
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61554479
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ****************
Đề tài: Phân tích môi trường hoạt động của công ty sữa Vinamilk
Môn học : Quản trị học đại cương Mã học phần : EM 1010 Mã lớp : 135710 Nhóm : 2 lOMoAR cPSD| 61554479 Thành viên nhóm Tự đánh STT Họ Tên Mã sv Lớp giá Nhóm trưởng đánh giá Lê Thị Khánh Vân Hoàn
làm tốt nhiệm vụ làm slide và đốc thúc nhóm 1 (nhóm trưởng) 20223335 kế toán 02 thành làm việc TCNH - Hoàn 2
Trần Khánh Huyền 20223383 01 thành
làm tốt phần được giao
làm tốt phần đươc giao tuy nhiên muộn Nguyễn Thị Lan Hoàn
deadline nhóm giao và liên lạc khó làm chậm 3 Anh 20223242 kế toán 02 thành
tiến độ hoàn thành bài TCNH - Hoàn 4
Nguyễn Thị Hương 20223377 01 thành
làm tốt phần được giao TCNH - Hoàn
làm tốt nhiệm vụ làm slide và tổng hợp bản 5
Nguyễn Khánh Ly 20223383 02 thành word Hoàn 6 Trần Thị Nga 20223291 kế toán 02 thành
làm tốt phần được giao Nguyễn Khánh TCNH - Hoàn
làm tốt nhiệm vụ thuyết trình, tổng hợp nội 7 Huyền 20223382 02 thành
dung nói phần thuyết trình. Vương Thị Ngọc Kế toán 02 Hoàn 8 Ánh 20223244 thành
làm tốt nhiệm vụ thuyết trình Hoàn
làm tốt phần được giao, giúp các bạn làm 9 Trần Học Uyên 20223334 Kế Toán 1 Thành slide tìm ảnh
I . Tổng quan về Công ty.
Công ty Vinamink có tên đầy đủ là Công ty cổ phần Sữa Việt Nam, tên gọi khác:
Vinamink. Đây là doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm
từ sữa cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.
Vinamilk hiện đang là một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất các sản
phẩm từ sữa tại Việt Nam. Các sản phẩm mang thương hiệu này chiếm lĩnh phần lớn
thị phần trên cả nước, cụ thể như sau:
54,5% thị phần sữa trong nước
40,6% thị phần sữa bột
33,9% thị phần sữa chua uống
84,5% thị phần sữa chua ăn
79,7% thị phần sữa đặc
Các sản phẩm đến từ thương hiệu Vinamilk được phân phối đều khắp 63 tỉnh thành
trên cả nước với 220.000 điểm bán hàng. Bên cạnh đó, Vinamilk Việt Nam còn được lOMoAR cPSD| 61554479
xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật
Bản, Trung Đông,… Sau hơn 40 năm hình thành và phát triển, công ty đã xây dựng
được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 1
nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk), 1 văn đại diện tại Thái Lan.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Vinamilk
Trong hơn 40 năm hoạt động của mình, Công ty sữa Vinamilk đã trải qua rất nhiều
những giai đoạn phát triển khác nhau. Mỗi giai đoạn lại đánh dấu những bước tiến
mới của doanh nghiệp, sự vững vàng của một thương hiệu lớn có bề dày lịch sử.
Cùng điểm lại những giai đoạn phát triển của Vinamilk nhé!
Giai đoạn hình thành từ năm 1976 – 1986 của Vinamilk
Năm 1976, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) chính thức được thành lập với tên
gọi ban đầu là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam. Công ty thuộc Tổng cục Công
nghiệp Thực phẩm miền Nam.
Đến năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công
nghiệp thực phẩm và được đổi tên thành Xí nghiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I.
Thời kì đổi mới năm 1986 – 2003
Vào tháng 3/1992, xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) – trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Công ty
chuyên về sản xuất và chế biến những loại sản phẩm từ Sữa.
Đến năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam đã xây dựng thêm 1 nhà máy tại Hà Nội để
phát triển thị trường tại miền Bắc thuận lợi hơn. Sự kiện này đã nâng tổng số nhà
máy của công ty lên con số 4. Việc xây dựng được nằm trong chiến lược mở rộng,
phát triển để có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa của người dân miền Bắc.
Năm 1996, Liên doanh với Công ty CP Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí nghiệp
Liên Doanh Sữa Bình Định. Việc liên doanh này đã giúp công ty thành công xâm
nhập thị trường miền Trung một cách thuận lợi nhất.
Năm 2000, nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại khu Công nghiệp Trà Nóc. Vào
tháng 5 năm 2001, công ty đã khánh thành nhà máy Sữa tại Cần Thơ.
Thời kì cổ phần hóa từ năm 2003 – nay
Tháng 11 năm 2003, công ty đã được chuyển thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam.
Mã giao dịch trên sàn chứng khoán Việt của công ty là: VNM. Cũng trong năm đó,
Công ty khánh thành thêm nhà máy Sữa tại khu vực Bình Định và TP. Hồ Chí Minh. lOMoAR cPSD| 61554479
Năm 2004, công ty đã thâu tóm cổ phần của Cty CP Sữa Sài Gòn, tăng số vốn điều
lệ lên 1,590 tỷ đồng. Đến năm 2005, công ty lại tiếp tục tiến hành mua cổ phần của
các đối tác liên doanh trong cty cổ phần Sữa Bình Định. Vào tháng 6 năm 2005,
công ty đã khánh thành thêm nhà máy Sữa Nghệ An.
Vào ngày 19 tháng 1 năm 2006, công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán
TP.HCM . Thời điểm đó vốn của Tổng Cty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước
nắm giữ 50,01% vốn điều lệ của Công ty. Đến 20/8/2006, Vinamilk chính thức đổi
logo thương hiệu công ty.
Trong năm 2009, doanh nghiệp đã phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà
máy và nhiều trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang. Năm 2012, công ty
tiếp tục tiến hành thay đổi logo của thương hiệu.
Giai đoạn 2010 – 2012, doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng nhà máy sữa nước và
sữa bột tại tỉnh Bình Dương với tổng số vốn đầu tư là 220 triệu USD. Năm 2011,
đưa nhà máy sữa Đà Nẵng đi vào hoạt động với số vốn đầu tư lên đến 30 triệu USD.
Năm 2016, khánh thành nhà máy Sữa đầu tiên tại nước ngoài, đó là nhà máy Sữa
Angkormilk ở Campuchia. Đến năm 2017, tiếp tục khánh thành trang trại Vinamilk
Organic Đà Lạt – trang trại bò sữa hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam.
2. Điểm qua một vài sản phẩm của thương hiệu Vinamilk
Cho đến thời điểm hiện tại, Công ty cổ phẩn Sữa Vinamilk đã cung cấp hơn 250
loại sản phẩm khác nhau, với các ngành hàng chính cụ thể như sau:
Sữa nước với các nhãn hiệu: ADM GOLD, Flex, Super SuSu.
Sữa chua với các nhãn hiệu: SuSu, Probi. ProBeauty •
Sữa bột trẻ em và người lớn: Dielac, Alpha, Pedia. Grow Plus, Optimum
Gold, bột dinh dưỡng Ridielac, Diecerna đặc trị tiểu đường, SurePrevent, CanxiPro, Mama Gold. •
Sữa đặc: Ngôi sao Phương Nam, Ông Thọ. •
Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc kem,
Nhóc Kem Oze, phô mai Bò Đeo Nơ. •
Sữa đậu nành – nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa đậu nành GoldSoy.
3. Tổng quan quản trị của công ty.
a) Sơ đồ tổ chức các cấp quản trị của Vinamilk. lOMoAR cPSD| 61554479
Theo sơ đồ cơ cấu tổ chức Vinamilk, các cấp trong công ty được phân tầng theo thứ
tự sau: cấp quản trị tối cao, cấp quản trị trung gian, cấp quản trị cơ sở và công nhân viên.
- Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông của cơ cấu tổ chức Vinamilk bao gồm tất cả cổ đông – những
người có quyền biểu quyết từ cổ đông phổ thông đến cổ đông ưu đãi biểu quyết.
Đại hội cổ đông sẽ có quyền quyết định phương án kinh doanh và nhiệm vụ đảm bảo
sản xuất dựa trên các định hướng phát triển của công ty,có thể quyết định sửa đổi
hay bổ sung vào vốn điều lệ của công ty. lOMoAR cPSD| 61554479
Một số quyền hạn khác của hội đồng cổ đông là bầu hoặc miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát hay quyết định giải thể, tổ chức lại công ty. - Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị chính có toàn quyền nhân danh doanh nghiệp quyết định tất cả các
vấn đề liên quan đến mục tiêu, quyền lợi công ty, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền
của cấp đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của Vinamilk do đại hội đồng cổ
đông bầu ra, bao gồm một chủ tịch hội đồng quản trị và 10 đại hội đồng cổ đông.
2.3. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty
Giám đốc hay Tổng giám đốc công ty trong cơ cấu tổ chức Vinamilk là người điều
hành các công việc kinh doanh của công ty. Vị trí này sẽ do hội đồng quản trị chịu
trách nhiệm bổ nhiệm một người trong số hội đồng hoặc tuyển dụng nhân sự mới.
Hiện nay, Tổng giám đốc của Vinamilk là bà Mai Thị Kiều Liên. Bà được xem là
người đã giúp đưa thương hiệu Vinamilk lên bản đồ thế giới với nhiều đóng góp cho công ty và xã hội. 2.4. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát trong cơ cấu tổ chức Vinamilk bao gồm 4 thành viên do đại hội đồng
cổ đông bầu ra. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát được bầu là 5 năm. Các thành viên sẽ
được bầu lại và số nhiệm kỳ không hạn chế.
Ban kiểm soát có chức năng và nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, tính trung
thực, mức độ cẩn trọng trong quá trình quản lý và điều hành các hoạt động kinh
doanh. Các hoạt động kiểm tra, giám sát bao gồm công tác kế toán, thống kê và lập
báo cáo tài chính nhằm đảm bảo lợi ích của các cổ đông một cách hợp pháp. Đặc
biệt, đơn vị này sẽ hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và ban giám đốc.
II . Môi trường bên ngoài
Môi trường vĩ mô của Vinamilk qua các yếu tố nào?
Dưới đây là các yếu tố của môi trường vĩ mô của Vinamilk:
Môi trường công nghệ • Cơ hội: •
Việc áp dụng hệ thống cơ khí hiện đại, hệ thống quản lý mới, quy trình và
nguyên liệu nhập khẩu có thể giúp nâng cao chất lượng sữa. • Thách thức: lOMoAR cPSD| 61554479 •
Theo Dairyvietnam.com, hơn 95% đàn bò sữa của Việt Nam hiện nay được
nuôi rải rác trong các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, tính chuyên nghiệp thấp, nguồn
thức ăn hạn chế, 80% đàn bò sữa phải nhập khẩu (giống bò, thức ăn, đồng cỏ). •
Áp lực chi phí lớn, chất lượng chưa lý tưởng, chỉ đáp ứng được 22-25% nhu
cầu nguyên liệu, gây khó khăn cho doanh nghiệp (theo giới thiệu của Tổng
thư ký Hiệp hội Sữa Việt Nam)
Môi trường kinh tế • Cơ hội: •
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng, đặc biệt khi Việt
Nam gia nhập WTO, nhiều doanh nghiệp có nhiều cơ hội hợp tác với các đối
tác nước ngoài trong đó có sản phẩm sữa. •
Giá các sản phẩm sữa trên thế giới có xu hướng tăng cao tạo điều kiện cạnh
tranh về giá thuận lợi cho ngành sữa Việt Nam mở cửa thị trường nước ngoài.
Đồng thời, các công ty sữa trong nước có cơ hội tiếp xúc với công nghệ mới
tiên tiến hơn và có cơ hội không ngừng cải tiến, hoàn thiện mình trong môi trường cạnh tranh cao. •
Tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức khá cao, năm 2014, tốc độ tăng trưởng kinh
tế của Việt Nam được Ngân hàng Thế giới ước tính là 5,4%, thu nhập bình
quân của người dân tăng, nhu cầu tiêu dùng tăng, thực phẩm trong đó có sữa tăng. Thách thức: •
Mặc dù có khả năng cạnh tranh về giá nhưng các công ty sữa Việt Nam lại
gặp khó khăn về chất lượng sản phẩm so với các công ty nước ngoài. Nhiều
người tiêu dùng Việt Nam chấp nhận giá sữa nhập khẩu cao hơn 200%.
Môi trường văn hóa xã hội • Cơ hội: •
Với dân số đông và tốc độ tăng nhanh -1,2%, tiêu dùng nội địa có xu hướng
tăng trong năm 2013 => thị trường đang phát triển với tiềm năng rất lớn. Theo
thống kê của Bộ Công Thương, đến năm 2015, thị trường trong nước sẽ tiêu
thụ khoảng 1,3 tỷ lít sản phẩm sữa nước, tương đương 15 lít / người / năm. •
Trình độ dân trí ngày càng cao => Xu hướng giải khát các sản phẩm dinh
dưỡng, chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp ngày càng tăng. Năm 2013 ước tính thị
trường sữa nước ta là 670.000 tấn. Năm 2013, thị trường sữa bột cũng đạt
70.000 tấn, tương đương 28 nghìn tỷ đồng, sẽ tăng lên 90.000 tấn (tương
đương 48 nghìn tỷ đồng) trong năm 2017. Với những dự báo khả quan này,
hàng loạt công ty sữa đã đầu tư xây dựng nhà máy để mở rộng công suất sản
xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. •
So với các công ty nước ngoài, các công ty Việt Nam có lợi thế lớn hơn trong
việc phát triển các sản phẩm phù hợp với người Việt Nam. • Thách thức: •
Tâm lý tiêu dùng hàng ngoại, không tin hàng Việt Nam vẫn tồn tại lOMoAR cPSD| 61554479
Môi trường vĩ mô của Vinamilk qua chính phủ, luật pháp, chính trị • Cơ hội: •
Nền chính trị của Việt Nam tương đối ổn định, chính sách giảm thuế nhập
khẩu về 0% giúp cho đầu tư nước ngoài, hỗ trợ học tập và phát triển yên tâm hơn. •
Chính sách tiêu thụ sữa ổn định và hệ thống điều tiết đang dần hoàn thiện Thách thức: •
Cơ quan nhà nước còn buông lỏng quản lý giá cả thị trường. Quy trình thực
thi chống cạnh tranh không lành mạnh chưa thực sự hiệu quả •
Thanh tra ngành sữa còn lỏng lẻo, chỉ tập trung vào thanh tra an toàn thực phẩm, chưa
kiểm soát được hàm lượng các chất khó hoạt động trong sản phẩm sữa.
Điều kiện tự nhiên • Cơ hội:
Khí hậu Việt Nam có điều kiện gió mùa ẩm, nhưng có các vùng khí hậu ôn đới như
Tuyên Quang, Lâm Đồng, Ba Vì, … đặc biệt thích hợp để trồng đồng cỏ chất lượng
cao và chăn nuôi bò sữa năng suất cao. • Thách thức:
Khí hậu không thuận lợi trong bảo quản và chế biến ảnh hưởng đến chất lượng sữa lOMoAR cPSD| 61554479
Môi trường khẩu học •
Đến ngày 21 tháng 11 năm 2020, dân số Việt Nam ước tính là 97.646.974
người, tăng 1.184.868 người so với năm 2019 – 2020. Tỷ lệ gia tăng dân số
tự nhiên là dương vì số người sinh nhiều hơn số người chết, là 945.967 người.
Do tình trạng di cư nên dân số giảm. •
115.713 người. Dân số tăng nhanh có lợi cho việc mở rộng ngành sữa sang thị
trường rộng lớn hơn, tạo cơ hội tiêu dùng và nâng cao thu nhập. •
Mức sống của người dân ngày một nâng cao tạo cơ hội cho các công ty sản
xuất. Năm 2019, tỷ trọng lao động có trình độ trung học phổ thông trở lên là
39,1%, tăng 13,5 điểm phần trăm so với năm 2009; lao động có trình độ,
chứng chỉ (sơ cấp) chiếm 23,1%. Tỷ lệ dân số 15-60 tuổi biết chữ của cả nước
là 97,85%. Cả nước vẫn còn hơn 1,49 triệu người đang bị mù chữ.
Đầu tư nâng cao năng suất và chất lượng sữa tươi nguyên liệu
Hơn 30 năm tính từ khi bắt tay vào phát triển chăn nuôi bò sữa, đến nay, Vinamilk
hiện đang sở hữu 12 trang trại quy mô, tổng đàn bò quản lý và khai thác sữa đạt xấp
xỉ 150.000 con, giúp cung ứng cho thị trường trên 1.000 tấn sữa tươi nguyên
liệu/ngày. Tuy điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của Việt Nam không thuận lợi cho chăn
nuôi bò sữa, nhưng nhờ ứng dụng công nghệ và đầu tư bài bản, hiện năng suất và
chất lượng sữa của đàn bò sữa Vinamilk đều tăng trưởng tốt, công nghệ chăn nuôi
đã tiệm cận với các nước phát triển trên thế giới.
Trang trại bò sữa Vinamilk Tây Ninh được khánh thành 2017, là trang trại có quy
mô lớn và hiện đại nhất của Vinamilk
Trang trại bò sữa (TTBS) Tây Ninh là một điển hình cho thấy sự đầu tư đúng
hướng của Vinamilk đã giúp hình thành nên mô hình TTBS công nghệ cao, chuẩn
quốc tế ngay tại địa phương có điều kiện khí hậu nóng ẩm không thuận lợi. Được
Vinamilk đầu tư hơn 1.200 tỷ đồng (tương đương 50 triệu USD) để xây dựng, TTBS lOMoAR cPSD| 61554479
Tây Ninh nay là “resort” lý tưởng của hơn 8.000 bò, bê sữa với diện tích đồng cỏ
lên đến hơn 500ha. Đây cũng là trang trại tiên phong ứng dụng công nghệ 4.0 trong
tất cả các khâu quản lý và chăn nuôi bò sữa. Với mô hình chăn nuôi bò sữa hiệu quả
và đạt chuẩn quốc tế, TTBS Tây Ninh cũng được chọn là hạt nhân để xây dựng vùng
chăn nuôi an toàn dịch bệnh (theo chuẩn của Tổ chức Thú y thế giới) trong dự án do
Vinamilk và Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn hợp tác triển khai.
Ứng dụng thành tựu của cách mạng 4.0 và công nghệ chăn nuôi bò sữa tiên tiến để
nâng cao năng suất và chất lượng sữa tươi nguyên liệu
Một mô hình nổi bật khác là TTBS Vinamilk Organic Đà Lạt, đây cũng là TTBS
Organic chuẩn Châu Âu đầu tiên của Việt Nam tại thời điểm khánh thành vào năm
2017. Đầu tư lớn để xây dựng một TTBS theo chuẩn Organic châu Âu khắt khe, sau
hơn 3 năm đi vào hoạt động, trang trại này đang gặt hái những kết quả rất tích cực.
Với quy mô đàn ban đầu là 500 con, đến nay đàn bò Organic của Vinamilk hiện đạt
1.000 con, cung cấp nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm sữa tươi, sữa chua Organic
của Vinamilk. Tại Lâm Đồng, Vinamilk hiện đang vận hành 2 trang trại chuẩn
Organic Châu Âu với diện tích gần 140ha. lOMoAR cPSD| 61554479
Trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt đạt chuẩn hữu cơ Châu Âu đầu tiên tại Việt Nam
Các TTBS này nằm trong hệ thống 12 trang trại của Vinamilk tại Việt Nam, được
chứng nhận là hệ thống TTBS chuẩn quốc tế lớn nhất Châu Á về số lượng trang trại.
Có thể thấy đây là sự tăng trưởng mạnh mẽ của Vinamilk về vùng nguyên liệu sữa
tươi chuẩn quốc tế cung cấp cho thị trường trong nước lẫn xuất khẩu.
MÔI TRƯỜNG VI MÔ CỦA VINAMILK 1. Khách hàng( Customers)
-Các khách hàng của Vinamilk bao gồm người tiêu dùng và cả các đại lý bán buôn,
bán lẻ, siêu thị, nhà phân phối… Do sữa là mặt hàng thiết yếu cần có cho trẻ nhỏ,
mẹ bầu, người cao tuổi, người bệnh… nên yếu tố về giá không quá quan trọng với
người tiêu dùng. Điều mà họ quan tâm hơn là chất lượng, hương vị và sự khác biệt
với các thương hiệu khác. Đó là lý do Vinamilk tập trung xây dựng hình ảnh sản
phẩm gắn liền với định vị một thương hiệu sữa tươi nguyên chất 100%. Đồng thời
không ngừng ra mắt nhiều sản phẩm mới với hương vị thơm ngon phục vụ khách hàng.
Về chất lượng, hãng này hợp tác với Viện dinh dưỡng quốc gia để nghiên cứu các
dòng sản phẩm dinh dưỡng. Chiến lược này giúp Vinamilk chiếm trọn lòng tin của người tiêu dùng.
2. Đối thủ cạnh tranh( Industry competitors)
Ngành sữa hiện nay vô cùng cạnh tranh. Như đã phân tích ở trên, có rất nhiều đối
thủ cạnh tranh của Vinamilk đang dần lớn mạnh và đe dọa tới vị thế người dẫn đầu
của thương hiệu này. Để giữ vững danh xưng “Ông hoàng sữa Việt” giữa hàng loạt
các đối thủ trong nước và ngoài nước, Vinamilk cần có những chiến thuật cạnh tranh lOMoAR cPSD| 61554479
nhất định để tối ưu chi phí nhập ngành, tối ưu kênh phân phối và không ngừng tạo
ra các giá trị khác biệt.
3. Các doanh nghiệp mới(New Enterprises)
Mặc dù Vinamilk đang đứng đầu các phân khúc sữa nhưng đã gặp không ít khó khăn
với các đối thủ nhỏ hơn như Nutifood, và TH true Milk, VitaDairy… Các đối thủ
cạnh tranh này tuy nhỏ nhưng thường xuyên tung ra thị trường các sản phẩm mới.
Đây là một thách thức lớn về tính cạnh tranh đối với chính sách sản phẩm của
Vinamilk vốn đã trở nên quá quen thuộc.Vinamilk với lợi thế tiên phong so với đối
thủ trong ngành sẽ có nhiều cơ hội xâm chiếm thị trường hơn.Sở dĩ những doanh
nghiệp mới tham gia không thể cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần của Vinamilk vì
cần có phải chi phí khổng lồ để xây dựng thương hiệu, vận hành máy móc, nhà
xưởng,… Cho nên, để tồn tại, phát triển và nhận được sự tin dùng của khách hàng,
các doanh nghiệp mới cần phải có sự đổi mới với chất lượng khác biệt. Tuy nhiên,
sự khác biệt cần đảm bảo song song với giá trị cốt lõi của thương hiệu và khách
hàng. trong quá trình mở rộng và không ngừng lớn mạnh, Vinamilk cũng cần phải
phân tích và đánh giá đến các đối thủ trên thị trường. Từ đó có những biện pháp
Marketing hiệu quả nhất nhằm tiếp tục nâng cao thị phần và giữ thế áp đảo với các
đối thủ cạnh tranh của Vinamilk.
4. Nhà cung cấp( Suppliers)
Nguồn cung cấp nguyên liệu chế biến sữa của Vinamilk đến từ trang trại mà công ty
tự phát triển và các hộ nông dân nhỏ lẻ. Nhược điểm của nguồn cung này là người
nông dân chưa có kỹ thuật chăm sóc tốt, chủ yếu là tự phát, nghiệp dư nên chất lượng
sữa thường không ổn định.
NGuồn cung còn lại đến từ nguyên liệu nhập khẩu nước ngoài như Châu Âu, Hoa
Kỳ, New Zealand. Đây đều là những nhà cung cấp uy tín, ổn định đảm bảo về chất lOMoAR cPSD| 61554479
lượng, giá cả hợp lý và cao hơn là tính nhân đạo tuy nhiên với những nhà cung cấp
này, Vinamilk ở thế bị động phải phụ thuộc vào thuế và biến đổi giá cả thị trường.
5. Những sản phẩm thay thế(Substitute product)
Các sản phẩm thay thế sữa Vinamilk có thể kể đến là sữa từ các loại hạt (sữa đậu
nành, sữa óc chó, sữa hạt macca…) ngũ cốc, nước giải khát pha sữa… Tuy nhiên có
thể nói, các sản phẩm từ sữa thường ít chịu sự đe dọa từ sản phẩm thay thế do tính
thiết yếu và yếu tố dinh dưỡng, phổ biến mang lại. Dù có bao nhiêu thức uống mới
lạ ra đời thì mặt hàng sữa và đặc biệt là sữa Vinamilk cũng không bao giờ bị lãng quên.
III. Môi trường ngành theo mô hình 5F 1. Đối thủ
• Dutch lady : Công ty liên doanh giữa đối tác FiesLand Food với
• công ty sản xuất nhập khẩu Bình Dương – Việt Nam
• Nutifood : công ty hàng dầu về thực phẩm tại Việt Nam
• Nestle : Thương hiệu sữa lớn ở Việt Nam
• IDP : Công ty sữa lớn quốc tế
• Nutricare : Công ty nghiên cứu và phát triển chất dinh dưỡng • hàng đầu Việt Nam
• Moc Chau : nhà máy sữa lớn ở phía bắc Việt Nam
• TH true Milk : Nhà máy sữa có quy mô lớn hàng đầu Đông Nam Á
• Abbott : công ty chăm sóc sức khỏe hàng đầu thế giới tại Việt • Nam
• VD milk : Hệ thống công ty đang bao phủ tất cả các tỉnh thành Trên cả nước.
• Vinasoy : Đã được định vị thương hiệu. 2. Khách hàng
- Thị trường nội địa: 3 chi nhánh chính tại Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ và 1 trụ
sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh
- Thị trường nước ngòai: Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Nhật Bản, Trung Đông , Đông Nam Á 3. Nhà cung cấp - Vùng nguyên liệu:
+ Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam
+ Cong ty Bò Sữa Thanh Hóa
- Hàng ngàn đơn vi, hộ chăn nuôi trên cả nước lOMoAR cPSD| 61554479
- Trạm thu sữa: thu mua sữa, phân phối thức ăn chăn
- nuôi bò sũa, tư vấn và chyển giao công nghệ chăn nuôi - Trung tam SXNL Cu Chi - Trang trai bo sua Organic
4. Sản phẩm thay thế
+ Sữa tươiVinamik, sữa chua Vinamik, sữa đặc ông thọ Dielac, nước ép trái cây Vfresh
+ Sữa tươi và sữa dinh dưỡng: Milo
+ Sữa cho mẹ mang thai va bé : Grow plus, Optimum gold, Colos, YoKoGold…
+ Sữa cho người lớn tuổi : CanxiPro, Sure, KenKo Haru… + Sữa chua ăn: Love gogurt
+ Sữa đặc : Ducth Lady,… + Kem : Merino, Nestle,… + Đường: Biên Hòa...
+ Nước trái cây: Nước ép cam Suntory PepsiCo, nước trái cây me, cam PushMax
5. Cạnh tranh trong ngành
- Áp lực từ đối thủ cạnh tranh trong ngành:
+ Dù theo sau Vinamilk ở phân khúc sữa bột nhưng nhờ sản phẩm đặc thù, kết
hợp với mức giá trung bình thấp hơn 10 – 15 % so với đối thủ, Nutrifood và
VitaDairy đang dần có được thị phần tăng trưởng tốt trên thị trường sữa bột.
+ Bên cạnh đó các hãng sữa quốc tế như Abbott, Frieshland Campina, Mead
Johnson, Nestle và nhiều hãng sữa nhỏ hơn khác đều có năng lực tốt về maketing
và nghiên cứu phát triển sản phẩm. Do vậy, những doanh nghiệp này có nguy cơ cạnh tranh với Vinamilk.
- Cạnh tranh từ khách hàng :
Các khách hàng của vinamilk bao gồm người tiêu dùng và cả các đại lí bán buôn,
bán lẻ, siêu thị, nhà phân phối...Vinamilk xây dựng một hình ảnh sản phẩm đinh
vị một thương hiệu sữa tươi nguyên chất 100%. Đồng thời không ngừng ra mắt
nhiều sản phẩm mới phục vụ khách hàng. Đặc biệt hãng đã hợp tác với Viện dinh
dưỡng quốc gia đẻ nghiên cứu sản phẩm, chiến lược này giúp Vinamilk chiếm
trọn lòng tin của người tiêu dùng
- Áp lực các nhà cung cấp :
+ Nguồn cung cấp nguyên liệu chế biến sữa của Vinamilk đến từ trang trại mà
công ty tự phát triển và các hộ nhỏ lẻ. Nhược điểm của nguồn cung này là người
nông dân chưa có kỹ thuật chăm sóc tốt, chủ yếu là tự phát, nghiệp dư nên chất
lượng sữa thường không ổn đinh. lOMoAR cPSD| 61554479
+ Nguồn cung cấp còn lại đến từ nguyên liệu nhập khẩu nước ngoài, Vínamilk
phải chịu thế bị động khi phải phụ thuộc vào thuế và biến đổi giá thị trường.
- Cạnh tranh với các sản phẩm thay thế:
Các sản phẩm thay thế sữa Vinamilk chẳng han như sữa đậu nành, sữa hạt
macca..., ngũ cốc, nước giải khát pha sữa... Tuy nhiên , Sản phẩm sữa có tính
thiết yếu và yếu tố dinh dưỡng nên dòng sữa Vinamilk vẫn ít chịu sự chi phối.
IV . Phân tích mô hình SWOT của Vinamilk
1 .Điểm mạnh (strengths) trong mô hình SWOT của Vinamilk
a.Thương hiệu Vinamilk nổi tiếng: -
Vinamilk là một thương hiệu nổi tiếng , một thương hiệu mạnh cho sản phẩm
sữatại thị trường Việt Nam. -
Vinamilk thống lĩnh thị trường nhờ tập trung quảng cáo, tiếp thị, không ngừng
đổi mới sản phẩm và nâng cao chất lượng. -
Vinamilk dẫn đầu về mức độ tin dùng và yêu thích của người Việt Nam đối
với các sản phẩm dinh dưỡng -
Chất lượng quốc tế luôn được Vinamilk cam kết và khẳng định để thực hiện
mục tiêu phát triển bền vững.
b.Chiến lược Marketing của Vinamilk hiệu quả: -
Vinamilk tận dụng đa dạng các kênh như TV, báo đài, billboard, fanpage,
truyền hình,... để quảng cáo sản phẩm của mình. Với chiến lược quảng cáo sản phẩm
đa kênh, độ phủ sóng đã giúp cho Vinamilk triển khai thành công các chiến dịch
Marketing của doanh nghiệp. -
Bên cạnh đó, Vinamilk cũng chú trọng đầu tư vào nội dung quảng cáo trong
các chiến dịch Marketing cũng như nội dung cung cấp thông tin hữu ích tới khách hàng. -
Vinamilk đã áp dụng mô hình Hero – Hub – Help (3H) trong chiến lược nội
dungcủa mình một cách hiệu quả để có thể đạt được những thành công nhất định.
c.Danh mục sản phẩm đa dạng: -
Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa đa dạng với trên 200 sản phẩm sữa và
các mặt hàng từ sữa, phục vụ nhiều đối tượng tiêu dùng cụ thể như: trẻ nhỏ, người
lớn và người già cùng với các sản phẩm dành cho hộ gia đình và các cơ sở kinh doanh như quán cafe. -
Các sản phẩm đa dạng với các kích cỡ bao bì khác nhau, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm.
d.Mạng lưới phân phối rộng rãi: -
Đây là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công của Vinamilk trong hoạt động.
Vinamilk có thể tiếp cận được với một số luọng lớn khách hàng và đảm bảo cho việc lOMoAR cPSD| 61554479
đưa ra các sản phẩm mới và chiến lược tiếp thị hiệu quả trên phạm vi cả nước.
e.Vinamilk ứng dụng công nghệ cao: -
Vinamilk sở hữu công nghệ sản xuất châu Âu đạt chuẩn toàn cầu. Thiết bị khử
trùng được nhập khẩu từ Thụy Điển. Các tiêu chuẩn quốc tế như IOS 50001:2011
và HACCP đều được áp dụng. -
Vinamilk luôn đổi mới công nghệ, lắp đặt hệ thống dây chuyền sản xuất hiện
đại với cac tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm tốt nhất.
2.Điểm yếu (Weakness) trong mô hình SWOT của Vinamilk
a.Vinamilk chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu: -
Nguồn nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu sản xuất, thì
70% nguồn cung và tỷ lệ nguyên liệu đầu vào phụ thuộc vào quan hệ cung – cầu sữa của thế giới. -
Tình hình sản xuất kinh doanh của Vinamilk sẽ bị ảnh hưởng bởi môi trường
bênngoài cũng như bị ảnh hưởng những yếu tố như lạm phát, khủng hoảng kinh tế,...
b.Thị phần sữa bột chưa cao: -
Hiện nay, người dùng có xu hướng sử dụng sữa bột nhập khẩu cao hơn sữa
bột được sản xuất trong nước. -
Bên cạnh đó, thị trường xuất hiện ngày càng nhiều thương hiệu sữa ngoại
được nhập khẩu từ châu Âu nên thị phần sữa bột của Vinamilk vốn giữ vị trí độc
quyền đang có xu hướng tuột dốc.
3.Cơ hội (Oppotunities) trong mô hình SWOT của Vinamilk
a.Nguồn nguyên liệu cung cấp đang được hỗ trợ từ chính phủ, nguyên liệu nhập
khẩu có thuế suất giảm:
- Hiện nay, Chính phủ cũng đang hỗ trợ về nguồn nguyên liệu cung cấp và giảm thuế
nhập khẩu nguyên liệu giúp các doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng về chi phí sản
xuất. Đây chính là cơ hội to lớn mà Vinamilk cần nắm bắt để sản xuất được nhiều
sản phẩm chất lượng đến với người tiêu dùng.
b.Lượng khách hàng tiềm năng cao và có nhu cầu lớn:
c.Nhu cầu tiêu thụ sữa của người Việt tăng cao:
d.Khách hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chất lượng và có lợi cho sức khỏe:
4.Thách thức (Threats) trong mô hình SWOT của Vinamilk
a.Nhiều đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường: -
Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng dẫn đến sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới. -
Hiện tại, người tiêu dùng Việt đang đứng trước nhiều sự lựa chọn về các sản phẩm từ sữa. -
Một số những đối thủ chính của Vinamilk có thể kể đến như: TH True Milk, Dutch Lady,... lOMoAR cPSD| 61554479 -
Việc gia tăng số lượng công ty cạnh tranh gây ra nhiều nguy cơ tiềm ẩn cho
Vinamilk như khó duy trì được khách hàng trung thành, mất đi các thị phần sữa vào
tay đối thủ cạnh tranh...
b.Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định: -
Tuy sở hữu trang trại bò sữa chuẩn quốc tế, nguyên liệu của Vinamilk vẫn phụ
thuộc vào việc nhập khẩu. -
Ngoài ra, do lợi nhuận từ chăn nuôi không cao nên nông dân có xu hướng
chuyểnđổi công việc. Điều này tạo nên một sức ép lớn đối với Vinamilk. c.Khách
hàng Việt Nam có xu hướng chuộng sữa ngoại: -
Khách hàng có xu hướng chuộng hàng ngoại đối với những sản phẩm liên
quan đến sưc khỏe. Vì vậy, Vinamilk cần tăng cường thêm nhiều chiến dịch quảng
bá thương hiệu, khẳng định giá trị dinh dưỡng của sản phẩm không thua kém bất cứ
thương hiệu ngoại quốc nối tiếng nào.
--------------------Hết--------------------