Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập | Văn mẫu lớp 12
Nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập gồm mẫu ngắn gọn và đầy đủ để các bạn tham khảo, lựa chọn theo sức viết của mình, giúp các bạn học môn Ngữ văn dễ dàng và có sự chuẩn bị tốt hơn khi học. Qua bài văn mẫu này khơi dậy cảm hứng học tập cho các em học sinh, đánh thức tư duy văn học, sự sáng tạo có sức hút cao.
Preview text:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
Dàn ý phân tích nghệ thuật lập luận
Dàn ý chi tiết số 1 I. Mở bài
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Hồ Chí Minh: Cuộc đời, sự nghiệp sáng cách mạng và sáng tác.
- Nêu khái quát chung về bản “Tuyên ngôn độc lập”: hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội
dung, giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật (lập luận chặt chẽ, sắc sảo, là áng văn chính luận mẫu mực). II. Thân bài
1. Cấu trúc lập luận của bản Tuyên ngôn độc lập
- Bản tuyên ngôn có cấu trúc lập luận logic, chặt chẽ với ba vấn đề chính:
● Cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn: quyền con người, quyền dân tộc (quyền
bình đẳng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc...)
● Cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn: Vạch trần bản chất độc ác, xảo trá của
thực dân Pháp; công cuộc đấu tranh vì chính nghĩa của nhân dân ta.
● Lời tuyên bố độc lập: khẳng định trước thế giới về nền độc lập tự do của dân
tộc Việt Nam, bày tỏ ý chí giữ vững nền độc lập ấy.
2. Lập luận chứng minh cho cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn độc lập
- Hồ Chí Minh đã dùng lời trong Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (“Tất cả mọi người sinh
ra đều có quyền bình đẳng ... ”) và Tuyên ngôn Nhân Quyền và Dân quyền của Pháp
(“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng ...”) làm cơ sở pháp lý. - Ý nghĩa:
● Lí lẽ thuyết phục hơn bởi đây là hai tuyên ngôn được nhân dân thế giới công
nhận, Mỹ và Pháp cũng là hai cường quốc có tiếng nói. Đó cũng là chân lý
đúng đắn về quyền con người, không ai có thể bác bỏ.
● Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông” để đánh vào bộ mặt thực dân Pháp
và ngăn chặn việc bọn thực dân, đế quốc tái xâm lược nước ta.
● Đặt ngang hàng cuộc cách mạng, giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai
cường quốc Mỹ và Pháp, thể hiện lòng tự tôn dân tộc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
● Dùng phương pháp suy luận trực tiếp: “Suy rộng ra” từ quyền tự do của mỗi
con người đến quyền tự do, độc lập của mỗi dân tộc. “Đó là những chân lý
không thể chối cãi được”.
- Nhận xét: cách lập luận khéo léo, sáng tạo, rõ ràng, chặt chẽ đầy tính thuyết phục.
3. Lập luận chứng minh cho cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn
- Hồ Chí Minh lập luận bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp về công cuộc
“khai hóa” và “bảo hộ” của chúng bằng cách nêu những dẫn chứng cụ thể:
● Thi hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa - xã hội, giáo dục và kinh tế.
● Hai lần bán nước ta cho Nhật (vào năm 1940, 1945), khiến cho “hơn hai triệu
đồng bào ta bị chết đói”, “Không hợp tác với Việt Minh mà còn thẳng tay
khủng bố Việt Minh…”.
- Hồ Chí Minh khẳng định giá trị các cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta:
● Nhân dân ta đã chống ách nô lệ hơn 80 năm, đứng về phía Đồng minh chống
phát xít, kêu gọi Pháp chống Nhật, lấy lại nước từ tay Nhật.
● Kết quả: cùng lúc phá tan ba xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy,
Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát ly hẳn với thực dân Pháp, xóa bỏ
mọi hiệp ước đã ký kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.
- Khẳng định quyền được tự do, độc lập của Việt Nam phù hợp với nguyên tắc dân tộc
bình đẳng tại hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn và để kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận điều đó.
- Nhận xét: cách lập luận theo quan hệ nhân quả hợp lý và logic, dẫn chứng thuyết
phục, lời văn giàu tính biểu cảm làm nổi bật cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn.
4. Lời tuyên bố độc lập
- Khẳng định việc giành được tự do độc lập của dân tộc ta là điều tất yếu: “dân tộc đó
phải được độc lập, dân tộc đó phải được tự do”
- Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có
quyền hưởng tự do... ”. Thể hiện quyết tâm đoàn kết giữ vững chủ quyền, nên độc lập, tự do của dân tộc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
- Nhận xét: Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề cũng như một lời khích lệ tinh
thần yêu nước nhân dân cả nước. III. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị nghệ thuật: là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt
chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, gần gũi, giàu tính biểu cảm.
- Đánh giá chung về giá trị nội dung của bản tuyên ngôn độc lập: nêu cao truyền thống
yêu nước, ý chí chống quân xâm lược, lòng tự hào dân tộc; đánh dấu mốc son trong
lịch sử dân tộc ta, là bản án đanh thép chống lại mọi cường quyền.
Dàn ý chi tiết số 2
1. Giới thiệu chung:
- Hồ Chí Minh (1890 – 1969) là một tác gia lớn của nền văn học dân tộc Việt Nam.
Người viết thành công trên nhiều thể loại văn chính luận, truyện ký, thơ ca và ở thể
loại nào cũng có những tác phẩm xuất sắc mẫu mực.
- “Tuyên ngôn độc lập” viết năm 1945, tại số nhà 48 phố Hàng Ngang, ngay sau khi
người từ chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Bản Tuyên ngôn đã được đọc sáng ngày
02/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, trước toàn thể quốc dân đồng bào để
khẳng định với quốc tế và nhân dân trong nước thắng lợi của Cách mạng tháng Tám,
tuyên bố nền độc lập, chủ quyền của nước ta và khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Tác phẩm thể hiện nghệ thuật lập luận vô cùng chặt chẽ, sắc sảo của Người, xứng
đáng là áng văn chính luận mẫu mực của thời đại. 2. Phân tích:
Để đạt được những mục đích đặt ra trong bản Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh đã xây dựng
cấu trúc bản Tuyên ngôn với các vấn đề lớn là:
- Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn: quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do của
con người, của dân tộc.
- Cơ sở thực tiễn: là bản án chung thẩm kết tội chủ nghĩa Thực dân Pháp; khẳng định
vai trò chính trị của nhân dân Việt Nam và mặt trận Việt Minh.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
- Cuối cùng là lời tuyên bố độc lập: khẳng định nền độc lập tự do của dân tộc Việt
Nam, quyết tâm giữ vững nền độc lập tự do ấy.
a/ Lập luận chứng minh cho cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn:
- Hồ Chí Minh đã đưa ra những cơ sở pháp lý cho bản Tuyên ngôn của nước Việt Nam:
● Lời văn trong Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ: “Tất cả mọi người đều sinh ra
có quyền bình đẳng...”
● Lời văn trong Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn được tự do
và bình đẳng về quyền lợi”
- Hai lời trích dẫn nhấn mạnh vấn đề nhân quyền, vấn đề quyền cá nhân- đó là những
chân lý lớn của nhân loại, không ai có thể bác bỏ được. Hơn nữa đây là lời tuyên ngôn
của chính hai nước lớn cho nên lời trích có hiệu quả cao: chặn đứng âm mưu tái chiếm
nước ta của đối phương bằng cách dùng “gậy ông đập lưng ông”, bọn Thực dân và Đế
quốc không thể vi phạm, không thể phản bội lời thề của tổ tiên họ, đồng thời cũng
khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc khi đặt ba cuộc Cách mạng, ba bản Tuyên ngôn ngang hàng nhau.
- Từ việc trích tuyên ngôn của nước Mĩ, Bác đã dùng phương pháp suy luận trực tiếp
“suy rộng ra” để khẳng định dân tộc Việt Nam có quyền hưởng tự do, bình đẳng như
tất cả mọi dân tộc khác. Sau lời khẳng định đó, Người trích dẫn thêm bản tuyên ngôn
của Pháp để nhấn mạnh, khẳng định dân tộc Việt Nam có đủ tư cách hưởng độc lập, tự
do, bình đẳng. Từ những luận cứ như thế sẽ dẫn đến kết luận tất yếu “Đó là những lẽ
phải không ai chối cãi được”.
=> Đoạn mở đầu lập luận chặt chẽ, thể hiện tính chất khéo léo, kiên quyết và đầy sáng tạo.
b/ Lập luận chứng minh cho cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn:
Hồ Chí Minh đã lập luận bác bỏ những luận điệu “khai hóa”, “bảo hộ” Việt Nam của bọn thực dân Pháp:
- Để bác bỏ luận điệu Pháp có công khai hóa nước Việt Nam, Bác dùng những dẫn
chứng trên hai phương diện: chính trị và kinh tế
● Pháp rêu rao “khai hóa tự do” cho Việt Nam nhưng “lập ra nhà tù nhiều hơn trường học”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
● Pháp rêu rao “khai hóa bình đẳng” cho Việt Nam nhưng“lập ra ba chế độ khác
nhau ở Bắc, Trung, Nam để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn
cản dân tộc ta đoàn kết”.
● Pháp rêu rao “khai hóa bác ái” cho Việt Nam nhưng“chúng thi hành những luật pháp dã man”.
- Để bác bỏ luận điệu Pháp có công bảo hộ, Tuyên ngôn dùng sự thật lịch sử để thuyết phục:
● “Năm 1940, Nhật đến Đông Dương, thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật”.
● Năm 1945, Nhật hất cẳng Pháp “Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng”
● Khẳng định “Trong 5 năm Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật”.
- Để bác bỏ luận điệu Pháp ủng hộ Đồng minh, Bác đưa ra sự so sánh bằng sự thật lịch sử:
● Pháp hai lần bán nước ta cho Nhật.
● Việt Minh kêu gọi Pháp liên minh chống Nhật thì Pháp lại“thẳng tay khủng bố Việt Minh”.
- Những lập luận về lập trường chính nghĩa của nhân dân ta:
● Nhân dân ta đã đứng về phe Đồng Minh chống Phát xít.
● Nhân dân ta đã làm nên cuộc cách mạng dân tộc dân chủ: tiên phong chống
Nhật, giành lấy đất nước từ tay Nhật, để lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa “Pháp chạy. Nhật hàng. Vua Bảo Đại thoái vị”.
● Quyền độc lập của dân tộc Việt Nam phù hợp với nguyên tắc dân chủ, bình
đẳng của Đồng Minh ở hội nghị Tê- hê- răng và Cựu Kim Sơn.
=> Đoạn này, với sự lập luận chặt chẽ, logic theo quan hệ nhân quả, dẫn chứng xác
thực và đầy sức thuyết phục để làm nổi bật cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn. c/ Lời tuyên ngôn:
- Khẳng định “Nước Việt Nam có quyền” và “Sự thật đã trở thành một nước độc lập”.
Đây là lời khẳng định và là lời tuyên bố công khai.
- Bày tỏ quyết tâm “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực
lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”, thể hiện quyết tâm,
kêu gọi đồng bào cả nước chung sức giữ gìn độc lập, tự do vừa giành được.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
=> Lời tuyên ngôn với những lời lẽ thuyết phục dựa trên cơ sở pháp lý và thực tiễn của bản Tuyên ngôn. 3/ Đánh giá:
- Tóm lại, "Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh không những là văn kiện lịch sử vô
giá mà còn là một áng văn chính luận mẫu mực, tiếp nối những áng thiên cổ hùng văn
trong quá khứ. Lịch sử Việt Nam từ 1945 đến nay chính là sự phát huy cao độ tinh
thần độc lập, tự do đã được khẳng định từ trong bản Tuyên ngôn ấy.
- Với những phẩm chất tiêu biểu của áng văn chính luận nêu trên, "Tuyên ngôn độc
lập” là bản án đanh thép chống bạo tàn, có giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc khi đề
cập đến quyền con người, quyền dân tộc, đấu tranh vì quyền con người, quyền dân tộc. Dàn ý số 3 I. Mở bài
Giới thiệu về Hồ Chí Minh, bản Tuyên ngôn độc lập: Chủ tịch Hồ Chí Minh không
chỉ được biết đến với vai trò là một nhà lãnh đạo kiệt xuất. Mà còn là một nhà văn,
nhà thơ với nhiều tác phẩm có giá trị. Trong đó, bản “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ
Chí Minh được coi là “áng văn chính luận mẫu mực” nhất của mọi thời đại. II. Thân bài
1. Cấu trúc lập luận
- Bản tuyên ngôn có ba luận điểm chính: cơ sở pháp lý, cơ sở thực tế và lời tuyên bố độc lập.
- Nội dung của từng phần cụ thể:
● Trích dẫn hai bản tuyên ngôn độc lập của Pháp và Mỹ để khẳng định những
quyền con người, quyền dân tộc (quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền mưu
cầu hạnh phúc...) của dân tộc Việt Nam.
● Vạch trần tội ác của thực dân Pháp cùng với công cuộc đấu tranh của nhân dân
ta và khẳng định tinh thần nhân đạo của Việt Minh - hay của chính dân tộc Việt
Nam và tranh thủ sự ủng hộ của các nước Đồng minh.
● Lời tuyên bố độc lập, khẳng định trước thế giới về nền độc lập tự do của dân
tộc Việt Nam, bày tỏ ý chí giữ vững nền độc lập ấy.
2. Nghệ thuật lập luận của từng phần
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập a. Cơ sở pháp lý
● Không nói về trang sử vẻ vang của dân tộc mà trích dẫn hai bản tuyên ngôn của
Pháp, Mĩ làm cơ sở thực tế cho bản tuyên ngôn.
● Sử dụng thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”, dùng chính luận điệu của kẻ thù để
buộc chúng phải công nhận nền độc lập của dân tộc Việt Nam.
● Trích dẫn một cách sáng tạo: “Suy rộng ra…” - thể hiện tầm tư tưởng lớn của chủ tịch Hồ Chí Minh. b. Cơ sở thực tế
● Bác bỏ công lao khai hóa, bảo hộ của thực dân Pháp bằng những dẫn chứng cụ thể, sinh động.
● Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, điệp cấu trúc… góp phần thể hiện tội ác của kẻ thù.
● Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân Việt Nam, nêu cao tinh thần nhân nghĩa của dân tộc.
● Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát ly hẳn với thực dân Pháp,
xóa bỏ mọi hiệp ước đã ký kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.
● Tranh thủ sự ủng hộ của các nước Đồng minh bằng cách đặt đồng minh vào thế
khó: “Chúng tôi tin rằng…”
c. Lời tuyên bố độc lập
● Lời lẽ đanh thép, hùng hồn khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc.
● Mang dáng dấp của bài thơ thần trong lịch sử dân tộc. III. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập: Tóm lại, nghệ
luật lập luận trong bản tuyên ngôn đã thể hiện tài năng kiệt xuất của Chủ tịch Hồ Chí
Minh. “Tuyên ngôn độc lập” nói riêng, văn chính luận của người nói chung là những
tác phẩm có giá trị lớn đối với nền văn học của dân tộc Việt Nam.
Nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 1
Hồ Chí Minh là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. Trong cuộc đời hoạt động cách
mạng của mình, Người đã viết khá nhiều thể loại khác nhau để phục vụ cho công cuộc
đấu tranh giành độc lập, thống nhất Tổ quốc. Ngoài tài năng thơ ca đặc biệt, văn chính
luận cũng là thể loại sở trường của Người. Trong hàng trăm bài viết xuất sắc về nhiều
vấn đề hệ trọng liên quan đến vận mệnh quốc gia, Tuyên ngôn Độc lập nổi lên như
một tác phẩm văn học chính luận mẫu mực, không những thể hiện được nội dung tư
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
tưởng lớn về khát vọng độc lập, tự do của dân tộc ta mà còn kết đọng những giá trị
nghệ thuật đặc sắc, làm nên một phong cách văn chương chính luận rất Hồ Chí Minh.
Tuyên ngôn Độc lập trở thành tác phẩm văn học chính luận xuất sắc, đạt được hiệu
quả thẩm mỹ, có khả năng đi sâu vào trí tuệ và tâm hồn người đọc suốt 72 năm qua
trước hết là nhờ vào sự thành công của nghệ thuật lập luận. Với một tác phẩm văn
chính luận, nếu không có khả năng kết hợp hài hòa giữa trí tuệ và cảm xúc, nhất là
không có một khả năng lập luận sắc bén kết hợp với một trái tim mẫn cảm thì khó
lòng để thuyết phục độc giả về lý trí vừa khơi dậy trong họ nhiệt huyết, sự đồng cảm,
sẻ chia. Chính nghệ thuật lập luận sắc sảo đã trở thành vẻ đẹp trí tuệ đầu tiên của bản
Tuyên ngôn Độc lập, bảo đảm mục đích chính nghĩa mà cả dân tộc Việt Nam hướng
đến, đó là khẳng định nền độc lập, tự do và quyền sống của mỗi con người.
Trước hết, để đưa ra cơ sở pháp lý cho bản Tuyên ngôn Độc lập của dân tộc Việt
Nam, Hồ Chủ tịch đã viện dẫn Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ - một
cường quốc thế giới lúc này, đồng thời Người cũng không quên đưa ra những khẳng
định hùng hồn của người Pháp về quyền con người được đề cập trong Tuyên ngôn
nhân quyền và dân quyền năm 1791 - đất nước trực tiếp đi đô hộ dân tộc Việt Nam.
Tại sao trên thế giới có rất nhiều quốc gia, Hồ Chí Minh lại chỉ lấy hai bản tuyên ngôn
của Mỹ và Pháp? Quả vậy, trong ý đồ của Người, đây là một lập luận hoàn toàn hữu ý,
có tính "đòn bẫy" nên phát huy tác dụng rất hiệu quả. Bản Tuyên ngôn Độc lập của
nước Mĩ đã khẳng định: "Tất cả mọi người sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho
họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền
được sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc." Bổ sung cho vấn đề quyền sống của
con người, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp cũng nói: "Người ta sinh
ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về
quyền lợi". Hai đoạn trích dẫn từ hai bản tuyên ngôn ấy đều là những chân lý lớn của
thời đại, không ai có thể chối cãi được, và theo Hồ Chủ tịch, đó là "lẽ phải" hoàn toàn
được nhân loại xác quyết. Nghệ thuật lập luận kiểu "gậy ông đập lưng ông" ấy không
những rất chí lý, chiếm "thế thượng phong" để khẳng định cơ sở pháp lí hùng hồn cho
bản Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh còn dùng phương pháp suy luận trực tiếp để
mở rộng sang quyền tự quyết của mỗi dân tộc từ quyền con người cá thể: "Tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do". Như vậy, dân tộc Việt Nam cũng có đủ tư cách là một
dân tộc được hưởng quyền tự do và độc lập, bình đẳng như các dân tộc Mỹ, Pháp.
Qua nghệ thuật lập luận giàu chất trí tuệ để làm cơ sở pháp lí cho bản Tuyên ngôn
Độc lập, Hồ Chí Minh tiếp tục dùng lập luận và chứng minh những tội ác của thực dân
Pháp sau hơn 80 năm đô hộ nước ta, đồng thời bác bỏ những luận điệu "bảo hộ", "khai
hóa" khi nước này theo chân quân đội Anh vào giải giáp quân Nhật ở Đông Dương để
nhân dân Việt Nam và thế giới thấy được sự phi lý, "trái hẳn với nhân đạo và chính
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
nghĩa". Không nhiều, chỉ cần đưa ra hai luận điểm hùng hồn về chính trị và kinh tế,
Hồ Chí Minh đã đập tan mọi âm mưu quay trở lại cướp nước ta một lần nữa của thực
dân Pháp. Tóm lại, bằng sự lập luận chặt chẽ, logic, giàu tính thuyết phục, thông qua
các dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu Hồ Chí Minh đã giúp cho nhân dân trên toàn thế giới
thấy được dã tâm của thực dân Pháp sau hơn 80 năm xâm lược Đông Dương dưới
chiêu bài "bảo hộ", "khai hóa", đồng thời nhận thức được âm mưu muốn quay trở lại
thôn tính nước ta một lần nữa để nhằm mục đích đô hộ lâu dài.
Với các lập luận sắc sảo để làm nổi bật cơ sở pháp lý cho bản Tuyên ngôn; tố cáo tội
ác cũng như bộ mặt hèn nhát của thực dân Pháp, phần cuối của Tuyên ngôn Độc lập,
Hồ Chí Minh đã đi đến khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam bằng
những lí lẽ hùng hồn, dõng dạc mà cũng rất hợp lý, hợp tình. Đó chính là kết quả
không thể khác được của một dân tộc anh hùng đã "gan góc chống ách nô lệ của Pháp
hơn 80 năm nay": "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã
thành một nước tự do, độc lập". Lời khẳng định ấy như một chân lý bất biến, không gì
có thể lay chuyển được.
Tuyên ngôn Độc lập, ngoài nghệ thuật lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, phẩm chất
văn chương của tác phẩm còn nằm ở nghệ thuật sử dụng từ ngữ chính xác, văn phong
giàu tính hình tượng. Chẳng hạn khi tố cáo tội ác của thực dân Pháp, bên cạnh việc sử
dụng các từ ngữ mang màu sắc chính trị, Hồ Chí Minh còn dùng nhiều thủ pháp mang
đậm sắc thái văn chương như láy đi láy lại nhằm tạo cảm giác ám ảnh cho người đọc:
"Chúng tuyệt đối không cho dân ta một chút tự do, dân chủ nào", "Chúng ràng buộc
dư luận, thi hành chính sách ngu dân", "Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học"...
Đặc biệt, khi miêu tả sự đàn áp của thực dân Pháp đối với những người yêu nước và
các phong trào cách mạng, Hồ Chí Minh đã có cách viết rất hàm súc, thấm đẫm sắc
thái biểu cảm để thể hiện nỗi đau thương và mất mát lớn lao mà dân tộc ta phải gánh
chịu: "Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta, chúng tắm
các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu".
Tuyên ngôn Độc lập, cùng với nghệ thuật dùng từ ngữ chính xác, giàu sắc thái biểu
cảm và văn phong giàu tính hình tượng, nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp ngữ, điệp
cấu trúc mang tính liên hoàn đã tạo cho tác phẩm một giọng điệu riêng. Nghệ thuật sử
dụng phép điệp khiến tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc ta hiện lên chồng chất,
nhờ đó sức tố cáo càng sâu sắc hơn. Cũng có khi thông qua cách viết trùng lặp, sử
dụng phép điệp cú pháp, người đọc cảm nhận được sức phản kháng và tinh thần quật
khởi vô cùng hào hùng của dân tộc Việt Nam trước kẻ thù xâm lược để khẳng định
khát vọng độc lập, tự do: "Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80
năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm
nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!"
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
Ngoài giá trị nội dung tư tưởng mà bản Tuyên ngôn Độc lập mang đến cho người đọc,
những đặc sắc về nghệ thuật đã khẳng định tính mẫu mực và tài hoa của phong cách
Hồ Chí Minh trong thể loại văn chính luận này. Từ giá trị lịch sử và giá trị văn học
đặc sắc ấy, Tuyên ngôn Độc lập trở thành một áng văn bất hủ về lòng yêu nước và
khát vọng độc lập, tự do, kế thừa xuất sắc những áng thiên cổ hùng văn trong quá khứ
hào hùng của dân tộc ta.
Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 2
Hồ Chí Minh không chỉ là một nhà lãnh đạo thiên tài mà còn là một nhà thơ, nhà văn
kiệt xuất. Những áng văn chính luận của Người không chỉ đanh thép, sắc sảo mà còn
tác động mạnh mẽ đến tâm thức của người đọc, tất cả đều nhờ vào nghệ thuật lập luận
tài tình, sắc bén. Có thể coi Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận không chỉ của
riêng Bác mà là của cả văn học dân tộc.
Tháng 8 năm 1945, cách mạng tháng Tám thành công, mở ra một con đường mới cho
dân tộc Việt Nam. Nhận định sáng suốt tình hình trong và ngoài nước, tại phố Hàng
Ngang Hồ Chí Minh đã soạn thảo Tuyên ngôn độc lập. Ngày 2 tháng 9 năm 1945 trên
quảng trường Ba Đình lịch sử Người đã đọc bản tuyên ngôn khai sinh ra nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa. Bản tuyên ngôn không chỉ có giá trị lịch sử to lớn mà còn có
giá trị nghệ thuật sâu sắc, đặc biệt là cách thức Bác lập luận để đi đến kết luận cuối
cùng khai sinh ra nước Việt Nam.
Nghệ thuật lập luận sắc bén trong bản Tuyên ngôn độc lập trước hết được thể hiện
trong bố cục, cách sắp xếp các ý của bài văn. Phần đầu tiên Bác nêu lên cơ sở pháp lí,
làm nền tảng cho bản tuyên ngôn; Phần thứ hai nêu lên cơ sở thực tiễn, làm dẫn chứng
giúp cho bản tuyên ngôn giàu sức thuyết phục; Sau khi hội tụ đầy đủ hai yếu tố lí luận
và thực tiễn Người đưa ra lời tuyên bố dõng dạc, đanh thép, tràn đầy tinh thần tự hào,
khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ngày từ cách bố cục của bài văn ta đã
thấy một tư duy mạch lạc, một lập luận sắc bén trong nghệ thuật lập luận của Người.
Trước hết, về cơ sở pháp lý, mở đầu bản tuyên ngôn của nước Việt Nam, Bác đã trích
dẫn lời trong hai bản Tuyên ngôn của Mỹ và của Pháp: Tuyên ngôn Độc lập của nước
Mỹ năm 1776: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ
những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”; Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân
quyền của Cách mạng Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền
lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Từ đó, Bác khẳng định
quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền sống và quyền mưu cầu hạnh phúc của mỗi cá
nhân; khẳng định đó là những quyền hiển nhiên, tất yếu và bất khả xâm phạm “đó là
những lẽ phải không ai chối cãi được”. Và một bước nâng cao hơn nữa, từ quyền tự do
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
và bình đẳng của con người, Bác đã suy rộng ra “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều
sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự
do”. Như vậy, Bác đã nâng quyền con người, quyền cá nhân thành quyền dân tộc.
Cách lập luận của Bác vô cùng thuyết phục, Bác đi từ một tiên đề có giá trị như một
chân lý không ai chối cãi được. Tiên đề được đưa ra ở đây chính là quyền bình đẳng,
quyền tự do, quyền sống và quyền mưu cầu hạnh phúc của mỗi con người. Bởi vậy,
nếu Pháp và Mĩ xâm phạm quyền tự do và độc lập của dân tộc ta thì có nghĩa đã phản
bác lại chính cha ông tổ tiên của mình. Với chiến thuật “gậy ông đập lưng ông” mạnh
mẽ, dứt khoát, Người đã khiến kẻ thù không thể chối cãi, không thể chống đỡ được.
Đồng thời khi đặt ba cuộc cách mạng của nhân loại ngang bằng nhau, Bác đã đưa dân
tộc ta đàng hoàng bước lên vũ đài chính trị thế giới, sánh vai với các cường quốc.
Không chỉ dừng lại ở cơ sở lý luận, để làm bài văn chính luận thêm phần đanh thép,
thuyết phục, Người đã đưa ra cơ sở thực tiễn phong phú, chân thực. Pháp nhân danh
“khai hóa”, mang đến văn minh cho dân tộc Việt nhưng đã bị Bác đã vạch trần tội ác
trên hai phương diện. Tội ác gây ra trên mọi mặt đời sống: Về chính trị: chúng tước
đoạt tự do dân chủ, thi hành luật pháp dã man, chia để trị, lập nhà tù nhiều hơn trường
học, chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta…; Về kinh tế: bóc lột tước đoạt của
nhân dân ta, độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng … Hành động của chúng
trái hẳn với những lời nói hoa mỹ chúng tung ra, chúng chỉ mang đến đau thương, mất
mát cho nhân dân Việt Nam, khiến hơn hai triệu đồng bào chết đói. Không chỉ vậy,
Pháp nhân danh “bảo hộ”, Bác nêu rõ: chúng không những không bảo hộ được mà
“trong vòng 5 năm đã bán nước ta hai lần cho Nhật”. Hành động đó còn chứng minh
Pháp là những kẻ phản bội phe Đồng minh, quỳ gối trước phe phát xít Nhật.
Đồng thời Bác cũng nêu lên quá trình đấu tranh kiên gan, bền bỉ của dân tộc ta. Sau
quá trình đấu tranh bền bỉ ấy, dân tộc Việt Nam đã giành được những kết quả vô cùng
to lớn, được tác giả thể hiện trong đoạn văn ngắn gọn “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo
Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng
nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà
lập nên chế độ dân chủ cộng hòa”. Câu văn ngắn gọn đã khẳng định chiến thắng của
dân tộc trước thế lực thù địch vô cùng mạnh, nguy hiểm. Và lời tuyên bố “Thoát li hẳn
quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết các hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam,
xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam”. Tuyên bố khối đoàn
kết toàn dân “trên dưới một lòng” kiên quyết chống lại âm mưu của thực dân Pháp.
Từ những cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế hết sức đầy đủ, chặt chẽ, rõ ràng, Hồ Chí
Minh đã đi đến tuyên bố độc lập: Tuyên bố Việt Nam đã thành một nước tự do, độc
lập và khẳng định ý chí bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Hai nội dung
trên chính là hai điều kiện để lời tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thực sự có sức thuyết phục.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
Tính chính luận xuất sắc còn được thể hiện trong nghệ thuật liệt kê, so sánh để làm bật
lên tội ác ghê gớm của Pháp đối với nhân dân ta. Đặc biệt Bác còn tạo nên hình ảnh
vừa giàu tính biểu cảm, vừa chính xác, rõ ràng bởi vậy thể loại này ít xuất hiện hình
ảnh bay bổng. Nhưng khi chung được sử dụng với liều lượng hợp lý sẽ phát huy hiệu
quả, để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc. Bác sử dụng linh hoạt hình ảnh
giàu giá trị biểu cảm như: chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong biển máu đã
làm bật lên tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta. Cách sử dụng câu văn dài,
chia làm nhiều vế có sự trùng điệp về cấu trúc tạo nên giọng tố cáo sôi nổi, đanh thép.
Giọng điệu linh hoạt, khi tố cáo đanh thép, khi khẳng định quyết liệt, đặc biệt là ở
đoạn văn cuối bài. Câu văn: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và
lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy” tách ra một
đoạn riêng, như một lời khẳng định ngắn gọn, trắc nịch. Cuối tác phẩm Hồ Chí Minh
đã thể hiện bằng giọng điệu hào sảng và sắc thái trang trọng, khẳng định quyền tự do,
độc lập của dân tộc đồng thời thể hiện quyết tâm cao độ bảo vệ nền tự do, độc lập ấy.
Bằng những lập luận sắc bén, dẫn chứng chân thực giàu sức thuyết phục, cùng với đó
là giọng điệu, ngôn ngữ biến đổi linh hoạt, Hồ Chí Minh đã mang đến bản tuyên ngôn
bừng bừng khí thế dân tộc. Bản tuyên ngôn đã mở ra một trang sử mới, vẻ vang, khi
dân ta được làm chủ được nắm quyền. Đồng thời bản tuyên ngôn cũng cho thấy nghệ
thuật lập luận bậc thầy của Người.
Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 3
Nhận xét về Tuyên ngôn độc lập, nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Mạnh đã từng nêu lên
ý kiến rằng: “Tuyên ngôn độc lập là một bài văn chính luận. Văn chính luận thuyết
phục người đọc, người nghe bằng lý lẽ, cũng như nếu đánh địch thì cũng đánh bằng
những lí lẽ. Lợi khí của nó là những lí lẽ đanh thép, những lập luận chặt chẽ, những
bằng chứng không ai chối cãi được”. Những lời nhận xét ngắn gọn, súc tích này càng
khẳng định hơn nữa nghệ thuật lập luận bậc thầy trong bản “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh.
Nghệ thuật lập luận có thể hiểu là cách bố cục một bài văn, cách sắp xếp các luận
điểm, luận cứ, lý lẽ sao cho hợp lý, với những dẫn chứng phong phú nhằm thuyết
phục người đọc, người nghe tin tưởng vào những quan điểm, nhận định mà bài văn,
tác phẩm ấy nêu lên. Nhưng để một văn bản trở thành điển hình của nghệ thuật lập
luận, thì không chỉ cần sự rập khuôn máy móc những ý trên mà còn phải có sự kết hợp
linh hoạt nhuần nhuần những yếu tố: miêu tả, biểu cảm… tưởng như không có ích đối
với một bài văn nghị luận khô cứng. Nhưng chính sự giúp sức của các yếu tố tưởng
như nhỏ bé ấy đã góp phần tạo nên sự thành công cho một văn bản nghị luận. Và
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh đã làm được trọn vẹn cả hai yếu tố lí lẽ và tình
cảm ấy, để khẳng định tính chất bậc thầy nghị luận trên văn đàn Việt Nam.
Bác đã từng tâm sự rằng, khi viết, điều Bác suy nghĩ ấy chính là tự đặt ra câu hỏi: Viết
cho ai? Viết cái gì? Xuất pháp từ hai yêu cầu đó để cho chuẩn xác, cho dễ đi vào lòng
người đọc nhất. Khi bản Tuyên ngôn độc lập ra đời cũng là lúc nhân dân ta vừa thoát
khỏi xiềng xích của thực dân Pháp, vừa nghèo đói, vừa lạc hậu ngu dốt do ảnh hưởng
của chính sách cai trị của Thực dân Pháp. Đồng bào ta đa phần không biết chữ, học
vấn thấp. Vậy Bác phải viết ra sao, viết như thế nào để nội dung của bản tuyên ngôn
không chỉ giúp người dân hiểu, mà còn hướng đến cả nhân dân thế giới. Chính những
yêu cầu bức thiết đó đã khiến Bác viết nên một bản tuyên ngôn độc lập vừa dễ hiểu,
lại vừa cô đọng, súc tích, hàm ý vô cùng sâu xa.
Trước hết, để văn bản để đi vào lòng người, cần có một bố cục mạch lạc, hợp lý.
Người đã chia bố cục của bản tuyên ngôn làm ba phần: phần đầu là cơ sở lý luận, thứ
hai là cơ sở thực tiễn, hai phần đầu sẽ là nền tảng cho lời tuyên ngôn ở phần cuối
cùng. Chính sự mạch lạc trong bố cục giúp người nghe dễ hiểu, dễ dàng tiếp nhận hơn rất nhiều.
Trong phần cơ sở pháp lý, Bác đã dùng chính lý luận của chúng để đập tan lý lẽ của
đối thủ, đòn “gậy ông đập lưng ông” này tỏ ra vô cùng đắc dụng. Pháp và Mĩ đã từng
tuyên bố trong hai bản tuyên ngôn của mình rằng: Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ
năm 1776: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”; Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền
của Cách mạng Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và
phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Những lí lẽ ấy chính là đại diện
cho truyền thống văn hóa, tư tưởng của dân tộc họ, và Bác dung chính lí lẽ đó để nhắc
nhở khéo léo họ không thể phản bội những lời tổ tiên đã từng nói, không thể xóa bỏ
những thành tựu mà tổ tiên họ phải đổ xương máu mới đạt được. Cách diễn đạt vô
cùng khéo léo, lại vô cùng kiên quyết đã trở thành nền tảng cơ sở vững chắc của bản
tuyên ngôn. Cũng từ đó Bác đã suy rộng ra “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh
ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
Như vậy, Bác đã nâng quyền con người, quyền cá nhân thành quyền dân tộc.
Như chúng ta đã biết, Pháp sang xâm lược nước ta, với khẩu hiệu đầy lòng bác ái,
nhiệm vụ cao cả “khai hóa”, nhưng trên thực tế chúng lại làm hoàn toàn ngược lại với
những điều mình nói. Để đập tan luận điệu xảo trá này, Bác đã đưa ra hàng loạt dẫn
chứng thuyết phục, vạch trần những hành động trái hẳn với “nhân đạo và chính nghĩa”
trong hơn tám mươi năm chúng chèn ép, đàn áp nhân dân ta. Về chính trị: chúng tước
đoạt tự do dân chủ, thi hành luật pháp dã man, chia để trị, lập nhà tù nhiều hơn trường
học, chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta…; Về kinh tế: bóc lột tước đoạt của
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
nhân dân ta, độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng,… không chỉ vậy, chúng
còn ra sức, cố công vơ vét của cải của ta, bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy, để
cuối cùng gây ra nạn đói khủng khiếp khiến “từ Quảng Trị đến Bắc kì, hơn hai triệu
đồng bào ta chết đói”. Con số khủng khiếp ấy đã vạch trần tội ác tàn độc của chúng.
Thực dân Pháp có thực đến để bảo hộ dân ta như chúng từng tuyên bố. Dập tan luận
điệu này, Bác đã chỉ rõ “trong năm năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật”. Và
chúng không còn có quyền cai trị đông Dương, bởi mùa thu năm 1940 ta đã trở thành
thuộc địa của Nhật, và khi chúng ta giành được chính quyền tự Nhật, chứ không phải
Pháp. Từ những lí lẽ đó, người đã tuyên bố: “Bởi thế cho nên, chúng tôi, Lâm thời
Chính Phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam tuyên bố thoát ly
hẳn quan hệ thực dân với Pháp; xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt
Nam”. Toàn bộ hệ thống lí lẽ vô cùng đanh thép, thuyết phục đã bác bỏ hoàn toàn luận
điệu bịp bợm, xảo trá của bọn chính quyền thực dân. Từ những cơ sở pháp lý và cơ sở
thực tế hết sức đầy đủ, chặt chẽ, rõ ràng, Hồ Chí Minh đã hùng hồn tuyên bố quyền tự
do độc lập của dân tộc ta một cách đầy sức hào sảng.
Nghệ thuật lập luận tài tình còn được thể hiện trong việc Bác sử dụng đắc dụng thủ
pháp tăng cấp. Trong phần cuối - lời tuyên ngôn, Bác đã sử dụng nhiều lần tuyên bố,
nhưng những lần sau bao giờ cũng có mức độ cao hơn những lần trước. Từ chỗ tuyến
bố ta là thuộc địa của Nhật cho đến ta giành được chính quyền từ Nhật chứ không phải
Pháp. Tiếp đến Bác tuyên bố xóa bỏ mọi được quyền đặc lợi của Pháp đã ký trên đất
nước Việt Nam. Và cuối cùng lời kết luận được tăng lên ở mức độ cao nhất: “Hưởng
độc lập tự do” không phải chỉ là một cái quyền phải có, không phải chỉ là một tư cách
cần có, mà đó là một hiện thực: “Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc
lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập”. Và vì thế “Toàn thể dân tộc Việt
Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền
tự do, độc lập ấy” (Nguyễn Đăng Mạnh).
Ngoài ra, nghệ thuật lập luận tài tình còn được thể hiện trong việc người vận dụng linh
hoạt biện pháp liệt kê, so sánh, để làm sáng tỏ tội ác của Thực dân Pháp. Hình ảnh so
sánh đặc sắc nhất phải kể đến đó là: “chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong biển
máu”. Kết hợp với biện pháp liệt kê, các câu văn dài chia làm nhiều vế đã làm bật lên
tội ác “trúc nam sơn không ghi hết tội” của thực dân Pháp. Giọng điệu linh hoạt, khi
đanh thép, khi khẳng định, đầy tự hào (cuối bài văn) khi lại đầy xót thương trước thảm cảnh của nước nhà.
Tuyên Ngôn độc lập cũng xứng đáng được coi là áng “thiên cổ hùng văn”, áng văn
chính luận xuất sắc của dân tộc. Bản tuyên ngôn đã khai mở một kỉ nguyên mới cho
dân tộc ta, kỉ nguyên độc lập tự chủ. Đồng thời nó cũng cho thấy tài năng chính luận
bậc thầy của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 4
Trong những trang sử thi hào hùng của dân tộc ta có những mốc son chói lọi được
đánh dấu bằng những bản tuyên ngôn lịch sử. Thời nhà Trần với “Nam Quốc Sơn Hà”
của Lý Thường Kiệt, nhà Lê với “Bình Ngô Đại Cáo” của Nguyễn Trãi và một lần
nữa, lịch sử được gọi tên trong “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh. Ba bản tuyên
ngôn này được coi là những áng thiên cổ hùng văn của dân tộc. Và vượt lên trên điều
đó, chúng ta thấy được sức mạnh và tính thuyết phục mãnh liệt hơn cả của nghệ thuật
lập luận làm cho Tuyên ngôn độc lập trở thành một bài văn chính luận mẫu mực.
Nói đến văn chính luận là chúng ta nói đến một thể cổ văn thường được sử dụng trong
những hoàn cảnh lịch sử trang trọng như ở bài chiếu, biểu, hịch, cáo, tuyên ngôn. Đây
là thể văn có tổ chức chặt chẽ, kết cấu khúc triết và giá trị cơ bản của nó là tính thuyết
phục. Tất cả những điều đó thể hiện ở cách lập luận rõ ràng, chặt chẽ, ở các lí lẽ sắc
bén và những bằng chứng xác thực không thể chối cãi. Tất cả những phẩm chất này
được thể hiện trọn vẹn trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
Không chỉ là một văn kiện có ý nghĩa lịch sử lớn lao, Tuyên ngôn độc lập còn đạt đến
tính mẫu mực của văn bản chính luận bởi những quan điểm mà Người đưa ra có sức
thuyết phục rất mạnh mẽ, thậm chí còn buộc người đọc, người nghe phải chấp nhận
mà không thể chối cãi được. Ở văn bản này, Bác đã sử dụng ba luận điểm chính: Cơ
sở pháp lý của bản tuyên ngôn, cơ sở thực tiễn với bản chất phi nghĩa của thực dân
Pháp và sự trưởng thành của cách mạng Việt Nam và phần tuyên ngôn: chủ quyền tất
yếu của dân tộc Việt Nam. Ở mỗi luận điểm, Người lại sử dụng những lý lẽ rất sắc
bén, đanh thép, những dẫn chứng cụ thể, cho nên những quan điểm của Người dễ
được chấp nhận. Chúng ta xét văn bản này cả trên kết cấu của một bài văn chính luận
và kết cấu của một văn bản văn học thì Tuyên ngôn độc lập đều đạt đến sự hoàn chỉnh và mẫu mực.
Xét trong một bài văn chính luận, cơ sở thực tiễn là luận điểm quan trọng nhất, đưa ra
nguyên tắc, nguyên lý chung buộc người đọc, người nghe thừa nhận hoặc làm theo
luận điểm mà người viết muốn nói ra. Nó cũng là tiền đề để tạo nên tính thuyết phục
của một bài văn chính luận. Khi viết văn bản này, Bác hướng tới dân tộc, con người
Việt Nam và nhân dân thế giới. Nhưng thế giới ở đây không phải là một khái niệm
chung chung, trừu tượng mà chính là người Pháp và người Mỹ, vì các thế lực này
đang có mưu đồ trở lại xâm lược Việt Nam. Đặc biệt sau chiến tranh thế giới thứ hai,
chiến trường Đông Dương thuộc quyền giải giáp vũ khí của cả Anh, Pháp, Mĩ. Tuy
nhiên, lúc này mâu thuẫn giữa Anh, Pháp, Mỹ với Liên Xô chắc chắn sẽ đi đến sự
thỏa hiệp để thực dân Pháp có điều kiện thuận lợi nhất vào Đông Dương. Đồng thời
Pháp lại tuyên bố với thế giới rằng chúng có công khai hóa Đông Dương nên việc trở
lại Đông Dương là tất yếu lịch sử. Trước hoàn cảnh khó khăn này đã đặt ra thử thách
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
cho Hồ Chí Minh khi viết Tuyên ngôn độc lập. Bản tuyên ngôn không những phải
tuyên bố được độc lập cho dân tộc mà còn phải bác bỏ được luận điệu sai trái của
Pháp, tranh thủ sự đồng tình của nhân loại tiến bộ. Tất cả các yêu cầu trên đều được
giải quyết trong phần cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn.
Ở phần này, Hồ Chí Minh đã rất cương quyết, khéo léo sắc sảo. Để thuyết phục người
nghe, Người không những đưa ra quan điểm của cá nhân mình mà sử dụng những tiền
đề lịch sử. Đó là bản Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776) và bản Tuyên ngôn Nhân
quyền và Dân quyền của Pháp (1791). Vì quan điểm cá nhân đưa ra dù có đúng đắn,
chính xác đều tạo ra hai hiệu ứng hoặc đồng tình hoặc phản đối, còn việc sử dụng
những tiền đề lịch sử thì buộc mọi người phải thừa nhận, nghe theo. Lúc này, Pháp và
Mỹ là hai kẻ thù đe dọa đến nền độc lập của nước nhà nhưng không vì thế mà Hồ Chí
Minh chối bỏ tinh hoa lịch sử.
Người vẫn trân trọng những thành quả mà cha ông người Pháp, người Mỹ để lại. Điều
đó thể hiện một tư tưởng lớn, Bác không đứng trên lập trường cá nhân mà đứng trên lập trường nhân loại.
Việc sử dụng tuyên ngôn của Pháp, Mĩ để tuyên bố cho nền độc lập của nước ta, Bác
đã tranh thủ sự ủng hộ của thế giới đối với các cường quốc lớn, đồng thời cũng kín
đáo thể hiện sự ngang hàng của nền độc lập các nước, sánh ngang với Cách mạng
tháng Tám của chúng ta với Cách mạng Dân chủ Tư sản của Pháp (1789) và cuộc giải
phóng thuộc địa của Mĩ (1776). Nó gợi chúng ta nhớ lại niềm tự hào mà Nguyễn Trãi
nói trong Bình Ngô Đại Cáo khi so sánh sự ngang hàng của Đại Việt với phong kiến phương Bắc:
“Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”
Đó là sự thật lịch sử bởi vì Cách mạng tháng Tám của chúng ta đã đồng thời giải
quyết những nhiệm vụ mà cách mạng của Pháp và Mỹ từng làm được. Cùng một lúc,
chúng ta đánh đổ cả ba thế lực: thực dân, phát xít và phong kiến, cho nên bản tuyên
ngôn của chúng ta vừa là bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền.
Không những thế, bản tuyên ngôn còn thể hiện sự cương quyết của Hồ Chí Minh. Đối
với Pháp, Mĩ chúng đang có dã tâm trở lại xâm lược nước ta, Người đã rất cương
quyết khi nhắc nhở chúng khi Người mượn bản tuyên ngôn của cha ông người Pháp,
Mĩ. Đó là nghệ thuật quân sự “gậy ông đập lưng ông”. Vì cha ông người Pháp, Mĩ đã
từng tuyên bố về nhân quyền và dân quyền trong bản tuyên ngôn của họ, nếu như
chúng có ý định trở lại xâm lược Việt Nam tức là chúng đã làm vấy bẩn lên tinh hoa
mà cha ông để lại trong lịch sử.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
Ở luận điểm một, Người đưa ra những tiền đề pháp lý của bản tuyên ngôn thì đến luận
điểm thứ hai, Bác đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể, xác thực. Khác với phần cơ sở
pháp lý đưa ra những tiền đề lý luận thì cơ sở thực tiễn lại sử dụng những dẫn chứng,
luận điểm, luận cứ để chứng minh cho giá trị thuyết phục của lập luận đã được đưa ra
ở phần cơ sở pháp lý. Xét theo yêu cầu của hoàn cảnh lịch sử, lúc này Pháp là kẻ thù
số một và nguy hiểm nhất cho nên, trong phần cơ sở thực tế, chủ yếu Bác đối thoại với
người Pháp, vạch trần bản chất xâm lược và luận điểm xảo trá của chúng. Người
khẳng định Pháp không những không có công khai hóa mà chúng còn mang bản chất
của kẻ xâm lược, phi nghĩa, tàn bạo khi ở Đông Dương. Pháp đã lợi dụng lá cờ tự do,
bình đẳng, bác ái để cướp nước ta. Chúng thống trị, xâm lược một cách toàn diện đất
nước ta ở cả ba phương diện: chính trị, kinh tế và văn hóa. Từ những dẫn chứng cụ thể
mà Bác đưa ra, ta đã thấy thực dân Pháp đã bộc lộ bản chất giả dối, mị dân của mình.
Khai hóa chẳng qua chỉ là chiêu bài để chúng dễ bề xâm lược nước ta.
Với tất cả quan điểm của mình, Hồ Chí Minh đã khẳng định người Pháp không còn
quyền bảo hộ ở Đông Dương. Cho nên những luận điểm mà chúng tuyên bố chỉ hòng
mở đường để quay lại Đông Dương. Mặc dù, Pháp có những hành động vô cùng dã
man nhưng chúng ta lại giữ thái độ khoan hồng khi giúp đỡ cho người Pháp, bảo vệ
tính mạng và của cải cho họ. Trong cuộc chiến chống phát xít, ta đứng về phe đồng
minh. Từ đó, Người đòi hỏi thế giới phải đồng tình, ủng hộ cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc ở Việt Nam. Đó không phải là cơ sở lý thuyết được ban tặng mà phải
đánh đổi bằng sự hy sinh, xương máu. Vì những lý lẽ trên, việc tuyên bố tự do, độc
lập là quyền và trách nhiệm thiêng liêng của dân tộc Việt Nam. Toàn bộ phần cơ sở
thực tiễn được chứng minh bằng sự thật lịch sử cho nên kèm với mỗi dẫn chứng, mỗi
sự kiện, Hồ Chí Minh thường dùng những cụm từ sự thật, hoặc sự thật là để tăng thêm
sức thuyết phục cho lập luận của Người.
Luận điểm thứ ba là phần có ý nghĩa, giá trị lớn lao hơn hết, là phần tuyên ngôn của
bản tuyên ngôn, là kết quả tất yếu của cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn mà Hồ Chí Minh
đưa ra. Bác đã rất cẩn trọng, khôn khéo và cương quyết để đi đến khẳng định quyền
độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh tuyên bố thoát ly quan hệ với nước
Pháp, xóa bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi của Pháp trên đất Đông Dương, đồng thời mở ra
một con đường mới cho dân tộc ta. Bác cũng tuyên bố với người Pháp dân tộc ta kiên
quyết chống lại mọi âm mưu xâm lược của chúng. Bác rất khéo léo khi tin tưởng và
đòi hỏi thế giới phải công nhận quyền tự do, độc lập của đất nước ta. Người tuyên bố
và khẳng định quyết tâm, ý chí của cả dân tộc Việt Nam.
Từ những giá trị trên, chúng ta nhận thức sâu sắc ý nghĩa lớn lao của bản Tuyên ngôn
độc lập trên phương diện lịch sử, văn hóa cũng như chính trị và hơn hết là sự khẳng
định chủ quyền dân tộc. Từ cách lập luận vô cùng sắc sảo, thuyết phục, rõ ràng của
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
Người, Tuyên ngôn độc lập xứng đáng là một áng văn chính luận mẫu mực, vô tiền khoáng hậu.
Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 5
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà cách mạng yêu nước, là một người con ưu tú của
dân tộc Việt Nam. Đồng thời, Người cũng để lại cho nhân dân ta một sự nghiệp văn
chương lớn lao về tầm vóc; phong phú, đa dạng về thể loại và đặc sắc về phong cách
sáng tạo. Ở mỗi thể loại văn học, từ văn chính luận, truyện, kí đến thơ ca Hồ Chí Minh
đều tạo được những nét phong cách riêng, độc đáo và hấp dẫn. Nhắc đến văn chính
luận, người ta không thể không nhắc đến “Tuyên ngôn Độc lập” - tác phẩm tiêu biểu
cho nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh.
“Tuyên ngôn Độc lập” ra đời trong một hoàn cảnh vô cùng đặc biệt. Sau Đại chiến lần
thứ hai (1939 - 1945), thắng lợi thuộc về phe Đồng minh. Bọn thực dân và đế quốc âm
mưu xâu xé Việt Nam, nhưng chúng nấp dưới danh nghĩa quân đội Đồng minh vào
tước vũ khí của quân đội Nhật. Để dọn đường cho con đường tái chiếm Đông Dương
thì thực dân Pháp đã đưa ra một luận điệu hết sức xảo trá rất dễ đánh lừa công luận
quốc tế: Pháp có công khai hóa Đông Dương, Đông Dương là đất bảo hộ của Pháp bị
Nhật chiếm. Bây giờ Nhật đã đầu hàng Đồng minh thì đương nhiên Pháp phải lấy lại
Đông Dương, phải trở lại Đông Dương để thay thế Nhật. Trước tình hình như vậy,
trên toàn quốc, nhân dân ta vùng dậy giành chính quyền. Ngày 26 tháng 8 năm1945,
Hồ Chí Minh rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Tại ngôi nhà 48 - Hàng Ngang,
Người đã soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã đọc tại quảng trường Ba Đình, trước hàng chục vạn đồng bào, khai sinh ra
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Một bài toàn được đặt ra ở đây, đó làm thế nào để có thể viết được một tác phẩm
thuyết phục tất cả mọi người. Trong khi đó, phạm vi tác động rộng, đối tượng tiếp
nhận khác nhau (nhân dân Việt Nam - một bộ phận là trí thức, còn lại 90% là người
dân lao động nghèo, mù chữ) cho đến vấn đề trọng đại, nhiều nội dung lớn cần đề cập
và làm sáng rõ. Ấy vậy mà, Tuyên ngôn độc lập đã đáp ứng đầy đủ tất cả yêu cầu đó
một cách xuất sắc bằng nghệ thuật lập luận bậc thầy của Hồ Chí Minh.
Điểm đầu tiên ta phải kể đến đó là bố cục và hệ thống lập luận chặt chẽ, xác đáng của
bản Tuyên ngôn. Bản Tuyên ngôn được chia làm ba phần, có kết cấu vô cùng chặt
chẽ, từ cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn đi đến tuyên bố về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam.
Phần đầu (từ đầu đến đó là những lẽ phải không ai chối cãi được), tác giả đã nêu ra cơ
sở pháp lý của Tuyên ngôn Độc lập. Ngay từ những dòng đầu tiên, Hồ Chí Minh nêu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
lên những chân lý vĩnh cửu về quyền tự do của dân tộc, quyền sống của mỗi con
người đã được thừa nhận qua nhiều thời kỳ lịch sử ở ngay chính những quốc gia mà
bấy giờ chính quyền của họ đang đi ngược lại nguyên tắc đó. Bác đã dẫn lời hai bản
tuyên ngôn nổi tiếng của Mỹ và của Pháp, chứa đựng những tư tưởng lớn, đã được
thừa nhận của nhân loại, để làm cơ sở pháp lý cho bản tuyên ngôn của Việt Nam.
Cách lập luận của tác giả vừa khôn khéo vừa kiên quyết. Việc sử dụng hiệu quả thủ
pháp “gậy ông đập lưng ông như vậy” đã tạo nên những hiệu quả của việc trích dẫn.
Thứ nhất, nó tạo ra một vị thế ngang hàng của ba bản Tuyên ngôn, của ba quốc gia, ba
cuộc cách mạng. Tiếp đó, việc trích dẫn tạo nên cơ sở pháp lý rất vững vàng, làm tiền
đề cho việc khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Đồng thời, nó cũng
thể hiện nghệ thuật lập luận vừa khéo léo vừa kiên quyết của tác giả Hồ Chí Minh trong văn chính luận.
Kết thúc phần đầu chuyển sang phần hai, tác giả sử dụng liên từ “Thế mà” như để báo
trước những hành động Pháp được dẫn ra tiếp theo sẽ trái hẳn lẽ phải và nhân đạo,
chứng tỏ rằng chúng đã phản bội chính ngay những điều được nêu lên trong các bản
Tuyên ngôn của chúng. Ở phần thứ hai này, tác giả đã sử dụng chủ yếu thao tác lập
luận bác bỏ cùng những lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng hùng hồn để
bác bỏ luận điệu ăn cướp và xảo trá của thực dân Pháp. Thêm vào đó, bản Tuyên ngôn
cũng đã trở thành một bản cáo trạng đanh thép về tội ác của bè lũ thực dân cướp nước.
Điệp từ “chúng” được lặp đi, lặp lại nhiều lần: “Chúng thi hành những luật pháp dã
man”, “Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học”… tạo nên điệp khúc nhức nhối.
Bên cạnh đó, chủ tịch Hồ Chí Minh còn sử dụng các động từ mạnh như thẳng tay
chém giết, tắm các cuộc khởi nghĩa trong bể máu, bóc lột nhân dân đến tận xương tủy.
Bằng việc sử dụng cách diễn đạt hình tượng này, tác giả đã lột trần được sự dã man,
tàn bạo của bọn thực dân, vừa diễn tả được nỗi đau thê thảm của nhân dân ta, những
người dân vô tội đang quằn quại trong “vòng tử địa” (Đường Kách Mệnh).
Ngay từ phần mở đầu đoạn thứ ba, tác giả đã sử dụng cụm từ: bởi thế cho nên, đã tạo
nên sự liên kết giữa phần kết với phần trên, thể hiện mối quan hệ nguyên nhân - kết
quả. Tuyên ngôn độc lập khép lại với lời tuyên bố khẳng định quyền tự do, độc lập
cùng với quyết tâm chống giặc, giữ vững nền tự do, độc lập ấy của đồng bào Việt
Nam: “Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do, độc lập và sự thật đã thành một
nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tinh thần và lực lượng, tính
mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Rõ ràng, Tuyên ngôn độc lập
là một chỉnh thể thống nhất, với các yếu tố quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau. Cách
lập luận của tác giả là dùng lời lẽ của đối phương để bác bỏ đối phương và luôn có sự
kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
Làm nên nghệ thuật lập luận bậc thầy, không chỉ bố cục chặt chẽ mà văn phong của
bản “Tuyên ngôn Độc lập” cũng đanh thép, sắc sảo mà vẫn trong sáng, giản dị. Từ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
ngữ được sử dụng một cách chính xác đến “nghiệt ngã”. Khi tuyên bố xóa bỏ quan hệ
với thực dân Pháp, tác giả viết “xóa bỏ hiệp ước mà Pháp đã ký về Việt Nam” chứ
không phải là kí với Việt Nam. Kí “về” chứ không phải kí “với” bởi lẽ “về” là mang
tính chất áp đặt, ép buộc, còn “với” làng mang tính chất hữu nghị hòa bình, có lợi cho
cả đôi bên. Hơn nữa, tác giả lại viết “tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với thực dân Pháp”
chứ không phải với toàn bộ người Pháp bởi lẽ dân người dân Pháp cũng là người yêu
chuộng hòa bình, họ cũng phản đối chiến tranh phi nghĩa. Như vậy, có thể thấy, từ
ngữ được dùng chính xác từng từ, từng chữ một. Lời văn trong sáng mà không làm
mất đi tính hiện đại, uyển chuyển.
Tóm lại, Tuyên ngôn Độc lập đã thể hiện một tư duy nhạy bén, tầm văn hóa sâu rộng
và trên hết là tình thần yêu dân, yêu nước nồng nàn của chủ tịch Hồ Chí Minh. Người
đã rất thành công trong việc nghệ thuật lập luận - một trong những yếu tố quan trọng
làm nên phong cách Hồ Chí Minh.
Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 6
Nếu như người dân Mỹ tự hào vì có bản Tuyên ngôn độc lập được lưu truyền suốt bao
nhiêu thế kỷ thì người Việt Nam chúng ta có quyền tự hào về những bài tuyên ngôn
độc lập đanh thép qua các thời kỳ lịch sử huy hoàng của dân tộc. Thời Trần có “Nam
quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt, áng văn hùng hồn trong “Đại cáo Bình Ngô” của
Nguyễn trãi dưới thời Lê. Thì một lần nữa lịch sử gọi tên bản “Tuyên ngôn độc lập”
của Hồ Chí Minh. Đây là những áng thiên cổ hùng văn của dân tộc. Bên cạnh giá trị
lịch sử thì nó còn vượt lên trên hết mang giá trị văn học nghệ thuật lớn lao, trở thành
những bản văn chính luận mẫu mực.
Bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh soạn thảo vào ngày 2 tháng 9 năm 1945,
đây có thể coi là một áng thiên cổ hùng văn thể hiện chủ quyền sự toàn vẹn lãnh thổ
của dân tộc Việt Nam trong những thăng trầm lịch sử chống đế quốc.
Văn chính luận thường được sử dụng trong những hoàn cảnh lịch sử cần sự trang
trọng, tôn nghiêm như bài chiếu, biểu, cáo, tuyên ngôn. Những dạng văn này thường
có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, ngôn ngữ sắc bén, bằng chứng xác thực khiến
người nghe không thể chối cãi. Và những điều này đã thể hiện trọn vẹn trong bản
Tuyên ngôn độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Trong bản “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh, nó không chỉ mang tầm vóc ý
nghĩa lịch sử lớn lao mà hơn hết là nó đạt đến độ mẫu mực của một chính luận hoàn
hảo. Từng quan điểm, lý lẽ Người đưa ra có tính thuyết phục cao, thậm chí nó buộc
người đọc phải chấp nhận mà không thể chối cãi. Người đưa ra ba luận điểm vô cùng
sắc bén: cơ sở Pháp lý của bản tuyên ngôn, cơ sở thực tiễn và bản chất phi nghĩa của
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
thực dân pháp cùng sự lớn mạnh không ngừng của cách mạng Việt Nam, chủ quyền
tất yếu của dân tộc Việt Nam. Ở mỗi luận điểm người lại đưa ra những lý luận đanh
thép, bằng chứng xác thực, khiến người nghe hoàn toàn tiếp nhận một cách dễ dàng.
Có thể nói xét về kết cấu của tác phẩm chính luận hay một văn bản thông thường thì
Tuyên ngôn độc lập đều đạt chuẩn mực.
Phần đầu của bản tuyên ngôn Bác đưa ra cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn. Người
đưa ra chân lý vĩnh cửu về quyền tự do dân tộc, quyền sống của mỗi con người. Điều
đó được thừa nhận trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mỹ. Đây là hai bản
tuyên ngôn được công nhận vì chứa đựng những tư tưởng lớn. Bằng cách trích dẫn
khôn khéo này Hồ Chí Minh đã ngầm khẳng định sự ngang hàng của ba bản tuyên
ngôn độc lập, ba quốc gia và ba cuộc cách mạng. ngoài ra thủ pháp “gậy ông đập lưng
ông” này còn góp phần làm cơ sở pháp lý cho tuyên ngôn độc lập của Việt Nam. Nó
thể hiện nghệ thuật lập luận khéo léo, kiên quyết và sắc bén của tác giả Hồ Chí Minh.
Chuyển sang phần hai của bản Tuyên ngôn chủ tịch Hồ Chí Minh đã dùng những câu
văn ngôn từ đanh thép để diễn tả sự khốn nạn đốn mạt của quân ăn cướp. Những điệp
từ “thế mà” được lặp đi lặp lại nhiều lần càng nhấn mạnh tội ác, sự phi nhân tính đi lại
với những tuyên ngôn nhân quyền mà chúng đưa ra trước đó. Điệp từ “chúng” được
lặp lại nhiều lần như một sự ám chỉ sự tàn nhẫn bất lương cũng như nỗi đau mà thực
dân Pháp gây ra cho dân tộc mình. Ngoài ra ở phần này tác giả còn sử dụng nhiều
động từ mạnh như “chém”, “giết”, “tắm cuộc khởi nghĩa trong bể máu”… Đây như
những bằng chứng biết nói lột tả sự xảo trá, tàn bạo đến man rợ của đế quốc thực dân
nó đẩy những người dân khốn cùng của ta quằn quại trong vòng tử địa.
Đến phần thứ ba và cũng là phần kết của bản Tuyên ngôn. Tác giả dùng cụm từ “thế
cho nên”. Như một lời khẳng định những hành động tiếp theo như một sự nối tiếp cho
nguyên nhân - kết quả ở trên. Tuyên ngôn khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc
Việt Nam. Đó là điều mà bất cứ ai không có quyền chối cãi và bác bỏ. Nó thể hiện
được một bố cục chặt chẽ, kết cấu rõ ràng. Thể hiện sự đanh thép và quyết tâm cao độ để giành độc lập.
Có thể nói bản Tuyên ngôn độc lập năm 1945 được coi là một áng thiên cổ hùng văn.
Nó xóa bỏ đi dư tàn của chế độ thực dân mở ra một kỉ nguyên mới cho con người dân
tộc Việt Nam. Bằng lý luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực ngôn từ chân thực đến mức
nghiệt ngã Hồ Chí Minh xứng đáng là một bậc thầy của chính luận. Áng văn của
Người sẽ mãi mãi là một bản mẫu hoàn chỉnh để con cháu ngàn đời noi theo.
Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 7
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
Hồ Chí Minh là một nhà cách mạng, nhà tư tưởng vĩ đại của dân tộc Việt Nam “một vĩ
nhân được UNESCO phong danh hiệu “Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hoá
lớn”. Không những thế Hồ Chí Minh còn để lại cho chúng ta một gia tài văn học vô
cùng quý báu. Ở mỗi thể loại văn học, từ văn chính luận, truyện, kí đến thơ ca Hồ Chí
Minh đều tạo được những nét phong cách riêng, độc đáo và hấp dẫn. Nhắc đến văn
chính luận, người ta không thể không nhắc đến “Tuyên ngôn Độc lập” - tác phẩm tiêu
biểu cho nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh.
Trong hoàn cảnh nhân dân ta đã giành lại được chính quyền ở Hà Nội. Ngày 26 tháng
8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội.
Và người đã soạn thảo bản “Tuyên ngôn độc lập” tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang.
Ngày 02 tháng 9 năm1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, trước hàng chục vạn
đồng bào, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa đọc
bản “Tuyên ngôn độc lập”. Tác phẩm thể hiện nghệ thuật lập luận vô cùng chặt chẽ,
sắc sảo của Người, xứng đáng là áng văn chính luận mẫu mực của thời đại.
Bản Tuyên ngôn có kết cấu vô cùng chặt chẽ, dựa vào những cơ sở pháp lý cho tới
những cơ sở thực tiễn để đi đến tuyên bố về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam.
Ngay từ phần mở đầu, để khẳng định cơ sở pháp lý và tính chính nghĩa của bản Tuyên
ngôn, người đã nêu lên những chân lý vĩnh cửu về quyền tự do của dân tộc, quyền
sống của mỗi con người đã được thừa nhận qua nhiều thời kỳ lịch sử ở ngay chính
những quốc gia mà bấy giờ chính quyền của họ đang đi ngược lại nguyên tắc đó, gây
ra lầm than cho biết bao số phận con người ở Việt Nam. Bác đã trích dẫn hai bản
tuyên ngôn độc lập của Pháp và Mỹ. Tuyên ngôn độc lập của Mỹ ( 1976) viết : “Tất cả
mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa đã cho họ những quyền không ai
có thể xâm phạm được. Trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền sung
sướng và quyền tự do”. Còn trong tuyên ngôn của Pháp viết: “Người ta sinh ra tự do
bình đẳng về quyền lợi và phải luôn tự do bình đẳng về quyền lợi”. Đây là những lẽ
phải chân chính mà không ai có thể phủ nhận được. Đây là những bản Tuyên ngôn
độc lập đã được các nước trên thế giới công nhận, đây cũng là những nước giơ cao
ngọn cờ về bình đẳng, về quyền con người.Vậy mà họ đã đi ngược lại với chính
những tuyên ngôn của mình. Và Bác đã chỉ ra được điều đó. Bằng chính sự khéo léo
của mình Bác đã sử dụng chính những lời văn của kẻ thù để chống lại kẻ thù. Không
những vậy thông qua việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn của hai cường quốc Pháp và
Mỹ lúc bấy giờ, Bác đã tạo ra một vị thế ngang hàng của bản tuyên ngôn nước Việt
Nam với hai nước lớn kia, thể hiện rằng quyền bình đẳng tự do của con người là như
nhau, không ai là hơn ai. Từ đó đưa ra cơ sở pháp lý vững vàng làm tiền đề cho việc
khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
Ở phần thứ hai, tác giả đã sử dụng chủ yếu thao tác lập luận bác bỏ cùng những lập
luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng hùng hồn để bác bỏ luận điệu “khai hóa”,
“bảo hộ”của thực dân Pháp trên hai phương diện: chính trị và kinh tế. “Về chính trị...
Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước
nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết. Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học.
Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các
cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu. Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính
sách ngu dân. Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.
Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu
thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu”.
Hàng loạt những tội ác của thực dân Pháp được Bác đưa ra theo lối văn trần thuật tạo
nên điệp khúc đầy nhức nhối và căm phẫn. Bằng việc sử dụng cách diễn đạt hình
tượng này, tác giả đã lột trần được sự dã man, tàn bạo của bọn thực dân, vừa diễn tả
được nỗi đau thê thảm của nhân dân ta, những người dân vô tội đang quằn quại trong
“vòng tử địa” (Đường Kách Mệnh).Không chỉ dừng lại ở đó, Bác còn đưa ra những
dẫn chứng lịch sử để bác bỏ giọng điệu sai trai, gian xảo của Pháp rằng chúng đã có
công “bảo hộ” nước ta. Để bác bỏ luận điệu Pháp có công bảo hộ, Tuyên ngôn dùng
sự thật lịch sử để thuyết phục: “Năm 1940, Nhật đến Đông Dương, thực dân Pháp quỳ
gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật”. Năm 1945, Nhật hất cẳng Pháp “Bọn thực
dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng”. Khẳng định “Trong năm năm Pháp đã
bán nước ta hai lần cho Nhật”.
Và cuối cùng, sau những lập luận đanh thép kết tội thực dân Pháp, Bác đã đưa ra lời
khẳng định và cũng là lời tuyên bố công khai. “Nước Việt Nam có quyền được hưởng
tự do, độc lập và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam
quyết đem tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc
lập ấy”. Câu nói định quyền tự do, độc lập cùng với quyết tâm chống giặc, giữ vững
nền tự do, độc lập ấy của đồng bào Việt Nam ta. Lời tuyên ngôn với những lời lẽ đanh
thép dựa trên cơ sở pháp lý và thực tiễn của bản Tuyên ngôn đã thuyết phục được lòng
người lòng dân cũng như toàn thể thế giới về độc lập tự do của nước Việt Nam ta.
“Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh không những là văn kiện lịch sử vô giá mà
còn là một áng văn chính luận mẫu mực, tiếp nối những áng thiên cổ hùng văn trong
quá khứ. Lịch sử Việt Nam từ 1945 đến nay chính là sự phát huy cao độ tinh thần độc
lập, tự do đã được khẳng định từ trong bản Tuyên ngôn ấy.Với những phẩm chất tiêu
biểu của áng văn chính luận nêu trên, “Tuyên ngôn độc lập” là bản án đanh thép
chống bạo tàn, có giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc của Hồ Chí Minh. Người đã rất
thành công trong việc nghệ thuật lập luận - một trong những yếu tố quan trọng làm
nên phong cách Hồ Chí Minh.
Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 8
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
Không chỉ là một lãnh tụ, một nhà quân sự, chính trị xuất sắc trong lịch sử dân tộc, Hồ
Chí Minh còn là nhà văn lớn với nhiều tác phẩm xuất sắc. Nhớ đến những trang viết
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, bên cạnh những vần thơ “thép” chúng ta không thể nào
quên “những áng văn chính luận mẫu mực” của Người. Và có thể nói, tác phẩm
“Tuyên ngôn độc lập” là một trong số những tác phẩm chính luận như thế. Đọc
“Tuyên ngôn độc lập” người đọc sẽ thấy được nghệ thuật lập luận xuất sắc của Hồ Chí Minh.
Trước hết, nghệ thuật lập luận trong “Tuyên ngôn độc lập” được thể hiện ở bố cục,
cấu trúc lập luận logic và chặt chẽ. Đoạn mở đầu tác phẩm, tác giả Hồ Chí Minh đã
nêu lên cơ sở pháp lý, làm tiền đề vững chắc cho toàn bộ bản tuyên ngôn. Và nếu như
phần đầu tác giả nêu lên cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn thì trong phần tiếp theo, tác
giả đã nêu lên cơ sở thực tiễn, đó chính là việc vạch trần những tội ác dã man của giặc
và cuộc đấu tranh chính nghĩa, bảo vệ đất nước của dân tộc ta. Để rồi, trên cơ sở pháp
lý và thực tiễn đã nêu, phần cuối của tác phẩm chính là lời tuyên bố độc lập, khai sinh
ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và thể hiện ý chí, lòng quyết tâm bảo vệ nền độc
lập ấy. Như vậy, bản tuyên ngôn có một bố cục chặt chẽ và hợp lý với ba vấn đề nổi
bật, ba vấn đề ấy có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên tính thống nhất trong toàn bộ bản tuyên ngôn.
Đồng thời, nghệ thuật lập luận của bản tuyên ngôn còn được thể hiện ở cách lập luận
chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, chứng cứ xác thực trong cách tác giả triển khai, làm rõ từng
vấn đề. Trước hết, trong phần mở đầu tác phẩm, để nêu lên cơ sở pháp lý cho bản
tuyên ngôn, tác giả đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ - hai bản tuyên
ngôn đề cao quyền tự do, bình đẳng của con người. Nhưng điều sáng tạo của Người
chính là từ quyền con người ấy để suy ra quyền dân tộc, với cụm từ “suy rộng ra”. Có
thể nói, đây chính là sự suy luận rất logic và chặt chẽ của Hồ Chí Minh bởi lẽ nếu
nhân loại thừa nhận quyền tự do, bình đẳng của cá nhân thì tất yêu phải thừa nhận
quyền của dân tộc. Đồng thời, ở đây, chính việc trích dẫn này cũng đã tạo tiền đề cho
bản tuyên ngôn của dân tộc Việt Nam có sức thuyết phục hơn bởi cả hai bản tuyên
ngôn của Pháp và Mỹ đều đã được nhân loại thừa nhận. Thêm vào đó, trong phần nêu
cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn tác giả đưa ra những lí lẽ đanh thép, hùng hồn
cùng những chứng cứ xác thực. Liên kết giữa phần một và phần hai của bản tuyên
ngôn tác giả đã sử dụng quan hệ từ "thế mà". Với việc sử dụng quan hệ từ này đã hé
mở ra một sự đối lập giữa lí lẽ và hành động của thực dân Pháp - những hành động phi
nhân đạo, trái với chính nghĩa. Tác giả đã vạch trần những tội ác của thực dân Pháp
trên đất nước ta. Với nghệ thuật liệt kê cùng lối nói giàu hình ảnh, tác giả Hồ Chí
Minh đã vạch rõ tội ác của thực dân Pháp trên tất cả các lĩnh vực từ chính trị đến kinh
tế, xã hội và chính sách bảo hộ của thực dân Pháp. Đồng thời, để nhấn mạnh những tội
ác của Pháp tác giả còn sử dụng nghệ thuật điệp ngữ với việc lặp lại nhiều lần từ
“chúng” và sử dụng hàng loạt động từ mạnh như “thẳng tay chém giết”, “tắm các cuộc
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
khởi nghĩa trong bể máu”, “bóc lột nhân dân đến tận xương tủy” khi liệt kê những tội
ác phi nhân đạo, trái với chính nghĩa của Pháp. Đồng thời, tác giả còn làm bật lên thực
tiễn về cách mạng Việt Nam - đó là một cuộc cách mạng chính nghĩa và hoàn toàn
nhân đạo. Đặc biệt, trên cơ sở pháp lý và thực tiễn đã nêu, đoạn cuối tác phẩm đã nêu
lên lời tuyên bố độc lập như một lẽ tự nhiên, tất yếu và có lẽ bởi thế nên ngay từ đầu
đoạn kết thúc bản tuyên ngôn, tác giả đã sử dụng cụm từ "bởi thế cho nên" để thể hiện
mối quan hệ nguyên nhân - kết quả với những cơ sở tiền đề đã được nêu lên từ trước
đó. Bản tuyên ngôn khép lại với lời tuyên bố độc lập dõng dạc, đanh thép và hùng hồn
trước toàn thể nhân dân trong và ngoài nước. Đồng thời qua đó đã thể hiện rõ thái độ,
ý chí, lòng quyết tâm bảo vệ, giữ vững nền độc lập, thống nhất đấy.
Thêm vào đó, nghệ thuật lập luận của tác phẩm còn được thể hiện qua việc sử dụng
ngôn ngữ ngắn gọn, hàm súc, chặt chẽ. Trong tác phẩm, tác giả đã sử dụng với một
tần suất cao các từ liên kết như “lời bất hủ ấy”, “đó mà”, “thế là”, “tuy vậy”, “bởi thế
cho nên”, “vì những lý lẽ trên”... Những từ ngữ ấy đã góp phần tạo nên sự liên kết
chặt chẽ giữa các câu, các đoạn và tạo nên tính logic cao trong toàn bộ tác phẩm.
Đồng thời, hệ thống từ ngữ trong tác phẩm cũng được tác giả sử dụng chính xác cao
độ, điều đó thể hiện qua việc sử dụng các từ ngữ như “xóa bỏ hiệp ước mà Pháp đã ký
về Việt Nam”, “tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với thực dân Pháp”...
Tóm lại, “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh không chỉ là một văn kiện lịch sử
trọng đại của đất nước mà nó còn là một “áng văn chính luận mẫu mực” với nghệ
thuật lập luận sắc sảo, chặt chẽ và giàu sức thuyết phục.
Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 9
Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ tài ba, kiệt xuất của dân tộc Việt Nam đồng thời cũng
là cây bút lớn của văn học nước nhà. Người để lại nhiều tác phẩm đa dạng thể loại
gồm: truyện, ký, thơ ca, văn chính luận. Trong số đó, không thể không nhắc tới“Tuyên
ngôn độc lập” - một áng văn chính luận mẫu mực, tác phẩm tiêu biểu cho nghệ thuật
lập luận tài tình có một không hai của phong cách Hồ Chí Minh
Văn chính luận là một thể cổ văn thường được sử dụng trong những hoàn cảnh lịch sử
trang trọng như trong các bài chiếu, biểu, hịch, cáo, tuyên ngôn. Đó là thể văn có tổ
chức chặt chẽ, kết cấu khúc triết và giá trị cơ bản của nó là tính thuyết phục, thể hiện
qua cách lập luận rõ ràng, chặt chẽ, lí lẽ sắc bén và bằng chứng xác thực không thể
chối cãi. Tất cả những phẩm chất này được thể hiện trọn vẹn trong “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh.
Ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt, “Tuyên ngôn Độc lập” không chỉ là văn kiện có ý
nghĩa lịch sử lớn lao mà còn đạt đến tính mẫu mực của văn bản chính luận.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
Trước hết, nó được thể hiện ở quan điểm có sức thuyết phục rất mạnh mẽ, thậm chí
không thể chối cãi mà Hồ Chí Minh đã đưa ra. Trong văn bản, Bác đã sử dụng ba luận
điểm chính: Cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn, cơ sở thực tiễn với bản chất phi nghĩa
của thực dân Pháp cùng sự trưởng thành của cách mạng Việt Nam và phần tuyên ngôn
chủ quyền tất yếu của dân tộc Việt Nam. Mỗi luận điểm, Người lại sử dụng những lý
lẽ rất sắc bén, đanh thép, những dẫn chứng cụ thể.
Mở đầu, Người nêu lên cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên Ngôn bằng cách
trích dẫn hai bản tuyên ngôn độc lập của Pháp và Mỹ: “Tất Cả mọi người sinh ra đều
có quyền bình đẳng. Tạo hóa đã cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được.
Trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền sung sướng và quyền tự do”
(Tuyên ngôn độc lập của Mĩ 1776) và: “Người ta sinh ra tự do bình đẳng về quyền lợi
và phải luôn tự do bình đẳng về quyền lợi”. Đó là những lẽ phải không ai có thể chối
cãi được(Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp 1791).
Với lời lẽ sắc bén, đanh thép, nghệ thuật “Gậy ông đập lưng ông” Người đã xác lập cơ
sở pháp lý của bản Tuyên Ngôn, nêu cao chính nghĩa, khẳng định tư thế đầy tự hào
của một dân tộc độc lập và có quyền hưởng tự do và độc lập. Từ đó đi đến một lập
luận sáng tạo: Suy rộng ra điều đó có nghĩa là: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều
sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự
do”. Đồng thời thể hiện thái độ cương quyết đối với Pháp, Mỹ khi chúng đang có dã
tâm trở lại xâm lược nước ta và đưa ra cơ sở để vạch tội trong phần tiếp theo. Đúng
như Chế Lan Viên nhận định “Cách lập luận của Hồ Chí Minh về phía ta giống như
một trái táo còn về phía kẻ thù nó giống như một trái lựu đạn nhét vào cổ họng chúng.
Nuốt không vô mà khạc cũng không ra”
Luận điểm thứ hai, Người đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể, xác thực. Người khẳng
định Pháp không những không có công khai hóa mà chúng còn mang bản chất của kẻ
xâm lược, phi nghĩa, tàn bạo khi ở Đông Dương. Pháp đã lợi dụng lá cờ tự do, bình
đẳng, bác ái để cướp nước ta. Chúng thống trị, xâm lược một cách toàn diện đất nước
ta ở cả ba phương diện: chính trị, kinh tế và văn hóa.
Về chính trị: “Chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào…
“Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng ngăn cản việc thống nhất nước nhà
của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết. Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học.
Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các
cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu. Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính
sách ngu dân. Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược”.
Chưa hết, về mặt kinh tế: “Chúng bóc lột dân ta đến tận xương tủy, khiến cho dân ta
nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm
mỏ, nguyên liệu. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân
cày và dân buôn, trở nên bần cùng. Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
Chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn. Trong năm năm chúng đã bán
nước ta hai lần cho Nhật”.
Trong phần này, Người đã sử dụng thao tác lập luận bác bỏ cùng những lập luận chặt
chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng hùng hồn để bác bỏ luận điệu ăn cướp xảo trá của
thực dân Pháp. Bản Tuyên ngôn cũng trở thành bản cáo trạng đanh thép về tội ác của
bè lũ thực dân cướp nước. Điệp từ “chúng” được lặp đi, lặp lại nhiều lần tạo nên điệp
khúc nhức nhối kết hợp với các động từ mạnh như “thẳng tay chém giết, tắm các cuộc
khởi nghĩa của ta trong bể máu, bóc lột nhân dân đến tận xương tủy” vừa lột trần được
sự dã man, tàn bạo của bọn thực dân vừa diễn tả được nỗi đau thê thảm của nhân dân
ta, những người dân vô tội đang quằn quại trong “vòng tử địa”.
Ý nghĩa và có giá trị lớn lao hơn hết là phần tuyên ngôn của bản tuyên ngôn. Đó là kết
quả tất yếu của cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn mà Hồ Chí Minh đưa ra. Bác đã rất cẩn
trọng, khôn khéo và cương quyết để đi đến khẳng định quyền độc lập tự do của dân
tộc Việt Nam. Người tuyên bố thoát ly quan hệ với nước Pháp, dân tộc ta kiên quyết
chống lại mọi âm mưu xâm lược của chúng, xóa bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi của Pháp
trên đất Đông Dương, đồng thời mở ra một con đường mới cho dân tộc ta. Lời tuyên
bố thể hiện lí lẽ đanh thép vững vàng của Người về quyền dân tộc đồng thời thể hiện
khát vọng tự do của cả dân tộc. Điều đó thể hiện qua giọng văn hào hùng mãnh liệt:
“Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do độc lập và thực sự đã trở thành một
nước tự do và độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực
lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”
Trong phong cách nghệ thuật lập luận bậc thầy ở “Tuyên ngôn Độc lập” không chỉ có
bố cục chặt chẽ mà còn là văn phong đanh thép, sắc sảo mà trong sáng, giản dị. Từ
ngữ được sử dụng một cách chính xác. Khi tuyên bố xóa bỏ quan hệ với thực dân
Pháp, Bác viết “xóa bỏ hiệp ước mà Pháp đã ký về Việt Nam” chứ không phải là kí
với Việt Nam. Kí “về” chứ không phải kí “với” bảo vệ là mang tính chất áp đặt, ép
buộc, còn “với” làng mang tính chất hữu nghị hòa bình, có lợi cho cả đôi bên. Ngoài
ra, Bác còn viết “tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với thực dân Pháp” chứ không phải
với toàn bộ người Pháp bởi lẽ dân người dân Pháp cũng là người yêu chuộng hòa
bình, họ cũng phản đối chiến tranh phi nghĩa. Lời văn trong sáng mà không làm mất đi
tính hiện đại, uyển chuyển lại tạo được sức thuyết phục vô cùng mạnh mẽ.
Có thể nói với cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức
thuyết phục, ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm, giọng văn linh hoạt, đa giọng điệu
khi mãnh liệt hùng hồn, khi trang nghiêm tha thiết “Tuyên ngôn Độc lập” của Bác đã
trở thành một áng văn chính luận mẫu mực nổi tiếng. Tiếp nối truyền thống của “Nam
quốc sơn hà” và “Bình Ngô đại cáo”, “Tuyên ngôn Độc lập” không những đánh một
dấu mốc quan trọng trong sự nghiệp cầm bút của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà còn trong
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
cả lịch sử dân tộc Việt Nam. Qua đó, ta càng tự hào về độc lập, tự do mà dân tộc ta
phải đánh đổi bằng xương máu của bao thế hệ, của bao anh hùng liệt sĩ.
Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 10
Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ được biết đến với vai trò là một nhà lãnh đạo kiệt
xuất. Mà còn là một nhà văn, nhà thơ với nhiều tác phẩm có giá trị. Trong đó, bản
“Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh được coi là “áng văn chính luận mẫu mực”
nhất của mọi thời đại.
Trước hết, nghệ thuật lập luận của bản tuyên ngôn độc lập được thể hiện qua việc Bác
đã xây dựng được một cấu trúc lập luận logic, chặt chẽ với ba luận điểm chính: cơ sở
pháp lý, cơ sở thực tế và lời tuyên bố độc lập. Ở phần cơ sở thực tế, Người đã trích
dẫn hai bản tuyên ngôn độc lập của Pháp và Mỹ để khẳng định những quyền con
người, quyền dân tộc (quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc...)
của dân tộc Việt Nam. Sau đó, đến cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn, Bác đã vạch
trần tội ác của thực dân Pháp cùng với công cuộc đấu tranh của nhân dân ta và khẳng
định tinh thần nhân đạo của Việt Minh - hay của chính dân tộc Việt Nam và tranh thủ
sự ủng hộ của các nước Đồng minh. Cuối cùng là lời tuyên bố độc lập, khẳng định
trước thế giới về nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam, bày tỏ ý chí giữ vững nền độc lập ấy.
Cụ thể là khi xác định cơ sở pháp lý cho bản tuyên ngôn độc lập, Người đã trích dẫn
hai bản tuyên ngôn: Tuyên ngôn của Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền của Pháp năm 1791 để khẳng định quyền những quyền con người, quyền
dân tộc của dân tộc Việt Nam. Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ năm 1776 khẳng
định “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự
do và quyền mưu cầu hạnh phúc”; Còn Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của
Cách mạng Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và
phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Đây là hai bản tuyên ngôn
được quốc tế công nhận, vì vậy mà không ai có quyền bác bỏ những quyền lợi trên
của con người. Đồng thời, Người cũng sử dụng một thủ pháp vô cùng độc đáo “gậy
ông đập lưng ông” nhằm đánh vào kẻ thù xâm lược khi hành động của chúng đã làm
vấy bẩn lên ngọn cờ nhân đạo và chính nghĩa mà tổ tiên họ đã phải chiến đấu mới có
được. Việc đặt hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ - hai cường quốc lớn trên thế giới
ngang hàng với bản tuyên ngôn của Việt Nam cho thấy được lòng tự tôn, tự hào dân
tộc. Cuối cùng, Bác chính dẫn nhưng trích dẫn một cách sáng tạo, thể hiện ở chữ “suy
rộng ra..” để khẳng định quyền tự do của mỗi con người. Cách lập luận ở đây đầy khéo léo và sáng tạo.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
Tiếp đến, Bác đưa ra những cơ sở thực tế với lý lẽ, dẫn chứng vô cùng xác đáng. Pháp
luôn kể công khai hóa và bảo hộ dân tộc Việt Nam, thì nhân danh người dân Việt
Nam, Hồ Chí Minh đã bác bỏ điều đó. Trong tám mươi năm thống trị nước ta chúng
đã gây ra bao tội ác tày trời làm đau khổ người Việt Nam. Bác đã đưa ra những dẫn
chứng cụ thể, phong phú được chắt lọc từ những sự thật không thể chối cãi được. Pháp
bóc lột nhân dân ta trong mọi mặt đời sống từ kinh tế, văn hóa - giáo dục đến mọi tầng
lớp nhân dân. Trong hai năm, chúng bán nước ta hai lần cho Nhật, trong khi Việt
Minh cứu giúp cho nhiều người Pháp thì chúng lại nhẫn tâm giết chết số đông tù chính
trị của ta. Như vậy, Bác khẳng định lại đó không phải là công mà là tội. Việc sử dụng
những hình so sánh, ẩn dụ kết hợp với lối điệp cấu trúc “chúng…” đã góp phần không
nhỏ vào việc chỉ ra những tội ác của kẻ thù. Đồng thời, Người cũng biểu dương tinh
thần đấu tranh của nhân dân ta: cùng lúc phá bỏ ba xiềng xích lớn là thực dân Pháp,
phát xít Nhật và chế độ phong kiến. Từ đó, khẳng định rằng quyền được tự do, độc lập
của Việt Nam phù hợp với nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Tê-hê-răng và
Cựu Kim Sơn để kêu gọi các nước Đồng minh cùng với cộng đồng quốc tế công nhận điều đó.
Cuối cùng là lời tuyên bố độc lập mang dáng vẻ của “bài thơ thần” khi xưa Lý
Thường Kiệt đã từng cảnh báo kẻ thù:
“Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Như đẳng hành khan thủ bại hư” (Nam quốc sơn hà)
Người đã khẳng định: Độc lập tự do vừa là quyền lợi, vừa là chân lý bất khả xâm
phạm, yêu cầu quốc tế phải thừa nhận: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc
lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập”. Bác cổ vũ khích lệ tinh thần nhân
dân: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Giọng điệu hùng biện của Lý
Thường Kiệt khi xưa đã được Bác vận dụng sáng tạo đoạn cuối của bản “Tuyên ngôn độc lập”.
Như vậy, “Tuyên ngôn độc lập” chính là một áng văn chính luận xuất sắc. Không chỉ
có giá trị về nội dung mà còn về cả nghệ thuật lập luận.
Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 11
Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là vị lãnh tụ thiên tài, mà còn một nhà văn, nhà thơ
lớn của dân tộc. Đặc biệt nhất chúng ta phải kể tài năng lập luận trong văn chính luận
của Người, điều đó được thể hiện rõ qua bản “Tuyên ngôn độc lập”.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
Nét đặc sắc trong nghệ thuật lập luận của bản “Tuyên ngôn độc lập” được thể hiện qua
việc Bác đã xây dựng được một cấu trúc lập luận logic, chặt chẽ với ba phần: cơ sở
pháp lý, cơ sở thực tế và lời tuyên bố độc lập. Ở phần cơ sở thực tế, Người đã trích
dẫn hai bản tuyên ngôn độc lập của Pháp và Mỹ để khẳng định những quyền con
người, quyền dân tộc (quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc...)
của dân tộc Việt Nam. Sau đó, đến cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn, Bác đã vạch
trần tội ác của thực dân Pháp cùng với công cuộc đấu tranh của nhân dân ta và khẳng
định tinh thần nhân đạo của Việt Minh - hay của chính dân tộc Việt Nam, từ đó thủ sự
ủng hộ của các nước Đồng minh. Cuối cùng là lời tuyên bố độc lập, khẳng định trước
thế giới về nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam, bày tỏ ý chí giữ vững nền độc lập ấy.
Xác định cơ sở pháp lý cho bản tuyên ngôn độc lập, Người đã trích dẫn hai bản tuyên
ngôn: “Tuyên ngôn của Mỹ” năm 1776 và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền”
của Pháp năm 1791 để khẳng định quyền những quyền con người, quyền dân tộc của
dân tộc Việt Nam. Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ đã khẳng định “Tất cả mọi
người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể
xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc”; Còn Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng
Pháp thì khẳng định: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn
luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Đây là hai bản tuyên ngôn được quốc tế
công nhận, vì vậy mà không ai có quyền bác bỏ. Đồng thời, Người cũng sử dụng một
thủ pháp vô cùng độc đáo “gậy ông đập lưng ông” nhằm đánh vào kẻ thù xâm lược
khi hành động của chúng đã làm vấy bẩn lên ngọn cờ nhân đạo và chính nghĩa mà tổ
tiên họ đã phải chiến đấu mới có được. Việc đặt hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ -
hai cường quốc lớn trên thế giới ngang hàng với bản tuyên ngôn của Việt Nam cho
thấy được lòng tự tôn, tự hào dân tộc. Cuối cùng, Bác chính dẫn nhưng trích dẫn một
cách sáng tạo qua cụm từ “suy rộng ra..” để khẳng định quyền tự do của mỗi con người.
Kế tiếp, Bác đã đưa ra những cơ sở thực tế với lý lẽ, dẫn chứng vô cùng thuyết phục.
Pháp luôn kể công khai hóa và bảo hộ dân tộc Việt Nam, thì nhân danh người dân
Việt Nam, Hồ Chí Minh đã bác bỏ điều đó. Trong tám mươi năm thống trị nước ta
chúng đã gây ra bao tội ác tày trời làm đau khổ người Việt Nam. Bác đã đưa ra những
dẫn chứng cụ thể, phong phú được chắt lọc từ những sự thật không thể chối cãi được.
Pháp bóc lột nhân dân ta trong mọi mặt đời sống từ kinh tế, văn hóa - giáo dục đến
mọi tầng lớp nhân dân. Trong hai năm, chúng bán nước ta hai lần cho Nhật, trong khi
Việt Minh cứu giúp cho nhiều người Pháp thì chúng lại nhẫn tâm giết chết số đông tù
chính trị của ta. Như vậy, Bác khẳng định lại đó không phải là công mà là tội. Việc sử
dụng những hình so sánh, ẩn dụ kết hợp với lối điệp cấu trúc “chúng…” đã góp phần
không nhỏ vào việc chỉ ra những tội ác của kẻ thù. Ngược lại, Người cũng biểu dương
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
tinh thần đấu tranh của nhân dân ta: cùng lúc phá bỏ ba xiềng xích lớn là thực dân
Pháp, phát xít Nhật và chế độ phong kiến. Từ đó, khẳng định rằng quyền được tự do,
độc lập của Việt Nam phù hợp với nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Tê-hê-
răng và Cựu Kim Sơn để kêu gọi các nước Đồng minh cùng với cộng đồng quốc tế công nhận điều đó.
Và cuối cùng là lời tuyên bố độc lập mang dáng vẻ của “bài thơ thần” khi xưa Lý
Thường Kiệt đã từng cảnh báo kẻ thù:
“Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Như đẳng hành khan thủ bại hư” (Nam quốc sơn hà)
Người đã khẳng định: “Độc lập tự do vừa là quyền lợi, vừa là chân lý bất khả xâm
phạm” và yêu cầu quốc tế phải thừa nhận: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và
độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập”. Bác cổ vũ khích lệ tinh thần
nhân dân: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính
mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Giọng điệu hùng biện của Lý
Thường Kiệt khi xưa đã được Bác vận dụng sáng tạo đoạn cuối của bản “Tuyên ngôn độc lập”.
Tóm lại, nghệ luật lập luận trong bản tuyên ngôn đã thể hiện tài năng kiệt xuất của
Chủ tịch Hồ Chí Minh. “Tuyên ngôn độc lập” nói riêng, văn chính luận của người nói
chung là những tác phẩm có giá trị lớn đối với nền văn học của dân tộc Việt Nam.
Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 12
“Tuyên ngôn độc lập” không chỉ có là một tác phẩm chứa đựng nội dung sâu sắc. Mà
còn thể hiện tài năng lập luận kiệt xuất của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Là văn kiện chính trị, lịch sử song không hề khô khan, giáo điều mà vô cùng dễ hấp
dẫn, thuyết phục. Trước hết, Hồ Chí Minh đã xây dựng cho bản Tuyên ngôn một kết
cấu lập luận vô cùng chặt chẽ gồm ba phần: cơ sở pháp lý, cơ sở thực tế và lời tuyên
bố độc lập. Ở mỗi phần, cách lập luận của Người cũng vô cùng thuyết phục và sáng tạo.
Về cơ sở pháp lý, Người đã không nhắc lại truyền thống vẻ vang của dân tộc như thế hệ trước:
“Từ Triệu Đinh Lý Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán Đường Tống Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
(Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi)
Mà Người đã khéo léo trích dẫn hai bản Tuyên ngôn của Mỹ và Pháp. Bản “Tuyên
ngôn độc lập” năm 1776 của cách mạng Mỹ: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền
bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những
quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Và bản
“Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Cách mạng Pháp năm 1791: “Người ta
sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về
quyền lợi”. Bởi đây là hai bản tuyên ngôn của hai cường quốc có tiếng nói trên thế
giới nên đem đến hiệu quả thuyết phục cao. Từ đó Bác đã khẳng định những quyền
con người, quyền dân tộc (quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh
phúc...) của dân tộc Việt Nam. Nhưng cách trích dẫn của người không dập khuôn mà
đầy sáng tạo khi nâng từ quyền cá nhân lên dân tộc: “Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa
là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Chỉ với một cụm từ “suy rộng ra” nhưng đã
tóm gọn lại được một tầm tư tưởng lớn của một con người vĩ đại.
Sau khi đưa ra cơ sở pháp lý, Bác đã chứng minh bằng cơ sở thực tế với hai luận điểm
chính đó là tố cáo tội ác của thực dân Pháp, đồng thời biểu dương tinh thần đấu tranh
của dân tộc Việt Nam. Hai luận điểm được nêu ra rõ ràng, chứng minh bằng những
luận chứng không ai có thể chối cãi. Nếu như Pháp luôn kể công khai hóa và bảo hộ
dân tộc Việt Nam, thì nhân danh người dân Việt Nam, Hồ Chí Minh đã bác bỏ điều
đó. Trong tám mươi năm thống trị nước ta chúng đã gây ra bao tội ác tày trời làm đau
khổ cho nhân dân ta. Bác đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể, phong phú được chắt lọc
nhất. Pháp bóc lột nhân dân ta trong mọi mặt đời sống từ kinh tế, văn hóa - giáo dục
đến mọi tầng lớp nhân dân. Trong hai năm, chúng bán nước ta hai lần cho Nhật. Cuối
năm 1945, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói. Nếu Việt Minh cứu giúp cho nhiều
người Pháp thì chúng lại nhẫn tâm giết chết số đông tù chính trị của ta. Pháp luôn nêu
cao ngọn cờ chính nghĩa của nước mẹ vĩ đại thì Hồ Chí Minh đã khiến chúng phải rơi
vào thế “gậy ông đập lưng ông” để khéo léo nhắc nhở họ đừng làm vấy bẩn lên ngọn
cờ chính nghĩa mà tổ tiên họ đã phải đổ biết bao xương máu mới có được. Như vậy,
Bác khẳng định lại đó không phải là công mà là tội. Khi đưa ra tội ác của thực dân
Pháp, Bác đã sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, ẩn dụ kết hợp với lối điệp cấu trúc
“chúng…” góp phần vạch ra tội ác của kẻ thù. Sau đó, Người còn biểu dương tinh
thần đấu tranh của nhân dân ta: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị” - cùng
lúc phá bỏ ba xiềng xích lớn là thực dân Pháp, phát xít Nhật và chế độ phong kiến.
Cách mạng tháng Tám thành công với thắng lợi vẻ vang đã đem lại nền độc lập tự do
cho nhân dân Việt Nam. Người cũng khéo léo thuyết phục các nước Đồng minh rằng:
“Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình
đẳng ở các Hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không công nhận
quyền độc lập của dân Việt Nam”. Lí lẽ của Người đã chỉ ra nếu các nước Đồng minh
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
không chịu công nhận nền độc lập của Việt Nam thì có nghĩa là đồng minh đang phản
bội lại chính mình. Một cách thuyết phục cho thấy tài năng của Hồ Chủ tịch.
Và lời tuyên bố độc lập cuối cùng mang dáng vẻ của “bài thơ thần” đã từng vang vọng
trên sông như Nguyệt: “Vì những lẽ trên, chúng tôi, chính phủ lâm thời của nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng:
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do
độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy!”. Lời tuyên bố mang giọng điệu hùng
hồn, lời lẽ quyết đoán đã thể hiện được tinh thần của toàn thể dân tộc Việt Nam. Quả
là có sức lay động lòng người.
Qua phân tích trên, có thể thấy rõ được tài năng lập luận của Hồ Chí Minh. Nhờ đó,
bản “Tuyên ngôn độc lập” đã trở thành một văn kiện có giá trị lịch sử đối với dân tộc
Việt Nam, được mệnh danh là “bài thơ thần” của thời đại mới.
Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 13
Nếu như người dân Mỹ tự hào vì có bản tuyên ngôn độc lập được lưu truyền suốt bao
nhiêu thế kỉ thì người Việt Nam chúng ta có quyền tự hào về những bài tuyên ngôn
độc lập đanh thép qua các thời kỳ lịch sử huy hoàng của dân tộc. Thời Trần có “Nam
quốc sơn hà” của Lí Thường Kiệt, áng văn hùng hồn trong “Đại cáo Bình Ngô” của
Nguyễn trãi dưới thời Lê. Thì một lần nữa lịch sử gọi tên bản “Tuyên ngôn độc lập”
của Hồ Chí Minh. Đây là những áng thiên cổ hùng văn của dân tộc. Bên cạnh giá trị
lịch sử thì nó còn vượt lên trên hết mang giá trị văn học nghệ thuật lớn lao, trở thành
những bản văn chính luận mẫu mực.
Bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh soạn thảo vào ngày 2/9/1945 đây có thể
coi là một áng thiên cổ hùng văn thể hiện chủ quyền sự toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc
Việt Nam trong những thăng trầm lịch sử chống đế quốc.
Văn chính luận thường được sử dụng trong những hoàn cảnh lịch sử cần sự trang
trọng, tôn nghiêm như bài chiếu, biểu, cáo, tuyên ngôn. Những dạng văn này thường
có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, ngôn ngữ sắc bén, bằng chứng xác thực khiến
người nghe không thể chối cãi. Và những điều này đã thể hiện trọn vẹn trong bản
Tuyên ngôn độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Trong bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, nó không chỉ mang tầm vóc ý nghĩa
lịch sử lớn lao mà hơn hết là nó đạt đến độ mẫu mực của một chính luận hoàn hảo.
Từng quan điểm, lĩ lẽ Người đưa ra có tính thuyết phục cao, thậm chí nó buộc người
đọc phải chấp nhận mà không thể chối cãi. Người đưa ra ba luận điểm vô cùng sắc
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
bén: - Cơ sở Pháp lí của bản tuyên ngôn: - Cơ sở thực tiễn và bản chất phi nghĩa của
thực dân pháp cùng sự lớn mạnh không ngừng của cách mạng Việt Nam:- Chủ quyền
tất yếu của dân tộc Việt Nam. Ở mỗi luận điểm người lại đưa ra những lí luận đanh
thép, bằng chứng xác thực, khiến người nghe hoàn toàn tiếp nhận một cách dễ dàng.
Có thể nói xét về kết cấu của tác phẩm chính luận hay một văn bản thông thường thì
Tuyên ngôn độc lập đều đạt chuẩn mực.
Phần đầu của bản tuyên ngôn Bác đưa ra cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn. Người đưa
ra chân lí vĩnh cửu về quyền tự do dân tộc, quyền sống của mỗi con người. Điều đó
được thừa nhận trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mỹ. Đây là hai bản
tuyên ngôn được công nhận vì chứa đựng những tư tưởng lớn. Bằng cách trích dẫn
khôn khéo này Hồ Chí Minh đã ngầm khẳng định sự ngang hàng của 3 bản tuyên
ngôn độc lập, 3 quốc gia và 3 cuộc cách mạng. ngoài ra thủ pháp “gậy ông đập lưng
ông” này còn góp phần làm cơ sở pháp lí cho tuyên ngôn độc lập của Việt Nam. Nó
thể hiện nghệ thuật lập luận khéo léo, kiên quyết và sắc bén của tác giả Hồ Chí Minh.
Chuyển sang phần hai của bản Tuyên ngôn chủ tịch Hồ Chí Minh đã dùng những câu
văn ngôn từ đanh thép để diễn tả sự khốn nạn đốn mạt của quân ăn cướp. Những điệp
từ “thế mà” được lặp đi lặp lại nhiều lần càng nhấn mạnh tội ác, sự phi nhân tính đi lại
với những tuyên ngôn nhân quyền mà chúng đưa ra trước đó. Điệp từ “chúng” được
lặp lại nhiều lần như một sự ám chỉ sự tàn nhẫn bất lương cũng như nỗi đau mà thực
dân Pháp gây ra cho dân tộc mình. Ngoài ra ở phần này tác giả còn sử dụng nhiều
động từ mạnh như “chém”, “giết”, “tắm cuộc khởi nghĩa trong bể máu”…. Đây như
những bằng chứng biết nói lột tả sự xảo trá, tàn bạo đến man rợ của đế quốc thực dân
nó đẩy những người dân khốn cùng của ta quằn quại trong vòng tử địa.
Đến phần thứ 3 cũng là phần kết của bản Tuyên ngôn. Tác giả dùng cụm từ “thế cho
nên”. Như một lời khẳng định những hành động tiếp theo như một sự nối tiếp cho
nguyên nhân – kết quả ở trên. Tuyên ngôn khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc
Việt nam. Đó là điều mà bất cứ ai không có quyền chối cãi và bác bỏ. Nó thể hiện
được một bố cục chặt chẽ, kết cấu rõ ràng. Thể hiện sự đanh thép và quyết tâm cao độ để giành độc lập.
Có thể nói bản Tuyên ngôn độc lập năm 1945 được coi là một áng thiên cổ hùng văn.
Nó xóa bỏ đi dư tàn của chế độ thực dân mở ra một kỉ nguyên mới cho con người dân
tộc Việt Nam. Bằng lí luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực ngôn từ chân thực đến mức
nghiệt ngã Hồ CHí Minh xứng đáng là một bậc thầy của chính luận. Áng văn của
Người sẽ mãi mãi là một bản mẫu hoàn chỉnh để con cháu ngàn đời noi theo.
Nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 14
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ vĩ đại muôn vàn kính yêu của dân tộc Việt Nam, cũng là 1
danh nhân văn hóa thế giới. Người không chỉ có công lao to lớn trong chiến thắng
giành lại độc lập tự do cho nhân dân mà còn để lại cho nền văn học nước nhà rất nhiều
tác phẩm có giá trị. “Tuyên ngôn độc lập” chính là một tác phẩm như thế. Nó không
chỉ mang giá trị lịch sử mà còn có giá trị văn học nghệ thuật lớn lao, là một văn bản
nghị luận mẫu mực với nghệ thuật lập luận ấn tượng.
Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh soạn thảo vào ngày 2/9/1945 được đánh giá là
một áng thiên cổ hùng văn thể hiện chủ quyền sự toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt
Nam trong những thăng trầm lịch sử chống đế quốc. Đồng thời là áng văn chính luận
tiêu biểu của thời đại.
Văn chính luận thường được sử dụng trong những văn bản trang trọng, tôn nghiêm
như bài chiếu, biểu, cáo, tuyên ngôn. Loại văn bản này thường có kết cấu chặt chẽ, lí
lẽ thuyết phục, ngôn ngữ sắc bén, bằng chứng xác thực. Tất cả những yếu tố đó đều
được hội tụ trong bản Tuyên ngôn độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Trong Tuyên ngôn độc lập Từng quan điểm, lĩ lẽ Người đưa ra có tính thuyết phục
cao, khiến người đọc phải chấp nhận mà không thể chối cãi. Người đã đưa ra ba luận
điểm vô cùng sắc bén bao gồm Cơ sở Pháp lí của bản tuyên ngôn, Cơ sở thực tiễn và
bản chất phi nghĩa của thực dân pháp cùng sự lớn mạnh không ngừng của cách mạng
Việt Nam, Chủ quyền tất yếu của dân tộc Việt Nam. Ở mỗi luận điểm, Người lại đưa
ra những lí luận đanh thép, bằng chứng xác thực để chứng minh, làm rõ.
Nghệ thuật lập luận của bản tuyên ngôn được thể hiện trước hết ngay ở phần mở đầu
với cơ sở pháp lí đanh thép của nó. Hồ Chí Minh đã đưa ra chân lí vĩnh cửu về quyền
tự do dân tộc, quyền sống của mỗi con người. Người khẳng định điều đó đã được thừa
nhận trong hai bản tuyên ngôn của 2 nước lớn là Pháp và Mỹ. Hai bản tuyên ngôn đó
trong thời đại đều được cả nhân loại công nhận vì chứa đựng những tư tưởng lớn lao.
Người nói: “ “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ
những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên
ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách
mạng Pháp năm 1791 cũng nói: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và
phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”
Bằng cách trích dẫn khéo léo, tinh tế này, Hồ Chí Minh đã ngầm khẳng định tính pháp
lí của 3 bản tuyên ngôn độc lập, 3 quốc gia và 3 cuộc cách mạng. Đặc biệt, thủ pháp
“gậy ông đập lưng ông” còn góp phần làm cơ sở pháp lí của bản ngôn độc lập Việt
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
Nam thêm đanh thép. Nó thể hiện nghệ thuật lập luận khéo léo, kiên quyết và sắc bén
của tác giả Hồ Chí Minh.
Phần thứ 2 của bản tuyên ngôn, Người tiếp tục sử dụng những ngôn từ đanh thép để
phơi bày tội ác của quân giặc, của những kẻ luôn giương cao ngọn cờ tự do, bình
đẳng, bác ái. Những điệp từ “thế mà” được lặp đi lặp lại nhiều lần càng nhấn mạnh tội
ác, sự phi nhân tính đi ngược lại với những tuyên ngôn nhân quyền mà chúng đưa ra
trước đó. Điệp từ “chúng” như một sự ám chỉ sự tàn nhẫn bất lương cũng như nỗi đau
mà thực dân Pháp gây ra cho dân tộc ta. Ngoài ra ở phần này tác giả còn sử dụng
nhiều động từ mạnh như “chém”, “giết”, “tắm cuộc khởi nghĩa trong bể máu”…liên
tiếp. “Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những
người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những
bể máu.” Tất cả những lập luận đanh thép lí lẽ và bằng chứng xác thực đều vạch trần
sự sự xảo trá, tàn bạo đến man rợ của đế quốc thực dân khi đẩy những người dân khốn
cùng của ta quằn quại vào vòng sống không bằng chết.
Nghệ thuật lập luận ngoài ra còn thể hiện rõ ở phần kết của bản Tuyên ngôn, khẳng
định chủ quyền của dân tộc ta. Bác đã đưa ra những dẫn chứng lịch sử để bác bỏ giọng
điệu sai trai, gian xảo của Pháp rằng chúng đã có công “bảo hộ” nước ta. Để bác bỏ
luận điệu Pháp có công bảo hộ, Tuyên ngôn dùng sự thật lịch sử để thuyết phục:
“Năm 1940, Nhật đến Đông Dương, thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta
rước Nhật”. Năm 1945, Nhật hất cẳng Pháp “Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc
là đầu hàng”. Khẳng định “Trong 5 năm Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật”.
Bên cạnh đó, bản Tuyên ngôn đưa ra lập luận về lập trường chính nghĩa của nhân dân
ta đứng về phe đồng minh chống phát xít: nhân dân ta làm nên cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ tiên phong chống Nhật, dành lại đất nước từ tay Nhật để lập nên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Pháp chạy nhật hàng vua Bảo Đại thoái vị, cho nên
quyền độc lập của dân tộc Việt Nam phù hợp với nguyên tắc dân chủ bình đẳng của
Đồng minh ở Hội nghị Tê – hê – răng và Cựu Kim Sơn.
Đến đây, tác giả đã sử dụng cụm từ: “bởi thế cho nên” tạo nên sự liên kết giữa phần
kết với phần trên, thể hiện mối quan hệ nguyên nhân – kết quả. “Tuyên ngôn Độc lập”
khép lại với lời tuyên bố khẳng định quyền tự do, độc lập cùng với quyết tâm chống
giặc, giữ vững nền tự do, độc lập ấy của đồng bào Việt Nam ta: “Nước Việt Nam có
quyền được hưởng tự do, độc lập và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể
dân tộc Việt Nam quyết đem tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững
quyền tự do, độc lập ấy”.
Có thể nói bản Tuyên ngôn độc lập năm 1945 được coi là một áng thiên cổ hùng văn.
Nó xóa bỏ đi dư tàn của chế độ thực dân mở ra một kỉ nguyên mới cho con người dân
tộc Việt Nam. Bằng lí luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực ngôn từ chân thực đến mức
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập
nghiệt ngã Hồ Chí Minh xứng đáng là một bậc thầy của chính luận. Tuyên ngôn độc
lập cũng là bản án đanh thép chống lại bạo tàn, ác độc của thực dân. Nó mang giá trị
nhân văn nhân đạo sâu sắc về quyền con người, quyền dân tộc đồng thời cũng là tác
phẩm tiêu biểu cho phong cách Hồ Chí Minh. Để rồi rất nhiều năm tháng đã qua đi,
Tuyên ngôn độc lập vẫn xứng đáng là áng văn chính luận tiêu chuẩn, là niềm tự hào của toàn dân tộc.
Document Outline
- Dàn ý phân tích nghệ thuật lập luận
- Dàn ý chi tiết số 1
- Dàn ý chi tiết số 2
- Dàn ý số 3
- Nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 1
- Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 2
- Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 3
- Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 4
- Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 5
- Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 6
- Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 7
- Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 8
- Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 9
- Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 10
- Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 11
- Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 12
- Phân tích nghệ thuật lập luận - Mẫu 13
- Nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 14