Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm | Văn mẫu lớp 12

Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm  bao gồm gợi ý cách viết kèm theo 10 bài văn mẫu cực hay. Phân tích nét mới trong cảm nhận về đất nước là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết giúp các em trong quá trình học và đặc biệt là kì thi THPT Quốc gia 2024 sắp tới.

Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Dàn ý nét mi trong cm nhn v Đất nước
Dàn ý s 1
I. M bài
- Tình cảm đối với đất nước, đối với nhân dân cũng mt trong nhng ngun cm
hng bt tận trong thơ ca Việt Nam, đc bit trong các sáng tác ca Nguyn Khoa
Đim.
- Được trích trong trường ca “Mặt đường khát vọng”, với “Đất nước”, Nguyễn Khoa
Điềm đã đưa chúng ta đến vi nhng khám phá cc k mi m v đất nưc.
II. Thân bài
1. Thi điểm ra đời của Đất nước
- Đất nước trước khi mỗi con ngưi, mi thế h lớn lên, đó một đất nước t
ngàn xưa từ rất lâu đi (Khi ta lớn lên/Đất nưc đã có ri).
- Đất nước t khi nhân dân ta biết đến tục ăn trầu, ph n ta biết búi tóc sau đu,
con ngưi biết yêu thương nhau thủy chung tình nghĩa, biết đặt tên cho "cái kèo", "cái
ct" ri biết làm ra ht gạo để nuôi sng chính mình.
=> Nguyễn Khoa Điềm đang cố gng xóa m đi cái khái niệm thi gian lch s c th,
t đó gợi lên một hình tượng Đất Nưc có t rất xa xưa, từ rất lâu đời.
2. Phm vi tn ti của Đất nước
- Đất nước không ch không gian sng ca mỗi con người Đất Nước còn tn ti
hin din ngay trong bn thân ca mỗi nhân: ất Nước máu xương ca mình",
“Trong anh và em hôm nay/Đu có mt phần đất nưc”.
- Đất nước trong nhng câu chuyn c đặc bit truyn c tích, nhng câu chuyn
vn rt thân quen gần gũi đối vi mỗi con người ngay t thu ấu thơ, từ trong
nhng li k thiết tha, ngt ngào ca m.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
=> Đất nước không phi là khái niệm mơ hồ, bí ẩn mà Đất nước mang mt v gần gũi,
thiết tha hòa mình với con người, vi cuc sng ca nhân dân ta t bao đời nay.
3. S ln lên của Đất nước
ất nước ln lên khi dân mình biết trồng tre đánh giặc" => Chính quá trình đu
tranh bn bỉ, kiên cường đấu tranh chng gic ngoại xâm đã giúp cho Đất nước trưởng
thành vững chãi hơn.
4. Những định nghĩa độc đáo về Đất nước
- Đất nước s thng nht của ba phương din chiu rộng không gian đa lý, b dày
thi gian lch s và chiều sâu văn hóa.
- Đất nưc chính là s thng nht gia cái riêng và cái chung.
5. Tư tưởng "Đất Nưc ca nhân dân"
- Nhân dân đã hóa thân làm ra Đất Nước: Hình nh "nhng người v nh chng",
"cp v chồng yêu nhau", "người hc trò nghèo" và "những người dân nào".
- Nhân dân lao động đã dựng xây chiến đu hết mình để bo v Đất Nước "Nhiu
người đã tr thành anh hùng/Nhiu anh hùng c anh và em đu nh".
- Nhân dân còn chính người đã tạo ra truyn thống văn hóa lịch s của Đất Nước,
lch s Đất Nước không phi là s thay đổi triều đại hay ni tiếp ngôi báu ca các ông
hoàng bà chúa mà li là s ni tiếp ca các thế h nhân dân.
- Nhân dân chính là người đã sáng tạo ra dòng chảy văn hóa cho c mt dân tc, nhiu
giá tr vt cht tinh thần đã được nhân dân gi li và truyền đạt cho đời sau, để con
cháu phát huy và kế tha nhng truyn thng tt đp ca cha ông xây dựng bao đời.
III. Kết bài
- Đim mi trong sáng tác ca Nguyễn Khoa Điềm đều xut phát t tưởng tiến b
trong thi k Cách mng ấy là tư tưởng “Đất Nước của dân”, do dân và vì dân.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
- Giọng thơ thủ th tâm s, ngt ngào bc l nhng cm xúc chân thành, thiết tha phi
hp vi cách s dng cht liệu văn hóa dân gian nhuần nhuyn, sáng tạo đã làm cho
bài thơ tr thành tác phm viết v đề tài đất nước tiêu biu của văn học Vit Nam hin
đại.
Dàn ý s 2
1. M bài
Gii thiu tác gi Nguyễn Khoa Điềm, đoạn thơ Đất nước và nêu vấn đề cn ngh lun
(nét mi trong cm nhn v đất nưc ca Nguyễn Khoa Điềm).
2. Thân bài
a. Ngun gc của Đất nước
Đất nước bt ngun t những điều bình d, gần gũi trong đời sng của người Vit
Nam t xa xưa: câu chuyn c tích “ngày xửa ngày xưa”, tục ăn tru của ngưi Vit
truyn c tích tru cau, thói quen búi tóc ca những người ph n Vit Nam, thói
quen tâm lí, truyn thống yêu thương của dân tộc. Văn hóa dân gian đặc trưng của
đất nước. Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sn xuất “cái kèo cái cột
thành tên”, “mt nng hai sương”, quá trình đấu tranh chng gic ngoi xâm.
→ Tác giả có cái nhìn mi m v ci nguồn đất nước, đất nước bt ngun t chiu sâu
văn hóa, văn học, lch s và truyn thng dân tc.
b. Định nghĩa Đất nưc
“Anh đến trường, em tm, hẹn”: Đất Nước không gian sinh hot gần gũi của đi
sng gn với tình yêu nơi hò hẹn ca đôi la.
“Nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nh thầm”: những li tâm tình, th th ca tình
yêu, không gian giàu tình cm, gi những câu ca dao yêu thương về ni nh.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Cách định nghĩa độc đáo v Đất c: Hình thức điệp gii bng hai yếu t
Đất vàc, th hin s cm nhận Đất Nước thng nhất trên các phương diện đa lí -
lch s.
c. Cách cm nhn Đất nước
Thời gian đằng đẵng, không gian mênh mông, Chim v, Rng , gi Tổ, “ai đã khuất,
bây gi, yêu nhau, sinh con, dn dò”: Đất Nước không gian sinh tn ca biết bao
thế h, quá kh cha ông, hin ti mỗi chúng ta và tương lai con cháu sau này.
Đất Nước đưc cm nhn trên b rng của không gian địa lí, b dài ca lch s, b
dày ca truyn thống văn hóa, Đất Nước được cm nhn thng nht gia i hng
ngày với cái muôn đời trong cuc sng cộng đồng, s hòa quyn không th tách ri
gia nhân dân và cộng đng.
d. Ý thc trách nhiệm đối vi Đất nước
Đất Nưc có trong máu tht mỗi con người, s thng nht gia cái riêng cái chung,
nhân vi cộng đồng dân tc, gia các thế h vi nhau, mi quan h hữu không
th tách rời. → Mi chúng ta phi có trách nhim vi đất nưc.
“Cm tay mọi người, vn tròn to lớn”: truyền thống yêu thương, đoàn kết, thân ái ca
những người Vit Nam to thành sc mạnh vô địch.
“Con mang đất nước đi xa, tháng ngày mộng”: thế h tương lai phi trách
nhiệm đưa Đất Nước ngày càng phát triển, đi xa hơn nữa.
“Máu xương, gắn bó san s, hóa thân cho dáng hình x sở, muôn đời”: khẳng định Đất
c t trong máu tht, máu tht ca mi nhân do đó mi chúng ta phi trách
nhiệm và nghĩa vụ đi vi Đt Nưc.
Mỗi con người không phi ch s hu riêng của nhân người đó còn của
chung của đất nước. Bi mỗi người đều được thừa hưởng nhng di sản văn hóa, tinh
thn của đất nước và được nuôi dưỡng trưng thành trong di sản đó. Vì vậy mỗi ngưi
đều phi có trách nhim gi gìn, bo v, phát huy nền văn hóa ấy.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
e. Tư tưởng Đất nưc là ca nhân dân
Núi Vng Phu, Hòn Trng Mái,T Hùng ơng, Núi Bút, Non Nghiên, Hạ Long
thành, Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Đim: Những địa danh đưc cm nhn qua
nhng s phn, nhng cnh ng của con người, s hóa thân ca những con người
không tên tuổi như một phn máu tht của nhân dân. Chính nhân dân bao đời đã tạo
nên Đất Nước này, đã ghi dấu n cuc đi mình lên mi ngn núi, dòng sông.
Bốn nghìn năm, người người, lp lp, con gái, con trai, không ai nh mặt đạt tên, gin
d và bình tâm. Nhng người vô danh đó đã gi và truyn li giá tr văn hóa, văn minh
tinh thn và vt chất (văn minh lúa nước đã truyền la quanh mi nhà, tiếng nói, gánh
theo tên làng xã, đp đập b tre).
Đất Nước ca nhân dân, những con người bình thường nhưng cần cù, chu
thương, chịu khó trong lao động nhưng lại kiên cường, bt khut, dũng cm trong
chiến đấu.
3. Kết bài
Khái quát li vấn đề ngh lun: nét mi trong cm nhn v Đất nước ca Nguyn
Khoa Điềm, đồng thi rút ra bài hc và liên h thc tin.
Dàn ý s 3
a. M bài
Gii thiu v tác gi và đoạn trích Đất Nước (Thơ của Nguyễn Khoa Điềm giàu
cht suy tư, cm xúc sâu lng cu mt ngưi tri thc v Đất Nước, con người
Vit Nam. Chính vì vậy mà thơ ông mang màu sắc chính lun)
Dn dt vào vấn đề: Nhng cm nhn mi m trong bài thơ Đất Nưc.
b. Thân bài
- Khái quát chung:
Hoàn cnh sáng tác, ni dung đoạn trích Đất Nước
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Nhng vấn đề mà tác gi hướng đến rt quen thuc, gần gũi với thơ ca, tuy
nhiên tác gi đã đem đến mt cm nhn mi, mt cách nhìn nhn mi, mt
cách định nghĩa mới v Đất Nưc.
- Nhng ni dung cn làm rõ
Đất Nưc có t rất lâu đời: Tác gi đã nhìn một cách tng th và toàn din v
hình hài đất nưc (Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi)
Đất nưc đưc to nên t nhng gì gần gũi, quen thuộc bình d vi nhng
truyn thng tt đp, phong tc tp quán
Đất Nưc gn lin vi không gian, thi gian lch s hào hùng, thiêng liêng bên
cnh không gian quen thuc, tình cảm đôi lứa…
Đất nưc là ca Nhân dân, ca những con ngưi bình thưng, dung d ca cuc
sống, Nhân dân là ngưi tạo ra, là người nuôi dưỡng và phát triển Đất Nưc.
- Nhn xét:
Như vậy: Tác gi đã đứa ngưi đc đến vi mt định nghĩa về Đất Nước không
chút trừu tượng mà gần gũi thân thiết, ý nghĩa sâu sắc vô cùng
Tác gi cũng đã khẳng định Đất Nưc trưng tn trong không gian, thi gian.
S vĩnh hằng ca Đất Nước đó chính là tiếng nói trái tim ca dân tc, là tiếng
nói của bao người yêu nước bình d, giản đơn nhất.
Tác gi đã đưa mỗi người chúng ta đến gần hơn với hình hài chung ca đt
nước, cm nhận rõ hơn từng hơi thở ca đất nước và biết đưc rng bn thân
mi cá nhân cũng là mt phn hình hài ca Đt Nưc.
c. Kết bài
Khẳng định v đẹp và giá tr nhng cm nhn mi m mà tác gi đã mang đến
cho đc gi
M rng vấn đề (bằng liên tưởng và cm nhn ca cá nhân)
Nét mi trong cm nhn v Đất nưc - Mu 1
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Thơ ca Việt Nam ba mươi năm chiến tranh mt dàn hợp xướng v đất nước. Khi
nhắc đến đi này, chc chn ta không th quên được “Đất nước” trích trong chương
V trường ca Mặt đường khát vọng” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm. Tác phẩm đã
th hin nhng nét cm nhn mi m v đất nước ca nhà thơ.
Trưc tiên, nét mi m trong cm nhn v đất nước ca Nguyễn Khoa Điềm đó
thời điểm ra đời của đất nước. Nhà thơ đã xóa nhòa đi thi gian lch s c th để gi
lên một đất nước rất lâu đời, ch biết rằng: “Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi”. Không
ch vậy, đó còn phạm vi tn ti của đất nước. Đất c không ch không gian
sống bình thưng ca mỗi con người mà đất nước còn tn ti hin din ngay trong bn
thân ca mỗi nhân "Đất Nước máu xương của mình" - gn máu tht vi mi
người dân. Đất c còn hin din trong nhng câu chuyn c đặc bit truyn c
tích, nhng câu chuyn vn rt thân quen gn gũi đối vi mỗi con ngưi ngay t
thu ấu thơ, từ trong nhng li k thiết tha, ngt ngào ca m:
“Đt Nưc có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” m thưng hay kể”
đây, đất nước không phi một cái đó hồ, n rt gần gũi, quen thuộc
vi mỗi người.
Đặt bit nhất đó chính những định nghĩa thật mi m v đất nước. Trong mi mt
thời đại khác nhau li những quan điểm khác nhau v đất nước. Nếu thi trung
đại, quan niệm đất nưc phi ca vua, lãnh th do vua cai quản: “Nam quốc sơn
Nam đế cư”. Thì đến thi cận đại, khi bàn v đất nưc, Phan Bi Châu cho rằng: “Dân
dân ớc, nước nước dân”. Tuy rằng tưởng trên đã thể hiện tưởng tiến b
hơn so với thi hiện đại nhưng vẫn còn mang nng ý thc h của nhà nước phong kiến
phương Đông hệ tưởng sản. Đến thời đại H Chí Minh các nhà thơ mi ý
thc sâu sc nht, thm thía nht v tưởng đất nước ca nhân dân, ca quảng đại
s đông quần chúng:
“Ôm đất nước những người áo vi
Đã đng lên thành những anh hùng”
(Nguyễn Đình Thi)
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Vi Nguyễn Khoa Đim, nhân dân mi là ch s hu duy nht của đất nưc.
Đất nước còn s thng nht của ba phương diện: chiu rng không gian, chiu i
lch s và chiều sâu văn hóa. Trưc hết, suy tư về đất nước trên chiu rng lãnh th đó
điều không mới, nhưng chỗ đc sc nht ca Nguyễn Khoa Điềm ông không gn
lãnh th vi đế cư, với thiên thư mà gắn với nhân dân vĩ đại:
“Đất là nơi anh đến trường
ớc là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nh thm
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay v hòn núi bc”
ớc là nơi “con cá ngư ông móng nước bin khơi”
Theo cm nhn của nhà thơ, “Đất ớc” không gian cùng gần gũi thân thương,
là một cõi đầy thơ mng, ngt ngào gn vi bao k nim ca tình yêu mi con ngưi.
Và:
“Những người v nh chồng còn góp cho Đất Nước nhng núi Vng Phu
Cp v chng yêu nhau góp nên hòn Trng Mái
Gót nga của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm đ li
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất t Hùng Vương
Nhng con rng nm im góp dòng sông xanh thm
Ngưi học trò nghèo giúp cho Đất Nưc mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho H Long thành thng cnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm”
Đất nước đã trở thành mt phn linh thiêng trong cuc sng của con ngưi. Mỗi người
ch đóng góp một phn nh để làm nên đất nước thôi. Cho nên xây dng bo v
hi sinh Đất Nước vai trò trách nhim cao c ca chúng ta bởi “Đất Nước này
Đất Nưc của nhân dân”.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Khi suy về “Đất ớc” theo chiu dài lch sử, điều đó cũng không phi mi m.
Nhưng cái mới của nhà thơ khi nói về lch s mấy ngàn năm của Đất nước không
dùng nhng s liệu như những nhà thơ khác:
“T Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nn độc lp
Cùng Hán Đưng, Tng, Nguyên mi bên hùng c một phương”
(Nguyn Trãi)
Cũng không nhắc đến nhng anh hùng hu danh trong lch s:
“Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc,
Nguyn Du viết Kiu, đất nưc hóa thành văn,
Khi Nguyn Hu i voi vào ca Bc.
Hưng Đạo dit quân Nguyên trên sóng Bch Đằng…”
(Nguyễn Đình Thi)
Nguyễn Khoa Điềm nhn mạnh đến muôn vàn con người bình d danh nhưng
li hết sc lớn lao phi thường:
“Con gái, con trai bng tui chúng ta
Cn cù làm lng
Khi có giặc người con trai ra trn
Ngưi con gái tr v nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiu anh hùng c anh và em đều nh
Nhng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bn ngàn lớp người ging ta la tui
H đã sống và chết
Gin d và bình tâm
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Không ai nh mt đt tên
Nhưng họ đã làm ra Đt Nưc”
Chính h đã làm ra đất nước. H còn sáng to và truyn li cho thế h sau:
“H gi và truyn cho ta ht lúa ta trng
H truyn la cho mi nhà t hòn than qua con cúi
H truyn giọng điu mình cho con tp nói
H gánh theo tên xã, tên làng trong mi chuyến di dân
H đắp đập be b cho người sau trông cây hái trái”
H là ai? Phải chăng là những người anh hùng hu danh trong s sách? Không, đó ch
mt phn nh bé trong ch h thôi. H đây lớn lao hơn nhiu, nhân dân
cha ông thu trưc. Ch “họ” được đứng ch đầu dòng thơ được điệp li cho
thy vai trò lớn lao vĩ đi của nhân dân đối với Đất nưc.
Các động t “gi - truyn - gánh” cho ta mt cm nhn s tiến hóa ca lch s Vit
Nam giống như một cuộc lao động ln đó sự tiếp sc không ngng ngh ca
các thế h nhân dân. H đã tạo ra t ht lúa vi nền văn minh lúa nưc, ngn lửa được
to nên bởi bước tiến của loài người đến nhng ca ci tinh thần quý báu như phong
tc tập quán lâu đời: tên xã, tên làng, giọng nói cha ông… Như vậy, nhân dân chính
người làm nên giá tr tinh thn và vt chất cho Đất nưc.
Khi nói v Đất nước trong chiều sâu văn hóa, Nguyễn Khoa Điềm không nhắc đến các
danh nhân như Nguyễn Trãi. Nguyn Du, H Xuân Hương nêu lên những truyn
thng tinh thn ca nhân dân:
“Đt Nưc có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thưng hay k
Đất Nưc bắt đầu vi miếng tru bây gi bà ăn
Đất Nưc ln lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc m thì bi sau đu
Cha m thương nhau bằng gng cay mui mn
Cái kèo, cái ct thành tên
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Ht go phi mt nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nưc có t ngày đó”
Nhng truyn thống văn hóa lâu đời nhưng thật gin d được nhà thơ nhắc li vi mt
nim t hào sâu sc.
Như vậy, điểm mi trong nét cm nhn ca Nguyễn Khoa Điềm v đất nước được
hình thành t những tưởng tiến b trong thời đại mới. Đó những cm nhận đúng
đắn, sâu sc v đất nưc.
Nét mi trong cm nhn v Đất nưc hc sinh gii - Mu 2
Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã từng tâm s rằng: “Tôi cố gng th hin hình ảnh Đất
c gin d, gần gũi nhất. Đó cách để di vào lòng người, đồng thời cũng cách
để tôi đi con đường riêng ca tôi, không lp lại người khác”. Lời t bch của nhà thơ
là mt kim ch nam giúp bạn đọc có thêm một cách để tìm hiểu đoạn trích “Đất nước”
độc đáo này, đó khám phá những đóng góp mới m ca Nguyễn Khoa Điềm, đặc
bit là trong 9 câu đu ca đon trích.
“Đóng góp mi mẻ” là những đóng góp riêng, độc đáo, là sản phm ca quá trình sáng
tạo mang đm du n ch quan, du n nhân ca tác gi. yêu cu ca ngh thut
luôn phi mi m, yêu cu phm cht ngh phải giọng riêng, nói như Tuốc-
ghê-nhép phải “thần sắc riêng”, nói nHoài Thanh “khơi những nguồn chưa
ai khơi và sáng tạo những gì chưa có”
Trường ca “Mặt đường khát vọng” được Nguyễn Khoa Điềm hoàn thành chiến khu
Bình-Tr-Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết v s thc tnh ca tui tr đô thị
vùng tm b chiếm min Nam, v non sông đất nước, v s mnh ca thế h mình,
xuống đường đấu tranh hòa nhp vi cuc chiến đấu chống đế quc xâm lược. Đoạn
trích “Đất Nước” một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất nước trong thơ Việt
Nam hiện đại. Đặc biệt 9 câu thơ đầu, đó cảm xúc nồng nàn, duy sâu lắng v
chiều dài đất nước. Qua đó đoạn thơ góp phần trn vn thêm nhng cm nhn ca
Nguyễn Khoa Điềm v đất nưc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
V phương diện ni dung, nói v ngun ci đất nước, khát khao đi tìm câu tr lời “Đất
nước có t bao gi” là nỗi khát khao không riêng gì Nguyễn Khoa Điềm. Văn học dân
gian lý gii ci nguồn đất nưc qua nhng u chuyn c tích, truyn thuyết đm màu
huyn thoại nLạc Long Quân Âu đẻ ra bọc trăm trứng, đó sự tích qu bu
m gii thích s ra đi ca 54 dân tộc anh em c Việt. Thơ ca trung đi li khng
định ci nguồn đất nước gn với thiên thư tối thượng “Nam quốc sơn hà”, “Bình
ngô đại cáo” gắn với tên các vương triều hùng mnh Triệu, Đinh, Lý, Trần. Ci ngun
đất nước ta đẹp cao c thiêng liêng nhưng xa xôi tựa sương khói thi gian. Còn ci
nguồn đất nước trong cm nhn ca Nguyễn Khoa Điềm li bình d, gần gũi, quen
thuc đến thân thương:
“Khi ta lớn lên đất nước đã có ri
Đất nưc có trong nhng cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thưng hay kể”
Cm t “ngày xửa ngày xưa” gợi nỗi xa xăm trong chiều dài thi gian lch s, gi cái
gần gũibiên gn vic ấu thơ của mỗi con người vì tuổi thơ ai chẳng mt
ln nghe c tích u chuyn nào chng bắt đầu t “ngày xửa ngày xưa”. Ngay từ
những câu đầu Nguyễn Khoa Điềm đưa cội nguồn đất nước v con ngưi ngay t thu
nm nôi:
“Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi
Hồn thiêng đất nưc vn ngồi bên con”
Ci nguồn đất c trong cm nhn ca Nguyễn Khoa Điềm còn gn với “miếng tru
ăn”, “cây tre dân mình trồng đánh giặc”, “tóc mẹ bới sau đầu”, “muối mn
gừng cay” trong tình cha mẹ, “cái kèo cái cột thành tên”, “ht gạo hai sương giần
sàng, xay giã, trong những mĩ tục thun phong, tục đặt tên, tục ăn trầu, bi tóc. Nhng
hình nh hin ra quen thuộc như t trang đời bước vào trang thơ.c ra t ca dao c
tích, miếng tru gi s tích tru cau thắm nghĩa anh em, đưm tình chng v, v cu
lên ba làng Gióng đánh giặc Ân, “gừng cay mui mặn” xuất hin trong li nhc
nh v l thy chung:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
“Tay nâng chén muối đĩa gừng
Gng cay mui mn xin đừng quen nhau
Ht go nhc nh ta v câu ca dao:
“Cày đồng đang buổi ban trưa
M hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một ht đng cay muôn phần”
Tt c tp trung làm mt ci nguồn đất nước vừa thân thương va gần gũi, vừa cao
c thiêng liêng va mc mc va bay bổng lệ, va quen thuc va mi lạ. Đó
sc din riêng ca đt nước mà ch Nguyễn Khoa Điềm mi nhn ra.
Thơ hay không ch nm ni dung còn th hin hình thc biu hin ca nó. S
mi m hình thức trong đoạn trích nm th thơ tự do, câu thơ ngắn dài linh hot,
nhp nhanh, chm phong phú th hin cảm xúc suy tư, sôi nổi. Ngôn ng thơ giản d,
t nhiên gn vi khu ng nên rt t nhiên sống động. Thơ tự do, nhiu t, nhiu ng
nhưng không hề khô khan bi Nguyn Khoa Điềm đã khéo léo sử dng mt loạt điệp
từ, điệp hình ảnh, điệp cu trúc góp phn làm giọng thơ thêm nhiệt hứng, câu thơ thêm
hình ảnh. Thêm vào đó còn tài năng s dng cht liu dân gian rt riêng, rất độc
đáo. Không trích dẫn nguyên văn ca dao, tục ng, dân ca, không k l dài dòng các
phong tc tp quán, các truyn c tích, truyn thuyết, tác gi ch bt ly rt nhy cái
hn ca cht liệu dân gian để gợi liên tưởng, gi suy ngẫm cho độc gi, to ra cm
giác va quen va l.
Như vậy, cái mi m ca Nguyễn Khoa Điềm đã thành công trong việc to ra cái mi
trong cm xúc, to ra cái mới trong hình tượng. Điều này làm nên bài hc muôn thu
cho ngưi ngh về phong cách, v sc sáng tạo. Đó cũng chính quy lut kế tha
cách tân tn tại muôn đời trong dòng chảy văn học, đặc trưng của nền văn học
Vit Nam c nn văn học thế giới. Qua đây, bạn đọc cũng tiếp thu được kinh
nghiệm khi đc mt tác phẩm văn học, đó phải khám phá được nét riêng, được s
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
mi m khác bit trong phong cách mi tác gi để hiểu được cho trn cái tưởng
người ngh sĩ muốn gi gm.
Tsekhop đã khng định rằng: “Nếu mt c gi không lối đi riêng của mình thì
người đó sẽ không bao gi tr thành nhà văn được”. Quả đúng thế, nếu Đất Nước
trong thơ Nguyễn Khoa Điềm không điều mi m thì chc chn tên tui ca nhà
thơ tác phẩm s không còn ch đứng quan trọng trong trái tim người đọc muôn
thi.
Cm nhn mi m ca tác gi v đất nưc - Mu 3
Đất nưc luôn là tiếng gi thiêng liêng muôn thuở, muôn nơi và của bao triu trái tim
con ngưi. Đt nước đi vào đời chúng ta qua nhng li ru ngt ngào êm du, qua
những làn điệu dân ca mượt mà và nhng vần thơ sâu lắng, thiết tha và rt đi to
ca bao lp thi nhân. Ta bt gp một hình tượng đất nước đau thương nhưng vẫn ngi
lên ý chí đấu tranh trong trang thơ Nguyễn Đình Thi đồng thời cũng rất du dàng ý t
trong thơ Hoàng Cm.
Nhưng với Nguyễn Khoa Điềm, ta bt gp mt cái nhìn toàn vn, tng hp t nhiu
bình din khác nhau v mt đt nưc của nhân dân. Tư tưng ấy đã quy tụ mi cách
nhìn và cm nhn ca Nguyễn Khoa Điềm v đất nưc. Thông qua nhng vần thơ kết
hp gia cảm xúc và suy nghĩ, trữ tình và chính luận, nhà thơ mun thc tnh ý thc,
tinh thn dân tc, tình cm với nhân dân, đất nước ca thế h tr Vit Nam trong
những năm chống Mĩ cứu nước.
M đầu đoạn trích là giọng thơ nhẹ nhàng , th th như những li tâm tình kết hp vi
hình ảnh thơ bình dị gn gũi đưa ta trở v vi ci nguồn đất nưc.
Khi ta lớn lên Đất nưc đã có ri
Đất Nưc có trong nhng cái ngày xửa ngày xưa mẹ thưng hay k
Đất Nưc bắt đầu t miếng tru bây gi bà ăn
Đất Nưc ln lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Đất nước trước hết không phi là mt khái nim tru tượng mà là nhng gì rt gần gũi,
thân thiết ngay trong cuc sng bình d ca mỗi con người. Đất Nước hin hình
trong câu chuyn c tích ngày xửa ngày xưa mẹ k, trong miếng tru ca bà, cây tre
trước ngõ gợi lên một Đất nước Vit Nam bao dung hin hu, thy chung st
son tình nghĩa anh em, nhưng cũng cùng quyết lit khi chống quân xâm c. Mi
qu cau, miếng trầu, cây tre đều gi v mt v đẹp tinh thần Đất nước, đều thấm đẫm
ngn ngun lch sn tc.
Đất nước còn hin thân ca nhng phong tc tập quán ngàn đời, minh chng ca
mt dân tc giàu truyn thống văn hóa , giàu tình yêu thương gn vi mái m gia
đình. Cha m thương nhau bng gng cay mui mn. Gng tt nhiên cay, mui tt
nhiên mn. Tình u cha m mãi mãi mn nồng như chính chân t nhiên kia.
Hình ảnh thơ khiến ta rưng ng nhớ v mt li nhc nh thiết tha v tình nghĩa ca
một ai đó hôm nào: Tay ng dĩa mui chén gng, Gng cay mui mặn xin đừng
quên nhau.
Đất nưc còn là thành qu ca công cuộc lao động vt v để sinh tồn, để dng xây nhà
ca:
Cái kèo cái ct thành tên
Ht go phi mt nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nưc có t ngày đó.
đây Đất nước không còn là mt khái nim trừu tưng na mà c th, quen thuc và
gin g biết bao. Vic tác gi s dng nhng cht liệu dân gian để th hiện suy tưởng
ca mình v đất nưc vi quan nim “Đất nước ca nhân dân”.
Vn bng li trò chuyn tâm tình vi mi nhân vt đi thoi tưởng tượng, Nguyn
Khoa Điềm đã diễn gii khái niệm đất nưc theo kiu riêng ca mình:
Đất là nơi anh đến trường
ớc là nơi em tắm
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nươc là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nh thm.
Đất nưc không ch đưc cm nhn bởi không gian địa lí mênh mông t rừng đến b
mà còn đưc cm nhn bi không gian sinh hot bình thưng ca mỗi người, không
gian của tình yêu đôi la, không gian ca ni nh thương. Ý nịêm v đất nưc đưc
gi ra t vic chia tách hai yếu t hợp thành là đất và nưc vi nhng liên tưởng gi
ra t đó. Sử dng li chiết t mà vn không ngô nghê, mà vn tht duyên dáng và ý
nh, có th gi ra cho thy mt quan nim mang những đặc điểm riêng ca dân tc ta
v khái nim đt nước, mà tư duy thơ có th tách ra, nhn mnh.
Đất m ra cho anh mt chân tri kiến thc, nưc gt ra tâm hn em trong sáng du
hin. Cùng vi thi gian lớn lên đất nưc tr thành nơi anh và em hò hẹn. Không
nhng thế, đất nước còn người bn chia s nhng tình cm nh mong ca nhng
người đang yêu. Đất và nước tách rời khi anh và em đang là hai cá thể, còn hòa hp
khi anh và em kết li thành ta . Chiếc khăn - biểu tượng ca ni nh thương - đã từng
làm bao trái tim tui tr bâng khuâng: “Khăn thương nhớ ai, Khăn rơi xuống đất …”,
mt ln na li khiến lòng người xúc động, bi hi trưc tình cm chân thành ca
nhng tâm hồn yêu thương say đắm.
Đất Nước còn là nơi trở v ca nhng tâm hn thiết tha với quê hương. Hình ảnh con
chim phưng hoàng bay v hòn núi bạc, con cá ngư ông móng nưc biển khơi mang
phong cách dân ca min Trung, thm đẫm lòng yêu quê hương c tác giả. Đất Nưc
mình bình d, quen thuộc nhưng đôi khi cũng lớn rng, tráng l và kì vĩ vô cùng, nht
là đi vi những người đi xa. Dù chim ham trái chín ăn xa, thì cũng git mình nh gc
cây đa li về. Gia đình Việt Nam là như thế, lúc nào cũng hướng v quê hương, hưng
v ci ngun.
Đất Nưc trưng tn trong không gian và thi gian: Thi gian đằng đẵng, không gian
mênh mông đ mãi mãi là nơi dân mình đoàn t, là không gian sinh tn ca cộng đng
Vit Nam qua bao thế h. Nguyễn Khoa Điềm gi li truyn thuyết Lc Long Quân và
Âu Cơ , về truyn thuyết Hùng Vương và ngày gi t. Nhc li Lc Long Quân và Âu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Cơ, nhắc đến ngày gi t, Nguyễn Khoa Đim mun nhc nh mọi người nh v ci
ngun ca dân tc. Dù bôn ba chốn nào, người dân Việt Nam cũng đều hưng v đất
t, nh đến dòng ging Rng Tiên ca mình.
Nhc đến chuyện xưa ấy như để khẳng định, cũng là để nhc nh:
Những ai đã khuất
Nhng ai bây gi
Yêu nhau và sinh con đ cái
Gánh vác phần người đi trước đ li
Dn dò con cháu chuyn mai sau
Cm hứng thơ của tác gi có v phóng túng , t do nhưng thật ra đây là một h thng
lp lun khá rõ mà ch yếu là tác gi th hin đất nước trong ba phương diện: trong
chiu rng ca không gian lãnh th địa lí, trong chiều dài thăm thẳm ca thi gian lch
s, trong b dày của văn hóa - phong tc, li sng tâm hn và tính cách dân tc.
Ba phương diện ấy đưc th hin gn bó thng nht và bt c phương diện nào thì
tư tưởng đất nưc ca nhân dân vẫn là tư tưng cốt lõi , nó như mt h qui chiếu mi
cm xúc và suy tưng ca nhà thơ.
Và c th hơn nữa , gn gũi hơn nữa , Đt nưc ngay trong máu tht ca mi chúng
ta:
Trong anh và em hôm nay
Đều có mt phần đất nước
Đất nưc đã thm t nhiên vào máu thịt, đã hóa thành máu xương ca mỗi con ngưi,
vì thế s sng ca mi cá nhân không phi là riêng ca mi con người mà là ca c
đất nưc. Mỗi con ngưi đu tha hưng ít nhiu di sản văn hóa vt cht và tinh thn
ca đt nưc, phi gi gìn và bo v để m nên đất nước muôn đời.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
T nhng quan niệm như vậy v đất nưc, phn sau ca tác phm tác gi tp trung
làm ni bật tư tưởng: Đt nưc của nhân dân, chính Nhân dân là ngưi đã sáng to ra
Đất nưc.
Tư tưởng đó đã dẫn đến mt cái nhìn mi m, có chiu sâu v địa lí, v nhng danh
lam thng cnh trên khp mi miền đất nưc. Nhng núi Vng Phu, hòn Trng Mái,
những núi Bút non Nghiên … không còn là những cnh thú thiên nhiên na mà đưc
cm nhn thông qua nhng cnh ng, s phn ca nhân dân, đưc nhìn nhận như là
những đóng góp của nhân dân , s hóa thân ca những con ngưi không tên tui:
“Những người v nh chồng còn góp cho Đất nước nhng núi Vng Phu, Cp v
chng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái”, “Người hc trò thng cảnh”. Ở đây cảnh vt
thiên nhiên qua cách nhìn ca Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như một phn tâm hn,
máu tht ca nhân dân. Chính nhân dân đã to dựng nên đất nước, đã đặt tên, đã ghi
du vết cuộc đời mình lên mi ngn núi , dòng sông. T nhng hình nh, nhng cnh
vt , nhng hiện tượng c thể, nhà thơ quy np thành mt khái quát sâu sc:
đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chng mang mt dáng hình, một ao ước, mt li sng ông cha
Ôi ! Đt nưc sau bn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Nhng cuộc đời đã hóa núi sông ta.
Tư tưởng Đất nưc của nhân dân đã chi phi cách nhìn của nhà thơ khi nghĩ về lch s
bốn nghìn năm của đất nước. Nhà thơ không ca ngi các triều đại, không nói đến
những anh hùng được s sách lưu danh mà ch tập trung nói đến những con người vô
danh, bình thường, bình dị. Đất nước trưc hết là ca nhân dân, ca những con ngưi
vô danh bình d đó.
H đã sống và chết
Gin d và bình tâm
Không ai nh mt đt tên
Nhưng họ đã làm ra Đt nưc
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
H lao đng và chng gic ngoi xâm, h đã giữ và truyn li cho các thế h mai sau
các giá tr văn hóa, văn minh, tinh thần và vt cht ca đất nước t ht lúa, ngn la,
tiếng nói, tên xã, tên làng đến nhng truyn thn thoi, câu tc ng, ca dao. Mch cm
xúc lng t li đ cui cùng dn ti cao trào, làm ni bật lên tư tưởng ct lõi ca c bài
thơ vừa bt ng, va gin d và độc đáo:
Đất nước này là Đất nước nhân dân
Đất nưc của Nhân dân, Đất nưc ca ca dao thn thoi
Mt định nghĩa giản d, bt ng v Đất nước. Đất nưc ca ca dao thn thoại nhưng
vn th hin những phương diện quan trng nht ca truyn thng nhân dân, ca dân
tc: Tht đm say trong tình yêu, biết quý trọng tình nghĩa và cũng thật quyết lit
trong đu tranh chng gic ngoi xâm.
Những câu thơ khép li tác phm ca ngi v đẹp ca cnh sc quê hương vi mt tâm
hn lạc quan phơi phi. Tt c ào t tuôn chảy trong tâm trí người đc nhng tí tách
reo vui …
Đất nưc ca Nguyễn Khoa Điềm đã góp thêm thành công cho mảng thơ viết v Đất
nước. T nhng cm nhn mang tính gần gũi, quen thuộc, Đất nưc không còn xa l,
trừu tượng mà tr nên thân thiết nhưng vẫn rất thiêng liêng. Đọc Đất nước ca
Nguyễn Khoa Điềm ta không ch tìm v ci ngun dân tộc mà còn khơi dậy tinh thn
dân tc trong mỗi con người Vit Nam trong mi thời đại.
Phân tích nét mi trong cm nhn v Đất nước - Mu 4
Đâu phải ch đến Nguyễn Khoa Điềm, Đất nước con ngưi mi xut hiện trong thơ
ca Việt. Trước đó đất nước đã đi vào mỗi con người qua tng li ru, tiếng hát ca
khúc hát ru ca ca m, qua nhng vẫn thơ của Nguyễn Đình Thi một hình ng
đất nước đau thương nhưng vn ngời n ý chí đấu tranh, một đất nước rt du dàng ý
t trong thơ Hoàng Cầm… Nhưng có lẽ phải đến Nguyễn Khoa Đim mi hin lên cái
nhìn toàn vẹn, đi từ nhiu bình din khác nhau v mt đất nước ca nhân dân.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Khác vi nhiu tác gi đàn anh trưc hay c mt s cây bút cùng thế h bn thân h
khi viết v Đất nước luôn t to ra mt khong cách, xây một “tòa thành đại” để
chiêm ngưỡng hình nh ca T quc với thái độ trân trng nên hay dùng nhng hình
ảnh lệ mang tính biểu tượng để th hin cm nhn ca mình v đất nước.
Nhưng đến vi phn m đầu đoạn thơ trích đưc Nguyễn Khoa Điềm ngưi ta ngc
nhiên đi đến bt ng để nhận ra chưa bao giờ đất nước xut hiện trưc mt li gẫn gũi,
bình d ch trong mt khong chạm tay đến thế. M đầu đoạn trích Đất c ging
thơ nhẹ nhàng , th th như lời tâm tình đưa ta tr v ci nguồn đt nưc.
“Khi ta lớn lên Đất nước đã có ri
Đất Nưc có trong nhng cái ngày xửa ngày xưa mẹ thưng hay k
Đất Nưc bắt đầu t miếng tru bây gi bà ăn
Đất Nưc ln lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”.
Đất nước đâu phải toà lâu đài k tráng l, nguy nga không ai th chm ti,
cũng chẳng phi mt khái nim trừu tượng nhng rt gần gũi, thân thiết
ngay trong cuc sng bình d ca mỗi con người. Đất là gì? Đó khi còn tm
trong vòng tay ca ca m nhng câu chuyn c tích ngày xa ngày xưa m k đã
đưa đất c gn vi s trưng thành ca một đứa tr hết sc t nhiên, mt thiết.
Trong văn hoá sống, sinh hoạt hàng ngày nơi miếng tru của bà, hay cây tre trước
ngõ… Một Vit Nam bao dung hin hu, thy chung gn sắt son tình nghĩa anh
em.
Lch s lâu đời của Đất nước không phi cắt nghĩa bằng s ni tiếp các triều đại “Từ
Triệu Đinh Trần bao đời gây nền độc lập” (Bình Ngô đại cáo) hay các s kin lch
s mà bắt đầu t nhng câu chuyn k tuổi thơ, gợi nh đến các truyn thuyết xa xưa:
s tích tru cau, truyn thuyết Thánh Gióng,… Nhưng để gi lấy bình n thì đất
nước ấy cũng đứng lên” chiến đấu cùng quyết lit khi chống quân xâm lược. Mi
qu cau, miếng tru, cây tre chính mt v đẹp tinh thần Đất c, thấm đẫm ci
ngun lch s dân tc. Nền văn minh n tộc cùng nhng phong tc tập quán lâu đi
cũng được lưu giữ trong từng dòng “Đất Nước”.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Mt nét mới đặc sc ca tác gi chính là giọng thơ suy tư. Đoạn thơ m đầu được xem
như câu trả li cho tng câu hi n hin xuyên sut mạch thơ: Đất nước có t bao gi?
Đất nước trưởng thành ra sao?… Cách nhìn nhận v Đất nước ca Nguyn Khoa
Đim đưc xây dựng tương tự như hành trình cuộc đi ca một con người.
Tiếp ni cho mạch thơ chính luận tr tình bng câu hỏi: Đất nước gì? Đó s cm
nhn v đất nước trong s thng nhất hài hoà các phương diện địa lch s không
gian thi gian. Bn thân Nguyễn Đình Thi xuất thân t mt thế h trí thc tr nói
v hình tượng đất nước đâu phi d dàng. Có l thế tác gi chia tách ý niệm đất
nước thành 2 yếu t đất và nước để cm nhận và suy tư sâu hơn không dừng li bình
din khái nim mt bình diện khác sâu hơn thể hin mt cái nhìn v hình ng
đất nước thiêng liêng bng quan nim mi ca tui tr nên va mang tính th va
hết sc táo bạo: Đất nơi anh đến trường / Nước nơi em tắm / Đất Nước là nơi hai
ta hò hẹn / Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nh thm…
Đất c không gian k diu ca tình yêu, ca bao thế h đã đi qua ng mãi suy
của ta ti ci ngun, ti : Những ai đã khuất. Nhng ai bây gi. Yêu nhau sinh
con đ cái. Gánh vác phần người đi trưc đ li. Dn dò con cháu chuyện mai sau…
Chính không gian nh yêu y, theo dòng suy cm tác gi m rng các chiu kích
không gian, để hướng ti cái nhìn toàn vn và nhiu chiu v đất nưc trong chiu dài
ca lch s chiu rộng địa lí, chiều sâu văn hoá-phong tc dân tộc… Chính điều đó
khiến mch thơ ng vào nhng suy ngm v trách nhim ca thế h mình, mt thế
h t ý thc v bn phn ca chính mình vi đt nưc :
Em ơi, Đất nước là máu xương của mình
Phi biết gn bó và san s
Phi biết hoá thân cho dáng hình x s
Làm nên Đất Nước muôn đời…
Đây là những li tâm s nhiều hơn là kêu gi, giáo hun. Vì thế, sc truyn cm ca ý
thơ vẫn rt mnh.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Vi cách dùng cm t “em ơi em”, thay lời kêu gi, giáo huấn thì ngưc li cách
xưng hô khiến ý thơ chuyển hóa linh hot, nh nhàng thành mt li dn dò, tâm s. Ta
phi hiểu đưc s xut sc cái tài Nguyễn Khoa Điềm chính t thơ rất tâm lí,
đánh động vào tim người đọc, khi con tim lên tiếng thì mọi điều ch lúc ta cn làm
theo li trái tim mà thôi.
Nét mi trong cách nhìn nhận đặc sc nht làm nên làm nên s khác bit của “Đất
ớc” so với các tác phẩm cùng đề tài quan niệm “Đất Nước của Nhân dân”. Như
cách nhà thơ Chế Lan Viên viết “Tổ quc tôi bao gi đẹp thế này chăng?” điểm
nhìn Đất nưc xut phát qua b dày lch s oai hùng.
“Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc
Nguyn Du viết Kiu, đất nưc hóa thành văn
Khi Nguyn Hu i voi vào ca Bc
Hưng Đạo dit quân Nguyên trên sông Bch Đằng”
Còn vi Nguyễn Khoa Điềm tưởng cốt lõi Đất nước ca nhân dân ngay c phn
sau vic triển khai trên hai hướng vừa khơi sâu va phát hin nhiều ý nghĩa mi.
Nhng phát hin thú v độc đáo của tác gi v đất ớc trên các phương diện : địa
lí, văn hoá, phong tục…muôn vàn những v đẹp, theo tác giả, đều kết tinh ca bao
công sc và khát vng ca nhân dân, ca nhng người bình thường, vô danh. Đây là
do sao khi nói v bốn nghìn năm lịch s của đất nước, nhà thơ không điểm tên các
triều đại cùng bao nhân vt anh ng trong s sách nhn mạnh đến lp lp nhng
người vô danh:
Có biết bao người con gái con trai
Trong bn nghìn lớp người ging ta la tui
H đã sống và chết
Gin d và bình tâm
Không ai nh mt đt tên
Nhưng họ đã làm ra Đt Nưc…
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Nguyễn Khoa Đim không nhắc đến nhng tên tui vang di hay nhng thng li lch
s tt c mạch thơ xuyên sut y những con người, nhân dân bé nh “không ai nhớ
mt đặt tên” nhưng lại là những người “làm ra Đất Nưc”.
Tt c nhng v đẹp ca Đất nước đưc tác gi khai thác đon cui trên mọi phương
din t văn hóa, lịch sử, địa đó những tinh hoa ca dân tc vi bao công sc,
khát vng ca nhân dân, t nhân dân sinh sôi, phát trin. Ông nhn mnh lớp người vô
danh “đã sống chết/ Gin d bình tâm”. Cui cùng, ct lõi ca c đoạn trích
được tác gi mt ln na nếu rõ và khẳng định
“Đ Đất Nước này là Đt Nưc ca Nhân dân
Đất Nưc của Nhân dân, Đất Nưc ca ca dao thn thoi”
Đim nhìn ca s giàu suy tư, tưởng đất c ca nhân dân, do nhân dân làm ra
luôn được đm tr thành cm hng ch đạo. Tt c đưc biểu đạt bng mt
giọng thơ tr tình chính lun sâu lng, thiết tha. Ngh thut s dng nhun nh
sáng to các cht liệu văn hoá và văn học dân gian đem vào câu thơ hiện đại tăng thêm
sc hp dn của đoạn thơ.
Nét mi trong cm nhn v Đất nưc - Mu 5
Đất c chính ngun cm hng tn ca thi ca, ca tâm hn người ngh. T xa
xưa, ta bắt gp hình ảnh đất nước trong nhng cánh trắng trên nh đng làng vào
nhng chiu quê yên . Ri ta bt gặp đất nước “lưng đeo gươm tay mm mi bút
hoa”, trong thơ Chế Lan Viên, một đất nước “rũ bùn đứng dậy sáng lòa", đất nước ca
những mùa thu xưa nay trong thơ Nguyễn Đình Thi. khi đọc Mặt đường khát
vng ca Nguyễn Khoa Đim ta li gp hình ảnh “đất nước của nhân dân, đất nước
ca ca dao thn thoại” toàn b chương Đất nước ca bản trường ca này.
Hình ảnh “đất nước ca nhân dân, ca ca dao thn thoại” được tác gi th hin bng
hình thc thơ trữ tình, chính luận. Đậm đà cảm xúc cũng giàu cht triết sâu xa,
vừa đem đến cho người đọc nhng cm nhn mi m v đất nước va giúp mỗi ngưi
yêu hơn , thương hơn đt nưc mình.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Theo Nguyễn Khoa Điềm, đất nước không ca riêng ai ca toàn nhân dân.
Hàng triệu người danh t thế h này sang thế h khác đã đổ m hôi xương máu
để bo v và xây dựng đất nưc.
Có biết bao người con gái, con trai,
Trong bn nghìn lớp người ging ta la tui
H đã sống và chết.
Gin d và bình tâm,
Không ai nh mt đt tên,
Nhưng họ đã làm ra Đt Nưc.
Trong sut bốn nghìn năm dựng nước, nhân dần ta đã chiến đấu, lao động to nên b
mt lãnh th, nền văn hoá dân tc, nhng mi quan h gia đình, làng xóm, tổ tiên,
quan h vi thiên nhiên, lch s...
đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi,
Chng mang mt dáng hình, một ao ước, mt li sng ông cha
Đất Nưc sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy,
Nhng cuộc đời đã hoá núi sông ta.
Đất Nước không phi nhng xa xôi trừu tượng tht c th, gn thân thiết
vi tình cm và sinh hot hng ngày ca chúng ta:
Đất là nơi anh đến trường,
ớc là nơi em tắm,
Đất Nước là nơi ta hò hẹn,
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nh thm
Và hin hu ngay trong bn thân mi ngưi chúng ta:
Trong anh và em hôm nay.
Đều có mt phần Đất Nước,
Khi hai đa cm tay,
Đất Nưc trong chúng ta hài hòa nng thm.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Quan nim v đất nước ca Nguyn Khoa Điềm điểm khác vi quan nim phong
kiến ngày xưa - đất nưc là ca nhà vua.
Nam quốc Sơn hà nam đế cư.
Tit nhiên đnh phn ti thiên thư
(Lí Thường Kit)
Quan nim ca Nguyễn Khoa Điềm cũng điểm khác vi quan nim ca nhà yêu
nước đầu thế k XX - đất nưc là ca nhng bc anh hùng làm nên lch s:
N thu trước đánh Tàu mấy lp,
Cõi trời Nam cơ nghiệp m mang .
Sông Đằng lp sóng Trần Vương,
Núi Lam r khói m đường nhà Lê.
Quang Trung đ t khi độc lp,
Khí anh hùng đy lấp giang Sơn.
(Phan Bi Châu)
V hình thc biu hiện đất nước, i thơ ca Nguyn Khoa Điềm cũng mới m,
sáng tạo. T ca cổ điển thường dùng tiếng cuộc kêu tượng trưng cho lòng nh
thương nước nhà:
Nh nước đau lòng con cuc cuc
(Bà Huyn Thanh Quan)
Có phi tiếc xuân mà đứng gi,
Hay là nh nước vn nằm mơ.
(Nguyn Khuyến)
Chu ảnh hưởng của văn học phương Tây vào những năm 20 ca thế k này, Tản Đà
đã dùng hình ảnh bức dư đồ để ợng trưng cho đất nưc:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
N bức dư đồ thư đứng cui,
Sông sông, núi núi khéo bia cười
Khi Cách mng tháng Tám thành công, Xuân Diu viết Ngn quc ca ngợi đt
nước:
Vit Nam! Vit Nam! C đỏ sao vàng!
Nhng ngc nén hít th "Ngày độc lp"!
Riêng Nguyễn Khoa Điềm s dng nhng hình nh trong ca dao, tc ng truyn
thuyết muôn màu, muôn v, tri dài trong không gian, xuyên sut c thi gian, lng
đọng trong tâm tưởng ta qua những liên ởng thú để ợng trưng cho đất nước.
Trưc hết, đất nước đã có từ lâu đi, qua S tích tru cau, truyn thuyết Thánh Gióng.
Đất Nưc bắt đầu vi miếng tru bây gi bà ăn,
Đất Nưc ln lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc.
Qua nhng m tc th hin li sng giàu tình nặng nghĩa:
Tóc m thì bi sau đu,
Cha m thương nhau bằng gng cay mui mn.
Qua đi sống lao động tht vt v để lo cái ở, để lo cái ăn:
Cái kèo, cái ct thành tên,
Ht go phi mt nắng hai sương xay. giã, giần, sàng.
Đất nước được coi phn hay nht của trường ca Mặt đường khát vng . to nên
nhng tình cm tha thiết sâu lng, những ngân rung trong lòng người đọc. Bài thơ còn
to nên mt tượng đài về T quc Vit Nam bằng thơ, tượng đài ấy vĩnh hằng qua thi
gian, năm tháng và trong lòng mỗi ngưi dân Việt Nam yêu đt nưc mình.
Nét mi trong cm nhn v Đất nưc - Mu 6
Đất nước luôn tiếng gi thiêng liêng muôn thuở, muôn nơi của triu trái tim con
người. Đất ớc đi vào đời chúng ta qua nhng li ru ngt ngào êm du, qua nhng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
làn điệu dân ca mưt mà và nhng vần thơ sâu lắng, thiết tha và rt đi t hào ca bao
lp thi nhân. Ta bt gp một hình tượng đất nước đau thương nhưng vn ngi lên ý chí
đấu tranh trong trang thơ Nguyễn Đình Thi đồng thời cũng rất du dàng ý t trong thơ
Hoàng Cm.
Nhưng với Nguyễn Khoa Điềm, ta bt gp mt cái nhìn toàn vn, tng hp t nhiu
bình din khác nhau v một đất c của nhân dân. tưởng ấy đã quy tụ mi cách
nhìn cm nhn ca Nguyễn Khoa Đim v đất c. Thông qua nhng vần thơ kết
hp gia cảm xúc suy nghĩ, trữ tình chính luận, nhà thơ muốn thc tnh ý thc,
tinh thn n tc, tình cm với nhân dân, đất nước ca thế h tr Vit Nam trong
những năm chống M cứu nước.
M đầu đoạn trích giọng thơ nhẹ nhàng, th th như những li tâm tình kết hp vi
hình ảnh thơ bình dị gn gũi đưa ta trở v vi ci nguồn đất nưc:
“Khi ta lớn lên Đất nước đã có ri
Đất Nưc có trong nhng cái ngày xửa ngày xưa mẹ thưng hay k
Đất Nưc bắt đầu t miếng tru bây gi bà ăn
Đất Nưc ln lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
Đất nước trước hết không phi mt khái nim trừu ng nhng rt gn
gũi, thân thiết ngay trong cuc sng bình d ca mỗi con người. Đất nước hin hình
trong câu chuyn c tích ngày xửa ngày xưa mẹ k, trong miếng tru ca bà, cây tre
trước ngõ… gợi lên một đất nước Vit Nam bao dung hin hu, thy chung st son
tình nghĩa anh em, nhưng cũng cùng quyết lit khi chống quân xâm lược. Mi qu
cau, miếng trầu, cây tre đều gi v mt v đẹp tinh thần đất nước, đều thấm đẫm ngn
ngun lch s dân tc.
Đất nước còn hin thân ca nhng phong tc tập quán ngàn đời, minh chng ca
mt dân tc giàu truyn thống văn hóa, giàu tình yêu thương gn vi mái m gia
đình. Cha mẹ thương nhau bằng gng cay mui mn. Mt chân t nhiên: Gng tt
nhiên cay, mui tt nhiên s mn. Tình u cha m mãi mãi mn nồng như chính
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
chân lí t nhiên kia. Hình ảnh thơ khiến ta rưng rưng nhớ v mt li nhc nh thiết tha
v tình nghĩa ca một ai đó hôm nào:
“Tay bưng dĩa mui chén gng
Gng cay mui mn xin đừng quên nhau
Đất nưc còn là thành qu ca công cuộc lao động vt v để sinh tồn, để dng xây nhà
ca:
“Cái kèo cái cột thành tên
Ht go phi mt nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nưc có t ngày đó”
đây Đất nước không còn mt khái nim trừu tượng na c th, quen thuc
gin d biết bao. Vic tác gi s dng nhng cht liệu dân gian để th hiện suy ng
ca mình v đất nưc vi quan nim “Đất nước ca nhân dân”.
Vn bng li trò chuyn tâm tình vi mi nhân vật đối thoại tưởng tượng, Nguyn
Khoa Điềm đã diễn gii khái niệm đất nưc theo kiu riêng ca mình:
“Đất là nơi anh đến trường
ớc là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nh thm”
Đất nước không ch được cm nhn bởi không gian đa mênh mông t rừng đến b
còn được cm nhn bi không gian sinh hoạt bình thường ca mỗi người, không
gian của tình yêu đôi la, không gian ca ni nh thương. Ý niệm v đất nước được
gi ra t vic chia tách hai yếu t hợp thành “đất” “nước” với những liên tưởng
gi ra t đó. Sử dng li chiết t vn không ngô nghê, vn tht duyên dáng
ý nh, có th gi ra cho thy mt quan nim mang nhng đặc điểm riêng ca dân tc ta
v khái nim đt nước, mà tư duy thơ có th tách ra, nhn mnh.
“Đất” mở ra cho anh mt chân tri kiến thức, “nước” gột ra tâm hn em trong sáng
du hin. Cùng vi thi gian lớn lên đất c tr thành nơi anh em hn. Không
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
nhng thế, đất nước còn người bn chia s nhng tình cm nh mong ca nhng
người đang yêu. “Đất” “nước” tách rời khi “anh” “em” đang hai th, còn
hòa hợp khi “anh” “em” kết lại thành “ta”. Chiếc khăn - biểu ng ca ni nh
thương - đã từng làm bao trái tim tui tr bâng khuâng: “Khăn thương nh ai/Khăn rơi
xuống đất …” - mt ln na li khiến lòng người xúc động, bi hồi trước tình cm
chân thành ca nhng tâm hồn yêu thương say đắm.
Đất nước còn là nơi trở v ca nhng tâm hn thiết tha với quê hương. Hình ảnh “con
chim phượng hoàng bay v hòn núi bạc”, con ngư ông móng c biển khơi”
mang phong cách dân ca min Trung, thẫm đẫm lòng yêu quê hương c tác giả. Đất
nước mình bình d, quen thuộc nhưng đôi khi cũng lớn rng, tráng l và kì vô cùng,
nhất đối vi những người đi xa. chim ham trái chín ăn xa, thì cũng git mình
nh gốc cây đa lại về. Gia đình Việt Nam như thế, lúc nào cũng hướng v q
hương, hướng v ci ngun.
Đất nước trường tn trong không gian thời gian: “Thời gian đằng đẵng/Không gian
mênh môngđể mãi mãi nơi dân mình đoàn t, không gian sinh tn ca cng
đồng Vit Nam qua bao thế h. Nguyễn Khoa Điềm gi li truyn thuyết Lc Long
Quân Âu Cơ, về truyn thuyết ng Vương ngày giỗ t. Nhc li Lc Long
Quân và Âu Cơ, nhắc đến ngày gi t, Nguyn Khoa Đim mun nhc nh mọi ngưi
nh v ci ngun ca dân tc. bôn ba chốn nào, người dân Việt Nam cũng đều
hướng v đất t, nh đến dòng ging Rng Tiên ca mình.
Nhc đến chuyện xưa ấy như để khẳng định, cũng là để nhc nh:
“Những ai đã khut
Nhng ai bây gi
Yêu nhau và sinh con đ cái
Gánh vác phần người đi trước đ li
Dn dò con cháu chuyện mai sau”
Cm hứng thơ của tác gi v phóng túng, t do nhưng thật ra đây một h thng
lp lun khá ch yếu tác gi th hiện đất nước trong ba phương diện: trong
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
chiu rng ca không gian lãnh th địa lý, trong chiều dài thăm thẳm ca thi gian
lch s, trong b dày ca văn hóa - phong tc, li sng tâm hn và tính cách dân tc.
Ba phương diện ấy được th hin gn thng nht bt c phương diện nào thì
tưởng đất nước ca nhân dân vẫn tưởng cốt lõi, như mt h quy chiếu mi
cm xúc và suy tưng ca nhà thơ.
c th hơn nữa, gn gũi hơn nữa, Đất c ngay trong máu tht ca mi chúng
ta:
“Trong anh và em hôm nay
Đều có mt phần đất nước”
Đất nước đã thấm t nhiên vào máu thịt, đã hóa thành máu xương ca mỗi con người,
thế s sng ca mi nhân không phi riêng ca mỗi con người ca c
đất nước. Mỗi con người đều thừa hưởng ít nhiu di sản văn hóa vật cht tinh thn
ca đt nưc, phi gi gìn và bo v để m nên đất nước muôn đời.
T nhng quan niệm như vy v đất nước, phn sau ca tác phm tác gi tp trung
làm ni bật ởng: Đất nước của nhân dân, chính Nhân dân nời đã sáng tạo ra
Đất nưc.
tưởng đó đã dẫn đến mt cái nhìn mi m, chiu sâu v địa lí, v nhng danh
lam thng cnh trên khp mi miền đất c. Nhng núi Vng Phu, hòn Trng Mái,
những núi Bút non Nghiên… không còn nhng cnh thú thiên nhiên nữa được
cm nhn thông qua nhng cnh ng, s phn của nhân dân, được nhìn nhận như
những đóng góp của nhân dân, s hóa thân ca những con ngưi không tên tui:
“Những người v nh chồng còn góp cho Đất nước nhng núi Vọng Phu”, “Cp v
chng yêu nhau góp nên hòn Trống i”, “Ngưi hc trò thng cảnh”... đây cảnh
vt thiên nhiên qua cách nhìn ca Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như một phn tâm
hn, máu tht của nhân dân. Chính nhân dân đã to dựng nên đất nước, đã đặt tên, đã
ghi du vết cuộc đời mình n mi ngn núi, dòng sông. T nhng hình nh, nhng
cnh vt, nhng hiện tưng c thể, nhà thơ quy nạp thành mt khái quát sâu sc:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
“Và đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chng mang mt dáng hình, một ao ước, mt li sng ông cha
Ôi! Đt nưc sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Nhng cuộc đời đã hóa núi sông ta”
Tư tưởng Đất nước của nhân dân đã chi phi cách nhìn của nhà thơ khi nghĩ về lch s
bốn nghìn m của đất ớc. Nhà thơ không ca ngợi các triều đại, không nói đến
những anh hùng được s sách u danh ch tập trung nói đến những con người vô
danh, bình thường, bình dị. Đất nước trưc hết ca nhân dân, ca nhng con người
vô danh:
“H đã sống và chết
Gin d và bình tâm
Không ai nh mt đt tên
Nhưng họ đã làm ra Đt nưc”
H lao động chng gic ngoi xâm, h đã giữ truyn li cho các thế h mai sau
các giá tr văn hóa, n minh, tinh thần vt cht của đất nước t ht lúa, ngn la,
tiếng nói, tên xã, tên làng đến nhng truyn thn thoi, câu tc ng, ca dao. Mch cm
xúc lng t lại để cui cùng dn ti cao trào, làm ni bật lên tư tưởng ct lõi ca c bài
thơ vừa bt ng, va gin d và độc đáo:
“Đt Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nưc của Nhân dân, Đất Nưc ca ca dao thn thoi”
Một định nghĩa giản d, bt ng v Đất nước. Đất nước ca ca dao thn thoại nhưng
vn th hin những phương diện quan trng nht ca truyn thng nhân dân, ca dân
tc: Thật đm say trong tình yêu, biết quý trọng tình nghĩa cũng tht quyết lit
trong đu tranh chng gic ngoi xâm.
Những câu thơ khép lại tác phm ca ngi v đẹp ca cnh sắc quê hương với mt tâm
hn lạc quan phơi phới. Tt c ào t tuôn chảy trong tâm trí người đọc nhng tách
reo vui…
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Đất nước ca Nguyễn Khoa Điềm đã góp thêm thành công cho mảng thơ viết v đất
nước. T nhng cm nhn mang tính gn gũi, quen thuộc, đất nước không còn xa l,
trừu tượng tr nên thân thiết nhưng vẫn rất thiêng liêng. Đọc Đất nước ca
Nguyễn Khoa Điềm, ta không ch tìm v ci ngun dân tộc còn khơi dậy tinh thn
dân tc trong mỗi con người Vit Nam trong mi thời đại.
Nét mi trong cm nhn v Đất nưc - Mu 7
mt ln trong bui gp trc tiếp vi dân chúng Nga, tng thng Nga Vladimir
Vladimirovich Putin đã đc nhng vần thết sc cảm động thiết tha của nhà thơ
làng quê Sergei Aleksandrovich Yesenin đ din t lòng yêu nước sâu sc ca mình:
“Ôi nếu như thiên thần lên tiếng gi
B nước Nga lên sng thiên đưng!
Tôi s đáp: Thiên đường xin để đấy
Cho tôi xin cùng T quc yêu thương”
Tình cảm đối với đất nước, đối với nhân dân cũng một trong nhng ngun cm
hng bt tận trong thơ ca Việt Nam, đc bit trong các sáng tác ca Nguyn Khoa
Điềm. Cũng với nhng tình cm dành cho t quốc, con người Vit Nam, nhưng ta lại
nhn thy rằng trong thơ ông nổi lên nhng nét mi l cm nhn riêng rất độc đáo.
Trong Trường ca “Mặt đưng khát vọng” với đoạn thơ “Đất Nước”, Nguyễn Khoa
Điềm đã đưa chúng ta đến vi nhng khám pcc k mi m v đất nước ca nhân
dân, đấtc ca ca dao thn thoại đồng thi bc l tình cm thm thiết sâu nng ca
mình đi vi đất nưc, nhân dân.
Đất nưc là mt trong nhng ngun cm hng chung ca nhiều nthơ nhà văn, ta đã
tng biết đến một đất c thon th giọt đàn bầu trong sáng tác của nhà thơ Tạ Hu
Yên, một đất nước hình tia chớp trong thơ Trn Mnh Ho, hoặc cũng thể mt
đất nước nhìn t xa, nhìn t bin ca Nguyn Vit Chiến... Còn vi riêng Nguyn
Khoa Điềm, ông li nhng cm nhn mi khi tp trung vào quá trình hình thành,
ln lên tn ti của đất nước. th nói Nguyễn Khoa Điềm nhà thơ đầu tiên
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
cũng là nhà thơ duy nht trầm tư suy nghĩ và nói v thời điểm ra đời của đất nước, vi
những dòng thơ mở đầu đầy suy tư:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có ri
Đất Nưc có trong nhng cái "ngày xa ngày xưa..." m thưng hay k
Đất Nưc bắt đầu vi miếng tru bây gi bà ăn
Đất Nưc ln lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
T "ta" đây va li t xưng của nhà thơ, vừa ý nghĩa đại din cho c mt thế
h trong đó có cả "anh" "em" cho nên trong quan nim ca tác gi đất nước
trưc khi mỗi con ngưi, mi thế h lớn lên, đó là một đất nước t ngàn a từ rt
lâu đời. Cũng trong mạch cm hng y tác gi còn nhn ra rằng đất c bắt đầu t
"miếng tru bây gi ăn", khéo léo gi li mt trong nhng tp tc ni tiếng ca
người Việt xưa y tục ăn trầu nhuộm răng, thờ cúng, l lc bng trầu cau. Cũng
nghĩa là một đất nước được hình thành t trước khi dân ta biết đến tục ăn tru, khi dân
ta biết yêu nhau, gn cùng nhau, miếng trầu ăn cũng đến hàng nghìn năm
tui, cùng tui vi đất nước.
Cũng trong mạch cm xúc v thời điểm ra đời của đất c, Nguyễn Khoa Điềm đã
khẳng định:
“Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha m thương nhau bằng gng cay mui mn
Cái kèo, cái ct thành tên
Ht go phi mt nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nưc có t ngày đó…”
Nguyễn Khoa Điềm li tiếp tc khéo léo gi li nhng tp tục đặc trưng của dân tc
ta, ph n Việt Nam xưa vẫn ưa thích kiểu búi tóc thành búi thp sau gáy ri dùng
trâm, dùng lược c định. Lời thơ ng làm sống li cái tình cm v chng thy chung
son st ca cha, ca m cũng như của biết bao đôi lứa trên đất ớc này, đó tình
cm sâu sc biểu trưng bằng hình nh "gng cay mui mn" xut phát trong ca dao
Việt Nam xưa. Rồi "Cái kèo cái ct thành tên" li mt tp tục độc đáo tâm linh của
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
người Vit đó, họ đặt cho con cái mình nhng cái tên sao cho tht xu, tht tm
thưng, dung d gần gũi, phòng tránh cho khi b ma qu, thần thánh để ý bt
mt con, t đó ta cũng thấy được tình cm thiêng liêng sâu sc ca cha m dành cho
những đứa con bng, những con người s xây dựng đất nước mai sau. Câu thơ:
"Ht go phi mt nắng hai sương xay, giã, giần, sàng" đã thể hin s thu hiu sâu
sc ca tác gi v đời sng vt cht của người Vit, gi nhc v nền văn minh lúa
nước đã gắn bó với con người t thu các vua Hùng dựng nước, để làm ra ht go nh
bé con người đã phải b ra biết bao công sc, mi đưc th go sch thơm trắng ngn.
cũng tương tự như miếng tru, ht thóc, hạt lúa cũng cùng tuổi với đất nước,
sánh vai đi cùng với đất nước, làm nên đất nước và con ngưi Việt Nam đã hàng ngàn
năm nay. Đất nước t khi nhân dân ta biết đến tục ăn trầu, ph n ta biết búi tóc
sau đầu, con người biết yêu thương nhau thủy chung tình nghĩa, biết đặt tên con
"cái kèo", "cái ct", ri biết làm ra ht gạo để nuôi sng chính mình. Tt c nhng
định nghĩa trên đu cho thy một điều ràng Nguyễn Khoa Điềm đang cố gng xóa
m đi cái khái niệm thi gian lch s c th, t đó gi lên một hình ợng đất nước
t rất xa xưa, từ rất lâu đời.
Không ch dng li nhng phát hin v thời gian ra đời của đất nước Nguyn
Khoa Đim còn nhng cm nhn tinh tế v phm vi tn ti của đất ớc, điều này
được nhà thơ khẳng định mt cách trc tiếp trong dòng thơ thứ hai ca tác phẩm "Đất
c có trong nhng cái "ngày xửa ngày xưa..." m thưng hay k". Lời thơ đã gợi ra
một không khí đất nước trong nhng câu chuyn c đặc bit truyn c tích, nhng
câu chuyn vn rt thân quen gần gũi đi vi mỗi con người ngay t thu ấu thơ,
t trong nhng li k thiết tha, ngt ngào ca m. th thy rng cách cm nhn v
đất nước ca Nguyễn Khoa Điềm khác hn cách cm nhn v đất c ca
Thưng Kit trong Nam Quốc Sơn đất c tn ti trong sách tri, rt thiêng
liêng rt cao c, rt thn bí. Với ông đất nưc tn ti và gn bó mt thiết với con người
t trong nhng gần gũi thân thuộc nht, câu chuyn m k, miếng trầu ăn, hạt
go ta trng, t trong nhng cái tên của con người, đất nước không phi khái nim
hồ, n mang mt v gần gũi, thiết tha hòa mình với con người, vi cuc
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
sng ca nhân n ta t bao đời nay. Điều đó càng được tác gi khẳng đnh trong
những câu thơ sau:
“Trong anh và em hôm nay
Đều có mt phần Đất Nước
Khi hai đa cm tay
Đất Nưc trong chúng mình hài hòa nng thm
Khi chúng ta cm tay mi ngưi
Đất nưc vn tròn, to lớn”
Đất c trong anh, trong em, trong mỗi người nên khi chúng ta yêu thương nhau
đất c s tr nên i hòa nng thắm, còn khi chúng ta đng lòng chung sức thì đất
nước s vn toàn to ln. Trong cm nhn ca tác gi đất nước không ch bu không
gian sng ca mỗi con người đất nước còn tn ti hin din ngay trong bn thân
ca mỗi cá nhân "Đất Nước là máu xương ca mình".
Nguyễn Khoa Điềm nói v quá trình ln lên của đất nước ch trong một câu thơ rất
sâu sắc "Đất c ln lên khi dân mình biết trồng tre đánh giặc". Đối vi tác gi
chính quá trình đấu tranh bn bỉ, kiên ờng đấu tranh chng gic ngoại xâm đã giúp
cho đất ớc trưởng thành vững chãi hơn. Câu thơ gợi nh li truyn thuyết Thánh
Gióng c xưa, ngưi anh hùng nh tre làm vũ khí diệt gic, trong nhng ln kháng
chiến chng gic ngoi xâm sau này, tre xanh luôn nhng vai trò nhất định trong
kháng chiến, tr thành biểu tượng cho mt dân tc, một đất nước kiêu hùng, mnh m
qut cường như loài tre xanh, với sc sng tim tàng mãnh lit.
Bên cnh việc khám pquá trình ra đời, hình thành tn ti của đất nước, Nguyn
Khoa Điềm còn có những định nghĩa sâu sắc, độc đáo về đất nước. Th nht, đất nước
s thng nht của ba phương diện chiu rộng không gian đa lý, b dày thi gian
lch s và chiều sâu văn hóa:
“Đất là nơi anh đến trường
ớc là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nh thm
Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay v hòn núi bc"
ớc là nơi "con cá ngư ông móng nưc biển khơi"
Thi gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
ớc là nơi Rồng
Lạc Long Quân và Âu Cơ”
Đất nước vi chiu rng không gian địa kéo dài t không gian sinh hot nhân
"nơi anh đến trường", "nơi em tắm", đến nhng không gian sinh hot cộng đồng rng
lớn như "nơi dân mình đoàn tụ", ri t không gian ca thc tại đến không gian ca
truyn thuyết thn thoại như "nơi Chim về", "nơi Rồng "... Chính nhng không gian
này đã gợi lên tầm vóc không gian đa lý của đất nước. Gn vi nhng không gian y,
cùng nhng ca dao, truyn thuyết, thn thoi v Lạc Long Quân và Âu thì tác giả
đã khéo léo gi ra thi gian lch s ca đt nưc, kéo dài sut t thi Lc Long Quân -
Âu dựng nước cho đến tn "anh với em m nay" cho đến tn "mai này con ta ln
lên". Đng thi nhng cht liệu trên cũng gi ra chiều sâu văn hóa của dân tc ngay t
thu đất nước khai. Khái niệm th hai, đất nước chính s thng nht gia cái
riêng và cái chung, trong cm nhn của nhà thơ đất nước nơi anh đến trường, là bến
nước, b sông nơi anh em cũng như bao đôi lứa cùng hẹn yêu nhau, nhưng
đất nước không ch những nơi riêng như vậy còn nơi "dân mình đoàn
tụ" là nơi sinh hoạt đi sng cộng đồng:
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phi biết gn bó san s
Phi biết hoá thân cho dáng hình x s
Làm nên Đất Nước muôn đời…”
T những định nghĩa nvy Nguyễn Khoa Điềm đã đi đến định nghĩa trung tâm v
đất nước đó là đất nưc là dòng máu chy trong huyết quản, là xương thịt cơ thể, là s
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
sng của con người va quý giá va thiêng liêng, va gần gũi thân thiết. Lời thơ như
li tâm s, ging giải đầy tâm huyết ấy đã lay động, thc tnh ý thc trách nhim ca
mỗi con người đối với đất nước. th nói rng ngay t trong phn mt của đoạn thơ
đất nước tưởng “Đất c của nhân dân” đã hiện lên mt cách khá rt tiền đề
cho các phn tiếp theo.
“Những người v nh chồng còn góp cho Đất Nước nhng núi Vng Phu
Cp v chng yêu nhau góp nên hòn Trng Mái
Gót nga của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm đ li
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất t Hùng Vương
Nhng con rng nm im góp dòng sông xanh thm
Ngưi học trò nghèo giúp cho Đất Nưc mình núi Bút, non Nghiên.
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho H Long thành thng cnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chng mang mt dáng hình, một ao ước, mt li sng ông cha
Ôi Đt Nưc sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy
Nhng cuộc đời đã hoá núi sông ta…”
Trong phn th hai Nguyễn Khoa Điềm tp trung làm ni bật tưởng “Đất Nưc ca
nhân dân”, bng nhng dn chứng nhân dân chính người làm ra đất nưc, vy h
nhng ai? H những con người danh không tên không tuổi, được hin lên mt
cách khái quát qua hình nh "những người v nh chng", "cp v chng yêu nhau",
"ngưi hc trò nghèo" "những ngưi dân nào". Bên cnh nhng hình nh con
người danh ta còn thy hin lên rt nhiu con vt, nga ca Thánh Gióng, 99 con
voi ca vua Hùng, con cóc, con gà quê hương, con rồng lặng im… Ta có thể thy rng
bên cnh nhng con vt trong thn thoi, truyn thuyết n nhng con vt gn gũi
thân thiết cũng góp phn cấu thành nên đất nước, điều đó khẳng định rng cao quý
hay thân thuc, tầm thường thì ch cn biết hóa thân mình vào đất ớc thì đều đáng
được trân trng, yêu quý. Chính những ý thơ này đã đem đến sức lay động mnh m,
làm thc dy ý thc trách nhiệm vì đất nước ca mỗi con người. Những địa danh được
nhắc đến trong bài "núi Vng Phu, hòn Trng Mái, núi Bút, non Nghiên, H Long,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Ông Đốc, Ông Trang, Đen, Điểm" trong dòng suy ng ca Nguyn Khoa
Điềm không đơn thun nhng danh lam thng cnh thuần túy đã đưc
cm nhn như sự hóa thân ca cuộc đời, s phn, ni nim ca cha ông qua hàng
ngàn năm lịch s dng nước gi ớc, ghi đậm du n tâm hn, li sng, cách suy
nghĩ, phong tục tập quán cho đến quan nim và tư tưởng sâu sc ca nhân dân:
“Em ơi em
Hãy nhìn rt xa
Vào bốn ngàn năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng ngưi ngưi lp lp
Con gái, con trai bng tui chúng ta
Cn cù làm lng
Khi có giặc người con trai ra trn
Ngưi con gái tr v nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh”
Lời thơ rất ngt ngào, tha thiết ca Nguyễn Khoa Điềm đã khẳng định tiếp mt điều
rằng chính nhân dân lao động đã dựng xây chiến đấu hết mình để bo v đất nước.
Đồng thời hai câu thơ "Nhiều người đã trở thành anh hùng/Nhiu anh hùng c anh
em đều nh" chính là li ngi ca nhân dân, ngi ca những con ngưi không tên không
tui, những con người đã làm nên đất nưc.
Không ch dựng xây đất nước nhân dân còn chính người đã to ra truyn thống n
hóa lch s của đất nưc:
“Nhng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bn ngàn lớp người ging ta la tui
H đã sống và chết
Gin d và bình tâm
Không ai nh mt đt tên
Nhưng họ đã làm ra Đt Nưc”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
"Bn nghìn lớp người" chính bốn nghìn năm lịch s của đất nước, biết bao nhiêu
thế h nhân dân đã nối tiếp nhau để làm nên lch s đất nước. Đối vi tác gi lch s
đất nước không phi s thay đổi triều đại hay ni tiếp ngôi u ca các ông hoàng
chúa li s ni tiếp ca các thế h nhân dân, chính nhng con người đã làm
nên một đất c vn toàn, vậy đất c ca nhân dân ch không ai khác. H
những con người đông đảo không tên không tui, không ai nh mặt đặt tên, sng gin
d, chết bình tâm, không do d đắn đo, sẵn sàng hy sinh thân mình cho đất nưc:
“H gi và truyn cho ta ht lúa ta trng
H truyn la cho mi nhà t hòn than qua con cúi
H truyn giọng điu mình cho con tp nói
H gánh theo tên xã, tên làng trong mi chuyến di dân
H đắp đập be b cho người sau trông cây hái trái
Có ngoi xâm thì chng ngoi xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất Nước này là Đt Nưc Nhân dân
Đất Nưc của Nhân dân, Đất Nưc ca ca dao thn thoi”
Cuối cùng nhân dân chính người đã sáng tạo ra dòng chảy văn hóa cho c mt dân
tc, cho bốn năm văn hiến rc r, kiêu hùng, rt nhiu giá tr vt cht tinh thần đã
được nhân dân gi li truyền đạt cho đời sau, đ con cháu phát huy kế tha
nhng truyn thng tt đẹp ca cha ông xây dựng bao đời.
Kết li, những điểm mi trong sáng tác ca Nguyễn Khoa Điềm đều xut phát t
ng tiến b trong thi k Cách mng y tưởng đất c ca dân, do dân
dân tưởng ch đạo dn mch cảm xúc đi xuyên suốt bài bng nhng khám phá
mi trên nhiu bình diện văn hóa, lịch sử, địa lý, ngun gốc ra đi, quá trình hình
thành phát triển đất ớc. Đặc bit vi giọng thơ th th tâm s, ngt ngào bc l
nhng cm xúc chân thành, thiết tha phi hp vi cách s dng cht liệu văn hóa dân
gian nhun nhuyn, ng tạo đã làm cho bài thơ trở thành tác phm viết v đề tài đất
nước tiêu biu của văn hc Vit Nam hiện đại.
Nét mi trong cm nhn v Đất nưc - Mu 8
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Thơ ca giai đoạn 1945 - 1975 nhiều sáng tác đặc sc v đề tài đất c, d:
Nguyễn Đình Thi (Đất c), Xuân Diệu (Mũi Mau), Chế Lan Viên (T quc bao
gi đẹp thế này chăng?), Trần ng Sao (Bài thơ ca một người yêu nước mình)...
Các sáng tác k trên đu sc sng lâu bn qua nhiu thế h những người yêu thơ
bi những đóng góp riêng độc đáo. Đoạn trích “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm
cũng một đóng góp riêng đc sắc. Đó cái nhìn mi m ca tác gi v đất c
qua nhng v đẹp được phát hin chiu sâu trên nhiu bình din: lch s - địa -
văn hoá...
Khác vi nhiu c gi đi trước mt s y bút cùng thế hệ, thường t to ra mt
khoảng cách để chiêm ngưỡng hình nh ca T quc, với thái độ trân trọng đặc bit,
nên hay dùng nhng hình ảnh vĩ, mĩ l, mang tính biểu tượng để th hin cm nhn
ca mình v đất nước, phn m đầu đoạn thơ trích được Nguyễn Khoa Điềm diễn đạt
t nhiên và bình d:
“Khi ta lớn lên đất nước đã có ri
Đất nưc trong cái "ngày xửa ngày xưa" mẹ thưng hay k.
Đất nưc bắt đầu vi miếng tru bây gi bà ăn
Đất nưc ln lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
Đất nước thc ra rt thân thuc, gần gũi. Có thể cm nhận được v đất nước qua
nhng hết sc đơn sơ: câu chuyn c tích m k, miếng tru ca bà, ngôi nhà mình
, ht gạo ta ăn...
Giọng thơ suy thường vẫn hay đặt ra các câu hi t tr lời. Đoạn thơ mở đầu
cũng có thể được coi là nhng câu tr li cho câu hỏi: Đất nưc có t bao gi? Và lch
s lâu đời của đất ớc ta được cắt nghĩa không bng s ni tiếp ca các triu đại hay
các s kin lch s bng nhng câu thơ gợi nh đến các truyn thuyết xa xưa:
truyn Tru cau, truyn thuyết Thánh Gióng, nền văn minh sông Hng cùng nhng
phong tc, tp quán riêng bit t lâu đời... đó chính đất ớc được cm nhn
chiu sâu ca văn hoá và lch s.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Tiếp theo, trong mạch thơ chính luận - tr tình, câu tr li cho u hỏi: Đất nước
gì? Đó là sự cm nhn v đất nước trong s thng nhất, hài hoà các phương din đa lí
lch s, không gian thi gian. Xut thân t mt thế h trí thc tr nhng tri
thức văn hoá được trang b còn tươi rói, tác gi chia tách ý niệm đất c thành hai
yếu t đất nước để cm nhận suy u hơn không dừng li bình din khái
nim mt bình diện khác sâu hơn, thể hin mt cái nhìn v hình tượng đất nước
thiêng liêng bng quan nim mi ca tui tr nên va mang tính cá th va hết sc táo
bo:
“Đất là nơi anh đến trường
ớc là nơi em tắm
Đất Nước là nơi hai ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nh thm…”
Trong mt của ngưi tr tuổi, đất nước này cái cõi đầy thơ mộng vi bao k nim
du ngt của tình yêu. Đất nước, cái không gian tuyt diu ca tình yêu không ch ca
thế h hin ti còn ca bao thế h đã đi qua hướng mãi suy của ta ti ci
ngun, tới: “Những ai đã khuất/Nhng ai bây giờ/Yêu nhau sinh con đẻ cái/Gánh
vác phần người đi trước để li/Dn con cháu chuyện mai sau…” Cái không gian
ca tình yêu y, theo dòng suy cm ca tác gi m rng các chiu kích, rồi hướng
ti mt cái nhìn toàn vn nhiu chiu v đất nước trong chiu dài ca lch s và
chiu rng của địa lý, chiu sâu của văn hoá phong tục… Từ đó, mạch thơ ng
vào nhng suy ngm v trách nhim ca thế h mình, mt thế h t ý thc v bn
phn ca chính mình vi đt nưc:
“Em ơi, Đất nước là máu xương của mình
Phi biết gn bó và san s
Phi biết hoá thân cho dáng hình x s
Làm nên Đất Nước muôn đời…”
Đây là những li tâm s nhiều hơn là kêu gi, giáo hun. Vì thế, sc truyn cm ca ý
thơ vẫn rt mnh.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
phn sau của đon trích, tác gi nhn mnh quan niệm “Đất c của nhân dân”.
Thực ra, đây cũng tư ng ct lõi ca c đoạn trích, nhưng phần sau thì được
triển khai trên hai hướng vừa khơi sâu va phát hin nhiều ý nghĩa mới. Nhng phát
hin thú v độc đáo của tác gi v đất nước trên các phương diện: địa lý, văn hoá,
phong tục… muôn vàn nhng v đẹp, theo tác giả, đều là kết tinh ca bao công sc và
khát vng ca nhân dân, ca những người nh thường, danh. Đây do sao
khi nói v bốn nghìn năm lịch s của đất nước, nhà thơ không điểm tên các triều đại
cùng bao nhân vt anh hùng trong s sách nhn mạnh đến lp lp những người
danh:
“Có biết bao người con gái con trai
Trong bn nghìn lớp người ging ta la tui
H đã sống và chết
Gin d và bình tâm
Không ai nh mt đt tên
Nhưng họ đã làm ra Đt Nưc…”
Tóm lại, đoạn thơ là cm nhn mi m ca tác gi v đất nưc qua nhng v đẹp được
phát hin chiu sâu trên nhiu bình din: lch s - địa lý - văn hoá...
Vi một cái nhìn giàu suy tư, ởng đất nước ca nhân dân, do nhân dân làm ra
được đậm là cm hng ch đạo. Tt c được biểu đt bng mt giọng thơ trữ tình -
chính lun sâu lng, thiết tha. Ngh thut s dng nhun nh sáng to các cht liu
văn hoá văn học dân gian đem vào câu thơ hiện đại tăng thêm sức hp dn ca
đoạn thơ.
Nét mi trong cm nhn v Đất nưc - Mu 9
Nguyễn Khoa Điềm mt trong những nhà thơ tiêu biểu ca ca nền văn học Vit
Nam. Mt trong nhng sáng tác tiêu biểu trường ca “Mặt đưng khát vọng” - ni
bật đoạn trích “Đất nước” thuộc chương V đã thể hin nhng nét mi trong cm
nhn v đất nước.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Ch đề đất c ch đề xuyên suốt văn hc, ch đề bao trùm thơ ca hai cuc
kháng chiến chng Pháp chng M. Trong bản đại hợp xướng của thơ ca viết v
đất nước thì chương “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm khúc nhạc gây được n
ng riêng với giai điu va hào hng va sâu lng vừa tràn đầy nh cm va giàu
cht trí tuệ. Bài thơ không nhng th hiện ng yêu nước còn s nhn thc s
định nghĩa về đất nưc.
Nét đặc sc trong cm nhn v đất nước ca Nguyễn Khoa Điềm là đất nước đưc
cm nhn trên nhiu bình din, t thi gian lch s đến không gian địa b dày
văn hoá. Tt c đều được di chiếu bởi tưởng ch đạo tưởng “Đất Nước ca
Nhân Dân”.
Trưc hết đất nước đưc cm nhn mt cách toàn din, trên nhiều phương din trong
s gn vi mi nhân c cộng đồng vi cuc sống bình thường ca mi con
người. Đất nước xa xôi không xa vời. Đất nước gần gũi quen thuộc trong cuc
sng hàng ngày.
Vi Nguyễn Khoa Điềm, đất nưc không phi là cái trừu tượng là nhng gì gn
gũi cụ th thân thiết nhất. Đất c trong câu chuyện “Ngày xửa ngày xưa mẹ
thưng hay k- đất nước trong phong tục ăn trầu của bà, đất nước gần gũi thân
thiết trong ht go mt nắng hai sương, đất nước có trong cái kèo cái cột, dưới mi
mái nhà ta ở. Đất nưc đó là tình mẹ tình cha:
“Cha m thương nhau bằng gng cay mui mn
Cái kèo cái ct thành tên
Ht go phi mt nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nưc có t ngày đó”
Cách cm nhn trên ca Nguyễn Khoa Điềm đã đưa đất nước t mt khái nim thiêng
liêng nhưng cũng cùng bình dị gần gũi. Đất nước xa xôi khi ta lớn lên đất nước
đã rồi nhưng đất c không h xa vời đất nước trong cuc sng hàng ngày
mà ai cũng có th cm nhận được.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Nhà thơ cảm nhận đất nước trong chiu rộng “không gian mênh mông” chiều dài “thi
gian đằng đẵng” chiều sâu văn hoá. Tt c đều tht gần gũi thân thiết vi mi con
người.
Không gian đa lý của đất nưc là biên gii lãnh th, là núi, sông, rng, bin:
“Đất là nơi con chim phượng hoàng bay v hòn núi bc.
ớc là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Không gian đất nước còn không gian ca mi nhân trong cuc sng hàng ngày,
tht bình d mà cũng thiêng liêng:
“Đất là nơi anh đến trường
ớc là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn tay trong nỗi nh thm”
Đất nưc ghi du nhng k niệm riêng đẹp đẽ ca mỗi con người. những câu thơ
trên tác gi s dng bin pháp ngh thut th coi chơi chữ. Khi tách đất nước
thành hai thành tố: “Đất” và “Nước”. Đất nước là t ghép thì là khái nim ch t quc,
mt khái nim tru tượng. Khi tách đất ớc” thành hai từ đơn thì “đất” “nước”
ch cái khái nim c th. Bin pháp ngh thut chiết t này tác dụng đưa đất c
t mt khái nim trừu tượng tr thành nhng gần gũi cụ th thân thiết nht. Mi
con người gn vi T quốc mình cũng thiêng liêng bình dị như gắn máu tht
không th thiếu.
Nói v thi gian lch s, tác gi gi li nhng thn thoi nhng truyn thuyết v dân
tc, nhng thn thoi, nhng truyn thuyết này rt quen thuc vi mỗi người Vit
Nam. Như truyền thuyết Lạc Long Âu “đ ra đồng bào ta trong bc trứng” truyền
thuyết vua Hùng vi ngày gi T, truyn thuyết Thánh Gióng vi nga st đi qua
“trăm ao đầm còn để lại”. Việc gi li nhng huyn tích nhng huyn s y tác
dng th hin thời gian “đằng đẵng” trong sut chiu dài lch s đồng thòi gi lên
nim t hào sâu xa mỗi người Việt Nam. Ai người Vit Nam không nh v
ci ngun dân tc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Nói v nn văn hoá đất nước, Nguyễn Khoa Điềm cũng định nghĩa tht gin dị. Văn
hoá đó là phong tục tp quán quen thuộc đối vi mỗi người dân. Trên thế giới cho đến
hôm nay đã trên bốn nghìn năm định nghĩa v văn hoá, bao nhà tưởng bao triết
gia, bao nhà văn h c gắng đi tìm một định nghĩa chính xác nht v văn hoá.
Nguyễn Khoa Điềm góp thêm một định nghĩa giản d sâu xa. Văn hoá y là phong
tc tp quán thành thói quen thành nếp sng ca mỗi con người. Văn hoá y phong
tc ăn tru ca bà, là phong tục búi tóc sau đầu ca m.
T nhng cm nhn trên tác gi đi đến mt mục đích quan trọng nhất: đất nước
trong mỗi người vì vy mi cá nhân phi có trách nhim đi với đất nưc.
Điều đặc sc nht tác gi cm nhận đất nước không ch như cái khách thể ngoài
con ngưi còn cái ch th trong mỗi con người, đã trở thành máu tht thành
cuc đi ca mỗi con người:
“Em ơi em
Đất Nước là máu xương của mình
Phi biết gn bó và san s
Phi biết hoá thân cho dáng hình x s
Làm nên Đất Nước muôn đời”
Chính xác định được trong mỗi con người mt phần đất nước nên nhà thơ xác
định mi nhân phi biết hy sinh cho đất nước cho dân tc. ch cm nhn ca
Nguyễn Khoa Đim rt gn vi cách cm nhn ca Chế Lan Viên khi viết v đất
nước:
“Ôi T quốc ta yêu như máu thịt
Như mẹ cha ta, như vợ như chồng
Ôi! T quc nếu cn ta chết
Cho mi ngôi nhà ngọn núi con sông”
Điểm đặc sc nhất trong chương Đất ớc” của Nguyễn Khoa Điềm nhà thơ đã
cm nhận đất nưc trong s đối chiếu bởi tư tưởng ch đạo Đất Nưc ca Nhân dân.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
tưởng “Đất Nước của Nhân dân” chính sợi ch đỏ xuyên sut toàn b chương
Đất Nước đã từng đưc th hin trong phn đầu nhưng tập trung kết tinh giai
đoạn hai của chương V này.
Để viết v Đất Nưc ca Nhân dân, tác gi đã sử dng ngay nhng sáng to ca nhân
dân. Để th hiện tưởng Đất Nước ca Nhân dân thì không tốt hơn dùng ngay
lời ăn tiếng nói ca nhân dân. Chính vì vy đoạn này tác gi đã sử dng rng rãi
nhng cht liu của n hoá dân gian. Nhà thơ gi li nhng thn thoi truyn thuyết
v Lạc Long Âu Cơ, Hùng Vương, về truyn c tích tru cau, truyn c tích nàng
Vng Phu ch chng, truyn, thuyết Thánh Gióng. Tác gi cũng tạo dựng ý thơ từ
nhng câu ca dao tc ngữ, câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gng cay mui mn”
ngun gc t câu ca dao: “Tay nâng chén muối đĩa gừng, gng cay mui mn xin
đừng quên nhau”. Còn câu thơ: “Dy anh biết yêu em t thủa trong nôi” có xut x t
câu ca dao: “yêu em t tha trong nôi em nm em khóc anh ngồi anh ru”. Việc s
dng rng rãi cht liệu dân gian để nói v đất nước không đơn thuần th pháp ngh
thut mà còn là s thm nhun sâu sắc tư tưởng Đất Nưc ca Nhân dân.
Không gian địa của đất nước, thi gian lch s ca dân tc truyn thống văn hoá
vt cht, tinh thần đều đưc cm nhn trong s gn vi nhân dân do nhân dân sáng
to.
Tr li với không gian địa của đất nước, Nguyễn Khoa Điềm cách cm nhn k
thú khi nói v danh lam thng cnh của đất nước. Nhng danh thắng đó đâu chỉ
tng vt ca to hoá ban cho còn hình hài còn s phận ưc vng ca bao
cuộc đời bình d chung đúc lên. Nếu không bao ngưi v ch chng qua nhng
cuc chiến tranh, nhng cuc ly tán thì làm sao s tích nàng vng phu trên c 3
miền đất c. Nếu không có công lao gian nan dựng nước ca Vua Hùng thì làm sao
s tích 99 con voi quay v đất t. Nếu không chiến công của Thánh Gióng đuổi
gic Ân thì làm sao s tích v những ao đầm ngựa còn để lại. trên đất
nước này bao đôi lứa yêu nhau bao cp v chng chung thu đã lại hình thành hòn
Trng Mái thu chung và núi Bút non Nghiên hay bao quyết tâm bao ước vng ca
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
những người học trò nghèo đã hóa thân thành hình hài sông núi. T cách cm nhn
này Nguyễn Khoa Đim đã viết nhng câu thơ trữ tình chính lun v đất nưc:
“Những người v nh chồng góp cho Đất Nước nhng núi Vng Phu
Gót nga của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm đ li
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất T Hùng Vương
Nhng con rng nm im góp dòng sông xanh thm”
Ngưi học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên”. Không ch
nhân dân hoá thân vào đất nước nhân dân còn lưu lại trong những tên đất tên làng.
Bao địa danh trên đất nước này mang những tên người nôm na bình b, nhng “Ông
Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm”. Nhân dân đã hóa thân vào đất nước:
“Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Nhng cuộc đời đã hóa núi sông ta…”
Vi Nguyễn Khoa Điềm thì lch s dân tộc cũng do nhân dân sáng to ra. Viết v đất
nước tác gi không điểm li nhng triều đại, nhng anh hùng ni danh trong lch s
ghi nhn công lao ca nhng anh hùng danh. Nhng anh hùng danh y
chính nhân dân tn. H những con người sng gin d bình tâm trong thm
lng h hi sinh cho đất nước. H những con người không ai nh mặt đặt tên nhưng
chính h là người “làm ra Đất Nưc”.
Tr li vi nền văn hoá dân tộc, Nguyễn Khoa Điềm khẳng định chính nhân dân
người sáng to nhng giá tr vt cht và tinh thn.
Nhân dân truyn li cho các thế h sau nhng giá tr vt cht t hạt lúa đến ngn la,
truyn li cho cháu con nhng giá tr tinh thn: H để li cho thế h sau ngôn ng
tiếng nói: “truyền li ging mình cho con tp nói”, họ để li những tên đất tên làng:
“gánh theo tên đt tên làng trong nhng chuyến di dân”.
Để khẳng định vai trò sáng tạo văn hoá của nhân dân Nguyễn Khoa Điềm tr v vi
kho tàng văn hc dân gian vi ca dao tc ng. chính đây nơi u giữ nhng
sáng to tinh thn văn hoá của nhân dân là nơi truyn gi tâm hn dân tộc. Đi vào kho
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
tàng văn học dân gian tác gi khẳng định nhân dân chính ngưi sáng to, phát huy
hai truyn thng ln truyn thống yêu c bt khuất nhân ái nghĩa tình. Truyền
thống nhân ái nghĩa nh với câu thơ: “Dạy anh biết yêu em t thủa trong nôi”, “Biết
quý công cm vàng nhng ngày ln lội” (có ngun gc t câu ca dao: “Cầm vàng
lội qua sông/Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng”). Truyền thống yêu nước bt
khut với câu thơ: “Biết trồng tre đợi ngày thành gậy. Đi trả thù không s dài lâu”
xut x t câu ca dao (Thù này t hn còn lâu/Trng tre nên gy gặp đâu đánh
què).
T s cm nhn trên Nguyễn Khoa Điềm đi đến kết luận nhân dân ngưi sáng to
ra đất nước trên tt c các bình diện nhân dân người xây dựng đất nước cũng
người bo v phát trin đất nưc:
“Có ngoi xâm thì chng ngoi xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất Nước này là Đt Nước nhân dân”
tưởng “Đất c của Nhân n” đã từng xut hin trong truyn thng lch s.
“Bình Ngô đại cáo”, Nguyễn Trãi đã khẳng định vai trò to ln ca nhân dân trong
cuc kháng chiến chng Minh:
“Nhân dân bn cõi mt nhà
Dng cn trúc ngn c php phi”
Với Văn tế nghĩa Cần Giuc, Nguyễn Đình Chiểu đã dựng một tượng đài bất t v
những người anh hùng danh, v những người nông dân nghĩa sĩ. Phan Bội Châu đã
khẳng định s gn bó gia nhân dân vi đất nước:
“Dân là dân nưc
c là nước dân”
bài thơ “Đất nước”, Nguyễn Đình Thi khẳng định c th hơn đất nước gn vi
người anh hùng áo vi:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
“Ôm đất nước những người áo vi
Đã đng lên thành những anh hùng”
Những người dân bình thường gin d, những người lao động cht phác tht thà. Khi
cm súng đng lên bo v T quc thì chính h là những anh hùng
tưởng “Đất c của Nhân dân” từng manh nha (xut hin) trong truyn thng
lch s được Nguyễn Khoa Điềm để nâng lên mt tm cao mi trong thời đại chng
Mỹ. “Đất Nước của Nhân dân” được cm nhn mt cách toàn din c trong chiu dài
thi gian, chiu rng không gian chiều sâu văn hoá. Nhà thơ không nhng khng
định s gn bó vi nhân dân mà còn khẳng định vai trò to ln ca nhân dân.
Trong kho tàng văn học dân gian đã nhiều bài thơ hay viết v ch đề T quc.
khi lòng yêu nước th hin qua s gn vi mảnh đất quê hương như “Bên kia sông
Đuống” ca Hoàng Cm. khi li s gắn qhương cách mạng như Việt Bc
ca T Hu. “Đất nước” của Nguyễn Đình Thi cảm hng thi ca mang tính cht
tng hp v ch đề T quốc được chi phi bi ý thc, nim t hào làm ch đất nước.
Nguyễn Khoa Điềm cũng cm nhận đất nước v nhiều phương diện, chương “Đất
nước” cũng cảm hng thi ca mang tính cht tng hợp nhưng lại ri chiếu bởi
ng ch đạo ởng “Đất c của Nhân dân”. Đây đóng góp riêng
đóng góp không nhỏ ca Nguyễn Khoa Điềm trong dòng thơ viết v đất nưc.
Nét mi trong cm nhn v Đất nưc - Mu 10
Thơ ca giai đoạn 1945-1975 nhiều sáng tác đc sc v đề tài đất nước, d :
Nguyễn Đình Thi (Đất nước), Xuân Diệu ( Mũi Cà Mau), Chế Lan Viên (T quc bao
gi đẹp thế này chăng?), Trần Vàng Sao (Bài thơ của mt người yêu nước mình)...
Các sáng tác k trên đu sc sng lâu bn qua nhiu thế h những người yêu thơ
bi những đóng góp riêng độc đáo. Đoạn trích Đất nước ca Nguyễn Khoa Điềm cũng
một đóng góp riêng đc sắc. Đó cái nhìn mi m ca tác gi v đất nước qua
nhng v đẹp đưc phát hin chiu sâu trên nhiu bình din : lch s - địa - văn
hoá...
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Khác vi nhiu c gi đi trước mt s y bút cùng thế hệ, thường t to ra mt
khoảng cách để chiêm ngưỡng hình nh ca T quc, với thái độ trân trọng đặc bit,
nên hay dùng nhng hình ảnh vĩ, mĩ l, mang tính biểu tượng để th hin cm nhn
ca mình v đất nước, phn m đầu đoạn thơ trích được Nguyễn Khoa Điềm diễn đạt
t nhiên và bình d :
Khi ta lớn lên đất nưc đã có rồi
Đất nưc trong cái " ngày xửa ngày xưa" mẹ thưng hay k.
Đất nưc bắt đầu vi miếng tru bây gi bà ăn
Đất nưc ln lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc".
Đất nước thc ra rt thân thuc, gần gũi. Có thể cm nhận được v đất nước qua
nhng gì hết sức đơn sơ : câu chuyn c tích m k, miếng tru ca bà, ngôi nhà mình
, ht gạo ta ăn...
Giọng thơ suy thường vẫn hay đặt ra các câu hi t tr lời. Đoạn thơ mở đầu
cũng thể được coi nhng câu tr li cho câu hỏi : Đất nước có t bao gi?
lch s lâu đời của đất nước ta được cắt nghĩa không bằng s ni tiếp ca các triều đại
hay các s kin lch s bng nhng câu thơ gợi nh đến các truyn thuyết xa xưa :
truyn Tru cau, truyn thuyết Thánh Gióng, nền văn minh sông Hng cùng nhng
phong tc, tp quán riêng bit t lâu đời...đó chính đất ớc được cm nhn
chiu sâu ca văn hoá và lch s.
Tiếp theo, trong mạch thơ chính lun - tr tình, câu tr li cho u hỏi : đất nước
gì? s cm nhn v đất nước trong s thng nhất, hài hoà các phương diện địa
lch s, không gian và thi gian. Xut thân t mt thế h trí thc tr mà nhng tri thc
văn hoá đưc trang b còn tươi rói, tác giả chia tách ý niệm đất nước thành hai yếu t
đất ớc để cm nhận suy sâu hơn không dừng li bình din khái nim
mt bình diện khác sâu n, thể hin mt cái nhìn v hình tượng đất nước thiêng
liêng bng quan nim mi ca tui tr nên va mang tính th va hết sc táo bo :
Đất nơi anh đến trường / Nước nơi em tắm / Đất Nước nơi hai ta hẹn / Đất
ớc là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nh thm...
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Trong mt của người tr tuổi, đất ớc này cái cõi đầy thơ mộng vi bao k nim
du ngt của tình yêu. Đất nước, cái không gian tuyt diu ca tình yêu không ch ca
thế h hin ti còn ca bao thế h đã đi qua hướng mãi suy của ta ti ci
ngun, ti : Nhng ai đã khut. Nhng ai y giờ. Yêu nhau sinh con đ cái. Gánh
vác phn người đi trước để li. Dn dò con cháu chuyn mai sau... Cái không gian ca
tình yêu y, theo dòng suy cm ca tác gi mà m rng các chiu kích, rồi ng ti
mt cái nhìn toàn vn nhiu chiu v đất c trong chiu dài ca lch s chiu
rng của địa lí, chiu sâu của văn h phong tc...T đó, mạch thơ ng vào
nhng suy ngm v trách nhim ca thế h mình, mt thế h t ý thc v bn phn
ca chính mình vi đất nước :
Em ơi, Đất nước là máu xương của mình
Phi biết gn bó và san s
Phi biết hoá thân cho dáng hình x s
Làm nên Đất Nước muôn đời...
Đây là những li tâm s nhiều hơn là kêu gi, giáo hun. Vì thế, sc truyn cm ca ý
thơ vẫn rt mnh.
phn sau của đon trích, tác gi nhn mnh quan niệm Đất c ca nhân dân.
Thực ra, đây cũng tư ng ct lõi ca c đoạn trích, nhưng phần sau thì được
triển khai trên hai hướng vừa khơi sâu va phát hin nhiều ý nghĩa mới. Nhng phát
hin thú v độc đáo ca tác gi v đất nước trên các phương diện : địa lí, văn hoá,
phong tc...muôn vàn nhng v đẹp, theo tác giả, đều kết tinh ca bao công sc
khát vng ca nhân dân, ca những người nh thường, danh. Đây do sao
khi nói v bốn nghìn năm lịch s của đất nước, nhà thơ không điểm tên các triều đại
cùng bao nhân vt anh hùng trong s sách nhn mạnh đến lp lp những người
danh :
Có biết bao người con gái con trai
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Trong bn nghìn lớp người ging ta la tui
H đã sống và chết
Gin d và bình tâm
Không ai nh mt đt tên
Nhưng họ đã làm ra Đt Nưc...
Tóm lại, đoạn thơ là cm nhn mi m ca tác gi v đất nưc qua nhng v đẹp được
phát hin chiu sâu trên nhiu bình din : lch s - địa lý - văn hoá...
Vi một cái nhìn giàu suy tư, ởng đất nước ca nhân dân, do nhân dân làm ra
được đậm là cm hng ch đạo. Tt c được biểu đt bng mt giọng thơ trữ tình -
chính lun sâu lng, thiết tha. Ngh thut s dng nhun nh sáng to các cht liu
văn hoá văn học dân gian đem vào câu thơ hiện đại tăng thêm sức hp dn ca
đoạn thơ.
| 1/52

Preview text:

Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Dàn ý nét mới trong cảm nhận về Đất nước Dàn ý số 1 I. Mở bài
- Tình cảm đối với đất nước, đối với nhân dân cũng là một trong những nguồn cảm
hứng bất tận trong thơ ca Việt Nam, đặc biệt là trong các sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm.
- Được trích trong trường ca “Mặt đường khát vọng”, với “Đất nước”, Nguyễn Khoa
Điềm đã đưa chúng ta đến với những khám phá cực kỳ mới mẻ về đất nước. II. Thân bài
1. Thời điểm ra đời của Đất nước
- Đất nước có trước khi mỗi con người, mỗi thế hệ lớn lên, đó là một đất nước có từ
ngàn xưa từ rất lâu đời (Khi ta lớn lên/Đất nước đã có rồi).
- Đất nước có từ khi nhân dân ta biết đến tục ăn trầu, phụ nữ ta biết búi tóc sau đầu,
con người biết yêu thương nhau thủy chung tình nghĩa, biết đặt tên cho "cái kèo", "cái
cột" rồi biết làm ra hạt gạo để nuôi sống chính mình.
=> Nguyễn Khoa Điềm đang cố gắng xóa mờ đi cái khái niệm thời gian lịch sử cụ thể,
từ đó gợi lên một hình tượng Đất Nước có từ rất xa xưa, từ rất lâu đời.
2. Phạm vi tồn tại của Đất nước
- Đất nước không chỉ là không gian sống của mỗi con người mà Đất Nước còn tồn tại
hiện diện ngay trong bản thân của mỗi cá nhân: "Đất Nước là máu xương của mình",
“Trong anh và em hôm nay/Đều có một phần đất nước”.
- Đất nước trong những câu chuyện cổ đặc biệt là truyện cổ tích, những câu chuyện
vốn rất thân quen và gần gũi đối với mỗi con người ngay từ thuở ấu thơ, từ trong
những lời kể thiết tha, ngọt ngào của mẹ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
=> Đất nước không phải là khái niệm mơ hồ, bí ẩn mà Đất nước mang một vẻ gần gũi,
thiết tha hòa mình với con người, với cuộc sống của nhân dân ta từ bao đời nay.
3. Sự lớn lên của Đất nước
"Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc" => Chính quá trình đấu
tranh bền bỉ, kiên cường đấu tranh chống giặc ngoại xâm đã giúp cho Đất nước trưởng thành vững chãi hơn.
4. Những định nghĩa độc đáo về Đất nước
- Đất nước là sự thống nhất của ba phương diện chiều rộng không gian địa lý, bề dày
thời gian lịch sử và chiều sâu văn hóa.
- Đất nước chính là sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung.
5. Tư tưởng "Đất Nước của nhân dân"
- Nhân dân đã hóa thân làm ra Đất Nước: Hình ảnh "những người vợ nhớ chồng",
"cặp vợ chồng yêu nhau", "người học trò nghèo" và "những người dân nào".
- Nhân dân lao động đã dựng xây và chiến đấu hết mình để bảo vệ Đất Nước "Nhiều
người đã trở thành anh hùng/Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ".
- Nhân dân còn chính là người đã tạo ra truyền thống văn hóa lịch sử của Đất Nước,
lịch sử Đất Nước không phải là sự thay đổi triều đại hay nối tiếp ngôi báu của các ông
hoàng bà chúa mà lại là sự nối tiếp của các thế hệ nhân dân.
- Nhân dân chính là người đã sáng tạo ra dòng chảy văn hóa cho cả một dân tộc, nhiều
giá trị vật chất và tinh thần đã được nhân dân giữ lại và truyền đạt cho đời sau, để con
cháu phát huy và kế thừa những truyền thống tốt đẹp của cha ông xây dựng bao đời. III. Kết bài
- Điểm mới trong sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm đều xuất phát từ tư tưởng tiến bộ
trong thời kỳ Cách mạng ấy là tư tưởng “Đất Nước của dân”, do dân và vì dân.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
- Giọng thơ thủ thỉ tâm sự, ngọt ngào bộc lộ những cảm xúc chân thành, thiết tha phối
hợp với cách sử dụng chất liệu văn hóa dân gian nhuần nhuyễn, sáng tạo đã làm cho
bài thơ trở thành tác phẩm viết về đề tài đất nước tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại. Dàn ý số 2 1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm, đoạn thơ Đất nước và nêu vấn đề cần nghị luận
(nét mới trong cảm nhận về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm). 2. Thân bài
a. Nguồn gốc của Đất nước
Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt
Nam từ xa xưa: câu chuyện cổ tích “ngày xửa ngày xưa”, tục ăn trầu của người Việt
và truyện cổ tích trầu cau, thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam, thói
quen tâm lí, truyền thống yêu thương của dân tộc. → Văn hóa dân gian đặc trưng của
đất nước. Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột
thành tên”, “một nắng hai sương”, quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
→ Tác giả có cái nhìn mới mẻ về cội nguồn đất nước, đất nước bắt nguồn từ chiều sâu
văn hóa, văn học, lịch sử và truyền thống dân tộc.
b. Định nghĩa Đất nước
“Anh đến trường, em tắm, hò hẹn”: Đất Nước là không gian sinh hoạt gần gũi của đời
sống gắn với tình yêu nơi hò hẹn của đôi lứa.
“Nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”: những lời tâm tình, thủ thỉ của tình
yêu, không gian giàu tình cảm, gợi những câu ca dao yêu thương về nỗi nhớ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
→ Cách định nghĩa độc đáo về Đất Nước: Hình thức điệp và lí giải bằng hai yếu tố
Đất và Nước, thể hiện sự cảm nhận Đất Nước thống nhất trên các phương diện địa lí - lịch sử.
c. Cách cảm nhận Đất nước
Thời gian đằng đẵng, không gian mênh mông, Chim về, Rồng ở, giỗ Tổ, “ai đã khuất,
bây giờ, yêu nhau, sinh con, dặn dò”: Đất Nước là không gian sinh tồn của biết bao
thế hệ, quá khứ cha ông, hiện tại mỗi chúng ta và tương lai con cháu sau này.
→ Đất Nước được cảm nhận trên bề rộng của không gian địa lí, bề dài của lịch sử, bề
dày của truyền thống văn hóa, Đất Nước được cảm nhận thống nhất giữa cái hằng
ngày với cái muôn đời trong cuộc sống cộng đồng, sự hòa quyện không thể tách rời
giữa nhân dân và cộng đồng.
d. Ý thức trách nhiệm đối với Đất nước
Đất Nước có trong máu thịt mỗi con người, sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung,
cá nhân với cộng đồng dân tộc, giữa các thế hệ với nhau, mối quan hệ hữu cơ không
thể tách rời. → Mỗi chúng ta phải có trách nhiệm với đất nước.
“Cầm tay mọi người, vẹn tròn to lớn”: truyền thống yêu thương, đoàn kết, thân ái của
những người Việt Nam tạo thành sức mạnh vô địch.
“Con mang đất nước đi xa, tháng ngày mơ mộng”: thế hệ tương lai phải có trách
nhiệm đưa Đất Nước ngày càng phát triển, đi xa hơn nữa.
“Máu xương, gắn bó san sẻ, hóa thân cho dáng hình xứ sở, muôn đời”: khẳng định Đất
Nước từ trong máu thịt, là máu thịt của mỗi cá nhân do đó mỗi chúng ta phải có trách
nhiệm và nghĩa vụ đối với Đất Nước.
→ Mỗi con người không phải chỉ sở hữu riêng của cá nhân người đó mà còn là của
chung của đất nước. Bởi mỗi người đều được thừa hưởng những di sản văn hóa, tinh
thần của đất nước và được nuôi dưỡng trưởng thành trong di sản đó. Vì vậy mỗi người
đều phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ, phát huy nền văn hóa ấy.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
e. Tư tưởng Đất nước là của nhân dân
Núi Vọng Phu, Hòn Trống Mái,Tổ Hùng Vương, Núi Bút, Non Nghiên, Hạ Long
thành, Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm: Những địa danh được cảm nhận qua
những số phận, những cảnh ngộ của con người, sự hóa thân của những con người
không tên tuổi như một phần máu thịt của nhân dân. Chính nhân dân bao đời đã tạo
nên Đất Nước này, đã ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông.
Bốn nghìn năm, người người, lớp lớp, con gái, con trai, không ai nhớ mặt đạt tên, giản
dị và bình tâm. Những người vô danh đó đã giữ và truyền lại giá trị văn hóa, văn minh
tinh thần và vật chất (văn minh lúa nước đã truyền lửa quanh mỗi nhà, tiếng nói, gánh
theo tên làng xã, đắp đập bờ tre).
→ Đất Nước là của nhân dân, những con người bình thường nhưng cần cù, chịu
thương, chịu khó trong lao động nhưng lại kiên cường, bất khuất, dũng cảm trong chiến đấu. 3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận: nét mới trong cảm nhận về Đất nước của Nguyễn
Khoa Điềm, đồng thời rút ra bài học và liên hệ thực tiễn. Dàn ý số 3 a. Mở bài
● Giới thiệu về tác giả và đoạn trích Đất Nước (Thơ của Nguyễn Khoa Điềm giàu
chất suy tư, cảm xúc sâu lắng cảu một người tri thức về Đất Nước, con người
Việt Nam. Chính vì vậy mà thơ ông mang màu sắc chính luận)
● Dẫn dắt vào vấn đề: Những cảm nhận mới mẻ trong bài thơ Đất Nước. b. Thân bài - Khái quát chung:
● Hoàn cảnh sáng tác, nội dung đoạn trích Đất Nước
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
● Những vấn đề mà tác giả hướng đến rất quen thuộc, gần gũi với thơ ca, tuy
nhiên tác giả đã đem đến một cảm nhận mới, một cách nhìn nhận mới, một
cách định nghĩa mới về Đất Nước.
- Những nội dung cần làm rõ
● Đất Nước có từ rất lâu đời: Tác giả đã nhìn một cách tổng thể và toàn diện về
hình hài đất nước (Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi)
● Đất nước được tạo nên từ những gì gần gũi, quen thuộc bình dị với những
truyền thống tốt đẹp, phong tục tập quán
● Đất Nước gắn liền với không gian, thời gian lịch sử hào hùng, thiêng liêng bên
cạnh không gian quen thuộc, tình cảm đôi lứa…
● Đất nước là của Nhân dân, của những con người bình thường, dung dị của cuộc
sống, Nhân dân là người tạo ra, là người nuôi dưỡng và phát triển Đất Nước. - Nhận xét:
● Như vậy: Tác giả đã đứa người đọc đến với một định nghĩa về Đất Nước không
chút trừu tượng mà gần gũi thân thiết, ý nghĩa sâu sắc vô cùng
● Tác giả cũng đã khẳng định Đất Nước trường tồn trong không gian, thời gian.
Sự vĩnh hằng của Đất Nước đó chính là tiếng nói trái tim của dân tộc, là tiếng
nói của bao người yêu nước bình dị, giản đơn nhất.
● Tác giả đã đưa mỗi người chúng ta đến gần hơn với hình hài chung của đất
nước, cảm nhận rõ hơn từng hơi thở của đất nước và biết được rằng bản thân
mỗi cá nhân cũng là một phần hình hài của Đất Nước. c. Kết bài
● Khẳng định vẻ đẹp và giá trị những cảm nhận mới mẻ mà tác giả đã mang đến cho độc giả
● Mở rộng vấn đề (bằng liên tưởng và cảm nhận của cá nhân)
Nét mới trong cảm nhận về Đất nước - Mẫu 1
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Thơ ca Việt Nam ba mươi năm chiến tranh là một dàn hợp xướng về đất nước. Khi
nhắc đến đề tài này, chắc chắn ta không thể quên được “Đất nước” trích trong chương
V trường ca “Mặt đường khát vọng” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm. Tác phẩm đã
thể hiện những nét cảm nhận mới mẻ về đất nước của nhà thơ.
Trước tiên, nét mới mẻ trong cảm nhận về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm đó là ở
thời điểm ra đời của đất nước. Nhà thơ đã xóa nhòa đi thời gian lịch sử cụ thể để gợi
lên một đất nước rất lâu đời, chỉ biết rằng: “Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi”. Không
chỉ vậy, đó còn là phạm vi tồn tại của đất nước. Đất nước không chỉ là không gian
sống bình thường của mỗi con người mà đất nước còn tồn tại hiện diện ngay trong bản
thân của mỗi cá nhân "Đất Nước là máu xương của mình" - gắn bó máu thịt với mỗi
người dân. Đất nước còn hiện diện trong những câu chuyện cổ đặc biệt là truyện cổ
tích, những câu chuyện vốn rất thân quen và gần gũi đối với mỗi con người ngay từ
thuở ấu thơ, từ trong những lời kể thiết tha, ngọt ngào của mẹ:
“Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể”
Ở đây, đất nước không phải là một cái gì đó mơ hồ, bí ẩn mà rất gần gũi, quen thuộc với mỗi người.
Đặt biệt nhất đó chính là những định nghĩa thật mới mẻ về đất nước. Trong mỗi một
thời đại khác nhau lại có những quan điểm khác nhau về đất nước. Nếu ở thời trung
đại, quan niệm đất nước phải là của vua, lãnh thổ do vua cai quản: “Nam quốc sơn hà
Nam đế cư”. Thì đến thời cận đại, khi bàn về đất nước, Phan Bội Châu cho rằng: “Dân
là dân nước, nước là nước dân”. Tuy rằng tư tưởng trên đã thể hiện tư tưởng tiến bộ
hơn so với thời hiện đại nhưng vẫn còn mang nặng ý thức hệ của nhà nước phong kiến
phương Đông và hệ tư tưởng tư sản. Đến thời đại Hồ Chí Minh các nhà thơ mới có ý
thức sâu sắc nhất, thấm thía nhất về tư tưởng đất nước là của nhân dân, của quảng đại số đông quần chúng:
“Ôm đất nước những người áo vải
Đã đứng lên thành những anh hùng” (Nguyễn Đình Thi)
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Với Nguyễn Khoa Điềm, nhân dân mới là chủ sở hữu duy nhất của đất nước.
Đất nước còn là sự thống nhất của ba phương diện: chiều rộng không gian, chiều dài
lịch sử và chiều sâu văn hóa. Trước hết, suy tư về đất nước trên chiều rộng lãnh thổ đó
là điều không mới, nhưng chỗ đặc sắc nhất của Nguyễn Khoa Điềm là ông không gắn
lãnh thổ với đế cư, với thiên thư mà gắn với nhân dân vĩ đại:
“Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Theo cảm nhận của nhà thơ, “Đất nước” là không gian vô cùng gần gũi thân thương,
là một cõi đầy thơ mộng, ngọt ngào gắn với bao kỉ niệm của tình yêu mỗi con người. Và:
“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm”
Đất nước đã trở thành một phần linh thiêng trong cuộc sống của con người. Mỗi người
chỉ đóng góp một phần nhỏ bé để làm nên đất nước thôi. Cho nên xây dựng bảo vệ và
hi sinh vì Đất Nước là vai trò trách nhiệm cao cả của chúng ta bởi “Đất Nước này là
Đất Nước của nhân dân”.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Khi suy tư về “Đất nước” theo chiều dài lịch sử, điều đó cũng không phải mới mẻ.
Nhưng cái mới của nhà thơ là khi nói về lịch sử mấy ngàn năm của Đất nước không
dùng những sử liệu như những nhà thơ khác:
“Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương” (Nguyễn Trãi)
Cũng không nhắc đến những anh hùng hữu danh trong lịch sử:
“Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc,
Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hóa thành văn,
Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa Bắc.
Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng…” (Nguyễn Đình Thi)
Mà Nguyễn Khoa Điềm nhấn mạnh đến muôn vàn con người bình dị vô danh nhưng
lại hết sức lớn lao phi thường:
“Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Những em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”
Chính họ đã làm ra đất nước. Họ còn sáng tạo và truyền lại cho thế hệ sau:
“Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái”
Họ là ai? Phải chăng là những người anh hùng hữu danh trong sử sách? Không, đó chỉ
là một phần nhỏ bé trong chữ họ mà thôi. Họ ở đây lớn lao hơn nhiều, là nhân dân là
cha ông thuở trước. Chữ “họ” được đứng ở chữ đầu dòng thơ và được điệp lại cho
thấy vai trò lớn lao vĩ đại của nhân dân đối với Đất nước.
Các động từ “giữ - truyền - gánh” cho ta một cảm nhận sự tiến hóa của lịch sử Việt
Nam giống như một cuộc lao động lớn mà ở đó có sự tiếp sức không ngừng nghỉ của
các thế hệ nhân dân. Họ đã tạo ra từ hạt lúa với nền văn minh lúa nước, ngọn lửa được
tạo nên bởi bước tiến của loài người đến những của cải tinh thần quý báu như phong
tục tập quán lâu đời: tên xã, tên làng, giọng nói cha ông… Như vậy, nhân dân chính là
người làm nên giá trị tinh thần và vật chất cho Đất nước.
Khi nói về Đất nước trong chiều sâu văn hóa, Nguyễn Khoa Điềm không nhắc đến các
danh nhân như Nguyễn Trãi. Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương mà nêu lên những truyền
thống tinh thần của nhân dân:
“Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó”
Những truyền thống văn hóa lâu đời nhưng thật giản dị được nhà thơ nhắc lại với một niềm tự hào sâu sắc.
Như vậy, điểm mới trong nét cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước được
hình thành từ những tư tưởng tiến bộ trong thời đại mới. Đó là những cảm nhận đúng
đắn, sâu sắc về đất nước.
Nét mới trong cảm nhận về Đất nước học sinh giỏi - Mẫu 2
Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã từng tâm sự rằng: “Tôi cố gắng thể hiện hình ảnh Đất
Nước giản dị, gần gũi nhất. Đó là cách để di vào lòng người, đồng thời cũng là cách
để tôi đi con đường riêng của tôi, không lặp lại người khác”. Lời tự bạch của nhà thơ
là một kim chỉ nam giúp bạn đọc có thêm một cách để tìm hiểu đoạn trích “Đất nước”
độc đáo này, đó là khám phá những đóng góp mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm, đặc
biệt là trong 9 câu đầu của đoạn trích.
“Đóng góp mới mẻ” là những đóng góp riêng, độc đáo, là sản phẩm của quá trình sáng
tạo mang đậm dấu ấn chủ quan, dấu ấn cá nhân của tác giả. Vì yêu cầu của nghệ thuật
là luôn phải mới mẻ, yêu cầu phẩm chất nghệ sĩ là phải có giọng riêng, nói như Tuốc-
ghê-nhép là phải có “thần sắc riêng”, nói như Hoài Thanh là “khơi những nguồn chưa
ai khơi và sáng tạo những gì chưa có”
Trường ca “Mặt đường khát vọng” được Nguyễn Khoa Điềm hoàn thành ở chiến khu
Bình-Trị-Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị
vùng tạm bị chiếm miền Nam, về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình,
xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc xâm lược. Đoạn
trích “Đất Nước” là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất nước trong thơ Việt
Nam hiện đại. Đặc biệt 9 câu thơ đầu, đó là cảm xúc nồng nàn, tư duy sâu lắng về
chiều dài đất nước. Qua đó đoạn thơ góp phần là trọn vẹn thêm những cảm nhận của
Nguyễn Khoa Điềm về đất nước.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Về phương diện nội dung, nói về nguồn cội đất nước, khát khao đi tìm câu trả lời “Đất
nước có từ bao giờ” là nỗi khát khao không riêng gì Nguyễn Khoa Điềm. Văn học dân
gian lý giải cội nguồn đất nước qua những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết đẫm màu
huyền thoại như Lạc Long Quân và Âu Cơ đẻ ra bọc trăm trứng, đó là sự tích quả bầu
mẹ giải thích sự ra đời của 54 dân tộc anh em nước Việt. Thơ ca trung đại lại khẳng
định cội nguồn đất nước gắn với thiên thư tối thượng ở “Nam quốc sơn hà”, ở “Bình
ngô đại cáo” gắn với tên các vương triều hùng mạnh Triệu, Đinh, Lý, Trần. Cội nguồn
đất nước ta đẹp cao cả thiêng liêng nhưng xa xôi tựa sương khói thời gian. Còn cội
nguồn đất nước trong cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm lại bình dị, gần gũi, quen
thuộc đến thân thương:
“Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
Đất nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể”
Cụm từ “ngày xửa ngày xưa” gợi nỗi xa xăm trong chiều dài thời gian lịch sử, gợi cái
gần gũi vô biên vì nó gần với kí ức ấu thơ của mỗi con người vì tuổi thơ ai chẳng một
lần nghe cổ tích và câu chuyện nào chẳng bắt đầu từ “ngày xửa ngày xưa”. Ngay từ
những câu đầu Nguyễn Khoa Điềm đưa cội nguồn đất nước về con người ngay từ thuở nằm nôi:
“Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi
Hồn thiêng đất nước vẫn ngồi bên con”
Cội nguồn đất nước trong cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm còn gắn với “miếng trầu
bà ăn”, “cây tre dân mình trồng mà đánh giặc”, “tóc mẹ bới sau đầu”, “muối mặn
gừng cay” trong tình cha mẹ, “cái kèo cái cột thành tên”, “hạt gạo hai sương giần
sàng, xay giã, trong những mĩ tục thuần phong, tục đặt tên, tục ăn trầu, bới tóc. Những
hình ảnh hiện ra quen thuộc như từ trang đời bước vào trang thơ. Bước ra từ ca dao cổ
tích, miếng trầu gợi sự tích trầu cau thắm nghĩa anh em, đượm tình chồng vợ, về cậu
bé lên ba làng Gióng đánh giặc Ân, “gừng cay muối mặn” xuất hiện trong lời nhắc nhở về lẽ thủy chung:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
“Tay nâng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quen nhau”
Hạt gạo nhắc nhở ta về câu ca dao:
“Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần”
Tất cả tập trung làm rõ một cội nguồn đất nước vừa thân thương vừa gần gũi, vừa cao
cả thiêng liêng vừa mộc mạc vừa bay bổng mĩ lệ, vừa quen thuộc vừa mới lạ. Đó là
sắc diện riêng của đất nước mà chỉ Nguyễn Khoa Điềm mới nhận ra.
Thơ hay không chỉ nằm ở nội dung mà còn thể hiện ở hình thức biểu hiện của nó. Sự
mới mẻ ở hình thức trong đoạn trích nằm ở thể thơ tự do, câu thơ ngắn dài linh hoạt,
nhịp nhanh, chậm phong phú thể hiện cảm xúc suy tư, sôi nổi. Ngôn ngữ thơ giản dị,
tự nhiên gần với khẩu ngữ nên rất tự nhiên sống động. Thơ tự do, nhiều từ, nhiều ngữ
nhưng không hề khô khan bởi Nguyễn Khoa Điềm đã khéo léo sử dụng một loạt điệp
từ, điệp hình ảnh, điệp cấu trúc góp phần làm giọng thơ thêm nhiệt hứng, câu thơ thêm
hình ảnh. Thêm vào đó còn là tài năng sử dụng chất liệu dân gian rất riêng, rất độc
đáo. Không trích dẫn nguyên văn ca dao, tục ngữ, dân ca, không kể lể dài dòng các
phong tục tập quán, các truyện cổ tích, truyền thuyết, tác giả chỉ bắt lấy rất nhạy cái
hồn của chất liệu dân gian để gợi liên tưởng, gợi suy ngẫm cho độc giả, tạo ra cảm giác vừa quen vừa lạ.
Như vậy, cái mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm đã thành công trong việc tạo ra cái mới
trong cảm xúc, tạo ra cái mới trong hình tượng. Điều này làm nên bài học muôn thuở
cho người nghệ sĩ về phong cách, về sức sáng tạo. Đó cũng chính là quy luật kế thừa
và cách tân tồn tại muôn đời trong dòng chảy văn học, là đặc trưng của nền văn học
Việt Nam và cả nền văn học thế giới. Qua đây, bạn đọc cũng tiếp thu được kinh
nghiệm khi đọc một tác phẩm văn học, đó là phải khám phá được nét riêng, được sự
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
mới mẻ khác biệt trong phong cách mỗi tác giả để hiểu được cho trọn cái tư tưởng mà
người nghệ sĩ muốn gửi gắm.
Tsekhop đã khẳng định rằng: “Nếu một tác giả không có lối đi riêng của mình thì
người đó sẽ không bao giờ trở thành nhà văn được”. Quả đúng thế, nếu Đất Nước
trong thơ Nguyễn Khoa Điềm không có điều gì mới mẻ thì chắc chắn tên tuổi của nhà
thơ và tác phẩm sẽ không còn chỗ đứng quan trọng trong trái tim người đọc muôn thời.
Cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước - Mẫu 3
Đất nước luôn là tiếng gọi thiêng liêng muôn thuở, muôn nơi và của bao triệu trái tim
con người. Đất nước đi vào đời chúng ta qua những lời ru ngọt ngào êm dịu, qua
những làn điệu dân ca mượt mà và những vần thơ sâu lắng, thiết tha và rất đỗi tự hào
của bao lớp thi nhân. Ta bắt gặp một hình tượng đất nước đau thương nhưng vẫn ngời
lên ý chí đấu tranh trong trang thơ Nguyễn Đình Thi đồng thời cũng rất dịu dàng ý tứ trong thơ Hoàng Cầm.
Nhưng với Nguyễn Khoa Điềm, ta bắt gặp một cái nhìn toàn vẹn, tổng hợp từ nhiều
bình diện khác nhau về một đất nước của nhân dân. Tư tưởng ấy đã quy tụ mọi cách
nhìn và cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước. Thông qua những vần thơ kết
hợp giữa cảm xúc và suy nghĩ, trữ tình và chính luận, nhà thơ muốn thức tỉnh ý thức,
tinh thần dân tộc, tình cảm với nhân dân, đất nước của thế hệ trẻ Việt Nam trong
những năm chống Mĩ cứu nước.
Mở đầu đoạn trích là giọng thơ nhẹ nhàng , thủ thỉ như những lời tâm tình kết hợp với
hình ảnh thơ bình dị gần gũi đưa ta trở về với cội nguồn đất nước.
Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu từ miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Đất nước trước hết không phải là một khái niệm trừu tượng mà là những gì rất gần gũi,
thân thiết ở ngay trong cuộc sống bình dị của mỗi con người. Đất Nước hiện hình
trong câu chuyện cổ tích ngày xửa ngày xưa mẹ kể, trong miếng trầu của bà, cây tre
trước ngõ … gợi lên một Đất nước Việt Nam bao dung hiền hậu, thủy chung và sắt
son tình nghĩa anh em, nhưng cũng vô cùng quyết liệt khi chống quân xâm lược. Mỗi
quả cau, miếng trầu, cây tre đều gợi về một vẻ đẹp tinh thần Đất nước, đều thấm đẫm
ngọn nguồn lịch sử dân tộc.
Đất nước còn là hiện thân của những phong tục tập quán ngàn đời, minh chứng của
một dân tộc giàu truyền thống văn hóa , giàu tình yêu thương gắn bó với mái ấm gia
đình. Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn. Gừng tất nhiên là cay, muối tất
nhiên là mặn. Tình yêu cha mẹ mãi mãi mặn nồng như chính chân lí tự nhiên kia.
Hình ảnh thơ khiến ta rưng rưng nhớ về một lời nhắc nhở thiết tha về tình nghĩa của
một ai đó hôm nào: Tay bưng dĩa muối chén gừng, Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.
Đất nước còn là thành quả của công cuộc lao động vất vả để sinh tồn, để dựng xây nhà cửa:
Cái kèo cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó.
Ở đây Đất nước không còn là một khái niệm trừu tượng nữa mà cụ thể, quen thuộc và
giản gị biết bao. Việc tác giả sử dụng những chất liệu dân gian để thể hiện suy tưởng
của mình về đất nước với quan niệm “Đất nước của nhân dân”.
Vẫn bằng lời trò chuyện tâm tình với mỗi nhân vật đối thoại tưởng tượng, Nguyễn
Khoa Điềm đã diễn giải khái niệm đất nước theo kiểu riêng của mình:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nươc là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm.
Đất nước không chỉ được cảm nhận bởi không gian địa lí mênh mông từ rừng đến bể
mà còn được cảm nhận bởi không gian sinh hoạt bình thường của mỗi người, không
gian của tình yêu đôi lứa, không gian của nỗi nhớ thương. Ý nịêm về đất nước được
gợi ra từ việc chia tách hai yếu tố hợp thành là đất và nước với những liên tưởng gợi
ra từ đó. Sử dụng lỗi chiết tự mà vẫn không ngô nghê, mà vẫn thật duyên dáng và ý
nhị, có thể gợi ra cho thấy một quan niệm mang những đặc điểm riêng của dân tộc ta
về khái niệm đất nước, mà tư duy thơ có thể tách ra, nhấn mạnh.
Đất mở ra cho anh một chân trời kiến thức, nước gột rửa tâm hồn em trong sáng dịu
hiền. Cùng với thời gian lớn lên đất nước trở thành nơi anh và em hò hẹn. Không
những thế, đất nước còn người bạn chia sẻ những tình cảm nhớ mong của những
người đang yêu. Đất và nước tách rời khi anh và em đang là hai cá thể, còn hòa hợp
khi anh và em kết lại thành ta . Chiếc khăn - biểu tượng của nỗi nhớ thương - đã từng
làm bao trái tim tuổi trẻ bâng khuâng: “Khăn thương nhớ ai, Khăn rơi xuống đất …”,
một lần nữa lại khiến lòng người xúc động, bồi hồi trước tình cảm chân thành của
những tâm hồn yêu thương say đắm.
Đất Nước còn là nơi trở về của những tâm hồn thiết tha với quê hương. Hình ảnh con
chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc, con cá ngư ông móng nước biển khơi mang
phong cách dân ca miền Trung, thẫm đẫm lòng yêu quê hương cả tác giả. Đất Nước
mình bình dị, quen thuộc nhưng đôi khi cũng lớn rộng, tráng lệ và kì vĩ vô cùng, nhất
là đối với những người đi xa. Dù chim ham trái chín ăn xa, thì cũng giật mình nhớ gốc
cây đa lại về. Gia đình Việt Nam là như thế, lúc nào cũng hướng về quê hương, hướng về cội nguồn.
Đất Nước trường tồn trong không gian và thời gian: Thời gian đằng đẵng, không gian
mênh mông để mãi mãi là nơi dân mình đoàn tụ, là không gian sinh tồn của cộng đồng
Việt Nam qua bao thế hệ. Nguyễn Khoa Điềm gợi lại truyền thuyết Lạc Long Quân và
Âu Cơ , về truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ tổ. Nhắc lại Lạc Long Quân và Âu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Cơ, nhắc đến ngày giỗ tổ, Nguyễn Khoa Điềm muốn nhắc nhở mọi người nhớ về cội
nguồn của dân tộc. Dù bôn ba chốn nào, người dân Việt Nam cũng đều hướng về đất
tổ, nhớ đến dòng giống Rồng Tiên của mình.
Nhắc đến chuyện xưa ấy như để khẳng định, cũng là để nhắc nhở:
Những ai đã khuất Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Cảm hứng thơ của tác giả có vẻ phóng túng , tự do nhưng thật ra đây là một hệ thống
lập luận khá rõ mà chủ yếu là tác giả thể hiện đất nước trong ba phương diện: trong
chiều rộng của không gian lãnh thổ địa lí, trong chiều dài thăm thẳm của thời gian lịch
sử, trong bề dày của văn hóa - phong tục, lối sống tâm hồn và tính cách dân tộc.
Ba phương diện ấy được thể hiện gắn bó thống nhất và ở bất cứ phương diện nào thì
tư tưởng đất nước của nhân dân vẫn là tư tưởng cốt lõi , nó như một hệ qui chiếu mọi
cảm xúc và suy tưởng của nhà thơ.
Và cụ thể hơn nữa , gần gũi hơn nữa , Đất nước ở ngay trong máu thịt của mỗi chúng ta:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần đất nước
Đất nước đã thấm tự nhiên vào máu thịt, đã hóa thành máu xương của mỗi con người,
vì thế sự sống của mỗi cá nhân không phải là riêng của mỗi con người mà là của cả
đất nước. Mỗi con người đều thừa hưởng ít nhiều di sản văn hóa vật chất và tinh thần
của đất nước, phải giữ gìn và bảo vệ để làm nên đất nước muôn đời.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Từ những quan niệm như vậy về đất nước, phần sau của tác phẩm tác giả tập trung
làm nổi bật tư tưởng: Đất nước của nhân dân, chính Nhân dân là người đã sáng tạo ra Đất nước.
Tư tưởng đó đã dẫn đến một cái nhìn mới mẻ, có chiều sâu về địa lí, về những danh
lam thắng cảnh trên khắp mọi miền đất nước. Những núi Vọng Phu, hòn Trống Mái,
những núi Bút non Nghiên … không còn là những cảnh thú thiên nhiên nữa mà được
cảm nhận thông qua những cảnh ngộ, số phận của nhân dân, được nhìn nhận như là
những đóng góp của nhân dân , sự hóa thân của những con người không tên tuổi:
“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất nước những núi Vọng Phu, Cặp vợ
chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái”, “Người học trò thắng cảnh”. Ở đây cảnh vật
thiên nhiên qua cách nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như một phần tâm hồn,
máu thịt của nhân dân. Chính nhân dân đã tạo dựng nên đất nước, đã đặt tên, đã ghi
dấu vết cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi , dòng sông. Từ những hình ảnh, những cảnh
vật , những hiện tượng cụ thể, nhà thơ quy nạp thành một khái quát sâu sắc:
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi ! Đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta.
Tư tưởng Đất nước của nhân dân đã chi phối cách nhìn của nhà thơ khi nghĩ về lịch sử
bốn nghìn năm của đất nước. Nhà thơ không ca ngợi các triều đại, không nói đến
những anh hùng được sử sách lưu danh mà chỉ tập trung nói đến những con người vô
danh, bình thường, bình dị. Đất nước trước hết là của nhân dân, của những con người vô danh bình dị đó.
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất nước
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Họ lao động và chống giặc ngoại xâm, họ đã giữ và truyền lại cho các thế hệ mai sau
các giá trị văn hóa, văn minh, tinh thần và vật chất của đất nước từ hạt lúa, ngọn lửa,
tiếng nói, tên xã, tên làng đến những truyện thần thoại, câu tục ngữ, ca dao. Mạch cảm
xúc lắng tụ lại để cuối cùng dẫn tới cao trào, làm nổi bật lên tư tưởng cốt lõi của cả bài
thơ vừa bất ngờ, vừa giản dị và độc đáo:
Đất nước này là Đất nước nhân dân
Đất nước của Nhân dân, Đất nước của ca dao thần thoại
Một định nghĩa giản dị, bất ngờ về Đất nước. Đất nước của ca dao thần thoại nhưng
vẫn thể hiện những phương diện quan trọng nhất của truyền thống nhân dân, của dân
tộc: Thật đắm say trong tình yêu, biết quý trọng tình nghĩa và cũng thật quyết liệt
trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
Những câu thơ khép lại tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của cảnh sắc quê hương với một tâm
hồn lạc quan phơi phới. Tất cả ào ạt tuôn chảy trong tâm trí người đọc những tí tách reo vui …
Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm đã góp thêm thành công cho mảng thơ viết về Đất
nước. Từ những cảm nhận mang tính gần gũi, quen thuộc, Đất nước không còn xa lạ,
trừu tượng mà trở nên thân thiết nhưng vẫn rất thiêng liêng. Đọc Đất nước của
Nguyễn Khoa Điềm ta không chỉ tìm về cội nguồn dân tộc mà còn khơi dậy tinh thần
dân tộc trong mỗi con người Việt Nam trong mọi thời đại.
Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước - Mẫu 4
Đâu phải chỉ đến Nguyễn Khoa Điềm, Đất nước và con người mới xuất hiện trong thơ
ca Việt. Trước đó là đất nước đã đi vào mỗi con người qua từng lời ru, tiếng hát của
khúc hát ru của bà của mẹ, qua những vẫn thơ của Nguyễn Đình Thi một hình tượng
đất nước đau thương nhưng vẫn ngời lên ý chí đấu tranh, một đất nước rất dịu dàng ý
tứ trong thơ Hoàng Cầm… Nhưng có lẽ phải đến Nguyễn Khoa Điềm mới hiện lên cái
nhìn toàn vẹn, đi từ nhiều bình diện khác nhau về một đất nước của nhân dân.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Khác với nhiều tác giả đàn anh trước hay cả một số cây bút cùng thế hệ bản thân họ
khi viết về Đất nước luôn tự tạo ra một khoảng cách, xây một “tòa thành vĩ đại” để
chiêm ngưỡng hình ảnh của Tổ quốc với thái độ trân trọng nên hay dùng những hình
ảnh kì vĩ mĩ lệ mang tính biểu tượng để thể hiện cảm nhận của mình về đất nước.
Nhưng đến với phần mở đầu đoạn thơ trích được Nguyễn Khoa Điềm người ta ngạc
nhiên đi đến bất ngờ để nhận ra chưa bao giờ đất nước xuất hiện trước mắt lại gẫn gũi,
bình dị chỉ trong một khoảng chạm tay đến thế. Mở đầu đoạn trích Đất nước là giọng
thơ nhẹ nhàng , thủ thỉ như lời tâm tình đưa ta trở về cội nguồn đất nước.
“Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu từ miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”.
Đất nước đâu phải toà lâu đài kỳ vĩ tráng lệ, nguy nga không ai có thể chạm tới, nó
cũng chẳng phải một khái niệm trừu tượng mà là những gì rất gần gũi, thân thiết ở
ngay trong cuộc sống bình dị của mỗi con người. Đất là gì? Đó là khi còn tấm bé
trong vòng tay của bà của mẹ những câu chuyện cổ tích ngày xửa ngày xưa mẹ kể đã
đưa đất nước gắn với sự trưởng thành của một đứa trẻ hết sức tự nhiên, mật thiết.
Trong văn hoá sống, sinh hoạt hàng ngày nơi miếng trầu của bà, hay cây tre trước
ngõ… Một Việt Nam bao dung hiền hậu, thủy chung và gắn bó sắt son tình nghĩa anh em.
Lịch sử lâu đời của Đất nước không phải cắt nghĩa bằng sự nối tiếp các triều đại “Từ
Triệu Đinh Lý Trần bao đời gây nền độc lập” (Bình Ngô đại cáo) hay các sự kiện lịch
sử mà bắt đầu từ những câu chuyện kể tuổi thơ, gợi nhớ đến các truyền thuyết xa xưa:
sự tích trầu cau, truyền thuyết Thánh Gióng,… Nhưng để giữ lấy bình yên thì đất
nước ấy cũng ” đứng lên” chiến đấu vô cùng quyết liệt khi chống quân xâm lược. Mỗi
quả cau, miếng trầu, cây tre chính là một vẻ đẹp tinh thần Đất nước, thấm đẫm cội
nguồn lịch sử dân tộc. Nền văn minh dân tộc cùng những phong tục tập quán lâu đời
cũng được lưu giữ trong từng dòng “Đất Nước”.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Một nét mới đặc sắc của tác giả chính là giọng thơ suy tư. Đoạn thơ mở đầu được xem
như câu trả lời cho từng câu hỏi ẩn hiện xuyên suốt mạch thơ: Đất nước có từ bao giờ?
Đất nước trưởng thành ra sao?… Cách nhìn nhận về Đất nước của Nguyễn Khoa
Điềm được xây dựng tương tự như hành trình cuộc đời của một con người.
Tiếp nối cho mạch thơ chính luận trữ tình bằng câu hỏi: Đất nước là gì? Đó là sự cảm
nhận về đất nước trong sự thống nhất hài hoà các phương diện địa lí và lịch sử không
gian và thời gian. Bản thân Nguyễn Đình Thi xuất thân từ một thế hệ trí thức trẻ nói
về hình tượng đất nước đâu phải dễ dàng. Có lẽ vì thế tác giả chia tách ý niệm đất
nước thành 2 yếu tố đất và nước để cảm nhận và suy tư sâu hơn không dừng lại ở bình
diện khái niệm mà ở một bình diện khác sâu hơn thể hiện một cái nhìn về hình tượng
đất nước thiêng liêng bằng quan niệm mới của tuổi trẻ nên vừa mang tính cá thể vừa
hết sức táo bạo: Đất là nơi anh đến trường / Nước là nơi em tắm / Đất Nước là nơi hai
ta hò hẹn / Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm…
Đất nước – không gian kỳ diệu của tình yêu, của bao thế hệ đã đi qua hướng mãi suy
tư của ta tới cội nguồn, tới : Những ai đã khuất. Những ai bây giờ. Yêu nhau và sinh
con đẻ cái. Gánh vác phần người đi trước để lại. Dặn dò con cháu chuyện mai sau…
Chính không gian tình yêu ấy, theo dòng suy cảm tác giả mở rộng các chiều kích
không gian, để hướng tới cái nhìn toàn vẹn và nhiều chiều về đất nước trong chiều dài
của lịch sử và chiều rộng địa lí, chiều sâu văn hoá-phong tục dân tộc… Chính điều đó
khiến mạch thơ hướng vào những suy ngẫm về trách nhiệm của thế hệ mình, một thế
hệ tự ý thức về bổn phận của chính mình với đất nước :
Em ơi, Đất nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…
Đây là những lời tâm sự nhiều hơn là kêu gọi, giáo huấn. Vì thế, sức truyền cảm của ý thơ vẫn rất mạnh.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Với cách dùng cụm từ “em ơi em”, thay vì lời kêu gọi, giáo huấn thì ngược lại cách
xưng hô khiến ý thơ chuyển hóa linh hoạt, nhẹ nhàng thành một lời dặn dò, tâm sự. Ta
phải hiểu được sự xuất sắc và cái tài Nguyễn Khoa Điềm chính là tứ thơ rất tâm lí,
đánh động vào tim người đọc, khi con tim lên tiếng thì mọi điều chỉ là lúc ta cần làm
theo lời trái tim mà thôi.
Nét mới trong cách nhìn nhận đặc sắc nhất làm nên làm nên sự khác biệt của “Đất
Nước” so với các tác phẩm cùng đề tài là quan niệm “Đất Nước của Nhân dân”. Như
cách mà nhà thơ Chế Lan Viên viết “Tổ quốc tôi bao giờ đẹp thế này chăng?” điểm
nhìn Đất nước xuất phát qua bề dày lịch sử oai hùng.
“Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc
Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hóa thành văn
Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa Bắc
Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sông Bạch Đằng”
Còn với Nguyễn Khoa Điềm tư tưởng cốt lõi Đất nước của nhân dân ngay cả ở phần
sau việc triển khai trên hai hướng vừa khơi sâu vừa phát hiện nhiều ý nghĩa mới.
Những phát hiện thú vị và độc đáo của tác giả về đất nước trên các phương diện : địa
lí, văn hoá, phong tục…muôn vàn những vẻ đẹp, theo tác giả, đều là kết tinh của bao
công sức và khát vọng của nhân dân, của những người bình thường, vô danh. Đây là lí
do vì sao khi nói về bốn nghìn năm lịch sử của đất nước, nhà thơ không điểm tên các
triều đại cùng bao nhân vật anh hùng trong sử sách mà nhấn mạnh đến lớp lớp những người vô danh:
Có biết bao người con gái con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước…
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Nguyễn Khoa Điềm không nhắc đến những tên tuổi vang dội hay những thắng lợi lịch
sử tất cả mạch thơ xuyên suốt ấy là những con người, nhân dân bé nhỏ “không ai nhớ
mặt đặt tên” nhưng lại là những người “làm ra Đất Nước”.
Tất cả những vẻ đẹp của Đất nước được tác giả khai thác ở đoạn cuối trên mọi phương
diện từ văn hóa, lịch sử, địa lí đó là những tinh hoa của dân tộc với bí bao công sức,
khát vọng của nhân dân, từ nhân dân sinh sôi, phát triển. Ông nhấn mạnh lớp người vô
danh “đã sống và chết/ Giản dị và bình tâm”. Cuối cùng, cốt lõi của cả đoạn trích
được tác giả một lần nữa nếu rõ và khẳng định
“Để Đất Nước này là Đất Nước của Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”
Điểm nhìn của sự giàu suy tư, tư tưởng đất nước của nhân dân, do nhân dân làm ra
luôn được tô đậm và trở thành cảm hứng chủ đạo. Tất cả được biểu đạt bằng một
giọng thơ trữ tình – chính luận sâu lắng, thiết tha. Nghệ thuật sử dụng nhuần nhị và
sáng tạo các chất liệu văn hoá và văn học dân gian đem vào câu thơ hiện đại tăng thêm
sức hấp dẫn của đoạn thơ.
Nét mới trong cảm nhận về Đất nước - Mẫu 5
Đất nước chính là nguồn cảm hứng vô tận của thi ca, của tâm hồn người nghệ. Từ xa
xưa, ta bắt gặp hình ảnh đất nước trong những cánh cò trắng trên cánh đồng làng vào
những chiều quê yên ả. Rồi ta bắt gặp đất nước “lưng đeo gươm tay mềm mại bút
hoa”, trong thơ Chế Lan Viên, một đất nước “rũ bùn đứng dậy sáng lòa", đất nước của
những mùa thu xưa và nay trong thơ Nguyễn Đình Thi. Và khi đọc Mặt đường khát
vọng của Nguyễn Khoa Điềm ta lại gặp hình ảnh “đất nước của nhân dân, đất nước
của ca dao thần thoại” ở toàn bộ chương Đất nước của bản trường ca này.
Hình ảnh “đất nước của nhân dân, của ca dao thần thoại” được tác giả thể hiện bằng
hình thức thơ trữ tình, chính luận. Đậm đà cảm xúc mà cũng giàu chất triết lý sâu xa,
vừa đem đến cho người đọc những cảm nhận mới mẻ về đất nước vừa giúp mỗi người
yêu hơn , thương hơn đất nước mình.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Theo Nguyễn Khoa Điềm, đất nước không là của riêng ai mà là của toàn nhân dân.
Hàng triệu người vô danh từ thế hệ này sang thế hệ khác đã đổ mồ hôi và xương máu
để bảo vệ và xây dựng đất nước.
Có biết bao người con gái, con trai,
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết.
Giản dị và bình tâm,
Không ai nhớ mặt đặt tên,
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước.
Trong suốt bốn nghìn năm dựng nước, nhân dần ta đã chiến đấu, lao động tạo nên bộ
mặt lãnh thổ, nền văn hoá dân tộc, những mối quan hệ gia đình, làng xóm, tổ tiên,
quan hệ với thiên nhiên, lịch sử...
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi,
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy,
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta.
Đất Nước không phải là những gì xa xôi trừu tượng mà thật cụ thể, gắn bó thân thiết
với tình cảm và sinh hoạt hằng ngày của chúng ta:
Đất là nơi anh đến trường,
Nước là nơi em tắm,
Đất Nước là nơi ta hò hẹn,
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Và hiện hữu ngay trong bản thân mỗi người chúng ta:
Trong anh và em hôm nay.
Đều có một phần Đất Nước,
Khi hai đứa cầm tay,
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Quan niệm về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm có điểm khác với quan niệm phong
kiến ngày xưa - đất nước là của nhà vua.
Nam quốc Sơn hà nam đế cư.
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư (Lí Thường Kiệt)
Quan niệm của Nguyễn Khoa Điềm cũng có điểm khác với quan niệm của nhà yêu
nước ở đầu thế kỉ XX - đất nước là của những bậc anh hùng làm nên lịch sử:
Nợ thuở trước đánh Tàu mấy lớp,
Cõi trời Nam cơ nghiệp mở mang .
Sông Đằng lớp sóng Trần Vương,
Núi Lam rẽ khói mở đường nhà Lê.
Quang Trung để từ khi độc lập,
Khí anh hùng đầy lấp giang Sơn. (Phan Bội Châu)
Về hình thức biểu hiện đất nước, bài thơ của Nguyễn Khoa Điềm cũng có mới mẻ,
sáng tạo. Thơ ca cổ điển thường dùng tiếng cuộc kêu tượng trưng cho lòng nhớ thương nước nhà:
Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc
(Bà Huyện Thanh Quan)
Có phải tiếc xuân mà đứng gọi,
Hay là nhớ nước vẫn nằm mơ. (Nguyễn Khuyến)
Chịu ảnh hưởng của văn học phương Tây vào những năm 20 của thế kỉ này, Tản Đà
đã dùng hình ảnh bức dư đồ để tượng trưng cho đất nước:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Nọ bức dư đồ thư đứng cui,
Sông sông, núi núi khéo bia cười
Khi Cách mạng tháng Tám thành công, Xuân Diệu viết Ngọn quốc kì ca ngợi đất nước:
Việt Nam! Việt Nam! Cờ đỏ sao vàng!
Những ngực nén hít thở "Ngày độc lập"!
Riêng Nguyễn Khoa Điềm sử dụng những hình ảnh trong ca dao, tục ngữ truyền
thuyết muôn màu, muôn vẻ, trải dài trong không gian, xuyên suốt cả thời gian, lắng
đọng trong tâm tưởng ta qua những liên tưởng kì thú để tượng trưng cho đất nước.
Trước hết, đất nước đã có từ lâu đời, qua Sự tích trầu cau, truyền thuyết Thánh Gióng.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn,
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc.
Qua những mỹ tục thể hiện lối sống giàu tình nặng nghĩa:
Tóc mẹ thì bới sau đầu,
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn.
Qua đời sống lao động thật vất vả để lo cái ở, để lo cái ăn:
Cái kèo, cái cột thành tên,
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay. giã, giần, sàng.
Đất nước được coi là phần hay nhất của trường ca Mặt đường khát vọng . Nó tạo nên
những tình cảm tha thiết sâu lắng, những ngân rung trong lòng người đọc. Bài thơ còn
tạo nên một tượng đài về Tổ quốc Việt Nam bằng thơ, tượng đài ấy vĩnh hằng qua thời
gian, năm tháng và trong lòng mỗi người dân Việt Nam yêu đất nước mình.
Nét mới trong cảm nhận về Đất nước - Mẫu 6
Đất nước luôn là tiếng gọi thiêng liêng muôn thuở, muôn nơi và của triệu trái tim con
người. Đất nước đi vào đời chúng ta qua những lời ru ngọt ngào êm dịu, qua những
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
làn điệu dân ca mượt mà và những vần thơ sâu lắng, thiết tha và rất đỗi tự hào của bao
lớp thi nhân. Ta bắt gặp một hình tượng đất nước đau thương nhưng vẫn ngời lên ý chí
đấu tranh trong trang thơ Nguyễn Đình Thi đồng thời cũng rất dịu dàng ý tứ trong thơ Hoàng Cầm.
Nhưng với Nguyễn Khoa Điềm, ta bắt gặp một cái nhìn toàn vẹn, tổng hợp từ nhiều
bình diện khác nhau về một đất nước của nhân dân. Tư tưởng ấy đã quy tụ mọi cách
nhìn và cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước. Thông qua những vần thơ kết
hợp giữa cảm xúc và suy nghĩ, trữ tình và chính luận, nhà thơ muốn thức tỉnh ý thức,
tinh thần dân tộc, tình cảm với nhân dân, đất nước của thế hệ trẻ Việt Nam trong
những năm chống Mỹ cứu nước.
Mở đầu đoạn trích là giọng thơ nhẹ nhàng, thủ thỉ như những lời tâm tình kết hợp với
hình ảnh thơ bình dị gần gũi đưa ta trở về với cội nguồn đất nước:
“Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu từ miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
Đất nước trước hết không phải là một khái niệm trừu tượng mà là những gì rất gần
gũi, thân thiết ở ngay trong cuộc sống bình dị của mỗi con người. Đất nước hiện hình
trong câu chuyện cổ tích ngày xửa ngày xưa mẹ kể, trong miếng trầu của bà, cây tre
trước ngõ… gợi lên một đất nước Việt Nam bao dung hiền hậu, thủy chung và sắt son
tình nghĩa anh em, nhưng cũng vô cùng quyết liệt khi chống quân xâm lược. Mỗi quả
cau, miếng trầu, cây tre đều gợi về một vẻ đẹp tinh thần đất nước, đều thấm đẫm ngọn
nguồn lịch sử dân tộc.
Đất nước còn là hiện thân của những phong tục tập quán ngàn đời, minh chứng của
một dân tộc giàu truyền thống văn hóa, giàu tình yêu thương gắn bó với mái ấm gia
đình. Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn. Một chân lí tự nhiên: Gừng tất
nhiên là cay, muối tất nhiên sẽ mặn. Tình yêu cha mẹ mãi mãi mặn nồng như chính
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
chân lí tự nhiên kia. Hình ảnh thơ khiến ta rưng rưng nhớ về một lời nhắc nhở thiết tha
về tình nghĩa của một ai đó hôm nào:
“Tay bưng dĩa muối chén gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”
Đất nước còn là thành quả của công cuộc lao động vất vả để sinh tồn, để dựng xây nhà cửa:
“Cái kèo cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó”
Ở đây Đất nước không còn là một khái niệm trừu tượng nữa mà cụ thể, quen thuộc và
giản dị biết bao. Việc tác giả sử dụng những chất liệu dân gian để thể hiện suy tưởng
của mình về đất nước với quan niệm “Đất nước của nhân dân”.
Vẫn bằng lời trò chuyện tâm tình với mỗi nhân vật đối thoại tưởng tượng, Nguyễn
Khoa Điềm đã diễn giải khái niệm đất nước theo kiểu riêng của mình:
“Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”
Đất nước không chỉ được cảm nhận bởi không gian địa lý mênh mông từ rừng đến bể
mà còn được cảm nhận bởi không gian sinh hoạt bình thường của mỗi người, không
gian của tình yêu đôi lứa, không gian của nỗi nhớ thương. Ý niệm về đất nước được
gợi ra từ việc chia tách hai yếu tố hợp thành là “đất” và “nước” với những liên tưởng
gợi ra từ đó. Sử dụng lối chiết tự mà vẫn không ngô nghê, mà vẫn thật duyên dáng và
ý nhị, có thể gợi ra cho thấy một quan niệm mang những đặc điểm riêng của dân tộc ta
về khái niệm đất nước, mà tư duy thơ có thể tách ra, nhấn mạnh.
“Đất” mở ra cho anh một chân trời kiến thức, “nước” gột rửa tâm hồn em trong sáng
dịu hiền. Cùng với thời gian lớn lên đất nước trở thành nơi anh và em hò hẹn. Không
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
những thế, đất nước còn là người bạn chia sẻ những tình cảm nhớ mong của những
người đang yêu. “Đất” và “nước” tách rời khi “anh” và “em” đang là hai cá thể, còn
hòa hợp khi “anh” và “em” kết lại thành “ta”. Chiếc khăn - biểu tượng của nỗi nhớ
thương - đã từng làm bao trái tim tuổi trẻ bâng khuâng: “Khăn thương nhớ ai/Khăn rơi
xuống đất …” - một lần nữa lại khiến lòng người xúc động, bồi hồi trước tình cảm
chân thành của những tâm hồn yêu thương say đắm.
Đất nước còn là nơi trở về của những tâm hồn thiết tha với quê hương. Hình ảnh “con
chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”, “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
mang phong cách dân ca miền Trung, thẫm đẫm lòng yêu quê hương cả tác giả. Đất
nước mình bình dị, quen thuộc nhưng đôi khi cũng lớn rộng, tráng lệ và kì vĩ vô cùng,
nhất là đối với những người đi xa. Dù chim ham trái chín ăn xa, thì cũng giật mình
nhớ gốc cây đa lại về. Gia đình Việt Nam là như thế, lúc nào cũng hướng về quê
hương, hướng về cội nguồn.
Đất nước trường tồn trong không gian và thời gian: “Thời gian đằng đẵng/Không gian
mênh mông” để mãi mãi là nơi dân mình đoàn tụ, là không gian sinh tồn của cộng
đồng Việt Nam qua bao thế hệ. Nguyễn Khoa Điềm gợi lại truyền thuyết Lạc Long
Quân và Âu Cơ, về truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ tổ. Nhắc lại Lạc Long
Quân và Âu Cơ, nhắc đến ngày giỗ tổ, Nguyễn Khoa Điềm muốn nhắc nhở mọi người
nhớ về cội nguồn của dân tộc. Dù bôn ba chốn nào, người dân Việt Nam cũng đều
hướng về đất tổ, nhớ đến dòng giống Rồng Tiên của mình.
Nhắc đến chuyện xưa ấy như để khẳng định, cũng là để nhắc nhở:
“Những ai đã khuất Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau”
Cảm hứng thơ của tác giả có vẻ phóng túng, tự do nhưng thật ra đây là một hệ thống
lập luận khá rõ mà chủ yếu là tác giả thể hiện đất nước trong ba phương diện: trong
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
chiều rộng của không gian lãnh thổ địa lý, trong chiều dài thăm thẳm của thời gian
lịch sử, trong bề dày của văn hóa - phong tục, lối sống tâm hồn và tính cách dân tộc.
Ba phương diện ấy được thể hiện gắn bó thống nhất và ở bất cứ phương diện nào thì
tư tưởng đất nước của nhân dân vẫn là tư tưởng cốt lõi, nó như một hệ quy chiếu mọi
cảm xúc và suy tưởng của nhà thơ.
Và cụ thể hơn nữa, gần gũi hơn nữa, Đất nước ở ngay trong máu thịt của mỗi chúng ta:
“Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần đất nước”
Đất nước đã thấm tự nhiên vào máu thịt, đã hóa thành máu xương của mỗi con người,
vì thế sự sống của mỗi cá nhân không phải là riêng của mỗi con người mà là của cả
đất nước. Mỗi con người đều thừa hưởng ít nhiều di sản văn hóa vật chất và tinh thần
của đất nước, phải giữ gìn và bảo vệ để làm nên đất nước muôn đời.
Từ những quan niệm như vậy về đất nước, phần sau của tác phẩm tác giả tập trung
làm nổi bật tư tưởng: Đất nước của nhân dân, chính Nhân dân là người đã sáng tạo ra Đất nước.
Tư tưởng đó đã dẫn đến một cái nhìn mới mẻ, có chiều sâu về địa lí, về những danh
lam thắng cảnh trên khắp mọi miền đất nước. Những núi Vọng Phu, hòn Trống Mái,
những núi Bút non Nghiên… không còn là những cảnh thú thiên nhiên nữa mà được
cảm nhận thông qua những cảnh ngộ, số phận của nhân dân, được nhìn nhận như là
những đóng góp của nhân dân, sự hóa thân của những con người không tên tuổi:
“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất nước những núi Vọng Phu”, “Cặp vợ
chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái”, “Người học trò thắng cảnh”... Ở đây cảnh
vật thiên nhiên qua cách nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như một phần tâm
hồn, máu thịt của nhân dân. Chính nhân dân đã tạo dựng nên đất nước, đã đặt tên, đã
ghi dấu vết cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông. Từ những hình ảnh, những
cảnh vật, những hiện tượng cụ thể, nhà thơ quy nạp thành một khái quát sâu sắc:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi! Đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”
Tư tưởng Đất nước của nhân dân đã chi phối cách nhìn của nhà thơ khi nghĩ về lịch sử
bốn nghìn năm của đất nước. Nhà thơ không ca ngợi các triều đại, không nói đến
những anh hùng được sử sách lưu danh mà chỉ tập trung nói đến những con người vô
danh, bình thường, bình dị. Đất nước trước hết là của nhân dân, của những con người vô danh:
“Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất nước”
Họ lao động và chống giặc ngoại xâm, họ đã giữ và truyền lại cho các thế hệ mai sau
các giá trị văn hóa, văn minh, tinh thần và vật chất của đất nước từ hạt lúa, ngọn lửa,
tiếng nói, tên xã, tên làng đến những truyện thần thoại, câu tục ngữ, ca dao. Mạch cảm
xúc lắng tụ lại để cuối cùng dẫn tới cao trào, làm nổi bật lên tư tưởng cốt lõi của cả bài
thơ vừa bất ngờ, vừa giản dị và độc đáo:
“Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”
Một định nghĩa giản dị, bất ngờ về Đất nước. Đất nước của ca dao thần thoại nhưng
vẫn thể hiện những phương diện quan trọng nhất của truyền thống nhân dân, của dân
tộc: Thật đắm say trong tình yêu, biết quý trọng tình nghĩa và cũng thật quyết liệt
trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
Những câu thơ khép lại tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của cảnh sắc quê hương với một tâm
hồn lạc quan phơi phới. Tất cả ào ạt tuôn chảy trong tâm trí người đọc những tí tách reo vui…
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm đã góp thêm thành công cho mảng thơ viết về đất
nước. Từ những cảm nhận mang tính gần gũi, quen thuộc, đất nước không còn xa lạ,
trừu tượng mà trở nên thân thiết nhưng vẫn rất thiêng liêng. Đọc Đất nước của
Nguyễn Khoa Điềm, ta không chỉ tìm về cội nguồn dân tộc mà còn khơi dậy tinh thần
dân tộc trong mỗi con người Việt Nam trong mọi thời đại.
Nét mới trong cảm nhận về Đất nước - Mẫu 7
Có một lần trong buổi gặp trực tiếp với dân chúng Nga, tổng thống Nga Vladimir
Vladimirovich Putin đã đọc những vần thơ hết sức cảm động và thiết tha của nhà thơ
làng quê Sergei Aleksandrovich Yesenin để diễn tả lòng yêu nước sâu sắc của mình:
“Ôi nếu như thiên thần lên tiếng gọi
Bỏ nước Nga lên sống ở thiên đường!
Tôi sẽ đáp: Thiên đường xin để đấy
Cho tôi xin ở cùng Tổ quốc yêu thương”
Tình cảm đối với đất nước, đối với nhân dân cũng là một trong những nguồn cảm
hứng bất tận trong thơ ca Việt Nam, đặc biệt là trong các sáng tác của Nguyễn Khoa
Điềm. Cũng với những tình cảm dành cho tổ quốc, con người Việt Nam, nhưng ta lại
nhận thấy rằng trong thơ ông nổi lên những nét mới lạ và cảm nhận riêng rất độc đáo.
Trong Trường ca “Mặt đường khát vọng” với đoạn thơ “Đất Nước”, Nguyễn Khoa
Điềm đã đưa chúng ta đến với những khám phá cực kỳ mới mẻ về đất nước của nhân
dân, đất nước của ca dao thần thoại đồng thời bộc lộ tình cảm thắm thiết sâu nặng của
mình đối với đất nước, nhân dân.
Đất nước là một trong những nguồn cảm hứng chung của nhiều nhà thơ nhà văn, ta đã
từng biết đến một đất nước thon thả giọt đàn bầu trong sáng tác của nhà thơ Tạ Hữu
Yên, một đất nước hình tia chớp trong thơ Trần Mạnh Hảo, hoặc cũng có thể là một
đất nước nhìn từ xa, nhìn từ biển của Nguyễn Việt Chiến... Còn với riêng Nguyễn
Khoa Điềm, ông lại có những cảm nhận mới khi tập trung vào quá trình hình thành,
lớn lên và tồn tại của đất nước. Có thể nói Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ đầu tiên và
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
cũng là nhà thơ duy nhất trầm tư suy nghĩ và nói về thời điểm ra đời của đất nước, với
những dòng thơ mở đầu đầy suy tư:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa..." mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
Từ "ta" ở đây vừa là lời tự xưng của nhà thơ, vừa có ý nghĩa đại diện cho cả một thế
hệ trong đó có cả "anh" và "em" cho nên trong quan niệm của tác giả đất nước có
trước khi mỗi con người, mỗi thế hệ lớn lên, đó là một đất nước có từ ngàn xưa từ rất
lâu đời. Cũng trong mạch cảm hứng ấy tác giả còn nhận ra rằng đất nước bắt đầu từ
"miếng trầu bây giờ bà ăn", khéo léo gợi lại một trong những tập tục nổi tiếng của
người Việt xưa ấy là tục ăn trầu nhuộm răng, thờ cúng, lễ lộc bằng trầu cau. Cũng có
nghĩa là một đất nước được hình thành từ trước khi dân ta biết đến tục ăn trầu, khi dân
ta biết yêu nhau, gắn bó cùng nhau, miếng trầu bà ăn cũng có đến hàng nghìn năm
tuổi, cùng tuổi với đất nước.
Cũng trong mạch cảm xúc về thời điểm ra đời của đất nước, Nguyễn Khoa Điềm đã khẳng định:
“Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…”
Nguyễn Khoa Điềm lại tiếp tục khéo léo gợi lại những tập tục đặc trưng của dân tộc
ta, phụ nữ Việt Nam xưa vẫn ưa thích kiểu búi tóc thành búi thấp sau gáy rồi dùng
trâm, dùng lược cố định. Lời thơ cũng làm sống lại cái tình cảm vợ chồng thủy chung
son sắt của cha, của mẹ cũng như của biết bao đôi lứa trên đất nước này, đó là tình
cảm sâu sắc biểu trưng bằng hình ảnh "gừng cay muối mặn" xuất phát trong ca dao
Việt Nam xưa. Rồi "Cái kèo cái cột thành tên" lại là một tập tục độc đáo tâm linh của
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
người Việt mà ở đó, họ đặt cho con cái mình những cái tên sao cho thật xấu, thật tầm
thường, dung dị mà gần gũi, phòng tránh cho khỏi bị ma quỷ, thần thánh để ý mà bắt
mất con, từ đó ta cũng thấy được tình cảm thiêng liêng sâu sắc của cha mẹ dành cho
những đứa con bé bỏng, những con người sẽ xây dựng đất nước mai sau. Câu thơ:
"Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng" đã thể hiện sự thấu hiểu sâu
sắc của tác giả về đời sống vật chất của người Việt, gợi nhắc về nền văn minh lúa
nước đã gắn bó với con người từ thuở các vua Hùng dựng nước, để làm ra hạt gạo nhỏ
bé con người đã phải bỏ ra biết bao công sức, mới được thứ gạo sạch thơm trắng ngần.
Và cũng tương tự như miếng trầu, hạt thóc, hạt lúa cũng có cùng tuổi với đất nước,
sánh vai đi cùng với đất nước, làm nên đất nước và con người Việt Nam đã hàng ngàn
năm nay. Đất nước có từ khi nhân dân ta biết đến tục ăn trầu, phụ nữ ta biết búi tóc
sau đầu, con người biết yêu thương nhau thủy chung tình nghĩa, biết đặt tên con là
"cái kèo", "cái cột", rồi biết làm ra hạt gạo để nuôi sống chính mình. Tất cả những
định nghĩa trên đều cho thấy một điều rõ ràng Nguyễn Khoa Điềm đang cố gắng xóa
mờ đi cái khái niệm thời gian lịch sử cụ thể, từ đó gợi lên một hình tượng đất nước có
từ rất xa xưa, từ rất lâu đời.
Không chỉ dừng lại ở những phát hiện về thời gian ra đời của đất nước mà Nguyễn
Khoa Điềm còn có những cảm nhận tinh tế về phạm vi tồn tại của đất nước, điều này
được nhà thơ khẳng định một cách trực tiếp trong dòng thơ thứ hai của tác phẩm "Đất
Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa..." mẹ thường hay kể". Lời thơ đã gợi ra
một không khí đất nước trong những câu chuyện cổ đặc biệt là truyện cổ tích, những
câu chuyện vốn rất thân quen và gần gũi đối với mỗi con người ngay từ thuở ấu thơ,
từ trong những lời kể thiết tha, ngọt ngào của mẹ. Có thể thấy rằng cách cảm nhận về
đất nước của Nguyễn Khoa Điềm khác hẳn cách cảm nhận về đất nước của Lý
Thường Kiệt trong Nam Quốc Sơn Hà là đất nước tồn tại trong sách trời, rất thiêng
liêng rất cao cả, rất thần bí. Với ông đất nước tồn tại và gắn bó mật thiết với con người
từ trong những gì gần gũi thân thuộc nhất, câu chuyện mẹ kể, miếng trầu bà ăn, hạt
gạo ta trồng, từ trong những cái tên của con người, đất nước không phải là khái niệm
mơ hồ, bí ẩn mà nó mang một vẻ gần gũi, thiết tha hòa mình với con người, với cuộc
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
sống của nhân dân ta từ bao đời nay. Điều đó càng được tác giả khẳng định trong những câu thơ sau:
“Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng mình hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất nước vẹn tròn, to lớn”
Đất nước có trong anh, trong em, trong mỗi người nên khi chúng ta yêu thương nhau
đất nước sẽ trở nên hài hòa nồng thắm, còn khi chúng ta đồng lòng chung sức thì đất
nước sẽ vẹn toàn to lớn. Trong cảm nhận của tác giả đất nước không chỉ là bầu không
gian sống của mỗi con người mà đất nước còn tồn tại hiện diện ngay trong bản thân
của mỗi cá nhân "Đất Nước là máu xương của mình".
Nguyễn Khoa Điềm nói về quá trình lớn lên của đất nước chỉ trong một câu thơ rất
sâu sắc "Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc". Đối với tác giả
chính quá trình đấu tranh bền bỉ, kiên cường đấu tranh chống giặc ngoại xâm đã giúp
cho đất nước trưởng thành vững chãi hơn. Câu thơ gợi nhớ lại truyền thuyết Thánh
Gióng cổ xưa, người anh hùng nhổ tre làm vũ khí diệt giặc, và trong những lần kháng
chiến chống giặc ngoại xâm sau này, tre xanh luôn có những vai trò nhất định trong
kháng chiến, trở thành biểu tượng cho một dân tộc, một đất nước kiêu hùng, mạnh mẽ
quật cường như loài tre xanh, với sức sống tiềm tàng mãnh liệt.
Bên cạnh việc khám phá quá trình ra đời, hình thành và tồn tại của đất nước, Nguyễn
Khoa Điềm còn có những định nghĩa sâu sắc, độc đáo về đất nước. Thứ nhất, đất nước
là sự thống nhất của ba phương diện chiều rộng không gian địa lý, bề dày thời gian
lịch sử và chiều sâu văn hóa:
“Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc"
Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi"
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ”
Đất nước với chiều rộng không gian địa lý kéo dài từ không gian sinh hoạt cá nhân
"nơi anh đến trường", "nơi em tắm", đến những không gian sinh hoạt cộng đồng rộng
lớn như "nơi dân mình đoàn tụ", rồi từ không gian của thực tại đến không gian của
truyền thuyết thần thoại như "nơi Chim về", "nơi Rồng ở"... Chính những không gian
này đã gợi lên tầm vóc không gian địa lý của đất nước. Gắn với những không gian ấy,
cùng những ca dao, truyền thuyết, thần thoại về Lạc Long Quân và Âu Cơ thì tác giả
đã khéo léo gợi ra thời gian lịch sử của đất nước, kéo dài suốt từ thời Lạc Long Quân -
Âu Cơ dựng nước cho đến tận "anh với em hôm nay" cho đến tận "mai này con ta lớn
lên". Đồng thời những chất liệu trên cũng gợi ra chiều sâu văn hóa của dân tộc ngay từ
thuở đất nước sơ khai. Khái niệm thứ hai, đất nước chính là sự thống nhất giữa cái
riêng và cái chung, trong cảm nhận của nhà thơ đất nước là nơi anh đến trường, là bến
nước, bờ sông là nơi anh và em cũng như bao đôi lứa cùng hò hẹn yêu nhau, nhưng
đất nước không chỉ là những nơi riêng tư như vậy mà nó còn là nơi "dân mình đoàn
tụ" là nơi sinh hoạt đời sống cộng đồng:
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…”
Từ những định nghĩa như vậy Nguyễn Khoa Điềm đã đi đến định nghĩa trung tâm về
đất nước đó là đất nước là dòng máu chảy trong huyết quản, là xương thịt cơ thể, là sự
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
sống của con người vừa quý giá vừa thiêng liêng, vừa gần gũi thân thiết. Lời thơ như
lời tâm sự, giảng giải đầy tâm huyết ấy đã lay động, thức tỉnh ý thức trách nhiệm của
mỗi con người đối với đất nước. Có thể nói rằng ngay từ trong phần một của đoạn thơ
đất nước tư tưởng “Đất Nước của nhân dân” đã hiện lên một cách khá rõ rệt là tiền đề cho các phần tiếp theo.
“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên.
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta…”
Trong phần thứ hai Nguyễn Khoa Điềm tập trung làm nổi bật tư tưởng “Đất Nước của
nhân dân”, bằng những dẫn chứng nhân dân chính là người làm ra đất nước, vậy họ là
những ai? Họ là những con người vô danh không tên không tuổi, được hiện lên một
cách khái quát qua hình ảnh "những người vợ nhớ chồng", "cặp vợ chồng yêu nhau",
"người học trò nghèo" và "những người dân nào". Bên cạnh những hình ảnh con
người vô danh ta còn thấy hiện lên rất nhiều con vật, ngựa của Thánh Gióng, 99 con
voi của vua Hùng, con cóc, con gà quê hương, con rồng lặng im… Ta có thể thấy rằng
bên cạnh những con vật trong thần thoại, truyền thuyết còn có những con vật gần gũi
thân thiết cũng góp phần cấu thành nên đất nước, điều đó khẳng định rằng dù cao quý
hay thân thuộc, tầm thường thì chỉ cần biết hóa thân mình vào đất nước thì đều đáng
được trân trọng, yêu quý. Chính những ý thơ này đã đem đến sức lay động mạnh mẽ,
làm thức dậy ý thức trách nhiệm vì đất nước của mỗi con người. Những địa danh được
nhắc đến trong bài "núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, núi Bút, non Nghiên, Hạ Long,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm" trong dòng suy tưởng của Nguyễn Khoa
Điềm nó không đơn thuần là những danh lam thắng cảnh thuần túy mà nó đã được
cảm nhận như là sự hóa thân của cuộc đời, số phận, nỗi niềm của cha ông qua hàng
ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, ghi đậm dấu ấn tâm hồn, lối sống, cách suy
nghĩ, phong tục tập quán cho đến quan niệm và tư tưởng sâu sắc của nhân dân: “Em ơi em Hãy nhìn rất xa
Vào bốn ngàn năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh”
Lời thơ rất ngọt ngào, tha thiết của Nguyễn Khoa Điềm đã khẳng định tiếp một điều
rằng chính nhân dân lao động đã dựng xây và chiến đấu hết mình để bảo vệ đất nước.
Đồng thời hai câu thơ "Nhiều người đã trở thành anh hùng/Nhiều anh hùng cả anh và
em đều nhớ" chính là lời ngợi ca nhân dân, ngợi ca những con người không tên không
tuổi, những con người đã làm nên đất nước.
Không chỉ dựng xây đất nước nhân dân còn chính là người đã tạo ra truyền thống văn
hóa lịch sử của đất nước:
“Những em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
"Bốn nghìn lớp người" chính là bốn nghìn năm lịch sử của đất nước, biết bao nhiêu
thế hệ nhân dân đã nối tiếp nhau để làm nên lịch sử đất nước. Đối với tác giả lịch sử
đất nước không phải là sự thay đổi triều đại hay nối tiếp ngôi báu của các ông hoàng
bà chúa mà lại là sự nối tiếp của các thế hệ nhân dân, chính những con người đã làm
nên một đất nước vẹn toàn, vì vậy đất nước là của nhân dân chứ không ai khác. Họ là
những con người đông đảo không tên không tuổi, không ai nhớ mặt đặt tên, sống giản
dị, chết bình tâm, không do dự đắn đo, sẵn sàng hy sinh thân mình cho đất nước:
“Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”
Cuối cùng nhân dân chính là người đã sáng tạo ra dòng chảy văn hóa cho cả một dân
tộc, cho bốn năm văn hiến rực rỡ, kiêu hùng, rất nhiều giá trị vật chất và tinh thần đã
được nhân dân giữ lại và truyền đạt cho đời sau, để con cháu phát huy và kế thừa
những truyền thống tốt đẹp của cha ông xây dựng bao đời.
Kết lại, những điểm mới trong sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm đều xuất phát từ tư
tưởng tiến bộ trong thời kỳ Cách mạng ấy là tư tưởng đất nước của dân, do dân và vì
dân là tư tưởng chủ đạo dẫn mạch cảm xúc đi xuyên suốt bài bằng những khám phá
mới trên nhiều bình diện văn hóa, lịch sử, địa lý, nguồn gốc ra đời, quá trình hình
thành phát triển đất nước. Đặc biệt với giọng thơ thủ thỉ tâm sự, ngọt ngào bộc lộ
những cảm xúc chân thành, thiết tha phối hợp với cách sử dụng chất liệu văn hóa dân
gian nhuần nhuyễn, sáng tạo đã làm cho bài thơ trở thành tác phẩm viết về đề tài đất
nước tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại.
Nét mới trong cảm nhận về Đất nước - Mẫu 8
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Thơ ca giai đoạn 1945 - 1975 có nhiều sáng tác đặc sắc về đề tài đất nước, ví dụ:
Nguyễn Đình Thi (Đất nước), Xuân Diệu (Mũi Cà Mau), Chế Lan Viên (Tổ quốc bao
giờ đẹp thế này chăng?), Trần Vàng Sao (Bài thơ của một người yêu nước mình)...
Các sáng tác kể trên đều có sức sống lâu bền qua nhiều thế hệ những người yêu thơ
bởi những đóng góp riêng độc đáo. Đoạn trích “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm
cũng có một đóng góp riêng đặc sắc. Đó là ở cái nhìn mới mẻ của tác giả về đất nước
qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử - địa lý - văn hoá...
Khác với nhiều tác giả đi trước và một số cây bút cùng thế hệ, thường tự tạo ra một
khoảng cách để chiêm ngưỡng hình ảnh của Tổ quốc, với thái độ trân trọng đặc biệt,
nên hay dùng những hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ, mang tính biểu tượng để thể hiện cảm nhận
của mình về đất nước, phần mở đầu đoạn thơ trích được Nguyễn Khoa Điềm diễn đạt tự nhiên và bình dị:
“Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
Đất nước ở trong cái "ngày xửa ngày xưa" mẹ thường hay kể.
Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
Đất nước thực ra rất thân thuộc, gần gũi. Có thể cảm nhận được về đất nước qua
những gì hết sức đơn sơ: câu chuyện cổ tích mẹ kể, miếng trầu của bà, ngôi nhà mình ở, hạt gạo ta ăn...
Giọng thơ suy tư thường vẫn hay đặt ra các câu hỏi và tự trả lời. Đoạn thơ mở đầu
cũng có thể được coi là những câu trả lời cho câu hỏi: Đất nước có từ bao giờ? Và lịch
sử lâu đời của đất nước ta được cắt nghĩa không bằng sự nối tiếp của các triều đại hay
các sự kiện lịch sử mà bằng những câu thơ gợi nhớ đến các truyền thuyết xa xưa:
truyện Trầu cau, truyền thuyết Thánh Gióng, nền văn minh sông Hồng cùng những
phong tục, tập quán riêng biệt có từ lâu đời... đó chính là đất nước được cảm nhận ở
chiều sâu của văn hoá và lịch sử.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Tiếp theo, trong mạch thơ chính luận - trữ tình, là câu trả lời cho câu hỏi: Đất nước là
gì? Đó là sự cảm nhận về đất nước trong sự thống nhất, hài hoà các phương diện địa lí
và lịch sử, không gian và thời gian. Xuất thân từ một thế hệ trí thức trẻ mà những tri
thức văn hoá được trang bị còn tươi rói, tác giả chia tách ý niệm đất nước thành hai
yếu tố đất và nước để cảm nhận và suy tư sâu hơn không dừng lại ở bình diện khái
niệm mà ở một bình diện khác sâu hơn, thể hiện một cái nhìn về hình tượng đất nước
thiêng liêng bằng quan niệm mới của tuổi trẻ nên vừa mang tính cá thể vừa hết sức táo bạo:
“Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi hai ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm…”
Trong mắt của người trẻ tuổi, đất nước này là cái cõi đầy thơ mộng với bao kỷ niệm
dịu ngọt của tình yêu. Đất nước, cái không gian tuyệt diệu của tình yêu không chỉ của
thế hệ hiện tại mà còn là của bao thế hệ đã đi qua hướng mãi suy tư của ta tới cội
nguồn, tới: “Những ai đã khuất/Những ai bây giờ/Yêu nhau và sinh con đẻ cái/Gánh
vác phần người đi trước để lại/Dặn dò con cháu chuyện mai sau…” Cái không gian
của tình yêu ấy, theo dòng suy cảm của tác giả mà mở rộng các chiều kích, rồi hướng
tới một cái nhìn toàn vẹn và nhiều chiều về đất nước trong chiều dài của lịch sử và
chiều rộng của địa lý, chiều sâu của văn hoá và phong tục… Từ đó, mạch thơ hướng
vào những suy ngẫm về trách nhiệm của thế hệ mình, một thế hệ tự ý thức về bổn
phận của chính mình với đất nước:
“Em ơi, Đất nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…”
Đây là những lời tâm sự nhiều hơn là kêu gọi, giáo huấn. Vì thế, sức truyền cảm của ý thơ vẫn rất mạnh.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Ở phần sau của đoạn trích, tác giả nhấn mạnh quan niệm “Đất Nước của nhân dân”.
Thực ra, đây cũng là tư tưởng cốt lõi của cả đoạn trích, nhưng ở phần sau thì được
triển khai trên hai hướng vừa khơi sâu vừa phát hiện nhiều ý nghĩa mới. Những phát
hiện thú vị và độc đáo của tác giả về đất nước trên các phương diện: địa lý, văn hoá,
phong tục… muôn vàn những vẻ đẹp, theo tác giả, đều là kết tinh của bao công sức và
khát vọng của nhân dân, của những người bình thường, vô danh. Đây là lí do vì sao
khi nói về bốn nghìn năm lịch sử của đất nước, nhà thơ không điểm tên các triều đại
cùng bao nhân vật anh hùng trong sử sách mà nhấn mạnh đến lớp lớp những người vô danh:
“Có biết bao người con gái con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước…”
Tóm lại, đoạn thơ là cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được
phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử - địa lý - văn hoá...
Với một cái nhìn giàu suy tư, tư tưởng đất nước của nhân dân, do nhân dân làm ra
được tô đậm là cảm hứng chủ đạo. Tất cả được biểu đạt bằng một giọng thơ trữ tình -
chính luận sâu lắng, thiết tha. Nghệ thuật sử dụng nhuần nhị và sáng tạo các chất liệu
văn hoá và văn học dân gian đem vào câu thơ hiện đại tăng thêm sức hấp dẫn của đoạn thơ.
Nét mới trong cảm nhận về Đất nước - Mẫu 9
Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của của nền văn học Việt
Nam. Một trong những sáng tác tiêu biểu là trường ca “Mặt đường khát vọng” - nổi
bật là đoạn trích “Đất nước” thuộc chương V đã thể hiện những nét mới trong cảm nhận về đất nước.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Chủ đề đất nước là chủ đề xuyên suốt văn học, là chủ đề bao trùm thơ ca hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Trong bản đại hợp xướng của thơ ca viết về
đất nước thì chương “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm là khúc nhạc gây được ấn
tượng riêng với giai điệu vừa hào hứng vừa sâu lắng vừa tràn đầy tình cảm vừa giàu
chất trí tuệ. Bài thơ không những thể hiện lòng yêu nước mà còn là sự nhận thức sự
định nghĩa về đất nước.
Nét đặc sắc trong cảm nhận về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm là đất nước được
cảm nhận trên nhiều bình diện, từ thời gian lịch sử đến không gian địa lý và bề dày
văn hoá. Tất cả đều được dọi chiếu bởi tư tưởng chủ đạo là tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”.
Trước hết đất nước được cảm nhận một cách toàn diện, trên nhiều phương diện trong
sự gắn bó với mỗi cá nhân và cả cộng đồng với cuộc sống bình thường của mỗi con
người. Đất nước xa xôi mà không xa vời. Đất nước gần gũi quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày.
Với Nguyễn Khoa Điềm, đất nước không phải là cái gì trừu tượng mà là những gì gần
gũi cụ thể thân thiết nhất. Đất nước có trong câu chuyện “Ngày xửa ngày xưa mẹ
thường hay kể” - đất nước có trong phong tục ăn trầu của bà, đất nước gần gũi thân
thiết trong hạt gạo một nắng hai sương, đất nước có trong cái kèo cái cột, có dưới mỗi
mái nhà ta ở. Đất nước đó là tình mẹ tình cha:
“Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó”
Cách cảm nhận trên của Nguyễn Khoa Điềm đã đưa đất nước từ một khái niệm thiêng
liêng nhưng cũng vô cùng bình dị gần gũi. Đất nước xa xôi vì khi ta lớn lên đất nước
đã có rồi nhưng đất nước không hề xa vời vì đất nước có trong cuộc sống hàng ngày
mà ai cũng có thể cảm nhận được.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Nhà thơ cảm nhận đất nước trong chiều rộng “không gian mênh mông” chiều dài “thời
gian đằng đẵng” và chiều sâu văn hoá. Tất cả đều thật gần gũi thân thiết với mỗi con người.
Không gian địa lý của đất nước là biên giới lãnh thổ, là núi, sông, rừng, biển:
“Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc.
Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Không gian đất nước còn là không gian của mỗi cá nhân trong cuộc sống hàng ngày,
thật bình dị mà cũng thiêng liêng:
“Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn tay trong nỗi nhớ thầm”
Đất nước ghi dấu những kỷ niệm riêng tư đẹp đẽ của mỗi con người. Ở những câu thơ
trên tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật có thể coi là chơi chữ. Khi tách đất nước
thành hai thành tố: “Đất” và “Nước”. Đất nước là từ ghép thì là khái niệm chỉ tổ quốc,
một khái niệm trừu tượng. Khi tách “đất nước” thành hai từ đơn thì “đất” và “nước”
chỉ cái khái niệm cụ thể. Biện pháp nghệ thuật chiết tự này có tác dụng đưa đất nước
từ một khái niệm trừu tượng trở thành những gì gần gũi cụ thể thân thiết nhất. Mỗi
con người gắn bó với Tổ quốc mình cũng thiêng liêng bình dị như gắn bó máu thịt không thể thiếu.
Nói về thời gian lịch sử, tác giả gợi lại những thần thoại những truyền thuyết về dân
tộc, những thần thoại, những truyền thuyết này là rất quen thuộc với mỗi người Việt
Nam. Như truyền thuyết Lạc Long Âu Cơ “đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng” truyền
thuyết vua Hùng với ngày giỗ Tổ, truyền thuyết Thánh Gióng với vó ngựa sắt đi qua
“trăm ao đầm còn để lại”. Việc gợi lại những huyền tích những huyền sử này có tác
dụng thể hiện thời gian “đằng đẵng” trong suốt chiều dài lịch sử đồng thòi gợi lên
niềm tự hào sâu xa ở mỗi người Việt Nam. Ai là người Việt Nam mà không nhớ về cội nguồn dân tộc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Nói về nền văn hoá đất nước, Nguyễn Khoa Điềm cũng định nghĩa thật giản dị. Văn
hoá đó là phong tục tập quán quen thuộc đối với mỗi người dân. Trên thế giới cho đến
hôm nay đã có trên bốn nghìn năm định nghĩa về văn hoá, bao nhà tư tưởng bao triết
gia, bao nhà văn hoá cố gắng đi tìm một định nghĩa chính xác nhất về văn hoá.
Nguyễn Khoa Điềm góp thêm một định nghĩa giản dị mà sâu xa. Văn hoá ấy là phong
tục tập quán thành thói quen thành nếp sống của mỗi con người. Văn hoá ấy là phong
tục ăn trầu của bà, là phong tục búi tóc sau đầu của mẹ.
Từ những cảm nhận trên tác giả đi đến một mục đích quan trọng nhất: đất nước có
trong mỗi người vì vậy mỗi cá nhân phải có trách nhiệm đối với đất nước.
Điều đặc sắc nhất là tác giả cảm nhận đất nước không chỉ như cái khách thể ở ngoài
con người mà còn cái chủ thể có trong mỗi con người, đã trở thành máu thịt thành
cuộc đời của mỗi con người: “Em ơi em
Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời”
Chính vì xác định được trong mỗi con người có một phần đất nước nên nhà thơ xác
định mồi cá nhân phải biết hy sinh cho đất nước cho dân tộc. Cách cảm nhận của
Nguyễn Khoa Điềm rất gần với cách cảm nhận của Chế Lan Viên khi viết về đất nước:
“Ôi Tổ quốc ta yêu như máu thịt
Như mẹ cha ta, như vợ như chồng
Ôi! Tổ quốc nếu cần ta chết
Cho mỗi ngôi nhà ngọn núi con sông”
Điểm đặc sắc nhất trong chương “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ đã
cảm nhận đất nước trong sự đối chiếu bởi tư tưởng chủ đạo Đất Nước của Nhân dân.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” chính là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ chương
Đất Nước đã từng được thể hiện trong phần đầu nhưng tập trung kết tinh là ở giai
đoạn hai của chương V này.
Để viết về Đất Nước của Nhân dân, tác giả đã sử dụng ngay những sáng tạo của nhân
dân. Để thể hiện tư tưởng Đất Nước của Nhân dân thì không gì tốt hơn là dùng ngay
lời ăn tiếng nói của nhân dân. Chính vì vậy mà ở đoạn này tác giả đã sử dụng rộng rãi
những chất liệu của văn hoá dân gian. Nhà thơ gọi lại những thần thoại truyền thuyết
về Lạc Long Âu Cơ, Hùng Vương, về truyện cổ tích trầu cau, truyện cổ tích nàng
Vọng Phu chờ chồng, truyền, thuyết Thánh Gióng. Tác giả cũng tạo dựng ý thơ từ
những câu ca dao tục ngữ, câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”
có nguồn gốc từ câu ca dao: “Tay nâng chén muối đĩa gừng, gừng cay muối mặn xin
đừng quên nhau”. Còn câu thơ: “Dạy anh biết yêu em từ thủa trong nôi” có xuất xứ từ
câu ca dao: “yêu em từ thủa trong nôi em nằm em khóc anh ngồi anh ru”. Việc sử
dụng rộng rãi chất liệu dân gian để nói về đất nước không đơn thuần là thủ pháp nghệ
thuật mà còn là sự thấm nhuần sâu sắc tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.
Không gian địa lý của đất nước, thời gian lịch sử của dân tộc và truyền thống văn hoá
vật chất, tinh thần đều được cảm nhận trong sự gắn bó với nhân dân do nhân dân sáng tạo.
Trở lại với không gian địa lý của đất nước, Nguyễn Khoa Điềm có cách cảm nhận kỳ
thú khi nói về danh lam thắng cảnh của đất nước. Những danh thắng đó đâu chỉ là
tặng vật của tạo hoá ban cho mà còn là hình hài còn là số phận là ước vọng của bao
cuộc đời bình dị chung đúc lên. Nếu không có bao người vợ chờ chồng qua những
cuộc chiến tranh, những cuộc ly tán thì làm sao có sự tích nàng vọng phu trên cả 3
miền đất nước. Nếu không có công lao gian nan dựng nước của Vua Hùng thì làm sao
có sự tích 99 con voi quay về đất tổ. Nếu không có chiến công của Thánh Gióng đuổi
giặc Ân thì làm sao có sự tích về những ao đầm mà vó ngựa còn để lại. Và trên đất
nước này bao đôi lứa yêu nhau bao cặp vợ chồng chung thuỷ đã lại hình thành hòn
Trống Mái thuỷ chung và núi Bút non Nghiên hay là bao quyết tâm bao ước vọng của
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
những người học trò nghèo đã hóa thân thành hình hài sông núi. Từ cách cảm nhận
này Nguyễn Khoa Điềm đã viết những câu thơ trữ tình chính luận về đất nước:
“Những người vợ nhớ chồng góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm”
Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên”. Không chỉ ở
nhân dân hoá thân vào đất nước mà nhân dân còn lưu lại trong những tên đất tên làng.
Bao địa danh trên đất nước này mang những tên người nôm na bình bị, những “Ông
Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm”. Nhân dân đã hóa thân vào đất nước:
“Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…”
Với Nguyễn Khoa Điềm thì lịch sử dân tộc cũng do nhân dân sáng tạo ra. Viết về đất
nước tác giả không điểm lại những triều đại, những anh hùng nổi danh trong lịch sử
mà ghi nhận công lao của những anh hùng vô danh. Những anh hùng vô danh ấy
chính là nhân dân vô tận. Họ là những con người sống giản dị và bình tâm trong thầm
lặng họ hi sinh cho đất nước. Họ là những con người không ai nhớ mặt đặt tên nhưng
chính họ là người “làm ra Đất Nước”.
Trở lại với nền văn hoá dân tộc, Nguyễn Khoa Điềm khẳng định chính nhân dân là
người sáng tạo những giá trị vật chất và tinh thần.
Nhân dân truyền lại cho các thế hệ sau những giá trị vật chất từ hạt lúa đến ngọn lửa,
truyền lại cho cháu con những giá trị tinh thần: Họ để lại cho thế hệ sau ngôn ngữ
tiếng nói: “truyền lại giọng mình cho con tập nói”, họ để lại những tên đất tên làng:
“gánh theo tên đất tên làng trong những chuyến di dân”.
Để khẳng định vai trò sáng tạo văn hoá của nhân dân Nguyễn Khoa Điềm trở về với
kho tàng văn học dân gian với ca dao tục ngữ. Vì chính ở đây là nơi lưu giữ những
sáng tạo tinh thần văn hoá của nhân dân là nơi truyền giữ tâm hồn dân tộc. Đi vào kho
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
tàng văn học dân gian tác giả khẳng định nhân dân chính là người sáng tạo, phát huy
hai truyền thống lớn là truyền thống yêu nước bất khuất và nhân ái nghĩa tình. Truyền
thống nhân ái nghĩa tình với câu thơ: “Dạy anh biết yêu em từ thủa trong nôi”, “Biết
quý công cầm vàng những ngày lặn lội” (có nguồn gốc từ câu ca dao: “Cầm vàng mà
lội qua sông/Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng”). Truyền thống yêu nước bất
khuất với câu thơ: “Biết trồng tre đợi ngày thành gậy. Đi trả thù mà không sợ dài lâu”
có xuất xứ từ câu ca dao (Thù này ắt hẳn còn lâu/Trồng tre nên gậy gặp đâu đánh què).
Từ sự cảm nhận trên Nguyễn Khoa Điềm đi đến kết luận nhân dân là người sáng tạo
ra đất nước trên tất cả các bình diện nhân dân là người xây dựng đất nước và cũng là
người bảo vệ phát triển đất nước:
“Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất Nước này là Đất Nước nhân dân”
Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” đã từng xuất hiện trong truyền thống lịch sử. Ở
“Bình Ngô đại cáo”, Nguyễn Trãi đã khẳng định vai trò to lớn của nhân dân trong
cuộc kháng chiến chống Minh:
“Nhân dân bốn cõi một nhà
Dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới”
Với Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã dựng một tượng đài bất tử về
những người anh hùng vô danh, về những người nông dân nghĩa sĩ. Phan Bội Châu đã
khẳng định sự gắn bó giữa nhân dân với đất nước:
“Dân là dân nước
Nước là nước dân”
Ở bài thơ “Đất nước”, Nguyễn Đình Thi khẳng định cụ thể hơn đất nước gắn bó với người anh hùng áo vải:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
“Ôm đất nước những người áo vải
Đã đứng lên thành những anh hùng”
Những người dân bình thường giản dị, những người lao động chất phác thật thà. Khi
cầm súng đứng lên bảo vệ Tổ quốc thì chính họ là những anh hùng…
Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” từng manh nha (xuất hiện) trong truyền thống
lịch sử được Nguyễn Khoa Điềm để nâng lên một tầm cao mới trong thời đại chống
Mỹ. “Đất Nước của Nhân dân” được cảm nhận một cách toàn diện cả trong chiều dài
thời gian, chiều rộng không gian và chiều sâu văn hoá. Nhà thơ không những khẳng
định sự gắn bó với nhân dân mà còn khẳng định vai trò to lớn của nhân dân.
Trong kho tàng văn học dân gian đã có nhiều bài thơ hay viết về chủ đề Tổ quốc. Có
khi lòng yêu nước thể hiện qua sự gắn bó với mảnh đất quê hương như “Bên kia sông
Đuống” của Hoàng Cầm. Có khi lại là sự gắn bó quê hương cách mạng như Việt Bắc
của Tố Hữu. Ở “Đất nước” của Nguyễn Đình Thi là cảm hứng thi ca mang tính chất
tổng hợp về chủ đề Tổ quốc được chi phối bởi ý thức, niềm tự hào làm chủ đất nước.
Nguyễn Khoa Điềm cũng cảm nhận đất nước về nhiều phương diện, chương “Đất
nước” cũng là cảm hứng thi ca mang tính chất tổng hợp nhưng lại rọi chiếu bởi tư
tưởng chủ đạo là tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”. Đây là đóng góp riêng và là
đóng góp không nhỏ của Nguyễn Khoa Điềm trong dòng thơ viết về đất nước.
Nét mới trong cảm nhận về Đất nước - Mẫu 10
Thơ ca giai đoạn 1945-1975 có nhiều sáng tác đặc sắc về đề tài đất nước, ví dụ :
Nguyễn Đình Thi (Đất nước), Xuân Diệu ( Mũi Cà Mau), Chế Lan Viên (Tổ quốc bao
giờ đẹp thế này chăng?), Trần Vàng Sao (Bài thơ của một người yêu nước mình)...
Các sáng tác kể trên đều có sức sống lâu bền qua nhiều thế hệ những người yêu thơ
bởi những đóng góp riêng độc đáo. Đoạn trích Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm cũng
có một đóng góp riêng đặc sắc. Đó là ở cái nhìn mới mẻ của tác giả về đất nước qua
những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện : lịch sử - địa lí - văn hoá...
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Khác với nhiều tác giả đi trước và một số cây bút cùng thế hệ, thường tự tạo ra một
khoảng cách để chiêm ngưỡng hình ảnh của Tổ quốc, với thái độ trân trọng đặc biệt,
nên hay dùng những hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ, mang tính biểu tượng để thể hiện cảm nhận
của mình về đất nước, phần mở đầu đoạn thơ trích được Nguyễn Khoa Điềm diễn đạt tự nhiên và bình dị :
Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
Đất nước ở trong cái " ngày xửa ngày xưa" mẹ thường hay kể.
Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc".
Đất nước thực ra rất thân thuộc, gần gũi. Có thể cảm nhận được về đất nước qua
những gì hết sức đơn sơ : câu chuyện cổ tích mẹ kể, miếng trầu của bà, ngôi nhà mình ở, hạt gạo ta ăn...
Giọng thơ suy tư thường vẫn hay đặt ra các câu hỏi và tự trả lời. Đoạn thơ mở đầu
cũng có thể được coi là những câu trả lời cho câu hỏi : Đất nước có từ bao giờ? Và
lịch sử lâu đời của đất nước ta được cắt nghĩa không bằng sự nối tiếp của các triều đại
hay các sự kiện lịch sử mà bằng những câu thơ gợi nhớ đến các truyền thuyết xa xưa :
truyện Trầu cau, truyền thuyết Thánh Gióng, nền văn minh sông Hồng cùng những
phong tục, tập quán riêng biệt có từ lâu đời...đó chính là đất nước được cảm nhận ở
chiều sâu của văn hoá và lịch sử.
Tiếp theo, trong mạch thơ chính luận - trữ tình, là câu trả lời cho câu hỏi : đất nước là
gì? là sự cảm nhận về đất nước trong sự thống nhất, hài hoà các phương diện địa lí và
lịch sử, không gian và thời gian. Xuất thân từ một thế hệ trí thức trẻ mà những tri thức
văn hoá được trang bị còn tươi rói, tác giả chia tách ý niệm đất nước thành hai yếu tố
đất và nước để cảm nhận và suy tư sâu hơn không dừng lại ở bình diện khái niệm mà
ở một bình diện khác sâu hơn, thể hiện một cái nhìn về hình tượng đất nước thiêng
liêng bằng quan niệm mới của tuổi trẻ nên vừa mang tính cá thể vừa hết sức táo bạo :
Đất là nơi anh đến trường / Nước là nơi em tắm / Đất Nước là nơi hai ta hò hẹn / Đất
Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm...
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Trong mắt của người trẻ tuổi, đất nước này là cái cõi đầy thơ mộng với bao kỉ niệm
dịu ngọt của tình yêu. Đất nước, cái không gian tuyệt diệu của tình yêu không chỉ của
thế hệ hiện tại mà còn là của bao thế hệ đã đi qua hướng mãi suy tư của ta tới cội
nguồn, tới : Những ai đã khuất. Những ai bây giờ. Yêu nhau và sinh con đẻ cái. Gánh
vác phần người đi trước để lại. Dặn dò con cháu chuyện mai sau... Cái không gian của
tình yêu ấy, theo dòng suy cảm của tác giả mà mở rộng các chiều kích, rồi hướng tới
một cái nhìn toàn vẹn và nhiều chiều về đất nước trong chiều dài của lịch sử và chiều
rộng của địa lí, chiều sâu của văn hoá và phong tục...Từ đó, mạch thơ hướng vào
những suy ngẫm về trách nhiệm của thế hệ mình, một thế hệ tự ý thức về bổn phận
của chính mình với đất nước :
Em ơi, Đất nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...
Đây là những lời tâm sự nhiều hơn là kêu gọi, giáo huấn. Vì thế, sức truyền cảm của ý thơ vẫn rất mạnh.
Ở phần sau của đoạn trích, tác giả nhấn mạnh quan niệm Đất nước của nhân dân.
Thực ra, đây cũng là tư tưởng cốt lõi của cả đoạn trích, nhưng ở phần sau thì được
triển khai trên hai hướng vừa khơi sâu vừa phát hiện nhiều ý nghĩa mới. Những phát
hiện thú vị và độc đáo của tác giả về đất nước trên các phương diện : địa lí, văn hoá,
phong tục...muôn vàn những vẻ đẹp, theo tác giả, đều là kết tinh của bao công sức và
khát vọng của nhân dân, của những người bình thường, vô danh. Đây là lí do vì sao
khi nói về bốn nghìn năm lịch sử của đất nước, nhà thơ không điểm tên các triều đại
cùng bao nhân vật anh hùng trong sử sách mà nhấn mạnh đến lớp lớp những người vô danh :
Có biết bao người con gái con trai
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nét mới trong cảm nhận về Đất nước
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước...
Tóm lại, đoạn thơ là cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được
phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện : lịch sử - địa lý - văn hoá...
Với một cái nhìn giàu suy tư, tư tưởng đất nước của nhân dân, do nhân dân làm ra
được tô đậm là cảm hứng chủ đạo. Tất cả được biểu đạt bằng một giọng thơ trữ tình -
chính luận sâu lắng, thiết tha. Nghệ thuật sử dụng nhuần nhị và sáng tạo các chất liệu
văn hoá và văn học dân gian đem vào câu thơ hiện đại tăng thêm sức hấp dẫn của đoạn thơ.