Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng (3 Dàn ý + 7 mẫu) | Văn mẫu lớp 12

Phân tích Sóng khổ 2, 3, 4 cực chất dưới đây các em có thể lựa chọn cho mình một cách tiếp cận, một giọng điệu văn thích hợp, để sau đó nó trở thành kiến thức tâm đắc của chính mình. Hi vọng tài liệu này sẽ là người bạn tốt đồng hành cùng bạn trong suốt quá trình học và ôn thi THPT Quốc gia sắp tới.

Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Dàn ý phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Dàn ý chi tiết số 1
I. Mở bài
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
Xuân Quỳnh là một gương mặt tiêu biểu của phong trào thơ trẻ chống Mĩ với
hồn thơ rất đỗi trẻ trung, tươi mát, đầy nữ tính.
Có thể nói, cùng với “Thuyền và biển”, “Thơ tình cuối mùa thu”, bài thơ
“Sóng” đã kết tinh được tất cả những gì là sở trường nhất của hồn thơ Xuân
Quỳnh.
- Khái quát nội dung khổ 2, 3 4: hình tượng sóng đã thể hiện niềm khao khát của
người thiếu nữ muốn được yêu, được sống trong một tình yêu hạnh phúc thủy chung.
II. Thân bài
1. Khái quát về hình tượng “sóng”
- Hình tượng trung tâm nổi trội trong bài thơ hình tượng "sóng", bao trùm cả bài
thơ là hình tượng sóng.
Sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ trẻ cũng như mọi sáng tạo nghệ thuật
trong bài thơ đều gắn liền với hình tượng sóng. Cả bài thơ là những con sóng
tâm tình của một người phụ nữ được khơi dậy khi đứng trước biển cả.
“Sóng” là một trong những hình tượng ẩn dụ, nó là sự hóa thân của cái tôi trữ
tình của Xuân Quỳnh. “Sóng” và “em”, vừa hòa hợp là một, lại vừa phân đôi
để soi chiếu, cộng hưởng. Tâm hồn người phụ nữ đang yêu soi vào sóng để
thấy rõ lòng mình, nhờ sóng để biểu hiện những trạng thái của lòng mình.
=> Với hình tượng sóng, thể nói Xuân Quỳnh đã tìm được một cách thể hiện thật
xác đáng tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
- Hình tượng sóng đã gợi ra trong cả bài tbằng âm điệu: Bài tmột âm hưởng
dào dạt, nhịp nhàng, lúc sôi nổi trào dâng, lúc thì thầm u lắng, gợi âm hưởng của
những đợt sóng miên man, tận. Âm hưởng ấy được tạo dựng nên bởi thể thơ năm
chữ, với những câu thơ liền mạch, từng không ngắt nhịp, các khổ thơ được gắn kết với
nhau bằng cách nối vần (“Khi nào ta yêu nhau”… “Con sóng dưới lòng sâu”).
=> Nhịp sóng đó cũng chính nhịp lòng của tác giả, một tâm trạng đang xao động,
trào dâng, miên man và chất chứa những khát khao, rạo rực.
2. Phân tích khổ 2, 3 và 4
- Khổ 2: Biển chính là hình ảnh của sự bất diệt. Đối diện với những sự bất diệt có thực
của biển, Xuân Quỳnh liên tưởng đến sự bất diệt khác: sự bất diệt của khát vọng tình
yêu. Biển ngàn đời vẫn cồn cào, xáo động, cũng như tình yêu muôn đời vẫn bồi hồi vỗ
sóng“ trong ngực trẻ:
“Ôi con sóng… ngực trẻ”
- Khổ 3, 4: Đến khổ ba của bài thơ, sóng lại hiện lên với một ý nghĩa khác: Nguồn gốc
của sóng ng nguồn gốc ẩn của nh yêu. Đứng trước biển, người phụ nữ muốn
cắt nghĩa về nguồn gốc của sóng để tìm lời đáp cho u hỏi về sự khởi nguồn của tình
yêu trong trái tim mình.
“Sóng bắt đầu… ta yêu nhau”
=> Mọi nỗ lực để cắt nghĩa về tình yêu của Xuân Quỳnh cuối cùng trở nên bất lực.
Nhà thơ “thú nhận” thành thực, hồn nhiên không kém ý nhị, sâu sắc: “Em cũng
không biết nữa/Khi nào ta yêu nhau”.
III. Kết bài
- Khái quát lại nội dung ba khổ thơ.
- Cảm nhận của em: nh yêu luôn luôn quan trọng với cuộc sống của mỗi con người,
mỗi chúng ta ai cũng có quyền yêu được yêu. tình yêu của tuổi trẻ tình yêu
mãnh liệt và cảm xúc trong sáng nhất.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Dàn ý chi tiết s 2
a) M bài
Gii thiệu đôi nét v tác gi và tác phm:
Khái quát qua ni dung kh 2, 3 và 4: là hình tượng sóng đã thể hin nim khao khát
ca ngưi thiếu n muốn được yêu, và đưc sng trong mt tình yêu hnh phúc thy
chung.
b) Thân bài
* Khái quát v hình tượng của “sóng”
Hình tượng trung tâm cũng nổi trội trong bài thơ là hình ợng “sóng”, đã bao
trùm c bài thơ là hình tượng sóng.
Sc sng v đẹp m hn của nhà thơ trẻ cũng như mọi sáng to ngh
thuật trong bài thơ đều gn lin vi hình ng nhng con sóng. C bài thơ đây
nhng con sóng tâm tình ca mt trong những người ph n được khơi dậy
khi đứng trước bin c.
“Sóng” một trong nhng hình tượng đã n d, s hóa thân ca cái tôi
tr tình của nhà thơ Xuân Quỳnh. “Sóng” “em”, vừa hòa hp mt, li
vừa phân đôi để soi chiếu, cộng hưởng. Tâm hồn người ph n đang yêu
đến soi vào sóng để thấy hơn lòng mình, nh sóng để biu hin nhng trng
thái ca chính lòng mình.
-> Với hình tượng sóng, ta th nói Xuân Quỳnh đã đến tìm được mt cách th hin
tht xác đáng và tâm trng ca ngưi ph n trong nhng tình yêu.
Hình tượng sóng cũng đã gợi ra trong c bài thơ bằng âm điệu: Bài thơ mt âm
hưởng dào dt, nhp nhàng, lúc sôi ni trào dâng, lúc thì thm sâu lng, gi âm
hưởng ca những đợt sóng đã vỗ miên man, vô tận. Âm hưởng ấy đưc to dng nên
bi th thơ năm chữ, vi những câu thơ lin mch, tng không ngt nhp, các kh
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
thơ được gn kết cùng vi nhau bng cách ni vần (“Khi nào ta yêu nhau”… Con
sóng dưới lòng sâu”).
-> Nhịp sóng đó cũng là nhịp lòng ca tác gi, mt tâm trạng đang xao động, trào
dâng, và miên man và cht cha nhng khát khao, ro rc.
* Đoạn thơ cũng là mt khám phá v sóng, mi kh thơ sóng cũng lại hin ra mt
ý nghĩa khác
“Ôi con sóng… ngc trẻ”
Đến kh ba của bài thơ, đó là sóng lại hin lên vi mt ý nghĩa khác: Ngun gc ca
sóng đó cũng là ngun gc bí n ca tình yêu. Đứng trưc biển, là ngưi ph n mun
ct nghĩa v ngun gc ca sóng đ tìm lời đáp và cho câu hỏi v s khi ngun ca
tình yêu trong trái tim mình.
“Sóng bắt đầu… ta yêu nhau”
-> Mi n lực để cắt nghĩa về tình yêu của nhà thơ Xuân Quỳnh cui cùng tr nên bt
lc. Nhà thơ đã “thú nhận” thành thực, hn nhiên mà không kém ý nh, và sâu sc là:
“Em cũng không biết na Khi nào ta yêu nhau”.
c) Kết bài
Khái quát li ni dung ba kh thơ trên.
Cm nhn ca em: Tình yêu luôn quan trng vi cuc sng ca mỗi con người, mi
mt chúng ta ai cũng có quyền yêu và được yêu. Và tình yêu đã là ca tui tr tình yêu
mãnh lit và cm xúc trong sáng nhất khi đó.
Dàn ý chi tiết s 3
1. Mở bài
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
- Giới thiệu khái quát về nhà thơ Xuân Quỳnh, bài thơ Sóng và nội dung nổi bật của 3
khổ thơ
2. Thân bài
a. Khổ thơ thứ 2: Giãi bày nỗi khát vọng tình yêu luôn rạo rực trong trái tim nữ
Sóng vốn là hiện tượng tự nhiên muôn thuở nơi đại dương mênh mông. Nó là
biểu tượng cho sức sống vĩnh hằng, kỳ diệu, biểu tượng cho sự trường tồn bất
biến với thời gian.
Xây dựng hình ảnh "sóng ngày xưa" và "ngày sau" cùng việc sử dụng tính từ
cảm thán "ôi", tình thái từ chỉ trạng thái "vẫn thế", Xuân Quỳnh đã khéo léo
diễn tả khát vọng vô cùng đẹp đẽ.
Sóng ở đây là sóng lòng, sóng chính là "em". Sóng của biển vĩnh hằng cùng tự
nhiên cũng như tình yêu là chuyện muôn đời của đôi lứa, là "khát vọng" muôn
thuở của trai gái từ xưa đến nay.
Bên cạnh "ngày xưa" - "ngày nay", Xuân Quỳnh khéo léo đặt vào khổ thơ chữ
"trẻ" ở cuối câu thơ, nhấn mạnh sức sống mãnh liệt của tình yêu.
b. Khổ thơ thứ 3: Mong muốn khám phá những bí mật của tình yêu
Những trăn trở, nghĩ suy trong tâm trí nữ thi sĩ được gợi ra qua hàng loạt câu
thơ bắt đầu với cấu trúc "em nghĩ" đầy suy tư.
Đối diện với không gian bao la, vô tận, nhà thơ bỗng nhớ đến cái mênh mang,
vô hạn của tình yêu.
Tình yêu không chỉ mênh mang, vô tận, trong lòng đại dương mà nó còn chứa
đựng bao bão tố, phong ba, bao bí ẩn khiến lòng người trăn trở, băn khoăn,
khát khao kiếm tìm đáp án.
c. Khổ thơ thứ 4: Khát khao được khám phá, tìm kiếm cội nguồn của tình yêu
Nhà thơ sử dụng một loạt câu hỏi tu từ, dập dờn theo nhịp điệu của sóng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Nương theo con sóng đại dương, bà bắt đầu hành trình tìm kiếm nơi khởi
nguồn của tình yêu, đồng thời lý giải bản chất của nó.
"Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau" vừa giống như câu trả lời đầy
nũng nịu, lại như lời thú nhận về kết quả khám phá cội nguồn tình yêu.
Tình yêu vốn là tình cảm ẩn sâu trong trái tim con người, nó trừu tượng, huyền
diệu chỉ có thể cảm nhận chứ không thể giải thích rõ nguồn cội, cũng chẳng thể
cắt nghĩa rõ ràng.
d. Đánh giá nghệ thuật
Hình ảnh gợi cảm đặc sắc, đặc biệt là nghệ thuật điệp từ, điệp cấu trúc cùng
những câu hỏi tu từ dồn dập.
Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp phóng túng tạo âm hưởng dào dạt. Nhịp
thơ khi nhẹ nhàng, khi da diết.
=> Qua đó, nthơ đã thể hiện được những chiêm nghiệm, suy ngẫm về cội nguồn
của tình yêu cũng như khát vọng tình yêu thủy chung, tốt đẹp.
3. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị 3 khổ thơ và tài năng nữ thi sĩ Xuân Quỳnh
Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng - Mẫu 1
"Sóng" là bài thơ tình tuyệt bút của Xuân Quỳnh (1942 - 1988). Bài thơ được viết theo
thể ngũ ngôn thiên trường gồm có ba mươi tám câu thơ. Qua hìnhợng "sóng", Xuân
Quỳnh đã thể hiện niềm khao khát của người thiếu nữ muốn được yêu, được sống
trong một tình yêu hạnh phúc thủy chung.
Ba khổ thơ dưới đây trích trong phần đầu i thơ. Hình tượng "sóng" trong sự liên hệ
đối sánh với nhân vật trữ tình "em" đã đem đến cho tâm hồn ta bao gợi cảm phong
phú bất ngờ:
"Ôi con sóng ngày xưa
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức"
Sóng hiện tượng muôn đời của đại dương bao la. Còn trụ, đất trời thì còn đại
dương; đại dương còn thì nghĩa "muôn trùng sóng bể". Sóng sức sống
vĩnh hằng, diệu của biển, trường tồn trong dòng chảy thời gian: Ôi con sóng ngày
xưa - Và ngày sau vẫn thế”. Từ "ôi" cảm thán cất lên đầy xúc động ngây ngất của một
nỗi niềm. Sóng của biển cũng như tình yêu chuyện muôn đời của lứa đỏi, "khát
vọng" của trai gái xưa nay. Sóng reo, ng vỗ trên biển cả mênh mông cũng như "con
sóng" tình yêu biến hóa cùng, lúc thì "dữ dội dịu êm", lúc thì "ồn ào lặng lẽ"
làm cho trái tim tuổi trẻ rung động, xao xuyến, "bồi hồi":
"Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ"
Hình tượng "sóng" trong những vần thơ ngọt ngào thiết tha đầy gợi cảm mang tính
nhân văn. "Trước muôn trùng sóng bể" của đại dương mênh mông, lớp lớp sóng
tận, người phụ nữ "bồi hồi" nghĩ về quy luật của sự sống, về sự trường tồn của đại
dương, về nguyên nhân diệu nào "sóng lên". Rồi bâng khuâng nghĩ về mối
nhân duyên của nh, về tình yêu của "em" "anh". Điệp ngữ: "Em nghĩ về ... Em
nghĩ về ... kết hợp với câu hỏi tu từ: "Từ nơi nào sóng lên?" đã làm cho giọng thơ
nồng nàn, say đắm, cảm xúc bâng khuâng triền miên dào dạt dâng lên. Hình tượng
"sóng" và sự liên tưởng phong phú được diễn tả một cách thi vị:
"Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên"
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Hỏi sóng rồi hỏi gió: "Gió bắt đầu từ đâu?". Rồi thiếu nữ lại tự hỏi trái tim mình, tự
hỏi lòng mình: "Khi nào ta yêu nhau?". Đó là tâm trạng của "em", của bất cứ chàng
trai gái nào trong tình yêu. Tình yêu đã đến với "em" tự bao giờ, nhưng cái khắc
khoải "thắm lại" của hai tâm hồn "anh" "em", đâu dễ trả lời. Ông chúa thơ tình
Xuân Diệu đã viết: "Làm sao cắt nghĩa được tình yêu"... Tuy không trả lời được câu
hỏi: "Khi nào ta yêu nhau?" nhưng cái khoảnh khắc thần tiên của mối tình đầu mãi
mãi được ghi sâu trong lòng người:
"Cái thuở ban đầu đầy lưu luyến ấy
Nghìn năm chưa dễ đã ai quên?"
(Thế Lữ)
Người thiếu nữ trong bài thơ "Sóng" đã "tự hát" về nỗi khao khát được yêu thương,
được sống thủy chung trong tình yêu hạnh phúc. Hình tượng "sóng" gợi lên bao cảm
xúc mạnh mẽ, nồng nàn, phong phú và bất ngờ. Sóng thật mãnh liệt. Em thật nồng nàn
say mê bởi lẽ với em thì tình yêu là "khát vọng".
Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng - Mẫu 2
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Xuân Quỳnh được mệnh danh là nữ hoàng của thơ tình yêu. Chị viết nhiều về đề tài về
cuộc sống đời thường nhưng tình yêu lẽ đề tài thành công, gây được tiếng vang
lớn nhất trong sự nghiệp văn học của bà. Trong tiếng thơ của Xuân Quỳnh luôn thổn
thức nỗi lòng yêu thương chân thành, mãnh liệt nhưng chứa chan âu lo, dự cảm chẳng
lành. Đến với “Sóng”, hồn thơ ấy lại được thể hiện đậm nét hơn qua bốn khổ thơ đầu
của bài thơ. Ba khổ thơ hai, ba và bốn chứa chan khát vọng tha thiết, nhiệt thành và cả
những chông chênh của người phụ nữ trong tình yêu.
Trong bài thơ nổi bật lên hai hình tượng sóng em. Song hành với “sóng”
“em”. Em là cái i người phụ nữ trong tình yêu. để đối chiếu với em, soi chiếu
nét cho em, nhà thơ đã mượn hình ảnh của sóng. em hay sóng quy tụ lại cũng
chính là biểu trưng cho cái tôi của chính tác giả, cho tình yêu nồng nàn, mãnh liệt đắm
say của bà.
Nỗi khát vọng tình yêu luôn rạo rực trong trái tim mỗi con người:
“Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày nay vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Con sóng đặt giữa hai trạng từ chỉ thời gian: “ngày xưa - ngày nay” kết hợp với cụm
từ “vẫn thế”. Đó như một lời khẳng định hàng triệu năm trước hay hàng ngàn
năm sau thì những con sóng vẫn cứ ngày đêm dạt dào trên mặt biển. Sóng em, soi
chiếu cho em, cũng chính thế những con sóng tự nhiên hay chính con sóng lòng.
Tình yêu lúc nào cũng dạt dào, cuộn trào trong trái tim nhiệt thành của người phụ nữ.
Ngày xưa thế và ngày sau vẫn thế. Tình yêu là vĩnh hằng và vô tận.
Ý niệm vĩnh hằng không chỉ hiện qua thời gian còn hiện qua không gian. Biển tựa
như lồng ngực lớn lao đất trời. Nhịp đập của sóng giống như hơi thở cồn cào của biển.
Còn biển, còn sóng còn con người thì sẽ mãi còn u thương bất diệt. Chữ trẻ”
được khéo léo đặt cuối dòng thơ như muốn nhấn mạnh tình yêu sức sống, nhịp
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
đập của tuổi trẻ, tình yêu mang đến sự ơi tắn, viết lên thanh xuân ý nghĩa cho
cuộc đời mỗi người phụ nữ. Xét đi xét lại thì xét cho cùng không chỉ riêng nhà thơ mà
bất cứ ai cũng đều khát khao cháy bỏng một tình yêu vĩnh hằng, trường tồn với không
gian, thời gian.
Cái đam khao khát trong tình yêu đã được thể hiện một cách thật đẹp, thật tài tình
chân thành. Người phụ nữ trân trọng tình yêu thế họ luôn muốn được m tòi
những bí mật trong tình yêu:
“Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh em
Em nghĩ về biển lớn
Từ khi nào sóng lên?”
Hàng loạt các câu thơ được bắt đầu bằng cấu trúc: “Em nghĩ” gợi đến biết bao những
trăn trở, nghĩ suy trong trái tim người phụ nữ. Trăn trở được kiếm tìm, được giải đáp
bao âu lo suy trắc trở. Không còn ẩn mình trong hình tượng sóng nữa, hình ảnh em
ở đây đã được nổi lên, đặt trước cái mênh mông đất trời. Đối diện với không gian rộng
lớn, bao la, nhà thơ bất giác đối sánh chiếu với cái mênh mông, hạn của tình yêu.
Nhưng đâu chỉ mênh mông đâu chỉ tận, đại ơng đầy bão tố kia chứa đựng biết
bao bí ẩn, khiến cho trong lòng người phụ nữ lúc này dâng lên bao trăn trở, băn khoăn,
mong muốn kiếm tìm lời giải đáp. lẽ rằng chỉ khi yêu con người ta mới khao khát
đến thế, khao khát được khám phá, được giải đáp được thấu hiểu đến tận cùng cội
nguồn của nó. Hình ảnh người phụ nữ đây hiện lên thật đẹp, nét đẹp đặc biệt, thật
thân thiện và đáng trân trọng.
Nối tiếp những suy nghĩ đó là câu đáp:
“Sóng bắt đầu từ gió”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Câu trả lời chóng vánh nhưng những trăn trở nào đâu dừng lại đó. Cũng giống
như những cơn sóng miên man, dập dìu nỗi băn khoăn của người phụ nữ cũng thế
mà nối tiếp đến vô tận:
“Gió bắt đầu từ đâu?”
Sóng từ gió còn gió lại từ đâu? Câu hỏi nối tiếp, dồn dập để rồi đáp lại bằng sự bối rối
nghẹn ngào:
“Em cũng không biết nữa”
Hình ảnh em lại xuất hiện thế nhưng xuất hiện với cái lắc đầu ngượng ngùng bất lực,
cái lắc đầu nũng nịu nhưng đầy bối rối hạnh phúc. Tuy thế lại cùng đặc biệt bởi
cái lắc đầu được đặt chơi vơi giữa hai câu hỏi:
“Khi nào ta yêu nhau”
Không biết chơi vơi giữa gió tình yêu. Không biết gió từ đâu càng không thể
cắt nghĩa được hạnh phúc, không biết được khi nào ta yêu nhau? sao ta yêu nhau?
Đó cũng chính những ẩn ngàn đời của nh yêu chính những ẩn này đã làm
nên những quyến rất riêng của nh yêu. Cũng giống như ông hoàng Xuân Diệu
từng nói: “Làm sao cắt nghĩa được tình yêu”. Tình yêu thế, rằng không thể
hiểu nhưng vẫn bất chấp thả mình, đắm say trong nó. Tình yêu khiến cho trực cảm
luôn đi trước trí. Đây cũng chính lúc con người sống thật nhất với cảm xúc của
mình. Tình yêu vượt qua mọi lý trí, mọi logic mọi quy luật trần thế.
Trôi chảy theo mạch xúc cảm, bốn khthơ đầu đã vẽ n nét đẹp rất Á Đông của
người phụ nữ trong tình yêu. Đó khát khao được dâng hiến, đắm chìm trong tình
yêu dạt dào, nồng nàn và vĩnh cửu. Bài thơ còn toát lên nét đẹp hiện đại, rất riêng tiêu
biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh thời kỳ đầu. Sau này dù cho nhiều đắng cay
nhưng khát khao đó vẫn cháy bỏng trong trái tim nhiệt thành của nhà thơ.
Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng - Mẫu 3
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
“Sóng” một trong những bài thơ tình nổi tiếng của nhà thơ Xuân Quỳnh. Hình
tượng sóng được nhà thơ khắc họa nhằm thể hiện niềm khao khát của người con gái
trong tình yêu. Điều này được thể hiện rõ qua khổ thơ thứ hai, ba và bốn:
khổ thơ thứ hai, Xuân Quỳnh đã khẳng định một chân lý, nếu ng tồn tại bất diệt
với đại dương thì tình yêu tồn tại bất diệt với con người:
“Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Sóng vốn hình ảnh thiên nhiên, khi o trụ này vẫn còn tồn tại nghĩa
sóng vẫn sẽ tồn tại. Nếu con sóng tồn tại bất diệt với thời gian “ngày xưa” hay
“ngày sau” thì “vẫn thế” - không thay đổi. Thì tình yêu cũng vậy, luôn tồn tại vĩnh
cửu ợt qua mọi thời gian, không gian. Nhưng đặc biệt nhất “ngực trẻ”. Bởi
lứa tuổi nào tràn đầy rạo rực yêu đương như tuổi trẻ? Chính tình yêu mang đến
cho tuổi trẻ những nhịp đập rung động khác thường, sự tươi sáng vui tươi, lặng lẽ viết
lên những trang nhật ký thanh xuân đầy đẹp đẽ.
Để rồi Xuân Quỳnh tiếp tục lí giải về nguồn gốc của tình yêu:
“Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau”
Người phụ nữ trong tình yêu luôn trăn trở, suy nghĩ. Điệp từ “em nghĩ” đã cho thấy
điều đó. “Em” khi đứng trước đại dương mênh mông, em nghĩ đến anh đầu tiên rồi
mới nghĩ về biển lớn. em cũng tự hỏi lòng mình rằng sóng bắt nguồn từ i nào.
Câu hỏi được đặt ra đã tự được u trả lời cho riêng mình: sóng bắt đầu từ những
cơn gió - một cách giải rất thực tế. Nhưng nỗi băn khoăn vẫn không dừng lại: “Gió
bắt đầu từ đâu?” thì lại không câu trả lời. Cũng giống giống như thật khó để biết
được từ khi nào tình yêu bắt đầu. Ông hoàng thơ tình Xuân Diệu đã từng bộc lộ:
“Làm sao cắt nghĩa được tình yêu
Có khó gì đâu một buổi chiều
Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt
Bằng mây nhè nhẹ, gió hiu hiu”
(Vì sao?)
Dường như khi đọc đến đây, ta thể nh dung được cái lắc đầu đầy nũng nịu của
em khi trả lời câu hỏi về nguồn gốc của nh yêu. Thế mới thấy trong tình yêu, người
con gái trở nên dịu dàng và đáng yêu biết chừng nào.
Ba khổ thơ trên đã góp phần không nhỏ m nên thành công của bài thơ “Sóng”. Khi
đọc tác phẩm này, người đọc đã cảm nhận được những rung động tinh tế của tình yêu.
Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng - Mẫu 4
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Xuân Quỳnh được biết đến với những bài thơ tình nổi tiếng như: Thuyền biển, Tự
hát, Sóng… Trong đó, “Sóng” một tác phẩm nổi bật, đã bộc lộ được những khát
khao của người con gái trong tình yêu. Điều đó được thể hiện qua khổ thơ thứ hai, ba
và bốn của bài thơ.
Hình ợng “sóng” đã khơi gợi một hồn thơ phong phú, hồn nhiên, sôi nổi thông
qua đó, Xuân Quỳnh đã có một cách nói rất hay để diễn tả tâm trạng của người con gái
khi đang yêu hay đang mong chờ tình yêu. Trạng thái của con sóng cũng tâm trạng
khi yêu, khát vọng to lớn, mạnh mẽ về một tình yêu chân thành. Hành trình của
sóng từ sông ra đại dương, cũng dâng trào cuồn cuộn như chính tình cảm của
những gái đang yêu cũng nồng nàn với những nỗi nhớ, nhưng ng lúc nỗi nhớ
nỗi khát khao ấy lại biến thành một con sóng tình, cuộn xô trong lòng họ.
Sóng thật mạnh mẽ, chủ động. Sóng muốn tìm tới một nơi mênh mông dạt dào, có đến
nơi biển rộng trời cao sóng mới được vẫy vùng, mới thực sự tìm thấy mình trong sức
sống mạnh mẽ với những khát khao to lớn. sẵn sàng bỏ đi những thứ không thuộc
về để đến với những nơi tiếng gọi của tình yêu ập tới. Sóng - biểu tượng của
tình yêu, chính vậy miêu tả sóng biến hoá cũng để nói lên cái phức tạp, đa dạng,
khó hiểu của tình yêu. Cũng giống như sóng biển, tình yêu một hiện ợng kỳ diệu
của con người. Để tìm đến với tình yêu đích thực, sóng tìm đến với biển lớn, sóng tìm
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
đến với những nơi thuộc về nó. Con sóng tìm đến biển, đến đại dương để tự hiểu
mình. Em "khát khao" được đến bên anh, đến với một tình yêu đẹp để hiểu hơn về
tâm hồn em về con người đích thực của em:
“Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Quy luật muôn đời của tự nhiên sóng “ngày a” hay “ngày sau” thì “vẫn thế”.
Sóng một hiện tượng tự nhiên bất biến với thời gian. từ quy luật muôn đời ấy
của tự nhiên, Xuân Quỳnh cũng rất tự nhiên khi chạm vào lòng ta quy luật của tình
yêu muôn đời. Nối khao khát tình yêu luôn tha thiết trong mỗi con người. Cũng như
Xuân Diệu đã từng bộc lộ:
“Làm sao sống được mà không yêu,
Không nhớ, không thương một kẻ nào?
Hãy đốt đời ta muôn thứ lửa!
Cho bừng tia mắt đọ tia sao!”
(Bài thơ Tuổi nhỏ)
Nhưng lẽ tình yêu ấy mãnh liệt nhất trong “ngực trẻ”. Tình yêu rực rỡ nhất,
nồng nàn nhất, đẹp đẽ phải làtuổi thanh xuân. Khi ấy, còn người có đủ thời gian, đủ
dũng khí, đủ sức mạnh để tận hưởng tình u. Chẳng bởi thế Xuân Diệu đã từng
gấp gáp:
“Mau với chứ! Vội vàng lên với chứ!
Em, em ơi! Tình non sắp già rồi…”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
(Giục giã)
Kế tiếp những câu hỏi của “em” về nguồn gốc của sóng hay cũng về nguồn gốc
của tình yêu:
“Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau”
Đặc biệt, câu thơ "Khi nào ta yêu nhau" đã diễn tả đúng nỗi niềm của những con
người đang sống trong một tình yêu đẹp. Làm sao thể biết được tình yêu bắt đầu từ
khi nào. Chỉ biết rằng tình yêu của “anh” “em” thật chân thành tha thiết, nhớ bồi
hồi triền miên và nó không bao giờ mất đi trong những con tim đang thổn thức.
Xuân Quỳnh chính nhà thơ của tình yêu. Hồn thơ của chị đã bộc lộ những khát
vọng say đắm rạo rực, cũng như những suy day dứt, trăn trcủa lòng mình trong
tình yêu. Bạn đọc yêu thơ Xuân Quỳnh, chắc chắn sẽ không thể không thuộc một vài
câu thơ trong bài “Sóng”.
Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng - Mẫu 5
Nếu như Xuân Diệu được mệnh danh là ng hoàng thơ tình" thì Xuân Quỳnh lại
được biết đến nữ hoàng của tình yêu. Viết về đề tài tình yêu, Xuân Quỳnh đã để lại
cho văn học Việt Nam nhiều thi phẩm xuất sắc. Nổi bật trong sđó không thể không
nhắc tới bài thơ "Sóng". Trong tác phẩm, Xuân Quỳnh đã thể hiện niềm khao khát của
người thiếu nữ muốn được yêu được yêu thương, được sống trong một tình yêu hạnh
phúc thủy chung. Vẻ đẹp này thể hiện đặc biệt rõ nét qua các khổ thơ số 2, 3 và 4:
"Ôi con sóng ngày xưa
...
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Khi nào ta yêu nhau?"
Đoạn thơ mở đầu bài thơ, nữ thi sĩ tái hiện hình ảnh sóng với những ý nghĩa lãng mạn,
với vẻ đẹp trữ tình say đắm lòng người đồng thời miêu tả vẻ đẹp của người phnữ
trong tình yêu với tâm hồn mong manh khát khao mãnh liệt, tự do phóng khoáng
trong tình yêu sẻ chia thực sự. Đến đây, tiếp tục giãi bày nỗi khát vọng tình yêu
luôn rạo rực trong trái tim con người:
"Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày nay vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ"
Sóng vốn là hiện tượng tự nhiên muôn thuở nơi đại dương mênh mông. Khi nào vũ trụ
còn tồn tại thì khi ấy đại dương còn thì còn "muôn trùng sóng bể", sóng vẫn sẽ còn vỗ.
Bởi thế, biểu tượng cho sức sống vĩnh hằng, kỳ diệu, biểu tượng cho sự trường
tồn bất biến với thời gian. Xây dựng hình ảnh "sóng ngày xưa" "ngày sau" cùng
việc sử dụng tính từ cảm thán "ôi", tình thái tchỉ trạng thái "vẫn thế", Xuân Quỳnh
đã khéo léo diễn tả khát vọng vô cùng đẹp đẽ.
Sóng đây chính ng lòng, luôn dạt dào, cuộn trào trong trái tim nhiệt thành yêu
thương. Sóng chính "em". Biển lại giống nlồng ngực bao la của trời đất. Sóng
của biển vĩnh hằng cùng tự nhiên cũng như tình yêu chuyện muôn đời của đôi lứa,
"khát vọng" muôn thuở của trai gái từ xưa đến nay. Sự vĩnh hằng đó được thể hiện
qua cả không gian lẫn thời gian. Bên cạnh "ngày xưa" - "ngày nay", Xuân Quỳnh khéo
léo đặt vào khổ thơ ch"trẻ" cuối câu thơ, nhấn mạnh sức sống mãnh liệt của tình
yêu. mang đến cho tuổi trẻ những nhịp đập rung động khác thường, sự ơi sáng
vui tươi, lặng lẽ viết lên những trang nhật thanh xuân đẹp đẽ, xúc động. Không chỉ
riêng thi sĩ mà tất cả mọi người đều khát khao có một tình yêu vĩnh cửu.
Người phụ nữ khát khao yêu thương trân trọng tình yêu nên luôn muốn khám phá
những bí mật của tình yêu:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
"Trước muôn trùng sóng biển
Em nghĩ về anh em
Em nghĩ về biển lớn
Từ khi nào sóng lên?"
Những trăn trở, nghĩ suy trong tâm trí nữ thi được gợi ra qua hàng loạt câu thơ bắt
đầu với cấu trúc "em nghĩ" đầy suy . trăn trở được giải đáp những âu lo về tình
yêu. "Em" đến đây đã không còn ẩn mình trong sóng nữa hiện lên giữa mênh
mông đất trời. Đối diện với không gian bao la, tận, nhà thơ bỗng nhớ đến cái mênh
mang, vô hạn của tình yêu. Nhưng tình yêu đâu chỉ mênh mang, tận, trong lòng đại
dương của nó còn chứa đựng bao bão tố, phong ba, bao ẩn khiến lòng người trăn
trở, băn khoăn, khát khao kiếm tìm đáp án. lẽ chỉ khi yêu con người ta mới khát
khao được khám phá, được thấu hiểu tận cùng cội nguồn của tình yêu:
"Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau?"
Đáp án của câu hỏi: "Từ nơi nào sóng lên?" thật đơn giản, chóng vánh: "Sóng bắt đầu
từ gió". Nhưng đáp án của câu hỏi "Gió bắt đầu từ đâu?" lại khiến người ta ngập
ngừng, không chắc chắn "không biết nữa". Những câu hỏi tu từ khi ẩn dưới chân sóng,
khi lại trào dâng lên đầu ngọn sóng diễn tả tâm trạng nhà thơ. Nương theo con sóng
đại dương, bắt đầu hành trình tìm kiếm nơi khởi nguồn của tình yêu, đồng thời
giải bản chất của nó.
Cuối cùng đáp án nhận được là: "Em ng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau". Nó
vừa giống như câu trả lời đầy nũng nịu, lại như lời thú nhận về kết quả khám phá cội
nguồn tình yêu. Tình yêu vốn tình cảm n sâu trong trái tim con người, trừu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
tượng, huyền diệu chỉ thể cảm nhận chứ không thgiải thích nguồn cội, cũng
chẳng thể cắt nghĩa rõ ràng. Giống như ông hoàng thơ tình Xuân Diệu từng nói:
"Làm sao cắt nghĩa được tình yêu
Có khó gì đâu một buổi chiều
Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt
Bằng mây nhè nhẹ, gió hiu hiu"
thể nói, chỉ 3 khổ thơ ngắn gọn nhưng Xuân Quỳnh đã khéo léo sử dụng những
biện pháp nghệ thuật cùng hình ảnh gợi cảm đặc sắc, đặc biệt nghệ thuật điệp từ,
điệp cấu trúc cùng những câu hỏi tu từ dồn dập. Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp
phóng túng tạo âm ởng dào dạt. Nhịp thơ khi nhẹ nhàng, khi da diết. Để rồi qua
việc tạo dựng hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã thể hiện được những chiêm nghiệm,
suy ngẫm về cội nguồn của tình yêu cũng như khát vọng tình yêu thủy chung, tốt đẹp.
Đồng thời khắc họa vẻ đẹp dịu dàng, tinh tế, nét truyền thống pha lẫn vẻ hiện đại của
trái tim người phụ nữ với tình yêu chân thành, tha thiết.
Với những giá trị đó, 3 khổ thơ đã góp phần không nhỏ làm nên thành công của
"Sóng" khẳng định hồn thơ Xuân Quỳnh. Đọc thơ bà, chúng ta dường như cũng
cảm nhận được rung động tình yêu lắng nghe được tiếng lòng mình. vậy, vượt
qua sự bào mòn của thời gian, thơ Xuân Quỳnh vẫn một sức sống mãnh liệt trong
lòng độc giả.
Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng - Mẫu 6
"Sóng" là bài thơ tình tuyệt bút của Xuân Quỳnh (1942-1988). Bài thơ được viết theo
thể ngũ ngôn thiên trường gồm có 38 câu thơ. Qua hình tượng "sóng", Xuân Quỳnh đã
thể hiện niềm khao khát của người thiếu nữ muốn được yêu, được sống trong một tình
yêu hạnh phúc thủy chung.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Ba khổ thơ dưới đây trích trong phần đầu i thơ. Hình tượng "sóng" trong sự liên hệ
đối sánh với nhân vật trữ tình "em" đã đem đến cho tâm hồn ta bao gợi cảm phong
phú bất ngờ:
"Ôi con sóng ngày xưa
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức".
Sóng hiện tượng muôn đời của đại dương bao la. Còn trụ, đất trời thì còn đại
dương; đại dương còn thì còn "muôn trùng sóng bể". Sóng sức sống vĩnh hằng,
diệu của biển, trường tồn trong dòng chảy thời gian: "Ôi con sóng ngày xưa ngày
sau vẫn thế Từ "ôi" cảm thán cất lên đầy c động ngây ngất của một nỗi niềm. Sóng
của biển cũng như tình yêu là chuyện muôn đời của lứa đỏi, là "khát vọng" của trai gái
xưa nay. Sóng reo, ng vỗ trên biển cả mênh mông cũng như "con sóng" tình yêu
biến hóa cùng, lúc thì "dữ dội dịu êm", lúc thì "ồn ào và lặng lẽ" làm cho trái
tim tuổi trẻ rung động, xao xuyến, "bồi hồi":
"Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ".
Hình tượng "sóng" trong những vần thơ ngọt ngào thiết tha đầy gợi cảm mang tính
nhân văn. "Trước muôn trùng sóng bể" của đại dương mênh mông, lớp lớp sóng Hên
hồi, tận, thiếu nữ "bồi hồi" nghĩ về quy luật của sự sống, về sự trường tồn của đại
dương, về nguyên nhân diệu nào "sóng lên". Rồi thiếu nữ bâng khuâng nghĩ
về mối nhân duyên của mình, về tình u của "em" "anh". Điệp ngữ: "Em ngvề
... Em nghĩ về ... kết hợp với câu hỏi tu từ: "Từ nơi nào sóng lên?" đã làm cho giọng
thơ nồng nàn, say đắm,cảm xúc bâng khuâng triền miên dào dạt dâng lên. Hình tượng
"sóng" và sự liên tưởng phong phú được diễn tả một cách thi vị:
"Trước muôn trùng sóng bể
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên".
Hỏi sóng rồi hỏi gió: "Gió bắt đầu từ đâu?". Rồi thiếu nữ lại tự hỏi trái tim mình, tự
hỏi lòng mình: "Khi nào ta yêu nhau". Đó là tâm trạng của "em", của bất cứ chàng trai
gái nào trong tình yêu. phải mối tình mới câu hỏi ấy. Tinh yêu đã đến với
"em" tự bao giờ, nhưng cái khắc khoải "thắm lại" của hai tâm hồn "anh" "em", đâu
dễ trả lời. Ông chúa thơ tình Xuân Diệu đã viết: " Làm sao cắt nghĩa được tình yêu"...
Tuy không trả lời được câu hỏi: "Khi nào ta yêu nhau?" nhưng cái khoảnh khắc thần
tiên của mối tình đầu mãi mãi được ghi sâu trong lòng người:
"Cái thuở ban đầu đầy lưu luyến ấy
Nghìn năm chưa dễ đã ai quên?"
(Thế Lữ)
Sức gợi cảm của hình tượng "sóng" thật phong phú bất ngờ. Sóng tồn tại trong
trạng thái "động", trong mọi không gian "dưới lòng sâu" hay "trên mặt nước" tầng
tầng lớp lớp "muôn trùng sóng bể". sóng ngầm nhấp nhô sóng biếc. Sóng được
nhân hóa, sóng thao thức suốt đêm ngày trong mọi thời gian: "Sóng nhbờ", trong
mọi trạng thái: "Sóng không ngủ được". Sóng được cảm nhận bằng thính giác, bằng
thị giác, bằng tri giác cả bằng tâm hồn. Hình tượng "sóng" càng trở nên thơ mộng
gợi cảm:
"Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được".
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Cấu trúc song hành, đối xứng: "dưới lòng sâu // trên mặt nước", "ngày // đêm", "nhớ
bờ // không ngủ được" điệp ngữ "con sóng" đã làm cho ngôn ngữ thơ cân xứng hài
hòa, âm điệu, nhạc điệu thơ nhịp nhàng, uyển chuyển, say đắm ngọt ngào. Nhạc
của thơ, vị ngọt tình yêu như được hòa quyện trong không gian, trong thời gian, cả
trong lòng người.
Xuân Quỳnh có lúc mượn "thuyền" và "biển" làm ẩn dụ để nói lên nỗi nhớ thương của
lứa đôi:
"Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau rạn vỡ...".
(Thuyền và biển)
Từ hiện tượng "sóng nhớ bờ", nữ sĩ liên tưởng đến nỗi nhớ "em nhớ đến anh", một nỗi
nhớ da diết, triền miên, bồi hồi khôn xiết kể, cả trong cõi thực ctrong cơn mơ,
trong ý thức và cả trong tiềm thức:
"Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức".
Sóng quy luật vận động của trụ, của đại dương. Tưởng tượng "sóng nhớ bờ" rồi
liên hệ, đối sánh với "em", với nỗi niềm "lòng em nhớ đến anh..." thật bất ngờ, thú vị.
Ca dao nói nhiều về nỗi nhớ của trai gái làng quê. nỗi nhớ day dứt khôn nguôi:
"Nhớ ai nhớ mãi thế này?- Nhớ đêm quên ngủ, nhớ ngày quên ăn". nỗi nhớ bồn
chồn, ngẩn ngơ: "Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ- Nhai ai nhbây giờ nhớ ai". nỗi nhớ
bồi hồi: "Nhớ ai bổi hổi bồi hồi - Như đứng đống lửa, như ngồi đống than. Qua đó, ta
mới cảm thấy nỗi nhớ của "em", nhân vật trữ tình trong bài thơ "Sóng": "Lòng em nhớ
đến anh - Cả trong mơ còn thức" là sâu sắc, bất ngờ, mới mẻ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Năm 1962, thi Xuân Diệu viết bài thơ tình "Biển" trong đó hình tượng "sóng" ẩn
dụ về chàng trai đa tình, yêu say đắm, nồng nhiệt:
"Anh xin làm sóng biếc
Hôn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ thật êm
Hôn êm đềm mãi mãi"...
Bài thơ "Biển" là một thử thách lớn đối với Xuân Quỳnh. Năm năm sau, bài ra đời, ẩn
dụ "sóng" nói về thiếu nữ trong mối tình đầu với bao phẩm chất tốt đẹp. Đó sáng
tạo, có thể nói là "bất ngờ".
Người thiếu nữ trong bài thơ "Sóng" đã "tự hát" về nỗi khao khát được yêu thương,
được sống thủy chung trong tình yêu hạnh phúc. Hình tượng "sóng" gợi lên bao cảm
xúc mạnh mẽ, nồng nàn, phong phú và bất ngờ. Sóng thật mãnh liệt. Em thật nồng nàn
say mê bởi lẽ với em thì tình yêu là "khát vọng".
Phân tích khổ 2, 3, 4 bài Sóng - Mẫu 7
Trong dàn đồng ca c nhà thơ trẻ thời chống Mỹ cứu nước, Xuân Quỳnh nổi lên như
một tiếng thơ đầy trẻ trung, tươi mát và nữ tính. Tình yêu trải qua ngòi bút của bà luôn
in đậm dấu ấn cái tôi phụ nữ nồng nàn, táo bạo cùng tha thiết, chân thành. Tất
cả điều ấy được thể hiện trong một tiếng thơ giản dị, hồn nhiên như bản năng
“Sóng”, đặc biệt là khổ thơ hai, ba và bốn.
Bài thơ là kết quả của chuyến đi thực tếvùng biển Diêm Điền Thái Bình cuối năm
1967, được đưa vào tập thơ “Hoa dọc chiến hào” (1968). Con người Việt Nam thời
kháng chiến lại viết về tình yêu, tình cảm riêng và vĩnh hằng nhất của nhân loại.
thế, bài thơ được coi “bông hoa lạ” nở “dọc chiến hào” những năm kháng chiến
chống Mỹ. Sau hai khthơ đầu về những quy luật của nh yêu, “em” vẫn chưa thỏa
mình mà muốn truy tìm căn nguyên, nguồn gốc của tình yêu.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Khổ 2 bài thơ Sóng thể hiện nỗi khát vọng của người con gái:
“Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Con sóng từ ngàn năm vẫn thế, vẫn tính chất, đặc điểm ấy không bao giờ thay đổi.
người con gái ng vậy khát vọng tình yêu luôn thường trực, rạo rực trong trái tim,
bao nhiêu năm vẫn hướng về tình yêu, về người yêu.
Trước không gian mênh mông biển lớn, người già hay nghĩ về sự hư vô, nhỏ của
kiếp người; kẻ tráng trí hùng tâm lại một lòng: “Muốn vượt bể Đông theo cánh gió/
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi” (Phan Bội Châu); kẻ đa cảm lại thấy: “Vắng cánh
buồm một chút cũng đơn” (Hữu Thỉnh). Còn Xuân Quỳnh, đứng trước biển lại
những suy nghĩ, cảm nhận chân thực và cụ thể nhất:
“Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?”
Trước sự mãnh liệt diệu của tình yêu, con người luôn nhu cầu khám phá
những ẩn vốn luôn tồn tại trong nó, luôn muốn cắt nghĩa được cội nguồn của nh
yêu. Song đó lại một trạng thái tâm dễ giả thích bằng những lẽ thông thường,
khó ai thể trả lời một cách chính xác về nguyên nhân, khởi nguồn của tình yêu,
cũng như khi Xuân Diệu băn khoăn: “Làm sao cắt nghĩa được tình yêu?”. Câu hỏi:
“Từ nơi nào sóng lên” nhẹ lơi như hơi thở, tưởng bâng quơ hóa ra bận bịu lòng
người. Vẫn ước muốn truy tìm đến tận cùng bản thể: “Con người tđâu đến? sẽ
đi về đâu? Tinh yêu từ nơi nào mà lớn lên vậy?”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Khổ thơ tiếp theo lại câu hỏi dồn dập như những con sóng nối tiếp đến ng,
miên man không dứt, đưa con người tới những suy ngẫm vô tận:
“Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau”
Trả lời cho câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên?”, lời đáp thật dễ dàng, chóng vánh: Sóng
bắt đầu từ gió”. Câu hỏi thứ hai ráo riết hơn, trí muốn đẩy những băn khoăn đến tột
cùng: “Gió bắt đầu từ đâu?”. Những câu hỏi tu từ lúc ẩn duối chân sóng, c lại trào
lên đầu ngọn sóng như những trăn trở. Nhân vật trữ tình không cảm nhận về sóng
nghĩ về ng. ơng theo những con sóng, nhà thơ bắt đầu hành trình tìm kiếm nơi
khởi nguồn tình yêu và phân tích, lí giải bản chất của tình yêu. Đó cũng là mong muốn
muôn đời của biết bao đôi lứa. Câu trả lời vừa sự thú nhận, vừa sự thức nhận:
“Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau”. Thú nhận về sự bất lực trên hành
trình m kiếm nguồn cội tình yêu nhưng lại là sự thức nhận sâu sắc: tình yêu điều
huyền diệu, con người chỉ thể cảm nhận chứ không thể truy tìm cội nguồn, cũng
không thể cắt nghĩa rõ ràng, tách bạch. Chẳng phải thể mà Xuân Diệu cũng chia sẻ:
“Làm sao cắt nghĩa được tình yêu
Có khó gì đâu một buổi chiều
Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt
Bằng mây nhè nhẹ, gió hiu hiu”
Xuân Diệu hỏi để giải còn Xuân Quỳnh nghiêng về tiếng nói tình cảm. Hỏi chỉ để
cảm nhận được sự hiện của tình yêu.
Như vậy, qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã thể hiện được những chiêm nghiệm,
suy ngẫm về cội nguồn của tình yêu cũng như cung bậc của người phụ nữ đang yêu.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Sự song hành hình tượng sóng em đã khắc họa vẻ đẹp vừa dịu dàng, tinh tế, vừa
chủ động mãnh liệt, vừa truyền thống vừa hiện đại của một tình yêu chân thành, tha
thiết. Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp phóng túng đã thể hiện xuất sắc âm hưởng
dào dạt của sóng biển, sóng lòng. Câu hỏi tu từ, hình ảnh thơ vừa tự nhiên, trong sáng
lại có sức gợi mở và suy tưởng đến không ngờ.
Một nhà phê bình Pháp từng khẳng định: “Thơ, tự truyện của khát vọng” có lẽ là dành
cho Xuân Quỳnh. Thơ ca, với bà, sự sống, tình yêu, làm thơ là được sống với
chính mình, sống đầy đủ trọn vẹn mình. Đọc thơ Xuân Quỳnh, ta cũng cảm nhận
được tình yêu nghe được khát vọng trong mình. Đó do, vượt qua sự ng hoại
thời gian, thơ ca đã, vẫn và sẽ sống cùng ta đến ngày tận thế.
| 1/26

Preview text:

Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Dàn ý phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Dàn ý chi tiết số 1 I. Mở bài
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
● Xuân Quỳnh là một gương mặt tiêu biểu của phong trào thơ trẻ chống Mĩ với
hồn thơ rất đỗi trẻ trung, tươi mát, đầy nữ tính.
● Có thể nói, cùng với “Thuyền và biển”, “Thơ tình cuối mùa thu”, bài thơ
“Sóng” đã kết tinh được tất cả những gì là sở trường nhất của hồn thơ Xuân Quỳnh.
- Khái quát nội dung khổ 2, 3 và 4: hình tượng sóng đã thể hiện niềm khao khát của
người thiếu nữ muốn được yêu, được sống trong một tình yêu hạnh phúc thủy chung. II. Thân bài
1. Khái quát về hình tượng “sóng”
- Hình tượng trung tâm và nổi trội trong bài thơ là hình tượng "sóng", bao trùm cả bài
thơ là hình tượng sóng.
● Sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ trẻ cũng như mọi sáng tạo nghệ thuật
trong bài thơ đều gắn liền với hình tượng sóng. Cả bài thơ là những con sóng
tâm tình của một người phụ nữ được khơi dậy khi đứng trước biển cả.
● “Sóng” là một trong những hình tượng ẩn dụ, nó là sự hóa thân của cái tôi trữ
tình của Xuân Quỳnh. “Sóng” và “em”, vừa hòa hợp là một, lại vừa phân đôi
để soi chiếu, cộng hưởng. Tâm hồn người phụ nữ đang yêu soi vào sóng để
thấy rõ lòng mình, nhờ sóng để biểu hiện những trạng thái của lòng mình.
=> Với hình tượng sóng, có thể nói Xuân Quỳnh đã tìm được một cách thể hiện thật
xác đáng tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
- Hình tượng sóng đã gợi ra trong cả bài thơ bằng âm điệu: Bài thơ có một âm hưởng
dào dạt, nhịp nhàng, lúc sôi nổi trào dâng, lúc thì thầm sâu lắng, gợi âm hưởng của
những đợt sóng miên man, vô tận. Âm hưởng ấy được tạo dựng nên bởi thể thơ năm
chữ, với những câu thơ liền mạch, từng không ngắt nhịp, các khổ thơ được gắn kết với
nhau bằng cách nối vần (“Khi nào ta yêu nhau”… “Con sóng dưới lòng sâu”).
=> Nhịp sóng đó cũng chính là nhịp lòng của tác giả, một tâm trạng đang xao động,
trào dâng, miên man và chất chứa những khát khao, rạo rực.
2. Phân tích khổ 2, 3 và 4
- Khổ 2: Biển chính là hình ảnh của sự bất diệt. Đối diện với những sự bất diệt có thực
của biển, Xuân Quỳnh liên tưởng đến sự bất diệt khác: sự bất diệt của khát vọng tình
yêu. Biển ngàn đời vẫn cồn cào, xáo động, cũng như tình yêu muôn đời vẫn bồi hồi vỗ sóng“ trong ngực trẻ:
“Ôi con sóng… ngực trẻ”
- Khổ 3, 4: Đến khổ ba của bài thơ, sóng lại hiện lên với một ý nghĩa khác: Nguồn gốc
của sóng cũng là nguồn gốc bí ẩn của tình yêu. Đứng trước biển, người phụ nữ muốn
cắt nghĩa về nguồn gốc của sóng để tìm lời đáp cho câu hỏi về sự khởi nguồn của tình yêu trong trái tim mình.
“Sóng bắt đầu… ta yêu nhau”
=> Mọi nỗ lực để cắt nghĩa về tình yêu của Xuân Quỳnh cuối cùng trở nên bất lực.
Nhà thơ “thú nhận” thành thực, hồn nhiên mà không kém ý nhị, sâu sắc: “Em cũng
không biết nữa/Khi nào ta yêu nhau”. III. Kết bài
- Khái quát lại nội dung ba khổ thơ.
- Cảm nhận của em: Tình yêu luôn luôn quan trọng với cuộc sống của mỗi con người,
mỗi chúng ta ai cũng có quyền yêu và được yêu. Và tình yêu của tuổi trẻ là tình yêu
mãnh liệt và cảm xúc trong sáng nhất.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Dàn ý chi tiết số 2 a) Mở bài
– Giới thiệu đôi nét về tác giả và tác phẩm:
– Khái quát qua nội dung khổ 2, 3 và 4: là hình tượng sóng đã thể hiện niềm khao khát
của người thiếu nữ muốn được yêu, và được sống trong một tình yêu hạnh phúc thủy chung. b) Thân bài
* Khái quát về hình tượng của “sóng”
– Hình tượng trung tâm và cũng nổi trội trong bài thơ là hình tượng “sóng”, đã bao
trùm cả bài thơ là hình tượng sóng.
• Sức sống và vẻ đẹp tâm hồn là của nhà thơ trẻ cũng như mọi sáng tạo nghệ
thuật trong bài thơ đều gắn liền với hình tượng những con sóng. Cả bài thơ đây
là những con sóng tâm tình của một trong những người phụ nữ được khơi dậy
khi đứng trước biển cả.
• “Sóng” là một trong những hình tượng đã ẩn dụ, nó là sự hóa thân của cái tôi
trữ tình của nhà thơ Xuân Quỳnh. “Sóng” và “em”, là vừa hòa hợp là một, lại
vừa phân đôi để soi chiếu, và cộng hưởng. Tâm hồn người phụ nữ đang yêu
đến soi vào sóng để thấy rõ hơn lòng mình, nhờ sóng để biểu hiện những trạng
thái của chính lòng mình.
-> Với hình tượng sóng, ta có thể nói Xuân Quỳnh đã đến tìm được một cách thể hiện
thật xác đáng và tâm trạng của người phụ nữ trong những tình yêu.
– Hình tượng sóng cũng đã gợi ra trong cả bài thơ bằng âm điệu: Bài thơ có một âm
hưởng dào dạt, và nhịp nhàng, lúc sôi nổi trào dâng, lúc thì thầm sâu lắng, gợi âm
hưởng của những đợt sóng đã vỗ miên man, vô tận. Âm hưởng ấy được tạo dựng nên
bởi thể thơ năm chữ, và với những câu thơ liền mạch, từng không ngắt nhịp, các khổ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
thơ được gắn kết cùng với nhau bằng cách nối vần là (“Khi nào ta yêu nhau”… “Con sóng dưới lòng sâu”).
-> Nhịp sóng đó cũng là nhịp lòng của tác giả, một tâm trạng đang xao động, trào
dâng, và miên man và chất chứa những khát khao, rạo rực.
* Đoạn thơ cũng là một khám phá về sóng, mỗi khổ thơ sóng cũng lại hiện ra một ý nghĩa khác
“Ôi con sóng… ngực trẻ”
– Đến khổ ba của bài thơ, đó là sóng lại hiện lên với một ý nghĩa khác: Nguồn gốc của
sóng đó cũng là nguồn gốc bí ẩn của tình yêu. Đứng trước biển, là người phụ nữ muốn
cắt nghĩa về nguồn gốc của sóng để tìm lời đáp và cho câu hỏi về sự khởi nguồn của
tình yêu trong trái tim mình.
“Sóng bắt đầu… ta yêu nhau”
-> Mọi nỗ lực để cắt nghĩa về tình yêu của nhà thơ Xuân Quỳnh cuối cùng trở nên bất
lực. Nhà thơ đã “thú nhận” thành thực, hồn nhiên mà không kém ý nhị, và sâu sắc là:
“Em cũng không biết nữa – Khi nào ta yêu nhau”. c) Kết bài
– Khái quát lại nội dung ba khổ thơ trên.
– Cảm nhận của em: Tình yêu luôn quan trọng với cuộc sống của mỗi con người, mỗi
một chúng ta ai cũng có quyền yêu và được yêu. Và tình yêu đã là của tuổi trẻ tình yêu
mãnh liệt và cảm xúc trong sáng nhất khi đó.
Dàn ý chi tiết số 3 1. Mở bài
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
- Giới thiệu khái quát về nhà thơ Xuân Quỳnh, bài thơ Sóng và nội dung nổi bật của 3 khổ thơ 2. Thân bài
a. Khổ thơ thứ 2: Giãi bày nỗi khát vọng tình yêu luôn rạo rực trong trái tim nữ
● Sóng vốn là hiện tượng tự nhiên muôn thuở nơi đại dương mênh mông. Nó là
biểu tượng cho sức sống vĩnh hằng, kỳ diệu, biểu tượng cho sự trường tồn bất biến với thời gian.
● Xây dựng hình ảnh "sóng ngày xưa" và "ngày sau" cùng việc sử dụng tính từ
cảm thán "ôi", tình thái từ chỉ trạng thái "vẫn thế", Xuân Quỳnh đã khéo léo
diễn tả khát vọng vô cùng đẹp đẽ.
● Sóng ở đây là sóng lòng, sóng chính là "em". Sóng của biển vĩnh hằng cùng tự
nhiên cũng như tình yêu là chuyện muôn đời của đôi lứa, là "khát vọng" muôn
thuở của trai gái từ xưa đến nay.
● Bên cạnh "ngày xưa" - "ngày nay", Xuân Quỳnh khéo léo đặt vào khổ thơ chữ
"trẻ" ở cuối câu thơ, nhấn mạnh sức sống mãnh liệt của tình yêu.
b. Khổ thơ thứ 3: Mong muốn khám phá những bí mật của tình yêu
● Những trăn trở, nghĩ suy trong tâm trí nữ thi sĩ được gợi ra qua hàng loạt câu
thơ bắt đầu với cấu trúc "em nghĩ" đầy suy tư.
● Đối diện với không gian bao la, vô tận, nhà thơ bỗng nhớ đến cái mênh mang, vô hạn của tình yêu.
● Tình yêu không chỉ mênh mang, vô tận, trong lòng đại dương mà nó còn chứa
đựng bao bão tố, phong ba, bao bí ẩn khiến lòng người trăn trở, băn khoăn,
khát khao kiếm tìm đáp án.
c. Khổ thơ thứ 4: Khát khao được khám phá, tìm kiếm cội nguồn của tình yêu
● Nhà thơ sử dụng một loạt câu hỏi tu từ, dập dờn theo nhịp điệu của sóng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
● Nương theo con sóng đại dương, bà bắt đầu hành trình tìm kiếm nơi khởi
nguồn của tình yêu, đồng thời lý giải bản chất của nó.
● "Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau" vừa giống như câu trả lời đầy
nũng nịu, lại như lời thú nhận về kết quả khám phá cội nguồn tình yêu.
● Tình yêu vốn là tình cảm ẩn sâu trong trái tim con người, nó trừu tượng, huyền
diệu chỉ có thể cảm nhận chứ không thể giải thích rõ nguồn cội, cũng chẳng thể cắt nghĩa rõ ràng.
d. Đánh giá nghệ thuật
● Hình ảnh gợi cảm đặc sắc, đặc biệt là nghệ thuật điệp từ, điệp cấu trúc cùng
những câu hỏi tu từ dồn dập.
● Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp phóng túng tạo âm hưởng dào dạt. Nhịp
thơ khi nhẹ nhàng, khi da diết.
=> Qua đó, nhà thơ đã thể hiện được những chiêm nghiệm, suy ngẫm về cội nguồn
của tình yêu cũng như khát vọng tình yêu thủy chung, tốt đẹp. 3. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị 3 khổ thơ và tài năng nữ thi sĩ Xuân Quỳnh
Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng - Mẫu 1
"Sóng" là bài thơ tình tuyệt bút của Xuân Quỳnh (1942 - 1988). Bài thơ được viết theo
thể ngũ ngôn thiên trường gồm có ba mươi tám câu thơ. Qua hình tượng "sóng", Xuân
Quỳnh đã thể hiện niềm khao khát của người thiếu nữ muốn được yêu, được sống
trong một tình yêu hạnh phúc thủy chung.
Ba khổ thơ dưới đây trích trong phần đầu bài thơ. Hình tượng "sóng" trong sự liên hệ
đối sánh với nhân vật trữ tình "em" đã đem đến cho tâm hồn ta bao gợi cảm phong phú bất ngờ:
"Ôi con sóng ngày xưa
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức"
Sóng là hiện tượng muôn đời của đại dương bao la. Còn vũ trụ, đất trời thì còn có đại
dương; và đại dương còn thì có nghĩa là có "muôn trùng sóng bể". Sóng là sức sống
vĩnh hằng, kì diệu của biển, trường tồn trong dòng chảy thời gian: “Ôi con sóng ngày
xưa - Và ngày sau vẫn thế”. Từ "ôi" cảm thán cất lên đầy xúc động ngây ngất của một
nỗi niềm. Sóng của biển cũng như tình yêu là chuyện muôn đời của lứa đỏi, là "khát
vọng" của trai gái xưa nay. Sóng reo, sóng vỗ trên biển cả mênh mông cũng như "con
sóng" tình yêu biến hóa vô cùng, lúc thì "dữ dội và dịu êm", lúc thì "ồn ào và lặng lẽ"
làm cho trái tim tuổi trẻ rung động, xao xuyến, "bồi hồi":
"Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ"
Hình tượng "sóng" trong những vần thơ ngọt ngào thiết tha đầy gợi cảm mang tính
nhân văn. "Trước muôn trùng sóng bể" của đại dương mênh mông, lớp lớp sóng vô
tận, người phụ nữ "bồi hồi" nghĩ về quy luật của sự sống, về sự trường tồn của đại
dương, về nguyên nhân kì diệu nào mà có "sóng lên". Rồi bâng khuâng nghĩ về mối
nhân duyên của mình, về tình yêu của "em" và "anh". Điệp ngữ: "Em nghĩ về ... Em
nghĩ về ... kết hợp với câu hỏi tu từ: "Từ nơi nào sóng lên?" đã làm cho giọng thơ
nồng nàn, say đắm, cảm xúc bâng khuâng triền miên dào dạt dâng lên. Hình tượng
"sóng" và sự liên tưởng phong phú được diễn tả một cách thi vị:
"Trước muôn trùng sóng bể Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên"
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Hỏi sóng rồi hỏi gió: "Gió bắt đầu từ đâu?". Rồi thiếu nữ lại tự hỏi trái tim mình, tự
hỏi lòng mình: "Khi nào ta yêu nhau?". Đó là tâm trạng của "em", của bất cứ chàng
trai cô gái nào trong tình yêu. Tình yêu đã đến với "em" tự bao giờ, nhưng cái khắc
khoải "thắm lại" của hai tâm hồn "anh" và "em", đâu dễ trả lời. Ông chúa thơ tình
Xuân Diệu đã viết: "Làm sao cắt nghĩa được tình yêu"... Tuy không trả lời được câu
hỏi: "Khi nào ta yêu nhau?" nhưng cái khoảnh khắc thần tiên của mối tình đầu mãi
mãi được ghi sâu trong lòng người:
"Cái thuở ban đầu đầy lưu luyến ấy
Nghìn năm chưa dễ đã ai quên?" (Thế Lữ)
Người thiếu nữ trong bài thơ "Sóng" đã "tự hát" về nỗi khao khát được yêu thương,
được sống thủy chung trong tình yêu hạnh phúc. Hình tượng "sóng" gợi lên bao cảm
xúc mạnh mẽ, nồng nàn, phong phú và bất ngờ. Sóng thật mãnh liệt. Em thật nồng nàn
say mê bởi lẽ với em thì tình yêu là "khát vọng".
Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng - Mẫu 2
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Xuân Quỳnh được mệnh danh là nữ hoàng của thơ tình yêu. Chị viết nhiều về đề tài về
cuộc sống đời thường nhưng tình yêu có lẽ là đề tài thành công, gây được tiếng vang
lớn nhất trong sự nghiệp văn học của bà. Trong tiếng thơ của Xuân Quỳnh luôn thổn
thức nỗi lòng yêu thương chân thành, mãnh liệt nhưng chứa chan âu lo, dự cảm chẳng
lành. Đến với “Sóng”, hồn thơ ấy lại được thể hiện đậm nét hơn qua bốn khổ thơ đầu
của bài thơ. Ba khổ thơ hai, ba và bốn chứa chan khát vọng tha thiết, nhiệt thành và cả
những chông chênh của người phụ nữ trong tình yêu.
Trong bài thơ nổi bật lên là hai hình tượng sóng và em. Song hành với “sóng” là
“em”. Em là cái tôi người phụ nữ trong tình yêu. Và để đối chiếu với em, soi chiếu rõ
nét cho em, nhà thơ đã mượn hình ảnh của sóng. Dù là em hay là sóng quy tụ lại cũng
chính là biểu trưng cho cái tôi của chính tác giả, cho tình yêu nồng nàn, mãnh liệt đắm say của bà.
Nỗi khát vọng tình yêu luôn rạo rực trong trái tim mỗi con người:
“Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày nay vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
Con sóng đặt giữa hai trạng từ chỉ thời gian: “ngày xưa - ngày nay” kết hợp với cụm
từ “vẫn thế”. Đó như một lời khẳng định dù là hàng triệu năm trước hay hàng ngàn
năm sau thì những con sóng vẫn cứ ngày đêm dạt dào trên mặt biển. Sóng là em, soi
chiếu cho em, cũng chính vì thế những con sóng tự nhiên hay chính là con sóng lòng.
Tình yêu lúc nào cũng dạt dào, cuộn trào trong trái tim nhiệt thành của người phụ nữ.
Ngày xưa thế và ngày sau vẫn thế. Tình yêu là vĩnh hằng và vô tận.
Ý niệm vĩnh hằng không chỉ hiện qua thời gian mà còn hiện qua không gian. Biển tựa
như lồng ngực lớn lao đất trời. Nhịp đập của sóng giống như hơi thở cồn cào của biển.
Còn biển, còn sóng và còn con người thì sẽ mãi còn yêu thương bất diệt. Chữ “trẻ”
được khéo léo đặt cuối dòng thơ như muốn nhấn mạnh tình yêu là sức sống, là nhịp
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
đập của tuổi trẻ, tình yêu mang đến sự tươi tắn, viết lên thanh xuân có ý nghĩa cho
cuộc đời mỗi người phụ nữ. Xét đi xét lại thì xét cho cùng không chỉ riêng nhà thơ mà
bất cứ ai cũng đều khát khao cháy bỏng một tình yêu vĩnh hằng, trường tồn với không gian, thời gian.
Cái đam mê khao khát trong tình yêu đã được thể hiện một cách thật đẹp, thật tài tình
và chân thành. Người phụ nữ trân trọng tình yêu và vì thế họ luôn muốn được tìm tòi
những bí mật trong tình yêu:
“Trước muôn trùng sóng bể Em nghĩ về anh em
Em nghĩ về biển lớn
Từ khi nào sóng lên?”
Hàng loạt các câu thơ được bắt đầu bằng cấu trúc: “Em nghĩ” gợi đến biết bao những
trăn trở, nghĩ suy trong trái tim người phụ nữ. Trăn trở được kiếm tìm, được giải đáp
bao âu lo suy tư trắc trở. Không còn ẩn mình trong hình tượng sóng nữa, hình ảnh em
ở đây đã được nổi lên, đặt trước cái mênh mông đất trời. Đối diện với không gian rộng
lớn, bao la, nhà thơ bất giác đối sánh chiếu với cái mênh mông, vô hạn của tình yêu.
Nhưng đâu chỉ mênh mông đâu chỉ vô tận, đại dương đầy bão tố kia chứa đựng biết
bao bí ẩn, khiến cho trong lòng người phụ nữ lúc này dâng lên bao trăn trở, băn khoăn,
mong muốn kiếm tìm lời giải đáp. Có lẽ rằng chỉ khi yêu con người ta mới khao khát
đến thế, khao khát được khám phá, được giải đáp và được thấu hiểu đến tận cùng cội
nguồn của nó. Hình ảnh người phụ nữ ở đây hiện lên thật đẹp, nét đẹp đặc biệt, thật
thân thiện và đáng trân trọng.
Nối tiếp những suy nghĩ đó là câu đáp:
“Sóng bắt đầu từ gió”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Câu trả lời chóng vánh nhưng những trăn trở nào đâu có dừng lại ở đó. Cũng giống
như những cơn sóng miên man, dập dìu nỗi băn khoăn của người phụ nữ cũng vì thế
mà nối tiếp đến vô tận:
“Gió bắt đầu từ đâu?”
Sóng từ gió còn gió lại từ đâu? Câu hỏi nối tiếp, dồn dập để rồi đáp lại bằng sự bối rối nghẹn ngào:
“Em cũng không biết nữa”
Hình ảnh em lại xuất hiện thế nhưng xuất hiện với cái lắc đầu ngượng ngùng bất lực,
cái lắc đầu nũng nịu nhưng đầy bối rối và hạnh phúc. Tuy thế lại vô cùng đặc biệt bởi
cái lắc đầu được đặt chơi vơi giữa hai câu hỏi:
“Khi nào ta yêu nhau”
Không biết chơi vơi giữa gió và tình yêu. Không biết gió có từ đâu và càng không thể
cắt nghĩa được hạnh phúc, không biết được khi nào ta yêu nhau? Vì sao ta yêu nhau?
Đó cũng chính là những bí ẩn ngàn đời của tình yêu và chính những bí ẩn này đã làm
nên những quyến rũ rất riêng của tình yêu. Cũng giống như ông hoàng Xuân Diệu
từng nói: “Làm sao cắt nghĩa được tình yêu”. Tình yêu là thế, dù rằng có không thể
hiểu nhưng vẫn bất chấp thả mình, đắm say trong nó. Tình yêu khiến cho trực cảm
luôn đi trước lý trí. Đây cũng chính là lúc con người sống thật nhất với cảm xúc của
mình. Tình yêu vượt qua mọi lý trí, mọi logic mọi quy luật trần thế.
Trôi chảy theo mạch xúc cảm, bốn khổ thơ đầu đã vẽ nên nét đẹp rất Á Đông của
người phụ nữ trong tình yêu. Đó là khát khao được dâng hiến, đắm chìm trong tình
yêu dạt dào, nồng nàn và vĩnh cửu. Bài thơ còn toát lên nét đẹp hiện đại, rất riêng tiêu
biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh thời kỳ đầu. Sau này dù cho nhiều đắng cay
nhưng khát khao đó vẫn cháy bỏng trong trái tim nhiệt thành của nhà thơ.
Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng - Mẫu 3
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
“Sóng” là một trong những bài thơ tình nổi tiếng của nhà thơ Xuân Quỳnh. Hình
tượng sóng được nhà thơ khắc họa nhằm thể hiện niềm khao khát của người con gái
trong tình yêu. Điều này được thể hiện rõ qua khổ thơ thứ hai, ba và bốn:
Ở khổ thơ thứ hai, Xuân Quỳnh đã khẳng định một chân lý, nếu sóng tồn tại bất diệt
với đại dương thì tình yêu tồn tại bất diệt với con người:
“Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
Sóng vốn là hình ảnh thiên nhiên, và khi nào vũ trụ này vẫn còn tồn tại có nghĩa là
sóng vẫn sẽ tồn tại. Nếu con sóng tồn tại bất diệt với thời gian dù là “ngày xưa” hay
“ngày sau” thì “vẫn thế” - không thay đổi. Thì tình yêu cũng vậy, nó luôn tồn tại vĩnh
cửu vượt qua mọi thời gian, không gian. Nhưng đặc biệt nhất là ở “ngực trẻ”. Bởi có
lứa tuổi nào mà tràn đầy rạo rực yêu đương như ở tuổi trẻ? Chính tình yêu mang đến
cho tuổi trẻ những nhịp đập rung động khác thường, sự tươi sáng vui tươi, lặng lẽ viết
lên những trang nhật ký thanh xuân đầy đẹp đẽ.
Để rồi Xuân Quỳnh tiếp tục lí giải về nguồn gốc của tình yêu:
“Trước muôn trùng sóng bể Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau”
Người phụ nữ trong tình yêu luôn trăn trở, suy nghĩ. Điệp từ “em nghĩ” đã cho thấy
điều đó. “Em” khi đứng trước đại dương mênh mông, em nghĩ đến anh đầu tiên rồi
mới nghĩ về biển lớn. Và em cũng tự hỏi lòng mình rằng sóng bắt nguồn từ nơi nào.
Câu hỏi được đặt ra đã tự có được câu trả lời cho riêng mình: sóng bắt đầu từ những
cơn gió - một cách lý giải rất thực tế. Nhưng nỗi băn khoăn vẫn không dừng lại: “Gió
bắt đầu từ đâu?” thì lại không có câu trả lời. Cũng giống giống như thật khó để biết
được từ khi nào tình yêu bắt đầu. Ông hoàng thơ tình Xuân Diệu đã từng bộc lộ:
“Làm sao cắt nghĩa được tình yêu
Có khó gì đâu một buổi chiều
Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt
Bằng mây nhè nhẹ, gió hiu hiu” (Vì sao?)
Dường như khi đọc đến đây, ta có thể hình dung được cái lắc đầu đầy nũng nịu của
em khi trả lời câu hỏi về nguồn gốc của tình yêu. Thế mới thấy trong tình yêu, người
con gái trở nên dịu dàng và đáng yêu biết chừng nào.
Ba khổ thơ trên đã góp phần không nhỏ làm nên thành công của bài thơ “Sóng”. Khi
đọc tác phẩm này, người đọc đã cảm nhận được những rung động tinh tế của tình yêu.
Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng - Mẫu 4
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Xuân Quỳnh được biết đến với những bài thơ tình nổi tiếng như: Thuyền và biển, Tự
hát, Sóng… Trong đó, “Sóng” là một tác phẩm nổi bật, đã bộc lộ được những khát
khao của người con gái trong tình yêu. Điều đó được thể hiện qua khổ thơ thứ hai, ba và bốn của bài thơ.
Hình tượng “sóng” đã khơi gợi một hồn thơ phong phú, hồn nhiên, sôi nổi và thông
qua đó, Xuân Quỳnh đã có một cách nói rất hay để diễn tả tâm trạng của người con gái
khi đang yêu hay đang mong chờ tình yêu. Trạng thái của con sóng cũng là tâm trạng
khi yêu, là khát vọng to lớn, mạnh mẽ về một tình yêu chân thành. Hành trình của
sóng từ sông ra đại dương, nó cũng dâng trào và cuồn cuộn như chính tình cảm của
những cô gái đang yêu cũng nồng nàn với những nỗi nhớ, nhưng cũng có lúc nỗi nhớ
nỗi khát khao ấy lại biến thành một con sóng tình, cuộn xô trong lòng họ.
Sóng thật mạnh mẽ, chủ động. Sóng muốn tìm tới một nơi mênh mông dạt dào, có đến
nơi biển rộng trời cao sóng mới được vẫy vùng, mới thực sự tìm thấy mình trong sức
sống mạnh mẽ với những khát khao to lớn. Nó sẵn sàng bỏ đi những thứ không thuộc
về nó để đến với những nơi mà tiếng gọi của tình yêu ập tới. Sóng - biểu tượng của
tình yêu, chính vì vậy miêu tả sóng biến hoá là cũng để nói lên cái phức tạp, đa dạng,
khó hiểu của tình yêu. Cũng giống như sóng biển, tình yêu là một hiện tượng kỳ diệu
của con người. Để tìm đến với tình yêu đích thực, sóng tìm đến với biển lớn, sóng tìm
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
đến với những nơi thuộc về nó. Con sóng tìm đến biển, đến đại dương là để tự hiểu
mình. Em "khát khao" được đến bên anh, đến với một tình yêu đẹp để hiểu rõ hơn về
tâm hồn em về con người đích thực của em:
“Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
Quy luật muôn đời của tự nhiên là sóng “ngày xưa” hay “ngày sau” thì “vẫn thế”.
Sóng là một hiện tượng tự nhiên bất biến với thời gian. Và từ quy luật muôn đời ấy
của tự nhiên, Xuân Quỳnh cũng rất tự nhiên khi chạm vào lòng ta quy luật của tình
yêu muôn đời. Nối khao khát tình yêu luôn tha thiết trong mỗi con người. Cũng như
Xuân Diệu đã từng bộc lộ:
“Làm sao sống được mà không yêu,
Không nhớ, không thương một kẻ nào?
Hãy đốt đời ta muôn thứ lửa!
Cho bừng tia mắt đọ tia sao!” (Bài thơ Tuổi nhỏ)
Nhưng có lẽ tình yêu ấy mãnh liệt nhất là ở trong “ngực trẻ”. Tình yêu rực rỡ nhất,
nồng nàn nhất, đẹp đẽ phải là ở tuổi thanh xuân. Khi ấy, còn người có đủ thời gian, đủ
dũng khí, đủ sức mạnh để tận hưởng tình yêu. Chẳng bởi thế mà Xuân Diệu đã từng gấp gáp:
“Mau với chứ! Vội vàng lên với chứ!
Em, em ơi! Tình non sắp già rồi…”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng (Giục giã)
Kế tiếp là những câu hỏi của “em” về nguồn gốc của sóng hay cũng là về nguồn gốc của tình yêu:
“Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau”
Đặc biệt, câu thơ "Khi nào ta yêu nhau" đã diễn tả đúng nỗi niềm của những con
người đang sống trong một tình yêu đẹp. Làm sao có thể biết được tình yêu bắt đầu từ
khi nào. Chỉ biết rằng tình yêu của “anh” và “em” thật chân thành tha thiết, nhớ bồi
hồi triền miên và nó không bao giờ mất đi trong những con tim đang thổn thức.
Xuân Quỳnh chính là nhà thơ của tình yêu. Hồn thơ của chị đã bộc lộ những khát
vọng say đắm rạo rực, cũng như những suy tư day dứt, trăn trở của lòng mình trong
tình yêu. Bạn đọc yêu thơ Xuân Quỳnh, chắc chắn sẽ không thể không thuộc một vài
câu thơ trong bài “Sóng”.
Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng - Mẫu 5
Nếu như Xuân Diệu được mệnh danh là "Ông hoàng thơ tình" thì Xuân Quỳnh lại
được biết đến là nữ hoàng của tình yêu. Viết về đề tài tình yêu, Xuân Quỳnh đã để lại
cho văn học Việt Nam nhiều thi phẩm xuất sắc. Nổi bật trong số đó không thể không
nhắc tới bài thơ "Sóng". Trong tác phẩm, Xuân Quỳnh đã thể hiện niềm khao khát của
người thiếu nữ muốn được yêu được yêu thương, được sống trong một tình yêu hạnh
phúc thủy chung. Vẻ đẹp này thể hiện đặc biệt rõ nét qua các khổ thơ số 2, 3 và 4:
"Ôi con sóng ngày xưa ...
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Khi nào ta yêu nhau?"
Đoạn thơ mở đầu bài thơ, nữ thi sĩ tái hiện hình ảnh sóng với những ý nghĩa lãng mạn,
với vẻ đẹp trữ tình say đắm lòng người đồng thời miêu tả vẻ đẹp của người phụ nữ
trong tình yêu với tâm hồn mong manh và khát khao mãnh liệt, tự do phóng khoáng
trong tình yêu sẻ chia thực sự. Đến đây, bà tiếp tục giãi bày nỗi khát vọng tình yêu
luôn rạo rực trong trái tim con người:
"Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày nay vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ"
Sóng vốn là hiện tượng tự nhiên muôn thuở nơi đại dương mênh mông. Khi nào vũ trụ
còn tồn tại thì khi ấy đại dương còn thì còn "muôn trùng sóng bể", sóng vẫn sẽ còn vỗ.
Bởi thế, nó là biểu tượng cho sức sống vĩnh hằng, kỳ diệu, biểu tượng cho sự trường
tồn bất biến với thời gian. Xây dựng hình ảnh "sóng ngày xưa" và "ngày sau" cùng
việc sử dụng tính từ cảm thán "ôi", tình thái từ chỉ trạng thái "vẫn thế", Xuân Quỳnh
đã khéo léo diễn tả khát vọng vô cùng đẹp đẽ.
Sóng ở đây chính là sóng lòng, luôn dạt dào, cuộn trào trong trái tim nhiệt thành yêu
thương. Sóng chính là "em". Biển lại giống như lồng ngực bao la của trời đất. Sóng
của biển vĩnh hằng cùng tự nhiên cũng như tình yêu là chuyện muôn đời của đôi lứa,
là "khát vọng" muôn thuở của trai gái từ xưa đến nay. Sự vĩnh hằng đó được thể hiện
qua cả không gian lẫn thời gian. Bên cạnh "ngày xưa" - "ngày nay", Xuân Quỳnh khéo
léo đặt vào khổ thơ chữ "trẻ" ở cuối câu thơ, nhấn mạnh sức sống mãnh liệt của tình
yêu. Nó mang đến cho tuổi trẻ những nhịp đập rung động khác thường, sự tươi sáng
vui tươi, lặng lẽ viết lên những trang nhật ký thanh xuân đẹp đẽ, xúc động. Không chỉ
riêng thi sĩ mà tất cả mọi người đều khát khao có một tình yêu vĩnh cửu.
Người phụ nữ khát khao yêu thương và trân trọng tình yêu nên luôn muốn khám phá
những bí mật của tình yêu:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
"Trước muôn trùng sóng biển Em nghĩ về anh em
Em nghĩ về biển lớn
Từ khi nào sóng lên?"
Những trăn trở, nghĩ suy trong tâm trí nữ thi sĩ được gợi ra qua hàng loạt câu thơ bắt
đầu với cấu trúc "em nghĩ" đầy suy tư. Bà trăn trở được giải đáp những âu lo về tình
yêu. "Em" đến đây đã không còn ẩn mình trong sóng nữa mà hiện lên giữa mênh
mông đất trời. Đối diện với không gian bao la, vô tận, nhà thơ bỗng nhớ đến cái mênh
mang, vô hạn của tình yêu. Nhưng tình yêu đâu chỉ mênh mang, vô tận, trong lòng đại
dương của nó còn chứa đựng bao bão tố, phong ba, bao bí ẩn khiến lòng người trăn
trở, băn khoăn, khát khao kiếm tìm đáp án. Có lẽ chỉ khi yêu con người ta mới khát
khao được khám phá, được thấu hiểu tận cùng cội nguồn của tình yêu:
"Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau?"
Đáp án của câu hỏi: "Từ nơi nào sóng lên?" thật đơn giản, chóng vánh: "Sóng bắt đầu
từ gió". Nhưng đáp án của câu hỏi "Gió bắt đầu từ đâu?" lại khiến người ta ngập
ngừng, không chắc chắn "không biết nữa". Những câu hỏi tu từ khi ẩn dưới chân sóng,
khi lại trào dâng lên đầu ngọn sóng diễn tả tâm trạng nhà thơ. Nương theo con sóng
đại dương, bà bắt đầu hành trình tìm kiếm nơi khởi nguồn của tình yêu, đồng thời lý
giải bản chất của nó.
Cuối cùng đáp án nhận được là: "Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau". Nó
vừa giống như câu trả lời đầy nũng nịu, lại như lời thú nhận về kết quả khám phá cội
nguồn tình yêu. Tình yêu vốn là tình cảm ẩn sâu trong trái tim con người, nó trừu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
tượng, huyền diệu chỉ có thể cảm nhận chứ không thể giải thích rõ nguồn cội, cũng
chẳng thể cắt nghĩa rõ ràng. Giống như ông hoàng thơ tình Xuân Diệu từng nói:
"Làm sao cắt nghĩa được tình yêu
Có khó gì đâu một buổi chiều
Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt
Bằng mây nhè nhẹ, gió hiu hiu"
Có thể nói, chỉ 3 khổ thơ ngắn gọn nhưng Xuân Quỳnh đã khéo léo sử dụng những
biện pháp nghệ thuật cùng hình ảnh gợi cảm đặc sắc, đặc biệt là nghệ thuật điệp từ,
điệp cấu trúc cùng những câu hỏi tu từ dồn dập. Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp
phóng túng tạo âm hưởng dào dạt. Nhịp thơ khi nhẹ nhàng, khi da diết. Để rồi qua
việc tạo dựng hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã thể hiện được những chiêm nghiệm,
suy ngẫm về cội nguồn của tình yêu cũng như khát vọng tình yêu thủy chung, tốt đẹp.
Đồng thời khắc họa vẻ đẹp dịu dàng, tinh tế, nét truyền thống pha lẫn vẻ hiện đại của
trái tim người phụ nữ với tình yêu chân thành, tha thiết.
Với những giá trị đó, 3 khổ thơ đã góp phần không nhỏ làm nên thành công của
"Sóng" và khẳng định hồn thơ Xuân Quỳnh. Đọc thơ bà, chúng ta dường như cũng
cảm nhận được rung động tình yêu và lắng nghe được tiếng lòng mình. Vì vậy, vượt
qua sự bào mòn của thời gian, thơ Xuân Quỳnh vẫn có một sức sống mãnh liệt trong lòng độc giả.
Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng - Mẫu 6
"Sóng" là bài thơ tình tuyệt bút của Xuân Quỳnh (1942-1988). Bài thơ được viết theo
thể ngũ ngôn thiên trường gồm có 38 câu thơ. Qua hình tượng "sóng", Xuân Quỳnh đã
thể hiện niềm khao khát của người thiếu nữ muốn được yêu, được sống trong một tình
yêu hạnh phúc thủy chung.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Ba khổ thơ dưới đây trích trong phần đầu bài thơ. Hình tượng "sóng" trong sự liên hệ
đối sánh với nhân vật trữ tình "em" đã đem đến cho tâm hồn ta bao gợi cảm phong phú bất ngờ:
"Ôi con sóng ngày xưa
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức".
Sóng là hiện tượng muôn đời của đại dương bao la. Còn vũ trụ, đất trời thì còn có đại
dương; đại dương còn thì còn "muôn trùng sóng bể". Sóng là sức sống vĩnh hằng, kì
diệu của biển, trường tồn trong dòng chảy thời gian: "Ôi con sóng ngày xưa – Và ngày
sau vẫn thế Từ "ôi" cảm thán cất lên đầy xúc động ngây ngất của một nỗi niềm. Sóng
của biển cũng như tình yêu là chuyện muôn đời của lứa đỏi, là "khát vọng" của trai gái
xưa nay. Sóng reo, sóng vỗ trên biển cả mênh mông cũng như "con sóng" tình yêu
biến hóa vô cùng, lúc thì "dữ dội và dịu êm", lúc thì "ồn ào và lặng lẽ" làm cho trái
tim tuổi trẻ rung động, xao xuyến, "bồi hồi":
"Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ".
Hình tượng "sóng" trong những vần thơ ngọt ngào thiết tha đầy gợi cảm mang tính
nhân văn. "Trước muôn trùng sóng bể" của đại dương mênh mông, lớp lớp sóng Hên
hồi, vô tận, thiếu nữ "bồi hồi" nghĩ về quy luật của sự sống, về sự trường tồn của đại
dương, về nguyên nhân kì diệu nào mà có "sóng lên". Rồi thiếu nữ bâng khuâng nghĩ
về mối nhân duyên của mình, về tình yêu của "em" và "anh". Điệp ngữ: "Em nghĩ về
... Em nghĩ về ... kết hợp với câu hỏi tu từ: "Từ nơi nào sóng lên?" đã làm cho giọng
thơ nồng nàn, say đắm,cảm xúc bâng khuâng triền miên dào dạt dâng lên. Hình tượng
"sóng" và sự liên tưởng phong phú được diễn tả một cách thi vị:
"Trước muôn trùng sóng bể
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên".
Hỏi sóng rồi hỏi gió: "Gió bắt đầu từ đâu?". Rồi thiếu nữ lại tự hỏi trái tim mình, tự
hỏi lòng mình: "Khi nào ta yêu nhau". Đó là tâm trạng của "em", của bất cứ chàng trai
cô gái nào trong tình yêu. Và phải là mối tình mới có câu hỏi ấy. Tinh yêu đã đến với
"em" tự bao giờ, nhưng cái khắc khoải "thắm lại" của hai tâm hồn "anh" và "em", đâu
dễ trả lời. Ông chúa thơ tình Xuân Diệu đã viết: " Làm sao cắt nghĩa được tình yêu"...
Tuy không trả lời được câu hỏi: "Khi nào ta yêu nhau?" nhưng cái khoảnh khắc thần
tiên của mối tình đầu mãi mãi được ghi sâu trong lòng người:
"Cái thuở ban đầu đầy lưu luyến ấy
Nghìn năm chưa dễ đã ai quên?" (Thế Lữ)
Sức gợi cảm của hình tượng "sóng" thật phong phú và bất ngờ. Sóng tồn tại trong
trạng thái "động", trong mọi không gian "dưới lòng sâu" hay "trên mặt nước" tầng
tầng lớp lớp "muôn trùng sóng bể". Có sóng ngầm và nhấp nhô sóng biếc. Sóng được
nhân hóa, sóng thao thức suốt đêm ngày trong mọi thời gian: "Sóng nhớ bờ", trong
mọi trạng thái: "Sóng không ngủ được". Sóng được cảm nhận bằng thính giác, bằng
thị giác, bằng tri giác và cả bằng tâm hồn. Hình tượng "sóng" càng trở nên thơ mộng gợi cảm:
"Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được".
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Cấu trúc song hành, đối xứng: "dưới lòng sâu // trên mặt nước", "ngày // đêm", "nhớ
bờ // không ngủ được" và điệp ngữ "con sóng" đã làm cho ngôn ngữ thơ cân xứng hài
hòa, âm điệu, nhạc điệu thơ nhịp nhàng, uyển chuyển, say đắm và ngọt ngào. Nhạc
của thơ, vị ngọt tình yêu như được hòa quyện trong không gian, trong thời gian, và cả trong lòng người.
Xuân Quỳnh có lúc mượn "thuyền" và "biển" làm ẩn dụ để nói lên nỗi nhớ thương của lứa đôi:
"Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau rạn vỡ...". (Thuyền và biển)
Từ hiện tượng "sóng nhớ bờ", nữ sĩ liên tưởng đến nỗi nhớ "em nhớ đến anh", một nỗi
nhớ da diết, triền miên, bồi hồi khôn xiết kể, cả trong cõi thực và cả trong cơn mơ,
trong ý thức và cả trong tiềm thức:
"Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức".
Sóng là quy luật vận động của vũ trụ, của đại dương. Tưởng tượng "sóng nhớ bờ" rồi
liên hệ, đối sánh với "em", với nỗi niềm "lòng em nhớ đến anh..." thật bất ngờ, thú vị.
Ca dao nói nhiều về nỗi nhớ của trai gái làng quê. Có nỗi nhớ day dứt khôn nguôi:
"Nhớ ai nhớ mãi thế này?- Nhớ đêm quên ngủ, nhớ ngày quên ăn". Có nỗi nhớ bồn
chồn, ngẩn ngơ: "Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ- Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai". Có nỗi nhớ
bồi hồi: "Nhớ ai bổi hổi bồi hồi - Như đứng đống lửa, như ngồi đống than. Qua đó, ta
mới cảm thấy nỗi nhớ của "em", nhân vật trữ tình trong bài thơ "Sóng": "Lòng em nhớ
đến anh - Cả trong mơ còn thức" là sâu sắc, bất ngờ, mới mẻ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Năm 1962, thi sĩ Xuân Diệu viết bài thơ tình "Biển" trong đó hình tượng "sóng" là ẩn
dụ về chàng trai đa tình, yêu say đắm, nồng nhiệt:
"Anh xin làm sóng biếc
Hôn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ thật êm
Hôn êm đềm mãi mãi"...
Bài thơ "Biển" là một thử thách lớn đối với Xuân Quỳnh. Năm năm sau, bài ra đời, ẩn
dụ "sóng" nói về thiếu nữ trong mối tình đầu với bao phẩm chất tốt đẹp. Đó là sáng
tạo, có thể nói là "bất ngờ".
Người thiếu nữ trong bài thơ "Sóng" đã "tự hát" về nỗi khao khát được yêu thương,
được sống thủy chung trong tình yêu hạnh phúc. Hình tượng "sóng" gợi lên bao cảm
xúc mạnh mẽ, nồng nàn, phong phú và bất ngờ. Sóng thật mãnh liệt. Em thật nồng nàn
say mê bởi lẽ với em thì tình yêu là "khát vọng".
Phân tích khổ 2, 3, 4 bài Sóng - Mẫu 7
Trong dàn đồng ca các nhà thơ trẻ thời chống Mỹ cứu nước, Xuân Quỳnh nổi lên như
một tiếng thơ đầy trẻ trung, tươi mát và nữ tính. Tình yêu trải qua ngòi bút của bà luôn
in đậm dấu ấn cái tôi phụ nữ nồng nàn, táo bạo mà vô cùng tha thiết, chân thành. Tất
cả điều ấy được thể hiện trong một tiếng thơ giản dị, hồn nhiên như bản năng –
“Sóng”, đặc biệt là khổ thơ hai, ba và bốn.
Bài thơ là kết quả của chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền – Thái Bình cuối năm
1967, được đưa vào tập thơ “Hoa dọc chiến hào” (1968). Con người Việt Nam thời kì
kháng chiến lại viết về tình yêu, tình cảm riêng tư và vĩnh hằng nhất của nhân loại. Vì
thế, bài thơ được coi là “bông hoa lạ” nở “dọc chiến hào” những năm kháng chiến
chống Mỹ. Sau hai khổ thơ đầu về những quy luật của tình yêu, “em” vẫn chưa thỏa
mình mà muốn truy tìm căn nguyên, nguồn gốc của tình yêu.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Khổ 2 bài thơ Sóng thể hiện nỗi khát vọng của người con gái:
“Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
Con sóng từ ngàn năm vẫn thế, vẫn tính chất, đặc điểm ấy không bao giờ thay đổi. Và
người con gái cũng vậy khát vọng tình yêu luôn thường trực, rạo rực trong trái tim,
bao nhiêu năm vẫn hướng về tình yêu, về người yêu.
Trước không gian mênh mông biển lớn, người già hay nghĩ về sự hư vô, nhỏ bé của
kiếp người; kẻ tráng trí hùng tâm lại một lòng: “Muốn vượt bể Đông theo cánh gió/
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi” (Phan Bội Châu); kẻ đa cảm lại thấy: “Vắng cánh
buồm một chút cũng cô đơn” (Hữu Thỉnh). Còn Xuân Quỳnh, đứng trước biển lại là
những suy nghĩ, cảm nhận chân thực và cụ thể nhất:
“Trước muôn trùng sóng bể Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?”
Trước sự mãnh liệt và kì diệu của tình yêu, con người luôn có nhu cầu khám phá
những bí ẩn vốn luôn tồn tại trong nó, luôn muốn cắt nghĩa được cội nguồn của tình
yêu. Song đó lại là một trạng thái tâm lí dễ giả thích bằng những lí lẽ thông thường,
khó ai có thể trả lời một cách chính xác về nguyên nhân, khởi nguồn của tình yêu,
cũng như khi Xuân Diệu băn khoăn: “Làm sao cắt nghĩa được tình yêu?”. Câu hỏi:
“Từ nơi nào sóng lên” nhẹ lơi như hơi thở, tưởng bâng quơ mà hóa ra bận bịu lòng
người. Vẫn là ước muốn truy tìm đến tận cùng bản thể: “Con người từ đâu đến? Nó sẽ
đi về đâu? Tinh yêu từ nơi nào mà lớn lên vậy?”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Khổ thơ tiếp theo lại là câu hỏi dồn dập như những con sóng nối tiếp đến vô cùng,
miên man không dứt, đưa con người tới những suy ngẫm vô tận:
“Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau”
Trả lời cho câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên?”, lời đáp thật dễ dàng, chóng vánh: “Sóng
bắt đầu từ gió”. Câu hỏi thứ hai ráo riết hơn, lí trí muốn đẩy những băn khoăn đến tột
cùng: “Gió bắt đầu từ đâu?”. Những câu hỏi tu từ lúc ẩn duối chân sóng, lúc lại trào
lên đầu ngọn sóng như những trăn trở. Nhân vật trữ tình không cảm nhận về sóng mà
nghĩ về sóng. Nương theo những con sóng, nhà thơ bắt đầu hành trình tìm kiếm nơi
khởi nguồn tình yêu và phân tích, lí giải bản chất của tình yêu. Đó cũng là mong muốn
muôn đời của biết bao đôi lứa. Câu trả lời vừa là sự thú nhận, vừa là sự thức nhận:
“Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau”. Thú nhận về sự bất lực trên hành
trình tìm kiếm nguồn cội tình yêu nhưng lại là sự thức nhận sâu sắc: tình yêu là điều
huyền diệu, con người chỉ có thể cảm nhận chứ không thể truy tìm cội nguồn, cũng
không thể cắt nghĩa rõ ràng, tách bạch. Chẳng phải thể mà Xuân Diệu cũng chia sẻ:
“Làm sao cắt nghĩa được tình yêu
Có khó gì đâu một buổi chiều
Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt
Bằng mây nhè nhẹ, gió hiu hiu”
Xuân Diệu hỏi để lí giải còn Xuân Quỳnh nghiêng về tiếng nói tình cảm. Hỏi chỉ để
cảm nhận được sự hiện của tình yêu.
Như vậy, qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã thể hiện được những chiêm nghiệm,
suy ngẫm về cội nguồn của tình yêu cũng như cung bậc của người phụ nữ đang yêu.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích khổ 2, 3 và 4 bài thơ Sóng
Sự song hành hình tượng sóng và em đã khắc họa vẻ đẹp vừa dịu dàng, tinh tế, vừa
chủ động mãnh liệt, vừa truyền thống vừa hiện đại của một tình yêu chân thành, tha
thiết. Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp phóng túng đã thể hiện xuất sắc âm hưởng
dào dạt của sóng biển, sóng lòng. Câu hỏi tu từ, hình ảnh thơ vừa tự nhiên, trong sáng
lại có sức gợi mở và suy tưởng đến không ngờ.
Một nhà phê bình Pháp từng khẳng định: “Thơ, tự truyện của khát vọng” có lẽ là dành
cho Xuân Quỳnh. Thơ ca, với bà, là sự sống, là tình yêu, làm thơ là được sống với
chính mình, sống đầy đủ và trọn vẹn mình. Đọc thơ Xuân Quỳnh, ta cũng cảm nhận
được tình yêu và nghe được khát vọng trong mình. Đó là lí do, vượt qua sự băng hoại
thời gian, thơ ca đã, vẫn và sẽ sống cùng ta đến ngày tận thế.