/9
Viết 1. Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích nghệ thuật kể
chuyện của đoạn trích sau:
  
Thạch Lam
               
               
                 
                 
                
             
 
                
                 
                 
                 
 
              
               
                
                
                
               
              
               
                  
                 
                 
                 
                
              
                  
                 
               
    
(Thạch Lam
1
,    
Truyện ngắn Thạch Lam , NXB Hội Nhà
văn, 2008)
Chú thích:
(1) Thạch Lam (1910-1942) người thông minh, trầm tĩnh, điềm đạm, đôn hậu
rất tinh tế. Ông quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ biệt tài về
truyện ngắn.
(2) Truyện ngắn Nhà mẹ Lê” một trong những truyện ngắn xuất sắc của
Thạch Lam trích trong tập truyện “Gió đầu mùa” ( Tập truyện ngắn, NXB
Đời nay, 1937).
https://docs.google.com/document/d/1eei9pb3Qlwh2DZf2_9ZAZyCV2hH2IF4
k/edit
DÀN Ý:
A. GỢI Ý MỞ I
1.
Đã bao lần tôi băn khoăn tự hỏi: Điều khiến mỗi tác phẩm mang
hình hài một chiếc lá, thả mình theo dòng chảy miên viễn của thời
gian? Một cốt truyện li hấp dẫn? Một vần thơ sâu thẳm tự tâm
hồn? Văn học bật ra từ những cơn tỉnh của người nghệ sĩ, từ
cõi lòng tinh tế đến nhạy cảm mong manh, để rồi nhìn thấu nỗi đau
thực tại, để rồi một đời trăn trở, một đời băn khoăn. Văn học vốn
nặng nợ thế gian, cũng như nỗi niềm muôn đời của người nghệ
đối với văn chương, để rồi t đó anh cất lên những vấn thơ,
những câu chữ say đắm lòng người. Trong văn học hiện đại Việt
Nam, rất nhiều tác giả nâng bút cho số tuyệt tác cất lên tiếng
lòng của người dân bị đọa đày trong hội tàn nhẫn, người phu
chữ ấy hóa thân thành những mảnh đời bất hạnh để tố cáo hội
bất công mong ước về một tương lai tươi sáng hơn cho nhân vật,
trong cánh rừng của nghệ thuật ấy, ta không thể không nhắc
tới văn nhân Thạch Lam
-
một bút tuy giản dị nhưng luôn chất
đầy tình cảm trong những con chữ của mình. Một trong những tác
phẩm nổi tiếng ( làm nên tên tuổi của ông) khó phai m trong trái
tim độc giả đó Nhà mẹ Lê”, với đoạn trích nổi bật
“…”
đã kể về
hoàn cảnh éo le và cực của mẹ và những đứa con, qua đó
tác giả xót thương cho cuộc đời khổ cực tố cáo hội bóng
đen trước cách mạnh tháng Tám. Trong đó sáng lên/ ánh lên nghệ
thuật kể chuyện đặc sắc của tác giả.
Nhà văn= người phu chữ trên trang giấy = người nâng bút cho tác
phẩm = cha đẻ của tác phẩm.
2.
Sáng tác văn học được như công việc của một người chèo thuyền trên
sông. Nước chảy thuyền trôi Con thuyền đi qua mọi bến bờ của thời
gian, không gian một nơi xa nào đó trên b hoang vắng đầy c dại,
đã cập bến, mang theo những khuôn hàng để trao tay đến độc giả
những bài học, những cảm xúc suy nghĩ của nhà văn trong suốt chặng
đường lênh đênh sóng nước. Một tác phẩm chân chính phải chức năng
hàng đầu là giáo dục hướng con người đến những g trị tốt đẹp của
cuộc sống.
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA DẠNG ĐỀ
  Nghị luận về 1 tác phẩm truyện. Đi sâu vào phân tích, đánh giá
tính nghệ thuật của tác phẩm truyện, đặc biệt những tìm tòi của tác giả trong
cách kể câu chuyện.
 
+ Nắm vững các tri thức Ngữ văn về tác phẩm truyện đã học lớp 10 và được
cung cấp thêm lớp 11 (Bối cảnh lịch sử, văn hóa hội của tác phẩm,
Cảm hứng chủ đạo, Người kể chuyện, Điểm nhìn, Lời người kể chuyện lời
nhân vật, Cốt truyện, Nhân vật và mối quan hệ của các nhân vật, Chi tiết tiêu
biểu, Đề tài, Chủ đề, tưởng, Thông điệp, Không gian, Thời gian, Câu
chuyện, Truyện kể).
+ Đặc biệt chú ý các tri thức về nghệ thuật: Điểm nhìn, Lời văn nghệ thuật,
Lời người kể chuyện lời nhân vật, Chi tiết tiêu biểu, Không gian, Thời gian.
II. TÌM HIỂU ĐỀ
    : Nghị luận về 1 tác phẩm truyện (Những đặc điểm trong
cách kể của tác giả)
    : các phương diện nghệ thuật của tác phẩm bài viết
sẽ đi sâu phân tích (Nghệ thuật sáng tạo tình huống, Nghệ thuật xây dựng cốt
truyện; Nét đặc sắc của hình tượng người kể chuyện; Cách tổ chức trần thuật,
lời văn giọng điệu, Nghệ thuật tự sự nói chung, …)
      : tác phẩm truyện cần nghị luận 1 số tác phẩm
để liên hệ, so sánh (nếu có).
III. DÀN Ý CHUNG
 
- Dẫn dắt giới thiệu vấn đề
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, một số điểm sáng trong nghệ thuật
kể chuyện xây dựng cốt truyện của tác giả.
- nêu lên vấn đ nghị luận :
  
*Luận điểm 1: Tóm tắt nội dung của đoạn trích, nêu    
được tái hiện qua cách tác giả xây dựng     của tác phẩm.
* Luận điểm 2: Nghệ thuật kể chuyện được thể hiện qua nội dung của tác
phẩm.
-                
              
       
Đúng vậy, tác phẩm Nhà m Lê” được Thạch Lam xây dựng nội dung bằng
chính nguyên liệu hiện thực cuộc sống, hội mất hết bản tính con người
ấy bột bánh để nhào nặn nên những câu ch văn chuyên chở trong câu
chuyện của mình. ….
=>    
-                 
    
              
-             
                 
                
              

                
  
-                 
        
                 
                
       
-                
              
              
*Luận điểm 3: Phân tích các phương diện nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm
1. Nghệ thuật sáng tạo tình huống.
Một số cách xây dựng tình huống thường gặp:
              
           
+ Đẩy nhân vật vào một tình thế thử thách, phải giải quyết bằng nh
động (tình huống hành động).
+ Đặt nhân vật rơi vào một tình thế làm nảy sinh biến động trong thế giới
tình cảm (tình huống tâm trạng).
+ Đặt nhân vật rơi vào một nh thế khiến nhân vật giác ngộ, vỡ lẽ, thức
tỉnh (tình huống nhận thức).
+ Ngoài việc sáng tạo ra tình huống đặc sắc, nhà văn còn tổ chức để diễn
biến tình huống trở nên hấp dẫn nhờ các yếu tố tổng hợp như: ngữ cảnh, lời
văn, bố cục, kết cấu,…
2. Nghệ thuật xây dựng cốt truyện
VD: Cốt truyện đơn giản, văn phong nhẹ nhàng thấm thía.
…. Lời bình
Nghệ thuật đặc sắc Thạch Lam thể hiện qua tác phẩm của mình còn được
diễn đạt bằng cốt truyện đơn giản, văn phong nhẹ nhàng thấm thía. Điều
này được thể hiện qua việc tác giả xây dựng cốt truyện về cuộc đời của một
gia đình đói khổ với bác phải một thân một mình nuôi nấng 11 đứa trẻ, chỉ
một trong những số phận người dân bất hạnh trước cách mạng tháng Tám.
Tuy cốt truyện đơn giản nhưng chứa đựng bao cảm xúc thăng hoa của s
đồng cảm sâu sắc văn dành tặng cho những tấm thân khốn cùng ấy. Phần
nào đó, cốt truyện của Thạch Lam đã chạm đến trái tim của người đọc qua
những hình ảnh “…” , qua đó khơi dậy những suy trong tâm khảm, sự trân
trọng thấm thía về cuộc đời cho người đối thoại với tác phẩm nghệ thuật….
         
+ Chọn ngôi kể thứ ba: người kể chuyện không tham gia vào mạch vận động
của cốt truyện nhưng khả năng nắm bắt tất cả những diễn ra trong câu
chuyện; Do đó khả năng miêu tả, trần thuật cả những biểu hiện nội tâm sâu
kín của tất cả các nhân vật, đặc biệt xoáy sâu vào tâm trạng, suy nghĩ của cái
ấm ông chủ quán
+ Đan xen lời người kể chuyện lời nhân vật, kết hợp giữa kể, tả biểu
cảm rất linh hoạt
+ Cách tổ chức trần thuật, lời văn giọng điệu,…
4. Một số nghệ thuật khác:
Điểm nhìn trong truyện kể
- Một số nhận định:
+               
                
                
          " (Nguyễn Thái Hòa,
              
)
+ "                
 " (Nguyễn Thị Thu Thủy,        )
               
                
            Nguyễn Thị
Hoài An, luận án tiến sĩ)
- Khái niệm: Điểm nhìn vị trí từ đó người trần thuật quan sát trần
thuật, miêu tả, đánh g trong tác phẩm.
- Các loại điểm nhìn:
      
+ Điểm nhìn không gian: nhìn xa, gần, trên, dưới, lệch, thẳng,…
+ Điểm nhìn thời gian: nhìn từ hiện tại, quá khứ, tương lai
+ Điểm nhìn quang học: nhìn hoàn toàn khách quan
+ Điểm nhìn tâm lí: nhìn theo tầm mắt, tâm trạng của nhân vật
+ Điểm nhìn văn hóa: nhìn theo hình hoặc quan niệm văn hóa chung nào
đó.
+ Điểm nhìn tưởng: nhìn theo lập trường, quan điểm tính giai cấp,
hội rệt.
      
+ Điểm nhìn của người kể chuyện
+ Điểm nhìn của nhân vật
- Mỗi câu chuyện thể 1 điểm nhìn thấu suốt, gắn liền với 1 quan điểm,
1 cách đánh giá; thể nhiêu điểm nhìn gắn với nhiều quan điểm, cách
đánh giá khác nhau, thậm chí đối lập nhau.
Lời người kể chuyện lời nhân vật
- Lời văn nghệ thuật hình thức ngôn từ nghệ thuật của tác phẩm văn học,
bao gồm các dạng: lời thơ, lời trần thuật, lời nhân vật, lời thoại,… Thành
phần bản của lời văn trần thuật lời gián tiếp (của người kể chuyện)
lời trực tiếp (của nhân vật) được tổ chức theo cách thức hoạt động giao tiếp
(lời độc thoại, lời đối thoại)
- Lời người kể chuyện: Gắn với ngôi kể, điểm nhìn, ý thức, giọng điệu của
người kể chuyện, chức năng miêu tả, trân thuật, phán đoán, đánh giá đối
với đối tượng đượ miểu tả, trần thuật cũng như định hướng việc hình dung,
theo dõi mạch kể của người đọc.
- Lời nhân vật: ngôn ngữ của chính nhân vật, độc thoại hay đối thoại gắn
liến với ý thức, quan điểm, giọng điệu của chính nhân vật.
- Lời người kể chuyện lời nhân vật có khả năng kết nối, cộng hưởng,
giao thoa tạo nên 1 số hiện tượng đặc biệt như:
    Lời của người kể chuyện nhưng tái hiện ý thức, giọng
điệu của nhân vật
dụ:              
                
               
                
               
               
         ( )
     tái hiện tiếng nói bên trong của nhân vật
dụ: Hắn nghĩ bụng: “Quái sao lại buồn thế nhỉ?...Ồ sao lại buồn thế
nhỉ?...” ( )
  phỏng quan điểm, ý thức của nhân vật với chủ ý mỉa mai,
bông đùa
dụ:                 
               
 ( )
Không gian nghệ thuật
- Không gian NT không gian nhân vật sống, hồi tưởng, tưởng;
không gian câu chuyện diễn ra
dụ:
+ Không gian của truyện ngắn  : Không gian chính bao trùm xóm
ngụ cư, không gian nhỏ hơn căn nhà mẹ con Tràng sống; Ngoài ra có
không gian cửa n kho nơi Trang đi xe thóc lên tỉnh
+ Không gian của truyện ngắn  : Không gian chính bao trùm làng
Đại, những không gian nhỏ hơn như: Nhà Kiến, túp lều ven sông chỗ
Chí Phèo trú ngụ, vườn chuối
Thời gian nghệ thuật
- Văn học miêu tả con người cuộc sống trong 1 quá trình chứ không phải
1 khoảnh khắc như hội họa, nhiếp ảnh
+Thời gian tuyến tính
+Thời gian đa chiu
*Luận điểm 4: Đánh giá:
+ Đánh giá về các phương diện nghệ thuật trong việc góp phần làm nên v đẹp
của tác phẩm
+ Đánh giá về tài năng phong cách của nhà n.
VD: + Đánh giá về các phương diện nghệ thuật trong việc góp phần làm nên
vẻ đẹp của tác phẩm: Tác phẩm giàu ý nghĩa, nhiều tầng thông điệp nhưng
được chuyển tải rất nhẹ nhàng
+ Đánh giá về tài năng phong cách của nhà văn: Nghệ thuật tự sự của
truyện ngắn đã góp phần đậm nét riêng trong phong cách nghệ thuật của
nhà văn ….
  
- Khẳng định g trị của tác phẩm
Như vậy, tác phẩm đã làm nghệ thuật kể chuyện đặc sắc của tác giả Thạch
Lam. thời gian trôi chảy, nền văn học Việt Nam trải qua bao thế hệ,
con mưa làm n đi những lâu đài , thành quách, những con chữ mờ
đi nhưng dấu ấn về nội dung nghệ thuật, những tưởng thâm sâu văn
ghi dấu, để lại trong từng trang bút của mình s còn i đó, đọng lại trong
người đọc những kỉ niệm khó phai mờ về một khoảnh khắc giác ngộ, giật
mình, thảng thốt khi trong trái tim còn sự đồng cảm sâu sắc thương u
.“ Nhà mẹ Lê”…

Preview text:

Viết 1. Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích nghệ thuật kể
chuyện của đoạn trích sau:
NHÀ MẸ LÊ Thạch Lam
Đoàn Thôn là một cái phố chợ tồi tàn gần ngay một huyện lị nhỏ ở trung
châu. Hai dãy nhà lụp xụp, mái tranh xuống thấp gần đến thềm, che nửa những
cái chái nứa đã mục nát. Gần đấy là những quán chợ xiêu vẹo đứng bao bọc một
căn nhà gạch có gác bưng bít như một cái tổ chim, nhà của một người giàu trong
làng làm ra để bán hàng. Người ở phố chợ là bảy tám gia đình nghèo khổ không
biết ở đâu, mà người dân trong huyện thường gọi một cách khinh bỉ: những kẻ ngụ cư. …

Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê
là một người đàn bà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay nhăn nheo
như một quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của
bác: mười một đứa, mà đứa lớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.

Mẹ con bác ta ở một căn nhà lá. Chừng ấy người chen chúc trong một
khoảng rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan gãy nát. Mùa
rét thì trải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ
chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. […] Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng
như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người trong làng.
Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi
tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà.

… Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ
cuống rạ, dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì không
ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói, mấy đứa nhỏ nhất: con Tý,
con Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn.
Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét như thịt con trâu chết.
Bác Lê ôm lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó.
( Lược một đoạn: Thương đàn con thơ đói khát, bác Lê bất chấp sĩ diện, danh
dự, liều lĩnh tìm đến nhà ông Bá giàu có trong làng để xin vay gạo. Ông Bá đã
đuổi mắng không cho, cậu Phúc – con trai ông Bá còn thả chó ra cắn. Bác Lê bị

chó cắn, trên bắp chân máu đỏ chảy ròng ròng. Bác được những người hàng xóm
tốt bụng khiêng về nhà…)

(Thạch Lam1, trích Nhà mẹ Lê 2, Truyện ngắn Thạch Lam , NXB Hội Nhà văn, 2008) Chú thích:
(1) Thạch Lam (1910-1942) là người thông minh, trầm tĩnh, điềm đạm, đôn hậu
và rất tinh tế. Ông có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ và có biệt tài về truyện ngắn.
(2) Truyện ngắn “Nhà mẹ Lê” là một trong những truyện ngắn xuất sắc của
Thạch Lam trích trong tập truyện “Gió đầu mùa” ( Tập truyện ngắn, NXB Đời nay, 1937).
https:/ docs.google.com/document/d/1eei9pb3Qlwh2DZf2_9ZAZyCV2hH2IF4 k/edit DÀN Ý: A. GỢI Ý MỞ BÀI 1.
Đã bao lần tôi băn khoăn tự hỏi: Điều gì khiến mỗi tác phẩm mang
hình hài một chiếc lá, thả mình theo dòng chảy miên viễn của thời
gian? Một cốt truyện li kì hấp dẫn? Một vần thơ sâu thẳm tự tâm
hồn? Văn học bật ra từ những cơn mê tỉnh của người nghệ sĩ, từ
cõi lòng tinh tế đến nhạy cảm mong manh, để rồi nhìn thấu nỗi đau
thực tại, để rồi một đời trăn trở, một đời băn khoăn. Văn học vốn
dĩ nặng nợ thế gian, cũng như nỗi niềm muôn đời của người nghệ
sĩ đối với văn chương, để rồi từ đó anh cất lên những vấn thơ,
những câu chữ say đắm lòng người. Trong văn học hiện đại Việt
Nam, có rất nhiều tác giả nâng bút cho vô số tuyệt tác cất lên tiếng
lòng của người dân bị đọa đày trong xã hội tàn nhẫn, người phu
chữ ấy hóa thân thành những mảnh đời bất hạnh để tố cáo xã hội
bất công và mong ước về một tương lai tươi sáng hơn cho nhân vật,
trong cánh rừng của nghệ thuật ấy, ta không thể không nhắc
tới văn nhân Thạch Lam- một bút sĩ tuy giản dị nhưng luôn chất
đầy tình cảm trong những con chữ của mình. Một trong những tác
phẩm nổi tiếng ( làm nên tên tuổi của ông) khó phai mờ trong trái
tim độc giả đó là “ Nhà mẹ Lê”, với đoạn trích nổi bật “…” đã kể về
hoàn cảnh éo le và cơ cực của mẹ Lê và những đứa con, qua đó
tác giả xót thương cho cuộc đời khổ cực và tố cáo xã hội bóng
đen trước cách mạnh tháng Tám. Trong đó sáng lên/ ánh lên nghệ
thuật kể chuyện đặc sắc của tác giả.
Nhà văn= người phu chữ trên trang giấy = người nâng bút cho tác
phẩm = cha đẻ của tác phẩm.
2. Sáng tác văn học được ví như công việc của một người chèo thuyền trên
sông. Nước chảy thuyền trôi … Con thuyền đi qua mọi bến bờ của thời
gian, không gian và ở một nơi xa nào đó trên bờ hoang vắng đầy cỏ dại,
nó đã cập bến, mang theo những khuôn hàng để trao tay đến độc giả
những bài học, những cảm xúc và suy nghĩ của nhà văn trong suốt chặng
đường lênh đênh sóng nước. Một tác phẩm chân chính phải có chức năng
hàng đầu là giáo dục và hướng con người đến những giá trị tốt đẹp của cuộc sống.
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA DẠNG ĐỀ
- Kiểu bài: Nghị luận về 1 tác phẩm truyện. Đi sâu vào phân tích, đánh giá
tính nghệ thuật của tác phẩm truyện, đặc biệt là những tìm tòi của tác giả trong cách kể câu chuyện. - Yêu cầu:
+ Nắm vững các tri thức Ngữ văn về tác phẩm truyện đã học ở lớp 10 và được
cung cấp thêm ở lớp 11 (Bối cảnh lịch sử, văn hóa và xã hội của tác phẩm,
Cảm hứng chủ đạo, Người kể chuyện, Điểm nhìn, Lời người kể chuyện và lời
nhân vật, Cốt truyện, Nhân vật và mối quan hệ của các nhân vật, Chi tiết tiêu
biểu, Đề tài, Chủ đề, Tư tưởng, Thông điệp, Không gian, Thời gian, Câu chuyện, Truyện kể).
+ Đặc biệt chú ý các tri thức về nghệ thuật: Điểm nhìn, Lời văn nghệ thuật,
Lời người kể chuyện và lời nhân vật, Chi tiết tiêu biểu, Không gian, Thời gian. II. TÌM HIỂU ĐỀ
1. Xác định kiểu bài: Nghị luận về 1 tác phẩm truyện (Những đặc điểm trong cách kể của tác giả)
2. Nội dung trọng tâm: các phương diện nghệ thuật của tác phẩm mà bài viết
sẽ đi sâu phân tích (Nghệ thuật sáng tạo tình huống, Nghệ thuật xây dựng cốt
truyện; Nét đặc sắc của hình tượng người kể chuyện; Cách tổ chức trần thuật,
lời văn và giọng điệu, Nghệ thuật tự sự nói chung, …)
3. Phạm vi tư liệu dẫn chứng: tác phẩm truyện cần nghị luận và 1 số tác phẩm
để liên hệ, so sánh (nếu có). III. DÀN Ý CHUNG 1. Mở bài
- Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề …
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, một số điểm sáng trong nghệ thuật
kể chuyện và xây dựng cốt truyện của tác giả.
- nêu lên vấn đề nghị luận : 2. Thân bài
*Luận điểm 1: Tóm tắt nội dung của đoạn trích, nêu rõ nghệ thuật kể chuyện
được tái hiện qua cách tác giả xây dựng nội dung nghệ thuật của tác phẩm.
* Luận điểm 2: Nghệ thuật kể chuyện được thể hiện qua nội dung của tác phẩm.
- Nội dung của tác phẩm văn học là một hiện tượng của đời sống được khai
thác bằng nghệ thuật, được chiếu sáng bởi lý tưởng của tác giả, được xuyên
suốt bằng vòng tư tưởng của tác giả.
Đúng vậy, tác phẩm “ Nhà mẹ Lê” được Thạch Lam xây dựng nội dung bằng
chính nguyên liệu là hiện thực cuộc sống, xã hội mất hết bản tính con người
ấy là bột bánh để nhào nặn nên những câu chữ văn sĩ chuyên chở trong câu chuyện của mình. ….
=> Phân tích đoạn trích…
- Đê tài: Là phạm vi cuộc sống được nhà văn lựa chọn, khái quát, bình giá và
thể hiện trong văn bản.
Ví dụ: “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố viết về đề tài người nông dân.
- Chủ đề: Là nội dung cuộc sống được phản ánh trong tác phẩm.
Ví dụ: “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố có chủ đề: Miêu tả nỗi thống khổ của người
nông dân dưới chế độ siêu cao thuế nặng của bọn thực dân và phong kiến địa
chủ. Đồng thời miêu tả mâu thuân giữa nông dân với bọn cường hào, quan lại.
Chủ đề không lệ thuộc vào độ dài ngắn của văn bản và mỗi văn bản có thể có nhiều chủ đề.
- Tư tưởng chủ đề: Là thái độ, tư tưởng, tình cảm của nhà văn đối với cuộc
sống, con người được thể hiện trong tác phẩm.
Ví dụ: “Tắt đèn” thể hiện sự cảm thông, chia sẻ sâu sắc và gắn bó máu thịt
với người nông dân của Ngô Tất Tố. Đồng thời tác phẩm thể hiện thái độ của
nhà văn với bọn quan lại, địa chủ.
- Cảm hứng nghệ thuật: Là tình cảm chủ yếu của văn bản. Đó là những trạng
thái tâm hồn, cảm xúc được thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản.
Ví dụ: “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố có cảm hứng yêu thương, căm giận.
*Luận điểm 3: Phân tích các phương diện nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm
1. Nghệ thuật sáng tạo tình huống.
Một số cách xây dựng tình huống thường gặp:
+ Đặt nhân vật vào trong 1 ngữ cảnh đặc biệt, éo le, làm môi trường cho
nhân vật hoạt động, qua đó bộc lộ phẩm chất, tính cách.
+ Đẩy nhân vật vào một tình thế thử thách, phải giải quyết bằng hành
động (tình huống hành động).
+ Đặt nhân vật rơi vào một tình thế làm nảy sinh biến động trong thế giới
tình cảm (tình huống tâm trạng).
+ Đặt nhân vật rơi vào một tình thế khiến nhân vật giác ngộ, vỡ lẽ, thức
tỉnh (tình huống nhận thức).
+ Ngoài việc sáng tạo ra tình huống đặc sắc, nhà văn còn tổ chức để diễn
biến tình huống trở nên hấp dẫn nhờ các yếu tố tổng hợp như: ngữ cảnh, lời
văn, bố cục, kết cấu,…
2. Nghệ thuật xây dựng cốt truyện
VD: Cốt truyện đơn giản, văn phong nhẹ nhàng mà thấm thía. …. Lời bình
Nghệ thuật đặc sắc mà Thạch Lam thể hiện qua tác phẩm của mình còn được
diễn đạt bằng cốt truyện đơn giản, văn phong nhẹ nhàng mà thấm thía. Điều
này được thể hiện qua việc tác giả xây dựng cốt truyện về cuộc đời của một
gia đình đói khổ với bác Lê phải một thân một mình nuôi nấng 11 đứa trẻ, chỉ
là một trong những số phận người dân bất hạnh trước cách mạng tháng Tám.
Tuy là cốt truyện đơn giản nhưng chứa đựng bao cảm xúc thăng hoa của sự
đồng cảm sâu sắc mà văn sĩ dành tặng cho những tấm thân khốn cùng ấy. Phần
nào đó, cốt truyện của Thạch Lam đã chạm đến trái tim của người đọc qua
những hình ảnh “…” , qua đó khơi dậy những suy tư trong tâm khảm, sự trân
trọng và thấm thía về cuộc đời cho người đối thoại với tác phẩm nghệ thuật….
3. Nét đặc sắc của hình tượng người kể chuyện.
+ Chọn ngôi kể thứ ba: người kể chuyện không tham gia vào mạch vận động
của cốt truyện nhưng có khả năng nắm bắt tất cả những gì diễn ra trong câu
chuyện; Do đó có khả năng miêu tả, trần thuật cả những biểu hiện nội tâm sâu
kín của tất cả các nhân vật, đặc biệt xoáy sâu vào tâm trạng, suy nghĩ của cái ấm và ông chủ quán
+ Đan xen lời người kể chuyện và lời nhân vật, kết hợp giữa kể, tả và biểu cảm rất linh hoạt
+ Cách tổ chức trần thuật, lời văn và giọng điệu,…
4. Một số nghệ thuật khác:
Điểm nhìn trong truyện kể
- Một số nhận định:
+ “Điểm nhìn nghệ thuật là điểm xuất phát của một cấu trúc nghệ thuật, hơn
thế nữa là một cấu trúc tiềm ẩn được người đọc tiếp nhận bằng thao tác suy
ý từ các mối quan hệ phức hợp giữa người kể và văn bản, giữa văn bản và
người đọc văn bản, giữa người kể và người đọc hàm ẩn" (Nguyễn Thái Hòa,
Điểm nhìn trong lời nói giao tiếp và và điểm nhìn trong nghệ thuật trong truyện)
+ "Điểm nhìn là vị trí, xuất phát điểm mà từ đó hiện thực được quan sát và
kể lại" (Nguyễn Thị Thu Thủy, Điểm nhìn và ngôn ngữ trong truyện kể)
+ “Điểm nhìn nghệ thuật trong tự sự là vị trí, chỗ đứng nhất định để nhìn
nhận, xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng . .và sau đó kể, miêu tả, thể hiện
chúng bằng hình thức của một tác phẩm nghệ thuật ngôn từ” (Nguyễn Thị
Hoài An, luận án tiến sĩ)
- Khái niệm: Điểm nhìn là vị trí từ đó người trần thuật quan sát và trần
thuật, miêu tả, đánh giá trong tác phẩm.
- Các loại điểm nhìn:
Nếu xét theo góc độ quan sát:
+ Điểm nhìn không gian: nhìn xa, gần, trên, dưới, lệch, thẳng,…
+ Điểm nhìn thời gian: nhìn từ hiện tại, quá khứ, tương lai
+ Điểm nhìn quang học: nhìn hoàn toàn khách quan
+ Điểm nhìn tâm lí: nhìn theo tầm mắt, tâm trạng của nhân vật
+ Điểm nhìn văn hóa: nhìn theo mô hình hoặc quan niệm văn hóa chung nào đó.
+ Điểm nhìn tư tưởng: nhìn theo lập trường, quan điểm có tính giai cấp, xã hội rõ rệt.
Nếu xét theo vai người quan sát:
+ Điểm nhìn của người kể chuyện
+ Điểm nhìn của nhân vật
- Mỗi câu chuyện có thể có 1 điểm nhìn thấu suốt, gắn liền với 1 quan điểm,
1 cách đánh giá; có thể có nhiêu điểm nhìn gắn với nhiều quan điểm, cách
đánh giá khác nhau, thậm chí đối lập nhau.
Lời người kể chuyện và lời nhân vật
- Lời văn nghệ thuật là hình thức ngôn từ nghệ thuật của tác phẩm văn học,
bao gồm các dạng: lời thơ, lời trần thuật, lời nhân vật, lời thoại,… Thành
phần cơ bản của lời văn trần thuật là lời gián tiếp (của người kể chuyện) và
lời trực tiếp (của nhân vật) được tổ chức theo cách thức hoạt động giao tiếp
(lời độc thoại, lời đối thoại)
- Lời người kể chuyện: Gắn với ngôi kể, điểm nhìn, ý thức, giọng điệu của
người kể chuyện, có chức năng miêu tả, trân thuật, phán đoán, đánh giá đối
với đối tượng đượ miểu tả, trần thuật cũng như định hướng việc hình dung,
theo dõi mạch kể của người đọc.
- Lời nhân vật: ngôn ngữ của chính nhân vật, độc thoại hay đối thoại gắn
liến với ý thức, quan điểm, giọng điệu của chính nhân vật.
- Lời người kể chuyện và lời nhân vật có khả năng kết nối, cộng hưởng,
giao thoa tạo nên 1 số hiện tượng đặc biệt như:
+ Lời nửa trực tiếp: Lời của người kể chuyện nhưng tái hiện ý thức, giọng điệu của nhân vật
Ví dụ: Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi.
Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rôi hắn chửi
đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn
chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “Chắc nó
trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Tức Thật! Ồ! Thế này thì tức
thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi
nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều… (Chí Phèo)
+ Lời độc thoại nội tâm: tái hiện tiếng nói bên trong của nhân vật
Ví dụ: Hắn nghĩ bụng: “Quái sao nó lại buồn thế nhỉ?. .Ồ sao nó lại buồn thế
nhỉ?. .” (Vợ nhặt)
+ Lời nhại: mô phỏng quan điểm, ý thức của nhân vật với chủ ý mỉa mai, bông đùa
Ví dụ: Ra hắn đã có vợ rồi đấy ư? Hà! Việc xảy ra thật hắn cũng không ngờ,
hắn chỉ tâm phơ tầm phào đâu có hai bận, ấy thế mà thành vợ thành
chồng… (Vợ nhặt)
Không gian nghệ thuật
- Không gian NT là không gian mà nhân vật sống, hồi tưởng, mơ tưởng; là
không gian mà câu chuyện diễn ra Ví dụ:
+ Không gian của truyện ngắn Vợ nhặt: Không gian chính bao trùm là xóm
ngụ cư, không gian nhỏ hơn là căn nhà mẹ con Tràng sống; Ngoài ra có
không gian ở cửa nhà kho nơi Trang đi xe thóc lên tỉnh
+ Không gian của truyện ngắn Chí Phèo: Không gian chính bao trùm là làng
Vũ Đại, những không gian nhỏ hơn như: Nhà Bá Kiến, túp lều ven sông chỗ
Chí Phèo trú ngụ, vườn chuối
Thời gian nghệ thuật
- Văn học miêu tả con người và cuộc sống trong 1 quá trình chứ không phải
1 khoảnh khắc như hội họa, nhiếp ảnh +Thời gian tuyến tính +Thời gian đa chiều
*Luận điểm 4: Đánh giá:
+ Đánh giá về các phương diện nghệ thuật trong việc góp phần làm nên vẻ đẹp của tác phẩm
+ Đánh giá về tài năng và phong cách của nhà văn.
VD: + Đánh giá về các phương diện nghệ thuật trong việc góp phần làm nên
vẻ đẹp của tác phẩm: Tác phẩm giàu ý nghĩa, nhiều tầng thông điệp nhưng
được chuyển tải rất nhẹ nhàng
+ Đánh giá về tài năng và phong cách của nhà văn: Nghệ thuật tự sự của
truyện ngắn đã góp phần tô đậm nét riêng trong phong cách nghệ thuật của nhà văn …. 3. Kết bài
- Khẳng định giá trị của tác phẩm
Như vậy, tác phẩm đã làm rõ nghệ thuật kể chuyện đặc sắc của tác giả Thạch
Lam. Dù thời gian có trôi chảy, nền văn học Việt Nam có trải qua bao thế hệ,
con mưa có làm mòn đi những lâu đài , thành quách, và những con chữ có mờ
đi nhưng dấu ấn về nội dung và nghệ thuật, những tư tưởng thâm sâu mà văn
sĩ ghi dấu, để lại trong từng trang bút của mình sẽ còn mãi đó, đọng lại trong
người đọc những kỉ niệm khó phai mờ về một khoảnh khắc giác ngộ, giật
mình, thảng thốt khi trong trái tim còn có sự đồng cảm sâu sắc và thương yêu .“ Nhà mẹ Lê”…
Document Outline

  • Viết 1. Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) ph
  • Thạch Lam
  • Chú thích:
  • (2)Truyện ngắn “Nhà mẹ Lê” là một trong những truyện
  • * Luận điểm 2: Nghệ thuật kể chuyện được thể hiện
  • *Luận điểm 3: Phân tích các phương diện nghệ thuật
  • + Đẩy nhân vật vào một tình thế thử thách, phải gi
  • + Đặt nhân vật rơi vào một tình thế khiến nhân vật
    • 3.Nét đặc sắc của hình tượng người kể chuyện.
  • + Đan xen lời người kể chuyện và lời nhân vật, kết
  • Điểm nhìn trong truyện kể
  • -Các loại điểm nhìn:
    • Nếu xét theo góc độ quan sát:
    • Nếu xét theo vai người quan sát:
  • Lời người kể chuyện và lời nhân vật
  • Không gian nghệ thuật
  • Ví dụ:
  • Thời gian nghệ thuật