Phân tích cơ sở lý luận - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
Câu 1: Phân tích cơ sở lý luận và nội dung của quan điểm thực tiễn. Cho biết sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với quan điểm thực tiễn trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác -Lênin (THML01)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Thủy Tiên
Mã số sinh viên: 2221001836
Mã lớp học phần: 2311702047710
Bài làm gồm: 10 trang BÀI LÀM
Câu 1: Phân tích cơ sở lý luận và nội dung của quan điểm thực tiễn.
Cho biết sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với quan điểm
thực tiễn trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Nêu ý nghĩa của quan điểm
thực tiễn đối với việc học tập của bản thân
1. Phân tích cơ sở lý luận và nội dung của quan m
điể thực tiễn.
❖ Khái niệm thực tiễn:
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - ả c m tính, có tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng thực tiễn gồm những đặc trưng cơ bản sau:
▪ Thứ nhất: thực tiễn là những hoạt động vật chất - cảm tính, là
những hoạt động mà con người phải sử dụng lực lượng vật chất,
công cụ vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để làm biến
đổi chúng phục vụ cho nhu cầu phát triển của mình.
▪ Thứ hai: hoạt động thực tiễn là những hoạt động chỉ diễn ra trong
xã hội, luôn bị giới hạn bởi những điều kiện lịch sử - xã hội cụ
thể, đồng thời, trải qua các giai đoạn lịch sử phát triển cụ thể.
▪ Thứ ba: thực tiễn là hoạt động có tính mục đích của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội để thỏa mãn nhu cầu của mình,
thích nghi một cách chủ động tích cực với thế giới.
- Hoạt động thực tiễn là hoạt động cơ bản, phổ biến của con người và
xã hội loài người, là phương thức cơ bản của mối quan hệ giữa con
người và thế giới. Không có hoạt động thực tiễn thì bản thân con người
và xã hội loài người không thể tồn tại và phát triển.
- Thực tiễn là hoạt động ậ
v t chất gắn liền với sự biến đổi của tự nhiên
xã hội loài người nhằm cải tạo tự nhiên - xã hội. Những hoạt động vật
chất nào đi ngược với khoa học tự nhiên và xã hội thì không gọi là hoạt động thực tiễn.
❖ Các hình thức của thực tiễn:
- Thực tiễn tồn tại ở nhiều hình thức khác nhau, ở nhiều lĩnh vực khác
nhau, tuy nhiên có ba hình thức cơ bản:
▪ Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên
của thực tiễn và quan trọng nhất. Đây là hoạt động mà trong đó con
người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên
để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện ầ
c n thiết nhằm duy trì sự
tồn tại và phát triển của mình. Sản xuất vật chất còn là cơ sở tồn tại
của các hình thức thực tiễn khác cũng như là các hoạt động sống
của con người. Không có hoạt động sản xuất vật chất thì con người
và xã hội loài người không thể tồn tại và phát triển.
Ví dụ: Người nông dân dùng máy gặt để thu hoạch lúa trên
đồng; người ngư dân dùng lưới để đánh bắt cá trên biển...
▪ Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của các cộng đồng người,
các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ
chính trị xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển. Nếu thiếu hình thức
thực tiễn này thì con người và xã hội loài người không thể phát triển một cách bình thường.
Ví dụ: Nhân dân ta đấu tranh đánh đuổi chế độ thực dân, đế
quốc để giành độc lập dân tộc.
▪ Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt
động thực tiễn. Đây là hoạt động được tiến hành trong những điều
kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng
thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi,
phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò
quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Ví dụ: Con người nghiên cứu cơ chế hoạt động của virus
corona để điều chế ra vaccine ngừa Covid-19 tiêm chủng cho con người.
- Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một chức năng quan
trọng khác nhau, không thể thay thế cho nhau song chúng có mối quan
hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
- Sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng quan trọng, quyết định hai
hình thức thực tiễn kia. Tuy nhiên, các hình thức hoạt động chính trị xã
hội và thực nghiệm khoa học là không hoàn toàn thụ động, lệ thuộc
một chiều vào hoạt động sản xuất vật chất. Ngược lại, chúng có tác
dụng kìm hãm hoặc thúc đẩy hoạt động sản xuất vật chất phát triển.
chẳng hạn, nếu hoạt động thực tiễn chính trị xã hội mang tính chất tiến
bộ và nếu hoạt động khoa học thực nghiệm khoa học đúng đắn sẽ tạo
đà cho các hoạt động sản xuất phát triển.
❖ Vai trò của thực tiễn:
- Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc, động lực của nhận thức: Thực tiễn cung
cấp tài liệu cho quá trình nhận thức, cho mọi lý luận. Thực tiễn giúp
con người nhận thức toàn diện hơn về thế giới. Những nhu cầu, nhiệm
vụ và phương hướng phát triển của nhận thức là kết quả của thực.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức của con người là
nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn chứ
không phải trang trí hay phục vụ cho những ý tưởng viễn vong.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan
duy nhất để kiểm tra chân lý bởi chỉ có thực tiễn mới có thể vật chất
hóa tri thức, hiện thực hóa được tư tưởng. Không thể lấy tri thức để
kiểm tra tri thức, cũng không thể lấy sự hiển nhiên hay tán đồng của
số đông để kiểm tra sự đúng hay sai của tri thức. Thực tiễn là tiêu
chuẩn của chân lý vừa tuyệt đối mà cũng vừa tương đối. Tuyệt đối ở
đây là bởi thực tiễn chính là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm
chân lý. Tính tương đối của thực tiễn thể hiện ở chỗ thực tiễn không
ngừng biến đổi và phát triển.
2. Cho biết sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với quan
điểm thực tiễn trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
- Trong những năm 1936-1939, từ thực tiễn cách mạng, Đảng Cộng sản
Đông Dương đã có những chuyển biến trong tư duy lý luận và những
điều chỉnh trong chỉ đạo phong trào cách mang, bảo đảm phù hợp với
những biến đổi của tình hình, dần trở lại tương đồng với những luận
điểm của Nguyễn Ái Quốc đã nêu trong “Chánh cương vắn tắt”, “Sách
lược vắn tắt” từ đầu năm 1930. Sự thay đổi chiến c lượ của Hội nghị
Trung ương 6 ( tháng 11-1939) và Hội nghị Trung ương 8 (tháng 5-
1941) của Đảng đã phu hợp với thực tiễn và thúc đẩy phong trào cách
mạng phát triển, giành được thắng lợi vĩ đại trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
- Trong thời gian thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976-1985),
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đạt được nhiều thành tựu đáng
kể trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, song cũng gặp phải không ít
khó khăn như đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng về kinh tế - xã
hội ; một trong những nguyên nhân cơ bản phải kể đến là ‘‘sai lầm
nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ
đạo chiến lược và tổ chức thực hiện’’. Để khắc phục những sai lầm,
đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng và đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ
nghĩa tiến lên, Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới đất nước.
Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra lần đầu tiên tại Đại hội VI (12-
1986), được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại hội VII (6-1991),
Đại hội VIII (6-1996), Đại hội IX (4-2001). Nhận ra những bất cập của
cơ chế kinh tế hiện hành từ chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu toàn dân
và tập thể, cơ chế tập trung, bao cấp dẫn đến kìm hãm sự phát triển
của đất nước, Đảng ta rút ra được những bài học, khắc phục những
sai lầm bằng việc chuyển sang xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng cố
và mở rộng...; xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành, nghề, nhiều quy mô. -
Bài học thực tiễn của cách mạng Việt Nam đã minh chứng một cách
hùng hồn rằng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quần chúng Nhân dân đã
làm nên lịch sử ngay từ khi Đảng ta mới ra đời với cao trào Xô Viết
Nghệ Tỉnh đến Cách mạng Tháng Tám, kháng chiến thắng lợi hoàn
toàn trong chống Pháp, chống Mỹ cứu nước và thực hiện sự nghiệp
đổi mới của đất nước đạt được những thành tựu to lớn, vô cùng quan
trọng trên con đường mà Đảng, Bác Hồ và Nhân dân ta đã lựa chọn –
con đường xã hội chủ nghĩa.
- Thực tiễn cách mạng sinh động là căn cứ để Đảng Cộng sản Việt Nam
nhận thức và điều chỉnh, sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm trong
đường lối, để đường lối mới của Đảng phù hợp hơn với thực tiễn, thức
đẩy thực tiễn phát triển đúng hướng, phù hợp với quy luật. Sau 90
năm, bài học đó vẫn còn nguyên giá trị.
3. Nêu ý nghĩa của quan điểm thực tiễn đối với việc học tập của bản thân
- Bác Hồ có dạy: “Học với hành phải đi đôi. Học mà không hành thì vô
ích. Hành mà không học thì hành không trôi chảy”. Lời Bác dạy có ý
nghĩa rất quan trọng đối với việc học của chúng ta ngày nay. Người lao
động xưa đã từng quan niệm rằng: “Trăm hay không bằng tay quen”.
Điều nay cho thấy từ xưa người ta đã đề cao vai trò của thực hành.
Nhận thức ở đây được hiểu là “học”, là quá trình tiếp thu những kiến
thức đã được tích lũy. Còn vai trò của thực tiễn đối với nhận thức ở
đây là “hành”, là thực hành, là áp dụng những kiến thức, lý thuyết vào thực tiễn đời sống.
- Giỏi lý thuyết là chưa đủ nếu chúng ta không biết cách áp dụng nó vào
thực tiễn. Ngược lại, nếu hành mà không có lý thuyết, lí luận, nhận
thức dẫn dắt, chỉ đạo thì việc áp dụng vào thực tiễn sẽ trở nên lúng
túng, “không trôi chảy”. Thực hành còn là thước đo để ta kiếm tra lại trí
thức của bản thân từ đó tìm ra những điểm yếu, điểm sai xót trong quá
trình thu nhập kiến thức.
- Để có thể vận dụng tốt vai trò của thực tiễn, là một sinh viên đang ngồi
trong giảng đường đại học, bản thân mỗi người phải chủ động, tích
cực đón nhận những kiến thức, tri thức và thực hiện nó bằng chính đôi
tay, trí óc của mình. Kiến thức là vô hạn và có nhiều cách nhận thức
khác nhau. Muốn nhận thức tốt chúng ta cần phải lắng nghe, tiếp nhận
những gì thầy cô, cha mẹ thậm chí là từ bạn bè truyền đạt đến ta, trực
tiếp hỏi những điều mình muốn biết và không hiểu qua đó củng cố tri
thức của bản thân từ những việc bổ trợ thêm kiến thức từ những hoạt động xã hội.
- Sinh viên cần tham gia những câu lạc bộ, những hoạt động thiện
nguyện,… để trao dồi thêm kỹ năng để bản thân dễ dàng hòa nhập với cuộc sống.
- Sau khi đã củng cố cũng như có một lượng kiến thức vững chắc chúng
ta nên áp dụng nó vào thực tiễn đời sống. Không thể chỉ nói suông mà
không làm. Thực tế, bản thân chúng ta nhận thức được việc xả rác sẽ
gây hại đến môi trường nhưng chúng ta vẫn cứ xả rác bừa bãi.
- Việc áp dụng những kiến thức đã học tại lớp với thực tiễn cũng đồng
thời giúp chúng ta có thêm k
ỹ năng, cơ hội, tạo lợi thế cho việc xin việc
sau này. Cùng một xếp loại học tập, một sinh viên có kinh nghiệm thực
tế thì bao giờ cũng có lợi thế hơn một sinh viên mới ra trường mà không có kinh nghiệm.
- Vậy nên, bản thân mỗi chúng ta khi đang còn ngồi trên giảng đường
cần phải trang bị cho mình kiến thức vững chắc và áp dụng nó vào
thực tế từ đó có những kinh nghiệm dù nó thành công hay thất bại.
Câu 2: Phân tích quan niệm của triết học Mác - Lênin về quần chúng
nhân dân và vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử. Ý nghĩa của
nó đối với việc xây dựng và quán triệt quan điểm: “Cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng nhân dân” mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra
1. Phân tích quan niệm của triết học Mác - Lênin về quần chúng nhân
dân và vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử.
- Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng Mácxít luôn trung thành và lấy chủ
nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hoạt động vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận vận
động quần chúng của chủ nghĩa.
- Những quan điểm cơ bản về công tác vận động quần chúng của chủ nghĩa Mác - Lênin là:
▪ Một là, quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo nên lịch sử.
▪ Hai là, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản.
▪ Ba là, công tác vận động quần chúng phải xuất phát từ nhu cầu,
lợi ích nhằm tạo sự thống nhất hành động của quần chúng
▪ Bốn là, công tác vận động phải biết đoàn kết, tổ chức quần chúng
thực hiện nhiệm vụ chính trị
▪ Năm là, vận động quần chúng phải có phương pháp phù hợp,
đặc biệt là phương pháp nêu gương và giúp đỡ.
❖ Khái niệm quần chúng nhân dân:
- Quần chúng nhân dân được định nghĩa là: “Quần chúng nhân dân là
bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những thành phần,
những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự
lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết
những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định”.
- Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã
hội, đóng vai trò quyết định đến thắng lợi của các cuộc cách mạng xã hội.
- Lợi ích của quần chúng nhân dân vừa là điểm khởi đầu vừa là mục
đích cuối cùng của sự nghiệp cách mạng. Điều này có nghĩa là lợi ích
chung của toàn bộ xã hội luôn là lợi ích chung của quần chúng nhân dân.
- Quần chúng nhân dân được bao gồm các lực lượng cơ bản, như sau:
▪ Một là, đóng vai trò là hạt nhân cơ bản của quần chúng nhân dân
thì họ được xem là những người lao động sản xuất ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần.
▪ Hai là, những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, ố đ i kháng với nhân dân.
▪ Ba là, những giai cấp, những tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã
hội thông qua hoạt động của mình, trực tiếp hoặc gián tiếp trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội.
❖ Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử:
- Quần chúng nhân dân là lực n lượ g ả
s n xuất cơ bản của mọi xã hội,
trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát
triển của con người, xã hội. Con người muốn tồn tại phải có điều kiện
vật chất cần thiết, mà những nhu cầu đó chỉ có thể đáp ứng được thông qua hoạt ộ đ ng sản xuất.
- Quần chúng nhân dân là lực n
lượ g trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo ra
các giá trị tinh thần của xã hội; “kiểm chứng” các giá trị tinh thần đã
được các thế hệ và các cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử. Hoạt động
của quần chúng trong thực tiễn là nguồn cảm hứng vô tận cho mọi
sáng tạo các giá trị tinh thần trong đời sống xã hội.
- Quần chúng nhân dân là lực lượng và động lực cơ bản của mọi cuộc
cách mạng và các cuộc cải cách trong lịch sử.
2. Ý nghĩa của nó đối với việc xây dựng và quán triệt quan điểm:
“Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân” mà Đảng
Cộng sản Việt Nam đã đề ra
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng như sợi chỉ đỏ xuyên suốt
tiến trình cách mạng Việt Nam, được Bác Hồ (Chủ tịch Hồ Chí Minh)
và Đảng ta vận dụng sáng tạo vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, huy
động sức mạnh tổng hợp vô cùng to lớn trong quần chúng Nhân dân,
đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, làm nên một Việt Nam ngày
càng vươn lên trên tầm cao thời đại, được thế giới ca ngợi và tôn trọng.
- Trong suốt quá trình xây dựng, trưởng thành và lãnh đạo cách mạng,
luôn quán triệt quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
nhân dân; dân là gốc của nước, là cơ sở của mọi thắng lợi, là lực lượng
tạo ra mọi của cải vật chất, tinh thần. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân”; “Trong xã hội không có
gì tốt đẹp, vẻ vang bằng phục vụ cho lợi ích của nhân dân”; “Gốc có
vững cây mới bền/ Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”. Đảng có sứ
mệnh cao cả lãnh đạo nhân dân, song toàn bộ sức mạnh của Đảng bắt
nguồn từ mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân; Đảng vừa là người lãnh đạo, ừa v
là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
Quần chúng nhân dân chỉ có thể phát huy tối đa sức mạnh khi có sự lãnh đạo ủa c Đảng. Đảng cộng ản
s ra đời chính là đáp ứng nhu cầu
cấp thiết của sự nghiệp đấu tranh khách quan của giai cấp công nhân,
nhân tố quyết định thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Nhân dân là chỗ dựa ữ
v ng chắc của Đảng, là nguồn gốc sức mạnh
của Đảng; và phục vụ Nhân dân là mục tiêu duy nhất, mục tiêu tối
thượng, là bản chất của Đảng. Mọi chủ trương, chính sách của Đảng
đều hướng tới lợi ích của Nhân dân, đặt lợi ích của Nhân dân lao động
lên trên, lên trước lợi ích cá nhân. Mọi chủ trương, kế hoạch, biện pháp
công tác bảo vệ an ninh, trật tự phải vì lợi ích của nhân dân, xuất phát
từ yêu cầu của đời sống nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân để
nhân dân ngày càng tham gia tích cực, nhiều hơn, trực tiếp hơn trong
nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng lực lượng Công an nhân dân.