Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp Việt Nam. Lấy ví dụ minh họa. Các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong các lĩnh vực chính trị | Hệ thống câu hỏi tự luận Luật Hiến pháp Việt Nam | Học viện Hành Chính Quốc Gia
Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp Việt Nam. Lấy ví dụ minh họa. Các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong các lĩnh vực chính trị | Hệ thống câu hỏi tự luận Luật Hiến pháp Việt Nam | Học viện Hành Chính Quốc Gia. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 28 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
HỆ THỐNG CÂU HỎI TỰ LUẬN THI VẤN ĐÁP
MÔN LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam.
Lấy ví dụ minh họa.
- các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh,
quốc phòng, chỉnh sách đổi ngoại. ví dụ: vấn đề chủ quyền quốc gia,
-các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhẩt trong lĩnh vực
quan hệ giữa nhà nước và người dân. ví dụ quyền bầu cử, ứng cử trong lĩnh vực chính trị
-các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. ví dụ cách thức tổ chức bộ máy nhà nước
2. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của hiến pháp. Hiến pháp là đạo
luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất, xác định những
vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của nhà nước và xã hội bao gồm chế
độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,... về quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân cũng như tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Đặc điểm:
- Hiến pháp là luật cơ bản
- Hiến pháp là luật tổ chức
- Hiến pháp là luật bảo vệ quyền con người, quyền công dân
- Hiến pháp là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, bất kì văn bản
pháp luật nào cũng không được trái với hiến pháp
3. Tại sao nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước?
Nhà nước có nguồn gốc từ nhân dân -> nhân dân tin tưởng giao cho quyền lực ->
quản lí xã hội -> nếu không kiểm soát quyền lực => lạm quyền
Nội dung Hiến pháp -> ngăn ngừa bản tính xấu vốn có của người cầm quyền =>
hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước + thể hiện qua phân quyền
và nhân quyền => nhà nước có quyền lực nhưng cũng có nghĩa vụ
4. Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ?
Một trong những chức năng cơ bản của hiến pháp là bảo vệ các quyền con người, quyền công dân.
Thông qua Hiến pháp, người dân xác định những quyền của mình
Là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao => Hiến pháp là bức ngăn ngừa
những hành vi lạm dụng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân.
Hiệu lực bảo vệ còn được phát huy qua hệ thống tòa án tư pháp, các cơ quan
nhân quyền quốc gia, cơ quan thanh tra Quốc hội.
5. Tại sao nói hiến pháp là luât tổ chức?
Hiến pháp đạo luật gốc, cơ bản và khái quát nhất, về tổ chức quyền lực nhà
nước. có những chế xác lập cơ cấu, các quy tắc tổ chức, vận hành và mối
quan hệ giữa các cấu phần cơ bản của bộ máy nhà nước,
Dựa trên chế định này của hiến pháp, các đạo luật về tổ chức nhà nước
sẽ được xây dựng để chi tiết hoá những vấn đề còn chưa cụ thể. Các
đạo luật này chỉ có thể cụ thể hóa mà không được có những quy định trái với hiến pháp
6. Tại sao nói hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao?
Hiến pháp là văn bản quy định về chủ quyền nhân dân, tổ chức quyền lực
nhà nước, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Về nội dung: đối tượng điều chỉnh của hiến pháp rất rộng, bao quát hầu
hết mọi lĩnh vực đời sống xã hội
Về mặt pháp lý: hiến pháp là đạo luật cơ bản, là căn cứ cho hoạt động ban
hành các văn bản pháp luật khác
7. Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam?
- Hiến pháp là nền tảng pháp lý của sự tồn tại và vận hành của hệ thống chính trị
- Hiến pháp là nền tảng cho toàn bộ hệ thống pháp luật
- Hiến pháp bảo vệ các quyền tự do, quyền cơ bản của công dân
8. Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người.
Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận
dành cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con
người chứ không phải được tạo ra bởi pháp luật hiện hành là những quyền
tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban cho con
người như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc, những quyền tối
thiểu của con người mà bất kỳ chính phủ nào cũng phải bảo vệ. Đặc trưng:
- Tính phổ biến của quyền con người
Tính phổ biến thể hiện ở chỗ quyền con người là những quyền thiên
bẩm, vốn có của con người
- Tính không thể chuyển nhượng
Các quyền này gắn liền với cá nhân mỗi một con người và không thể
chuyển nhượng cho bất kỳ người nào khác.
- Tính không thể phân chia
Các quyền con người gắn kết chặt chẽ với nhau, tương hỗ lẫn nhau
- Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau
Các quyền con người mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau.
9. Nêu khái niệm quyền con người. Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì
đối với quyền con người?
Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận
dành cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con
người chứ không phải được tạo ra bởi pháp luật hiện hành là những quyền
tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban cho con
người như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc, những quyền tối
thiểu của con người mà bất kỳ chính phủ nào cũng phải bảo vệ. Trách nhiệm:
- Xây dựng hiến pháp, pháp luật
- Tổ chức thực hiện, thi hành hiến pháp
- Xây dựng củng cố các thiết chế
- huy động sự tham gia của các tổ chức
- tuyên truyền, giáo dục về quyền con người
- hợp tác và hội nhập quốc tế trên lĩnh vực quyền con ngườ
10. Nêu khái niệm quyền cơ bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền cơ
bản của công dân với quyền cụ thể của công dân?
Quyền cơ bản của công dân là quyền của công dân được quy định trong
Hiến pháp, điều chỉnh những quan hệ đặc biệt
quan trọng giữa công dân và nhà nước, là cơ sở tồn tại của cá nhân và
hoạt động bình thường của xã hội. MQH:
11. Phân tích nguyên tắc tôn trọng quyền con người được quy định trong
khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
- cam kết luôn coi trọng một cách thoả đáng đối với vấn đề quyền con
người, quyền công dân trên lãnh thổ Việt Nam.
- không xâm phạm quyền con người, quyền công dân.
12. Phân tích nguyên tắc công nhận quyền con người được quy định
trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
- là tuyên bố mang ý nghĩa chính trị.
- coi các quyền con người, quyền công dân là thiêng liêng và không
thể chia tách khỏi con người.
- công nhận quyền con người là giá trị chung của nhân loại và được bảo
vệ trên phạm vi toàn cầu.
13. Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền con người được quy định trong
khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
+ thể hiện phúc lợi xã hội của quyền con người, quyền công dân
+ xây dựng cơ sở vật nhất định
+ xây dựng pháp luật đảm bảo việc thực hiền quyền con người
14. Phân tích nguyên tắc bảo vệ quyền con người
- áp dụng các biện pháp chế tài pháp lý đối với các hành vi vi phạm quyền
con người, quyền công dân.
- nội dung quan trọng và cốt yếu nhất của nguyên tắc Nhà nước công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
14. Phân tích nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật”
được quy định tại khoản 1 Điều 16 Hiến pháp 2013
Bình đẳng trước pháp luật là những nguyên lý của pháp quyền được thể
hiện qua các quy định cụ thể về quyền được đối xử một cách như nhau,
công bằng giữa mọi công dân trước pháp luật
+ bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
+ bình đẳng về trách nhiệm pháp lý
+ bình đẳng giữa nhà nước và công dân
15. Theo khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm của Nhà nước
đối với quyền con người, quyền công dân được thể hiện như thế nào?
+ nhà nước có trách nhiệm công nhân, tôn trọng bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
16. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc “Quyền con người,
quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường
hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”
17. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền con người, quyền công
dân có thể bị hạn chế trong những trường hợp nào? Tại sao?
Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của
luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng
18. Trình bày vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ
thống chính trị theo pháp luật hiện hành.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đóng vai trò là cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, mở
rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp đoàn kết Nhân dân; hỗ trợ nhân
dân thực hiện dân chủ, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân, thực hiện đường lỗi, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
19. Phân tích chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam theo pháp luật hiện hành.
- Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo dõi, xem xét, đánh giá, kiến nghị
đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công
chức, viên chức trong việc thực hiện chính sách, pháp luật.
- Nội dung thực hiện chính sách quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của Nhân dân, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Mục đích: nhằm kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý sai phạm, khuyết
điểm; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, phát huy quyền làm chủ
của Nhân dân, góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
- Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến,
kiến nghị đối với dự thảo văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án của cơ quan nhà nước.
- Nội dung: sự cần thiết; sự phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; tính đúng đắn, khoa học, khả thi;
đánh giá tác động, hiệu quả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại của dự thảo văn bản; bảo đảm hài hòa lợi
ích của Nhà nước, Nhân dân, tổ chức
20. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về Nhân dân” trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
theo pháp luật hiện hành.
21. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “quyền lực nhà
nước là thống nhất” trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
theo pháp luật hiện hành.
22. Phân tích biểu hiện của nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
Thứ nhất, QLNN thống nhất là quyền lực thuộc về Nhân dân, quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đều do Nhân dân ủy quyền, giao quyền.
Thứ hai, Nhân dân là chủ thể tối cao của QLNN nên tất yếu phải phân công,
phối hợp và kiểm soát quyền lực đó.
Thứ ba, kiểm soát QLNN là cách thức để Nhân dân trao quyền cho các
cơ quan nhà nước, đề cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước trước Nhân dân, hạn chế sự dựa dẫm, ỷ lại trong việc thực hiện
quyền hạn và nhiệm vụ mà Nhân dân đã ủy quyền.
Thứ tư, nguyên tắc kiểm soát QLNN là cơ sở hình thành cơ chế kiểm
soát, nhận xét, đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước.
23. Phân tích nội dung, yêu cầu của nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp
luật hiện hành.
- Pháp luật có vị trí tối thượng hay thượng tôn, tối cao với tất cả mọi
chủ thể, mà trước tiên là tất cả các cơ quan nhà nước.
- Pháp luật phải là pháp luật bảo vệ công lý, công bằng và lẽ phải, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân và pháp luật đó được hình thành
một cách dân chủ, chứa đựng các giá trị của quốc gia, dân tộc và quốc tế.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản
lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật.
- Nhà nước bảo đảm quyền lực thống nhất, có sự phân công, phối hợp
và kiểm soát hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Nhà nước tôn trọng và bảo đảm thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên, bảo đảm cao nhất lợi
ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến
chương Liên Hợp Quốc và luật pháp quốc tế.
24. Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông theo pháp luật hiện hành.
Nhà nước phải bảo đảm để cuộc bầu cử thực sự trở thành một cuộc sinh
hoạt chính trị rộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền
bầu cử của mình; bảo đảm tính dân chủ, công khai và sự tham gia rộng rãi
của các tầng lớp nhân dân trong bầu cử.
25. Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng theo pháp luật hiện hành.
Bình đẳng trong bầu cử là nguyên tắc nhằm bảo đảm để mọi công dân đều
có cơ hội ngang nhau tham gia bầu cử, nghiêm cấm mọi sự phân biệt
dưới bất cứ hình thức nào.
26. Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp theo pháp luật hiện hành.
Bầu cử trực tiếp có nghĩa là cử tri trực tiếp thể hiện ý chí của mình qua lá
phiếu, cử tri trực tiếp bầu ra đại biểu của mình, không qua một cấp đại diện
cử tri nào. Nguyên tắc bầu cử trực tiếp đòi hỏi cử tri không được nhờ
người bầu hộ, bầu thay hoặc bầu bằng cách gửi thư. Cử tri tự bỏ lá phiếu
bầu vào hòm phiếu.
27. Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền bầu cử của công dân theo
pháp luật hiện hành.
Quyền bầu cử là một quyền cơ bản của công dân trong một xã hội dân chủ. +Thể hiện dân chủ.
+Tạo sự công bằng và bình đẳng. +Kiểm soát quyền lực
+Thúc đẩy thay đổi xã hội
+Tạo sự liên kết giữa người dân và chính trị
28. Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền ứng cử của công dân theo
pháp luật hiện hành.
Quyền ứng cử là một quyền quan trọng trong hệ thống chính trị dân chủ
+ Thể hiện quyền công dân + Kiểm soát quyền lực.
+ Thúc đẩy thay đổi và phát triển
+ Tạo sự liên kết giữa người dân và chính trị
29. Cho biết các điều kiện để một người được có tên trong danh sách
người ứng cử đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành. Các điều
kiện này đã đáp ứng nguyên tắc bầu cử phổ thông, nguyên tắc bầu cử
bình đẳng chưa?
- Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện
công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam
- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương
mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các
hành vi vi phạm pháp luật khác.
- Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm
công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia
các hoạt động của Hội đồng nhân dân.
- Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. - đủ 21 tuổi trở lên.
30. Phân tích các điều kiện để một người trúng cử đại biểu Quốc hội
theo pháp luật hiện hành.
Kết quả bầu cử được tính trên số phiếu bầu hợp lệ và chỉ được công
nhận khi đã có quá một nửa tổng số cử tri trong danh sách cử tri tại đơn vị
bầu cử tham gia bầu cử
Người trúng cử phải là người ứng cử đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng
số phiếu bầu hợp lệ. TH Khác:
+ tổng số đại biểu đạt số phiếu bầu vượt quá số lượng đại biểu thì người
trúng cử là người có tổng số phiếu cao hơn
+ trường hợp số phiếu bằng nhau người trúng cử là người nhiều tuổi hơn
31. Phân tích vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong bầu cử đại
biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò quan trọng trong công tác bầu cử
+ Tham gia thành lập tổ chức phụ trách bầu cử
+ Tổ chức hội nghị hiệp thương và tiếp xúc cử tri + Công tác tuyên truyền + Hoạt động giám sát.
32. Phân tích vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân theo pháp luật hiện hành. // 31 //
33. Phân biệt bầu cử lại, bầu cử thêm, bầu cử bổ sung theo pháp
luật hiện hành.
- Bầu cử lại xảy ra khi cuộc bầu tại một đơn vị bầu cử không đạt quá
một nửa tổng số cử tri trong danh sách của
đơn vị bầu cử. Trong trường hợp này, Ban bầu cử tại đơn vị bầu cử
phải báo cáo ngay cho Uỷ ban bầu cử cấp tỉnh tương ứng để đề nghị
Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét áp dụng thủ tục bầu cử lại. Cuộc
bầu cử lại được tổ chức chậm nhất là 15 ngày sau ngày bầu cử đầu
tiên. Danh sách ứng cử viên và danh sách cử tri vẫn giữ nguyên như cũ.
Nếu số cử tri đi bầu vẫn thấp hơn 50%, tiến hành kiểm phiếu và xác định
kết quả như bình thường mà không tiến hành bầu cử lại lần 2.
- Bầu cử thêm được thực hiện khi cuộc bầu cử đầu tiên chưa bầu đủ số
lượng đại biểu tại đơn vị bầu cử. Trong trường hợp này, bầu cử thêm để
đảm bảo đủ số đại biểu phân bổ cho đơn vị bầu cử.
- Bầu cử bổ sung xảy ra khi thiếu đại biểu trong quá trình hoạt động so
với số đại biểu được bầu ở đầu nhiệm kỳ. Bầu cử bổ sung giúp bổ
sung đại biểu để đảm bảo hoạt động thực hiện đầy đủ.
34. Phân tích các hình thức vận động bầu cử theo pháp luật hiện
hành. Chị Nguyễn Thị A là ứng cử viên đại biểu Quốc hội muốn tổ
chức vận động bầu cử thì có hợp pháp không? Vì sao?
Vận động bầu cử của người ứng cử là hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc cử tri
hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng để báo cáo với cử tri
về dự kiến chương trình hành động của mình nhằm thực hiện trách nhiệm
đại biểu nếu được bầu và trao đổi những vấn đề mà cử tri quan tâm; tạo
điều kiện để cử tri tiếp xúc với người ứng cử, hiểu rõ hơn người ứng cử; trên
cơ sở đó cân nhắc, lựa chọn, bầu những người đủ tiêu chuẩn làm đại biểu
35. Phân tích vị trí, tính chất “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất
của nhân dân” theo pháp luật hiện hành.
36. Phân tích vị trí, tính chất “Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” theo
pháp luật hiện hành.
37. Phân tích chức năng lập hiến của Quốc hội theo pháp luật hiện hành
Chức năng lập hiến của Quốc hội là quyền và trách nhiệm của Quốc hội
trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung và ban hành Hiến pháp của đất nước. + Ban hành Hiến pháp
+ Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp
+ Giám sát việc thực hiện Hiến pháp
38. Phân tích chức năng lập pháp của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
Chức năng lập pháp của Quốc hội là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cơ quan này + Ban hành luật
+ Kiểm tra và giám sát hoạt động của chính phủ
+ Thảo luận và đưa ra quyết định về chính sách
+ Bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân
39. Phân tích chức năng giám sát tối cao của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
Chức năng giám sát tối cao của Quốc hội là một phần quan trọng trong việc
đảm bảo tính pháp lý và hiệu quả của hoạt động của các cơ quan nhà nước.
+ + Kiểm tra hoạt động của cơ quan nhà nước.
+ Đảm bảo tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
+ Xem xét và phê duyệt các quyết định quan trọng
+ Bảo vệ quyền lợi của công dân
40. Tại sao nói kỳ họp Quốc hội là hình thức hoạt động quan
trọng nhất của Quốc hội?
Kỳ họp Quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
Quốc hội. Tại kỳ họp này, các đại biểu Quốc hội trực tiếp thể hiện trí tuệ
tập thể và là nơi tập trung quyền lực nhà nước của cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân, là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Kỳ họp Quốc hội là nơi thảo luận, biểu quyết và thông qua các luật,
quyết định, chính sách quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh,
quốc phòng, và nhiều lĩnh vực khác.
Đây cũng là nơi đại biểu Quốc hội đại diện cho ý muốn của nhân dân và bảo
vệ quyền lợi của công dân.
Kỳ họp Quốc hội có vai trò quyết định trong việc xây dựng và duy trì
hệ thống pháp luật của đất nước
41. Nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” thể hiện
như thế nào thông qua quy định về vị trí pháp lý của Quốc hội
trong Hiến pháp năm 2013?
Theo Hiến pháp, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân và cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Điều này khẳng định rằng quyền lực nhà nước không thuộc về một cá
nhân hay một nhóm nhỏ, mà thực sự là của toàn bộ Nhân dân.
Quốc hội đại diện cho ý muốn của Nhân dân và thực hiện quyền lập hiến,
lập pháp, và giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước.
42. Phân tích hoạt động chất vấn của đại biểu Quốc hội theo pháp luật
hiện hành. Đánh giá hoạt động
chất vấn của đại biểu Quốc hội trong thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Hoạt động chất vấn của Quốc hội là một phần quan trọng trong việc đảm
bảo tính pháp lý và hiệu quả của hoạt động của các cơ quan nhà nước
Chất vấn là quyền của đại biểu Quốc hội, đại diện cho người dân, yêu cầu
người bị chất vấn giải thích rõ ràng về các khuyết điểm, tồn tại trong hoạt
động của cơ quan mà họ phụ trách.
Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội hoặc tại
phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp
Quốc hội; trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
cho trả lời bằng văn bản.
Trường hợp đại biểu Quốc hội chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn
thì có quyền chất vấn lại tại phiên họp của Quốc hội, của Ủy ban thường vụ
Quốc hội hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn.
Thực trạng hoạt động chất vấn:
Nhiều vấn đề chất vấn của đại biểu Quốc hội còn chung chung, chưa xác
định vấn đề tốt, khả năng trình bày câu hỏi còn yếu, chưa lôi cuốn sự quan tâm của người nghe.
Có sự tham gia giải trình của tất cả các thành viên Chính phủ, nhưng
cần nâng cao chất lượng trả lời và tạo không khí tranh luận trong phiên chất vấn
43. Hội đồng dân tộc có vai trò gì trong hoạt động lập pháp của Quốc
hội theo pháp luật hiện hành?
Hội đồng Dân tộc là cơ quan chịu trách nhiệm về vấn đề dân tộc của Quốc hội Việt Nam.
+Nghiên cứu và kiến nghị
+Giám sát việc thi hành chính sách dân tộc
+Tham mưu cho Ủy ban Dân tộc và Chính phủ
44. Uỷ ban tư pháp có vai trò gì trong hoạt động giám sát của
Quốc hội theo pháp luật hiện hành?
Ủy ban Tư pháp của Quốc hội ở Việt Nam là cơ quan thảo luận, đóng góp ý
kiến về các nội dung dự án pháp lệnh về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng
dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp. Đồng thời, nó cũng
là cơ quan nhận khiếu nại tố cáo của Quốc hội Việt Nam và có quyền thẩm
tra các vụ án được giao hoặc nhận thư khiếu nại
+ Thẩm tra dự án luật và kiến nghị về luật
+ Giám sát việc thực hiện luật và nghị quyết
+ Giám sát văn bản quy phạm pháp luật:
+ Kiến nghị về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp
45. Phân tích hoạt động của đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực lập pháp
theo pháp luật hiện hành.
Lập hiến là quyền trình dự án luật, kiến nghị về luật trước Quốc hội.
Lập pháp là quyền biểu quyết về các dự án luật
Tham gia các kỳ họp Quốc hội, thảo luận và quyết định các vấn đề quan
trọng nhất của đất nước.
Tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp, luật Tiếp công dân Quyền chất vấn Quyền biểu quyết
46. Phân tích hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội là một phần quan trọng trong việc
đảm bảo tính pháp lý và hiệu quả của hoạt động của các cơ quan nhà nước.
+Hoạt động giám sát bao gồm việc kiểm tra, đánh giá, và theo dõi việc thực
hiện chính sách, pháp luật, và quyết định của cơ quan nhà nước.
Phân loại hoạt động giám sát: +Giám sát chuyên đề +Giám sát chung Cơ chế giám sát:
+Đại biểu Quốc hội tham gia vào các phiên họp, thảo luận, và kiểm tra
hoạt động của cơ quan nhà nước.
+Các cuộc họp giám sát thường diễn ra tại Quốc hội hoặc tại các cơ quan cụ thể.
Trách nhiệm và quyền hạn:
+Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, và quyết định của cơ quan nhà nước.
+Họ có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước giải trình, báo cáo, và đề xuất biện pháp cần thiết
47. Phân biệt hoạt động lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm
của Quốc hội đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn theo pháp luật hiện hành.
+ Lấy phiếu tín nhiệm là quy trình mà Quốc hội thực hiện để đánh giá mức
độ tín nhiệm đối với người giữ chức vụ. Điều
này thường áp dụng đối với các cán bộ, lãnh đạo, và các vị trí quan
trọng trong hệ thống nhà nước.
+ Bỏ phiếu tín nhiệm là quy trình mà Quốc hội thực hiện để đánh giá mức
độ tín nhiệm đối với người giữ chức vụ. Khi Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm,
các đại biểu Quốc hội biểu quyết để xác định xem người đó có đủ tín
nhiệm để tiếp tục giữ chức vụ hay không.
48. Phân tích nguyên tắc hoạt động của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
+Họp công khai và họp kín
+Họp mỗi năm hai kỳ và họp bất thường
+Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước
+Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào
49. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ theo pháp
luật hiện hành.
50. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội và Toà án nhân dân tối cao
theo pháp luật hiện hành.
Quốc hội và việc thành lập Toà án nhân dân tối cao:
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Toà án nhân dân tối cao là cơ quan tối cao trong hệ thống tòa án của Việt
Nam. Quốc hội quyết định thành lập Toà án nhân dân tối cao, quy định về tổ
chức và hoạt động của cơ quan này, quy định quyền hạn cho cơ quan này.
Quyền hạn và nhiệm vụ của Toà án nhân dân tối cao:
Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm giám sát việc thi hành chính sách,
pháp luật của nhà nước.
Điều này đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong việc thực hiện các quy định pháp luật.
51. Phân biệt Hội đồng quốc phòng và an ninh với Uỷ ban quốc phòng
và an ninh theo pháp luật hiện hành. Hội đồng quốc phòng và an ninh
là một cơ quan chuyên trách của Quốc hội Việt Nam, có nhiệm vụ
tham mưu cho Chủ tịch nước trong việc điều hành nhà nước, hoạch
định các chính sách đối nội, đối ngoại, quân sự trong lĩnh vực an ninh,
duy trì ổn định trật tự chính trị-xã hội, bảo vệ quyền lợi và tự do của nhân
dân; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc
Ủy ban quốc phòng và an ninh là cơ quan chuyên trách của Quốc hội Việt
Nam, cơ quan giám sát pháp lệnh liên quan tới An ninh và Quốc phòng có
nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch nước trong việc điều hành nhà nước,
hoạch định các chính sách đối nội, đối ngoại, quân sự trong lĩnh vực an
ninh, duy trì ổn định trật tự chính trị-xã hội, bảo vệ quyền lợi và tự do của
nhân dân; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc
52. Phân tích vị trí, tính chất “Chính phủ là cơ quan chấp hành của
Quốc hội” (Điều 94 Hiến pháp 2013). Chính phủ là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền hành pháp và là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội, báo cáo công tác trước
Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước Lãnh đạo và quản lý
Thực hiện quyền hành pháp
Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật