Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm trong Đất nước | Văn mẫu lớp 12

Chất trữ tình chính luận trong Đất nước Nguyễn Khoa Điềm bao gồm 2 gợi ý cách viết kèm theo 3 bài văn mẫu cực hay. Phân tích phong cách triết luận trữ tình là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết giúp các em trong quá trình học và đặc biệt là kì thi THPT Quốc gia 2024 sắp tới.

Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
Dàn ý chất trữ tình chính luận trong Đất nước
Dàn ý số 1
1. Giải thích:
- Chất chính luận - trữ tình:
+ Chính luận: bàn luận về các vấn đề chính trị, có tính thời sự tiêu biểu.
+ Trữ tình: tình cảm, cảm xúc tha thiết của con người. Trong tác phẩm văn học, chất
trữ tình cảm xúc của người nghệ được thể hiện trong tác phẩm. Với thơ ca, chất
trữ tình được coi là một đặc trưng của thể loại.
- Trong tác phẩm “Đất nước”, chất chính luận - trữ tình hòa quyện với nhau, góp phần
thể hiện tư tưởng “Đất nước của nhân dân”.
2. Phân tích, chứng minh chất chính luận - trữ tình:
a. “Đất nước” là một bài thơ chính luận:
- Hoàn cảnh sáng tác: nằm phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng.
Tác phẩm được Nguyễn Khoa Điềm viết ở chiến khu Trị Thiên năm 1971 trong những
năm tháng chiến tranh chống Mĩ đầy ác liệt, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm trực tiếp cầm
súng chiến đấu trên chiến trường
- Mục đích sáng tác: kêu gọi thanh niên cả nước nhận thức rõ bộ mặt xâm lược của Đế
quốc Mỹ, cùng tham gia vào cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc.
b. Chất chính luận - trữ tình được thể hiện xuyên suốt bài thơ:
- Nội dung:
+ Qua hình ảnh Đất Nước bình dị, gần gũi được cảm nhận từ nhiều phương diện.
- Qua tư tưởng “Đất nước của nhân dân”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
- Nghệ thuật:
*Đánh giá:
- Ý nghĩa của chất chính luận trữ tình:
Đánh thức tình yêu quê hương, đất nước trong lòng người đọc một cách gần
gũi, tự nhiên.
Giúp nhà thơ bày tỏ những suy tư, chiêm nghiệm một cách sâu sắc.
Cổ vũ tinh thần chống giặc của thanh niên Việt Nam.
- Lý giải:
Hoàn cảnh sinh ra và lớn lên của nhà thơ
Nguyễn Khoa Điềm trực tiếp tham gia cuộc kháng chiến khi ấy, có những suy
tư, trăn trở về hoàn cảnh đất nước.
Sự đòi hỏi, yêu cầu của nghệ thuật đối với người nghệ sĩ phải hướng đến thực
tại cuộc sống.
Dàn ý số 2
I. Mở bài:
- Tổng quan về đề tài đất nước trong thi ca.
- Đất ớc của Nguyễn Khoa Điềm một bài thơ mang đậm phong cách triết luận
trữ tình đó người ta thấy yếu tố trữ tình triết luận hòa hợp với nhau một cách
chặt chẽ xuyên suốt, xuất phát từ vốn kiến thức sâu rộng của nhà thơ về bề dày văn
hóa và lịch sử của dân tộc.
II. Thân bài:
* Phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
- Phong cách viết thơ triết luận đậm đà, ông luôn một mối liên hệ chặt chẽ giữa
tưởng triết sắc sảo cùng với những giá trị truyền thống văn hóa cổ xưa của dân tộc
Việt Nam ta.
- sức liên ởng mạnh mẽ, dùng chính cái chất trữ tình để thể hiện tính triết luận
sâu sắc với chất liệu văn hóa dân gian.
* Tư tưởng triết luận Đất Nước trong phạm trù văn hóa truyền thống.
- Lòng tự hào về cội nguồn dân tộc:
- Dùng truyền thuyết Lạc Long Quân- u Cơ, kết hợp với hình tượng Chim đại diện cho
phương Nam, Rồng đại diện cho phương Đông tạo thành khối luận sự ơng ứng
giữa hai chính thể Nước - Chim và Đất - Rồng cùng với sự tích Lạc Long Quân - u
giải thích về dòng giống Tiên, Rồng của người Việt.
=> Suy luận chặt chẽ làm tiền đề khơi mào cho khái niệm hoàn chỉnh của về Đất
Nước, một nước Nam ở phương Đông.
- Suy luận về sĐất Nước dựa vào chính nền nông nghiệp lúa ớc đã từ lâu
đời ở nước ta.
- Chính nền n hóa lúa nước đã dựng xây hình thành nên Đất Nước, chi phối
ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sinh hoạt của người Việt Nam.
- Từ nền văn hóa lúa nước, Nguyễn Khoa Điềm tiếp tục dẫn dắt người đọc đến với
văn hóa làng, xã truyền thống rất đặc trưng của dân tộc Việt Nam, mà theo phong cách
triết luận của ông thì chính những con người dung dị, tầm thường, không ai nhớ mặt
đặt tên ấy đã làm nên Đất Nước.
- Cũng từ nền văn hóa lúa nước Nguyễn Khoa Điềm lại liên tưởng đến mối liên quan
giữa Đất ớc nền văn hóa sông ớc, một yếu tố điển hình của nền nông nghiệp
lúa nước lâu đời.
=> giải một cách tinh tế, sâu sắc, cuộc sống của người trồng lúa đã gắn liền với
nền ng nghiệp lúa nước, sinh sống dựa vào môi trường sông ớc, nên đôi khi
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
trong tiềm thức Tổ quốc hay quốc gia cũng chỉ gọi ngắn gọn bằng một chữ Nước
vẫn đầy đủ ý nghĩa.
- Phong cách triết luận nằm ở cái cách thi nhân đưa các chất liệu văn học dân gian vào
thơ của mình.
- Trong ca dao "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" để gợi nhắc về những
nét tính cách thủy chung, son sắt của người Việt
- Đất ớc cũng bước ra từ những câu chuyện cổ tích từ những cái "ngày xửa ngày
xưa mẹ thường hay kể".
- Đất ớc hình thành từ những phong tục tập quán lâu đời của người Việt: một
thành tố quan trọng để hình thành nên một quốc gia, nét đặc trưng để phân biệt với
các dân tộc khác, là lòng tự tôn của dân tộc.
- Từ miếng trầu trong "Đất Nước bắt đầu từ miếng trầu ăn", liên ởng đến tục ăn
trầu nhuộm răng có từ thời các vua Hùng dựng nước và giữ nước
- Rồi từ tục ăn trầu nhuộm răng với quan niệm "Cái răng cái tóc góc con người"
Nguyễn Khoa Điềm tiếp tục mở rộng suy tưởng của mình sang đến tục búi tóc thấp
của đàn bà, con gái Việt trong "Tóc mẹ thì thì búi sau đầu".
- Cách đặt tên cho đứa con trong câu "Cái kèo, cái cột thành tên", trong ý thức tâm
linh của người Việt xưa.
=> Những nét phong tục tập quán độc đáo Nguyễn Khoa Điềm đưa vào triết luận
thơ đã làm cho chỉnh thể Đất Nước càng thêm vững chắc, sâu đậm, thêm linh thiêng,
xứng danh một đất nước hơn 4000 năm văn hiến với những vẻ đẹp căng tràn chất hiện
thực lẫn chất huyền
* Tư tưởng triết luận Đất Nước trong phạm trù lịch sử dân tộc:
- Đất Nước của một dân tộc truyền thống đánh giặc giữ nước, truyền thống nổi bật
và kiêu ng làm nên phẩm giá quý báu của cả một dân tộc "Đất ớc lớn n khi dân
mình biết trồng tre và đánh giặc".
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
- Đất Nước của những con người với phẩm chất kiên cường, mạnh mẽ, chiến đấu
không ngừng nghỉ, m ghét giặc cỏ, thói mọi cùng, quyết tâm đánh đuổi đến
cùng:
"Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại"
* Tư tưởng triết luận Đất Nước của nhân dân:
- Chính nhân dân đã làm nên Đất Nước, gây dựng đất nước bằng những giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp, bằng những chất liệu văn học dân gian, bằng phong tục tập quán
lâu đời
- Từ nh tượng Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm làm nổi bật hình ợng nhân dân một
cách vừa cụ thể vừa khái quát hóa, đặt nhân dân vào trung tâm của Đất Nước.
* Yếu tố trữ tình:
- Thể hiện trong giọng điệu thơ tha thiết, thấm đẫm phong vị của nền văn hóa truyền
thống dân tộc.
- Lòng yêu nước sâu sắc, nồng nàn đã trở thành cảm hứng chính chi phối toàn bộ nhịp
thơ, là sở để Nguyễn Khoa Điềm tìm về tận cội nguồn, dốc hết sức liên tưởng, triết
luận để phác họa ra một Đất Nước hòa chỉnh từ văn hóa đến lịch sử và cả nhân dân.
- Tấm lòng biết ơn sâu sắc, luôn hướng về cội nguồn dân tộc, trân trọng và gìn giữ của
Nguyễn Khoa Điềm trong từng câu thơ.
III. Kết bài:
- Tổng kết cảm nhận về phong cách trữ tình triết luận của Nguyễn Khoa Điềm
trong Đất Nước.
Chất trữ tình chính luận trong Đất nước - Mẫu 1
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
Giai đoạn những năm 1945-1975 là giai đoạn có sự ra đời của nhiều tác phẩm xuất sắc
viết về đề tài đất nước, trong đó nổi bật Nguyễn Đình Thi với một đất nước đau
thương anh dũng trong bài thơ cùng tên, một Tạ Hữu Yên với hình tượng đất
nước buồn xót xa "thon thả giọt đàn bầu... đau nỗi đau người mẹ 3 lần tiễn con đi, hai
lần khóc thầm lặng lẽ" trong Đất nước tôi, một Chế Lan Viên với hình tượng đất nước
trầm ngâm, lắng đọng thấm đượm hơi thở dân tộc trong Thời sự72 - Bình luận.
ấn tượng ta lại một Nguyễn Khoa Điềm với hình tượng đất nước mang âm hưởng
sử thi, bắt nguồn từ những huyền thoại, một đất nước quá trình nh thành, lớn lên
tồn tại, một đất nước của nhân dân và bắt nguồn từ nhân dân. Có thể nói Đất Nước
của Nguyễn Khoa Điềm một bài thơ mang đậm phong cách triết luận trữ tình
đó người ta thấy yếu ttrữ tình triết luận hòa hợp với nhau một cách chặt chẽ
xuyên suốt, xuất phát từ vốn kiến thức sâu rộng của nhà thơ về bề dày văn hóa lịch
sử của dân tộc.
Nhắc đến Nguyễn Khoa Điềm tức là nhắc đến một nhà thơ có phong cách viết thơ triết
luận đậm đà, ông luôn một mối liên hệ chặt chẽ giữa tưởng triết sắc sảo cùng
với những giá trị truyền thống văn hóa cổ a của dân tộc Việt Nam ta. Đọc thơ ông
ta phát hiện ra rằng, Nguyễn Khoa Điềm một nhà thơ sức liên tưởng mạnh mẽ,
ông hết đưa người đọc đi từ quá khứ đến hiện tại, rồi lại dẫn từ những đau thương vất
vả đến hạnh phúc, vui vầy, đưa nhận thức của con người từ sách vở khô khan bước ra
đến với thực tiễn, lái ttình cảm gần gũi, thân thuộc sang đến cảm xúc hào hùng, bi
tráng. Đặc biệt trong Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm đã dùng chính cái chất trữ tình đ
thể hiện tính triết luận sâu sắc với chất liệu n hóa dân gian người đã nhận xét
rất đúng rằng "Thơ ca Nguyễn Khoa Điềm chứa đựng nhiều chất liệu văn học văn
hoá dân gian. Câu thơ thể thơ truyền thống hay thơ tự do bao giờ cũng phảng
phất phong vị của ca dao, tục ngữ. Chất hiền minh của trí tuệ dân gian thấm đẫm trong
từng từ".
Trước hết tính triết luận trữ tình trong Đất Nước thể hiện ng tự hào về cội nguồn
dân tộc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
"Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và u Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng"
Xuất phát từ tư tưởng triết hài hòa âm, dương, vạn vật đều đôi cặp của người
Việt, Nguyễn Khoa Điềm đã dẫn ta về với truyền thuyết Lạc Long Quân u Cơ, với
chiếc bọc trăm trứng nở ra trăm người con. Tuy nhiên nhà thơ sẽ không chỉ đơn giản
dừng lại ở việc gợi nhắc lại truyền thuyết ở đoạn thơ trên còn một sự liên tưởng
sâu xa. Trong văn a cổ xưa hình ảnh Chim vẫn luôn ợng trưng cho bầu trời
phương Nam, điều này xuất phát từ những truyền thuyết về việc chim Lạc bay về
phương Nam mở đất, thêm vào đó hình tượng Rồng lại thần thú của đại diện cho
các quốc gia phương Đông. Như vậy sự tương ứng giữa hai chính thể Nước - Chim
Đất - Rồng cùng với stích Lạc Long Quân - u giải thích về dòng giống Tiên,
Rồng của người Việt đã trở thành một sự suy luận hợp làm tiền đề khơi mào cho
khái niệm hoàn chỉnh của về Đất Nước, một nước Nam phương Đông. Quả thật
một tư tưởng triết luận sâu sắc.
Nguyễn Khoa Điềm cũng suy luận về sở Đất ớc dựa vào chính nền nông nghiệp
lúa nước đã từ lâu đời nước ta trong u thơ "Hạt gạo phải một nắng hai sương
xay, giã, giần, sàng/ Đất nước từ ngày đó". Chính nền văn hóa lúa nước đã dựng
xây hình thành nên Đất Nước, chi phối ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sinh
hoạt của người Việt Nam. Từ chính những hạt thóc, hạt lúa nhỏ ấy đã làm nên Đất
Nước, đã dựng xây n một quốc gia nền nông nghiệp phát triển, và ngày hôm nay
nó đã mạnh mẽ trở thành nước xuất khẩu lúa gạo đứng đầu thế giới.
Không chỉ thế từ nền văn hóa lúa nước, Nguyễn Khoa Điềm tiếp tục dẫn dắt người
đọc đến với văn hóa làng, xã truyền thống rất đặc trưng của dân tộc Việt Nam.
"Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái".
theo như Nguyễn Khoa Điềm, theo phong cách triết luận của ông thì chính những
con người dung dị, tầm thường, không ai nhớ mặt đặt tên ấy đã làm nên Đất Nước,
chính họ đã sống bình tâm, an lành, miệt mài lao động, xây xóm, dựng làng trên khắp
mọi miền đất nước rất nhiều xóm ng với những sinh hoạt đậm nét truyền thống
như vậy đã làm nên một Việt Nam thuần nông chất phác.
Cũng từ nền văn hóa lúa nước Nguyễn Khoa Điềm lại liên tưởng đến mối liên quan
giữa Đất ớc nền văn hóa sông ớc, một yếu tố điển hình của nền nông nghiệp
lúa nước lâu đời.
"Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi"
Một lần nữa ta tách biệt Đất Nước thành hai yếu tố Đất Nước, hai yếu ttối cần
trong nông nghiệp và trở nên rất gần gũi quen thuộc đối với mỗi người dân Việt, từ đó
khái niệm Đất Nước trong tâm ởng của mỗi người nông dân đã không còn trở nên
quá xa lạ đã được Nguyễn Khoa Điềm lý giải một cách tinh tế, sâu sắc. Cuộc sống
của người trồng lúa đã gắn liền với nền nông nghiệp lúa ớc, sinh sống dựa vào
môi trường sông nước, nên đôi khi trong tiềm thức Tổ quốc hay quốc gia cũng chỉ gọi
ngắn gọn bằng một chữ Nước mà vẫn đầy đủ ý nghĩa.
Phong cách triết luận của Nguyễn Khoa Điềm còn nằm cái cách ông đưa các chất
liệu văn học dân gian vào thơ của mình, đó Đất Nước được pbày với tất cả
những vẻ đẹp vừa đậm đà bản sắc vừa chất lung linh huyền ảo từ những câu
chuyện xa xưa vận vào. Đó một Đất Nước bước ra từ màn sương khói xa xăm của
truyền thuyết, thần thoại và ca dao cổ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
"Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Dạy anh biết "yêu em từ thuở trong nôi"
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu"
cả trong "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" để gợi nhắc vnhững
nét tính cách thủy chung, son sắt của người Việt, một chất liệu đã từng nằm trong ca
dao, tục ngữ Việt Nam, nét tính cách đẹp ấy góp vào truyền thống của dân tộc để dựng
xây nên Đất Nước. Và rồi Đất Nước cũng ớc ra từ những câu chuyện cổ tích từ
những cái "ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể" rất thân thương và gần gũi với mỗi
con người ngay từ thuở còn nằm ngửa trong nôi, nghe mẹ ru hời.
Đất Nước cũng hình thành từ những phong tục tập quán lâu đời của người Việt, đó
một thành tố quan trọng để hình thành nên một quốc gia, nét đặc trưng để phân biệt
với các dân tộc khác, lòng tự tôn của dân tộc. trong Đất ớc Nguyễn Khoa
Điềm đã đề cập đến bằng những câu thơ rất hay sự liên kết, gắn với nhau thành
một chỉnh thể về phong tục tập quán của dân ta. Từ miếng trầu trong "Đất Nước bắt
đầu từ miếng trầu mà ăn", khiến người ta liên tưởng đến tục ăn trầu nhuộm răng từ
thời các vua Hùng dựng nước giữ nước, đồng thời cũng hướng vmột câu chuyện
cổ tích nổi tiếng Tấm Cám, như vậy chính ra Đất Nước gắn với miếng trầu vừa đủ cả
hai yếu tcổ tích yếu tố hiện thực trong phong tục tập quán của dân tộc. Rồi từ tục
ăn trầu nhuộm răng với quan niệm "Cái răng cái tóc góc con người" Nguyễn Khoa
Điềm tiếp tục mở rộng suy tưởng của mình sang đến tục búi tóc thấp của đàn bà, con
gái Việt trong "Tóc mthì thì búi sau đầu". Không chỉ dừng lại đó, từ mái tóc của
người mẹ nhà thơ tiếp tục liên kết đến cách đặt tên cho đứa con trong câu "Cái kèo,
cái cột thành n", trong ý thức tâm linh của người Việt xưa việc đặt tên con càng xấu
thì đứa trẻ càng không thu hút sự chú ý của quỷ thần, ma mãnh đbình yên lớn
lên, tình cảm yêu thương gắn trong gia đình cũng được hiện lên một cách nổi bật
như vậy. thể nói rằng những nét phong tục tập quán độc đáo Nguyễn Khoa
Điềm đưa vào triết luận thơ đã làm cho chỉnh thể Đất Nước càng thêm vững chắc, sâu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
đậm, thêm linh thiêng, xứng danh một đất ớc hơn 4000 năm văn hiến với những vẻ
đẹp căng tràn chất hiện thực lẫn chất huyền thoại.
Bên cạnh ởng triết luận Đất ớc được hình thành tạo dựng trong các phạm
trù văn hóa truyền thống, thì Nguyễn Khoa Điềm còn mở ra một hình tượng Đất Nước
được gây dựng từ những truyền thống lịch sxuyên suốt từ thuở dựng nước cho đến
tận ngày hôm nay và được thể hiện ở nhiều góc độ khác nhau trong Đất Nước. Thứ
nhất Đất ớc của một dân tộc truyền thống đánh giặc giữ nước, truyền thống nổi
bật kiêu hùng làm nên phẩm giá quý báu của cả một dân tộc "Đất nước lớn lên khi
dân mình biết trồng tre và đánh giặc".
"Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ"
phẩm chất kiên ờng, mạnh mẽ, chiến đấu không ngừng nghỉ, căm ghét giặc cỏ,
thói mọi vô cùng, quyết tâm đánh đuổi đến cùng:
"Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại"
Không kể đàn hay đàn ông, họ đều sẵn sàng chiến đấu sẵn sàng hy sinh để bảo
vệ Đất Nước không nao núng. Truyền thống ấy đã từ thời Phù Đổng Thiên
Vương thuở vua Hùng thứ 6 chiến thắng giặc n xâm lược, rồi ỡi ngựa sắt trở về trời
để lại những dấu tích huy hoàng, oanh liệt.
cuối cùng tổng kết lại, tất cả những quan điểm triết luận của Nguyễn Khoa Điềm
đều hướng về một quan niệm dân chủ truyền thống: Đất nước của nhân dân, do nhân
dân gây dựng có. Chính bản thân ông khi nói về Trường ca Mặt đường khát vọng
ông cũng thể hiện rất rõ ràng tư tưởng triết luận, chính luận xuyên suốt được ông dùng
phong thái trữ tình diễn đạt, rằng: tưởng xuyên suốt của tôi trong chương này
thể hiện một Đất ớc của nhân n, do đó, từ ngữ, hình ảnh, chất liệu thơ được sử
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
dụng đều nhằm m ý tưởng này". đó nh ảnh nhân dân đã hiện lên thật mạnh
mẽ, kiêu ng thẳng thắn, chân thật "Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm/ nội
thù thì vùng lên đánh bại/Để Đất Nước này Đất ớc của Nhân dân". Chính nhân
dân đã làm nên Đất Nước, gây dựng đất nước bằng những giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp, bằng những chất liệu văn học dân gian, bằng phong tục tập quán lâu đời. Từ
hình tượng Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm làm nổi bật hình tượng nhân dân một cách
vừa cụ thể vừa khái quát hóa, đặt nhân dân vào trung tâm của Đất Nước, điều ấy thể
hiện trong một đoạn thơ khá dài:
"Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên.
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta..."
Về yếu tố trữ tình, chủ yếu thể hiện trong giọng điệu thơ tha thiết, thấm đẫm phong vị
của nền văn hóa truyền thống dân tộc. Lòng yêu nước sâu sắc, nồng nàn đã trở thành
cảm hứng chính chi phối toàn bộ nhịp thơ, sở để Nguyễn Khoa Điềm tìm về tận
cội nguồn, dốc hết sức liên tưởng, triết luận để phác họa ra một Đất Nước hòa chỉnh từ
văn hóa đến lịch sử cả nhân dân. Từ lòng yêu nước thiết tha nồng đượm ấy đã mở
ra những tình cảm khác ấy lòng yêu trân trọng những giá trị văn hóa bề dày
lịch sử, tấm lòng tự hào trước những phẩm chất tốt đẹp của người Việt, trước thiên
nhiên, trước những thành tựu do nhân dân gây dựng nên từ hạt gạo nhỏ cho đến
Đất Nước lớn lao. Cuối cùng chính tấm lòng biết ơn sâu sắc, luôn hướng về cội
nguồn dân tộc, trân trọng và gìn giữ của Nguyễn Khoa Điềm trong từng câu thơ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
Bằng phong cách triết luận, trữ tình sâu sắc Nguyễn Khoa Điềm đã đem đến một Đất
Nước với dáng hình mới mẻ, khác hẳn so với các nhà thơ cùng thời, một Đất Nước
nồng đượm phong vị của chất liệu văn hóa dân tộc, của hơi thở lịch sử kiêu hùng. Một
Đất Nước gần gũi chân thực, các yếu tố cấu thành sự liên kết chặt chẽ, văn hóa
và lịch sử vừa tách rời vừa thống nhất cùng với nhân dân làm nên Đất Nước - hai tiếng
yêu thương.
Chất trữ tình chính luận trong Đất nước - Mẫu 2
Nếu như bắt rễ được vào trí nhớ trong hình thái toàn vẹn lẽ sống còn của thơ, thì
các bản trường ca quả đã gặp nhiều khó khăn. Dân mình trong một quy lớn đi
tới toàn bích, thật thiên nan vạn nan. Đọc một trường ca nào đó, thường người ta hay
nắm cái Tứ lớn, cái Cốt chung, rồi nhớ vài mảng, vài đoạn lẻ hay nhất đây đó, chứ khó
nạp vào bộ nhớ tất tật. Nói khác đi, trường ca thường sống bằng ch lẻ n thân
mình. Việc người đọc dường như quên đi phần lớn các chương khác của "Mặt đường
khát vọng"để chỉ nhớ mỗi chương "Đất nước", phải chăng thuộc vào cái quy luật
nghiệt ngã đó? Nhưng một bản trường ca i rộng ghim vào trí nhớ người đọc
được cả một chương lớn chẳng phải đã thành công sao! Nghĩ thật vui: cùng viết về
một đề tài, ng thành công tiêu biểu cho thi ca của hai cuộc kháng chiến, nhưng,
nếu "Đất nước’ của Nguyễn Đình Thi được hình thành từ hai "tiền thân" nhỏ hơn, thì
"Đất nước" của Nguyễn Khoa Điềm lại vỡ ra từ một chỉnh thể lớn hơn. điều đó,
chúng đã cùng sống bước vào kí ức của người yêu thơ? không hẳn. Còn bời một tương
phản khác đáng kể hơn: Nguyễn Đình Thi chừng như đã hoà tan suy của mình vào
cảm xúc Trong khi Nguyễn Khoa Điềm cảm xúc muốn kết tinh lại trong suy
Người ta thể nói đến hiện ợng đốt cháy trái tim lên thành trí tuệ đốt cháy trí
tuệ lên thành tình cảm. Phải chăng hai tác gikia với hai thi phẩm của mình đã phần
nào ứng với hai suy cảm đó? Sự chuyển hóa trong duy thơ thi phẩm Nguyễn
Khoa Điềm có thể gọi là trữ tình triết luận.
Ai đã đọc “Đất nước" của Nguyễn Khoa Điềm đểu thấy nể độc đáo trước nhất thuộc
về chất liệu của nó: chất liệu văn hoá dân gian
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
Nhưng tìm đến chất liệu này cũnghướng đi của không ít cây bút. Trước đó ở nhưng
mức đậm nhạt khác nhau, thể thây chất liệu này mặt trong "Bài thơ quê hương"
của Nguyễn Bính, hay "Tiếng Việt" của Lưu Quang những thi phẩm gần gũi về đ
tài Cho nên, tính độc đáo thực sự phải nằm việc xử chất liệu ấy Nguyễn Khoa
Điềm đã xử lý bằng lối suy cảm triết luận trữ tình vậy.
Trước tiên, cả chương thơ được tổ chức thành một cuộc tâm tình của một đôi trai gái.
Họ hẹn với nhau, tâm sự, tự tình. Những khi riêng nhất, cần phải nói những
chuyện sâu kín nhất, hlại nói về Đất nước. Đất nước trở thành mối quan tâm hàng
đầu của cả dân tộc. của từng con người, của mỗi lứa đôi. Qua đó Nguyễn Khoa Điềm
đã làm được điều này: biến một vấn đề chính trị thành một câu chuyện tâm tình,
chuyển hoá ý thức công dân thành tình cảm nhân, đời hoá một chủ đề sử thi.
cuộc tâm tình, nên lối biểu hiện nghiêng về suy ngẫm, mỗi lời thơ kết tinh bao suy
chiêm nghiệm của thi sĩ. Lời tâm sự lứa đôi đấy luyến ái (ở đây chyếu lời người
con trai bỗng trở lên thiêng liêng trang trọng, như một tâm nguyện của một thế hệ.
Đọc theo chương thơ, giọng tâm tình sâu đậm luôn cất lên mặn mà đằm thắm : "Khi ta
lớn lên đất nước đã có rồi", "Em ơi em hãy nhìn rất xa Vào bốn nghìn năm đất ớc",
"Nhưng em có biết có những người con gái con trai/ Trong bốn nghìn lớp người giống
ta lứa tuổi", "Em ơi em đất nước máu xương của mình". thể nói đây môi
trường trữ tình dành cho cả chương thơ, môi trường ấy quyết định giọng điệu cảm xúc
của toàn thi phẩm: giọng trầm lắng trang trọng. Tuy nhiên đây chưa phải điều thật
quan hệ đến chất liệu văn hoá dân gian
Điểm mấu chốt khiến tác giả mài sắc lối suy cảm triết luận huy động vốn văn hoá
dân gian hết sức bề bộn của nh chính một cảm hứng riêng về cái đề tài chung ấy.
"Đất nước gì? Đất ớc của ai dường như đó những câu hỏi xoáy sâu vào trong
niềm trăn trở của Nguyễn Khoa Điềm. Nó đòi được trả lời. Để tìm kiếm câu trả lời, thi
đã dùng trí tuệ đốt cháy những cảm xúc của mình thành những ngẫm ngợi, những
đúc kết, có tầm khái quát cao sâu, đã dùng một suy cảm vừa giàu triết lí vừa thơ mộng
để nhào nặn tái tạo lại toàn bộ vốn văn hoá nhân gian của mình đặng lắng nghe từ cao
biểu tượng dân gian quá ư quen thuộc những tiếng nói hết sức bất ngờ, những nghĩa
như chưa từng nghe thấy. tiếng nói tập trung nhất của mọi biểu tượng văn hoá dân
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
gian thi nghe thấu chính là: Đất nước trong ta. Đất ớc quanh ta Đất
nước của nhân dân - "trong anh em hôm nay đều một phần Đất nước/ Khi hai
đứa cầm tay Đất nước hài hoà nồng thắm/ Khi chúng ta cầm tay mọi người/Đất nước
vẹn tròn to lớn", "Đất nước của nhân dân/Đất nước của ca dao thần thoại"...thế,
muốn không, sự sắc sảo của một duy đã giúp thi đột phá vào chiều sâu của
vấn để triển khai sự trả lời của mình trên những bình diện bản nhất cấu thành một
Đất nước. Toàn bài một dòng tâm sự tuôn chảy khá tự nhiên phóng túng. Nhưng
đúng nhìn sâu o cái dòng chảy luôn xu ớng tràn lan ấy vẫn thấy suy của
người làm thơ xoáy vào ba bình diện chính là: bề rộng không gian lãnh thổ, chiều dài
thời gian lịch sử bề dày văn hoá. Ba bình diện ấy đan xen chuyển hoa sang nhau
trong cùng một dòng chảy tràn trề trào ra từ một bầu tâm huyết bỏng cháy đối với đất
nước mình. Chính điều này cho thấy lối suy cảm triết luận trữ tình Nguyễn Khoa
Điềm ở đây đã đạt đến độ nhuần nhuyễn thế nào.
Nét chủ đạo trong duy triết luận trữ tình đào sâu cái bản chất của các sự vật dưới
dạng những biểu tượng thi ca sống động. Tư duy ấy chuyển động dựa trên mạch logic
biện chứng với những mối liên hệ thật bất ngkỳ thú. Câu thơ định nghĩa đây thật
lợi hại, vừa những mệnh đề triết học vừa những hình ợng thơ truyền cảm.
Hình dung về sự sinh thành của Đất nước, Nguyễn Khoa Điềm thấy sự sinh
trưởng của Đất Nước, cùng sự sinh sôi của các địa danh. Tìm kiếm văn hoá, thi
tìm thấy những giá trị văn hoá lớn lao ẩn ngay trong những vật phẩm nhỏ nhoi tầm
thường... đâu cũng lsáng những phát hiện, những khám phá bất ngờ. lẽ đối
với bất cứ Tổ quốc nào, thì hai thành phần khởi đầu, hai "nguyên tố", hai tế bào khởi
đầu cho mọi sự sinh thành đểu phải Đất Nước. Hai nguyên tnày kết hợp với
nhau để rồi từ sinh thành cái thể đất đai, nước non, xứ sở. Nguyễn Khoa
Điềm đã suy cảm về lãnh thổ bắt đầu từ hai " nguyên tố" ấy .
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất nước là nơi ta hò hẹn
Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
Chỉ bằng trực cảm cũng thể thấy đoạn thơ trên một loạt những định nghĩa bằng
thơ, chúng sản phẩm của một duy vừa giàu chất trữ tình thơ ca. vừa mang tính
huyền thoại, vừa thấm đượm phong vị triết học. Không phải ngẫu nhiên Đất tương
ứng với Anh, Nước tương ứng với Em. Một yếu tố thuộc Âm. Một yếu tố thuộc
Dương. Khi nói riêng về từng người thì Đất Nước ng đứng ch riêng thành hai
chữ, nhưng đến khi Anh với Em hẹn, để hợp lại thành Ta thì Đất Nước cũng
liền lại với nhau thành Đất Nước. Như vậy chẳng phải Đất và Nước hoà hợp cùng với
tình yêu trong tình yêu của con người hay sao ? Từ đó bắt đầu sự sinh sôi. khi
Em nhớ Anh thì cả Đất ớc dường như cũng sống trong nỗi nhớ thầm. Cho nên câu
thơ "Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” một câu thơ đẹp,
trong đó tình yêu đôi lứa đã hoà hợp làm một với tình yêu non sông đất nước. (Xin m
một ngoặc đơn để ghé nhìn sang Nguyễn Đình Thi. Khác với Nguyễn Khoa Điềm,
hai biểu tượng làm công cụ chính để cho tác giả suy cảm về "Đất nước" lại Mặt đất
và Bầu trời). Cứ thế Đất nước lớn lên trong tình yêu. Cả tình yêu của phạm vi đôi lứa.
cả tình yêu trong phạm vi cộng đồng. Tư duy triết luận cứ mở rộng mãi để bao quát sự
sinh thành, trưởng thành, mở mang của toàn thể Đất Nước:
Đất là nơi con chim Phượng hoàng bay về hòn núi bạc
Nước là nơi con cá Ngư Ông móng nước biển khơi
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi chim về
Nước là nơi rồng ở
Lọc Long Quân và Âu
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Song song với quá trình hình thành Đất Nước để tạo ra địa n trú của người
Việt suốt mấy nghìn năm qua là sự sinh sôi của các địa danh. Mỗi một địa danh không
phải một dòng tên nghĩa. Đằng sau mỗi tên đặt, tên ng, tên núi, tên sông
những cuộc đời; mỗi cuộc đời một tích, một huyền thoại Một mảnh đất chưa
tên một miền đất hoang chưa lịch sử, chưa sự sống đích thực của con người.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
thế, khi địa danh lan đi đến đâu tđất đai được mở rộng đến đó. dấu ấn về
sự sinh tồn của dân tộc này. Lan theo những địa danh, Nguyễn Khoa Điềm đã dựng lại
được cả diện mạo của non sông đất nước. Mỗi địa danh đều làm rung động sâu tâm
linh của con người: Núi Bút non Nghiên. Hòn Vọng Phu Hòn Trống Mái, Vịnh H
Long, Sông Cửu Long, Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen. Bà Điểm... Mỗi địa danh là một
cuộc đời, mỗi cuộc đời hóa thân thành sông núi:
Ôi đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta
Điều đó cũng nghĩa: chính Nhân Dân đã gây dựng, mmang, truyền giữ đất nước
này.
Lối suy cảm triết luận trữ tình trước khi tác động vào trái tim người đọc, thường khi
phải vòng qua trí tuệ của họ. Hay như Chế Lan Viên nói: duy phải đi trước một
bước. Cách tác động phổ biến nhất (hữu hiệu nhất?) của phải chăng tạo ra các
nghịch lý? Các chân thi ca thường đi vào sự tiếp nhận của người yếu thơ triết luận
trong y phục nghịch lý. Người ta không khỏi ngỡ rằng. Nghĩa u thơ kia một
phút ngập ngừng. Nhưng sau phút ngập ngừng bên ngưỡng cửa của sự tiếp nhận,
bước thẳng vào ký ức người ta rồi ờ lì, bám rễ vào tâm khảm. Cho nên, nghịch lý (hay
hình thức tính phi lý) sự hiện hình phổ biến cho những suy cảm thi phẩm này.
Tôi muốn nói đến những câu thơ khi Nguyễn Khoa Điềm trầm triết luận về Văn
hoá.
Thống nhất với lối viết về các bình diện brộng không gian, chiều dài thời gian - ghi
công cho những người danh, nghiền ngẫm về bề dày văn hoá, thi này cũng
không nhắc đến các công trình nổi danh thuộc nền văn hoá bác học. Không kế những
công trình kiến trúc như Chùa Một Cột, Chùa Bút Tháp ..., không kể những công trình
điêu khắc như Phật Bà nghìn mắt nghìn tay, Mười tám vị La Hán Chùa Tây Phương...
cũng không điểm đến những tác phẩm n chương bất hủ như Truyện Kiều, Chinh
phụ ngâm, Lục Vân Tiên v.v.„ Đó cũng những công trình hết sức tiêu biểu cho nền
văn hóa Việt Nam. Tuy nhiên, đó thứ Văn hoá dễ thấy, nó cũng giống những người
anh hùng hữu danh lưu trong sử sách, đây, Nguyễn Khoa Điềm quan tâm nhiều hơn
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
đến thứ văn hoá khác: những sản phẩm văn hóa nhỏ nhoi bình thường đến tầm
thường, quen thuộc đến quen nhàm trong đời sống hàng ngày, chúng ta thường dửng
dưng quên lãng Đất nước đã được phát hiện từ một câu chuyện cổ tích, một câu ca dao
vất ởng trôi nổi chốn thôn quê được phát hiện từ cái kèo. cái cột nôm na. từ vị
gừng cay muối mặn mộc mạc, từ cách làm ra hạt gao dãi dầu một nắng hai sương, từ
cách bới tóc sau đầu của những người mẹ Việt. Tất cả khiến cho người đọc sững sờ:
hoá ra chẳng phải nhọc công tìm kiếm Đất nước đâu xa. Trái lại, đất nước quanh
ta. Đất nước ở trong ta, và ở ngay những gì đơn sơ thân thuộc nhất.
Song, có lẽ bất ngờ hơn cả vẫn là phát hiện này:
Đất nước bắt đầu bằng miếng trầu bây giờ bà ăn
Câu thơ một nghịch lý, phi lý. Đất nước một khái niệm lớn lao, thiêng liêng, hệ
trọng, tại sao lại thể nằm trong một miếng nhỏ nhoi, tầm thường, không có gì quan
trong? Đi tìm sự khởi thuỷ của một đất nước, nghĩa phái ngược thời gian trở về với
ngọn nguồn xa xưa, sao lại bắt đầu với miếng trầu của "bây giờ”? Câu thơ xem ra thật
phi logic nhưng ngẫm nghĩ ta sẽ thấy rằng i phi logic kia chỉ hình thức của câu
thơ. Tác giả đã mượn một hình thức phi để chứa đựng một chân lý. Đóp là: một đất
nước lớn đến đâu cũng bắt đầu từ những cái nhỏ nhoi, số những cái nhỏ nhoi
mới làm nên sự lớn lao. Nói cách khác không những cái nhỏ nhoi như miếng trầu
thì cũng không sự lớn lao như đất nước. Thì ra mỗi miếng trầu ngỡ như nghĩa
kia đều gánh trong một phần Đất ớc. Mỗi miếng trẩu ăn hôm nay đều đã
bốn nghìn năm tuổi ! Mỗi cái hiện diện trong hôm nay, của bây giờ, phía đằng sau
cả một lịch sử lâu dài. Vì thế quá khứ luôn có mặt trong hiện tại, lịch sử vẫn đang hiện
diện đến hôm nay.
Những câu thơ như thế thật một sự phát kiến bất ngờ, khiến người đọc phải giật
mình. không chỉ một sản phẩm của một duy sắc sảo. trước hết sản
phẩm của một tình yêu, một tấm lòng Nếu không sự trân trọng với tất cả những
tổ tiên chắt chiu, chi chút, gìn giữ trong mấy nghìn năm qua, thì mọi thứ triết luận
sắc sảo đến đâu cũng không thể được những câu thơ thể đánh động vào tầng
sâu của tâm linh người đọc đến thế được. Mối giao kết giữa yếu tố trữ tình yếu tố
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
triết luận trong mọi suy cảm thi ca chân chính chẳng phải tuân theo cái chế đó
sao?
Chất trữ tình chính luận trong Đất nước - Mẫu 3
Nguyễn Khoa Điềm một trong những gương mặt tiêu biểu của phong trào thơ ca
kháng cứu nước. Thơ của Nguyễn Khoa Điềm lấy chất liệu từ văn học Việt Nam
cảm hứng từ quê hương, con người, tình thần chiến đấu của người chiến Việt
Nam yêu nước… Những tác phẩm của ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa cảm xúc nồng
nàn suy sâu lắng của người trí thức về đất nước con người Việt Nam. Trong
kháng chiến chống Mỹ, thơ của Nguyễn Khoa Điềm thể hiện được con người Việt
Nam và bản chất anh hùng bất khuất của chiến sĩ Việt Nam.
Đất nước trích Chương V, trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm.
Đây là một trong những đoạn thơ hay về đề i đất Nước trong thơ Việt Nam hiện đại.
Đoạn trích thể hiện một cái nhìn mới mẻ về đất nước: Đất nước là sự hội tụ và kết tinh
bao công sức khát vọng của nhân dân. Nhân dân người làm ra đất nước. Tất cả
được thể hiện qua ngòi bút đậm chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính
luận và trữ tình đặc sắc.
Chính luận: Đoạn thơ thiên hướng chính luận khi nhà thơ bộc lộ quan niệm,
tưởng chính trị hội của mình muốn chia sẻ nhận thức, thuyết phục người đọc tin
tưởng vào tính đúng đắn khách quan của những quan niệm tưởng đó. Tính chiến
luận tính chiến đấu cao tính nhân u sắc. Trữ tình: m trạng, cảm xúc,
tình cảm của nhà thơ trước hiện thực cuộc sống tác giả gửi gắm vào trong tác
phẩm của mình. Đoạn thơ Đất Nước sự kết hợp hài hgiữa hai yếu tố Chính luận
và Trữ tình, giữa lí trí và tình cảm. Đoạn thơ mang đậm chất suy tưởng, triết lý.
Thức tỉnh ý thức dân tộc của mỗi người dân, đặc biệt thanh niên, học sinh vùng đô
thị miền Nam để phá tan âm mưu của Mỹ Ngụy. Qua đó khẳng định tưởng “Đất
Nước của Nhân dân”. Đất Nước được cảm nhận một cách toàn diện, sâu sắc, đầy đủ từ
nhiều góc độ: Văn hóa, lịch sử, con người, địa lí,Giúp mỗi người dân thấm sâu
lòng yêu nước, thấy được trách nhiệm của nh đối với đất nước. Tấm lòng yêu nước
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
nồng nàn sâu sắc chi phối toàn bộ cảm hứng nghệ thuật của tác giả. Yêu nước chính
yêu văn hoá, thiên nhiên, con người lao động chủ nhân của lịch sđất nước. Niềm
tự hào sâu sắc về vẻ đẹp tự nhiên, vẻ đẹp do nhân dân sáng tạo nên.
Đoạn Những người vợ nhớ chồng…. đã hoá núi sông ta”. Đoạn thơ thấm đẫm chất
trữ tình. Ở đó nhà thơ bộc lộ lòng trân trọng sâu sắc những cuộc đời, những con người
đã hóa thân một cách cao đẹp vào hình hài của Đất Nước. Cảm xúc đó bộc lộ thật dạt
dào nồng nàn và tha thiết. Lời tlời tâm tình giữa anh, em, giữa ta với người.
Nhưng đoạn thơ cũng một lập luận nhằm thuyết phục chia sẻ nhận thức : Thiên
nhiên, lịch sử, văn hoácủa Đất Nước. Tất cả đều do nhân dân y dựng, tất cả
của nhân dân. Nhìn o thiên nhiên sông núi tươi đẹp kia (Núi Vọng Phu, Hòn Trống
Mái, những ao đầm làng Gióng, núi Bút, non Nghiên,…) liệu nơi nào lại không hiện
diện hình ảnh nhân dân ?
Tính chính luận làm cho nội dung tưởng của đoạn thơ thêm sâu sắc. Yếu tố trữ tình
làm cho đoạn thơ sức lay động, truyền cảm, biến tưu tưởng, quan niệm, nhận thức
thành cảm hứng nghệ thuật. Sự kết hợp hai yếu tố này sao cho nhuần nhuyễn, hiệu quả
thực không dễ, nhưng NKĐ đã làm được. Đó thành công lớn của đoạn trích Đất
Nước.
Nhìn nhận Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm từ sự kết hợp hai yếu tố chính luận
trữ tình đã đem đến cho người đọc một góc nhìn mới mẻ về bài thơ này. Đoạn thơ
sáng tạo nghệ thuật nổi bật của tác giả trong đoạn trích Đất Nước nói riêng thiên
trường và Mặt đường khát vọng nói chung.
Với thể thơ tự do phóng túng, giọng thơ suy ởng: đặt câu hỏi tự trả lời, sử dụng
các chất liệu văn hoá dân gian kết hợp với giọng thơ chính luận trữ tình đặc sắc,
đoạn thơ thể hiện những cảm nhận mới mcủa tác giả về đất ớc qua những vẻ đẹp
được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều phương diện: lịch sử, địa lí, văn hóa… Tư tưởng
trọng tâm, bao trùm toàn bộ bài thơ là tư tưởng “Đất nước của nhân dân”.
| 1/19

Preview text:

Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
Dàn ý chất trữ tình chính luận trong Đất nước Dàn ý số 1 1. Giải thích:
- Chất chính luận - trữ tình:
+ Chính luận: bàn luận về các vấn đề chính trị, có tính thời sự tiêu biểu.
+ Trữ tình: tình cảm, cảm xúc tha thiết của con người. Trong tác phẩm văn học, chất
trữ tình là cảm xúc của người nghệ sĩ được thể hiện trong tác phẩm. Với thơ ca, chất
trữ tình được coi là một đặc trưng của thể loại.
- Trong tác phẩm “Đất nước”, chất chính luận - trữ tình hòa quyện với nhau, góp phần
thể hiện tư tưởng “Đất nước của nhân dân”.
2. Phân tích, chứng minh chất chính luận - trữ tình:
a. “Đất nước” là một bài thơ chính luận:
- Hoàn cảnh sáng tác: nằm ở phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng.
Tác phẩm được Nguyễn Khoa Điềm viết ở chiến khu Trị Thiên năm 1971 trong những
năm tháng chiến tranh chống Mĩ đầy ác liệt, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm trực tiếp cầm
súng chiến đấu trên chiến trường
- Mục đích sáng tác: kêu gọi thanh niên cả nước nhận thức rõ bộ mặt xâm lược của Đế
quốc Mỹ, cùng tham gia vào cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc.
b. Chất chính luận - trữ tình được thể hiện xuyên suốt bài thơ: - Nội dung:
+ Qua hình ảnh Đất Nước bình dị, gần gũi được cảm nhận từ nhiều phương diện.
- Qua tư tưởng “Đất nước của nhân dân”
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm - Nghệ thuật: *Đánh giá:
- Ý nghĩa của chất chính luận trữ tình:
● Đánh thức tình yêu quê hương, đất nước trong lòng người đọc một cách gần gũi, tự nhiên.
● Giúp nhà thơ bày tỏ những suy tư, chiêm nghiệm một cách sâu sắc.
● Cổ vũ tinh thần chống giặc của thanh niên Việt Nam. - Lý giải:
● Hoàn cảnh sinh ra và lớn lên của nhà thơ
● Nguyễn Khoa Điềm trực tiếp tham gia cuộc kháng chiến khi ấy, có những suy
tư, trăn trở về hoàn cảnh đất nước.
● Sự đòi hỏi, yêu cầu của nghệ thuật đối với người nghệ sĩ phải hướng đến thực tại cuộc sống. Dàn ý số 2 I. Mở bài:
- Tổng quan về đề tài đất nước trong thi ca.
- Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm là một bài thơ mang đậm phong cách triết luận
trữ tình mà ở đó người ta thấy yếu tố trữ tình và triết luận hòa hợp với nhau một cách
chặt chẽ và xuyên suốt, xuất phát từ vốn kiến thức sâu rộng của nhà thơ về bề dày văn
hóa và lịch sử của dân tộc. II. Thân bài:
* Phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
- Phong cách viết thơ triết luận đậm đà, ông luôn có một mối liên hệ chặt chẽ giữa tư
tưởng triết lý sắc sảo cùng với những giá trị truyền thống văn hóa cổ xưa của dân tộc Việt Nam ta.
- Có sức liên tưởng mạnh mẽ, dùng chính cái chất trữ tình để thể hiện tính triết luận
sâu sắc với chất liệu văn hóa dân gian.
* Tư tưởng triết luận Đất Nước trong phạm trù văn hóa truyền thống.
- Lòng tự hào về cội nguồn dân tộc:
- Dùng truyền thuyết Lạc Long Quân- u Cơ, kết hợp với hình tượng Chim đại diện cho
phương Nam, Rồng đại diện cho phương Đông tạo thành khối lý luận sự tương ứng
giữa hai chính thể Nước - Chim và Đất - Rồng cùng với sự tích Lạc Long Quân - u Cơ
giải thích về dòng giống Tiên, Rồng của người Việt.
=> Suy luận chặt chẽ làm tiền đề khơi mào cho khái niệm hoàn chỉnh của về Đất
Nước, một nước Nam ở phương Đông.
- Suy luận về cơ sở Đất Nước dựa vào chính nền nông nghiệp lúa nước đã có từ lâu đời ở nước ta.
- Chính nền văn hóa lúa nước đã dựng xây và hình thành nên Đất Nước, chi phối và
ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sinh hoạt của người Việt Nam.
- Từ nền văn hóa lúa nước, Nguyễn Khoa Điềm tiếp tục dẫn dắt người đọc đến với
văn hóa làng, xã truyền thống rất đặc trưng của dân tộc Việt Nam, mà theo phong cách
triết luận của ông thì chính những con người dung dị, tầm thường, không ai nhớ mặt
đặt tên ấy đã làm nên Đất Nước.
- Cũng từ nền văn hóa lúa nước Nguyễn Khoa Điềm lại liên tưởng đến mối liên quan
giữa Đất Nước và nền văn hóa sông nước, một yếu tố điển hình của nền nông nghiệp lúa nước lâu đời.
=> Lý giải một cách tinh tế, sâu sắc, cuộc sống của người trồng lúa đã gắn liền với
nền nông nghiệp lúa nước, và sinh sống dựa vào môi trường sông nước, nên đôi khi
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
trong tiềm thức Tổ quốc hay quốc gia cũng chỉ gọi ngắn gọn bằng một chữ Nước mà vẫn đầy đủ ý nghĩa.
- Phong cách triết luận nằm ở cái cách thi nhân đưa các chất liệu văn học dân gian vào thơ của mình.
- Trong ca dao "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" để gợi nhắc về những
nét tính cách thủy chung, son sắt của người Việt
- Đất Nước cũng bước ra từ những câu chuyện cổ tích từ những cái "ngày xửa ngày
xưa mẹ thường hay kể".
- Đất Nước hình thành từ những phong tục tập quán lâu đời của người Việt: Là một
thành tố quan trọng để hình thành nên một quốc gia, là nét đặc trưng để phân biệt với
các dân tộc khác, là lòng tự tôn của dân tộc.
- Từ miếng trầu trong "Đất Nước bắt đầu từ miếng trầu mà ăn", liên tưởng đến tục ăn
trầu nhuộm răng có từ thời các vua Hùng dựng nước và giữ nước
- Rồi từ tục ăn trầu nhuộm răng với quan niệm "Cái răng cái tóc là góc con người"
Nguyễn Khoa Điềm tiếp tục mở rộng suy tưởng của mình sang đến tục búi tóc thấp
của đàn bà, con gái Việt trong "Tóc mẹ thì thì búi sau đầu".
- Cách đặt tên cho đứa con trong câu "Cái kèo, cái cột thành tên", trong ý thức tâm
linh của người Việt xưa.
=> Những nét phong tục tập quán độc đáo mà Nguyễn Khoa Điềm đưa vào triết luận
thơ đã làm cho chỉnh thể Đất Nước càng thêm vững chắc, sâu đậm, thêm linh thiêng,
xứng danh một đất nước hơn 4000 năm văn hiến với những vẻ đẹp căng tràn chất hiện thực lẫn chất huyền
* Tư tưởng triết luận Đất Nước trong phạm trù lịch sử dân tộc:
- Đất Nước của một dân tộc có truyền thống đánh giặc giữ nước, truyền thống nổi bật
và kiêu hùng làm nên phẩm giá quý báu của cả một dân tộc "Đất nước lớn lên khi dân
mình biết trồng tre và đánh giặc".
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
- Đất Nước của những con người với phẩm chất kiên cường, mạnh mẽ, chiến đấu
không ngừng nghỉ, căm ghét giặc cỏ, thói mọi vô cùng, quyết tâm đánh đuổi đến cùng:
"Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại"
* Tư tưởng triết luận Đất Nước của nhân dân:
- Chính nhân dân đã làm nên Đất Nước, gây dựng đất nước bằng những giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp, bằng những chất liệu văn học dân gian, bằng phong tục tập quán lâu đời
- Từ hình tượng Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm làm nổi bật hình tượng nhân dân một
cách vừa cụ thể vừa khái quát hóa, đặt nhân dân vào trung tâm của Đất Nước.
* Yếu tố trữ tình:
- Thể hiện trong giọng điệu thơ tha thiết, thấm đẫm phong vị của nền văn hóa truyền thống dân tộc.
- Lòng yêu nước sâu sắc, nồng nàn đã trở thành cảm hứng chính chi phối toàn bộ nhịp
thơ, là cơ sở để Nguyễn Khoa Điềm tìm về tận cội nguồn, dốc hết sức liên tưởng, triết
luận để phác họa ra một Đất Nước hòa chỉnh từ văn hóa đến lịch sử và cả nhân dân.
- Tấm lòng biết ơn sâu sắc, luôn hướng về cội nguồn dân tộc, trân trọng và gìn giữ của
Nguyễn Khoa Điềm trong từng câu thơ. III. Kết bài:
- Tổng kết và cảm nhận về phong cách trữ tình triết luận của Nguyễn Khoa Điềm trong Đất Nước.
Chất trữ tình chính luận trong Đất nước - Mẫu 1
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
Giai đoạn những năm 1945-1975 là giai đoạn có sự ra đời của nhiều tác phẩm xuất sắc
viết về đề tài đất nước, trong đó nổi bật có Nguyễn Đình Thi với một đất nước đau
thương mà anh dũng trong bài thơ cùng tên, có một Tạ Hữu Yên với hình tượng đất
nước buồn xót xa "thon thả giọt đàn bầu... đau nỗi đau người mẹ 3 lần tiễn con đi, hai
lần khóc thầm lặng lẽ" trong Đất nước tôi, một Chế Lan Viên với hình tượng đất nước
trầm ngâm, lắng đọng thấm đượm hơi thở dân tộc trong Thời sự hè 72 - Bình luận. Và
ấn tượng ta lại có một Nguyễn Khoa Điềm với hình tượng đất nước mang âm hưởng
sử thi, bắt nguồn từ những huyền thoại, một đất nước có quá trình hình thành, lớn lên
và tồn tại, một đất nước của nhân dân và bắt nguồn từ nhân dân. Có thể nói Đất Nước
của Nguyễn Khoa Điềm là một bài thơ mang đậm phong cách triết luận trữ tình mà ở
đó người ta thấy yếu tố trữ tình và triết luận hòa hợp với nhau một cách chặt chẽ và
xuyên suốt, xuất phát từ vốn kiến thức sâu rộng của nhà thơ về bề dày văn hóa và lịch sử của dân tộc.
Nhắc đến Nguyễn Khoa Điềm tức là nhắc đến một nhà thơ có phong cách viết thơ triết
luận đậm đà, ông luôn có một mối liên hệ chặt chẽ giữa tư tưởng triết lý sắc sảo cùng
với những giá trị truyền thống văn hóa cổ xưa của dân tộc Việt Nam ta. Đọc thơ ông
ta phát hiện ra rằng, Nguyễn Khoa Điềm là một nhà thơ có sức liên tưởng mạnh mẽ,
ông hết đưa người đọc đi từ quá khứ đến hiện tại, rồi lại dẫn từ những đau thương vất
vả đến hạnh phúc, vui vầy, đưa nhận thức của con người từ sách vở khô khan bước ra
đến với thực tiễn, lái từ tình cảm gần gũi, thân thuộc sang đến cảm xúc hào hùng, bi
tráng. Đặc biệt trong Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm đã dùng chính cái chất trữ tình để
thể hiện tính triết luận sâu sắc với chất liệu văn hóa dân gian mà có người đã nhận xét
rất đúng rằng "Thơ ca Nguyễn Khoa Điềm chứa đựng nhiều chất liệu văn học và văn
hoá dân gian. Câu thơ dù ở thể thơ truyền thống hay thơ tự do bao giờ cũng phảng
phất phong vị của ca dao, tục ngữ. Chất hiền minh của trí tuệ dân gian thấm đẫm trong từng từ".
Trước hết tính triết luận trữ tình trong Đất Nước thể hiện ở lòng tự hào về cội nguồn dân tộc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
"Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và u Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng"
Xuất phát từ tư tưởng triết lý hài hòa âm, dương, vạn vật đều có đôi có cặp của người
Việt, Nguyễn Khoa Điềm đã dẫn ta về với truyền thuyết Lạc Long Quân và u Cơ, với
chiếc bọc trăm trứng nở ra trăm người con. Tuy nhiên nhà thơ sẽ không chỉ đơn giản
dừng lại ở việc gợi nhắc lại truyền thuyết mà ở đoạn thơ trên còn có một sự liên tưởng
sâu xa. Trong văn hóa cổ xưa hình ảnh Chim vẫn luôn tượng trưng cho bầu trời
phương Nam, điều này xuất phát từ những truyền thuyết về việc chim Lạc bay về
phương Nam mở đất, thêm vào đó hình tượng Rồng lại là thần thú của đại diện cho
các quốc gia phương Đông. Như vậy sự tương ứng giữa hai chính thể Nước - Chim và
Đất - Rồng cùng với sự tích Lạc Long Quân - u Cơ giải thích về dòng giống Tiên,
Rồng của người Việt đã trở thành một sự suy luận hợp lý làm tiền đề khơi mào cho
khái niệm hoàn chỉnh của về Đất Nước, một nước Nam ở phương Đông. Quả thật là
một tư tưởng triết luận sâu sắc.
Nguyễn Khoa Điềm cũng suy luận về cơ sở Đất Nước dựa vào chính nền nông nghiệp
lúa nước đã có từ lâu đời ở nước ta trong câu thơ "Hạt gạo phải một nắng hai sương
xay, giã, giần, sàng/ Đất nước có từ ngày đó". Chính nền văn hóa lúa nước đã dựng
xây và hình thành nên Đất Nước, chi phối và ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sinh
hoạt của người Việt Nam. Từ chính những hạt thóc, hạt lúa nhỏ bé ấy đã làm nên Đất
Nước, đã dựng xây nên một quốc gia có nền nông nghiệp phát triển, và ngày hôm nay
nó đã mạnh mẽ trở thành nước xuất khẩu lúa gạo đứng đầu thế giới.
Không chỉ thế từ nền văn hóa lúa nước, Nguyễn Khoa Điềm tiếp tục dẫn dắt người
đọc đến với văn hóa làng, xã truyền thống rất đặc trưng của dân tộc Việt Nam.
"Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái".
Mà theo như Nguyễn Khoa Điềm, theo phong cách triết luận của ông thì chính những
con người dung dị, tầm thường, không ai nhớ mặt đặt tên ấy đã làm nên Đất Nước,
chính họ đã sống bình tâm, an lành, miệt mài lao động, xây xóm, dựng làng trên khắp
mọi miền đất nước và rất nhiều xóm làng với những sinh hoạt đậm nét truyền thống
như vậy đã làm nên một Việt Nam thuần nông chất phác.
Cũng từ nền văn hóa lúa nước Nguyễn Khoa Điềm lại liên tưởng đến mối liên quan
giữa Đất Nước và nền văn hóa sông nước, một yếu tố điển hình của nền nông nghiệp lúa nước lâu đời.
"Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi"
Một lần nữa ta tách biệt Đất Nước thành hai yếu tố Đất và Nước, hai yếu tố tối cần
trong nông nghiệp và trở nên rất gần gũi quen thuộc đối với mỗi người dân Việt, từ đó
khái niệm Đất Nước trong tâm tưởng của mỗi người nông dân đã không còn trở nên
quá xa lạ mà đã được Nguyễn Khoa Điềm lý giải một cách tinh tế, sâu sắc. Cuộc sống
của người trồng lúa đã gắn liền với nền nông nghiệp lúa nước, và sinh sống dựa vào
môi trường sông nước, nên đôi khi trong tiềm thức Tổ quốc hay quốc gia cũng chỉ gọi
ngắn gọn bằng một chữ Nước mà vẫn đầy đủ ý nghĩa.
Phong cách triết luận của Nguyễn Khoa Điềm còn nằm ở cái cách ông đưa các chất
liệu văn học dân gian vào thơ của mình, mà ở đó Đất Nước được phô bày với tất cả
những vẻ đẹp vừa đậm đà bản sắc vừa có chất lung linh huyền ảo từ những câu
chuyện xa xưa vận vào. Đó là một Đất Nước bước ra từ màn sương khói xa xăm của
truyền thuyết, thần thoại và ca dao cổ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
"Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Dạy anh biết "yêu em từ thuở trong nôi"
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu"
Và cả trong "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" để gợi nhắc về những
nét tính cách thủy chung, son sắt của người Việt, một chất liệu đã từng nằm trong ca
dao, tục ngữ Việt Nam, nét tính cách đẹp ấy góp vào truyền thống của dân tộc để dựng
xây nên Đất Nước. Và rồi Đất Nước cũng bước ra từ những câu chuyện cổ tích từ
những cái "ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể" rất thân thương và gần gũi với mỗi
con người ngay từ thuở còn nằm ngửa trong nôi, nghe mẹ ru hời.
Đất Nước cũng hình thành từ những phong tục tập quán lâu đời của người Việt, đó là
một thành tố quan trọng để hình thành nên một quốc gia, là nét đặc trưng để phân biệt
với các dân tộc khác, là lòng tự tôn của dân tộc. Mà trong Đất Nước Nguyễn Khoa
Điềm đã đề cập đến bằng những câu thơ rất hay có sự liên kết, gắn bó với nhau thành
một chỉnh thể về phong tục tập quán của dân ta. Từ miếng trầu trong "Đất Nước bắt
đầu từ miếng trầu mà ăn", khiến người ta liên tưởng đến tục ăn trầu nhuộm răng có từ
thời các vua Hùng dựng nước và giữ nước, đồng thời cũng hướng về một câu chuyện
cổ tích nổi tiếng Tấm Cám, như vậy chính ra Đất Nước gắn với miếng trầu vừa đủ cả
hai yếu tố cổ tích và yếu tố hiện thực trong phong tục tập quán của dân tộc. Rồi từ tục
ăn trầu nhuộm răng với quan niệm "Cái răng cái tóc là góc con người" Nguyễn Khoa
Điềm tiếp tục mở rộng suy tưởng của mình sang đến tục búi tóc thấp của đàn bà, con
gái Việt trong "Tóc mẹ thì thì búi sau đầu". Không chỉ dừng lại ở đó, từ mái tóc của
người mẹ nhà thơ tiếp tục liên kết đến cách đặt tên cho đứa con trong câu "Cái kèo,
cái cột thành tên", trong ý thức tâm linh của người Việt xưa việc đặt tên con càng xấu
thì đứa trẻ càng không thu hút sự chú ý của quỷ thần, ma mãnh để mà bình yên lớn
lên, tình cảm yêu thương gắn bó trong gia đình cũng được hiện lên một cách nổi bật
như vậy. Có thể nói rằng những nét phong tục tập quán độc đáo mà Nguyễn Khoa
Điềm đưa vào triết luận thơ đã làm cho chỉnh thể Đất Nước càng thêm vững chắc, sâu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
đậm, thêm linh thiêng, xứng danh một đất nước hơn 4000 năm văn hiến với những vẻ
đẹp căng tràn chất hiện thực lẫn chất huyền thoại.
Bên cạnh tư tưởng triết luận Đất Nước được hình thành và tạo dựng trong các phạm
trù văn hóa truyền thống, thì Nguyễn Khoa Điềm còn mở ra một hình tượng Đất Nước
được gây dựng từ những truyền thống lịch sử xuyên suốt từ thuở dựng nước cho đến
tận ngày hôm nay và nó được thể hiện ở nhiều góc độ khác nhau trong Đất Nước. Thứ
nhất Đất Nước của một dân tộc có truyền thống đánh giặc giữ nước, truyền thống nổi
bật và kiêu hùng làm nên phẩm giá quý báu của cả một dân tộc "Đất nước lớn lên khi
dân mình biết trồng tre và đánh giặc".
"Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ"
Và phẩm chất kiên cường, mạnh mẽ, chiến đấu không ngừng nghỉ, căm ghét giặc cỏ,
thói mọi vô cùng, quyết tâm đánh đuổi đến cùng:
"Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại"
Không kể là đàn bà hay đàn ông, họ đều sẵn sàng chiến đấu sẵn sàng hy sinh để bảo
vệ Đất Nước mà không nao núng. Truyền thống ấy đã có từ thời Phù Đổng Thiên
Vương thuở vua Hùng thứ 6 chiến thắng giặc n xâm lược, rồi cưỡi ngựa sắt trở về trời
để lại những dấu tích huy hoàng, oanh liệt.
Và cuối cùng tổng kết lại, tất cả những quan điểm triết luận của Nguyễn Khoa Điềm
đều hướng về một quan niệm dân chủ truyền thống: Đất nước của nhân dân, do nhân
dân gây dựng mà có. Chính bản thân ông khi nói về Trường ca Mặt đường khát vọng
ông cũng thể hiện rất rõ ràng tư tưởng triết luận, chính luận xuyên suốt được ông dùng
phong thái trữ tình diễn đạt, rằng: "Ý tưởng xuyên suốt của tôi trong chương này là
thể hiện một Đất nước của nhân dân, do đó, từ ngữ, hình ảnh, chất liệu thơ được sử
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
dụng đều nhằm làm rõ ý tưởng này". Ở đó hình ảnh nhân dân đã hiện lên thật mạnh
mẽ, kiêu hùng và thẳng thắn, chân thật "Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm/ Có nội
thù thì vùng lên đánh bại/Để Đất Nước này là Đất nước của Nhân dân". Chính nhân
dân đã làm nên Đất Nước, gây dựng đất nước bằng những giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp, bằng những chất liệu văn học dân gian, bằng phong tục tập quán lâu đời. Từ
hình tượng Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm làm nổi bật hình tượng nhân dân một cách
vừa cụ thể vừa khái quát hóa, đặt nhân dân vào trung tâm của Đất Nước, điều ấy thể
hiện trong một đoạn thơ khá dài:
"Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên.
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta..."
Về yếu tố trữ tình, chủ yếu thể hiện trong giọng điệu thơ tha thiết, thấm đẫm phong vị
của nền văn hóa truyền thống dân tộc. Lòng yêu nước sâu sắc, nồng nàn đã trở thành
cảm hứng chính chi phối toàn bộ nhịp thơ, là cơ sở để Nguyễn Khoa Điềm tìm về tận
cội nguồn, dốc hết sức liên tưởng, triết luận để phác họa ra một Đất Nước hòa chỉnh từ
văn hóa đến lịch sử và cả nhân dân. Từ lòng yêu nước thiết tha nồng đượm ấy đã mở
ra những tình cảm khác ấy là lòng yêu và trân trọng những giá trị văn hóa có bề dày
lịch sử, tấm lòng tự hào trước những phẩm chất tốt đẹp của người Việt, trước thiên
nhiên, trước những thành tựu do nhân dân gây dựng nên từ hạt gạo nhỏ bé cho đến
Đất Nước lớn lao. Cuối cùng chính là tấm lòng biết ơn sâu sắc, luôn hướng về cội
nguồn dân tộc, trân trọng và gìn giữ của Nguyễn Khoa Điềm trong từng câu thơ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
Bằng phong cách triết luận, trữ tình sâu sắc Nguyễn Khoa Điềm đã đem đến một Đất
Nước với dáng hình mới mẻ, khác hẳn so với các nhà thơ cùng thời, một Đất Nước
nồng đượm phong vị của chất liệu văn hóa dân tộc, của hơi thở lịch sử kiêu hùng. Một
Đất Nước gần gũi và chân thực, các yếu tố cấu thành có sự liên kết chặt chẽ, văn hóa
và lịch sử vừa tách rời vừa thống nhất cùng với nhân dân làm nên Đất Nước - hai tiếng yêu thương.
Chất trữ tình chính luận trong Đất nước - Mẫu 2
Nếu như bắt rễ được vào trí nhớ trong hình thái toàn vẹn là lẽ sống còn của thơ, thì
các bản trường ca quả đã gặp nhiều khó khăn. Dân mình trong một quy mô lớn mà đi
tới toàn bích, thật thiên nan vạn nan. Đọc một trường ca nào đó, thường người ta hay
nắm cái Tứ lớn, cái Cốt chung, rồi nhớ vài mảng, vài đoạn lẻ hay nhất đây đó, chứ khó
nạp vào bộ nhớ tất tật. Nói khác đi, trường ca thường sống bằng cách xé lẻ bàn thân
mình. Việc người đọc dường như quên đi phần lớn các chương khác của "Mặt đường
khát vọng"để chỉ nhớ mỗi chương "Đất nước", phải chăng là thuộc vào cái quy luật
nghiệt ngã đó? Nhưng một bản trường ca dài rộng mà ghim vào trí nhớ người đọc
được cả một chương lớn chẳng phải đã là thành công sao! Nghĩ thật vui: cùng viết về
một đề tài, cũng là thành công tiêu biểu cho thi ca của hai cuộc kháng chiến, nhưng,
nếu "Đất nước’ của Nguyễn Đình Thi được hình thành từ hai "tiền thân" nhỏ hơn, thì
"Đất nước" của Nguyễn Khoa Điềm lại vỡ ra từ một chỉnh thể lớn hơn. Vì điều đó,
chúng đã cùng sống bước vào kí ức của người yêu thơ? không hẳn. Còn bời một tương
phản khác đáng kể hơn: Nguyễn Đình Thi chừng như đã hoà tan suy tư của mình vào
cảm xúc Trong khi ở Nguyễn Khoa Điềm cảm xúc muốn kết tinh lại trong suy tư
Người ta có thể nói đến hiện tượng đốt cháy trái tim lên thành trí tuệ và đốt cháy trí
tuệ lên thành tình cảm. Phải chăng hai tác giả kia với hai thi phẩm của mình đã phần
nào ứng với hai suy cảm đó? Sự chuyển hóa trong tư duy thơ ở thi phẩm Nguyễn
Khoa Điềm có thể gọi là trữ tình triết luận.
Ai đã đọc “Đất nước" của Nguyễn Khoa Điềm đểu thấy nể độc đáo trước nhất thuộc
về chất liệu của nó: chất liệu văn hoá dân gian
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
Nhưng tìm đến chất liệu này cũng là hướng đi của không ít cây bút. Trước đó ở nhưng
mức đậm nhạt khác nhau, có thể thây chất liệu này có mặt trong "Bài thơ quê hương"
của Nguyễn Bính, hay "Tiếng Việt" của Lưu Quang Vũ những thi phẩm gần gũi về đề
tài Cho nên, tính độc đáo thực sự phải nằm ở việc xử lí chất liệu ấy Nguyễn Khoa
Điềm đã xử lý bằng lối suy cảm triết luận trữ tình vậy.
Trước tiên, cả chương thơ được tổ chức thành một cuộc tâm tình của một đôi trai gái.
Họ hẹn hò với nhau, tâm sự, tự tình. Những khi riêng tư nhất, cần phải nói những
chuyện sâu kín nhất, họ lại nói về Đất nước. Đất nước trở thành mối quan tâm hàng
đầu của cả dân tộc. của từng con người, của mỗi lứa đôi. Qua đó Nguyễn Khoa Điềm
đã làm được điều này: biến một vấn đề chính trị thành một câu chuyện tâm tình,
chuyển hoá ý thức công dân thành tình cảm cá nhân, đời tư hoá một chủ đề sử thi. Là
cuộc tâm tình, nên lối biểu hiện nghiêng về suy ngẫm, mỗi lời thơ kết tinh bao suy tư
chiêm nghiệm của thi sĩ. Lời tâm sự lứa đôi đấy luyến ái (ở đây chủ yếu là lời người
con trai bỗng trở lên thiêng liêng trang trọng, như là một tâm nguyện của một thế hệ.
Đọc theo chương thơ, giọng tâm tình sâu đậm luôn cất lên mặn mà đằm thắm : "Khi ta
lớn lên đất nước đã có rồi", "Em ơi em hãy nhìn rất xa Vào bốn nghìn năm đất nước",
"Nhưng em có biết có những người con gái con trai/ Trong bốn nghìn lớp người giống
ta lứa tuổi", "Em ơi em đất nước là máu xương của mình". Có thể nói đây là môi
trường trữ tình dành cho cả chương thơ, môi trường ấy quyết định giọng điệu cảm xúc
của toàn thi phẩm: giọng trầm lắng trang trọng. Tuy nhiên đây chưa phải là điều thật
quan hệ đến chất liệu văn hoá dân gian
Điểm mấu chốt khiến tác giả mài sắc lối suy cảm triết luận và huy động vốn văn hoá
dân gian hết sức bề bộn của mình chính là một cảm hứng riêng về cái đề tài chung ấy.
"Đất nước là gì? Đất nước của ai dường như đó là những câu hỏi xoáy sâu vào trong
niềm trăn trở của Nguyễn Khoa Điềm. Nó đòi được trả lời. Để tìm kiếm câu trả lời, thi
sĩ đã dùng trí tuệ đốt cháy những cảm xúc của mình thành những ngẫm ngợi, những
đúc kết, có tầm khái quát cao sâu, đã dùng một suy cảm vừa giàu triết lí vừa thơ mộng
để nhào nặn tái tạo lại toàn bộ vốn văn hoá nhân gian của mình đặng lắng nghe từ cao
biểu tượng dân gian quá ư quen thuộc những tiếng nói hết sức bất ngờ, những nghĩa lý
như chưa từng nghe thấy. Và tiếng nói tập trung nhất của mọi biểu tượng văn hoá dân
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
gian mà thi sĩ nghe thấu chính là: Đất nước ở trong ta. Đất nước ở quanh ta và Đất
nước của nhân dân - "trong anh và em hôm nay đều có một phần Đất nước/ Khi hai
đứa cầm tay Đất nước hài hoà nồng thắm/ Khi chúng ta cầm tay mọi người/Đất nước
vẹn tròn to lớn", "Đất nước của nhân dân/Đất nước của ca dao thần thoại"... Vì thế, dù
muốn dù không, sự sắc sảo của một tư duy đã giúp thi sĩ đột phá vào chiều sâu của
vấn để triển khai sự trả lời của mình trên những bình diện cơ bản nhất cấu thành một
Đất nước. Toàn bài là một dòng tâm sự tuôn chảy khá tự nhiên phóng túng. Nhưng
đúng là nhìn sâu vào cái dòng chảy luôn có xu hướng tràn lan ấy vẫn thấy suy tư của
người làm thơ xoáy vào ba bình diện chính là: bề rộng không gian lãnh thổ, chiều dài
thời gian lịch sử và bề dày văn hoá. Ba bình diện ấy đan xen chuyển hoa sang nhau
trong cùng một dòng chảy tràn trề trào ra từ một bầu tâm huyết bỏng cháy đối với đất
nước mình. Chính điều này cho thấy rõ lối suy cảm triết luận trữ tình ở Nguyễn Khoa
Điềm ở đây đã đạt đến độ nhuần nhuyễn thế nào.
Nét chủ đạo trong tư duy triết luận trữ tình là đào sâu cái bản chất của các sự vật dưới
dạng những biểu tượng thi ca sống động. Tư duy ấy chuyển động dựa trên mạch logic
biện chứng với những mối liên hệ thật bất ngờ kỳ thú. Câu thơ định nghĩa ở đây thật
lợi hại, nó vừa là những mệnh đề triết học vừa là những hình tượng thơ truyền cảm.
Hình dung về sự sinh thành của Đất nước, Nguyễn Khoa Điềm thấy nó là sự sinh
trưởng của Đất và Nước, cùng sự sinh sôi của các địa danh. Tìm kiếm văn hoá, thi sĩ
tìm thấy những giá trị văn hoá lớn lao ẩn ngay trong những vật phẩm nhỏ nhoi tầm
thường... Ở đâu cũng loé sáng những phát hiện, những khám phá bất ngờ. Có lẽ đối
với bất cứ Tổ quốc nào, thì hai thành phần khởi đầu, hai "nguyên tố", hai tế bào khởi
đầu cho mọi sự sinh thành đểu phải là Đất và Nước. Hai nguyên tố này kết hợp với
nhau để rồi từ có mà sinh thành cái cơ thể đất đai, nước non, xứ sở. Nguyễn Khoa
Điềm đã suy cảm về lãnh thổ bắt đầu từ hai " nguyên tố" ấy .
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất nước là nơi ta hò hẹn
Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
Chỉ bằng trực cảm cũng có thể thấy đoạn thơ trên là một loạt những định nghĩa bằng
thơ, chúng là sản phẩm của một tư duy vừa giàu chất trữ tình thơ ca. vừa mang tính
huyền thoại, vừa thấm đượm phong vị triết học. Không phải ngẫu nhiên mà Đất tương
ứng với Anh, Nước tương ứng với Em. Một yếu tố thuộc Âm. Một yếu tố thuộc
Dương. Khi nói riêng về từng người thì Đất và Nước cũng đứng tách riêng thành hai
chữ, nhưng đến khi Anh với Em hò hẹn, để hợp lại thành Ta thì Đất và Nước cũng
liền lại với nhau thành Đất Nước. Như vậy chẳng phải Đất và Nước hoà hợp cùng với
tình yêu và trong tình yêu của con người hay sao ? Từ đó bắt đầu sự sinh sôi. Và khi
Em nhớ Anh thì cả Đất Nước dường như cũng sống trong nỗi nhớ thầm. Cho nên câu
thơ "Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” là một câu thơ đẹp,
trong đó tình yêu đôi lứa đã hoà hợp làm một với tình yêu non sông đất nước. (Xin mở
một ngoặc đơn để ghé nhìn sang Nguyễn Đình Thi. Khác với ở Nguyễn Khoa Điềm,
hai biểu tượng làm công cụ chính để cho tác giả suy cảm về "Đất nước" lại là Mặt đất
và Bầu trời). Cứ thế Đất nước lớn lên trong tình yêu. Cả tình yêu của phạm vi đôi lứa.
cả tình yêu trong phạm vi cộng đồng. Tư duy triết luận cứ mở rộng mãi để bao quát sự
sinh thành, trưởng thành, mở mang của toàn thể Đất Nước:
Đất là nơi con chim Phượng hoàng bay về hòn núi bạc
Nước là nơi con cá Ngư Ông móng nước biển khơi
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi chim về
Nước là nơi rồng ở
Lọc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Song song với quá trình hình thành Đất và Nước để tạo ra địa bàn cư trú của người
Việt suốt mấy nghìn năm qua là sự sinh sôi của các địa danh. Mỗi một địa danh không
phải là một dòng tên vô nghĩa. Đằng sau mỗi tên đặt, tên làng, tên núi, tên sông là
những cuộc đời; mỗi cuộc đời là một kì tích, một huyền thoại Một mảnh đất chưa có
tên là một miền đất hoang chưa có lịch sử, chưa có sự sống đích thực của con người.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
Vì thế, khi địa danh lan đi đến đâu thì đất đai được mở rộng đến đó. Nó là dấu ấn về
sự sinh tồn của dân tộc này. Lan theo những địa danh, Nguyễn Khoa Điềm đã dựng lại
được cả diện mạo của non sông đất nước. Mỗi địa danh đều làm rung động sâu tâm
linh của con người: Núi Bút non Nghiên. Hòn Vọng Phu Hòn Trống Mái, Vịnh Hạ
Long, Sông Cửu Long, Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen. Bà Điểm... Mỗi địa danh là một
cuộc đời, mỗi cuộc đời hóa thân thành sông núi:
Ôi đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta
Điều đó cũng có nghĩa: chính Nhân Dân đã gây dựng, mở mang, truyền giữ đất nước này.
Lối suy cảm triết luận trữ tình trước khi tác động vào trái tim người đọc, thường khi
phải vòng qua trí tuệ của họ. Hay như Chế Lan Viên nói: Tư duy phải đi trước một
bước. Cách tác động phổ biến nhất (hữu hiệu nhất?) của nó phải chăng là tạo ra các
nghịch lý? Các chân lý thi ca thường đi vào sự tiếp nhận của người yếu thơ triết luận
trong y phục nghịch lý. Người ta không khỏi ngỡ rằng. Nghĩa là câu thơ kia có một
phút ngập ngừng. Nhưng sau phút ngập ngừng bên ngưỡng cửa của sự tiếp nhận, nó
bước thẳng vào ký ức người ta rồi ờ lì, bám rễ vào tâm khảm. Cho nên, nghịch lý (hay
hình thức có tính phi lý) là sự hiện hình phổ biến cho những suy cảm ở thi phẩm này.
Tôi muốn nói đến những câu thơ khi Nguyễn Khoa Điềm trầm tư triết luận về Văn hoá.
Thống nhất với lối viết về các bình diện bề rộng không gian, chiều dài thời gian - ghi
công cho những người vô danh, nghiền ngẫm về bề dày văn hoá, thi sĩ này cũng
không nhắc đến các công trình nổi danh thuộc nền văn hoá bác học. Không kế những
công trình kiến trúc như Chùa Một Cột, Chùa Bút Tháp ..., không kể những công trình
điêu khắc như Phật Bà nghìn mắt nghìn tay, Mười tám vị La Hán Chùa Tây Phương...
cũng không điểm đến những tác phẩm văn chương bất hủ như Truyện Kiều, Chinh
phụ ngâm, Lục Vân Tiên v.v.„ Đó cũng là những công trình hết sức tiêu biểu cho nền
văn hóa Việt Nam. Tuy nhiên, đó là thứ Văn hoá dễ thấy, nó cũng giống những người
anh hùng hữu danh lưu trong sử sách, ở đây, Nguyễn Khoa Điềm quan tâm nhiều hơn
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
đến thứ văn hoá khác: những sản phẩm văn hóa nhỏ nhoi bình thường đến tầm
thường, quen thuộc đến quen nhàm trong đời sống hàng ngày, chúng ta thường dửng
dưng quên lãng Đất nước đã được phát hiện từ một câu chuyện cổ tích, một câu ca dao
vất vưởng trôi nổi ở chốn thôn quê được phát hiện từ cái kèo. cái cột nôm na. từ vị
gừng cay muối mặn mộc mạc, từ cách làm ra hạt gao dãi dầu một nắng hai sương, từ
cách bới tóc sau đầu của những người mẹ Việt. Tất cả khiến cho người đọc sững sờ:
hoá ra chẳng phải nhọc công tìm kiếm Đất nước ở đâu xa. Trái lại, đất nước ở quanh
ta. Đất nước ở trong ta, và ở ngay những gì đơn sơ thân thuộc nhất.
Song, có lẽ bất ngờ hơn cả vẫn là phát hiện này:
Đất nước bắt đầu bằng miếng trầu bây giờ bà ăn
Câu thơ là một nghịch lý, phi lý. Đất nước là một khái niệm lớn lao, thiêng liêng, hệ
trọng, tại sao lại có thể nằm trong một miếng nhỏ nhoi, tầm thường, không có gì quan
trong? Đi tìm sự khởi thuỷ của một đất nước, nghĩa là phái ngược thời gian trở về với
ngọn nguồn xa xưa, sao lại bắt đầu với miếng trầu của "bây giờ”? Câu thơ xem ra thật
phi logic nhưng ngẫm nghĩ ta sẽ thấy rằng cái phi logic kia chỉ là hình thức của câu
thơ. Tác giả đã mượn một hình thức phi lý để chứa đựng một chân lý. Đóp là: một đất
nước dù lớn đến đâu cũng bắt đầu từ những cái nhỏ nhoi, vô số những cái nhỏ nhoi
mới làm nên sự lớn lao. Nói cách khác không có những cái nhỏ nhoi như miếng trầu
thì cũng không có sự lớn lao như đất nước. Thì ra mỗi miếng trầu ngỡ như vô nghĩa
kia đều gánh trong nó một phần Đất nước. Mỗi miếng trẩu bà ăn hôm nay đều đã có
bốn nghìn năm tuổi ! Mỗi cái hiện diện trong hôm nay, của bây giờ, phía đằng sau có
cả một lịch sử lâu dài. Vì thế quá khứ luôn có mặt trong hiện tại, lịch sử vẫn đang hiện diện đến hôm nay.
Những câu thơ như thế thật là một sự phát kiến bất ngờ, khiến người đọc phải giật
mình. Nó không chỉ là một sản phẩm của một tư duy sắc sảo. Mà trước hết nó là sản
phẩm của một tình yêu, một tấm lòng Nếu không có sự trân trọng với tất cả những gì
mà tổ tiên chắt chiu, chi chút, gìn giữ trong mấy nghìn năm qua, thì mọi thứ triết luận
dù sắc sảo đến đâu cũng không thể có được những câu thơ có thể đánh động vào tầng
sâu của tâm linh người đọc đến thế được. Mối giao kết giữa yếu tố trữ tình và yếu tố
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
triết luận trong mọi suy cảm thi ca chân chính chẳng phải là tuân theo cái cơ chế đó sao?
Chất trữ tình chính luận trong Đất nước - Mẫu 3
Nguyễn Khoa Điềm là một trong những gương mặt tiêu biểu của phong trào thơ ca
kháng Mĩ cứu nước. Thơ của Nguyễn Khoa Điềm lấy chất liệu từ văn học Việt Nam
và cảm hứng từ quê hương, con người, và tình thần chiến đấu của người chiến sĩ Việt
Nam yêu nước… Những tác phẩm của ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa cảm xúc nồng
nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và con người Việt Nam. Trong
kháng chiến chống Mỹ, thơ của Nguyễn Khoa Điềm thể hiện rõ được con người Việt
Nam và bản chất anh hùng bất khuất của chiến sĩ Việt Nam.
Đất nước trích Chương V, trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm.
Đây là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất Nước trong thơ Việt Nam hiện đại.
Đoạn trích thể hiện một cái nhìn mới mẻ về đất nước: Đất nước là sự hội tụ và kết tinh
bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước. Tất cả
được thể hiện qua ngòi bút đậm chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính
luận và trữ tình đặc sắc.
Chính luận: Đoạn thơ có thiên hướng chính luận khi nhà thơ bộc lộ quan niệm, tư
tưởng chính trị xã hội của mình và muốn chia sẻ nhận thức, thuyết phục người đọc tin
tưởng vào tính đúng đắn khách quan của những quan niệm tư tưởng đó. Tính chiến
luận có tính chiến đấu cao và tính cá nhân sâu sắc. Trữ tình: Là tâm trạng, cảm xúc,
tình cảm của nhà thơ trước hiện thực cuộc sống mà tác giả gửi gắm vào trong tác
phẩm của mình. Đoạn thơ Đất Nước là sự kết hợp hài hoà giữa hai yếu tố Chính luận
và Trữ tình, giữa lí trí và tình cảm. Đoạn thơ mang đậm chất suy tưởng, triết lý.
Thức tỉnh ý thức dân tộc của mỗi người dân, đặc biệt là thanh niên, học sinh vùng đô
thị miền Nam để phá tan âm mưu của Mỹ – Ngụy. Qua đó khẳng định tư tưởng “Đất
Nước của Nhân dân”. Đất Nước được cảm nhận một cách toàn diện, sâu sắc, đầy đủ từ
nhiều góc độ: Văn hóa, lịch sử, con người, địa lí,… Giúp mỗi người dân thấm sâu
lòng yêu nước, thấy được trách nhiệm của mình đối với đất nước. Tấm lòng yêu nước
Văn mẫu lớp 12: Phân tích phong cách triết luận trữ tình của Nguyễn Khoa Điềm
nồng nàn sâu sắc chi phối toàn bộ cảm hứng nghệ thuật của tác giả. Yêu nước chính là
yêu văn hoá, thiên nhiên, con người lao động – chủ nhân của lịch sử đất nước. Niềm
tự hào sâu sắc về vẻ đẹp tự nhiên, vẻ đẹp do nhân dân sáng tạo nên.
Đoạn “Những người vợ nhớ chồng…. đã hoá núi sông ta”. Đoạn thơ thấm đẫm chất
trữ tình. Ở đó nhà thơ bộc lộ lòng trân trọng sâu sắc những cuộc đời, những con người
đã hóa thân một cách cao đẹp vào hình hài của Đất Nước. Cảm xúc đó bộc lộ thật dạt
dào nồng nàn và tha thiết. Lời thơ là lời tâm tình giữa anh, em, giữa ta với người.
Nhưng đoạn thơ cũng là một lập luận nhằm thuyết phục và chia sẻ nhận thức : Thiên
nhiên, lịch sử, văn hoá… của Đất Nước. Tất cả đều do nhân dân xây dựng, tất cả là
của nhân dân. Nhìn vào thiên nhiên sông núi tươi đẹp kia (Núi Vọng Phu, Hòn Trống
Mái, những ao đầm làng Gióng, núi Bút, non Nghiên,…) liệu nơi nào lại không hiện
diện hình ảnh nhân dân ?
Tính chính luận làm cho nội dung tư tưởng của đoạn thơ thêm sâu sắc. Yếu tố trữ tình
làm cho đoạn thơ có sức lay động, truyền cảm, biến tưu tưởng, quan niệm, nhận thức
thành cảm hứng nghệ thuật. Sự kết hợp hai yếu tố này sao cho nhuần nhuyễn, hiệu quả
thực không dễ, nhưng NKĐ đã làm được. Đó là thành công lớn của đoạn trích Đất Nước.
Nhìn nhận Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm từ sự kết hợp hai yếu tố chính luận và
trữ tình đã đem đến cho người đọc một góc nhìn mới mẻ về bài thơ này. Đoạn thơ là
sáng tạo nghệ thuật nổi bật của tác giả trong đoạn trích Đất Nước nói riêng và thiên
trường và Mặt đường khát vọng nói chung.
Với thể thơ tự do phóng túng, giọng thơ suy tưởng: đặt câu hỏi và tự trả lời, sử dụng
các chất liệu văn hoá dân gian kết hợp với giọng thơ chính luận và trữ tình đặc sắc,
đoạn thơ thể hiện những cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp
được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều phương diện: lịch sử, địa lí, văn hóa… Tư tưởng
trọng tâm, bao trùm toàn bộ bài thơ là tư tưởng “Đất nước của nhân dân”.