còn gọi là “tiếp cận” thị trường (market
access) thực chất là mở cửa thị trường cho hàng hoá, dịch vụ và đầu tư
nước ngoài. Trong một hệ thống thương mại đa phương, khi tất cả các bên
tham gia đều chấp nhận mở cửa thị trường của mình thì điều đó đồng nghĩa
với việc tạo ra một hệ thống thương mại toàn cầu mở cửa.
Về mặt chính trị, “tiếp cận thị trường” thể hiện nguyên tắc tự do hoá thương
mại của WTO. Về mặt pháp lý, “tiếp cận thị trường” thể hiện nghĩa vụ có tính
chất ràng buộc thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường mà nước này
đã chấp thuận khi đàm phán ra nhập WTO.
Mở cửa thị trường được thực hiện thông qua các cam kết về :
- Cấm áp dụng các biện pháp về hạn chế số lượng
- Giảm và tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan;
- Xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan.
2.3. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
Cạnh tranh công bằng (fair competition) được hiểu là thương mại quốc tế
được tiến hành trong những điều kiện cạnh tranh bình đẳng như nhau.
Nguyên tắc này được công nhận trong án lệ của vụ U ruguay kiện 15 nước
phát triển (1962) về việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau đối với
cùng một mặt hàng nhập khẩu. Do tính chất nghiêm trọng của vụ kiện, Đại hội
đồng GATT đã phải thành lập một nhóm công tác (Working group) để xem xét
vụ này. Nhóm công tác đã cho kết luận rằng, về mặt pháp lý việc áp dụng các
mức thuế nhập khẩu khác nhau đối với cùng một mặt hàng không với các quy
định của GATT, nhưng việc áp đặt các mức thuế khác nhau này đã làm đảo
lộn những “điều kiện cạnh tranh công bằng” mà U ruguay có quyền “mong đợi”
từ phía những nước phát triển và đã gây thiệt hại cho lợi ích thương mại của U ruguay.
Trên cơ sở kết luận của Nhóm công tác, Đại hội đồng GATT đã thông qua
khuyến nghị các nước phát triển có liên quan “đàm phán” với U ruguay để
thay đổi các cam kết và nhân nhượng thuế quan trước đó. Vụ kiện của U
ruguay đã tạo ra một tiền lệ mới, nhìn chung có lợi cho các nước đang phát
triển. Từ nay các nước phát triển có thể bị kiện ngay cả khi về mặt pháp lý
không vi phạm bất kỳ điều khoản nào trong hiệp định GATT nếu những nước
này có những hành vi trái với nguyên tắc “cạnh tranh công bằng”.
2.4. Nguyên tắc minh bạch
Minh bạch là nguyên tắc quan trọng của WTO nhằm đảm bảo điều kiện thuận
lợi cho tự do hóa thương mại quốc tế. Minh bạch cho phép các nhà nhập
khẩu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ,...có khả năng dự đoán trước về hệ thống
pháp lý và chính sách về thương mại của các nước thành viên, cũng như
phát hiện sớm các vi phạm quy định của WTO.
Minh bạch bao gồm minh bạch về chính sách và minh bạch về tiếp cận thị
trường. Minh bạch về chính sách yêu cầu mọi quy định có liên quan đến
thương mại của một thành viên phải được công bố công khai, dễ tiếp cận,
phù hợp với luật lệ của WTO và áp dụng thống nhất trên toàn lãnh thổ. Đồng
thời, phải dành cơ hội thoả đáng cho các bên có liên quan được góp ý trong
quá trình lập quy. Minh bạch về tiếp cận thị trường yêu cầu các thành viên nỗ
lực ràng buộc mức trần cho thuế nhập khẩu và đưa ra các cam kết rõ ràng về
mở cửa thị trường dịch vụ, giúp cho các doanh nghiệp có thể dự báo và
hoạch định chiến lược kinh doanh.
Document Outline

  • Phân tích các nguyên tắc cơ bản của GATT
    • 1. Khái quát chung về hiệp định GATT
    • 2. Các nguyên tắc cơ bản của GATT
      • 2.1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử.
      • 2.2. Nguyên tắc mở cửa thị trường.
      • 2.3. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
      • 2.4. Nguyên tắc minh bạch