












Preview text:
lOMoAR cPSD| 58583460
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN KHOA KINH TẾ
MÔN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Đề bài: PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN TẮC XỬ LÝ CÁC HÀNH V I VI
PH ẠM HÀNH CHÍNH VỀ LUẬT AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜ NG
BỘ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHÓM 10 1 . Trần Thị Thu Hường 2 . Nguyễn Thị Trà My 3 . Trần Phương Anh
4 . Nguyễn Thị Hồng Hạnh . 5 Hoàng Thị Minh Thư 6 . Nguyễn Phương Thảo 7 . Trần Yến Nhi
Hà Nội, ngày 2, tháng 12, năm 2023 lOMoAR cPSD| 58583460
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN KHOA KINH TẾ
MÔN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Đề bài: PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN TẮC XỬ LÝ CÁC HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ LUẬT AN TOÀN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHÓM 10 1 . Trần Thị Thu Hường 2 . Nguyễn Thị Trà My 3 . Trần Phương Anh
4 . Nguyễn Thị Hồng Hạnh . 5 Hoàng Thị Minh Thư 6 . Nguyễn Phương Thảo 7 . Trần Yến Nhi
Hà Nội, ngày 2, tháng 12, năm 2023 lOMoAR cPSD| 58583460
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Nhóm 10 – lớp KTNL14
Môn: Pháp luật đại cương 1. Địa điểm
Cuộc họp online trên Google Meet
2. Thành phần tham dự Trần Thị Thu Hường Nguyễn Thị Trà My Trần Phương Anh Nguyễn Thị Hồng Hạnh Hoàng Thị Minh Thư Nguyễn Phương Thảo Trần Yến Nhi
3. Thời gian và nội dung họp
- Lần 1 :5h30-6h ngày 22/11/2023: Nhóm và trưởng nhóm phân chia công
việc, chia nội dụng cho các thành viên trong nhóm tìm tài liệu. Hướng dẫn tìm tài liệu tham khảo
- Lần 2: 20h-21h ngày 26/11/2023: Nhóm họp và các thành viên đề ra dàn
bài sơ lược với những nội dung chính cần có, các thành viên đóng góp ý
kiến bổ sung cho nhau, tổng hợp tài liệu
- Lần 3: 20h ngày 2/12/2023: tổng hết hoàn thành bản mềm
4. Phân công công việc và đánh giá Họ và tên Lớp Thành viên Phụ trách Đánh giá Trần Thị Thu Hường
KTNL14A Nhóm trưởng Nội dung A Nguyễn Thị Trà My KTNL14A Thành viên PowerPoint A Trần Phương Anh KTNL14A Thành viên Word A
Nguyễn Thị Hồng Hạnh KTNL14B Thành viên Nội dung A Hoàng Thị Minh Thư KTNL14A Thành viên Nội dung A Trần Yến Nhi KTNL14B Thành viên PowerPoint A Nguyễn Phương Thảo KTNL14B Thành viên Word A MỤC LỤC: lOMoAR cPSD| 58583460
CHƯƠNG 1: CÁC NGUYÊN TẮC XỬ LÝ CÁC HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VỀ LUẬT AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 1.1 Các khái niệm:
- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là hành vi trái pháp
luật, có lỗi do cá nhân có năng lực trách nhiệm hành chính hoặc tổ chức thực
hiện, xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ mà theo quy định của
pháp luật phải chịu trách nhiệm hành chính.
- Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là hoạt
độngcủa các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền áp dụng các hình thức
xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả, các biện pháp
ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính
đối với những cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ.
- Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ là những
tư tưởng chủ đạo, định hướng cho hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ. 1.2
Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính:
1.2.1 Nguyên tắc việc xử phạt VPHC được tiến hành nhanh chóng, công
khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy
định của pháp luật:
- Thứ nhất, việc xử phạt VPHC được tiến hành nhanh chóng. VPHC thường
được coi là hành vi có tính nguy hiểm thấp hơn tội phạm nên thông thường
việc xử phạt VPHC không phải mất quá nhiều thời gian mà vẫn có thể đảm
bảo chính xác, đúng pháp luật. Hơn nữa, khi xử phạt VPHC, bằng việc áp
dụng một số biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật có thể ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hay hoạt động bình thường của người bị xử phạt.
Hơn nữa, như trên đã nêu, việc xử phạt nhanh chóng sẽ có khả năng ngăn
ngừa kịp thời các tác động tiêu cực do vi phạm hành chính gây ra. Nguyên
tắc này được thể hiện ở cả hai thủ tục xử phạt VPHC. Trong thủ tục xử phạt
không lập biên bản, quyết định hành chính được ban hành ngay khi người có
thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm. Trong thủ tục xử phạt có lập biên
bản, thời hạn ban hành quyết định xử phạt VPHC nói chung là 7 ngày; trong
trường hợp pháp luật quy định có giải trình hoặc trường hợp không có giải
trình nhưng phức tạp thì thời hạn là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm
hành chính. Với thời hạn như vậy, việc xử phạt VPHC cần được thực hiện lOMoAR cPSD| 58583460
nhanh chóng vì nếu hết thời hạn thì người có thẩm quyền không được ban
hành quyết định để xử phạt về hành vi vi phạm đó nữa.
- Thứ hai, việc xử phạt VPHC phải được tiến hành công khai, khách quan.
Hiện nay, công khai đã trở thành nguyên tắc chung trong hoạt động của Nhà
nước, trừ trường hợp liên quan đến bí mật nhà nước. Nhiều quy định về xử
phạt VPHC đã thể hiện nguyên tắc này, như: biên bản vi phạm hành chính
phải có chữ ký của người vi phạm hoặc đại diện của người vi phạm, nếu
người vi phạm không có mặt thì phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ
sở nơi xảy ra vi phạm; công bố công khai việc xử phạt VPHC trong trường
hợp vi phạm gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về xã hội; các quy
định về khám người, khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, khám phương tiện vận tải cũng chú ý đến việc công bố quyết định
khám, có người chứng kiến, lập biên bản về việc khám… Công khai giúp
cho việc kiểm soát dễ dàng nên sẽ hạn chế sai phạm trong xử phạt vi phạm
hành chính, còn khách quan thì bảo đảm xử phạt chính xác, đúng người, đúng vi phạm.
- Thứ ba, việc xử phạt VPHC phải đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng,
đúng quy định của pháp luật. Xử phạt VPHC là hoạt động sử dụng quyền lực
nhà nước để áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với người vi phạm nên
chỉ người có thẩm quyền mới có quyền xử phạt VPHC và chỉ được xử phạt
trong giới hạn thẩm quyền pháp luật quy định. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính được thể hiện cụ thể là ai được quyền xử phạt, được xử phạt đối
với những hành vi vi phạm trong lĩnh vực nào, được áp dụng các biện pháp
cưỡng chế nào, đến mức độ nào. Việc xử phạt đúng thẩm quyền sẽ tạo nên
sự hài hòa, không chồng chéo, không bỏ sót vi phạm và xử phạt được thuận
tiện, chính xác. Việc xử phạt cũng phải bảo đảm công bằng để ai vi phạm
cũng đều bị xử phạt, vi phạm giống nhau thì bị xử phạt giống nhau, đồng
thời có tính đến các yếu tố đặc thù về người vi phạm, điều kiện, hoàn cảnh
vi phạm nhưng trong giới hạn pháp luật quy định. Chẳng hạn, sau khi ban
hành quyết định xử phạt VPHC, nếu cá nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng
trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tại, thảm họa,
hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì người có thẩm quyền có
thể xem xét miễn, giảm tiền phạt.
1.2.2 Nguyên tắc việc xử phạt VPHC phải căn cứ vào tính chất, mức độ,
hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng: lOMoAR cPSD| 58583460
- Bất cứ hành vi VPHC nào cũng có tính nguy hiểm cho xã hội và tùy theo
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà pháp luật quy định hình thức,
mức phạt phù hợp. Mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi VPHC tùy
thuộc vào nhiều yếu tố như bản thân hành vi đó là hành vi gì, mức độ nghiêm
trọng của hậu quả gây ra, người vi phạm là ai, thực hiện hành vi vi phạm
trong điều kiện hoàn cảnh nào… Vì vậy, để xử phạt VPHC nghiêm minh,
công bằng, có giá trị răn đe, phòng ngừa cao thì khi xử phạt phải căn cứ vào
tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đồi tượng vi phạm, các tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ để quyết định hình thức, mức xử phạt.
1.2.3 Nguyên tắc chỉ xử phạt VPHC khi có hành vi VPHC do pháp luật
quy định,một hành vi VPHC chỉ bị xử phạt một lần;nhiều người cùng
thực hiện một hành vi VPHC thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt
về hành vi VPHC đó;một người thực hiện nhiều hành vi VPHC hoặc
VPHC nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm:
- Một hành vi vi phạm pháp luật nói chung đều có 2 dấu hiệu: dấu hiệu nội
dung là hành vi đó có tính nguy hiểm cho xã hội; dấu hiệu hình thức là hành
vi đó phải được pháp luật quy định đó là hành vi vi phạm pháp luật. Ví dụ,
pháp luật quy định người khiếu nại có nghĩa vụ chấp hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật nhưng pháp luật không có quy định
hành vi không thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật là hành vi VPHC nên không thể xử phạt cá nhân, tổ chức khiếu nại nếu
họ không thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại. Nguyên tắc này thể hiện
quan điểm là chỉ có cơ quan có thẩm quyền mới có quyền xác định một hành
vi trái pháp luật nào đó có phải là VPHC không và trong trường hợp có hành
vi thực sự có tính nguy hiểm cho xã hội mà vì lý do nào đó pháp luật chưa
quy định đó là hành vi VPHC thì không ai có thể bắt cá nhân, tổ chức chịu
trách nhiệm hành chính về hành vi đó. Trong trường hợp pháp luật quy định
một hành vi là VPHC thì mỗi lần cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi đó sẽ
chỉ bị xử phạt một lần về hành vi VPHC đã thực hiện được. Nếu người có
thẩm quyền phát hiện cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều VPHC hay nhiều cá
nhân, tổ chức cùng thực hiện một vi phạm thì việc xử phạt mỗi cá nhân, tổ
chức về từng hành vi họ vi phạm trong một lần xử phạt cũng vẫn là một
VPHC chỉ bị xử phạt một lần.
1.2.4 Nguyên tắc người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh
VPHC;cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua lOMoAR cPSD| 58583460
người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính:
- Để xử phạt VPHC đối với cá nhân, tổ chức thì người có thẩm quyền xử phạt
phải chứng minh được cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện hành vi vi
phạm trên thực tế. Nếu không chứng minh được có VPHC trên thực tế thì
không thể xử phạt và muốn xử phạt về hành vi vi phạm nào thì phải chứng
minh có hành vi đó. Có như vậy, người có thẩm quyền mới có thể biết được
cần xử phạt ai và xử phạt như thế nào để tránh sai sót. Mặc dù vậy, người có
thẩm quyền đôi khi vẫn không có đủ thông tin cần thiết hoặc thông tin họ có
không rõ ràng, chính xác nên có thể dẫn đến kết luận sai và ra quyết định xử
phạt sai. Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị xử phạt, Luật năm
2012 đưa ra nguyên tắc cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc
thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không VPHC. Nguyên
tắc này được thể hiện rất rõ trong quy định về quyền giải trình của người bị xử phạt VPHC.
1.2.5 Nguyên tắc đối với cùng một hành vi VPHC thì mức phạt tiền đối với
tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân:
- Đây cũng là nguyên tắc mới được đưa vào trong Luật năm 2012. Theo đó,
khi thực hiện hành vi vi phạm có tất cả mọi tình tiết giống nhau thì tổ chức
vi phạm sẽ bị phạt tiền với mức tiền phạt cao gấp đôi so với mức tiền phạt
đối với cá nhân đã thành niên. Nguyên tắc này đã được cụ thể hóa trong tất
cả các nghị định quy định về VPHC và xử phạt VPHC trong các lĩnh vực cụ thể.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ CÁC HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
2.1 Thực trạng vi phạm không đội mũ bảo hiểm:
- Tại khoản 2, Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định: “Người điều
khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải
đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.” Nhưng hiện nay tình trạng
người điều khiển phương tiện giao thông vẫn còn mắc lỗi không đội mũ bảo
hiểm. Tình trạng này xảy ra phổ biến ở giới trẻ đặc biệt là học sinh sinh viên
vì giữ hình tượng, sợ hỏng tóc, sợ xấu… mà không đội mũ bảo hiểm. Theo
thống kê của Cổng thông tin Điện tử Bộ công an trong 10 tháng đầu năm
2023, lực lượng Cảnh sát giao thông toàn quốc đã phát hiện, xử lý 64.446 lOMoAR cPSD| 58583460
trường hợp học sinh vi phạm trật tự, an toàn giao thông trong đó không đội
mũ bảo hiểm chiếm 42,9%
- Để ngăn chặn tình trạng những người tham gia giao thông không đội mũ bảo
hiểm, chính phủ đã có những quy định về xử phạt: + Theo Điểm b, khoản
4, Điều 2 và khoản 6, Điều 2 Nghị định
123/2021/NĐ-CP nêu rõ người điều khiển xe mô tô, xe máy, xe đạp máy (bao
gồm xe đạp điện), xe máy điện sẽ bị phạt tiền 400.000 - 600.000 đồng đối với các hành vi sau:
• Không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai
đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông;
• Chở người ngồi trên xe không đội hoặc đội mũ bảo hiểm nhưng không
cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ
em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; + Ngoài
ra, điểm b, khoản 7, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định phạt
tiền từ 400.000 - 600.000 đồng nếu người ngồi sau không đội mũ bảo
hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai đúng quy cách khi
tham gia giao thông trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các
loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy
(kể cả xe đạp điện).
2.2 Thực trạng sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông:
- Đã uống rượu bia thì không lái xe vừa là quy định trong luật giao thông
đường bộ và cũng đã trở thành một câu khẩu hiệu quen thuộc trong đời sống.
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
đã quy định mức xử phạt nghiêm khắc đối với hành vi điều khiển phương
tiện giao thông có nồng độ cồn quá mức cho phép: có thể bị phạt tiền từ 2
triệu đến 18 triêu và có thể bị tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 24 tháng.
- Tuy nhiên nhiều người vẫn coi thường phát luật mà hơn hết là coi thường
tính mạng. Ước tính có khoảng 40% số vụ TNGT và 11% số người chết do
TNGT có liên quan đến rượu, bia và có xu hướng ngày càng tăng. Trung
bình mỗi ngày, cả nước có khoảng 700 người vi phạm nồng độ cồn khi lái
xe. Mỗi năm nước ta có khoảng 18.000 nạn nhân nhập viện do tai nạn giao
thông trong đó có 36,9% ca tai nạn giao thông liên quan đến bia rượu, 36%
số người lái xe máy có nồng độ cồn trong máu vượt ngưỡng cho phép, 66,8%
số lái ô tô vi phạm quy định về nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện và
11% số người tử vong do tai nạn giao thông có liên quan đến rượu, bia…
- Ví dụ thực tế: Vụ tai nạn giao thông liên hoàn xảy ra tại Bình Xuyên, Vĩnh
Phúc xảy ra vào chiều 5/11/2023 tài xế Trần Duy Hanh đã sử dụng rượu bia lOMoAR cPSD| 58583460
với mức vi phạm là 0,051 miligam/1 lít khí thở và gây tai nạn khiến 1 người
tử vong tại chỗ, nhiều người bị thương trong đó có 2 người bị thương nặng
phải đưa đi cấp cứu. Hiện tại Công an huyện Bình Xuyên đã tiến hành tạm giữ hình sự.
2.3 Thực trạng không có giấy phép lái xe:
- Theo đánh giá của cơ quan chức năng, giấy phép lái xe là loại giấy tờ do
cơquan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân, cho phép họ vận hành,
điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ tham gia giao thông. Tuy nhiên từ
đầu năm đến nay CSGT đã tổ chức tuần tra, phát hiện, xử lý có gần 3.500
trường hợp không có giấy phép lái xe hoặc giấy phép lái xe không hợp lệ.
Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý như sau:
Lỗi không mang bằng lái xe:
- Theo điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi
Nghị định 123/2021/NĐ-CP người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại
xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng.
- Theo điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi
Nghị định 123/2021/NĐ-CP người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại
xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng.
Lỗi không có bằng lái xe: Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa
đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP
+ Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và
các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
+ Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên,
xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
+ Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô mà không
có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
2.4 Thực trạng chạy quá tốc độ:
- Hiện nay, vượt quá tốc độ là thực trạng diễn ra hết sức phổ biến ở nước ta.
Mỗi ngày, số lượng người vi phạm lỗi vượt quá tốc độ khi điều khiển phương
tiện giao thông ngày một tăng cao. Hành vi xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau đây: lOMoAR cPSD| 58583460
+ Về phía chủ quan cá nhân thực hiện hành vi: nhằm phục vụ cho nhu cầu di
chuyển không ai muốn tốn nhiều thời gian cho việc đi lại ngoài đường, nên
khi có cơ hội, họ luôn thực hiện việc vượt quá tốc độ. Họ quan niệm rằng, việc
phóng nhanh giúp họ tiết kiệm được thời gian. Đồng thời, khi không có cán
bộ chức năng giám sát, họ có thêm điều kiện để thực hiện hành vi.
- Hành vi gây ra rất nhiều hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản; gây rối
trật tự an ninh giao thông, làm mất đi giá trị văn hóa giao thông mà Nhà nước quy định xây dựng.
- Vậy nên để giảm thiểu hành vi theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được
sửađổi tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP) thì mức phạt đối với hành vi điều
khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ được quy định như sau:
+ Lỗi chạy quá tốc độ với ô tô: người điều khiển xe thực hiện hành vi vi
phạm có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 12.000.000 đồng tùy vào tốc độ
vi phạm. Ngoài ra còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 4 tháng.
+ Lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy: phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 5.000.000 đồng ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm
còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng (Điểm c, Khoản
10, Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Ví dụ thực tế: vụ xe khách Thành Bưởi và Hải Đăng chạy quá tốc độ đâm
vào nhau khiến 4 người tử vong và 5 người bị thương trên QL20 (ấp 3, xã
Phú Vinh, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai). Như vậy tài xế gây tai nạn có
thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm căn cứ Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015
(được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
2.5 Một số thực trạng khác: - Vượt đèn đỏ - Đi sai làn - Đè vạch
- Dừng đỗ xe sai quy định
- Chở vượt số người quy định
- Sử dụng điện thoại khi đang lái xe - …
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ lOMoAR cPSD| 58583460
3.1 Phương hướng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ:
3.1.1 Dự báo tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ ở Việt Nam:
Dự báo trong thời gian tới các vấn đề vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ sẽ tiếp tục gia tăng về cả số lượng vụ việc và đối tượng có hành vi vi phạm.
• Về đối tượng: chủ yếu là người điều khiển xe máy và là công dân
Việt Nam. Bên cạnh đó do Việt Nam đã tham gia vào Công ước quốc
tế về đường bộ cũng sẽ làm gia tăng số lượng người nước ngoài điều
khiển phương tiện giao thông tại Việt Nam, điều này chắc chắn sẽ
làm gia tăng số lượng người nước ngoài có hành vi vi phạm pháp
luật về giao thông đường bộ.
• Về hành vi vi phạm: trong thời gian sắp tới, các hành vi vi phạm phổ
biến vẫn là vi phạm các quy tắc về giao thông như các vi phạm về
tốc độ; làn tuyến; tránh, vượt…
• Về phương tiện vi phạm: chủ yếu là xe gắn máy
• Về thời gian: vào các giờ cao điểm trong ngày-đây là thời điểm mật
độ phương tiện tham gia giao thông lớn, người tham gia giao thông
đông nên dễ diễn ra nhiều hành vi VPHC trong lĩnh vực GTĐB. Bên
cạnh đó vào những ngày cuối tuần, ngày lễ, tết với sự gia tăng đột
biến của người và phương tiện tham gia giao thông, chắc chắn tình
hình VPHC trong thời điểm này cũng sẽ gia tăng.
• Về địa bàn: chủ yếu là trên tuyến quốc lộ. Thống kê VPHC trong
lĩnh vực GTĐB xảy ra những năm gần đây trên các tuyến quốc lộ
(như quốc lộ 1A, 5A, 14,18, 37...) luôn chiếm tỷ lệ cao nhất
3.1.2 Phương hướng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ:
- Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phảibảo đảm
tính công khai, minh bạch; bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, tổ chức.
- Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phảiphù hợp
với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính, hiện đại hóa quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ. lOMoAR cPSD| 58583460
- Thực hiện xã hội hóa hoạt động xử lý vi phạm hành chính tronglĩnh vực giao thông đường bộ.
3.2 Giải pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ:
- Tập trung huy động các nguồn lực xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật giao thông hiện đại, đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi khi tham gia giao
thông. Các cấp ủy, chính quyền, ngành chức năng cần tiếp tục triển khai và
thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng các công trình hạ
tầng kỹ thuật giao thông.
- Chú trọng thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luậtvề
trật tự an toàn giao thông, giúp cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức rõ
để có hành vi đúng đắn trong tham gia giao thông, ngăn ngừa hiểm họa tai
nạn giao thông. Công tác tuyên truyền phải bảo đảm đồng bộ, khoa học, tiến
hành toàn diện nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Phương châm là phải bảo đảm
tính “dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo”, tạo được niềm tin, sự đồng thuận trong
nhân dân. Bảo đảm sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị để tạo ra phong
trào toàn dân thực hiện an toàn giao thông, văn hóa tham gia giao thông. -
Đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng các chủ thể tham gia giao
thông. Đối với người tham gia giao thông, đó là quá trình từ đào tạo điều
kiện tham gia giao thông đúng thực chất, bảo đảm chất lượng; đồng thời luôn
cập nhật các thông tin mới trong tham gia giao thông. Đối với các lực lượng
chức năng và các ngành liên quan lĩnh vực giao thông là yêu cầu về đào tạo,
bồi dưỡng đạo đức công vụ lẫn trình độ, kỹ năng phục vụ công việc với yêu
cầu ngày một cao hơn về chất lượng, thể hiện qua chất lượng công trình, khả
năng làm chủ tình hình, tình huống giao thông theo đúng nguyên tắc thượng
tôn pháp luật, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
- Bổ sung chế tài xử lý vi phạm hành chính đối với trường hợp không chấp
hành văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực giao thông
đường bộ nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và hình thức xử
phạt phải ngang bằng hoặc gấp đôi so với lỗi đã vi phạm.
Bên cạnh đó, bổ sung tại khoản 2 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định cho Trạm trưởng, Đội trưởng của
chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành nhiệm vụ được áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả như: Buộc phải hạ tải ngay phần quá tải, dỡ phần quá khổ...
- Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ cần tăng cường công tác quản lý, lưu
trữ hồ sơ, các loại biểu mẫu, giấy tờ trong xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật. Rà soát lại những hồ sơ xử lý đã lập biên bản nhưng lOMoAR cPSD| 58583460
chưa xử lý để kịp thời báo cáo Ban Giám đốc có hướng giải quyết, tránh tình
trạng tồn đọng hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính trong thời gian dài dẫn đến
hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
- Thường xuyên phối hợp với Công an quận (huyện), cụ thể là lực lượng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cảnh sát khu vực để xác minh thông
tin về người vi phạm và chủ phương tiện vi phạm. Khi yêu cầu Cảnh sát khu
vực tiến hành gửi giấy mời cho các đối tượng vi phạm giao thông phải bảo
đảm rằng, người vi phạm nhận được giấy mời để làm cơ sở xử lý nếu họ cố
tình trốn tránh. Ngoài ra, cần tăng cường mối quan hệ phối hợp với cơ quan
Cảnh sát điều tra trong phát hiện, mở rộng điều tra các vụ án có liên quan.