lOMoARcPSD| 61557159
I. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội là một trong những nguyên lý căn bản
của chủ nghĩa duy vật lịch sử trong Triết học Mác – Lênin.
1. Khái niệm cơ bản
Tồn tại hội (Tồn tại vật chất): toàn bộ sinh hoạt vật chất những điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội. Nó là đời sống vật chất hiện thực, là cơ sở vật chất của xã
hội.
o Các yếu tố bản của tồn tại xã hội bao gồm phương thức sản xuất vật chất
(là yếu tố bản nhất), điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số mật độ
dân số, v.v..
Ý thức hội (Mặt tinh thần): mặt tinh thần của đời sống hội, bao gồm tình
cảm, phong tục, truyền thống, quan điểm, tưởng, v.v., nảy sinh từ tồn tại hội
phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. Ý thức xã hội chính
là xã hội tự nhận thức về mình và về sự tồn tại xã hội của mình.
2. Vai trò quyết định của Tồn tại xã hội đối với Ý thức xã hội
Nguyên lý tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội là điểm cốt lõi của quan điểm duy vật lịch
sử về mối quan hệ này.
Quyết định sự hình thành nội dung: Tồn tại xã hội nào thì ý thức hội ấy. Tồn
tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi
sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội.
Sự thay đổi căn bản: Khi tồn tại xã hội, đặc biệt là phương thức sản xuất, thay đổi, thì
những tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học, thẩm mỹ đạo đức
sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định.
Khẳng định của các nhà kinh điển: C. Mác đã khẳng định rằng: “Phương thức sản
xuất đời sống vật chất quyết định các quá trình sinh hoạt hội, chính trị tinh thần
nói chung. Không phải ý thức của con người quyết định tồn tại của họ; trái lại, tồn
tại hội của họ quyết định ý thức của họ”. C. Mác Ph. Ăngghen ng kết luận:
“không phải ý thức quyết định đời sống mà đời sống quyết định ý thức”.
3. Tính độc lập tương đối của Ý thức xã hội
Mặc tồn tại hội quyết định ý thức xã hội, ý thức hội vẫn tính độc lập tương đối.
Tính độc lập này thể hiện qua việc ý thức hội tác động ngược trở lại tồn tại hội qua
các đặc điểm sau:
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội: Các hình thái ý thức xã hội (như ý thức
chính trị, pháp luật, triết học, v.v.) sẽ tác động, ảnh hưởng ngược trở lại tồn tại xã hội.
o Sự tác động trở lại này mạnh hay yếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện
lịch sử cụ thể, các quan hệ kinh tế sở, trình độ phản ánh, sức lan tỏa của ý
thức, và đặc biệt là vai trò lịch sử của giai cấp đại diện cho ngọn cờ tư tưởng
đó.
lOMoARcPSD| 61557159
o Cần phân biệt ý thức hội tiến bộ (thúc đẩy sự phát triển) với ý thức xã hội lạc
hậu (cản trở sự tiến bộ xã hội).
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội: Đây là xu hướng phổ biến.
o Nguyên nhân:
Tồn tại hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý
thức xã hội, do tác động mạnh mẽ của hoạt động thực tiễn.
Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống tính bảo thủ của
hình thái ý thức xã hội.
Ý thức hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các giai
cấp nhất định trong xã hội.
Ý thức hội thể vượt trước tồn tại hội: Triết học c - Lênin thừa nhận ý
thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
o Thực tế nhiều tưởng khoa học triết họcthể vượt trước tồn tại hội của
thời đại rất xa. Lịch sử cho thấy nhiều dự báo của các nhà tư tưởng lớn phải sau
một thời gian, có thể ngắn hoặc rất dài, mới được thực tiễn xác nhận.
Ý thức xã hội có tính kế thừa: Các quan điểm lý luận và các tư tưởng lớn của thời đại
sau luôn dựa vào những tiền đề đã có từ các giai đoạn lịch sử trước đó.
o ý thức hội tính kế thừa nên không thể giải thích một tưởng nào đó
nếu chỉ dựa vào trình độ, hiện trạng phát triển kinh tế các quan hkinh tế -
xã hội.
o Tuy nhiên, trong hội giai cấp, giai cấp tiến bộ sẽ chọn kế thừa những
tưởng tiến bộ, còn giai cấp lỗi thời sẽ chọn tiếp thu những tư tưởng và lý thuyết
bảo thủ, phản tiến bộ.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội: Các hình thái ý thức xã hội (như
ý thức chính trị, pháp quyền, đạo đức, v.v.) vẫn có sự tác động qua lại với nhau, mặc
vai trò của chúng có thể khác nhau ở các thời đại và hoàn cảnh khác nhau.
II. Đảng Cộng Sản Việt Nam vận dụng mối quan hệ này trong thời kỳ đổi mới
Các nguồn tài liệu được cung cấp tập trung vào việc định nghĩa phân tích học thuyết Triết
học Mác - Lênin về mối quan hệ giữa tồn tại hội ý thức hội. Các nguồn này không
chứa thông tin cụ thể vviệc Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ biện
chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội như thế nào trong thời kỳ đổi mới.
Tuy nhiên, có thể suy luận từ vai trò ca hệ tư tưởng nh kế thừa được nêu trong các nguồn:
1. Về vai trò chỉ đạo của hệ tư tưởng:
o Hệ tư tưởng của giai cấp công nhân (Chủ nghĩa Mác - Lênin) là hệ tư tưởng tiến
bộ, cách mạng khoa học, nhằm xóa bỏ chế độ bóc lột xây dựng hội mới.
Trong thời đại hiện nay, chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn đang là thế giới quan và
phương pháp luận chung nhất cho sự nhận thức cho công cuộc cải tạo
hiện thực.
lOMoARcPSD| 61557159
o Hệ tưởng chính trị, thể hiện trong cương nh chính trị, đường lối các chính
sách của đảng chính trị, giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Hệ
tưởng chính trị tiến bộ sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển các mặt của đời
sống xã hội.
2. Về tính kế thừa và văn hóa tinh thần:
o Quan điểm của triết học Mác - Lênin về tính kế thừa của ý thức hội ý nghĩa
to lớn đối với sự nghiệp xây dựng văn hóa tinh thần của dân tộc ta hiện nay.
Việc tiến hành công cuộc Đổi mới (khởi nguồn từ tồn tại xã hội đang thay đổi và nhu cầu phát
triển kinh tế) có thể được xem là sự vận dụng nguyên tắc tồn tại xã hội quyết định ý thức xã
hội (khi phương thức sản xuất và quan hệ kinh tế thay đổi, đường lối chính trị, pháp luật, v.v.
cũng phải thay đổi) nguyên tắc ý thức hội tác động trở lại tồn tại xã hội (thông qua việc
xây dựng một hệ tư tưởng chính trị tiến bộ hệ thống luận mới để dẫn dắt sự cải tạo hiện
thực).

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61557159
I. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội là một trong những nguyên lý căn bản
của chủ nghĩa duy vật lịch sử trong Triết học Mác – Lênin.
1. Khái niệm cơ bản
Tồn tại xã hội (Tồn tại vật chất): Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội. Nó là đời sống vật chất hiện thực, là cơ sở vật chất của xã hội.
o Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội bao gồm phương thức sản xuất vật chất
(là yếu tố cơ bản nhất), điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số, v.v.. •
Ý thức xã hội (Mặt tinh thần): Là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình
cảm, phong tục, truyền thống, quan điểm, tư tưởng, v.v., nảy sinh từ tồn tại xã hội và
phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. Ý thức xã hội chính
là xã hội tự nhận thức về mình và về sự tồn tại xã hội của mình.
2. Vai trò quyết định của Tồn tại xã hội đối với Ý thức xã hội
Nguyên lý tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội là điểm cốt lõi của quan điểm duy vật lịch
sử về mối quan hệ này. •
Quyết định sự hình thành và nội dung: Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn
tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và
sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội. •
Sự thay đổi căn bản: Khi tồn tại xã hội, đặc biệt là phương thức sản xuất, thay đổi, thì
những tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học, thẩm mỹ và đạo đức dù
sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định. •
Khẳng định của các nhà kinh điển: C. Mác đã khẳng định rằng: “Phương thức sản
xuất đời sống vật chất quyết định các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần
nói chung. Không phải ý thức của con người quyết định tồn tại của họ; trái lại, tồn
tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ
”. C. Mác và Ph. Ăngghen cũng kết luận:
“không phải ý thức quyết định đời sống mà đời sống quyết định ý thức”.
3. Tính độc lập tương đối của Ý thức xã hội
Mặc dù tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội vẫn có tính độc lập tương đối.
Tính độc lập này thể hiện qua việc ý thức xã hội tác động ngược trở lại tồn tại xã hội và qua các đặc điểm sau: •
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội: Các hình thái ý thức xã hội (như ý thức
chính trị, pháp luật, triết học, v.v.) sẽ tác động, ảnh hưởng ngược trở lại tồn tại xã hội.
o Sự tác động trở lại này mạnh hay yếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện
lịch sử cụ thể, các quan hệ kinh tế cơ sở, trình độ phản ánh, sức lan tỏa của ý
thức, và đặc biệt là vai trò lịch sử của giai cấp đại diện cho ngọn cờ tư tưởng đó. lOMoAR cPSD| 61557159
o Cần phân biệt ý thức xã hội tiến bộ (thúc đẩy sự phát triển) với ý thức xã hội lạc
hậu (cản trở sự tiến bộ xã hội). •
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội: Đây là xu hướng phổ biến. o Nguyên nhân:
Tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý
thức xã hội, do tác động mạnh mẽ của hoạt động thực tiễn. 
Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và tính bảo thủ của
hình thái ý thức xã hội. 
Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các giai
cấp nhất định trong xã hội. •
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: Triết học Mác - Lênin thừa nhận ý
thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
o Thực tế nhiều tư tưởng khoa học và triết học có thể vượt trước tồn tại xã hội của
thời đại rất xa. Lịch sử cho thấy nhiều dự báo của các nhà tư tưởng lớn phải sau
một thời gian, có thể ngắn hoặc rất dài, mới được thực tiễn xác nhận. •
Ý thức xã hội có tính kế thừa: Các quan điểm lý luận và các tư tưởng lớn của thời đại
sau luôn dựa vào những tiền đề đã có từ các giai đoạn lịch sử trước đó.
o Vì ý thức xã hội có tính kế thừa nên không thể giải thích một tư tưởng nào đó
nếu chỉ dựa vào trình độ, hiện trạng phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế - xã hội.
o Tuy nhiên, trong xã hội có giai cấp, giai cấp tiến bộ sẽ chọn kế thừa những tư
tưởng tiến bộ, còn giai cấp lỗi thời sẽ chọn tiếp thu những tư tưởng và lý thuyết
bảo thủ, phản tiến bộ. •
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội: Các hình thái ý thức xã hội (như
ý thức chính trị, pháp quyền, đạo đức, v.v.) vẫn có sự tác động qua lại với nhau, mặc dù
vai trò của chúng có thể khác nhau ở các thời đại và hoàn cảnh khác nhau.
II. Đảng Cộng Sản Việt Nam vận dụng mối quan hệ này trong thời kỳ đổi mới
Các nguồn tài liệu được cung cấp tập trung vào việc định nghĩa và phân tích học thuyết Triết
học Mác - Lênin về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Các nguồn này không
chứa thông tin cụ thể về việc Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ biện
chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội như thế nào trong thời kỳ đổi mới.

Tuy nhiên, có thể suy luận từ vai trò của hệ tư tưởng và tính kế thừa được nêu trong các nguồn:
1. Về vai trò chỉ đạo của hệ tư tưởng:
o Hệ tư tưởng của giai cấp công nhân (Chủ nghĩa Mác - Lênin) là hệ tư tưởng tiến
bộ, cách mạng và khoa học, nhằm xóa bỏ chế độ bóc lột và xây dựng xã hội mới.
Trong thời đại hiện nay, chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn đang là thế giới quan và
phương pháp luận chung nhất cho sự nhận thức và cho công cuộc cải tạo hiện thực
. lOMoAR cPSD| 61557159
o Hệ tư tưởng chính trị, thể hiện trong cương lĩnh chính trị, đường lối và các chính
sách của đảng chính trị, giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Hệ
tư tưởng chính trị tiến bộ sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển các mặt của đời sống xã hội.
2. Về tính kế thừa và văn hóa tinh thần:
o Quan điểm của triết học Mác - Lênin về tính kế thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa
to lớn đối với sự nghiệp xây dựng văn hóa tinh thần của dân tộc ta hiện nay.
Việc tiến hành công cuộc Đổi mới (khởi nguồn từ tồn tại xã hội đang thay đổi và nhu cầu phát
triển kinh tế) có thể được xem là sự vận dụng nguyên tắc tồn tại xã hội quyết định ý thức xã
hội
(khi phương thức sản xuất và quan hệ kinh tế thay đổi, đường lối chính trị, pháp luật, v.v.
cũng phải thay đổi) và nguyên tắc ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội (thông qua việc
xây dựng một hệ tư tưởng chính trị tiến bộ và hệ thống lý luận mới để dẫn dắt sự cải tạo hiện thực).