Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến (Dàn ý + 19 mẫu) hay chọn lọc | Văn mẫu 12

TOP 19 mẫu phân tích khổ 1 Tây Tiến cực chất gồm cả bài làm ngắn gọn và đầy đủ để các bạn tham khảo, lựa chọn theo sức viết của mình, giúp các bạn học môn Ngữ văn dễ dàng và có sự chuẩn bị tốt hơn khi học. Qua 14 câu thơ đầu bài thơ Tây Tiến là một trong những bài thơ hay nhất viết về người lính trong 9 năm kháng chiến chống Pháp. Bức tranh thiên nhiên hoành tráng, trên đó nổi bật lên hình ảnh chiến sĩ can trường và lạc quan.

Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Dàn ý Phân tích bài thơ Tây Tiến khổ 1
Dàn ý phân tích khổ 1 Tây Tiến
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Quang Dũng
- Giới thiệu bài thơ Tây Tiến
II. Thân bài:
- Hai dòng thơ đầu: Nỗi nhớ bao trùm, mạch cảm hứng chủ đạo của bài thơ
“Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt
mà Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương.
“Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị.
=> Núi rừng Tây Bắc đã khắc vào tâm hồn của họ những kỷ niệm không bao giờ
quên, đồng thời cũng là nỗi trống trải lạc lõng trong lòng tác giả.
- Hai câu thơ tiếp:
“Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của
binh đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ.
Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi
bước chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt,
trở thành kỷ niệm khắc sâu trong lòng.
Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập
bùng trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả.
- Bốn câu thơ tiếp “Dốc…xa khơi”:
Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường
của người lính chiến khi hành quân.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
“Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn
nhiên và hài hước của người lính chiến trong gian khổ.
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa
núi rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.
- Hai câu thơ “Anh bạn…quên đời”:
Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả
thân vì Tổ quốc.
Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho
đồng đội.
- Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều…nếp xôi”
Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ
mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác
thú.
Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết,
nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn
chiến đấu.
III. Kết bài:
Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
Dàn ý phân tích đoạn 1 Tây Tiến
I. Mở bài:
Giới thiệu chung về tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
Dẫn dắt giới thiệu khổ thơ thứ nhất.
“Tây Tiến” là bài thơ của người lính nói về người lính – anh Vệ quốc quân thời chín
năm kháng chiến chống Pháp gian khổ, hào hùng. Những kỉ niệm thời cầm súng chiến
đấu, những tình cảm dành cho mảnh đất, cho đồng đội cùng dầm mưa dãi nắng biết
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
bao tháng ngày được Quang Dũng gửi qua nỗi nhớ da diết mà mênh mang, sôi trào.
Khổ thơ đầu tiên của tác phẩm được nhiều người đọc đặc biệt ấn tượng khi tìm hiểu
và cảm nhận.
II. Thân bài:
1. Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm:
a. Tác giả:
Quang Dũng là một nhà thơ của miền xứ Đoài mây trắng, nay thuộc Hà Tây, Hà Nội.
Tác giả là một nhà thơ có tài vì “trong thơ có nhạc, có họa”.
Là một hồn thơ trung hậu, thiết tha với đất nước, con người quê hương dân tộc; một
cái tôi hào hoa, thanh lịch, giàu chất lãng mạn xong lại rất mực hồn nhiên, chân chất.
b. Tác phẩm:
Xuất xứ: tập “Mây đầu ô” (1986).
Hoàn cảnh sáng tác: năm 1948, Quang Dũng phải dời đơn vị mình chuyển sang đơn vị
khác tại Phù Lưu Chanh.
Bài thơ được viết trong nỗi nhớ, là kỉ niệm của nhà thơ về những tháng ngày sống
cùng đồng đội trong đoàn quân Tây Tiến.
Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm: một nỗi nhớ mênh mang, da diết về những kỉ niệm
đẹp trên chiến trường, với đồng đội, với đoàn quân Tây Tiến hào hùng, hào hoa, qua
những tháng ngày gian lao mà đáng nhớ.
2. Phân tích khổ thơ 1:
Ngay hai câu thơ đầu của tác phẩm, Quang Dũng đã gợi ra một nỗi nhớ da diết,
thương yêu dành cho sông Mã, cho miền Tây, cho núi rừng một thời thân thuộc:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Tiếng gọi “Tây Tiến ơi” nghe sao thân quen, tha thiết mà quặn lòng đến vậy! Từ “ơi”
bắt vần với từ láy “chơi vơi” đã giúp tác giả tạo ra âm hưởng sâu lắng, thầm thể hiện
nỗi bồi hồi nhớ mong đang ngập tràn trong tâm hồn, trái tim người lính xưa. Điệp từ
“nhớ” trong câu thơ thứ hai như thu trọn lại để biểu lộ tâm trạng, cảm xúc rõ nét nhất
của người lính Tây Tiến khi nghĩ về sông Mã, miền rừng núi một thời gắn bó và cả
đoàn quân với biết bao kỉ niệm. Đến với hai câu thơ tiếp theo, nhà thơ nhắc đến một
loạt các địa danh, bản làng như để nhắc nhớ đến nhiều kỉ niệm:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Đó là kỉ niệm về những cuộc hành quân gian nan, thử thách qua các bản, các mường
xa xôi, hoang dã, thử thách ý chí, tinh thần người lính Tây Tiến.
Những câu thơ tiếp theo đã phác họa ra trước mắt người đọc khung cảnh một bức
tranh núi rừng hùng vĩ, hoang sơ và hình ảnh người lính hào hùng, mạnh mẽ:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa sa khơi
Điệp từ “dốc” trong câu thơ đã gợi ra rõ nét nhất sự hùng vĩ của thiên nhiên. Các
thanh trắc trong đoạn thơ đi cùng những từ láy “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” mà Quang
Dũng tinh tế lựa chọn đã gợi ra sự gập ghềnh, gian truân người lính Tây Tiến phải
vượt qua trên đường hành quân.
Một từ “heo hút” được nhà thơ đưa lên đặt đầu câu thơ đã tái hiện chân thực một
khung cảnh đầy xa xôi, hẻo lánh, quạnh hiu của thiên nhiên núi rừng nơi đây.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Cụm từ “súng ngửi trời”, một cách đầy tinh tế, đã giúp nhà thơ thể hiện được tinh thần
lạc quan của người lính, dẫu có bao gian lao, thử thách, họ vẫn hiên ngang, chủ động,
sẵn sàng vượt qua và giữ mãi tinh thần lạc quan, yêu đời.
Điệp từ “ngàn thước” kết hợp cùng phép đối lập “lên – xuống”, “cao – thấp” đã góp
phần giúp cho bài thơ của Quang Dũng giàu chất họa hơn, người đọc thơ nhờ vậy
“không chỉ ngậm nhạc mà còn thưởng tranh”.
Câu thơ “Nhà ai Pha Luông mưa sa khơi” mang nhiều thanh bằng đã tạo nên sự mềm
mại cho câu thơ, đồng thời gợi ra một tâm trạng bâng khuâng, tha thiết, nhẹ nhàng và
một tâm hồn rất đỗi thanh thản, thảnh thơi. Nếu như mưa trong thơ xưa thường gợi ra
cái lạnh và lòng buồn thì ở thơ Quang Dũng, mưa không lạnh lẽo thê lương mà êm
đềm, thơ mộng và bình yên đến lạ.
Trên nền cảnh thiên nhiên núi rừng hùng vĩ ấy, hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên
thật đẹp với sự hi sinh bi tráng, cao cả:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Cách nói “Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ bỏ quên đời” là một
cách nói giảm nói tránh làm giảm đi nhiều sự đau thương, mất mát – một sự thực buồn
mà bất kì một người lính nào cũng có thể phải đối mặt trên đường hành quân gian khổ.
Hai câu thơ cuối: “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/ Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
gợi liên tưởng về Mai Châu với hình ảnh khói cơm nếp, hình ảnh những con người
Tây Bắc chân chất, hiền hậu – những tấm lòng thơm thảo chở che, chia sẻ khó khăn
với người lính.
III. Kết bài:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ:
1. Mở bài
Tây Tiến được xem là đứa con đầu lòng tráng kiện và tài hoa của Quang Dũng
và của cả nền thơ kháng chiến của văn học Việt Nam.
Với khổ thơ đầu là nỗi nhớ tha thiết miền đất Tây Bắc và vẻ đẹp vượt vượt lên
khó khăn gian khổ của người lính Tây Tiến.
2. Thân bài
- Tác giả:
Quang Dũng quê ở Đan Phượng, Hà Tây (nay là Hà Nội), ông là một nghệ sĩ
đa tài.
Phong cách thơ ông gói gọn trong mấy từ: Phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn
và tài hoa.
- Tác phẩm:
Tây Tiến sáng tác cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng hồi tưởng lại
về những ngày tháng ở binh đoàn Tây Tiến.
Cảm hứng bao trùm bài thơ là cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng.
*Phân tích:
- Hai dòng thơ đầu: Nỗi nhớ bao trùm, mạch cảm hứng chủ đạo của bài thơ
“Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt
mà Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương.
“Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị.
→ Núi rừng Tây Bắc đã khắc vào tâm hồn của họ những kỷ niệm không bao giờ quên,
đồng thời cũng là nỗi trống trải lạc lõng trong lòng tác giả.
- Hai câu thơ tiếp:
“Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của
binh đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi
bước chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt, trở
thành kỷ niệm khắc sâu trong lòng.
Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập
bùng trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả.
- Bốn câu thơ tiếp “Dốc…xa khơi”:
Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường
của người lính chiến khi hành quân.
“Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn
nhiên và hài hước của người lính chiến trong gian khổ.
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa
núi rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.
- Hai câu thơ “Anh bạn…quên đời”:
Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả
thân vì Tổ quốc.
Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho
đồng đội.
- Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều…nếp xôi”
Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ
mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác thú.
Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết,
nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn
chiến đấu.
3. Kết bài
Suốt 14 dòng thơ đầu xoay xung quanh nỗi nhớ khôn nguôi về thiên nhiên núi
rừng Tây Bắc, về vẻ đẹp vượt lên trên khó khăn gian khổ của người tính, sự hy
sinh cao cả, nét lãng mạn trong tâm hồn người lính trẻ giữa những gian khổ chất
chồng.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Bằng ngòi bút hào hoa và lãng mạn Quang Dũng đã diễn tả một cách chân thực
nhất những nỗi nhớ khắc khoải trong tâm hồn của người lính chiến về một thời
kháng chiến đã đi qua.
Phân tích khổ 1 Tây Tiến cực hay/
Nhận xét về Quang Dũng, nhà thơ Vân Long đã sử dụng một cách ví rất thơ: “Nhà thơ
Quang Dũng như bóng mây qua đỉnh Việt và là một áng mây bay qua sông núi nước
Việt. Mây Quang Dũng bay đến đâu, hoa lá cỏ cây và núi sông như có hồn theo đến
đấy”. “Bóng mây” ấy mang dư vị của một hồn thơ hồn hậu, phóng khoáng, tài hoa và
đã nhiệm màu biết bao vần thơ hay, biết bao bài thơ đẹp. Một trong những thi phẩm
đặc sắc, mang đậm dấu ấn của hồn thơ Quang Dũng nhất, đó là thi phẩm Tây Tiến với
đoạn thơ miêu tả khung cảnh thiên nhiên cùng người lính vô cùng đặc sắc:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi.
--
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét,
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
Tây Tiến tên một đoàn quân được thành lập vào năm 1947, nhiệm vụ phối hợp
với đơn vị bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt-Lào, đánh tiêu hao lực lượng quân đội
Pháp, đơn vị bộ đội ấy xuất thân chủ yếu thanh niên Nội, phần lớn học
sinh, sinh viên, trí thức, tiểu tư sản Hà thành.
Quang Dũng viết bài thơ tại Phù Lưu Chanh- Đông vào một buổi chiều mưa cuối
năm 1948. Bài thơ là tiếng lòng của Quang Dũng với nỗi nhớ đoàn quân Tây Tiến sau
khi chuyển công tác đơn vị khác. Để đi tới sáng tác thi phẩm “Tây Tiến”, một trong
những thi phẩm đặc sắc, đem đến thành công độc đáo trong hồn thơ của mình, những
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
kỷ niệm về Tây Tiến phải như lớp phù sa màu mỡ, lắng đọng và bồi tụ trong tâm hồn
của Quang Dũng, chính từ lớp phù sa ấy, những kỉ niệm, kí ức một thời của tác giả về
đoàn binh Tây Tiến mới cất cánh bay cao, xây hồn thơ đặc sắc trong tác phẩm của
ông.
Viên Mai đã từng viết: “Làm người thì không có cái tôi…nhưng làm thơ thì không thể
không cái tôi”. Nhận địnhy thật đúng đắn khi ta soi chiếu vào “cái tôi” làm thơ
đầy hồn hậu, phóng khoáng lãng mạn của Quang Dũng. Có lẽ bởi thế ông
thể sáng tác ra những vần thơ lãng mạn tại hoa, đặc biệt khi viết về người lính
trong bài thơ “Tây Tiến”. Bài thơ nỗi nhớ về đơn vị của nhà thơ, tiêu biểu cho
đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ. ời bốn
câu đầu tiên của i thơ đã tái hiện lại những khó khăn, gian khổ trên chặng đường
hành quân của đoàn binh Tây Tiến, trên chặng đường ấy, thiên nhiên Tây Bắc cũng
hiện lên với nét hùng vĩ dữ dội xen lẫn vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình.
Bài thơ m ra với những khó khăn, gian khổ trên chặng đường hành quân của đoàn
binh Tây Tiến, trên chặng đường ấy, thiên nhiên Tây Bắc cũng hiện lên với nét hùng
vĩ dữ dội xen lẫn với vẻ đẹp thơ mộng trữ tình. Hai câu thơ đầu giới thiệu cảm xúc chủ
đạo của toàn đoạn, toàn bài, đó là nỗi nhớ nhung tha thiết:
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi”
Câu thơ mở đầu với ngữ điệu của một câu cảm thán, khơi gợi nhiều cảm xúc của nhà
thơ đã cất lên tiếng gọi đoàn binh của mình. Nhà thơ đã cất tiệng gọi “Sông Mã”,
hiện thân của thiên nhiên Tây Bắc, địa danh đã đồng hành, gắn với đoàn binh
suốt chặng đường hành quân nhưng gọi về những gì thân thuộc nhất. Nếu như Huế có
sông Hương êm ả, Nội cầu Long Biên cùng đồng hành trong những chặng
đường lịch sử thì con sông Mã tựa như một sinh thể sống, một chứng nhân lịch sử ghi
lại chiến công những chặng đườngnh quân của người lính Tây Tiến. Hai tiếng
“xa rồi” như một tiếng nấc nghẹn, bật ra trong nỗi niềm ngậm ngùi, xót xa, khi mà giờ
đây, những kỉ niệm với dòng sôngnăm xưa đã trở thành lịch sử, tác giả chỉthể
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
trở về trong tâm tưởng. Tiếng nghẹn ấy đã làm cho âm điệu của câu thơ êm ái, gợi
niềm lưu luyến tiếc nuối, bâng khuâng. Bởi lẽ Cuộc sống cánh đồng màu mỡ để
cho thơ bén rễ sinh sôi” (Puskin), xuất phát từ nỗi nhớ thẳm sâu, da diết trong trái tim
mình, Quang Dũng đã viết nên những vần thơ chân thật, khởi nguồn từ những kỷ niệm
về chiến khu của mình. Hai từ “Tây Tiến” bật ra nghe mới thật thân thương làm
sao! Tây Tiến sản phẩm của nỗi nhớ nhưng không chỉ nỗi nhớ, nỗi nhớ mạch
nguồn để khơi gợi tình cảm, cảm xúc chân thật, khát vọng, cho đã xa nhưng tâm
hồn mãi thủy chung với Tây Tiến. Điệp từ “nhớ” xuất hiện với tần suất lớn tác
dụng làm nổi bật lên nỗi nhớ nhung tha thiết của nhân vật trữ tình tạo nên tính nhạc
cho câu thơ tựa như một điệp khúc vang vọng mãi trong sâu thẳm tâm hồn của độc giả
làm cho ta không thể không đồng ý với lời nhận xét của Voltaire: Thơ âm nhạc
của tâm hồn, nhất là những tâm hồn cao cả, đa cảm”.
Cách sử dụng từ ngữ của Quang Dũng đặc biệt “nhớ chơi vơi”. nhiều hình thức
nhớ được thể hiện trong kho tàng văn học Việt Nam thế nhưng “nhớ chơi vơi” thật
đặc biệt và chính cụm từ này làm cho nguồn cảm xúc trong bài thơ tỏa sáng theo cách
riêng của nó. “Chơi vơi” là từ láy tượng hình, diễn tả trạng thái lơ lửng của con người
trong không gian, không điểm đầu không điểm kết thúc. Như vậy nhớ chơi vơi nỗi
nhớ thường trực, triền miên, khắc khoải, khiến con người ta đứng ngồi không yên.
Trạng thái lơ lửng, bồng bềnh của “chơi vơi” cộng hưởng với niềm xúc cảm nồng nàn,
say đắm là miền nhớ đã tạo nên một nỗi “nhớ chơi vơi” có một không hai trên thi đàn.
lẽ gắn với “rừng núi” bao la, trời đất rộng lớn quá khứ bi hùng nên
phải “chơi vơi” như thế, giống như đám mây lửng trong không trung kia, như
những làn sương-mây-khói giữa Pha Luông khi những người chiến dừng chân bên
lưng núi: “Nhà ai Pha Luông a xa khơi”… Hai câu thơ đã thể hiện trọn vẹn cảm
xúc chủ đạo của bài thơ, tạo nền tảng để cho những nỗi nhớ được nâng lên thành tình
cảm luyến lưu sâu sắc.Từ nỗi nhớ của Quang Dũng gợi ta nhớ v nhân vật trữ tình
trong ca dao:
“Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Tác giả như đang trôi theo dòng nhớ để những sợi tơ lòng giăng mắc khắp không gian
núi rừng Tây Bắc. Hai âm “ơi” kéo dài tạo nên nhạc tính cho cả câu thơ, tưởng rằng
Quang Dũng đã đánh lên một hồi chuông thương nhớ vượt tới tận miền Tây Bắc xa
xôi rồi dội lại, đi thẳng vào đáy sâu hồn người, ngân nga, ngân nga mãi! Người ta
thể quên một dáng hình, một cảnh vật, một kỉ niệm trong Tây Tiến, nhưng lẽ sẽ
chẳng ai quên nổi một nỗi nhớ chơi vơi mới lạ và say đắm tới như vậy.
những mùi hương trăm năm không quên, có những nỗi nhớ thăm sâu đến cùng.
Nỗi nhớ về thiên nhiên núi rừng Tây Bắc, về đoàn binh, về một thời tuổi trẻ gian
khổ có, khó khăn có, nhưng cũng thật hào hùng, hào hoa trong tâm hồn Quang Dũng
như một thứ trầm hương, mang trong mình hương thơm “thọ thiên địa chí khí”, hương
thơm ấy thanh thoát, dịu nhẹ trở lại trong tâm tưởng nhà thơ với đầy đủ sắc bị tuyệt
diệu của nó. lẽ cũng bắt nguồn từ nỗi nhớ như Quang Dũng nhà thơ Giang
Nam cũng từng vẽ nên những âm điệu đầy thi vị cùng niềm tự hào khôn xiết:
“ Tây Tiến biên cương mờ khói lửa
Quân đi lớp lớp động cây rừng
Và bài thơ ấy con người ấy
Vẫn sống muôn đời với núi sông”
Đến với hai câu thơ tiếp theo, tác giả mở ra khung cảnh con đường hành quân của
những người chiến sĩ Tây Tiến:
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
Quang Dũng đã sử dụng thủ pháp liệt kê những địa danh mình đã từng đi qua như
Sài Khao, Mường Lát. Văn học môn nghệ thuật đặc thù bởi lẽ sử dụng ngôn từ
ngắn gọn, hàm súc nhưng lại chứa đựng tầng sâu ngôn từ đa nghĩa, buộc chúng ta phải
cái nhìn toàn diện, đa chiều để khám phá dụng ý của tác giả. Hình ảnh tả thực
“sương lấp” cho ta thấy sương đây bao phủ dày đặc tưởng chừng như thể nuốt
chửng cả một đoàn quân, khiến cho bước chân của đoàn binh Tây Tiến mệt mỏi rã rời.
Thời tiết nơi đây khắc nghiệt, khiến cho chặng đường hành quân của người lính khó
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
khăn, vất vả, gian khổ. Mặt khác, “sương” đây còn ẩn dụ cho những khó khăn,
gian khổ, thử thách cũng như những cạm bẫy mà những người lính chiến đấu phải đối
mặt, vượt qua, chấp nhận như một phần của cuộc sống hàng ngày. Hình ảnh ấy
cũng đã được Tố Hữu đưa vào bài thơ Việt Bắc:
“ Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng”
Những gian nan, vất vả ấy được thi nhân gói ghém trong một từ rất đỗi lãng mạn
“sương” càng tô đậm nét hào hoa, vô tư và lạc quan của các chiến sĩ cho dù có những
lúc “đoàn quân mỏi”. Câu thơ này vừa hào hùng lại cũng rất trữ tình làm cho Đinh
Minh Hằng phải thốt lên rằng: “ Tây Tiến- sự thăng hoa của một tâm hồn lãng mạn”.
Đối lập với câu thơ trên, câu thơ thứ hai là một nét vẽ lãng mạn, mềm mại, thơ mộng.
Nét vẽ đó cho chúng ta thấy vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của thiên nhiên Tây Bắc:
Mường Lát hoa về trong đêm hơi” . Biện pháp nhân hóa “hoa về” khiến cho thiên
nhiên tạo vật trở nên sống động, có hồn. Liệu rằng, “hoa” ấy, phải ngàn hoa của
núi rừng Tây Bắc xuất hiện trong bản nhạc “Tình ca Tây Bắc” đầy yêu thương? Hay
“hoa” ấy không phải là hoa như cách nói thông thường, lạinhững ánh đuốc bập
bùng được người lính thắp để soi đường trong đêm hơi? hiểu theo cách nào thì
“hoa” kia vẫn cứ nhẹ nhàng êm ái như một hơi thở vậy. Câu thơ đã trước tâm hồn
lãng mạn bay bổng vốn của một người lính Tây Tiến. Hoa về trong đêm hơi”
khiến cho đêm nơi núi rừng bạt ngàn bồng bềnh, chơi vơi tựa như trong cõi mộng chứ
không phải là thực tại nhân sinh nữa. Đêm hơi” chính đêm trong nước, đêm trong
mưa bụi. miền núi sẩm tối, sương xuống bàng bạc, trong thời khắc ấy, ngòi bút tài
hoa của Quang Dũng thay viết "màn đêm buông" 'hơi đêm", một cách thể hiện
táo bạo. Nhưng dùng "hơi đêm", nghĩa "mới vào đêm", không thể lột tả hết vẻ yên
tĩnh, bí ẩn bằng "đêm hơi". Mặt khác, từ “ hoa” còn có thể hiểu là ẩn dụ của những mỹ
nữ miền sơn cước nơi đây, kết hợp với độ nhòe mờ của từ “hơi” làm cho câu thơ trở
nên lãng mạn nhưng cũng không kém phần bi tráng. Quang Dũng đã làm cho hình ảnh
thơ trở thành ẩn số nhưng ẩn số ấy lại động lại sâu lắng trong tâm người đọc. Việc
sử dụng từ độc đáo “đêm hơi” cũng cho thấy sự tinh tế trong cách cảm nhận và sự táo
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
bạo trong cách sử dụng ngôn từ. Từ “đêm hơi” đã lột tả vẻ đẹp yên tĩnh ẩn nơi
rừng núi hoang vu.
Câu thơ “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”, một câu thơ có bảy tiếng, ngoài địa danh
Mường Lát được đề cập tới thì các tiếng còn lại đều thanh bằng, đọc câu thơ lên,
con người như hòa vào không gian yên bình, dịu êm, lãng mạn, tan vào hương hoa để
cảm nhận được những vẻ đẹp diệu kỳ nhất của nó. Hình ảnh con đường hành quân của
những người lính Tây Tiến vừa khắc nghiệt, khó khăn, gian khổ lại vừa thơ mộng, bay
bổng, yêu đời.
Quang Dũng đã gắn với thiên nhiên, núi rừng Tây Bắc trong suốt chặng đường
hành quân hối hả, từng địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khéo léo tiếp nối
nhau đi vào những vần thơ êm dịu, mỗi nơibước chân nhà thơ từng đi qua thì tâm
hồn nhà thơ đều thấy yêu thương, gắn bó, ta cũng bắt gặp những tình cảm thắm thiết,
sâu nặng như thế quá ý thơ của Chế Lan Viên:
“Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu thương
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất bỗng hóa tâm hồn”.
Mảnh đất Tây Bắc trở nên xa xôi, hoang vu với những địa danh: sông Mã, Sài Khao,
Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu...từng in dấu chân người chiến sĩ.
Ba câu thơ tiếp theo khắc họa được rõ nét địa hình hiểm trở của núi rừng Tây Bắc:
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”
Quang Dũng đã sử dụng đặc trưng văn học, đó lấy ngôn từ làm chất liệu xây dựng
hình tượng để lột tả chân thực địa hình núi rừng hiểm trở qua nhiều từ láy giàu giá trị
tạo hình khác nhau. Từ “khúc khuỷu” diễn tả con đường gồ ghề, gập ghềnh, uốn lượn,
quanh co, khó đi. Từ “thăm thẳm” vừa diễn tả được độ cao chót vót, lại vừa gợi cảm
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
nhận về độ sâu hun hút. Điệp từ “dốc” đứng đầu mỗi vế có tác dụng tô đậm những con
đường dốc cao nối nhau đến tận. Người lính vừa leo xong con dốc này lại tiếp tục
đối mặt với những con dốc khác, con dốc sau còn hiểm trở hơn con dốc trước,
nhiều khó khăn gian khổ chất chồng thách thức người lính. Từ láy “heo hút” gợi lên
không gian hoang vu, hoang sơ, lạnh lẽo, hiu quạnh, xa cách với cuộc sống của con
người. Thiên nhiên đa sắc là phông nền để hình ảnh người chiến sĩ hiện lên với những
vẻ đẹp ấn tượng. Người lính phải hành quân trên chặng đường khó khăn với bao gian
nan thử thách hiểm nguy thậm chi sinh. Họ phải hành quân qua những địa điểm
xa lạ, chưa bao giờ đặt chân đến khác với Thành họ lớn lên. Thời tiết nơi đây
khắc nghiệt, khiến cho chặng đường hành quân của người lính thêm khó khăn, vất vả,
gian khổ mà ta từng bắt gặp trong thơ của Tố Hữu:
“Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng”
Biện pháp nhân hóa “súng ngửi trời” vừa diễn tả độ cao của địa hình vừa mở sự
đùa vui, nghịch ngợm, tếu táo mang khẩu khí người lính Tây Tiến. Bởi văn học sử
dụng ngôn từ làm chất liệu xây dựng hình tượng nhân vật, do vậy trong tác phẩm “Tây
Tiến”, tác giả Quang Dũng đã sử dụng lớp ngôn từ tinh túy để khiến cho câu thơ “Heo
hút cồn mây súng ngửi trời” trở nên hóm hình, tinh nghịch, nhưng không kém phần
hào hoa của những chàng trai Hà thành hoa lệ, các anh đã chiếm lĩnh tầng cao của núi
đèo, khiến hình tượng người lính Tây Tiến nh ngang tầm trụ. Ngỡ như các anh
đang đi trong mây, đang cưỡi trên mây để lên đến đỉnh trời. khi đã chiếm lĩnh
được đỉnh cao nhất thì “súng” các anh đã “ngửi trời” ! một tiếng cười, thú vị mà
tinh nghịch của người lính hào hoa Nội khi đã chiếm lĩnh được đỉnh cao nhất.
Không phải súng chạm trời mà là súng ngửi trời. Khẩu súng được nhân hóa như người
đã khiến câu thơ trở nên hóm hỉnh, tinh nghịch, mang chất hào hoa của những chàng
trai đất kinh thành hoa lệ lên đánh giặc ở miền Tây. Câu trên nặng nhọc, gấp gáp; câu
dưới nhẹ nhàng, thơ mộng trong sự tự hào của người chiến thắng. Ta hiểu đây không
chỉ đỉnh cao của thiên nhiên mặt đất chính đỉnh cao trọng sự chiến thắng của
tinh thần, nghị lực người chiến sĩ. Hình ảnh ấy lệ không kém đầu súng trăng
treo” của Chính Hữu cả! Cách lựa chọn từ ngữ thông minh, sắc sảo đã khiến cho ba
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
câu thơ không một câu nào non nớt, bằng phẳng, trái lại câu nào cũng có nội lực riêng,
tạo nên khí vị chung cho bài thơ, một khí vị bi hùng, hoang dã và quả cảm.
Câu thơ thứ ba với nghệ thuật đối lập, tương phản, điệp từ “ngàn thước” đi nhịp 4/3
khiến câu thơ như bị bẻ gãy làm đôi gợi liên tưởng tới những vách núi dựng đứng đem
lại cảm giác ghê rợn, hãi hùng. Thiên nhiên lúc này không phải đối tượng thưởng
thức nữa trở thành đối thủ thách thức ý chí của con người.Ta nhớ đến những câu
thơ cũng thể hiện sự hiểm trở trên đường đi trong vần thơ Bạch: “Thục đạo chi
nan, nan ư thướng thanh thiên” ( Đường Thục khó đi).
đậm địa hình hiểm trở cách nhà thơ làm nổi bật khó khăn gian khổ trên chặng
đường hành quân của người lính từ đó làm nổi bật vẻ đẹp của con người, dũng cảm
kiên cường của người lính Tây Tiến.
Nói khẳng định chí khí và quyết tâm của người chiến sĩ chiếm lĩnh mọi tầm cao đi tới
“Khó khăn nào cũng vượt qua/Kẻ thù nào cũng đánh thắng!” nó làm ta liên tưởng đến
người lính trong thơ Tố Hữu:
“ Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá ngụy trang reo với gió đèo.”
(Lên Tây Bắc)
Câu thơ thứ “Nhà ai pha Luông mưa xa khơi” mang đậm tính chất lãng mạn trong
tâm hồn thơ Quang Dũng. Nếu ba câu thơ trên s dụng hình nhiều thanh trắc khiến
cho âm điệu trong câu thơ nặng nề gợi sự mệt mỏi của người lính khi phải leo dốc
vượt đèo thì đến câu thơ này, nhà thơ hoàn toàn sử dụng thanh bằng khiến âm điệu trở
nên nhẹ nhàng, dịu êm, tha thiết hơn. Âm điệu đó mở tâm hồn nhẹ nhõm, thanh
thản, tươi mát của người lính trẻ trong chặng đường hành quân vất vả. Không chỉ
miêu tả sự khắc nghiệt của núi rừng Tây Bắc nhà thơ còn cho thấy nét đẹp thơ
mộng, tình tứ, mềm mại, đángu của thiên nhiên tạo hóa nơi đây. Đại từ phiếm chỉ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
“ai” gợi ra sự bí ẩn khiến độc giả vô cùng tò mò. Liệu rằng ẩn sau màn mưa ấy, trong
một căn nhà nhỏ vùng quê bóng hình của một thiếu nữ đảm đang hay thể
dáng hình còm cõi của người mẹ nuôi quân ?
Bốn câu thơ cuối hợp với nhau tạo nên một âm ởng thật đặc biệt. Nếu ba câu thơ
đầu được vẽ bằng những nét gân guốc khi tác giả s dụng biện pháp nghệ thuật đối,
ngắt nhịp, nhiều thanh trắc thì câu thơ thứ lại được vẽ bằng nét mềm mại, toàn
thanh bằng. Bút pháp tạo hình giống như một bức tranh thủy mặc- một vài nét chấm
phá gợi lên không gian ba chiều cao, sâu,rộng. Chiều nào cũng để lại dấu ấn trên bức
tranh tuyệt đẹp kia.
Hai câu thơ tiếp theo tập trung khắc họa hy sinh anh dũng của người lính, coi cái
chết nhẹ tựa lông hồng:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
Từ láyi dầu gợi sự vất vả nhọc nhằn, “dầu sương dãi nắng”. Cụm từ “không bước
nữa” thể hiện sự kiệt sức, không bước được nữa. Có thể vì quá mệt nên các anh tì súng
nằm nghỉ một chút hay thể cách nói giảm nói tránh “bỏ quên đời” nhằm xoa dịu
sự mất mát, hy sinh khiến cho câu thơ bi không lụy. Cõi chết đến với người lính
nhẹ nhõm, thanh thản, nhẹ nhàng như đi vào giấc ngủ. Thấy được sự hy sinh của
người lính Tây Tiến, thấy khó khăn gian khổ khiến cho họ phải đối mặt với cái chết,
cùng với đó vẻ đẹp của người lính, sẵn sàng hy sinh trong thế sẵn sàng chiến
đấu, dáng hình của các anh tượng trưng cho thế hệ trẻ thời kháng chiến, như cây súng
chắc trong tay lưỡi sáng ngời, khiến cho quân thù bàng hoàng khiếp sợ, dáng hình
của các anh đã đi thẳng vào lịch sử để trở thành thế Việt Nam tự hào thế hệ. Đó
sự hiên ngang của người lính, các anh coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. thế ấy đã
được Tố Hữu ca ngợi trong Trăng Trối:
“Vui vẻ chết như cày xong thửa ruộng
Lòng khỏe nhẹ anh dân quê sung sướng
Ngửa mình trên liếp cỏ ngủ ngon lành
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Và trong mơ thơm ngát lúa đồng xanh
Vui nhẹ đến trên môi cười hy vọng”
Đọc câu thơ ấy lên, ta mới thấu hiểu được hết hiện thực của chiến sĩ chiến tranh, hiện
thực ấy là hy sinh, mất mát, hiện thực ấy là cả một bài ca mà ta sẽ không bao giờ quên
với giai điệu hào hùng về những con người đã ngã cả, gửi trọn đời cho tất cả, để đất
nước ta được độc lập, để ta cuộc sống ngày hôm nay. Câu thơ đã th hiện được
cuộc chiến đấu gian khổ khắc nghiệt, hiện thực chiến tranh khốc liệt bi thương được
khắc họa nét, nhưng cũng chính vậy đã nêu cao được tinh thần kiên cường ý chí
chiến đấu thế hiên ngang của người lính Tây Tiến. Đó người lính trong thơ
Chính Hữu:
“Bạn ta đó chết trên dây thép ba tầng
Một bàn tay chưa rời báng súng
Chân lưng chừng nửa bước xung phong”
(“Giá từng thước đất”-Chính Hữu)
Hai câu thơ tiếp theo tập trung làm nổi bật lên sự bí ẩn linh thiêng của rừng núi Tây
Bắc:
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
Biện pháp nghệ thuật nhân hóa “thác gầm thét”, “cọp trêu người” khơi gợi những âm
thanh ghê rợn, đặc trưng của rừng già, đem lại cảm giác hãi hùng cho con người, khắc
nghiệt người lính phải đối mặt. Biện pháp nghệ thuật tương phản, đối lập kết hợp
với điệp từ “chiều chiều”, “đêm đêm” tác dụng làm nổi bật lên sự nguy hiểm, chết
chóc luôn rình rập người lính mọi thời điểm. Dòng chảy thời gian tận cứ lặp đi
lặp lại đã biến rừng già trở thành chốn rừng thiêng nước độc” đối với những người
lính Tây Tiến. Khó khăn gian khổ luôn hiện hữu trước mắt người lính, nhưng họ
vẫn dồn toàn tâm toàn lực để tiếp tục tiến bước trên con đường thiêng liêng ấy:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
“Đoàn vệ quốc một lần ra đi
Nào có xá chi đâu ngày trở về”
Như vậy thiên nhiên Tây Bắc không chỉ hùng vĩ, hiểm trở, dữ dội còn ẩn oai
linh. Sống chiến đấu trên một địa bàn như vậy đòi hỏi người lính phải gan dạ, can
trường, dũng cảm cực kì. Oai linh, hiểm thế nhưng Quang Dũng đã cùng tinh
tế “thả” một chữ “trêu” vào câu thơ. Chính cách dùng từ độc đáo của nhà thơ đã làm
lộ ra sự vui tươi, lạc quan, khẩu khí chiến đấu của chiến Tây Tiến. Họ nào ngại
khó khăn vẫn bước tiếp trên con đường hành quân, đối với họ bây giờ cọp
không còn mối nguy hiểm nữa đó tựa như trò chơi giao đấu giữa đôi bên.
Cách nói như thế khiến câu thơ không còn quá nặng nề nhưng vẫn tôn vinh được vẻ
đẹp của người chiến sĩ.
Sau chặng đườngnh quân gian khổ, vất vả giờ đây người lính dịp dừng chân tại
một bản làng tên gọi rất đỗi ngây thơ Mai Châu, được đồng bào dân tộc đón tiếp
nồng nhiệt:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Hai câu thơ thể hiện tình quân dân thắm thiết. Từ cảm thán “nhớ ôi” thể hiện sự nhớ
nhung tha thiết, dạt dào tình cảm, tác giả như thốt lên, muốn nói lên nỗi nhớ ấy. Thơ
ca Việt Nam khi nói về nỗi nhớ có bao nhiêu cách diễn tả. Nếu nỗi nhớ trong ca dao
hiện lên bổi hổi bồi hồi:
“Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than”
Thì đến với Tố Hữu, đến với Việt Bắc, nỗi nhớ ấy là nỗi nhớ thắm sâu trong tình cảm
cách mạng:
“Nhớ gì như nhớ người yêu,
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Hình ảnh “cơm lên khói” gợi cho người đọc cảm nhận được một khung cảnh bình yên,
đầm ấm. Người lính Tây Tiến được đồng bào Tây Bắc đón tiếp một cách nồng hậu.
Bác cơm nghi ngút khói được trao từ tay em làm ấm lòng người chiến sĩ, xua tan đi
bao vất vả nhọc nhằn. Trong hàng trăm hàng nghìn nỗi nhớ Quang Dũng đặc biệt dành
một phần trái tim mình cho đất Mai Châu khi bước vào mùa mới. Quên sao được cảm
giác ấm tình quân dân bên các bản làng khi dừng chân ngơi nghỉ. Chẳng thế mà giọng
thơ êm đềm tha thiết như khúc nhạc tâm tình gợi nhớ gợi thương, như mãi vấn vương
một nỗi niềm. Thử hỏi rằng mùi hương nếp xôi sao làm bồn chồn, thao thức
tâm hồn Quang Dũng đến vậy? Đơn giản lắm! Đó hương vị tích tụ từ sự mặn mòi
của đất, từ những giọt mồ hôi mặn chát của con người, từ thần khí thiêng liêng của xứ
sở anh hùng. Hơn nữa, hương nếp xôi còn hòa trộn cả tình người ấm áp, keo sơn.
thế mà theo suốt cuộc đời những ai đã một thời sống cùng Tây Tiến, hương nếp xôi đã
trở thành nhịp cầu nối bắc quá khứ, hiện tại và tương lai để thêm một lần nhà thơ được
trở về với Mai Châu, được sống với những kỉ niệm của một thời chinh chiến.
Cách sử dụng từ ngữ độc đáo của Quang Dũng “mùa em” gợi liên tưởng tới những
thiếu nữ Tây Bắc xinh đẹp, trẻ trung, duyên dáng, những bóng hồng sơn cước tràn đầy
sức sống. Câu thơ mở một tâm hồn tươi trẻ, lạc quan, vui tươi, yêu đời của người
lính Tây Tiến. Mọi khó khăn gian khổ giờ đây bị đẩy lùi thay vào đó khung cảnh
đầm ấm, thắm thiết tình quân dân. “Thơm nếp xôi”- cụm từ ấy gợi cảm nhận về một
hương vị đặc trưng của núi rừng, của đất trời Tây Bắc, cũng hương vị của tình
người, tình quân dân cả nước. Còn lại sau một chặng đường dài hành quân người đọc
không nghe i thở mệt mỏi, chẳng nghe một lời than vãn chỉ thấy dìu dịu, ngọt
lành trong hương nếp xôi, trong tình người thắm nghĩa. Hoàng Cầm khi xa rời Kinh
Bắc mang theo “lúa nếp thơm nồng”, Nguyễn Đình Thi rời xa Nội mang theo mùi
hương cốm mới, còn Quang Dũng xa Tây Bắc nhớ lắm hương nếp xôi. Hai câu thơ
đóng vai trò như tấm bản lề, khép lại khung cảnh hùng dữ dội của núi rừng Tây
Bắc, mở ra cảnh đêm liên hoan văn nghệ thắm thiết tình quân dân.
Qua đoạn thơ thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên người lính, ta thấy được tài năng sử
dụng bút pháp nghệ thuật của Quang Dũng. Khi miêu tả thiên nhiên Tây Bắc
những người đồng đội của mình, nhà thơ đã vận dụng khéo léo cả bút pháp tả thực
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
bút pháp lãng mạn. Thiên nhiên trong đôi mắt nhà thơ bộc lộ một cách chân thực với
những nét đặc trưng của vùng núi Tây Bắc: vừa hùng vĩ dữ dội vừa thơ mộng trữ tình.
Hình ảnh những người chiến gian khổ trong chiến đấu và hào hoa lãng mạn bằng
tâm hồn trẻ trung lạc quan từ đó sáng ngời vẻ đẹp bi tráng. thể thấy hình ảnh thơ
trong “Tây Tiến” đã được nhà thơ khám phá thể hiện một cách trọn vẹn đủ đầy
sắc thái nhất. Bút pháp tả thực và bút pháp lãng mạn đã khiến những vần thơ thêm sâu
sắc ấn tượng, đọng lại những tình cảm đẹp trong lòng người đọc. Thiên nhiên
người lính hiện lên trong nỗi nhớ “chơi vơi” của nhà thơ với những hình ảnh vừa chân
thực vừa đẹp một cách ấn tượng bất chấp sự trôi chảy của thời gian. Với phong thái
hào hoa lãng mạn của một người nghệ một người chiến từng chiến đấu với
đoàn quân Tây Tiến, Quang Dũng đã thể hiện phong cách sáng tác nổi bật trong nền
thơ ca hiện đại như quan niệm của nhà thơ Sóng Hồng: “Thơ là sự thể hiện con người
và thời đại một cách cao đẹp”.
Trải qua hơn một nửa thế kỉ, những vần thơ “Tây Tiến”, đã vượt qua biết bao lớp bụi
thời gian để in sâu, bám rễ vào tâm tưởng của biết bao thế hệ độc giả người Việt. Xin
được mượn lời của nhà phê bình Phạm Xuân Nguyên thay cho lời kết: “Tây Tiến
giống như một viên ngọc. Ngọc càng mài thì càng sáng, càng lấp lánh và hấp dẫn. Đó
một bài thơ kỳ diệu một vị trí đặc biệt trong lòng công chúng… một bài thơ
làm sống dậy cả một trung đoàn, khiến địa danh Tây Tiến trường tồn trong lịch sử
ký ức mỗi người”…
Phân tích khổ 1 Tây Tiến hay nhất - Mẫu 1
Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu nhất của hồn thơ Quang Dũng và là một trong những bài
thơ hay nhất trong số những bài viết về đề tài người lính thời kỳ kháng chiến chống
Pháp. Với sự kết hợp tài tình giữa bút pháp hiện thực và cảm hứng lãng mạn, bài thơ
đã khắc hoạ chân thực cuộc sống và chiến đấu đầy gian khổ, sự hy sinh anh dũng và
vẻ đẹp hào hoa, hào hùng của người chiến sĩ Tây Tiến. Bức chân dung người lính Tây
Tiến oai hùng, lẫm liệt hiện lên rõ ràng qua 14 câu thơ đầu bài thơ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Bài thơ được viết năm 1948, lúc cuộc kháng chiến chống Pháp của quân và dân ta gặp
muôn vàn khó khăn. Không những phải chiến đấu nơi rừng núi hiểm trở, người lính
Tây Tiến còn phải đối diện với sự thiếu thốn về quân trang, quân dụng, lương thực và
thuốc men. Thế nhưng, bằng tất cả sức mạnh của lý tưởng yêu nước, người lính đã
kiên cường bám trụ địa bàn, sống lạc quan tin tưởng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
dẫu có mất mát, hi sinh. Tất cả được Quang Dũng ghi nhận trong bài thơ vừa hào
hùng vừa hết sức bi tráng.
Sự kết hợp giữa cảm hứng lãng mạn và bút pháp hiện thực đã tạo ra chất bi tráng rất
đặc biệt cho 14 câu thơ đầu bài thơ, đem đến những màu sắc và âm hưởng mạnh mẽ,
hào hùng cho sự hy sinh, mất mát của người chiến sĩ Tây Tiến. Cảm hứng chủ đạo của
bài thơ là nỗi nhớ: nhớ đồng đội thân yêu, nhớ đoàn binh Tây Tiến, nhớ bản mường và
núi rừng miền Tây, nhớ kỉ niệm đẹp một thời trận mạc… Bốn câu thơ đầu mở ra nỗi
nhớ mênh mang:
“Sông mã xa rồi Tây Tiến ơi !
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”.
Nói về nỗi nhớ ấy, bài thơ đã ghi lại hào khí lãng mạn của tuổi trẻ Việt Nam, của “bao
chiến sĩ anh hùng” trong buổi đầu kháng chiến chống Pháp vô cùng gian khổ mà vinh
quang. Hai câu thơ đầu nói lên nỗi nhớ, nhớ miền Tây, nhớ núi rừng, nhớ dòng sông
Mã thương yêu.
Đã “xa rồi” nên nỗi nhớ không thể nào nguôi được, nhớ da diết đến quặn lòng, đó là
nỗi nhớ “chơi vơi”. Tiếng gọi “Tây Tiến ơi” vang lên tha thiết như tiếng gọi người
thân yêu. Từ cảm “ơi!” bắt vần với từ láy “chơi vơi” tạo nên âm hưởng câu thơ sâu
lắng, bồi hồi, ngân dài, từ lòng người vọng vào thời gian năm tháng, lan rộng lan xa
trong không gian. Hai chữ “xa rồi” như một tiếng thở dài đầy thương nhớ, hô ứng với
điệp từ “nhớ” trong câu thơ thứ hai thể hiện một tâm tình đẹp của người chiến binh
Tây Tiến đối với dòng sông Mã và núi rừng miền Tây. Sau tiếng gọi ấy, biết bao hoài
niệm về một thời gian khổ hiện về trong tâm tưởng.
Những câu thơ tiếp theo nói về chặng đường hành quân đầy thử thách gian nan mà
đoàn binh Tây Tiến từng nếm trải:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”.
Các tên bản, tên mường: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai
Châu… được nhắc đến không chỉ gợi lên bao thương nhớ vơi đầy mà còn để lại nhiều
ấn tượng về sự xa xôi, heo hút, hoang dã, thâm sơn cùng cốc,… Nó gợi trí tò mò và
háo hức của những chàng trai “Từ thuở mang gươm đi giữ nước – Nghìn năm thương
nhớ đất Thăng Long”. Đoàn binh hành quân trong sương mù giữa núi rừng trùng điệp
Bao núi cao, đèo cao, dốc thẳng dựng thành phía trước mà các chiến sĩ Tây Tiến phải
vượt qua. Dốc lên thì “khúc khuỷu” gập ghềnh, dốc xuống thì “thăm thẳm” như dẫn
đến vực sâu. Các từ láy: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” đặc tả gian khổ, gian
truân của nẻo đường hành quân chiến đấu: “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm –
Heo hút cồn mây súng ngửi trời!”. Đỉnh núi mù sương cao vút. Mũi súng của người
chiến binh được nhân hóa tạo nên một hình ảnh: “súng ngửi trời” giàu chất thơ, mang
vẻ đẹp cảm hứng lãng mạn, cho ta nhiều thi vị. Nó khẳng định chí khí và quyết tâm
của người chiến sĩ chiếm lĩnh mọi tầm cao mà đi tới “Khó khăn nào cũng vượt qua –
Kẻ thù nào cũng đánh thắng!”.
Thiên nhiên núi đèo xuất hiện như để thử thách lòng người: “ngàn thước lên cao, ngàn
thước xuống”. Hết lên lại xuống, xuống thấp lại lên cao, đèo nối đèo, dốc tiếp dốc,
không dứt. Câu thơ được tạo thành hai vế tiểu đối: “Ngàn thước lên cao // ngàn thước
xuống”, hình tượng thơ cân xứng hài hòa, cảnh tượng núi rừng hùng vĩ được đặc tả,
thể hiện một ngòi bút đầy chất hào khí của nhà thơ – chiến sĩ.
Có cảnh đoàn quân đi trong mưa: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Câu thơ được dệt
bằng những thanh bằng liên tiếp, gợi tả, sự êm dịu, tươi mát trong tâm hồn những
người lính trẻ, trong gian khổ vẫn lạc quan yêu đời. Trong màn mưa rừng, tầm nhìn
của người chiến binh Tây Tiến vẫn hướng về những bản mường, những mái nhà dân
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
hiền lành và yêu thương, nơi mà các anh sẽ đến, đem xương máu và lòng dũng cảm để
bảo vệ và giữ gìn.
Gian khổ không chỉ là núi cao dốc thẳm, không chỉ là mưa lũ thác ngàn mà còn có
tiếng gầm của cọp, beo nơi rừng thiêng nước độc, nơi đại ngàn hoang vu:
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
“Chiều chiều…” rồi “đêm đêm” nhưng âm thanh ấy, “thác gầm thét”, “cọp trêu
người”, luôn khẳng định cái bí mật, cái uy lực khủng khiếp ngàn đời của chốn rừng
thiêng. Chất hào sảng trong thơ Quang Dũng là lấy ngoại cảnh núi rừng miền Tây
hiểm nguy để tô đậm và khắc họa chí khí anh hùng của đoàn quân Tây Tiến. Mỗi vần
thơ đã để lại trong tâm trí người đọc một ấn tượng: gian nan tột bậc mà cũng can
trường tột bậc! Đoàn quân vẫn tiến bước, người nối người, băng lên phía trước. Uy
lực thiên nhiên như bị giảm xuống và giá trị con người như được nâng cao hẳn lên
một tầm vóc mới. Quang Dũng cũng nói đến sự hy sinh của đồng đội trên những
chặng đường hành quân vô cùng gian khổ:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời…”
Hiện thực chiến tranh xưa nay vốn như thế! Sự hy sinh của người chiến sĩ là tất yếu.
Xương máu đổ xuống để xây đài tự do. Vần thơ nói đến cái mất mát, hy sinh nhưng
không chút bi luỵ, thảm thương.
Hai câu cuối đoạn thơ, cảm xúc bồi hồi tha thiết. Như lời nhắn gửi của một khúc tâm
tình. Như tiếng hát của một bài ca hoài niệm, vừa bâng khuâng, vừa tự hào:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
“Nhớ ôi!” tình cảm dạt dào, đó là tiếng lòng của các chiến sĩ Tây Tiến “đoàn binh
không mọc tóc”. Câu thơ đậm đà tình quân dân. Hương vị bản mường với “cơm lên
khói”, với “mùa em thơm nếp xôi” có bao giờ quên? Hai tiếng “mùa em” là một sáng
tạo độc đáo về ngôn ngữ thi ca, nó hàm chứa bao tình thương nỗi nhớ, điệu thơ trở nên
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
uyển chuyển, mềm mại, tình thơ trở nên ấm áp. Cũng nói về hương nếp, hương xôi, về
“mùa em” và tình quân dân, sau này Chế Lan Viên viết trong bài “Tiếng hát con tàu”:
“Anh nắm tay em cuối mùa chiến dịch
Vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng
Đất Tây Bắc tháng ngày không có lịch
Bữa xôi đầu còn tỏa nhớ mùi hương”
“Nhớ mùi hương”, nhớ “cơm lên khói”, nhớ “thơm nếp xôi” là nhớ hương vị núi rừng
Tây Bắc, nhớ tình nghĩa, nhớ tấm lòng cao cả của đồng bào Tây Bắc thân yêu.
Qua 14 câu thơ đầu bài thơ Tây Tiến là một trong những bài thơ hay nhất viết về
người lính trong 9 năm kháng chiến chống Pháp. Bức tranh thiên nhiên hoành tráng,
trên đó nổi bật lên hình ảnh chiến sĩ can trường và lạc quan, đang dấn thân vào máu
lửa với niềm kiêu hãnh “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh…”. Đoạn thơ để lại một
dấu ấn đẹp đẽ về thơ ca kháng chiến mà sự thành công, là kết hợp hài hoà giữa
khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Nửa thế hệ đã trôi qua, bài thơ “Tây
Tiến” của Quang Dũng ngày một thêm ý nghĩa.
Phân tích khổ 1 Tây Tiến - Mẫu 2
Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài làm thơ, vẽ tranh, viết văn, soạn nhạc nhưng thành
công nhất là thơ. Ông là nhà thơ nổi tiếng của văn học Việt Nam thời kì kháng chiến
chống thực dân Pháp với một hồn thơ lãng mạn, tài hoa, thơ giàu chất nhạc, chất họa,
được mệnh danh là nhà thơ của "Xứ Đoài mây trắng" với những tác phẩm nổi tiếng
như: " Mây đầu ô", "Thơ văn Quang Dũng"...Trong đó tiêu biểu là bài thơ "Tây Tiến".
Bài thơ không chỉ là nỗi nhớ của Quang Dũng về đoàn quân Tây Tiến mà còn khắc
họa rõ nét cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên
nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội qua đoạn thơ:
"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi...
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi"
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Bài thơ "Tây Tiến" ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt. Tây Tiến là một đơn vị quân đội
được thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới
Việt - Lào, đồng thời đánh tiêu hao lực lượng địch. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là
thanh niên, học sinh, trí thức Hà Nội, chiến đấu trong những hoàn cảnh gian khổ
nhưng họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm.Quang Dũng là đại đội trưởng ở
đơn vị Tây Tiến, cuối năm 1948 khi rời đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh,
Quang Dũng viết bài thơ Nhớ Tây Tiến. Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ là "Tây
Tiến". Mở đầu bài thơ bằng những dòng thơ chan chứa nỗi nhớ, lời thơ như chợt thốt
lên đầy nhớ nhung và tiếc nuối:
"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi"
Dòng sông Mã như là điểm gợi để nhà thơ nhớ về đoàn quân Tây Tiến, với lời gọi tha
thiết ngọt ngào. Nhà thơ đã rất tài tình khi sử dụng từ láy "chơi vơi" kết hợp với hiệp
vần "ơi" mở ra một không gian vời vợi của nỗi nhớ đồng thời diễn tả tinh tế một cảm
xúc mơ hồ, khó định hình, cứ lâng lâng khó tả trong lòng người ra đi nhưng cảm xúc
rất chân thực của một người đồng đội đã rời xa đơn vị để rồi nỗi nhớ như choán đầy
cả không gian " Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi". Câu thơ có bảy từ thì có hai từ "nhớ".
Điệp từ "nhớ" như tô đậm cảm xúc toàn bài thơ, không phải ngẫu nhiên mà nhan đề
ban đầu của bài thơ tác giả đặt là " Nhớ Tây Tiến". Để rồi nỗi nhớ ấy cứ trở đi trở lại
trong toàn bài thơ tạo nên giọng thơ hoài niệm sâu lắng, bồi hồi. Nỗi nhớ tha thiết,
niềm thương da diết mà nhà thơ dành cho miền Tây, cho đồng đội cũ của mình, tất cả
trở thành kỉ niệm không thể nào quên. Không phải khi đến với "Tây Tiến" người đọc
mới cảm nhận được nỗi nhớ mà ngay ở trong thơ ca Việt Nam khi nói về nỗi nhớ cũng
đã từng diễn tả:
"Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than"
Vậy nhưng đến với Quang Dũng nỗi nhớ sáng tạo hơn cả với nỗi nhớ "chơi vơi" là
trạng thái trơ trọi giữa khoảng không, không thể bấu víu vào đâu, một mình với hoài
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
niệm cứ lửng lơ, sâu lắng, bâng khuâng, tha thiết vọng vào lòng người đọc không thể
nào quên. Nỗi nhớ bao trùm cả khoảng không gian và thời gian ấy Quang Dũng đã
đưa người đọc đến với thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng thật êm đềm
thơ mộng. Đó là những địa danh mà đoàn quân Tây Tiến đã đi qua, "Sài Khao",
"Mường Lát", "Pha Luông", "Mường Hịch", "Mai Châu". Những địa danh khi đi vào
thơ Quang Dũng nó không còn mang màu sắc trung tính, vô hồn trên bản đồ nữa mà
gợi lên trong lòng người đọc không khí núi rừng xa xôi, lạ lẫm, hoang sơ và bí ẩn.
Không chỉ vậy những con đường hành cũng đầy những hiểm nguy:
"Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi"
Những con đường hành quân gian nan vất vả, trên đỉnh Sài Khao sương dày "lấp" cả
đoàn quân, Quang Dũng dùng chữ "mỏi" như tái hiện hình ảnh đoàn quân mệt rã rời
tuy vậy họ vẫn đi trong " sương lấp" thật hùng vĩ và tráng lệ. Đâu chỉ có thế, Mường
Lát đêm về sương tỏa khắp không gian. Tác giả không nói "hoa nở" mà "hoa về"
không nói sương mà là "đêm hơi" như càng nhấn mạnh vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, hào
hoa của những người lính Hà Thành. Con đường hành quân ấy còn vô cùng gập
ghềnh, hiểm trở, đầy sự hiểm nguy giữa một bên là núi cao với một bên là vực sâu
thăm thẳm:
"Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống"
Không gian được mở ra ở nhiều chiều: chiều cao đến chiều sâu hút của những dốc núi,
chiều sâu của vực thẳm, bề rộng của những thung lũng trải ra sau màn sương. Các từ
láy giàu sức tạo hình khiến người đọc hình dung những con đường quanh co, dốc rồi
lại dốc, những đỉnh đèo hoang vắng khuất vào mây trời. Cách ngắt nhịp 4/3 của câu
thơ "Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống" tạo thành một đường gấp khúc của dáng
núi. Như vậy ba dòng thơ liên tiếp trong đoạn thơ đã sử dụng nhiều thanh trắc gợi sự
vất vả nhọc nhằn của những người lính Tây Tiến trên con đường hành quân.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Nếu như ba câu thơ trên gợi lên một cảm giác gập ghềnh hiểm trở thì đến mới câu thơ
tiếp theo như một phút lắng lòng của những người lính Tây Tiến bên những ngôi nhà
nơi xóm núi như cánh buồm thấp thoáng trên mặt biển trong không gian bình yên và
êm ả của mưa giăng đầy thung lũng thành 'xa khơi". Đọc câu thơ người đọc thấy bình
yên đến kì lạ, phải chăng những phút giây hiếm hoi ấy như tiếp thêm sức mạnh cho
người lính chiến đấu tiếp với kẻ thù cũng như thiên nhiên khắc nghiệt nơi đây:
"Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người"
Quang Dũng nhớ đến âm thanh "gầm thét" của thác dữ, tiếng gầm gào của loài hổ dữ
rình rập như muốn nuốt chửng người lính mỗi khi chiều đến, đêm về. Thời gian buổi
chiều, về đêm lại càng nhấn mạnh thêm cảm giác hoang sơ của chốn "sơn lâm bóng cả
cây già". Những từ ngữ và hình ảnh nhân hóa, từ láy được nhà thơ sử dụng để tô đậm
ấn tượng về một vùng núi hoang vu dữ dội nơi thiên nhiên hoang dã đang ngự trị và
chiếm vai trò chúa tể.
Chỉ bằng mấy dòng thơ đầu Quang Dũng đã tái hiện đầy đủ bức tranh của núi rừng
miền Tây được vẽ bằng bút pháp vừa hiện thực, vừa lãng mạn, vừa giàu chất họa lại
giàu chất nhạc. Nét vẽ vừa gân guốc, mạnh mẽ, dữ dội nhưng lại cũng rất mềm mại
tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho bức tranh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ mà đoàn quân Tây
Tiến đi qua. Đoạn thơ không chỉ là nỗi nhớ về thiên nhiên miền Tây mà trung tâm của
nỗi nhớ ấy còn là những người lính, những đồng đội cũ được Quang Dũng thể hiện
bằng vẻ đẹp bi tráng trên chặng đường hành quân đầy chông gai, nguy hiểm. Ấn
tượng trong lòng người đọc về người lính Tây Tiến có lẽ bởi vẻ đẹp lạc quan trong
chặng đường hành quân gian khổ qua câu thơ đầy chất lính:
"Heo hút cồn mây súng ngửi trời"
Đó là hình ảnh tếu táo, lạc quan trong gian khổ với vẻ đẹp hồn nhiên qua cách nói
hóm hỉnh "súng ngửi trời". Nếu viết "súng chạm trời", nhà thơ sẽ chỉ tả được độ cao
của đỉnh dốc mà khi đứng trên đó, mũi súng của người lính Tây Tiến như chạm cả vào
nền trời. Còn ở đây, Quang Dũng đã gợi được "chất lính" trẻ trung, vẻ tươi mới, sức
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
sống dạt dào trong tâm hồn của người lính Tây Tiến vốn xuất thân từ những thanh
niên trí thức trẻ Hà Nội. Đồng thời còn mang đến người đọc sự mới lạ, hóm hỉnh đầy
chất lính, mũi súng của người lính được nhân hóa thành hình ảnh "súng ngửi trời" tinh
nghịch, đầy chất thơ, mang cảm hứng lãng mạn đồng thời khẳng định chí khí quyết
tâm của người chiến sĩ chiếm lĩnh mọi tầm cao gợi cho người đọc đến với câu thơ của
Tố Hữu:
"Rất đẹp hình anh lúc ráng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá ngụy trang leo với gió đèo"
Và trên chặng đường hành quân ấy dù với cái nhìn lãng mạn, tinh nghịch thì người
lính Tây Tiến không thể tránh được sự thật đã có những người đồng đội:
"Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời"
Khi nói về cuộc chiến tranh khốc liệt ấy. Tác giả đã không né tránh hiện thực của
những mất mát đau thương trong cuộc chiến . Trong cuộc hành quân gian khổ đã có
những người ngã xuống vì kiệt sức. vì mũi súng của kẻ thù. Nhưng Quang Dũng đã
thể hiện cách nói giảm, nói tránh về cái chết vừa xót xa ,vừa ngạo nghễ "không bước
nữa" để rồi "bỏ quên đời" như một sự bình tĩnh, thản nhiên đón nhận cái chết, xem cái
chết nhẹ tựa lông hồng. Nhớ những người đồng đội đã ngã xuống nhưng không gợi
cảm giác bi luỵ. Hơn thế nỗi mất mát, niềm cảm thương được nói bằng giọng thơ
ngang tàng, kiêu hãnh "Gục lên súng mũ bỏ quên đời".Đó là một tư thế chết trong
chiến đấu, trong sự hiên ngang, bất khuất.
Sau chặng đường hành quân đầy gian khổ , có những lúc đồng đội hi sinh, đoàn quân
Tây Tiến đã có dịp dừng lại một bản làng-Mai Châu
"Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi"
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
"Nhớ ôi"là một từ cảm thán mang tình cảm dạt dào, tiếng lòng của những người lính
Tây Tiến. Câu thơ đậm đà tình quân dân, sự gắn kết tình nghĩa thủy chung giữa những
người lính Tây Tiến và đồng bào Tây Bắc. Họ dừng chân nơi xóm núi sau chặng
đường dài vất vả, họ quây quần trong niềm vui ấm áp, niềm hạnh phúc bên những nồi
cơm còn thơm làn gạo mới.Nhớ mùi thơm "nếp xôi" hương vị của núi rừng Tây Bắc,
của tình người thân yêu da diết, đằm thắm, sự gắn kết tình nghĩa thủy chung, giữa
những con người miền Tây Bắc của Tổ quốc với bộ đội kháng chiến. Tình cảm ấy mãi
mãi không thể phai mờ trong lòng những người lính Tây Tiến . Như Chế Lan Viên
từng viết về tình quân dân ấy trong bài thơ "Tiếng hát con tàu"
"Anh nắm tay em cuối mùa chiến dịch
Vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng
Đất Tây Bắc tháng ngày không có lịch
Bữa xôi đầu còn tỏa nhớ mùi hương"
Qua đoạn thơ trên Quang Dũng không chỉ thể hiện thành công nỗi nhớ về thiên nhiên
và miền Tây hùng vĩ mà còn thành công với các biện pháp nghệ thuật như cảm hứng
lãng mạn, bi trán. Sử dụng ngôn từ đặc sắc về địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt,
kết hợp hài hòa chất nhạc và họa thơ.
Đoạn thơ mở đầu trong bài thơ "Tây Tiến" dù chỉ mới là khúc dạo đầu của một bản
tình ca về nỗi nhớ, song cũng đã kịp ghi lại những vẻ đẹp rất riêng của thiên nhiên núi
rừng Tây Bắc trên nền của bức tranh thiên nhiên dữ dội ấy, những người lính Tây
Tiến hiện lên thật đẹp. Đồng thời thể hiện sự gắn bó của nhà thơ với thiên nhiên và
con người nơi ấy là biểu hiện của một tấm lòng gắn bó với quê hương, đất nước. Đồng
thời là tấm lòng trĩu nặng yêu thương với những người đồng đội, đồng chí của mình.
Phân tích Tây Tiến khổ 1 hay nhất - Mẫu 3
"Tây Tiến" của Quang Dũng thể coi một trong những bông hoa tươi thắm nhất
của chùm hoa thơ viết về anh bộ đội cụ Hồ trong thơ ca kháng chiến chống Pháp. Bài
thơ ngay từ khi ra đời đã tạo một sức sống hết sức mạnh mẽ bền bỉ trong lòng
người đọc. Sức sống ấy có được nhờ ngòi bút của Quang Dũng đã từ những cảm
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
hứng vừa hiện thực, vừa bay bổng lãng mạn khi khắc họa hình tượng người chiến
vệ quốc như một khúc ca bi tráng vang lên giữa một bản đại hùng ca của toàn dân tộc
trong những thángm bảo vệ đất nước mình. Hình tượng người lính với sự hòa trộn
các sắc màu vừa hiện thực vừa lãng mạn đã được hiện ra ngay từ phần thứ nhất của
bài thơ, phầntả vẻ đẹp của người lính gắn liền với những chặng đường hành quân
của họ. Thiên nhiên con người đan xen hoà quyện lẫn nhau để tạo nên sự hoành
tráng của bức tranh cuộc sống, sự kỳ vĩ lớn lao của con người.
"Tây Tiến", nói đúng ra là những hoài niệm đầy nhớ thương và tự hào của Quang
Dũng về những người đồng đội của mình trong đoàn binh Tây Tiến, đoàn binh có
nhiệm vụ từ Hà Nội, Hà Tây tiến thẳng lên Tây Bắc giải phóng vùng biên giới Việt-
Lào rồi giúp nước bạn giải phóng vùng thượng Lào, tạo nên một vùng an toàn cho
chiến khu của chúng ta; về những tháng năm vô cùng gian khổ nhưng rất đỗi hào hùng
của đoàn binh Tây Tiến gắn liền với những vùng đất mà họ đã đi qua, đã chiến đấu, và
chiến thắng. Sau những bước chân trường chinh, Tây Tiến, đoàn binh đã được phiên
chế thành những đơn vị khác. Vì thế bài thơ lúc đầu có tựa đề "Nhớ Tây Tiến", về sau
QD mới đổi thành "Tây Tiến".
Bài thơ, như những dòng ghi chú cuối cùng, được làm tại Phù Lưu Chanh, một làng
ven bờ sông Đáy. Phải chăng vì thế mà nỗi nhớ Tây Tiến lại được bắt đầu bằng nỗi
nhớ về một dòng sông với âm hưởng vô cùng tha thiết
"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!"
Đó là âm hưởng ngân lên từ những chữ "xa rồi" và chữ "ơi" đầy cảm xúc nhớ thương.
Nhà thơ như để tiếng gọi yêu thương "Tây Tiến ơi" vọng về với một thời gian khổ
nhưng nghĩa tình, đầy những hy sinh nhưng cũng đầy những gắn bó, vọng về một
miền đất xa xôi, vọng tới những người đồng đội của mình dù nằm lại nơi viễn xứ hay
đang chiến đấu ở những chiến trường khác nhau. "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!", thấm
đượm biết bao nỗi nhớ, niềm yêu thương của Quang Dũng.
Hình tượng con sông Mã mở đầu cho hoài niệm về Tây Tiến như một sự khẳng định
âm hưởng hào hùng, bi tráng của những "tháng năm Tây Tiến" đã không thể phai mờ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
trong tâm trí không chỉ mỗi người lính Tây Tiến mà của cả dân tộc, của cả đất nước.
Con sông Mã đã trở thành biểu tượng cho sức mạnh, cho vẻ đẹp của đoàn binh Tây
Tiến. Và Quang Dũng đã để con sông Mã ấy xa dần, xa dần nhưng vẫn chảy suốt bài
thơ để khi thì hiện lên thành những con thác chiều chiều oai linh gầm thét, khi lại
thành dòng nước lũ với con thuyền độc mộc, với "hoa đong đưa" và cuối cùng là hiện
ra một cách đầy đủ trong khúc ca bi tráng của nó khi "Sông Mã gầm lên khúc độc
hành". Và phải chăng con sông Mã ấy cũng chính là dòng sông cảm xúc mà Quang
Dũng đã từ nó thể hiện bao nhiêu tự hào, cảm phục, nhớ thương đối với những người
đồng đội của mình.
14 dòng thơ mở đầu là sự khắc tạc hình ảnh người lính Tây Tiến gắn liền với chặng
đường hành quân gian khổ của họ. Vì thế thiên nhiên được mô tả cũng gắn liền với
những chặng đường hành quân này. Thiên nhiên và con người như đan xen, như hoà
quyện lẫn nhau. Dừng lại những chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến, 14
dòng thơ như những thước phim tư liệu nhưng lại đầy giá trị nghệ thuật về cuộc sống,
cuộc chiến đấu của người lính Tây Tiến.
Trước hết phải thấy Quang Dũng đã tạo nên trong Tây Tiến một thiên nhiên vừa hùng
vĩ vừa bí hiểm, vừa thơ mộng vừa khắc nghiệt như một cái nền làm nổi bật hình tượng
người lính. Cho nên sau câu thơ như một tiếng gọi tha thiết "Sông xa rồi TT ơi !"
hình ảnh của một vùng rừng núi bao la như chao nghiêng trong ống kính của người
nghệ quay phim, như chơi vơi trong nỗi nhớ của Quang Dũng. "Nỗi nhớ chơi vơi"
một sáng tạo độc đáo của nhà thơ, bởi chơi vơi thường mang ý nghĩa chỉ không
gian. Không gian tồn tại của sự vật, đi vào nỗi nh của Quang Dũng "chơi vơi" trở
thành không gian của tâm tưởng, của cảm xúc. Từ bức tranh toàn cảnh "chơi vơi" một
nỗi nhớ này, hoài niệm như ống kính quay phim làm hiện lên những chặng đường đã
qua của đoàn binh Tây Tiến với những địa danh, không phải không có sự lựa chọn
một cách kỳ công, gợi biết bao cảm giác về sự xa xôi hiểm trở như Sài Khao, Mường
Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu...Những địa danh với người đọc thuở ấy còn
đầy hiểm, hoang sơ, thậm chí từng khiến Quần Phương cho rằng 2 chữ
"Mường Hịch" nghe như bước chân cọp dậm dịch rình người, còn 2 chữ "Mai Châu"
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
tự đã sẵn hương thơm của nếp rừng. Mới biết sức gợi tả của các địa danh thôi
cũng đã có thể làm lay động trí tưởng tượng của người đọc.
Bức tranh thiên nhiên trong Tây Tiến của Quang Dũng còn cùng đặc sắc bởi
được tạo nên từ một thứ ngôn ngữ rất giàu tính tạo hình. tả thiên nhiên ta như
thấy những bước chân quả cảm của đoàn binh Tây Tiến đang đạp bằng mọi gian khổ
thiên nhiên thử thách, mọi hiểm trở thiên nhiên đe dọa. Ta không chỉ thấy một
Sài Khao sương lấp, một Mường Lát hoa về trong đêm hơi còn thấy cả những
chặng đường khúc khuỷu, cheo leo
"Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi "
Đó hình nh trập trùng dốc đứng đèo cao như dựng lên trước mắt đoàn binh Tây
Tiến. Những thanh trắc tiếp nối nhau tạo cảm giác về sự gập ghềnh khúc khuỷu. Điệp
từ "dốc" như mở ra trước mắt người đọc hình ảnh những con dốc tiếp nối nhau lên tới
người. Nhịp của câu thơ càng làm tăng thêm nỗi vất vả của người lính bởi như
tiếng thở hối hả, giục giã, gấp gáp. Đó là nhịp điệu:
Dốc lên / khúc khuỷu / dốc / thăm thẳm
Đó là một nhịp điệu ít thấy trong câu thơ 7 chữ cổ điển: 2/2/1/2. Hơn nữa nhà thơ còn
sử dụng liên tiếp những từ láy gợi hình, những từ láy mà tự nó đã có giá trị biểu hiện
như "khúc khuỷu", "thăm thẳm", tiếp đó là "heo hút".
Tuy nhiên cần phải thấy thơ Quang Dũng có một đặc điểm rất nổi bật, bao trùm, đó
những hình ảnh tương phản giá trị nâng đỡ lẫn nhau về mặt cảm xúc. Cho nên
những "dốc lên", "khúc khuỷu", "thăm thẳm", "heo hút" đã trở thành vô nghĩa trong sự
thử thách của thiên nhiên đối với con người. Vì sau tất cả những thử thách ấy, ta bỗng
bắt gặp một cảm xúc đầy kiêu hãnh của người lính. Người lính đã bất chấp mọi thử
thách để vươn tới một tầm cao +++g lộng giữa đỉnh trời. Quang Dũng đã tạo nên một
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
hình ảnh hết sức bất ngờ từ sự tương phản này, hình ảnh "súng ngửi trời". Từ hình ảnh
ấy, người lính hiện ra rất thực, thực với những người lính xuất thân từ học sinh, sinh
viên trí thức Hà Nội. Đó là hình ảnh được hiện ra từ cái nhìn của những người lính trẻ
thông minh mà tinh nghịch, những người lính đã vượt qua muôn trùng dốc để vươn tới
tận trời, để súng ngửi trời. Không phải là những người lính như người lính trong đoàn
binh Tây Tiến khó có thể liên tưởng từ "mũi súng" đến "súng ngửi trời"
Thời đại đã đem đến cho Quang Dũng không chỉ một liên tưởng lạ lùng, kỳ thú
còn hình tượng thơ hết sức kỳ vĩ. Khẩu súng cùng với người lính như đang đứng
đỉnh cao của thời đại gợi ta nhớ tới hình ảnh người chiến sĩ vệ quốc trong câu thơ của
Phạm Ngũ Lão:
"Hoành sóc giang san cáp kỉ thu"
Hình tượng người anh hùng vệ quốc cầm ngang ngọn giáo đứng giữa non sông hoặc
người lính trong câu thơ của Tố Hữu.
"Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá nguỵ trang reo với gió đèo"
(Lên Tây Bắc)
Song ở câu thơ của Quang Dũng, người lính thật hồn nhiên và lãng mạn, vừa thật, vừa
khái quát, vừa giàu ý nghĩa tượng trưng. Thiên nhiên có lúc vụt hiện ra từ những câu
thơ giàu giá trị tượng hình, một đỉnh cao nghìn thước. Đó là câu thơ:
"Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống"
Không ít người yêu thích câu thơ này bởi sự ngắt nhịp giữa dòng đã bẻ gập câu thơ ,
tạo nên cái đỉnh cao nghìn thước kia. Nhưng thực ra, cái độ cao nghìn thước ấy được
tạo nên từ chính cấu trúc ngữ nghĩa của câu thơ. Nhà thơ đã tạo nên cái tương phản
giữa nghìn thước lên và nghìn thước xuống để đứng giữa câu thơ là cái ngất trời của
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
một chữ "cao". Chính cấu trúc ngữ nghĩa ấy đã tạo nên đỉnh cao nghìn thước giữa câu
thơ. Chẳng những thế, câu thơ với chữ "lên", "xuống" còn gợi ra hình ảnh trập trùng
của đoàn binh Tây Tiến đang vượt dốc cao vực thẳm. Mô tả thiên nhiên, Quang Dũng
chỉ nhấn mạnh sự dữ dội hiểm trở của nó mà còn gợi ra hình ảnh hết sức thơ mộng.
Bên cạnh cái hiểm trở của đỉnh cao nghìn thước, của con thác gầm thét, của Mường
Hịch cọp trêu người còn có khung cảnh của Lũng Sa
"Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi"
Một câu thơ toàn thanh bằng gợi nên cái mênh mông xa vời, chơi vơi. Sự tương phản
về thanh điệu tự nó cũng đã gợi ra cái trập trùng của núi non nhưng đặc sắc hơn còn là
chất lãng mạn gợi ra từ một khung cảnh thiên nhiên như vậy. Phải người lính đầy
chất thơ trong tâm hồn mới thể cảm nhận được vẻ đẹp ấy sau khi đã vượt dốc, qua
cồn mây, đạp bằng đỉnh cao nghìn thước.
Nói đến thiên nhiên trong Tây Tiến, không thể không nói tới một thiên nhiên hùng
như một cái nền làm nổi bật tầm vóc của con người ở những câu thơ này. Quang Dũng
đã tả thiên nhiên để tả con người. Quang Dũng đã tả thiên nhiên bằng cả
hình, cả âm, cnhịp điệu đặc biệt bằng cảm hứng lãng mạn để sự hiểm trở của
thiên nhiên chỉ càng khơi gợi cảm hứng chinh phục của con người. Đó là cảm hứng
không phải không có sự ảnh hưởng của thơ ca lãng mạn như "Nhớ rừng" của Thế Lữ,
sự ảnh hưởng từ câu thơ:
"Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt"
Đến câu thơ:
"Chiều chiều oai linh thác gầm thét"
Cảm hứng lãng mạn ở Tây Tiến còn là sự ảnh hưởng từ hồn thơ lãng mạn của Lý
Bạch bởi những câu thơ "Dốc lên ... ngửi trời" đã gợi ta nhớ đến "Thục Đạo Nan" của
Lý Bạch
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
"Thục đạo nan, thục đạo chi nan
Nan ư thướng thanh thiên"
Đọc câu thơ:
"Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người"
Ta lại nhớ đến "Thục đạo nan" với câu thơ:
"Triêu tỵ trường xà - Tịch tỵ mãnh hổ"
Con đường Tây Tiến khác con đường vào "Thục" xưa trong câu thơ của
Bạch. Chính Quang Dũng cũng nói về sự ảnh hưởng này trong các câu thơ của ông.
Với 14 dòng thơ mở đầu, tuy hình ảnh người lính chỉ thấp thoáng ẩn hiện giữa thiên
nhiên qua ống kính quay cận cảnh của Quang Dũng nhưng đoạn thơ vẫn khắc họa
những vẻ đẹp hết sức đặc sắc từ ý chí, nghị lực đến khí phách, tâm hồn của đoàn binh
Tây Tiến. Hình tượng người lính đây cũng mang màu sắc được hoà trộn từ cảm
hứng hiện thực cho đến cảm hứng lãng mạn, một sự hòa trộn mang tính đặc trưng của
thơ Quang Dũng. Hiện thực lãng mạn luôn nâng đỡ lẫn nhau trong các câu thơ
trong từng hình ảnh.
Đó là hình ảnh người lính hiện ra như một đoàn quân mỏi nhưng cũng lại là người lính
tâm hồn tràn đầy chất thơ nên giữa bao nhiêu mỏi mệt vẫn cảm nhận được vẻ đẹp của
núi rừng, vẻ đẹp của một "Mường Lát hoa về trong đêm hơi". Người lính như thả hồn
vào cõi mộng của đêm hơi giữa núi rừng, tận hưởng hương thơm của hoa rừng. Nếu
cảm nhận câu thơ " Mường Lát hoa về trong đêm hơi" như một sự cách điệu hình ảnh
đoàn binh Tây Tiến với những bó đuốc trên tay, hành quân qua Mường Lát như một ai
đó đã nói thì sẽ không thể hiểu được ý tưởng của nhà thơ muốn làm nổi bật cái tinh tế,
cái thi vị- chất thơ như một vẻ đẹp trong tâm hồn người lính.
Đó còn hình ảnh những người lính vượt muôn trùng dốc với bao nhiêu vất vả bởi
những "khúc khuỷu", "thăm thẳm", "heo hút" nhưng đột nhiên lại xuất hiệntầm cao
đỉnh trời trong tiếng cười lạc quan với chi tiết "súng ngửi trời". Ta như nghe thấy tiếng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
cười sạch mọi mệt nhọc gian nan, sạch cả bụi trường chinh trên tấm áo người
chiến sĩ. Quả thực như đã nói, cho đến "Tây Tiến", chưađâu trong văn học nước ta,
người lính vệ quốc, anh bộ đội cụ Hồ được đặt ở một tầm cao như vậy. Đó là hình ảnh
người lính vượt những đỉnh cao nghìn thước không chỉ là đỉnh cao của thiên nhiên
còn là đỉnh cao của những khó khăn, thử thách nhưng tâm hồn vẫn thảnh thơi, vẫn mơ
mộng khi để lòng trải ra mênh mông giữa khung cảnh
"Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi"
Đó còn hình nh về sự hy sinh lặng l rất anh hùng của những người lính Tây
Tiến dọc theo chặng đường hành quân. Thương nhớ cùng trong 2 chữ "anh bạn"
nhà thơ đã nói về đồng đội của mình bởi đó những người bạn đã nằm lại dọc
đường hành quân. Nhưng Quang Dũng không biến nỗi đau ấy thành sự bi luỵ khi nhà
thơ viết về sự hy sinh của những người bạn như viết về giấc ngủ của họ. "Anh bạn dãi
dầu không bước nữa - Gục lên súng bỏ quên đời", nhưng tinh thần của họ lại vút
lên cùng sông núi . Họ coi cái chết nhẹ nhàng như đi vào giấc ngủ nhưng sông núi lại
để niềm nhớ thương kiêu hãnh hoá thân thành những ngọn thác để chiều chiều oai
linh gầm thét, vừa thể hiện nỗi đau lòng lại vừa thể hiện khúc tráng ca muôn đời
của sông núi hát về sự hy sinh của họ.
Thủ pháp tương phản được sử dụng một cách triệt để để làm vút lên vẻ đẹp tâm hồn
hết sức hào hoa của người lính, để dựng lên hình ảnh những người lính dẫu sống giữa
một vùng đất hoang đầy hiểm, nơi cọp còn trêu người, nhưng tâm hồn họ vẫn
ngời lên một vẻ đẹp phong nhã, hào hoa trong câu thơ:
"Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi "
Bao nhiêu lãng mạn gửi vào những chữ "nhớ ôi Tây Tiến...", "Mai Châu mùa em ...".
Đó là những chữ đã để lại trong tâm hồn người lính những vẻ đẹp của miền núi hoang
kia, vẻ đẹp mang đậm tình người với "cơm lên khói" "mùa em thơm nếp xôi".
Lòng người Tây Tiến nhớ mãi "mùa em", mùa những người lính Tây Tiến gặp em
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
giữa khung cảnh hạnh phúc của xóm làng. Hương nếp xôi cũng từ mùa em thơm
mãi trong tâm hồn người lính.
Dẫu 14 dòng thơ mở đầu chủ yếu là khắc tạc bức tranh thiên nhiên vô cùng hoang sơ,
hiểm trở thì cũng phải thấy Quang Dũng muốn từ thiên nhiên ấy làm nổi bật hình
ảnh những người lính Tây Tiến với tầm vóc lớn lao, với ý chí kiên cường, với tâm hồn
phơi phới niềm tin, niềm lạc quan đã tạo nên sức mạnh đạp bằng mọi gian khổ hy sinh
để đi tới. Đây câu thơ sức tạo hình hết sức độc đáo. Cảm hứng lãng mạn đã làm
cho hình tượng người lính trở nên rực rỡ. Hình tượng nghệ thuật vừa bám sát hiện
thực lại có sự bay bổng trong sức tưởng tượng của người đọc bởi chất lãng mạn ấy của
hồn thơ Quang Dũng.
Phân tích khổ 1 bài Tây Tiến - Mẫu 4
Quang Dũng là một nhà thơ lãng mạn và tài ba, ông để lại rất nhiều tác phẩm tiêu biểu
cho nền văn học Việt Nam, trong đó có Tây Tiến. Quang Dũng viết Tây Tiến vào năm
1948 với cảm hứng chủ đạo là nỗi nhớ đồng đội thân yêu, nhó binh đoàn Tây Tiến,
nhớ cả bản mường và núi rừng Tây Bắc, những kỷ niệm một thời trận mạc đầy gian
khó hiểm nguy… Bài thơ cũng ghi lại hào khí lãng mạn của những người trẻ Việt
Nam, luôn sẵn sàng chiến đấu vì độc lập tự do dân tộc.
Hai câu thơ đầu tác giả nói lên nỗi nhớ, nhớ đoàn quân Tây Tiến, nhớ núi rừng, nhớ
dòng sông Mã thương yêu:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi.”
Hai tiếng “xa rồi” gợi nỗi nhớ nhớ da diết đến quặn lòng, không thế nào nguôi được,
đó là nỗi nhớ “chơi vơi”. Tiếng gọi “Tây Tiến ơi” vang lên sao tha thiết như tiếng gọi
người thân yêu. Từ “ơi!” bắt vần với từ láy “chơi vơi” tạo nên âm hưởng câu thơ sâu
lắng, bồi hồi, ngân dài, từ lòng người vọng vào thời gian năm tháng, lan rộng lan xa
trong không gian. Sau tiếng gọi ấy, biết bao hoài niệm về một thời gian khổ nhưng
cũng đầy hào hùng hiện về trong tâm tưởng.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Hai câu thơ tiếp theo nói lên chặng đường hành quân đầy thử thách gian nan mà đoàn
binh Tây Tiến từng nếm trải:
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.”
Giữa những dãy sương mù dày đặc, giữa đêm gió rừng gào thét, dù biết bao mệt mỏi
vất vả thì đoàn quân vẫn miệt mài đi qua. Chút lãng mạn, nét đẹp thư sinh vẫn còn đó
khi giữa đêm thâu nhận ra được hương hoa rừng lan tỏa. Bên cạnh bên tiếng pháo,
tiếng bom, mùi súng đạn tàn khốc ngày đêm vang vọng, món quà nhỏ bé từ thiên
nhiên ấy đã được các anh đón nhận thật chân thành nơi dải đất “Mường Lát” phảng
phất hương thơm.
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Dốc lên thì “khúc khuỷu” gập ghềnh, dốc xuống thì “thăm thẳm” như dẫn đến vực
sâu. Các từ láy tượng hình “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” được tác giả sử
dụng hết sức tài tình, đặc tả được những gian khổ, gian truân trên nẻo đường hành
quân chiến đấu của binh đoàn Tây Tiến. Đứng trên đỉnh núi mù sương, mũi súng của
các chiến sĩ như chạm vào trời. Đây cũng là hình ảnh dược nhân hóa giàu chất thơ,
mang vẻ đẹp lãng mạn, thi vị. Đồng thời nó cũng khẳng định chí khí và quyết tâm của
người chiến sĩ.
Hai câu thơ sau tiếp tục khơi gợi những gian khổ, sự nguy hiểm tiềm ẩn trên con
đường hành quân.
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.”
Không chỉ là núi cao dốc thẳm, không chỉ là mưa lũ thác ngàn mà còn có tiếng gầm
của cọp beo nơi rừng thiêng nước độc, nơi đại ngàn hoang vu. “Chiều chiều” rồi tới
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
“đêm đêm” luôn có biết bao nhiêu nguy hiểm rình rập, có thể lấy đi mạng sống của
các chiến sĩ bất cứ lúc nào. Nhưng không vì thế mà đoàn quân Tây Tiến chùn bước,
Quang Dũng là lấy ngoại cảnh núi rừng miền Tây Bắc để tô đậm và khắc họa chí khí
anh hùng của những người chiến sĩ bộ đội, để lại trong tâm trí người đọc một ấn
tượng: gian nan tột bậc mà cũng can trường tột bậc! Đoàn quân vẫn tiến bước, người
nối người, băng lên phía trước.
Quang Dũng cũng nói đến sự hy sinh của đồng đội 2 câu thơ:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời…”
Chiến tranh luôn có những hậu quả nặng nề, sự hy sinh của người lính là điều tất yếu,
xương máu đổ xuống để mang về tự do độc lập cho đồng bào. Vần thơ nói lên sự mất
mát, hy sinh nhưng lại không hề tham thương, bi lụy. Thể hiện sự anh dũng, hào hùng
và tinh thần chiến đấu quật cường của những người lính bộ đội cụ Hồ.
Kết thúc khổ 1 bài thơ Tây Tiến, tác giả Quang Dũng đã thành công khắc họa hình
ảnh người chiến sĩ can trường và lạc quan, luôn sẵn sàng hy sinh bản thân để đổi lấy
tự do dân tộc. Đoạn thơ để lại một dấu ấn đẹp về thơ ca chiến sĩ. Bằng nét bút tài hoa,
nghệ thuật dùng từ tài tình, trải qua bao nhiêu thế hệ bài thơ Tây Tiến của Quang
Dũng vẫn giữ nguyên được giá trị của mình.
Phân tích khổ 1 Tây Tiến - Mẫu 5
“Có khoảng không gian nào, đo chiều dài nỗi nhớ
Có khoảng mênh mông nào, sâu thẳm hơn tình thương”
Đó là nỗi nhớ thương Hoàng Cầm gửi lại mảnh đất của mình của bài thơ “Bên kia
sông Đuống’, là nỗi nhớ thương của những kẻ đi xa qua bài thơ “Bếp lửa” – Bằng
Việt, đôi khi là nỗi nhớ của lứa đôi chỉ dám gửi qua “hương bưởi” trong bài thơ
“Hương thầm” – Phan Thị Thanh Nhàn. Mỗi nghệ sĩ đều đặt trái tim nơi ngòi bút để
viết về nỗi nhớ niềm thương nhiều như vậy. Quang Dũng – người nghệ sĩ đa tình cũng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
rất mực đa tài cũng để trái tim viết về những người đồng chí, đồng đội qua bài thơ
“Tây Tiến”. Bài thơ nổi bật với 14 câu thơ đầu- những ký ức của binh đoàn trong
những chặng đường hành quân gian khổ.
Quang Dũng không chỉ làm thơ mà còn viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc,... Thơ của
Quang Dũng luôn lột tả một chất thơ hồn hậu, lãng mạn, phóng khoáng, tài hoa. “Tây
Tiến” là thi phẩm viết vào năm 1948 tại làng Phù Lưu Chanh. Vào năm 1947, Quang
Dũng gia nhập binh đoàn Tây Tiến và từng giữ chức vụ đại đội trưởng rồi sau đó
chuyển đơn vị. Khi những niềm thương nỗi nhớ rủ nhau về bầu bạn, Quang Dũng
không thể ngăn nổi lòng mình mà viết lên bài thơ này – Bài thơ được coi là khúc độc
hành của nỗi nhớ thương.
Lật giở lại từng trang thơ thấm đẫm những kỷ niệm của một đời chiến binh bằng tiếng
gọi đầy thân thương:
"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi".
Tất cả cảm xúc đồng hiện lên trong nỗi nhớ “chơi vơi” soi tràn đến từng câu chữ. Tất
cả kỉ niệm về quãng thời gian không thể nào quên với đồng đội chiến đấu trên vùng
Tây Bắc hùng vĩ, hiểm trở mà cũng rất thơ mộng bỗng trở thành tiếng gọi hối thúc, cất
lên thành tiếng thơ, tiếng lòng của người đồng đội. Hình ảnh dòng sông Mã gắn với
bao tháng ngày gian khổ, con sông mang âm điệu của núi rừng, của địa bàn hoạt động
cũng đã xa rồi, chỉ còn lại trong hồi ức mà thôi. Có thể thấy từ “xa rồi” chính là điểm
rơi thấp nhất của câu thơ này, nó giống như khoảng hụt hẫng khi những kỷ niệm chỉ
giống như những thước phim trôi qua để lại biết bao nhiêu cảm xúc đong đầy. Nỗi
nhớ đầu tiên được nhắc tới chính là nỗi nhớ về thiên nhiên Tây Bắc, giữa khoảng
không gian nhớ thương quá rộng lớn, mênh mang, da diết, cồn cào, tâm trí của nhà thơ
không biết đặt để vào đâu nên tạo ra một cách dùng từ thật lạ: “nhớ chơi vơi”. Ký ức
thật lung linh huyền diệu!
"Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi"
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Từ hai câu thơ khơi nguồn đầy thiết tha mạch chảy dòng hoài niệm của nhà thơ mở ra
lan toả, lay động và xôn xao trong lòng. Hai địa danh Sài Khao, Mường Lát vốn dĩ là
không gian địa lý nay trở thành mốc thời gian lịch sử. Hình ảnh “đoàn quân mỏi” giữa
Sài Khao sương lấp đập mạnh gây ấn tượng. Sự chân thực sinh động của hình ảnh thơ
khiến ta như hình dung thấy sự khắc nghiệt của những ngày phải đương đầu với trận
mạc, đối đầu với thiếu thốn, khó khăn. Cảnh thực chợt nhòa đi bơi hoa, bởi sương,
gây được ấn tượng nhiều chiều trong tâm trí người đọc. Không gian được liên tưởng
tới là Mường Lát trong những cuộc hành quân đẫm sương đêm, hoa nở giữa rừng
thơm ngát, khiến những bước chân giữa đêm khuya tưởng nặng nề những nay lại được
tiếp thêm sức mạnh. Nhà thơ Tố Hữu lại mở ra một trường liên tưởng khác:
"Những đường Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay"
Thiên nhiên như mừng vui, như chờ đợi những chiến công của người lính ra trận. Còn
trong thơ Quang Dũng, thiên nhiên hiện ra lại đầy trái ngược:
"Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời.
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống,
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi."
Ta như nghe thấy bước chân và hơi thở trên đường trường chiến gian lao của người
lính qua câu thơ đầy những vần trắc: "Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm". Những
con dốc là hình ảnh đầu tiên được đề cập tới được miêu tả bằng từ láy tượng hình
“khúc khuỷu, thăm thẳm” khiến người đọc dễ dàng liên tưởng tới địa hình gấp gãy. Từ
dốc này đến dốc khác, liên tiếp nối nhau, con đường hành quân phía trước vừa khó đi,
vừa nguy hiểm. Chưa dừng lại ở đó, câu thơ thứ hai miêu tả độ cao của những ngọn
núi:
"Heo hút cồn mây súng ngửi trời"
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Hình ảnh những người lính trên chặng đường hành quân với những khoảnh khắc tinh
nghịch, dí dỏm, đậm chất lính. Bước chân đi tưởng như đang đi giữa biển mây. Nó
khiến ta liên tưởng tới ý hình ảnh nhân hóa “súng ngửi trời”. Cảm giác của người đọc
liên tưởng tới khung cảnh đầu mũi súng chạm vào mây, người lính tinh nghịch dí dỏm
liên tưởng tới hình ảnh súng đang chạm tới trời. Dường như ta cũng từng bắt gặp liên
tưởng ấy trong thơ của Chính Hữu: "Đầu súng trăng treo"
Chưa dừng lại ở đó, cảnh thiên nhiên Tây Bắc còn được tái hiện trong câu thơ tiếp
theo:
"Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống"
Gian lao vẫn vượt qua, khó khăn càng khích lệ họ đi tới để chinh phục.. Câu thơ sử
dụng các cặp từ đối lập để đặc tả địa thế hiểm trở của núi rừng nơi đây khiến người
đọc tưởng như đang chơi trò bập bênh chóng mặt. Thế nhưng sau tất cả những gian
khổ đe dọa bởi địa hình hiểm trở, ta vẫn thấy bình yên trong sự sống trên những nếp
nhà:
"Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi"
Những nếp nhà nằm giữa biển mưa bụi, mưa nhẹ nhàng, êm đềm. Những chiến sĩ Tây
Tiến dừng chân nơi đèo cao, ngắm nhìn khoảnh khắc bình yên hiếm hoi sau chặng
đường hành quân vất vả.
Hoài niệm về đoàn binh Tây Tiến còn có hình ảnh người lính dẫn chặng đường hành
quân vất vả bởi núi cao, vực sâu, mưa sa, sương phủ, không ít người trong số họ đã
gục ngã, Quang Dũng không hề giấu giếm hiện thực đau thương ấy:
"Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời"
Nhà thơ nói về "anh bạn" là nói về những đồng chí, đồng đội của mình thiếu thốn mệt
mỏi tới mức kiệt sức. Từ "gục" có phần nặng nề nhưng bị xóa nhòa đi và được cân
bằng trở lại, bằng hình ảnh "bỏ quên đời". Cái chết với người lính Tây Tiến rất đỗi
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
nhẹ nhàng và thanh thản. Kết cấu đối sánh đan xen giữa thiên nhiên và con người tạo
nên sự đối chiếu thầm lặng để tôn vinh sức mạnh của con người, dù con người có nhỏ
bé trước thiên nhiên hiểm trở và dữ dội, hiểm nguy đe dọa họ từ mọi phía, mọi nơi
Giữa những gập ghềnh, gập gãy nơi rừng thiêng nước độc, người lính còn bị đe dọa
bởi thác dữ, thú rừng:
"Chiều chiều oai linh thác gầm thét,
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người."
“Chiều chiều” và “đêm đêm” diễn tả khoảng thời gian luôn tuần hoàn như sự đe dọa
bủa vây từ mọi phía, người lính trong hoàn cảnh phải chống chọi với thiên nhiên núi
rừng khắc nghiệt. Thế nhưng, giữa nơi rừng thiêng nước qua con mắt hào hoa lãng
mạn của chiến binh Tây Tiến một thời người ta vẫn nhìn thấy được những khung cảnh
bình yên, nỗi nhớ chợt ùa về Mai Châu xinh đẹp:
"Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi".
Hình ảnh gắn với tình quân dân chợt hiện về để rồi luôn nhung nhớ những bữa cơm
tỏa thơm nếp xôi. Trong “Tiếng hát con tàu” Chế Lan Viên từng viết:
"Anh nắm tay em cuối mùa chiến dịch
Vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng
Đất Tây Bắc tháng ngày không có lịch
Bữa xôi đầu còn nhớ tỏa mùi hương".
Quang Dũng đã lựa chọn địa danh có tên nghe thật êm ái, gợi ra sự bình yên “Mai
Châu” nếu như không lựa chọn địa danh này mà thay nó bằng “Lai Châu” có lẽ sự
duyên dáng của câu thơ sẽ vơi đi vài phần. Ở đây, “mùa em” đó là mùa con ong đi lấy
mật, mùa con voi xuống sông uống nước, mùa em đi phát rẫy làm nương, mùa ta gặp
nhau mùa trao yêu thương mùa vương luyến nhớ để xa rồi sẽ mãi mãi không quên.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Với những kỉ niệm về binh đoàn Tây Tiến rất khó mờ phai trong tâm trí, lại thêm bút
pháp hoài niệm rất đỗi tài hoa, qua hàng loạt những hình ảnh trái ngược mà hài hoà bổ
sung cho nhau, Quang Dũng đã kể lại chuỗi kỉ niệm về thiên nhiên và con người như
những thước phim vừa chân thực sinh động vừa rất huyền ảo, tình cảm và tài hoa. Cái
hay của nhà thơ này là bên cạnh những nét đậm tô hiện thực, Quang Dũng vẫn bộc lộ
rõ những góc nhìn đầy lãng mạn của một chàng trai Hà Nội.
Đọc đoạn thơ, ta hiểu thêm về người lính Tây Tiến, hiểu thêm về “đoàn binh không
mọc tóc” và hiểu hơn về nguồn cội của sức mạnh mà người lính đem vào trận chiến.
Xin được mượn lời thơ của Giang Nam để thay lời kết cho bài viết này, có lẽ Giang
Nam đã nói giúp tấm lòng của biết bao người yêu mến nhà thơ Quang Dũng và bài thơ
“Tây Tiến”:
"Tây Tiến biên cương mờ khói lửa
Quân đi lớp lớp động cây rừng
Và bài thơ ấy con người ấy
Vẫn sống muôn đời với núi sông"
Phân tích đoạn 1 Tây Tiến - Mẫu 6
Tây Tiến là một trong những bài thơ hay, tiêu biểu của Quang Dũng. Là người lính trẻ
hào hoa, lãng mạn ra đi theo tiếng gọi của tổ quốc, sống và chiến đấu nơi núi rừng
gian khổ nhưng chất thi sĩ vẫn trào dâng mãnh liệt trong lòng. Tám câu thơ đầu tiên là
tiếng lòng bồi hồi, xúc động khi nỗi nhớ về Tây Tiến dâng trào trong kí ức của nhà
thơ.
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi”
Câu thơ đầu như tiếng gọi chân thành, tha thiết xuất phát từ trái tim và tâm hồn người
thi sĩ. Bằng cách sử dụng câu cảm thán mở đầu bài thơ, Quang Dũng đã gọi tên cảm
hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ cồn cào, da diết về núi rừng Tây Bắc. bằng thủ
pháp nghệ thuật nhân hoá, câu thơ trở nên đẹp diệu kỳ. “Sông Mã” ko đơn thuần là
con sông mà nó đã trở thành một hình ảnh hiện hữu, một chứng nhân lịch sử trong
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
suốt cuộc đời người lính Tây Tiến với bao nỗi vui - buồn, được - mất. “Tây Tiến” ko
chỉ để gọi tên một đơn vị bộ đội mà nó đã trở thành một người bạn ” tri âm tri kỉ” để
nhà thơ giãi bày tâm sự:
“Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
Câu thơ thứ hai với điệp từ “nhớ” được lặp lại hai lần đã diễn tả nỗi nhớ quay quắt,
cồn cào đang ùa vào tâm trí Quang Dũng. Tính từ “chơi vơi” kết hợp với từ “nhớ” đã
khắc sâu được tình cảm nhớ nhung da diết của nhà thơ và nỗi nhớ đó như cơn thác lũ
tràn vào tâm trí nhà thơ đã đẩy ông vào trạng thái bồng bềnh, hư ảo. Hai câu đầu với
cách dùng từ chọn lọc, gợi hình gợi cảm đã mở cửa cho nỗi nhớ trào dâng mãnh liệt
trong tâm hồn nhà thơ.
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
Quang Dũng đã liệt kê hàng loạt các địa danh như: Sài Khao, Mường Lát, Pha
Luông… Đó là địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến, những nơi họ đi qua và
dừng chân trên bước đường hành quân gian khổ, mệt nhọc. Nói đến Tây Bắc, là nói
đến vùng đất có địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt. Có những đêm dài hành quân
người lính Tây Tiến vất vả đi trong đêm dày đặc sương giăng, ko nhìn rõ mặt nhau.
“Đoàn quân mỏi” nhưng tinh thần ko “mỏi”. Bởi ý chí quyết tâm ra đi vì tổ quốc đã
làm cho những trí thức Hà thành yêu nước trở nên kiên cường, bất khuất hơn. Quang
Dũng đã rất tài tình khi đưa hình ảnh “sương” vào đây để khắc hoạ hơn sự khắc nghiệt
của núi rừng Tây Bắc trong những đêm dài lạnh lẽo. Cũng miêu tả về “sương”, Chế
Lan Viên cũng đã viết trong “Tiếng hát con tàu”:
“Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu thương
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hoá tâm hồn”
Có lẽ thiên nhiên rất gắn bó với người lính Tây Bắc nên nó đã trở thành kí ức khó phai
trong lòng nhà thơ. Thiên nhiên tuy có đẹp nhưng cũng rất hiểm trở. Có những lúc
người lính Tây Tiến phải vất vả để trèo lên đỉnh chạm đến mây trời. Quang Dũng đã
khéo léo sử dụng từ “thăm thẳm” mà ko dùng từ “chót vót” bởi nói “chót vót” người
ta còn có thể cảm nhận và thấy được bề sâu của nó nhưng “thăm thẳm” thì khó có ai
có thể hình dung được nó sâu thế nào. Bằng những từ láy gợi hình ảnh rất cao như
“khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, nhà thơ đã làm cho người đọc cảm nhận được
cái hoang sơ, dữ dội của núi rừng Tây Bắc. Nhà thơ cũng rất trẻ trung, tinh nghịch khi
đưa hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ “súng ngửi trời” để cho ta thấy bên cạnh thiên nhiên
hiểm trở còn hiện lên hình ảnh người lính với tư thế oai phong lẫm liệt nơi núi rừng
hoang vu. Câu thơ sử dụng nhiều thanh trắc đã tạo nên vẻ gân guốc, nhọc nhằn đã
nhấn mạnh được cảnh quang thiên nhiên Tây Bắc thật cheo leo, hiểm trở.
“Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”
Điệp từ “ngàn thước” đã mở ra một không gian nhìn từ trên xuống cũng như từ dưới
lên thật hùng vĩ, giăng mắc. Bên cạnh cái hiểm trở, hoang sơ ta cũng thấy được vẻ đẹp
trữ tình nơi núi rừng:
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Có những cơn mưa rừng chợt đến đã để lại bao giá rét cho người lính Tây Tiến.
Nhưng dưới ngòi bút của Quang Dũng, nó trở nên lãng mạn, trữ tình hơn. Nhà thơ đã
thông minh, sáng tạo khi nói đến mưa rừng bằng cụm từ “mưa xa khơi”. Nó gợi lên
điều gì đó rất kì bí, hoang sơ giữa chốn núi rừng. Câu thơ thứ 8 nhiều thanh bằng như
làm dịu đi vẻ dữ dội, hiểm trở của núi rừng và mở ra bức tranh thiên nhiên nơi núi
rừng đầy lãng mạn. 8 câu thơ đầu của bài thơ Tây Tiến là nỗi nhớ về núi rừng Tây
Bắc, về đồng đội Tây Tiến nhưng qua những chi tiết đặc tả về thiên nhiên núi rừng
Tây Bắc, nó đã trở thành kí ức xa xôi trong tâm trí nhà thơ. Đó là nỗi nhớ mãnh liệt
của người lính Tây Tiến nói riêng và của những người lính nói chung.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Bài thơ “Tây Tiến” dưới ngòi bút của lãng mạn, trữ tình của Quang Dũng đã trở thành
kiệt tác của mọi thời đại. Cảm hứng chủ đạo xuyên suốt bài thơ đó là cảm hứng về nỗi
nhớ. Quang Dũng đã miêu tả nỗi nhớ đó bằng ngòi bút tài tình giàu chất nhạc, chất
họa và đậm chất thơ. Bài thơ là một khúc nhạc của tâm hồn, của cuộc sống. Bởi thế,
Xuân Diệu thật chính xác khi cho rằng đọc bài thơ “Tây Tiến” như đang ngậm âm
nhạc trong miệng. Bài thơ hay bởi lẽ nó được viết nên từ ngòi bút hào hoa, lãng mạn
và của một người lính Tây Tiến nên nó tạo nên một điều gì đó rất riêng và đẹp. Mang
chất lính nên Quang Dũng mới có thể viết nên những vần thơ hay như thế.
“Tây Tiến” là 1 bài thơ hay được viết nên bởi tâm hồn , tài hoa, lãng mạn của người
lính trí thức tiểu tư sản Quang Dũng. Bài thơ như 1 bức tượng đài bất tử đã tạc vào
nền văn học Việt Nam hình ảnh những người lính trí thức yêu nước vô danh. Bài thơ
xứng đáng được xem là kiệt tác của Quang Dũng khi viết về người lính trí thức tiểu tư
sản hào hoa, phong nhã.
Phân tích đoạn 1 Tây Tiến - Mẫu 7
Hình ảnh người lính là đề tài quen thuộc khơi nguồn cảm hứng cho các nhà văn, nhà
thơ. Quang Dũng cũng là một tác giả có đóng góp quan trọng cho thơ văn của chủ đề
này qua bài thơ Tây Tiến. Bài thơ chứa đựng những giá trị, ý nghĩa sâu xa, đặc sắc,
đặc biệt là đoạn thơ đầu tiên.
Tây Tiến là đơn vị bộ đội thành lập năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào
bảo vệ biên giới Việt – Lào, địa bàn hoạt động suốt miền núi Tây Bắc từ Châu Mai,
Châu Mộc sang Sầm Nứa cho tới miền Tây Thanh Hoá. Cuối năm 1948 Quang Dũng
chuyển sang đơn vị khác, bài thơ là những hồi tưởng của ông về thời kì huy hoàng của
binh đoàn. Mở đầu bài thơ là nỗi nhớ về ngày xưa cũ:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi.”
Câu cảm thán thể hiện sự tiếc nuối của tác giả về những ngày cùng binh đoàn Tây
Tiến hoạt động, chiến đấu nay đã trôi xa chỉ còn lại kí ức và nỗi nhớ. Nỗi nhớ ấy được
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
khắc họa bằng từ láy “chơi vơi”. Đó là nỗi nhớ lênh đênh, vô định nhưng luôn thường
trực trong lòng người chiến sĩ. Không chỉ nhớ những người đồng chí, đồng đội, anh
còn nhớ cả rừng núi, nhiên nhiên, những nơi mình đã đặt chân qua. Tất cả luôn thường
trực trong kí ức, da diết, ngân vang bao trùm cả không gian và thời gian.
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.”
“Sài Khao” là nơi đoàn quân mỏi mòn trong lớp sương mờ dày đặc để đi đến chiến
trường; "Mường Lát” gắn với những đêm ẩm ướt đọng đầy hơi nước và hương hoa.
Đó là những địa danh mà binh đoàn đi gợi những kỉ niệm về một vùng núi cao, sương
mờ, không gian tuy khó khăn, thiếu thốn nhưng cũng vô cùng thơ mộng, trữ tình.
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,
….………………………………………
Nhà ai Pha Luông, mưa xa khơi.”
Từ láy “khúc khuỷu, thăm thẳm” gợi sự hiểm trở của thiên nhiên. Đường hành quân
của người chiến sĩ không những dài mà còn gập ghềnh, khúc khuỷu, sâu hun hút chất
chứa nhiều nguy hiểm. Bên cạnh đó, người lính còn phải vượt qua những ngọn núi
cao, dốc sâu vắng lặng, hoang vu cảm giác mũi súng chạm đến tận trời xanh; cứ thế,
lên cao lại xuống thấp vô cùng khó khăn, gian khổ.
Tuy nhiên, sau những gian khổ đó, người chiến sĩ lại nhận về phần thưởng xứng đáng
đó là hình ảnh “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Đứng ở trên cao phóng ánh nhìn ra
xa, thu vào tầm mắt của mình là cảnh làng xóm Pha Luông mờ ảo trong lớp sương vô
cùng thơ mộng hiếm nơi nào có được. Tuy nhiên, bên cạnh vẻ đẹp, sư phấn chấn đó
cũng là những nỗi buồn sâu thẳm:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Những khó khăn, gian khổ đôi khi làm người chiến sĩ nản chí, muốn buông xuôi. Và
cả sự ra đi, hi sinh của những người đồng chí giống như anh em ruột thịt của mình
càng làm cho người lính Tây Tiến đau xót. Cùng nhau chung sống, chiến đấu là thế
nhưng lại có người ở người đi thử hỏi sao không khỏi buồn rầu? Nhưng không vì thế
mà người chiến sĩ buông xuôi, mà đó là minh chứng cho tấm lòng dạt dào tình cảm
yêu thương của họ.
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét,
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.”
Từ láy “chiều chiều, đêm đêm” gợi tần suất thường xuyên, liên tục của những gian
khó. Người chiến sĩ luôn phải đối mặt với nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước
độc bằng tiếng cọp, bằng thác dữ có thể cướp đi sinh mạng của họ bất cứ lúc nào. Tuy
nhiên, họ chọn cách đối mặt với chứng bằng sự dí dỏm, hài hước bằng cách coi như
đó là những lời trêu đùa bên tai để cố gắng, vững tin chiến đấu.
Không chỉ nhớ về khó khăn, gian khổ, người lính Tây Tiến còn nhớ về những kỉ niệm
cùng người dân ở vùng đất nơi mình đi qua:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”
Người chiến sĩ nhớ về ngày mùa ở Mai Châu, những gia đình lên khói nấu cơm đầu
mùa, những hương vị nếp xôi của và cả những cô gái nơi đây. Tất cả đều là những kỉ
niệm vô cùng đẹp đẽ, đáng yêu, đáng trân quý.
Đoạn thơ không chỉ khắc họa thành công vẻ đẹp hào hoa, bi tráng của người lính Tây
Tiến mà còn mang đến cho bạn đọc cách nhìn mới mẻ về những con người này. Bằng
thể thơ tự do, những miêu tả sáng tạo, thú vị, giọng điệu hài hước, vui tươi, nhà thơ đã
làm nên một tác phẩm giàu ý nghĩa và đậm tính nhân văn.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Tây Tiến đã mang đến một màu sắc khác lạ góp phần làm phong phú kho tàng thơ văn
Việt Nam. Nhiều năm tháng qua đi những tác phẩm vẫn giữ nguyên vẹn giá trị ban
đầu của nó và để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng nhiều thế hệ bạn đọc
Phân tích đoạn 1 Tây Tiến - Mẫu 8
Quang Dũng là nhà thơ lãng mạn, tài hoa. Bài thơ Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho
sáng tác của Quang Dũng. Quang Dũng viết Tây Tiến vào năm 1948, tại Phù Lưu
Chanh, một làng ven con sông Đáy hiền hòa. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi
nhớ đồng đội thân yêu, nhớ đoàn binh Tây Tiến, nhớ bản mường và núi rừng miền
Tây, nhớ kỉ niệm đẹp một thời trận mạc... Nói về nỗi nhớ ấy, bài thơ đã ghi lại hào khí
lãng mạn của tuổi trẻ Việt Nam, của “bao chiến sĩ anh hùng” trong buổi đầu kháng
chiến chống Pháp vô cùng gian khổ mà vinh quang.
Tây Tiến là tên gọi của một đơn vị bộ đội hoạt động tại biên giới Việt - Lào, miền Tây
tỉnh Thanh Hóa và Hòa Bình. Quang Dũng là một cán bộ đại đội của “đoàn binh
không mọc tóc” ấy, đã từng vào sinh ra tử với đồng đội thân yêu.
Hai câu thơ đầu nói lên nỗi nhớ, nhớ miền Tây, nhớ núi rừng, nhớ dòng sông Mã
thương yêu:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi.
Đã “xa rồi” nên nỗi nhớ không thể nào nguôi được, nhớ da diết đến quặn lòng, đó là
nỗi nhớ “chơi vơi”. Tiếng gọi “Tây Tiến ơi” vang lên tha thiết như tiếng gọi người
thân yêu. Từ “ơi!” bắt vần với từ láy “chơi vơi” tạo nên âm hưởng câu thơ sâu lắng,
bồi hồi, ngân dài, từ lòng người vọng vào thời gian năm tháng, lan rộng lan xa trong
không gian. Hai chữ “xa xôi” như một tiếng thở dài đầy thương nhớ, hô ứng với điệp
từ “nhớ” trong câu thơ thứ hai thể hiện một tâm tình đẹp của người chiến binh Tây
Tiến đối với dòng sông Mã và núi rừng miền Tây. Sau tiếng gọi ấy, biết bao hoài niệm
về một thời gian khổ hiện về trong tâm tưởng.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Những câu thơ tiếp theo nói về chặng đường hành quân đầy thử thách gian nan mà
đoàn binh Tây Tiến từng nếm trải. Các tên bản, tên mường: Sài Khao, Mường Lát,
Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu... được nhắc đến không chỉ gợi lên bao thương
nhớ vơi đầy mà còn để lại nhiều ấn tượng về sự xa xôi, heo hút, hoang dã, thâm sơn
cùng cốc... Nó gợi trí tò mò và háo hức của những chàng trai “Từ thuở mang gươm đi
giữ nước - Nghìn năm thương nhớ đất Thăng Long”. Đoàn binh hành quân trong
sương mù giữa núi rừng trùng điệp:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
Bao núi cao, đèo cao, dốc thẳng dựng thành phía trước mà các chiến sĩ Tây Tiến phải
vượt qua.
Dốc lên thì “khúc khuỷu” gập ghềnh , dốc xuống thì “thăm thẳm” như dẫn đến vực
sâu. Các từ “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” đặc tả gian khổ, gian truân của nẻo
đường hành quân chiến đấu: “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm - Heo hút cồn mây
súng ngửi trời!”. Đỉnh núi mù sương cao vút. Mũi súng của người chiến binh được
nhân hóa tạo nên một hình ảnh: “súng ngửi trời” giàu chất thơ, mang vẻ đẹp cảm hứng
lãng mạn, cho ta nhiều thi vị. Nó khẳng định chí khí và quyết tâm của người chiến sĩ
chiếm lĩnh mọi tầm cao mà đi tới "Khó khăn nào cũng vượt qua - Kẻ thù nào cũng
đánh thắng!”. Thiên nhiên núi đèo xuất hiện như để thử thách lòng người: “Ngàn
thước lên cao, ngàn thước xuống”. Hết lên lại xuống, xuống thấp lại lên cao, đèo nối
đèo, dốc tiếp dốc, không dứt. Câu thơ được tạo thành hai vế tiểu đối: “Ngàn thước lên
cao // ngàn thước xuống”, hình tượng thơ cân xứng hài hòa, cảnh tượng núi rừng hùng
vĩ được đặc tả, thể hiện một ngòi bút đầy chất hào khí của nhà thơ — chiến sĩ.
Có cảnh đoàn quân đi trong mưa: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Câu thơ được dệt
bằng những thanh bằng liên tiếp, gợi tả sự êm dịu, tươi mát, của tâm hồn những người
lính trẻ, trong gian khổ vẫn lạc quan yêu đời. Trong màn mưa rừng, tầm nhìn của
người chiến binh Tây Tiến vẫn hướng về những bản mường, những mái nhà dân hiền
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
lành và yêu thương, nơi mà các anh sẽ đến, đem xương máu và lòng dũng cảm để bảo
vệ và giữ gìn.
Ta trở lại đoạn thơ trên, gian khổ không chỉ là núi cao dốc thẳm, không chỉ là mưa lũ
thác ngàn mà còn có tiếng gầm của cọp beo nơi rừng thiêng nước độc, nơi đại ngàn
hoang vu:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
“Chiều chiều...” rồi “đêm đêm” luôn có những tiếng gầm thét, những âm thanh ấy
khẳng định cái bí mật, cái uy lực khủng khiếp ngàn đời của chốn rừng thiêng. Chất
hào sảng trong thơ Quang Dũng là lấy ngoại cảnh núi rừng miền Tây hiểm nguy để tô
đậm và khắc họa chí khí anh hùng của đoàn quân Tây Tiến. Mỗi vần thơ đã để lại
trong tâm trí người đọc một ấn tượng: gian nan tột bậc mà cũng can trường tột bậc!
Đoàn quân vẫn tiến bước, người nối người, băng lên phía trước. Uy lực thiên nhiên
như bị giảm xuống và giá trị con người như được nâng cao hẳn lên một tầm vóc mới.
Quang Dũng cũng nói đến sự hi sinh của đồng đội trên những chặng đường hành quân
vô cùng gian khổ:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời...
Hiện thực chiến tranh xưa nay vốn như thế! Sự hi sinh của người chiến sĩ là tất yếu.
Xương máu đổ xuống để xây đài tự do. Vần thơ nói đến cái mất mát, hy sinh nhưng
không chút bi lụy, thảm thương.
Hai câu cuối đoạn thơ, cảm xúc bồi hồi tha thiết, như lời nhắn gửi của một khúc tâm
tình, như tiếng hát của một bài ca hoài niệm, vừa bâng khuâng, vừa tự hào:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
“Nhớ ôi!” là tình cảm dạt dào, là tiếng lòng của các chiến sĩ Tây Tiến “đoàn binh
không mọc tóc”. Câu thơ đậm đà tình quân dân. Hương vị bản Mường với “cơm lên
khói”, với “mùa em thơm nếp xôi” có bao giờ quên? Hai tiếng “mùa em” là một sáng
tạo độc đáo về ngôn ngữ thi ca, có hàm chứa bao tình thương nỗi nhớ, điệu thơ trở nên
uyển chuyển, mềm mại, tình thơ trở nên ấm áp. Cũng nói về hương nếp, hương xôi, về
“mùa em” và tình quân dân, sau này Chế Lan Viên viết trong bài Tiếng hát con tàu.
Anh nắm tay em cuối mùa chiến dịch
Vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng
...
Đất Tây Bắc tháng ngày không có lịch
Bữa xôi đầu còn tỏa nhớ mùi hương.
“Nhớ mùi hương”, nhớ “cơm lên khói”, nhớ “thơm nếp xôi” là nhớ hương vị núi rừng
Tây Bắc, nhớ tình nghĩa, nhớ tấm lòng cao cả của đồng bào Tây Bắc thân yêu.
Mười bốn câu thơ trên đây là phần đầu bài Tây Tiến, một trong những bài thơ hay
nhất viết về người lính trong chín năm kháng chiến chống Pháp. Bức tranh thiên nhiên
hoành tráng, trên đó nổi bật lên hình ảnh chiến sĩ can trường và lạc quan, đang dấn
thân vào máu lửa với niềm kiêu hãnh “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh...”. Đoạn
thơ để lại một dấu ấn đẹp đẽ về thơ ca kháng chiến mà sự thành công là ở sự kết hợp
hài hòa giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Nửa thế hệ đã trôi qua, bài
thơ Tây Tiến của Quang Dũng vẫn giữ được giá trị của mình.
Phân tích đoạn 1 Tây Tiến - Mẫu 9
Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài làm thơ, vẽ tranh, viết văn, soạn nhạc nhưng thành
công nhất là thơ. Ông là nhà thơ nổi tiếng của văn học Việt Nam thời kì kháng chiến
chống thực dân Pháp với một hồn thơ lãng mạn, tài hoa, thơ giàu chất nhạc, chất họa,
được mệnh danh là nhà thơ của “Xứ Đoài mây trắng” với những tác phẩm nổi tiếng
như: “ Mây đầu ô”, “Thơ văn Quang Dũng”…Trong đó tiêu biểu là bài thơ “Tây
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Tiến”. Bài thơ không chỉ là nỗi nhớ của Quang Dũng về đoàn quân Tây Tiến mà còn
khắc họa rõ nét cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên
nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội qua đoạn thơ:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
.....
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ là một nỗi nhớ da diết, bao trùm lên cả không
gian và thời gian:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kìm nén nổi, nhà thơ đã thốt lên thành tiếng gọi.
Hai chữ “chơi vơi” như vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hóa nỗi nhớ,
khơi nguồn cho cảnh núi cao, dốc sâu, vực thẳm, rừng dày… liên tiếp xuất hiện ở
những câu thơ sau:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Khổ thơ này là một bằng chứng “thi trung hữu họa”. Chỉ bằng bốn câu thơ, Quang
Dũng đã vẽ ra một bức tranh hoành tráng diễn tả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và
heo hút của núi rừng Tây Bắc, địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến. Hai câu thơ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
đầu, những từ đẩy giá trị tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm. cồn mây, súng ngửi trời đã
diễn tả thật chính xác sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đồi Tây Bắc.
Hai chữ “ngửi trời” được dùng rất hồn nhiên và cũng rất táo bạo, vừa ngộ nghĩnh, vừa
có chất tinh nghịch của người lính. Núi cao tưởng chừng chạm mây, mây nổi thành
cồn “heo hút”. Người lính trèo lên những ngọn núi cao tưởng chừng như đang đi trên
mây, mũi súng chạm tới đỉnh trời. Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tả dốc núi vút lên, đổ
xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm. Nếu như
câu thứ ba là nhìn lên và nhìn xuống thì câu thứ tư là nhìn ngang. Có thể hình dung
cảnh những người lính tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ngang ra xa
qua một không gian mịt mùng sương rừng mây núi thấy thấp thoáng những ngôi nhà
như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi.
Bốn câu thơ này phối hợp với nhau tạo nên một âm hưởng đặc biệt. Sau ba câu thơ
được vẽ bằng những nét gân guốc, câu thứ tư được vẽ bằng một nét rất mềm mại. Quy
luật này cũng giống như cách sử dụng những gam màu trong hội họa: giữa những gam
màu nóng, tác giả sử dụng một gam màu lạnh làm dịu lại, như xoa mát cả khổ thơ.
Cảnh ấy cũng là tình. Cũng là sương, là hoa, là mây, là mưa – những chi tiết thường
gặp trong thơ cổ – nhưng còn đượm thêm không khí trầm hùng của thời đại được diễn
tả bằng những từ ngữ, thanh điệu khi đọc lên ta cảm thấy ngang tàng. Hình ảnh của
một đoàn quân mỏi đi trong cái khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, giữa cái bồng bềnh
sương khói chơi vơi được tác giả phác họa bằng những nét chấm phá tài tình. Con mắt
thơ không dừng lại ở trong không gian rừng núi mà còn mở ra một không gian – tâm
trạng của một hồn thơ chiến sĩ. Phảng phất một chút Lý Bạch trước Hoàng Hà – ngút
ngát chí tang bồng của người trai thời loạn. Trong gian nan của người chiến sĩ Tây
Tiến, ta vẫn gặp chút hóm hỉnh ở hình ảnh súng ngửi trời. Chạm mặt với thực tế khắc
nghiệt – song chất hào hoa lãng tử không mất đi mà lại càng được tô đậm thêm, chân
thật sống động trong những câu thơ đượm tình quê, tình đồng đội, tình quân dân. Một
hiện thực về người lính Tây Tiến – anh Bộ đội Cụ Hồ trong những năm đầu chiến đấu
gian khổ. Đó là cơn mưa gợi nỗi nhớ nhà sâu thẳm, là sợi khói cơm thơm quyện chặt
tình người, một bóng hình đong đưa làm xao xuyến những trái tim trai trẻ…
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Cái vẻ hoang dại dữ dội, chứa đầy bí mật ghê gớm của núi rừng Tây Bắc được nhà thơ
tiếp tục khai thác. Nó không chỉ được mở ra theo chiều không gian mà còn được khám
phá ở cái chiều thời gian, luôn luôn là mối đe dọa khủng khiếp đối với con người:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
Vậy là, cảnh núi rừng Tây Bắc hoang sơ và hiểm trở qua ngòi bút Quang Dũng, hiện
lên với đủ cả núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ,
….Những tên đất lạ Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, những hình ảnh
giàu trí tạo hình, những câu thơ nhiều vần trắc đọc lên nghe vất vả nhọc nhằn được
xoa dịu bằng những câu có nhiều vần bằng ở cuối mỗi khổ thơ, đã phối hợp với nhau
thật ăn ý, làm hiện hình lên thế giới khác thường vừa đa dạng, vừa độc đáo của núi
rừng Tây Bắc.
Đoạn thơ được kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Cảnh tượng thật đầm ấm. Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối, trèo
đèo, những người lính tạm dừng chân, được nghỉ ngơi ở một bản làng nào đó, quây
quần bên những nồi cơm đang bốc khói. Khói cơm nghi ngút và hương thơm lúa nếp
ngày mùa xua tan vẻ mệt mỏi trên khuôn mặt những người lính, khiến họ tươi tỉnh hẳn
lại. Hai câu thơ này tạo nên một cảm giác êm dịu, ấm áp, chuẩn bị tư thế cho người
đọc bước sang đoạn thơ thứ hai.
“Tây Tiến” là một bài thơ hay được viết nên bởi tâm hồn , tài hoa, lãng mạn của người
lính trí thức tiểu tư sản Quang Dũng. Bài thơ như 1 bức tượng đài bất tử đã tạc vào
nền văn học Việt Nam hình ảnh những người lính trí thức yêu nước vô danh. Bài thơ
xứng đáng được xem là kiệt tác của Quang Dũng khi viết về người lính trí thức tiểu tư
sản hào hoa, phong nhã.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Phân tích đoạn 1 Tây Tiến - Mẫu 10
Tây Tiến được xem là đứa con đầu lòng tráng kiện và tài hoa của Quang Dũng và của
cả nền thơ kháng chiến của văn học Việt Nam, đặc biệt là của những năm đầu trong
cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ. Những chàng thư sinh áo trắng, rời bỏ bút
mực xanh lên đường đi chiến đấu vì lòng yêu Tổ quốc, quê hương tha thiết, vì nền hòa
bình của dân tộc, họ đi với trái tim kiêu hùng, anh dũng nhưng vẫn mang những nét
lãng mạn, hào hoa của lớp trẻ tri thức Hà Nội. Điều ấy đã được nhà thơ Quang Dũng
tái hiện một các xuất sắc trong bài thơ Tây Tiến bằng ngòi bút phóng khoáng, hồn hậu
và rất mực tài hoa lãng mạng. Với khổ thơ đầu, nhà thơ đã hướng về nội tâm của
người lính chiến, cũng chính là bản thân tác giả với những nỗi nhớ tha thiết miền đất
Tây Bắc và vẻ đẹp vượt vượt lên khó khăn gian khổ của người lính Tây Tiến.
Quang Dũng quê ở Đan Phượng, Hà Tây (nay là Hà Nội), ông là một nghệ sĩ đa tài,
vừa là nhạc sĩ, vừa là họa sĩ chính vì thế thơ ông rất giàu chất nhạc và chất họa. Quang
Dũng còn là một người lính ưu tú, tham gia nhiều chiến trường khác nhau, nên những
vần thơ của ông về người lính rất chân thật và sống động, với sức truyền cảm mạnh
mẽ, phong cách thơ ông gói gọn trong mấy từ: Phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và
tài hoa. Binh đoàn Tây Tiến được thành lập vào đầu năm 1947, thành phần chủ yếu là
những thanh niên Hà thành, nhận nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên
giới Việt- Lào, đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp. Địa bàn hoạt động trải rộng
suốt từ vùng Sơn La, Hòa Bình, đến Sầm Nứa (Lào), rồi vòng về vùng phía tây Thanh
Hóa, phải hành quân nhiều lần, điều kiện chiến đấu vô cùng gian khổ. Tây Tiến sáng
tác cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng hồi tưởng lại về những ngày tháng
ở binh đoàn Tây Tiến. Ban đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, sau đổi thành Tây Tiến, một
nhan đề hàm súc, cô đọng, nhưng vẫn thể hiện rõ ràng cảm xúc chủ đạo của bài thơ là
nỗi nhớ. Cảm hứng bao trùm bài thơ là cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng.
Nỗi nhớ về một Tây Bắc dữ dội, được thể hiện trong 14 câu thơ đầu.
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Hai câu thơ đầu “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!/”Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi”, gợi
lên những nỗi nhớ, nỗi thương dâng trào về một thời đã qua, về một vùng đất đã xa.
Lời gọi “Tây Tiến ơi” rất tha thiết khắc khoải, Tây Tiến không chỉ là một cái tên mà
dường như nó đã trở thành người thân thương ruột thịt. Quang Dũng gọi tên “sông
Mã” ngay từ những dòng thơ đầu, địa danh ấy cũng là hiện thân tiêu biểu của vùng
rừng núi Tây Bắc. Trên quãng đường hành quân, dòng sông ấy không chỉ là một địa
danh trên bản đồ địa lý mà đã trở thành người bạn, người tri kỷ, là chứng nhân lịch sử
đã chứng kiến biết bao đau thương, gian khó, vui buồn của người lính chiến trong suốt
cuộc trường chinh. Thế nên trong nỗi nhớ của Quang Dũng, trước hết là nhớ về binh
đoàn Tây Tiến thân yêu, sau là về Tây Bắc với dòng sông Mã vương đầy kỷ niệm.
Không chỉ có như vậy, trong ấn tượng, trong nỗi nhớ của nhà thơ còn có hình ảnh của
rừng núi, đó là nỗi nhớ “chơi vơi” lạ lùng! Bởi với người lính xuất thân từ phố thị, thì
hình ảnh rừng núi Tây Bắc hết sức lạ lẫm, đã để lại những ấn tượng sâu sắc trong lòng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
người lính chiến. Quang Dũng hai lần nhắc chữ “nhớ”, nhằm nhấn mạnh nỗi nhớ đang
khắc khoải trong tâm hồn, đặc biệt “nhớ chơi vơi” lại là một cách diễn tả nỗi nhớ rất
riêng của Quang Dũng. Đó là cảm giác, trơ trọi, hụt hẫng, chông chênh trong một nỗi
hoài niệm xa xôi, bởi Tây Bắc đã xa lắm rồi, một Tây Bắc đầy sương mù, mây vờn
quanh núi chơi vơi, hoang vắng, nhưng lắm oai hùng.
Nếu như 2 câu thơ đầu là nỗi nhớ bao trùm thì ở 12 câu thơ tiếp nỗi nhớ ấy đã được
nhà thơ khắc sâu qua nhiều kỷ niệm ấn tượng. Đầu tiên là nỗi nhớ về Sài Khao,
Mường Lát trong, “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi/Mường Lát hoa về trong đêm
hơi”. Hai địa danh đã gợi nhắc về những địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến,
từ đó kéo ra các không gian rộng lớn khác xuyên suốt cả bài thơ như Pha Luông,
Mường Hịch, Mai Châu,… Dường như nỗi nhớ của nhà thơ dàn trải dài khắp chiều
không gian, mỗi nơi mà nhà thơ từng bước chân đi qua thì tâm hồn nhà thơ đều cảm
thấy yêu thương gắn bó, trích lời Chế Lan Viên “Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu
thương”. Có thể nói mỗi một địa danh biểu trưng cho núi rừng Tây Bắc đều đã trở
thành một kỷ niệm khắc sâu vào trong tâm khảm của nhà thơ không thể phai mờ, đó
cũng là tình cảm thắm thiết sâu nặng, cũng trích lời Chế Lan Viên “Khi ta ở chỉ là nơi
đất ở/Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”.
Hình ảnh “sương lấp đoàn quân mỏi” vốn gợi hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trở về
Mường Lát trong màn sương mờ mờ ảo của núi rừng Tây Bắc, gợi lên vẻ đẹp lãng
mạn của thiên nhiên núi rừng, đồng thời là vẻ đẹp đông đảo, đoàn kết của người lính
chiến. Cảm giác “mỏi” hiện diện trong gân cốt người lính chiến, dường như vẫn còn
như mới trong tâm hồn Quang Dũng, điều ấy càng chứng tỏ nỗi nhớ sâu sắc của tác
giả, bởi kỷ niệm càng nhỏ bao nhiêu thì nỗi nhớ là càng to lớn bấy nhiêu, nhớ kỹ đến
cả cái “mỏi” hành quân xa! “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”, hoa ở đây có thể hiểu
là ngàn hoa của núi rừng, hiện thân cho vẻ đẹp của thiên nhiên, nhưng có lẽ chính xác
hơn, thì hoa ấy là ánh sáng của ngọn đuốc bập bùng trong đêm tựa đóa hoa lửa trong
những đêm hành quân mịt mờ trở về Mường Lát. Hình ảnh ngọn đuốc hoa vừa gợi lên
nét lãng mạn, vừa hào hùng của một thời Tây Tiến…
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Sau nỗi nhớ về Mường Lát về Sài Khao chính là kỷ niệm về những ngày hành quân
chiến đấu đầy gian khổ, về vùng núi rừng Tây Bắc lắm hiểm trở, nguy nan.
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Điệp từ “dốc” gợi lên cảnh những đỉnh dốc nối tiếp nhau, hết đỉnh dốc này lại tới đỉnh
dốc khác, chẳng biết bao giờ mới hết. Từ láy “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” gợi lên sự
hiểm trở, quanh co, lắt léo gập ghềnh, thêm vào đó là sự chênh vênh của núi rừng, bên
là vách núi bên là vực thẳm, sự hun hút của cung đường. Cả câu thơ gợi mở một
không gian hành quân vừa cao lại vừa sâu rộng và người lính đang phải nỗ lực hết sức
mình để vượt qua những chặng đường đầy nguy khó. Điệp ngữ “Ngàn thước” kết hợp
với nghệ thuật tương phản “lên cao-xuống”, cũng tiếp tục vừa gợi ra độ cao chót vót
của đỉnh dốc, vừa gợi ra độ sâu thăm thẳm của đáy dốc. Lời thơ làm nổi bật được tính
chất hùng vĩ, hiểm trở nổi bật của núi rừng Tây Bắc và nỗ lực vượt lên trên những khó
khăn địa hình hành quân của người lính chiến lúc bấy giờ. Nhưng dẫu thiên nhiên có
hùng vĩ, trùng điệp, khúc khuỷu đến mấy thì cũng trở nên vô nghĩa dưới bước chân
của binh đoàn Tây Tiến, người lính đã hiện lên với tầm vóc là một đối thủ xứng tầm
của thiên nhiên. Từ láy “heo hút” thể hiện sự hoang vắng, lạnh lẽo của núi rừng, nơi
dường như chưa từng có bước chân người đến, chính vì người lính hành quân trên
những ngọn núi cao chót vót, nên những “cồn mây” mới như đang quanh quẩn, như
đùa giỡn dưới chân, ngỡ rằng người chiến binh đang bước đi trên mây chứ chẳng phải
núi rừng.
Hình ảnh “súng ngửi trời” là một hình ảnh nhân hóa thú vị và đầy sáng tạo của Quang
Dũng, vì người lính hành quân qua những đỉnh núi, nơi có thể chạm đến mây, thì
những khẩu súng khoác trên vai, mũi súng dường như đang chọc thủng trời xanh kia,
nói là “súng ngửi trời” đó là cách cảm nhận thật tinh nghịch của người lính trẻ lãng
mạn, hài hước và hồn nhiên. Câu thơ cuối có âm điệu thật khác so với ba câu thơ trên,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
lời thơ nhẹ nhàng trầm xuống, tưởng tượng như người lính chiến từ trên đỉnh núi cao
mà phóng tầm mắt xuống, thấy những cảnh vật mơ hồ không sắc nét, nhưng đó là dấu
hiệu của sự sống, “mưa xa khơi” gợi cảm giác khoan khoái mát lạnh của làn mưa
trắng xóa. Đó là nét đẹp lãng mạn của núi rừng Tây Bắc, đồng thời cũng gợi lên trong
tâm hồn người lính những cảm giác yên bình, về một chốn dừng chân, để tiếp thêm
động lực cho những chặng đường trước mắt.
Sau những ngày hành quân gian khổ, thì hồi ức của Quang Dũng tiến về sự hi sinh của
một người lính Tây Tiến.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!”
Các gọi “anh bạn” thể hiện tình cảm thân thiết trìu mến, cụm từ “không bước nữa” và
“bỏ quên đời” đều là cách nói tránh về cái chết, điều đó là giảm đi sự đau thương mất
mát, đồng thời nhấn mạnh sự hy sinh cao cả của người lính chiến. Tư thế hi sinh “gục
lên súng mũ”, thể hiện tinh thần người lính chiến dẫu có hy sinh cũng không hề rời đi
trách nhiệm, trang bị gắn bó với đời lính, đó là một tư thế ngang tàng, gan góc, quả
cảm của người lính. Có thể nói trong hai dòng thơ trên có sự đau đớn xót xa của nhà
thơ với người đồng đội đồng thời cũng là tấm lòng cảm phục với sự hy sinh anh hùng
ấy. Lời thơ cũng cho thấy cái nhìn tỉnh táo và dũng cảm của Quang Dũng khi viết về
chiến tranh, nhưng không hề giấu đi những nỗi đau mất mát.
Tiếp đến là nỗi nhớ về một thời gian khổ và lãng mạn, điều ấy được thể hiện rõ ràng
trong 4 dòng thơ sau:
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Cấu trúc thơ tân kỳ độc đáo, dùng động từ mạnh mẽ trong câu “Chiều chiều oai linh
thác gầm thét” thể hiện cái dữ dội, hùng vĩ hoang sơ của vùng núi rừng Tây Bắc. Bên
cạnh đó, không chỉ dừng lại ở sự hoang sơ hùng vĩ, mà núi rừng nơi đây còn ẩn chứa
những mối hung hiểm khôn lường, Quang Dũng viết “Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu
người”, nơi rừng thiêng nước độc, lại còn có sự hiện diện của ác thú. Mãi chìm trong
những ký ức nhưng nhà thơ bỗng sực tỉnh “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/Mai Châu
mùa em thơm nếp xôi”, Tây Tiến đã xa, Tây Bắc cũng đã xa lắm rồi, chỉ còn lại kỷ
niệm. Nỗi nhớ ở đây được bộc lộ một cách tha thiết, cồn cào, nhớ cả về những bát
cơm, hương khói lửa, nắm xôi ấm tình quân dân, đồng thời cũng gợi lên một thời
kháng chiến vừa vất vả vừa lãng mạn, thi vị nên thơ.
Suốt 14 dòng thơ đầu xoay xung quanh nỗi nhớ khôn nguôi về thiên nhiên núi rừng
Tây Bắc, về vẻ đẹp vượt lên trên khó khăn gian khổ của người lính, sự hy sinh cao cả,
nét lãng mạn trong tâm hồn người lính trẻ giữa những gian khổ chất chồng. Bằng ngòi
bút hào hoa và lãng mạn Quang Dũng đã diễn tả một cách chân thực nhất những nỗi
nhớ khắc khoải trong tâm hồn của người lính chiến về một thời kháng chiến đã đi qua
với giọng điệu phóng khoáng, hình ảnh thơ giàu sức gợi, nhịp thơ biến đổi, tất cả đã
tạo nên một âm hưởng riêng, một phong cách riêng của người lính Tây Tiến.
Phân tích Tây Tiến khổ 1 - Mẫu 11
Ra đời từ những năm đầu kháng chiến chống Pháp, cùng một đề tài người lính với
Nhớ của Nguyên Hồng, Đồng chí của Chính Hữu, nhưng Tây Tiến của Quang Dũng
vẫn có một gương mặt riêng thật khó quên, mang đậm hào khí lãng mạn của một thời,
gắn với một giai đoạn lịch sử đấu tranh anh dũng của dân tộc.
Tây Tiến không có một sáng tạo gì khác thường, đột xuất mà vẫn là sự tiếp tục của
dòng thơ lãng mạn nhưng đã được tác giả thổi vào một hồn thơ rất mới và rất trẻ khác
hẳn với những tiếng thơ bi lụy, não nùng trước đó. Tây Tiến nhắc nhở một thời gian
khổ và oanh liệt của lịch sử đất nước nhưng được thể hiện theo cách riêng đặc sắc qua
ngòi bút Quang Dũng với tâm trạng cụ thể: nỗi nhớ đồng đội trong đoàn quân Tây
Tiến. Chính niềm thương nhớ máu thịt và niềm tự hào chân thành của Quang Dũng về
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
những người đồng đội của ông là âm hưởng chủ đạo của bài thơ, khiến cho người đọc
cảm động sâu xa.
Bài thơ mở đầu bằng nỗi nhớ da diết, trải rộng cả không gian và thời gian mênh mông.
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.
Tác giả nhớ về những ngày ở Tây Tiến, nhớ những người đồng đội và nỗi nhớ ấy đã
thốt lên thành lời gọi. Văn học ta có nhiều câu thơ diễn tả nỗi nhớ…nhưng “nhớ chơi
vơi” thì có lẽ Quang Dũng là người đầu tiên mạnh dạn sử dụng. Nỗi nhớ ấy gợi xa về
cả không gian, thời gian và tầm cao nữa, nỗi nhớ như có dáng hình bềnh bồng, bềnh
bồng. Quang Dũng viết bài thơ này khi mới xa đoàn quân Tây Tiến, xa mà không hẹn
ước, không biết ngày gặp lại. Cảm giác về thời gian trải dài tạo nên nỗi “nhớ chơi
vơi”, bâng khuâng khó tả.
Rồi cứ thế, nỗi nhớ đồng đội tấy lan tỏa, thấm đượm nồng nàn trên từng câu thơ, khổ
thơ. Có lẽ nói bài thơ được xây dựng trên cảm hứng thương nhớ triền miên với bao kỷ
niệm chồng chất, ào ạt xô tới:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi.
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
Sài Khao, Mường Lát, những địa danh rất Tây Bắc cũng góp phần gợi nỗi nhớ chơi
vơi. Hình ảnh Tây Bắc được hiện lên trong câu thơ thật mịt mù và cái mệt mỏi của
đoàn quân như lẫn vào sương. Bên cạnh cái gian khổ lại có một cái rất thơ, dường như
huyền thoại:
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
Câu thơ rất độc đáo, hoa về chứ không phải hoa nở, đêm hơi chứ không phải là đêm
sương. Hoa hiện ra mờ mờ trong sương, trong màn sương vẫn cảm thấy hoa. Câu thơ
đẹp, huyền ảo, lung linh quá! Đọc đến đây, cái “mỏi” của đoàn quân dường như đã tan
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
biến hết. Quang Dũng thật tài tình khi viết một câu thơ hầu hết là thanh bằng nhẹ
nhàng, lâng lâng, chơi vơi như sương, như hoa, như hồn người, khác với:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời.
Những câu thơ giàu chất tạo hình như vẽ lại được cả chặng đường hành quân đầy gian
khổ, khó khăn. Tác giả không viết súng chạm trời mà là “súng ngửi trời” rất sinh
động, nghịch ngợm, thông minh, hóm hỉnh.
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Câu thơ ngắt nhịp ở giữa gợi hình ảnh dốc rất cao, rất dài nhưng ngay sau đó lại là
một câu thơ toàn vần bằng. Xuân Diệu trước đây cũng chỉ viết được hai câu toàn vần
bằng mà ông rất tâm đắc:
Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi.
Còn Quang Dũng trong Tây Tiến đã có khá nhiều câu thơ hầu hết là vần bằng, chất tài
hoa của ông bộc lộ ở đó.
Tây Tiến đặc tả cận cảnh. Con người và cảnh vật rừng núi miền Tây Tổ quốc được tác
giả thể hiện ở khoảng cách xa xa, hư ảo với kích thước có phần phóng đại khác
thường. Trong khổ thơ thứ nhất này từng mảng hình khối, đường nét, màu sắc chuyển
đổi rất nhanh, bất ngờ trong một khung cảnh núi rừng bao la, hùng vĩ như một bức
tranh hoành tráng. Câu thơ “Mường Lát hoa về trong đêm hơi” không thể nói rõ mà
chỉ cảm nhận bằng trực giác. Nếu “thơ là nơi biểu hiện đầy đủ nhất, sâu sắc nhất ma
lực kỳ ảo của ngôn ngữ” thì câu thơ này cũng đúng như vậy.
Thiên nhiên trong Tây Tiến cũng như trong thơ Quang Dũng bao giờ cũng là một
nhân vật quan trọng, tràn đầy sinh lực và thấm đượm tình người. Hồn thơ tinh tế của
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
tác giả bắt rất nhạy từ một làn sương chiều mỏng, từ một dáng hoa lau núi phất phơ
đơn sơ bất chợt, rồi ông thổi hồn mình vào đó và để lại mãi trong ta một nỗi niềm
bâng khuâng thương mến và một áng thơ đẹp.
Khung cảnh thiên nhiên hiện lên ở Tây Tiến thật hoang sơ, kỳ vĩ. Trên cái nền thiên
nhiên dữ dội có hình ảnh đoàn quân Tây Tiến thật nhỏ bé nhưng chính sự đối lập
tương phản đó càng làm tăng khí phách anh hùng, kẻ thù cũng như gian khổ không gì
khuất phục nổi.
Trên đường hành quân đã có những người lính hy sinh. Tác giả không ngần ngại nói
đến cái chết:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời.
Quang Dũng là một nhà thơ xuất thân tiểu tư sản nên ông miêu tả cái chết cũng rất
lãng mạn. Hình ảnh “Gục lên súng mũ bỏ quên đời” vừa gợi thương nhưng cũng rất
bình thản. Những chiến sĩ Tây Tiến là những thanh niên Hà Nội chưa quen chuyện
gươm súng gian khổ và họ đã ngã xuống sau những dãi dầu sương gió. Hình như tác
giả không muốn người đọc chìm sâu trong cảm giác xót thương nên ngay sau đó là
hình ảnh hào hùng của thiên nhiên:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
Biết bao nhiêu điều đe dọa sinh mạng người lính. Câu thơ nói về những hiểm nguy ấy
với giọng điệu ngang tàng, coi thường, xóa đi sự bi lụy của cảm xúc ở câu trên. “Cọp
trêu người” – có một cái gì đó rất nghịch ngợm, rất lính.
Và đằng sau những trắc trở ấy lại là cảnh thanh bình, yên ấm:
Ôi nhớ Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Câu thơ gợi cảm giác nồng nàn, no nê, đầy đủ những kỷ niệm đơn sơ, nhỏ bé trong
cuộc sống đời lính thường ngày cũng hóa thành gần gũi, ấm lòng. Hương thơm ấy
không chỉ là hương “nếp xôi” mà còn là hương từ đôi bàn tay em – cô gái Mai Châu.
Quang Dũng nhớ về người lính Tây Tiến gian khổ, hy sinh nhưng không bi lụy, mà
vẫn hùng, vẫn thơ. Tác giả sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, âm thanh mới mẻ, gợi
cảm và có chút lãng mạn.
Bốn mươi ba năm đã trôi qua, kể từ ngày Tây Tiến ra đời. Vượt qua sức cản phá của
thời gian, Tây Tiến vẫn còn sức quyến rũ chúng ta hôm nay, gợi nhớ về “những năm
tháng không quên” trong lịch sử dân tộc. Có thể nói Tây Tiến là “một tượng đài bất
tử” về người lính vô danh mà Quang Dũng đã dựng lên bằng cả tâm hồn mình để
tưởng niệm một thế hệ thanh niên đã hăng hái, anh dũng ra đi mà nhiều người trong số
họ không về nữa. Tây Tiến in đậm một phong cách thơ Quang Dũng, tài hoa, độc đáo.
Phân tích Tây Tiến khổ 1 - Mẫu 12
Tây Tiến bài thơ được viết trong giai đoạn nước nhà căng mình để chiến đấu chống
thực dân Pháp. Bài thơ giúp người đọc cảm nhận được tình đồng đội trong thời chiến,
nhớ binh đoàn hùng mạnh Tây Tiến đặc biệt là trong đoạn đầu tiên. Nỗi nhớ của tác
giả về thiên nhiên:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi.
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
Nhớ về con sông Mã thân thương, rừng núi bạt ngàn. Tình cảm nhớ nhung ở đây khó
có thể diễn đạt, lâng lâng đó là nỗi nhớ “chơi vơi”, hai từ nhớ liên tiếp lặp lại thể hiện
cảm xúc trong đoạn đầu tiên đó là sự hoài niệm, cảm xúc nhớ thương da diết với con
sông Mã và thiên nhiên miền Tây.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Tiếp tục trong 2 câu thơ tiếp theo là các địa danh binh đoàn từng ghé thăm đó là Sài
Khao, Mường Lát. Những chiến sĩ phải vượt qua muôn vàn khó khăn hiểm trở trên
đường hành quân, những địa danh nghe xa lạ như nói lên sự hiểm trở, khó nhọc, đi
đến nơi cũng là khi “đoàn quân mỏi”, sự mệt nhọc nhưng vẫn phải hành quân trong
điều kiện khắc nghiệt của thời tiết “sương lấp”. Đâu đó có những hình ảnh hoa trong
đêm nói lên sự lãng mạn của những người lính.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Hành trình của những người lính chẳng khác gì chuyến đi sinh tử, với địa hình vô
cùng khắc nghiệt. Những dốc lên như dựng đứng, còn dốc xuống heo hút tựa như vực
thẳm, chỉ những sai sót có thể trả giá bằng tính mạng. Khó khăn thử thách là như thế
nhưng người lính luôn quyết tâm, hình ảnh “súng ngửi trời” thể hiện đầy sự lãng mạn,
yêu đời của những binh đoàn Tây Tiến.
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Trong những cuộc hành quân đó tác giả đã chứng kiến nhiều người kiệt sức đến nỗi
“không bước nữa”, thực tế khắc nghiệt của chiến tranh đã có rất nhiều các chiến sĩ mãi
mãi nằm lại trên con đường hành quân, hành trang của họ vẫn còn đó là “súng”, “mũ”,
các chiến sĩ nằm lại nhưng vẫn bị tráng và trong tư thế người chiến sĩ. Tác giả nhớ về
họ như những người anh hùng và không quên cảm phục tinh thần của những người
lính cụ Hồ, cuộc đời dành cả tuổi thanh xuân tươi đẹp để cống hiến cho độc lập của
đất nước, dân tộc.
Trong hai câu thơ cuối của đoạn 1 tác giả thể hiện cảm xúc tình cảm dạt dào với địa
danh nổi tiếng Mai Châu:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
Dừng quân nghỉ ngơi sau quãng đường hành quân mệt mỏi, khó nhọc. Những chiến sĩ
Tây Tiến và bà con Tây Bắc như trở thành một nhà, quây quần cùng nhau bên nồi
cơm đang lên khói. Nhớ ôi! là từ cảm thán thể hiện nỗi nhớ tha thiết, mãnh liệt.
Những hình ảnh cơm lên khói, thơm nếp xôi là những hương vị đặc biệt của Tây Bắc
thể hiện tình cảm khăng khít, thủy chung với đồng bào nơi đây đối với cách mạng.
Chắc chắn những kỉ niệm trên sẽ không thể phai nhòa trong tâm trí những người chiến
sĩ Tây Tiến.
Đoạn 1 chỉ vỏn vẹn 14 câu nhưng đã giúp người đọc hiểu hơn thiên nhiên và con
người Tây Bắc, trên nền thiên nhiên những người lính Tây Tiến hiện lên thật oai hùng,
bi tráng. Đồng thời thể hiện sự gắn bó với thiên nhiên và con người Tây Bắc đó cũng
chính là tấm lòng yêu đất nước của tác giả.
Phân tích Tây Tiến khổ 1 - Mẫu 13
“Có một bài ca không bao giờ quên….”
Và cũng có một bài thơ như thế, những năm tháng như thế, khắc sâu vào tiềm thức
bao nhiêu thế hệ người Việt ngày hôm qua, hôm nay và cả ngày mai. Đó là những
ngày tháng kháng chiến chống Pháp, điểm hội tụ của muôn triệu tấm lòng yêu nước và
cả sự chiến đấu và hy sinh cao cả, trong đó đẹp nhất là hình ảnh người lính. Có rất
nhiều bài thơ khai thác đề tài này, và bài “Tây Tiến” của Quang Dũng được coi là một
trong những thi phẩm đặc sắc nhất. Bài thơ là nỗi nhớ về một thời chiến đấu gian khổ
nhưng anh hùng của chính nhà thơ bên cạnh đoàn quân Tây Tiến.
Đoàn quân Tây Tiến tập hợp lực lượng đông đảo tầng lớp thanh niên khắp các phố
phường Hà Nội. Họ rời bỏ chốn ngàn năm văn hiến vì lý tưởng chung của dân tộc lúc
bấy giờ: “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh.” Những chàng trai từ nông dân đến tri thức,
từ đồ tể đến cả bác sỹ tất cả làm thành đội quân “Tây Tiến” hoạt động ở biên giới Lào
để bảo vệ yên bình cho nơi này. Bài thơ được sáng tác năm 1948 khi Quang Dũng
phải chuyển đơn vị sang Phù Lưu Chanh (Hà Tây), nhưng những ngày chiến đấu qua
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
chưa lâu, Quang Dũng cồn cào nhớ về Tây Tiến đó là khơi nguồn cảm hứng của bài
thơ.
Đoạn thơ khởi đầu bằng một nỗi nhớ bật lên thành lời:
"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi"
Đã “xa rồi” nên nỗi nhớ không thể nào nguôi được. Ngày xưa lại ùa về trong lòng.
Biết bao là gắn bó với đồng đội cũng như là gắn bó với những nơi mà Tây Tiến đã đi
qua. Trải qua một thời càng khó khăn như thế thì nỗi nhớ càng đong đầy càng sâu sắc.
Khi nhắc tới Tây Tiến thì lại gắn với sông Mã, nó không chỉ là một chứng nhân của
ngày tháng hào hùng mà còn ôm trong lòng bao vui buồn của đoàn quân. Vần ơi và
dấu chấm than ở cuối cùng là cho câu thơ trở nên âm vang và có sức lan tỏa mạnh mẽ,
khẳng định ấn tượng về một chốn rừng núi khắc nghiệt chẳng thể phai mờ. “Xa rồi”
như một tiếng thở dài đầy tình cảm, nỗi nhớ dâng tràn:
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.
Một nỗi nhớ hiện lên không hình, không tượng, không thể diễn tả được bằng lời, nó
như tràn ra không gian xoáy vào lòng người. Người chưa từng trải qua thì không thể
có được nỗi nhớ ấy. Với nỗi nhớ da diết một lần nữa vần ơi hô ứng ở Tây Tiến ơi của
“nhớ chơi vơi” lan rộng, vọng vào thời gian năm tháng. Trong ca dao cũng có một nỗi
nhớ như thế:
“Ra về nhớ bạn chơi vơi.”
Thông thường, khi người ta nhớ thì thường gợi lên kỷ niệm nhưng đến với Quang
Dũng thì chốn núi rừng lại hiện lên thi trung hữu họa.
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Đọc đoạn thơ không cần suy ngẫm về nội dung của nó. Ta cũng có thể nhận ra nét vất
vả gian truân của con đường hành quân nhờ vào thanh điệu. Kết cấu với nhiều vần
trắc trải dài vô tận làm con đường hành quân sao mà gập ghềnh quá. Nhà thơ Tố Hữu
cũng đã từng có những câu thơ:
Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt
Máu trộn bùn non.
Gan không nản chí không mòn.
Nếu Tố Hữu miêu tả thắng cảnh sống của người lính thì Quang Dũng không làm thế.
Nhà thơ tập trung vào thiên nhiên và qua đó người đọc hình dung được đời người lính
Tây Tiến là như thế nào.
Nhà thơ đưa ra một loạt địa danh không chỉ gợi lên bao nỗi nhớ thương mà còn gợi
lên những chốn thâm sơn cùng cốc. Đoàn quân Tây Tiến đi trong lớp sương dày. Như
thực như mộng, lúc này đoàn quân dường như đã quá mỏi mệt có thể ngã xuống, chìm
vào trong sương bất cứ lúc nào với những cuộc hành quân đã qua và những cuộc hành
quân mới lại tiếp nối phía trước. Nhưng một câu thơ nhiều vần bằng lại làm cho tinh
thần sức mạnh như vút cao lên.
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Một câu thơ giảm đi cái mỏi mệt tiếp sức đoàn quân tiếp tục trên con đường còn lắm
gian nan với dốc thì “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, "heo hút”. Toàn những từ láy tượng
hình có sức gợi cảm cao làm cho con đường hành quân trở nên khó khăn vất vả hơn
bao giờ hết. Điệp từ dốc diễn tả sự trùng trùng điệp điệp của dốc núi thẳng đứng, cheo
leo. một khung cảnh hoang vu, xơ xác nhưng kì vĩ và hoành tráng vô cùng. Hai từ
“heo hút” làm khung cảnh trở nên vắng vẻ hiểm trở. Cụm từ “súng ngửi trời” rất giàu
chất thơ, lại miêu tả được độ cao đến ngất trời của núi rừng Tây Bắc. Cao đến nỗi mà
người lính đứng trên đỉnh núi mà cảm nhận được chạm được tới bầu trời. Đúng là
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
trong thơ có họa, Quang Dũng miêu tả chân thực tới mức mà núi cao vực thẳm sương
mờ cứ sống dậy trước mắt người đọc.
Mặc dù khó khăn là thế nhưng những người lính này là thanh niên với tâm hồn còn rất
chi là mơ mộng, và còn nét tinh nghịch của tuổi trẻ. Đứng trên cồn có mây che mà
tưởng như mình đang đứng trên mây.
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống.
Một câu thơ như bẻ đôi ra vừa diễn tả được độ cao ngất trời với sườn cheo leo vừa tạo
được độ sâu thăm thẳm.
Năm câu thơ đọc lên mà “vừa nghe đã muốn mòn chân, mỏi gối” (Trần Lê Văn) mới
biết được cái tài tình trong thơ Quang Dũng. Nhưng khó khăn gian khổ là thế tất cả trở
nên nhẹ nhõm đi rất nhiều nhờ một câu thơ toàn vần bằng:
"Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi"
Khi đã lên đến đỉnh núi cao, những người lính mở rộng tầm nhìn ra xa tới các bản làng
ẩn hiện trong sương. Làm ấm lòng người lính đã quá mệt mỏi. Họ nhìn vào đó để tiếp
thêm sức mạnh mà chiến đấu, vì họ đang chiến đấu để bảo vệ cho nơi đó. Khó khăn
tràn ngập là thế vậy thì người lính sẽ như thế nào:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Quang Dũng nói lên sự thực trên con đường Tây Tiến, bao người chiến sĩ đã nằm lại
bên đường. Những nấm mồ mọc lên giữa núi rừng không một nén nhang cảm giác thật
lạnh lẽo và hiu quạnh. Gian khổ khó khăn của đường hành quân, của nơi xứ lạ thử
thách những chàng trai thành phố biết mấy. Có những người vượt qua được nhưng
không ít người không thể. Họ chết không phải vì súng đạn quân thù mà vì căn bệnh
sốt rét rừng và muôn vàn mưa nắng dãi dầu khó khăn gian khổ, chịu hết thử thách này
tới thử thách khác nhưng chẳng nề hà. Trong bài “Đồng chí”, Chính Hữu cũng đã từng
nói tới:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi.
Người lính chết đi nhưng cũng chết cho ra dáng người lính “gục lên súng mũ” đó là
khí thế của người lính Việt Nam.
Anh ngã xuống trên đường băng Tân Sơn Nhất
Nhưng anh gượng lên tì súng lên xác trực thăng.
Và anh chết trong khi đang đứng bắn
Máu anh phun theo lửa đạn cầu vồng.
(Dáng đứng Việt Nam)
Gục lên súng mũ là cách nói của những chàng thanh niên Hà Nội giúp làm giảm đi nỗi
đau của cái chết và nỗi tang thương đi rất nhiều. Người lính ra đi nhưng đồng đội của
anh lại tiếp tục tiếp bước. Thiên nhiên lại tiếp tục thử sự chịu đựng của người lính với
những nỗi đe dọa đến tính mạng:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm về Mường Hịch cọp trêu người
Mối nguy hiểm hiện ra xung quanh không chỉ theo thời gian mà còn theo không gian.
Cảnh tượng này không phải những người lính mới gặp lần đầu mà họ đã quen với nó.
Dường như chiều nào tiếng ghê rợn ấy của núi rừng cũng đều vọng lại đều đặn, nên
giờ đây khi họ nghe thấy tiếng thú dữ, tiếng thác gầm họ không còn sợ nữa. Họ xem
đó là một thú vui trên đường dài vất vả. Từ “trêu” thể hiện rõ điều này.
Đối mặt với cuộc sống gian khó là thế nhưng những chàng trai Hà Nội vẫn cứ vươn
lên và vượt qua tất cả để bước tiếp trên con đường họ đã chọn, không ngại ngần chùn
bước:
Đoàn vệ quốc quân một lần ra đi
Nào có xá chi đâu ngày trở về”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Đây là tinh thần chung của người lính Việt Nam cũng như những chàng trai Tây Tiến.
Và như thế họ vui lên trong khó khăn với một giọng thơ đằm thắm thiết tha đầy chất
thơ mộng:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
Những vất vả gian truân để chỗ lại cho cảm giác đầm ấm của tình quân dân. Câu thơ
như một lời động viên nhẹ nhàng tiếp sức cho người lính trên đường dài.
Khổ thơ quả là một bức tranh chân thực về cuộc sống và về chính những người lính
Tây Tiến. Dù khó khăn nhưng họ đã vượt qua bằng nghị lực bằng niềm lạc quan phơi
phới vốn có của tuổi trẻ. Những người lính như họ đã làm nên đất nước. Bên cạnh nội
dung khổ thơ là cả một đặc sắc về nghệ thuật, cách sử dụng phối hợp nhiều câu thơ
vần trắc vẽ nên khung cảnh hoang vắng cùng với sự kết hợp hài hòa với những câu
thơ vần bằng giúp tạo cảm giác nhẹ nhõm. Cách dùng điệp từ và ngắt câu tạo cho khổ
thơ âm hưởng lúc thì dữ dội lúc thì nhẹ nhàng. Dùng các địa danh cụ thể nghe là ta
cũng biết được phần nào nỗi khó khăn.
Qua đoạn thơ, Quang Dũng thể hiện nỗi nhớ cũng như lòng tự hào của mình đối với
một thời để nhớ, làm sống lại cả một thời chinh chiến gian khổ và bức tranh thiên
nhiên hùng vĩ hoang sơ mà nên thơ. Để từ đó khẳng định tinh thần vượt khó cũng như
những hy sinh đi vào bất tử của anh bộ đội Cụ Hồ trong cuộc kháng chiến gian khổ
mà anh hùng vĩ đại.
Phân tích Tây Tiến khổ 1 - Mẫu 14
Đâu là một tình yêu cho tổ quốc thiêng liêng, giữa hàng trăm thứ cảm xúc đang làm
dao động trái tim mỗi con người? Có lẽ, lời hồi đáp ấy nên để mọi người chúng ta tự
cảm nhận, tự hiểu và tự trả lời. Hơn ai hết, càng nghĩ ta lại càng thấu cho tình yêu đất
nước của những người lính Tây Tiến trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. Chính
chàng trai xứ Đoài mây trắng năm ấy cũng là một thành viên trong đoàn quân. Hiểu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
cho sự mất mát, hy sinh của đồng đội, bài thơ ra đời như phần nào nói lên nỗi lòng tác
giả và các chiến sĩ Tây Tiến.
Ngay tại đoạn mở đầu bài thơ, tiếng lòng của những chàng tuổi vừa đôi mươi đã thốt
lên bởi nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau, dấu ấn kỷ niệm đọng lại qua câu chuyện
đời bao tâm hồn yêu nước thầm lặng:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”
Một bài thơ viết về nỗi nhớ Tây Tiến, thế mà hai câu mở đầu của đoạn lại có ý nhắc
về “sông Mã” trước nhất. Phải chăng dòng sông Mã uốn quanh nơi đại ngàn Tây Bắc
là hình ảnh đã đi sâu vào lòng người chiến sĩ?
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
Đây chắc hẳn là nơi đã gắn bó với các anh bằng những kỉ niệm đẹp nhất của thời trai
trẻ, nơi mở đường cho những chiến dịch yêu thương, thắp cháy lên ngọn lửa của khát
vọng tự do dân tộc hào hùng. Tiếng gọi nơi mái trường xin tạm dừng khép lại, dấu
chân ai in dày trên những đỉnh núi cao, băng qua cánh rừng xanh những lá. Đoạn hành
trình dài còn đó những gian truân, khó khăn và muôn vàn thử thách. Ở chốn xa, chỉ có
tình đồng chí sống mãi, dìu dắt nhau vượt qua ngàn phong ba, bão táp.
Chính những hình ảnh tưởng chừng như bình thường ấy đã khiến các anh phải trở nên
“chơi vơi” khi quay đầu nhìn lại. Thông qua cách sử dụng hai từ “chơi vơi” đặc biệt
của tác giả, một nỗi nhớ da diết, triền miên được thổ lộ theo cách nhẹ nhàng nhưng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
khó phai nhất. Tâm tư kia như được khắc trong tim, được vẽ lên đá, tồn tại với thời
gian qua nhiều dáng vẻ, hình thù khác nhau. Đồng thời, khi kết hợp cùng với từ cảm
thán “ơi” ở câu trên càng nhấn mạnh nên một cảm xúc khó tả, một chút xuyến xao
trong lòng của toàn đoàn quân Tây Tiến, trong đó có cả Quang Dũng.
Nếu như hai câu đầu của đoạn thơ sẽ là khúc dạo đầu của hồi ức kỷ niệm thì hai câu
thơ tiếp theo có lẽ lại là những miêu tả về đoạn hành trình đã được lưu dấu:
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
Giữa những dãy sương mù dày đặc, giữa đêm gió rừng gào thét, đoàn quân vẫn miệt
mài đi qua dù đang mỏi mệt, vất vả. Chút lãng mạn, nét đẹp thư sinh vẫn còn đó khi
giữa đêm thâu nhận ra được hương hoa rừng lan tỏa. Bên cạnh mùi súng đạn tàn khốc,
bên tiếng pháo, tiếng bom ngày đêm vang vọng, món quà nhỏ bé từ thiên nhiên ấy đã
được các anh đón nhận thật chân thành nơi dải đất “Mường Lát” phảng phất hương
thơm.
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Nối tiếp những cung bậc cảm xúc ở phía trên, việc sử dụng những từ láy có tác dụng
gợi hình như: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút của tác giả đã khắc họa nên bức tranh
hành trình hiểm trở thêm phần sắc nét. Con dốc cao sừng sững ngất trời đầy gian nan,
cách trở với đường đi quanh co, gập ghềnh khiến cho mỗi con người khi cất bước đi
lên gặp nhiều nguy hiểm khôn xiết.
Ấy thế mà, dù băng qua gió, đi trong mây, nét hóm hỉnh của những chàng trai trẻ
trong đoàn quân vẫn còn đó. Phải chăng phép nhân hóa “súng ngửi trời” kia của tác
giả là minh chứng rõ ràng nhất trong bài thơ? Trước núi rừng hùng vĩ mây phủ quanh
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
năm, giữa bộn bề nguy khó, sinh tử cận kề, tinh thần lạc quan của các anh vẫn luôn
được gìn giữ. Cách gọi “súng ngửi trời” nghe sao thật ngộ nghĩnh, hồn nhiên, nhưng
càng gọi lại lại càng thấy thương vô cùng. Thương cho cái gian truân, vất vả, thương
cho bao gian khổ, khó khăn của chốn rừng thiêng nước độc mà những người lính trẻ
xa nhà phải chịu đựng.
Là “ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”, ngẫm phép đối mà mới hay cho cảnh sắc
thiên nhiên nơi đất trời Tây Bắc, người ở dưới nhìn lên như chốn tiên lạc xa xăm, kẻ ở
trên nhìn xuống mịt mờ mây và sương mù che kín. Những ngọn núi, đồi cao, quanh
năm không dấu chân người qua lại, “heo hút”, trùng trùng điệp điệp nay đã có các anh
đi qua, mang theo cùng mùi sương vị gió.
Tạm dừng những câu thơ kết hợp nhiều thanh trắc miêu tả cảnh dốc đồi, tác giả đã viết
nên một câu thơ với vần bằng xuyên suốt hết câu “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”.
Một thoáng mênh mang đã tái hiện lên giữa cuộc hành quân, khi các anh dừng chân
nơi ngọn đèo xa lạ, nhìn thấy bản Pha Luông cùng với những ngôi nhà. Tiếng “nhà”
gọi lên nghe chiều bâng khuâng, làm xao xuyến mỗi tâm hồn, một tiếng khẽ thôi
nhưng chứa nhiều nỗi man mác khôn nguôi, khó tả. Là vì lẽ đứng trước nơi chốn lạ
trông thấy cảnh vật xa xăm mà gần gũi? Hay là vì nỗi nhớ nhà vẫn luôn gìn giữ nơi
tim mỗi chàng trai Hà Thành cả một thời thơ dại chưa bao giờ rời xa mảnh đất cố
hương?
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
Nơi núi rừng Tây Bắc hoang dã, là những ngọn núi ngất trời, những cánh rừng sâu đầy
dã thú, con dốc cao sừng sừng cản bước chân người. Hành quân nơi địa hình hiểm trở
như thế ranh giới của sự sống và cái chết thật thật mong manh và khó đoán. Đã có các
anh phải kiệt sức vì chặng đường khắc nghiệt, gian nan, bỏ lại sau lưng chí hướng,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
những đồng đội trên đường. Thương những con người “dãi dầu không bước nữa”, để
rồi “gục lên súng mũ bỏ quên đời” bởi cái cảnh mưa ngàn, thú dữ, tiếng cọp hoang
văng vẳng đêm đêm nơi xứ Mường Hịch, tiếc thác chảy thét gầm trong những chiều
hoàng hôn phủ lặng…
Sau những chặng đường dài nguy khó, hai câu thơ cuối kết thúc đoạn một đã khiến
người đọc cảm nhận lại được chút ấm áp, dịu nhẹ bên những kỷ niệm chan chứa tình
người nơi các anh lính trẻ đi qua:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Gác lại phút trắc trở băng rừng, lội suối, các anh dừng lại, ngồi bên nhau quây quần
nơi bản làng xa lạ nào đó. Mùi khói bếp xông lên xen lẫn tình đồng đội, đồng chí
thiêng liêng, nồng ấm tựa anh em một nhà. Là hương nếp xôi nơi đất Mai Châu đã giữ
dấu ân tình, là buổi chuyện trò trong những bữa cơm ngạt thơm vị khói đã làm đậm
nên những kỷ niệm không phai, khó mờ.
Chiến tranh đã trôi qua rất lâu, mỗi khi nhìn lại đó là những khoảng lặng, nốt trầm
trong ta, để ta thêm biết ơn, thêm tự hào cho những người lính qua đoạn một bài thơ
Tây Tiến nói riêng và và các chiến sĩ đã hy sinh vì dân tộc nói chung. Nhưng, với
những con người ấy, những con người đã ngã xuống vì tình yêu đất nước thì đó lại là
những quãng cao nhất, bản hòa âm phối khí tuyệt vời về tuổi trẻ và cuộc đời trong
khúc ca đầy anh hùng của đời mình.
Phân tích đoạn 1 bài thơ Tây Tiến - Mẫu 15
Tây Tiến là một tác phẩm nổi bật về hình ảnh người lính của tác giả Quang Dũng. Bài
thơ là một bức tranh tái hiện lại hình ảnh các chiến sĩ hành quân nơi rừng núi Tây Bắc
hùng vĩ và hiểm trở. Tác phẩm giúp người đọc cảm nhận được nỗi nhớ của tác giả về
binh đoàn, tình cảm đồng đội và cả thiên nhiên nơi đây. Đặc biệt là khổ 1 của bài thơ,
hình ảnh đó luôn khiến người đọc thổn thức và khắc khoải trong suy nghĩ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
“Sông Mã xa rồi, Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi”
Mở đầu đoạn thơ tác giả đã thể hiện ngay nỗi nhớ dòng sông Mã, đội quân Tây Tiến,
núi rừng Tây Bắc thân thương. Quang Dũng dùng từ rất tha thiết “xa rồi” gợi lên nỗi
nhớ không thể nào nguôi ngoai, da diết tới quặn lòng, nỗi nhớ “chơi vơi”. Thán từ
“ơi” kết hợp cùng từ láy “chơi vơi” tạo nên âm hưởng câu thơ sâu lắng, hồi hộp và
ngân dài bao trùm cả không gian và thời gian. Bên cạnh đó, tác giả còn thể hiện một
tâm tình đẹp của những người lính Tây Tiến với dòng sông Mã anh hùng và núi rừng
Tây Bắc.
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.”
Những câu thơ này tác giả muốn miêu tả về chặng đường hành quân đầy gian nan, thử
thách và chông gai mà binh đoàn Tây Tiến phải vượt qua. Các tên địa danh như Sài
Khoa, Mường Lát gợi ra địa bàn rộng lớn đầy lạ lẫm đối với những người lính lần đầu
đặt chân tới. Sương mù vùng Tây Bắc luôn dày đặc như trùm lấy bước chân, buốt
chửng binh đoàn vốn đang rệu rã, mệt mỏi vì chặng đường dài đầy gian khổ.
Nhưng những người lính trẻ ấy vẫn có một tâm hồn lạc quan, yêu đời. Qua hình ảnh
“hoa về trong đêm rơi” như những ánh đuốc lung linh của đoàn quân đang tiến về bản
làng. Nhiều người lại cho rằng đó là những đóa hoa rừng ngát hương như chào đón
đoàn quân. Cũng có thể đó là một hình ảnh ẩn dụ về đoàn quân Tây Tiên giống như
những bông hoa rừng đầy sức sống giữa “đêm rơi”.
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời,
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống,
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Nhịp thơ 4/3 cùng các từ láy tượng hình “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” và
mật độ thanh trắc dày đặc đã gợi cho người đọc sự nhọc nhằn, vất vả mà những người
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
lính phải trải qua. Núi rừng Tây Bắc luôn luôn hiểm trở gập gềnh, ẩn chứa nhiều mối
nguy hiểm.
Hình ảnh ” súng ngửi trời” là một nhân hóa táo bạo, đặc tả sự chót vót của dốc núi.
Người lính Tây Tiến leo lên đỉnh dốc, cảm tưởng như mũi súng có thể chạm mây.
Phép đối “ngàn thước lên cao – ngàn thước xuống” càng nhấn mạnh độ gập ghềnh,
hình sông thế núi trập trùng, hiểm trở của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc. Nếu như 3
câu thơ tái hiện sự hùng vĩ, hoang vu trên con đường hành quân của người lính thì câu
thứ 4 lại gợi cho người đọc cảm giác nhẹ nhàng. Toàn bộ là bảy thanh bằng ” Nhà ai
Pha Luông mưa xa khơi”, vần mở “ơi” mang tới sự bình yên gợi ra giây phút thư giãn
nghỉ ngơi của người lính. Đứng trên đỉnh núi, phóng tầm mắt quan sát có thể thấy mưa
rừng giăng mờ bản Pha Luông ở phía xa xa. Bốn câu thơ vừa gợi ra sự hoang vu dữ
dội mà sự êm đềm của núi rừng, vừa gợi ra những cuộc hành quân vất vả nhưng cũng
đầy trẻ trung, yêu đời của các chàng trai Tây Tiến.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa,
Gục lên súng mũ bỏ quên đời.”
Trong 2 câu thơ này, tác giả sử dụng nghệ thuật nói giảm nói tránh về cái chết của
người lính “không bước nữa”, “bỏ quên đời” gợi tư thế ngạo nghễ của người lính Tây
Tiến. Trước cái chết họ không hề lo lắng bởi họ đã chủ động chấp nhận cái chết, xem
đó đơn giản chỉ là một giấc ngủ. “Gục trên súng mũ” một tư thế xót xa nhưng cũng
đầy hào hùng của người lính đã anh dũng hy sinh.
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét,
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”.
“Chiều chiều”, “đêm đêm” là những từ láy chỉ biên độ lặp lại thường xuyên của thời
gian, kết hợp cùng biện pháp nhân cách hóa “thác gầm thét”, “cọp trêu người” càng
khiến người đọc cảm nhận được sự bí hiểm, hoang dã ẩn chứa bao nhiêu nguy hiểm,
tính mạng người lính có thể bị đe dọa bất cứ lúc nào. Sự nguy hiểm ấy không chỉ trải
rộng trong không gian mà còn kéo dài và lặp lại thường xuyên theo thời gian.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”
Đến với 2 câu thơ tiếp theo thì không còn núi cao rừng rậm nữa, thay vào đó là hình
ảnh ấm áp nghĩa tình quân dân lan tỏa từ nồi cơm của đồng bào. Từ cảm thán “Nhớ
ôi” đứng đầu câu thơ diễn tả nỗi nhớ da diết, khôn nguôi của tác giả cũng như những
người lính Tây Tiến đối với những người dân Tây Bắc. Đây cũng là 2 câu thơ nhói
lòng khi tác giả hồi tưởng lại cảnh đoàn quân quây quần bên mâm cơm, nồi xôi nếp
thơm lừng nóng hổ như xóa tan mọi mệt nhọc, lạnh giá. Hai câu thơ kết thúc đoạn một
bài thơ Tây Tiến có âm điệu nhẹ nhàng tha thiết gợi cảm giác êm dịu, ấm áp, tạo tâm
thế cho người đọc cảm nhận đoạn thơ tiếp theo.
Khổ thơ đầu Tây Tiến đã thể hiện tài hoa và tâm hồn lãng mạn phóng khoáng của nhà
thơ Quang Dũng. Đoạn thơ với ngôn từ giàu nhạc điệu và chất tạo hình, thành công
khắc họa bức tranh sinh động và có chiều sâu về cảnh hành quân của đoàn quân Tây
Tiến ở không gian thiên nhiên rừng núi hùng vĩ của Tây Bắc. Qua đó, chúng ta có thể
cảm nhận được sự gắn bó, nỗi nhớ tha thiết của tác giá về những ngày “đồng cam
cộng khổ” cùng những “đồng chí” trong đoàn quân Tây Tiến.
Phân tích đoạn 1 Tây Tiến - Mẫu 16
Tây Tiến đã được xem là đứa con đầu lòng tráng kiện và tài hoa của tác giả Quang
Dũng và của cả nền thơ kháng chiến của văn học Việt, đặc biệt là của những năm đầu
tiên trong cuộc kháng chiến chống Pháp gian nan và khổ cực. Những chàng thư sinh
áo trắng đã rời bỏ bút mực xanh lên đường đi chiến đấu vì lòng yêu Tổ quốc, quê
hương tha thiết, và vì nền hòa bình của dân tộc, họ đi với trái tim kiêu hùng, anh dũng
nhưng vẫn mang được những nét lãng mạn, hào hoa của lớp trẻ tri thức trốn Hà
Thành. Điều ấy được nhà thơ Quang Dũng tái hiện một cách rất xuất sắc trong bài thơ
Tây Tiến bằng với ngòi bút phóng khoáng, hồn hậu và rất mực tài hoa và lãng mạn.
Với khổ thơ đầu, nhà thơ cũng đã hướng về nội tâm của người lính chiến, cũng chính
là bản thân đối với tác giả với những nỗi nhớ tha thiết của miền đất Tây Bắc và vẻ đẹp
vượt lên khó khăn gian khổ của người lính nơi Tây Tiến.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Quang Dũng quê ở Đan Phượng, Hà Tây nay đã sát nhập Hà Nội, ông là một nghệ sĩ
đa tài, vừa là nhạc sĩ và vừa là họa sĩ chính vì thế thơ ông rất giàu chất nhạc , chất họa.
Quang Dũng cũng còn là một người lính ưu tú, tham gia nhiều chiến trường khác nhau
cho nên những vần thơ của ông về người lính rất chân thật và sống động, sức truyền
cảm mạnh mẽ, phong cách thơ ông gói gọn trong mấy từ như: Phóng khoáng, hồn hậu,
lãng mạn, tài hoa. Binh đoàn Tây Tiến được thành lập vào đầu năm 1947, thành phần
chủ yếu chính là những thanh niên Hà thành, nhận nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào
để bảo vệ biên giới Việt – Lào, đánh tiêu hao lực lượng thực dân Pháp. Địa bàn hoạt
động đã trải rộng suốt từ vùng Sơn La, Hòa Bình và đến Sầm Nứa (Lào), rồi vòng về
vùng phía tây Thanh Hóa, phải hành quân nhiều lần, điều kiện chiến đấu lúc đó vô
cùng gian khổ. Tây Tiến đã sáng tác cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh, tác giả Quang
Dũng hồi tưởng lại về những ngày tháng ở binh đoàn Tây Tiến. Ban đầu có tên là Nhớ
Tây Tiến, nhưng sau đổi thành Tây Tiến, một nhan đề hàm súc và cô đọng, nhưng vẫn
thể hiện rõ ràng cảm xúc chủ đạo của bài thơ là chính nỗi nhớ. Cảm hứng bao trùm bài
thơ cảm hứng lãng mạn và thật tinh thần bi tráng.
Nỗi nhớ về một nơi Tây Bắc dữ dội, đã được thể hiện trong 14 câu thơ đầu.
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Với hai câu thơ đầu “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!/”Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi”,
đã gợi lên những nỗi nhớ, nỗi thương dâng trào về một thời mà đã qua, về một vùng
đất đã xa. Lời gọi “Tây Tiến ơi” rất tha thiết và khắc khoải, Tây Tiến không chỉ còn là
một cái tên mà dường như nó cũng đã trở thành người thân thương ruột thịt. Quang
Dũng còn gọi tên “sông Mã” ngay từ những câu thơ đầu, địa danh ấy cũng là hiện thân
tiêu biểu của một vùng rừng núi Tây Bắc. Trên quãng đường hành quân, dòng sông ấy
không chỉ còn là một địa danh trên bản đồ địa lý mà đã trở thành người bạn, người tri
kỷ và là chứng nhân lịch sử đã chứng kiến biết bao đau thương, gian khó, vui buồn
của người lính chiến trong suốt cuộc đời trường chinh. Thế nên trong nỗi nhớ Quang
Dũng, trước hết là nhớ về binh đoàn Tây Tiến thân yêu và sau là về Tây Bắc với dòng
sông Mã vương đầy kỷ niệm. Không chỉ có như vậy, trong ấn tượng, đã có trong nỗi
nhớ của nhà thơ còn có hình ảnh của rừng núi và đó là nỗi nhớ “chơi vơi” lạ lùng! Bởi
với người lính xuất thân từ phố thị, thì là hình ảnh rừng núi Tây Bắc hết sức lạ lẫm, đã
để lại những ấn tượng sâu sắc trong lòng chính người lính chiến. Tác giả Quang Dũng
hai lần nhắc chữ “nhớ”, nhằm nhấn mạnh nỗi nhớ đang khắc khoải bên trong lòng tâm
hồn, đặc biệt “nhớ chơi vơi” lại là một cách diễn tả nỗi nhớ rất riêng của nhà thơ
Quang Dũng. Đó là cảm giác, trơ trọi, hụt hẫng và chông chênh trong một nỗi hoài
niệm xa xôi, và bởi Tây Bắc đã xa lắm rồi, một Tây Bắc đầy sương mù, mây vờn
quanh núi chơi vơi, hoang vắng, nhưng thật lắm oai hùng.
Nếu như 2 câu thơ đầu đó là nỗi nhớ bao trùm thì ở 12 câu thơ tiếp nỗi nhớ ấy đã được
nhà thơ thật sự khắc sâu qua nhiều kỷ niệm ấn tượng. Đầu tiên là nỗi nhớ về Sài Khao,
Mường Lát và trong đó “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi/Mường Lát hoa về trong
đêm hơi”. Hai địa danh đã gợi nhắc về những địa bàn hoạt động của một đoàn quân
Tây Tiến, từ đó đã kéo ra các không gian rộng lớn khác xuyên suốt cả bài thơ như
chính Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu,…và dường như nỗi nhớ của nhà thơ dàn
trải dài khắp một chiều không gian, mỗi nơi mà nhà thơ từng bước chân đến và đi qua
thì tâm hồn nhà thơ đều cảm thấy yêu thương gắn bó, trích lời của nhà thơ Chế Lan
Viên “Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu thương”. Có thể thấy mỗi một địa danh biểu
trưng cho núi rừng Tây Bắc đều đã trở thành một kỷ niệm khắc sâu vào trong tâm
khảm của chính nhà thơ không thể phai mờ, đó cũng là tình cảm thắm thiết sâu nặng,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
và cũng trích lời của Chế Lan Viên “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở/Khi ta đi đất đã hóa tâm
hồn”.
Hình ảnh “sương lấp đoàn quân mỏi” vốn đã gợi hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trở về
Mường Lát trong màn sương mờ ảo của núi rừng Tây Bắc, gợi lên vẻ đẹp lãng mạn
của thiên nhiên nơi núi rừng, đồng thời là vẻ đẹp đông đảo, và đoàn kết của người lính
chiến. Cảm giác “mỏi” hiện diện trong gân cốt người lính chiến, và dường như vẫn
còn như mới trong tâm hồn Quang Dũng, điều ấy càng chứng tỏ một nỗi nhớ sâu sắc
của tác giả, bởi kỷ niệm đó càng nhỏ bao nhiêu thì nỗi nhớ càng to lớn bấy nhiêu, nhớ
kỹ đến cả một cái “mỏi” hành quân xa! “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”, hoa ở đây
không có thể hiểu là ngàn hoa của núi rừng, hiện thân cho vẻ đẹp của thiên nhiên,
nhưng có lẽ chính xác hơn, chính thì hoa ấy là ánh sáng của ngọn đuốc bập bùng trong
đêm tựa đóa hoa lửa những đêm hành quân mịt mờ trở về Mường Lát. Hình ảnh ngọn
đuốc hoa vừa được gợi lên nét lãng mạn, vừa hào hùng của một thời Tây Tiến…
Sau nỗi nhớ về Mường Lát và về Sài Khao chính là kỷ niệm về những ngày hành quân
chiến đấu đầy gian khổ, về vùng núi rừng Tây Bắc lắm hiểm trở và nguy nan.
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Điệp từ “dốc” gợi lên cảnh của những đỉnh dốc nối tiếp nhau, hết đỉnh dốc này lại tới
đỉnh dốc khác, chẳng biết bao giờ mới hết được. Từ láy “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”
gợi lên sự hiểm trở, quanh co và lắt léo gập ghềnh, thêm vào đó là sự chênh vênh của
nơi núi rừng, bên là vách núi bên là vực thẳm, sự hun hút của cung đường. Cả câu thơ
đã gợi mở một không gian hành quân vừa cao lại vừa sâu rộng người lính đang phải
nỗ lực hết sức mình để vượt qua những chặng đường đầy những nguy khó. Điệp ngữ
“Ngàn thước” với sự kết hợp với nghệ thuật tương phản “lên cao và xuống”, cũng tiếp
tục vừa gợi ra độ cao chót vót của đỉnh dốc, và vừa gợi ra độ sâu thăm thẳm của đáy
dốc. Lời thơ làm nổi bật được tính chất hùng vĩ, nơi hiểm trở nổi bật của núi rừng Tây
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Bắc và nỗ lực vượt lên chính trên những khó khăn địa hình hành quân của người lính
chiến lúc bấy giờ. Nhưng dẫu thiên nhiên có hùng vĩ, trùng điệp, và khúc khuỷu đến
mấy thì cũng trở nên vô nghĩa dưới bước chân của binh đoàn Tây Tiến, những người
lính đã hiện lên với tầm vóc là một đối thủ xứng tầm của nơi thiên nhiên. Từ láy “heo
hút” thể hiện sự hoang vắng, và lạnh lẽo của núi rừng, nơi dường như chưa từng có
bước chân người đến, cũng chính vì người lính hành quân trên những ngọn núi cao
chót vót, cho nên những “cồn mây” mới như đang quanh quẩn, như đang đùa giỡn
dưới chân, ngỡ rằng người chiến binh đang bước đi trên mây chứ chẳng phải núi rừng.
Hình ảnh “súng ngửi trời” là một trong những hình ảnh nhân hóa thú vị và đầy sáng
tạo của tác giả Quang Dũng, vì người lính hành quân qua những đỉnh núi, nơi có thể
chạm đến tầng mây, thì những khẩu súng khoác trên vai, mũi súng dường như đang
chọc thủng cả trời xanh kia, nói là “súng ngửi trời” đó chính là cách cảm nhận thật
tinh nghịch của những người lính trẻ lãng mạn, và hài hước và hồn nhiên. Câu thơ
cuối có âm điệu thật khác so với ba câu thơ ở trên, lời thơ nhẹ nhàng trầm xuống,
tưởng tượng những người lính chiến từ trên đỉnh núi cao mà phóng tầm mắt xuống,
thấy cảnh vật mơ hồ không sắc nét, nhưng đó là dấu hiệu của một sự sống, “mưa xa
khơi” gợi cảm giác khoan khoái mát lạnh của những làn mưa trắng xóa. Đó là nét đẹp
lãng mạn của núi rừng Tây Bắc, cũng đồng thời cũng gợi lên trong tâm hồn người lính
những cảm giác yên bình, về chốn dừng chân, để tiếp thêm động lực cho những chặng
đường sắp tới trước mắt.
Sau những ngày hành quân gian khổ, thì đây là lúc hồi ức của Quang Dũng tiến về sự
hi sinh của một người lính Tây Tiến.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!”
Cái gọi “anh bạn” thể hiện một thứ tình cảm thân thiết trìu mến, cụm từ “không bước
nữa” và “bỏ quên đời” đều là cách nói giảm tránh về cái chết, điều đó là giảm đi sự
đau thương mất mát, và đồng thời nhấn mạnh sự hy sinh cao cả của người lính chiến.
Tư thế hi sinh “gục lên súng mũ”, thể hiện tinh thần của người lính chiến dẫu có hy
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
sinh đến đâu cũng không hề rời đi trách nhiệm, trang bị gắn bó với những đời lính, đó
là một tư thế ngang tàng, gan góc, và quả cảm của người lính. Có thể nói trong hai
dòng thơ trên đã có sự đau đớn xót xa của nhà thơ với người đồng đội đồng thời cũng
là những tấm lòng cảm phục với sự hy sinh anh hùng ấy. Lời thơ cũng cho thấy cái
nhìn tỉnh táo dũng cảm của Quang Dũng khi viết về chiến tranh, nhưng không hề giấu
đi được những nỗi đau mất mát.
Tiếp đến là những nỗi nhớ về một thời gian khổ và lãng mạn, điều ấy được thể hiện rõ
ràng trong 4 dòng thơ sau đây:
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Cấu trúc thơ tân kỳ độc đáo, dùng động từ mạnh mẽ trong câu “Chiều chiều oai
linh thác đã gầm thét” thể hiện cái dữ dội, hùng hoang của vùng núi rừng núi
Tây Bắc. Bên cạnh đó, không chỉ đã dừng lại ở shoang sơ hùng vĩ, núi rừng nơi
đây còn ẩn chứa biết bao những mối hung hiểm khôn lường, Quang Dũng viết “Đêm
đêm Mường Hịch cọp trêu người”, nơi rừng thiêng nước độc, đã lại còn sự hiện
diện của ác thú. Mãi chìm trong những ức những nhà thơ bỗng sực tỉnh “Nhớ ôi
Tây Tiến cơm lên khói/Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”, Tây Tiến nơi đã xa, Tây
Bắc cũng đã xa lắm rồi, chỉ còn lại những kỷ niệm. Nỗi nh đây được bộc lộ một
cách tha thiết, cồn cào,nhớ cả về những bát cơm, hương khói lửa, nắm xôi ấm tình
quân dân, đồng thời cũng gợi lên một thời kháng chiến vừa vất vả vừa lãng mạn,
thật thi vị nên thơ.
Suốt 14 dòng thơ đầu đều đã xoay xung quanh nỗi nhớ khôn nguôi về thiên nhiên núi
rừng Tây Bắc, về vẻ đẹp vượt lên trên khó khăn gian khổ của những người lính, sự hy
sinh cao cả, nét lãng mạn trong khi tâm hồn người lính trẻ giữa những gian khổ chất
chồng đó. Bằng ngòi bút hào hoa lãng mạn Quang Dũng cũng đã diễn tả một cách
chân thực nhất những nỗi nhớ nơi khắc khoải trong tâm hồn của người lính chiến về
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
cả một thời kháng chiến đã đi qua với những giọng điệu phóng khoáng, hình ảnh thơ
giàu sức gợi, nhịp thơ đã biến đổi, tất cả đã tạo nên một âm hưởng thật riêng, một
phong cách riêng của những người lính Tây Tiến.
Phân tích khổ 1 Tây Tiến - Mẫu 17
Quang Dũng ( 1921-1988) là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu,
lãng mạn và tài hoa. "Tây Tiến" là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ và thể hiện sâu sắc
phong cách thơ Quang Dũng. Có thể nói, tinh hoa của bài thơ được hội tụ lại trong
khổ thơ đầu tiên. Khổ thơ đã dựng lên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, mĩ lệ của núi
rừng miền Tây, nơi nhà thơ cũng đoàn quân Tây Tiến đã từng hoạt động, chiến đấu.
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây,súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời !
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Bài thơ "Tây Tiến" được sáng tác năm 1948 tại làng Phù Lưu Chanh, khi nhà thơ đã
rời khỏi đơn vị cũ Tây Tiến, chuyển sang hoạt động tại một đơn vị khác. Tây Tiến là
một đơn vị bộ đội chống Pháp được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ
đội Lào bảo vệ biên giới Việt Lào, tiêu hao sinh lực Pháp tại Thượng Lào và miền Tây
Bắc Việt Nam. Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến rất rộng lớn trải dài từ Sơn
la, Hòa Bình, miền tây Thanh Hóa đến Sầm Nưa ( Lào) - là những nơi hiểm trở, hoang
vu, rừng thiêng nước độc. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, có nhiều
học sinh, sinh viên, trong đó có Quang Dũng. Họ sống và chiến đấu trong hoàn cảnh
gian khổ, thiếu thốn, bệnh sốt rét hoành hành nhưng vẫn lạc quan, anh dũng. Hoạt
động được hơn một năm thì đơn vị Tây Tiến trở về Hòa Bình thành lập Trung đoàn
52.
Bài thơ ra đời từ nỗi nhớ, kỉ niệm, hồi ức của Quang Dũng về đồng đội và địa bàn
chiến đấu cũ. Tác phẩm sau khi ra đời đã được bao thế hệ thanh niên và bạn yêu thơ
truyền tay tìm đọc. Đến năm 1986, bài thơ được in trong tập thơ " Mây đầu ô" ( xuất
bản 1986). Ban đầu bài thơ có tên là " Nhớ Tây Tiến", sau đó tác giả chuyển lại thành
" Tây Tiến". Nhan đề " Tây Tiến" đảm bảo tính hàm súc của thơ, không cần phải trực
tiếp bộc lộ nỗi nhớ mà tình cảm ấy vẫn hiện lên sâu sắc, thấm thía. Nhan đề còn làm
nổi rõ hình tượng trung tâm của tác phẩm, đó là hình tượng đoàn quân Tây Tiến. Việc
bỏ đi từ "nhớ" đã vĩnh viễn hóa đoàn quân Tây Tiến, khiến cho hình ảnh người lính
Tây Tiến trở thành bất tử trong thơ ca kháng chiến Việt Nam.
"Tây Tiến" là bài thơ in đậm phong cách tài hoa, lãng mạn, phóng khoáng của hồn thơ
Quang Dũng. Tác phẩm đã bộc lộ nỗi nhớ sâu sắc của nhà thơ với người lính Tây Tiến
mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng. Đoạn thơ thứ nhất đã tái dựng lại sống động
bức tranh thiên nhiên miền Tây với những khung cảnh, những chặng đường hành quân
gian khổ, từ đó hình ảnh những chiến sĩ Tây Tiến cũng lần lượt hiện ra.
Bài thơ mở ra bằng một nỗi nhớ trào dâng:
Sông Mã xa rồi, Tây Tiến ơi !
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Nhở về rừng núi, nhớ chơi vơi
Tiếng gọi "Tây Tiến ơi" bật lên bởi một nỗi nhớ sâu sắc, cồn cào không kìm nén nổi.
Đối tượng của nỗi nhớ ấy rất cụ thể, rõ ràng là : "sông Mã", "Tây Tiến", "rừng núi".
Nỗi nhớ ấy phải khắc khoải lắm thì tác giả mới điệp lại hai lần từ " nhớ". " Nhớ chơi
vơi" là nỗi nhớ chập chờn hư thực, vừa tha thiết, thường trực, vừa mênh mang, đầy ám
ảnh, vừa mở ra không gian của tiềm thức, vừa như gợi ra không gian trập trùng của
núi đèo rộng lớn. Cách hiệp vần "ơi" làm câu thơ như ngân vang, phù hợp với biên độ
của cảm xúc.
Hai câu thơ đầu đã khơi mạch chủ đạo của cả bài thơ là nỗi nhớ khôn nguôi. Nỗi nhớ
ấy được cụ thể dần dần trong những vần thơ tiếp sau.
Hai câu thơ tiếp gợi lại hình ảnh đoàn quân hành quân trong đêm:
"Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi"
Hai câu thơ vừa tả thực, vừa sử dụng bút pháp lãng mạn.Những từ chỉ địa danh Sài
Khao, Mường Lát gợi ra địa bàn rộng lớn, đầy lạ lẫm đối với người lính Tây Tiến.
Sương mù vùng cao dày đặc như trùm lấp bước chân, nuốt chửng cả đoàn binh vốn
đang mỏi mệt, rệu rã vì chặng đường dài gian khổ. Quang Dũng đã nhìn thấy và miêu
tả một mảng hiện thực khuất lấp trong thơ ca kháng chiến. Nhưng những người lính
ấy, dù mệt mỏi mà tâm hồn vẫn trẻ trung, hào hoa, lạc quan, yêu đời. Hình ảnh " hoa
về trong đêm hơi" là hình ảnh đẹp giàu sức gợi. Đó có thể là những ánh đuốc sáng
lung linh của đoàn quân đang tiến về bản làng, cũng có thể là hình ảnh đoàn quân từ
rừng đi ra, trên tay vẫn cầm theo những đóa hoa rừng ngát hương, mà đó cũng có thể
là hình ảnh ẩn dụ về đoàn quân Tây Tiến như những bông hoa rừng. Đoàn quân ấy
hành quân trong một " đêm hơi" đầy huyền ảo, mơ hồ, bảng lảng khói sương chốn
rừng suối. Hai câu thơ in đậm dấu ấn tài hoa, lãng mạn của Quang Dũng.
Bốn câu thơ tiếp theo đặc tả địa hình hiểm trở của miền Tây:
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Heo hút cồn mây súng ngửi trời,
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống,
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Nhà thơ sử dụng một loạt các từ láy tượng hình "khúc khuỷu", " thăm thẳm", " heo
hút", kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 như chặt đôi câu thơ, mật độ thanh trắc dày đặc
khiến câu thơ trúc trắc gợi sự vất vả, nhọc nhằn. Những phép tu từ đó mở ra trong tâm
tưởng người đọc ấn tượng về sự gập ghềnh, hiểm trở, ẩn chứa bao bất trắc, nguy hiểm
của núi cao, vực sâu nơi núi rừng miền Tây. Hình ảnh " súng ngửi trời" là một nhân
hóa táo bạo, đặc tả sự chót vót của dốc núi. Người lính Tây Tiến leo lên đỉnh dốc, cảm
tưởng như mũi súng có thể chạm mây. Từ đó, ta cũng thấy được nét tinh nghịch khỏe
khoắn, vẫn có thể trêu đùa vô tư sau một chặng đường hành quân vất vả, mệt nhọc của
các anh lính Tây Tiến. Phép đối " ngàn thước lên cao - ngàn thước xuống" càng nhấn
mạnh độ gập ghềnh, hình sông thế núi trập trùng, hiểm trở của thiên nhiên miền Tây.
Ba câu thơ giàu chất hội họa, dựng lên bức tranh hoang vu, dốc đèo đứt nối, hùng vĩ
trên con đường hành quân của chiến sĩ Tây Tiến. Câu thơ thứ tư toàn bộ là bảy thanh
bằng " Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi", vần mở "ơi" đặt cuối câu tạo cảm giác nhẹ
nhàng gợi ra những phút giây nghỉ ngơi thư giãn của người lính. Họ đứng trên những
đỉnh núi, thưởng thức chút bình yên, vẻ đẹp lãng mạn của núi rừng, phóng tầm mắt,
thấy mưa rừng giăng mờ nơi bản làng Pha Luông xa xôi. Bốn câu thơ vừa gợi ra sự dữ
dội hoang vu, sự êm đềm của núi rừng, vừa gợi ra những cuộc hành quân vất vả nhọc
mệt nhưng đầy trẻ trung, yêu đời của các chàng trai Tây Tiến.
Người lính Tây Tiến không chỉ đối diện với dốc cao vực sâu mà còn phải chịu những
mất mát hi sinh:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa,
Gục lên súng mũ bỏ quên đời.
Cách nói tránh về cái chết "không bước nữa", "bỏ quên đời" gợi tư thế ngạo nghễ của
người lính Tây Tiến. Họ chủ động chấp nhận cái chết, coi nó chỉ đơn giản như một
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
giấc ngủ mà thôi. Tư thế hi sinh " gục lên súng mũ" đầy xót xa nhưng cũng thật hào
hùng. Hình ảnh về người lính anh dũng hi sinh ấy sau này ta còn bắt gặp trong "Dáng
đứng Việt Nam" : " Và anh chết trong khi đang đứng bắn- Máu anh phun theo lửa đạn
cầu vồng". Câu thơ đã tiếp tục cảm hứng bi tráng khi xây dựng chân dung người lính
Tây Tiến. Và người lính Tây Tiến tiếp tục chịu sự thử thách của núi rừng miền Tây:
"Chiều chiều oai linh thác gầm thét,
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người".
Các từ láy chỉ biên độ lặp lại thường xuyên của thời gian" chiều chiều", "đêm đêm"
kết hợp với biện pháp nhân hóa " thác gầm thét", " cọp trêu người" đã nhấn mạnh vẻ
bí hiểm, dữ dội,hoang dã chứa đầy nguy hiểm, cái chết luôn luôn rình rập đe dọa
người lính của núi rừng miền Tây. Sự nguy hiểm ấy không chỉ trải rộng trong không
gian mà còn kéo dài và lặp lại thường xuyên theo thời gian. Hai câu thơ cuối đoạn lại
đột ngột chuyển cảnh:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Núi cao rừng rậm lùi xa, chỉ còn lại hương vị ấm áp nghĩa tình quân dân lan tỏa từ nồi
cơm của các cô gái Thái. Từ cảm thán "Nhớ ôi" đứng đầu câu thơ diễn tả nỗi nhớ da
diết, ám ảnh khôn khuây của Quang Dũng cũng như người lính Tây Tiến về đồng bào
miền Tây. Nhà thơ như nhói lòng khi hồi tưởng lại cảnh đoàn quân quây quần quanh
nồi xôi nếp thơm lừng đang bốc khói. Đó là những giây phút ấm áp ngắn ngủi nhưng
lại dịu ngọt, tinh tế nên khắc sâu mãi trong tâm trí nhà thơ. Cách kết hợp từ "mùa em"
rất độc đáo, gợi những liên tưởng đẹp, lãng mạn về những cô gái Thái vừa khỏe khoắn
vừa dịu dàng mà đằm thắm yêu thương. Hai câu thơ kết thúc đoạn một bài thơ Tây
Tiến có âm điệu nhẹ nhàng tha thiết gợi cảm giác êm dịu, ấm áp, tạo tâm thế cho
người đọc cảm nhận đoạn thơ tiếp theo.
Trong những đoạn thơ còn lại, nhà thơ Quang Dũng tiếp tục hồi tưởng về cảnh những
đêm liên hoan văn nghệ thắm thiết tình quân dân, những buổi chiều trên sông nước
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
miền Tây thơ mộng, hư ảo, hồi tưởng về chân dung tập thể những người lính Tây Tiến
anh dũng, hào hoa. Cuối bài thơ, Quang Dũng bộc lộ lời nguyện thề mãi gắn bó với
miền Tây và đoàn quân Tây Tiến.
Đoạn thơ đầu bài thơ Tây Tiến đã thể hiện tài hoa và tâm hồn lãng mạn phóng khoáng
của nhà thơ Quang Dũng. Đoạn thơ có ngôn ngữ giàu chất tạo hình, giàu nhạc điệu,
gây ấn tượng táo bạo, dựng lên bức tranh sinh động, có chiều sâu về cảnh hành quân
của đoàn quân Tây Tiến trên cái nền thiên nhiên rừng núi hùng vĩ thơ mộng miền Tây.
Qua đó, ta cảm nhận được sự gắn bó sâu sắc, nỗi nhớ tha thiết của nhà thơ Quang
Dũng về những ngày tháng chiến đấu trong đoàn quân Tây Tiến - một thời mãi mãi để
nhớ và tự hào.
Phân tích khổ 1 Tây Tiến - Mẫu 18
Giữa cái bộn bề của thị trường thơ hôm nay, lật trang sách cũ, gặp Tây Tiến của
Quang Dũng, chợt xôn xao cõi lòng theo những vần thơ đượm màu kiêu bạc hào hoa:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi…
Thơ hay có sức rung động mãnh liệt là vậy. Không cần tỉ mẩn bóc từng câu từng chữ
mà thấm vào lòng người sự rung cảm chân thật đến run rẩy từng làn da thớ thịt. Tây
Tiến đã thực sự chinh phục người đọc bằng tâm trạng của người trai ra đi cứu nước
trong buổi đầu kháng chiến – với tâm tư in bóng trong dáng hình sông núi:
”Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi…”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Cảnh ấy cũng là tình. Cũng là sương, là hoa, là mây, là mưa – những chi tiết thường
gặp trong thơ cổ – nhưng còn đượm thêm không khí trầm hùng của thời đại được diễn
tả bằng những từ ngữ, thanh điệu khi đọc lên ta cảm thấy ngang tàng. Hình ảnh của
một đoàn quân mỏi đi trong cái khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, giữa cái bồng bềnh
sương khói chơi vơi được tác giả phác họa bằng những nét chấm phá tài tình. Con mắt
thơ không dừng lại ở trong không gian rừng núi mà còn mở ra một không gian – tâm
trạng của một hồn thơ chiến sĩ. Phảng phất một chút Lý Bạch trước Hoàng Hà – ngút
ngát chí tang bồng của người trai thời loạn. Trong gian nan của người chiến sĩ Tây
Tiến, ta vẫn gặp chút hóm hỉnh ở hình ảnh súng ngửi trời. Chạm mặt với thực tế khắc
nghiệt – sóng chất hào hoa lãng tử không mất đi mà lại càng được tô đậm thêm, chân
thật sống động trong những câu thơ đượm tình quê, tình đồng đội, tình quân dân. Một
hiện thực về người lính Tây Tiến – anh Bộ đội Cụ Hồ trong những năm đầu chiến đấu
gian khổ. Đó là cơn mưa gợi nỗi nhớ nhà sâu thẳm, là sợi khói cơm thơm quyện chặt
tình người, một bóng hình đong đưa làm xao xuyến những trái tim trai trẻ.
Bài thơ có nói đến hy sinh, mất mát, gian khổ nhưng cảm xúc hào hùng của lớp người
“ra đi bảo tồn sông núi” đã lấn át cái bi luỵ buồn thương. Đoàn binh Tây Tiến trong
thơ Quang Dũng như một sự kết tụ của tráng khí muôn đời, pha chút lãng mạn kiểu
Kinh Kha “một đi không trở lại”. Phải chăng với tinh thần “coi cái chết nhẹ tựa lông
hồng” mà toàn bài thơ mặc dù có nói đến chết chóc nhưng giọng điệu rất bình thản:
anh về đất? Phải chăng khi xác định chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh, người chiến
sĩ đã nhận ra mục đích của cuộc chiến đấu còn lớn hơn gấp vạn lần những gian khổ ,
hy sinh?
Bài thơ không cường điệu hóa cảm xúc dẫu trong âm điệu gân guốc, khoẻ khoắn của
toàn bài có những từ ngữ mang hơi hướng cổ điển như xiêm áo, dữ oai hùm, mồ viễn
xứ, áo bào, khúc độc hành và cách diễn đạt tưởng chừng lạ lẫm tràn ngập không khí
lãng mạn. Nếu chỉ chăm chăm đi tìm chất thép trong bài thơ theo quan điểm xã hội
học thiển cận thì chẳng khác nào cầm dao đâm vào cái đẹp. Cái đẹp của bài thơ viết ra
từ lửa máu đã làm rung lên những cảm xúc đồng điệu của bao thế hệ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Nhà thơ Trần Lê Vân, người bạn thân, đã từng sống nhiều năm, từng in thơ chung với
Quang Dũng viết về hoàn cảnh Quang Dũng sáng tác bài thơ Tây Tiến như sau:
“Đoàn quân Tây Tiến, sau một thời gian hoạt động ở Lào trở về thành lập trung đoàn
52. Đại đội trưởng Quang Dũng ở đó đến cuối năm 1948 rồi được chuyển sang đơn vị
khác. Rời xa đơn vị cũ chưa bao lâu, ngồi ở Phù Lưu Chanh (một làng thuộc tỉnh Hà
Đông cũ), anh viết bài thơ Tây Tiến.”
Muốn hiểu được bài thơ Tây Tiến, trước hết cần phải có những hiểu biết về đoàn quân
Tây Tiến cùng với địa bàn hoạt động của nó. Khoảng cuối mùa xuân năm 1947,
Quang Dũng gia nhập đoàn quân Tây Tiến. Đó là một đơn vị thành lập vào đầu năm
1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Lào-Việt, đánh tiêu
hao địch ở Thượng Lào để hỗ trợ cho cuộc kháng chiến ở những vùng khác trên đất
Lào. Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khá rộng, bao gồm vùng rừng núi
Tây Bắc Việt Nam và Thượng Lào: từ Châu Mai, Châu Mộc sang tận Sầm Nứa rồi
vòng về qua miền tây Thanh Hóa. Những nơi này, lúc đó còn rất hoang vu và hiểm
trở, núi cao, sông sâu, rừng dày, có nhiều thú dữ.
Những người lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, thuộc nhiều tầng lớp
khác nhau, trong đó có cả những học sinh, sinh viên. Sinh hoạt của những người lính
Tây Tiến hết sức gian khổ, ốm đau không có thuốc men, tử vong vì sốt rét nhiều hơn
vì đánh trận, tuy vậy, họ vẫn sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm. Vượt lên
trên mọi thử thách khắc nghiệt của chiến tranh và hoàn cảnh sống cực kì gian khổ, họ
vẫn giữ được cái cốt cách hào hoa, thanh lịch, rất yêu đời và cũng rất lãng mạn.
Bài thơ Tây Tiến có hai đặc điểm nổi bật: cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng.
Cảm hứng lãng mạn thể hiện ở cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc của nhà thơ. Nó phát huy
cao độ trí tưởng tượng, sử dụng rộng rãi những yếu tố cường điệu và phóng đại,
những thủ pháp đối lập để tô đậm cái phi thường, tạo nên ấn tượng mạnh mẽ về cái
hùng vĩ và cái tuyệt mĩ.
Thiên nhiên Tây Bắc, qua ngòi bút lãng mạn của Quang Dũng, được cảm nhận với vẻ
đẹp vừa đa dạng vừa độc đáo, vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, hoang sơ mà ấm áp. Hình
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
ảnh những cô gái, những con người Tây Bắc càng tô đậm thêm chất huyền bí, thơ
mộng của núi rừng. Chất lãng mạn được thể hiện chủ yếu ở cảm hứng hướng tới cái
cao cả, sẵn sàng xả thân, hy sinh tất cả cho lý tưởng chung của cộng đồng, của toàn
dân tộc.
Tây Tiến không hề che giấu cái bi. Nhưng bi mà không lụy. Cái bi được thể hiện bằng
một giọng điệu, âm hưởng, màu sắc tráng lệ, hào hùng. Chất lãng mạn hòa hợp với
chất bi tráng tạo nên vẻ đẹp độc đáo của bài thơ.
Cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ là một nỗi nhớ da diết, bao trùm lên cả không
gian và thời gian:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi !
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kìm nén nỗi, nhà thơ đã thốt lên thành tiếng gọi.
Hai chữ “chơi vơi” như vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hóa nỗi nhớ,
khơi nguồn cho cảnh núi cao, dốc sâu, vực thẳm, rừng dày,…liên tiếp xuất hiện ở
những câu thơ sau:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Khổ thơ này là một bằng chứng “thi trung hữu họa”. Chỉ bằng bốn câu thơ, Quang
Dũng đã vẽ ra một bức tranh hoành tráng diễn tả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và
heo hút của núi rừng Tây Bắc, địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến. Hai câu thơ
đầu, những từ đẩy giá trị tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm. cồn mây, súng ngửi trời đã
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
diễn tả thật chính xác sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đồi Tây Bắc.
Hai chữ “ngửi trời” được dùng rất hồn nhiên và cũng rất táo bạo, vừa ngộ nghĩnh, vừa
có chất tinh nghịch của người lính. Núi cao tưởng chừng chạm mây , mây nổi thành
cồn “heo hút”. Người lính trèo lên những ngọn núi cao tưởng chừng như đang đi trên
mây, mũi súng chạm tới đỉnh trời. Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tả dốc núi vút lên, đổ
xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm. Nếu như
câu thứ ba là nhìn lên và nhìn xuống thì câu thứ tư là nhìn ngang. Có thể hình dung
cảnh những người lính tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ngang ra xa
qua một không gian mịt mùng sương rừng mây núi thấy thấp thoáng những ngôi nhà
như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi.
Bốn câu thơ này phối hợp với nhau tạo nên một âm hưởng đặc biệt. Sau ba câu thơ
được vẽ bằng những nét gân guốc, câu thứ tư được vẽ bằng một nét rất mềm mại. Quy
luật này cũng giống như cách sử dụng những gam màu trong hội họa: giữa những gam
màu nóng, tác giả sử dụng một gam màu lạnh làm dịu lại, như xoa mát cả khổ thơ.
Cái vẻ hoang dại dữ dội, chứa đầy bí mật ghê gớm của núi rừng Tây Bắc được nhà thơ
tiếp tục khai thác. No’ không chỉ được mở ra theo chiều không gian mà còn được
khám phá ở cái chiều thời gian, luôn luôn là mối đe dọa khủng khiếp đối với con
người:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
Vậy là, cảnh núi rừng Tây Bắc hoang sơ và hiểm trở qua ngòi bút Quang Dũng, hiện
lên với đủ cả núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ.
Những tên đất lạ Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, những hình ảnh
giàu trí tạo hình, những câu thơ nhiều vần trắc đọc lên nghe vất vả nhọc nhằn được
xoa dịu bằng những câu có nhiều vần bằng ở cuối mỗi khổ thơ, đã phối hợp với nhau
thật ăn ý, làm hiện hình lên thế giới khác thường vừa đa dạng, vừa độc đáo của núi
rừng Tây Bắc.
Đoạn thơ được kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Cảnh tượng thật đầm ấm. Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối, trèo
đèo, những người lính tạm dừng chân, được nghỉ ngơi ở một bản làng nào đó, quây
quần bên những nồi cơm đang bốc khói. Khói cơm nghi ngút và hương thơm lúa nếp
ngày mùa xua tan vẻ mệt mỏi trên khuôn mặt những người lính , khiến họ tươi tỉnh
hẳn lai. Hai câu thơ này tạo nên một cảm giác êm dịu, ấm áp, chuẩn bị tư thế cho
người đọc bước sang đoạn thơ thứ hai.
| 1/96

Preview text:

Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Dàn ý Phân tích bài thơ Tây Tiến khổ 1
Dàn ý phân tích khổ 1 Tây Tiến I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Quang Dũng
- Giới thiệu bài thơ Tây Tiến II. Thân bài:
- Hai dòng thơ đầu: Nỗi nhớ bao trùm, mạch cảm hứng chủ đạo của bài thơ
● “Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt
mà Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương.
● “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị.
=> Núi rừng Tây Bắc đã khắc vào tâm hồn của họ những kỷ niệm không bao giờ
quên, đồng thời cũng là nỗi trống trải lạc lõng trong lòng tác giả. - Hai câu thơ tiếp:
● “Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của
binh đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ.
● Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi
bước chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt,
trở thành kỷ niệm khắc sâu trong lòng.
● Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập
bùng trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả.
- Bốn câu thơ tiếp “Dốc…xa khơi”:
● Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường
của người lính chiến khi hành quân.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
● “Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn
nhiên và hài hước của người lính chiến trong gian khổ.
● “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa
núi rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.
- Hai câu thơ “Anh bạn…quên đời”:
● Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc.
● Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho đồng đội.
- Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều…nếp xôi”
● Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ
mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác thú.
● Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết,
nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn chiến đấu. III. Kết bài:
Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
Dàn ý phân tích đoạn 1 Tây Tiến I. Mở bài:
Giới thiệu chung về tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
Dẫn dắt giới thiệu khổ thơ thứ nhất.
“Tây Tiến” là bài thơ của người lính nói về người lính – anh Vệ quốc quân thời chín
năm kháng chiến chống Pháp gian khổ, hào hùng. Những kỉ niệm thời cầm súng chiến
đấu, những tình cảm dành cho mảnh đất, cho đồng đội cùng dầm mưa dãi nắng biết
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
bao tháng ngày được Quang Dũng gửi qua nỗi nhớ da diết mà mênh mang, sôi trào.
Khổ thơ đầu tiên của tác phẩm được nhiều người đọc đặc biệt ấn tượng khi tìm hiểu và cảm nhận. II. Thân bài:
1. Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm: a. Tác giả:
Quang Dũng là một nhà thơ của miền xứ Đoài mây trắng, nay thuộc Hà Tây, Hà Nội.
Tác giả là một nhà thơ có tài vì “trong thơ có nhạc, có họa”.
Là một hồn thơ trung hậu, thiết tha với đất nước, con người quê hương dân tộc; một
cái tôi hào hoa, thanh lịch, giàu chất lãng mạn xong lại rất mực hồn nhiên, chân chất. b. Tác phẩm:
Xuất xứ: tập “Mây đầu ô” (1986).
Hoàn cảnh sáng tác: năm 1948, Quang Dũng phải dời đơn vị mình chuyển sang đơn vị khác tại Phù Lưu Chanh.
Bài thơ được viết trong nỗi nhớ, là kỉ niệm của nhà thơ về những tháng ngày sống
cùng đồng đội trong đoàn quân Tây Tiến.
Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm: một nỗi nhớ mênh mang, da diết về những kỉ niệm
đẹp trên chiến trường, với đồng đội, với đoàn quân Tây Tiến hào hùng, hào hoa, qua
những tháng ngày gian lao mà đáng nhớ.
2. Phân tích khổ thơ 1:
Ngay hai câu thơ đầu của tác phẩm, Quang Dũng đã gợi ra một nỗi nhớ da diết,
thương yêu dành cho sông Mã, cho miền Tây, cho núi rừng một thời thân thuộc:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Tiếng gọi “Tây Tiến ơi” nghe sao thân quen, tha thiết mà quặn lòng đến vậy! Từ “ơi”
bắt vần với từ láy “chơi vơi” đã giúp tác giả tạo ra âm hưởng sâu lắng, thầm thể hiện
nỗi bồi hồi nhớ mong đang ngập tràn trong tâm hồn, trái tim người lính xưa. Điệp từ
“nhớ” trong câu thơ thứ hai như thu trọn lại để biểu lộ tâm trạng, cảm xúc rõ nét nhất
của người lính Tây Tiến khi nghĩ về sông Mã, miền rừng núi một thời gắn bó và cả
đoàn quân với biết bao kỉ niệm. Đến với hai câu thơ tiếp theo, nhà thơ nhắc đến một
loạt các địa danh, bản làng như để nhắc nhớ đến nhiều kỉ niệm:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Đó là kỉ niệm về những cuộc hành quân gian nan, thử thách qua các bản, các mường
xa xôi, hoang dã, thử thách ý chí, tinh thần người lính Tây Tiến.
Những câu thơ tiếp theo đã phác họa ra trước mắt người đọc khung cảnh một bức
tranh núi rừng hùng vĩ, hoang sơ và hình ảnh người lính hào hùng, mạnh mẽ:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa sa khơi
Điệp từ “dốc” trong câu thơ đã gợi ra rõ nét nhất sự hùng vĩ của thiên nhiên. Các
thanh trắc trong đoạn thơ đi cùng những từ láy “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” mà Quang
Dũng tinh tế lựa chọn đã gợi ra sự gập ghềnh, gian truân người lính Tây Tiến phải
vượt qua trên đường hành quân.
Một từ “heo hút” được nhà thơ đưa lên đặt đầu câu thơ đã tái hiện chân thực một
khung cảnh đầy xa xôi, hẻo lánh, quạnh hiu của thiên nhiên núi rừng nơi đây.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Cụm từ “súng ngửi trời”, một cách đầy tinh tế, đã giúp nhà thơ thể hiện được tinh thần
lạc quan của người lính, dẫu có bao gian lao, thử thách, họ vẫn hiên ngang, chủ động,
sẵn sàng vượt qua và giữ mãi tinh thần lạc quan, yêu đời.
Điệp từ “ngàn thước” kết hợp cùng phép đối lập “lên – xuống”, “cao – thấp” đã góp
phần giúp cho bài thơ của Quang Dũng giàu chất họa hơn, người đọc thơ nhờ vậy
“không chỉ ngậm nhạc mà còn thưởng tranh”.
Câu thơ “Nhà ai Pha Luông mưa sa khơi” mang nhiều thanh bằng đã tạo nên sự mềm
mại cho câu thơ, đồng thời gợi ra một tâm trạng bâng khuâng, tha thiết, nhẹ nhàng và
một tâm hồn rất đỗi thanh thản, thảnh thơi. Nếu như mưa trong thơ xưa thường gợi ra
cái lạnh và lòng buồn thì ở thơ Quang Dũng, mưa không lạnh lẽo thê lương mà êm
đềm, thơ mộng và bình yên đến lạ.
Trên nền cảnh thiên nhiên núi rừng hùng vĩ ấy, hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên
thật đẹp với sự hi sinh bi tráng, cao cả:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Cách nói “Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ bỏ quên đời” là một
cách nói giảm nói tránh làm giảm đi nhiều sự đau thương, mất mát – một sự thực buồn
mà bất kì một người lính nào cũng có thể phải đối mặt trên đường hành quân gian khổ.
Hai câu thơ cuối: “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/ Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
gợi liên tưởng về Mai Châu với hình ảnh khói cơm nếp, hình ảnh những con người
Tây Bắc chân chất, hiền hậu – những tấm lòng thơm thảo chở che, chia sẻ khó khăn với người lính. III. Kết bài:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ: 1. Mở bài
Tây Tiến được xem là đứa con đầu lòng tráng kiện và tài hoa của Quang Dũng
và của cả nền thơ kháng chiến của văn học Việt Nam. 
Với khổ thơ đầu là nỗi nhớ tha thiết miền đất Tây Bắc và vẻ đẹp vượt vượt lên
khó khăn gian khổ của người lính Tây Tiến. 2. Thân bài - Tác giả: 
Quang Dũng quê ở Đan Phượng, Hà Tây (nay là Hà Nội), ông là một nghệ sĩ đa tài. 
Phong cách thơ ông gói gọn trong mấy từ: Phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. - Tác phẩm: 
Tây Tiến sáng tác cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng hồi tưởng lại
về những ngày tháng ở binh đoàn Tây Tiến. 
Cảm hứng bao trùm bài thơ là cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng. *Phân tích:
- Hai dòng thơ đầu: Nỗi nhớ bao trùm, mạch cảm hứng chủ đạo của bài thơ 
“Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt
mà Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương. 
“Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị.
→ Núi rừng Tây Bắc đã khắc vào tâm hồn của họ những kỷ niệm không bao giờ quên,
đồng thời cũng là nỗi trống trải lạc lõng trong lòng tác giả. - Hai câu thơ tiếp: 
“Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của
binh đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi
bước chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt, trở
thành kỷ niệm khắc sâu trong lòng. 
Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập
bùng trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả.
- Bốn câu thơ tiếp “Dốc…xa khơi”: 
Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường
của người lính chiến khi hành quân. 
“Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn
nhiên và hài hước của người lính chiến trong gian khổ. 
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa
núi rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.
- Hai câu thơ “Anh bạn…quên đời”: 
Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc. 
Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho đồng đội.
- Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều…nếp xôi” 
Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ
mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác thú. 
Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết,
nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn chiến đấu. 3. Kết bài
Suốt 14 dòng thơ đầu xoay xung quanh nỗi nhớ khôn nguôi về thiên nhiên núi
rừng Tây Bắc, về vẻ đẹp vượt lên trên khó khăn gian khổ của người tính, sự hy
sinh cao cả, nét lãng mạn trong tâm hồn người lính trẻ giữa những gian khổ chất chồng.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Bằng ngòi bút hào hoa và lãng mạn Quang Dũng đã diễn tả một cách chân thực
nhất những nỗi nhớ khắc khoải trong tâm hồn của người lính chiến về một thời kháng chiến đã đi qua.
Phân tích khổ 1 Tây Tiến cực hay
Nhận xét về Quang Dũng, nhà thơ Vân Long đã sử dụng một cách ví rất thơ: “Nhà thơ
Quang Dũng như bóng mây qua đỉnh Việt và là một áng mây bay qua sông núi nước
Việt. Mây Quang Dũng bay đến đâu, hoa lá cỏ cây và núi sông như có hồn theo đến
đấy”. “Bóng mây” ấy mang dư vị của một hồn thơ hồn hậu, phóng khoáng, tài hoa và
đã nhiệm màu biết bao vần thơ hay, biết bao bài thơ đẹp. Một trong những thi phẩm
đặc sắc, mang đậm dấu ấn của hồn thơ Quang Dũng nhất, đó là thi phẩm Tây Tiến với
đoạn thơ miêu tả khung cảnh thiên nhiên cùng người lính vô cùng đặc sắc:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi. --
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét,
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
Tây Tiến là tên một đoàn quân được thành lập vào năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp
với đơn vị bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt-Lào, đánh tiêu hao lực lượng quân đội
Pháp, đơn vị bộ đội ấy có xuất thân chủ yếu là thanh niên Hà Nội, phần lớn là học
sinh, sinh viên, trí thức, tiểu tư sản Hà thành.
Quang Dũng viết bài thơ tại Phù Lưu Chanh- Hà Đông vào một buổi chiều mưa cuối
năm 1948. Bài thơ là tiếng lòng của Quang Dũng với nỗi nhớ đoàn quân Tây Tiến sau
khi chuyển công tác ở đơn vị khác. Để đi tới sáng tác thi phẩm “Tây Tiến”, một trong
những thi phẩm đặc sắc, đem đến thành công độc đáo trong hồn thơ của mình, những
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
kỷ niệm về Tây Tiến phải như lớp phù sa màu mỡ, lắng đọng và bồi tụ trong tâm hồn
của Quang Dũng, chính từ lớp phù sa ấy, những kỉ niệm, kí ức một thời của tác giả về
đoàn binh Tây Tiến mới cất cánh bay cao, xây hồn thơ đặc sắc trong tác phẩm của ông.
Viên Mai đã từng viết: “Làm người thì không có cái tôi…nhưng làm thơ thì không thể
không có cái tôi”. Nhận định ấy thật đúng đắn khi ta soi chiếu vào “cái tôi” làm thơ
đầy hồn hậu, phóng khoáng và lãng mạn của Quang Dũng. Có lẽ bởi thế mà ông có
thể sáng tác ra những vần thơ lãng mạn và tại hoa, đặc biệt là khi viết về người lính
trong bài thơ “Tây Tiến”. Bài thơ là nỗi nhớ về đơn vị cũ của nhà thơ, tiêu biểu cho
đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ. Mười bốn
câu đầu tiên của bài thơ đã tái hiện lại những khó khăn, gian khổ trên chặng đường
hành quân của đoàn binh Tây Tiến, trên chặng đường ấy, thiên nhiên Tây Bắc cũng
hiện lên với nét hùng vĩ dữ dội xen lẫn vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình.
Bài thơ mở ra với những khó khăn, gian khổ trên chặng đường hành quân của đoàn
binh Tây Tiến, trên chặng đường ấy, thiên nhiên Tây Bắc cũng hiện lên với nét hùng
vĩ dữ dội xen lẫn với vẻ đẹp thơ mộng trữ tình. Hai câu thơ đầu giới thiệu cảm xúc chủ
đạo của toàn đoạn, toàn bài, đó là nỗi nhớ nhung tha thiết:
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi”
Câu thơ mở đầu với ngữ điệu của một câu cảm thán, khơi gợi nhiều cảm xúc của nhà
thơ đã cất lên tiếng gọi đoàn binh của mình. Nhà thơ đã cất tiệng gọi “Sông Mã”, là
hiện thân của thiên nhiên Tây Bắc, địa danh mà đã đồng hành, gắn bó với đoàn binh
suốt chặng đường hành quân nhưng gọi về những gì thân thuộc nhất. Nếu như Huế có
sông Hương êm ả, Hà Nội có cầu Long Biên cùng đồng hành trong những chặng
đường lịch sử thì con sông Mã tựa như một sinh thể sống, một chứng nhân lịch sử ghi
lại chiến công và những chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến. Hai tiếng
“xa rồi” như một tiếng nấc nghẹn, bật ra trong nỗi niềm ngậm ngùi, xót xa, khi mà giờ
đây, những kỉ niệm với dòng sông Mã năm xưa đã trở thành lịch sử, tác giả chỉ có thể
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
trở về trong tâm tưởng. Tiếng nghẹn ấy đã làm cho âm điệu của câu thơ êm ái, gợi
niềm lưu luyến tiếc nuối, bâng khuâng. Bởi lẽ “ Cuộc sống là cánh đồng màu mỡ để
cho thơ bén rễ sinh sôi” (Puskin), xuất phát từ nỗi nhớ thẳm sâu, da diết trong trái tim
mình, Quang Dũng đã viết nên những vần thơ chân thật, khởi nguồn từ những kỷ niệm
về chiến khu cũ của mình. Hai từ “Tây Tiến” bật ra nghe mới thật thân thương làm
sao! Tây Tiến là sản phẩm của nỗi nhớ nhưng không chỉ có nỗi nhớ, nỗi nhớ là mạch
nguồn để khơi gợi tình cảm, cảm xúc chân thật, khát vọng, cho dù đã xa nhưng tâm
hồn mãi thủy chung với Tây Tiến. Điệp từ “nhớ” xuất hiện với tần suất lớn có tác
dụng làm nổi bật lên nỗi nhớ nhung tha thiết của nhân vật trữ tình tạo nên tính nhạc
cho câu thơ tựa như một điệp khúc vang vọng mãi trong sâu thẳm tâm hồn của độc giả
làm cho ta không thể không đồng ý với lời nhận xét của Voltaire: “ Thơ là âm nhạc
của tâm hồn, nhất là những tâm hồn cao cả, đa cảm”.
Cách sử dụng từ ngữ của Quang Dũng đặc biệt “nhớ chơi vơi”. Có nhiều hình thức
nhớ được thể hiện trong kho tàng văn học Việt Nam thế nhưng “nhớ chơi vơi” thật
đặc biệt và chính cụm từ này làm cho nguồn cảm xúc trong bài thơ tỏa sáng theo cách
riêng của nó. “Chơi vơi” là từ láy tượng hình, diễn tả trạng thái lơ lửng của con người
trong không gian, không điểm đầu không điểm kết thúc. Như vậy nhớ chơi vơi là nỗi
nhớ thường trực, triền miên, khắc khoải, khiến con người ta đứng ngồi không yên.
Trạng thái lơ lửng, bồng bềnh của “chơi vơi” cộng hưởng với niềm xúc cảm nồng nàn,
say đắm là miền nhớ đã tạo nên một nỗi “nhớ chơi vơi” có một không hai trên thi đàn.
Có lẽ vì nó gắn với “rừng núi” bao la, trời đất rộng lớn và quá khứ bi hùng nên nó
phải “chơi vơi” như thế, giống như đám mây lơ lửng trong không trung kia, như là
những làn sương-mây-khói giữa Pha Luông khi những người chiến sĩ dừng chân bên
lưng núi: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”… Hai câu thơ đã thể hiện trọn vẹn cảm
xúc chủ đạo của bài thơ, tạo nền tảng để cho những nỗi nhớ được nâng lên thành tình
cảm luyến lưu sâu sắc.Từ nỗi nhớ của Quang Dũng gợi ta nhớ về nhân vật trữ tình trong ca dao:
“Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Tác giả như đang trôi theo dòng nhớ để những sợi tơ lòng giăng mắc khắp không gian
núi rừng Tây Bắc. Hai âm “ơi” kéo dài tạo nên nhạc tính cho cả câu thơ, tưởng rằng
Quang Dũng đã đánh lên một hồi chuông thương nhớ vượt tới tận miền Tây Bắc xa
xôi rồi dội lại, đi thẳng vào đáy sâu hồn người, ngân nga, ngân nga mãi! Người ta có
thể quên một dáng hình, một cảnh vật, một kỉ niệm trong Tây Tiến, nhưng có lẽ sẽ
chẳng ai quên nổi một nỗi nhớ chơi vơi mới lạ và say đắm tới như vậy.
Có những mùi hương trăm năm không quên, có những nỗi nhớ thăm sâu đến vô cùng.
Nỗi nhớ về thiên nhiên núi rừng Tây Bắc, về đoàn binh, về một thời tuổi trẻ mà gian
khổ có, khó khăn có, nhưng cũng thật hào hùng, hào hoa trong tâm hồn Quang Dũng
như một thứ trầm hương, mang trong mình hương thơm “thọ thiên địa chí khí”, hương
thơm ấy thanh thoát, dịu nhẹ trở lại trong tâm tưởng nhà thơ với đầy đủ sắc bị tuyệt
diệu của nó. Có lẽ cũng bắt nguồn từ nỗi nhớ như Quang Dũng mà nhà thơ Giang
Nam cũng từng vẽ nên những âm điệu đầy thi vị cùng niềm tự hào khôn xiết:
“ Tây Tiến biên cương mờ khói lửa
Quân đi lớp lớp động cây rừng
Và bài thơ ấy con người ấy
Vẫn sống muôn đời với núi sông”
Đến với hai câu thơ tiếp theo, tác giả mở ra khung cảnh con đường hành quân của
những người chiến sĩ Tây Tiến:
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
Quang Dũng đã sử dụng thủ pháp liệt kê những địa danh mà mình đã từng đi qua như
Sài Khao, Mường Lát. Văn học là môn nghệ thuật đặc thù bởi lẽ nó sử dụng ngôn từ
ngắn gọn, hàm súc nhưng lại chứa đựng tầng sâu ngôn từ đa nghĩa, buộc chúng ta phải
có cái nhìn toàn diện, đa chiều để khám phá dụng ý của tác giả. Hình ảnh tả thực
“sương lấp” cho ta thấy sương ở đây bao phủ dày đặc tưởng chừng như có thể nuốt
chửng cả một đoàn quân, khiến cho bước chân của đoàn binh Tây Tiến mệt mỏi rã rời.
Thời tiết nơi đây khắc nghiệt, khiến cho chặng đường hành quân của người lính khó
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
khăn, vất vả, gian khổ. Mặt khác, “sương” ở đây còn là ẩn dụ cho những khó khăn,
gian khổ, thử thách cũng như những cạm bẫy mà những người lính chiến đấu phải đối
mặt, vượt qua, chấp nhận nó như một phần của cuộc sống hàng ngày. Hình ảnh ấy
cũng đã được Tố Hữu đưa vào bài thơ Việt Bắc:
“ Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng”
Những gian nan, vất vả ấy được thi nhân gói ghém trong một từ rất đỗi lãng mạn
“sương” càng tô đậm nét hào hoa, vô tư và lạc quan của các chiến sĩ cho dù có những
lúc “đoàn quân mỏi”. Câu thơ này vừa hào hùng lại cũng rất trữ tình làm cho Đinh
Minh Hằng phải thốt lên rằng: “ Tây Tiến- sự thăng hoa của một tâm hồn lãng mạn”.
Đối lập với câu thơ trên, câu thơ thứ hai là một nét vẽ lãng mạn, mềm mại, thơ mộng.
Nét vẽ đó cho chúng ta thấy vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của thiên nhiên Tây Bắc: “
Mường Lát hoa về trong đêm hơi” . Biện pháp nhân hóa “hoa về” khiến cho thiên
nhiên tạo vật trở nên sống động, có hồn. Liệu rằng, “hoa” ấy, có phải là ngàn hoa của
núi rừng Tây Bắc xuất hiện trong bản nhạc “Tình ca Tây Bắc” đầy yêu thương? Hay
“hoa” ấy không phải là hoa như cách nói thông thường, mà lại là những ánh đuốc bập
bùng được người lính thắp để soi đường trong đêm hơi? Dù hiểu theo cách nào thì
“hoa” kia vẫn cứ nhẹ nhàng êm ái như một hơi thở vậy. Câu thơ đã hé trước tâm hồn
lãng mạn bay bổng vốn có của một người lính Tây Tiến. “ Hoa về trong đêm hơi”
khiến cho đêm nơi núi rừng bạt ngàn bồng bềnh, chơi vơi tựa như trong cõi mộng chứ
không phải là thực tại nhân sinh nữa. “ Đêm hơi” chính là đêm trong nước, đêm trong
mưa bụi. Ở miền núi sẩm tối, sương xuống bàng bạc, trong thời khắc ấy, ngòi bút tài
hoa của Quang Dũng thay vì viết "màn đêm buông" là 'hơi đêm", một cách thể hiện
táo bạo. Nhưng dùng "hơi đêm", nghĩa là "mới vào đêm", không thể lột tả hết vẻ yên
tĩnh, bí ẩn bằng "đêm hơi". Mặt khác, từ “ hoa” còn có thể hiểu là ẩn dụ của những mỹ
nữ miền sơn cước nơi đây, kết hợp với độ nhòe mờ của từ “hơi” làm cho câu thơ trở
nên lãng mạn nhưng cũng không kém phần bi tráng. Quang Dũng đã làm cho hình ảnh
thơ trở thành ẩn số nhưng ẩn số ấy lại động lại sâu lắng trong tâm tư người đọc. Việc
sử dụng từ độc đáo “đêm hơi” cũng cho thấy sự tinh tế trong cách cảm nhận và sự táo
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
bạo trong cách sử dụng ngôn từ. Từ “đêm hơi” đã lột tả vẻ đẹp yên tĩnh và bí ẩn nơi rừng núi hoang vu.
Câu thơ “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”, một câu thơ có bảy tiếng, ngoài địa danh
Mường Lát được đề cập tới thì các tiếng còn lại đều có thanh bằng, đọc câu thơ lên,
con người như hòa vào không gian yên bình, dịu êm, lãng mạn, tan vào hương hoa để
cảm nhận được những vẻ đẹp diệu kỳ nhất của nó. Hình ảnh con đường hành quân của
những người lính Tây Tiến vừa khắc nghiệt, khó khăn, gian khổ lại vừa thơ mộng, bay bổng, yêu đời.
Quang Dũng đã gắn bó với thiên nhiên, núi rừng Tây Bắc trong suốt chặng đường
hành quân hối hả, từng địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khéo léo tiếp nối
nhau đi vào những vần thơ êm dịu, mỗi nơi mà bước chân nhà thơ từng đi qua thì tâm
hồn nhà thơ đều thấy yêu thương, gắn bó, ta cũng bắt gặp những tình cảm thắm thiết,
sâu nặng như thế quá ý thơ của Chế Lan Viên:
“Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu thương
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất bỗng hóa tâm hồn”.
Mảnh đất Tây Bắc trở nên xa xôi, hoang vu với những địa danh: sông Mã, Sài Khao,
Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu...từng in dấu chân người chiến sĩ.
Ba câu thơ tiếp theo khắc họa được rõ nét địa hình hiểm trở của núi rừng Tây Bắc:
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”
Quang Dũng đã sử dụng đặc trưng văn học, đó là lấy ngôn từ làm chất liệu xây dựng
hình tượng để lột tả chân thực địa hình núi rừng hiểm trở qua nhiều từ láy giàu giá trị
tạo hình khác nhau. Từ “khúc khuỷu” diễn tả con đường gồ ghề, gập ghềnh, uốn lượn,
quanh co, khó đi. Từ “thăm thẳm” vừa diễn tả được độ cao chót vót, lại vừa gợi cảm
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
nhận về độ sâu hun hút. Điệp từ “dốc” đứng đầu mỗi vế có tác dụng tô đậm những con
đường dốc cao nối nhau đến vô tận. Người lính vừa leo xong con dốc này lại tiếp tục
đối mặt với những con dốc khác, mà con dốc sau còn hiểm trở hơn con dốc trước,
nhiều khó khăn gian khổ chất chồng thách thức người lính. Từ láy “heo hút” gợi lên
không gian hoang vu, hoang sơ, lạnh lẽo, hiu quạnh, xa cách với cuộc sống của con
người. Thiên nhiên đa sắc là phông nền để hình ảnh người chiến sĩ hiện lên với những
vẻ đẹp ấn tượng. Người lính phải hành quân trên chặng đường khó khăn với bao gian
nan thử thách hiểm nguy và thậm chí hi sinh. Họ phải hành quân qua những địa điểm
xa lạ, chưa bao giờ đặt chân đến khác với Hà Thành mà họ lớn lên. Thời tiết nơi đây
khắc nghiệt, khiến cho chặng đường hành quân của người lính thêm khó khăn, vất vả,
gian khổ mà ta từng bắt gặp trong thơ của Tố Hữu:
“Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng”
Biện pháp nhân hóa “súng ngửi trời” vừa diễn tả độ cao của địa hình vừa hé mở sự
đùa vui, nghịch ngợm, tếu táo mang khẩu khí người lính Tây Tiến. Bởi văn học sử
dụng ngôn từ làm chất liệu xây dựng hình tượng nhân vật, do vậy trong tác phẩm “Tây
Tiến”, tác giả Quang Dũng đã sử dụng lớp ngôn từ tinh túy để khiến cho câu thơ “Heo
hút cồn mây súng ngửi trời” trở nên hóm hình, tinh nghịch, nhưng không kém phần
hào hoa của những chàng trai Hà thành hoa lệ, các anh đã chiếm lĩnh tầng cao của núi
đèo, khiến hình tượng người lính Tây Tiến sánh ngang tầm vũ trụ. Ngỡ như các anh
đang đi trong mây, đang cưỡi trên mây để lên đến đỉnh trời. Và khi đã chiếm lĩnh
được đỉnh cao nhất thì “súng” các anh đã “ngửi trời” ! Có một tiếng cười, thú vị mà
tinh nghịch của người lính hào hoa Hà Nội khi đã chiếm lĩnh được đỉnh cao nhất.
Không phải súng chạm trời mà là súng ngửi trời. Khẩu súng được nhân hóa như người
đã khiến câu thơ trở nên hóm hỉnh, tinh nghịch, mang chất hào hoa của những chàng
trai đất kinh thành hoa lệ lên đánh giặc ở miền Tây. Câu trên nặng nhọc, gấp gáp; câu
dưới nhẹ nhàng, thơ mộng trong sự tự hào của người chiến thắng. Ta hiểu đây không
chỉ là đỉnh cao của thiên nhiên mặt đất mà chính là đỉnh cao trọng sự chiến thắng của
tinh thần, nghị lực người chiến sĩ. Hình ảnh ấy mĩ lệ không kém gì “ đầu súng trăng
treo” của Chính Hữu cả! Cách lựa chọn từ ngữ thông minh, sắc sảo đã khiến cho ba
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
câu thơ không một câu nào non nớt, bằng phẳng, trái lại câu nào cũng có nội lực riêng,
tạo nên khí vị chung cho bài thơ, một khí vị bi hùng, hoang dã và quả cảm.
Câu thơ thứ ba với nghệ thuật đối lập, tương phản, điệp từ “ngàn thước” đi nhịp 4/3
khiến câu thơ như bị bẻ gãy làm đôi gợi liên tưởng tới những vách núi dựng đứng đem
lại cảm giác ghê rợn, hãi hùng. Thiên nhiên lúc này không phải là đối tượng thưởng
thức nữa mà trở thành đối thủ thách thức ý chí của con người.Ta nhớ đến những câu
thơ cũng thể hiện sự hiểm trở trên đường đi trong vần thơ Lý Bạch: “Thục đạo chi
nan, nan ư thướng thanh thiên” ( Đường Thục khó đi).
Tô đậm địa hình hiểm trở là cách nhà thơ làm nổi bật khó khăn gian khổ trên chặng
đường hành quân của người lính từ đó làm nổi bật vẻ đẹp của con người, dũng cảm
kiên cường của người lính Tây Tiến.
Nói khẳng định chí khí và quyết tâm của người chiến sĩ chiếm lĩnh mọi tầm cao đi tới
“Khó khăn nào cũng vượt qua/Kẻ thù nào cũng đánh thắng!” nó làm ta liên tưởng đến
người lính trong thơ Tố Hữu:
“ Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá ngụy trang reo với gió đèo.” (Lên Tây Bắc)
Câu thơ thứ tư “Nhà ai pha Luông mưa xa khơi” mang đậm tính chất lãng mạn trong
tâm hồn thơ Quang Dũng. Nếu ba câu thơ trên sử dụng hình nhiều thanh trắc khiến
cho âm điệu trong câu thơ nặng nề gợi sự mệt mỏi của người lính khi phải leo dốc
vượt đèo thì đến câu thơ này, nhà thơ hoàn toàn sử dụng thanh bằng khiến âm điệu trở
nên nhẹ nhàng, dịu êm, tha thiết hơn. Âm điệu đó hé mở tâm hồn nhẹ nhõm, thanh
thản, tươi mát của người lính trẻ trong chặng đường hành quân vất vả. Không chỉ
miêu tả sự khắc nghiệt của núi rừng Tây Bắc mà nhà thơ còn cho thấy nét đẹp thơ
mộng, tình tứ, mềm mại, đáng yêu của thiên nhiên tạo hóa nơi đây. Đại từ phiếm chỉ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
“ai” gợi ra sự bí ẩn khiến độc giả vô cùng tò mò. Liệu rằng ẩn sau màn mưa ấy, trong
một căn nhà nhỏ bé vùng quê là bóng hình của một thiếu nữ đảm đang hay có thể là
dáng hình còm cõi của người mẹ nuôi quân ?
Bốn câu thơ cuối hợp với nhau tạo nên một âm hưởng thật đặc biệt. Nếu ba câu thơ
đầu được vẽ bằng những nét gân guốc khi tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật đối,
ngắt nhịp, nhiều thanh trắc thì câu thơ thứ tư lại được vẽ bằng nét mềm mại, toàn
thanh bằng. Bút pháp tạo hình giống như một bức tranh thủy mặc- một vài nét chấm
phá gợi lên không gian ba chiều cao, sâu,rộng. Chiều nào cũng để lại dấu ấn trên bức tranh tuyệt đẹp kia.
Hai câu thơ tiếp theo tập trung khắc họa sư hy sinh anh dũng của người lính, coi cái
chết nhẹ tựa lông hồng:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
Từ láy dãi dầu gợi sự vất vả nhọc nhằn, “dầu sương dãi nắng”. Cụm từ “không bước
nữa” thể hiện sự kiệt sức, không bước được nữa. Có thể vì quá mệt nên các anh tì súng
nằm nghỉ một chút hay có thể là cách nói giảm nói tránh “bỏ quên đời” nhằm xoa dịu
sự mất mát, hy sinh khiến cho câu thơ bi mà không lụy. Cõi chết đến với người lính
nhẹ nhõm, thanh thản, nhẹ nhàng như đi vào giấc ngủ. Thấy được sự hy sinh của
người lính Tây Tiến, thấy khó khăn gian khổ khiến cho họ phải đối mặt với cái chết,
cùng với đó là vẻ đẹp của người lính, sẵn sàng hy sinh ở trong tư thế sẵn sàng chiến
đấu, dáng hình của các anh tượng trưng cho thế hệ trẻ thời kháng chiến, như cây súng
chắc trong tay lưỡi lê sáng ngời, khiến cho quân thù bàng hoàng khiếp sợ, dáng hình
của các anh đã đi thẳng vào lịch sử để trở thành tư thế Việt Nam tự hào thế hệ. Đó là
sự hiên ngang của người lính, các anh coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. Tư thế ấy đã
được Tố Hữu ca ngợi trong Trăng Trối:
“Vui vẻ chết như cày xong thửa ruộng
Lòng khỏe nhẹ anh dân quê sung sướng
Ngửa mình trên liếp cỏ ngủ ngon lành
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Và trong mơ thơm ngát lúa đồng xanh
Vui nhẹ đến trên môi cười hy vọng”
Đọc câu thơ ấy lên, ta mới thấu hiểu được hết hiện thực của chiến sĩ chiến tranh, hiện
thực ấy là hy sinh, mất mát, hiện thực ấy là cả một bài ca mà ta sẽ không bao giờ quên
với giai điệu hào hùng về những con người đã ngã cả, gửi trọn đời cho tất cả, để đất
nước ta được độc lập, để ta có cuộc sống ngày hôm nay. Câu thơ đã thể hiện được
cuộc chiến đấu gian khổ khắc nghiệt, hiện thực chiến tranh khốc liệt bi thương được
khắc họa rõ nét, nhưng cũng chính vì vậy đã nêu cao được tinh thần kiên cường ý chí
chiến đấu và tư thế hiên ngang của người lính Tây Tiến. Đó là người lính trong thơ Chính Hữu:
“Bạn ta đó chết trên dây thép ba tầng
Một bàn tay chưa rời báng súng
Chân lưng chừng nửa bước xung phong”
(“Giá từng thước đất”-Chính Hữu)
Hai câu thơ tiếp theo tập trung làm nổi bật lên sự bí ẩn linh thiêng của rừng núi Tây Bắc:
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
Biện pháp nghệ thuật nhân hóa “thác gầm thét”, “cọp trêu người” khơi gợi những âm
thanh ghê rợn, đặc trưng của rừng già, đem lại cảm giác hãi hùng cho con người, khắc
nghiệt mà người lính phải đối mặt. Biện pháp nghệ thuật tương phản, đối lập kết hợp
với điệp từ “chiều chiều”, “đêm đêm” có tác dụng làm nổi bật lên sự nguy hiểm, chết
chóc luôn rình rập người lính ở mọi thời điểm. Dòng chảy thời gian vô tận cứ lặp đi
lặp lại đã biến rừng già trở thành chốn “ rừng thiêng nước độc” đối với những người
lính Tây Tiến. Khó khăn và gian khổ luôn hiện hữu trước mắt người lính, nhưng họ
vẫn dồn toàn tâm toàn lực để tiếp tục tiến bước trên con đường thiêng liêng ấy:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
“Đoàn vệ quốc một lần ra đi
Nào có xá chi đâu ngày trở về”
Như vậy thiên nhiên Tây Bắc không chỉ hùng vĩ, hiểm trở, dữ dội nó còn bí ẩn oai
linh. Sống chiến đấu trên một địa bàn như vậy đòi hỏi người lính phải gan dạ, can
trường, dũng cảm cực kì. Oai linh, bí hiểm là thế nhưng Quang Dũng đã vô cùng tinh
tế “thả” một chữ “trêu” vào câu thơ. Chính cách dùng từ độc đáo của nhà thơ đã làm
lộ ra sự vui tươi, lạc quan, khẩu khí chiến đấu của chiến sĩ Tây Tiến. Họ nào có ngại
gì khó khăn mà vẫn bước tiếp trên con đường hành quân, đối với họ bây giờ cọp
không còn là mối nguy hiểm nữa mà đó tựa như là trò chơi giao đấu giữa đôi bên.
Cách nói như thế khiến câu thơ không còn quá nặng nề nhưng vẫn tôn vinh được vẻ
đẹp của người chiến sĩ.
Sau chặng đường hành quân gian khổ, vất vả giờ đây người lính có dịp dừng chân tại
một bản làng có tên gọi rất đỗi ngây thơ Mai Châu, được đồng bào dân tộc đón tiếp nồng nhiệt:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Hai câu thơ thể hiện tình quân dân thắm thiết. Từ cảm thán “nhớ ôi” thể hiện sự nhớ
nhung tha thiết, dạt dào tình cảm, tác giả như thốt lên, muốn nói lên nỗi nhớ ấy. Thơ
ca Việt Nam khi nói về nỗi nhớ có bao nhiêu cách diễn tả. Nếu nỗi nhớ trong ca dao
hiện lên bổi hổi bồi hồi:
“Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than”
Thì đến với Tố Hữu, đến với Việt Bắc, nỗi nhớ ấy là nỗi nhớ thắm sâu trong tình cảm cách mạng:
“Nhớ gì như nhớ người yêu,
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Hình ảnh “cơm lên khói” gợi cho người đọc cảm nhận được một khung cảnh bình yên,
đầm ấm. Người lính Tây Tiến được đồng bào Tây Bắc đón tiếp một cách nồng hậu.
Bác cơm nghi ngút khói được trao từ tay em làm ấm lòng người chiến sĩ, xua tan đi
bao vất vả nhọc nhằn. Trong hàng trăm hàng nghìn nỗi nhớ Quang Dũng đặc biệt dành
một phần trái tim mình cho đất Mai Châu khi bước vào mùa mới. Quên sao được cảm
giác ấm tình quân dân bên các bản làng khi dừng chân ngơi nghỉ. Chẳng thế mà giọng
thơ êm đềm tha thiết như khúc nhạc tâm tình gợi nhớ gợi thương, như mãi vấn vương
một nỗi niềm. Thử hỏi rằng mùi hương nếp xôi có gì mà sao làm bồn chồn, thao thức
tâm hồn Quang Dũng đến vậy? Đơn giản lắm! Đó là hương vị tích tụ từ sự mặn mòi
của đất, từ những giọt mồ hôi mặn chát của con người, từ thần khí thiêng liêng của xứ
sở anh hùng. Hơn nữa, hương nếp xôi còn hòa trộn cả tình người ấm áp, keo sơn. Vì
thế mà theo suốt cuộc đời những ai đã một thời sống cùng Tây Tiến, hương nếp xôi đã
trở thành nhịp cầu nối bắc quá khứ, hiện tại và tương lai để thêm một lần nhà thơ được
trở về với Mai Châu, được sống với những kỉ niệm của một thời chinh chiến.
Cách sử dụng từ ngữ độc đáo của Quang Dũng “mùa em” gợi liên tưởng tới những
thiếu nữ Tây Bắc xinh đẹp, trẻ trung, duyên dáng, những bóng hồng sơn cước tràn đầy
sức sống. Câu thơ hé mở một tâm hồn tươi trẻ, lạc quan, vui tươi, yêu đời của người
lính Tây Tiến. Mọi khó khăn gian khổ giờ đây bị đẩy lùi thay vào đó là khung cảnh
đầm ấm, thắm thiết tình quân dân. “Thơm nếp xôi”- cụm từ ấy gợi cảm nhận về một
hương vị đặc trưng của núi rừng, của đất trời Tây Bắc, cũng là hương vị của tình
người, tình quân dân cả nước. Còn lại sau một chặng đường dài hành quân người đọc
không nghe hơi thở mệt mỏi, chẳng nghe một lời than vãn mà chỉ thấy dìu dịu, ngọt
lành trong hương nếp xôi, trong tình người thắm nghĩa. Hoàng Cầm khi xa rời Kinh
Bắc mang theo “lúa nếp thơm nồng”, Nguyễn Đình Thi rời xa Hà Nội mang theo mùi
hương cốm mới, còn Quang Dũng xa Tây Bắc nhớ lắm “hương nếp xôi. Hai câu thơ
đóng vai trò như tấm bản lề, khép lại khung cảnh hùng vĩ dữ dội của núi rừng Tây
Bắc, mở ra cảnh đêm liên hoan văn nghệ thắm thiết tình quân dân.
Qua đoạn thơ thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên và người lính, ta thấy được tài năng sử
dụng bút pháp nghệ thuật của Quang Dũng. Khi miêu tả thiên nhiên Tây Bắc và
những người đồng đội của mình, nhà thơ đã vận dụng khéo léo cả bút pháp tả thực và
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
bút pháp lãng mạn. Thiên nhiên trong đôi mắt nhà thơ bộc lộ một cách chân thực với
những nét đặc trưng của vùng núi Tây Bắc: vừa hùng vĩ dữ dội vừa thơ mộng trữ tình.
Hình ảnh những người chiến sĩ gian khổ trong chiến đấu và hào hoa lãng mạn bằng
tâm hồn trẻ trung lạc quan từ đó sáng ngời vẻ đẹp bi tráng. Có thể thấy hình ảnh thơ
trong “Tây Tiến” đã được nhà thơ khám phá và thể hiện một cách trọn vẹn và đủ đầy
sắc thái nhất. Bút pháp tả thực và bút pháp lãng mạn đã khiến những vần thơ thêm sâu
sắc và ấn tượng, đọng lại những tình cảm đẹp trong lòng người đọc. Thiên nhiên và
người lính hiện lên trong nỗi nhớ “chơi vơi” của nhà thơ với những hình ảnh vừa chân
thực vừa đẹp một cách ấn tượng bất chấp sự trôi chảy của thời gian. Với phong thái
hào hoa lãng mạn của một người nghệ sĩ và một người chiến sĩ từng chiến đấu với
đoàn quân Tây Tiến, Quang Dũng đã thể hiện phong cách sáng tác nổi bật trong nền
thơ ca hiện đại như quan niệm của nhà thơ Sóng Hồng: “Thơ là sự thể hiện con người
và thời đại một cách cao đẹp”.
Trải qua hơn một nửa thế kỉ, những vần thơ “Tây Tiến”, đã vượt qua biết bao lớp bụi
thời gian để in sâu, bám rễ vào tâm tưởng của biết bao thế hệ độc giả người Việt. Xin
được mượn lời của nhà phê bình Phạm Xuân Nguyên thay cho lời kết: “Tây Tiến
giống như một viên ngọc. Ngọc càng mài thì càng sáng, càng lấp lánh và hấp dẫn. Đó
là một bài thơ kỳ diệu và có một vị trí đặc biệt trong lòng công chúng… một bài thơ
làm sống dậy cả một trung đoàn, khiến địa danh Tây Tiến trường tồn trong lịch sử và ký ức mỗi người”…
Phân tích khổ 1 Tây Tiến hay nhất - Mẫu 1
Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu nhất của hồn thơ Quang Dũng và là một trong những bài
thơ hay nhất trong số những bài viết về đề tài người lính thời kỳ kháng chiến chống
Pháp. Với sự kết hợp tài tình giữa bút pháp hiện thực và cảm hứng lãng mạn, bài thơ
đã khắc hoạ chân thực cuộc sống và chiến đấu đầy gian khổ, sự hy sinh anh dũng và
vẻ đẹp hào hoa, hào hùng của người chiến sĩ Tây Tiến. Bức chân dung người lính Tây
Tiến oai hùng, lẫm liệt hiện lên rõ ràng qua 14 câu thơ đầu bài thơ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Bài thơ được viết năm 1948, lúc cuộc kháng chiến chống Pháp của quân và dân ta gặp
muôn vàn khó khăn. Không những phải chiến đấu nơi rừng núi hiểm trở, người lính
Tây Tiến còn phải đối diện với sự thiếu thốn về quân trang, quân dụng, lương thực và
thuốc men. Thế nhưng, bằng tất cả sức mạnh của lý tưởng yêu nước, người lính đã
kiên cường bám trụ địa bàn, sống lạc quan tin tưởng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
dẫu có mất mát, hi sinh. Tất cả được Quang Dũng ghi nhận trong bài thơ vừa hào
hùng vừa hết sức bi tráng.
Sự kết hợp giữa cảm hứng lãng mạn và bút pháp hiện thực đã tạo ra chất bi tráng rất
đặc biệt cho 14 câu thơ đầu bài thơ, đem đến những màu sắc và âm hưởng mạnh mẽ,
hào hùng cho sự hy sinh, mất mát của người chiến sĩ Tây Tiến. Cảm hứng chủ đạo của
bài thơ là nỗi nhớ: nhớ đồng đội thân yêu, nhớ đoàn binh Tây Tiến, nhớ bản mường và
núi rừng miền Tây, nhớ kỉ niệm đẹp một thời trận mạc… Bốn câu thơ đầu mở ra nỗi nhớ mênh mang:
“Sông mã xa rồi Tây Tiến ơi !
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”.
Nói về nỗi nhớ ấy, bài thơ đã ghi lại hào khí lãng mạn của tuổi trẻ Việt Nam, của “bao
chiến sĩ anh hùng” trong buổi đầu kháng chiến chống Pháp vô cùng gian khổ mà vinh
quang. Hai câu thơ đầu nói lên nỗi nhớ, nhớ miền Tây, nhớ núi rừng, nhớ dòng sông Mã thương yêu.
Đã “xa rồi” nên nỗi nhớ không thể nào nguôi được, nhớ da diết đến quặn lòng, đó là
nỗi nhớ “chơi vơi”. Tiếng gọi “Tây Tiến ơi” vang lên tha thiết như tiếng gọi người
thân yêu. Từ cảm “ơi!” bắt vần với từ láy “chơi vơi” tạo nên âm hưởng câu thơ sâu
lắng, bồi hồi, ngân dài, từ lòng người vọng vào thời gian năm tháng, lan rộng lan xa
trong không gian. Hai chữ “xa rồi” như một tiếng thở dài đầy thương nhớ, hô ứng với
điệp từ “nhớ” trong câu thơ thứ hai thể hiện một tâm tình đẹp của người chiến binh
Tây Tiến đối với dòng sông Mã và núi rừng miền Tây. Sau tiếng gọi ấy, biết bao hoài
niệm về một thời gian khổ hiện về trong tâm tưởng.
Những câu thơ tiếp theo nói về chặng đường hành quân đầy thử thách gian nan mà
đoàn binh Tây Tiến từng nếm trải:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”.
Các tên bản, tên mường: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai
Châu… được nhắc đến không chỉ gợi lên bao thương nhớ vơi đầy mà còn để lại nhiều
ấn tượng về sự xa xôi, heo hút, hoang dã, thâm sơn cùng cốc,… Nó gợi trí tò mò và
háo hức của những chàng trai “Từ thuở mang gươm đi giữ nước – Nghìn năm thương
nhớ đất Thăng Long”. Đoàn binh hành quân trong sương mù giữa núi rừng trùng điệp
Bao núi cao, đèo cao, dốc thẳng dựng thành phía trước mà các chiến sĩ Tây Tiến phải
vượt qua. Dốc lên thì “khúc khuỷu” gập ghềnh, dốc xuống thì “thăm thẳm” như dẫn
đến vực sâu. Các từ láy: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” đặc tả gian khổ, gian
truân của nẻo đường hành quân chiến đấu: “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm –
Heo hút cồn mây súng ngửi trời!”. Đỉnh núi mù sương cao vút. Mũi súng của người
chiến binh được nhân hóa tạo nên một hình ảnh: “súng ngửi trời” giàu chất thơ, mang
vẻ đẹp cảm hứng lãng mạn, cho ta nhiều thi vị. Nó khẳng định chí khí và quyết tâm
của người chiến sĩ chiếm lĩnh mọi tầm cao mà đi tới “Khó khăn nào cũng vượt qua –
Kẻ thù nào cũng đánh thắng!”.
Thiên nhiên núi đèo xuất hiện như để thử thách lòng người: “ngàn thước lên cao, ngàn
thước xuống”. Hết lên lại xuống, xuống thấp lại lên cao, đèo nối đèo, dốc tiếp dốc,
không dứt. Câu thơ được tạo thành hai vế tiểu đối: “Ngàn thước lên cao // ngàn thước
xuống”, hình tượng thơ cân xứng hài hòa, cảnh tượng núi rừng hùng vĩ được đặc tả,
thể hiện một ngòi bút đầy chất hào khí của nhà thơ – chiến sĩ.
Có cảnh đoàn quân đi trong mưa: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Câu thơ được dệt
bằng những thanh bằng liên tiếp, gợi tả, sự êm dịu, tươi mát trong tâm hồn những
người lính trẻ, trong gian khổ vẫn lạc quan yêu đời. Trong màn mưa rừng, tầm nhìn
của người chiến binh Tây Tiến vẫn hướng về những bản mường, những mái nhà dân
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
hiền lành và yêu thương, nơi mà các anh sẽ đến, đem xương máu và lòng dũng cảm để bảo vệ và giữ gìn.
Gian khổ không chỉ là núi cao dốc thẳm, không chỉ là mưa lũ thác ngàn mà còn có
tiếng gầm của cọp, beo nơi rừng thiêng nước độc, nơi đại ngàn hoang vu:
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
“Chiều chiều…” rồi “đêm đêm” nhưng âm thanh ấy, “thác gầm thét”, “cọp trêu
người”, luôn khẳng định cái bí mật, cái uy lực khủng khiếp ngàn đời của chốn rừng
thiêng. Chất hào sảng trong thơ Quang Dũng là lấy ngoại cảnh núi rừng miền Tây
hiểm nguy để tô đậm và khắc họa chí khí anh hùng của đoàn quân Tây Tiến. Mỗi vần
thơ đã để lại trong tâm trí người đọc một ấn tượng: gian nan tột bậc mà cũng can
trường tột bậc! Đoàn quân vẫn tiến bước, người nối người, băng lên phía trước. Uy
lực thiên nhiên như bị giảm xuống và giá trị con người như được nâng cao hẳn lên
một tầm vóc mới. Quang Dũng cũng nói đến sự hy sinh của đồng đội trên những
chặng đường hành quân vô cùng gian khổ:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời…”
Hiện thực chiến tranh xưa nay vốn như thế! Sự hy sinh của người chiến sĩ là tất yếu.
Xương máu đổ xuống để xây đài tự do. Vần thơ nói đến cái mất mát, hy sinh nhưng
không chút bi luỵ, thảm thương.
Hai câu cuối đoạn thơ, cảm xúc bồi hồi tha thiết. Như lời nhắn gửi của một khúc tâm
tình. Như tiếng hát của một bài ca hoài niệm, vừa bâng khuâng, vừa tự hào:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
“Nhớ ôi!” tình cảm dạt dào, đó là tiếng lòng của các chiến sĩ Tây Tiến “đoàn binh
không mọc tóc”. Câu thơ đậm đà tình quân dân. Hương vị bản mường với “cơm lên
khói”, với “mùa em thơm nếp xôi” có bao giờ quên? Hai tiếng “mùa em” là một sáng
tạo độc đáo về ngôn ngữ thi ca, nó hàm chứa bao tình thương nỗi nhớ, điệu thơ trở nên
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
uyển chuyển, mềm mại, tình thơ trở nên ấm áp. Cũng nói về hương nếp, hương xôi, về
“mùa em” và tình quân dân, sau này Chế Lan Viên viết trong bài “Tiếng hát con tàu”:
“Anh nắm tay em cuối mùa chiến dịch
Vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng
Đất Tây Bắc tháng ngày không có lịch
Bữa xôi đầu còn tỏa nhớ mùi hương”
“Nhớ mùi hương”, nhớ “cơm lên khói”, nhớ “thơm nếp xôi” là nhớ hương vị núi rừng
Tây Bắc, nhớ tình nghĩa, nhớ tấm lòng cao cả của đồng bào Tây Bắc thân yêu.
Qua 14 câu thơ đầu bài thơ Tây Tiến là một trong những bài thơ hay nhất viết về
người lính trong 9 năm kháng chiến chống Pháp. Bức tranh thiên nhiên hoành tráng,
trên đó nổi bật lên hình ảnh chiến sĩ can trường và lạc quan, đang dấn thân vào máu
lửa với niềm kiêu hãnh “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh…”. Đoạn thơ để lại một
dấu ấn đẹp đẽ về thơ ca kháng chiến mà sự thành công, là kết hợp hài hoà giữa
khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Nửa thế hệ đã trôi qua, bài thơ “Tây
Tiến” của Quang Dũng ngày một thêm ý nghĩa.
Phân tích khổ 1 Tây Tiến - Mẫu 2
Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài làm thơ, vẽ tranh, viết văn, soạn nhạc nhưng thành
công nhất là thơ. Ông là nhà thơ nổi tiếng của văn học Việt Nam thời kì kháng chiến
chống thực dân Pháp với một hồn thơ lãng mạn, tài hoa, thơ giàu chất nhạc, chất họa,
được mệnh danh là nhà thơ của "Xứ Đoài mây trắng" với những tác phẩm nổi tiếng
như: " Mây đầu ô", "Thơ văn Quang Dũng"...Trong đó tiêu biểu là bài thơ "Tây Tiến".
Bài thơ không chỉ là nỗi nhớ của Quang Dũng về đoàn quân Tây Tiến mà còn khắc
họa rõ nét cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên
nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội qua đoạn thơ:
"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi...
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi"
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Bài thơ "Tây Tiến" ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt. Tây Tiến là một đơn vị quân đội
được thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới
Việt - Lào, đồng thời đánh tiêu hao lực lượng địch. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là
thanh niên, học sinh, trí thức Hà Nội, chiến đấu trong những hoàn cảnh gian khổ
nhưng họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm.Quang Dũng là đại đội trưởng ở
đơn vị Tây Tiến, cuối năm 1948 khi rời đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh,
Quang Dũng viết bài thơ Nhớ Tây Tiến. Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ là "Tây
Tiến". Mở đầu bài thơ bằng những dòng thơ chan chứa nỗi nhớ, lời thơ như chợt thốt
lên đầy nhớ nhung và tiếc nuối:
"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi"
Dòng sông Mã như là điểm gợi để nhà thơ nhớ về đoàn quân Tây Tiến, với lời gọi tha
thiết ngọt ngào. Nhà thơ đã rất tài tình khi sử dụng từ láy "chơi vơi" kết hợp với hiệp
vần "ơi" mở ra một không gian vời vợi của nỗi nhớ đồng thời diễn tả tinh tế một cảm
xúc mơ hồ, khó định hình, cứ lâng lâng khó tả trong lòng người ra đi nhưng cảm xúc
rất chân thực của một người đồng đội đã rời xa đơn vị để rồi nỗi nhớ như choán đầy
cả không gian " Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi". Câu thơ có bảy từ thì có hai từ "nhớ".
Điệp từ "nhớ" như tô đậm cảm xúc toàn bài thơ, không phải ngẫu nhiên mà nhan đề
ban đầu của bài thơ tác giả đặt là " Nhớ Tây Tiến". Để rồi nỗi nhớ ấy cứ trở đi trở lại
trong toàn bài thơ tạo nên giọng thơ hoài niệm sâu lắng, bồi hồi. Nỗi nhớ tha thiết,
niềm thương da diết mà nhà thơ dành cho miền Tây, cho đồng đội cũ của mình, tất cả
trở thành kỉ niệm không thể nào quên. Không phải khi đến với "Tây Tiến" người đọc
mới cảm nhận được nỗi nhớ mà ngay ở trong thơ ca Việt Nam khi nói về nỗi nhớ cũng đã từng diễn tả:
"Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than"
Vậy nhưng đến với Quang Dũng nỗi nhớ sáng tạo hơn cả với nỗi nhớ "chơi vơi" là
trạng thái trơ trọi giữa khoảng không, không thể bấu víu vào đâu, một mình với hoài
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
niệm cứ lửng lơ, sâu lắng, bâng khuâng, tha thiết vọng vào lòng người đọc không thể
nào quên. Nỗi nhớ bao trùm cả khoảng không gian và thời gian ấy Quang Dũng đã
đưa người đọc đến với thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng thật êm đềm
thơ mộng. Đó là những địa danh mà đoàn quân Tây Tiến đã đi qua, "Sài Khao",
"Mường Lát", "Pha Luông", "Mường Hịch", "Mai Châu". Những địa danh khi đi vào
thơ Quang Dũng nó không còn mang màu sắc trung tính, vô hồn trên bản đồ nữa mà
gợi lên trong lòng người đọc không khí núi rừng xa xôi, lạ lẫm, hoang sơ và bí ẩn.
Không chỉ vậy những con đường hành cũng đầy những hiểm nguy:
"Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi"
Những con đường hành quân gian nan vất vả, trên đỉnh Sài Khao sương dày "lấp" cả
đoàn quân, Quang Dũng dùng chữ "mỏi" như tái hiện hình ảnh đoàn quân mệt rã rời
tuy vậy họ vẫn đi trong " sương lấp" thật hùng vĩ và tráng lệ. Đâu chỉ có thế, Mường
Lát đêm về sương tỏa khắp không gian. Tác giả không nói "hoa nở" mà "hoa về"
không nói sương mà là "đêm hơi" như càng nhấn mạnh vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, hào
hoa của những người lính Hà Thành. Con đường hành quân ấy còn vô cùng gập
ghềnh, hiểm trở, đầy sự hiểm nguy giữa một bên là núi cao với một bên là vực sâu thăm thẳm:
"Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống"
Không gian được mở ra ở nhiều chiều: chiều cao đến chiều sâu hút của những dốc núi,
chiều sâu của vực thẳm, bề rộng của những thung lũng trải ra sau màn sương. Các từ
láy giàu sức tạo hình khiến người đọc hình dung những con đường quanh co, dốc rồi
lại dốc, những đỉnh đèo hoang vắng khuất vào mây trời. Cách ngắt nhịp 4/3 của câu
thơ "Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống" tạo thành một đường gấp khúc của dáng
núi. Như vậy ba dòng thơ liên tiếp trong đoạn thơ đã sử dụng nhiều thanh trắc gợi sự
vất vả nhọc nhằn của những người lính Tây Tiến trên con đường hành quân.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Nếu như ba câu thơ trên gợi lên một cảm giác gập ghềnh hiểm trở thì đến mới câu thơ
tiếp theo như một phút lắng lòng của những người lính Tây Tiến bên những ngôi nhà
nơi xóm núi như cánh buồm thấp thoáng trên mặt biển trong không gian bình yên và
êm ả của mưa giăng đầy thung lũng thành 'xa khơi". Đọc câu thơ người đọc thấy bình
yên đến kì lạ, phải chăng những phút giây hiếm hoi ấy như tiếp thêm sức mạnh cho
người lính chiến đấu tiếp với kẻ thù cũng như thiên nhiên khắc nghiệt nơi đây:
"Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người"
Quang Dũng nhớ đến âm thanh "gầm thét" của thác dữ, tiếng gầm gào của loài hổ dữ
rình rập như muốn nuốt chửng người lính mỗi khi chiều đến, đêm về. Thời gian buổi
chiều, về đêm lại càng nhấn mạnh thêm cảm giác hoang sơ của chốn "sơn lâm bóng cả
cây già". Những từ ngữ và hình ảnh nhân hóa, từ láy được nhà thơ sử dụng để tô đậm
ấn tượng về một vùng núi hoang vu dữ dội nơi thiên nhiên hoang dã đang ngự trị và chiếm vai trò chúa tể.
Chỉ bằng mấy dòng thơ đầu Quang Dũng đã tái hiện đầy đủ bức tranh của núi rừng
miền Tây được vẽ bằng bút pháp vừa hiện thực, vừa lãng mạn, vừa giàu chất họa lại
giàu chất nhạc. Nét vẽ vừa gân guốc, mạnh mẽ, dữ dội nhưng lại cũng rất mềm mại
tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho bức tranh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ mà đoàn quân Tây
Tiến đi qua. Đoạn thơ không chỉ là nỗi nhớ về thiên nhiên miền Tây mà trung tâm của
nỗi nhớ ấy còn là những người lính, những đồng đội cũ được Quang Dũng thể hiện
bằng vẻ đẹp bi tráng trên chặng đường hành quân đầy chông gai, nguy hiểm. Ấn
tượng trong lòng người đọc về người lính Tây Tiến có lẽ bởi vẻ đẹp lạc quan trong
chặng đường hành quân gian khổ qua câu thơ đầy chất lính:
"Heo hút cồn mây súng ngửi trời"
Đó là hình ảnh tếu táo, lạc quan trong gian khổ với vẻ đẹp hồn nhiên qua cách nói
hóm hỉnh "súng ngửi trời". Nếu viết "súng chạm trời", nhà thơ sẽ chỉ tả được độ cao
của đỉnh dốc mà khi đứng trên đó, mũi súng của người lính Tây Tiến như chạm cả vào
nền trời. Còn ở đây, Quang Dũng đã gợi được "chất lính" trẻ trung, vẻ tươi mới, sức
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
sống dạt dào trong tâm hồn của người lính Tây Tiến vốn xuất thân từ những thanh
niên trí thức trẻ Hà Nội. Đồng thời còn mang đến người đọc sự mới lạ, hóm hỉnh đầy
chất lính, mũi súng của người lính được nhân hóa thành hình ảnh "súng ngửi trời" tinh
nghịch, đầy chất thơ, mang cảm hứng lãng mạn đồng thời khẳng định chí khí quyết
tâm của người chiến sĩ chiếm lĩnh mọi tầm cao gợi cho người đọc đến với câu thơ của Tố Hữu:
"Rất đẹp hình anh lúc ráng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá ngụy trang leo với gió đèo"
Và trên chặng đường hành quân ấy dù với cái nhìn lãng mạn, tinh nghịch thì người
lính Tây Tiến không thể tránh được sự thật đã có những người đồng đội:
"Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời"
Khi nói về cuộc chiến tranh khốc liệt ấy. Tác giả đã không né tránh hiện thực của
những mất mát đau thương trong cuộc chiến . Trong cuộc hành quân gian khổ đã có
những người ngã xuống vì kiệt sức. vì mũi súng của kẻ thù. Nhưng Quang Dũng đã
thể hiện cách nói giảm, nói tránh về cái chết vừa xót xa ,vừa ngạo nghễ "không bước
nữa" để rồi "bỏ quên đời" như một sự bình tĩnh, thản nhiên đón nhận cái chết, xem cái
chết nhẹ tựa lông hồng. Nhớ những người đồng đội đã ngã xuống nhưng không gợi
cảm giác bi luỵ. Hơn thế nỗi mất mát, niềm cảm thương được nói bằng giọng thơ
ngang tàng, kiêu hãnh "Gục lên súng mũ bỏ quên đời".Đó là một tư thế chết trong
chiến đấu, trong sự hiên ngang, bất khuất.
Sau chặng đường hành quân đầy gian khổ , có những lúc đồng đội hi sinh, đoàn quân
Tây Tiến đã có dịp dừng lại một bản làng-Mai Châu
"Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi"
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
"Nhớ ôi"là một từ cảm thán mang tình cảm dạt dào, tiếng lòng của những người lính
Tây Tiến. Câu thơ đậm đà tình quân dân, sự gắn kết tình nghĩa thủy chung giữa những
người lính Tây Tiến và đồng bào Tây Bắc. Họ dừng chân nơi xóm núi sau chặng
đường dài vất vả, họ quây quần trong niềm vui ấm áp, niềm hạnh phúc bên những nồi
cơm còn thơm làn gạo mới.Nhớ mùi thơm "nếp xôi" hương vị của núi rừng Tây Bắc,
của tình người thân yêu da diết, đằm thắm, sự gắn kết tình nghĩa thủy chung, giữa
những con người miền Tây Bắc của Tổ quốc với bộ đội kháng chiến. Tình cảm ấy mãi
mãi không thể phai mờ trong lòng những người lính Tây Tiến . Như Chế Lan Viên
từng viết về tình quân dân ấy trong bài thơ "Tiếng hát con tàu"
"Anh nắm tay em cuối mùa chiến dịch
Vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng
Đất Tây Bắc tháng ngày không có lịch
Bữa xôi đầu còn tỏa nhớ mùi hương"
Qua đoạn thơ trên Quang Dũng không chỉ thể hiện thành công nỗi nhớ về thiên nhiên
và miền Tây hùng vĩ mà còn thành công với các biện pháp nghệ thuật như cảm hứng
lãng mạn, bi trán. Sử dụng ngôn từ đặc sắc về địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt,
kết hợp hài hòa chất nhạc và họa thơ.
Đoạn thơ mở đầu trong bài thơ "Tây Tiến" dù chỉ mới là khúc dạo đầu của một bản
tình ca về nỗi nhớ, song cũng đã kịp ghi lại những vẻ đẹp rất riêng của thiên nhiên núi
rừng Tây Bắc trên nền của bức tranh thiên nhiên dữ dội ấy, những người lính Tây
Tiến hiện lên thật đẹp. Đồng thời thể hiện sự gắn bó của nhà thơ với thiên nhiên và
con người nơi ấy là biểu hiện của một tấm lòng gắn bó với quê hương, đất nước. Đồng
thời là tấm lòng trĩu nặng yêu thương với những người đồng đội, đồng chí của mình.
Phân tích Tây Tiến khổ 1 hay nhất - Mẫu 3
"Tây Tiến" của Quang Dũng có thể coi là một trong những bông hoa tươi thắm nhất
của chùm hoa thơ viết về anh bộ đội cụ Hồ trong thơ ca kháng chiến chống Pháp. Bài
thơ ngay từ khi ra đời đã tạo một sức sống hết sức mạnh mẽ và bền bỉ trong lòng
người đọc. Sức sống ấy có được là nhờ ngòi bút của Quang Dũng đã từ những cảm
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
hứng vừa hiện thực, vừa bay bổng lãng mạn khi khắc họa hình tượng người chiến sĩ
vệ quốc như một khúc ca bi tráng vang lên giữa một bản đại hùng ca của toàn dân tộc
trong những tháng năm bảo vệ đất nước mình. Hình tượng người lính với sự hòa trộn
các sắc màu vừa hiện thực vừa lãng mạn đã được hiện ra ngay từ phần thứ nhất của
bài thơ, phần mô tả vẻ đẹp của người lính gắn liền với những chặng đường hành quân
của họ. Thiên nhiên và con người đan xen hoà quyện lẫn nhau để tạo nên sự hoành
tráng của bức tranh cuộc sống, sự kỳ vĩ lớn lao của con người.
"Tây Tiến", nói đúng ra là những hoài niệm đầy nhớ thương và tự hào của Quang
Dũng về những người đồng đội của mình trong đoàn binh Tây Tiến, đoàn binh có
nhiệm vụ từ Hà Nội, Hà Tây tiến thẳng lên Tây Bắc giải phóng vùng biên giới Việt-
Lào rồi giúp nước bạn giải phóng vùng thượng Lào, tạo nên một vùng an toàn cho
chiến khu của chúng ta; về những tháng năm vô cùng gian khổ nhưng rất đỗi hào hùng
của đoàn binh Tây Tiến gắn liền với những vùng đất mà họ đã đi qua, đã chiến đấu, và
chiến thắng. Sau những bước chân trường chinh, Tây Tiến, đoàn binh đã được phiên
chế thành những đơn vị khác. Vì thế bài thơ lúc đầu có tựa đề "Nhớ Tây Tiến", về sau
QD mới đổi thành "Tây Tiến".
Bài thơ, như những dòng ghi chú cuối cùng, được làm tại Phù Lưu Chanh, một làng
ven bờ sông Đáy. Phải chăng vì thế mà nỗi nhớ Tây Tiến lại được bắt đầu bằng nỗi
nhớ về một dòng sông với âm hưởng vô cùng tha thiết
"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!"
Đó là âm hưởng ngân lên từ những chữ "xa rồi" và chữ "ơi" đầy cảm xúc nhớ thương.
Nhà thơ như để tiếng gọi yêu thương "Tây Tiến ơi" vọng về với một thời gian khổ
nhưng nghĩa tình, đầy những hy sinh nhưng cũng đầy những gắn bó, vọng về một
miền đất xa xôi, vọng tới những người đồng đội của mình dù nằm lại nơi viễn xứ hay
đang chiến đấu ở những chiến trường khác nhau. "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!", thấm
đượm biết bao nỗi nhớ, niềm yêu thương của Quang Dũng.
Hình tượng con sông Mã mở đầu cho hoài niệm về Tây Tiến như một sự khẳng định
âm hưởng hào hùng, bi tráng của những "tháng năm Tây Tiến" đã không thể phai mờ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
trong tâm trí không chỉ mỗi người lính Tây Tiến mà của cả dân tộc, của cả đất nước.
Con sông Mã đã trở thành biểu tượng cho sức mạnh, cho vẻ đẹp của đoàn binh Tây
Tiến. Và Quang Dũng đã để con sông Mã ấy xa dần, xa dần nhưng vẫn chảy suốt bài
thơ để khi thì hiện lên thành những con thác chiều chiều oai linh gầm thét, khi lại
thành dòng nước lũ với con thuyền độc mộc, với "hoa đong đưa" và cuối cùng là hiện
ra một cách đầy đủ trong khúc ca bi tráng của nó khi "Sông Mã gầm lên khúc độc
hành". Và phải chăng con sông Mã ấy cũng chính là dòng sông cảm xúc mà Quang
Dũng đã từ nó thể hiện bao nhiêu tự hào, cảm phục, nhớ thương đối với những người đồng đội của mình.
14 dòng thơ mở đầu là sự khắc tạc hình ảnh người lính Tây Tiến gắn liền với chặng
đường hành quân gian khổ của họ. Vì thế thiên nhiên được mô tả cũng gắn liền với
những chặng đường hành quân này. Thiên nhiên và con người như đan xen, như hoà
quyện lẫn nhau. Dừng lại những chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến, 14
dòng thơ như những thước phim tư liệu nhưng lại đầy giá trị nghệ thuật về cuộc sống,
cuộc chiến đấu của người lính Tây Tiến.
Trước hết phải thấy Quang Dũng đã tạo nên trong Tây Tiến một thiên nhiên vừa hùng
vĩ vừa bí hiểm, vừa thơ mộng vừa khắc nghiệt như một cái nền làm nổi bật hình tượng
người lính. Cho nên sau câu thơ như một tiếng gọi tha thiết "Sông Mã xa rồi TT ơi !"
là hình ảnh của một vùng rừng núi bao la như chao nghiêng trong ống kính của người
nghệ sĩ quay phim, như chơi vơi trong nỗi nhớ của Quang Dũng. "Nỗi nhớ chơi vơi"
là một sáng tạo độc đáo của nhà thơ, bởi chơi vơi thường mang ý nghĩa chỉ không
gian. Không gian tồn tại của sự vật, đi vào nỗi nhớ của Quang Dũng "chơi vơi" trở
thành không gian của tâm tưởng, của cảm xúc. Từ bức tranh toàn cảnh "chơi vơi" một
nỗi nhớ này, hoài niệm như ống kính quay phim làm hiện lên những chặng đường đã
qua của đoàn binh Tây Tiến với những địa danh, không phải không có sự lựa chọn
một cách kỳ công, gợi biết bao cảm giác về sự xa xôi hiểm trở như Sài Khao, Mường
Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu...Những địa danh với người đọc thuở ấy còn
đầy bí hiểm, hoang sơ, thậm chí nó từng khiến Vũ Quần Phương cho rằng 2 chữ
"Mường Hịch" nghe như bước chân cọp dậm dịch rình người, còn 2 chữ "Mai Châu"
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
tự nó đã ủ sẵn hương thơm của nếp rừng. Mới biết sức gợi tả của các địa danh thôi
cũng đã có thể làm lay động trí tưởng tượng của người đọc.
Bức tranh thiên nhiên trong Tây Tiến của Quang Dũng còn vô cùng đặc sắc bởi nó
được tạo nên từ một thứ ngôn ngữ rất giàu tính tạo hình. Mô tả thiên nhiên mà ta như
thấy những bước chân quả cảm của đoàn binh Tây Tiến đang đạp bằng mọi gian khổ
mà thiên nhiên thử thách, mọi hiểm trở mà thiên nhiên đe dọa. Ta không chỉ thấy một
Sài Khao sương lấp, một Mường Lát hoa về trong đêm hơi mà còn thấy cả những
chặng đường khúc khuỷu, cheo leo
"Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi "
Đó là hình ảnh trập trùng dốc đứng đèo cao như dựng lên trước mắt đoàn binh Tây
Tiến. Những thanh trắc tiếp nối nhau tạo cảm giác về sự gập ghềnh khúc khuỷu. Điệp
từ "dốc" như mở ra trước mắt người đọc hình ảnh những con dốc tiếp nối nhau lên tới
người. Nhịp của câu thơ càng làm tăng thêm nỗi vất vả của người lính bởi nó như
tiếng thở hối hả, giục giã, gấp gáp. Đó là nhịp điệu:
Dốc lên / khúc khuỷu / dốc / thăm thẳm
Đó là một nhịp điệu ít thấy trong câu thơ 7 chữ cổ điển: 2/2/1/2. Hơn nữa nhà thơ còn
sử dụng liên tiếp những từ láy gợi hình, những từ láy mà tự nó đã có giá trị biểu hiện
như "khúc khuỷu", "thăm thẳm", tiếp đó là "heo hút".
Tuy nhiên cần phải thấy thơ Quang Dũng có một đặc điểm rất nổi bật, bao trùm, đó là
những hình ảnh tương phản có giá trị nâng đỡ lẫn nhau về mặt cảm xúc. Cho nên
những "dốc lên", "khúc khuỷu", "thăm thẳm", "heo hút" đã trở thành vô nghĩa trong sự
thử thách của thiên nhiên đối với con người. Vì sau tất cả những thử thách ấy, ta bỗng
bắt gặp một cảm xúc đầy kiêu hãnh của người lính. Người lính đã bất chấp mọi thử
thách để vươn tới một tầm cao +++g lộng giữa đỉnh trời. Quang Dũng đã tạo nên một
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
hình ảnh hết sức bất ngờ từ sự tương phản này, hình ảnh "súng ngửi trời". Từ hình ảnh
ấy, người lính hiện ra rất thực, thực với những người lính xuất thân từ học sinh, sinh
viên trí thức Hà Nội. Đó là hình ảnh được hiện ra từ cái nhìn của những người lính trẻ
thông minh mà tinh nghịch, những người lính đã vượt qua muôn trùng dốc để vươn tới
tận trời, để súng ngửi trời. Không phải là những người lính như người lính trong đoàn
binh Tây Tiến khó có thể liên tưởng từ "mũi súng" đến "súng ngửi trời"
Thời đại đã đem đến cho Quang Dũng không chỉ một liên tưởng lạ lùng, kỳ thú mà
còn là hình tượng thơ hết sức kỳ vĩ. Khẩu súng cùng với người lính như đang đứng ở
đỉnh cao của thời đại gợi ta nhớ tới hình ảnh người chiến sĩ vệ quốc trong câu thơ của Phạm Ngũ Lão:
"Hoành sóc giang san cáp kỉ thu"
Hình tượng người anh hùng vệ quốc cầm ngang ngọn giáo đứng giữa non sông hoặc
người lính trong câu thơ của Tố Hữu.
"Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá nguỵ trang reo với gió đèo" (Lên Tây Bắc)
Song ở câu thơ của Quang Dũng, người lính thật hồn nhiên và lãng mạn, vừa thật, vừa
khái quát, vừa giàu ý nghĩa tượng trưng. Thiên nhiên có lúc vụt hiện ra từ những câu
thơ giàu giá trị tượng hình, một đỉnh cao nghìn thước. Đó là câu thơ:
"Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống"
Không ít người yêu thích câu thơ này bởi sự ngắt nhịp giữa dòng đã bẻ gập câu thơ ,
tạo nên cái đỉnh cao nghìn thước kia. Nhưng thực ra, cái độ cao nghìn thước ấy được
tạo nên từ chính cấu trúc ngữ nghĩa của câu thơ. Nhà thơ đã tạo nên cái tương phản
giữa nghìn thước lên và nghìn thước xuống để đứng giữa câu thơ là cái ngất trời của
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
một chữ "cao". Chính cấu trúc ngữ nghĩa ấy đã tạo nên đỉnh cao nghìn thước giữa câu
thơ. Chẳng những thế, câu thơ với chữ "lên", "xuống" còn gợi ra hình ảnh trập trùng
của đoàn binh Tây Tiến đang vượt dốc cao vực thẳm. Mô tả thiên nhiên, Quang Dũng
chỉ nhấn mạnh sự dữ dội hiểm trở của nó mà còn gợi ra hình ảnh hết sức thơ mộng.
Bên cạnh cái hiểm trở của đỉnh cao nghìn thước, của con thác gầm thét, của Mường
Hịch cọp trêu người còn có khung cảnh của Lũng Sa
"Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi"
Một câu thơ toàn thanh bằng gợi nên cái mênh mông xa vời, chơi vơi. Sự tương phản
về thanh điệu tự nó cũng đã gợi ra cái trập trùng của núi non nhưng đặc sắc hơn còn là
chất lãng mạn gợi ra từ một khung cảnh thiên nhiên như vậy. Phải là người lính đầy
chất thơ trong tâm hồn mới có thể cảm nhận được vẻ đẹp ấy sau khi đã vượt dốc, qua
cồn mây, đạp bằng đỉnh cao nghìn thước.
Nói đến thiên nhiên trong Tây Tiến, không thể không nói tới một thiên nhiên hùng vĩ
như một cái nền làm nổi bật tầm vóc của con người ở những câu thơ này. Quang Dũng
đã mô tả thiên nhiên để mô tả con người. Quang Dũng đã mô tả thiên nhiên bằng cả
hình, cả âm, cả nhịp điệu và đặc biệt là bằng cảm hứng lãng mạn để sự hiểm trở của
thiên nhiên chỉ càng khơi gợi cảm hứng chinh phục của con người. Đó là cảm hứng
không phải không có sự ảnh hưởng của thơ ca lãng mạn như "Nhớ rừng" của Thế Lữ,
sự ảnh hưởng từ câu thơ:
"Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt" Đến câu thơ:
"Chiều chiều oai linh thác gầm thét"
Cảm hứng lãng mạn ở Tây Tiến còn là sự ảnh hưởng từ hồn thơ lãng mạn của Lý
Bạch bởi những câu thơ "Dốc lên ... ngửi trời" đã gợi ta nhớ đến "Thục Đạo Nan" của Lý Bạch
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
"Thục đạo nan, thục đạo chi nan
Nan ư thướng thanh thiên" Đọc câu thơ:
"Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người"
Ta lại nhớ đến "Thục đạo nan" với câu thơ:
"Triêu tỵ trường xà - Tịch tỵ mãnh hổ"
Con đường Tây Tiến có khác gì con đường vào "Thục" xưa trong câu thơ của Lý
Bạch. Chính Quang Dũng cũng nói về sự ảnh hưởng này trong các câu thơ của ông.
Với 14 dòng thơ mở đầu, tuy hình ảnh người lính chỉ thấp thoáng ẩn hiện giữa thiên
nhiên qua ống kính quay cận cảnh của Quang Dũng nhưng đoạn thơ vẫn khắc họa
những vẻ đẹp hết sức đặc sắc từ ý chí, nghị lực đến khí phách, tâm hồn của đoàn binh
Tây Tiến. Hình tượng người lính ở đây cũng mang màu sắc được hoà trộn từ cảm
hứng hiện thực cho đến cảm hứng lãng mạn, một sự hòa trộn mang tính đặc trưng của
thơ Quang Dũng. Hiện thực và lãng mạn luôn nâng đỡ lẫn nhau trong các câu thơ trong từng hình ảnh.
Đó là hình ảnh người lính hiện ra như một đoàn quân mỏi nhưng cũng lại là người lính
tâm hồn tràn đầy chất thơ nên giữa bao nhiêu mỏi mệt vẫn cảm nhận được vẻ đẹp của
núi rừng, vẻ đẹp của một "Mường Lát hoa về trong đêm hơi". Người lính như thả hồn
vào cõi mộng của đêm hơi giữa núi rừng, tận hưởng hương thơm của hoa rừng. Nếu
cảm nhận câu thơ " Mường Lát hoa về trong đêm hơi" như một sự cách điệu hình ảnh
đoàn binh Tây Tiến với những bó đuốc trên tay, hành quân qua Mường Lát như một ai
đó đã nói thì sẽ không thể hiểu được ý tưởng của nhà thơ muốn làm nổi bật cái tinh tế,
cái thi vị- chất thơ như một vẻ đẹp trong tâm hồn người lính.
Đó còn là hình ảnh những người lính vượt muôn trùng dốc với bao nhiêu vất vả bởi
những "khúc khuỷu", "thăm thẳm", "heo hút" nhưng đột nhiên lại xuất hiện ở tầm cao
đỉnh trời trong tiếng cười lạc quan với chi tiết "súng ngửi trời". Ta như nghe thấy tiếng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
cười rũ sạch mọi mệt nhọc gian nan, rũ sạch cả bụi trường chinh trên tấm áo người
chiến sĩ. Quả thực như đã nói, cho đến "Tây Tiến", chưa ở đâu trong văn học nước ta,
người lính vệ quốc, anh bộ đội cụ Hồ được đặt ở một tầm cao như vậy. Đó là hình ảnh
người lính vượt những đỉnh cao nghìn thước không chỉ là đỉnh cao của thiên nhiên mà
còn là đỉnh cao của những khó khăn, thử thách nhưng tâm hồn vẫn thảnh thơi, vẫn mơ
mộng khi để lòng trải ra mênh mông giữa khung cảnh
"Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi"
Đó còn là hình ảnh về sự hy sinh lặng lẽ mà rất anh hùng của những người lính Tây
Tiến dọc theo chặng đường hành quân. Thương nhớ vô cùng trong 2 chữ "anh bạn"
mà nhà thơ đã nói về đồng đội của mình bởi đó là những người bạn đã nằm lại dọc
đường hành quân. Nhưng Quang Dũng không biến nỗi đau ấy thành sự bi luỵ khi nhà
thơ viết về sự hy sinh của những người bạn như viết về giấc ngủ của họ. "Anh bạn dãi
dầu không bước nữa - Gục lên súng mũ bỏ quên đời", nhưng tinh thần của họ lại vút
lên cùng sông núi . Họ coi cái chết nhẹ nhàng như đi vào giấc ngủ nhưng sông núi lại
để niềm nhớ thương và kiêu hãnh hoá thân thành những ngọn thác để chiều chiều oai
linh gầm thét, vừa thể hiện nỗi đau xé lòng lại vừa thể hiện khúc tráng ca muôn đời
của sông núi hát về sự hy sinh của họ.
Thủ pháp tương phản được sử dụng một cách triệt để để làm vút lên vẻ đẹp tâm hồn
hết sức hào hoa của người lính, để dựng lên hình ảnh những người lính dẫu sống giữa
một vùng đất hoang sơ đầy bí hiểm, nơi cọp còn trêu người, nhưng tâm hồn họ vẫn
ngời lên một vẻ đẹp phong nhã, hào hoa trong câu thơ:
"Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi "
Bao nhiêu lãng mạn gửi vào những chữ "nhớ ôi Tây Tiến...", "Mai Châu mùa em ...".
Đó là những chữ đã để lại trong tâm hồn người lính những vẻ đẹp của miền núi hoang
sơ kia, vẻ đẹp mang đậm tình người với "cơm lên khói" và "mùa em thơm nếp xôi".
Lòng người Tây Tiến nhớ mãi "mùa em", mùa những người lính Tây Tiến gặp em
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
giữa khung cảnh hạnh phúc của xóm làng. Hương nếp xôi cũng từ mùa em mà thơm
mãi trong tâm hồn người lính.
Dẫu 14 dòng thơ mở đầu chủ yếu là khắc tạc bức tranh thiên nhiên vô cùng hoang sơ,
hiểm trở thì cũng phải thấy Quang Dũng muốn từ thiên nhiên ấy mà làm nổi bật hình
ảnh những người lính Tây Tiến với tầm vóc lớn lao, với ý chí kiên cường, với tâm hồn
phơi phới niềm tin, niềm lạc quan đã tạo nên sức mạnh đạp bằng mọi gian khổ hy sinh
để đi tới. Đây là câu thơ có sức tạo hình hết sức độc đáo. Cảm hứng lãng mạn đã làm
cho hình tượng người lính trở nên rực rỡ. Hình tượng nghệ thuật vừa bám sát hiện
thực lại có sự bay bổng trong sức tưởng tượng của người đọc bởi chất lãng mạn ấy của hồn thơ Quang Dũng.
Phân tích khổ 1 bài Tây Tiến - Mẫu 4
Quang Dũng là một nhà thơ lãng mạn và tài ba, ông để lại rất nhiều tác phẩm tiêu biểu
cho nền văn học Việt Nam, trong đó có Tây Tiến. Quang Dũng viết Tây Tiến vào năm
1948 với cảm hứng chủ đạo là nỗi nhớ đồng đội thân yêu, nhó binh đoàn Tây Tiến,
nhớ cả bản mường và núi rừng Tây Bắc, những kỷ niệm một thời trận mạc đầy gian
khó hiểm nguy… Bài thơ cũng ghi lại hào khí lãng mạn của những người trẻ Việt
Nam, luôn sẵn sàng chiến đấu vì độc lập tự do dân tộc.
Hai câu thơ đầu tác giả nói lên nỗi nhớ, nhớ đoàn quân Tây Tiến, nhớ núi rừng, nhớ dòng sông Mã thương yêu:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi.”
Hai tiếng “xa rồi” gợi nỗi nhớ nhớ da diết đến quặn lòng, không thế nào nguôi được,
đó là nỗi nhớ “chơi vơi”. Tiếng gọi “Tây Tiến ơi” vang lên sao tha thiết như tiếng gọi
người thân yêu. Từ “ơi!” bắt vần với từ láy “chơi vơi” tạo nên âm hưởng câu thơ sâu
lắng, bồi hồi, ngân dài, từ lòng người vọng vào thời gian năm tháng, lan rộng lan xa
trong không gian. Sau tiếng gọi ấy, biết bao hoài niệm về một thời gian khổ nhưng
cũng đầy hào hùng hiện về trong tâm tưởng.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Hai câu thơ tiếp theo nói lên chặng đường hành quân đầy thử thách gian nan mà đoàn
binh Tây Tiến từng nếm trải:
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.”
Giữa những dãy sương mù dày đặc, giữa đêm gió rừng gào thét, dù biết bao mệt mỏi
vất vả thì đoàn quân vẫn miệt mài đi qua. Chút lãng mạn, nét đẹp thư sinh vẫn còn đó
khi giữa đêm thâu nhận ra được hương hoa rừng lan tỏa. Bên cạnh bên tiếng pháo,
tiếng bom, mùi súng đạn tàn khốc ngày đêm vang vọng, món quà nhỏ bé từ thiên
nhiên ấy đã được các anh đón nhận thật chân thành nơi dải đất “Mường Lát” phảng phất hương thơm.
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Dốc lên thì “khúc khuỷu” gập ghềnh, dốc xuống thì “thăm thẳm” như dẫn đến vực
sâu. Các từ láy tượng hình “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” được tác giả sử
dụng hết sức tài tình, đặc tả được những gian khổ, gian truân trên nẻo đường hành
quân chiến đấu của binh đoàn Tây Tiến. Đứng trên đỉnh núi mù sương, mũi súng của
các chiến sĩ như chạm vào trời. Đây cũng là hình ảnh dược nhân hóa giàu chất thơ,
mang vẻ đẹp lãng mạn, thi vị. Đồng thời nó cũng khẳng định chí khí và quyết tâm của người chiến sĩ.
Hai câu thơ sau tiếp tục khơi gợi những gian khổ, sự nguy hiểm tiềm ẩn trên con đường hành quân.
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.”
Không chỉ là núi cao dốc thẳm, không chỉ là mưa lũ thác ngàn mà còn có tiếng gầm
của cọp beo nơi rừng thiêng nước độc, nơi đại ngàn hoang vu. “Chiều chiều” rồi tới
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
“đêm đêm” luôn có biết bao nhiêu nguy hiểm rình rập, có thể lấy đi mạng sống của
các chiến sĩ bất cứ lúc nào. Nhưng không vì thế mà đoàn quân Tây Tiến chùn bước,
Quang Dũng là lấy ngoại cảnh núi rừng miền Tây Bắc để tô đậm và khắc họa chí khí
anh hùng của những người chiến sĩ bộ đội, để lại trong tâm trí người đọc một ấn
tượng: gian nan tột bậc mà cũng can trường tột bậc! Đoàn quân vẫn tiến bước, người
nối người, băng lên phía trước.
Quang Dũng cũng nói đến sự hy sinh của đồng đội 2 câu thơ:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời…”
Chiến tranh luôn có những hậu quả nặng nề, sự hy sinh của người lính là điều tất yếu,
xương máu đổ xuống để mang về tự do độc lập cho đồng bào. Vần thơ nói lên sự mất
mát, hy sinh nhưng lại không hề tham thương, bi lụy. Thể hiện sự anh dũng, hào hùng
và tinh thần chiến đấu quật cường của những người lính bộ đội cụ Hồ.
Kết thúc khổ 1 bài thơ Tây Tiến, tác giả Quang Dũng đã thành công khắc họa hình
ảnh người chiến sĩ can trường và lạc quan, luôn sẵn sàng hy sinh bản thân để đổi lấy
tự do dân tộc. Đoạn thơ để lại một dấu ấn đẹp về thơ ca chiến sĩ. Bằng nét bút tài hoa,
nghệ thuật dùng từ tài tình, trải qua bao nhiêu thế hệ bài thơ Tây Tiến của Quang
Dũng vẫn giữ nguyên được giá trị của mình.
Phân tích khổ 1 Tây Tiến - Mẫu 5
“Có khoảng không gian nào, đo chiều dài nỗi nhớ
Có khoảng mênh mông nào, sâu thẳm hơn tình thương”
Đó là nỗi nhớ thương Hoàng Cầm gửi lại mảnh đất của mình của bài thơ “Bên kia
sông Đuống’, là nỗi nhớ thương của những kẻ đi xa qua bài thơ “Bếp lửa” – Bằng
Việt, đôi khi là nỗi nhớ của lứa đôi chỉ dám gửi qua “hương bưởi” trong bài thơ
“Hương thầm” – Phan Thị Thanh Nhàn. Mỗi nghệ sĩ đều đặt trái tim nơi ngòi bút để
viết về nỗi nhớ niềm thương nhiều như vậy. Quang Dũng – người nghệ sĩ đa tình cũng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
rất mực đa tài cũng để trái tim viết về những người đồng chí, đồng đội qua bài thơ
“Tây Tiến”. Bài thơ nổi bật với 14 câu thơ đầu- những ký ức của binh đoàn trong
những chặng đường hành quân gian khổ.
Quang Dũng không chỉ làm thơ mà còn viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc,... Thơ của
Quang Dũng luôn lột tả một chất thơ hồn hậu, lãng mạn, phóng khoáng, tài hoa. “Tây
Tiến” là thi phẩm viết vào năm 1948 tại làng Phù Lưu Chanh. Vào năm 1947, Quang
Dũng gia nhập binh đoàn Tây Tiến và từng giữ chức vụ đại đội trưởng rồi sau đó
chuyển đơn vị. Khi những niềm thương nỗi nhớ rủ nhau về bầu bạn, Quang Dũng
không thể ngăn nổi lòng mình mà viết lên bài thơ này – Bài thơ được coi là khúc độc
hành của nỗi nhớ thương.
Lật giở lại từng trang thơ thấm đẫm những kỷ niệm của một đời chiến binh bằng tiếng gọi đầy thân thương:
"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi".
Tất cả cảm xúc đồng hiện lên trong nỗi nhớ “chơi vơi” soi tràn đến từng câu chữ. Tất
cả kỉ niệm về quãng thời gian không thể nào quên với đồng đội chiến đấu trên vùng
Tây Bắc hùng vĩ, hiểm trở mà cũng rất thơ mộng bỗng trở thành tiếng gọi hối thúc, cất
lên thành tiếng thơ, tiếng lòng của người đồng đội. Hình ảnh dòng sông Mã gắn với
bao tháng ngày gian khổ, con sông mang âm điệu của núi rừng, của địa bàn hoạt động
cũng đã xa rồi, chỉ còn lại trong hồi ức mà thôi. Có thể thấy từ “xa rồi” chính là điểm
rơi thấp nhất của câu thơ này, nó giống như khoảng hụt hẫng khi những kỷ niệm chỉ
giống như những thước phim trôi qua để lại biết bao nhiêu cảm xúc đong đầy. Nỗi
nhớ đầu tiên được nhắc tới chính là nỗi nhớ về thiên nhiên Tây Bắc, giữa khoảng
không gian nhớ thương quá rộng lớn, mênh mang, da diết, cồn cào, tâm trí của nhà thơ
không biết đặt để vào đâu nên tạo ra một cách dùng từ thật lạ: “nhớ chơi vơi”. Ký ức
thật lung linh huyền diệu!
"Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi"
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Từ hai câu thơ khơi nguồn đầy thiết tha mạch chảy dòng hoài niệm của nhà thơ mở ra
lan toả, lay động và xôn xao trong lòng. Hai địa danh Sài Khao, Mường Lát vốn dĩ là
không gian địa lý nay trở thành mốc thời gian lịch sử. Hình ảnh “đoàn quân mỏi” giữa
Sài Khao sương lấp đập mạnh gây ấn tượng. Sự chân thực sinh động của hình ảnh thơ
khiến ta như hình dung thấy sự khắc nghiệt của những ngày phải đương đầu với trận
mạc, đối đầu với thiếu thốn, khó khăn. Cảnh thực chợt nhòa đi bơi hoa, bởi sương,
gây được ấn tượng nhiều chiều trong tâm trí người đọc. Không gian được liên tưởng
tới là Mường Lát trong những cuộc hành quân đẫm sương đêm, hoa nở giữa rừng
thơm ngát, khiến những bước chân giữa đêm khuya tưởng nặng nề những nay lại được
tiếp thêm sức mạnh. Nhà thơ Tố Hữu lại mở ra một trường liên tưởng khác:
"Những đường Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay"
Thiên nhiên như mừng vui, như chờ đợi những chiến công của người lính ra trận. Còn
trong thơ Quang Dũng, thiên nhiên hiện ra lại đầy trái ngược:
"Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời.
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống,
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi."
Ta như nghe thấy bước chân và hơi thở trên đường trường chiến gian lao của người
lính qua câu thơ đầy những vần trắc: "Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm". Những
con dốc là hình ảnh đầu tiên được đề cập tới được miêu tả bằng từ láy tượng hình
“khúc khuỷu, thăm thẳm” khiến người đọc dễ dàng liên tưởng tới địa hình gấp gãy. Từ
dốc này đến dốc khác, liên tiếp nối nhau, con đường hành quân phía trước vừa khó đi,
vừa nguy hiểm. Chưa dừng lại ở đó, câu thơ thứ hai miêu tả độ cao của những ngọn núi:
"Heo hút cồn mây súng ngửi trời"
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Hình ảnh những người lính trên chặng đường hành quân với những khoảnh khắc tinh
nghịch, dí dỏm, đậm chất lính. Bước chân đi tưởng như đang đi giữa biển mây. Nó
khiến ta liên tưởng tới ý hình ảnh nhân hóa “súng ngửi trời”. Cảm giác của người đọc
liên tưởng tới khung cảnh đầu mũi súng chạm vào mây, người lính tinh nghịch dí dỏm
liên tưởng tới hình ảnh súng đang chạm tới trời. Dường như ta cũng từng bắt gặp liên
tưởng ấy trong thơ của Chính Hữu: "Đầu súng trăng treo"
Chưa dừng lại ở đó, cảnh thiên nhiên Tây Bắc còn được tái hiện trong câu thơ tiếp theo:
"Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống"
Gian lao vẫn vượt qua, khó khăn càng khích lệ họ đi tới để chinh phục.. Câu thơ sử
dụng các cặp từ đối lập để đặc tả địa thế hiểm trở của núi rừng nơi đây khiến người
đọc tưởng như đang chơi trò bập bênh chóng mặt. Thế nhưng sau tất cả những gian
khổ đe dọa bởi địa hình hiểm trở, ta vẫn thấy bình yên trong sự sống trên những nếp nhà:
"Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi"
Những nếp nhà nằm giữa biển mưa bụi, mưa nhẹ nhàng, êm đềm. Những chiến sĩ Tây
Tiến dừng chân nơi đèo cao, ngắm nhìn khoảnh khắc bình yên hiếm hoi sau chặng
đường hành quân vất vả.
Hoài niệm về đoàn binh Tây Tiến còn có hình ảnh người lính dẫn chặng đường hành
quân vất vả bởi núi cao, vực sâu, mưa sa, sương phủ, không ít người trong số họ đã
gục ngã, Quang Dũng không hề giấu giếm hiện thực đau thương ấy:
"Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời"
Nhà thơ nói về "anh bạn" là nói về những đồng chí, đồng đội của mình thiếu thốn mệt
mỏi tới mức kiệt sức. Từ "gục" có phần nặng nề nhưng bị xóa nhòa đi và được cân
bằng trở lại, bằng hình ảnh "bỏ quên đời". Cái chết với người lính Tây Tiến rất đỗi
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
nhẹ nhàng và thanh thản. Kết cấu đối sánh đan xen giữa thiên nhiên và con người tạo
nên sự đối chiếu thầm lặng để tôn vinh sức mạnh của con người, dù con người có nhỏ
bé trước thiên nhiên hiểm trở và dữ dội, hiểm nguy đe dọa họ từ mọi phía, mọi nơi
Giữa những gập ghềnh, gập gãy nơi rừng thiêng nước độc, người lính còn bị đe dọa bởi thác dữ, thú rừng:
"Chiều chiều oai linh thác gầm thét,
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người."
“Chiều chiều” và “đêm đêm” diễn tả khoảng thời gian luôn tuần hoàn như sự đe dọa
bủa vây từ mọi phía, người lính trong hoàn cảnh phải chống chọi với thiên nhiên núi
rừng khắc nghiệt. Thế nhưng, giữa nơi rừng thiêng nước qua con mắt hào hoa lãng
mạn của chiến binh Tây Tiến một thời người ta vẫn nhìn thấy được những khung cảnh
bình yên, nỗi nhớ chợt ùa về Mai Châu xinh đẹp:
"Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi".
Hình ảnh gắn với tình quân dân chợt hiện về để rồi luôn nhung nhớ những bữa cơm
tỏa thơm nếp xôi. Trong “Tiếng hát con tàu” Chế Lan Viên từng viết:
"Anh nắm tay em cuối mùa chiến dịch
Vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng
Đất Tây Bắc tháng ngày không có lịch
Bữa xôi đầu còn nhớ tỏa mùi hương".
Quang Dũng đã lựa chọn địa danh có tên nghe thật êm ái, gợi ra sự bình yên “Mai
Châu” nếu như không lựa chọn địa danh này mà thay nó bằng “Lai Châu” có lẽ sự
duyên dáng của câu thơ sẽ vơi đi vài phần. Ở đây, “mùa em” đó là mùa con ong đi lấy
mật, mùa con voi xuống sông uống nước, mùa em đi phát rẫy làm nương, mùa ta gặp
nhau mùa trao yêu thương mùa vương luyến nhớ để xa rồi sẽ mãi mãi không quên.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Với những kỉ niệm về binh đoàn Tây Tiến rất khó mờ phai trong tâm trí, lại thêm bút
pháp hoài niệm rất đỗi tài hoa, qua hàng loạt những hình ảnh trái ngược mà hài hoà bổ
sung cho nhau, Quang Dũng đã kể lại chuỗi kỉ niệm về thiên nhiên và con người như
những thước phim vừa chân thực sinh động vừa rất huyền ảo, tình cảm và tài hoa. Cái
hay của nhà thơ này là bên cạnh những nét đậm tô hiện thực, Quang Dũng vẫn bộc lộ
rõ những góc nhìn đầy lãng mạn của một chàng trai Hà Nội.
Đọc đoạn thơ, ta hiểu thêm về người lính Tây Tiến, hiểu thêm về “đoàn binh không
mọc tóc” và hiểu hơn về nguồn cội của sức mạnh mà người lính đem vào trận chiến.
Xin được mượn lời thơ của Giang Nam để thay lời kết cho bài viết này, có lẽ Giang
Nam đã nói giúp tấm lòng của biết bao người yêu mến nhà thơ Quang Dũng và bài thơ “Tây Tiến”:
"Tây Tiến biên cương mờ khói lửa
Quân đi lớp lớp động cây rừng
Và bài thơ ấy con người ấy
Vẫn sống muôn đời với núi sông"
Phân tích đoạn 1 Tây Tiến - Mẫu 6
Tây Tiến là một trong những bài thơ hay, tiêu biểu của Quang Dũng. Là người lính trẻ
hào hoa, lãng mạn ra đi theo tiếng gọi của tổ quốc, sống và chiến đấu nơi núi rừng
gian khổ nhưng chất thi sĩ vẫn trào dâng mãnh liệt trong lòng. Tám câu thơ đầu tiên là
tiếng lòng bồi hồi, xúc động khi nỗi nhớ về Tây Tiến dâng trào trong kí ức của nhà thơ.
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi”
Câu thơ đầu như tiếng gọi chân thành, tha thiết xuất phát từ trái tim và tâm hồn người
thi sĩ. Bằng cách sử dụng câu cảm thán mở đầu bài thơ, Quang Dũng đã gọi tên cảm
hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ cồn cào, da diết về núi rừng Tây Bắc. bằng thủ
pháp nghệ thuật nhân hoá, câu thơ trở nên đẹp diệu kỳ. “Sông Mã” ko đơn thuần là
con sông mà nó đã trở thành một hình ảnh hiện hữu, một chứng nhân lịch sử trong
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
suốt cuộc đời người lính Tây Tiến với bao nỗi vui - buồn, được - mất. “Tây Tiến” ko
chỉ để gọi tên một đơn vị bộ đội mà nó đã trở thành một người bạn ” tri âm tri kỉ” để
nhà thơ giãi bày tâm sự:
“Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
Câu thơ thứ hai với điệp từ “nhớ” được lặp lại hai lần đã diễn tả nỗi nhớ quay quắt,
cồn cào đang ùa vào tâm trí Quang Dũng. Tính từ “chơi vơi” kết hợp với từ “nhớ” đã
khắc sâu được tình cảm nhớ nhung da diết của nhà thơ và nỗi nhớ đó như cơn thác lũ
tràn vào tâm trí nhà thơ đã đẩy ông vào trạng thái bồng bềnh, hư ảo. Hai câu đầu với
cách dùng từ chọn lọc, gợi hình gợi cảm đã mở cửa cho nỗi nhớ trào dâng mãnh liệt trong tâm hồn nhà thơ.
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
Quang Dũng đã liệt kê hàng loạt các địa danh như: Sài Khao, Mường Lát, Pha
Luông… Đó là địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến, những nơi họ đi qua và
dừng chân trên bước đường hành quân gian khổ, mệt nhọc. Nói đến Tây Bắc, là nói
đến vùng đất có địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt. Có những đêm dài hành quân
người lính Tây Tiến vất vả đi trong đêm dày đặc sương giăng, ko nhìn rõ mặt nhau.
“Đoàn quân mỏi” nhưng tinh thần ko “mỏi”. Bởi ý chí quyết tâm ra đi vì tổ quốc đã
làm cho những trí thức Hà thành yêu nước trở nên kiên cường, bất khuất hơn. Quang
Dũng đã rất tài tình khi đưa hình ảnh “sương” vào đây để khắc hoạ hơn sự khắc nghiệt
của núi rừng Tây Bắc trong những đêm dài lạnh lẽo. Cũng miêu tả về “sương”, Chế
Lan Viên cũng đã viết trong “Tiếng hát con tàu”:
“Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu thương
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hoá tâm hồn”
Có lẽ thiên nhiên rất gắn bó với người lính Tây Bắc nên nó đã trở thành kí ức khó phai
trong lòng nhà thơ. Thiên nhiên tuy có đẹp nhưng cũng rất hiểm trở. Có những lúc
người lính Tây Tiến phải vất vả để trèo lên đỉnh chạm đến mây trời. Quang Dũng đã
khéo léo sử dụng từ “thăm thẳm” mà ko dùng từ “chót vót” bởi nói “chót vót” người
ta còn có thể cảm nhận và thấy được bề sâu của nó nhưng “thăm thẳm” thì khó có ai
có thể hình dung được nó sâu thế nào. Bằng những từ láy gợi hình ảnh rất cao như
“khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, nhà thơ đã làm cho người đọc cảm nhận được
cái hoang sơ, dữ dội của núi rừng Tây Bắc. Nhà thơ cũng rất trẻ trung, tinh nghịch khi
đưa hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ “súng ngửi trời” để cho ta thấy bên cạnh thiên nhiên
hiểm trở còn hiện lên hình ảnh người lính với tư thế oai phong lẫm liệt nơi núi rừng
hoang vu. Câu thơ sử dụng nhiều thanh trắc đã tạo nên vẻ gân guốc, nhọc nhằn đã
nhấn mạnh được cảnh quang thiên nhiên Tây Bắc thật cheo leo, hiểm trở.
“Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”
Điệp từ “ngàn thước” đã mở ra một không gian nhìn từ trên xuống cũng như từ dưới
lên thật hùng vĩ, giăng mắc. Bên cạnh cái hiểm trở, hoang sơ ta cũng thấy được vẻ đẹp trữ tình nơi núi rừng:
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Có những cơn mưa rừng chợt đến đã để lại bao giá rét cho người lính Tây Tiến.
Nhưng dưới ngòi bút của Quang Dũng, nó trở nên lãng mạn, trữ tình hơn. Nhà thơ đã
thông minh, sáng tạo khi nói đến mưa rừng bằng cụm từ “mưa xa khơi”. Nó gợi lên
điều gì đó rất kì bí, hoang sơ giữa chốn núi rừng. Câu thơ thứ 8 nhiều thanh bằng như
làm dịu đi vẻ dữ dội, hiểm trở của núi rừng và mở ra bức tranh thiên nhiên nơi núi
rừng đầy lãng mạn. 8 câu thơ đầu của bài thơ Tây Tiến là nỗi nhớ về núi rừng Tây
Bắc, về đồng đội Tây Tiến nhưng qua những chi tiết đặc tả về thiên nhiên núi rừng
Tây Bắc, nó đã trở thành kí ức xa xôi trong tâm trí nhà thơ. Đó là nỗi nhớ mãnh liệt
của người lính Tây Tiến nói riêng và của những người lính nói chung.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Bài thơ “Tây Tiến” dưới ngòi bút của lãng mạn, trữ tình của Quang Dũng đã trở thành
kiệt tác của mọi thời đại. Cảm hứng chủ đạo xuyên suốt bài thơ đó là cảm hứng về nỗi
nhớ. Quang Dũng đã miêu tả nỗi nhớ đó bằng ngòi bút tài tình giàu chất nhạc, chất
họa và đậm chất thơ. Bài thơ là một khúc nhạc của tâm hồn, của cuộc sống. Bởi thế,
Xuân Diệu thật chính xác khi cho rằng đọc bài thơ “Tây Tiến” như đang ngậm âm
nhạc trong miệng. Bài thơ hay bởi lẽ nó được viết nên từ ngòi bút hào hoa, lãng mạn
và của một người lính Tây Tiến nên nó tạo nên một điều gì đó rất riêng và đẹp. Mang
chất lính nên Quang Dũng mới có thể viết nên những vần thơ hay như thế.
“Tây Tiến” là 1 bài thơ hay được viết nên bởi tâm hồn , tài hoa, lãng mạn của người
lính trí thức tiểu tư sản Quang Dũng. Bài thơ như 1 bức tượng đài bất tử đã tạc vào
nền văn học Việt Nam hình ảnh những người lính trí thức yêu nước vô danh. Bài thơ
xứng đáng được xem là kiệt tác của Quang Dũng khi viết về người lính trí thức tiểu tư sản hào hoa, phong nhã.
Phân tích đoạn 1 Tây Tiến - Mẫu 7
Hình ảnh người lính là đề tài quen thuộc khơi nguồn cảm hứng cho các nhà văn, nhà
thơ. Quang Dũng cũng là một tác giả có đóng góp quan trọng cho thơ văn của chủ đề
này qua bài thơ Tây Tiến. Bài thơ chứa đựng những giá trị, ý nghĩa sâu xa, đặc sắc,
đặc biệt là đoạn thơ đầu tiên.
Tây Tiến là đơn vị bộ đội thành lập năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào
bảo vệ biên giới Việt – Lào, địa bàn hoạt động suốt miền núi Tây Bắc từ Châu Mai,
Châu Mộc sang Sầm Nứa cho tới miền Tây Thanh Hoá. Cuối năm 1948 Quang Dũng
chuyển sang đơn vị khác, bài thơ là những hồi tưởng của ông về thời kì huy hoàng của
binh đoàn. Mở đầu bài thơ là nỗi nhớ về ngày xưa cũ:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi.”
Câu cảm thán thể hiện sự tiếc nuối của tác giả về những ngày cùng binh đoàn Tây
Tiến hoạt động, chiến đấu nay đã trôi xa chỉ còn lại kí ức và nỗi nhớ. Nỗi nhớ ấy được
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
khắc họa bằng từ láy “chơi vơi”. Đó là nỗi nhớ lênh đênh, vô định nhưng luôn thường
trực trong lòng người chiến sĩ. Không chỉ nhớ những người đồng chí, đồng đội, anh
còn nhớ cả rừng núi, nhiên nhiên, những nơi mình đã đặt chân qua. Tất cả luôn thường
trực trong kí ức, da diết, ngân vang bao trùm cả không gian và thời gian.
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.”
“Sài Khao” là nơi đoàn quân mỏi mòn trong lớp sương mờ dày đặc để đi đến chiến
trường; "Mường Lát” gắn với những đêm ẩm ướt đọng đầy hơi nước và hương hoa.
Đó là những địa danh mà binh đoàn đi gợi những kỉ niệm về một vùng núi cao, sương
mờ, không gian tuy khó khăn, thiếu thốn nhưng cũng vô cùng thơ mộng, trữ tình.
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,
….………………………………………
Nhà ai Pha Luông, mưa xa khơi.”
Từ láy “khúc khuỷu, thăm thẳm” gợi sự hiểm trở của thiên nhiên. Đường hành quân
của người chiến sĩ không những dài mà còn gập ghềnh, khúc khuỷu, sâu hun hút chất
chứa nhiều nguy hiểm. Bên cạnh đó, người lính còn phải vượt qua những ngọn núi
cao, dốc sâu vắng lặng, hoang vu cảm giác mũi súng chạm đến tận trời xanh; cứ thế,
lên cao lại xuống thấp vô cùng khó khăn, gian khổ.
Tuy nhiên, sau những gian khổ đó, người chiến sĩ lại nhận về phần thưởng xứng đáng
đó là hình ảnh “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Đứng ở trên cao phóng ánh nhìn ra
xa, thu vào tầm mắt của mình là cảnh làng xóm Pha Luông mờ ảo trong lớp sương vô
cùng thơ mộng hiếm nơi nào có được. Tuy nhiên, bên cạnh vẻ đẹp, sư phấn chấn đó
cũng là những nỗi buồn sâu thẳm:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Những khó khăn, gian khổ đôi khi làm người chiến sĩ nản chí, muốn buông xuôi. Và
cả sự ra đi, hi sinh của những người đồng chí giống như anh em ruột thịt của mình
càng làm cho người lính Tây Tiến đau xót. Cùng nhau chung sống, chiến đấu là thế
nhưng lại có người ở người đi thử hỏi sao không khỏi buồn rầu? Nhưng không vì thế
mà người chiến sĩ buông xuôi, mà đó là minh chứng cho tấm lòng dạt dào tình cảm yêu thương của họ.
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét,
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.”
Từ láy “chiều chiều, đêm đêm” gợi tần suất thường xuyên, liên tục của những gian
khó. Người chiến sĩ luôn phải đối mặt với nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước
độc bằng tiếng cọp, bằng thác dữ có thể cướp đi sinh mạng của họ bất cứ lúc nào. Tuy
nhiên, họ chọn cách đối mặt với chứng bằng sự dí dỏm, hài hước bằng cách coi như
đó là những lời trêu đùa bên tai để cố gắng, vững tin chiến đấu.
Không chỉ nhớ về khó khăn, gian khổ, người lính Tây Tiến còn nhớ về những kỉ niệm
cùng người dân ở vùng đất nơi mình đi qua:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”
Người chiến sĩ nhớ về ngày mùa ở Mai Châu, những gia đình lên khói nấu cơm đầu
mùa, những hương vị nếp xôi của và cả những cô gái nơi đây. Tất cả đều là những kỉ
niệm vô cùng đẹp đẽ, đáng yêu, đáng trân quý.
Đoạn thơ không chỉ khắc họa thành công vẻ đẹp hào hoa, bi tráng của người lính Tây
Tiến mà còn mang đến cho bạn đọc cách nhìn mới mẻ về những con người này. Bằng
thể thơ tự do, những miêu tả sáng tạo, thú vị, giọng điệu hài hước, vui tươi, nhà thơ đã
làm nên một tác phẩm giàu ý nghĩa và đậm tính nhân văn.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Tây Tiến đã mang đến một màu sắc khác lạ góp phần làm phong phú kho tàng thơ văn
Việt Nam. Nhiều năm tháng qua đi những tác phẩm vẫn giữ nguyên vẹn giá trị ban
đầu của nó và để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng nhiều thế hệ bạn đọc
Phân tích đoạn 1 Tây Tiến - Mẫu 8
Quang Dũng là nhà thơ lãng mạn, tài hoa. Bài thơ Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho
sáng tác của Quang Dũng. Quang Dũng viết Tây Tiến vào năm 1948, tại Phù Lưu
Chanh, một làng ven con sông Đáy hiền hòa. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi
nhớ đồng đội thân yêu, nhớ đoàn binh Tây Tiến, nhớ bản mường và núi rừng miền
Tây, nhớ kỉ niệm đẹp một thời trận mạc... Nói về nỗi nhớ ấy, bài thơ đã ghi lại hào khí
lãng mạn của tuổi trẻ Việt Nam, của “bao chiến sĩ anh hùng” trong buổi đầu kháng
chiến chống Pháp vô cùng gian khổ mà vinh quang.
Tây Tiến là tên gọi của một đơn vị bộ đội hoạt động tại biên giới Việt - Lào, miền Tây
tỉnh Thanh Hóa và Hòa Bình. Quang Dũng là một cán bộ đại đội của “đoàn binh
không mọc tóc” ấy, đã từng vào sinh ra tử với đồng đội thân yêu.
Hai câu thơ đầu nói lên nỗi nhớ, nhớ miền Tây, nhớ núi rừng, nhớ dòng sông Mã thương yêu:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi.
Đã “xa rồi” nên nỗi nhớ không thể nào nguôi được, nhớ da diết đến quặn lòng, đó là
nỗi nhớ “chơi vơi”. Tiếng gọi “Tây Tiến ơi” vang lên tha thiết như tiếng gọi người
thân yêu. Từ “ơi!” bắt vần với từ láy “chơi vơi” tạo nên âm hưởng câu thơ sâu lắng,
bồi hồi, ngân dài, từ lòng người vọng vào thời gian năm tháng, lan rộng lan xa trong
không gian. Hai chữ “xa xôi” như một tiếng thở dài đầy thương nhớ, hô ứng với điệp
từ “nhớ” trong câu thơ thứ hai thể hiện một tâm tình đẹp của người chiến binh Tây
Tiến đối với dòng sông Mã và núi rừng miền Tây. Sau tiếng gọi ấy, biết bao hoài niệm
về một thời gian khổ hiện về trong tâm tưởng.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Những câu thơ tiếp theo nói về chặng đường hành quân đầy thử thách gian nan mà
đoàn binh Tây Tiến từng nếm trải. Các tên bản, tên mường: Sài Khao, Mường Lát,
Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu... được nhắc đến không chỉ gợi lên bao thương
nhớ vơi đầy mà còn để lại nhiều ấn tượng về sự xa xôi, heo hút, hoang dã, thâm sơn
cùng cốc... Nó gợi trí tò mò và háo hức của những chàng trai “Từ thuở mang gươm đi
giữ nước - Nghìn năm thương nhớ đất Thăng Long”. Đoàn binh hành quân trong
sương mù giữa núi rừng trùng điệp:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
Bao núi cao, đèo cao, dốc thẳng dựng thành phía trước mà các chiến sĩ Tây Tiến phải vượt qua.
Dốc lên thì “khúc khuỷu” gập ghềnh , dốc xuống thì “thăm thẳm” như dẫn đến vực
sâu. Các từ “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” đặc tả gian khổ, gian truân của nẻo
đường hành quân chiến đấu: “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm - Heo hút cồn mây
súng ngửi trời!”. Đỉnh núi mù sương cao vút. Mũi súng của người chiến binh được
nhân hóa tạo nên một hình ảnh: “súng ngửi trời” giàu chất thơ, mang vẻ đẹp cảm hứng
lãng mạn, cho ta nhiều thi vị. Nó khẳng định chí khí và quyết tâm của người chiến sĩ
chiếm lĩnh mọi tầm cao mà đi tới "Khó khăn nào cũng vượt qua - Kẻ thù nào cũng
đánh thắng!”. Thiên nhiên núi đèo xuất hiện như để thử thách lòng người: “Ngàn
thước lên cao, ngàn thước xuống”. Hết lên lại xuống, xuống thấp lại lên cao, đèo nối
đèo, dốc tiếp dốc, không dứt. Câu thơ được tạo thành hai vế tiểu đối: “Ngàn thước lên
cao // ngàn thước xuống”, hình tượng thơ cân xứng hài hòa, cảnh tượng núi rừng hùng
vĩ được đặc tả, thể hiện một ngòi bút đầy chất hào khí của nhà thơ — chiến sĩ.
Có cảnh đoàn quân đi trong mưa: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Câu thơ được dệt
bằng những thanh bằng liên tiếp, gợi tả sự êm dịu, tươi mát, của tâm hồn những người
lính trẻ, trong gian khổ vẫn lạc quan yêu đời. Trong màn mưa rừng, tầm nhìn của
người chiến binh Tây Tiến vẫn hướng về những bản mường, những mái nhà dân hiền
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
lành và yêu thương, nơi mà các anh sẽ đến, đem xương máu và lòng dũng cảm để bảo vệ và giữ gìn.
Ta trở lại đoạn thơ trên, gian khổ không chỉ là núi cao dốc thẳm, không chỉ là mưa lũ
thác ngàn mà còn có tiếng gầm của cọp beo nơi rừng thiêng nước độc, nơi đại ngàn hoang vu:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
“Chiều chiều...” rồi “đêm đêm” luôn có những tiếng gầm thét, những âm thanh ấy
khẳng định cái bí mật, cái uy lực khủng khiếp ngàn đời của chốn rừng thiêng. Chất
hào sảng trong thơ Quang Dũng là lấy ngoại cảnh núi rừng miền Tây hiểm nguy để tô
đậm và khắc họa chí khí anh hùng của đoàn quân Tây Tiến. Mỗi vần thơ đã để lại
trong tâm trí người đọc một ấn tượng: gian nan tột bậc mà cũng can trường tột bậc!
Đoàn quân vẫn tiến bước, người nối người, băng lên phía trước. Uy lực thiên nhiên
như bị giảm xuống và giá trị con người như được nâng cao hẳn lên một tầm vóc mới.
Quang Dũng cũng nói đến sự hi sinh của đồng đội trên những chặng đường hành quân vô cùng gian khổ:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời...
Hiện thực chiến tranh xưa nay vốn như thế! Sự hi sinh của người chiến sĩ là tất yếu.
Xương máu đổ xuống để xây đài tự do. Vần thơ nói đến cái mất mát, hy sinh nhưng
không chút bi lụy, thảm thương.
Hai câu cuối đoạn thơ, cảm xúc bồi hồi tha thiết, như lời nhắn gửi của một khúc tâm
tình, như tiếng hát của một bài ca hoài niệm, vừa bâng khuâng, vừa tự hào:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
“Nhớ ôi!” là tình cảm dạt dào, là tiếng lòng của các chiến sĩ Tây Tiến “đoàn binh
không mọc tóc”. Câu thơ đậm đà tình quân dân. Hương vị bản Mường với “cơm lên
khói”, với “mùa em thơm nếp xôi” có bao giờ quên? Hai tiếng “mùa em” là một sáng
tạo độc đáo về ngôn ngữ thi ca, có hàm chứa bao tình thương nỗi nhớ, điệu thơ trở nên
uyển chuyển, mềm mại, tình thơ trở nên ấm áp. Cũng nói về hương nếp, hương xôi, về
“mùa em” và tình quân dân, sau này Chế Lan Viên viết trong bài Tiếng hát con tàu.
Anh nắm tay em cuối mùa chiến dịch
Vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng ...
Đất Tây Bắc tháng ngày không có lịch
Bữa xôi đầu còn tỏa nhớ mùi hương.
“Nhớ mùi hương”, nhớ “cơm lên khói”, nhớ “thơm nếp xôi” là nhớ hương vị núi rừng
Tây Bắc, nhớ tình nghĩa, nhớ tấm lòng cao cả của đồng bào Tây Bắc thân yêu.
Mười bốn câu thơ trên đây là phần đầu bài Tây Tiến, một trong những bài thơ hay
nhất viết về người lính trong chín năm kháng chiến chống Pháp. Bức tranh thiên nhiên
hoành tráng, trên đó nổi bật lên hình ảnh chiến sĩ can trường và lạc quan, đang dấn
thân vào máu lửa với niềm kiêu hãnh “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh...”. Đoạn
thơ để lại một dấu ấn đẹp đẽ về thơ ca kháng chiến mà sự thành công là ở sự kết hợp
hài hòa giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Nửa thế hệ đã trôi qua, bài
thơ Tây Tiến của Quang Dũng vẫn giữ được giá trị của mình.
Phân tích đoạn 1 Tây Tiến - Mẫu 9
Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài làm thơ, vẽ tranh, viết văn, soạn nhạc nhưng thành
công nhất là thơ. Ông là nhà thơ nổi tiếng của văn học Việt Nam thời kì kháng chiến
chống thực dân Pháp với một hồn thơ lãng mạn, tài hoa, thơ giàu chất nhạc, chất họa,
được mệnh danh là nhà thơ của “Xứ Đoài mây trắng” với những tác phẩm nổi tiếng
như: “ Mây đầu ô”, “Thơ văn Quang Dũng”…Trong đó tiêu biểu là bài thơ “Tây
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Tiến”. Bài thơ không chỉ là nỗi nhớ của Quang Dũng về đoàn quân Tây Tiến mà còn
khắc họa rõ nét cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên
nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội qua đoạn thơ:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi .....
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ là một nỗi nhớ da diết, bao trùm lên cả không gian và thời gian:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kìm nén nổi, nhà thơ đã thốt lên thành tiếng gọi.
Hai chữ “chơi vơi” như vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hóa nỗi nhớ,
khơi nguồn cho cảnh núi cao, dốc sâu, vực thẳm, rừng dày… liên tiếp xuất hiện ở những câu thơ sau:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Khổ thơ này là một bằng chứng “thi trung hữu họa”. Chỉ bằng bốn câu thơ, Quang
Dũng đã vẽ ra một bức tranh hoành tráng diễn tả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và
heo hút của núi rừng Tây Bắc, địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến. Hai câu thơ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
đầu, những từ đẩy giá trị tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm. cồn mây, súng ngửi trời đã
diễn tả thật chính xác sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đồi Tây Bắc.
Hai chữ “ngửi trời” được dùng rất hồn nhiên và cũng rất táo bạo, vừa ngộ nghĩnh, vừa
có chất tinh nghịch của người lính. Núi cao tưởng chừng chạm mây, mây nổi thành
cồn “heo hút”. Người lính trèo lên những ngọn núi cao tưởng chừng như đang đi trên
mây, mũi súng chạm tới đỉnh trời. Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tả dốc núi vút lên, đổ
xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm. Nếu như
câu thứ ba là nhìn lên và nhìn xuống thì câu thứ tư là nhìn ngang. Có thể hình dung
cảnh những người lính tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ngang ra xa
qua một không gian mịt mùng sương rừng mây núi thấy thấp thoáng những ngôi nhà
như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi.
Bốn câu thơ này phối hợp với nhau tạo nên một âm hưởng đặc biệt. Sau ba câu thơ
được vẽ bằng những nét gân guốc, câu thứ tư được vẽ bằng một nét rất mềm mại. Quy
luật này cũng giống như cách sử dụng những gam màu trong hội họa: giữa những gam
màu nóng, tác giả sử dụng một gam màu lạnh làm dịu lại, như xoa mát cả khổ thơ.
Cảnh ấy cũng là tình. Cũng là sương, là hoa, là mây, là mưa – những chi tiết thường
gặp trong thơ cổ – nhưng còn đượm thêm không khí trầm hùng của thời đại được diễn
tả bằng những từ ngữ, thanh điệu khi đọc lên ta cảm thấy ngang tàng. Hình ảnh của
một đoàn quân mỏi đi trong cái khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, giữa cái bồng bềnh
sương khói chơi vơi được tác giả phác họa bằng những nét chấm phá tài tình. Con mắt
thơ không dừng lại ở trong không gian rừng núi mà còn mở ra một không gian – tâm
trạng của một hồn thơ chiến sĩ. Phảng phất một chút Lý Bạch trước Hoàng Hà – ngút
ngát chí tang bồng của người trai thời loạn. Trong gian nan của người chiến sĩ Tây
Tiến, ta vẫn gặp chút hóm hỉnh ở hình ảnh súng ngửi trời. Chạm mặt với thực tế khắc
nghiệt – song chất hào hoa lãng tử không mất đi mà lại càng được tô đậm thêm, chân
thật sống động trong những câu thơ đượm tình quê, tình đồng đội, tình quân dân. Một
hiện thực về người lính Tây Tiến – anh Bộ đội Cụ Hồ trong những năm đầu chiến đấu
gian khổ. Đó là cơn mưa gợi nỗi nhớ nhà sâu thẳm, là sợi khói cơm thơm quyện chặt
tình người, một bóng hình đong đưa làm xao xuyến những trái tim trai trẻ…
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Cái vẻ hoang dại dữ dội, chứa đầy bí mật ghê gớm của núi rừng Tây Bắc được nhà thơ
tiếp tục khai thác. Nó không chỉ được mở ra theo chiều không gian mà còn được khám
phá ở cái chiều thời gian, luôn luôn là mối đe dọa khủng khiếp đối với con người:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
Vậy là, cảnh núi rừng Tây Bắc hoang sơ và hiểm trở qua ngòi bút Quang Dũng, hiện
lên với đủ cả núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ,
….Những tên đất lạ Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, những hình ảnh
giàu trí tạo hình, những câu thơ nhiều vần trắc đọc lên nghe vất vả nhọc nhằn được
xoa dịu bằng những câu có nhiều vần bằng ở cuối mỗi khổ thơ, đã phối hợp với nhau
thật ăn ý, làm hiện hình lên thế giới khác thường vừa đa dạng, vừa độc đáo của núi rừng Tây Bắc.
Đoạn thơ được kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Cảnh tượng thật đầm ấm. Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối, trèo
đèo, những người lính tạm dừng chân, được nghỉ ngơi ở một bản làng nào đó, quây
quần bên những nồi cơm đang bốc khói. Khói cơm nghi ngút và hương thơm lúa nếp
ngày mùa xua tan vẻ mệt mỏi trên khuôn mặt những người lính, khiến họ tươi tỉnh hẳn
lại. Hai câu thơ này tạo nên một cảm giác êm dịu, ấm áp, chuẩn bị tư thế cho người
đọc bước sang đoạn thơ thứ hai.
“Tây Tiến” là một bài thơ hay được viết nên bởi tâm hồn , tài hoa, lãng mạn của người
lính trí thức tiểu tư sản Quang Dũng. Bài thơ như 1 bức tượng đài bất tử đã tạc vào
nền văn học Việt Nam hình ảnh những người lính trí thức yêu nước vô danh. Bài thơ
xứng đáng được xem là kiệt tác của Quang Dũng khi viết về người lính trí thức tiểu tư sản hào hoa, phong nhã.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Phân tích đoạn 1 Tây Tiến - Mẫu 10
Tây Tiến được xem là đứa con đầu lòng tráng kiện và tài hoa của Quang Dũng và của
cả nền thơ kháng chiến của văn học Việt Nam, đặc biệt là của những năm đầu trong
cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ. Những chàng thư sinh áo trắng, rời bỏ bút
mực xanh lên đường đi chiến đấu vì lòng yêu Tổ quốc, quê hương tha thiết, vì nền hòa
bình của dân tộc, họ đi với trái tim kiêu hùng, anh dũng nhưng vẫn mang những nét
lãng mạn, hào hoa của lớp trẻ tri thức Hà Nội. Điều ấy đã được nhà thơ Quang Dũng
tái hiện một các xuất sắc trong bài thơ Tây Tiến bằng ngòi bút phóng khoáng, hồn hậu
và rất mực tài hoa lãng mạng. Với khổ thơ đầu, nhà thơ đã hướng về nội tâm của
người lính chiến, cũng chính là bản thân tác giả với những nỗi nhớ tha thiết miền đất
Tây Bắc và vẻ đẹp vượt vượt lên khó khăn gian khổ của người lính Tây Tiến.
Quang Dũng quê ở Đan Phượng, Hà Tây (nay là Hà Nội), ông là một nghệ sĩ đa tài,
vừa là nhạc sĩ, vừa là họa sĩ chính vì thế thơ ông rất giàu chất nhạc và chất họa. Quang
Dũng còn là một người lính ưu tú, tham gia nhiều chiến trường khác nhau, nên những
vần thơ của ông về người lính rất chân thật và sống động, với sức truyền cảm mạnh
mẽ, phong cách thơ ông gói gọn trong mấy từ: Phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và
tài hoa. Binh đoàn Tây Tiến được thành lập vào đầu năm 1947, thành phần chủ yếu là
những thanh niên Hà thành, nhận nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên
giới Việt- Lào, đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp. Địa bàn hoạt động trải rộng
suốt từ vùng Sơn La, Hòa Bình, đến Sầm Nứa (Lào), rồi vòng về vùng phía tây Thanh
Hóa, phải hành quân nhiều lần, điều kiện chiến đấu vô cùng gian khổ. Tây Tiến sáng
tác cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng hồi tưởng lại về những ngày tháng
ở binh đoàn Tây Tiến. Ban đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, sau đổi thành Tây Tiến, một
nhan đề hàm súc, cô đọng, nhưng vẫn thể hiện rõ ràng cảm xúc chủ đạo của bài thơ là
nỗi nhớ. Cảm hứng bao trùm bài thơ là cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng.
Nỗi nhớ về một Tây Bắc dữ dội, được thể hiện trong 14 câu thơ đầu.
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Hai câu thơ đầu “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!/”Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi”, gợi
lên những nỗi nhớ, nỗi thương dâng trào về một thời đã qua, về một vùng đất đã xa.
Lời gọi “Tây Tiến ơi” rất tha thiết khắc khoải, Tây Tiến không chỉ là một cái tên mà
dường như nó đã trở thành người thân thương ruột thịt. Quang Dũng gọi tên “sông
Mã” ngay từ những dòng thơ đầu, địa danh ấy cũng là hiện thân tiêu biểu của vùng
rừng núi Tây Bắc. Trên quãng đường hành quân, dòng sông ấy không chỉ là một địa
danh trên bản đồ địa lý mà đã trở thành người bạn, người tri kỷ, là chứng nhân lịch sử
đã chứng kiến biết bao đau thương, gian khó, vui buồn của người lính chiến trong suốt
cuộc trường chinh. Thế nên trong nỗi nhớ của Quang Dũng, trước hết là nhớ về binh
đoàn Tây Tiến thân yêu, sau là về Tây Bắc với dòng sông Mã vương đầy kỷ niệm.
Không chỉ có như vậy, trong ấn tượng, trong nỗi nhớ của nhà thơ còn có hình ảnh của
rừng núi, đó là nỗi nhớ “chơi vơi” lạ lùng! Bởi với người lính xuất thân từ phố thị, thì
hình ảnh rừng núi Tây Bắc hết sức lạ lẫm, đã để lại những ấn tượng sâu sắc trong lòng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
người lính chiến. Quang Dũng hai lần nhắc chữ “nhớ”, nhằm nhấn mạnh nỗi nhớ đang
khắc khoải trong tâm hồn, đặc biệt “nhớ chơi vơi” lại là một cách diễn tả nỗi nhớ rất
riêng của Quang Dũng. Đó là cảm giác, trơ trọi, hụt hẫng, chông chênh trong một nỗi
hoài niệm xa xôi, bởi Tây Bắc đã xa lắm rồi, một Tây Bắc đầy sương mù, mây vờn
quanh núi chơi vơi, hoang vắng, nhưng lắm oai hùng.
Nếu như 2 câu thơ đầu là nỗi nhớ bao trùm thì ở 12 câu thơ tiếp nỗi nhớ ấy đã được
nhà thơ khắc sâu qua nhiều kỷ niệm ấn tượng. Đầu tiên là nỗi nhớ về Sài Khao,
Mường Lát trong, “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi/Mường Lát hoa về trong đêm
hơi”. Hai địa danh đã gợi nhắc về những địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến,
từ đó kéo ra các không gian rộng lớn khác xuyên suốt cả bài thơ như Pha Luông,
Mường Hịch, Mai Châu,… Dường như nỗi nhớ của nhà thơ dàn trải dài khắp chiều
không gian, mỗi nơi mà nhà thơ từng bước chân đi qua thì tâm hồn nhà thơ đều cảm
thấy yêu thương gắn bó, trích lời Chế Lan Viên “Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu
thương”. Có thể nói mỗi một địa danh biểu trưng cho núi rừng Tây Bắc đều đã trở
thành một kỷ niệm khắc sâu vào trong tâm khảm của nhà thơ không thể phai mờ, đó
cũng là tình cảm thắm thiết sâu nặng, cũng trích lời Chế Lan Viên “Khi ta ở chỉ là nơi
đất ở/Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”.
Hình ảnh “sương lấp đoàn quân mỏi” vốn gợi hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trở về
Mường Lát trong màn sương mờ mờ ảo của núi rừng Tây Bắc, gợi lên vẻ đẹp lãng
mạn của thiên nhiên núi rừng, đồng thời là vẻ đẹp đông đảo, đoàn kết của người lính
chiến. Cảm giác “mỏi” hiện diện trong gân cốt người lính chiến, dường như vẫn còn
như mới trong tâm hồn Quang Dũng, điều ấy càng chứng tỏ nỗi nhớ sâu sắc của tác
giả, bởi kỷ niệm càng nhỏ bao nhiêu thì nỗi nhớ là càng to lớn bấy nhiêu, nhớ kỹ đến
cả cái “mỏi” hành quân xa! “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”, hoa ở đây có thể hiểu
là ngàn hoa của núi rừng, hiện thân cho vẻ đẹp của thiên nhiên, nhưng có lẽ chính xác
hơn, thì hoa ấy là ánh sáng của ngọn đuốc bập bùng trong đêm tựa đóa hoa lửa trong
những đêm hành quân mịt mờ trở về Mường Lát. Hình ảnh ngọn đuốc hoa vừa gợi lên
nét lãng mạn, vừa hào hùng của một thời Tây Tiến…
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Sau nỗi nhớ về Mường Lát về Sài Khao chính là kỷ niệm về những ngày hành quân
chiến đấu đầy gian khổ, về vùng núi rừng Tây Bắc lắm hiểm trở, nguy nan.
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Điệp từ “dốc” gợi lên cảnh những đỉnh dốc nối tiếp nhau, hết đỉnh dốc này lại tới đỉnh
dốc khác, chẳng biết bao giờ mới hết. Từ láy “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” gợi lên sự
hiểm trở, quanh co, lắt léo gập ghềnh, thêm vào đó là sự chênh vênh của núi rừng, bên
là vách núi bên là vực thẳm, sự hun hút của cung đường. Cả câu thơ gợi mở một
không gian hành quân vừa cao lại vừa sâu rộng và người lính đang phải nỗ lực hết sức
mình để vượt qua những chặng đường đầy nguy khó. Điệp ngữ “Ngàn thước” kết hợp
với nghệ thuật tương phản “lên cao-xuống”, cũng tiếp tục vừa gợi ra độ cao chót vót
của đỉnh dốc, vừa gợi ra độ sâu thăm thẳm của đáy dốc. Lời thơ làm nổi bật được tính
chất hùng vĩ, hiểm trở nổi bật của núi rừng Tây Bắc và nỗ lực vượt lên trên những khó
khăn địa hình hành quân của người lính chiến lúc bấy giờ. Nhưng dẫu thiên nhiên có
hùng vĩ, trùng điệp, khúc khuỷu đến mấy thì cũng trở nên vô nghĩa dưới bước chân
của binh đoàn Tây Tiến, người lính đã hiện lên với tầm vóc là một đối thủ xứng tầm
của thiên nhiên. Từ láy “heo hút” thể hiện sự hoang vắng, lạnh lẽo của núi rừng, nơi
dường như chưa từng có bước chân người đến, chính vì người lính hành quân trên
những ngọn núi cao chót vót, nên những “cồn mây” mới như đang quanh quẩn, như
đùa giỡn dưới chân, ngỡ rằng người chiến binh đang bước đi trên mây chứ chẳng phải núi rừng.
Hình ảnh “súng ngửi trời” là một hình ảnh nhân hóa thú vị và đầy sáng tạo của Quang
Dũng, vì người lính hành quân qua những đỉnh núi, nơi có thể chạm đến mây, thì
những khẩu súng khoác trên vai, mũi súng dường như đang chọc thủng trời xanh kia,
nói là “súng ngửi trời” đó là cách cảm nhận thật tinh nghịch của người lính trẻ lãng
mạn, hài hước và hồn nhiên. Câu thơ cuối có âm điệu thật khác so với ba câu thơ trên,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
lời thơ nhẹ nhàng trầm xuống, tưởng tượng như người lính chiến từ trên đỉnh núi cao
mà phóng tầm mắt xuống, thấy những cảnh vật mơ hồ không sắc nét, nhưng đó là dấu
hiệu của sự sống, “mưa xa khơi” gợi cảm giác khoan khoái mát lạnh của làn mưa
trắng xóa. Đó là nét đẹp lãng mạn của núi rừng Tây Bắc, đồng thời cũng gợi lên trong
tâm hồn người lính những cảm giác yên bình, về một chốn dừng chân, để tiếp thêm
động lực cho những chặng đường trước mắt.
Sau những ngày hành quân gian khổ, thì hồi ức của Quang Dũng tiến về sự hi sinh của
một người lính Tây Tiến.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!”
Các gọi “anh bạn” thể hiện tình cảm thân thiết trìu mến, cụm từ “không bước nữa” và
“bỏ quên đời” đều là cách nói tránh về cái chết, điều đó là giảm đi sự đau thương mất
mát, đồng thời nhấn mạnh sự hy sinh cao cả của người lính chiến. Tư thế hi sinh “gục
lên súng mũ”, thể hiện tinh thần người lính chiến dẫu có hy sinh cũng không hề rời đi
trách nhiệm, trang bị gắn bó với đời lính, đó là một tư thế ngang tàng, gan góc, quả
cảm của người lính. Có thể nói trong hai dòng thơ trên có sự đau đớn xót xa của nhà
thơ với người đồng đội đồng thời cũng là tấm lòng cảm phục với sự hy sinh anh hùng
ấy. Lời thơ cũng cho thấy cái nhìn tỉnh táo và dũng cảm của Quang Dũng khi viết về
chiến tranh, nhưng không hề giấu đi những nỗi đau mất mát.
Tiếp đến là nỗi nhớ về một thời gian khổ và lãng mạn, điều ấy được thể hiện rõ ràng trong 4 dòng thơ sau:
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Cấu trúc thơ tân kỳ độc đáo, dùng động từ mạnh mẽ trong câu “Chiều chiều oai linh
thác gầm thét” thể hiện cái dữ dội, hùng vĩ hoang sơ của vùng núi rừng Tây Bắc. Bên
cạnh đó, không chỉ dừng lại ở sự hoang sơ hùng vĩ, mà núi rừng nơi đây còn ẩn chứa
những mối hung hiểm khôn lường, Quang Dũng viết “Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu
người”, nơi rừng thiêng nước độc, lại còn có sự hiện diện của ác thú. Mãi chìm trong
những ký ức nhưng nhà thơ bỗng sực tỉnh “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/Mai Châu
mùa em thơm nếp xôi”, Tây Tiến đã xa, Tây Bắc cũng đã xa lắm rồi, chỉ còn lại kỷ
niệm. Nỗi nhớ ở đây được bộc lộ một cách tha thiết, cồn cào, nhớ cả về những bát
cơm, hương khói lửa, nắm xôi ấm tình quân dân, đồng thời cũng gợi lên một thời
kháng chiến vừa vất vả vừa lãng mạn, thi vị nên thơ.
Suốt 14 dòng thơ đầu xoay xung quanh nỗi nhớ khôn nguôi về thiên nhiên núi rừng
Tây Bắc, về vẻ đẹp vượt lên trên khó khăn gian khổ của người lính, sự hy sinh cao cả,
nét lãng mạn trong tâm hồn người lính trẻ giữa những gian khổ chất chồng. Bằng ngòi
bút hào hoa và lãng mạn Quang Dũng đã diễn tả một cách chân thực nhất những nỗi
nhớ khắc khoải trong tâm hồn của người lính chiến về một thời kháng chiến đã đi qua
với giọng điệu phóng khoáng, hình ảnh thơ giàu sức gợi, nhịp thơ biến đổi, tất cả đã
tạo nên một âm hưởng riêng, một phong cách riêng của người lính Tây Tiến.
Phân tích Tây Tiến khổ 1 - Mẫu 11
Ra đời từ những năm đầu kháng chiến chống Pháp, cùng một đề tài người lính với
Nhớ của Nguyên Hồng, Đồng chí của Chính Hữu, nhưng Tây Tiến của Quang Dũng
vẫn có một gương mặt riêng thật khó quên, mang đậm hào khí lãng mạn của một thời,
gắn với một giai đoạn lịch sử đấu tranh anh dũng của dân tộc.
Tây Tiến không có một sáng tạo gì khác thường, đột xuất mà vẫn là sự tiếp tục của
dòng thơ lãng mạn nhưng đã được tác giả thổi vào một hồn thơ rất mới và rất trẻ khác
hẳn với những tiếng thơ bi lụy, não nùng trước đó. Tây Tiến nhắc nhở một thời gian
khổ và oanh liệt của lịch sử đất nước nhưng được thể hiện theo cách riêng đặc sắc qua
ngòi bút Quang Dũng với tâm trạng cụ thể: nỗi nhớ đồng đội trong đoàn quân Tây
Tiến. Chính niềm thương nhớ máu thịt và niềm tự hào chân thành của Quang Dũng về
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
những người đồng đội của ông là âm hưởng chủ đạo của bài thơ, khiến cho người đọc cảm động sâu xa.
Bài thơ mở đầu bằng nỗi nhớ da diết, trải rộng cả không gian và thời gian mênh mông.
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.
Tác giả nhớ về những ngày ở Tây Tiến, nhớ những người đồng đội và nỗi nhớ ấy đã
thốt lên thành lời gọi. Văn học ta có nhiều câu thơ diễn tả nỗi nhớ…nhưng “nhớ chơi
vơi” thì có lẽ Quang Dũng là người đầu tiên mạnh dạn sử dụng. Nỗi nhớ ấy gợi xa về
cả không gian, thời gian và tầm cao nữa, nỗi nhớ như có dáng hình bềnh bồng, bềnh
bồng. Quang Dũng viết bài thơ này khi mới xa đoàn quân Tây Tiến, xa mà không hẹn
ước, không biết ngày gặp lại. Cảm giác về thời gian trải dài tạo nên nỗi “nhớ chơi
vơi”, bâng khuâng khó tả.
Rồi cứ thế, nỗi nhớ đồng đội tấy lan tỏa, thấm đượm nồng nàn trên từng câu thơ, khổ
thơ. Có lẽ nói bài thơ được xây dựng trên cảm hứng thương nhớ triền miên với bao kỷ
niệm chồng chất, ào ạt xô tới:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi.
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
Sài Khao, Mường Lát, những địa danh rất Tây Bắc cũng góp phần gợi nỗi nhớ chơi
vơi. Hình ảnh Tây Bắc được hiện lên trong câu thơ thật mịt mù và cái mệt mỏi của
đoàn quân như lẫn vào sương. Bên cạnh cái gian khổ lại có một cái rất thơ, dường như huyền thoại:
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
Câu thơ rất độc đáo, hoa về chứ không phải hoa nở, đêm hơi chứ không phải là đêm
sương. Hoa hiện ra mờ mờ trong sương, trong màn sương vẫn cảm thấy hoa. Câu thơ
đẹp, huyền ảo, lung linh quá! Đọc đến đây, cái “mỏi” của đoàn quân dường như đã tan
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
biến hết. Quang Dũng thật tài tình khi viết một câu thơ hầu hết là thanh bằng nhẹ
nhàng, lâng lâng, chơi vơi như sương, như hoa, như hồn người, khác với:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời.
Những câu thơ giàu chất tạo hình như vẽ lại được cả chặng đường hành quân đầy gian
khổ, khó khăn. Tác giả không viết súng chạm trời mà là “súng ngửi trời” rất sinh
động, nghịch ngợm, thông minh, hóm hỉnh.
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Câu thơ ngắt nhịp ở giữa gợi hình ảnh dốc rất cao, rất dài nhưng ngay sau đó lại là
một câu thơ toàn vần bằng. Xuân Diệu trước đây cũng chỉ viết được hai câu toàn vần
bằng mà ông rất tâm đắc:
Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi.
Còn Quang Dũng trong Tây Tiến đã có khá nhiều câu thơ hầu hết là vần bằng, chất tài
hoa của ông bộc lộ ở đó.
Tây Tiến đặc tả cận cảnh. Con người và cảnh vật rừng núi miền Tây Tổ quốc được tác
giả thể hiện ở khoảng cách xa xa, hư ảo với kích thước có phần phóng đại khác
thường. Trong khổ thơ thứ nhất này từng mảng hình khối, đường nét, màu sắc chuyển
đổi rất nhanh, bất ngờ trong một khung cảnh núi rừng bao la, hùng vĩ như một bức
tranh hoành tráng. Câu thơ “Mường Lát hoa về trong đêm hơi” không thể nói rõ mà
chỉ cảm nhận bằng trực giác. Nếu “thơ là nơi biểu hiện đầy đủ nhất, sâu sắc nhất ma
lực kỳ ảo của ngôn ngữ” thì câu thơ này cũng đúng như vậy.
Thiên nhiên trong Tây Tiến cũng như trong thơ Quang Dũng bao giờ cũng là một
nhân vật quan trọng, tràn đầy sinh lực và thấm đượm tình người. Hồn thơ tinh tế của
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
tác giả bắt rất nhạy từ một làn sương chiều mỏng, từ một dáng hoa lau núi phất phơ
đơn sơ bất chợt, rồi ông thổi hồn mình vào đó và để lại mãi trong ta một nỗi niềm
bâng khuâng thương mến và một áng thơ đẹp.
Khung cảnh thiên nhiên hiện lên ở Tây Tiến thật hoang sơ, kỳ vĩ. Trên cái nền thiên
nhiên dữ dội có hình ảnh đoàn quân Tây Tiến thật nhỏ bé nhưng chính sự đối lập
tương phản đó càng làm tăng khí phách anh hùng, kẻ thù cũng như gian khổ không gì khuất phục nổi.
Trên đường hành quân đã có những người lính hy sinh. Tác giả không ngần ngại nói đến cái chết:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời.
Quang Dũng là một nhà thơ xuất thân tiểu tư sản nên ông miêu tả cái chết cũng rất
lãng mạn. Hình ảnh “Gục lên súng mũ bỏ quên đời” vừa gợi thương nhưng cũng rất
bình thản. Những chiến sĩ Tây Tiến là những thanh niên Hà Nội chưa quen chuyện
gươm súng gian khổ và họ đã ngã xuống sau những dãi dầu sương gió. Hình như tác
giả không muốn người đọc chìm sâu trong cảm giác xót thương nên ngay sau đó là
hình ảnh hào hùng của thiên nhiên:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
Biết bao nhiêu điều đe dọa sinh mạng người lính. Câu thơ nói về những hiểm nguy ấy
với giọng điệu ngang tàng, coi thường, xóa đi sự bi lụy của cảm xúc ở câu trên. “Cọp
trêu người” – có một cái gì đó rất nghịch ngợm, rất lính.
Và đằng sau những trắc trở ấy lại là cảnh thanh bình, yên ấm:
Ôi nhớ Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Câu thơ gợi cảm giác nồng nàn, no nê, đầy đủ những kỷ niệm đơn sơ, nhỏ bé trong
cuộc sống đời lính thường ngày cũng hóa thành gần gũi, ấm lòng. Hương thơm ấy
không chỉ là hương “nếp xôi” mà còn là hương từ đôi bàn tay em – cô gái Mai Châu.
Quang Dũng nhớ về người lính Tây Tiến gian khổ, hy sinh nhưng không bi lụy, mà
vẫn hùng, vẫn thơ. Tác giả sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, âm thanh mới mẻ, gợi
cảm và có chút lãng mạn.
Bốn mươi ba năm đã trôi qua, kể từ ngày Tây Tiến ra đời. Vượt qua sức cản phá của
thời gian, Tây Tiến vẫn còn sức quyến rũ chúng ta hôm nay, gợi nhớ về “những năm
tháng không quên” trong lịch sử dân tộc. Có thể nói Tây Tiến là “một tượng đài bất
tử” về người lính vô danh mà Quang Dũng đã dựng lên bằng cả tâm hồn mình để
tưởng niệm một thế hệ thanh niên đã hăng hái, anh dũng ra đi mà nhiều người trong số
họ không về nữa. Tây Tiến in đậm một phong cách thơ Quang Dũng, tài hoa, độc đáo.
Phân tích Tây Tiến khổ 1 - Mẫu 12
Tây Tiến bài thơ được viết trong giai đoạn nước nhà căng mình để chiến đấu chống
thực dân Pháp. Bài thơ giúp người đọc cảm nhận được tình đồng đội trong thời chiến,
nhớ binh đoàn hùng mạnh Tây Tiến đặc biệt là trong đoạn đầu tiên. Nỗi nhớ của tác giả về thiên nhiên:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi.
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
Nhớ về con sông Mã thân thương, rừng núi bạt ngàn. Tình cảm nhớ nhung ở đây khó
có thể diễn đạt, lâng lâng đó là nỗi nhớ “chơi vơi”, hai từ nhớ liên tiếp lặp lại thể hiện
cảm xúc trong đoạn đầu tiên đó là sự hoài niệm, cảm xúc nhớ thương da diết với con
sông Mã và thiên nhiên miền Tây.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Tiếp tục trong 2 câu thơ tiếp theo là các địa danh binh đoàn từng ghé thăm đó là Sài
Khao, Mường Lát. Những chiến sĩ phải vượt qua muôn vàn khó khăn hiểm trở trên
đường hành quân, những địa danh nghe xa lạ như nói lên sự hiểm trở, khó nhọc, đi
đến nơi cũng là khi “đoàn quân mỏi”, sự mệt nhọc nhưng vẫn phải hành quân trong
điều kiện khắc nghiệt của thời tiết “sương lấp”. Đâu đó có những hình ảnh hoa trong
đêm nói lên sự lãng mạn của những người lính.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Hành trình của những người lính chẳng khác gì chuyến đi sinh tử, với địa hình vô
cùng khắc nghiệt. Những dốc lên như dựng đứng, còn dốc xuống heo hút tựa như vực
thẳm, chỉ những sai sót có thể trả giá bằng tính mạng. Khó khăn thử thách là như thế
nhưng người lính luôn quyết tâm, hình ảnh “súng ngửi trời” thể hiện đầy sự lãng mạn,
yêu đời của những binh đoàn Tây Tiến.
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Trong những cuộc hành quân đó tác giả đã chứng kiến nhiều người kiệt sức đến nỗi
“không bước nữa”, thực tế khắc nghiệt của chiến tranh đã có rất nhiều các chiến sĩ mãi
mãi nằm lại trên con đường hành quân, hành trang của họ vẫn còn đó là “súng”, “mũ”,
các chiến sĩ nằm lại nhưng vẫn bị tráng và trong tư thế người chiến sĩ. Tác giả nhớ về
họ như những người anh hùng và không quên cảm phục tinh thần của những người
lính cụ Hồ, cuộc đời dành cả tuổi thanh xuân tươi đẹp để cống hiến cho độc lập của đất nước, dân tộc.
Trong hai câu thơ cuối của đoạn 1 tác giả thể hiện cảm xúc tình cảm dạt dào với địa danh nổi tiếng Mai Châu:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
Dừng quân nghỉ ngơi sau quãng đường hành quân mệt mỏi, khó nhọc. Những chiến sĩ
Tây Tiến và bà con Tây Bắc như trở thành một nhà, quây quần cùng nhau bên nồi
cơm đang lên khói. Nhớ ôi! là từ cảm thán thể hiện nỗi nhớ tha thiết, mãnh liệt.
Những hình ảnh cơm lên khói, thơm nếp xôi là những hương vị đặc biệt của Tây Bắc
thể hiện tình cảm khăng khít, thủy chung với đồng bào nơi đây đối với cách mạng.
Chắc chắn những kỉ niệm trên sẽ không thể phai nhòa trong tâm trí những người chiến sĩ Tây Tiến.
Đoạn 1 chỉ vỏn vẹn 14 câu nhưng đã giúp người đọc hiểu hơn thiên nhiên và con
người Tây Bắc, trên nền thiên nhiên những người lính Tây Tiến hiện lên thật oai hùng,
bi tráng. Đồng thời thể hiện sự gắn bó với thiên nhiên và con người Tây Bắc đó cũng
chính là tấm lòng yêu đất nước của tác giả.
Phân tích Tây Tiến khổ 1 - Mẫu 13
“Có một bài ca không bao giờ quên….”
Và cũng có một bài thơ như thế, những năm tháng như thế, khắc sâu vào tiềm thức
bao nhiêu thế hệ người Việt ngày hôm qua, hôm nay và cả ngày mai. Đó là những
ngày tháng kháng chiến chống Pháp, điểm hội tụ của muôn triệu tấm lòng yêu nước và
cả sự chiến đấu và hy sinh cao cả, trong đó đẹp nhất là hình ảnh người lính. Có rất
nhiều bài thơ khai thác đề tài này, và bài “Tây Tiến” của Quang Dũng được coi là một
trong những thi phẩm đặc sắc nhất. Bài thơ là nỗi nhớ về một thời chiến đấu gian khổ
nhưng anh hùng của chính nhà thơ bên cạnh đoàn quân Tây Tiến.
Đoàn quân Tây Tiến tập hợp lực lượng đông đảo tầng lớp thanh niên khắp các phố
phường Hà Nội. Họ rời bỏ chốn ngàn năm văn hiến vì lý tưởng chung của dân tộc lúc
bấy giờ: “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh.” Những chàng trai từ nông dân đến tri thức,
từ đồ tể đến cả bác sỹ tất cả làm thành đội quân “Tây Tiến” hoạt động ở biên giới Lào
để bảo vệ yên bình cho nơi này. Bài thơ được sáng tác năm 1948 khi Quang Dũng
phải chuyển đơn vị sang Phù Lưu Chanh (Hà Tây), nhưng những ngày chiến đấu qua
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
chưa lâu, Quang Dũng cồn cào nhớ về Tây Tiến đó là khơi nguồn cảm hứng của bài thơ.
Đoạn thơ khởi đầu bằng một nỗi nhớ bật lên thành lời:
"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi"
Đã “xa rồi” nên nỗi nhớ không thể nào nguôi được. Ngày xưa lại ùa về trong lòng.
Biết bao là gắn bó với đồng đội cũng như là gắn bó với những nơi mà Tây Tiến đã đi
qua. Trải qua một thời càng khó khăn như thế thì nỗi nhớ càng đong đầy càng sâu sắc.
Khi nhắc tới Tây Tiến thì lại gắn với sông Mã, nó không chỉ là một chứng nhân của
ngày tháng hào hùng mà còn ôm trong lòng bao vui buồn của đoàn quân. Vần ơi và
dấu chấm than ở cuối cùng là cho câu thơ trở nên âm vang và có sức lan tỏa mạnh mẽ,
khẳng định ấn tượng về một chốn rừng núi khắc nghiệt chẳng thể phai mờ. “Xa rồi”
như một tiếng thở dài đầy tình cảm, nỗi nhớ dâng tràn:
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.
Một nỗi nhớ hiện lên không hình, không tượng, không thể diễn tả được bằng lời, nó
như tràn ra không gian xoáy vào lòng người. Người chưa từng trải qua thì không thể
có được nỗi nhớ ấy. Với nỗi nhớ da diết một lần nữa vần ơi hô ứng ở Tây Tiến ơi của
“nhớ chơi vơi” lan rộng, vọng vào thời gian năm tháng. Trong ca dao cũng có một nỗi nhớ như thế:
“Ra về nhớ bạn chơi vơi.”
Thông thường, khi người ta nhớ thì thường gợi lên kỷ niệm nhưng đến với Quang
Dũng thì chốn núi rừng lại hiện lên thi trung hữu họa.
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Đọc đoạn thơ không cần suy ngẫm về nội dung của nó. Ta cũng có thể nhận ra nét vất
vả gian truân của con đường hành quân nhờ vào thanh điệu. Kết cấu với nhiều vần
trắc trải dài vô tận làm con đường hành quân sao mà gập ghềnh quá. Nhà thơ Tố Hữu
cũng đã từng có những câu thơ:
Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt Máu trộn bùn non.
Gan không nản chí không mòn.
Nếu Tố Hữu miêu tả thắng cảnh sống của người lính thì Quang Dũng không làm thế.
Nhà thơ tập trung vào thiên nhiên và qua đó người đọc hình dung được đời người lính
Tây Tiến là như thế nào.
Nhà thơ đưa ra một loạt địa danh không chỉ gợi lên bao nỗi nhớ thương mà còn gợi
lên những chốn thâm sơn cùng cốc. Đoàn quân Tây Tiến đi trong lớp sương dày. Như
thực như mộng, lúc này đoàn quân dường như đã quá mỏi mệt có thể ngã xuống, chìm
vào trong sương bất cứ lúc nào với những cuộc hành quân đã qua và những cuộc hành
quân mới lại tiếp nối phía trước. Nhưng một câu thơ nhiều vần bằng lại làm cho tinh
thần sức mạnh như vút cao lên.
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Một câu thơ giảm đi cái mỏi mệt tiếp sức đoàn quân tiếp tục trên con đường còn lắm
gian nan với dốc thì “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, "heo hút”. Toàn những từ láy tượng
hình có sức gợi cảm cao làm cho con đường hành quân trở nên khó khăn vất vả hơn
bao giờ hết. Điệp từ dốc diễn tả sự trùng trùng điệp điệp của dốc núi thẳng đứng, cheo
leo. một khung cảnh hoang vu, xơ xác nhưng kì vĩ và hoành tráng vô cùng. Hai từ
“heo hút” làm khung cảnh trở nên vắng vẻ hiểm trở. Cụm từ “súng ngửi trời” rất giàu
chất thơ, lại miêu tả được độ cao đến ngất trời của núi rừng Tây Bắc. Cao đến nỗi mà
người lính đứng trên đỉnh núi mà cảm nhận được chạm được tới bầu trời. Đúng là
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
trong thơ có họa, Quang Dũng miêu tả chân thực tới mức mà núi cao vực thẳm sương
mờ cứ sống dậy trước mắt người đọc.
Mặc dù khó khăn là thế nhưng những người lính này là thanh niên với tâm hồn còn rất
chi là mơ mộng, và còn nét tinh nghịch của tuổi trẻ. Đứng trên cồn có mây che mà
tưởng như mình đang đứng trên mây.
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống.
Một câu thơ như bẻ đôi ra vừa diễn tả được độ cao ngất trời với sườn cheo leo vừa tạo
được độ sâu thăm thẳm.
Năm câu thơ đọc lên mà “vừa nghe đã muốn mòn chân, mỏi gối” (Trần Lê Văn) mới
biết được cái tài tình trong thơ Quang Dũng. Nhưng khó khăn gian khổ là thế tất cả trở
nên nhẹ nhõm đi rất nhiều nhờ một câu thơ toàn vần bằng:
"Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi"
Khi đã lên đến đỉnh núi cao, những người lính mở rộng tầm nhìn ra xa tới các bản làng
ẩn hiện trong sương. Làm ấm lòng người lính đã quá mệt mỏi. Họ nhìn vào đó để tiếp
thêm sức mạnh mà chiến đấu, vì họ đang chiến đấu để bảo vệ cho nơi đó. Khó khăn
tràn ngập là thế vậy thì người lính sẽ như thế nào:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Quang Dũng nói lên sự thực trên con đường Tây Tiến, bao người chiến sĩ đã nằm lại
bên đường. Những nấm mồ mọc lên giữa núi rừng không một nén nhang cảm giác thật
lạnh lẽo và hiu quạnh. Gian khổ khó khăn của đường hành quân, của nơi xứ lạ thử
thách những chàng trai thành phố biết mấy. Có những người vượt qua được nhưng
không ít người không thể. Họ chết không phải vì súng đạn quân thù mà vì căn bệnh
sốt rét rừng và muôn vàn mưa nắng dãi dầu khó khăn gian khổ, chịu hết thử thách này
tới thử thách khác nhưng chẳng nề hà. Trong bài “Đồng chí”, Chính Hữu cũng đã từng nói tới:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi.
Người lính chết đi nhưng cũng chết cho ra dáng người lính “gục lên súng mũ” đó là
khí thế của người lính Việt Nam.
Anh ngã xuống trên đường băng Tân Sơn Nhất
Nhưng anh gượng lên tì súng lên xác trực thăng.
Và anh chết trong khi đang đứng bắn
Máu anh phun theo lửa đạn cầu vồng. (Dáng đứng Việt Nam)
Gục lên súng mũ là cách nói của những chàng thanh niên Hà Nội giúp làm giảm đi nỗi
đau của cái chết và nỗi tang thương đi rất nhiều. Người lính ra đi nhưng đồng đội của
anh lại tiếp tục tiếp bước. Thiên nhiên lại tiếp tục thử sự chịu đựng của người lính với
những nỗi đe dọa đến tính mạng:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm về Mường Hịch cọp trêu người
Mối nguy hiểm hiện ra xung quanh không chỉ theo thời gian mà còn theo không gian.
Cảnh tượng này không phải những người lính mới gặp lần đầu mà họ đã quen với nó.
Dường như chiều nào tiếng ghê rợn ấy của núi rừng cũng đều vọng lại đều đặn, nên
giờ đây khi họ nghe thấy tiếng thú dữ, tiếng thác gầm họ không còn sợ nữa. Họ xem
đó là một thú vui trên đường dài vất vả. Từ “trêu” thể hiện rõ điều này.
Đối mặt với cuộc sống gian khó là thế nhưng những chàng trai Hà Nội vẫn cứ vươn
lên và vượt qua tất cả để bước tiếp trên con đường họ đã chọn, không ngại ngần chùn bước:
Đoàn vệ quốc quân một lần ra đi
Nào có xá chi đâu ngày trở về”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Đây là tinh thần chung của người lính Việt Nam cũng như những chàng trai Tây Tiến.
Và như thế họ vui lên trong khó khăn với một giọng thơ đằm thắm thiết tha đầy chất thơ mộng:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
Những vất vả gian truân để chỗ lại cho cảm giác đầm ấm của tình quân dân. Câu thơ
như một lời động viên nhẹ nhàng tiếp sức cho người lính trên đường dài.
Khổ thơ quả là một bức tranh chân thực về cuộc sống và về chính những người lính
Tây Tiến. Dù khó khăn nhưng họ đã vượt qua bằng nghị lực bằng niềm lạc quan phơi
phới vốn có của tuổi trẻ. Những người lính như họ đã làm nên đất nước. Bên cạnh nội
dung khổ thơ là cả một đặc sắc về nghệ thuật, cách sử dụng phối hợp nhiều câu thơ
vần trắc vẽ nên khung cảnh hoang vắng cùng với sự kết hợp hài hòa với những câu
thơ vần bằng giúp tạo cảm giác nhẹ nhõm. Cách dùng điệp từ và ngắt câu tạo cho khổ
thơ âm hưởng lúc thì dữ dội lúc thì nhẹ nhàng. Dùng các địa danh cụ thể nghe là ta
cũng biết được phần nào nỗi khó khăn.
Qua đoạn thơ, Quang Dũng thể hiện nỗi nhớ cũng như lòng tự hào của mình đối với
một thời để nhớ, làm sống lại cả một thời chinh chiến gian khổ và bức tranh thiên
nhiên hùng vĩ hoang sơ mà nên thơ. Để từ đó khẳng định tinh thần vượt khó cũng như
những hy sinh đi vào bất tử của anh bộ đội Cụ Hồ trong cuộc kháng chiến gian khổ mà anh hùng vĩ đại.
Phân tích Tây Tiến khổ 1 - Mẫu 14
Đâu là một tình yêu cho tổ quốc thiêng liêng, giữa hàng trăm thứ cảm xúc đang làm
dao động trái tim mỗi con người? Có lẽ, lời hồi đáp ấy nên để mọi người chúng ta tự
cảm nhận, tự hiểu và tự trả lời. Hơn ai hết, càng nghĩ ta lại càng thấu cho tình yêu đất
nước của những người lính Tây Tiến trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. Chính
chàng trai xứ Đoài mây trắng năm ấy cũng là một thành viên trong đoàn quân. Hiểu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
cho sự mất mát, hy sinh của đồng đội, bài thơ ra đời như phần nào nói lên nỗi lòng tác
giả và các chiến sĩ Tây Tiến.
Ngay tại đoạn mở đầu bài thơ, tiếng lòng của những chàng tuổi vừa đôi mươi đã thốt
lên bởi nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau, dấu ấn kỷ niệm đọng lại qua câu chuyện
đời bao tâm hồn yêu nước thầm lặng:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”
Một bài thơ viết về nỗi nhớ Tây Tiến, thế mà hai câu mở đầu của đoạn lại có ý nhắc
về “sông Mã” trước nhất. Phải chăng dòng sông Mã uốn quanh nơi đại ngàn Tây Bắc
là hình ảnh đã đi sâu vào lòng người chiến sĩ?
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
Đây chắc hẳn là nơi đã gắn bó với các anh bằng những kỉ niệm đẹp nhất của thời trai
trẻ, nơi mở đường cho những chiến dịch yêu thương, thắp cháy lên ngọn lửa của khát
vọng tự do dân tộc hào hùng. Tiếng gọi nơi mái trường xin tạm dừng khép lại, dấu
chân ai in dày trên những đỉnh núi cao, băng qua cánh rừng xanh những lá. Đoạn hành
trình dài còn đó những gian truân, khó khăn và muôn vàn thử thách. Ở chốn xa, chỉ có
tình đồng chí sống mãi, dìu dắt nhau vượt qua ngàn phong ba, bão táp.
Chính những hình ảnh tưởng chừng như bình thường ấy đã khiến các anh phải trở nên
“chơi vơi” khi quay đầu nhìn lại. Thông qua cách sử dụng hai từ “chơi vơi” đặc biệt
của tác giả, một nỗi nhớ da diết, triền miên được thổ lộ theo cách nhẹ nhàng nhưng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
khó phai nhất. Tâm tư kia như được khắc trong tim, được vẽ lên đá, tồn tại với thời
gian qua nhiều dáng vẻ, hình thù khác nhau. Đồng thời, khi kết hợp cùng với từ cảm
thán “ơi” ở câu trên càng nhấn mạnh nên một cảm xúc khó tả, một chút xuyến xao
trong lòng của toàn đoàn quân Tây Tiến, trong đó có cả Quang Dũng.
Nếu như hai câu đầu của đoạn thơ sẽ là khúc dạo đầu của hồi ức kỷ niệm thì hai câu
thơ tiếp theo có lẽ lại là những miêu tả về đoạn hành trình đã được lưu dấu:
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
Giữa những dãy sương mù dày đặc, giữa đêm gió rừng gào thét, đoàn quân vẫn miệt
mài đi qua dù đang mỏi mệt, vất vả. Chút lãng mạn, nét đẹp thư sinh vẫn còn đó khi
giữa đêm thâu nhận ra được hương hoa rừng lan tỏa. Bên cạnh mùi súng đạn tàn khốc,
bên tiếng pháo, tiếng bom ngày đêm vang vọng, món quà nhỏ bé từ thiên nhiên ấy đã
được các anh đón nhận thật chân thành nơi dải đất “Mường Lát” phảng phất hương thơm.
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Nối tiếp những cung bậc cảm xúc ở phía trên, việc sử dụng những từ láy có tác dụng
gợi hình như: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút của tác giả đã khắc họa nên bức tranh
hành trình hiểm trở thêm phần sắc nét. Con dốc cao sừng sững ngất trời đầy gian nan,
cách trở với đường đi quanh co, gập ghềnh khiến cho mỗi con người khi cất bước đi
lên gặp nhiều nguy hiểm khôn xiết.
Ấy thế mà, dù băng qua gió, đi trong mây, nét hóm hỉnh của những chàng trai trẻ
trong đoàn quân vẫn còn đó. Phải chăng phép nhân hóa “súng ngửi trời” kia của tác
giả là minh chứng rõ ràng nhất trong bài thơ? Trước núi rừng hùng vĩ mây phủ quanh
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
năm, giữa bộn bề nguy khó, sinh tử cận kề, tinh thần lạc quan của các anh vẫn luôn
được gìn giữ. Cách gọi “súng ngửi trời” nghe sao thật ngộ nghĩnh, hồn nhiên, nhưng
càng gọi lại lại càng thấy thương vô cùng. Thương cho cái gian truân, vất vả, thương
cho bao gian khổ, khó khăn của chốn rừng thiêng nước độc mà những người lính trẻ xa nhà phải chịu đựng.
Là “ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”, ngẫm phép đối mà mới hay cho cảnh sắc
thiên nhiên nơi đất trời Tây Bắc, người ở dưới nhìn lên như chốn tiên lạc xa xăm, kẻ ở
trên nhìn xuống mịt mờ mây và sương mù che kín. Những ngọn núi, đồi cao, quanh
năm không dấu chân người qua lại, “heo hút”, trùng trùng điệp điệp nay đã có các anh
đi qua, mang theo cùng mùi sương vị gió.
Tạm dừng những câu thơ kết hợp nhiều thanh trắc miêu tả cảnh dốc đồi, tác giả đã viết
nên một câu thơ với vần bằng xuyên suốt hết câu “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”.
Một thoáng mênh mang đã tái hiện lên giữa cuộc hành quân, khi các anh dừng chân
nơi ngọn đèo xa lạ, nhìn thấy bản Pha Luông cùng với những ngôi nhà. Tiếng “nhà”
gọi lên nghe chiều bâng khuâng, làm xao xuyến mỗi tâm hồn, một tiếng khẽ thôi
nhưng chứa nhiều nỗi man mác khôn nguôi, khó tả. Là vì lẽ đứng trước nơi chốn lạ
trông thấy cảnh vật xa xăm mà gần gũi? Hay là vì nỗi nhớ nhà vẫn luôn gìn giữ nơi
tim mỗi chàng trai Hà Thành cả một thời thơ dại chưa bao giờ rời xa mảnh đất cố hương?
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
Nơi núi rừng Tây Bắc hoang dã, là những ngọn núi ngất trời, những cánh rừng sâu đầy
dã thú, con dốc cao sừng sừng cản bước chân người. Hành quân nơi địa hình hiểm trở
như thế ranh giới của sự sống và cái chết thật thật mong manh và khó đoán. Đã có các
anh phải kiệt sức vì chặng đường khắc nghiệt, gian nan, bỏ lại sau lưng chí hướng,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
những đồng đội trên đường. Thương những con người “dãi dầu không bước nữa”, để
rồi “gục lên súng mũ bỏ quên đời” bởi cái cảnh mưa ngàn, thú dữ, tiếng cọp hoang
văng vẳng đêm đêm nơi xứ Mường Hịch, tiếc thác chảy thét gầm trong những chiều hoàng hôn phủ lặng…
Sau những chặng đường dài nguy khó, hai câu thơ cuối kết thúc đoạn một đã khiến
người đọc cảm nhận lại được chút ấm áp, dịu nhẹ bên những kỷ niệm chan chứa tình
người nơi các anh lính trẻ đi qua:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Gác lại phút trắc trở băng rừng, lội suối, các anh dừng lại, ngồi bên nhau quây quần
nơi bản làng xa lạ nào đó. Mùi khói bếp xông lên xen lẫn tình đồng đội, đồng chí
thiêng liêng, nồng ấm tựa anh em một nhà. Là hương nếp xôi nơi đất Mai Châu đã giữ
dấu ân tình, là buổi chuyện trò trong những bữa cơm ngạt thơm vị khói đã làm đậm
nên những kỷ niệm không phai, khó mờ.
Chiến tranh đã trôi qua rất lâu, mỗi khi nhìn lại đó là những khoảng lặng, nốt trầm
trong ta, để ta thêm biết ơn, thêm tự hào cho những người lính qua đoạn một bài thơ
Tây Tiến nói riêng và và các chiến sĩ đã hy sinh vì dân tộc nói chung. Nhưng, với
những con người ấy, những con người đã ngã xuống vì tình yêu đất nước thì đó lại là
những quãng cao nhất, bản hòa âm phối khí tuyệt vời về tuổi trẻ và cuộc đời trong
khúc ca đầy anh hùng của đời mình.
Phân tích đoạn 1 bài thơ Tây Tiến - Mẫu 15
Tây Tiến là một tác phẩm nổi bật về hình ảnh người lính của tác giả Quang Dũng. Bài
thơ là một bức tranh tái hiện lại hình ảnh các chiến sĩ hành quân nơi rừng núi Tây Bắc
hùng vĩ và hiểm trở. Tác phẩm giúp người đọc cảm nhận được nỗi nhớ của tác giả về
binh đoàn, tình cảm đồng đội và cả thiên nhiên nơi đây. Đặc biệt là khổ 1 của bài thơ,
hình ảnh đó luôn khiến người đọc thổn thức và khắc khoải trong suy nghĩ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
“Sông Mã xa rồi, Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi”
Mở đầu đoạn thơ tác giả đã thể hiện ngay nỗi nhớ dòng sông Mã, đội quân Tây Tiến,
núi rừng Tây Bắc thân thương. Quang Dũng dùng từ rất tha thiết “xa rồi” gợi lên nỗi
nhớ không thể nào nguôi ngoai, da diết tới quặn lòng, nỗi nhớ “chơi vơi”. Thán từ
“ơi” kết hợp cùng từ láy “chơi vơi” tạo nên âm hưởng câu thơ sâu lắng, hồi hộp và
ngân dài bao trùm cả không gian và thời gian. Bên cạnh đó, tác giả còn thể hiện một
tâm tình đẹp của những người lính Tây Tiến với dòng sông Mã anh hùng và núi rừng Tây Bắc.
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.”
Những câu thơ này tác giả muốn miêu tả về chặng đường hành quân đầy gian nan, thử
thách và chông gai mà binh đoàn Tây Tiến phải vượt qua. Các tên địa danh như Sài
Khoa, Mường Lát gợi ra địa bàn rộng lớn đầy lạ lẫm đối với những người lính lần đầu
đặt chân tới. Sương mù vùng Tây Bắc luôn dày đặc như trùm lấy bước chân, buốt
chửng binh đoàn vốn đang rệu rã, mệt mỏi vì chặng đường dài đầy gian khổ.
Nhưng những người lính trẻ ấy vẫn có một tâm hồn lạc quan, yêu đời. Qua hình ảnh
“hoa về trong đêm rơi” như những ánh đuốc lung linh của đoàn quân đang tiến về bản
làng. Nhiều người lại cho rằng đó là những đóa hoa rừng ngát hương như chào đón
đoàn quân. Cũng có thể đó là một hình ảnh ẩn dụ về đoàn quân Tây Tiên giống như
những bông hoa rừng đầy sức sống giữa “đêm rơi”.
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời,
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống,
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Nhịp thơ 4/3 cùng các từ láy tượng hình “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” và
mật độ thanh trắc dày đặc đã gợi cho người đọc sự nhọc nhằn, vất vả mà những người
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
lính phải trải qua. Núi rừng Tây Bắc luôn luôn hiểm trở gập gềnh, ẩn chứa nhiều mối nguy hiểm.
Hình ảnh ” súng ngửi trời” là một nhân hóa táo bạo, đặc tả sự chót vót của dốc núi.
Người lính Tây Tiến leo lên đỉnh dốc, cảm tưởng như mũi súng có thể chạm mây.
Phép đối “ngàn thước lên cao – ngàn thước xuống” càng nhấn mạnh độ gập ghềnh,
hình sông thế núi trập trùng, hiểm trở của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc. Nếu như 3
câu thơ tái hiện sự hùng vĩ, hoang vu trên con đường hành quân của người lính thì câu
thứ 4 lại gợi cho người đọc cảm giác nhẹ nhàng. Toàn bộ là bảy thanh bằng ” Nhà ai
Pha Luông mưa xa khơi”, vần mở “ơi” mang tới sự bình yên gợi ra giây phút thư giãn
nghỉ ngơi của người lính. Đứng trên đỉnh núi, phóng tầm mắt quan sát có thể thấy mưa
rừng giăng mờ bản Pha Luông ở phía xa xa. Bốn câu thơ vừa gợi ra sự hoang vu dữ
dội mà sự êm đềm của núi rừng, vừa gợi ra những cuộc hành quân vất vả nhưng cũng
đầy trẻ trung, yêu đời của các chàng trai Tây Tiến.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa,
Gục lên súng mũ bỏ quên đời.”
Trong 2 câu thơ này, tác giả sử dụng nghệ thuật nói giảm nói tránh về cái chết của
người lính “không bước nữa”, “bỏ quên đời” gợi tư thế ngạo nghễ của người lính Tây
Tiến. Trước cái chết họ không hề lo lắng bởi họ đã chủ động chấp nhận cái chết, xem
đó đơn giản chỉ là một giấc ngủ. “Gục trên súng mũ” một tư thế xót xa nhưng cũng
đầy hào hùng của người lính đã anh dũng hy sinh.
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét,
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”.
“Chiều chiều”, “đêm đêm” là những từ láy chỉ biên độ lặp lại thường xuyên của thời
gian, kết hợp cùng biện pháp nhân cách hóa “thác gầm thét”, “cọp trêu người” càng
khiến người đọc cảm nhận được sự bí hiểm, hoang dã ẩn chứa bao nhiêu nguy hiểm,
tính mạng người lính có thể bị đe dọa bất cứ lúc nào. Sự nguy hiểm ấy không chỉ trải
rộng trong không gian mà còn kéo dài và lặp lại thường xuyên theo thời gian.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”
Đến với 2 câu thơ tiếp theo thì không còn núi cao rừng rậm nữa, thay vào đó là hình
ảnh ấm áp nghĩa tình quân dân lan tỏa từ nồi cơm của đồng bào. Từ cảm thán “Nhớ
ôi” đứng đầu câu thơ diễn tả nỗi nhớ da diết, khôn nguôi của tác giả cũng như những
người lính Tây Tiến đối với những người dân Tây Bắc. Đây cũng là 2 câu thơ nhói
lòng khi tác giả hồi tưởng lại cảnh đoàn quân quây quần bên mâm cơm, nồi xôi nếp
thơm lừng nóng hổ như xóa tan mọi mệt nhọc, lạnh giá. Hai câu thơ kết thúc đoạn một
bài thơ Tây Tiến có âm điệu nhẹ nhàng tha thiết gợi cảm giác êm dịu, ấm áp, tạo tâm
thế cho người đọc cảm nhận đoạn thơ tiếp theo.
Khổ thơ đầu Tây Tiến đã thể hiện tài hoa và tâm hồn lãng mạn phóng khoáng của nhà
thơ Quang Dũng. Đoạn thơ với ngôn từ giàu nhạc điệu và chất tạo hình, thành công
khắc họa bức tranh sinh động và có chiều sâu về cảnh hành quân của đoàn quân Tây
Tiến ở không gian thiên nhiên rừng núi hùng vĩ của Tây Bắc. Qua đó, chúng ta có thể
cảm nhận được sự gắn bó, nỗi nhớ tha thiết của tác giá về những ngày “đồng cam
cộng khổ” cùng những “đồng chí” trong đoàn quân Tây Tiến.
Phân tích đoạn 1 Tây Tiến - Mẫu 16
Tây Tiến đã được xem là đứa con đầu lòng tráng kiện và tài hoa của tác giả Quang
Dũng và của cả nền thơ kháng chiến của văn học Việt, đặc biệt là của những năm đầu
tiên trong cuộc kháng chiến chống Pháp gian nan và khổ cực. Những chàng thư sinh
áo trắng đã rời bỏ bút mực xanh lên đường đi chiến đấu vì lòng yêu Tổ quốc, quê
hương tha thiết, và vì nền hòa bình của dân tộc, họ đi với trái tim kiêu hùng, anh dũng
nhưng vẫn mang được những nét lãng mạn, hào hoa của lớp trẻ tri thức trốn Hà
Thành. Điều ấy được nhà thơ Quang Dũng tái hiện một cách rất xuất sắc trong bài thơ
Tây Tiến bằng với ngòi bút phóng khoáng, hồn hậu và rất mực tài hoa và lãng mạn.
Với khổ thơ đầu, nhà thơ cũng đã hướng về nội tâm của người lính chiến, cũng chính
là bản thân đối với tác giả với những nỗi nhớ tha thiết của miền đất Tây Bắc và vẻ đẹp
vượt lên khó khăn gian khổ của người lính nơi Tây Tiến.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Quang Dũng quê ở Đan Phượng, Hà Tây nay đã sát nhập Hà Nội, ông là một nghệ sĩ
đa tài, vừa là nhạc sĩ và vừa là họa sĩ chính vì thế thơ ông rất giàu chất nhạc , chất họa.
Quang Dũng cũng còn là một người lính ưu tú, tham gia nhiều chiến trường khác nhau
cho nên những vần thơ của ông về người lính rất chân thật và sống động, sức truyền
cảm mạnh mẽ, phong cách thơ ông gói gọn trong mấy từ như: Phóng khoáng, hồn hậu,
lãng mạn, tài hoa. Binh đoàn Tây Tiến được thành lập vào đầu năm 1947, thành phần
chủ yếu chính là những thanh niên Hà thành, nhận nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào
để bảo vệ biên giới Việt – Lào, đánh tiêu hao lực lượng thực dân Pháp. Địa bàn hoạt
động đã trải rộng suốt từ vùng Sơn La, Hòa Bình và đến Sầm Nứa (Lào), rồi vòng về
vùng phía tây Thanh Hóa, phải hành quân nhiều lần, điều kiện chiến đấu lúc đó vô
cùng gian khổ. Tây Tiến đã sáng tác cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh, tác giả Quang
Dũng hồi tưởng lại về những ngày tháng ở binh đoàn Tây Tiến. Ban đầu có tên là Nhớ
Tây Tiến, nhưng sau đổi thành Tây Tiến, một nhan đề hàm súc và cô đọng, nhưng vẫn
thể hiện rõ ràng cảm xúc chủ đạo của bài thơ là chính nỗi nhớ. Cảm hứng bao trùm bài
thơ cảm hứng lãng mạn và thật tinh thần bi tráng.
Nỗi nhớ về một nơi Tây Bắc dữ dội, đã được thể hiện trong 14 câu thơ đầu.
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Với hai câu thơ đầu “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!/”Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi”,
đã gợi lên những nỗi nhớ, nỗi thương dâng trào về một thời mà đã qua, về một vùng
đất đã xa. Lời gọi “Tây Tiến ơi” rất tha thiết và khắc khoải, Tây Tiến không chỉ còn là
một cái tên mà dường như nó cũng đã trở thành người thân thương ruột thịt. Quang
Dũng còn gọi tên “sông Mã” ngay từ những câu thơ đầu, địa danh ấy cũng là hiện thân
tiêu biểu của một vùng rừng núi Tây Bắc. Trên quãng đường hành quân, dòng sông ấy
không chỉ còn là một địa danh trên bản đồ địa lý mà đã trở thành người bạn, người tri
kỷ và là chứng nhân lịch sử đã chứng kiến biết bao đau thương, gian khó, vui buồn
của người lính chiến trong suốt cuộc đời trường chinh. Thế nên trong nỗi nhớ Quang
Dũng, trước hết là nhớ về binh đoàn Tây Tiến thân yêu và sau là về Tây Bắc với dòng
sông Mã vương đầy kỷ niệm. Không chỉ có như vậy, trong ấn tượng, đã có trong nỗi
nhớ của nhà thơ còn có hình ảnh của rừng núi và đó là nỗi nhớ “chơi vơi” lạ lùng! Bởi
với người lính xuất thân từ phố thị, thì là hình ảnh rừng núi Tây Bắc hết sức lạ lẫm, đã
để lại những ấn tượng sâu sắc trong lòng chính người lính chiến. Tác giả Quang Dũng
hai lần nhắc chữ “nhớ”, nhằm nhấn mạnh nỗi nhớ đang khắc khoải bên trong lòng tâm
hồn, đặc biệt “nhớ chơi vơi” lại là một cách diễn tả nỗi nhớ rất riêng của nhà thơ
Quang Dũng. Đó là cảm giác, trơ trọi, hụt hẫng và chông chênh trong một nỗi hoài
niệm xa xôi, và bởi Tây Bắc đã xa lắm rồi, một Tây Bắc đầy sương mù, mây vờn
quanh núi chơi vơi, hoang vắng, nhưng thật lắm oai hùng.
Nếu như 2 câu thơ đầu đó là nỗi nhớ bao trùm thì ở 12 câu thơ tiếp nỗi nhớ ấy đã được
nhà thơ thật sự khắc sâu qua nhiều kỷ niệm ấn tượng. Đầu tiên là nỗi nhớ về Sài Khao,
Mường Lát và trong đó “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi/Mường Lát hoa về trong
đêm hơi”. Hai địa danh đã gợi nhắc về những địa bàn hoạt động của một đoàn quân
Tây Tiến, từ đó đã kéo ra các không gian rộng lớn khác xuyên suốt cả bài thơ như
chính Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu,…và dường như nỗi nhớ của nhà thơ dàn
trải dài khắp một chiều không gian, mỗi nơi mà nhà thơ từng bước chân đến và đi qua
thì tâm hồn nhà thơ đều cảm thấy yêu thương gắn bó, trích lời của nhà thơ Chế Lan
Viên “Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu thương”. Có thể thấy mỗi một địa danh biểu
trưng cho núi rừng Tây Bắc đều đã trở thành một kỷ niệm khắc sâu vào trong tâm
khảm của chính nhà thơ không thể phai mờ, đó cũng là tình cảm thắm thiết sâu nặng,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
và cũng trích lời của Chế Lan Viên “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở/Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”.
Hình ảnh “sương lấp đoàn quân mỏi” vốn đã gợi hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trở về
Mường Lát trong màn sương mờ ảo của núi rừng Tây Bắc, gợi lên vẻ đẹp lãng mạn
của thiên nhiên nơi núi rừng, đồng thời là vẻ đẹp đông đảo, và đoàn kết của người lính
chiến. Cảm giác “mỏi” hiện diện trong gân cốt người lính chiến, và dường như vẫn
còn như mới trong tâm hồn Quang Dũng, điều ấy càng chứng tỏ một nỗi nhớ sâu sắc
của tác giả, bởi kỷ niệm đó càng nhỏ bao nhiêu thì nỗi nhớ càng to lớn bấy nhiêu, nhớ
kỹ đến cả một cái “mỏi” hành quân xa! “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”, hoa ở đây
không có thể hiểu là ngàn hoa của núi rừng, hiện thân cho vẻ đẹp của thiên nhiên,
nhưng có lẽ chính xác hơn, chính thì hoa ấy là ánh sáng của ngọn đuốc bập bùng trong
đêm tựa đóa hoa lửa những đêm hành quân mịt mờ trở về Mường Lát. Hình ảnh ngọn
đuốc hoa vừa được gợi lên nét lãng mạn, vừa hào hùng của một thời Tây Tiến…
Sau nỗi nhớ về Mường Lát và về Sài Khao chính là kỷ niệm về những ngày hành quân
chiến đấu đầy gian khổ, về vùng núi rừng Tây Bắc lắm hiểm trở và nguy nan.
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Điệp từ “dốc” gợi lên cảnh của những đỉnh dốc nối tiếp nhau, hết đỉnh dốc này lại tới
đỉnh dốc khác, chẳng biết bao giờ mới hết được. Từ láy “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”
gợi lên sự hiểm trở, quanh co và lắt léo gập ghềnh, thêm vào đó là sự chênh vênh của
nơi núi rừng, bên là vách núi bên là vực thẳm, sự hun hút của cung đường. Cả câu thơ
đã gợi mở một không gian hành quân vừa cao lại vừa sâu rộng người lính đang phải
nỗ lực hết sức mình để vượt qua những chặng đường đầy những nguy khó. Điệp ngữ
“Ngàn thước” với sự kết hợp với nghệ thuật tương phản “lên cao và xuống”, cũng tiếp
tục vừa gợi ra độ cao chót vót của đỉnh dốc, và vừa gợi ra độ sâu thăm thẳm của đáy
dốc. Lời thơ làm nổi bật được tính chất hùng vĩ, nơi hiểm trở nổi bật của núi rừng Tây
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Bắc và nỗ lực vượt lên chính trên những khó khăn địa hình hành quân của người lính
chiến lúc bấy giờ. Nhưng dẫu thiên nhiên có hùng vĩ, trùng điệp, và khúc khuỷu đến
mấy thì cũng trở nên vô nghĩa dưới bước chân của binh đoàn Tây Tiến, những người
lính đã hiện lên với tầm vóc là một đối thủ xứng tầm của nơi thiên nhiên. Từ láy “heo
hút” thể hiện sự hoang vắng, và lạnh lẽo của núi rừng, nơi dường như chưa từng có
bước chân người đến, cũng chính vì người lính hành quân trên những ngọn núi cao
chót vót, cho nên những “cồn mây” mới như đang quanh quẩn, như đang đùa giỡn
dưới chân, ngỡ rằng người chiến binh đang bước đi trên mây chứ chẳng phải núi rừng.
Hình ảnh “súng ngửi trời” là một trong những hình ảnh nhân hóa thú vị và đầy sáng
tạo của tác giả Quang Dũng, vì người lính hành quân qua những đỉnh núi, nơi có thể
chạm đến tầng mây, thì những khẩu súng khoác trên vai, mũi súng dường như đang
chọc thủng cả trời xanh kia, nói là “súng ngửi trời” đó chính là cách cảm nhận thật
tinh nghịch của những người lính trẻ lãng mạn, và hài hước và hồn nhiên. Câu thơ
cuối có âm điệu thật khác so với ba câu thơ ở trên, lời thơ nhẹ nhàng trầm xuống,
tưởng tượng những người lính chiến từ trên đỉnh núi cao mà phóng tầm mắt xuống,
thấy cảnh vật mơ hồ không sắc nét, nhưng đó là dấu hiệu của một sự sống, “mưa xa
khơi” gợi cảm giác khoan khoái mát lạnh của những làn mưa trắng xóa. Đó là nét đẹp
lãng mạn của núi rừng Tây Bắc, cũng đồng thời cũng gợi lên trong tâm hồn người lính
những cảm giác yên bình, về chốn dừng chân, để tiếp thêm động lực cho những chặng
đường sắp tới trước mắt.
Sau những ngày hành quân gian khổ, thì đây là lúc hồi ức của Quang Dũng tiến về sự
hi sinh của một người lính Tây Tiến.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!”
Cái gọi “anh bạn” thể hiện một thứ tình cảm thân thiết trìu mến, cụm từ “không bước
nữa” và “bỏ quên đời” đều là cách nói giảm tránh về cái chết, điều đó là giảm đi sự
đau thương mất mát, và đồng thời nhấn mạnh sự hy sinh cao cả của người lính chiến.
Tư thế hi sinh “gục lên súng mũ”, thể hiện tinh thần của người lính chiến dẫu có hy
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
sinh đến đâu cũng không hề rời đi trách nhiệm, trang bị gắn bó với những đời lính, đó
là một tư thế ngang tàng, gan góc, và quả cảm của người lính. Có thể nói trong hai
dòng thơ trên đã có sự đau đớn xót xa của nhà thơ với người đồng đội đồng thời cũng
là những tấm lòng cảm phục với sự hy sinh anh hùng ấy. Lời thơ cũng cho thấy cái
nhìn tỉnh táo dũng cảm của Quang Dũng khi viết về chiến tranh, nhưng không hề giấu
đi được những nỗi đau mất mát.
Tiếp đến là những nỗi nhớ về một thời gian khổ và lãng mạn, điều ấy được thể hiện rõ
ràng trong 4 dòng thơ sau đây:
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Cấu trúc thơ tân kỳ độc đáo, và dùng động từ mạnh mẽ trong câu “Chiều chiều oai
linh thác đã gầm thét” thể hiện cái dữ dội, hùng vĩ hoang sơ của vùng núi rừng núi
Tây Bắc. Bên cạnh đó, không chỉ đã dừng lại ở sự hoang sơ hùng vĩ, mà núi rừng nơi
đây còn ẩn chứa biết bao những mối hung hiểm khôn lường, Quang Dũng viết “Đêm
đêm Mường Hịch cọp trêu người”, nơi rừng thiêng nước độc, đã lại còn có sự hiện
diện của ác thú. Mãi chìm trong những ký ức những nhà thơ bỗng sực tỉnh “Nhớ ôi
Tây Tiến cơm lên khói/Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”, Tây Tiến nơi đã xa, Tây
Bắc cũng đã xa lắm rồi, chỉ còn lại những kỷ niệm. Nỗi nhớ ở đây được bộc lộ một
cách tha thiết, cồn cào, và nhớ cả về những bát cơm, hương khói lửa, nắm xôi ấm tình
quân và dân, đồng thời cũng gợi lên một thời kháng chiến vừa vất vả vừa lãng mạn, thật thi vị nên thơ.
Suốt 14 dòng thơ đầu đều đã xoay xung quanh nỗi nhớ khôn nguôi về thiên nhiên núi
rừng Tây Bắc, về vẻ đẹp vượt lên trên khó khăn gian khổ của những người lính, sự hy
sinh cao cả, nét lãng mạn trong khi tâm hồn người lính trẻ giữa những gian khổ chất
chồng đó. Bằng ngòi bút hào hoa và lãng mạn Quang Dũng cũng đã diễn tả một cách
chân thực nhất những nỗi nhớ nơi khắc khoải trong tâm hồn của người lính chiến về
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
cả một thời kháng chiến đã đi qua với những giọng điệu phóng khoáng, hình ảnh thơ
giàu sức gợi, nhịp thơ đã biến đổi, tất cả đã tạo nên một âm hưởng thật riêng, một
phong cách riêng của những người lính Tây Tiến.
Phân tích khổ 1 Tây Tiến - Mẫu 17
Quang Dũng ( 1921-1988) là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu,
lãng mạn và tài hoa. "Tây Tiến" là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ và thể hiện sâu sắc
phong cách thơ Quang Dũng. Có thể nói, tinh hoa của bài thơ được hội tụ lại trong
khổ thơ đầu tiên. Khổ thơ đã dựng lên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, mĩ lệ của núi
rừng miền Tây, nơi nhà thơ cũng đoàn quân Tây Tiến đã từng hoạt động, chiến đấu.
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây,súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời !
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Bài thơ "Tây Tiến" được sáng tác năm 1948 tại làng Phù Lưu Chanh, khi nhà thơ đã
rời khỏi đơn vị cũ Tây Tiến, chuyển sang hoạt động tại một đơn vị khác. Tây Tiến là
một đơn vị bộ đội chống Pháp được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ
đội Lào bảo vệ biên giới Việt Lào, tiêu hao sinh lực Pháp tại Thượng Lào và miền Tây
Bắc Việt Nam. Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến rất rộng lớn trải dài từ Sơn
la, Hòa Bình, miền tây Thanh Hóa đến Sầm Nưa ( Lào) - là những nơi hiểm trở, hoang
vu, rừng thiêng nước độc. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, có nhiều
học sinh, sinh viên, trong đó có Quang Dũng. Họ sống và chiến đấu trong hoàn cảnh
gian khổ, thiếu thốn, bệnh sốt rét hoành hành nhưng vẫn lạc quan, anh dũng. Hoạt
động được hơn một năm thì đơn vị Tây Tiến trở về Hòa Bình thành lập Trung đoàn 52.
Bài thơ ra đời từ nỗi nhớ, kỉ niệm, hồi ức của Quang Dũng về đồng đội và địa bàn
chiến đấu cũ. Tác phẩm sau khi ra đời đã được bao thế hệ thanh niên và bạn yêu thơ
truyền tay tìm đọc. Đến năm 1986, bài thơ được in trong tập thơ " Mây đầu ô" ( xuất
bản 1986). Ban đầu bài thơ có tên là " Nhớ Tây Tiến", sau đó tác giả chuyển lại thành
" Tây Tiến". Nhan đề " Tây Tiến" đảm bảo tính hàm súc của thơ, không cần phải trực
tiếp bộc lộ nỗi nhớ mà tình cảm ấy vẫn hiện lên sâu sắc, thấm thía. Nhan đề còn làm
nổi rõ hình tượng trung tâm của tác phẩm, đó là hình tượng đoàn quân Tây Tiến. Việc
bỏ đi từ "nhớ" đã vĩnh viễn hóa đoàn quân Tây Tiến, khiến cho hình ảnh người lính
Tây Tiến trở thành bất tử trong thơ ca kháng chiến Việt Nam.
"Tây Tiến" là bài thơ in đậm phong cách tài hoa, lãng mạn, phóng khoáng của hồn thơ
Quang Dũng. Tác phẩm đã bộc lộ nỗi nhớ sâu sắc của nhà thơ với người lính Tây Tiến
mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng. Đoạn thơ thứ nhất đã tái dựng lại sống động
bức tranh thiên nhiên miền Tây với những khung cảnh, những chặng đường hành quân
gian khổ, từ đó hình ảnh những chiến sĩ Tây Tiến cũng lần lượt hiện ra.
Bài thơ mở ra bằng một nỗi nhớ trào dâng:
Sông Mã xa rồi, Tây Tiến ơi !
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Nhở về rừng núi, nhớ chơi vơi
Tiếng gọi "Tây Tiến ơi" bật lên bởi một nỗi nhớ sâu sắc, cồn cào không kìm nén nổi.
Đối tượng của nỗi nhớ ấy rất cụ thể, rõ ràng là : "sông Mã", "Tây Tiến", "rừng núi".
Nỗi nhớ ấy phải khắc khoải lắm thì tác giả mới điệp lại hai lần từ " nhớ". " Nhớ chơi
vơi" là nỗi nhớ chập chờn hư thực, vừa tha thiết, thường trực, vừa mênh mang, đầy ám
ảnh, vừa mở ra không gian của tiềm thức, vừa như gợi ra không gian trập trùng của
núi đèo rộng lớn. Cách hiệp vần "ơi" làm câu thơ như ngân vang, phù hợp với biên độ của cảm xúc.
Hai câu thơ đầu đã khơi mạch chủ đạo của cả bài thơ là nỗi nhớ khôn nguôi. Nỗi nhớ
ấy được cụ thể dần dần trong những vần thơ tiếp sau.
Hai câu thơ tiếp gợi lại hình ảnh đoàn quân hành quân trong đêm:
"Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi"
Hai câu thơ vừa tả thực, vừa sử dụng bút pháp lãng mạn.Những từ chỉ địa danh Sài
Khao, Mường Lát gợi ra địa bàn rộng lớn, đầy lạ lẫm đối với người lính Tây Tiến.
Sương mù vùng cao dày đặc như trùm lấp bước chân, nuốt chửng cả đoàn binh vốn
đang mỏi mệt, rệu rã vì chặng đường dài gian khổ. Quang Dũng đã nhìn thấy và miêu
tả một mảng hiện thực khuất lấp trong thơ ca kháng chiến. Nhưng những người lính
ấy, dù mệt mỏi mà tâm hồn vẫn trẻ trung, hào hoa, lạc quan, yêu đời. Hình ảnh " hoa
về trong đêm hơi" là hình ảnh đẹp giàu sức gợi. Đó có thể là những ánh đuốc sáng
lung linh của đoàn quân đang tiến về bản làng, cũng có thể là hình ảnh đoàn quân từ
rừng đi ra, trên tay vẫn cầm theo những đóa hoa rừng ngát hương, mà đó cũng có thể
là hình ảnh ẩn dụ về đoàn quân Tây Tiến như những bông hoa rừng. Đoàn quân ấy
hành quân trong một " đêm hơi" đầy huyền ảo, mơ hồ, bảng lảng khói sương chốn
rừng suối. Hai câu thơ in đậm dấu ấn tài hoa, lãng mạn của Quang Dũng.
Bốn câu thơ tiếp theo đặc tả địa hình hiểm trở của miền Tây:
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Heo hút cồn mây súng ngửi trời,
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống,
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Nhà thơ sử dụng một loạt các từ láy tượng hình "khúc khuỷu", " thăm thẳm", " heo
hút", kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 như chặt đôi câu thơ, mật độ thanh trắc dày đặc
khiến câu thơ trúc trắc gợi sự vất vả, nhọc nhằn. Những phép tu từ đó mở ra trong tâm
tưởng người đọc ấn tượng về sự gập ghềnh, hiểm trở, ẩn chứa bao bất trắc, nguy hiểm
của núi cao, vực sâu nơi núi rừng miền Tây. Hình ảnh " súng ngửi trời" là một nhân
hóa táo bạo, đặc tả sự chót vót của dốc núi. Người lính Tây Tiến leo lên đỉnh dốc, cảm
tưởng như mũi súng có thể chạm mây. Từ đó, ta cũng thấy được nét tinh nghịch khỏe
khoắn, vẫn có thể trêu đùa vô tư sau một chặng đường hành quân vất vả, mệt nhọc của
các anh lính Tây Tiến. Phép đối " ngàn thước lên cao - ngàn thước xuống" càng nhấn
mạnh độ gập ghềnh, hình sông thế núi trập trùng, hiểm trở của thiên nhiên miền Tây.
Ba câu thơ giàu chất hội họa, dựng lên bức tranh hoang vu, dốc đèo đứt nối, hùng vĩ
trên con đường hành quân của chiến sĩ Tây Tiến. Câu thơ thứ tư toàn bộ là bảy thanh
bằng " Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi", vần mở "ơi" đặt cuối câu tạo cảm giác nhẹ
nhàng gợi ra những phút giây nghỉ ngơi thư giãn của người lính. Họ đứng trên những
đỉnh núi, thưởng thức chút bình yên, vẻ đẹp lãng mạn của núi rừng, phóng tầm mắt,
thấy mưa rừng giăng mờ nơi bản làng Pha Luông xa xôi. Bốn câu thơ vừa gợi ra sự dữ
dội hoang vu, sự êm đềm của núi rừng, vừa gợi ra những cuộc hành quân vất vả nhọc
mệt nhưng đầy trẻ trung, yêu đời của các chàng trai Tây Tiến.
Người lính Tây Tiến không chỉ đối diện với dốc cao vực sâu mà còn phải chịu những mất mát hi sinh:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa,
Gục lên súng mũ bỏ quên đời.
Cách nói tránh về cái chết "không bước nữa", "bỏ quên đời" gợi tư thế ngạo nghễ của
người lính Tây Tiến. Họ chủ động chấp nhận cái chết, coi nó chỉ đơn giản như một
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
giấc ngủ mà thôi. Tư thế hi sinh " gục lên súng mũ" đầy xót xa nhưng cũng thật hào
hùng. Hình ảnh về người lính anh dũng hi sinh ấy sau này ta còn bắt gặp trong "Dáng
đứng Việt Nam" : " Và anh chết trong khi đang đứng bắn- Máu anh phun theo lửa đạn
cầu vồng". Câu thơ đã tiếp tục cảm hứng bi tráng khi xây dựng chân dung người lính
Tây Tiến. Và người lính Tây Tiến tiếp tục chịu sự thử thách của núi rừng miền Tây:
"Chiều chiều oai linh thác gầm thét,
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người".
Các từ láy chỉ biên độ lặp lại thường xuyên của thời gian" chiều chiều", "đêm đêm"
kết hợp với biện pháp nhân hóa " thác gầm thét", " cọp trêu người" đã nhấn mạnh vẻ
bí hiểm, dữ dội,hoang dã chứa đầy nguy hiểm, cái chết luôn luôn rình rập đe dọa
người lính của núi rừng miền Tây. Sự nguy hiểm ấy không chỉ trải rộng trong không
gian mà còn kéo dài và lặp lại thường xuyên theo thời gian. Hai câu thơ cuối đoạn lại đột ngột chuyển cảnh:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Núi cao rừng rậm lùi xa, chỉ còn lại hương vị ấm áp nghĩa tình quân dân lan tỏa từ nồi
cơm của các cô gái Thái. Từ cảm thán "Nhớ ôi" đứng đầu câu thơ diễn tả nỗi nhớ da
diết, ám ảnh khôn khuây của Quang Dũng cũng như người lính Tây Tiến về đồng bào
miền Tây. Nhà thơ như nhói lòng khi hồi tưởng lại cảnh đoàn quân quây quần quanh
nồi xôi nếp thơm lừng đang bốc khói. Đó là những giây phút ấm áp ngắn ngủi nhưng
lại dịu ngọt, tinh tế nên khắc sâu mãi trong tâm trí nhà thơ. Cách kết hợp từ "mùa em"
rất độc đáo, gợi những liên tưởng đẹp, lãng mạn về những cô gái Thái vừa khỏe khoắn
vừa dịu dàng mà đằm thắm yêu thương. Hai câu thơ kết thúc đoạn một bài thơ Tây
Tiến có âm điệu nhẹ nhàng tha thiết gợi cảm giác êm dịu, ấm áp, tạo tâm thế cho
người đọc cảm nhận đoạn thơ tiếp theo.
Trong những đoạn thơ còn lại, nhà thơ Quang Dũng tiếp tục hồi tưởng về cảnh những
đêm liên hoan văn nghệ thắm thiết tình quân dân, những buổi chiều trên sông nước
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
miền Tây thơ mộng, hư ảo, hồi tưởng về chân dung tập thể những người lính Tây Tiến
anh dũng, hào hoa. Cuối bài thơ, Quang Dũng bộc lộ lời nguyện thề mãi gắn bó với
miền Tây và đoàn quân Tây Tiến.
Đoạn thơ đầu bài thơ Tây Tiến đã thể hiện tài hoa và tâm hồn lãng mạn phóng khoáng
của nhà thơ Quang Dũng. Đoạn thơ có ngôn ngữ giàu chất tạo hình, giàu nhạc điệu,
gây ấn tượng táo bạo, dựng lên bức tranh sinh động, có chiều sâu về cảnh hành quân
của đoàn quân Tây Tiến trên cái nền thiên nhiên rừng núi hùng vĩ thơ mộng miền Tây.
Qua đó, ta cảm nhận được sự gắn bó sâu sắc, nỗi nhớ tha thiết của nhà thơ Quang
Dũng về những ngày tháng chiến đấu trong đoàn quân Tây Tiến - một thời mãi mãi để nhớ và tự hào.
Phân tích khổ 1 Tây Tiến - Mẫu 18
Giữa cái bộn bề của thị trường thơ hôm nay, lật trang sách cũ, gặp Tây Tiến của
Quang Dũng, chợt xôn xao cõi lòng theo những vần thơ đượm màu kiêu bạc hào hoa:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi…
Thơ hay có sức rung động mãnh liệt là vậy. Không cần tỉ mẩn bóc từng câu từng chữ
mà thấm vào lòng người sự rung cảm chân thật đến run rẩy từng làn da thớ thịt. Tây
Tiến đã thực sự chinh phục người đọc bằng tâm trạng của người trai ra đi cứu nước
trong buổi đầu kháng chiến – với tâm tư in bóng trong dáng hình sông núi:
”Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi…”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Cảnh ấy cũng là tình. Cũng là sương, là hoa, là mây, là mưa – những chi tiết thường
gặp trong thơ cổ – nhưng còn đượm thêm không khí trầm hùng của thời đại được diễn
tả bằng những từ ngữ, thanh điệu khi đọc lên ta cảm thấy ngang tàng. Hình ảnh của
một đoàn quân mỏi đi trong cái khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, giữa cái bồng bềnh
sương khói chơi vơi được tác giả phác họa bằng những nét chấm phá tài tình. Con mắt
thơ không dừng lại ở trong không gian rừng núi mà còn mở ra một không gian – tâm
trạng của một hồn thơ chiến sĩ. Phảng phất một chút Lý Bạch trước Hoàng Hà – ngút
ngát chí tang bồng của người trai thời loạn. Trong gian nan của người chiến sĩ Tây
Tiến, ta vẫn gặp chút hóm hỉnh ở hình ảnh súng ngửi trời. Chạm mặt với thực tế khắc
nghiệt – sóng chất hào hoa lãng tử không mất đi mà lại càng được tô đậm thêm, chân
thật sống động trong những câu thơ đượm tình quê, tình đồng đội, tình quân dân. Một
hiện thực về người lính Tây Tiến – anh Bộ đội Cụ Hồ trong những năm đầu chiến đấu
gian khổ. Đó là cơn mưa gợi nỗi nhớ nhà sâu thẳm, là sợi khói cơm thơm quyện chặt
tình người, một bóng hình đong đưa làm xao xuyến những trái tim trai trẻ.
Bài thơ có nói đến hy sinh, mất mát, gian khổ nhưng cảm xúc hào hùng của lớp người
“ra đi bảo tồn sông núi” đã lấn át cái bi luỵ buồn thương. Đoàn binh Tây Tiến trong
thơ Quang Dũng như một sự kết tụ của tráng khí muôn đời, pha chút lãng mạn kiểu
Kinh Kha “một đi không trở lại”. Phải chăng với tinh thần “coi cái chết nhẹ tựa lông
hồng” mà toàn bài thơ mặc dù có nói đến chết chóc nhưng giọng điệu rất bình thản:
anh về đất? Phải chăng khi xác định chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh, người chiến
sĩ đã nhận ra mục đích của cuộc chiến đấu còn lớn hơn gấp vạn lần những gian khổ , hy sinh?
Bài thơ không cường điệu hóa cảm xúc dẫu trong âm điệu gân guốc, khoẻ khoắn của
toàn bài có những từ ngữ mang hơi hướng cổ điển như xiêm áo, dữ oai hùm, mồ viễn
xứ, áo bào, khúc độc hành và cách diễn đạt tưởng chừng lạ lẫm tràn ngập không khí
lãng mạn. Nếu chỉ chăm chăm đi tìm chất thép trong bài thơ theo quan điểm xã hội
học thiển cận thì chẳng khác nào cầm dao đâm vào cái đẹp. Cái đẹp của bài thơ viết ra
từ lửa máu đã làm rung lên những cảm xúc đồng điệu của bao thế hệ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Nhà thơ Trần Lê Vân, người bạn thân, đã từng sống nhiều năm, từng in thơ chung với
Quang Dũng viết về hoàn cảnh Quang Dũng sáng tác bài thơ Tây Tiến như sau:
“Đoàn quân Tây Tiến, sau một thời gian hoạt động ở Lào trở về thành lập trung đoàn
52. Đại đội trưởng Quang Dũng ở đó đến cuối năm 1948 rồi được chuyển sang đơn vị
khác. Rời xa đơn vị cũ chưa bao lâu, ngồi ở Phù Lưu Chanh (một làng thuộc tỉnh Hà
Đông cũ), anh viết bài thơ Tây Tiến.”
Muốn hiểu được bài thơ Tây Tiến, trước hết cần phải có những hiểu biết về đoàn quân
Tây Tiến cùng với địa bàn hoạt động của nó. Khoảng cuối mùa xuân năm 1947,
Quang Dũng gia nhập đoàn quân Tây Tiến. Đó là một đơn vị thành lập vào đầu năm
1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Lào-Việt, đánh tiêu
hao địch ở Thượng Lào để hỗ trợ cho cuộc kháng chiến ở những vùng khác trên đất
Lào. Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khá rộng, bao gồm vùng rừng núi
Tây Bắc Việt Nam và Thượng Lào: từ Châu Mai, Châu Mộc sang tận Sầm Nứa rồi
vòng về qua miền tây Thanh Hóa. Những nơi này, lúc đó còn rất hoang vu và hiểm
trở, núi cao, sông sâu, rừng dày, có nhiều thú dữ.
Những người lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, thuộc nhiều tầng lớp
khác nhau, trong đó có cả những học sinh, sinh viên. Sinh hoạt của những người lính
Tây Tiến hết sức gian khổ, ốm đau không có thuốc men, tử vong vì sốt rét nhiều hơn
vì đánh trận, tuy vậy, họ vẫn sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm. Vượt lên
trên mọi thử thách khắc nghiệt của chiến tranh và hoàn cảnh sống cực kì gian khổ, họ
vẫn giữ được cái cốt cách hào hoa, thanh lịch, rất yêu đời và cũng rất lãng mạn.
Bài thơ Tây Tiến có hai đặc điểm nổi bật: cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng.
Cảm hứng lãng mạn thể hiện ở cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc của nhà thơ. Nó phát huy
cao độ trí tưởng tượng, sử dụng rộng rãi những yếu tố cường điệu và phóng đại,
những thủ pháp đối lập để tô đậm cái phi thường, tạo nên ấn tượng mạnh mẽ về cái
hùng vĩ và cái tuyệt mĩ.
Thiên nhiên Tây Bắc, qua ngòi bút lãng mạn của Quang Dũng, được cảm nhận với vẻ
đẹp vừa đa dạng vừa độc đáo, vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, hoang sơ mà ấm áp. Hình
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
ảnh những cô gái, những con người Tây Bắc càng tô đậm thêm chất huyền bí, thơ
mộng của núi rừng. Chất lãng mạn được thể hiện chủ yếu ở cảm hứng hướng tới cái
cao cả, sẵn sàng xả thân, hy sinh tất cả cho lý tưởng chung của cộng đồng, của toàn dân tộc.
Tây Tiến không hề che giấu cái bi. Nhưng bi mà không lụy. Cái bi được thể hiện bằng
một giọng điệu, âm hưởng, màu sắc tráng lệ, hào hùng. Chất lãng mạn hòa hợp với
chất bi tráng tạo nên vẻ đẹp độc đáo của bài thơ.
Cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ là một nỗi nhớ da diết, bao trùm lên cả không gian và thời gian:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi !
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kìm nén nỗi, nhà thơ đã thốt lên thành tiếng gọi.
Hai chữ “chơi vơi” như vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hóa nỗi nhớ,
khơi nguồn cho cảnh núi cao, dốc sâu, vực thẳm, rừng dày,…liên tiếp xuất hiện ở những câu thơ sau:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Khổ thơ này là một bằng chứng “thi trung hữu họa”. Chỉ bằng bốn câu thơ, Quang
Dũng đã vẽ ra một bức tranh hoành tráng diễn tả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và
heo hút của núi rừng Tây Bắc, địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến. Hai câu thơ
đầu, những từ đẩy giá trị tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm. cồn mây, súng ngửi trời đã
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
diễn tả thật chính xác sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đồi Tây Bắc.
Hai chữ “ngửi trời” được dùng rất hồn nhiên và cũng rất táo bạo, vừa ngộ nghĩnh, vừa
có chất tinh nghịch của người lính. Núi cao tưởng chừng chạm mây , mây nổi thành
cồn “heo hút”. Người lính trèo lên những ngọn núi cao tưởng chừng như đang đi trên
mây, mũi súng chạm tới đỉnh trời. Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tả dốc núi vút lên, đổ
xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm. Nếu như
câu thứ ba là nhìn lên và nhìn xuống thì câu thứ tư là nhìn ngang. Có thể hình dung
cảnh những người lính tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ngang ra xa
qua một không gian mịt mùng sương rừng mây núi thấy thấp thoáng những ngôi nhà
như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi.
Bốn câu thơ này phối hợp với nhau tạo nên một âm hưởng đặc biệt. Sau ba câu thơ
được vẽ bằng những nét gân guốc, câu thứ tư được vẽ bằng một nét rất mềm mại. Quy
luật này cũng giống như cách sử dụng những gam màu trong hội họa: giữa những gam
màu nóng, tác giả sử dụng một gam màu lạnh làm dịu lại, như xoa mát cả khổ thơ.
Cái vẻ hoang dại dữ dội, chứa đầy bí mật ghê gớm của núi rừng Tây Bắc được nhà thơ
tiếp tục khai thác. No’ không chỉ được mở ra theo chiều không gian mà còn được
khám phá ở cái chiều thời gian, luôn luôn là mối đe dọa khủng khiếp đối với con người:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
Vậy là, cảnh núi rừng Tây Bắc hoang sơ và hiểm trở qua ngòi bút Quang Dũng, hiện
lên với đủ cả núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ.
Những tên đất lạ Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, những hình ảnh
giàu trí tạo hình, những câu thơ nhiều vần trắc đọc lên nghe vất vả nhọc nhằn được
xoa dịu bằng những câu có nhiều vần bằng ở cuối mỗi khổ thơ, đã phối hợp với nhau
thật ăn ý, làm hiện hình lên thế giới khác thường vừa đa dạng, vừa độc đáo của núi rừng Tây Bắc.
Đoạn thơ được kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Cảnh tượng thật đầm ấm. Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối, trèo
đèo, những người lính tạm dừng chân, được nghỉ ngơi ở một bản làng nào đó, quây
quần bên những nồi cơm đang bốc khói. Khói cơm nghi ngút và hương thơm lúa nếp
ngày mùa xua tan vẻ mệt mỏi trên khuôn mặt những người lính , khiến họ tươi tỉnh
hẳn lai. Hai câu thơ này tạo nên một cảm giác êm dịu, ấm áp, chuẩn bị tư thế cho
người đọc bước sang đoạn thơ thứ hai.
Document Outline

  • Dàn ý Phân tích bài thơ Tây Tiến khổ 1
    • Dàn ý phân tích khổ 1 Tây Tiến
    • Dàn ý phân tích đoạn 1 Tây Tiến
  • Phân tích khổ 1 Tây Tiến cực hay
  • Phân tích khổ 1 Tây Tiến - Mẫu 2
  • Phân tích Tây Tiến khổ 1 hay nhất - Mẫu 3
  • Phân tích khổ 1 bài Tây Tiến - Mẫu 4
  • Phân tích khổ 1 Tây Tiến - Mẫu 5
  • Phân tích đoạn 1 Tây Tiến - Mẫu 6
  • Phân tích đoạn 1 Tây Tiến - Mẫu 7
  • Phân tích đoạn 1 Tây Tiến - Mẫu 8
  • Phân tích đoạn 1 Tây Tiến - Mẫu 9
  • Phân tích đoạn 1 Tây Tiến - Mẫu 10
  • Phân tích Tây Tiến khổ 1 - Mẫu 11
  • Phân tích Tây Tiến khổ 1 - Mẫu 12
  • Phân tích Tây Tiến khổ 1 - Mẫu 13
  • Phân tích Tây Tiến khổ 1 - Mẫu 14
  • Phân tích đoạn 1 bài thơ Tây Tiến - Mẫu 15
  • Tây Tiến là một tác phẩm nổi bật về hình ảnh người lính của tác giả Quang Dũng. Bài thơ là một bức tranh tái hiện lại hình ảnh các chiến sĩ hành quân nơi rừng núi Tây Bắc hùng vĩ và hiểm trở. Tác phẩm giúp người đọc cảm nhận được nỗi nhớ của tác giả về binh đoàn, tình cảm đồng đội và cả thiên nhiên nơi đây. Đặc biệt là khổ 1 của bài thơ, hình ảnh đó luôn khiến người đọc thổn thức và khắc khoải trong suy nghĩ.
  • Phân tích đoạn 1 Tây Tiến - Mẫu 16
  • Phân tích khổ 1 Tây Tiến - Mẫu 17
  • Phân tích khổ 1 Tây Tiến - Mẫu 18