Phân tích mối quan hệ, tác động và vai trò của các chủ thể trong quan hệ lao động tại Việt Nam hiện nay. Lấy ví dụ minh họa.- bài tập môn quan hệ lao động

1. Một số khái niệm liên quan₋ Khái niệm lao động : Là một hoạt động của con người nhằm phát triển nhâncách và khẳng định địa vị của họ trong xã hội cũng như tạo ra của cải vật chất vàtinh thần cho xã hội.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 45734214
1
Học phần: Quan hệ lao động
BÀI KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN
Đề bài: Phân tích mối quan hệ, tác động và vai trò của các chủ thể trong quan hệ lao
động tại Việt Nam hiện nay. Lấy ví dụ minh họa.
Bài làm
1. Một số khái niệm liên quan
Khái niệm lao động : một hoạt động của con người nhằm phát triển nhân
cách và khẳng định địa vị của họ trong xã hội cũng như tạo ra của cải vật chất và tinh
thần cho xã hội.
Khái niệm người lao động : Người lao động cá nhân hay thành viên của một
nhóm lợi ích (quan hệ lao động tập thể), những người không liệu sản xuất,
bán sức lao động một cách tự nguyện. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao
động năm 2019 thì người lao động là người tối thiểu đủ 15 tuổi trở lên, khả năng
lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương chịu squản lý, điều
hành của người sử dụng lao động.
Tổ chức đại diện của người lao động (Công đoàn) : Công đoàn tổ chức do
người lao động tự nguyện lập ra một cách hợp pháp, có tổ chức chặt chẽ, có mục tiêu
cương lĩnh rõ ràng nhằm đại diện bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Luật
công đoàn năm 2012 cũng đã xác lập vai trò của công đoàn trong việc chăm lo và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia cùng nhà nước
thực hiện chức năng quản lý nhà nước quản lý xã hội, tuyên truyền, giáo dục đào tạo
nâng cao trình độ đội ngũ công nhân lao động. Theo Khoản 3 Điều 3 Bộ luật Lao
động năm 2019 đã quy định tổ chức đại diện người lao động tại sở là tổ chức được
thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động
nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo
quy định của pháp luật về lao động. Tổ chức đại diện người lao động tại sở bao
gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại người sử dụng lao động.
lOMoARcPSD| 45734214
Khái niệm người sử dụng lao động : Theo quy định tại Điều 3, Bộ Luật Lao
động năm 2019, người sử dụng lao động là những người sử dụng lao động, quan,
tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm
việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động nhân thì phải
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Tổ chức đại diện của người sử dụng lao động : hội, hiệp hội của người sử
dụng lao động đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người sử dụng
lao động, cụ thể như:
Các hiệp hội do người sử dụng lao động thành lập theo quy định của
pháp luật
Các tổ chức đại diện người sử dụng lao động do chính phủ thành lập
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp VN (VCCI)
Liên minh Hợp tác xã Việt nam (VCA)
Hiệp hội Người sử dụng lao động nhỏ và vừa Việt nam (VINASME)
Khái niệm quan hệ lao động : quan hệ hội phát sinh trong việc thuê mướn,
sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức
đại diện của các bên, cơ quan Nhà ớc thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm
quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể.
Các chủ thể trong quan hệ lao động : Quan hệ lao động do nhiều chủ thể tương
tác với nhau, gồm: người lao động tổ chức đại diện của người lao động, người sử
dụng lao động tổ chức đại diện của người sử dụng lao động, cơ quan nhà nước.
Các chủ thể quan hệ lao động tương tác thông qua chế tham vấn, đối thoại, thương
lượng tạo thành chế vận hành của quan hệ lao động, trong đó chế hai bên
(người lao động, đại diện của người lao động với người sử dụng lao động; đại diện
của người lao động với đại diện người sử dụng lao động) và cơ chế ba bên (nhà nước
- người sử dụng lao động - người lao động). 2. Mối quan hệ của các chủ thể trong
quan hệ lao động
Các chủ thể trong quan hệ lao động tại Việt Nam hiện nay mối quan hệ đa
chiều phức tạp. Mối quan hệ giữa các chủ thể trong quan hệ lao động thường được
lOMoARcPSD| 45734214
3
điều chỉnh thông qua hợp đồng lao động, luật lao động các quy định liên quan.
Mỗi chủ thquyền trách nhiệm riêng, và quan hệ giữa chúng thể sự đối
đầu hoặc tương hỗ tùy thuộc vào mục tiêu và lợi ích của mỗi bên.
a) Mối quan hệ của các chủ thể trong quan hệ lao động theo cơ chế 2 bên
Cơ chế 2 bên trong quan hệ lao động là sự tương tác giữa người lao động, đại
diện của người lao động với người sử dụng lao động; đại diện của người lao động với
đại diện người sử dụng lao động, là mọi cách thức mà NLĐ và NSDLĐ hợp tác, dàn
xếp trực tiếp vấn đề cùng quan tâm. Các cách thức này được thiết lập và duy trì trong
sự đồng thuận của cả hai bên.
Thứ nhất, mối quan hệ giữa người lao động người sử dụng lao động
trong quan hệ lao động thường được xem là một mối quan hệ lao động đối tác. Dưới
đây là một số khía cạnh quan trọng của mối quan hệ này:
Sự phụ thuộc:
Người lao động người sử dụng lao động phụ thuộc lẫn nhau. Người lao
động cung cấp lao động và kỹ năng để thực hiện công việc, trong khi người
sử dụng lao động cung cấp việc làm và mức lương.
Người lao động cần việc làm để kiếm sống đáp ứng nhu cầu của mình,
trong khi người sử dụng lao động cần nguồn lao động để thực hiện hoạt
động kinh doanh và sản xuất.
Quyền lợi và trách nhiệm:
Người lao động quyền lợi đòi hỏi mức lương công bằng, giờ m việc hợp
lý, an toàn lao động và các quyền lợi khác. Họ trách nhiệm thực hiện
công việc một cách nghiêm túc và đóng góp vào hoạt động của tổ chức.
Người sử dụng lao động trách nhiệm đảm bảo môi trường làm việc an
toàn, cung cấp điều kiện làm việc hợp thanh toán mức lương công
bằng. Họ cũng trách nhiệm quản điều hành công việc một cách hiệu
quả và bền vững.
Đàm phán và thương lượng:
lOMoARcPSD| 45734214
Quan hệ lao động giữa người lao động người sử dụng lao động thường
liên quan đến quá trình đàm phán thương ợng. Điều này thể liên
quan đến việc thỏa thuận về điều kiện lao động, mức lương, chế độ làm việc
và các quyền lợi khác.
Các tổ chức đại diện như các công đoàn có thể đóng vai trò quan trọng trong
việc đại diện cho lợi ích của người lao động và tham gia vào quá trình đàm
phán với người sử dụng lao động.
Thứ hai, mối quan hệ giữa tổ chức đại diện người lao động người sử
dụng lao động đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi bình đẳng
cho người lao động trong quan hệ lao động. Một số khía cạnh quan trọng của mối
quan hệ này:
Đại diện lợi ích:
Tổ chức đại diện người lao động (như các công đoàn, liên đoàn lao động) có
nhiệm vụ đại diện bảo vệ lợi ích của người lao động. Họ thường đàm
phán thương lượng với người sử dụng lao động về điều kiện lao động,
mức lương, chế độ làm việc và các quyền lợi khác.
Tổ chức đại diện người lao động cũng trách nhiệm đưa ra ý kiến đề
xuất về các chính sách lao động và quyền lợi của người lao động trong quá
trình hình thành và thực thi.
Thương lượng và đàm phán:
Quan hệ giữa tổ chức đại diện người lao động người sử dụng lao động
thường liên quan đến quá trình thương lượng và đàm phán. Các bên thường
tham gia vào cuộc đàm phán để đạt được thỏa thuận về các vấn đề lao động
quan trọng.
Tổ chức đại diện người lao động thường sử dụng quyền đàm phán áp lực
tập thể để đạt được kết quả tốt nhất cho người lao động. Trong khi đó, người
sử dụng lao động cũng có quyền đàm phán và bảo vệ lợi ích của họ.
Giải quyết tranh chấp:
lOMoARcPSD| 45734214
5
Tổ chức đại diện người lao động thường tham gia vào quá trình giải quyết
tranh chấp lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Họ có
thể cung cấp hỗ trợ pháp vấn cho người lao động trong quá trình
này.
Một số tranh chấp có thể được giải quyết thông qua các phương án đàm phán
và thương lượng, trong khi các tranh chấp nghiêm trọng hơn thể cần đến
sự can thiệp của cơ quan giải quyết tranh chấp lao động hoặc hệ thống pháp
luật.
Thứ ba, mối quan hệ giữa đại diện của người lao động và đại diện người sử
dụng lao động trong quan hệ lao động thường được xem là một mối quan hệ đối đầu
và hợp tác. Dưới đây là một số khía cạnh quan trọng của mối quan hệ này:
Đối đầu:
Đại diện của người lao động đại diện người sử dụng lao động thường
quan điểm và lợi ích khác nhau. Đại diện của người lao động tập trung vào
bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động, trong khi đại diện người sử
dụng lao động tập trung vào quyền lợi lợi ích của tổ chức nhà tuyển
dụng.
Trong qtrình đàm phán thương lượng, đại diện của người lao động
thường thể hiện quyền đòi hỏi và áp lực tập thể để đạt được kết quả tốt nhất
cho người lao động, trong khi đại diện người sử dụng lao động cũng sử dụng
quyền đàm phán để bảo vệ lợi ích của tổ chức.
Hợp tác:
Mặc sự đối đầu, đại diện của người lao động và đại diện người sử dụng
lao động cũng tiềm năng hợp tác đtìm ra các giải pháp công bằng
có lợi cho cả hai bên.
Hợp tác giữa đại diện của người lao động đại diện người sử dụng lao động
có thể bao gồm việc thương lượng đạt được thỏa thuận về các vấn đề lao
động, như mức lương, chế độ làm việc và quyền lợi khác.
lOMoARcPSD| 45734214
Đôi khi, các đại diện thể hợp tác trong việc xây dựng các chính sách
quy định lao động, đảm bảo quyền lợi và bình đẳng cho người lao động và
đồng thời đáp ứng được mục tiêu và nhu cầu của tổ chức.
Trọng tâm lợi ích:
Đại diện của người lao động đại diện người sử dụng lao động đều phải tập
trung vào lợi ích của các bên họ đại diện. Đại diện của người lao động
cần đảm bảo quyền lợi và đòi hỏi công bằng cho người lao động, trong khi
đại diện người sử dụng lao động cần bảo vệ lợi ích hoạt động hiệu quả
của tổ chức.
Tuy nhiên, việc tìm ra các giải pháp làm hài lòng cả hai bên tạo ra một
môi trường lao động bền vững công bằng mục tiêu chung của cả hai
đại diện.
b) Mối quan hệ của các chủ thể trong quan hệ lao động theo cơ chế 3 bên
Cơ chế ba bên là sự tương tác tích cực của Nhà nước, NSDLĐ và NLĐ như là
các bên bình đẳng độc lập trong cố gắng tìm kiếm giải pháp cho những vấn đề
cùng quan tâm.
Thứ nhất, mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng lao động:
Nhà nước người sử dụng lao động mối quan hệ đối tác quan trọng. Nhà
nước tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, đồng thời đưa ra chính sách hỗ trợ
khuyến khích đầu tư, tạo điều kiện cho người sử dụng lao động phát triển. Người sử
dụng lao động, từ phía mình, tạo ra việc làm, đóng góp vào phát triển kinh tế đất nước
và thu thuế cho Nhà nước.
Nhà nước vai trò quy định điều hành hệ thống pháp luật lao động, tạo ra
môi trường kinh doanh thuận lợi và đưa ra chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động.
Nhà nước cũng trách nhiệm giám sát kiểm soát hoạt động của người sử dụng
lao động để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật lao động.
Người sử dụng lao động, từ phía mình, tạo ra việc làm và cung cấp cơ hội công
việc. Họ thực hiện các quy định và nghĩa vụ pháp lý, đảm bảo trả lương và cung cấp
môi trường làm việc an toàn và công bằng cho NLĐ.
lOMoARcPSD| 45734214
7
Thứ hai, mối quan hệ giữa Nhà nước với người lao động:
Nhà nước thiết lập và thực thi các quy định và luật pháp liên quan đến quan hệ
lao động, bao gồm việc đặt ra các quy định về mức lương tối thiểu, giờ làm việc, an
toàn sức khỏe lao động, bảo vệ quyền lợi lợi ích của người lao động, bảo vệ
người lao động khỏi các hành vi vi phạm quyền lợi lao động, như việc áp dụng các
biện pháp kiểm tra và xử phạt các hành vi vi phạm luật lao động, đảm bảo mức lương
và điều kiện lao động hợp lý, bảo vệ quyền tự do tổ chức và tham gia vào hoạt động
công đoàn, và đảm bảo các chế độ bảo hiểm xã hội bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy
việc tạo ra hội việc làm, đầu vào giáo dục đào tạo nhằm ng cao năng lực
lao động, xây dựng một môi trường kinh doanh ổn định thuận lợi cho doanh
nghiệp và người lao động.
Người lao động trách nhiệm thực hiện mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh
theo quy định pháp luật để được Nhà nước bảo vệ quyền lợi trong quan hệ lao động.
3. Tác động của các chủ thể trong quan hệ lao động
Mỗi chủ thể trong quan hệ lao động đều những tác động riêng trong quan
hệ lao động, cụ thể như sau:
a) Người lao động
Sự cung cấp lao động của người lao động ảnh hưởng đến năng suất chất
lượng công việc. Mức độ tận dụng, kỹ năng hiệu suất của người lao động thể
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất và lợi nhuận của chủ sở hữu.
Những yêu cầuquyền lợi của người lao động cũngtác động đáng kể đến
quan hệ lao động. Sự đòi hỏi về mức ơng, giờ làm việc, an toàn lao động điều
kiện làm việc tốt có thể tạo áp lực cho chủ sở hữu để cung cấp điều kiện tốt hơn cho
người lao động.
b) Người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có quyền kiểm soát và quyết định về công việc, quyền
lợi điều kiện lao động của người lao động. Họ thể ảnh hưởng đến mức lương,
giờ làm việc, chế độ bảo hiểm và các quyền lợi khác của người lao động.
lOMoARcPSD| 45734214
Người sử dụng lao động cũng có tác động đến phạm vi chất lượng công việc.
Những quyết định về công nghệ, quy trình sản xuất, đầuvào đào tạo và phát triển
nhân lực có thể ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của lao động.
c) Tổ chức đại diện của người lao động, người sử dụng lao động
Trong quan hệ lao động, các tổ chức đại diện cho người lao động người sử
dụng lao động tác động trong việc đàm phán thương lượng để đạt được các thỏa
thuận về điều kiện làm việc, mức ơng, chế độ làm việc các quyền lợi khác, cố
gắng đạt được thỏa thuận tốt nhất cho 2 bên chủ thể.
Tổ chức đại diện người lao động thường có liên hệ chặt chẽ với hoạt động công
đoàn và đại diện cho quyền tự do tổ chức tham gia vào hoạt động công đoàn. Họ
cung cấp hỗ trợ vấn cho công đoàn giúp xây dựng một môi trường công bằng
và đoàn kết cho người lao động.
Tổ chức đại diện người sử dụng lao động có thể tham gia vào việc đưa ra chính
sách và quy định liên quan đến quan hệ lao động trong ngành công nghiệp hoặc khu
vực cụ thể. Họ đóng vai trò trong việc đề xuất bảo vệ quan điểm lợi ích của
người sử dụng lao động.
d) Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền
Nhà nước, quan có thẩm quyền có tác động quan trọng đến quan hệ lao động
bằng cách đưa ra các quy định pháp lý và chính sách xã hội. Các quy định này có thể
bao gồm mức lương tối thiểu, gilàm việc, an toàn lao động các quyền lợi khác
nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Chủ thể này cũng có thể thúc đẩy sự thương lượng và đàm phán giữa người lao
động và chủ sở hữu để tạo ra môi trường lao động công bằng và ổn định.
4. Vai trò của các chủ thể trong quan hệ lao động
Mỗi chủ thể trong quan hệ lao động đều đóng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng và phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định, góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội.
lOMoARcPSD| 45734214
9
a) Vai trò của người lao động
lực lượng lao động trực tiếp: Người lao động lực lượng lao động trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Do
vậy, người lao động vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, thúc đẩy đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động.
chủ nhân của sức lao động: Người lao động chủ nhân của sức lao động
của mình. Do vậy, người lao động quyền tự do lựa chọn nơi làm việc, hưởng
tiền lương, phụ cấp chế độ đãi ngộ lao động khác theo quy định của pháp
luật.
Góp phần bảo vệ quyền lợi của bản thân: Người lao động quyền tham gia
vào các tổ chức đại diện để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bản thân.
Góp phần xây dựng môi trường làm việc an toàn, vệ sinh, văn minh: Người
lao động trách nhiệm chấp hành nội quy, quy định của người sử dụng lao
động, sở; bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; giữ gìn i sản của người sử
dụng lao động, cơ sở.
b) Vai trò của người sử dụng lao động
Tạo việc làm, góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp: Người sử dụng lao động
trách nhiệm tạo việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết vấn đề
thất nghiệp.
Quản lao động: Người sử dụng lao động quyền tổ chức, quản lý lao động
theo quy định của pháp luật.
Trả lương, phụ cấp chế độ đãi ngộ lao động khác cho người lao động: Người
sử dụng lao động trách nhiệm trả lương, phụ cấp và chế độ đãi ngộ lao động
khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động: Người sử dụng lao
động có trách nhiệm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động.
Tôn trọng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động: Người sử
dụng lao động có trách nhiệm tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người lao động.
lOMoARcPSD| 45734214
c) Vai trò của tổ chức đại diện của người lao động
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động: Tổ chức đại diện của
người lao động trách nhiệm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao
động.
Tham gia thương lượng tập thể vtiền lương, phụ cấp chế độ đãi ngộ lao
động khác: Tổ chức đại diện của người lao động quyền tham gia thương
lượng tập thể về tiền lương, phụ cấp chế độ đãi ngộ lao động khác với người
sử dụng lao động.
Tham gia thương lượng tập thể về điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, nghỉ
ngơi, nghỉ phép: Tổ chức đại diện của người lao động quyền tham gia
thương lượng tập thể về điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, nghỉ
phép với người sử dụng lao động.
Tham gia thương lượng tập thể về bảo hộ lao động, bảo hiểm hội, bảo hiểm
y tế: Tổ chức đại diện của người lao động có quyền tham gia thương lượng tập
thể về bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với người sử dụng lao
động.
Tham gia giải quyết các tranh chấp lao động: Tổ chức đại diện của người lao
động có quyền tham gia giải quyết các tranh chấp lao động.
Phản ánh nguyện vọng, kiến nghị của người lao động với người sử dụng lao
động: Tổ chức đại diện của người lao động quyền phản ánh nguyện vọng,
kiến nghị của người lao động với người sử dụng lao động.
d) Vai trò của tổ chức đại diện người sử dụng lao động
Cũng tương tự các tổ chức đại diện bên lao động, các tổ chức đại diện của
NSDLĐ có vai trò quan trọng trong việc đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích cho bên sử
dụng lao động, xây dựng và thúc đẩy quan hệ lao động lành mạnh. Là người đại diện
tham gia các hoạt động đối thoại hội hai n, ba bên, các tổ chức đại diện bên sử
dụng lao động đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa giải quyết các xung
đột trong quan hệ lao động, tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định sản xuất, kinh
doanh trong các ngành, nghề doanh nghiệp. Bên cạnh đó hcũng vai trò quan
lOMoARcPSD| 45734214
11
trọng trong việc xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh
doanh.
e) Vai trò của nhà nước, cơ quan có thẩm quyền
Ban hành, tổ chức thực thi pháp luật lao động: quan nhà ớc thẩm
quyền có trách nhiệm ban hành, tổ chức thực thi pháp luật lao động.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động: quan nhà nước
thẩm quyền trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao
động.
Giải quyết các tranh chấp lao động: quan nhà nước thẩm quyền có trách
nhiệm giải quyết các tranh chấp lao động.
Thực hiện các nhiệm vkhác theo quy định của pháp luật lao động: quan
nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thực
5. Ví dụ minh họa
Công ty TNHH Yến IND trực thuộc Tập đoàn Yến một doanh nghiệp
chuyên về Tư vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt thiết bị bếp, giặt công nghiệp các
dịch vụ sau bán hàng. Trong quan hệ lao động, các chủ thchính bao gồm: Công ty
TNHH Hà Yến IND (người sử dụng lao động), cán bộ nhân viên (người lao động),
công đoàn (đại diện người lao động).
a) Mối quan hệ giữa các chủ thể trong quan hệ lao động
Doanh nghiệp cung cấp việc làm và trả lương theo thỏa thuận cho cán bộ nhân
viên đồng thời cán bộ nhân viên cung cấp sức lao động để thực hiện quá trình
vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt thiết bị bếp, giặt là công nghiệp các dịch vụ sau bán
hàng. Doanh nghiệp cũng đảm bảo thực hiện an toàn lao động cho nhân sự.
Thông qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đàm phán, thương lượng,
tuyển dụng, doanh nghiệp thiết lập quan hệ lao động với người lao động bằng hợp
đồng lao động. Hai n thống nhất đưa ra mức lương, chế độ làm việc, phúc lợi phù
hợp cho từng vị trí công việc.
lOMoARcPSD| 45734214
Công đoàn đại diện cho các cán bnhân viên trong doanh nghiệp, bảo vệ quyền
lợi cho cán bộ nhân viên trong quá trình làm việc, hỗ trợ về mặt pháp cho cán bộ
nhân viên trong trường hợp xảy ra tranh chấp lao động.
b) Tác động của các chủ thể trong quan hệ lao động
Công ty TNHH Hà Yến IND có vai trò là nhà quản lý, điều hành quá trình hoạt
động vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt thiết bị bếp, giặt công nghiệp các dịch
vụ sau bán hàng. Công ty quyết định lựa chọn công nghệ, quy trình sản xuất, đầu
vào đào tạo phát triển nhân lực để đảm bảo năng suất chất lượng của lao động
luôn đáp ứng quá trình sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp chủ động trong việc đề ra nội quy, quy định nơi làm việc, xây
dựng môi trường làm việc an toàn, thuận lợi cho nhân viên, có quyền kiểm soát, thay
đổi, quyết định các vấn đề xung quanh công việc.
Cán bộ nhân viên nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng công
việc. Họ quyền gây áp lực cho doanh nghiệp trong trường hợp quyền lợi của mình
bị ảnh hưởng, không được đảm bảo.
Công đoàn đại diện cho cán bộ nhân viên, tác động trong việc đàm phán
thương lượng để đạt được các thỏa thuận cần thiết về lợi ích cho người lao động.
c) Vai trò của các chủ thể trong quan hệ lao động
Vai trò của doanh nghiệp:
Cung cấp việc làm và trả lương cho công nhân.
Định các điều kiện làm việc, chế độ làm việc quyền lợi của cán bộ
nhân viên trong quá trình lao động.
Đảm bảo an toàn và bảo vệ sức khỏe của nhân viên trong quá trình làm việc,
bao gồm cung cấp môi trường làm việc với cơ sở vật chất đầy đủ, an toàn,
hàng năm tổ chức buổi kiểm tra sức khỏe cho nhân viên, tuân thủ các
quy định về an toàn lao động.
Tham gia vào quá trình đàm phán với công đoàn để đạt được thoả thuận về
mức lương, chế độ làm việc và các quyền lợi khác.
Vai trò của cán bộ nhân viên:
lOMoARcPSD| 45734214
13
Là người trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh
Cung cấp nguồn lao động cho công ty
Thực hiện các nội quy quy định doanh nghiệp đề ra bao gồm nội quy chỗ
công sở, nội quy đồng phục,...
Trực tiếp tham gia vào các hoạt động của công ty
Tham gia nêu ý kiến, quan điểm nhân về các chế độ lương thưởng, nội
quy, chế độ phúc lợi,...
Vai trò của ông đoàn:
Công đoàn đại diện cho cán bộ nhân viên và có vai trò bảo vệ quyền lợi của
người lao động.
Đàm phán với công ty về lương, thưởng, phúc lợi để đảm bảo quyền lợi của
nhân viên
Bảo vệ các quyền lợi khác của các cán bộ nhân viên như: bảo hiển xã hội,...
Đối thoại với công ty để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa
vụ của người lao động.
Tham gia giải quyết các tranh chấp lao động,...
Tổng kết lại, mối quan hệ lao động tại Việt Nam hiện nay đang chịu sự tác
động thay đổi từ nhiều chủ thể khác nhau. Chủ sở hữu doanh nghiệp, người lao
động, công đoàn nhà ớc đều đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng
duy trì một môi trường lao động công bằng, an toàn bền vững. Để thực hiện
quan hệ lao động bền vững đòi hỏi sự cộng tác a giải giữa các chủ thể để đảm
bảo quyền lợi lợi ích của cả chủ sở hữu người lao động được đáp ứng thúc
đẩy.
| 1/13

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214
Học phần: Quan hệ lao động
BÀI KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN
Đề bài: Phân tích mối quan hệ, tác động và vai trò của các chủ thể trong quan hệ lao
động tại Việt Nam hiện nay. Lấy ví dụ minh họa. Bài làm
1. Một số khái niệm liên quan
Khái niệm lao động : Là một hoạt động của con người nhằm phát triển nhân
cách và khẳng định địa vị của họ trong xã hội cũng như tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
Khái niệm người lao động : Người lao động là cá nhân hay thành viên của một
nhóm lợi ích (quan hệ lao động tập thể), là những người không có tư liệu sản xuất,
bán sức lao động một cách tự nguyện. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao
động năm 2019 thì người lao động là người tối thiểu đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng
lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều
hành của người sử dụng lao động.
Tổ chức đại diện của người lao động (Công đoàn) : Công đoàn là tổ chức do
người lao động tự nguyện lập ra một cách hợp pháp, có tổ chức chặt chẽ, có mục tiêu
và cương lĩnh rõ ràng nhằm đại diện và bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Luật
công đoàn năm 2012 cũng đã xác lập vai trò của công đoàn trong việc chăm lo và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia cùng nhà nước
thực hiện chức năng quản lý nhà nước quản lý xã hội, tuyên truyền, giáo dục đào tạo
nâng cao trình độ đội ngũ công nhân lao động. Theo Khoản 3 Điều 3 Bộ luật Lao
động năm 2019 đã quy định tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở là tổ chức được
thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động
nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo
quy định của pháp luật về lao động. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao
gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại người sử dụng lao động. 1 lOMoAR cPSD| 45734214
Khái niệm người sử dụng lao động : Theo quy định tại Điều 3, Bộ Luật Lao
động năm 2019, người sử dụng lao động là những người sử dụng lao động, cơ quan,
tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm
việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Tổ chức đại diện của người sử dụng lao động : Là hội, hiệp hội của người sử
dụng lao động đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người sử dụng lao động, cụ thể như:
₊ Các hiệp hội do người sử dụng lao động thành lập theo quy định của pháp luật
₊ Các tổ chức đại diện người sử dụng lao động do chính phủ thành lập
₊ Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp VN (VCCI)
₊ Liên minh Hợp tác xã Việt nam (VCA)
₊ Hiệp hội Người sử dụng lao động nhỏ và vừa Việt nam (VINASME)
Khái niệm quan hệ lao động : Là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn,
sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức
đại diện của các bên, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm
quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể.
Các chủ thể trong quan hệ lao động : Quan hệ lao động do nhiều chủ thể tương
tác với nhau, gồm: người lao động và tổ chức đại diện của người lao động, người sử
dụng lao động và tổ chức đại diện của người sử dụng lao động, cơ quan nhà nước.
Các chủ thể quan hệ lao động tương tác thông qua cơ chế tham vấn, đối thoại, thương
lượng tạo thành cơ chế vận hành của quan hệ lao động, trong đó có cơ chế hai bên
(người lao động, đại diện của người lao động với người sử dụng lao động; đại diện
của người lao động với đại diện người sử dụng lao động) và cơ chế ba bên (nhà nước
- người sử dụng lao động - người lao động). 2. Mối quan hệ của các chủ thể trong quan hệ lao động
Các chủ thể trong quan hệ lao động tại Việt Nam hiện nay có mối quan hệ đa
chiều và phức tạp. Mối quan hệ giữa các chủ thể trong quan hệ lao động thường được lOMoAR cPSD| 45734214
điều chỉnh thông qua hợp đồng lao động, luật lao động và các quy định liên quan.
Mỗi chủ thể có quyền và trách nhiệm riêng, và quan hệ giữa chúng có thể có sự đối
đầu hoặc tương hỗ tùy thuộc vào mục tiêu và lợi ích của mỗi bên.
a) Mối quan hệ của các chủ thể trong quan hệ lao động theo cơ chế 2 bên
Cơ chế 2 bên trong quan hệ lao động là sự tương tác giữa người lao động, đại
diện của người lao động với người sử dụng lao động; đại diện của người lao động với
đại diện người sử dụng lao động, là mọi cách thức mà NLĐ và NSDLĐ hợp tác, dàn
xếp trực tiếp vấn đề cùng quan tâm. Các cách thức này được thiết lập và duy trì trong
sự đồng thuận của cả hai bên.
Thứ nhất, mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động
trong quan hệ lao động thường được xem là một mối quan hệ lao động đối tác. Dưới
đây là một số khía cạnh quan trọng của mối quan hệ này: ₋ Sự phụ thuộc:
₊ Người lao động và người sử dụng lao động phụ thuộc lẫn nhau. Người lao
động cung cấp lao động và kỹ năng để thực hiện công việc, trong khi người
sử dụng lao động cung cấp việc làm và mức lương.
₊ Người lao động cần việc làm để kiếm sống và đáp ứng nhu cầu của mình,
trong khi người sử dụng lao động cần nguồn lao động để thực hiện hoạt
động kinh doanh và sản xuất.
₋ Quyền lợi và trách nhiệm:
₊ Người lao động có quyền lợi đòi hỏi mức lương công bằng, giờ làm việc hợp
lý, an toàn lao động và các quyền lợi khác. Họ có trách nhiệm thực hiện
công việc một cách nghiêm túc và đóng góp vào hoạt động của tổ chức.
₊ Người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo môi trường làm việc an
toàn, cung cấp điều kiện làm việc hợp lý và thanh toán mức lương công
bằng. Họ cũng có trách nhiệm quản lý và điều hành công việc một cách hiệu quả và bền vững.
₋ Đàm phán và thương lượng: 3 lOMoAR cPSD| 45734214
₊ Quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động thường
liên quan đến quá trình đàm phán và thương lượng. Điều này có thể liên
quan đến việc thỏa thuận về điều kiện lao động, mức lương, chế độ làm việc và các quyền lợi khác.
₊ Các tổ chức đại diện như các công đoàn có thể đóng vai trò quan trọng trong
việc đại diện cho lợi ích của người lao động và tham gia vào quá trình đàm
phán với người sử dụng lao động.
Thứ hai, mối quan hệ giữa tổ chức đại diện người lao động và người sử
dụng lao động đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi và bình đẳng
cho người lao động trong quan hệ lao động. Một số khía cạnh quan trọng của mối quan hệ này: ₋ Đại diện lợi ích:
₊ Tổ chức đại diện người lao động (như các công đoàn, liên đoàn lao động) có
nhiệm vụ đại diện và bảo vệ lợi ích của người lao động. Họ thường đàm
phán và thương lượng với người sử dụng lao động về điều kiện lao động,
mức lương, chế độ làm việc và các quyền lợi khác.
₊ Tổ chức đại diện người lao động cũng có trách nhiệm đưa ra ý kiến và đề
xuất về các chính sách lao động và quyền lợi của người lao động trong quá
trình hình thành và thực thi.
₋ Thương lượng và đàm phán:
₊ Quan hệ giữa tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động
thường liên quan đến quá trình thương lượng và đàm phán. Các bên thường
tham gia vào cuộc đàm phán để đạt được thỏa thuận về các vấn đề lao động quan trọng.
₊ Tổ chức đại diện người lao động thường sử dụng quyền đàm phán và áp lực
tập thể để đạt được kết quả tốt nhất cho người lao động. Trong khi đó, người
sử dụng lao động cũng có quyền đàm phán và bảo vệ lợi ích của họ.
₋ Giải quyết tranh chấp: lOMoAR cPSD| 45734214
₊ Tổ chức đại diện người lao động thường tham gia vào quá trình giải quyết
tranh chấp lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Họ có
thể cung cấp hỗ trợ pháp lý và tư vấn cho người lao động trong quá trình này.
₊ Một số tranh chấp có thể được giải quyết thông qua các phương án đàm phán
và thương lượng, trong khi các tranh chấp nghiêm trọng hơn có thể cần đến
sự can thiệp của cơ quan giải quyết tranh chấp lao động hoặc hệ thống pháp luật.
Thứ ba, mối quan hệ giữa đại diện của người lao động và đại diện người sử
dụng lao động trong quan hệ lao động thường được xem là một mối quan hệ đối đầu
và hợp tác. Dưới đây là một số khía cạnh quan trọng của mối quan hệ này: ₋ Đối đầu:
₊ Đại diện của người lao động và đại diện người sử dụng lao động thường có
quan điểm và lợi ích khác nhau. Đại diện của người lao động tập trung vào
bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động, trong khi đại diện người sử
dụng lao động tập trung vào quyền lợi và lợi ích của tổ chức và nhà tuyển dụng.
₊ Trong quá trình đàm phán và thương lượng, đại diện của người lao động
thường thể hiện quyền đòi hỏi và áp lực tập thể để đạt được kết quả tốt nhất
cho người lao động, trong khi đại diện người sử dụng lao động cũng sử dụng
quyền đàm phán để bảo vệ lợi ích của tổ chức. ₋ Hợp tác:
₊ Mặc dù có sự đối đầu, đại diện của người lao động và đại diện người sử dụng
lao động cũng có tiềm năng hợp tác để tìm ra các giải pháp công bằng và có lợi cho cả hai bên.
₊ Hợp tác giữa đại diện của người lao động và đại diện người sử dụng lao động
có thể bao gồm việc thương lượng và đạt được thỏa thuận về các vấn đề lao
động, như mức lương, chế độ làm việc và quyền lợi khác. 5 lOMoAR cPSD| 45734214
₊ Đôi khi, các đại diện có thể hợp tác trong việc xây dựng các chính sách và
quy định lao động, đảm bảo quyền lợi và bình đẳng cho người lao động và
đồng thời đáp ứng được mục tiêu và nhu cầu của tổ chức. ₋ Trọng tâm lợi ích:
₊ Đại diện của người lao động và đại diện người sử dụng lao động đều phải tập
trung vào lợi ích của các bên mà họ đại diện. Đại diện của người lao động
cần đảm bảo quyền lợi và đòi hỏi công bằng cho người lao động, trong khi
đại diện người sử dụng lao động cần bảo vệ lợi ích và hoạt động hiệu quả của tổ chức.
₊ Tuy nhiên, việc tìm ra các giải pháp làm hài lòng cả hai bên và tạo ra một
môi trường lao động bền vững và công bằng là mục tiêu chung của cả hai đại diện.
b) Mối quan hệ của các chủ thể trong quan hệ lao động theo cơ chế 3 bên
Cơ chế ba bên là sự tương tác tích cực của Nhà nước, NSDLĐ và NLĐ như là
các bên bình đẳng và độc lập trong cố gắng tìm kiếm giải pháp cho những vấn đề cùng quan tâm.
Thứ nhất, mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng lao động:
₋ Nhà nước và người sử dụng lao động có mối quan hệ đối tác quan trọng. Nhà
nước tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, đồng thời đưa ra chính sách hỗ trợ và
khuyến khích đầu tư, tạo điều kiện cho người sử dụng lao động phát triển. Người sử
dụng lao động, từ phía mình, tạo ra việc làm, đóng góp vào phát triển kinh tế đất nước
và thu thuế cho Nhà nước.
₋ Nhà nước có vai trò quy định và điều hành hệ thống pháp luật lao động, tạo ra
môi trường kinh doanh thuận lợi và đưa ra chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động.
Nhà nước cũng có trách nhiệm giám sát và kiểm soát hoạt động của người sử dụng
lao động để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật lao động.
₋ Người sử dụng lao động, từ phía mình, tạo ra việc làm và cung cấp cơ hội công
việc. Họ thực hiện các quy định và nghĩa vụ pháp lý, đảm bảo trả lương và cung cấp
môi trường làm việc an toàn và công bằng cho NLĐ. lOMoAR cPSD| 45734214
Thứ hai, mối quan hệ giữa Nhà nước với người lao động:
₋ Nhà nước thiết lập và thực thi các quy định và luật pháp liên quan đến quan hệ
lao động, bao gồm việc đặt ra các quy định về mức lương tối thiểu, giờ làm việc, an
toàn và sức khỏe lao động, bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động, bảo vệ
người lao động khỏi các hành vi vi phạm quyền lợi lao động, như việc áp dụng các
biện pháp kiểm tra và xử phạt các hành vi vi phạm luật lao động, đảm bảo mức lương
và điều kiện lao động hợp lý, bảo vệ quyền tự do tổ chức và tham gia vào hoạt động
công đoàn, và đảm bảo các chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp, thúc đẩy
việc tạo ra cơ hội việc làm, đầu tư vào giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao năng lực
lao động, và xây dựng một môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi cho doanh
nghiệp và người lao động.
₋ Người lao động có trách nhiệm thực hiện mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh
theo quy định pháp luật để được Nhà nước bảo vệ quyền lợi trong quan hệ lao động.
3. Tác động của các chủ thể trong quan hệ lao động
Mỗi chủ thể trong quan hệ lao động đều có những tác động riêng trong quan
hệ lao động, cụ thể như sau:
a) Người lao động
₋ Sự cung cấp lao động của người lao động ảnh hưởng đến năng suất và chất
lượng công việc. Mức độ tận dụng, kỹ năng và hiệu suất của người lao động có thể
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất và lợi nhuận của chủ sở hữu.
₋ Những yêu cầu và quyền lợi của người lao động cũng có tác động đáng kể đến
quan hệ lao động. Sự đòi hỏi về mức lương, giờ làm việc, an toàn lao động và điều
kiện làm việc tốt có thể tạo áp lực cho chủ sở hữu để cung cấp điều kiện tốt hơn cho người lao động.
b) Người sử dụng lao động
₋ Người sử dụng lao động có quyền kiểm soát và quyết định về công việc, quyền
lợi và điều kiện lao động của người lao động. Họ có thể ảnh hưởng đến mức lương,
giờ làm việc, chế độ bảo hiểm và các quyền lợi khác của người lao động. 7 lOMoAR cPSD| 45734214
₋ Người sử dụng lao động cũng có tác động đến phạm vi và chất lượng công việc.
Những quyết định về công nghệ, quy trình sản xuất, đầu tư vào đào tạo và phát triển
nhân lực có thể ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của lao động.
c) Tổ chức đại diện của người lao động, người sử dụng lao động
₋ Trong quan hệ lao động, các tổ chức đại diện cho người lao động và người sử
dụng lao động có tác động trong việc đàm phán và thương lượng để đạt được các thỏa
thuận về điều kiện làm việc, mức lương, chế độ làm việc và các quyền lợi khác, cố
gắng đạt được thỏa thuận tốt nhất cho 2 bên chủ thể.
₋ Tổ chức đại diện người lao động thường có liên hệ chặt chẽ với hoạt động công
đoàn và đại diện cho quyền tự do tổ chức và tham gia vào hoạt động công đoàn. Họ
cung cấp hỗ trợ và tư vấn cho công đoàn và giúp xây dựng một môi trường công bằng
và đoàn kết cho người lao động.
₋ Tổ chức đại diện người sử dụng lao động có thể tham gia vào việc đưa ra chính
sách và quy định liên quan đến quan hệ lao động trong ngành công nghiệp hoặc khu
vực cụ thể. Họ đóng vai trò trong việc đề xuất và bảo vệ quan điểm và lợi ích của
người sử dụng lao động.
d) Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền
₋ Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền có tác động quan trọng đến quan hệ lao động
bằng cách đưa ra các quy định pháp lý và chính sách xã hội. Các quy định này có thể
bao gồm mức lương tối thiểu, giờ làm việc, an toàn lao động và các quyền lợi khác
nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động.
₋ Chủ thể này cũng có thể thúc đẩy sự thương lượng và đàm phán giữa người lao
động và chủ sở hữu để tạo ra môi trường lao động công bằng và ổn định.
4. Vai trò của các chủ thể trong quan hệ lao động
Mỗi chủ thể trong quan hệ lao động đều đóng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng và phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. lOMoAR cPSD| 45734214
a) Vai trò của người lao động
Là lực lượng lao động trực tiếp: Người lao động là lực lượng lao động trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Do
vậy, người lao động có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, thúc đẩy đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động. •
Là chủ nhân của sức lao động: Người lao động là chủ nhân của sức lao động
của mình. Do vậy, người lao động có quyền tự do lựa chọn nơi làm việc, hưởng
tiền lương, phụ cấp và chế độ đãi ngộ lao động khác theo quy định của pháp luật. •
Góp phần bảo vệ quyền lợi của bản thân: Người lao động có quyền tham gia
vào các tổ chức đại diện để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bản thân. •
Góp phần xây dựng môi trường làm việc an toàn, vệ sinh, văn minh: Người
lao động có trách nhiệm chấp hành nội quy, quy định của người sử dụng lao
động, cơ sở; bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; giữ gìn tài sản của người sử dụng lao động, cơ sở.
b) Vai trò của người sử dụng lao động
Tạo việc làm, góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp: Người sử dụng lao động
có trách nhiệm tạo việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp. •
Quản lý lao động: Người sử dụng lao động có quyền tổ chức, quản lý lao động
theo quy định của pháp luật. •
Trả lương, phụ cấp và chế độ đãi ngộ lao động khác cho người lao động: Người
sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương, phụ cấp và chế độ đãi ngộ lao động
khác cho người lao động theo quy định của pháp luật. •
Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động: Người sử dụng lao
động có trách nhiệm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động. •
Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động: Người sử
dụng lao động có trách nhiệm tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động. 9 lOMoAR cPSD| 45734214
c) Vai trò của tổ chức đại diện của người lao động
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động: Tổ chức đại diện của
người lao động có trách nhiệm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động. •
Tham gia thương lượng tập thể về tiền lương, phụ cấp và chế độ đãi ngộ lao
động khác: Tổ chức đại diện của người lao động có quyền tham gia thương
lượng tập thể về tiền lương, phụ cấp và chế độ đãi ngộ lao động khác với người sử dụng lao động. •
Tham gia thương lượng tập thể về điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, nghỉ
ngơi, nghỉ phép: Tổ chức đại diện của người lao động có quyền tham gia
thương lượng tập thể về điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, nghỉ
phép với người sử dụng lao động. •
Tham gia thương lượng tập thể về bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế: Tổ chức đại diện của người lao động có quyền tham gia thương lượng tập
thể về bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với người sử dụng lao động. •
Tham gia giải quyết các tranh chấp lao động: Tổ chức đại diện của người lao
động có quyền tham gia giải quyết các tranh chấp lao động. •
Phản ánh nguyện vọng, kiến nghị của người lao động với người sử dụng lao
động: Tổ chức đại diện của người lao động có quyền phản ánh nguyện vọng,
kiến nghị của người lao động với người sử dụng lao động.
d) Vai trò của tổ chức đại diện người sử dụng lao động
Cũng tương tự các tổ chức đại diện bên lao động, các tổ chức đại diện của
NSDLĐ có vai trò quan trọng trong việc đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích cho bên sử
dụng lao động, xây dựng và thúc đẩy quan hệ lao động lành mạnh. Là người đại diện
tham gia các hoạt động đối thoại xã hội hai bên, ba bên, các tổ chức đại diện bên sử
dụng lao động đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa và giải quyết các xung
đột trong quan hệ lao động, tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định sản xuất, kinh
doanh trong các ngành, nghề và doanh nghiệp. Bên cạnh đó họ cũng có vai trò quan lOMoAR cPSD| 45734214
trọng trong việc xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh.
e) Vai trò của nhà nước, cơ quan có thẩm quyền
Ban hành, tổ chức thực thi pháp luật lao động: Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm ban hành, tổ chức thực thi pháp luật lao động. •
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động: Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động. •
Giải quyết các tranh chấp lao động: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm giải quyết các tranh chấp lao động. •
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật lao động: Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thực 5. Ví dụ minh họa
Công ty TNHH Hà Yến IND trực thuộc Tập đoàn Hà Yến là một doanh nghiệp
chuyên về Tư vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt thiết bị bếp, giặt là công nghiệp và các
dịch vụ sau bán hàng. Trong quan hệ lao động, các chủ thể chính bao gồm: Công ty
TNHH Hà Yến IND (người sử dụng lao động), cán bộ nhân viên (người lao động),
công đoàn (đại diện người lao động).
a) Mối quan hệ giữa các chủ thể trong quan hệ lao động
₋ Doanh nghiệp cung cấp việc làm và trả lương theo thỏa thuận cho cán bộ nhân
viên và đồng thời cán bộ nhân viên cung cấp sức lao động để thực hiện quá trình tư
vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt thiết bị bếp, giặt là công nghiệp và các dịch vụ sau bán
hàng. Doanh nghiệp cũng đảm bảo thực hiện an toàn lao động cho nhân sự.
₋ Thông qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đàm phán, thương lượng,
tuyển dụng, doanh nghiệp thiết lập quan hệ lao động với người lao động bằng hợp
đồng lao động. Hai bên thống nhất đưa ra mức lương, chế độ làm việc, phúc lợi phù
hợp cho từng vị trí công việc. 11 lOMoAR cPSD| 45734214
₋ Công đoàn đại diện cho các cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp, bảo vệ quyền
lợi cho cán bộ nhân viên trong quá trình làm việc, hỗ trợ về mặt pháp lý cho cán bộ
nhân viên trong trường hợp xảy ra tranh chấp lao động.
b) Tác động của các chủ thể trong quan hệ lao động
₋ Công ty TNHH Hà Yến IND có vai trò là nhà quản lý, điều hành quá trình hoạt
động tư vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt thiết bị bếp, giặt là công nghiệp và các dịch
vụ sau bán hàng. Công ty quyết định lựa chọn công nghệ, quy trình sản xuất, đầu tư
vào đào tạo và phát triển nhân lực để đảm bảo năng suất và chất lượng của lao động
luôn đáp ứng quá trình sản xuất, kinh doanh.
₋ Doanh nghiệp chủ động trong việc đề ra nội quy, quy định nơi làm việc, xây
dựng môi trường làm việc an toàn, thuận lợi cho nhân viên, có quyền kiểm soát, thay
đổi, quyết định các vấn đề xung quanh công việc.
₋ Cán bộ nhân viên là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng công
việc. Họ có quyền gây áp lực cho doanh nghiệp trong trường hợp quyền lợi của mình
bị ảnh hưởng, không được đảm bảo.
₋ Công đoàn đại diện cho cán bộ nhân viên, tác động trong việc đàm phán và
thương lượng để đạt được các thỏa thuận cần thiết về lợi ích cho người lao động.
c) Vai trò của các chủ thể trong quan hệ lao động
Vai trò của doanh nghiệp:
₊ Cung cấp việc làm và trả lương cho công nhân.
₊ Định rõ các điều kiện làm việc, chế độ làm việc và quyền lợi của cán bộ
nhân viên trong quá trình lao động.
₊ Đảm bảo an toàn và bảo vệ sức khỏe của nhân viên trong quá trình làm việc,
bao gồm cung cấp môi trường làm việc với cơ sở vật chất đầy đủ, an toàn,
hàng năm tổ chức buổi kiểm tra sức khỏe cho nhân viên, và tuân thủ các
quy định về an toàn lao động.
₊ Tham gia vào quá trình đàm phán với công đoàn để đạt được thoả thuận về
mức lương, chế độ làm việc và các quyền lợi khác.
₋ Vai trò của cán bộ nhân viên: lOMoAR cPSD| 45734214
₊ Là người trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh
₊ Cung cấp nguồn lao động cho công ty
₊ Thực hiện các nội quy quy định mà doanh nghiệp đề ra bao gồm nội quy chỗ
công sở, nội quy đồng phục,...
₊ Trực tiếp tham gia vào các hoạt động của công ty
₊ Tham gia nêu ý kiến, quan điểm cá nhân về các chế độ lương thưởng, nội
quy, chế độ phúc lợi,...
₋ Vai trò của ông đoàn:
₊ Công đoàn đại diện cho cán bộ nhân viên và có vai trò bảo vệ quyền lợi của người lao động.
₊ Đàm phán với công ty về lương, thưởng, phúc lợi để đảm bảo quyền lợi của nhân viên
₊ Bảo vệ các quyền lợi khác của các cán bộ nhân viên như: bảo hiển xã hội,...
₊ Đối thoại với công ty để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa
vụ của người lao động.
₊ Tham gia giải quyết các tranh chấp lao động,...
Tổng kết lại, mối quan hệ lao động tại Việt Nam hiện nay đang chịu sự tác
động và thay đổi từ nhiều chủ thể khác nhau. Chủ sở hữu doanh nghiệp, người lao
động, công đoàn và nhà nước đều đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng
và duy trì một môi trường lao động công bằng, an toàn và bền vững. Để thực hiện
quan hệ lao động bền vững đòi hỏi sự cộng tác và hòa giải giữa các chủ thể để đảm
bảo quyền lợi và lợi ích của cả chủ sở hữu và người lao động được đáp ứng và thúc đẩy. 13