


Preview text:
lOMoAR cPSD| 61559320
Câu 1 (6 điểm): Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội
dung vấn đề cơ bản của triết học.
*Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học:
- “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quanhệ
giữa tư duy và tồn tại”.
(Tư duy = ý thức, tinh thần) ( Tồn tại = vật chất) - Có 2 nội dung chính:
+ Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi : giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai trả lời câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
*Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay ý thức và vật chất là vấn đề
cơ bản của triết học vì:
- Ý 1: Trong thế giới có nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau nhưng có 2 hiện tượng
chính là hiện tượng vật chất và hiện tượng ý thức, tinh thần. Mối quan hệ giữa 2
hiện tượng này bao trùm lên toàn bộ thế giới.
- Ý 2: Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở để xác định lập trường tư tưởng , thế
giới quan của các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ.
- Ý 3: Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở nền tảng để giải quyết các ván đề còn lại của triết học. lOMoAR cPSD| 61559320
- Ý 4: Tất cả các nhà triết học và học thuyết của họ đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết mối quan hệ này.
*Các cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
-Cách giải quyết mặt thứ nhất : - Chủ nghĩa duy vật:
+ Cho rằng, vật chất có trước, ý thức có sau, VC quyết định ý thức.
+ Ba hình thức cơ bản của CNDV :
o CNDV Chất phác cổ đại: Quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm
tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân thế giới tự nhiên để giải thích về thế giới.
o CNDV siêu hình TK 17,18: Quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ,
các bộ phận biệt lập tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu
hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm tôn giáo để giải thích về thế giới.
o CNDV biện chứng: Do C.Mác và Ăng ghen sáng lập- Lenin kế thừa và phát
triển đã khắc phục hạn chế của CNDV trước đó, phản ánh đúng hiện thực,
là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới. - Chủ nghĩa duy tâm :
+ Cho rằng , ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất. + Hai hình thức :
o CNDT chủ quan :Cho rằng, mọi sự vật , hiện tượng trong thế giới chỉ là
phức hợp của những cảm giác ở con người (G.Berkeley, Hume, G.Fitche) lOMoAR cPSD| 61559320
o CNDT khách quan : Cho rằng, Tinh thần khách quan (Thế giới tinh thần –
hay ý niệm tuyệt đối) có trước và tồn tại độc lập với con người (Platon, Hê ghen)
=> CNDV và CNDT được gọi là các trường phái triết học nhất nguyên , lịch sử phát
triển của triết học là lịch sử đấu tranh của 2 trường phái triết học này. - Nhị nguyên luận :
+ Các nhà triết học nhị nguyên luận cho rằng : vật chất và ý thức cùng song song
tồn tại, không nằm trong quan hệ quyết định nhau, không cái nào quyết định cái nào.
+ Trong quá trình phát triển, các nhà triết học nhị nguyên luận lại trượt theo chủ nghĩa duy tâm.
- Cách giải quyết mặt thứ hai:
- Khả tri luận : Khẳng định con người hoàn toàn có thể hiểu được bản chất của sự
vật, hiện tượng. Những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật.
- Bất khả tri luận: Khẳng định con người không thể hiểu được bản chất thật sự của
các sự vật, hiện tượng. Con người có thể hiểu được những tính chất, đặc điểm bề
ngoài, ngaauc nhiên của sự vật, hiện tượng.
Câu 2 ( 4 điểm ): Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay
giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học? *1 và *2 Câu 1.