Phân tích nguyên tắc thiện chí trung thực, bình
đẳng tự nhiên trong luật dân sự?
Trả lời:
Về sở pháp căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015 các văn bản pháp luật
hướng dẫn thể phân tích cụ thể:
1. c nguyên tắc bản của pháp luật dân sự
Theo Điều 3 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về "Các nguyên tắc
bản của pháp luật dân sự" như sau:
- Mọi nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ do nào để
phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về c quyền nhân thân
tài sản.
- nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của mình trên sở tự do, t nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa
thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội hiệu lực
thực hiện đối với các bên phải được chủ thể khác tôn trọng.
- nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm
phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích ng cộng, quyền lợi ích hợp
pháp của người khác.
- nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
2. s pháp của nguyên tắc trung thực, thiện chí
sở pháp lý: Khoản 3 điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015.
“Điều 3. Các nguyên tắc bản của pháp luật dân sự
1. Mọi nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ do nào để
phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân
tài sản.
2. nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của nh trên sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa
thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội hiệu lực
thực hiện đối với các bên phải được chủ thể khác n trọng.
3. nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự của mình một cách thiện chí, trung thực…”.
3. Phân tích nguyên tắc trung thực, thiện chí
Nguyên tắc trung thực, thiện chí nền tảng của mọi giao dịch dân sự, bởi lẽ
một giao dịch dân sự dù đơn giản hay phức tạp, mức đ lớn hay nhỏ thì
khi thực hiện các quyền thi hành c nghĩa vụ, sự trung thực, thiện chí
luôn được đặt lên vị trí hàng đầu. Trung thực, thiện chí là thực hiện hành vi
với ý định tốt một cách ngay thẳng, chính trực, n cũng tài liệu ghi nhận
nguyên tắc này dưới tên “nguyên tắc thẳng thắn ngay tình”. Cùng một
nội hàm như nhau nhưng hai hệ thống pháp luật thông luật dân luật lại
định nghĩa ới hai tên gọi khác nhau good faith pacta sunt servanda.
Khoản 1 Điều 2 Bộ dân luật Thụy S quy định rằng các bên phải trung thực,
thiện chí khi thực hiện nghĩa vụ, sự trung thực, thiện chí mang tính giả
định do pháp luật quy định, các bên không được xem trung thực, thiện
chí khi không thực hiện nh vi một cách mẫn cán, cẩn trọng không đáp
ứng được các điều kiện đặt ra. Khoản 2 Điều 1 Bộ dân luật Nhật Bản, Điều
19 Bộ dân luật Philippines, Điều 4 B Quy tắc chung về n luật của Trung
Quốc Điều 5 Bộ luật dân sự Thương mại Thái Lan cũng rất đề cao
nguyên tắc trung thực định chế vào trong Bộ dân sự.
- Nguyên tắc này được quy định nhằm bảo đảm trong việc giao kết hợp đồng
không ai bị cưỡng ép hoặc bị những cản trở trái với ý chí của mình; đồng thời
thể hiện bản chất của quan hệ pháp luật dân sự. Quy luật giá trị đòi hỏi các
bên chủ thể khi tham gia các quan hệ trao đổi phải bình đẳng với nhau; không
ai được viện do khác biệt về hoàn cảnh kinh tế, thành phần hội, n tộc,
giới tính hay tôn giáo… để tạo ra sự bất bình đẳng trong quan hệ dân sự.
Hơn nữa, ý chí tự nguyện của cac bên chủ thể tham gia hợp đồng ch được
bảo đảm khi các bên nh đẳng với nhau trên mọi phương diện. Chính vậy,
pháp luật không thừa nhận những hợp đồng được giao kết thiếu sự bình
đẳng ý chí tự nguyện của một trong các n chủ thể. Tuy nhiên, trên thực
tế t việc đánh giá một hợp đồng được giao kết bảo đảm ý chí tự nguyện
của các bên hay chưa, trong một số trường hợp lại một công việc hoàn
toàn không đơn giản khá phức tạp bởi nhiều nguyên do chủ quan
khách quan khác nhau.
Như chúng ta đã biết, ý chí tự nguyện sự thống nhất giữa ý chí chủ quan
bên trong sự bày tỏ ý chí ra bên ngoài của ch thể. Chính vậy, sự thống
nhất ý chí của chủ thể giao kết hợp đồng với sự bày tỏ ý chí đó trong nội
dung hợp đồng chủ thể này đã giao kết chính sở quan trọng để xác
định một hợp đồng đã đảm bảo nguyên tắc tự nguyện hay chưa. Hay nói
cách khác, việc giao kết hợp đồng chỉ được coi tự nguyện khi hình thức
của hợp đồng phản ánh một cách khách quan, trung thực mong muốn,
nguyện vọng của các bên chủ th tham gia hợp đồng.
Do đó, theo quy định của pháp luật thì tất cả những hợp đồng được giao kết
do bị nhầm lẫn, lừa dối hay bị đe doạ đều không đáp ứng được nguyên tắc tự
nguyện khi giao kết do đó bị hiệu.
4. Nội dung nguyên tắc trung thực, thiện chí
Nguyên tắc này được Bộ luật Dân sự quy định trên sở tôn trọng quyền con
người, quyền công dân đã được nêu rõ trong Hiến pháp 2013. Điều 15, Hiến
pháp 2013 quy định: Mọi người nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.
Việc thực hiện quyền con người, quyền ng dân không được xâm phạm đến
quyền lợi ích của người khác. Để thực hiện các quy định nêu trên của
Hiến pháp, Bộ luật Dân sự cụ thể hóa bằng việc đưa ra nguyên tắc thiện chí,
trung thực khi nhân, pháp nhân tham gia giao dịch dân sự. Điều đó hoàn
toàn phù hợp về luận cũng như về thực tiễn. Cá nhân, pháp nhân khi tham
gia giao dịch dân sự bao giờ ng mong đạt được mục đích mang lại lợi
ích cho bản thân, tổ chức của mình. Mục đích ấy luôn gắn liền với lợi ích của
nhân, pháp nhân khác khi cùng tham gia giao dịch dân sự. Do đó, nhân,
pháp nhân phải tôn trọng lợi ích của các nhân pháp nhân khác khi tham
gia thực hiện các cam kết, thỏa thuận. Muốn thực hiện sự tôn trọng ấy, không
cách nào khác là nhân, pháp nhân phải thể hiện thái độ thiện chí, trung
thực của mình trong các giao dịch dân sự.
Nội dung của nguyên tắc thiện chí, trung thực nhân, pháp nhân khi tham
gia giao dịch dân sự phải hợp tác, giúp đỡ nhau để xác lập, thực hiện, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Mỗi bên không chỉ quan tâm đến lợi ích của
mình còn phải quan m đến quyền lợi ích hợp pháp của nhân,
pháp nhân khác, của Nhà nước hội. ng với việc quan tâm, tôn trọng
các lợi ích hợp pháp của người khác, các bên tham gia giao dịch dân sự còn
phải tìm mọi biện pháp cần thiết để thực hiện các cam kết, thỏa thuận hạn
chế các thiệt hại gây ra cho nhau.
Tuy nhiên, để đánh giá tính thiện chí, trung thực của nhân, pháp nhân phải
căn cứ vào thái độ việc làm của họ trên thực tế, vào mục đích họ mong
muốn đạt được khi tham gia giao dịch dân sự. Thái độ bàng quang, thiếu
trách nhiệm hoặc lừa dối không mong muốn thực hiện các cam kết, thỏa
thuận của một bên không phù hợp với cách ứng xử mà Bộ luật Dân sự quy
định. Những biểu hiện của việc thực hiện cam kết, thỏa thuận không thiện chí,
trung thực của các bên phải được chứng minh bằng các chứng cứ cụ thể,
xác thực.
Để thực hiện nguyên tắc thiện chí, trung thực của Bộ luật Dân sự, yêu cầu
nhân, pháp nhân phải căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh, khả năng thực hiện
các cam kết, thỏa thuận; phải trách nhiệm với các cam kết, thỏa thuận của
mình để đạt được mục đích chung khi tham gia các giao dịch dân sự. Khi
xuất hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cam kết,
thỏa thuận các bên phải cùng nhau bàn bạc tìm cách khắc phục trên tinh thần
hợp tác. Các quan bảo vệ pháp luật n Tòa án, Viện Kiểm sát các
quan Nhà nước khác khi giải quyết tranh chấp giữa nhân, pháp nhân trong
giao dịch dân sự cần phải khách quan, minh bạch đánh giá tính trung thực,
thiện chí của c bên. Đồng thời hướng dẫn, định hướng cho các bên thái
độ thiện chí, trung thực, hợp tác khi xung đột về mặt lợi ích hợp pháp giữa
các bên.
Tóm lại, việc phân loại hợp đồng c định các nguyên tắc khi giao kết hợp
đồng một ý nghĩa rất quan trọng trong luận cũng n trong thực tiễn áp
dụng chế định hợp đồng, góp phần nâng cao hiệu qu trong quá trình điều
chỉnh các quan hệ hợp đồng.
Chính vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu nó một cách chi tiết, khoa học vấn đề
này luôn được đặt ra nhằm ngày càng làm hoàn thiện hơn c quy định pháp
luật về hợp đồng, giúp c chủ th thể tự bảo đảm được lợi ích nhân
cũng như lợi ích cộng đồng khi tham gia giao kết hợp đồng.

Preview text:

Phân tích nguyên tắc thiện chí trung thực, bình
đẳng tự nhiên trong luật dân sự? Trả lời:
Về cơ sở pháp lý căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015 và các văn bản pháp luật
hướng dẫn có thể phân tích cụ thể:
1. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
Theo Điều 3 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về "Các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật dân sự" như sau:
- Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để
phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
- Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa
thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực
thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
- Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm
phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
- Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
2. Cơ sở pháp lý của nguyên tắc trung thực, thiện chí
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015.
“Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để
phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa
thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực
thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.

3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự của mình một cách thiện chí, trung thực…”.

3. Phân tích nguyên tắc trung thực, thiện chí
Nguyên tắc trung thực, thiện chí là nền tảng của mọi giao dịch dân sự, bởi lẽ
một giao dịch dân sự dù đơn giản hay phức tạp, mức độ dù lớn hay nhỏ thì
khi thực hiện các quyền và thi hành các nghĩa vụ, sự trung thực, thiện chí
luôn được đặt lên vị trí hàng đầu. Trung thực, thiện chí là thực hiện hành vi
với ý định tốt một cách ngay thẳng, chính trực, nên cũng có tài liệu ghi nhận
nguyên tắc này dưới tên là “nguyên tắc thẳng thắn và ngay tình”. Cùng một
nội hàm như nhau nhưng hai hệ thống pháp luật thông luật và dân luật lại
định nghĩa dưới hai tên gọi khác nhau là good faith và pacta sunt servanda.
Khoản 1 Điều 2 Bộ dân luật Thụy Sỹ quy định rằng các bên phải trung thực,
thiện chí khi thực hiện nghĩa vụ, và sự trung thực, thiện chí mang tính giả
định và do pháp luật quy định, các bên không được xem là trung thực, thiện
chí khi không thực hiện hành vi một cách mẫn cán, cẩn trọng và không đáp
ứng được các điều kiện đặt ra. Khoản 2 Điều 1 Bộ dân luật Nhật Bản, Điều
19 Bộ dân luật Philippines, Điều 4 Bộ Quy tắc chung về dân luật của Trung
Quốc và Điều 5 Bộ luật dân sự và Thương mại Thái Lan cũng rất đề cao
nguyên tắc trung thực và định chế nó vào trong Bộ dân sự.
- Nguyên tắc này được quy định nhằm bảo đảm trong việc giao kết hợp đồng
không ai bị cưỡng ép hoặc bị những cản trở trái với ý chí của mình; đồng thời
thể hiện bản chất của quan hệ pháp luật dân sự. Quy luật giá trị đòi hỏi các
bên chủ thể khi tham gia các quan hệ trao đổi phải bình đẳng với nhau; không
ai được viện lý do khác biệt về hoàn cảnh kinh tế, thành phần xã hội, dân tộc,
giới tính hay tôn giáo… để tạo ra sự bất bình đẳng trong quan hệ dân sự.
Hơn nữa, ý chí tự nguyện của cac bên chủ thể tham gia hợp đồng chỉ được
bảo đảm khi các bên bình đẳng với nhau trên mọi phương diện. Chính vì vậy,
pháp luật không thừa nhận những hợp đồng được giao kết thiếu sự bình
đẳng và ý chí tự nguyện của một trong các bên chủ thể. Tuy nhiên, trên thực
tế thì việc đánh giá một hợp đồng có được giao kết bảo đảm ý chí tự nguyện
của các bên hay chưa, trong một số trường hợp lại là một công việc hoàn
toàn không đơn giản và khá phức tạp bởi nhiều nguyên do chủ quan và khách quan khác nhau.
Như chúng ta đã biết, ý chí tự nguyện là sự thống nhất giữa ý chí chủ quan
bên trong và sự bày tỏ ý chí ra bên ngoài của chủ thể. Chính vì vậy, sự thống
nhất ý chí của chủ thể giao kết hợp đồng với sự bày tỏ ý chí đó trong nội
dung hợp đồng mà chủ thể này đã giao kết chính là cơ sở quan trọng để xác
định một hợp đồng đã đảm bảo nguyên tắc tự nguyện hay chưa. Hay nói
cách khác, việc giao kết hợp đồng chỉ được coi là tự nguyện khi hình thức
của hợp đồng phản ánh một cách khách quan, trung thực mong muốn,
nguyện vọng của các bên chủ thể tham gia hợp đồng.
Do đó, theo quy định của pháp luật thì tất cả những hợp đồng được giao kết
do bị nhầm lẫn, lừa dối hay bị đe doạ đều không đáp ứng được nguyên tắc tự
nguyện khi giao kết và do đó bị vô hiệu.
4. Nội dung nguyên tắc trung thực, thiện chí
Nguyên tắc này được Bộ luật Dân sự quy định trên cơ sở tôn trọng quyền con
người, quyền công dân đã được nêu rõ trong Hiến pháp 2013. Điều 15, Hiến
pháp 2013 quy định: Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.
Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm đến
quyền và lợi ích của người khác. Để thực hiện các quy định nêu trên của
Hiến pháp, Bộ luật Dân sự cụ thể hóa bằng việc đưa ra nguyên tắc thiện chí,
trung thực khi cá nhân, pháp nhân tham gia giao dịch dân sự. Điều đó hoàn
toàn phù hợp về lý luận cũng như về thực tiễn. Cá nhân, pháp nhân khi tham
gia giao dịch dân sự bao giờ cũng mong đạt được mục đích là mang lại lợi
ích cho bản thân, tổ chức của mình. Mục đích ấy luôn gắn liền với lợi ích của
cá nhân, pháp nhân khác khi cùng tham gia giao dịch dân sự. Do đó, cá nhân,
pháp nhân phải tôn trọng lợi ích của các cá nhân và pháp nhân khác khi tham
gia thực hiện các cam kết, thỏa thuận. Muốn thực hiện sự tôn trọng ấy, không
có cách nào khác là cá nhân, pháp nhân phải thể hiện thái độ thiện chí, trung
thực của mình trong các giao dịch dân sự.
Nội dung của nguyên tắc thiện chí, trung thực là cá nhân, pháp nhân khi tham
gia giao dịch dân sự phải hợp tác, giúp đỡ nhau để xác lập, thực hiện, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Mỗi bên không chỉ quan tâm đến lợi ích của
mình mà còn phải quan tâm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
pháp nhân khác, của Nhà nước và xã hội. Cùng với việc quan tâm, tôn trọng
các lợi ích hợp pháp của người khác, các bên tham gia giao dịch dân sự còn
phải tìm mọi biện pháp cần thiết để thực hiện các cam kết, thỏa thuận và hạn
chế các thiệt hại gây ra cho nhau.
Tuy nhiên, để đánh giá tính thiện chí, trung thực của cá nhân, pháp nhân phải
căn cứ vào thái độ và việc làm của họ trên thực tế, vào mục đích mà họ mong
muốn đạt được khi tham gia giao dịch dân sự. Thái độ bàng quang, thiếu
trách nhiệm hoặc lừa dối không mong muốn thực hiện các cam kết, thỏa
thuận của một bên là không phù hợp với cách ứng xử mà Bộ luật Dân sự quy
định. Những biểu hiện của việc thực hiện cam kết, thỏa thuận không thiện chí,
trung thực của các bên phải được chứng minh bằng các chứng cứ cụ thể, xác thực.
Để thực hiện nguyên tắc thiện chí, trung thực của Bộ luật Dân sự, yêu cầu cá
nhân, pháp nhân phải căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh, khả năng thực hiện
các cam kết, thỏa thuận; phải có trách nhiệm với các cam kết, thỏa thuận của
mình để đạt được mục đích chung khi tham gia các giao dịch dân sự. Khi
xuất hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cam kết,
thỏa thuận các bên phải cùng nhau bàn bạc tìm cách khắc phục trên tinh thần
hợp tác. Các cơ quan bảo vệ pháp luật như Tòa án, Viện Kiểm sát và các cơ
quan Nhà nước khác khi giải quyết tranh chấp giữa cá nhân, pháp nhân trong
giao dịch dân sự cần phải khách quan, minh bạch đánh giá tính trung thực,
thiện chí của các bên. Đồng thời hướng dẫn, định hướng cho các bên có thái
độ thiện chí, trung thực, hợp tác khi có xung đột về mặt lợi ích hợp pháp giữa các bên.
Tóm lại, việc phân loại hợp đồng và xác định các nguyên tắc khi giao kết hợp
đồng có một ý nghĩa rất quan trọng trong lý luận cũng như trong thực tiễn áp
dụng chế định hợp đồng, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình điều
chỉnh các quan hệ hợp đồng.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu nó một cách chi tiết, khoa học vấn đề
này luôn được đặt ra nhằm ngày càng làm hoàn thiện hơn các quy định pháp
luật về hợp đồng, giúp các chủ thể có thể tự bảo đảm được lợi ích cá nhân
cũng như lợi ích cộng đồng khi tham gia giao kết hợp đồng.
Document Outline

  • Phân tích nguyên tắc thiện chí trung thực, bình đẳ
    • 1. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
    • 2. Cơ sở pháp lý của nguyên tắc trung thực, thiện
    • 3. Phân tích nguyên tắc trung thực, thiện chí
    • 4. Nội dung nguyên tắc trung thực, thiện chí