



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61622079
VẤN ĐỀ 1: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN.
1B1. Phân tích được các giai đoạn cơ bản trong quá trình phát triển tư
tưởng kinh tế của loài người. - Về mặt thuật ngữ:
+ Đầu XVII: thuật ngữ KH KTCT được xuất hiện trong tác phẩm chuyên
luận về KTCT được xuất bản năm 1615. Tp này mới chỉ là những phác thảo
ban đầu về môn học KTCT.
+ Tới TK XVIII: với sự xuất hiện lysluanaj của A.Smith – 1 nhà KTH nước
anh thì KTCT mới trở thành 1 môn học có tính hệ thống với các phạm trù, khái niệm chuyên ngành. - Về mặt lịch sử:
(1) Từ thời cổ đại đến cuối TK XVIII:
+ Thời kỳ cổ đại, trung đại: do trình độ lạc hậu, chỉ xuất hiện ít tư tưởng
KT mà không phải là những hệ thống lý luận KT hoàn chỉnh.
+ TK XV – cuối TK XII: là hệ thống KTCT đầu tiên nghiên cứu về
SXTBCN, coi trọng vai trò của thương mại đặc biệt là ngoại thương, các
đại biểu như Starfod, Thomas Mun, Xcaphuri, A. Serre, A. Montchretien.
(2) Từ giữa TK XVII – nửa đầu TK XVIII:
+ Nhấn mạnh vai trò của sản xuất nông nghiệp, coi trọng sở hữu tư nhân và tự do Kt.
+ Các đại biểu: Bouisguillebert, F. Quesney, Turgot.
(3) Từ giữa TK XVII – cuối TK XVIII:
+ Nghiên cứu những QH cơ bản của nền KT hàng hóa, nền KT TBCN,
bước đầu tìm được những quy luật chi phối ĐS KT của XHTB.
+ Các đại biểu: W.Petty, A.Smith, D. Ricardo.
(4) Từ sau TK XVIII đến nay: KTCT MLN, KTCT tầm thường, lý thuyết KT của các nhà TTS.
KTCT là 1 môn KHKT có mục đích nghiên cứu là tìm ra các quy
luật chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình hoạt động KT
của con người tương ứng với những trình độ phát triển nhất định của nền SXXH.
1B2. Phân tích được đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác –
Lênin theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng.
- Về lịch sử: mỗi giai đoạn phát triển, các lý thuyết KT có quan niệm khácnhau:
+ CN trọng thương: lưu thông.
+ CN trọng nông: nông nghiệp. lOMoAR cPSD| 61622079
+ KTCT TS cổ điển AnhL nguồn gốc của cải và sự giàu có của các DT. +
KTCT MLN: các QHSX và trao đổi trong PTSX mà các QH đó hình thành và phát triển. - Phạm vi tiếp cận:
+ Theo nghĩa hẹp: KTCT nghiên cứu QHSX và trao đổi trong 1 PTSX nhất định.
+ Theo nghĩa rộng: nghiên cứu những quy luật chi phối sự sản xuất vật chất
và sự trao đổi những tư liệu SH vật chất trong XH loài người.
=> ĐTNC của KTCT MLN là các QHXH của SX và trao đổi mà các QH
này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của LLSX
và kiến trúc thượng tầng tương ứng của PTSX nhất định.
1B3. Phân tích được phương pháp biện chứng duy vật và phương pháp
trừu tượng hóa khoa học.
- Vận dụng thành thạo phép biện chứng duy vật để thấy được các hiện tượng
và quá trình kinh tế hình thành, phát triển, chuyển hóa không ngừng, giữa
chúng có mối liên hệ tác động biện chứng với nhau, các quan hệ xã hội
của sản xuất và trao đổi ứng với từng điều kiện cụ thể nhất định luôn thuộc
về một chỉnh thể những mối liên hệ trong nên sản xuất xã hội tương ứng
với những trình độ phát triển, trong những điều kiện lịch sử nhất định.
- Để nhận thức được các hiện thực kinh tế khách quan và khái quát thànhcác
khái niệm, phạm trù khoa học kinh tế chính trị, cùng với việc vận dụng
phép biện chứng duy vật, kinh tế chính trị Mác - Lênin còn yêu câu sử
dụng nhiều phương pháp nghiên cứu thích hợp như: trừu tượng hóa khoa
học, logic kết hợp với lịch sử, thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp, quy
nạp diễn dịch, hệ thống hóa, mô hình hóa, khảo sát, tổng kết thực tiễn...
Đây là những phương pháp phổ biến được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực
khoa học xã hội; trong đó, phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử
dụng như một phương pháp chủ yếu của kinh tế chính trị Mác Lênin, bởi
vì các nghiên cứu của khoa học này không thể được tiến hành trong các
phòng thí nghiệm, không thể sử dụng các thiết bị kỹ thuật như trong
nghiên cứu khoa học tự nhiên. Mặt khác, các quan hệ xã hội của sản xuất
và trao đổi, các quá trình kinh tế luôn phức tạp, chịu sự tác động của nhiều
yếu tố khác nhau, nên việc sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học
giúp cho việc nghiên cứu trở nên đơn giản hơn, nhanh chóng tiếp cận
được bản chất đối tượng nghiên cứu.
- Trừu tượng hóa khoa học là phương pháp được tiến hành bằng cách nhận
ra và gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu những yếu tố ngẫu nhiên, những
hiện tượng tạm thời, gián tiếp, trên cơ sở đó tách ra được những dấu hiệu
điển hình, bền vững, ổn định, trực tiếp của đối tượng nghiên cứu. Từ đó
năm được bản chất, khái quát thành các phạm trù, khái niệm và phát hiện lOMoAR cPSD| 61622079
được tính quy luật và quát quy luật chi phối sự vận động của đối tượng nghiên cứu.
- Ngày nay, với sự phát triển hết sức phức tạp của quan hệ kinh tế, ngoài
các phương pháp nghiên cứu đặc thù, kinh tế chính trị Mác - Lênin còn
yêu cầu sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành, các phương
pháp nghiên cứu hiện đại, nghiên cứu dựa trên bằng chứng, tổng kết thực
tiễn để làm cho kết quả nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin gắn
bó với thực tiễn hơn nữa.
1B4. Phân tích được các chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin.
- Chức năng nhận thức: góp phần làm cho nhận thức, tư duy của chủ thể
nghiên cứu được mở rộng.
+ Cung cấp hệ thống tri thức lý luận về sự vận động của các quan hệ giữa
người với người trong sx và trao đổi; sự liên hệ tác động biện chứng giữa
các quan hệ giữa người với người trong sx và trao đổi với lực lượng sx và
kiến trúc thượng tầng tương ứng.
+ Cung cấp những phạm trù KT cơ bản, bản chất, phát hiện và nhận diện
các quy luật KT của nền KT thị trường làm cơ sở lý luận cho việc nhận
thức các hiện tượng KT mang tính biểu hiện trên bề mặt XH. - Chức năng
thực tiễn: cải tạo thực tiễn, thúc đẩy văn minh của XH. + Phát hiện ra
những quy luật và tính quy luật chi phối sự vận động của các quan hệ giữa
con người với con người trong sx và trao đổi.
+ Với sinh viên: là cơ sở KH lý luận để nhận diện và định vị vai trò, trách
nhiệm sáng tạo cả của mình → xây dựng tư duy và tầm nhìn, kỹ năng thực
hiện các hoạt động KT-XH trên mọi lĩnh vực của đời sống XH - Chức
năng tư tưởng: góp phần tạo lập nền tảng tư tưởng cộng sản
Kinh tế chính trị Mác-Lenin góp phần xây dựng nền tảng tư tưởng
cộng sản cho những người lao động tiến bộ và yêu chuộng tự do, củng cố
niềm tinđể xây dựng một xã hội tương lai tốt đẹp; góp phần xây dựng thế
giới quan khoa học cho những chủ thể có mong muốn xây dựng một xã hội
hướng tới giải phóng con người, xóa bỏ dần những áp bức bất công. - Chức
năng PPL: nền tảng lí luận KH cho việc tiếp cận các KH kinh tế khác.
Mỗi môn khoa học kinh tế đều có hệ thống khái niệm, phạm trù khoa học
riêng, song để hiểu được một cách sâu sắc, bản chất, thấy được căn nguyên
của sự phát triển xã hội thì phải dựa trên cơ sở am hiểu nền tảng lý luận từ
kinh tế chính trị. Theo nghĩa này, kinh tế chính trị Mác-Lenin thể hiện chức
năng phương pháp luận, nền tảng lý luận khoa học cho việc nhận diện sâu
hơn nội hàm khoa học của các khái niệm, phạm trù của các khoa học kinh
tế chuyên ngành trong bối cảnh ngày nay. Do vậy, chức năng phương pháp
luận cần được kết hợp khi nghiên cứu các khoa học kinh tế chuyên ngành.
1C1. Phân biệt được quy luật kinh tế với chính sách kinh tế. lOMoAR cPSD| 61622079 Quy luật kinh tế Chính sách kinh tế
Là sản phẩm chủ quan của con
Tồn tại khách quan, không phụ thuộc người được hình thành trên cơ sở
vào ý chí của con người, con người vận dụng các quy luật KT
không thể thủ tiêu quy luật KT, nhưng
có thể nhận thức và vận dụng quy luật
KT để phục vụ lợi ích của mình
Khi vận dụng không phù hợp, con Có thể phù hợp hoặc không phù
người phải thay đổi hành vi của mình hợp với quy luật kinh tế khách
chứ không thay đổi được quy luật
quan; khi không phù hợp, chủ thể
ban hành chính sách có thể ban
hành chính sách khác để thay thế
1C2. Phân biệt được đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin
với các khoa học kinh tế khác.
VẤN ĐỀ 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC
CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG.
2B1. Phân tích được hai điều kiên ra đời và tồn tại của sản xuất hàng ̣ hoá.
- Phân công lao động xã hội:
+ Là sự phân chia lao động trong XH thành các ngành, các lĩnh vực sản
xuất khác, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành những ngành nghề khác.
+ Cơ sở: do điều kiện tự nhiên, kỹ thuật, năng khiếu, sở trường,.. của từng
người cũng như của từng vùng.
+Vai trò: làm cho trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu; làm cho NSLĐ tăng,
sản phẩm thặng dư và trao đổi sản phẩm tăng.
=> Điều kiện này mang tính XH của lao động.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất:
+ Những người SX trở thành những chủ thể sản xuất độc lập nhất định, do
đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc do họ chi phối.
+Cơ sở: chế độ tư hữu về TLSX; hình thức sở hữu khác nhau về TLSX; sự
tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với TLSX quy định.
+ Vai trò: làm cho những người sản xuất độc lập với nhau.
=> Điều kiện này mang tính tư nhân của lao động.
2B2. Phân tích được hai thuôc tính của hàng hoá và mối quan hệ giữạ chúng.
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn 1 nhu cầu nào đócủa
con người thông qua trao đổi, mua bán. lOMoAR cPSD| 61622079
- Giá trị sử dụng của hang hóa:
+ Là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó con người. + Đặc điểm:
+ Do thuộc tính tự nhiên quy định.
+ KHCN phát triển, số lượng GTSD tăng lên.
+ Là phạm trù vĩnh viễn.
+ Là vật mang giá trị trao đổi.
- Giá trị của hàng hóa :
+ GT trao đổi trước hết được biểu hiện ra như là 1 QH về số lượng, là 1 tỷ
lệ theo đó những GTSD loại này được trao đổi với những GTSD loại khác => là hình thức.
+ Giá trị là LĐXH của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy => là nội dung. + Đặc điểm :
+ Chất của giá trị là LĐ.
+ Biểu hiện MQH giữa những người sản xuất hàng hóa.
+ Là 1 phạm trù lịch sử, được thực hiện trong lĩnh vực trao đổi.
+ Là thuộc tính XH của hàng hóa.
- MQH giữa 2 thuộc tính của hàng hóa :
+ Thống nhất : cùng tồn tại trong 1 hàng hóa, làm tiền đề tồn tại cho nhau,
đều là kết quả của cùng 1 quá trình lao động sản xuất hàng hóa. + Mâu thuẫn :
+ GTSD của các hàng hóa khác nhau về chất.
+ GT của các hàng hóa đồng nhất về vật chất.
+ Người sản xuất quan tâm giá trị, người mua quan tâm GTSD và trả giá trị cho người bán.
+ Giá trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông, GTSD được
thực hiện sau trong lĩnh vực lưu thông.
2B3. Phân tích được tính chất hai măt của lao động sản xuất hàng ̣ hoá. - Lao động cụ thể:
+ Là lao động dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. + Đặc điểm:
+ LĐ cụ thể tạo ra GTSD.
+ LĐ cụ thể càng nhiều loại thì càng nhiều GTSD khác nhau. + LĐ
cụ thể ảnh hưởng phân công lao động XH, hình thành nhiều nghề
khác và tạo ra nhiều GTSD khác.
+ LĐ là phạm trù vĩnh viễn.
+ Quyết định tính lao động tư nhân.
- Lao động trừu tượng: lOMoAR cPSD| 61622079
+ Là LĐ XH của người sản xuất hang hóa không kể đến hình thức cụ thể
của nó. Đó là sự hao phí sức LĐ của người sán xuất hang hóa nói chung về
cơ bắp, thần kinh, trí óc. + Đặc điểm:
+ LĐTT là LĐ hao phí đồng nhất và giống nhất về chất.
+ LĐTT tạo ra giá trị của hang hóa.
+ Chất của giá trị hàng hóa là lao động thực tế.
+ Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử.
- MQH giữa tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
+ Thống nhất: cùng tồn tại trong 1 hàng hóa, làm tiền đề tồn tại cho nhau,
đều là kết quả của cùng 1 quá trình lao động sản xuất hàng hóa. + Mâu thuẫn:
+ LĐ cụ thể là biểu hiện của LĐ tư nhân.
+ LĐ trừu tượng là biểu hiện của LĐ XH.
+ Sản phẩm do người sản xuất tạo ra có thể không ăn khớp.
+ Hao phí LĐ cá biệt có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí LĐ XH.
=> Mầm mống của mọi mâu thuẫn trong SX hàng hóa, vừa vận động phát
triển, vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng sản xuất thừa.
2B4. Phân tích được sự ảnh hưởng của từng yếu tố đến lượng giá trị
của hàng hoá. - Năng suất lao động:
+ Là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm
sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản
xuất ra 1 đơn vị sản phẩm. VD: 3 cái bát/ 1h, 1 cái bút/ 20 phút,… + Phân loại:
NSLĐ cá biệt: ảnh hưởng tới giá trị cá biệt của hàng hoá NSLĐ XH:
ảnh hưởng tới giá trị xã hội của hàng hoá + Ảnh hưởng của NSLĐ tới
lượng giá trị của hàng hoá:
NSLĐXH tăng => số lượng sản phẩm tăng => hao phí LĐ để sản xuất
ra một sản phẩm giảm => giá trị của 1 đơn vị sản phẩm giảm, tổng giá
trị mới tạo ra không đổi
NSLĐXH tăng => thời gian LĐXH cần thiết giảm, lượng giá trị giảm và ngược lại
=> lượng giá trị tỉ lệ thuận với số lượng lao động và tỉ lệ nghịch với NSLĐ
+ Phụ thuộc: trình độ khéo léo (tỉ lệ thuận với NSLĐ), sự phát triển của
KHKT (VD: NSLĐ gặt lúa bằng máy > gặt bằng tay), sự kết hợp XH của
sản xuất, quy mô và hiệu quả của TLSX (quy mô lớn => nhiều sản phẩm), các điều kiện KT-XH. NSLĐ trung bình NSLĐ tăng lên gấp 2
+ 1h lao động – 10 đơn vị hàng
+ 1h lao động – 20 đơn vị hàng lOMoAR cPSD| 61622079 hóa hóa
+ Giá trị 1 đơn vị hàng hóa = 6 + Giá trị 1 đơn vị hàng hóa = 3 phút LĐ phút LĐ
- Cường độ lao động:
+ Là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng, mệt nhọc của người LĐ. + Ảnh hưởng
++ CĐLĐ tăng => lượng LĐ hao phí trong cùng 1 đơn vị thời gian
tăng và lượng hàng hóa tăng còn lượng GT của 1 đơn vị hàng hóa thì
không đổi nhưng tổng giá trị của hàng hóa tăng lên.
++ Tăng CĐLĐ cũng như kéo dài thời gian LĐ.
+ Phụ thuộc: trình độ tay nghề, thể chất và tinh thần, ý thức tổ chức kỉ luật,
trình độ tổ chức quản lí. CĐLĐ trung bình CĐLĐ tăng lên gấp 2
+ 1h lao động: 10 đơn vị hàng hóa + 2h lao động: 20 đơn vị hàng hóa
+ Giá trị 1 đơn vị hàng hóa: 6 + Giá trị 1 đơn vị hàng hóa: 6 phút LĐ phút LĐ
- Mức độ phức tạp của lao động:
+ Lao động giản đơn: là lao động mà bất kỳ 1 người lao động nào có khả
năng lao động cũng có thể thực hiện được.
VD: rửa bát, quét nhà,….
+ Lao động phức tạp: là lao động đòi hỏi phải được đào tạo huấn luyện
thành lao động chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành được: + +Tạo
ra được nhiều giá trị hơn lao động giản đơn trong cùng một đơn vị thời gian
+ +Là lao động giản đơn nhân lên gấp bội lần VD: luật sư
2B5. Phân tích được đăc điểm của từng hình thái giá trị.̣ - Hình thái
thứ nhất: Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: Trong hình thái này
giá trị (tương đối) của một vật được biểu hiện ở giá trị của một vật khác
duy nhất đóng vai trò vật ngang giá “đơn nhất” với ba đặc điểm:
+ Giá trị sử dụng trở thành hình thái biểu hiện của giá trị
+ Lao động cụ thể trớ thành hình thái biểu hiện của lao động trừu tượng. +
Lao động tư nhân trở thành lao động xã hội trực tiếp - Hình thái thứ hai:
Hình thái giá trị toàn bộ hay mở rộng:
Ở hình thái này giá trị của một vật không phải được biểu hiện ở giá
trị sử dụng của một vật khác mà được biểu hiện ở giá trị sử dụng của hàng
hóa khác, có tác dụng làm vật ngang giá. Đây là những vật ngang giá “đặc
thù”. Những vật ngang giá đặc thù tồn tại song song với nhau và đều có lOMoAR cPSD| 61622079
quyền lực như nhau trong vai trò vật ngang giá. Nhược điểm của hình thái này:
+ Một là: Biểu hiện tương đối giá trị của một hàng hóa chưa được
hoàn tất vì có nhiều hàng hóa làm vật ngang giá và chưa có điểm dừng à vật ngang giá chung
+ Hai là: Các hàng hóa biểu hiện cho giá trị của một hàng hóa là
không thuần nhất, và hết sức rời rạc.
+ Ba là: Nếu giá trị tương đối của mỗi hàng hóa đều biểu hiện ra
trong hình thái mở rộng này, thì hình thái giá trị tương đôi của mỗi hàng
hóa sẽ là một chuỗi biểu hiện giá trị vô cùng vô tận, khác với hình thái giá
trị tương đối của bất kỳ một hàng hóa nào khác.
- Hình thải thứ ha: Hình thải giá trị chung:
Trong hình thái này, giá trị chung của tất cả các hàng hóa biểu hiện
giá trị của chúng ở một hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá chung. Do vậy
nó trở thành hình thái giá trị phổ biến, được xã hội thừa nhận và làm cho
quá trình trao đổi trở nên thuận tiện, đơn giản hơn, đó là điều kiện quan
trọng để thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển. Lúc này người ta không trao
đổi sản phẩm hàng hóa trực tiếp như các hình thái trên, mà trao đổi một
cách gián tiếp thông qua vật ngang giá chung.
- Hình thái thứ tư: Hình thái giá trị tiền tệ:
Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển, theo đó lực lượng sản xuất phát
triển, thị trường càng mở rộng thì tình trạng có nhiều vật ngang giá chung
nên gây khó khăn cho lưu thông trao đổi hàng hóa. Vật ngang giá chung
bằng kim loại thay thế dần vật ngang giá khác. Sau đó Bạc, Vàng chiếm ưu
thế tuyệt đối. Cuối cùng cố định ở Vàng. Chỉ đến lúc này thì hình thái giá
trị tiền tệ mới được xác lập và Vàng với tư cách là vật ngang giá chung đã
trở thành tiền tệ. Trong quá trình phát triển lâu đời của nền kinh tế hàng
hóa, giá trị của hàng hóa đi từ hình thái thứ nhất đến hình thái thứ tư trên
đây, trong quá trình đó các mâu thuẫn vốn có trong bản thân hàng hóa được
giải quyết. Tiền tệ ra đời đã làm cho việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ được
dễ dàng, thuận tiện hơn. Nghiên cứu về lịch sử tiền tệ, các Giáo sư PAUL.
A.SAMUELSON (Cục Dự trữ Liên bang và Ngân hàng Mỹ) và WILLIAM
D.NORDHAƯS (trường Đại học Yale~
My) cũng kết luận rằng “Do các xã hội có sự trao đổi thương mại rộng rãi
không thể đáp ứng do các cản trở quá lớn của hình thức trao đổi hiện vật,
nên việc sử dụng một vật trung gian làm phương tiện trao đổi được mọi
người chấp nhận, đó là tiền tộ” (Kinh tế học – tập I trang 332 – Viện Quan
hệ Quốc tế Việt Nam biên dịch năm 1989).
2B6. Phân tích được tiền là hàng hoá đặc biệt.
* Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt vì :
- Tiền tệ chỉ xuất hiện khi sản xuất hàng hóa đã phát triển. lOMoAR cPSD| 61622079
- Tiền tệ ra đời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của các hình tháigiá trị.
- Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung chotất cả các hàng hóa.
- Tiền tệ là hàng hóa nhưng không đi vào tiêu dùng thông qua trao đổimua bán. * Hoặc là:
Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất. Dùng để đo lường giá trị
hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi.
Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng
có giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
Tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo ra. Tiền phản ánh lao
động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Thứ nhất, trước khi tiền tệ được đem ra là vật ngang giá chung duy nhất
cho mọi loại hàng hóa thì nó cũng là một loại hàng hóa, cũng có giá trị GTSD và GT
Thứ hai, khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển đến
một trình độ nhất định, sản xuất trao đổi trở nên thường xuyên và thị trường
mở rộng thì nhu cầu của xã hội là cần có một vật ngang giá chung duy nhất
để thuận tiện cho việc trao đổi, mua bán hàng hóa, vì vậy mà một hoặc một
số loại hàng hóa được tách ra để làm tiền tệ.
Tiền tệ có những chức năng đặc biệt mà không hàng hóa nào có được:
Thước đo giá trị; Phương tiện lưu thông; Phương tiện cất trữ; Phương tiện
thanh toán; Tiền thế giới
Tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng hoá,
dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác. Nó
trực tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những
người sản xuất hàng hóa.
Tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi
hàng hóa : ứng với mỗi giai đoạn của sản xuất và trao đổi hàng hóa có một
hình thái biểu hiện của giá trị. Hình thái biểu hiện “chói lọi” nhất của giá
trị là hình thái tiền tệ. Tiền được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất,
dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi.
Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng
có giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng. 2B7. Phân tích được chức
năng thước đo giá trị của tiền.
- Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa. Giá trị
hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Hay nói cách
khác, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
- Giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: + Giá trị hàng hóa lOMoAR cPSD| 61622079 + Giá trị của tiền
+ Quan hệ cung- cầu về hàng hóa
=> Nhưng vì giá trị sản phẩm & hàng hoá là nội dung của giá thành nên
trong 3 tác nhân nêu trên thì giá trị vẫn là tác nhân quyết định hành động giá thành.
- Để tiền làm được chức năng thước đo giá trị thì bản thân tiền tệ cũng phải
quy định 1 đơn vị tiền tệ nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của
hàng hóa. Đơn vị đó là 1 trọng lượng nhất định của kim loại dùng làm
tiền tệ ở mỗi nước, đơn vị tiền tệ này có tên gọi khác nhau. Chẳng hạn ở
Mĩ, tiêu chuẩn giá cả của 1 đồng đôla có hàm lượng vàng là 0,736662 gr,
ở Pháp 1 đồng frang hàm lượng vàng là 0,160000gr… - Ví dụ về thước
đo giá trị tiền tệ:
Mỗi vật phẩm đều có giá trị khác nhau và được so sánh bằng giá trị của tiền
tệ. Một đôi giày bảo hộ có giá trị bằng 5 xu ( tiền xu ngày xưa được làm từ
nhôm). Một cuốn sách có giá trị bằng 1 đồng (tiền đồng được đúc từ đồng).
Mà 1 đồng cũng có giá trị bằng 10 xu.Vì thế có thể nói Giá trị hàng hoá
tiền tệ (vàng) thay đổi không ảnh hưởng gì đến “chức năng” tiêu chuẩn giá cả của nó.
2B8. Phân tích được chức năng phương tiện lưu thông của tiền. - Tiền
làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa. Để làm chức năng lưu
thông hàng hóa đòi hỏi phải có tiền mặt. trao đổi hàng hóa lấy tiền làm
môi giới gọi là lưu thông hàng hóa. Công thức lưu thông hàng hóa là H – T – H.
- Quy luật lưu thông tiền giấy:” việc phát hành tiền giấy phải được giới hạn
trong số lượng vàng (hay bạc) do tiền giấy đó tượng trưng, lẽ ra phải lưu
thông thực sự.’ Khi khối lượng tiền giấy do nhà nước phát hành và lưu
thông vượt quá khối lượng cần cho lưu thông, thì giá trị của tiền tệ sẽ
giảm xuống, tình trạng lạm phát sẽ xuất hiện.
- Ví dụ: người nông dân bán gà lấy tiền rồi dùng tiền đó để mua quần áo
2B9. Phân tích được chức năng phương tiện thanh toán của tiền. -
Quá trình lưu thông hàng hóa phát triển, ngoài quan hệ hàng hóa – tiền
tệ, còn phát sinh những nhu cầu vay mượn, thuế khóa, nộp địa tô…bằng
tiền. Trong những trường hợp này, tiền tệ chấp nhận chức năng thanh
toán. Chức năng này làm cho quá trình mua bán diễn ra nhanh hơn, nhưng
cũng làm cho những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phụ thuộc vào nhau nhiều hơn.
- Chức năng phương tiện thanh toán gắn liền với chế độ tín dụng thương
mại là mua bán chịu hàng hóa. Thực hiện chức năng này vừa mang lại lợi
ích, vừa mang lại hạn chế. lOMoAR cPSD| 61622079
- Trong quá trình thực hiện chức năng thanh toán, xuất hiện một loại tiền
mới đó là tiền tín dụng dưới các hình thức như giấy bạc ngân hàng, tiền
ghi sổ, tài khoản phát hành séc, tiền điện tử, quỹ tín dụng.
- Ví dụ về phương tiện thanh toán: Dùng tiền để trả thuế thu nhập cá nhân.
2B10. Phân tích được nội dung và các tác đông của quy luậ t giá trị.̣
- Vị trí: là quy luật cơ bản nhất của nền SX hàng hoá
- Nội dung: yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên HP LĐXHCT.
+ trong SX phải dựa vào HPLĐXHCT: SX cho thời gian LĐ cá biệt <= thời
gian LĐXH bằng cách đầu tư máy móc, áp dụng khoa học công nghệ.
+ Trong trao đổi: dựa trên nguyên tắc ngang giá, lấy thời gian LĐXH trao
đổi, tạo giá trị xã hội của hàng hoá - Biểu hiện:
+ Biểu hiện hoạt động thông qua sự biến động của giá cả.
+ Gía cả lên xuống quanh giá trị dưới tác động của QH cung – cầu.
+ Người sản xuất phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường. - Tác động:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Tác dụng này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả
hàng hoá trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở
ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao hơn giá
trị, hàng hoá bán chạy, lãi cao, thì người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành
ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành
ấy tăng lên. Ngược lại, khi cung ở ngành đó vượt quá cầu, giá cả hàng
hoá giảm xuống, hàng hoá bán không chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình
ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển
sang đầu tư vào ngành có giá cả hàng hoá cao.
Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị
trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút
luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu
thông hàng hoá thông suốt.
VD: đặc sản vùng miền chuyển đi vùng khác để bán được giá hơn => Như
vậy, sự biến động của giá cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến
động về kinh tế, mà còn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.
VD: trong dịch COVID mua nhiều máy móc đầu tư SX khẩu trang >< bây
giờ: giảm bớt đầu tư
+ Kích thích cải tiến kĩ thuật hợp lí hóa sản xuất, tăng NSLĐ, LLSXXH tăng. lOMoAR cPSD| 61622079
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ
thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác
nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao
động xã hội của hàng hoá ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao.
Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao
động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh
tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá
biệt của mình, sao cho bằng HPLĐXH cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn
tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt
chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá
trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản
xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
+ Dẫn đến hiện tượng phân hóa giàu – nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là:
những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao,
trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao
động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm
thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất, kinh doanh. Ngược lại, những
người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong
kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn tới phá sản trở thành nghèo khó.
Tác dụng của quy luật giá trị có ý nghĩa: một mặt, quy luật giá trị chi
phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích
cực phát triển; mặt khác, phân hoá xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo
ra sự bất bình đẳng trong xã hội.
2B11. Phân tích được nội dung và các tác đông của quy luậ t cung ̣ cầu.
- Nội dung: là quy luật KT điều tiết QH giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường. - Khái niệm:
+ Cung phản ánh khối lượng sản phẩm hàng hóa được sản xuất và đưa ra thị trường để bán.
+ Cầu phản ánh nhu cầu tiêu dung có khả năng thanh toán của XH.
- Mối quan hệ cung cầu:
+ Cung => cầu: cung tạo ra cầu, phát triển chất lượng, mẫu mã thì cầu tăng
+ Cầu => cung: cầu xác định số lượng, khối lượng, chủng loại hàng hóa;
mặt hàng có cầu thì mới sản xuất - Cung cầu ảnh hưởng tới giá cả:
+ cung < cầu: giá > giá trị
+ cung > cầu, giá giảm (VD: được mùa mất giá)
+ cung = cầu: giá = giá trị lOMoAR cPSD| 61622079
- Giá cả ảnh hưởng tới cung cầu: + Giá tăng => cầu giảm, cung tăng +
Giá giảm => cầu tăng, cung giảm - Tác động:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Biến đổi cơ cấu, dung lượng thị trường và quyết định giá cả thị trường. - Vận dụng:
+ Người sản xuất: điều chỉnh việc sản xuất và kinh doanh theo hướng có lợi nhất.
+ Nhà nước: thông qua chính sách, biện pháp kinh tế để điều tiết nền kinh tế.
2B12. Phân tích được nội dung và các tác đông của quy luậ t cạnḥ tranh.
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể KT với nhau nhằm cóđược
những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích tối đa.
- Nội dung: là quy luật KT điều tiết 1 cách khách quan MQH ganh đua KT
giữa các chủ thể trong SX và trao đổi hàng hóa. - Nguyên nhân:
+ Do sự tồn tại nhiều chủ sở hữu với tư cách là những đơn vị KT độc lập, tư do SX kinh doanh.
+ Do điều kiện SX và lợi ích của mỗi chủ thể là khác nhau. - Mục đích:
+ Giành nguồn nguyên liệu và nguồn lực sản xuất khác nhau.
+ Giành ưu thế về KH và CN.
+ Giành thị trường, nơi đầu tư, các hợp đồng và các đơn đặt hàng.
+ Giành ưu thế về chất lượng, giá cả hàng hóa và phương thức thanh toán. - Phân loại:
+ Cạnh tranh trong nội bộ:
Là cạnh tranh giữa các chủ thể KD trong cùng 1 ngành, cùng SX 1 loại hàng hóa. VD: ngành hàng không
Biện pháp: cải tiến kĩ thuật, đổi mới CN, hợp lý hóa SX, tăng NSLĐ
=> GTCB giảm, làm cho giá trị hàng hóa < GTXH.
Kết quả: hình thành giá trị thị trường của từng loại hàng hóa.
+ Cạnh tranh giữa các ngành.
Cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất trong kinh doanh giữa các ngành khác nhau
VD: SX ô tô >< SX thực phẩm
Biện pháp giảm cạnh tranh các ngành: tự do di chuyển nguồn lực nhằm
tìm nơi đầu tư có lợi nhất - Tác động: lOMoAR cPSD| 61622079 + Tích cực:
++ Thúc đẩy sự phát triển LLSX
++ Thúc đẩy sự phát triển nền KTTT
++ Điều chỉnh phân bổ các nguồn lực
+ +Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu XH (mẫu mã đa dạng, giá
cả khác nhau: ví dụ mặt hàng áo…) + Tiêu cực:
+ +Gây tổn hại môi trường KD (VD: trốn thuế)
+ +Gây lãng phí nguồn lực XH. + +Gây tổn hại phúc lợi XH.
VẤN ĐỀ 3: GIÁ TRỊ THĂNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ ̣ TRƯỜNG
3B1. Phân tích được mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
T - H => TLSX + SLĐ ==> H’ => T’ = T + delta T - Trong lưu thông: H’
* TH1: trao đổi ngang giá: H’ = H’ (1 cái áo = 1 con gà; 150 = 150)
=> chưa có giá trị thặng dư, chỉ có giá trị sử dụng * TH2: Bán không ngang giá:
+ Bán cao hơn giá trị (VD: H’ có giá trị 500k, bán ra thị trường 550k =>
không tạo ra giá trị thặng dư vì khi đó người bán nguyên liệu cũng tăng 10%)
+ Mua thấp hơn giá trị (VD: H’ được mua rẻ => phải bán rẻ => không có GTTD)
+ Mua rẻ, bán đắt => tổng giá trị toàn XH không đổi vì giá trị từ người
này sang người khác => không tạo GTTD ==> Không tạo ra m
- Ngoài lưu thông: T => đưa vào két sắt => không tăng giá trị.
- Trong sản xuất: TLSX + SLĐ = H’ (60 + 40 = 100 USD – giá trị). (**) Kết luận:
TB không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên
ngoài lưu thông. Nó xuất hiện trong lưu thông đồng thời không phải trong lưu thông.
=> Xuất hiện trong lưu thông: trải qua quá trình mua - bán, nhà tư bản mua
SLĐ. Sau khi mua SLĐ, nhà tư bản sử dụng SLĐ trong quá trình SX
3B2. Phân tích được hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động và tính
đặc biệt của hai thuộc tính đó.
- Khái niệm: SLĐ hay năng lực LĐ là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong 1 con người đang sống và được người
đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra 1 GTSD nào đó. lOMoAR cPSD| 61622079
=> sức LĐ = thể lực + trí lực
=> P/S: SLĐ là khả năng, tiềm ẩn còn LĐ là quá trình tiêu dùng, sử dụng SLĐ.
- Điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa:
+ Người lao động được tự do về thân thể, có khả năng chi phối SLĐ của
mình và bán SLĐ đó trong 1 thời gian nhất định (đối lập với xã hội chiếm hữu nô lệ).
+ Người lao động không có đủ các TLSX cần thiết để tự kết hợp SLĐ của
mình tạo ra HH để bán, cho nên họ phải bán SLĐ. Có những người không
thể kết hợp TLSX và SLĐ để làm ra hàng hoá nên vẫn phải đi làm thuê.
- Hai thuộc tính của hàng hóa SLĐ: (1) Giá trị:
+ Do TGLĐXHCT để SX và tái SX ra SLĐ quyết định.
+ Lượng giá trị hàng hóa sức lao động: GT của tư liệu sinh hoạt cần
thiết để SX, tự sản xuất SLĐ và giá trị những TLSH để nuôi dưỡng
con người công nhân, phí tổn đào tạo
=> Cơ sở xác định tiền lương
+ Bao hàm yếu tố tinh thần và lịch sử (điểm đặc biệt so với hàng hoá thông thường)
Yếu tố tinh thần: vui chơi, giá trị
Yếu tố lịch sử: thay đổi theo thời gian, chịu sự chi phối của
phong tục tập quán, phong trào đấu tranh,… (VD: thu nhập
các nước khác nhau thì khác nhau)
+ Chịu tác động của 2 loại nhân tố đối lập nhau.
Tăng giá trị SLĐ: nâng cao trình độ, nhu cầu XH tăng,..
Giảm giá trị SLĐ: tăng NSLĐXH
(2) Giá trị sử dụng:
+ Thể hiện trong quá trình tiêu dùng SLĐ.
+ Thỏa mãn nhu cầu của người mua.
=> Khác với hàng hoá thông thường: HH thông thường sau khi tiêu
dùng, sử dụng thì giá trị sử dụng mờ dần
+ Là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó.
+ Là nguồn gốc tạo m, chìa khóa giải quyết mâu thuẫn trong CT chung của TB.
3B3. Phân tích được quá trình sản xuất giá trị thăng dư.̣ - Đặc điểm:
+ Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà TB, LĐ của anh ta thuộc
về nhà TB giống như những yếu tố khác của SX và được nhà TB sử dụng
sao cho có hiệu quả nhất.
+ Sản phẩm là do LĐ của người CN tạo ra, nhưng nó không thuộc về người
công nhân mà thuộc về sở hữu nhà TB. lOMoAR cPSD| 61622079
+ Phản ánh sự phân chia lợi ích của 2 mặt đối lập (m thuộc về nhà TB, v
thuộc về người LĐ) => nhà nước can thiệp bằng cách quy định tiền lương
tối thiểu, trợ cấp thất nghiệp - Ví dụ:
+ Giả định: nhà TB mua các yếu tố của quá trình SX và bán hàng hóa SX ra đúng giá trị.
+ Mức hao phí LĐCB = mức hao phí LĐXHCT.
=> GTTD được tạo ra trong quá trình SX chứ không phải là lưu thông. - Kết luận:
+ GT sản phẩm được SX ra gồm 2 phần: giá trị cũ và giá trị mới. Gía trị
mới lớn hơn giá trị cũ.
+ GTTD là 1 bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị SLĐ do CN làm
thuê tạo ra và bị nhà TB chiếm không.
+ Ngày LĐ được chia thành 2 phần: TGLĐTY và TGLĐTD.
+ Mâu thuẫn trong công thức chung của TB đã được giải quyết.
3B4. Làm rõ được vai trò khác nhau của C và V trong việc tạo ra giá trị thăng dư.̣
3B5. Làm rõ được ý nghĩa của tỉ suất giá trị thăng dư. ̣
- Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị mới do sức lao độngtạo
ra thì công nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
- Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê
3B6. Phân tích được phương pháp sản xuất giá trị thăng dư tuyệt đốị
và phương pháp sản xuất giá trị thăng dư tương đối.̣ - Phương pháp SX GTTD tuyệt đối:
+ Là GTTD thu được do kéo dài ngày LĐ vượt quá TGLĐTY trong khi
NSLĐ, giá trị SLĐ và TGLĐTY không đổi. + VD:
8h làm việc = 4h TGLĐTY + 4h TGLĐTD => m’= 4/4*100%= 100%
10h làm việc = 4h TGLĐTY + 6h TGLĐTD => m’= 6/4*100%= 150%
+ Biện pháp: kéo dài ngày LĐ + tăng cường độ LĐ. + Giới hạn:
Giới hạn về thể chất, tinh thần của người CN (TGLĐTY < ngày LĐ < 24h).
Cuộc đấu tranh của CN.
- Phương pháp SX GTTD tương đối:
+ Là GTTD thu được nhờ rút ngắn TGLĐTY, do đó kéo dài TGLĐTD trong
khi độ dài ngày LĐ không đổi hoặc thậm chí rút ngắn. + VD:
++8h làm việc = 4h TGLĐTY + 4h TGLĐTD => m’= 100%. lOMoAR cPSD| 61622079
+ +8h làm việc = 2h TGLĐTY + 6h TGLĐTD => m’= 300%.
+ +6h làm việc = 1h TGLĐTY + 5h TGLĐTD => m’= 500%. + Biện
pháp: muốn giảm TGLĐTY => phải giảm GT SLĐ => phải giảm GT TLSH => phải tăng NSLĐXH. - So sánh:
+ Giống: đều là tăng thời gian LĐ thặng dư, tăng m’ => tăng M. + Khác nhau: GTTD tuyệt đối GTTD tương đối Độ dài ngày LĐ tăng
Độ dài ngày LĐ không đổi
Được tạo ra nhờ kéo dài ngày Được tạo ra nhờ tăng NSLĐXH LĐ hoặc tăng CĐLĐ
TGLĐTY không đổi, NSLĐ TGLĐTY giảm, NSLĐ tăng không đổi Gía trị SLĐ không đổi Gía trị SLĐ giảm
Giai đoạn đầu của CNTB Giai đoạn sau của CNTB
Giới hạn về thể chất và tinh Không bị giới hạn về thể chất và tinh
thần của người CN, cuộc đấu thần của người CN, có thể áp dụng tranh của CN
KT-CN hiện đại => vô hạn
3B7. Phân biêt được giá trị thặ ng dư tương đối và giá trị thặ ng dự siêu ngạch. - GTTD siêu ngạch:
+ Là GTTD thu được bằng cách tăng NSLĐCB làm cho giá trị cá biệt của
hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
+ VD: MSn = Wxh – Wcb = 20000 – 15000 = 5000. + Ý nghĩa:
Động lực thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, tăng NSLĐ.
Là hình thái biến tướng của GTTD tương đối.
- Phân biệt GTTD tương đối với GTTD siêu ngạch: GTTD tương đối GTTD siêu ngạch Tăng NSLĐXH Tăng NSLĐCB
Toàn bộ cả GTTD nhà Nhà TB cá biệt thu được do nhà TB có kỹ TB đều thu được
thuật tiên tiến hơn mức TB của XH
Biểu hiện MQH giữa giai cấp CN với TB,
giữa TB với TB – quan hệ cạnh tranh lOMoAR cPSD| 61622079
3B8. Phân tích được quan niệm của C. Mác về tiền công và mối quan
hệ của tiền công với giá trị hàng hoá sức lao động.
- Bản chất của tiền công: Tiền công không phải là GT hay giá cả của LĐ,
LĐ không phải là hàng hóa:
+ Nếu LĐ là hàng hóa => phải có trước, phải được vật hóa => phải có
TLSX => có TLSX sẽ bán hàng hóa chứ không bán LĐ.
+ Nếu LĐ là HH => mâu thuẫn
Nếu trao đổi ngang giá => không có m => phủ nhận quy luật GTTD.
Nếu trao đổi không ngang giá để có m => phủ nhận quy luật giá trị. +
Nếu LĐ là hàng hóa => hàng hóa đó cũng phải có giá trị => LĐ là thực
thể và thước đo nội tại của giá trị, LĐ không có giá trị.
+ Bản chất của tiền công trong CNTB là hình thức biểu hiện bằng tiền của
giá trị hàng hóa SLĐ hay còn gọi là giá cả của hàng hóa SLĐ, nhưng lại là
biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả của LĐ. - Nguyên nhân:
+ Đặc điểm của hàng hóa SLĐ: HH SLĐ chỉ nhận được giá cả sau khi LĐ cho nhà TB.
+ Đối với CN và nhà TB:
CN: toàn bộ LĐ cả ngày là phương tiện sinh sống của họ => tưởng mình bán LĐ.
Nhà TB: bỏ tiền ra để có LĐ => cái họ mua là LĐ.
+ Lượng tiền công phụ thuộc vào thời gian LĐ hoặc số sản phẩm sản xuất
ra => tiền công là giá cả LĐ.
3B9. Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến tiền công danh nghĩa và
tiền công thực tế. - Tiền công danh nghĩa:
+ Là số tiền người CN nhận được do bán SLĐ của mình cho nhà TB. + Phụ thuộc: ++Gía trị hàng hóa SLĐ.
++Quan hệ cung cầu về hàng hóa SLĐ: cung = cầu => tiền công =
giá trị hàng hóa SLĐ; cung > cầu => tiền công < giá trị HH SLĐ;
cung < cầu => tiền công > giá trị HH SLĐ.
++Yếu tố chính trị : cuộc đấu tranh của giai cấp CN, chính sách điều
tiết của NN… - Tiền công thực tế:
+ Là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng và dịch
vụ mà người CN mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình. + Phụ thuộc:
++ Tiền công danh nghĩa : tỷ lệ thuận.
++ Gía cả của các hàng hóa và dịch vụ: tỷ lệ nghịch.
++ Các loại thuế, phí, lệ phí: tỷ lệ nghịch. lOMoAR cPSD| 61622079
3B10. Phân tích được các khái niệm: Cấu tạo hữu cơ của tư bản, tích
tụ tư bản và tập trung tư bản.
- Cấu tạo hữu cơ của TB (ký hiệu c/v):
+ Là cấu tạo GT được quyết định bởi cấu tạo kỹ thuật và phản ánh sự biến
đổi của cấu tạo kỹ thuật của TB.
+ Cấu tạo kỹ thuật là tỷ lệ SL của GT TBBB so với GT TBKB.
Cấu tạo kỹ thuật = SL TLSX/SL SLĐ.
VD: 100kW điện/1 CN; 10 máy dệt/1 CN.
+ Cấu tạo giá trị của TB là tỷ lệ giữa SL GT của TBBB và SL GT của TBKB
cần thiết để SX ra hàng hóa.
VD: GT TLSX = 7000 USD, GT SLĐ 3000 USD => CTGT là 7:3. -
Tích tụ và tập trung TB.
3B11. Phân tích được ba giai đoạn tuần hoàn của tư bản.
=> Tuần hoàn của TB là sự vận động của TB lần lượt trải qua 3 giai đoạn
dưới 3 hình thái kế tiếp nhau gắn với thực hiện những chức năng tương ứng
và quay trở về hình thái ban đầu của TB cùng với GTTD. - GĐ 1: lưu thông
(T – H (TLSX + SLĐ)) + Hình thái tồn tại: TB tiền tệ.
+ Chức năng: chuẩn bị các yếu tố của quá trình SX.
+ Kết quả: TB tiền tệ => TB SX.
- GĐ 2: sản xuất (H(TLSX+SLĐ)...SX...H’).
+ Hình thái tồn tại: TBSX.
+ Chức năng: sản xuất GTTD.
+ Kết quả: TBSX => TBHH.
- GĐ 3: lưu thông (H’ – T’).
+ Hình thái tồn tại: TBHH.
+ Chức năng: thực hiện GT, trong đó có GTTD.
+ Kết quả: TBHH => TB tiền tệ với giá trị lớn hơn.
3B12. Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển
và tốc đô chu chuyển của tư bản.̣
- Chu chuyển tư bản là tuần hoàn TB được xét là quá trình định kỳ thường
xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian. - Đo lường:
+ Chu chuyển TB = thời gian chu chuyển + tốc độ chu chuyển
Thời gian chu chuyển: thời gian sản xuất (thời gian dự trữ sản xuất,
lao động, gián đoạn lao động); thời gian lưu thông (thời gian mua, bán). +
Công thức: n=CH/ch (n: số vòng chu chuyển; CH: thời gian của 1 năm, ch:
thời gian 1 vòng chu chuyển).
3B13. Phân biệt được tư bản cố định với tư bản lưu động và làm rõ
được các dạng hao mòn của tư bản cố định. Tiêu chí TB cố định TB lưu động lOMoAR cPSD| 61622079 Định nghĩa
là bộ phận TBSX tồn là bộ phận TBSX tồn tại
tại dưới hình thái TLLĐ dưới hình thái SLĐ,
tham gia toàn bộ vào nguyên vật liệu, vật liệu quá trình SX phụ, giá trị của nó
nhưng giá trị của nó chỉ được chuyển 1 lần, toàn
chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản
phần vào GTSX theo phẩm khi kết thúc từng mức độ hao mòn. quá trình sản xuất. Hình thái tồn tại Tư liệu LĐ SLĐ
Tính chất chuyển giá trị Chuyển từng phần vào Chuyển một lần, toàn
của tư bản vào giá trị giá trị sản phẩm theo phần sau khi kết thúc sản phẩm mức độ hao mòn quá trình SX Tốc độ chu chuyển
Chậm, kéo dài qua Nhanh, hoàn thành nhiều chu kỳ SX trong 1 chu kỳ SX Ví dụ
Máy móc, thiết bị, nhà Tiền lương công nhana, xưởng, phương tiện nguyên vật liệu, vận tải trong SX … * làm rõ hao mòn:
- Hao mòn hữu hình: Là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của tư bản
cố định do: sử dụng trong sản xuất: Máy móc, thiết bị bị mài mòn, hư hỏng
theo thời gian + tác động của môi trường: Khí hậu, độ ẩm, ăn mòn làm
giảm chất lượng tư liệu lao động.
+ Ví dụ: Một chiếc máy dệt sau nhiều năm hoạt động bị mài mòn cơ học,
khiến hiệu suất giảm dần.
+ Hệ quả: Do hao mòn hữu hình, doanh nghiệp phải trích khấu hao để tích
lũy vốn thay thế máy móc khi hết hạn sử dụng.
-Hao mòn vô hình: Là sự mất giá trị của tư bản cố định do yếu tố kinh tế
công nghệ, gồm hai loại:
+ Hao mòn vô hình loại 1: Khi có máy móc mới cùng loại nhưng giá rẻ
hơn, làm máy cũ bị giảm giá trị.
+ Hao mòn vô hình loại 2: Khi có máy móc, công nghệ tiên tiến hơn, làm
máy cũ trở nên lạc hậu, năng suất thấp. + Ví dụ: •
Một doanh nghiệp mua máy in công nghiệp giá 1 tỷ đồng. Sau vài
năm, cùng loại máy này được bán với giá chỉ 800 triệu đồng → Hao mòn vô hình loại 1. •
Xuất hiện máy in đời mới có tốc độ nhanh hơn gấp đôi với giá tương
đương → Máy cũ mất giá trị sử dụng → Hao mòn vô hình loại 2.