lOMoARcPSD| 61622079
11/2/2025
VẤN ĐỀ 1: ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊ NIN
1. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHTS TRIỂN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
VỀ MẶT THUẬT NGỮ
VỀ MẶT LỊCH SỬ
- TỪ THI KỲ CỔ ĐẠI ĐẾN CUỐI THẾ KỈ 18: CHXUẤT HIỆN SỐ ÍT TƯỞNG
KINH TẾ MÀ KHÔNG PHẢI NHỮNG HỆ THỐNG LÝ THUYẾT KINH TẾ HOÀN CHỈNH
+ THời kỳ cổ trung đại
+ Chủ nghĩa trọng thương: nhấn mạnh vai trò của thương mại, đặc biệt ngoại thương. + Chủ
nghĩa trọng nông: nhấn mạnh vai trò của sx nông nghiệp, coi trọng sở hữu nhân sx kinh
tế. Lần đầu tiên chuyển từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất.
+ Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh: Nghiên cứu kinh tế tư bản chủ nghĩa
- TỪ SAU THẾ KỶ 18 ĐẾN NAY
+ Kinh tế chính trị Mác – Lênin
+ Kinh tế chính trị tầm thường
+ KT của các tư tưởng XHCN không tưởng.
Kinh tế chính trị môn khoa học kinh tế nghiên cứu các quan hệ kinh tế để tìm ra các quy
luật chi phối sự vận động của các hiện tượng quá trình hoạt động kinh tế của con người
tương ứng với những trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội. (tr15)
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA KTCT MÁC LÊ NIN
2.1. Đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác – Lênin
- Về lịch sử
Mỗi giai đoạn phát triển, các lý thuyết kinh tế có quan niệm khác nhau:
+ CN trọng thương -> Lưu thông
+ CN trọng nông -> nông nghiệp
+ ktct ts cổ điển Anh -> nguồn gốc của cải và sự giàu có của các dân tộc
+ KTCT Mác – Lênin -> các QHXS và trao đổi trong PTSX mà các quan hệ đó hình thành và
phát triển
- Phạm vi tiếp cận: theo nghĩa hẹp và rộng trang 21
-> Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin các quan hệ xã hội của sản xuất
trao đổi các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển
của lực ợng sản xuất và kiến túc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất
định.
· Quy luật kinh tế: Phân biệt với chính sách kinh tế (tr26)
2.3. Phương pháp nghiên cứu của KTCT MÁC – LÊNIN (tr27-29)
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sự
- Trừu tượng hóa khoa học
3. Chức năng của KTCT CHÍNH TRỊ MÁC LÊN NIN (VỀ NHÀ ĐỌC)
VẤN ĐỀ 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ
TRƯỜNG
lOMoARcPSD| 61622079
1. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
1.1. SẢN XUẤT HÀNG HÓA
A) Khái niệm sản xuất hàng hóa
2 kiểu tổ chức kinh tế: Kinh tế tự nhiên (tự cung tự cấp), Kinh tế hàng hóa
- XS hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế đó, những người sản xuất ra sn
phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán. B) Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
- Phân công lao động xã hội
+ sự phân chia lao động trong hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau
tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau.
+ Cơ sở: dựa trên sở thích, khả năng của từng người, điều kiện tự nhiên
Chuyên môn hóa dẫn đến năng suất tăng lên nên tình trạng dư thừa hàng hóa xảy ra vì vậy
phải trao đổi
Mỗi lĩnh vực có mối quan hệ mật thiết với nhau nên phải trao đổi
Mang tính chất xã hội
- Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất+ Cơ sở:
+) Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
+) Hình thức sở hữu khác nhau về TLSX
+) Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với TLSX QUY ĐỊNH.
Ví dụ ở VN; có 5 thành phần kinh tế
-> Độc lập về sản xuất nhưng vẫn nằm trong tổng thể kinh tế nên muốn mua sản phẩm của
người đó vẫn phải trao đổi và mua bán. -> Mang tính chất tư nhân
(?) Sản xuất hàng hóa có 2 điều kiện
1.2. Hàng hóa
- Khái niệm: Sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
+ Muốn trở thành hàng hóa phảiđiều kiện: sản phẩm lao động, có giá trị và thông qua trao
đổi mua bán.
+ Hàng hóa hữu hình và vô hình (hàng hóa dịch vụ)
- Thuộc tính
+ Giá trị: Để nhận biết được thuộc tính giá trcủa hàng hóa, cần xét trong mối quan hệ trao
đổi.
-> Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
1. Mối quan hệ gia sản xuất, trao đổi hàng hóa và phạm trù giá trị
Phạm trù giá trhàng hóa chỉ xuất hiện khi sản xuất trao đổi hàng hóa. do cốt lõi
nằm ở bản chất của hàng hóa và quan hệ kinh tế giữa con người.
Sản xuất hàng hóahình thức sản xuất mà sản phẩm không được làm ra để tự tiêu
dùng mà để trao đổi.
Trao đổi hàngaquá trình hiện thực hóa giá trị, giúp sản phẩm mang tính xã hội,
tức là được công nhận về giá trị trong hthống kinh tế.
Chính trong quá trình trao đổi, giá trị của hàng hóa mới bộc lra thể hiện sự ngang
bằng về lao động giữa những sản phẩm khác nhau. Nếu không trao đổi, khái niệm giá trị
cũng không có ý nghĩa thực tiễn.
2. Tại sao giá trị hàng hóa chtồn tại khi có sản xuất trao đổi hàng a?
a) Giá trị là sản phẩm của lao động xã hội
lOMoARcPSD| 61622079
Giá trị của hàng hóa không phải do tự nhiên ban tặng mà do lao động xã hội kết tinh trong
sản phẩm. Khi con người sản xuất ra một vật phẩm nhưng không trao đổi, thì vật phẩm đó chỉ
đơn thuần là sản phẩm lao động, chưa phải là hàng hóa.
Ví dụ: Một người tự trồng rau để ăn, rau đó không có "giá trị hàng hóa" vì nó không tham gia
trao đổi. Nhưng nếu anh ta mang rau đi bán hoặc đổi lấy gạo, khi đó rau trở thành hàng hóa
và có giá trị.
b) Trao đổi làm lộ ra giá trị hàng hóa
Trong hội hàng hóa, các sản phẩm khác nhau thể quy đổi thành nhau thông qua một
tiêu chuẩn chung, đó chính là giá trị. Giá trị không tồn tại một cách tự nhiên mà chỉ xuất hiện
khi sản phẩm tham gia vào quan hệ trao đổi.
Ví dụ: Một cái áo và một đôi giày có thể trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nào đó (1 áo = 2 đôi
giày). Điều này chứng tỏ chúng có chung một "thứ" có thể so sánh được – đó chính là giá trị,
được đo lường bằng lao động xã hội.
c) Không có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì phạm trù giá trị không có ý nghĩa
Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, mỗi gia đình tự sản xuất và tiêu dùng sản phẩm của chính
mình, không sự trao đổi, do đó không cần khái niệm "giá trị hàng hóa". Nhưng khi hội
phát triển, phân công lao động rõ ràng, mỗi người chỉ chuyên sản xuất một loại sản phẩm, h
phải trao đổi để đáp ứng nhu cầu, khi đó phm trù giá trị tr thành một yếu tố tất yếu.
3. Tổng kết
Giá trị hàng hóa là một phạm trù kinh tế chỉ xuất hiện khi có sản xuất và trao đổi hàng
hóa.
Sản xuất hàng hóa tạo ra sản phẩm để trao đổi, nhưng chỉ khi trao đổi diễn ra thì giá
trị mới bộc lộ.
Trong xã hội chưa có trao đổi, khái niệm giá trị hàng hóa không tồn tại.
Như vậy, phạm trù giá trị không phải một yếu tố tồn tại vĩnh viễn hay tự nhiên, mà gắn
liền với một hình thái kinh tế nhất định nền kinh tế hàng hóa. Khi nào con người còn sản
xuất để trao đổi, khi đó phạm trù giá trị còn có ý nghĩa.
+ Giá trị sử dụng: công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
+) Đặc điểm của giá trị sử dụng: do thuộc tính tự nhiên quy định
* Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa:
- Mặt thống nhất: Cùng tồn tại trong một hàng hóa, làm tiền đề tồn tại cho nhau, đều kết
quả của cùng 1 quá trình lao động sx
- Mặt mâu thuẫn: GTSD các HH khác nhau về chất, GT các HH đồng nhất về chất, Người
SX -> giá tri, người mua -> GTSD -> trả giá trị cho người bán. GT sử dụng trong lĩnh vực
lưu thông trước, GTSD được thực hiện trong lĩnh vực tiêu dùng.
- Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa -> tạo ra 2 thuộc tính của hàng hóa.+ Mặt cụ
thể: Lao động cụ th(gồm mục đích, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp lao động
riêng và kết quả riêng)
lOMoARcPSD| 61622079
là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định ->
tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
+ Mặt trừu tượng: là lao động xã hội của người sản xuaats hàng hóa không kể đến hình thc
cụ thể của nó -> tạo ra giá trị của hàng hóa
Ví dụ: 1. Thợ may làm quần áo
Lao động cụ th: Khi người thợ may cắt vải, may thành áo, quần... thì đây lao động
cụ thể, vì nó tạo ra giá trị sử dụng là quần áo.
Lao động trừu ng: Nếu xét thợ may đơn thuần người bỏ công sức lao động
nói chung để làm ra sản phẩm có giá trị trao đổi trên thị trường, thì lao động này lao
động trừu tượng.
Mối quan hệ giữa tính 2 mặt của lao động sx hàng hóa:
- Thống nhất: Tồn tại trong 1 lao động, là 2 mặt đối lập
- Đấu tranh: Lao động cụ thbiểu hiện tính chất nhân, lao động trìu tượng biểu hiện tính
chất xã hội.
-> MÂU THUẪN GIỮA LAO ĐỘNG CỤ THTRÌU ỢNG: xảy ra trong nền sản xuất
hàng hóa, đặc biệt khi có sự chênh lệch giữa giá trị sử dụng và giá trị trao đổi.
Ví dthc tế tại Việt Nam
1. Khủng hoảng thừa nông sản
Lao động cụ th: Người nông dân trồng dưa hấu, thanh long, mít… tạo ra giá trị sử
dụng thực tế.
Lao động trừu tượng: Khi nguồn cung quá nhiều mà không có đầu ra (do phụ thuộc
vào xuất khẩu hoặc thị trường tiêu thụ yếu), giá trị trao đổi giảm mạnh, thậm chí hàng
hóa bị vứt bỏ.
Mâu thuẫn: Người nông dân vẫn lao động sản xuất, nhưng sản phẩm không bán được
hoặc bán với giá rẻ, khiến lao động trừu tượng (tạo ra giá trị) không được thực hiện
đầy đủ.
-> Mỗi lao động trong xã hội hàng hóa đều có hai mặt:
Khi xét theo nghề nghiệp và sản phẩm tạo ra → đó là lao động cụ th.
Khi xét theo góc độ chi phí sức lao động chung để tạo ra giá trị hàng hóa → đó là lao
động trừu tượng.
- ợng giá trị của hàng hóa
+ Là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa
+ ợng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra 1 giá trị sử dụng
nào đó trong những điều kiện bình thường của hội với trình độ thành thạo trung
bình, cường độ lao động trung bình
lOMoARcPSD| 61622079
Công thức tính TGLDXHCT: Tổng thời gian lao động/tổng số hàng hóa.
-> TGLDXHCT để sx ra 1 hàng hóa gần sát với TTGLDCB của ng sx nhiều nhất.
+ Cấu thành: Hao phí lao đọng quá khứ + HPLD mới kết tinh thêm
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: tr43
+ Năng suất lao động: năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
ợng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vthời gian hay số ợng thời gian hao phí
để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
-> NSLD tăng thì tăng số ợng sản phẩm, giá trị 1 sản phẩm giảm nhưng không thay đổi tổng
giá trị sản phẩm.
+ ờng độ lao động: khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, sự căng thẳng mệt nhọc
của người lao động.-> tăng số ợng sản phẩm, HPLD -> HPLD để sx ra 1 SP không
đổi (giá trị 1 đv HH k đổi) và tổng giá trị HH tăng.
+ Tính chất phức tạp của lao động
+) Lao động giản đơn: lao động bất kỳ một người bình thường nào khảt năng lao
động cũng có thể thực hiện được.
+) Lao động phức tạp: lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao đng
chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành được.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
- Sản xuất hàng hóa (khái niệm, điều kiện (phân loại lao động, sự tách biệt)
- Hàng hóa (khái niệm, thuộc tính: Gtri, GTSD, tính 2 mặt (cụ th, trừu tượng), lượng
giá trị hàng hóa)
2. Tiền tệ
a) Nguồn gốc và bản chất của tiền
Đầu tiên hình thái giản đơn, ngẫu nhiên của giá trị. Hình thái này xuất hiện khi
hội nguyên thủy tan rã và chỉ thường gặp ở những mầm mống đầu tiên của trao đổi. Ở đây, giá
trị của hàng hóa này chỉ biểu hiện đơn nhất một hàng hóa khác quan hệ trao đổi mang tính
chất ngẫu nhiên, trực tiếp hàng lấy hàng, tỷ lệ trao đổi được hình thành ngẫu nhiên ==> hình
thái phôi thai của tiền tệ.
Khi quan hệ trao đổi trở thành quá trình đều đặn, thường xuyên, thúc đẩy sản xuất hàng
hóara đời phát triển thì hình thái thứ hai hình thái đầy đủ hay mở rộng của hàng hóa
ra đời. Hình thái này xuất hiện trong thực tế khi một hàng hóa nào đó được trao đổi với nhiều
hàng hóa khác một cách thông thường phổ biến. đây, giá trị của hàng hóa được biểu hiện
nhiều hàng hóa khác nhau đóng vai trò làm vật ngang giá. Đồng thời tỷ lệ trao đổi không còn
mang tính chất ngẫu nhiên nữa dần dần do lao động quy định. Tuy nhiên, ở hình thái này,
giá trị của hàng hóa được biểu hiện còn chưa hoàn tất, thống nhất và vẫn trao đổi trực tiếp hàng
– hàng.
lOMoARcPSD| 61622079
Do đó, khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn, đòi hỏi phải vật ngang giá
chung, hình thái thứ ba xuất hiện: Hình thái chung của giá trị. hình thái này, giá trị của mọi
hàng hóa được biểu hiện một hàng hóa đóng vai trò làm vật ngang giá chung “vật ngang
giá phổ biến”. c hàng hóa đều đổi thành vật ngang giá chung, sau đó mới mang đổi lấy hàng
hóa cần dùng. Vật ngang giá chung trở thành môi giới. Tuy nhiên, ở hình thái này, bất kỳ hàng
hóa nào cũng có thể trở thành vật ngang giá chung, miễn là nó được tách ra làm vật ngang giá
chung.
Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn nữa, đặc biệt là khi mở rộng giữa các vùng đòi
hỏi phải có một vật ngang giá chung thống nhất thì hình thái thứ tư ra đời: hình thái tiền. Giá
trị của tất cả các hàng hóa đây đều được biểu hiện một hàng hóa đóng vai trò tiền tệ. Lúc
đầu có nhiều hàng hóa đóng vai trò tiền tệ nhưng dần dần được chuyển sang các kim loại quý
như đồng, bạc và cuối cùng là vàng.
Bản chất là hàng hóa đặc biệt, kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng
hóa, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hóa.
Các chức năng có mối quan hệ biện chứng hay không, liệu mất 1 chức năng ảnh hưởng
đến việc hoạt động các chức năng khác?
Chức năng nào là quan trọng nhất và vì sao?
b) Chức năng của tiền
- Thước đo giá trị: Dùng để đo lường biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác. Giá tr
hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.
dụ: Một chiếc điện thoại giá 10 triệu đồng. Điều này nghĩa giá trcủa chiếc điện
thoại được đo lường bằng tiền, giúp so sánh với các hàng hóa khác (ví dụ, một chiếc xe máy
có giá 30 triệu đồng, tức là giá trị gấp 3 lần điện thoại).
- Phương tiện lưu thông: Tiền được dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng hóa
Môi giới được hiểu hành vi làm trung gian giữa các bên gặp gỡ, tiếp xúc, đàm
phán đthiết lập c quan hệ nhất định giữa các bên được ởng các lợi ích.
dụ: Bạn cầm 50.000 đồng để mua một cốc trà sữa. Tiền giúp việc trao đổi
giữa bạn người bán diễn ra thuận tiện, thay phải dùng hàng đổi hàng (ví
dụ: mang gạo đi đổi lấy trà sữa).
Chức năng quan trọng nhất là chức năng thước đo giá trị vì để thực hiện chức
năng này thì tiền cần phải có đủ giá trị, tiêu chuẩn vì tiền ở đây là kim loại… Sự
khác nhau giữa chức năng thanh toán (tiêu trước trả sau) lưu thông (trả trc
mua sau)
Chức năng băts buộc phải tiền ng chức năng thước đo giá trị, cất trữ,
tiền tệ thế gii.
Chức năng lưu thông theo phương thức vận dộng Hàng tiền tiền hàng.
lOMoARcPSD| 61622079
Tiền tệ thế giới: 5 cái
Tiền giấy ra đời thời Nhà Hồ.
* Bổ sung: 1. Tại sao phương tiện lưu thông làm cho hành vi mua – bán tách rời về không gian
và thời gian?
Trong nền kinh tế hàng đổi hàng (hàng – hàng), việc mua và bán diễn ra đồng thời: người ta
chỉ đổi hàng khi có sự phù hợp về nhu cầu và giá trị.
Khi tiền xuất hiện làm phương tiện lưu thông, đóng vai trò trung gian, giúp mua bán
có thể tách rời về không gian và thời gian.
Ví dụ:
Tách rời về thời gian: Một người bán gạo hôm nay để lấy tiền, nhưng chưa cần mua hàng
ngay, có thể để dành tiền và mua hàng sau một tháng.
Tách rời vkhông gian: Một doanh nghiệp bán hàng tại Nội nhưng lại dùng tiền đó để
mua nguyên liệu từ TP.HCM, thay vì trao đổi trực tiếp tại cùng một địa đim.
2. Vì sao điều này tiềm ẩn khả năng khủng hoảng?
Khi mua – bán không còn gắn chặt với nhau, có thể xảy ra các vấn đề:
1. Hàng hóa không bán được → Hàng hóa vẫn được sản xuất nhưng người tiêu dùng trì hoãn
mua sm, dẫn đến tồn kho, cung vưt cu.
dụ: Nông dân thu hoạch cà chua nhưng thương lái không mua ngay, khiến giá giảm
mạnh hoặc phải đổ bỏ.
2. Mất cân đối giữa cung – cầu → Khi quá nhiều người chỉ muốn bán (thu ền) nhưng ít người mun
mua (chi êu), nền kinh tế rơi vào suy thoái.
Ví dụ: Khi có lo ngại về kinh tế, người dân giảm chi tiêu, doanh nghiệp khó bán hàng,
phải cắt giảm sản xuất, dẫn đến thất nghiệp.
3. Lạm phát hoặc giảm phát cực đoanNếu tiền được tích trữ quá nhiều thay vì lưu thông, kinh
tế đình trệ. Ngược lại, nếu có quá nhiều tiền nhưng hàng hóa không đủ, giá cả tăng vọt.
dụ: Khi khủng hoảng kinh tế, nhiều người giữ tiền thay chi tiêu, khiến doanh
nghiệp phá sản. Ngược lại, khi quá nhiều tiền bơm vào nền kinh tế không đủ
hàng hóa, lạm phát tăng mạnh.
3. Khủng hoảng kinh tế điển hình do tiền tệ gây ra
Khủng hoảng tài chính 2008: Xuất phát từ việc vay mua nhà dễ dàng, nhiều người mua nhà
nhưng không khả năng trnợ. Khi ngân ng siết nợ, giá nhà giảm mạnh, hthng i chính
sụp đổ.
Khủng hoảng tiền tệ ở Venezuela: Chính phủ in quá nhiều tiền nhưng hàng hóa khan hiếm,
dẫn đến siêu lạm phát, đồng tin mất giá nghiêm trọng.
Kết luận
Vic mua – bán tách rời về không gian và thời gian do tiền làm phương tiện lưu thông giúp thương
mại linh hoạt hơn nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối kinh tế, dễ dẫn đến khủng hoảng cung
cầu, lạm phát hoặc suy thoái nếu không được kiểm soát hợp lý.
- Phương tiện cất trữ: Tiền rút ra khỏi quá trình lưu thông để đi vào cất trữ. Tác dụng là
dự trtiền cho lưu thông, sẵn sàng tham gia lưu thôn
lOMoARcPSD| 61622079
dụ: Một người gửi 500 triệu đồng vào ngân hàng để dành mua nhà trong tương lai. Tiền
đóng vai trò là phương tiện cất trữ, giúp bảo tồn giá trị thay vì phải tích trữ vàng, gạo hay tài
sản khác.
- Phương tiện thanh toán: Tiền được dùng để trnợ, trả tiền mua chịu hàng hóa..
dụ:
- Trlương: Một công ty trả lương cho nhân viên bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
ngân hàng.
- Trnợ: Bạn vay ngân hàng 10 triệu đng và đến kỳ hạn, bạn dùng tiền để thanh toán
khoản nợ này.
- Nộp thuế: Doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập cho nhà nước bằng tiền.
- TIền tệ thế giới: Trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia, tiền làm chức
năng tiền tệ thế giới. Ví dụ:
Một doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu máy móc từ Mỹ và phải thanh toán bng USD.
Khách du lịch Việt Nam sang Nhật Bản có thể đổi VND sang Yên Nhật để chi tiêu.
Khi giá vàng niêm yết bằng USD trên thị trường quốc tế, nó thể hiện tiền tệ là phương
tiện thanh toán toàn cầu.
3. Dịch vụ quan hệ trao đổi trong trường hợp 1 số yếu tố khác hàng hóa thông
thường điều kiện ngày nay.
a) Dịch vụ: Là 1 loại hàng hóa, nhưng đó là loại hàng hóa vô hình.
1. “Giá trị của dịch vụ cũng là lao động xã hội tạo ra dịch vụ”
Theo thuyết kinh tế Mác – Lênin, giá trị của hàng hóa được tạo nên bởi lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
Dịch vụ cũng có giá trịnó được tạo ra từ lao động của con người, tiêu hao sức
lao động, thời gian và công cụ để cung ứng.
Ví dụ:
Một bác khám bệnh cho bệnh nhân. Giá trcủa dịch vụ y tế được tạo nên bởi lao
động của bác sĩ, quá trình học tập, kỹ năng chuyên môn, thời gian làm việc.
Một giáo viên giảng dạy, giá trị dịch vụ giáo dục được tạo bởi công sức giảng dạy,
soạn bài, nghiên cứu…
Dịch vụ không phải là hàng hóa vật chất nhưng vẫn chứa lao động xã hội cần thiết,
nên nó có giá trị.
2. “Giá trị sử dụng của dịch vụ không phải dịch vụ trực tiếp người cung ng dịch vụ”
Giá trị sử dụng công dụng thỏa mãn nhu cầu của con người.
Trong dịch vụ, giá trsử dng không nằm bản thân hành động cung ứng dịch vụ,
nằm ở lợi ích mà khách hàng nhận được từ dịch vụ đó.
Ví dụ:
lOMoARcPSD| 61622079
Khi bạn mua vé xem phim, dịch vụ không phải là nhân viên bán vé hay máy chiếu
phim, mà là tri nghiệm giải trí bạn nhận được.
Khi thuê luật sư, dịch vụ không phải là lời nói của luật sư, mà là sự bảo vệ quyn
lợi pháp lý bạn nhận được.
Khi đi học, dịch vụ không phải là bài giảng của giáo viên, kiến thức bạn tiếp
thu được.
Nói cách khác, dịch vlà quá trình, nhưng giá trị sử dụng của chính kết quả
mà khách hàng nhận được.
Kết luận
Giá trị của dịch vụ là do lao động xã hội tạo ra, giống như hàng hóa vật chất.
Giá trị sử dụng của dịch vụ không nằm ở bản thân hành động cung ứng dịch vụ mà ở
lợi ích thực tế mà khách hàng nhận được từ dịch vụ đó.
18/02/2025
Vấn đề 2: Hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ th
tham gia thị trưng.
2.1. Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa. (Đã học buổi trước)
2.2. Thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường.tr57
- Khái niệm: Thị trường, cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường.
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các chủ thể được
đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ
tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
cấp độ trừu tượng, thị trường tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu,
giá cả; quan hệ hàng - tiền; quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh, quan
hệ trong nước, ngoài nước… -> các yếu tố của thị trường.
Phân loại thị trường:
Căn cứ đối tượng trao đổi: thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ.
Căn cứ vai trò của các yếu tố được trao đổi, mua bán: thị trường liệu tiêu dùng thị
trường tư liệu sản xuất.
Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành: thị trường tự do, thị trường có điều tiết, thị trường
cạnh tranh hoàn hảo và không hoàn hảo.
lOMoARcPSD| 61622079
Căn cứ phạm vi quan hệ: thị trường trong nước, thị trường thế giới.
Vai trò của thị trường: tr59
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
Hai là, kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bổ nguồn
lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Ba , gắn kết nền kinh tế thành 1 chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế
giới.
! Vai trò của thị trường luôn không tách rời với cơ chế thị trường.
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân
đối của nền KT tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế của nền KTTT (tr 61) chế vận
hành nền kinh tế mang nh khách quan -> như một “bàn tay hình” khả năng tự điều
chỉnh các quan hệ kinh tế. Nền kinh tế thị trường tr 61
nền kinh tế được vận hành theo chế thị trường. Bản chất kinh tế hàng hóa, nhưng
trình độ cao hơn
Việt Nam tồn tại đầy đủ các điều kiện của nền kinh tế hàng hóa: phân công lao động và sự tách
biệt về các chủ thể.
* Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường:
Thứ nhất, có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hơn.
dụ: Việt Nam tồn tại nhiều thành phần kinh tế: KT Nhà nước: sở hữu nhà nước về TLSX,
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội thông qua
hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị trường
sức lao động, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học - công nghệ…
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là môi trường, vừa
là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh…
Thứ tư, là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế.
Thứ năm, động lực trực tiếp, là lợi ích KT-XH.
Thứ sáu, nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
* Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Ưu thế
Tạo động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế
Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng, các miền
cũng như lợi thế quốc gia.
Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ,
văn minh của xã hội Khuyết tật
Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái
tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội
lOMoARcPSD| 61622079
Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
- Một số quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường.
Quy luật giá trị:
Phải dựa vào hao phí lao động xã hội cần thiết. Xét trong sản xuất thì dựa vào hao phí lao động
xã hội cần thiết.
Biểu hiện:
- Biểu hiện hoạt động thông qua sự biến động của giá cả
- Giá cả lên xuống quanh giá trị dưới tác động của quan hệ cung cầu- Người SX tuân theo mệnh
lệnh của giá cả thị trường.
Tác động: điều tiết sản xuất (những yếu tố là tư liệu sản xuất và sức lao động) lưu thông
hàng hóa Kích thích, cải tiến kỹ thuật, hợp hóa sản xuất, năng suất lao động tăng lên.
Phân hóa giàu nghèo.
Quy luật cung-cầu:
Là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường
Cung phản ánh khối lượng sản phẩm hàng hóa được sản xuất và đưa ra thị trường để bán.
Cầu phản ánh nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh toán của xã hội. Quy
luật lưu thông tiền tệ:
quy định xác định số lượng cần thiết cho lưu thông hàng hóa mỗi thời kỳ nhất định.liên
hệ lạm phát)
M=(P.Q)/V
Quy luật cạnh tranh
Là sự ganh đua giữa những chủ thể KT với nhau nhằm có được những ưu thế về sx cũng như
tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích tối đa.
Vấn đ 3: Giá trị thặng trong nền kinh tế thtrường.tr
84
3.1. Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư.
- Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của nó.
Tiền trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn vận động trong quan hệ H-T-H
Trong nền sản xuất ng hóa giản đơn, tiền chỉ đóng vai trò phương tiện trao đổi
giữa các hàng hóa. Quá trình vận động của tiền diễn ra theo công thức:
lOMoARcPSD| 61622079
H-T-H
Giải thích:
Người sản xuất hàng hóa (thợ thủ công, nông dân...) tạo ra hàng hóa H ● Họ
bán hàng hóa đó để đổi lấy tiền T.
Sau đó, dùng tiền T để mua một hàng a khác H nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng.
💡 Mục đích của quá trình này: Là tiêu dùng, không nhằm tạo ra giá trị thặng dư. Ví
dụ, một người nông dân bán lúa lấy tiền, rồi dùng tiền đó để mua vải mặc.
Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động trong quan hệ T-H-T
Giải thích:
Nhà tư bản bỏ ra một số tiền T để mua hàng hóa H (bao gồm tư liệu sản xuất và
sức lao động).
Họ sử dụng hàng hóa đó để sản xuất, tạo ra một hàng hóa mới có giá trị cao hơn.
Sau đó, bán hàng hóa đó để thu về một số tiền lớn hơn ban đầu, tức là T’>T.
💡 Mục đích của quá trình này: Không phải tiêu dùng, mà là sinh lợi – tạo ra giá trị
thặng dư.
dụ, một nhà bản bỏ tiền ra mua nguyên liệu, máy móc, thuê công nhân để sản xuất
giày, sau đó bán giày với giá cao hơn tổng chi phí, thu về lợi nhuận.
Từ sự khác biệt trên, ta thấy bản chính giá trị mang lại giá trị thặng . ng
thức chung của tư bản được khái quát như sau:
T-H-T’
Trong đó:
T là tiền vốn ban đầu của nhà tư bản.
H là hàng hóa, bao gồm tư liệu sản xuất và sức lao động.
T’ là số tiền thu được sau khi bán hàng hóa, trong đó T’ > T nhờ có giá trị thặng
dư (do lao động tạo ra).
lOMoARcPSD| 61622079
💡 Điểm cốt lõi: Ở công thức T – H T’, tiền không dừng lại ở việc trao đổi hàng hóa
đơn thuần mà mục đích chính là tích lũy tư bản, làm cho số tiền ban đầu không ngừng
tăng lên.
Ví dụ về công thức chung của tư bản: T H T’
Giả sử một nhà bản trong ngành sản xuất giày dép số vốn ban đầu 1 tỷ đồng
(TTT). Họ vận động số tiền này theo công thức tư bản:
Bước 1: Đầu tư vốn (T → H)
Nhà tư bản dùng 1 tỷ đồng để mua:
Nguyên liệu: Da, đế giày, keo dán... (300 triệu đồng)
Máy móc, nhà xưởng: Máy cắt da, máy khâu... (300 triệu đồng)
Sức lao động: Trả lương công nhân (400 triệu đồng)
Tổng cộng: 1 tỷ đồng.
Bước 2: Sản xuất hàng hóa (H)
Công nhân sử dụng nguyên liệu, máy móc để sản xuất ra 5.000 đôi giày.
ớc 3: Bán hàng hóa thu về lới nhuận (H → T’)
Nhà tư bản bán 5.000 đôi giày ra thị trường với giá 300.000 đồng/đôi, thu về:
1 tỉ 5
Trong đó, giá trị thặng dư (lợi nhuận) là:
1,5 tỷ−1 tỷ=500 triệu
💡 Nhận xét:
Nhà bản không đơn thuần mua để tiêu dùng mua để sản xuất bán lại
với giá cao hơn.
Giá trị thặng (500 triệu đồng) đến từ lao động của công nhân họ tạo ra
giá trị cao hơn số tiền lương họ được nhận.
lOMoARcPSD| 61622079
Số tiền thu về (T’ lớn hơn số tiền đầu ban đầu (T), đúng với bản chất của công
thức chung của tư bản: T H T’.
📌 Kết luận:
Đây chính cách bản vận động đsinh lời không ngừng, khác với sản xuất hàng
hóa giản đơn (chỉ nhằm trao đổi để tiêu dùng). Nhà tư bản sẽ tiếp tục lấy T’ làm T mới,
tái đầu tư và mở rộng ản xuất để thu được nhiều giá trị thặng dư hơn na. 🚀
“Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu
thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và ngoài lưu thông”
- Hàng hóa sức lao động.tr86
Sức lao động hay năng lực lao động toàn bộ những năng lực thể chất tinh
thần tồn tại trong thể, trong 1 con người đang sống được đó đem ra vận
dụng mỗi khi SX ra một GTSD nào đó.
Cách hàng hóa sức lao động tạo ra giá trị thặng dư
Khi một nhà tư bản thuê công nhân, họ trả lương theo giá trị sức lao động, nhưng công
nhân lại tạo ra giá trị lớn hơn giá trị sức lao động của họ.
Ví dụ:
Một công nhân sản xuất giày được trả 200.000 đồng/ngày (đủ để mua thực phẩm,
nhà ở, đi lại... – tức là giá trị sức lao động).
Nhưng trong 8 giờ làm việc, họ tạo ra lượng sản phẩm có giá trị 500.000 đồng.
Phần chênh lệch 300.000 đồng chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được.
🔎 Nhà tư bản không trả tiền cho toàn bộ giá trị mà công nhân tạo ra, chỉ trả một phần
đủ để tái sản xuất sức lao động của họ! Phần ra thuộc về nhà bản dưới dạng lợi
nhuận.
3. Kết luận: Công thức tạo giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư xuất hiện nhờ:
lOMoARcPSD| 61622079
Chỉ có hàng hóa sức lao động mới tạo ra giá trị thặng dư, vì nó có thể làm việc nhiều
hơn số giá trị mà nó được trả!
📌 Cốt lõi của tư bản: Bóc lột lao động! Nhà tư bản mua sức lao động với giá thấp hơn
giá trị thực sự mà nó tạo ra.
Điều kiện để sức lao động thành hàng hóa:
Một là, người lao động được tự do về thân thể: Được tự do về thân thể, có khả năng chi
phối SLD của mình và bán SLD đó trong 1 thời gian nhất định.
💡 Nhà tư bản không cần nô lệ, mà cần những người “tự do” nhưng vẫn phải làm
thuê. Vì sao?
Công nhân tự do → họ có thể bị sa thải, tạo áp lực cạnh tranh, tăng năng suất.
Công nhân tự lo sinh hoạt phí giảm chi pcho nhà bản. Công nhân nghĩ
họ có quyền lựa chọn hệ thống bản vận hành trơn trư khống cần ng bậơ
lưc trưc ếp.
🚨 Kết luận:
Chế độ nô lệ lợi cho chủ nô, nhưng không hiệu quả trong nền kinh tế
bản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa bản không cần người lao động bị ép buộc, cần họ "tự
nguyện" bán sức lao động, nhưng với điều kiện bị phụ thuộc vào tư bản để
sống.
Công nhân ng “tự do” thì nhà bản càng dễ bóc lột họ một cách hợp
pháp! 🚀
🔥 Nếu người lao động là nô lệ, họ không nhận lương → không có sự so sánh giữa
tiền lương và giá trị họ tạo ra → không thể có giá trị thặng dư theo nghĩa tư bản!
lOMoARcPSD| 61622079
Hai là, Người lao động không đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao
động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
* Thuộc tính của hàng hóa sức lao động: giá trị và giá trị sử dụng
Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
dụ:
Một công nhân cần có nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống:
Thực phẩm: 4 triệu/tháng
Nhà ở: 3 triệu/tháng
Chi phí đi lại, y tế, giáo dục: 2 triệu/tháng
Các chi phí khác (tái sản xuất sức lao động, nuôi con cái...): 1 triệu/tháng
Tổng cộng: 10 triệu/tháng
🔥 Như vậy, giá trị của sức lao động bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt này,
nếu không có chúng, người lao động không thể tiếp tục làm việc.
Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao
động
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động
Ba là, giá trị những liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất tinh thần) để nuôi con của
người lao động
Bao gồm yếu tố tinh thần và lịch sử.
Chịu tác động của 2 loại nhân tố đối lập nhau nângcao trình đô chuyên môn, sự gia tăng
nhu cầu-> giá trị trăng.; năng suất lao động giảm -> giá trị giảm
lOMoARcPSD| 61622079
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích thỏa mãn
nhu cầu của người mua.
Ví dụ:
Một công nhân làm trong nhà máy giày.
Chủ bản trả lương 10 triệu/tháng, tương ứng với giá trị sức lao động của
họ.
Nhưng trong một tháng làm việc, công nhân đó tạo ra giá trị 50 triệu đồng tiền
giày.
Nhà tư bản chỉ trảng nhân 10 triệu, phần chênh lệch 40 triệu chính giá
trị thặng dư mà nhà tư bản thu được.
🔥 Vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chính khả năng làm việc, tạo
ra giá trị mới, trong đó có cả phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt.
- Quá trình sản xuất giá trị thặng ; khái niệm giá trị
thặng dư.
SỰ SẢN XUẤT
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá
trị.
Đặc điểm của quá trình sản xuất:
Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà TB, LD của anh ta thuộc về nhàbản
giống như những yếu tkhác của SX được nhà TB sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
Sản phẩm là do LD ng công nhân tạo ra, nhưng nó không thuộc về công nhân mà thuộc
về sở hữu nhà TB.
Thời gian đầu: T, THời gian giá trị thặng dư: T’
Khái niệm
lOMoARcPSD| 61622079
Giá trị thặng bphận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
tạo ra, là kết quả của lao động không của công nhân cho nhà tư bản. Ký hiệu:m
Sở được gọi dôi ra ng lao động chỉ cần 1 phần nhất định thời gian hao phí sức
lao động đã được thỏa thuận theo nguyên tắc ngang giá là đã đủ để bù đắp giá trị hàng
hóa sức lao động của mình.
-> Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, xét từ phía nhà tư bản, là quá trình ứng ra và sử
dụng tư bản với tư cách là là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
3.2. Tích lũy tư bản.
3.3. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
2. Vì sao máy móc, AI không thể thay thế tư bản khả biến?
🔹 Máy móc không tạo ra giá trị thặng dư
Khi nhà tư bản mua một cái máy, chi phí mua máy đã được trả trước.
Máy chỉ làm việc theo lập trình, không tạo ra giá trị mới ngoài giá trị của chính nó.
🔹 Máy móc chỉ truyền giá trị vào sản phẩm
Ví dụ: Một cái máy sản xuất giày có giá 1 tỷ, dùng trong 10 năm.
Mỗi năm nó sản xuất được 100.000 đôi giày.
Như vậy, mỗi đôi giày chỉ hấp thụ 10.000 đồng giá trị của máy.
Máy không làm tăng giá trị tổng thể, chỉ chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm.
🔹 Công nhân thể làm việc vượt quá giá trị họ nhận được, còn máy móc thì không
Công nhân được trả lương ít hơn giá trị họ tạo ra → sinh ra giá trị thậ%ng dư.
Máy móc không có lương, không có giá trị thặng dư, chỉ là công cụ hỗ trợ con người.
🔥 Kết luận:
AI, robot, máy móc tự động hóa chỉ là tư bản bất biến (c), không phải tư bản khả
biến (v).
công nghệ tiên tiến thế nào, bản vẫn cần sức lao động con người để tạo
ra giá trị thặng dư.
Tự động hóa giúp nhà tư bản giảm số ợng công nhân, nhưng không thể thay thế
hoàn toàn lao động con người trong việc tạo ra giá trị thặng dư. 🚀
lOMoARcPSD| 61622079
2. Nếu không có công nhân, liệu có giá trị thặng dư không?
Không! Nếu không có lao động con người, sẽ không có giá trị thặng dư.
📌 Vì sao?
Giá trị thặng dư = Phần lao động không được trả công của công nhân.
Máy móc không có lao động thặng dư, nó chỉ truyền giá trị vào sản phẩm.
Nếu tất ccông nhân bị thay thế, bản chỉ còn bản bất biến (c) khống v,
không có giá trị thặng dư.
💡 Mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản:
Tư bản muốn giảm lao động con người để tăng năng suất.
Nhưng nếu không còn lao động con người, hệ thống bản không thể duy trì
không có giá trị thặng dư.
🚀 Giải pháp của tư bản:
Tạo ra công việc mới cho công nhân bị thay thế.
Dịch chuyển lao động sang các ngành khó tự động hóa.
Kéo dài giờ làm, giảm lương cho công nhân còn lại để tối đa hóa giá trị thặng dư.
25/02/2025
- Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
- Tiền công trong CNTB: bản chất và các hình thức của tiền công, tiền công danh nghĩa vàtiền
công thực tế.
- Tích lũy tư bản những nhân tố làm tăng quy tích lũy tư bản. Cấu tạo hữu cơ của Tưbản.
- Lợi nhuận: Chi phí sản xuất TBCN; bản chất của lợi nhuận; tỷ suất lợi nhuận các nhân
tốảnh hưởng tới tỷ suất lơi nhuận; lợi nhuận bình quân.
3.1. Lý luận của C.Mác về giá trị thng dư.
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: 2 phương pháp
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt
quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian
lao động tất yếu ko thay đổi
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Giá trthặng tương đối: là giá trị thặng thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động
tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay
đổi hoặc thậm chí rút ngắn
lOMoARcPSD| 61622079
Giá trị thặng dư siêu ngạch: Là GTTD thu được bằng cách tăng NSLDCB làm cho giá
trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị th trường của nó.
là hiện tượng tồn tại thường xuyên (thường xuyên ntn?)
-> là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao
động. Đây là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
Tiền công:
Là giá cả của hàng hóa sức lao động. Đó là bộ phận của giá trị mới do chính hao phí sức lao
động của người lao động làm thuê tạo ra, nhưng lại thường được hiểu do người mua
sức lao động trả cho người lao động làm thuê.
Tiền công danh nghĩa là số tiền người công nhân nhận được do bán SLD của mình cho nhà
tư bản
Phụ thuộc: Giá trị hàng hóa sức lao động, quan hệ cung cầu về HH SLD. yẾU
TỐ CHÍNH TRỊ.
Tiền công thực tế: là tiền công được biểu hiện bằng số ợng hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ
mà người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa.
3.2. Tích lũy tư bản.
Để chỉ ra bản chất của tích lũy tư bản, cần hiểu khái niệm về tái sản xuất: quá trình sản xuất
lặp đi lặp lại và tiếp diễn 1 cách liên tục không ngừng.
- Tái sản xuất giản đơn: là quá trình tái sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ
- Tái sản xuất mở rộng: là sự lặp lại quá trình sx với quy mô và trình độ ngày càng tăng lên >
phải biến m thành TBBB và TBKB phụ thêm gọi là tích lũy TB.
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông
qua việc chuyển hóa giá trị thặng thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh
doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm…
-> Nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản giá trị thặng dư -
> Tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.
Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy:
Thnhất, trình độ khai thác sức lao động
Giải thích: Đây là mức độ mà người lao động bị "vắt kiệt" sức lao động để tạo ra giá trthặng
dư. Nếu chủ bản tăng ờng khai thác (ví dụ: kéo dài giờ làm, tăng cường độ lao động),
thì giá trị thặng dư tăng, dẫn đến tích lũy tư bản nhiều hơn.
Tác động: Trình độ khai thác cao thì bản tích lũy nhanh, nhưng nếu quá mức, lao động
kiệt sức, phản kháng (đình công) có thể làm gián đoạn sản xuất.
dụ: các nhà máy may mặc tại Bangladesh, công nhân làm việc 12-14 tiếng/ngày với
lương thấp. Chủ tư bản tiết kiệm được chi phí, lấy phần giá trị thặng dư đó để mua thêm máy
móc, mở rộng nhà xưởng. Nhưng khi công nhân đình công đòi tăng lương (như vnăm 2019),
tích lũy bị chững lại.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622079 11/2/2025
VẤN ĐỀ 1: ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊ NIN
1. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHTS TRIỂN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
VỀ MẶT THUẬT NGỮ VỀ MẶT LỊCH SỬ -
TỪ THỜI KỲ CỔ ĐẠI ĐẾN CUỐI THẾ KỈ 18: CHỈ XUẤT HIỆN SỐ ÍT TƯ TƯỞNG
KINH TẾ MÀ KHÔNG PHẢI NHỮNG HỆ THỐNG LÝ THUYẾT KINH TẾ HOÀN CHỈNH
+ THời kỳ cổ trung đại
+ Chủ nghĩa trọng thương: nhấn mạnh vai trò của thương mại, đặc biệt ngoại thương. + Chủ
nghĩa trọng nông: nhấn mạnh vai trò của sx nông nghiệp, coi trọng sở hữu tư nhân và sx kinh
tế. Lần đầu tiên chuyển từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất.
+ Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh: Nghiên cứu kinh tế tư bản chủ nghĩa -
TỪ SAU THẾ KỶ 18 ĐẾN NAY
+ Kinh tế chính trị Mác – Lênin
+ Kinh tế chính trị tầm thường
+ KT của các tư tưởng XHCN không tưởng.
Kinh tế chính trị là môn khoa học kinh tế nghiên cứu các quan hệ kinh tế để tìm ra các quy
luật chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình hoạt động kinh tế của con người
tương ứng với những trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội. (tr15) 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA KTCT MÁC LÊ NIN
2.1. Đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác – Lênin - Về lịch sử
Mỗi giai đoạn phát triển, các lý thuyết kinh tế có quan niệm khác nhau:
+ CN trọng thương -> Lưu thông
+ CN trọng nông -> nông nghiệp
+ ktct ts cổ điển Anh -> nguồn gốc của cải và sự giàu có của các dân tộc
+ KTCT Mác – Lênin -> các QHXS và trao đổi trong PTSX mà các quan hệ đó hình thành và phát triển -
Phạm vi tiếp cận: theo nghĩa hẹp và rộng trang 21
-> Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là các quan hệ xã hội của sản xuất
và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và kiến túc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.
· Quy luật kinh tế: Phân biệt với chính sách kinh tế (tr26)
2.3. Phương pháp nghiên cứu của KTCT MÁC – LÊNIN (tr27-29) -
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sự -
Trừu tượng hóa khoa học
3. Chức năng của KTCT CHÍNH TRỊ MÁC LÊN NIN (VỀ NHÀ ĐỌC)
VẤN ĐỀ 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG lOMoAR cPSD| 61622079 1.
LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
1.1. SẢN XUẤT HÀNG HÓA
A) Khái niệm sản xuất hàng hóa
2 kiểu tổ chức kinh tế: Kinh tế tự nhiên (tự cung tự cấp), Kinh tế hàng hóa -
XS hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản
phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán. B) Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa -
Phân công lao động xã hội
+ Là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau
tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau.
+ Cơ sở: dựa trên sở thích, khả năng của từng người, điều kiện tự nhiên
Chuyên môn hóa dẫn đến năng suất tăng lên nên tình trạng dư thừa hàng hóa xảy ra vì vậy phải trao đổi
Mỗi lĩnh vực có mối quan hệ mật thiết với nhau nên phải trao đổi Mang tính chất xã hội -
Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất+ Cơ sở:
+) Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
+) Hình thức sở hữu khác nhau về TLSX
+) Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với TLSX QUY ĐỊNH.
Ví dụ ở VN; có 5 thành phần kinh tế
-> Độc lập về sản xuất nhưng vẫn nằm trong tổng thể kinh tế nên muốn mua sản phẩm của
người đó vẫn phải trao đổi và mua bán. -> Mang tính chất tư nhân
(?) Sản xuất hàng hóa có 2 điều kiện 1.2. Hàng hóa -
Khái niệm: Sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
+ Muốn trở thành hàng hóa phải có điều kiện: sản phẩm lao động, có giá trị và thông qua trao đổi mua bán.
+ Hàng hóa hữu hình và vô hình (hàng hóa dịch vụ) - Thuộc tính
+ Giá trị: Để nhận biết được thuộc tính giá trị của hàng hóa, cần xét trong mối quan hệ trao đổi.
-> Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
1. Mối quan hệ giữa sản xuất, trao đổi hàng hóa và phạm trù giá trị
Phạm trù giá trị hàng hóa chỉ xuất hiện khi có sản xuất và trao đổi hàng hóa. Lý do cốt lõi
nằm ở bản chất của hàng hóa và quan hệ kinh tế giữa con người.
Sản xuất hàng hóa là hình thức sản xuất mà sản phẩm không được làm ra để tự tiêu dùng mà để trao đổi.
Trao đổi hàng hóa là quá trình hiện thực hóa giá trị, giúp sản phẩm mang tính xã hội,
tức là được công nhận về giá trị trong hệ thống kinh tế.
Chính trong quá trình trao đổi, giá trị của hàng hóa mới bộc lộ ra vì nó thể hiện sự ngang
bằng về lao động giữa những sản phẩm khác nhau. Nếu không có trao đổi, khái niệm giá trị
cũng không có ý nghĩa thực tiễn.
2. Tại sao giá trị hàng hóa chỉ tồn tại khi có sản xuất và trao đổi hàng hóa?
a) Giá trị là sản phẩm của lao động xã hội lOMoAR cPSD| 61622079
Giá trị của hàng hóa không phải do tự nhiên ban tặng mà do lao động xã hội kết tinh trong
sản phẩm. Khi con người sản xuất ra một vật phẩm nhưng không trao đổi, thì vật phẩm đó chỉ
đơn thuần là sản phẩm lao động, chưa phải là hàng hóa.
Ví dụ: Một người tự trồng rau để ăn, rau đó không có "giá trị hàng hóa" vì nó không tham gia
trao đổi. Nhưng nếu anh ta mang rau đi bán hoặc đổi lấy gạo, khi đó rau trở thành hàng hóa và có giá trị.
b) Trao đổi làm lộ ra giá trị hàng hóa
Trong xã hội hàng hóa, các sản phẩm khác nhau có thể quy đổi thành nhau thông qua một
tiêu chuẩn chung, đó chính là giá trị. Giá trị không tồn tại một cách tự nhiên mà chỉ xuất hiện
khi sản phẩm tham gia vào quan hệ trao đổi.
Ví dụ: Một cái áo và một đôi giày có thể trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nào đó (1 áo = 2 đôi
giày). Điều này chứng tỏ chúng có chung một "thứ" có thể so sánh được – đó chính là giá trị,
được đo lường bằng lao động xã hội.
c) Không có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì phạm trù giá trị không có ý nghĩa
Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, mỗi gia đình tự sản xuất và tiêu dùng sản phẩm của chính
mình, không có sự trao đổi, do đó không cần khái niệm "giá trị hàng hóa". Nhưng khi xã hội
phát triển, phân công lao động rõ ràng, mỗi người chỉ chuyên sản xuất một loại sản phẩm, họ
phải trao đổi để đáp ứng nhu cầu, khi đó phạm trù giá trị trở thành một yếu tố tất yếu. 3. Tổng kết
● Giá trị hàng hóa là một phạm trù kinh tế chỉ xuất hiện khi có sản xuất và trao đổi hàng hóa.
● Sản xuất hàng hóa tạo ra sản phẩm để trao đổi, nhưng chỉ khi trao đổi diễn ra thì giá trị mới bộc lộ.
● Trong xã hội chưa có trao đổi, khái niệm giá trị hàng hóa không tồn tại.
Như vậy, phạm trù giá trị không phải là một yếu tố tồn tại vĩnh viễn hay tự nhiên, mà nó gắn
liền với một hình thái kinh tế nhất định – nền kinh tế hàng hóa. Khi nào con người còn sản
xuất để trao đổi, khi đó phạm trù giá trị còn có ý nghĩa.
+ Giá trị sử dụng: công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
+) Đặc điểm của giá trị sử dụng: do thuộc tính tự nhiên quy định
* Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa:
- Mặt thống nhất: Cùng tồn tại trong một hàng hóa, làm tiền đề tồn tại cho nhau, đều là kết
quả của cùng 1 quá trình lao động sx
- Mặt mâu thuẫn: Là GTSD các HH khác nhau về chất, là GT các HH đồng nhất về chất, Người
SX -> giá tri, người mua -> GTSD -> trả giá trị cho người bán. GT sử dụng trong lĩnh vực
lưu thông trước, GTSD được thực hiện trong lĩnh vực tiêu dùng.
- Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa -> tạo ra 2 thuộc tính của hàng hóa.+ Mặt cụ
thể: Lao động cụ thể (gồm mục đích, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp lao động
riêng và kết quả riêng) lOMoAR cPSD| 61622079
là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định ->
tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
+ Mặt trừu tượng: là lao động xã hội của người sản xuaats hàng hóa không kể đến hình thức
cụ thể của nó -> tạo ra giá trị của hàng hóa
Ví dụ: 1. Thợ may làm quần áo
Lao động cụ thể: Khi người thợ may cắt vải, may thành áo, quần... thì đây là lao động
cụ thể, vì nó tạo ra giá trị sử dụng là quần áo.
Lao động trừu tượng: Nếu xét thợ may đơn thuần là người bỏ công sức lao động
nói chung để làm ra sản phẩm có giá trị trao đổi trên thị trường, thì lao động này là lao động trừu tượng.
Mối quan hệ giữa tính 2 mặt của lao động sx hàng hóa:
- Thống nhất: Tồn tại trong 1 lao động, là 2 mặt đối lập
- Đấu tranh: Lao động cụ thể biểu hiện tính chất tư nhân, lao động trìu tượng biểu hiện tính chất xã hội.
-> MÂU THUẪN GIỮA LAO ĐỘNG CỤ THỂ VÀ TRÌU TƯỢNG: xảy ra trong nền sản xuất
hàng hóa, đặc biệt khi có sự chênh lệch giữa giá trị sử dụng và giá trị trao đổi.
Ví dụ thực tế tại Việt Nam
1. Khủng hoảng thừa nông sản
Lao động cụ thể: Người nông dân trồng dưa hấu, thanh long, mít… tạo ra giá trị sử dụng thực tế.
Lao động trừu tượng: Khi nguồn cung quá nhiều mà không có đầu ra (do phụ thuộc
vào xuất khẩu hoặc thị trường tiêu thụ yếu), giá trị trao đổi giảm mạnh, thậm chí hàng hóa bị vứt bỏ.
Mâu thuẫn: Người nông dân vẫn lao động sản xuất, nhưng sản phẩm không bán được
hoặc bán với giá rẻ, khiến lao động trừu tượng (tạo ra giá trị) không được thực hiện đầy đủ.
-> Mỗi lao động trong xã hội hàng hóa đều có hai mặt:
● Khi xét theo nghề nghiệp và sản phẩm tạo ra → đó là lao động cụ thể.
● Khi xét theo góc độ chi phí sức lao động chung để tạo ra giá trị hàng hóa → đó là lao
động trừu tượng. -
Lượng giá trị của hàng hóa
+ Là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa
+ Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra 1 giá trị sử dụng
nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung
bình, cường độ lao động trung bình lOMoAR cPSD| 61622079
Công thức tính TGLDXHCT: Tổng thời gian lao động/tổng số hàng hóa.
-> TGLDXHCT để sx ra 1 hàng hóa gần sát với TTGLDCB của ng sx nhiều nhất.
+ Cấu thành: Hao phí lao đọng quá khứ + HPLD mới kết tinh thêm -
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: tr43
+ Năng suất lao động: là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí
để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
-> NSLD tăng thì tăng số lượng sản phẩm, giá trị 1 sản phẩm giảm nhưng không thay đổi tổng giá trị sản phẩm.
+ Cường độ lao động: khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng mệt nhọc
của người lao động.-> tăng số lượng sản phẩm, HPLD -> HPLD để sx ra 1 SP không
đổi (giá trị 1 đv HH k đổi) và tổng giá trị HH tăng.
+ Tính chất phức tạp của lao động
+) Lao động giản đơn: là lao động mà bất kỳ một người bình thường nào có khảt năng lao
động cũng có thể thực hiện được.
+) Lao động phức tạp: Là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động
chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành được. TÓM TẮT CHƯƠNG 2
- Sản xuất hàng hóa (khái niệm, điều kiện (phân loại lao động, sự tách biệt)
- Hàng hóa (khái niệm, thuộc tính: Gtri, GTSD, tính 2 mặt (cụ thể, trừu tượng), lượng giá trị hàng hóa) 2. Tiền tệ
a) Nguồn gốc và bản chất của tiền –
Đầu tiên là hình thái giản đơn, ngẫu nhiên của giá trị. Hình thái này xuất hiện khi xã
hội nguyên thủy tan rã và chỉ thường gặp ở những mầm mống đầu tiên của trao đổi. Ở đây, giá
trị của hàng hóa này chỉ biểu hiện đơn nhất ở một hàng hóa khác và quan hệ trao đổi mang tính
chất ngẫu nhiên, trực tiếp hàng lấy hàng, tỷ lệ trao đổi được hình thành ngẫu nhiên ==> hình
thái phôi thai của tiền tệ. –
Khi quan hệ trao đổi trở thành quá trình đều đặn, thường xuyên, thúc đẩy sản xuất hàng
hóara đời và phát triển thì hình thái thứ hai là hình thái đầy đủ hay mở rộng của hàng hóa
ra đời. Hình thái này xuất hiện trong thực tế khi một hàng hóa nào đó được trao đổi với nhiều
hàng hóa khác một cách thông thường phổ biến. Ở đây, giá trị của hàng hóa được biểu hiện ở
nhiều hàng hóa khác nhau đóng vai trò làm vật ngang giá. Đồng thời tỷ lệ trao đổi không còn
mang tính chất ngẫu nhiên nữa mà dần dần do lao động quy định. Tuy nhiên, ở hình thái này,
giá trị của hàng hóa được biểu hiện còn chưa hoàn tất, thống nhất và vẫn trao đổi trực tiếp hàng – hàng. lOMoAR cPSD| 61622079 –
Do đó, khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn, đòi hỏi phải có vật ngang giá
chung, hình thái thứ ba xuất hiện: Hình thái chung của giá trị. Ở hình thái này, giá trị của mọi
hàng hóa được biểu hiện ở một hàng hóa đóng vai trò làm vật ngang giá chung – “vật ngang
giá phổ biến”. Các hàng hóa đều đổi thành vật ngang giá chung, sau đó mới mang đổi lấy hàng
hóa cần dùng. Vật ngang giá chung trở thành môi giới. Tuy nhiên, ở hình thái này, bất kỳ hàng
hóa nào cũng có thể trở thành vật ngang giá chung, miễn là nó được tách ra làm vật ngang giá chung.
Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn nữa, đặc biệt là khi mở rộng giữa các vùng đòi
hỏi phải có một vật ngang giá chung thống nhất thì hình thái thứ tư ra đời: hình thái tiền. Giá
trị của tất cả các hàng hóa ở đây đều được biểu hiện ở một hàng hóa đóng vai trò tiền tệ. Lúc
đầu có nhiều hàng hóa đóng vai trò tiền tệ nhưng dần dần được chuyển sang các kim loại quý
như đồng, bạc và cuối cùng là vàng.
Bản chất là hàng hóa đặc biệt, kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng
hóa, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hóa.
Các chức năng có mối quan hệ biện chứng hay không, liệu mất 1 chức năng có ảnh hưởng
đến việc hoạt động các chức năng khác?
Chức năng nào là quan trọng nhất và vì sao? b) Chức năng của tiền
- Thước đo giá trị: Dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác. Giá trị
hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.
Ví dụ: Một chiếc điện thoại có giá 10 triệu đồng. Điều này có nghĩa là giá trị của chiếc điện
thoại được đo lường bằng tiền, giúp so sánh với các hàng hóa khác (ví dụ, một chiếc xe máy
có giá 30 triệu đồng, tức là giá trị gấp 3 lần điện thoại).
- Phương tiện lưu thông: Tiền được dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng hóa
Môi giới được hiểu là hành vi làm trung gian giữa các bên gặp gỡ, tiếp xúc, đàm
phán để thiết lập các quan hệ nhất định và giữa các bên được hưởng các lợi ích.
Ví dụ: Bạn cầm 50.000 đồng để mua một cốc trà sữa. Tiền giúp việc trao đổi
giữa bạn và người bán diễn ra thuận tiện, thay vì phải dùng hàng đổi hàng (ví
dụ: mang gạo đi đổi lấy trà sữa).
Chức năng quan trọng nhất là chức năng thước đo giá trị vì để thực hiện chức
năng này thì tiền cần phải có đủ giá trị, tiêu chuẩn vì tiền ở đây là kim loại… Sự
khác nhau giữa chức năng thanh toán (tiêu trước trả sau) và lưu thông (trả trc mua sau)

Chức năng băts buộc phải là tiền vàng là chức năng thước đo giá trị, cất trữ,
tiền tệ thế giới.
Chức năng lưu thông theo phương thức vận dộng Hàng tiền tiền hàng. lOMoAR cPSD| 61622079
Tiền tệ thế giới: 5 cái
Tiền giấy ra đời thời Nhà Hồ.
* Bổ sung: 1. Tại sao phương tiện lưu thông làm cho hành vi mua – bán tách rời về không gian và thời gian?
● Trong nền kinh tế hàng đổi hàng (hàng – hàng), việc mua và bán diễn ra đồng thời: người ta
chỉ đổi hàng khi có sự phù hợp về nhu cầu và giá trị.
● Khi tiền xuất hiện làm phương tiện lưu thông, nó đóng vai trò trung gian, giúp mua và bán
có thể tách rời về không gian và thời gian. Ví dụ:
Tách rời về thời gian: Một người bán gạo hôm nay để lấy tiền, nhưng chưa cần mua hàng
ngay, có thể để dành tiền và mua hàng sau một tháng.
Tách rời về không gian: Một doanh nghiệp bán hàng tại Hà Nội nhưng lại dùng tiền đó để
mua nguyên liệu từ TP.HCM, thay vì trao đổi trực tiếp tại cùng một địa điểm.
2. Vì sao điều này tiềm ẩn khả năng khủng hoảng?
Khi mua – bán không còn gắn chặt với nhau, có thể xảy ra các vấn đề:
1. Hàng hóa không bán được → Hàng hóa vẫn được sản xuất nhưng người tiêu dùng trì hoãn
mua sắm, dẫn đến tồn kho, cung vượt cầu.
Ví dụ: Nông dân thu hoạch cà chua nhưng thương lái không mua ngay, khiến giá giảm
mạnh hoặc phải đổ bỏ.
2. Mất cân đối giữa cung – cầu → Khi quá nhiều người chỉ muốn bán (thu tiền) nhưng ít người muốn
mua (chi tiêu), nền kinh tế rơi vào suy thoái.
Ví dụ: Khi có lo ngại về kinh tế, người dân giảm chi tiêu, doanh nghiệp khó bán hàng,
phải cắt giảm sản xuất, dẫn đến thất nghiệp.
3. Lạm phát hoặc giảm phát cực đoan → Nếu tiền được tích trữ quá nhiều thay vì lưu thông, kinh
tế đình trệ. Ngược lại, nếu có quá nhiều tiền nhưng hàng hóa không đủ, giá cả tăng vọt.
Ví dụ: Khi có khủng hoảng kinh tế, nhiều người giữ tiền thay vì chi tiêu, khiến doanh
nghiệp phá sản. Ngược lại, khi quá nhiều tiền bơm vào nền kinh tế mà không có đủ
hàng hóa, lạm phát tăng mạnh.
3. Khủng hoảng kinh tế điển hình do tiền tệ gây ra
Khủng hoảng tài chính 2008: Xuất phát từ việc vay mua nhà dễ dàng, nhiều người mua nhà
nhưng không có khả năng trả nợ. Khi ngân hàng siết nợ, giá nhà giảm mạnh, hệ thống tài chính sụp đổ.
Khủng hoảng tiền tệ ở Venezuela: Chính phủ in quá nhiều tiền nhưng hàng hóa khan hiếm,
dẫn đến siêu lạm phát, đồng tiền mất giá nghiêm trọng. Kết luận
Việc mua – bán tách rời về không gian và thời gian do tiền làm phương tiện lưu thông giúp thương
mại linh hoạt hơn nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối kinh tế, dễ dẫn đến khủng hoảng cung –
cầu, lạm phát hoặc suy thoái
nếu không được kiểm soát hợp lý.
- Phương tiện cất trữ: Tiền rút ra khỏi quá trình lưu thông để đi vào cất trữ. Tác dụng là
dự trữ tiền cho lưu thông, sẵn sàng tham gia lưu thôn lOMoAR cPSD| 61622079
Ví dụ: Một người gửi 500 triệu đồng vào ngân hàng để dành mua nhà trong tương lai. Tiền
đóng vai trò là phương tiện cất trữ, giúp bảo tồn giá trị thay vì phải tích trữ vàng, gạo hay tài sản khác.
- Phương tiện thanh toán: Tiền được dùng để trả nợ, trả tiền mua chịu hàng hóa.. dụ:
- Trả lương: Một công ty trả lương cho nhân viên bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản ngân hàng.
- Trả nợ: Bạn vay ngân hàng 10 triệu đồng và đến kỳ hạn, bạn dùng tiền để thanh toán khoản nợ này.
- Nộp thuế: Doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập cho nhà nước bằng tiền.
- TIền tệ thế giới: Trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia, tiền làm chức
năng tiền tệ thế giới. Ví dụ:
● Một doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu máy móc từ Mỹ và phải thanh toán bằng USD.
● Khách du lịch Việt Nam sang Nhật Bản có thể đổi VND sang Yên Nhật để chi tiêu.
● Khi giá vàng niêm yết bằng USD trên thị trường quốc tế, nó thể hiện tiền tệ là phương
tiện thanh toán toàn cầu.
3. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường hợp 1 số yếu tố khác hàng hóa thông
thường ở điều kiện ngày nay.
a) Dịch vụ: Là 1 loại hàng hóa, nhưng đó là loại hàng hóa vô hình.
1. “Giá trị của dịch vụ cũng là lao động xã hội tạo ra dịch vụ”
● Theo lý thuyết kinh tế Mác – Lênin, giá trị của hàng hóa được tạo nên bởi lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
Dịch vụ cũng có giá trị vì nó được tạo ra từ lao động của con người, tiêu hao sức
lao động, thời gian và công cụ để cung ứng. Ví dụ:
● Một bác sĩ khám bệnh cho bệnh nhân. Giá trị của dịch vụ y tế được tạo nên bởi lao
động của bác sĩ, quá trình học tập, kỹ năng chuyên môn, thời gian làm việc.
● Một giáo viên giảng dạy, giá trị dịch vụ giáo dục được tạo bởi công sức giảng dạy, soạn bài, nghiên cứu…
Dịch vụ không phải là hàng hóa vật chất nhưng vẫn chứa lao động xã hội cần thiết,
nên nó có giá trị.
2. “Giá trị sử dụng của dịch vụ không phải là dịch vụ trực tiếp người cung ứng dịch vụ”
Giá trị sử dụngcông dụng thỏa mãn nhu cầu của con người.
● Trong dịch vụ, giá trị sử dụng không nằm ở bản thân hành động cung ứng dịch vụ,
nằm ở lợi ích mà khách hàng nhận được từ dịch vụ đó. Ví dụ: lOMoAR cPSD| 61622079
● Khi bạn mua vé xem phim, dịch vụ không phải là nhân viên bán vé hay máy chiếu
phim, mà là trải nghiệm giải trí bạn nhận được.
● Khi thuê luật sư, dịch vụ không phải là lời nói của luật sư, mà là sự bảo vệ quyền
lợi pháp lý bạn nhận được.
● Khi đi học, dịch vụ không phải là bài giảng của giáo viên, mà là kiến thức bạn tiếp thu được.
Nói cách khác, dịch vụ là quá trình, nhưng giá trị sử dụng của nó chính là kết quả
mà khách hàng nhận được. Kết luận
● Giá trị của dịch vụ là do lao động xã hội tạo ra, giống như hàng hóa vật chất.
● Giá trị sử dụng của dịch vụ không nằm ở bản thân hành động cung ứng dịch vụ mà ở
lợi ích thực tế mà khách hàng nhận được từ dịch vụ đó. 18/02/2025
Vấn đề 2: Hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể
tham gia thị trường.
2.1. Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa. (Đã học buổi trước)
2.2. Thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường.tr57
- Khái niệm: Thị trường, cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường.
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các chủ thể được
đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ
tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
Ở cấp độ trừu tượng, thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu,
giá cả; quan hệ hàng - tiền; quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh, quan
hệ trong nước, ngoài nước… -> các yếu tố của thị trường.
Phân loại thị trường:
Căn cứ đối tượng trao đổi: thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ.
Căn cứ vai trò của các yếu tố được trao đổi, mua bán: thị trường tư liệu tiêu dùng và thị
trường tư liệu sản xuất.
Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành: thị trường tự do, thị trường có điều tiết, thị trường
cạnh tranh hoàn hảo và không hoàn hảo. lOMoAR cPSD| 61622079
Căn cứ phạm vi quan hệ: thị trường trong nước, thị trường thế giới.
Vai trò của thị trường: tr59
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
Hai là, kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bổ nguồn
lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Ba là, gắn kết nền kinh tế thành 1 chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
! Vai trò của thị trường luôn không tách rời với cơ chế thị trường.
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân
đối của nền KT tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế của nền KTTT (tr 61) Cơ chế vận
hành nền kinh tế mang tính khách quan -> ví như một “bàn tay vô hình” có khả năng tự điều
chỉnh các quan hệ kinh tế. Nền kinh tế thị trường tr 61
Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Bản chất là kinh tế hàng hóa, nhưng ở trình độ cao hơn
Việt Nam tồn tại đầy đủ các điều kiện của nền kinh tế hàng hóa: phân công lao động và sự tách biệt về các chủ thể.
* Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường:
Thứ nhất, có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hơn.
Ví dụ: Việt Nam tồn tại nhiều thành phần kinh tế: KT Nhà nước: sở hữu nhà nước về TLSX,
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội thông qua
hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị trường
sức lao động, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học - công nghệ…
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là môi trường, vừa
là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh…
Thứ tư, là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế.
Thứ năm, động lực trực tiếp, là lợi ích KT-XH.
Thứ sáu, nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
* Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường Ưu thế
Tạo động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế
Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng, các miền
cũng như lợi thế quốc gia.
Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ,
văn minh của xã hội Khuyết tật
Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái
tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội lOMoAR cPSD| 61622079
Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
- Một số quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường. Quy luật giá trị:
Phải dựa vào hao phí lao động xã hội cần thiết. Xét trong sản xuất thì dựa vào hao phí lao động xã hội cần thiết. Biểu hiện:
- Biểu hiện hoạt động thông qua sự biến động của giá cả
- Giá cả lên xuống quanh giá trị dưới tác động của quan hệ cung cầu- Người SX tuân theo mệnh
lệnh của giá cả thị trường.
Tác động: điều tiết sản xuất (những yếu tố là tư liệu sản xuất và sức lao động) và lưu thông
hàng hóa Kích thích, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, năng suất lao động tăng lên. Phân hóa giàu nghèo.
Quy luật cung-cầu:
Là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường
Cung phản ánh khối lượng sản phẩm hàng hóa được sản xuất và đưa ra thị trường để bán.
Cầu phản ánh nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh toán của xã hội. Quy
luật lưu thông tiền tệ:
Là quy định xác định số lượng cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định.liên hệ lạm phát) M=(P.Q)/V
Quy luật cạnh tranh
Là sự ganh đua giữa những chủ thể KT với nhau nhằm có được những ưu thế về sx cũng như
tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích tối đa.
Vấn đề 3: Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường.tr 84
3.1. Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư.
- Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của nó.
Tiền trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn vận động trong quan hệ H-T-H
Trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn, tiền chỉ đóng vai trò là phương tiện trao đổi
giữa các hàng hóa. Quá trình vận động của tiền diễn ra theo công thức: lOMoAR cPSD| 61622079 H-T-H Giải thích:
● Người sản xuất hàng hóa (thợ thủ công, nông dân...) tạo ra hàng hóa H ● Họ
bán hàng hóa đó để đổi lấy tiền T.
● Sau đó, dùng tiền T để mua một hàng hóa khác H nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
💡 Mục đích của quá trình này: Là tiêu dùng, không nhằm tạo ra giá trị thặng dư. Ví
dụ, một người nông dân bán lúa lấy tiền, rồi dùng tiền đó để mua vải mặc.
Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động trong quan hệ T-H-T Giải thích:
● Nhà tư bản bỏ ra một số tiền T để mua hàng hóa H (bao gồm tư liệu sản xuất và sức lao động).
● Họ sử dụng hàng hóa đó để sản xuất, tạo ra một hàng hóa mới có giá trị cao hơn.
● Sau đó, bán hàng hóa đó để thu về một số tiền lớn hơn ban đầu, tức là T’>T.
💡 Mục đích của quá trình này: Không phải tiêu dùng, mà là sinh lợi – tạo ra giá trị thặng dư.
Ví dụ, một nhà tư bản bỏ tiền ra mua nguyên liệu, máy móc, thuê công nhân để sản xuất
giày, sau đó bán giày với giá cao hơn tổng chi phí, thu về lợi nhuận.
Từ sự khác biệt trên, ta thấy tư bản chính là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Công
thức chung của tư bản được khái quát như sau: T-H-T’ Trong đó:
T là tiền vốn ban đầu của nhà tư bản.
H là hàng hóa, bao gồm tư liệu sản xuất và sức lao động.
T’ là số tiền thu được sau khi bán hàng hóa, trong đó T’ > T nhờ có giá trị thặng
dư (do lao động tạo ra). lOMoAR cPSD| 61622079
💡 Điểm cốt lõi: Ở công thức T – H – T’, tiền không dừng lại ở việc trao đổi hàng hóa
đơn thuần mà mục đích chính là tích lũy tư bản, làm cho số tiền ban đầu không ngừng tăng lên.
Ví dụ về công thức chung của tư bản: T – H – T’
Giả sử một nhà tư bản trong ngành sản xuất giày dép có số vốn ban đầu là 1 tỷ đồng
(TTT). Họ vận động số tiền này theo công thức tư bản:
Bước 1: Đầu tư vốn (T → H)
Nhà tư bản dùng 1 tỷ đồng để mua:
Nguyên liệu: Da, đế giày, keo dán... (300 triệu đồng)
Máy móc, nhà xưởng: Máy cắt da, máy khâu... (300 triệu đồng)
Sức lao động: Trả lương công nhân (400 triệu đồng)
Tổng cộng: 1 tỷ đồng.
Bước 2: Sản xuất hàng hóa (H)
Công nhân sử dụng nguyên liệu, máy móc để sản xuất ra 5.000 đôi giày.
Bước 3: Bán hàng hóa thu về lới nhuận (H → T’)
Nhà tư bản bán 5.000 đôi giày ra thị trường với giá 300.000 đồng/đôi, thu về: 1 tỉ 5
Trong đó, giá trị thặng dư (lợi nhuận) là: 1,5 tỷ−1 tỷ=500 triệu 💡 Nhận xét:
● Nhà tư bản không đơn thuần mua để tiêu dùng mà mua để sản xuất và bán lại với giá cao hơn.
Giá trị thặng dư (500 triệu đồng) đến từ lao động của công nhân – họ tạo ra
giá trị cao hơn số tiền lương họ được nhận. lOMoAR cPSD| 61622079
● Số tiền thu về (T’ lớn hơn số tiền đầu tư ban đầu (T), đúng với bản chất của công
thức chung của tư bản: T – H – T’. 📌 Kết luận:
Đây chính là cách tư bản vận động để sinh lời không ngừng, khác với sản xuất hàng
hóa giản đơn (chỉ nhằm trao đổi để tiêu dùng). Nhà tư bản sẽ tiếp tục lấy T’ làm T mới,
tái đầu tư và mở rộng ản xuất để thu được nhiều giá trị thặng dư hơn nữa. 🚀
“Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu
thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và ngoài lưu thông”
- Hàng hóa sức lao động.tr86
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong cơ thể, trong 1 con người đang sống và được đó đem ra vận
dụng mỗi khi SX ra một GTSD nào đó.
Cách hàng hóa sức lao động tạo ra giá trị thặng dư
Khi một nhà tư bản thuê công nhân, họ trả lương theo giá trị sức lao động, nhưng công
nhân lại tạo ra giá trị lớn hơn giá trị sức lao động của họ. Ví dụ:
● Một công nhân sản xuất giày được trả 200.000 đồng/ngày (đủ để mua thực phẩm,
nhà ở, đi lại... – tức là giá trị sức lao động).
● Nhưng trong 8 giờ làm việc, họ tạo ra lượng sản phẩm có giá trị 500.000 đồng.
● Phần chênh lệch 300.000 đồng chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được.
🔎 Nhà tư bản không trả tiền cho toàn bộ giá trị mà công nhân tạo ra, chỉ trả một phần
đủ để tái sản xuất sức lao động của họ! Phần dư ra thuộc về nhà tư bản dưới dạng lợi nhuận.
3. Kết luận: Công thức tạo giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư xuất hiện nhờ: lOMoAR cPSD| 61622079
➡ Chỉ có hàng hóa sức lao động mới tạo ra giá trị thặng dư, vì nó có thể làm việc nhiều
hơn số giá trị mà nó được trả!
📌 Cốt lõi của tư bản: Bóc lột lao động! Nhà tư bản mua sức lao động với giá thấp hơn
giá trị thực sự mà nó tạo ra.
Điều kiện để sức lao động thành hàng hóa:
Một là, người lao động được tự do về thân thể: Được tự do về thân thể, có khả năng chi
phối SLD của mình và bán SLD đó trong 1 thời gian nhất định.
💡 Nhà tư bản không cần nô lệ, mà cần những người “tự do” nhưng vẫn phải làm thuê. Vì sao?
Công nhân tự do → họ có thể bị sa thải, tạo áp lực cạnh tranh, tăng năng suất. ✅
Công nhân tự lo sinh hoạt phí → giảm chi phí cho nhà tư bản. ✅ Công nhân nghĩ
họ có quyền lựa chọn → hệ thống tư bản vận hành trơn trư mà khống cần dùng bậơ lưc trưc tiếp. 🚨 Kết luận:
Chế độ nô lệ có lợi cho chủ nô, nhưng không hiệu quả trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa tư bản không cần người lao động bị ép buộc, mà cần họ "tự
nguyện" bán sức lao động, nhưng với điều kiện bị phụ thuộc vào tư bản để sống.
Công nhân càng “tự do” thì nhà tư bản càng dễ bóc lột họ một cách hợp pháp! 🚀
🔥 Nếu người lao động là nô lệ, họ không nhận lương → không có sự so sánh giữa
tiền lương và giá trị họ tạo ra → không thể có giá trị thặng dư theo nghĩa tư bản! lOMoAR cPSD| 61622079
Hai là, Người lao động không đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao
động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
* Thuộc tính của hàng hóa sức lao động: giá trị và giá trị sử dụng
Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. dụ:
Một công nhân cần có nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống:
● Thực phẩm: 4 triệu/tháng
● Nhà ở: 3 triệu/tháng
● Chi phí đi lại, y tế, giáo dục: 2 triệu/tháng
● Các chi phí khác (tái sản xuất sức lao động, nuôi con cái...): 1 triệu/tháng
Tổng cộng: 10 triệu/tháng
🔥 Như vậy, giá trị của sức lao động bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt này, vì
nếu không có chúng, người lao động không thể tiếp tục làm việc.
Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của người lao động
Bao gồm yếu tố tinh thần và lịch sử.
Chịu tác động của 2 loại nhân tố đối lập nhau nângcao trình đô chuyên môn, sự gia tăng
nhu cầu-> giá trị trăng.; năng suất lao động giảm -> giá trị giảm lOMoAR cPSD| 61622079
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích thỏa mãn
nhu cầu của người mua. Ví dụ:
● Một công nhân làm trong nhà máy giày.
● Chủ tư bản trả lương 10 triệu/tháng, tương ứng với giá trị sức lao động của họ.
● Nhưng trong một tháng làm việc, công nhân đó tạo ra giá trị 50 triệu đồng tiền giày.
● Nhà tư bản chỉ trả công nhân 10 triệu, phần chênh lệch 40 triệu chính là giá
trị thặng dư mà nhà tư bản thu được.
🔥 Vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chính là khả năng làm việc, tạo
ra giá trị mới, trong đó có cả phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt.
- Quá trình sản xuất giá trị thặng dư ; khái niệm giá trị thặng dư. SỰ SẢN XUẤT
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.
Đặc điểm của quá trình sản xuất:
Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà TB, LD của anh ta thuộc về nhà tư bản
giống như những yếu tố khác của SX và được nhà TB sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
Sản phẩm là do LD ng công nhân tạo ra, nhưng nó không thuộc về công nhân mà thuộc về sở hữu nhà TB.
Thời gian đầu: T, THời gian giá trị thặng dư: T’ Khái niệm lOMoAR cPSD| 61622079
Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
tạo ra, là kết quả của lao động không của công nhân cho nhà tư bản. Ký hiệu:m
Sở dĩ được gọi là dôi ra vì ng lao động chỉ cần 1 phần nhất định thời gian hao phí sức
lao động đã được thỏa thuận theo nguyên tắc ngang giá là đã đủ để bù đắp giá trị hàng
hóa sức lao động của mình.
-> Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, xét từ phía nhà tư bản, là quá trình ứng ra và sử
dụng tư bản với tư cách là là giá trị mang lại giá trị thặng dư. 3.2. Tích lũy tư bản.
3.3. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
2. Vì sao máy móc, AI không thể thay thế tư bản khả biến?
🔹 Máy móc không tạo ra giá trị thặng dư
● Khi nhà tư bản mua một cái máy, chi phí mua máy đã được trả trước.
● Máy chỉ làm việc theo lập trình, không tạo ra giá trị mới ngoài giá trị của chính nó.
🔹 Máy móc chỉ truyền giá trị vào sản phẩm
● Ví dụ: Một cái máy sản xuất giày có giá 1 tỷ, dùng trong 10 năm.
● Mỗi năm nó sản xuất được 100.000 đôi giày.
● Như vậy, mỗi đôi giày chỉ hấp thụ 10.000 đồng giá trị của máy.
● Máy không làm tăng giá trị tổng thể, chỉ chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm.
🔹 Công nhân có thể làm việc vượt quá giá trị họ nhận được, còn máy móc thì không
● Công nhân được trả lương ít hơn giá trị họ tạo ra → sinh ra giá trị thậ%ng dư.
● Máy móc không có lương, không có giá trị thặng dư, chỉ là công cụ hỗ trợ con người. 🔥 Kết luận:
AI, robot, máy móc tự động hóa chỉ là tư bản bất biến (c), không phải tư bản khả biến (v).
Dù công nghệ có tiên tiến thế nào, tư bản vẫn cần sức lao động con người để tạo
ra giá trị thặng dư.
Tự động hóa giúp nhà tư bản giảm số lượng công nhân, nhưng không thể thay thế
hoàn toàn lao động con người trong việc tạo ra giá trị thặng dư. 🚀 lOMoAR cPSD| 61622079
2. Nếu không có công nhân, liệu có giá trị thặng dư không?
Không! Nếu không có lao động con người, sẽ không có giá trị thặng dư. 📌 Vì sao?
● Giá trị thặng dư = Phần lao động không được trả công của công nhân.
● Máy móc không có lao động thặng dư, nó chỉ truyền giá trị vào sản phẩm.
● Nếu tất cả công nhân bị thay thế, tư bản chỉ còn tư bản bất biến (c) → khống có v,
không có giá trị thặng dư.
💡 Mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản:
● Tư bản muốn giảm lao động con người để tăng năng suất.
● Nhưng nếu không còn lao động con người, hệ thống tư bản không thể duy trì
không có giá trị thặng dư.
🚀 Giải pháp của tư bản:
Tạo ra công việc mới cho công nhân bị thay thế.
Dịch chuyển lao động sang các ngành khó tự động hóa.
Kéo dài giờ làm, giảm lương cho công nhân còn lại để tối đa hóa giá trị thặng dư. 25/02/2025
- Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
- Tiền công trong CNTB: bản chất và các hình thức của tiền công, tiền công danh nghĩa vàtiền công thực tế.
- Tích lũy tư bản và những nhân tố làm tăng quy mô tích lũy tư bản. Cấu tạo hữu cơ của Tưbản.
- Lợi nhuận: Chi phí sản xuất TBCN; bản chất của lợi nhuận; tỷ suất lợi nhuận và các nhân
tốảnh hưởng tới tỷ suất lơi nhuận; lợi nhuận bình quân.
3.1. Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư.
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: 2 phương pháp
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt
quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian
lao động tất yếu ko thay đổi
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Giá trị thặng dư tương đối: là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động
tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay
đổi hoặc thậm chí rút ngắn lOMoAR cPSD| 61622079
Giá trị thặng dư siêu ngạch: Là GTTD thu được bằng cách tăng NSLDCB làm cho giá
trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
là hiện tượng tồn tại thường xuyên (thường xuyên ntn?)
-> là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao
động. Đây là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. Tiền công:
Là giá cả của hàng hóa sức lao động. Đó là bộ phận của giá trị mới do chính hao phí sức lao
động của người lao động làm thuê tạo ra, nhưng nó lại thường được hiểu là do người mua
sức lao động trả cho người lao động làm thuê.
Tiền công danh nghĩa là số tiền người công nhân nhận được do bán SLD của mình cho nhà tư bản
Phụ thuộc: Giá trị hàng hóa sức lao động, quan hệ cung cầu về HH SLD. yẾU TỐ CHÍNH TRỊ.
Tiền công thực tế: là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ
mà người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa. 3.2. Tích lũy tư bản.
Để chỉ ra bản chất của tích lũy tư bản, cần hiểu khái niệm về tái sản xuất: quá trình sản xuất
lặp đi lặp lại và tiếp diễn 1 cách liên tục không ngừng.
- Tái sản xuất giản đơn: là quá trình tái sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ
- Tái sản xuất mở rộng: là sự lặp lại quá trình sx với quy mô và trình độ ngày càng tăng lên >
phải biến m thành TBBB và TBKB phụ thêm gọi là tích lũy TB.
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông
qua việc chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh
doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm…
-> Nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư -
> Tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.
Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy:
Thứ nhất, trình độ khai thác sức lao động
Giải thích: Đây là mức độ mà người lao động bị "vắt kiệt" sức lao động để tạo ra giá trị thặng
dư. Nếu chủ tư bản tăng cường khai thác (ví dụ: kéo dài giờ làm, tăng cường độ lao động),
thì giá trị thặng dư tăng, dẫn đến tích lũy tư bản nhiều hơn.
Tác động: Trình độ khai thác cao thì tư bản tích lũy nhanh, nhưng nếu quá mức, lao động
kiệt sức, phản kháng (đình công) có thể làm gián đoạn sản xuất.
Ví dụ: Ở các nhà máy may mặc tại Bangladesh, công nhân làm việc 12-14 tiếng/ngày với
lương thấp. Chủ tư bản tiết kiệm được chi phí, lấy phần giá trị thặng dư đó để mua thêm máy
móc, mở rộng nhà xưởng. Nhưng khi công nhân đình công đòi tăng lương (như vụ năm 2019),
tích lũy bị chững lại.