Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ | Văn mẫu 12

Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài gồm 9 bài văn mẫu siêu hay. Qua phân tích nghệ thuật Vợ chồng A Phủ các bạn học sinh có thể lựa chọn cho mình một cách tiếp cận, một giọng điệu văn thích hợp, để sau đó nó trở thành kiến thức của chính mình.

Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
6 chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong Vợ chồng A Phủ
1. Căn buồng Mị nằm
Căn buồng ấy kín mít, ô vuông bằng bàn tay. nh ảnh đó giàu sức gợi, khiến
người ta liên tưởng đến nhà tù, một thứ ngục thất đang giam hãm đời Mị. Đó một
không gian nhỏ bé, trơ trọi đối lập với cái mênh mông, rộng lớn của đất trời Tây Bắc.
Chân dung số phận khổ đau của đời Mị được nhà văn khắc họa thật nét: Mị sống
câm lặng như đá núi “không nói”, lầm lũi,chậm chạp trợ như “con rùa” quẩn quanh
nơi cửa. Nếu trên, Mị lúc tưởng mình “con trâu Con ngựa” Nhưng hình
ảnh đó mới chỉ gợi nỗi khổ cực lao động vất vả thì hình ảnh “con rùa” sức ám
ảnh mang ý nghĩa về thân phận bị đè nén, bị bỏ quên. Mị mất hết ý niệm về không
gian, thời gian: chỉ thấy trăng trắng không biết sương hay nắng. Cuộc sống của
Mị không sắc màu, âm thanh, không cảm ngắn dài thời gian, không chia biệt
đêm ngày.
Căn buồng ấy biểu tượng cho ngục thất tinh thần, địa ngục trần gian giam cầm
khát vọng sống, khát vọng tự do của đời Mị
Nhà văn đã tố o sâu sắc chế độ cai trị miền núi đã đầy đọa con người, làm liệt
quyền sống, quyền khao khát hạnh phúc của họ.
2. Dòng nước mắt A Phủ
Do ý để hổ bắt mất bò, A Phủ bị thống Tra trói đứng, bỏ mặc cho đói rét
suốt mấy đêm liền giữa sương muối khắc nghiệt Hồng Ngài, còn Mị sau bao năm
bị đọa đày cùng cực cũng đã trnên chai lì. Những đêm trước, tuy vẫn trdậy thổi
lửa, tay, nhìn thấy A Phủ bị trói nhưng Mị chỉ dửng dưng, cảm. Đêm ấy, trong
nỗi bất lực, bế tắc hoàn toàn tuyệt vọng, A Phủ đã khóc, đúng lúc đó, Mị nhìn sang
và bắt gặp dòng nước mắt của A Phủ.
Trực tiếp bộc lộ những cảm xúc: đau đớn, tuyệt vọng… trong hoàn cảnh cùng
đường của A Phủ
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
Tạo ra bước ngoặt quan trọng trong tâm lí nhân vật Mị
Thúc đẩy xung đột truyện lên đến cao trào, đầu mối của một loạt những hành
động bất ngờ làm thay đổi cuộc đời các nhân vật, vừa tạo sự vận động, phát triển của
tính cách nhân vật vừa tạo sự vận động cho cốt truyện.
Góp phần thể hiện giá trị hiện thực, nhân đạo của tác phẩm
Thể hiện biệt tài phân tích tâm lí nhân vật của Tô Hoài
Có thể bạn quan tâm: Phân tích nhân vật A Phủ
3. Nắm lá ngón
Xuất hiện ba lần trong tác phẩm chỉ gắn liền với nhân vật Mị người con gái
miền cao lương thiện, xinh đẹp, tài hoa nhưng cuộc đời nhiều bất hạnh.
Mị một gái miền cao đang tràn bung sức trẻ ngay trong đêm tình hội xuân
nồng nàn thì cuộc đời màu hồng chấm dứt. Cô bị trói như súc nô, bắt về nhà thống
lí Pá Tra “cúng trình ma” như một món hàng. Người ta làm gì cuộc đời cô, thực sự lúc
đó không biết, mãi cho đến lúc A Sử đứng trước mặt bố tuyên bố đã cúng trình
ma, thôi thì đã người nhà thống mất rồi! Một đánh ngã tự do, một cái rơi
thật sự thẳng. Mị đi từ cuộc đời đẹp như trong tranh xuống hố sâu của địa ngục nơi
kẻ khác sống bằng âm thanh của tiếng than hít thở hơi mùi máu, mỗi bước
đi là một nỗi tủi nhục đến tột cùng. Mị sống không bằng chết, sống như một xác người
trong kiếp cầm súc và rồi “có áp bức đấu tranh”. Cô tìm về cha già, tay cầm nắm lá
ngón. “Lá ngón” xuất hiện lần đầu tiên như một lối thoát đen. Đây là lối thoát ngắn và
hữu hiệu nhất. Nhưng lại lối thoát cho những ai muốn chấm dứt hiện tại nghiệt ngã
chứ không phải lối thoát cho người muốn sang trang mới
“Lá ngón” xuất hiện lần đầu tiên như một lối thoát đen. Đây là lối thoát ngắn và hữu
hiệu nhất để thoát khỏi cuộc sống nô lệ trong nhà thống Tra. Tiếc rằng đây lối
thoát để chấm dứt hiện tại nghiệt ngã chứ không phải lối thoát để bước sang trang mới
của cuộc đời Mị. Bởi vậy, chi tiết “lá ngón” gián tiếp cho thấy sự độc ác của giai cấp
thống trị cũng như nỗi thống khổ của người dân lao động miền núi.
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
Quỳ lạy cha xong, nghe cha nói, Mị “bưng mặt khóc… ném nắm ngón xuống đất,
nắm lá ngón Mị đã tìm hái trong rừng”. Tự tìm đến ngón độc dược của rừng xanh
đã sự can đảm của Mị. Nhưng ném đi độc dược để tiếp tục sống khổ lại càng can
đảm hơn. Đối với Mị, thà chết đi hơn sống nhục, nhưng rồi lại thà sống nhục còn hơn
bất hiếu. Chính chữ hiếu là bản lĩnh cao đẹp nơi người con gái trẻ.
4. Tiếng sáo đêm xuân
Nằm ở phần giữa tác phẩm
Tiếng sáo được miêu tả từ xa đến gần, với những cung bậc khác nhau: khi tiếng o
lấp ló ngoài đầu núi, tiếng sáo văng vẳng gọi bạn đầu làng, tiếng sáo lửng lơ bay ngoài
đường, trong đầu Mị , rập rờn tiếng sáo, tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi
chi tiết ý nghĩa tả thực về nét đẹp văn hóa của miền núi cao Tây Bắc, khiến
người ta liên tưởng đến âm thanh quen thuộc, gần gũi của núi rừng trong những đêm
xuân ở Hồng Ngài.
Tiếng sáo mang đến chất thơ, làm dịu mát cuộc sống trăm đắng ngàn cay với nỗi đời
cực của con người nơi đây, khiển mảnh đất Tây Bắc vốn xa lạ, hoang vu trở nên
gần gũi, thơ mộng.
Diễn tả vđẹp tâm hồn Mị trong đêm tình mùa xuân. Tiếng sáo lay thức m hồn
Mị, khiến lòng Mị thiết tha, bồi hồi, nhẩm thầm bài hát của người đang thổi những
c đẹp đẽ nồng nàn của người con gái đã trở về. Tiếng sáo đã làm bừng lên khát
vọng sống
Chi tiết giàu chất thơ, lai láng vị trữ tình sức sống lâu bên trong tâm hồn
người
5. Câu hát
Những câu t này Mị không nghe trực tiếp, lời Mị tự “nhẩm thầm” khi nghe
tiếng sáo. Và một điều không phải ngẫu nhiên: chúng đều lời ca của những người
đang yêu hoặc đang đi tìm tình u, thể hiện khát vọng tình yêu đặc biệt khát
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
vọng tình yêu tự do (hãy chú ý từ thể chủ động: “ta đi tìm người yêu, gái không
yêu quyền từ chối bắt pao, quyền lựa chọn: “em yêu người nào, em bắt pao
nào”…). Trước khi về nhà thống lí, Mị từng có một thời tuổi trẻ say mê theo tiếng sáo,
theo lời hát. Mị đã từng yêu. Mị về nhà thổng với thân phận con dâu gạt nợ, bị
cầm trong một cuộc hôn nhân ép buộc: “A Sử với Mị, không lòng với nhau
vẫn phải với nhau Chính những lời ca đẹp cùng với tiếng o, chứ không phải chỉ
bản thân tiếng sáo đã gọi về quá khứ hạnh phúc gắn với tình yêu, tuổi trẻ, từ đó thổi
bùng dậy khao khát yêu sống trong tâm hồn Mị. Làm phép giả định ngược lại, nếu
đó chỉ những lời ca buồn, tiếng than não nuột cho thân phận thì thể nhận được
đồng cảm nhưng chưa chắc đã làm bừng lên khát vọng sống trong nhân vật.
Về nghệ thuật: cùng với tiếng sáo, những câu hát góp phần thúc đẩy, tạo bước ngoặt
trong diễn biến tâm của Mị. Chúng cũng tạo nên sắc thái trữ tình, chất thơ cho tác
phẩm. “Chất Tây Bắc” rất riêng của vợ chồng A Phủ không chỉ được gợi ra từ cảnh
sắc thiên nhiên, phong tục, Con người… mà còn từ chính những lời ca như thế.
6. Sự xuất hiện của M
“Ai ở xa về, việc vào nhà thống lí Tra thường trông thấy một cô con gái ngồi
quay sợi gai bên tảng trước cửa, cạnh tàu ngựa. Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ
ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lên, ấy cũng cúi mặt, mặt
buồn rười rượi”
Người con gái Tây Bắc đâu chỉ làm chỉ làm những công việc nhẹ nhàng như “quay sợi
gai”, dưới sự áp bức, bóc lột tàn nhẫn của bọn thực dân, chúa đất, người con gái ở đây
còn phải làm những công việc nặng nhọc của cả đàn ông. Trong nhà thống Tra,
Mị chẳng những “quay sợi gai, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi”, mà còn “cõng nước
dưới khe suối lên”. “Cõng nước”, hai tiếng ấy gợi ra cái thế khom lưng cúi người
cõng ống nước to và nặng trên lưng. Phải chăng công việc này đã khiến bờ lưng người
đàn ngày càng còng xuống, dáng đi lom khom, thế “lúc nào cũng cúi mặt”.
Song, ám ảnh nhất trong đoạn văn này lẽ lúc nào “cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn
rười rượi”.
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
Chỉ với hai câu văn giản dị y thôi, bản chất sự vật đã hiện lên khá t. u văn
cũng như dài thêm ra để đọc giả lĩnh hội một cách thấu đáo. Vị trí của Mị xuất hiện đã
nói lên tất cả “ngồi quay sợi bên tảng đá, cạnh tàu ngựa”. Còn hình ảnh nào đắt hơn
chi tiết đó? Sự hiện diện song song giữa “cô gái tàu ngựa tảng đá” cho thấy sự
ngang tầm giữa các chthể: “người súc vật, súc vật tri”. Hay đó cũng chính
là ngụ ý của tác giả muốn nói đến cái xã hội đương thời. Cái thực tại xám xịt này là hệ
luỵ của chế độ thực n phong kiến thối tha, kết cục bi thương của con người lành
tính. M một gái miền cao đang tràn bung sức trẻ ngay trong đêm tình hội xuân
nồng nàn thì cuộc đời màu hồng chấm dứt. Với cái cúi mặt và nét buồn rười rượi chứa
đựng nhiều nỗi vất vả, người đọc như xót xa, cảm thông cho nhân vật nhưng cũng
không khỏi tò mò về cuộc đời của người phụ nữ ấy.
Dàn ý phân tích đặc sắc nghệ thuật Vợ chồng A Phủ
Dàn ý số 1
I. Mở bài:
Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ nằm trong tập Truyện Tây Bắc - kết quả của
chuyến đi thực tế 8 tháng cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc 1952. Tập
truyện đã nhận được giải nhất về truyện kí của Hội văn nghệ Việt Nam 1954 -
1955.
Vốn sống và tình yêu với miền đất Tây Bắc đã thôi thúc Tô Hoài viết về đề tài
Tây Bắc. Song để dựng lại một cách chân thực và sinh động bức tranh về cuộc
sống, con người Tây Bắc với những sắc thái riêng của vùng đất này phải kể đến
sự góp mặt của những biện pháp nghệ thuật đặc sắc ở ngòi bút Tô Hoài.
II. Thân bài:
a. Nghệ thuật tả cảnh
* Mục đích
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
- Làm nổi bật chất Tây Bắc. bề nổi, chất Tây Bắc bộc lộ nhất qua những nét đặc
sắc của thiên nhiên, của cuộc sống sinh hoạt với những phong tục, tập quán vừa mang
đậm bản sắc văn hóa vùng cao vừa không ít những dấu hiệu của lối sống còn mông
muội, lạc hậu.
* Đối tượng và cách thức cụ thể
- Cảnh sắc thiên nhiên:
Chọn thời điểm: thời điểm tết đến, xuân về là lúc Tây Bắc đẹp mất với sự gặp
gỡ của cái bừng nở ở thế giới tự nhiên với cái bừng nở trong tâm hồn của con
người.
Cách thể hiện: kết hợp giữa tả và gợi, xây dựng quan hệ tương đồng, hài hoà
giữa cảnh thiên nhiên và cảnh sinh hoạt của con người đã tạo lên sức hấp dẫn
của bức tranh thiên nhiên Tây Bắc: sắc màu của thiên nhiên và sắc màu cuộc
sống đã hòa quyện vào nhau (“khi cỏ gianh vàng ửng, hoa thuốc phiện nở đỏ,
nở tím trên núi cao cũng là khi những chiếc váy hoa sặc sỡ được phơi trên mỏm
đá đầu làng”).
- Cảnh sinh hoạt, phong tục:
Cảnh sinh hoạt ngày tết: Nhà văn chọn những chi tiết tiêu biểu nhất cho nét
sinh hoạt của người dân miền núi để miêu tả (uống rượu, nhảy đồng, sân chơi
chung với các trò chơi đánh pao, đánh quay, thổi sáo...). Những chi tiết được
chọn và dựng lại bằng một thứ ngôn ngữ miêu tả giản dị như đời sống tự nhiên
chảy vào tác phẩm.
Cảnh đêm tình mùa xuân: Chọn được 2 chi tiết đặc sắc nhất trong nét sinh hoạt
văn hoá độc đáo này và dựng lại một cách sinh động, tự nhiên. Đó là cảnh trai
gái rủ nhau đi chơi mùa xuân (thời gian là nửa đêm, tín liệu là tiếng gõ vách,
hành động là dỡ cửa bước ra rừng chơi). Đó là cảnh trai gái hẹn hò, ngỏ lời yêu
thương bằng quả pao, quả yến, tiếng sáo, tiếng khèn và những bài hát tỏ tình
độc đáo. Tất cả làm nên màu sắc trữ tình độc đáo cho bức tranh sinh hoạt và
chất trữ tình thấm thía cho trang văn Tô Hoài.
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
Cảnh sự kiện: Đây là một biểu hiện đậm nét của tập tục dã man trong chế độ
phong kiến miền núi. Tính chất dã man ấy được dựng lại thông qua những
nghịch lý: xử kiện là thực hiện công lý song trong cuộc xử kiện ấy, công lý đã
bị bóp méo nghiêm trọng để mang một bộ mặt bất công đến đáng kinh sợ. Bản
án đưa ra đáng lẽ để răn đe, trừng phạt kẻ có tội lại trở thành tai họa giáng
xuống đầu những kẻ thân cô thế cô khiến họ không thể kháng cự, không có
cách nào để được giải thoát.
- Nhận xét:
Cái tài của nhà văn là đã tìm ra những chi tiết có ý nghĩa khéo léo tổ chức
chúng để làm nổi bật đặc điểm chính của cảnh, của vật, của việc mà mình miêu
tả.
Giá trị của những trang văn tả cảnh này là không chỉ dừng lại một cách sinh
động cảnh trí, nếp sinh hoạt, phong tục của vùng cao Tây Bắc mà còn tạo ra
một cái nền thích hợp để làm bộc lộ nét bi thảm của số phận và vẻ đẹp của sức
sống tiềm tàng của con người trên vùng đất đó.
b. Nghệ thuật xây dựng nhân vật
* Nghệ thuật mô tả diễn biến tâm lý
- Sử dụng rộng rãi thủ pháp tương phản: Nhà Tra giàu Mị luôn cúi mặt,
mặt buồn rười rượi; phòng giam Mị chật hẹp không gian bên ngoài phóng khoáng,
tự do; cảnh u ám, chết lặng trong buồng Mị sự rộn ràng của những ngày xuân,
những đêm tình mùa xuân.
- Đi sâu vào đời sống nội tâm để khắc họa nh cách. Nội tâm nhân vật được khắc họa
bằng những cách thức cụ thể:
Mượn hình tượng thiên nhiên để diễn tả tâm trạng (mùa xuân của thiên nhiên
khơi gợi sức sống thanh xuân trong tâm hồn Mị, ngọn lửa hơ tay trong đêm
mùa đông gợi ngọn lửa âm ỉ trong tâm hồn mình).
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
Trực tiếp miêu tả diễn biến tâm lý một cách hợp lý và tinh tế với từng tình
huống cụ thể: trong đêm tình mùa xuân, tiếng sáo bên ngoài đã đánh thức khát
khao tình yêu, khát khao sống trong Mị. Âm thanh tiếng sáo càng gần thì khát
vọng trong Mị càng mạnh mẽ. Cho đến khi tiếng sáo bên ngoài đã nhập hẳn
vào trong lòng, trong đầu Mị thì Mị bắt đầu có những hành động để thực hiện
khát khao ấy. Trong đêm mùa đông, giọt nước mắt A Phủ gợi nhắc giọt nước
mắt chảy xuống không tự lau đi được khi Mị bị trói, điểm chung trong số phận
của những con người luôn có thể bị trói đến chết đã khơi dậy lòng căm phẫn và
ý thức về sự bất công, hành động cứu người đã thúc đẩy quyết định tự cứu
mình.
Giọng kể của nhà văn nhập vào dòng tâm tư nhân vật, làm nổi lên ý nghĩ, tâm
trạng và cả những trạng thái chập chờn của tiềm thức nhân vật.
* Nghệ thuật xây dựng tính cách
Xây dựng nét tính cách ổn định, thống nhất mà cũng phong phú với những vận
động, đổi thay vừa bất ngờ vừa tất yếu. Mị là cô gái có sức sống tiềm tàng
mạnh mẽ. Khi buộc phải sống như một con vật đã dám chết như một con
người. Khi bên ngoài câm lặng là khi sức sống âm ỉ đã dồn vào bên trong để
chờ cơ hội bùng phát. Khi sẵn sàng chết thay cho người khác cũng là khi quyết
tâm sống trào dâng mạnh mẽ.
Làm nổi bật sự khác biệt giữa các tính cách: Mị và A Phủ có sức sống mạnh mẽ
sống ở Mị sức mạnh đã dồn vào bên trong nên tác giả chủ yếu miêu tả đời sống
nội tâm. Ở A Phủ, sức sống lại bộc lộ ra thành vẻ nam tính trong những hành
động dữ dội quyết liệt và lời nói dứt khoát.
c. Ngôn ngữ và cách k
Ngôn ngữ: Đậm chất miền núi, biểu hiện ở lối tư duy gắn liền với thiên nhiên,
hòa quyện và đồng nhất với thiên nhiên. Nét đặc sắc là ở chỗ, Tô Hoài đã vận
dụng cách nói hồn nhiên, giàu hình ảnh của người miền núi song không sa vào
sự sao chép tự nhiên chủ nghĩa mà có chọn lọc, nâng cao đến trình độ chuẩn
mực của ngôn ngữ văn học.
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
Cách kể: Xây dựng lối trần thuật linh hoạt với sự dịch chuyển của điểm nhìn
trần thuật (khi đặt bên ngoài để quan sát khách quan, khi đặt bên trong để thể
hiện thấm thía những suy nghĩ, tình cảm trong lòng nhân vật).
III. Kết bài:
Tô Hoài đã kết hợp và vận dụng tài tình những phương tiện, biện pháp nghệ
thuật khác nhau để làm bật một bức tranh sinh động về cuộc sống và con người
ở vùng cao Tây Bắc.
Những thành công về nghệ thuật góp phần thể hiện thành công ý đồ tư tưởng
của nhà văn trong tác phẩm. Đó là cơ sở để tác phẩm cũng như các tập Truyện
Tây Bắc được đánh giá là thành công đột xuất của nhà văn xuôi kháng chiến
chống Pháp.
Xem thêm: Phân tích nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ
Dàn ý số 2
1. M bài:
- Gii thiu v nhà văn Tô Hoài và truyện ngn "V chng A Ph".
- Khái quát v đặc sc ngh thut trong truyn ngn.
2. Thân bài:
a. Ngh thut miêu t ni tâm nhân vt:
- Th hin thông qua din biến tâm trng ca nhân vt M trong đêm tình mùa xuân và
đêm mà Mị ci trói cho A Ph:
M t một cô gái xinh đẹp, yêu đi tr nên lm lũi như "con rùa nuôi trong xó
ca" khi b bt làm dâu gt n cho gia đình thống lí.
Trong đêm tình mùa xuân, M cht thc tnh, M sng li vi khát khao tui
tr, M nhn ra mình còn tr, M muốn được đi chơi.
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
Trong đêm ci trói cu A Ph: M đồng cm vi hoàn cnh ca A Ph, nhn
thc đưc tình cảnh đáng thương "chỉ đêm nay, đêm mai thôi ngưi kia s phi
chết".→ Mị ct dây ci trói cu A Ph và gii cu cho chính mình.
→ Tô Hoài đã miêu t thành công tâm trng ca M t vô cm đến xót thương bản
thân mình, xót thương cho ngưi khác và cui cùng là ý thc phn kháng, khao khát
sng và t do.
b. Ngh thut miêu t phong tc, sinh hot, thiên nhiên vùng Tây Bc:
- Nhà văn đã miêu t thiên nhiên Tây Bc vi s hùng vĩ, thơ mộng "c gianh vàng
ng, gió và rét rt d di" hay "nhng chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xoè
như con bướm sc s".
- Tô Hoài cũng phác ho hết sc rõ ràng và chân thc, độc đáo các tc l như "bắt v",
trình ma, x kin của người dân tộc Mông đất Hng Ngài.
c. Ngh thut trn thut:
- Phong cách trn thut uyn chuyn, linh hot, truyn thng nhưng rt sáng to.
- Tô Hoài ch yếu vn tuân theo li trn thut theo dòng thi gian.
- Xen k các đoạn hi c ca nhân vật vào đó một cách hết sc t nhiên.
- Vn dng kiến thức điện ảnh để làm đồng hin c quá kh, hin tại và tương lai ca
nhân vt.
3. Kết bài:
- Khẳng định giá tr ca tác phm.
Xem thêm: Phân tích nhân vt M trong V chng A Ph
Đặc sc ngh thut V chng A Ph - Mu 1
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
Hoài một trong những nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông
luôn hấp dẫn người đọc bởi những nét độc đáo trong việc quan sát diễn tả về những
số phận con người miền núi. Tiêu biểu truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” - tác phẩm
không chỉ xuất sắc về mặt nội dung còn cùng thành công về mặt nghệ thuật.
Những đặc sắc về nghệ thuật trong truyện yếu tố quan trọng góp phần đưa “Vợ
chồng A Phủ” trở thành một truyện ngắn tiêu biểu cho nền văn học thời kì này.
Nghệ thuật hình thức của tác phẩm, những thứ giúp cho chúng ta cảm nhận được
nội dung ý nghĩa bên trong. Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm trước hết được thể hiện
nghệ thuật xây dựng tình huống truyện đặc sắc. Câu chuyện mở đầu bằng hình ảnh
của Mị, về quá khứ, những Mị đã trải qua. Khi Mị dần trở nên tuyệt vọng, A
Phủ bỗng xuất hiện như một người cùng khổ. Hai số phận tưởng như song song
nay lại giao nhau, bởi những khổ đau họ đã trải qua, bởi sức sống tiềm tàng ẩn giấu
bên trong tâm hồn của họ. Họ cùng chạy đi, cùng hướng đến ánh sáng nơi cuối con
đường. Thông qua việc xây dựng tình huống truyện mới lạ, tác phẩm đã phơi bày
những sự tàn bạo, bất nhân của giai cấp thống trị miền núi. Ngoài ra, tác phẩm còn thể
hiện được khát vọng sống, sống một cách đúng nghĩa, sống như một con người của
những người lương thiện như Mị và A Phủ.
Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm còn thể hiện việc khắc họa hình tượng nhân vật,
đặc biệt phương diện miêu ttâm lí. Cả hai nhân vật Mị A Phủ đều thể hiện
những nét tính cách của người dân lao động miền núi. Mị được miêu tả với sự lặng lẽ,
âm thầm, nhẫn nhục nhưng ẩn trong đó là sức sống tiềm tàng, khao khát được tự do và
hạnh phúc. A Phủ thì lại gan góc, chất phác,... Để miêu tả hai nhân vật này, tác giđã
chọn những điểm nhìn khác nhau, từ đó hình thành nên những tính cách khác nhau.
Mị, tác giả nhấn mạnh vào những khoảnh khắc Mị suy tưởng, Mị nghĩ đến quá khứ,
hiện tại, tương lai. “Cứ uống ực từng bát. Rồi say. Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn những
người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về ngày trước.” Niềm vui
ấy khiến Mị ý thức được rằng “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi.” Điều đó
thể hiện được khát khao tự do của cô, khát khao tự do giữa hiện thực đau đớn. Để rồi
tủi thân, khi nhớ lại rằng mình đang một cuộc sống bất hạnh: “A Sử với Mị
không lòng với nhau vẫn phải với nhau.” Mị chợt muốn chết, muốn chết
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
tức đã nhận ra trong tưởng của mình sự phản kháng, không còn muốn
sống kiếp sống này nữa. Những suy ngẫm của Mị giúp chúng ta nhận ra một tâm hồn
đẹp đẽ đang chết dần chết mòn, một sức sống mãnh liệt đang trỗi dậy mạnh mẽ. Còn ở
A Phủ, tác giả nhấn mạnh vào hành động, để thấy được những vẻ đẹp của một người
con trai vùng cao. A Phủ một người yêu chính nghĩa. Bất bình trước sự lộng quyền
của A Sử, dẫu biết đó con quan, A Phủ vẫn “chạy vụt ra, vung tay ném con quay
vào mặt A Phủ”, “xộc tới, nắm cái vòng cổ, kẹp dập đầu xuống, xé vai áo đánh tới
tấp”. Đó sự phẫn nộ trước những cảnh bất công, phi lý cho cuộc đời, cho thấy được
sự gan góc của A Phủ.Ngoài ra, một chi tiết cho thấy được niềm khát khao được
sống của anh, đó vào lúc Mị cắt dây trói cho anh. Sau nhiều đêm bị trói, bị hành hạ,
A Phủ đã quỵ xuống. Nhưng tình yêu cuộc sống đã khiến anh vùng dậy chạy đi.
Những bước chạy của anh bước chạy của sđấu tranh, của sự phấn đấu vươn đến
tự do, giải phóng chính mình.
Một trong những thành công về nghệ thuật của tác phẩm, còn việc tái hiện lối sống
động vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên phong tục, tập quán của người dân miền núi
Tây Bắc. Toàn bộ khung cảnh núi rừng Tây Bắc dưới ngòi bút của nhà văn trở nên
tươi đẹp, hiền hòa. Con người hòa vào thiên nhiên trong những hội xuân tưng bừng.
Thiên nhiên đi vào cuộc sống, tràn ngập trong từng bước chân, từng tiếng hát. “Trên
đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp yên đầy các nhà kho. Trẻ
con đi hái đỏ, tinh nghịch, đã đốt những lều canh nương để sưởi lửa. Hồng Ngài
người ta thành lệ cứ ăn Tết khi gặt hái vừa xong, không kể ngày, tháng nào. Ăn Tết
như thế cho kịp lúc mưa xuân xuống thì đi vỡ ơng mới. Hồng Ngài năm ấy ăn Tết
giữa lúc gió thổi cgianh vàng ửng, gió rét rất dữ dội.” Điều đó nhờ cách kể
chuyện giàu chất thơ chất tạo nh của tác giả. Khung cảnh núi rừng hiện ra đầy
thơ mộng, dịu dàng.
Nét đẹp phong tục văn hóa của người dân tộc vùng cao cũng được tập trung khắc họa
đậm nét. Con người khát khao được sống, được yêu, được ca hát giữa núi rừng và ánh
trăng, “Đến Tết năm y, Tết thì vui chơi, trai gái đánh pao, đánh quay rồi đêm đêm rủ
nhau đi chơi. Những nhà con gái thì bmẹ không thể ngủ được tiếng chó sủa.
Suốt đêm, con trai đến nhà người mình yêu, đứng thổi o xung quanh vách”, đó còn
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
là “Những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ. Đám
trẻ đợi Tết, chơi quay, ời ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi lấp đã
tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi.”
Có thể nói, tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” là một tác phẩm có giá trị nghệ thuật đặc sắc.
Đó nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, nghệ thuật tạo nh huống truyện,
miêu tả sinh hoạt, phong tục tâm nhân vật. Từ giá trị nghệ thuật ấy, chúng ta
thể hiểu hơn về giá trị nhân đạo sâu sắc được gửi gắm trong tác phẩm: sự lên án tội ác
của bọn thống trị khẳng định sức sống ngoan ờng, khát vọng tự do tiềm tàng
người dân lao động vùng cao Tây Bắc. Nhờ những giá trị ấy, mà tác phẩm “Vợ chồng
A Phủ” vẫn luôn có sức sống bền bỉ trong tâm hồn những người yêu văn chương.
Đặc sc ngh thut trong V chng A Ph - Mu 2
Hoài nhà văn ln ca nền văn học hiện đại Vit Nam. Nhng tác phm ca ông
th hiện được vn sng phong phú, li trn thut hóm hỉnh, sinh động cùng vi vn t
vng giàu có, ngh thut miêu t tâm lý vô cùng tinh tế. "V chng A Ph" mt tác
phm th hiện rõ phong cách cùng tài năng ngh thut xut sc ca Tô Hoài.
"V chng A Phủ" được Hoài sáng tác năm 1952, sau chuyến đi thực tế ca ông
cùng b đội vào gii phóng min Tây Bc. Thông qua tác phm, ông mun phn ánh
s phn bi thm ca những người dân người vùng miền núi dưi ách thng tr ca giai
cp phong kiến. Đồng thời ông cũng ca ngi v đẹp đầy sc sng trong tâm hn h
cũng như chỉ ra con đưng giúp h đổi đi khi h bt gp ánh sáng cách mng. Không
ch thành công v mt ni dung, "V chng A Ph" còn rt thành công v mt ngh
thut vi ngh thut miêu t tâm lý nhân vt, ngh thut miêu t sinh hot, trang phc,
thiên nhiên cùng ngh thut trn thuật vô cùng đc sc.
Vi ngh thut miêu t tâm nhân vt, ta thy Hoài đã rất thành công trong vic
tái hin nhng din biến ni tâm tinh tếphc tp ca nhân vt M. M người con
gái đất Hồng Ngài, xinh đẹp, hiếu tho tài hoa, thế nhưng lại có mt s phn rt
bi thm: b bt cóc tr thành con dâu "gt n" nhà thng Tra. T đó, Mị sng
trong cm, bun tủi "lùi lũi như con rùa nuôi trong cửa", lúc nào cũng "cúi đầu,
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
mt buồn rười rượi". Tưởng chng M c sng nhng ngày tháng bun tủi như thế cho
đến một đêm tình mùa xuân, tâm hn M đã bừng dy, tràn tr sc sng. Trong tình
huống này, Hoài đã rt tinh tế khi miêu t tâm M t khi nghe tiếng sáo gi bn
tình đến khi M thc tnh nhng ý thc v bn thân. Tiếng sáo và men rượu đã đưa Mị
tr v nhng k nim ngt ngào ca quá kh. M cht ý thức được quyn sng ca bn
thân. Nếu trước đây, M ng mình "con trâu, con nga" trong nhà thng thì gi
đây, Mị đã ý thức được mình một người con gái đang còn son tr "M tr lm. M
vn còn tr". Chính lúc y niềm khao khát được đi chơi xuân như bao ngưi cht bùng
lên trong tâm hn M. Điều đó chứng t sâu thm trong trái tim M vn khát khao t
do, tình yêu và hnh phúc.
Lúc khát vọng đi chơi trỗi dậy ng lúc Mị đau khổ hơn bao giờ hết bi cuc
sng hôn nhân không tình yêu, không hnh phúc vi A S "không lòng vi nhau
phi vi nhau". S dn vặt trong tâm tư đã khiến hi sinh ý thc mãnh lit v
quyn sống đng thi làm bng lên ý chí phn kháng ca M. M mun tìm ti cái
chết như một s gii thoát khi s đau khổ "nếu nm ngón trong tay lúc này, M
s ăn cho chết ngay". Thế nhưng vượt qua ý nghĩ tìm đến cái chết, M khao khát đưc
t do, tình yêu, hnh phúc. Vy nên M đã đứng lên nh động, vào bung, "ly váy,
quần tóc" để chun b đi chơi xuân, để quyết lit giành git vi s phn t do, hnh
phúc mà M đã bị ớc đoạt. Đến khi b A S trói đứng ct nhà, M đau đớn bi dây
trói "thít lại đau nhức" thế nhưng tâm hồn M vn còn "lơ lửng" theo tiếng sáo. Dây
trói ch th trói được th xác ch không th trói được tâm hn t do ca M. Tiếng
sáo gi bn dn M ến những đám chơi, những cuộc chơi" M "nng nàn tha
thiết nhớ". Hoài đã miêu tả nhng chuyn biến tâm ca M hết sc tinh tế
phc tp ca M trong đêm tình mùa xuân, t mt M "lùi lũi", bun bã, không còn
sc sng, ch trong một đêm đã bừng dy ý thc sng ca bn thân, ý thc phn kháng.
Tt c những điều đó được nhà văn Tô Hoài ghi li mt cách c th và sinh động.
S thành công trong ngh thut miêu t tâm của Tô Hoài còn đưc th hin tâm
trng ca nhân vt M khi ci trói cho A Ph. Nếu như trong đêm tình mùa xuân,
M ch khao khát t do, khao khát được sống thì trong đêm M ci trói cho A Ph,
trong tâm hn M còn bùng lên ý thức đấu tranh chng lại ng quyn, chng li s
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
áp bc đ giành ly t do cho chính mình. Sau cuc "ni loạn" đêm tình mùa xuân, Mị
li tr v cuc sng cam chu, cảm như trước đó, vẫn lp li thói quen thi la
tay khi trời chưa sáng, Mị cm vi mi th k c khi nhìn thy A Ph b trói ct,
M cũng vẫn "thn nhiên thi lửa hơi tay". Thm chí M còn cảm đến mc cm
thy nếu A Ph " cái xác chết đứng đấy. Thì cũng thế thôi", M chng my may
xúc động. Nhưng đến khi nhìn thy giọt c mắt lăn dài trên mặt A Ph thì lòng
nhân hậu, lòng căm thù giai cp cm quyn, ý thc phn kháng li bng cháy trong
tâm hn ca cô. Nhng din biến m trong M được Hoài miêu t cùng c
thể. Đầu tiên nỗi thương mình khi chính M "cũng bị trói như thế. Nhiu ln khóc,
nước mt chy xung miếng, xung c, không biết lau đi được". Ý thc thương mình
chính sợi dây đồng cảm để M xót thương cho A Phủ. cũng thế, M ý thc
được bn cht tàn bo ca giai cp thng tr "chúng nó thật độc ác". Lòng căm thù giai
cp thng tr tàn ác đã thi bùng lên ý chí phn kháng ca Mị, đó một yếu t tinh
thần để những người lao động như Mị ng lên qut khi. M đã quyết định "rút con
dao nh ct lúa ct nút dây mây" cắt đứt si dây trói cho A Ph. Ri chính M
cũng băng đi, đuổi theo A Ph để tìm ly một con đường sng cho chính bn thân
mình. Mt phút "M đứng lng trong bóng ti" cuộc đu tranh ni tâm ging xé,
quyết lit ca M gia đi hay ở, gia la chn vùng lên hay cam chu, gia cái sng
cái chết. Cui cùng M đã băng đi với khát vọng được sng mãnh lit. tình hung
này, Tô Hoài đã miêu tả ni tâm nhân vt bng bút pháp hin thc. Ông đã tinh tế phát
hin ra nim khao khát được sng tiềm tàng trong con ngưi M để dng lên bc tranh
ni tâm nhân vt hết sc đc sc.
Thành công v ngh thut trong V chng A Ph còn phi k ti ngh thut miêu t
phong tc, thiên nhiên, sinh hot ca nhng người đồng bào dân tc thiu s hết sc
đặc sc của nhà văn Hoài. Vi vn kiến thc t vng phong phú, ông đã miêu
t khung cnh ca thiên nhiên vùng Tây Bc hết sức hùng và thơ mng vi "c
gianh vàng ng" hay "nhng chiếc váy hoa" được đem phơi "trên mỏm đá xoè ra như
con bướm sc sỡ". Đồng thời ông cũng khắc ho được nhng phong tc rt riêng ca
những con người vùng Tây Bắc như tục "bt v", tc ném pao, tục ăn tết, trình ma,
hay tc "x kin" ca những ngưi dân tc Mông. Ngòi t của Hoài đã khắc ho
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
chi tiết, sinh động nhng hình nh ca "tiếng sáo, tiếng khèn" gi bn hay tục ăn tết
Hng Ngài "khi gt hái va xong bt k ngày tháng nào".
Thành công th ba trong ngh thut ca V chng A Ph đó chính nghệ thut trn
thut. Phong cách trn thut ca Hoài va uyn chuyn, linh hot, va truyn
thống nhưng cũng rất sáng to. Hoài ch yếu vn tuân theo li trn thut theo trình
t thi gian, to nên mt dòng chy lin mch cho câu chuyn. Thế nhưng cũng có lúc
ông đan xen vào đó những đoạn hi c ca nhân vt mt cách rt t nhiên như đoạn
"Ngày trước, M thi sáo gii. Mùa xuân này, M uống rượu trên bếp thi sáo. M
un chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thi sáo. Có biết bao nhiêu ngưi mê, ngày
đêm đã thổi sáo đi theo Mị". Thêm vào đó là việc vn dụng thuật đồng hin ca
ngh thuật điện ảnh để tái dng li nhng hình nh ca nhân vt khiến cho người đọc
khó phân bit được hin ti, quá kh hay tương lai, tt c như đng hin ti thi
điểm đó: "Mị nh lại đời mình. M lại tưởng tượng như có th mt lúc nào, biết đâu A
Ph đã chẳng trốn được ri, lúc y, b con Tra s bo M đã ci trói cho nó, M
lin phải trói thay vào đấy, m phi chết trên cái cc y".
Qua vic phân tích V chng A Ph chúng ta th hình dung nét bc tranh cuc
sng ca những người nông dân nghèo vùng Tây Bắc i chế độ phong kiến min
núi, đồng thi thấy được ngh thut miêu t tâm nhân vt, miêu t thiên nhiên, con
người vùng Tây Bc, ngh thut trn thut rt tinh tế ca Hoài. Nhng thành công
này đã chứng minh cho ngòi bút sc so, tài hoa ca một nhà văn xuất sc - Tô Hoài.
Đặc sc ngh thut trong V chng A Ph - Mu 3
Tô Hoài là mt trong những cây bút văn xuôi hàng đu ca nn văn xuôi hiện đại Vit
Nam. Ông thường quan tâm đến s phn những con người bt hnh, nghèo khó. Qua
những trang văn đó, Tô Hoài đã khẳng định tài năng trong lĩnh vc t cnh, khc ha
ni tâm nhân vt chân thc, tinh tế vi cách k chuyện sinh đng, hp dn ngôn
ng giàu chất thơ.
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
Tác phm V chng A Ph là truyn ngắn thành công hơn cả ca tp Truyn Tây Bc.
Tác phẩm ra đời t “ni ám nh mnh mẽ” của nhà văn sau tám tháng sng, tìm hiu,
gn bó vi đng bào các dân tc Tây Bc.
Hình tưng nhân vt M hình tượng nhân vt chính, hi t các giá tr nội dung cũng
như nghệ thut ca tác phẩm. Đặc sc ngh thut ni bt của đoạn văn: nghệ thut
miêu t cnh tinh tế, cách khc ha ni tâm nhân vt chân thc, ngôn ng biu cm
giàu chất thơ.
Đặc sc ngh thut t cnh mùa xuân v trên Hng Ngài. Cnh mùa xuân đưc nhà
văn tái hiện qua mt s chi tiết đáng chú ý: “c gianh vàng ửng”, những chiếc váy hoa
“xòe như con bưm sc sỡ”, tiếng tr con chơi quay “cười ầm trên sân chơi trước nhà”,
“Ngoài đầu i lấp đã tiếng ai thi sáo r bn đi chơi”. Các chi tiết ngh thut
này được tái hin bng th ngôn ng đầy cht thơ cho thấy s quan sát tinh tế - mt
du hiu của tài năng t cnh Hoài. làm sng dy mt thế gii thiên nhiên
đầy màu sắc và âm thanh. Đó là thế gii mà s sng mới đang trỗi dy, hi sinh.
Khung cnh thiên nhiên y s tác động sâu sắc đến thế gii ni tâm nhân vt M
nht là âm thanh tiếng sáo. Trong đoạn văn, chi tiết âm thanh sáo tr thành mt yếu t
ngoi cnh ảnh ng lớn lao đến m hn nhân vt. xut hin nhiu ln: tiếng
sáo đu núi vng li là âm thanh ca cuc sng bên ngoài; tiếng sáo “văng vẳng”, “rp
rờn”, “lửng bay ngoài đường” như tiếng mi gi tha thiết ca s sng, ca t do
hạnh phúc đã khơi dy trong M nhng hi ức đẹp ca tui trẻ, đánh thức lòng yêu
sng mãnh lit tng b hoàn cnh vùi dp, o M ra khi thi khc bi kch nht ca
lòng mình. Âm thanh tiếng sáo làm hi sinh nhng nhu cu sng bình d chính
đáng của M muốn được đi chơi vào những ngày xuân này; tiếng sáo “đưa M đi
theo nhng cuộc chơi, những đám chơi” lúc đã bị A S trói đứng vào cột trong căn
bung cht chi, tối tăm như s khẳng đnh sc sng mãnh lit trong nhân vt,
không thế lc nào có th hy dit.
Đặc sc trong ngh thut khc ha ni tâm nhân vt. Khc ha ni tâm mt thành
công ngh thut ni bật trong “Vợ chng A Phủ” của Hoài. Trong tác phm, thế
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
gii ni tâm nhân vt M thường được khám phá thông qua những suy nghĩ, diễn biến
tâm trạng, hành động, li nói, ngoi cảnh. Trong đoạn văn, để khc ha ni tâm nhân
vật, Hoài đã tập trung miêu t chân thc, tinh tế din biến tâm trng M gn vi
mt tình hung c th: B bt v làm dâu gt n nhà thng lí, M đã và đang sống cuc
đời đau khổ đến mc lit ý thc v bn thân kh năng phn kháng hoàn cnh
sng phi nhân tính, chp nhn mt cách nhn nhc hoàn cnh. Khi nghe âm thanh
tiếng sáo đầu núi, M “ngi nhm thầm bài hát”, “cứ ung c từng bát rượu”, “thấy
phơi phi tr lại, trong lòng đột nhiên vui ớng như những đêm Tết ngày trưc. M
tr lm. M vn còn trẻ”, rồi li tri dy ý muốn “Nếu nm ngón trong tay lúc
này, M s ăn cho chết ngay ch không bun nh li na”. M đang thực s sng trong
trng thái tâm lí phc tp vi s đang xen quá khứ - hin ti, ham sng mãnh lit - đau
kh đến mc mun chết. Các trng thái tâm lí này c ni tiếp nhau trong quá trình vn
động bin chứng để hoàn thin s phn, din mo tâm hn nhân vt.
Nhà văn đã dùng th pháp tương phản để đồng hin hai cuc sng trong mt con
người. Cuc sng bên ngoài, M uống say n “Người về, người đi chơi đã vãn”
không biết; M vào bung theo thói quen; A S vào cũng không thy, hi không nói,
b trói cũng không phản ứng. Ta tưởng đó là con người cm, thức. Nhưng nội
tâm ca nhân vt li hoàn toàn khác. Trong sâu thm tâm hn M, c ý thc cm
xúc đang dần hi sinh. M nh v quá kh, sng vi quá kh đến mc quên c hin ti,
M “ly ng m, xn mt miếng b thêm vào đĩa đèn cho sáng [...], qun li tóc, [...]
vi tay ly cái váy hoa”, thm chí M “như không biết mình đang bị trói” “vẫn
nghe tiếng sáo đưa [...] đi theo nhng cuộc chơi”. Đó một ngưi tâm hn tr
trung, khe khoắn, đầy p khát vng v tình yêu và hnh phúc.
Lời văn miêu t tâm trng nhân vt giàu sc biu cảm. Câu văn Mị tr lm. M vn
còn trẻ” giàu chất tr tình vang lên như đip khúc ca lòng ham sống. “Mị vùng c
đi”, câu văn ngắn gn ch bn ch din t tinh tế, sâu sc tâm trng M trong cnh
ng éo le, nhân vật đang sống vi hai thế gii: thế gii hin thực đau kh thế gii
ước mơ đầy hnh phúc.
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
Đây một trong những đoạn văn đã kết tinh được những đặc sc ngh thut ca tác
phẩm “V chng A Phủ”: khả năng quan sát tinh tế; miêu t cnh sống động, t nhiên
mang đặc trưng thiên nhiên, cuộc sng Tây Bc; khc ha ni tâm chân thc; ngôn
ng văn xuôi đậm đà chất tr tình.
Qua thế gii ni tâm nhân vật, Tô Hoài đã giúp người đc thy rõ s phận đau khổ ca
người ph n lao động miền núi trước cách mạng, đồng thi nhn ra sc sng mãnh
lit tim tàng trong những con người đó. Điều quan trọng, ngưi viết đã truyền cho
đọc gi nim tin: sc sng mãnh lit ấy như hạt mm khe khon s xuyên qua lớp đất
đá mùa đông để vươn dậy khi xuân v.
Đặc sc ngh thut trong V chng A Ph - Mu 4
Hoài một nhà văn chuyên viết truyện ngắn với bút lực dồi dào. Không chỉ nổi
tiếng với tác phẩm viết cho thiếu nhi Dế mèn phiêu lưu kí” các tác phẩm của ông
còn mang đậm nét văn hóa, lối sống, nếp cảm nếp nghĩ của đồng bào dân tộc thiểu số
miền núi phía Bắc. Tiểu biểu tác phẩm: “Vợ chồng A Phủ”. Trong tác phẩm, ngoài
giá trị nhân đạo giá trị hiện thực, giá trị nghệ thuật cũng khiến người đọc rất ấn
tượng.
Trước tiên, tác phẩm đã thể hiện được cốt truyện mạch lạc, ớng tới thể hiện
tưởng chủ đề của tác phẩm. Xoay quanh câu chuyện về cuộc đời của hai vợ chồng Mị
A Phủ. Từ những người lao động chân chính trở thành lệ của giai cấp cầm
quyền, họ đã được giác ngộ Cách mạng, đứng lên chiến đấu để bảo vệ hạnh phúc của
chính mình và đồng bào.
Không chỉ thế, tác giả còn thành công trong việc xây dựng nhân vật với số phận mang
ý nghĩa điển hình sâu sắc. Nổi bật là nhân vật Mị và A Phủ. Nếu cô Mị được giới thiệu
một gái dân tộc xinh đẹp tràn đầy sức sống. Nhưng hoàn cảnh đưa đẩy khiến
gái ấy trở thành con dâu gạt nợ của nhà Thống Tra. Món nợ của bố Mị khi
cưới mẹ Mị. Đây món nợ truyền kiếp đối với người người lao động nghèo,
chẳng khác một thứ tội: “tội tổ tông”. Đối với bọn phong kiến, đây hình thức cho
vay nặng lãi đẩy người lao động nghèo vào tình trạng bị bần cùng hóa. Gia đình thống
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
lợi dụng hủ tục của miền i (tục ớp vợ) để bắt c Mị. Bản thân Mị đang hồi
hộp đêm hẹn đầu tiên, trong lòng đang ngập tràn hạnh phúc thì rơi xuống đáy sâu
của nỗi bất hạnh. Bọn chúng còn lợi dụng tục “cúng trình ma” để hoàn chỉnh việc biến
một người con gái xinh đẹp, tài thổi sáo, hiếu thảo, chăm chỉ, ttrọng nhất
yêu tự do, khát khao tình yêu trthành một lệ. Sự thay đổi tâm trạng của Mị
sự diễn biến sâu sắc thể hiện sự am hiểu tâm lí nhân vật của tác giả. Từ một cô gái yêu
đời, yêu tự do trở thành con dâu gạt nợ- một người phụ nữ bị liệt về tinh thần
cảm xúc, chẳng còn biết phản kháng hay ước gì, cứ lầm lũi kiếp trâu ngựa hầu hạ
gia đình thống lí cho đến đêm tình mùa xuân, tâm hồn Mị sống lại như ngày còn tự do.
Khi bị A Sử trừng phạt dám ý định chơi, Mị lại trở về hình ảnh của gái lầm
lũi nhưng khi nhìn thấy giọt nước mắt của A Phủ, Mị thổn thức đau khổ, xót
thương cho số phận của cả mình và A Phủ. Cô gái tưởng chừng chỉ biết cặm cụi cả đời
làm nô lệ đã dám cắt dây cởi trói cho một người xa lạ.
A Phủ được giới thiệu một người mồ côi, một thân một mình, bị bán xuống đồng
tháp, trốn trở lại đồng cao rồi lưu lạc đến Hồng Ngài. Từ nhỏ, A Phủ đã gan bướng,
dũng cảm. Chàng trai lao động giỏi, không ngại những việc nặng nhọc, nguy hiểm,
niềm mơ ước của bao cô gái. Tuy vậy, A Phủ vẫn đi chơi ngày tết, mơ ước tìm bạn kết
đôi. Cho thấy đây một chàng trai khao khát hạnh phúc tình yêu. A Phủ như đứa
con, như cánh chim của núi rừng Tây Bắc. Nhân vật A Phủ bị rơi vào hoàn cảnh bất
hạnh qua vụ xử kiện vô lý của gia đình nhà thống Pá Tra. Từ vụ xử kiện này, A Phủ
từ một chàng trai tự do yêu đời trở thành một lệ tàn đời mãn kiếp cho nhà thống lí.
Nguyên nhân cũng chính A Phủ dám cả gan đánh A Sử. Trong cảnh A Phủ đánh
nhau với A Sử, Hoài đã sử dụng một loạt động từ mạnh: chạy vụt ra, vung tay,
ném, xốc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, áo, đánh tới tấp. Đọc đoạn văn
này, người đọc cảm tưởng được chứng kiến một cách đầy hả trận đòn của chàng
trai nghèo trừng trị đám con quan cậy quyền, cậy thế.
Tuy vậy, tất cả những mơ ước khát vọng đó đã chấm dứt khi chàng trở thành nô lệ của
nhà thống lí. Bản án trong phiên xử kiện này: A Phủ ban đầu bị buộc tội chết rồi lại
được tha. Với thống Tra, A Phủ sống đlàm việc trả nợ (nộp vạ 100 đồng bạc
trắng). Chàng trai yêu tự do ngày nào bị biến thành con nợ truyền kiếp. Tuy sự việc
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
khác nhau nhưng cách thức bị bó buộc và hành hạ về thể xác và tinh thần của hai nhân
vật vốn không liên quan Mị A Phủ đều giống nhau. Đó cách bọn cầm quyền,
thống trị các địa phương đày đọa người dân trước khi được Cách mạng giải phóng.
A Phủ bị bắt m các công việc nặng nhọc nguy hiểm, trở thành lệ không công do
món nợ không biết đến ngày nào mới trả hết. A Phủ cũng không dám nghĩ đến việc
trốn do quyền lực khủng khiếp của nhà thống Tra. làm việc vất vả, khổ cực
nhưng chỉ cần một sai lầm cũng khiến A Phủ phải chịu tội. Tai họa p đến với A Phủ
khi lỡ để hổ ăn mất một con bò. A Phủ bị trói vào cọc. Tính mạng của con người bị rẻ
rúng chưa bằng một con vật. Nhà thống mất một con bò, nhưng A Phủ lại phải trả
giá bằng mạng sống của mình. Đó một nh động man, mất nhân tính của bọn
thống trị, coi thường mạng sống của người lao động chân chính. Nhưng cũng chính từ
sự bất hạnh này đã đem đến cuộc gặp gỡ đầy bất ngờ và cảm xúc cho A Phủ và Mị.
Không chỉ vậy, giá trị nghệ thuật của tác phẩm còn được thể hiện những trang văn của
tác giả thấm đẫm chất thơ. Từ phong cảnh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc đến cảnh sinh
hoạt, những phong tục của người miền núi cả tâm hồn của con người Tây Bắc khát
khao tự do tình yêu “Trên đầu núi, c nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã
xếp yên các nhà kho. Trẻ em đi hái đỏ, tinh nghịch, đốt những những lều quanh
nương để sưởi lửa. Hồng Ngài, người ta thành lệ, cứ ăn tết thì gặt hái vừa đoạn,
không kể ngày tháng. ¡n tết thì gặt hái vừa đoạn, không kể ngày tháng. ăn tết thế cho
kịp mưa xuân xuống, đi vỡ ơng mới.”, “Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi
vào cỏ gianh vàng ửng, rét càng dữ. Nhưng trong các làng Mông Ðỏ, những chiếc váy
hoa đã được phơi ra mỏm đá, xoè như con ớm sặc sỡ. Hoa thuốc phiện nở trắng lại
nở màu đỏ hau, đỏ thẫm, rồi nở màu tím man mát. Ðám trẻ đợi tết, chơi quay, cười ầm
trên sân chơi trước nhà”.
Qua tác phẩm, người đọc thấy được giá trị nghệ thuật đặc sắc được thể hiện qua tác
phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài. Từ đó, thấy được tài năng của một trong những
cây bút văn xuôi Việt Nam
Đặc sc ngh thut trong V chng A Ph - Mu 5
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
Truyện Vợ chồng A Phủ đã rất thành công khi miêu tả chân thực sphận lệ cực
khổ của người dân lao động nghèo Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn cường quyền
phong kiến miền núi. Mị A Phủ điển hình cho những số phận khổ đau bị thần
quyền và cường quyền ràng buộc, bóc lột, áp bức đến cùng kiệt.
Truyện còn phơi bày bản chất tàn bạo, bất nhân của giai cấp phong kiến thống trị
miền núi. Cha con thống Tra đại diện tiêu biểu cho sức mạnh ấy. Chúng xem
con người như những công cụ làm việc, như con thú được nuôi trong nhà. Chúng mặc
sức hành hạ, đánh đập khi cảm thấy bực bội hoặc để làm trò vui mỗi khi chúng muốn.
Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên phong tục, tập quán của người dân miền núi Tây
Bắc cũng được miêu tả sâu sắc bằng tấm lòng trân trọng của nhà văn. Toàn bộ khung
cảnh núi rừng Tây Bắc dưới ngòi bút của nhà văn trở nên tươi đẹp, hiền hòa như muốn
che chở cho con người. Con người hòa vào thiên nhiên trong những hội xuân tưng
bừng. Thiên nhiên đi vào cuộc sống, tràn ngập trong từng bước chân, từng tiếng hát.
Mỗi cây, mỗi ngọn cỏ đều rưng rức sự sống, trở thành một phần trong m hồn
những con người bình dị, chất phác.
Nét đẹp phong tục văn hóa của người dân tộc vùng cao cũng được tập trung khắc họa
đậm nét. trong đói khổ, bị áp bức tinh thần nhưng con người vẫn luôn khát khao
được sống, được yêu, được ca hát giữa i rừng ánh trăng. Tiếng sáo gọi bạn tình
tha thiết. Tiếng khèn réo rắt gọi mời thổn thức nơi đầu non cuối i mãi ấn tượng
đẹp không thể quên trong lòng người đọc.
Vợ chồng A Phủ còn là bài ca ca ngợi khẳng định mạnh mẽ niềm tin vào vẻ đẹp
tâm hồn, sức sống mãnh liệt khát vọng hạnh phúc cháy bỏng của con người.
trong hoàn cảnh khắc nghiệt đến mức nào, con người cũng không mất đi khát vọng
sống tự do hạnh phúc. Trong thức, Mị vẫn muốn đi chơi dẫu đang bị trói
những cơn đau hành hạ. không còn muốn sống nữa nhưng Mị vẫn muốn cứu A
Phủ, muốn người khác được sống. khi thức ngộ được hoàn cảnh, Mị đã tự tìm lấy
con đường sống cho chính mình.
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
Truyện còn thể hiện ng yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc của nhà văn đối với thân
phận đau khổ của người lao động nghèo miền núi, lên tiếng phê phán quyết liệt những
thế lực chà đạp con người. Thông qua câu chuyện, nhà văn đã chỉ ra cho người dân
miền núi Tây Bắc nói riêng, những số phận khổ đau nói chung con đường tự giải thoát
khỏi những bất công, con đường làm chủ vận mệnh của mình.
Từ trong tuyệt vọng, họ đã tìm thấy con đường sáng, con đường đi đến tương lai
biết rằng phía trước vẫn còn muôn n trắc trở. Mị A Phđã cùng đến Hồng Ngài.
Họ bắt đầu xây dựng cuộc sống mới với niềm tin tưởng lớn lao. Họ còn được giác ng
tưởng Cách mạng và tham gia giải phóng bản làng ra khỏi sự áp bức của thực dân
và cường quyền miền núi. Họ thực sự đã tìm thấy con đường sống đích thực cho mình
và cho nhiều người khác.
Tô Hoài đã rất thành công khi lựa chọn cách kể chuyện điềm tĩnh, chắc chắn, lối cuốn,
đầy bất ngờ. Cách giới thiệu nhân vật tự nhiên ấn tượng. Cách dẫn dắt tình tiết
khéo làm cho mạch truyện phát triển vận động liên tục, biến đổi hấp dẫn không
rối, không trùng lặp. Các nhân vật lần lượt xuất hiện trong hoàn cảnh của họ, mạnh
mẽ, đầy sức sống. Họ bước vào câu chuyện tạo lập nên các tình huống gây cấn, thu
hút người đọc.
Ngôn ngữ kể chuyện sinh động, chọn lọc đầy sáng tạo. Lối văn giàu tính tạo hình,
thấm đẫm chất thơ. Hình tượng nhân vật nổi bậc lên với những đặc điểm điển hình
họ. Mị xinh đẹp nhưng buồn bã. Một nỗi buồn triền miên, dai dẳng, sức hủy hoại
lớn. A Phủ khỏe khoắn, lực lưỡng, tài năng, hứa hẹn một cuộc đời đẹp đẽ. Nhưng
hoàn cảnh khắc nghiệt đã khiến cho anh mất dần sức trai trẻ.
Nghệ thuật miêu tả tâm tinh tế và phát triển tính cách nhân vật hợp lý. Nhà văn ít tả
hành động chủ yếu khắc họa nội tâm. Nhiều khi mới chỉ các ý nghĩ chập chờn
trong tiềm thức nhân vật. Nhân vật chủ yếu sống bằng thế giới nội tâm. Các xung đột
cũng thầm kín diễn ra, âm thầm mà mạnh mẽ. Đặc biệt là ở nhân Mị.
Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc. Cảnh thiên nhiên thơ mộng của núi rừng Tây Bắc được
miêu tả bằng ngôn ng giàu chất thơ chất tạo hình (cảnh mùa xuân về trên núi
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
Hồng Ngài). Đời sống lao động văn hóa của người miền núi với những nét sinh
hoạt phong tục riêng, sinh động. Từ cảnh đêm tình mùa xuân đầy luyến lưu đến cảnh
cúng trình ma oan nghiệt được miêu tả tỉ mỉ. Kể cả cảnh xử kiện cũng được trình bày
một cách ràng. tất cả phơi y trước mắt người động hết sức sinh động như cuộc
sống đang diễn ra.
Tác phẩm đặt ra vấn đề số phận con người miền núi trước sau Cách mạng. Những
con người dưới đáy xã hội, những con người bị tước đoạt hết tài sản, bị bóc lột sức lao
động và bị xúc phạm nặng nề về nhân phẩm. Giải quyết vấn đề số phận con người,
Hoài đã thức tỉnh họ, đưa họ đến với ánh ng cách mạng mở ra cho họ một cuộc
sống mới.
Đặc sc ngh thut trong V chng A Ph - Mu 6
Tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Hoài đã rất thành công khi miêu tả chân thực số
phận nô lệ cực khổ của người dân lao động nghèo Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn
cường quyền phong kiến miền núi. Mị A Phủ điển hình cho những số phận khổ
đau bị thần quyền và cường quyền ràng buộc, bóc lột, áp bức đến cùng kiệt.
Vợ chồng A Phủ đã phơi bày bản chất tàn bạo, bất nhân của giai cấp phong kiến thống
trị miền núi. Cha con thống Tra đại diện tiêu biểu cho sức mạnh ấy. Chúng
xem con người như những công cụ m việc, như con thú được nuôi trong nhà. Chúng
mặc sức hành hạ, đánh đập khi cảm thấy bực bội hoặc để làm trò vui mỗi khi chúng
muốn.
A Phủ được giới thiệu một người mồ côi, một thân một mình, bị bán xuống đồng
tháp, trốn trở lại đồng cao rồi lưu lạc đến Hồng Ngài. Từ nhỏ, A Phủ đã gan bướng,
dũng cảm. Chàng trai lao động giỏi, không ngại những việc nặng nhọc, nguy hiểm,
niềm mơ ước của bao cô gái. Tuy vậy, A Phủ vẫn đi chơi ngày tết, mơ ước tìm bạn kết
đôi. Cho thấy đây một chàng trai khao khát hạnh phúc tình yêu. A Phủ như đứa
con, như cánh chim của núi rừng Tây Bắc. Nhân vật A Phủ bị rơi vào hoàn cảnh bất
hạnh qua vụ xử kiện vô lý của gia đình nhà thống Tra. Từ vụ xử kiện này, A Phủ
từ một chàng trai tự do yêu đời trở thành một lệ tàn đời mãn kiếp cho nhà thống lí.
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
Nguyên nhân cũng chính A Phủ dám cả gan đánh A Sử. Trong cảnh A Phủ đánh
nhau với A Sử, Hoài đã sử dụng một loạt động từ mạnh: chạy vụt ra, vung tay,
ném, xốc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, áo, đánh tới tấp. Đọc đoạn văn
này, người đọc cảm tưởng được chứng kiến một cách đầy hả trận đòn của chàng
trai nghèo trừng trị đám con quan cậy quyền, cậy thế.
Tuy vậy, tất cả những mơ ước khát vọng đó đã chấm dứt khi chàng trở thành nô lệ của
nhà thống lí. Bản án trong phiên xử kiện này: A Phủ ban đầu bị buộc tội chết rồi lại
được tha. Với thống Tra, A Phủ sống đlàm việc trả nợ (nộp vạ 100 đồng bạc
trắng). Chàng trai yêu tự do ngày nào bị biến thành con nợ truyền kiếp. Tuy sự việc
khác nhau nhưng cách thức bị bó buộc và hành hạ về thể xác và tinh thần của hai nhân
vật vốn không liên quan Mị A Phủ đều giống nhau. Đó cách bọn cầm quyền,
thống trị các địa phương đày đọa người dân trước khi được Cách mạng giải phóng.
A Phủ bị bắt m các công việc nặng nhọc nguy hiểm, trở thành lệ không công do
món nợ không biết đến ngày nào mới trả hết. A Phủ cũng không dám nghĩ đến việc
trốn do quyền lực khủng khiếp của nhà thống Tra. làm việc vất vả, khổ cực
nhưng chỉ cần một sai lầm cũng khiến A Phủ phải chịu tội. Tai họa p đến với A Phủ
khi lỡ để hổ ăn mất một con bò. A Phủ bị trói vào cọc. Tính mạng của con người bị rẻ
rúng chưa bằng một con vật. Nhà thống mất một con bò, nhưng A Phủ lại phải trả
giá bằng mạng sống của mình. Đó một nh động man, mất nhân tính của bọn
thống trị, coi thường mạng sống của người lao động chân chính. Nhưng cũng chính từ
sự bất hạnh này đã đem đến cuộc gặp gỡ đầy bất ngờ và cảm xúc cho A Phủ và Mị.
Một trong những thành công về nghệ thuật của tác phẩm, còn việc tái hiện lối sống
động vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên phong tục, tập quán của người dân miền núi
Tây Bắc. Toàn bộ khung cảnh núi rừng Tây Bắc dưới ngòi bút của nhà văn trở nên
tươi đẹp, hiền hòa. Con người hòa vào thiên nhiên trong những hội xuân tưng bừng.
Thiên nhiên đi vào cuộc sống, tràn ngập trong từng bước chân, từng tiếng hát. “Trên
đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp tên đầy các nhà kho. Trẻ
con đi hái đỏ, tinh nghịch, đã đốt những lều canh nương để sưởi lửa. Hồng Ngài
người ta thành lệ cứ ăn Tết khi gặt hái vừa xong, không kể ngày, tháng nào. Ăn Tết
như thế cho kịp lúc mưa xuân xuống thì đi vỡ ơng mới. Hồng Ngài năm ấy ăn Tết
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
giữa lúc gió thổi cgianh vàng ửng, gió rét rất dữ dội.” Điều đó nhờ cách kể
chuyện giàu chất thơ chất tạo nh của tác giả. Khung cảnh núi rừng hiện ra đầy
thơ mộng, dịu dàng.
Nét đẹp phong tục văn hóa của người dân tộc vùng cao cũng được tập trung khắc họa
đậm nét. Con người khát khao được sống, được yêu, được ca hát giữa núi rừng và ánh
trăng, “Đến Tết năm y, Tết thì vui chơi, trai gái đánh pao, đánh quay rồi đêm đêm rủ
nhau đi chơi. Những nhà con gái thì bmẹ không thể ngủ được tiếng chó sủa.
Suốt đêm, con trai đến nhà người mình yêu, đứng thổi o xung quanh vách”, đó còn
là “Những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ. Đám
trẻ đợi Tết, chơi quay, ời ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi lấp đã
tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi”.
Tính cách của Mị cũng như A Phủ được nhà văn thể hiện rất độc đáo, mang phẩm chất
tiêu biểu của người Mông: âm thầm mãnh liệt; mộc mạc, đơn sơ dữ dội khôn
lường. trên hết lối sống phóng khoáng, tự do, hồn nhiên đầy bản lĩnh của họ.
Những phẩm chất này khiến người Mông mang một sinh lực dồi dào, họ đủ sức
mạnh để vượt qua bất cứ sự áp bức, đè nén nào.
Tóm lại, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ ra đời đã hơn nửa thế kỉ, nhưng cho đến nay
vẫn nguyên vẹn giá trị sức hút đối với nhiều thế hệ bạn đọc trong nghệ thuật khắc
họa tính cách nhân vật; sự tinh tế trong diễn tả đời sống nội tâm và trong quan sát
những nét lạ về phong tục tập quán, tính người Mông cùng lối trần thuật linh hoạt,
lời văn tinh tế giàu chất thơ đậm màu sắc dân tộc. Tác phẩm cung cấp cho người
đọc nhiều tri thức lạ về vùng cao Tây Bắc trong quá khứ và hiện tại.
Phân tích đặc sắc nghệ thuật Vợ chồng A Phủ - Mẫu 7
“Viết văn một quá trình đấu tranh để nói ra s thật. Đã s tht thì không tm
thưng, cho dù phải đập v những hình tượng trong lòng người đọc”. Đó là quan đim
sáng tác của nhà văn Hoài- mt cây bút tiêu biu trong nền văn học Vit Nam.
Quan điểm của ông được th hin trong nhng tác phẩm văn chương, tiêu biểu
trong s đó truyện ngắn “V chng A Phủ”- mt tác phm tái hin li cuc sng
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
khó khăn của nhân vt M khi phi chu s bóc lt, chèn ép ca nhà Thng Tra
qua đó ông muốn phn ánh s phn bi thm ca những người dân ngưi vùng min
núi dưới ách thng tr ca giai cp phong kiến.
Truyn ngn xoay quanh nhân vt M-mt cô gái xinh đẹp, tài thổi sáo, chăm ch
hiếu tho. M b A S bt v làm v do mi n t thi cha m để li. T đó Mị
sống như một người mt hn, mt ý thc v li gian, v cuc sng. M sng trong
cm, bun ti "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa", lúc nào cũng "cúi đu, mt bun
ời rượi". Cho đến đêm tình mùa xuân Hng Ngài, tiếng sáo gi bạn đã len lỏi vào
tâm trí đánh thức ngn la mang theo khát vng t do ca Mị. đến đêm đông
ct dây ci trói cu A Ph, M đã dũng cảm chy trn khi s áp đặt ca s phận để đi
tìm t do.
Để xây dng ct truyện, nhà văn Hoài đã sử dng ngh thut trn thut xuyên sut
tác phẩm. Trước hết v thời gian, nhà văn k chuyn không theo trình t thi gian
đan xen sáng tạo gia quá kh hin ti nhằm đậm nét tương phản to s
đối xng. đầu câu truyn, M được miêu t mt cô gái vi nét buồn rười rượi, báo
hiu mt s phn éo le, kh cc. Tiếp đó câu chuyện đưa người đọc quay tr li quá
kh vi nhng c ca M v một gia đình nh ấm áp nơi người cha già luôn yêu
thương khát khao hạnh phúc. Sau nhng chui c đó những tháng ngày kh
cực như ngục khi làm v A Sử, đau đớn, kh cc b giam cm, bóc lt sc lao
động đã khiến M-mt gái vốn khao khát đưc t do tr nên cm, mt hy vng
vào cuc sng.
Nhà văn Hoài đã khc ha câu chuyện i góc nhìn của nhân ông, đó điểm
nhìn hay nói cách khác là một quan điểm trn thut. Ni dung ct truyện được tái hin
toàn din bng ngôi k th nhất giúp người đọc cm nhận được nhng cm xúc, suy
nghĩ không chỉ ca nhân vt mà còn c những quan điểm, thái độ ca tác gi.
Tô Hoài một nhà văn quan điểm sáng c luôn ớng đến s thật, văn phong của
ông luôn mang theo nhng nét chân tht, gần gũi mộc mc nhm tái hin nhng
câu chuyện sinh động thc tế. Ông s dng ngôn ng trn thuật như một công c
để khc ha phong cnh núi rừng thơ mộng đôi chút huyn o. Bên cạnh đó ông
dùng lối văn giàu tính tạo hình vn dng cách nói của người min núi hn nhiên,
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
đầy hình ảnh để mang đến cho người đọc nhng cm nhn chân thực sinh động v
hình tượng những con người cht phác, tht thà và gin d nơi núi rừng Tây Bc.
Ngoài vic xây dng ct truyện, nhà văn còn bày tỏ s đồng cảm, thương xót với hoàn
cnh s phn ca nhân vt qua giọng điệu trn thut. Li dn truyn cùng lôi
cuốn đa dạng th hin tình cm của nhà văn qua giọng điệu ca nhân vt M. Qua
cách xây dng câu chuyn nhà văn còn gửi gắm thông đip v vic lên án nhng giai
cp bóc lột, đề cao ý nghĩa của cuc sng và giá tr của con người.
Qua tác phẩm “V chng A Phủ” thể thy nhà văn Hoài đã thành công, khéo
léo s dng ngòi bút ngh thut khc ha nên bc tranh ngôn t vô cùng phong phú và
đa dạng. Bng vic s dng yếu t trn thut giúp cho tác phm tr nên sinh động,
chân thực được điểm thêm nhng màu sắc nên thơ, trữ tình để li ấn tượng sâu
đậm trong lòng ngưi đọc.
Đặc sc ngh thut trong V chng A Ph - Mu 8
Hoài nhà văn lớn trong văn học hiện đại Việt Nam. Sáng tác của ông thiên về
diễn tả những sự thật của đời thường. Ông vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về
phong tục, tập quán của nhiều vùng trên đất nước. Văn của ông hấp dẫn bởi lối trần
thuật hóm hỉnh, sinh động, vốn từ vựng giàu có và cách sử dụng đắc địa, tài ba.
Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Hoài được viết năm 1953, in trong tập Truyện
Tây Bắc, cho đến nay hơn nửa thế kỉ đã trôi qua, nhưng vẫn nguyên vẹn giá trị sức
thu hút với người đọc bởi những đặc sắc nghệ thuật của nó.
Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ không chỉ đem lại cho người đọc giá trị thẩm về nội
dung đặc sắc hơn nghệ thuật viết truyện của Hoài. Với lối kể chuyện lôi
cuốn, miêu tả diễn biến tâm nhân vật tinh tế; với cách dựng cảnh sinh động, gợi
cảm; với ngôn ngữ giàu chất thơ, chất tạo hình, Hoài đã đem đến cho người đọc
những trang văn hấp dẫn vốn hiểu biết văn hoá sâu rộng về con người đời sống
các dân tộc vùng cao Tây Bắc.
Thành công nhất của truyện ngắn Vchồng A Phủ nghệ thuật xây dựng nhân vật.
Xây dựng nhân vật Mị, nhà văn sử dụng thủ pháp tương phản, miêu tả những mâu
thuẫn giữa hoàn cảnh số phận; giữa ngoại hình với nội tâm sự phát triển tính
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
cách của nhân vật đạt tới mức biện chứng. Điều đó được thể hiện rất qua hai tình
huống: Trong đêm tình mùa xuân và trong đêm đông Mị cắt dây trói cứu A Phủ.
Mị từ một gái hồn nhiên, yêu đời, hạnh phúc bỗng chốc thành người bất hạnh, thân
lệ, mất tự do, phải sống với người không yêu, làm việc quần quật suốt ngày, bị áp
chế về tinh thần, bị đánh đập, ngược đãi. m hồn, tinh thần Mị bị liệt, cam chịu.
Mị sống như cái xác không hồn, lầm lũi như con rùa trong cửa, bị giam trong căn
buồng u tối như địa ngục trần gian… tưởng như không bao giờ thoát ra được.
Đêm tình mùa xuân trở về trên rẻo cao, tiếng sáo gọi bạn hơi men đã làm thức tỉnh
tâm hồn yêu sống khát vọng tự do của Mị. Mị muốn đi chơi xuân nhưng lần ấy, Mị
đã bị A sử trói đứng vào cột nhà trong căn buồng u tối, giá lạnh. Vòng dây tàn bạo siết
chặt thể xác nhưng tinh thần Mị vẫn cứ mộng du theo tiếng sáo. i men tiếng sáo
nâng đỡ tâm hồn Mị… Song Mị lại bị rơi vào tình trạng bi đát, vọng trầm trọng
hơn.
Nếu đêm tình mùa xuân Mị chưa thực hiện được khát vọng tự do của mình thì phải
đến đêm mùa đông năm sau, Mị mới hành động đột biến, quyết liệt để thay đổi số
phận. Mị cắt dây trói cứu A Phủ, giải phóng cho cả hai người khỏi ách kìm kẹp, khổ
đau, mra một trang đời mới. Số phận m của Mị được nhà văn phác hoạ như
một “hình sin”, mỗi khi “đồ thị” đi xuống để tạo sức nén cho nhân vật lần sau vút
cao hơn và giành chiến thắng.
A Phủ cũng được nhà văn thể hiện sống động chân thực vối những nét tính cách
đặc trưng của người dân lao động miền núi. Nếu Mị nhân vật tâm trạng thì A Phủ
lại được xây dựng là nhân vật hành động.
Hành động của A Phủ thể hiện sự táo bạo, gan góc, tự do, dũng mãnh nhưng cũng rất
cam chịu hiền lành. A Phủ bị áp bức tàn bạo nhưng trong anh luôn tiềm ẩn một sức
mạnh phản kháng mãnh liệt, dữ dội. Đó những phẩm chất tốt để sau này họ thể
tự đứng lên giải phóng đời mình. Tính cách của Mị ng như A Phủ được nhà văn thể
hiện rất độc đáo, mang phẩm chất tiêu biểu của người Mông: âm thầm mãnh liệt;
mộc mạc, đơn ddội khôn lường. trên hết lối sống phóng khoáng, tự do,
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
hồn nhiên đầy bản lĩnh của họ. Những phẩm chất này khiến người Mông mang một
sinh lực dồi dào, họ có đủ sức mạnh để vượt qua bất cứ sự áp bức, đè nén nào.
Mở đầu như một câu chuyện cổ tích nhưng lại một mảnh đời, một số phận hiện
thực. Cách kể đan xen giữa quá khứ hiện tại; giữa kể tả. Đặc biệt cách dựng
cảnh, tạo không khí rất đặc sắc như cảnh A shành hạ Mị trong đêm tình mùa xuân;
cảnh A Phủ đánh A Sử; cảnh xử kiện A Phủ…
Cách miêu tả cảnh trí, nếp sống sinh hoạt, phong tục tập quán cũng thật độc đáo, mang
phong vi đặc trưng của vùng Tây Bắc như tục cướp vợ, tục lễ cúng trình ma, tục xử
kiện, ốp đồng,… chứng tỏ nhà văn rất am hiểu về một vùng đất nhà văn gắn bó,
yêu mến. Vốn ngôn ngữ phong phú, giàu tính tạo hình, giàu chất thơ và sáng tạo.
Tóm lại, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ ra đời đã hơn nửa thế kỉ, nhưng cho đến nay
vẫn nguyên vẹn giá trị sức hút đối với nhiều thế hệ bạn đọc trong nghệ thuật khắc
họa tính cách nhân vật; sự tinh tế trong diễn tả đời sống nội tâm và trong quan sát
những nét lạ về phong tục tập quán, tính người Mông cùng lối trần thuật linh hoạt,
lời văn tinh tế giàu chất thơ đậm màu sắc dân tộc. Tác phẩm cung cấp cho người
đọc nhiều tri thức lạ về vùng cao Tây Bắc trong quá khứ và hiện tại.
Đặc sc ngh thut trong V chng A Ph - Mu 9
Tây Bc miền đất đã gửi bao thương nhớ, gieo bao ni nim trong tâm hn nhy
cm của vàn nhà thơ, nhà văn Việt Nam, trong đó ta không th không nhắc đến
Hoài. Ông viết nhiu v Tây Bc viết rt hay, tác phm tiêu biu v đề tài này
th k đến truyn ngắn “Vợ chng A Phủ”. Chất hin thc tr tình mt khía
cnh ngh thut thu hút s quan tâm ca rt nhiều người đọc khi tìm hiu v tài năng
Tô Hoài và tác phm đc bit này.
Trong mt chuyến đi thc tế cùng b đội tham gia gii phóng Tây Bắc năm 1953,
nhng tri nghiệm quý giá nơi đây đã chp cánh cho cm hứng Hoài để ông viết
nên “Vợ chng A Phủ”. Tại miền đất này, ông đã hội tri nghim hiểu hơn
kiếp sng ti nhc ca người lao động ng cao những năm Cách mạng chưa về đồng
thi vi s quan sát t m tinh tế, nhà văn đã khám phá ra trân trng biết bao v
đẹp tâm hn ca những người lao động y. Cht men say của con người, núi rng Tây
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
Bắc đã lưu lại trong ông nhiu ấn tượng mnh mnh thế truyn ngắn đặc sắc “Vợ
chng A Phủ” đã đến với người đc. Cht tr tình và hin thc trong truyn là mt nét
đặc sắc được rt nhiều người quan tâm cm phục tài năng thể hin ca tác gi qua
từng trang văn.
Xuyên sut những trang văn “Vợ chng A Phủ”, chất hin thực được nhà văn Tô Hoài
phác ha rất sinh động hp dẫn. Trước hết, đó hiện thc v mt hi bt công
nơi cái ác, cái ng quyn bo lc ca bọn chúa đất chúa ờng cđạp, áp bc
man lên cuc sng những người dân lao đng nghèo vùng cao Tây Bc. Bn quan li
phong kiến đã dùng thói cho vay nặng lãi để lừa người nghèo, khiến h gp phi
nhng ni thng kh nhc nhằn để được nhng hnh phúc nh bé. M tr thành
con dâu gt n ca nhà thng Tra chính mt biu hin nét th đoạn gian
ác ca chúng. Bên cnh M - con dâu nhà giàu mang thân kiếp trâu nga, A Ph
cũng một nn nhân ca hội này. người đứng ra bo v l phi, một ngưi
lương thiện, chăm chỉ nhưng A Phủ vn b chúng bt bớ, đánh đp oan, tr thành con
n không công c đời nhà thng lí. Ch trong nhng trang truyn ngắn, Hoài đã
phác ha chân thc bc tranh cuc sng hi vùng cao thi Cách mạng chưa về, để
t đó người đọc thu hiu s chia, cảm thương với s phn những người lao động
thp c họng đng thời căm phẫn, lên án thế lc phong kiến bo tàn, độc ác chà
đạp lên cuc sống ngưi dân.
Bên cnh cht hin thc, Tô Hoài còn phác ha trong truyn ngn ca mình nhng nét
tr tình ấn tượng. Để nhân vt hin lên nét với tâm lý, hành đng tng chi tiết,
nhà văn đã xây dựng nên mt nn cảnh thiên nhiên đt tri Tây Bc vào xuân m áp,
tràn đầy sc sng. Sc sống tươi mới của mùa xuân đã đem đến cho đất trời nơi đây
sc màu rc r, âm thanh rn rã. Ngày Tết Hng Ngài ngp tràn mt màu sắc tươi
sáng, m nng:màu c gianh vàng ng, màu sc rc r ca nhng chiếc váy hoa ca
những gái Mông Đ đã được phơi ra mỏm đá, xòe như con m sc s, sc hoa
thuc phin n trng li n màu đỏ hau, đ thâm ri n màu tím man mác. Trong
không gian ngp tràn màu sc y còn rn rã âm thanh: tiếng chó sa xa xa rất đi thân
quen ca làng bn Tây Bc, tiếng cười đùa trong trẻo, hn nhiên của đám trẻ đợi tết,
chơi quay, cười m trên sân chơi trước nhà. đặc bit, trong không gian y còn ni
Văn mu lp 12: Phân tích đặc sc ngh thut trong V chng A Ph
bt tiếng sáo lp ló, lửng bay ngoài đường: “Anh ném pao/ Em không bắt/ Em
không yêu/ Qu pao rơi rồi…”. Sắc màu, âm thanh cùng hi t to nên mt không khí
rất đỗi yên bình, vui tươi m áp. Cht tr tình còn được nhà văn thể hin cái tài
của con ngưi Tây Bc. Du có kh cc trăm bề, thân phn b áp bc tột cùng nhưng
đời sng tâm hn h cùng sâu sc. M người con gái đẹp tài thi sáo rt
gii, M thổi ng hay như thổi sáo làm bao chàng trai đêm ngày đi theo tiếng sáo
ca M. Còn nhân vt A Ph, ta bt gp s mnh mẽ, ng tráng mt tâm hn
rt mc hồn nhiên, trong sáng. Cái đói nghèo, đơn cũng không th ngăn cản được
A Ph tham gia nhng bui hi vui ngày Tết tr thành linh hồn, đem đến sc sng,
nim vui cho cuộc chơi. Cả hai nhân vt M A Ph, sau bao nhn nhc, cam chu
áp bc, vi nim khát vng sng khát khao hnh phúc mãnh lit, h đã giải phóng
bn thân, gii phóng cuc đi đ đến vi một tương lai tươi sáng hơn.
nhng tác phẩm thành công khi nhà văn ch đưa cht hin thc hoc tr tình vào
tác phm của mình. Nhưng trang văn Tô Hoài, và đc bit là truyn ngắn “V chng
A Phủ”, chất hin thc và tr tình được nhà văn khéo léo đan cài vào nhau, cùng nhau
to nên du n riêng cho tác phm đng thi gi gm nhng nghĩ suy, cảm xúc ca tác
gi v thiên nhiên, v con người Tây Bắc đã đ li trong ông biết bao thương nhớ.
| 1/32

Preview text:

Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
6 chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong Vợ chồng A Phủ
1. Căn buồng Mị nằm
– Căn buồng ấy kín mít, có ô vuông bằng bàn tay. Hình ảnh đó giàu sức gợi, khiến
người ta liên tưởng đến nhà tù, một thứ ngục thất đang giam hãm đời Mị. Đó là một
không gian nhỏ bé, trơ trọi đối lập với cái mênh mông, rộng lớn của đất trời Tây Bắc.
– Chân dung số phận khổ đau của đời Mị được nhà văn khắc họa thật rõ nét: Mị sống
câm lặng như đá núi “không nói”, lầm lũi,chậm chạp trợ lì như “con rùa” quẩn quanh
nơi có cửa. Nếu ở trên, Mị có lúc tưởng mình là “con trâu Con ngựa” – Nhưng hình
ảnh đó mới chỉ gợi nỗi khổ cực vì lao động vất vả thì hình ảnh “con rùa” có sức ám
ảnh mang ý nghĩa về thân phận bị đè nén, bị bỏ quên. Mị mất hết ý niệm về không
gian, thời gian: chỉ thấy trăng trắng không biết là sương hay là nắng. Cuộc sống của
Mị không có sắc màu, âm thanh, không có cảm ngắn dài thời gian, không chia biệt đêm ngày.
– Căn buồng ấy là biểu tượng cho ngục thất tinh thần, địa ngục trần gian giam cầm
khát vọng sống, khát vọng tự do của đời Mị
– Nhà văn đã tố cáo sâu sắc chế độ cai trị miền núi đã đầy đọa con người, làm tê liệt
quyền sống, quyền khao khát hạnh phúc của họ.
2. Dòng nước mắt A Phủ
– Do sơ ý để hổ bắt mất bò, A Phủ bị thống lí Pá Tra trói đứng, bỏ mặc cho đói rét
suốt mấy đêm liền giữa kì sương muối khắc nghiệt ở Hồng Ngài, còn Mị sau bao năm
bị đọa đày cùng cực cũng đã trở nên chai lì. Những đêm trước, tuy vẫn trở dậy thổi
lửa, hơ tay, nhìn thấy A Phủ bị trói nhưng Mị chỉ dửng dưng, vô cảm. Đêm ấy, trong
nỗi bất lực, bế tắc và hoàn toàn tuyệt vọng, A Phủ đã khóc, đúng lúc đó, Mị nhìn sang
và bắt gặp dòng nước mắt của A Phủ.
– Trực tiếp bộc lộ những cảm xúc: đau đớn, tuyệt vọng… trong hoàn cảnh cùng đường của A Phủ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
– Tạo ra bước ngoặt quan trọng trong tâm lí nhân vật Mị
– Thúc đẩy xung đột truyện lên đến cao trào, là đầu mối của một loạt những hành
động bất ngờ làm thay đổi cuộc đời các nhân vật, vừa tạo sự vận động, phát triển của
tính cách nhân vật vừa tạo sự vận động cho cốt truyện.
– Góp phần thể hiện giá trị hiện thực, nhân đạo của tác phẩm
– Thể hiện biệt tài phân tích tâm lí nhân vật của Tô Hoài
Có thể bạn quan tâm: Phân tích nhân vật A Phủ 3. Nắm lá ngón
– Xuất hiện ba lần trong tác phẩm và chỉ gắn liền với nhân vật Mị – người con gái
miền cao lương thiện, xinh đẹp, tài hoa nhưng cuộc đời nhiều bất hạnh.
– Mị – một cô gái miền cao đang tràn bung sức trẻ – ngay trong đêm tình hội xuân
nồng nàn thì cuộc đời màu hồng chấm dứt. Cô bị trói gô như súc nô, bắt về nhà thống
lí Pá Tra “cúng trình ma” như một món hàng. Người ta làm gì cuộc đời cô, thực sự lúc
đó cô không biết, mãi cho đến lúc A Sử đứng trước mặt bố cô tuyên bố đã cúng trình
ma, thôi thì cô đã là người nhà thống lí mất rồi! Một cú đánh ngã tự do, một cái rơi
thật sự thẳng. Mị đi từ cuộc đời đẹp như trong tranh xuống hố sâu của địa ngục – nơi
mà kẻ khác sống bằng âm thanh của tiếng than và hít thở hơi mùi máu, mà mỗi bước
đi là một nỗi tủi nhục đến tột cùng. Mị sống không bằng chết, sống như một xác người
trong kiếp cầm súc và rồi “có áp bức có đấu tranh”. Cô tìm về cha già, tay cầm nắm lá
ngón. “Lá ngón” xuất hiện lần đầu tiên như một lối thoát đen. Đây là lối thoát ngắn và
hữu hiệu nhất. Nhưng lại là lối thoát cho những ai muốn chấm dứt hiện tại nghiệt ngã
chứ không phải lối thoát cho người muốn sang trang mới
– “Lá ngón” xuất hiện lần đầu tiên như một lối thoát đen. Đây là lối thoát ngắn và hữu
hiệu nhất để thoát khỏi cuộc sống nô lệ trong nhà thống lí Pá Tra. Tiếc rằng đây là lối
thoát để chấm dứt hiện tại nghiệt ngã chứ không phải lối thoát để bước sang trang mới
của cuộc đời Mị. Bởi vậy, chi tiết “lá ngón” gián tiếp cho thấy sự độc ác của giai cấp
thống trị cũng như nỗi thống khổ của người dân lao động miền núi.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
Quỳ lạy cha xong, nghe cha nói, Mị “bưng mặt khóc… ném nắm lá ngón xuống đất,
nắm lá ngón Mị đã tìm hái trong rừng”. Tự tìm đến lá ngón – độc dược của rừng xanh
– đã là sự can đảm của Mị. Nhưng ném đi độc dược để tiếp tục sống khổ lại càng can
đảm hơn. Đối với Mị, thà chết đi hơn sống nhục, nhưng rồi lại thà sống nhục còn hơn
bất hiếu. Chính chữ hiếu là bản lĩnh cao đẹp nơi người con gái trẻ.
4. Tiếng sáo đêm xuân
– Nằm ở phần giữa tác phẩm
– Tiếng sáo được miêu tả từ xa đến gần, với những cung bậc khác nhau: khi tiếng sáo
lấp ló ngoài đầu núi, tiếng sáo văng vẳng gọi bạn đầu làng, tiếng sáo lửng lơ bay ngoài
đường, trong đầu Mị , rập rờn tiếng sáo, tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi
– Là chi tiết có ý nghĩa tả thực về nét đẹp văn hóa của miền núi cao Tây Bắc, khiến
người ta liên tưởng đến âm thanh quen thuộc, gần gũi của núi rừng trong những đêm xuân ở Hồng Ngài.
– Tiếng sáo mang đến chất thơ, làm dịu mát cuộc sống trăm đắng ngàn cay với nỗi đời
CƠ cực của con người nơi đây, khiển mảnh đất Tây Bắc vốn xa lạ, hoang vu trở nên gần gũi, thơ mộng.
– Diễn tả vẻ đẹp tâm hồn Mị trong đêm tình mùa xuân. Tiếng sáo lay thức tâm hồn
Mị, khiến lòng Mị thiết tha, bồi hồi, nhẩm thầm bài hát của người đang thổi và những
kí ức đẹp đẽ nồng nàn của người con gái đã trở về. Tiếng sáo đã làm bừng lên khát vọng sống
– Chi tiết giàu chất thơ, lai láng dư vị trữ tình có sức sống lâu bên trong tâm hồn người 5. Câu hát
– Những câu hát này Mị không nghe trực tiếp, nó là lời Mị tự “nhẩm thầm” khi nghe
tiếng sáo. Và một điều không phải ngẫu nhiên: chúng đều là lời ca của những người
đang yêu hoặc đang đi tìm tình yêu, thể hiện khát vọng tình yêu – đặc biệt là khát
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
vọng tình yêu tự do (hãy chú ý từ thể chủ động: “ta đi tìm người yêu, cô gái không
yêu có quyền từ chối bắt pao, cô có quyền lựa chọn: “em yêu người nào, em bắt pao
nào”…). Trước khi về nhà thống lí, Mị từng có một thời tuổi trẻ say mê theo tiếng sáo,
theo lời hát. Và Mị đã từng yêu. Mị về nhà thổng lí với thân phận con dâu gạt nợ, bị
cầm tù trong một cuộc hôn nhân ép buộc: “A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà
vẫn phải ở với nhau Chính những lời ca đẹp cùng với tiếng sáo, chứ không phải chỉ
bản thân tiếng sáo – đã gọi về quá khứ hạnh phúc gắn với tình yêu, tuổi trẻ, từ đó thổi
bùng dậy khao khát yêu và sống trong tâm hồn Mị. Làm phép giả định ngược lại, nếu
đó chỉ là những lời ca buồn, tiếng than não nuột cho thân phận thì có thể nhận được
đồng cảm nhưng chưa chắc đã làm bừng lên khát vọng sống trong nhân vật.
– Về nghệ thuật: cùng với tiếng sáo, những câu hát góp phần thúc đẩy, tạo bước ngoặt
trong diễn biến tâm lí của Mị. Chúng cũng tạo nên sắc thái trữ tình, chất thơ cho tác
phẩm. “Chất Tây Bắc” rất riêng của vợ chồng A Phủ không chỉ được gợi ra từ cảnh
sắc thiên nhiên, phong tục, Con người… mà còn từ chính những lời ca như thế.
6. Sự xuất hiện của Mị
“Ai ở xa về, có việc vào nhà thống lí Pá Tra thường trông thấy có một cô con gái ngồi
quay sợi gai bên tảng trước cửa, cạnh tàu ngựa. Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ
ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”
Người con gái Tây Bắc đâu chỉ làm chỉ làm những công việc nhẹ nhàng như “quay sợi
gai”, dưới sự áp bức, bóc lột tàn nhẫn của bọn thực dân, chúa đất, người con gái ở đây
còn phải làm những công việc nặng nhọc của cả đàn ông. Trong nhà thống lí Pá Tra,
Mị chẳng những “quay sợi gai, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi”, mà còn “cõng nước
dưới khe suối lên”. “Cõng nước”, hai tiếng ấy gợi ra cái tư thế khom lưng cúi người
cõng ống nước to và nặng trên lưng. Phải chăng công việc này đã khiến bờ lưng người
đàn bà ngày càng còng xuống, dáng đi lom khom, vì thế mà “lúc nào cũng cúi mặt”.
Song, ám ảnh nhất trong đoạn văn này có lẽ là lúc nào “cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
Chỉ với hai câu văn giản dị ấy thôi, bản chất sự vật đã hiện lên khá rõ nét. Câu văn
cũng như dài thêm ra để đọc giả lĩnh hội một cách thấu đáo. Vị trí của Mị xuất hiện đã
nói lên tất cả “ngồi quay sợi bên tảng đá, cạnh tàu ngựa”. Còn hình ảnh nào đắt hơn
chi tiết đó? Sự hiện diện song song giữa “cô gái – tàu ngựa – tảng đá” cho thấy sự
ngang tầm giữa các chủ thể: “người và súc vật, súc vật và vô tri”. Hay đó cũng chính
là ngụ ý của tác giả muốn nói đến cái xã hội đương thời. Cái thực tại xám xịt này là hệ
luỵ của chế độ thực dân phong kiến thối tha, là kết cục bi thương của con người lành
tính. Mị – một cô gái miền cao đang tràn bung sức trẻ – ngay trong đêm tình hội xuân
nồng nàn thì cuộc đời màu hồng chấm dứt. Với cái cúi mặt và nét buồn rười rượi chứa
đựng nhiều nỗi vất vả, người đọc như xót xa, cảm thông cho nhân vật nhưng cũng
không khỏi tò mò về cuộc đời của người phụ nữ ấy.
Dàn ý phân tích đặc sắc nghệ thuật Vợ chồng A Phủ Dàn ý số 1 I. Mở bài:
● Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ nằm trong tập Truyện Tây Bắc - kết quả của
chuyến đi thực tế 8 tháng cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc 1952. Tập
truyện đã nhận được giải nhất về truyện kí của Hội văn nghệ Việt Nam 1954 - 1955.
● Vốn sống và tình yêu với miền đất Tây Bắc đã thôi thúc Tô Hoài viết về đề tài
Tây Bắc. Song để dựng lại một cách chân thực và sinh động bức tranh về cuộc
sống, con người Tây Bắc với những sắc thái riêng của vùng đất này phải kể đến
sự góp mặt của những biện pháp nghệ thuật đặc sắc ở ngòi bút Tô Hoài. II. Thân bài:
a. Nghệ thuật tả cảnh * Mục đích
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
- Làm nổi bật chất Tây Bắc. Ở bề nổi, chất Tây Bắc bộc lộ rõ nhất qua những nét đặc
sắc của thiên nhiên, của cuộc sống sinh hoạt với những phong tục, tập quán vừa mang
đậm bản sắc văn hóa vùng cao vừa không ít những dấu hiệu của lối sống còn mông muội, lạc hậu.
* Đối tượng và cách thức cụ thể - Cảnh sắc thiên nhiên:
● Chọn thời điểm: thời điểm tết đến, xuân về là lúc Tây Bắc đẹp mất với sự gặp
gỡ của cái bừng nở ở thế giới tự nhiên với cái bừng nở trong tâm hồn của con người.
● Cách thể hiện: kết hợp giữa tả và gợi, xây dựng quan hệ tương đồng, hài hoà
giữa cảnh thiên nhiên và cảnh sinh hoạt của con người đã tạo lên sức hấp dẫn
của bức tranh thiên nhiên Tây Bắc: sắc màu của thiên nhiên và sắc màu cuộc
sống đã hòa quyện vào nhau (“khi cỏ gianh vàng ửng, hoa thuốc phiện nở đỏ,
nở tím trên núi cao cũng là khi những chiếc váy hoa sặc sỡ được phơi trên mỏm đá đầu làng”).
- Cảnh sinh hoạt, phong tục:
● Cảnh sinh hoạt ngày tết: Nhà văn chọn những chi tiết tiêu biểu nhất cho nét
sinh hoạt của người dân miền núi để miêu tả (uống rượu, nhảy đồng, sân chơi
chung với các trò chơi đánh pao, đánh quay, thổi sáo...). Những chi tiết được
chọn và dựng lại bằng một thứ ngôn ngữ miêu tả giản dị như đời sống tự nhiên chảy vào tác phẩm.
● Cảnh đêm tình mùa xuân: Chọn được 2 chi tiết đặc sắc nhất trong nét sinh hoạt
văn hoá độc đáo này và dựng lại một cách sinh động, tự nhiên. Đó là cảnh trai
gái rủ nhau đi chơi mùa xuân (thời gian là nửa đêm, tín liệu là tiếng gõ vách,
hành động là dỡ cửa bước ra rừng chơi). Đó là cảnh trai gái hẹn hò, ngỏ lời yêu
thương bằng quả pao, quả yến, tiếng sáo, tiếng khèn và những bài hát tỏ tình
độc đáo. Tất cả làm nên màu sắc trữ tình độc đáo cho bức tranh sinh hoạt và
chất trữ tình thấm thía cho trang văn Tô Hoài.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
● Cảnh sự kiện: Đây là một biểu hiện đậm nét của tập tục dã man trong chế độ
phong kiến miền núi. Tính chất dã man ấy được dựng lại thông qua những
nghịch lý: xử kiện là thực hiện công lý song trong cuộc xử kiện ấy, công lý đã
bị bóp méo nghiêm trọng để mang một bộ mặt bất công đến đáng kinh sợ. Bản
án đưa ra đáng lẽ để răn đe, trừng phạt kẻ có tội lại trở thành tai họa giáng
xuống đầu những kẻ thân cô thế cô khiến họ không thể kháng cự, không có
cách nào để được giải thoát. - Nhận xét:
● Cái tài của nhà văn là đã tìm ra những chi tiết có ý nghĩa khéo léo tổ chức
chúng để làm nổi bật đặc điểm chính của cảnh, của vật, của việc mà mình miêu tả.
● Giá trị của những trang văn tả cảnh này là không chỉ dừng lại một cách sinh
động cảnh trí, nếp sinh hoạt, phong tục của vùng cao Tây Bắc mà còn tạo ra
một cái nền thích hợp để làm bộc lộ nét bi thảm của số phận và vẻ đẹp của sức
sống tiềm tàng của con người trên vùng đất đó.
b. Nghệ thuật xây dựng nhân vật
* Nghệ thuật mô tả diễn biến tâm lý
- Sử dụng rộng rãi thủ pháp tương phản: Nhà Pá Tra giàu có và cô Mị luôn cúi mặt,
mặt buồn rười rượi; phòng giam Mị chật hẹp và không gian bên ngoài phóng khoáng,
tự do; cảnh u ám, chết lặng trong buồng Mị và sự rộn ràng của những ngày xuân,
những đêm tình mùa xuân.
- Đi sâu vào đời sống nội tâm để khắc họa tính cách. Nội tâm nhân vật được khắc họa
bằng những cách thức cụ thể:
● Mượn hình tượng thiên nhiên để diễn tả tâm trạng (mùa xuân của thiên nhiên
khơi gợi sức sống thanh xuân trong tâm hồn Mị, ngọn lửa hơ tay trong đêm
mùa đông gợi ngọn lửa âm ỉ trong tâm hồn mình).
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
● Trực tiếp miêu tả diễn biến tâm lý một cách hợp lý và tinh tế với từng tình
huống cụ thể: trong đêm tình mùa xuân, tiếng sáo bên ngoài đã đánh thức khát
khao tình yêu, khát khao sống trong Mị. Âm thanh tiếng sáo càng gần thì khát
vọng trong Mị càng mạnh mẽ. Cho đến khi tiếng sáo bên ngoài đã nhập hẳn
vào trong lòng, trong đầu Mị thì Mị bắt đầu có những hành động để thực hiện
khát khao ấy. Trong đêm mùa đông, giọt nước mắt A Phủ gợi nhắc giọt nước
mắt chảy xuống không tự lau đi được khi Mị bị trói, điểm chung trong số phận
của những con người luôn có thể bị trói đến chết đã khơi dậy lòng căm phẫn và
ý thức về sự bất công, hành động cứu người đã thúc đẩy quyết định tự cứu mình.
● Giọng kể của nhà văn nhập vào dòng tâm tư nhân vật, làm nổi lên ý nghĩ, tâm
trạng và cả những trạng thái chập chờn của tiềm thức nhân vật.
* Nghệ thuật xây dựng tính cách
● Xây dựng nét tính cách ổn định, thống nhất mà cũng phong phú với những vận
động, đổi thay vừa bất ngờ vừa tất yếu. Mị là cô gái có sức sống tiềm tàng
mạnh mẽ. Khi buộc phải sống như một con vật đã dám chết như một con
người. Khi bên ngoài câm lặng là khi sức sống âm ỉ đã dồn vào bên trong để
chờ cơ hội bùng phát. Khi sẵn sàng chết thay cho người khác cũng là khi quyết
tâm sống trào dâng mạnh mẽ.
● Làm nổi bật sự khác biệt giữa các tính cách: Mị và A Phủ có sức sống mạnh mẽ
sống ở Mị sức mạnh đã dồn vào bên trong nên tác giả chủ yếu miêu tả đời sống
nội tâm. Ở A Phủ, sức sống lại bộc lộ ra thành vẻ nam tính trong những hành
động dữ dội quyết liệt và lời nói dứt khoát.
c. Ngôn ngữ và cách kể
● Ngôn ngữ: Đậm chất miền núi, biểu hiện ở lối tư duy gắn liền với thiên nhiên,
hòa quyện và đồng nhất với thiên nhiên. Nét đặc sắc là ở chỗ, Tô Hoài đã vận
dụng cách nói hồn nhiên, giàu hình ảnh của người miền núi song không sa vào
sự sao chép tự nhiên chủ nghĩa mà có chọn lọc, nâng cao đến trình độ chuẩn
mực của ngôn ngữ văn học.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
● Cách kể: Xây dựng lối trần thuật linh hoạt với sự dịch chuyển của điểm nhìn
trần thuật (khi đặt bên ngoài để quan sát khách quan, khi đặt bên trong để thể
hiện thấm thía những suy nghĩ, tình cảm trong lòng nhân vật). III. Kết bài:
● Tô Hoài đã kết hợp và vận dụng tài tình những phương tiện, biện pháp nghệ
thuật khác nhau để làm bật một bức tranh sinh động về cuộc sống và con người ở vùng cao Tây Bắc.
● Những thành công về nghệ thuật góp phần thể hiện thành công ý đồ tư tưởng
của nhà văn trong tác phẩm. Đó là cơ sở để tác phẩm cũng như các tập Truyện
Tây Bắc được đánh giá là thành công đột xuất của nhà văn xuôi kháng chiến chống Pháp.
Xem thêm: Phân tích nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ Dàn ý số 2 1. Mở bài:
- Giới thiệu về nhà văn Tô Hoài và truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ".
- Khái quát về đặc sắc nghệ thuật trong truyện ngắn. 2. Thân bài:
a. Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật:
- Thể hiện thông qua diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân và
đêm mà Mị cởi trói cho A Phủ:
• Mị từ một cô gái xinh đẹp, yêu đời trở nên lầm lũi như "con rùa nuôi trong xó
cửa" khi bị bắt làm dâu gạt nợ cho gia đình thống lí.
• Trong đêm tình mùa xuân, Mị chợt thức tỉnh, Mị sống lại với khát khao tuổi
trẻ, Mị nhận ra mình còn trẻ, Mị muốn được đi chơi.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
• Trong đêm cởi trói cứu A Phủ: Mị đồng cảm với hoàn cảnh của A Phủ, nhận
thức được tình cảnh đáng thương "chỉ đêm nay, đêm mai thôi người kia sẽ phải
chết".→ Mị cắt dây cởi trói cứu A Phủ và giải cứu cho chính mình.
→ Tô Hoài đã miêu tả thành công tâm trạng của Mị từ vô cảm đến xót thương bản
thân mình, xót thương cho người khác và cuối cùng là ý thức phản kháng, khao khát sống và tự do.
b. Nghệ thuật miêu tả phong tục, sinh hoạt, thiên nhiên vùng Tây Bắc:
- Nhà văn đã miêu tả thiên nhiên Tây Bắc với sự hùng vĩ, thơ mộng "cỏ gianh vàng
ửng, gió và rét rất dữ dội" hay "những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xoè như con bướm sặc sỡ".
- Tô Hoài cũng phác hoạ hết sức rõ ràng và chân thực, độc đáo các tục lệ như "bắt vợ",
trình ma, xử kiện của người dân tộc Mông đất Hồng Ngài.
c. Nghệ thuật trần thuật:
- Phong cách trần thuật uyển chuyển, linh hoạt, truyền thống nhưng rất sáng tạo.
- Tô Hoài chủ yếu vẫn tuân theo lối trần thuật theo dòng thời gian.
- Xen kẽ các đoạn hồi ức của nhân vật vào đó một cách hết sức tự nhiên.
- Vận dụng kiến thức điện ảnh để làm đồng hiện cả quá khứ, hiện tại và tương lai của nhân vật. 3. Kết bài:
- Khẳng định giá trị của tác phẩm.
Xem thêm: Phân tích nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ
Đặc sắc nghệ thuật Vợ chồng A Phủ - Mẫu 1
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông
luôn hấp dẫn người đọc bởi những nét độc đáo trong việc quan sát và diễn tả về những
số phận con người miền núi. Tiêu biểu là truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” - tác phẩm
không chỉ xuất sắc về mặt nội dung mà còn vô cùng thành công về mặt nghệ thuật.
Những đặc sắc về nghệ thuật trong truyện là yếu tố quan trọng góp phần đưa “Vợ
chồng A Phủ” trở thành một truyện ngắn tiêu biểu cho nền văn học thời kì này.
Nghệ thuật là hình thức của tác phẩm, là những thứ giúp cho chúng ta cảm nhận được
nội dung ý nghĩa bên trong. Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm trước hết được thể hiện
ở nghệ thuật xây dựng tình huống truyện đặc sắc. Câu chuyện mở đầu bằng hình ảnh
của Mị, về quá khứ, những gì mà Mị đã trải qua. Khi Mị dần trở nên tuyệt vọng, A
Phủ bỗng xuất hiện như một người cùng khổ. Hai số phận tưởng như song song mà
nay lại giao nhau, bởi những khổ đau họ đã trải qua, bởi sức sống tiềm tàng ẩn giấu
bên trong tâm hồn của họ. Họ cùng chạy đi, cùng hướng đến ánh sáng nơi cuối con
đường. Thông qua việc xây dựng tình huống truyện mới lạ, tác phẩm đã phơi bày
những sự tàn bạo, bất nhân của giai cấp thống trị miền núi. Ngoài ra, tác phẩm còn thể
hiện được khát vọng sống, sống một cách đúng nghĩa, sống như một con người của
những người lương thiện như Mị và A Phủ.
Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm còn thể hiện ở việc khắc họa hình tượng nhân vật,
đặc biệt là ở phương diện miêu tả tâm lí. Cả hai nhân vật Mị và A Phủ đều thể hiện
những nét tính cách của người dân lao động miền núi. Mị được miêu tả với sự lặng lẽ,
âm thầm, nhẫn nhục nhưng ẩn trong đó là sức sống tiềm tàng, khao khát được tự do và
hạnh phúc. A Phủ thì lại gan góc, chất phác,... Để miêu tả hai nhân vật này, tác giả đã
chọn những điểm nhìn khác nhau, từ đó hình thành nên những tính cách khác nhau. Ở
Mị, tác giả nhấn mạnh vào những khoảnh khắc Mị suy tưởng, Mị nghĩ đến quá khứ,
hiện tại, tương lai. “Cứ uống ực từng bát. Rồi say. Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn những
người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về ngày trước.” Niềm vui
ấy khiến Mị ý thức được rằng “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi.” Điều đó
thể hiện được khát khao tự do của cô, khát khao tự do giữa hiện thực đau đớn. Để rồi
cô tủi thân, khi nhớ lại rằng mình đang có một cuộc sống bất hạnh: “A Sử với Mị
không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau.” Mị chợt muốn chết, mà muốn chết
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
tức là cô đã nhận ra trong tư tưởng của mình có sự phản kháng, cô không còn muốn
sống kiếp sống này nữa. Những suy ngẫm của Mị giúp chúng ta nhận ra một tâm hồn
đẹp đẽ đang chết dần chết mòn, một sức sống mãnh liệt đang trỗi dậy mạnh mẽ. Còn ở
A Phủ, tác giả nhấn mạnh vào hành động, để thấy được những vẻ đẹp của một người
con trai vùng cao. A Phủ là một người yêu chính nghĩa. Bất bình trước sự lộng quyền
của A Sử, dẫu biết đó là con quan, A Phủ vẫn “chạy vụt ra, vung tay ném con quay
vào mặt A Phủ”, “xộc tới, nắm cái vòng cổ, kẹp dập đầu xuống, xé vai áo đánh tới
tấp”. Đó là sự phẫn nộ trước những cảnh bất công, phi lý cho cuộc đời, cho thấy được
sự gan góc của A Phủ.Ngoài ra, có một chi tiết cho thấy được niềm khát khao được
sống của anh, đó là vào lúc Mị cắt dây trói cho anh. Sau nhiều đêm bị trói, bị hành hạ,
A Phủ đã quỵ xuống. Nhưng tình yêu cuộc sống đã khiến anh vùng dậy và chạy đi.
Những bước chạy của anh là bước chạy của sự đấu tranh, của sự phấn đấu vươn đến
tự do, giải phóng chính mình.
Một trong những thành công về nghệ thuật của tác phẩm, còn là việc tái hiện lối sống
động vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi
Tây Bắc. Toàn bộ khung cảnh núi rừng Tây Bắc dưới ngòi bút của nhà văn trở nên
tươi đẹp, hiền hòa. Con người hòa vào thiên nhiên trong những hội xuân tưng bừng.
Thiên nhiên đi vào cuộc sống, tràn ngập trong từng bước chân, từng tiếng hát. “Trên
đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp yên đầy các nhà kho. Trẻ
con đi hái bí đỏ, tinh nghịch, đã đốt những lều canh nương để sưởi lửa. Ở Hồng Ngài
người ta thành lệ cứ ăn Tết khi gặt hái vừa xong, không kể ngày, tháng nào. Ăn Tết
như thế cho kịp lúc mưa xuân xuống thì đi vỡ nương mới. Hồng Ngài năm ấy ăn Tết
giữa lúc gió thổi và cỏ gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội.” Điều đó là nhờ cách kể
chuyện giàu chất thơ và chất tạo hình của tác giả. Khung cảnh núi rừng hiện ra đầy thơ mộng, dịu dàng.
Nét đẹp phong tục văn hóa của người dân tộc vùng cao cũng được tập trung khắc họa
đậm nét. Con người khát khao được sống, được yêu, được ca hát giữa núi rừng và ánh
trăng, “Đến Tết năm ấy, Tết thì vui chơi, trai gái đánh pao, đánh quay rồi đêm đêm rủ
nhau đi chơi. Những nhà có con gái thì bố mẹ không thể ngủ được vì tiếng chó sủa.
Suốt đêm, con trai đến nhà người mình yêu, đứng thổi sáo xung quanh vách”, đó còn
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
là “Những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ. Đám
trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi lấp ló đã có
tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi.”
Có thể nói, tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” là một tác phẩm có giá trị nghệ thuật đặc sắc.
Đó là nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, nghệ thuật tạo tình huống truyện,
miêu tả sinh hoạt, phong tục và tâm lí nhân vật. Từ giá trị nghệ thuật ấy, chúng ta có
thể hiểu hơn về giá trị nhân đạo sâu sắc được gửi gắm trong tác phẩm: sự lên án tội ác
của bọn thống trị và khẳng định sức sống ngoan cường, khát vọng tự do tiềm tàng ở
người dân lao động vùng cao Tây Bắc. Nhờ những giá trị ấy, mà tác phẩm “Vợ chồng
A Phủ” vẫn luôn có sức sống bền bỉ trong tâm hồn những người yêu văn chương.
Đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ - Mẫu 2
Tô Hoài là nhà văn lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam. Những tác phẩm của ông
thể hiện được vốn sống phong phú, lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động cùng với vốn từ
vựng giàu có, nghệ thuật miêu tả tâm lý vô cùng tinh tế. "Vợ chồng A Phủ" là một tác
phẩm thể hiện rõ phong cách cùng tài năng nghệ thuật xuất sắc của Tô Hoài.
"Vợ chồng A Phủ" được Tô Hoài sáng tác năm 1952, sau chuyến đi thực tế của ông
cùng bộ đội vào giải phóng miền Tây Bắc. Thông qua tác phẩm, ông muốn phản ánh
số phận bi thảm của những người dân người vùng miền núi dưới ách thống trị của giai
cấp phong kiến. Đồng thời ông cũng ca ngợi vẻ đẹp đầy sức sống trong tâm hồn họ
cũng như chỉ ra con đường giúp họ đổi đời khi họ bắt gặp ánh sáng cách mạng. Không
chỉ thành công về mặt nội dung, "Vợ chồng A Phủ" còn rất thành công về mặt nghệ
thuật với nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật, nghệ thuật miêu tả sinh hoạt, trang phục,
thiên nhiên cùng nghệ thuật trần thuật vô cùng đặc sắc.
Với nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật, ta thấy Tô Hoài đã rất thành công trong việc
tái hiện những diễn biến nội tâm tinh tế mà phức tạp của nhân vật Mị. Mị là người con
gái đất Hồng Ngài, xinh đẹp, hiếu thảo và tài hoa, thế nhưng cô lại có một số phận rất
bi thảm: bị bắt cóc trở thành con dâu "gạt nợ" nhà thống lí Pá Tra. Từ đó, Mị sống
trong vô cảm, buồn tủi "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa", lúc nào cũng "cúi đầu,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
mặt buồn rười rượi". Tưởng chừng Mị cứ sống những ngày tháng buồn tủi như thế cho
đến một đêm tình mùa xuân, tâm hồn Mị đã bừng dậy, tràn trề sức sống. Trong tình
huống này, Tô Hoài đã rất tinh tế khi miêu tả tâm lý Mị từ khi nghe tiếng sáo gọi bạn
tình đến khi Mị thức tỉnh những ý thức về bản thân. Tiếng sáo và men rượu đã đưa Mị
trở về những kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ. Mị chợt ý thức được quyền sống của bản
thân. Nếu trước đây, Mị tưởng mình là "con trâu, con ngựa" trong nhà thống lý thì giờ
đây, Mị đã ý thức được mình là một người con gái đang còn son trẻ "Mị trẻ lắm. Mị
vẫn còn trẻ". Chính lúc ấy niềm khao khát được đi chơi xuân như bao người chợt bùng
lên trong tâm hồn Mị. Điều đó chứng tỏ sâu thẳm trong trái tim Mị vẫn khát khao tự
do, tình yêu và hạnh phúc.
Lúc mà khát vọng đi chơi trỗi dậy cũng là lúc Mị đau khổ hơn bao giờ hết bởi cuộc
sống hôn nhân không tình yêu, không hạnh phúc với A Sử "không có lòng với nhau
mà phải ở với nhau". Sự dằn vặt trong tâm tư đã khiến hồi sinh ý thức mãnh liệt về
quyền sống đồng thời làm bừng lên ý chí phản kháng của Mị. Mị muốn tìm tới cái
chết như một sự giải thoát khỏi sự đau khổ "nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị
sẽ ăn cho chết ngay". Thế nhưng vượt qua ý nghĩ tìm đến cái chết, Mị khao khát được
tự do, tình yêu, hạnh phúc. Vậy nên Mị đã đứng lên hành động, vào buồng, "lấy váy,
quần tóc" để chuẩn bị đi chơi xuân, để quyết liệt giành giật với số phận tự do, hạnh
phúc mà Mị đã bị tước đoạt. Đến khi bị A Sử trói đứng ở cột nhà, Mị đau đớn bởi dây
trói "thít lại đau nhức" thế nhưng tâm hồn Mị vẫn còn "lơ lửng" theo tiếng sáo. Dây
trói chỉ có thể trói được thể xác chứ không thể trói được tâm hồn tự do của Mị. Tiếng
sáo gọi bạn dẫn Mị "đến những đám chơi, những cuộc chơi" mà Mị "nồng nàn tha
thiết nhớ". Tô Hoài đã miêu tả những chuyển biến tâm lý của Mị hết sức tinh tế và
phức tạp của Mị trong đêm tình mùa xuân, từ một cô Mị "lùi lũi", buồn bã, không còn
sức sống, chỉ trong một đêm đã bừng dậy ý thức sống của bản thân, ý thức phản kháng.
Tất cả những điều đó được nhà văn Tô Hoài ghi lại một cách cụ thể và sinh động.
Sự thành công trong nghệ thuật miêu tả tâm lý của Tô Hoài còn được thể hiện ở tâm
trạng của nhân vật Mị khi cô cởi trói cho A Phủ. Nếu như trong đêm tình mùa xuân,
Mị chỉ là khao khát tự do, khao khát được sống thì trong đêm Mị cởi trói cho A Phủ,
trong tâm hồn Mị còn bùng lên ý thức đấu tranh chống lại cường quyền, chống lại sự
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
áp bức để giành lấy tự do cho chính mình. Sau cuộc "nổi loạn" đêm tình mùa xuân, Mị
lại trở về cuộc sống cam chịu, vô cảm như trước đó, vẫn lặp lại thói quen thổi lửa hơ
tay khi trời chưa sáng, Mị vô cảm với mọi thứ kể cả khi nhìn thấy A Phủ bị trói ở cột,
Mị cũng vẫn "thản nhiên thổi lửa hơi tay". Thậm chí Mị còn vô cảm đến mức cảm
thấy nếu A Phủ " là cái xác chết đứng đấy. Thì cũng thế thôi", Mị chẳng mảy may mà
xúc động. Nhưng đến khi nhìn thấy giọt nước mắt lăn dài trên mặt A Phủ thì lòng
nhân hậu, lòng căm thù giai cấp cầm quyền, ý thức phản kháng lại bừng cháy trong
tâm hồn của cô. Những diễn biến tâm lý trong Mị được Tô Hoài miêu tả vô cùng cụ
thể. Đầu tiên là nỗi thương mình khi chính Mị "cũng bị trói như thế. Nhiều lần khóc,
nước mắt chảy xuống miếng, xuống cổ, không biết lau đi được". Ý thức thương mình
chính là sợi dây đồng cảm để Mị xót thương cho A Phủ. Và cũng vì thế, Mị ý thức
được bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị "chúng nó thật độc ác". Lòng căm thù giai
cấp thống trị tàn ác đã thổi bùng lên ý chí phản kháng của Mị, đó là một yếu tố tinh
thần để những người lao động như Mị vùng lên quật khởi. Mị đã quyết định "rút con
dao nhỏ cắt lúa cắt nút dây mây" mà cắt đứt sợi dây trói cho A Phủ. Rồi chính Mị
cũng băng đi, đuổi theo A Phủ để tìm lấy một con đường sống cho chính bản thân
mình. Một phút "Mị đứng lặng trong bóng tối" là cuộc đấu tranh nội tâm giằng xé,
quyết liệt của Mị giữa đi hay ở, giữa lựa chọn vùng lên hay cam chịu, giữa cái sống và
cái chết. Cuối cùng Mị đã băng đi với khát vọng được sống mãnh liệt. Ở tình huống
này, Tô Hoài đã miêu tả nội tâm nhân vật bằng bút pháp hiện thực. Ông đã tinh tế phát
hiện ra niềm khao khát được sống tiềm tàng trong con người Mị để dựng lên bức tranh
nội tâm nhân vật hết sức đặc sắc.
Thành công về nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ còn phải kể tới nghệ thuật miêu tả
phong tục, thiên nhiên, sinh hoạt của những người đồng bào dân tộc thiểu số hết sức
đặc sắc của nhà văn Tô Hoài. Với vốn kiến thức và từ vựng phong phú, ông đã miêu
tả khung cảnh của thiên nhiên vùng Tây Bắc hết sức hùng vĩ và thơ mộng với "cỏ
gianh vàng ừng" hay "những chiếc váy hoa" được đem phơi "trên mỏm đá xoè ra như
con bướm sặc sỡ". Đồng thời ông cũng khắc hoạ được những phong tục rất riêng của
những con người vùng Tây Bắc như tục "bắt vợ", tục ném pao, tục ăn tết, trình ma,
hay tục "xử kiện" của những người dân tộc Mông. Ngòi bút của Tô Hoài đã khắc hoạ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
chi tiết, sinh động những hình ảnh của "tiếng sáo, tiếng khèn" gọi bạn hay tục ăn tết ở
Hồng Ngài "khi gặt hái vừa xong bất kể ngày tháng nào".
Thành công thứ ba trong nghệ thuật của Vợ chồng A Phủ đó chính là nghệ thuật trần
thuật. Phong cách trần thuật của Tô Hoài vừa uyển chuyển, linh hoạt, vừa truyền
thống nhưng cũng rất sáng tạo. Tô Hoài chủ yếu vẫn tuân theo lối trần thuật theo trình
tự thời gian, tạo nên một dòng chảy liền mạch cho câu chuyện. Thế nhưng cũng có lúc
ông đan xen vào đó những đoạn hồi ức của nhân vật một cách rất tự nhiên như đoạn
"Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu trên bếp và thổi sáo. Mị
uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày
đêm đã thổi sáo đi theo Mị". Thêm vào đó là việc vận dụng kĩ thuật đồng hiện của
nghệ thuật điện ảnh để tái dựng lại những hình ảnh của nhân vật khiến cho người đọc
khó phân biệt được là hiện tại, quá khứ hay tương lai, tất cả như đồng hiện tại thời
điểm đó: "Mị nhớ lại đời mình. Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A
Phủ đã chẳng trốn được rồi, lúc ấy, bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị
liền phải trói thay vào đấy, mị phải chết trên cái cọc ấy".
Qua việc phân tích Vợ chồng A Phủ chúng ta có thể hình dung rõ nét bức tranh cuộc
sống của những người nông dân nghèo vùng Tây Bắc dưới chế độ phong kiến miền
núi, đồng thời thấy được nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, miêu tả thiên nhiên, con
người vùng Tây Bắc, nghệ thuật trần thuật rất tinh tế của Tô Hoài. Những thành công
này đã chứng minh cho ngòi bút sắc sảo, tài hoa của một nhà văn xuất sắc - Tô Hoài.
Đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ - Mẫu 3
Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn xuôi hiện đại Việt
Nam. Ông thường quan tâm đến số phận những con người bất hạnh, nghèo khó. Qua
những trang văn đó, Tô Hoài đã khẳng định tài năng trong lĩnh vực tả cảnh, khắc họa
nội tâm nhân vật chân thực, tinh tế với cách kể chuyện sinh động, hấp dẫn và ngôn ngữ giàu chất thơ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
Tác phẩm Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn thành công hơn cả của tập Truyện Tây Bắc.
Tác phẩm ra đời từ “nỗi ám ảnh mạnh mẽ” của nhà văn sau tám tháng sống, tìm hiểu,
gắn bó với đồng bào các dân tộc Tây Bắc.
Hình tượng nhân vật Mị là hình tượng nhân vật chính, hội tụ các giá trị nội dung cũng
như nghệ thuật của tác phẩm. Đặc sắc nghệ thuật nổi bật của đoạn văn: nghệ thuật
miêu tả cảnh tinh tế, cách khắc họa nội tâm nhân vật chân thực, ngôn ngữ biểu cảm giàu chất thơ.
Đặc sắc nghệ thuật tả cảnh mùa xuân về trên Hồng Ngài. Cảnh mùa xuân được nhà
văn tái hiện qua một số chi tiết đáng chú ý: “cỏ gianh vàng ửng”, những chiếc váy hoa
“xòe như con bướm sặc sỡ”, tiếng trẻ con chơi quay “cười ầm trên sân chơi trước nhà”,
“Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi”. Các chi tiết nghệ thuật
này được tái hiện bằng thứ ngôn ngữ đầy chất thơ cho thấy sự quan sát tinh tế - một
dấu hiệu của tài năng tả cảnh ở Tô Hoài. Nó làm sống dậy một thế giới thiên nhiên
đầy màu sắc và âm thanh. Đó là thế giới mà sự sống mới đang trỗi dậy, hồi sinh.
Khung cảnh thiên nhiên ấy sẽ có tác động sâu sắc đến thế giới nội tâm nhân vật Mị
nhất là âm thanh tiếng sáo. Trong đoạn văn, chi tiết âm thanh sáo trở thành một yếu tố
ngoại cảnh có ảnh hưởng lớn lao đến tâm hồn nhân vật. Nó xuất hiện nhiều lần: tiếng
sáo đầu núi vọng lại là âm thanh của cuộc sống bên ngoài; tiếng sáo “văng vẳng”, “rập
rờn”, “lửng lơ bay ngoài đường” như tiếng mời gọi tha thiết của sự sống, của tự do và
hạnh phúc đã khơi dậy trong Mị những hồi ức đẹp của tuổi trẻ, đánh thức lòng yêu
sống mãnh liệt từng bị hoàn cảnh vùi dập, kéo Mị ra khỏi thời khắc bi kịch nhất của
lòng mình. Âm thanh tiếng sáo làm hồi sinh những nhu cầu sống bình dị và chính
đáng của Mị là muốn được đi chơi vào những ngày xuân này; tiếng sáo “đưa Mị đi
theo những cuộc chơi, những đám chơi” lúc đã bị A Sử trói đứng vào cột trong căn
buồng chật chội, tối tăm như là sự khẳng định sức sống mãnh liệt trong nhân vật,
không thế lực nào có thể hủy diệt.
Đặc sắc trong nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật. Khắc họa nội tâm là một thành
công nghệ thuật nổi bật trong “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài. Trong tác phẩm, thế
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
giới nội tâm nhân vật Mị thường được khám phá thông qua những suy nghĩ, diễn biến
tâm trạng, hành động, lời nói, ngoại cảnh. Trong đoạn văn, để khắc họa nội tâm nhân
vật, Tô Hoài đã tập trung miêu tả chân thực, tinh tế diễn biến tâm trạng Mị gắn với
một tình huống cụ thể: Bị bắt về làm dâu gạt nợ nhà thống lí, Mị đã và đang sống cuộc
đời đau khổ đến mức tê liệt ý thức về bản thân và khả năng phản kháng hoàn cảnh
sống phi nhân tính, chấp nhận một cách nhẫn nhục hoàn cảnh. Khi nghe âm thanh
tiếng sáo đầu núi, Mị “ngồi nhẩm thầm bài hát”, “cứ uống ực từng bát rượu”, “thấy
phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị
trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ”, rồi lại trỗi dậy ý muốn “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc
này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa”. Mị đang thực sự sống trong
trạng thái tâm lí phức tạp với sự đang xen quá khứ - hiện tại, ham sống mãnh liệt - đau
khổ đến mức muốn chết. Các trạng thái tâm lí này cứ nối tiếp nhau trong quá trình vận
động biện chứng để hoàn thiện số phận, diện mạo tâm hồn nhân vật.
Nhà văn đã dùng thủ pháp tương phản để đồng hiện hai cuộc sống trong một con
người. Cuộc sống bên ngoài, Mị uống say nên “Người về, người đi chơi đã vãn” mà
không biết; Mị vào buồng theo thói quen; A Sử vào cũng không thấy, hỏi không nói,
bị trói cũng không phản ứng. Ta tưởng đó là con người vô cảm, vô thức. Nhưng nội
tâm của nhân vật lại hoàn toàn khác. Trong sâu thẳm tâm hồn Mị, cả ý thức và cảm
xúc đang dần hồi sinh. Mị nhớ về quá khứ, sống với quá khứ đến mức quên cả hiện tại,
Mị “lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng [...], quấn lại tóc, [...]
với tay lấy cái váy hoa”, thậm chí Mị “như không biết mình đang bị trói” mà “vẫn
nghe tiếng sáo đưa [...] đi theo những cuộc chơi”. Đó là một người có tâm hồn trẻ
trung, khỏe khoắn, đầy ắp khát vọng về tình yêu và hạnh phúc.
Lời văn miêu tả tâm trạng nhân vật giàu sức biểu cảm. Câu văn “Mị trẻ lắm. Mị vẫn
còn trẻ” giàu chất trữ tình vang lên như điệp khúc của lòng ham sống. “Mị vùng bước
đi”, câu văn ngắn gọn chỉ có bốn chữ diễn tả tinh tế, sâu sắc tâm trạng Mị trong cảnh
ngộ éo le, nhân vật đang sống với hai thế giới: thế giới hiện thực đau khổ và thế giới
ước mơ đầy hạnh phúc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
Đây là một trong những đoạn văn đã kết tinh được những đặc sắc nghệ thuật của tác
phẩm “Vợ chồng A Phủ”: khả năng quan sát tinh tế; miêu tả cảnh sống động, tự nhiên
mang đặc trưng thiên nhiên, cuộc sống Tây Bắc; khắc họa nội tâm chân thực; ngôn
ngữ văn xuôi đậm đà chất trữ tình.
Qua thế giới nội tâm nhân vật, Tô Hoài đã giúp người đọc thấy rõ số phận đau khổ của
người phụ nữ lao động miền núi trước cách mạng, đồng thời nhận ra sức sống mãnh
liệt tiềm tàng trong những con người đó. Điều quan trọng, người viết đã truyền cho
đọc giả niềm tin: sức sống mãnh liệt ấy như hạt mầm khỏe khoắn sẽ xuyên qua lớp đất
đá mùa đông để vươn dậy khi xuân về.
Đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ - Mẫu 4
Tô Hoài là một nhà văn chuyên viết truyện ngắn với bút lực dồi dào. Không chỉ nổi
tiếng với tác phẩm viết cho thiếu nhi “Dế mèn phiêu lưu kí” mà các tác phẩm của ông
còn mang đậm nét văn hóa, lối sống, nếp cảm nếp nghĩ của đồng bào dân tộc thiểu số
miền núi phía Bắc. Tiểu biểu là tác phẩm: “Vợ chồng A Phủ”. Trong tác phẩm, ngoài
giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực, giá trị nghệ thuật cũng khiến người đọc rất ấn tượng.
Trước tiên, tác phẩm đã thể hiện được cốt truyện mạch lạc, hướng tới thể hiện tư
tưởng chủ đề của tác phẩm. Xoay quanh câu chuyện về cuộc đời của hai vợ chồng Mị
và A Phủ. Từ những người lao động chân chính trở thành nô lệ của giai cấp cầm
quyền, họ đã được giác ngộ Cách mạng, đứng lên chiến đấu để bảo vệ hạnh phúc của
chính mình và đồng bào.
Không chỉ thế, tác giả còn thành công trong việc xây dựng nhân vật với số phận mang
ý nghĩa điển hình sâu sắc. Nổi bật là nhân vật Mị và A Phủ. Nếu cô Mị được giới thiệu
là một cô gái dân tộc xinh đẹp và tràn đầy sức sống. Nhưng hoàn cảnh đưa đẩy khiến
cô gái ấy trở thành con dâu gạt nợ của nhà Thống lí Pá Tra. Món nợ của bố Mị khi
cưới mẹ Mị. Đây là món nợ truyền kiếp đối với người người lao động nghèo, nó
chẳng khác gì một thứ tội: “tội tổ tông”. Đối với bọn phong kiến, đây là hình thức cho
vay nặng lãi đẩy người lao động nghèo vào tình trạng bị bần cùng hóa. Gia đình thống
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
lí lợi dụng hủ tục của miền núi (tục cướp vợ) để bắt cóc Mị. Bản thân cô Mị đang hồi
hộp đêm hò hẹn đầu tiên, trong lòng đang ngập tràn hạnh phúc thì rơi xuống đáy sâu
của nỗi bất hạnh. Bọn chúng còn lợi dụng tục “cúng trình ma” để hoàn chỉnh việc biến
một người con gái xinh đẹp, có tài thổi sáo, hiếu thảo, chăm chỉ, tự trọng và nhất là
yêu tự do, khát khao tình yêu trở thành một nô lệ. Sự thay đổi tâm trạng của cô Mị có
sự diễn biến sâu sắc thể hiện sự am hiểu tâm lí nhân vật của tác giả. Từ một cô gái yêu
đời, yêu tự do trở thành con dâu gạt nợ- một người phụ nữ bị tê liệt về tinh thần và
cảm xúc, chẳng còn biết phản kháng hay mơ ước gì, cứ lầm lũi kiếp trâu ngựa hầu hạ
gia đình thống lí cho đến đêm tình mùa xuân, tâm hồn Mị sống lại như ngày còn tự do.
Khi bị A Sử trừng phạt vì dám có ý định chơi, Mị lại trở về hình ảnh của cô gái lầm
lũi nhưng khi nhìn thấy giọt nước mắt của A Phủ, Mị thổn thức và đau khổ, xót
thương cho số phận của cả mình và A Phủ. Cô gái tưởng chừng chỉ biết cặm cụi cả đời
làm nô lệ đã dám cắt dây cởi trói cho một người xa lạ.
A Phủ được giới thiệu là một người mồ côi, một thân một mình, bị bán xuống đồng
tháp, trốn trở lại đồng cao rồi lưu lạc đến Hồng Ngài. Từ nhỏ, A Phủ đã gan bướng,
dũng cảm. Chàng trai lao động giỏi, không ngại những việc nặng nhọc, nguy hiểm, là
niềm mơ ước của bao cô gái. Tuy vậy, A Phủ vẫn đi chơi ngày tết, mơ ước tìm bạn kết
đôi. Cho thấy đây là một chàng trai khao khát hạnh phúc và tình yêu. A Phủ như đứa
con, như cánh chim của núi rừng Tây Bắc. Nhân vật A Phủ bị rơi vào hoàn cảnh bất
hạnh qua vụ xử kiện vô lý của gia đình nhà thống lí Pá Tra. Từ vụ xử kiện này, A Phủ
từ một chàng trai tự do yêu đời trở thành một nô lệ tàn đời mãn kiếp cho nhà thống lí.
Nguyên nhân cũng chính vì A Phủ dám cả gan đánh A Sử. Trong cảnh A Phủ đánh
nhau với A Sử, Tô Hoài đã sử dụng một loạt động từ mạnh: chạy vụt ra, vung tay,
ném, xốc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé áo, đánh tới tấp. Đọc đoạn văn
này, người đọc có cảm tưởng được chứng kiến một cách đầy hả hê trận đòn của chàng
trai nghèo trừng trị đám con quan cậy quyền, cậy thế.
Tuy vậy, tất cả những mơ ước khát vọng đó đã chấm dứt khi chàng trở thành nô lệ của
nhà thống lí. Bản án trong phiên xử kiện này: A Phủ ban đầu bị buộc tội chết rồi lại
được tha. Với thống lí Pá Tra, A Phủ sống để làm việc trả nợ (nộp vạ 100 đồng bạc
trắng). Chàng trai yêu tự do ngày nào bị biến thành con nợ truyền kiếp. Tuy sự việc
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
khác nhau nhưng cách thức bị bó buộc và hành hạ về thể xác và tinh thần của hai nhân
vật vốn không liên quan là Mị và A Phủ đều giống nhau. Đó là cách bọn cầm quyền,
thống trị ở các địa phương đày đọa người dân trước khi được Cách mạng giải phóng.
A Phủ bị bắt làm các công việc nặng nhọc nguy hiểm, trở thành nô lệ không công do
món nợ không biết đến ngày nào mới trả hết. A Phủ cũng không dám nghĩ đến việc
trốn do quyền lực khủng khiếp của nhà thống lí Pá Tra. Dù làm việc vất vả, khổ cực
nhưng chỉ cần một sai lầm cũng khiến A Phủ phải chịu tội. Tai họa ập đến với A Phủ
khi lỡ để hổ ăn mất một con bò. A Phủ bị trói vào cọc. Tính mạng của con người bị rẻ
rúng chưa bằng một con vật. Nhà thống lí mất một con bò, nhưng A Phủ lại phải trả
giá bằng mạng sống của mình. Đó là một hành động dã man, mất nhân tính của bọn
thống trị, coi thường mạng sống của người lao động chân chính. Nhưng cũng chính từ
sự bất hạnh này đã đem đến cuộc gặp gỡ đầy bất ngờ và cảm xúc cho A Phủ và Mị.
Không chỉ vậy, giá trị nghệ thuật của tác phẩm còn được thể hiện những trang văn của
tác giả thấm đẫm chất thơ. Từ phong cảnh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc đến cảnh sinh
hoạt, những phong tục của người miền núi và cả tâm hồn của con người Tây Bắc khát
khao tự do và tình yêu “Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã
xếp yên các nhà kho. Trẻ em đi hái bí đỏ, tinh nghịch, đốt những những lều quanh
nương để sưởi lửa. ở Hồng Ngài, người ta thành lệ, cứ ăn tết thì gặt hái vừa đoạn,
không kể ngày tháng. ¡n tết thì gặt hái vừa đoạn, không kể ngày tháng. ăn tết thế cho
kịp mưa xuân xuống, đi vỡ nương mới.”, “Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi
vào cỏ gianh vàng ửng, rét càng dữ. Nhưng trong các làng Mông Ðỏ, những chiếc váy
hoa đã được phơi ra mỏm đá, xoè như con bướm sặc sỡ. Hoa thuốc phiện nở trắng lại
nở màu đỏ hau, đỏ thẫm, rồi nở màu tím man mát. Ðám trẻ đợi tết, chơi quay, cười ầm
trên sân chơi trước nhà”.
Qua tác phẩm, người đọc thấy được giá trị nghệ thuật đặc sắc được thể hiện qua tác
phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài. Từ đó, thấy được tài năng của một trong những
cây bút văn xuôi Việt Nam
Đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ - Mẫu 5
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
Truyện Vợ chồng A Phủ đã rất thành công khi miêu tả chân thực số phận nô lệ cực
khổ của người dân lao động nghèo Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn cường quyền
phong kiến miền núi. Mị và A Phủ là điển hình cho những số phận khổ đau bị thần
quyền và cường quyền ràng buộc, bóc lột, áp bức đến cùng kiệt.
Truyện còn phơi bày bản chất tàn bạo, bất nhân của giai cấp phong kiến thống trị ở
miền núi. Cha con thống lí Pá Tra là đại diện tiêu biểu cho sức mạnh ấy. Chúng xem
con người như những công cụ làm việc, như con thú được nuôi trong nhà. Chúng mặc
sức hành hạ, đánh đập khi cảm thấy bực bội hoặc để làm trò vui mỗi khi chúng muốn.
Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi Tây
Bắc cũng được miêu tả sâu sắc bằng tấm lòng trân trọng của nhà văn. Toàn bộ khung
cảnh núi rừng Tây Bắc dưới ngòi bút của nhà văn trở nên tươi đẹp, hiền hòa như muốn
che chở cho con người. Con người hòa vào thiên nhiên trong những hội xuân tưng
bừng. Thiên nhiên đi vào cuộc sống, tràn ngập trong từng bước chân, từng tiếng hát.
Mỗi lá cây, mỗi ngọn cỏ đều rưng rức sự sống, trở thành một phần trong tâm hồn
những con người bình dị, chất phác.
Nét đẹp phong tục văn hóa của người dân tộc vùng cao cũng được tập trung khắc họa
đậm nét. Dù trong đói khổ, bị áp bức tinh thần nhưng con người vẫn luôn khát khao
được sống, được yêu, được ca hát giữa núi rừng và ánh trăng. Tiếng sáo gọi bạn tình
tha thiết. Tiếng khèn lá réo rắt gọi mời thổn thức nơi đầu non cuối bãi mãi là ấn tượng
đẹp không thể quên trong lòng người đọc.
Vợ chồng A Phủ còn là bài ca ca ngợi và khẳng định mạnh mẽ niềm tin vào vẻ đẹp
tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khát vọng hạnh phúc cháy bỏng của con người. Dù
trong hoàn cảnh khắc nghiệt đến mức nào, con người cũng không mất đi khát vọng
sống tự do và hạnh phúc. Trong vô thức, Mị vẫn muốn đi chơi dẫu đang bị trói và
những cơn đau hành hạ. Dù không còn muốn sống nữa nhưng Mị vẫn muốn cứu A
Phủ, muốn người khác được sống. Và khi thức ngộ được hoàn cảnh, Mị đã tự tìm lấy
con đường sống cho chính mình.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
Truyện còn thể hiện lòng yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc của nhà văn đối với thân
phận đau khổ của người lao động nghèo miền núi, lên tiếng phê phán quyết liệt những
thế lực chà đạp con người. Thông qua câu chuyện, nhà văn đã chỉ ra cho người dân
miền núi Tây Bắc nói riêng, những số phận khổ đau nói chung con đường tự giải thoát
khỏi những bất công, con đường làm chủ vận mệnh của mình.
Từ trong tuyệt vọng, họ đã tìm thấy con đường sáng, con đường đi đến tương lai dù
biết rằng phía trước vẫn còn muôn vàn trắc trở. Mị và A Phủ đã cùng đến Hồng Ngài.
Họ bắt đầu xây dựng cuộc sống mới với niềm tin tưởng lớn lao. Họ còn được giác ngộ
lý tưởng Cách mạng và tham gia giải phóng bản làng ra khỏi sự áp bức của thực dân
và cường quyền miền núi. Họ thực sự đã tìm thấy con đường sống đích thực cho mình
và cho nhiều người khác.
Tô Hoài đã rất thành công khi lựa chọn cách kể chuyện điềm tĩnh, chắc chắn, lối cuốn,
đầy bất ngờ. Cách giới thiệu nhân vật tự nhiên mà ấn tượng. Cách dẫn dắt tình tiết
khéo làm cho mạch truyện phát triển và vận động liên tục, biến đổi hấp dẫn mà không
rối, không trùng lặp. Các nhân vật lần lượt xuất hiện trong hoàn cảnh của họ, mạnh
mẽ, đầy sức sống. Họ bước vào câu chuyện và tạo lập nên các tình huống gây cấn, thu hút người đọc.
Ngôn ngữ kể chuyện sinh động, chọn lọc và đầy sáng tạo. Lối văn giàu tính tạo hình,
thấm đẫm chất thơ. Hình tượng nhân vật nổi bậc lên với những đặc điểm điển hình ở
họ. Mị xinh đẹp nhưng buồn bã. Một nỗi buồn triền miên, dai dẳng, có sức hủy hoại
lớn. A Phủ khỏe khoắn, lực lưỡng, tài năng, hứa hẹn một cuộc đời đẹp đẽ. Nhưng
hoàn cảnh khắc nghiệt đã khiến cho anh mất dần sức trai trẻ.
Nghệ thuật miêu tả tâm lý tinh tế và phát triển tính cách nhân vật hợp lý. Nhà văn ít tả
hành động mà chủ yếu khắc họa nội tâm. Nhiều khi mới chỉ là các ý nghĩ chập chờn
trong tiềm thức nhân vật. Nhân vật chủ yếu sống bằng thế giới nội tâm. Các xung đột
cũng thầm kín diễn ra, âm thầm mà mạnh mẽ. Đặc biệt là ở nhân Mị.
Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc. Cảnh thiên nhiên thơ mộng của núi rừng Tây Bắc được
miêu tả bằng ngôn ngữ giàu chất thơ và chất tạo hình (cảnh mùa xuân về trên núi
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
Hồng Ngài). Đời sống lao động và văn hóa của người miền núi với những nét sinh
hoạt phong tục riêng, sinh động. Từ cảnh đêm tình mùa xuân đầy luyến lưu đến cảnh
cúng trình ma oan nghiệt được miêu tả tỉ mỉ. Kể cả cảnh xử kiện cũng được trình bày
một cách rõ ràng. tất cả phơi bày trước mắt người động hết sức sinh động như cuộc sống đang diễn ra.
Tác phẩm đặt ra vấn đề số phận con người miền núi trước và sau Cách mạng. Những
con người dưới đáy xã hội, những con người bị tước đoạt hết tài sản, bị bóc lột sức lao
động và bị xúc phạm nặng nề về nhân phẩm. Giải quyết vấn đề số phận con người, Tô
Hoài đã thức tỉnh họ, đưa họ đến với ánh sáng cách mạng và mở ra cho họ một cuộc sống mới.
Đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ - Mẫu 6
Tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài đã rất thành công khi miêu tả chân thực số
phận nô lệ cực khổ của người dân lao động nghèo Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn
cường quyền phong kiến miền núi. Mị và A Phủ là điển hình cho những số phận khổ
đau bị thần quyền và cường quyền ràng buộc, bóc lột, áp bức đến cùng kiệt.
Vợ chồng A Phủ đã phơi bày bản chất tàn bạo, bất nhân của giai cấp phong kiến thống
trị ở miền núi. Cha con thống lí Pá Tra là đại diện tiêu biểu cho sức mạnh ấy. Chúng
xem con người như những công cụ làm việc, như con thú được nuôi trong nhà. Chúng
mặc sức hành hạ, đánh đập khi cảm thấy bực bội hoặc để làm trò vui mỗi khi chúng muốn.
A Phủ được giới thiệu là một người mồ côi, một thân một mình, bị bán xuống đồng
tháp, trốn trở lại đồng cao rồi lưu lạc đến Hồng Ngài. Từ nhỏ, A Phủ đã gan bướng,
dũng cảm. Chàng trai lao động giỏi, không ngại những việc nặng nhọc, nguy hiểm, là
niềm mơ ước của bao cô gái. Tuy vậy, A Phủ vẫn đi chơi ngày tết, mơ ước tìm bạn kết
đôi. Cho thấy đây là một chàng trai khao khát hạnh phúc và tình yêu. A Phủ như đứa
con, như cánh chim của núi rừng Tây Bắc. Nhân vật A Phủ bị rơi vào hoàn cảnh bất
hạnh qua vụ xử kiện vô lý của gia đình nhà thống lí Pá Tra. Từ vụ xử kiện này, A Phủ
từ một chàng trai tự do yêu đời trở thành một nô lệ tàn đời mãn kiếp cho nhà thống lí.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
Nguyên nhân cũng chính vì A Phủ dám cả gan đánh A Sử. Trong cảnh A Phủ đánh
nhau với A Sử, Tô Hoài đã sử dụng một loạt động từ mạnh: chạy vụt ra, vung tay,
ném, xốc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé áo, đánh tới tấp. Đọc đoạn văn
này, người đọc có cảm tưởng được chứng kiến một cách đầy hả hê trận đòn của chàng
trai nghèo trừng trị đám con quan cậy quyền, cậy thế.
Tuy vậy, tất cả những mơ ước khát vọng đó đã chấm dứt khi chàng trở thành nô lệ của
nhà thống lí. Bản án trong phiên xử kiện này: A Phủ ban đầu bị buộc tội chết rồi lại
được tha. Với thống lí Pá Tra, A Phủ sống để làm việc trả nợ (nộp vạ 100 đồng bạc
trắng). Chàng trai yêu tự do ngày nào bị biến thành con nợ truyền kiếp. Tuy sự việc
khác nhau nhưng cách thức bị bó buộc và hành hạ về thể xác và tinh thần của hai nhân
vật vốn không liên quan là Mị và A Phủ đều giống nhau. Đó là cách bọn cầm quyền,
thống trị ở các địa phương đày đọa người dân trước khi được Cách mạng giải phóng.
A Phủ bị bắt làm các công việc nặng nhọc nguy hiểm, trở thành nô lệ không công do
món nợ không biết đến ngày nào mới trả hết. A Phủ cũng không dám nghĩ đến việc
trốn do quyền lực khủng khiếp của nhà thống lí Pá Tra. Dù làm việc vất vả, khổ cực
nhưng chỉ cần một sai lầm cũng khiến A Phủ phải chịu tội. Tai họa ập đến với A Phủ
khi lỡ để hổ ăn mất một con bò. A Phủ bị trói vào cọc. Tính mạng của con người bị rẻ
rúng chưa bằng một con vật. Nhà thống lí mất một con bò, nhưng A Phủ lại phải trả
giá bằng mạng sống của mình. Đó là một hành động dã man, mất nhân tính của bọn
thống trị, coi thường mạng sống của người lao động chân chính. Nhưng cũng chính từ
sự bất hạnh này đã đem đến cuộc gặp gỡ đầy bất ngờ và cảm xúc cho A Phủ và Mị.
Một trong những thành công về nghệ thuật của tác phẩm, còn là việc tái hiện lối sống
động vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi
Tây Bắc. Toàn bộ khung cảnh núi rừng Tây Bắc dưới ngòi bút của nhà văn trở nên
tươi đẹp, hiền hòa. Con người hòa vào thiên nhiên trong những hội xuân tưng bừng.
Thiên nhiên đi vào cuộc sống, tràn ngập trong từng bước chân, từng tiếng hát. “Trên
đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp tên đầy các nhà kho. Trẻ
con đi hái bí đỏ, tinh nghịch, đã đốt những lều canh nương để sưởi lửa. Ở Hồng Ngài
người ta thành lệ cứ ăn Tết khi gặt hái vừa xong, không kể ngày, tháng nào. Ăn Tết
như thế cho kịp lúc mưa xuân xuống thì đi vỡ nương mới. Hồng Ngài năm ấy ăn Tết
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
giữa lúc gió thổi và cỏ gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội.” Điều đó là nhờ cách kể
chuyện giàu chất thơ và chất tạo hình của tác giả. Khung cảnh núi rừng hiện ra đầy thơ mộng, dịu dàng.
Nét đẹp phong tục văn hóa của người dân tộc vùng cao cũng được tập trung khắc họa
đậm nét. Con người khát khao được sống, được yêu, được ca hát giữa núi rừng và ánh
trăng, “Đến Tết năm ấy, Tết thì vui chơi, trai gái đánh pao, đánh quay rồi đêm đêm rủ
nhau đi chơi. Những nhà có con gái thì bố mẹ không thể ngủ được vì tiếng chó sủa.
Suốt đêm, con trai đến nhà người mình yêu, đứng thổi sáo xung quanh vách”, đó còn
là “Những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ. Đám
trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi lấp ló đã có
tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi”.
Tính cách của Mị cũng như A Phủ được nhà văn thể hiện rất độc đáo, mang phẩm chất
tiêu biểu của người Mông: âm thầm mà mãnh liệt; mộc mạc, đơn sơ mà dữ dội khôn
lường. Và trên hết là lối sống phóng khoáng, tự do, hồn nhiên đầy bản lĩnh của họ.
Những phẩm chất này khiến người Mông mang một sinh lực dồi dào, họ có đủ sức
mạnh để vượt qua bất cứ sự áp bức, đè nén nào.
Tóm lại, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ ra đời đã hơn nửa thế kỉ, nhưng cho đến nay nó
vẫn nguyên vẹn giá trị và sức hút đối với nhiều thế hệ bạn đọc trong nghệ thuật khắc
họa tính cách nhân vật; sự tinh tế trong diễn tả đời sống nội tâm và trong quan sát
những nét lạ về phong tục tập quán, cá tính người Mông cùng lối trần thuật linh hoạt,
lời văn tinh tế giàu chất thơ và đậm màu sắc dân tộc. Tác phẩm cung cấp cho người
đọc nhiều tri thức lạ về vùng cao Tây Bắc trong quá khứ và hiện tại.
Phân tích đặc sắc nghệ thuật Vợ chồng A Phủ - Mẫu 7
“Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm
thường, cho dù phải đập vỡ những hình tượng trong lòng người đọc”. Đó là quan điểm
sáng tác của nhà văn Tô Hoài- một cây bút tiêu biểu trong nền văn học Việt Nam.
Quan điểm của ông được thể hiện rõ trong những tác phẩm văn chương, tiêu biểu
trong số đó là truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”- một tác phẩm tái hiện lại cuộc sống
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
khó khăn của nhân vật Mị khi phải chịu sự bóc lột, chèn ép của nhà Thống lý Pá Tra
qua đó ông muốn phản ánh số phận bi thảm của những người dân người vùng miền
núi dưới ách thống trị của giai cấp phong kiến.
Truyện ngắn xoay quanh nhân vật Mị-một cô gái xinh đẹp, có tài thổi sáo, chăm chỉ
và hiếu thảo. Mị bị A Sử bắt về làm vợ do mối nợ từ thời cha mẹ để lại. Từ đó Mị
sống như một người mất hồn, mất ý thức về lời gian, về cuộc sống. Mị sống trong vô
cảm, buồn tủi "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa", lúc nào cũng "cúi đầu, mặt buồn
rười rượi". Cho đến đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài, tiếng sáo gọi bạn đã len lỏi vào
tâm trí và đánh thức ngọn lửa mang theo khát vọng tự do của Mị. Và đến đêm đông
cắt dây cởi trói cứu A Phủ, Mị đã dũng cảm chạy trốn khỏi sự áp đặt của số phận để đi tìm tự do.
Để xây dựng cốt truyện, nhà văn Tô Hoài đã sử dụng nghệ thuật trần thuật xuyên suốt
tác phẩm. Trước hết là về thời gian, nhà văn kể chuyện không theo trình tự thời gian
mà đan xen sáng tạo giữa quá khứ và hiện tại nhằm tô đậm nét tương phản và tạo sự
đối xứng. Ở đầu câu truyện, Mị được miêu tả là một cô gái với nét buồn rười rượi, báo
hiệu một số phận éo le, khổ cực. Tiếp đó câu chuyện đưa người đọc quay trở lại quá
khứ với những kí ức của Mị về một gia đình nhỏ ấm áp nơi có người cha già luôn yêu
thương và khát khao hạnh phúc. Sau những chuỗi kí ức đó là những tháng ngày khổ
cực như ngục tù khi làm vợ A Sử, đau đớn, khổ cực vì bị giam cầm, bóc lột sức lao
động đã khiến Mị-một cô gái vốn khao khát được tự do trở nên vô cảm, mất hy vọng vào cuộc sống.
Nhà văn Tô Hoài đã khắc họa câu chuyện dưới góc nhìn của cá nhân ông, đó là điểm
nhìn hay nói cách khác là một quan điểm trần thuật. Nội dung cốt truyện được tái hiện
toàn diện bằng ngôi kể thứ nhất giúp người đọc cảm nhận được những cảm xúc, suy
nghĩ không chỉ của nhân vật mà còn cả những quan điểm, thái độ của tác giả.
Tô Hoài là một nhà văn có quan điểm sáng tác luôn hướng đến sự thật, văn phong của
ông luôn mang theo những nét chân thật, gần gũi và mộc mạc nhằm tái hiện những
câu chuyện sinh động và thực tế. Ông sử dụng ngôn ngữ trần thuật như một công cụ
để khắc họa phong cảnh núi rừng thơ mộng và có đôi chút huyền ảo. Bên cạnh đó ông
dùng lối văn giàu tính tạo hình và vận dụng cách nói của người miền núi hồn nhiên,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
đầy hình ảnh để mang đến cho người đọc những cảm nhận chân thực và sinh động về
hình tượng những con người chất phác, thật thà và giản dị nơi núi rừng Tây Bắc.
Ngoài việc xây dựng cốt truyện, nhà văn còn bày tỏ sự đồng cảm, thương xót với hoàn
cảnh và số phận của nhân vật qua giọng điệu trần thuật. Lời dẫn truyện vô cùng lôi
cuốn và đa dạng thể hiện tình cảm của nhà văn qua giọng điệu của nhân vật Mị. Qua
cách xây dựng câu chuyện nhà văn còn gửi gắm thông điệp về việc lên án những giai
cấp bóc lột, đề cao ý nghĩa của cuộc sống và giá trị của con người.
Qua tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” có thể thấy nhà văn Tô Hoài đã thành công, khéo
léo sử dụng ngòi bút nghệ thuật khắc họa nên bức tranh ngôn từ vô cùng phong phú và
đa dạng. Bằng việc sử dụng yếu tố trần thuật giúp cho tác phẩm trở nên sinh động,
chân thực và được tô điểm thêm những màu sắc nên thơ, trữ tình để lại ấn tượng sâu
đậm trong lòng người đọc.
Đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ - Mẫu 8
Tô Hoài là nhà văn lớn trong văn học hiện đại Việt Nam. Sáng tác của ông thiên về
diễn tả những sự thật của đời thường. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về
phong tục, tập quán của nhiều vùng trên đất nước. Văn của ông hấp dẫn bởi lối trần
thuật hóm hỉnh, sinh động, vốn từ vựng giàu có và cách sử dụng đắc địa, tài ba.
Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài được viết năm 1953, in trong tập Truyện
Tây Bắc, cho đến nay hơn nửa thế kỉ đã trôi qua, nhưng vẫn nguyên vẹn giá trị và sức
thu hút với người đọc bởi những đặc sắc nghệ thuật của nó.
Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ không chỉ đem lại cho người đọc giá trị thẩm mĩ về nội
dung mà đặc sắc hơn là nghệ thuật viết truyện của Tô Hoài. Với lối kể chuyện lôi
cuốn, miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế; với cách dựng cảnh sinh động, gợi
cảm; với ngôn ngữ giàu chất thơ, chất tạo hình, Tô Hoài đã đem đến cho người đọc
những trang văn hấp dẫn và vốn hiểu biết văn hoá sâu rộng về con người và đời sống
các dân tộc vùng cao Tây Bắc.
Thành công nhất của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ là nghệ thuật xây dựng nhân vật.
Xây dựng nhân vật Mị, nhà văn sử dụng thủ pháp tương phản, miêu tả những mâu
thuẫn giữa hoàn cảnh và số phận; giữa ngoại hình với nội tâm và sự phát triển tính
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
cách của nhân vật đạt tới mức biện chứng. Điều đó được thể hiện rất rõ qua hai tình
huống: Trong đêm tình mùa xuân và trong đêm đông Mị cắt dây trói cứu A Phủ.
Mị từ một cô gái hồn nhiên, yêu đời, hạnh phúc bỗng chốc thành người bất hạnh, thân
nô lệ, mất tự do, phải sống với người không yêu, làm việc quần quật suốt ngày, bị áp
chế về tinh thần, bị đánh đập, ngược đãi. Tâm hồn, tinh thần Mị bị tê liệt, cam chịu.
Mị sống như cái xác không hồn, lầm lũi như con rùa trong xó cửa, bị giam trong căn
buồng u tối như địa ngục trần gian… tưởng như không bao giờ thoát ra được.
Đêm tình mùa xuân trở về trên rẻo cao, tiếng sáo gọi bạn và hơi men đã làm thức tỉnh
tâm hồn yêu sống và khát vọng tự do của Mị. Mị muốn đi chơi xuân nhưng lần ấy, Mị
đã bị A sử trói đứng vào cột nhà trong căn buồng u tối, giá lạnh. Vòng dây tàn bạo siết
chặt thể xác nhưng tinh thần Mị vẫn cứ mộng du theo tiếng sáo. Hơi men và tiếng sáo
nâng đỡ tâm hồn Mị… Song Mị lại bị rơi vào tình trạng bi đát, vô vọng trầm trọng hơn.
Nếu ở đêm tình mùa xuân Mị chưa thực hiện được khát vọng tự do của mình thì phải
đến đêm mùa đông năm sau, Mị mới có hành động đột biến, quyết liệt để thay đổi số
phận. Mị cắt dây trói cứu A Phủ, giải phóng cho cả hai người khỏi ách kìm kẹp, khổ
đau, mở ra một trang đời mới. Số phận và tâm lí của Mị được nhà văn phác hoạ như
một “hình sin”, mỗi khi “đồ thị” đi xuống là để tạo sức nén cho nhân vật lần sau vút
cao hơn và giành chiến thắng.
A Phủ cũng được nhà văn thể hiện sống động và chân thực vối những nét tính cách
đặc trưng của người dân lao động miền núi. Nếu Mị là nhân vật tâm trạng thì A Phủ
lại được xây dựng là nhân vật hành động.
Hành động của A Phủ thể hiện sự táo bạo, gan góc, tự do, dũng mãnh nhưng cũng rất
cam chịu và hiền lành. A Phủ bị áp bức tàn bạo nhưng trong anh luôn tiềm ẩn một sức
mạnh phản kháng mãnh liệt, dữ dội. Đó là những phẩm chất tốt để sau này họ có thể
tự đứng lên giải phóng đời mình. Tính cách của Mị cũng như A Phủ được nhà văn thể
hiện rất độc đáo, mang phẩm chất tiêu biểu của người Mông: âm thầm mà mãnh liệt;
mộc mạc, đơn sơ mà dữ dội khôn lường. Và trên hết là lối sống phóng khoáng, tự do,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
hồn nhiên đầy bản lĩnh của họ. Những phẩm chất này khiến người Mông mang một
sinh lực dồi dào, họ có đủ sức mạnh để vượt qua bất cứ sự áp bức, đè nén nào.
Mở đầu như một câu chuyện cổ tích nhưng lại là một mảnh đời, một số phận hiện
thực. Cách kể đan xen giữa quá khứ và hiện tại; giữa kể và tả. Đặc biệt là cách dựng
cảnh, tạo không khí rất đặc sắc như cảnh A sử hành hạ Mị trong đêm tình mùa xuân;
cảnh A Phủ đánh A Sử; cảnh xử kiện A Phủ…
Cách miêu tả cảnh trí, nếp sống sinh hoạt, phong tục tập quán cũng thật độc đáo, mang
phong vi đặc trưng của vùng Tây Bắc như tục cướp vợ, tục lễ cúng trình ma, tục xử
kiện, ốp đồng,… chứng tỏ nhà văn rất am hiểu về một vùng đất mà nhà văn gắn bó,
yêu mến. Vốn ngôn ngữ phong phú, giàu tính tạo hình, giàu chất thơ và sáng tạo.
Tóm lại, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ ra đời đã hơn nửa thế kỉ, nhưng cho đến nay nó
vẫn nguyên vẹn giá trị và sức hút đối với nhiều thế hệ bạn đọc trong nghệ thuật khắc
họa tính cách nhân vật; sự tinh tế trong diễn tả đời sống nội tâm và trong quan sát
những nét lạ về phong tục tập quán, cá tính người Mông cùng lối trần thuật linh hoạt,
lời văn tinh tế giàu chất thơ và đậm màu sắc dân tộc. Tác phẩm cung cấp cho người
đọc nhiều tri thức lạ về vùng cao Tây Bắc trong quá khứ và hiện tại.
Đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ - Mẫu 9
Tây Bắc – miền đất đã gửi bao thương nhớ, gieo bao nỗi niềm trong tâm hồn nhạy
cảm của vô vàn nhà thơ, nhà văn Việt Nam, và trong đó ta không thể không nhắc đến
Tô Hoài. Ông viết nhiều về Tây Bắc và viết rất hay, tác phẩm tiêu biểu về đề tài này
có thể kể đến truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”. Chất hiện thực và trữ tình là một khía
cạnh nghệ thuật thu hút sự quan tâm của rất nhiều người đọc khi tìm hiểu về tài năng
Tô Hoài và tác phẩm đặc biệt này.
Trong một chuyến đi thực tế cùng bộ đội tham gia giải phóng Tây Bắc năm 1953,
những trải nghiệm quý giá nơi đây đã chắp cánh cho cảm hứng Tô Hoài để ông viết
nên “Vợ chồng A Phủ”. Tại miền đất này, ông đã có cơ hội trải nghiệm và hiểu hơn
kiếp sống tủi nhục của người lao động vùng cao những năm Cách mạng chưa về đồng
thời với sự quan sát tỉ mỉ và tinh tế, nhà văn đã khám phá ra và trân trọng biết bao vẻ
đẹp tâm hồn của những người lao động ấy. Chất men say của con người, núi rừng Tây
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
Bắc đã lưu lại trong ông nhiều ấn tượng mạnh mẽ và nhờ thế truyện ngắn đặc sắc “Vợ
chồng A Phủ” đã đến với người đọc. Chất trữ tình và hiện thực trong truyện là một nét
đặc sắc được rất nhiều người quan tâm và cảm phục tài năng thể hiện của tác giả qua từng trang văn.
Xuyên suốt những trang văn “Vợ chồng A Phủ”, chất hiện thực được nhà văn Tô Hoài
phác họa rất sinh động và hấp dẫn. Trước hết, đó là hiện thực về một xã hội bất công
nơi cái ác, cái cường quyền bạo lực của bọn chúa đất chúa mường chà đạp, áp bức dã
man lên cuộc sống những người dân lao động nghèo vùng cao Tây Bắc. Bọn quan lại
phong kiến đã dùng thói cho vay nặng lãi để lừa người nghèo, khiến họ gặp phải
những nỗi thống khổ nhọc nhằn để có được những hạnh phúc nhỏ bé. Mị trở thành
con dâu gạt nợ của nhà thống lí Pá Tra chính là một biểu hiện rõ nét ở thủ đoạn gian
ác của chúng. Bên cạnh Mị - cô con dâu nhà giàu mang thân kiếp trâu ngựa, A Phủ
cũng là một nạn nhân của xã hội này. Dù là người đứng ra bảo vệ lẽ phải, một người
lương thiện, chăm chỉ nhưng A Phủ vẫn bị chúng bắt bớ, đánh đập oan, trở thành con
nợ không công cả đời nhà thống lí. Chỉ trong những trang truyện ngắn, Tô Hoài đã
phác họa chân thực bức tranh cuộc sống xã hội vùng cao thời Cách mạng chưa về, để
từ đó người đọc thấu hiểu và sẻ chia, cảm thương với số phận những người lao động
thấp cổ bé họng đồng thời căm phẫn, lên án thế lực phong kiến bạo tàn, độc ác chà
đạp lên cuộc sống người dân.
Bên cạnh chất hiện thực, Tô Hoài còn phác họa trong truyện ngắn của mình những nét
trữ tình ấn tượng. Để nhân vật hiện lên rõ nét với tâm lý, hành động ở từng chi tiết,
nhà văn đã xây dựng nên một nền cảnh thiên nhiên đất trời Tây Bắc vào xuân ấm áp,
tràn đầy sức sống. Sức sống tươi mới của mùa xuân đã đem đến cho đất trời nơi đây
sắc màu rực rỡ, âm thanh rộn rã. Ngày Tết ở Hồng Ngài ngập tràn một màu sắc tươi
sáng, ấm nồng:màu cỏ gianh vàng ửng, màu sắc rực rỡ của những chiếc váy hoa của
những cô gái Mông Đỏ đã được phơi ra mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ, sắc hoa
thuốc phiện nở trắng lại nở màu đỏ hau, đỏ thâm rồi nở màu tím man mác. Trong
không gian ngập tràn màu sắc ấy còn rộn rã âm thanh: tiếng chó sủa xa xa rất đỗi thân
quen của làng bản Tây Bắc, tiếng cười đùa trong trẻo, hồn nhiên của đám trẻ đợi tết,
chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Và đặc biệt, trong không gian ấy còn nổi
Văn mẫu lớp 12: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ
bật tiếng sáo lấp ló, lửng lơ bay ngoài đường: “Anh ném pao/ Em không bắt/ Em
không yêu/ Quả pao rơi rồi…”. Sắc màu, âm thanh cùng hội tụ tạo nên một không khí
rất đỗi yên bình, vui tươi và ấm áp. Chất trữ tình còn được nhà văn thể hiện ở cái tài
của con người Tây Bắc. Dẫu có khổ cực trăm bề, thân phận bị áp bức tột cùng nhưng
đời sống tâm hồn họ vô cùng sâu sắc. Mị là người con gái đẹp và có tài thổi sáo rất
giỏi, Mị thổi lá cũng hay như thổi sáo làm bao chàng trai đêm ngày đi theo tiếng sáo
của Mị. Còn ở nhân vật A Phủ, ta bắt gặp sự mạnh mẽ, cường tráng và một tâm hồn
rất mực hồn nhiên, trong sáng. Cái đói nghèo, cô đơn cũng không thể ngăn cản được
A Phủ tham gia những buổi hội vui ngày Tết và trở thành linh hồn, đem đến sức sống,
niềm vui cho cuộc chơi. Cả hai nhân vật Mị và A Phủ, sau bao nhẫn nhục, cam chịu
áp bức, với niềm khát vọng sống và khát khao hạnh phúc mãnh liệt, họ đã giải phóng
bản thân, giải phóng cuộc đời để đến với một tương lai tươi sáng hơn.
Có những tác phẩm thành công khi nhà văn chỉ đưa chất hiện thực hoặc trữ tình vào
tác phẩm của mình. Nhưng ở trang văn Tô Hoài, và đặc biệt là truyện ngắn “Vợ chồng
A Phủ”, chất hiện thực và trữ tình được nhà văn khéo léo đan cài vào nhau, cùng nhau
tạo nên dấu ấn riêng cho tác phẩm đồng thời gửi gắm những nghĩ suy, cảm xúc của tác
giả về thiên nhiên, về con người Tây Bắc đã để lại trong ông biết bao thương nhớ.