Phân tích sở pháp của bản Tuyên ngôn
độc lập hay nhất
Sinh thời Hồ Chí Minh từng dạy "không q hơn độc lập tự do". Quả
thực đúng như vậy, trải qua biết bao cuộc đấu tranh, biết bao người đã nằm
xuống, ngày 2/9/1945 lịch sử dân tộc đã bước sang một trang mới. Trong
ngày lễ trọng đại khai sinh ra nước Việt Nam mới, Bản tuyên ngôn độc lập
chính áng văn chính luận với sở pháp đầy sức thuyết phục.
1. n ý phân tích s pháp của Tuyên ngôn độc lập
1.1 Mở bài
Giới thiệu khái quát về "tuyên ngôn độc lập": một văn kiện lịch sử giá.
1.2 Thân bài
+ Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản tuyên ngôn độc lập của Mỹ Pháp để làm
căn cứ khẳng định quyền t do, độc lập dân tộc => đây hai bản tuyên ngôn
độc lập nổi tiếng của thế giới.
+ Từ lẽ về quyền con người, Hồ Chí Minh phát triển thành quyền dân tộc,
tác giả giúp thế giới hiểu rằng các dân tộc trên thế giới đều bình đẳng như
nhau tất cả đều con người
+ Nghệ thuật lập luận: ng những lẽ của người Pháp, người Mỹ để nói với
chính họ, n án những hành động của họ. Người đề cao những tuyên ngôn
độc lập về lẽ phải, tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân thế giới,
đặc biệt nhân dân tiến bộ Pháp Mỹ.
+ Hồ Chí Minh đặt ba bản tuyên ngôn ngang hàng nhau nhằm khẳng định
niềm tự hào dân tộc.
=> Bác ngầm cảnh cáo đế quốc: nếu chúng tiếp tục m lược Việt Nam
nghĩa chúng đã phải bội lại lời thề, đi ngược lại với truyền thống tưởng
tốt đẹp của dân tộc.
1.3 Kết bài
Khẳng định lại giá trị của sở pháp được nêu trong tuyên ngôn độc lập.
2. Phân tích sở pháp trong tuyên ngôn độc lập
Trong lịch sử dựng nước giữ nước của dân tộc ta, ba bản tuyên ngôn
độc lập. Trong đó nổi bật Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh
ngày 2/9/1945. Đây vừa một văn kiện lịch sử, vừa bài văn chính luận với
những luận điểm hùng hồn, sắc bén. Trải qua nhiều thập kỷ nhưng những
sở luận người nêu ra trong Tuyên ngôn độc lập vẫn luôn giá trị đanh
thép luôn sống mãi với thời gian.
Chủ tịch Hồ Chí Minh một nhà lãnh đạo kiệt xuất của dân tộc. danh
nhân n hoá lớn của nhân loại. Người đã góp nhiều công sức trong quá
trình giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, khai sinh ra nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam: kỷ nguyên
độc lập, tự do, tiến lên Chủ nghĩa hội.
Tuyên ngôn độc lập một văn kiện lịch sử, vừa áng văn chương chính
luận mẫu mực với h thống luận cứ, luận điểm ràng với cách lập luận chặt
chẽ, sắc bén. Bản tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh viết đọc tại
quảng trường Ba Đình ngày 2/ 9/ 1945 thành lập nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà.
Với nhan đề Tuyên ngôn độc lập thể hiện đây một văn kiện lịch sử được
biên soạn với mục đích tuyên bố sự độc lập của một đất nước. Văn kiện này
được viết khi giành lại chính quyền từ tay giặc ngoại xâm. Đây một loại văn
bản cáo giá trị pháp trên trường quốc tế. Ngay sau khi ch mạng tháng
tám thành công, Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về Nội. Tại căn nhà số
48 Hàng Ngang, Người đã soạn thảo ra bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Đây một văn kiện lịch sử, một áng văn
chính luận mẫu mực. Khẳng định Việt Nam một đất nước độc lập, tự do,
dân tộc Việt Nam hoàn toàn thoát khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp Phát
xít Nhật.
Hồ Chí Minh chính y bút xuất sắc viết về văn chính luận với những luận
điểm dẫn chứng hùng hồn, đanh thép. phần mở đầu của bản Tuyên
ngôn, Hồ Chí Minh đã đưa ra sở pháp lý vững vàng làm cho những luận
điệu của thực dân Pháp, Mỹ các nước đế quốc không thể bàn cãi. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã đưa ra hai bản tuyên ngôn độc lập của nước Pháp Mỹ.
Đây hai bản tuyên ngôn g trị tầm ảnh hưởng lớn đối với nhân loại,
đồng thời Pháp Mỹ cũng chính hai kẻ thù xâm lược lớn nhất của nước
ta.
Bản tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776 viết: "Tất cả mọi người sinh ra
đều quyền bình đẳng. Tạo a đã cho họ những quyền không ai thể
xâm phạm được, trong những quyền y, quyền được sống, quyền tự do
quyền mưu cầu hạnh phúc". Ngay đầu bản tuyên ngôn Bác đã đề cập tới
những quyền con người, vốn đây những nhu cầu thiết yếu sẵn từ
khi sinh ra tới lúc chết đi không ai thể xâm phạm hay tước bỏ nó.
Không chỉ người Mỹ nhận định quyền con người trong tuyên ngôn của
Pháp năm 1791 cũng khẳng định: "Người ta sinh ra tự do bình đẳng về
quyền lợi". Quyền tự do bình đẳng nhân quyền dân quyền, ngay từ khi
mới sinh ra con người đã sẵn những quyền đó.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra hai bản tuyên ngôn của Pháp, M làm sở
pháp bởi đây hai áng văn chương nổi tiếng, mang giá trị pháp lý vững
chắc. Đồng thời, lúc bấy giờ Pháp Mỹ cũng hai quốc gia sự phát triển
vượt bậc, hiện đại, văn minh, đề cao con người. Việc lấy hai ớc lớn để làm
dẫn chứng sẽ khiến Tuyên ngôn độc lập tăng tính thuyết phục. Đó cũng là
một biện pháp nghệ thuật đặc sắc, người dùng chính những lời lẽ lập luận
của Pháp Mỹ để phản bác lại những hành động họ đã gây ra đối với
Việt Nam. Việc đặt ba bản tuyên ngôn ngang hàng với nhau một lần nữa
khẳng định vị thế của dân tộc Việt Nam, quyền bình đẳng, tự do, bác ái của
dân tộc Việt Nam
Việc đưa ra sở pháp thể hiện sự tôn trọng của Bác đối với những
tưởng tiến bộ trong tuyên ngôn của Pháp, Mỹ đồng thời giành thế chủ động
trong lập luận của mình. Bác đã rất khéo léo khi nêu hai sở pháp đó, bởi
nếu chỉ nói suông, không dẫn chứng cụ thể, không một ai sẽ tin những
điều trong bản tuyên ngôn là thật, việc lấy những bằng chứng cụ thể như vậy
khiến Pháp Mỹ bị thuyết phục hoàn toàn, nếu họ tiếp tục gây nên những
ảnh hưởng làm tổn thương tới Việt Nam sẽ đi ngược lại với tinh thần cũng
như tưởng nh đẳng, tự do, bác ái của n tộc họ. Đồng thời tranh thủ sự
ủng hộ của các lực lượng hoà bình tiến bộ trên thế giới.
Bằng c dẫn chứng về nhân quyền, Hồ Chí Minh mở rộng vấn đề "suy rộng
ra câu ấy nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều bình đẳng,
dân tộc nào cũng quyền sống, quyền sung sướng quyền tự do". Lời
khẳng định mạnh mẽ về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo không
phân biệt màu da, là ai cũng đều được hưởng các quyền lợi như nhau.
Quyền được sống, quyền tự do những quyền bản nhất mọi người
sinh ra trên cõi đời này được hưởng, không một ai hoặc bất cứ thế lực nào
được quyền chà đạp. Bác khẳng định chắc nịch "đó là lẽ phải, không ai chối
cãi được".
Bên cạnh sở pháp thuyết phục, Hồ Chí Minh còn đưa ra cách lập luận
cùng sắc bén, lúc mềm dẻo, lúc cứng rắn. Tuyên ngôn độc lập xứng đáng
chuẩn mực của n học chính luận. Ngay từ phần mở đầu của Tuyên ngôn
độc lập, Hồ Chí Minh đã chứng t tài năng lập luận bậc thầy, sự sâu sắc
trong tưởng, lẽ sắc bén, ngôn ngữ đanh thép, hùng hồn.
Những sở pháp lý Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra bức tường thành
vững chắc, tiền đề để triển khai toàn b nội dung bản Tuyên ngôn Độc lập
phần tiếp theo.

Preview text:

Phân tích cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn độc lập hay nhất
Sinh thời Hồ Chí Minh từng dạy "không có gì quý hơn độc lập tự do". Quả
thực đúng như vậy, trải qua biết bao cuộc đấu tranh, biết bao người đã nằm
xuống, ngày 2/9/1945 lịch sử dân tộc đã bước sang một trang mới. Trong
ngày lễ trọng đại khai sinh ra nước Việt Nam mới, Bản tuyên ngôn độc lập
chính là áng văn chính luận với cơ sở pháp lý đầy sức thuyết phục.
1. Dàn ý phân tích cơ sở pháp lý của Tuyên ngôn độc lập 1.1 Mở bài
Giới thiệu khái quát về "tuyên ngôn độc lập": là một văn kiện lịch sử vô giá. 1.2 Thân bài
+ Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản tuyên ngôn độc lập của Mỹ và Pháp để làm
căn cứ khẳng định quyền tự do, độc lập dân tộc => đây là hai bản tuyên ngôn
độc lập nổi tiếng của thế giới.
+ Từ lí lẽ về quyền con người, Hồ Chí Minh phát triển thành quyền dân tộc,
tác giả giúp thế giới hiểu rằng các dân tộc trên thế giới đều bình đẳng như
nhau vì tất cả đều là con người
+ Nghệ thuật lập luận: dùng những lý lẽ của người Pháp, người Mỹ để nói với
chính họ, lên án những hành động của họ. Người đề cao những tuyên ngôn
độc lập về lẽ phải, tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân thế giới,
đặc biệt là nhân dân tiến bộ ở Pháp và Mỹ.
+ Hồ Chí Minh đặt ba bản tuyên ngôn ngang hàng nhau nhằm khẳng định niềm tự hào dân tộc.
=> Bác ngầm cảnh cáo đế quốc: nếu chúng tiếp tục xâm lược Việt Nam có
nghĩa là chúng đã phải bội lại lời thề, đi ngược lại với truyền thống tư tưởng tốt đẹp của dân tộc. 1.3 Kết bài
Khẳng định lại giá trị của cơ sở pháp lý được nêu trong tuyên ngôn độc lập.
2. Phân tích cơ sở pháp lý trong tuyên ngôn độc lập
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, có ba bản tuyên ngôn
độc lập. Trong đó nổi bật là Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh
ngày 2/9/1945. Đây vừa là một văn kiện lịch sử, vừa là bài văn chính luận với
những luận điểm hùng hồn, sắc bén. Trải qua nhiều thập kỷ nhưng những cơ
sở lý luận mà người nêu ra trong Tuyên ngôn độc lập vẫn luôn có giá trị đanh
thép và luôn sống mãi với thời gian.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà lãnh đạo kiệt xuất của dân tộc. Là danh
nhân văn hoá lớn của nhân loại. Người đã góp nhiều công sức trong quá
trình giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, khai sinh ra nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam: kỷ nguyên
độc lập, tự do, tiến lên Chủ nghĩa xã hội.
Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử, vừa là áng văn chương chính
luận mẫu mực với hệ thống luận cứ, luận điểm rõ ràng với cách lập luận chặt
chẽ, sắc bén. Bản tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh viết và đọc tại
quảng trường Ba Đình ngày 2/ 9/ 1945 thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Với nhan đề Tuyên ngôn độc lập thể hiện đây là một văn kiện lịch sử được
biên soạn với mục đích tuyên bố sự độc lập của một đất nước. Văn kiện này
được viết khi giành lại chính quyền từ tay giặc ngoại xâm. Đây là một loại văn
bản cáo có giá trị pháp lý trên trường quốc tế. Ngay sau khi Cách mạng tháng
tám thành công, Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Tại căn nhà số
48 Hàng Ngang, Người đã soạn thảo ra bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Đây là một văn kiện lịch sử, một áng văn
chính luận mẫu mực. Khẳng định Việt Nam là một đất nước độc lập, tự do,
dân tộc Việt Nam hoàn toàn thoát khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp và Phát xít Nhật.
Hồ Chí Minh chính là cây bút xuất sắc viết về văn chính luận với những luận
điểm và dẫn chứng hùng hồn, đanh thép. Ở phần mở đầu của bản Tuyên
ngôn, Hồ Chí Minh đã đưa ra cơ sở pháp lý vững vàng làm cho những luận
điệu của thực dân Pháp, Mỹ và các nước đế quốc không thể bàn cãi. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã đưa ra hai bản tuyên ngôn độc lập của nước Pháp và Mỹ.
Đây là hai bản tuyên ngôn có giá trị và tầm ảnh hưởng lớn đối với nhân loại,
đồng thời Pháp và Mỹ cũng chính là hai kẻ thù xâm lược lớn nhất của nước ta.
Bản tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776 có viết: "Tất cả mọi người sinh ra
đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa đã cho họ những quyền không ai có thể
xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do
và quyền mưu cầu hạnh phúc". Ngay đầu bản tuyên ngôn Bác đã đề cập tới
những quyền con người, vốn dĩ đây là những nhu cầu thiết yếu và có sẵn từ
khi sinh ra tới lúc chết đi mà không ai có thể xâm phạm hay tước bỏ nó.
Không chỉ có người Mỹ nhận định quyền con người mà trong tuyên ngôn của
Pháp năm 1791 cũng khẳng định: "Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về
quyền lợi". Quyền tự do bình đẳng là nhân quyền và dân quyền, ngay từ khi
mới sinh ra con người đã có sẵn những quyền đó.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra hai bản tuyên ngôn của Pháp, Mỹ làm cơ sở
pháp lý bởi đây là hai áng văn chương nổi tiếng, mang giá trị pháp lý vững
chắc. Đồng thời, lúc bấy giờ Pháp và Mỹ cũng là hai quốc gia có sự phát triển
vượt bậc, hiện đại, văn minh, đề cao con người. Việc lấy hai nước lớn để làm
dẫn chứng sẽ khiến Tuyên ngôn độc lập tăng tính thuyết phục. Đó cũng là
một biện pháp nghệ thuật đặc sắc, người dùng chính những lời lẽ và lập luận
của Pháp và Mỹ để phản bác lại những hành động mà họ đã gây ra đối với
Việt Nam. Việc đặt ba bản tuyên ngôn ngang hàng với nhau một lần nữa
khẳng định vị thế của dân tộc Việt Nam, quyền bình đẳng, tự do, bác ái của dân tộc Việt Nam
Việc đưa ra cơ sở pháp lý thể hiện sự tôn trọng của Bác đối với những tư
tưởng tiến bộ trong tuyên ngôn của Pháp, Mỹ đồng thời giành thế chủ động
trong lập luận của mình. Bác đã rất khéo léo khi nêu hai cơ sở pháp lý đó, bởi
vì nếu chỉ nói suông, không có dẫn chứng cụ thể, không một ai sẽ tin những
điều trong bản tuyên ngôn là thật, việc lấy những bằng chứng cụ thể như vậy
khiến Pháp và Mỹ bị thuyết phục hoàn toàn, nếu họ tiếp tục gây nên những
ảnh hưởng làm tổn thương tới Việt Nam sẽ đi ngược lại với tinh thần cũng
như tư tưởng bình đẳng, tự do, bác ái của dân tộc họ. Đồng thời tranh thủ sự
ủng hộ của các lực lượng hoà bình tiến bộ trên thế giới.
Bằng các dẫn chứng về nhân quyền, Hồ Chí Minh mở rộng vấn đề "suy rộng
ra câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều bình đẳng,
dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do". Lời
khẳng định mạnh mẽ về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo không
phân biệt màu da, dù là ai cũng đều được hưởng các quyền lợi như nhau.
Quyền được sống, quyền tự do là những quyền cơ bản nhất mà mọi người
sinh ra trên cõi đời này được hưởng, không một ai hoặc bất cứ thế lực nào
được quyền chà đạp. Bác khẳng định chắc nịch "đó là lẽ phải, không ai chối cãi được".
Bên cạnh cơ sở pháp lý thuyết phục, Hồ Chí Minh còn đưa ra cách lập luận
vô cùng sắc bén, lúc mềm dẻo, lúc cứng rắn. Tuyên ngôn độc lập xứng đáng
là chuẩn mực của văn học chính luận. Ngay từ phần mở đầu của Tuyên ngôn
độc lập, Hồ Chí Minh đã chứng tỏ tài năng lập luận bậc thầy, sự sâu sắc
trong tư tưởng, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ đanh thép, hùng hồn.
Những cơ sở pháp lý mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra là bức tường thành
vững chắc, là tiền đề để triển khai toàn bộ nội dung bản Tuyên ngôn Độc lập ở phần tiếp theo.
Document Outline

  • Phân tích cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn độc lập
    • 1. Dàn ý phân tích cơ sở pháp lý của Tuyên ngôn độ
      • 1.1 Mở bài
      • 1.2 Thân bài
      • 1.3 Kết bài
    • 2. Phân tích cơ sở pháp lý trong tuyên ngôn độc lậ