lOMoARcPSD| 60752940
Phân ch nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của các quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật và sự vận dụng nó trong nhận thức và hoạt động
thực ễn TL:
1. Phép biện chứng duy vật:
Biện chứng khái niệm dùng đchnhững mối liên hệ, tương tác, chuyển hoá
vận động phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong
tự nhiên, xã hội và tư duy.
Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan biện chứng chủ quan. Biện chứng
khách quan biện chứng của thế giới vật chất, còn biện chứng chủ quan s
phản ánh biện chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của con người.
Phép biện chứng là khoa học vnhững quy luật phổ biến của sự vn động và sự
phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy.
2. Nội dung, ý nghĩa phương pháp luận các quy luật cơbản của phép biện
chứng duy vật và sự vận dụng nó trong nhận thức và hoạt động thực ễn:
Quy luật những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lập
lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc nh bên trong mỗi một sự vật, hay giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau. Phép biện chứng duy vật gồm có 3 quy luật cơ
bản cthể sau đây:
2.1. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
- Quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập là quyluật về nguồn gốc,
động lực bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển của svật.
- Khái niệm mặt đối lập -> dùng đchnhững mặt, những thuộc nh, những
khuynh hướng, vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại điều kiện, ền
đề tồn tại của nhau. (ví dụ: Nóng và lạnh; xinh đẹp và xấu xí…).
- Khái niệm mâu thuẫn -> là trạng thái các mặt đối lập liên hệ, tác động qua li
lẫn nhau. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan phổ biến
trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Mâu thuẫn biện chứng trong duy phản
ánh mâu thuẫn trong hiện thực và nguồn gốc phát triển của nhận thức.
lOMoARcPSD| 60752940
Mâu thuẫn nh khách quan phổ biến: mọi
sự vật hiện tượng đều vốn - Các nh chất chung của u thuẫn: mâu thuẫn; mâu thuẫn
diễn ra ở mọi
nơi, mọi lúc trong mọi lĩnh vực tự nhiên hội
tư duy.
Mâu thuẫn nh đa dạng, phong phú: mỗi sự
vật, hiện tượng quá trình phát triển đều bao hàm
nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, như mâu thuẫn
bên trong bên ngoài, cơ bản không bản, chủ yếu và
thyếu v.v… chúng biểu hiện khác nhau trong những điều
kiện lịch sử, cụ thkhác nhau, chúng vai trò, vị trí khác
nhau đối với sự tồn tại, vận động phát triển của sự vật.
Trong những lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu
thuẫn với những nh chất khác
- Nội dung quy luật: Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập nhau, tạo nên nh phong
phú trong biu vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau.hiện của mâu thuẫn.
+ Khái niệm thống nhất của các mặt đối lập -> chỉ sự liên hệ, ràng buộc,
không tách ri nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia
làm ền đtồn tại. Sthống nhất của các mặt đối lập cũng bao hàm sđồng
nhất giống nhau, tương đồng và có trạng thái cân bằng, tác động ngang nhau.
+ Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập -> chỉ khuynh hướng tác động qua
lại, bài trừ phđịnh lẫn nhau. Đấu tranh của các mặt đối lập tuyệt đối,
diễn ra thường xuyên liên tục, trong tất cả quá trình vận động, phát triển của sự
vật; ngay trong sự thống nhất của các măt đối lập cũng bao chứa những nhân tố
phá vỡ sự thống nhất đó. Vì vậy, thống nhất của các mặt đối lập là tương đối có
điều kiện tạm thời.
Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa giữa các mặt đối lập là một quá trình lúc
mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hin skhác biệt phát triển thành hai mặt
đối lập. Khi hai mặt đối lập của mâu thuần xung đột với nhau gay gắt và khi điều
kiện đã chín muồi thì chúng schuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết.
Mâu thuẫn mất đi, mâu thuần mới được hình thành qtrình tác động,
chuyển hóa giữa hai mặt đối lập lại ếp diễn, làm cho svật, hiện tượng luôn
luôn vận động và phát triển. Bởi vậy, sự liên hệ, tác động chuyển hoá giữa các
mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển trong thế giới.
Thực chất của quy luật này là mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt,
những khuynh hướng đối lập, tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nó;
sự thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của
sự vn động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới.
- Ý nghĩa phương pháp luận
lOMoARcPSD| 60752940
+ Cần phải thấy được động lực pt triển của sự vật không phải ngoài sự
vật mà là những mâu thuẫn trong bản thân sự vt.
+ Mâu thuẫn là khách quan, phbiến nên nhận thức mâu thuẫn là cần thiết
phải khách quan. Không nên sợ mâu thuẫn, không né tránh mâu thuẫn.
+ Trong hoạt động thực ễn phải biết xác định trạng thái chín muồi của mâu
thuẫn đgiải quyết kịp thời.
+ Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi đđiều kiện chín muồi, cho nên
không được giải quyết mâu thuẫn nóng vội khi chưa điều kiện chín muồi,
nhưng cũng không được để việc giải quyết mâu thuẫn diễn ra tự phát. Nếu điều
kiện chưa chín muồi thể thông qua hoạt động thực ễn đthúc đẩy điều kiện
nhanh đến.
- Sự vận dụng nó trong nhận thức và hoạt động thựcn:
+ Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập được thể hiện qua mối quan hệ giữa giai
cấp thống trị và bị trị trong xã hội xưa. Họ đối lập với nhau về quyền lợi, ý chí. 2
giai cấp y luôn đấu tranh với nhau để bảo vệ quyền lợi của mình, luôn luôn tác
động đến nhau.
+ Người kinh doanh thì mong muốn bán được giá cao để thu được nhiu li
nhuận còn người êu dùng thì mong muốn có giá thành rẻ và hợp . Hai lợi ích
của hai đối tượng này đối lập với nhau giúp điều chỉnh thị trường quá trình
sản xuất và êu thụ hàng hoá.
+ Trong hoạt động học tập: Nhiều sinh viên còn yếu trong các mặt về ngoại
ngữ, n học, kỹ năng sống so với yêu cầu hội nhập với thế giới ngày nay. Còn yếu
về mặt ngoại ngữ, n học trước ên sẽ là rào cản trong học tập, m hiểu nguồn
tài liệu khoa học chính thống, đáng n cậy. Việc học tập các kỹ năng sống cũng
một điều không thể thiếu đrèn luyện, phát triển bản thân. Nếu không
ngoại ngữ, n học, kỹ năng thì sẽ y ra rào cản rất lớn cho việc học tập cũng
như ra trường sau này. Nếu càng nhiều sinh viên yếu kém về những mặt y sẽ
kéo theo kinh tế chm phát triển, rồi đến đất nước chậm phát triển, do khó hội
nhập sâu rng với bạn bè quốc tế.
2.2. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi vợng thành những sự thay đổi
về cht và ngược lại
Quy luật này quy luật về phương thức chung của quá trình vận động, phát
triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
lOMoARcPSD| 60752940
- Khái niệm lượng và chất:
+ Lượng: -> dùng để chnh quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện: số ợng
các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc đ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển
của sự vật. Một sự vật thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau, được xác định bằng các phương thức
khác nhau phù hợp với từng loại lượng cụ thể của sự vật.
+ Cht -> dùng để chnh quy định khách quan vốn của sự vật, hiện tượng, sự thống nhất hữu
các thuc nh cấu thành , phân biệt nó với cái khác. Thuộc nh về chất là một khía cạnh o
đó về cht ca sự vật được bộc lộ ra khi tác động qua lại với các sự vật khác. Đó có thể là nh chất,
trạng thái, yếu tố, v.v của sự vật. (ví dụ: nước thuộc nh dạng lỏng, k màu, k mùi; đồng dẫn
điện tốt. Mỗi sự vật nhiều thuộc nh. Tng hợp những thuộc nh bản tạo thành chất bản
của sự vật. Như vậy, sự vật cũng có nhiều chất. Chất của sự vật là khách quan. Nó do thuộc nh của
sự vật quy định.
- Nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi vềợng thành những s
thay đổi về chất và ngược lại:
+ Những thay đổi về ợng dẫn đền những thay đổi về chất: Mỗi sự vật đều có lượng, chất và chúng
thay đổi trong quan hệ chặt chvới nhau. Lượng thay đổi nhanh hơn chất, nhưng không phải mọi thay
đổi của lượng đều ngay lập tức làm thay đổi căn bản về chất. Sự thay đổi về ợng chưa làm thay đổi
về chất chỉ trong giới hạn nhất định. Vượt quá giới hạn đó sẽ làm cho sự vật không còn là nó, chất cũ
mất đi, chất mới ra đời. Giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về ợng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm
thay đổi về chất được gọi độ. Độ khái niệm dùng đchsự thống nhất giữa lượng chất,
khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về ợng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho sthay đổi
căn bản về chất của sự vật. Những điểm giới hạn mà khi sự thay đổi vợng đạt tới đó sẽ làm cho sự
thay đổi về chất của sự vật diễn ra được gọi là: điểm nút. Sự thay đổi về chất do những thay đổi về
ợng trước đó y ra gọi là: ớc nhảy. ớc nhysự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật
và là điểm khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới. Sự thay đổi về chất diễn ra với nhiều hình thức
ớc nhảy khác nhau, được quyết định bởi mâu thuẫn, nh chất và điều kiện của mỗi sự vật. Đó là
các bước nhảy: nhanh và chậm, lớn và nhỏ, cục bộ và toàn bộ, tự phát và tự giác v.v…
ớc nhảy ớc nhảy
Đim Độ Điểm nút nút
+ Những thay đổi về chất dẫn đền những thay đổi về ợng: Khi chất mới ra đời lại có sự tác động tr
lại lượng của sự vật trên nhiều phương diện như làm thay đổi kết cấu, quy , trình độ, nhịp điệu của
sự vận động và phát triển của sự vt.
- Ý nghĩa phương pháp luận
lOMoARcPSD| 60752940
+ Muốn có thay đổi về chất phải ch luỹ vợng, không được nóng vội chủ quan.
+ Khi ch luỹ vợng đã đủ, cần thực hiện bước nhảy, tránh bảo thủ, trì trệ, ngại khó.
+ Phân biệt và vận dụng sáng tạo bước nhảy.
+ Để sự vật còn phải nhận thức được độ của không để cho lượng thay đổi vượt quá giới
hạn độ. Khi chất mới ra đời phải xác định quy mô, tốc độ phát triển mới về ợng.
- Sự vận dụng nó trong nhận thức và hoạt động thực ễn:
+ c trạng thái nh thường dạng lỏng, đạt đến nhiệt độ 100 độ sẽ chuyn
thành thể hơi, giảm dưới 0 độ là thể rắn
+ sinh viên, ai cũng phải trải qua quá trình học tập các bậc học phổ thông kéo
dài trong suốt 12 năm. Trong 12 năm ngồi trên ghế nhà trường, mỗi học sinh đều
được trang bị những kiến thức. Quá trình ch lũy về ợng (tri thức) của mỗi học
sinh là một quá trình dài, đòi hỏi nỗ lực không chỉ từ phía gia đình, nhà trường mà
còn chính từ sự nỗ lực khả năng của bản thân người học. Quy luật lượng chất
thhin ch, mỗi học sinh dần ch lũy cho mình một khối lượng kiến thức nhất
định qua từng bài học trên lớp cũng như trong việc giải bài tập ở nhà. Việc ch lũy
kiến thức sẽ được đánh giá qua các kì, trước hết các thi học và sau đó
thi tốt nghiệp. Việc ch lũy đủ ợng kiến thức cần thiết sẽ giúp học sinh vượt qua
các thi chuyển sang một giai đoạn học mới. Như vậy, thể thấy rằng, trong
quá trình học tập, rèn luyện của học sinh thì quá trình học tập ch lũy kiến thức
chính là đ, các kì thi chính là điểm nút, việc vượt qua các thi chính là bước nhy
làm cho việc ếp thu tri thức của học sinh bước sang giai đoạn mới, tức sự
thay đổi vcht.
2.3. Quy luật phủ định của phủ định:
- Khái niệm phủ định:
+ Phđịnh -> khái niệm chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá
trình vn động và phát triển.
+ Phủ định siêu hình -> là sự phủ định sạch trơn, sự ph định không tạo ền đ
cho sự phát triển ếp theo, không tạo cho cái mới ra đời, lực lượng phủ định là
ở bên ngoài sự vật.
+ Phủ định biện chứng -> là khái niệm dùng để chỉ sự tự phủ định, sự phủ định
tạo ền đề cho sphát triển ếp theo của svật, sự phđịnh tạo ền đề cho
cái mới ra đời thay thế cái cũ, lực lượng phủ định ở ngay trong bản thân sự vật.
Phủ định biện chứng có đặc điểm: Có nh khách quan, tự thân sự vật phủ
định, không phụ thuộc vào ý muốn
lOMoARcPSD| 60752940
chquan của con người. Đó kết
qugiải quyết mâu thuẫn bên
trong sự vật quy định.
Có nh kế thừa (có sự liên hệ
: Phủ định của
- Nội dung quy luật Phủ định của phủ định
phđịnh khái niệm dùng để chsự vận động, phát triển của
giữa cái cái
mới),
sự vật thông qua hai lần phủ định biện chứng, quay trở lại điểm
không phủ
định sạch trơn
xuất phát ban đầu nhưng cao hơn.
hoàn toàn cái cũ, mà kế thừa
+ Phủ định lần thứ nht làm cho sự vật cũ trở thành cái đối lập của mình.
+ Sau những lần phủ định ếp theo, đến một lúc nào đó sra đời sự vật mới
mang nhiều đặc trưng với sự vật ban đầu (xuất phát) nhưng trên cơ sở cao hơn.
Như vậy, về hình thức trlại cái ban đầu song không phải giống nguyên như
cũ, dường như lặp lại cái cũ nhưng cao hơn.
Ví dụ: hạt ngô (cái ban đầu khẳng định) – cây ngô (phủ định lần
1 – đối lập với hạt ngô – cái xuất phát) – bắp ngô (phủ định lần 2 – phủ định của
phủ định).
Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc một chu kỳ phát triển, đồng thời
lại điểm xuất phát của một chu kỳ phát triển ếp theo, tạo ra đường xoáy ốc
của sự phát triển. Mỗi đường mới của đường xy ốc thể hin một trình độ cao
hơn của sự phát triển. Sự nối ếp nhau của các vòng xoáy ốc thể hiện nh vô tn
của sự phát triển.
Trong hiện thực, một chu kỳ phát triển của sự vật có thể bao gồm nhiều lần phủ
định biện chứng.
dụ: con tằm thực hiện một chu kỳ phát triển qua 4 lần phủ định biện chứng.
Nhưng ít nhất để thực hiện một chu kỳ phải thông qua hai lần phủ định biện
chng
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Quy luật phủ định của phủ định cho ta cơ sở để hiểu sự ra đời của cái mới, mối
liên hệ giữa cái cũ và cái mới.
+ Trong nhận thức và hoạt động thực ễn cần chống thái độ phđịnh sạch trơn;
đồng thời, phải biết sàng lọc những gì ch cực của cái cũ.
lOMoARcPSD| 60752940
+ Chống thái độ chủ nghĩa; đồng thời, chống bảo thủ khư khư ôm lấy
những gì đã lạc hu lỗi thời, không chu đi mới.
+ Phải hiểu phát triển không phải đường thẳng mà theo đường xoáy ốc đi lên.
Nghĩa là, có nhiều khó khăn phức tạp trong quá trình vận động, phát triển. Phát
triển không phải là đường thẳng.
- Sự vận dụng trong nhận thức và hoạt động thực ễn
+ Vòng đời của một con tằm bao gồm: Trứng - tằm - nhộng - ngài - trứng. Sự xuất hiện của
“tằm” đã xóa bsự tồn tại của trứng” nên tằm phủ định của trứng. “Nhộng” sinh sôi, tằm
không còn tằm nên “nhộng” là sự phủ định của “tằm”. “Ngài” phát triển từ “nhộng”, xóa bỏ
sự tồn tại của “nhộng” nên “tằm” phủ định của “nhộng”. Cuối cùng, trứng mới ra đời từ ngài,
bắt đầu một quá trình mới.Trứng chính sự phđịnh của “ngài”. Quá trình phát triển của tằm
đã trải qua 4 lần phủ định nhưng lần phủ định sau sẽ cao hơn lần phủ đingj trước
+ Xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội bao gồm: Công xã nguyên thủy, chiếm
hữu nô lên, xã hội phong kiến,bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Hình thái kinh tế - xã
hội sau ra đời là sự phđịnh của kinh tế - xã hội cũ trước đó lạc hậu và lỗi thời. sự ra đời của
kinh tế - xã hội sau ở mức cao hơn, tiến bộ và phát triển hơn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60752940
Phân tích nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của các quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật và sự vận dụng nó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn TL: 1.
Phép biện chứng duy vật:
Biện chứng là khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hoá
và vận động phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong
tự nhiên, xã hội và tư duy.
Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Biện chứng
khách quan là biện chứng của thế giới vật chất, còn biện chứng chủ quan là sự
phản ánh biện chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của con người.
Phép biện chứng là khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự
phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy. 2.
Nội dung, ý nghĩa phương pháp luận các quy luật cơbản của phép biện
chứng duy vật và sự vận dụng nó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn:
Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lập
lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hay giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau. Phép biện chứng duy vật gồm có 3 quy luật cơ bản cụ thể sau đây:
2.1. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
- Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là quyluật về nguồn gốc,
động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển của sự vật.
- Khái niệm mặt đối lập -> dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những
khuynh hướng, vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền
đề tồn tại của nhau. (ví dụ: Nóng và lạnh; xinh đẹp và xấu xí…).
- Khái niệm mâu thuẫn -> là trạng thái các mặt đối lập liên hệ, tác động qua lại
lẫn nhau. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến
trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là phản
ánh mâu thuẫn trong hiện thực và nguồn gốc phát triển của nhận thức. lOMoAR cPSD| 60752940
Mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến: vì mọi
sự vật hiện tượng đều vốn - Các tính chất chung của mâu thuẫn: có mâu thuẫn; mâu thuẫn diễn ra ở mọi
nơi, mọi lúc trong mọi lĩnh vực tự nhiên xã hội và tư duy.
Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú: vì mỗi sự
vật, hiện tượng quá trình phát triển đều bao hàm
nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, như mâu thuẫn
bên trong và bên ngoài, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và
thứ yếu v.v… chúng biểu hiện khác nhau trong những điều
kiện lịch sử, cụ thể khác nhau, chúng có vai trò, vị trí khác
nhau đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật.
Trong những lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu
thuẫn với những tính chất khác
- Nội dung quy luật: Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập nhau, tạo nên tính phong
phú trong biểu vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau.hiện của mâu thuẫn.
+ Khái niệm thống nhất của các mặt đối lập -> chỉ sự liên hệ, ràng buộc,
không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia
làm tiền đề tồn tại. Sự thống nhất của các mặt đối lập cũng bao hàm sự đồng
nhất giống nhau, tương đồng và có trạng thái cân bằng, tác động ngang nhau.
+ Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập -> chỉ khuynh hướng tác động qua
lại, bài trừ phủ định lẫn nhau. Đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối, vì nó
diễn ra thường xuyên liên tục, trong tất cả quá trình vận động, phát triển của sự
vật; ngay trong sự thống nhất của các măt đối lập cũng bao chứa những nhân tố
phá vỡ sự thống nhất đó. Vì vậy, thống nhất của các mặt đối lập là tương đối có điều kiện tạm thời.
Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa giữa các mặt đối lập là một quá trình lúc
mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và phát triển thành hai mặt
đối lập. Khi hai mặt đối lập của mâu thuần xung đột với nhau gay gắt và khi điều
kiện đã chín muồi thì chúng sẽ chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết.
Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuần mới được hình thành và quá trình tác động,
chuyển hóa giữa hai mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự vật, hiện tượng luôn
luôn vận động và phát triển. Bởi vậy, sự liên hệ, tác động và chuyển hoá giữa các
mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển trong thế giới.
Thực chất của quy luật này là mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt,
những khuynh hướng đối lập, tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nó;
sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của
sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới.
- Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 60752940
+ Cần phải thấy được động lực phát triển của sự vật không phải ở ngoài sự
vật mà là những mâu thuẫn trong bản thân sự vật.
+ Mâu thuẫn là khách quan, phổ biến nên nhận thức mâu thuẫn là cần thiết
và phải khách quan. Không nên sợ mâu thuẫn, không né tránh mâu thuẫn.
+ Trong hoạt động thực tiễn phải biết xác định trạng thái chín muồi của mâu
thuẫn để giải quyết kịp thời.
+ Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có đủ điều kiện chín muồi, cho nên
không được giải quyết mâu thuẫn nóng vội khi chưa có điều kiện chín muồi,
nhưng cũng không được để việc giải quyết mâu thuẫn diễn ra tự phát. Nếu điều
kiện chưa chín muồi có thể thông qua hoạt động thực tiễn để thúc đẩy điều kiện nhanh đến.
- Sự vận dụng nó trong nhận thức và hoạt động thựctiễn:
+ Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập được thể hiện qua mối quan hệ giữa giai
cấp thống trị và bị trị trong xã hội xưa. Họ đối lập với nhau về quyền lợi, ý chí. 2
giai cấp này luôn đấu tranh với nhau để bảo vệ quyền lợi của mình, luôn luôn tác động đến nhau.
+ Người kinh doanh thì mong muốn bán được giá cao để thu được nhiều lợi
nhuận còn người tiêu dùng thì mong muốn có giá thành rẻ và hợp lý. Hai lợi ích
của hai đối tượng này đối lập với nhau giúp điều chỉnh thị trường và quá trình
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
+ Trong hoạt động học tập: Nhiều sinh viên còn yếu trong các mặt về ngoại
ngữ, tin học, kỹ năng sống so với yêu cầu hội nhập với thế giới ngày nay. Còn yếu
về mặt ngoại ngữ, tin học trước tiên sẽ là rào cản trong học tập, tìm hiểu nguồn
tài liệu khoa học chính thống, đáng tin cậy. Việc học tập các kỹ năng sống cũng
là một điều không thể thiếu để rèn luyện, phát triển bản thân. Nếu không có
ngoại ngữ, tin học, kỹ năng thì sẽ gây ra rào cản rất lớn cho việc học tập cũng
như ra trường sau này. Nếu càng nhiều sinh viên yếu kém về những mặt này sẽ
kéo theo kinh tế chậm phát triển, rồi đến đất nước chậm phát triển, do khó hội
nhập sâu rộng với bạn bè quốc tế.
2.2. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi
về chất và ngược lại
Quy luật này là quy luật về phương thức chung của quá trình vận động, phát
triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy. lOMoAR cPSD| 60752940
- Khái niệm lượng và chất:
+ Lượng: -> dùng để chỉ 琀nh quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện: số lượng
các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển
của sự vật. Một sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau, được xác định bằng các phương thức
khác nhau phù hợp với từng loại lượng cụ thể của sự vật.
+ Chất -> dùng để chỉ 琀nh quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu
cơ các thuộc 琀nh cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác. Thuộc 琀nh về chất là một khía cạnh nào
đó về chất của sự vật được bộc lộ ra khi tác động qua lại với các sự vật khác. Đó có thể là 琀nh chất,
trạng thái, yếu tố, v.v của sự vật. (ví dụ: nước có thuộc 琀nh là dạng lỏng, k màu, k mùi; đồng dẫn
điện tốt. Mỗi sự vật có nhiều thuộc 琀nh. Tổng hợp những thuộc 琀nh cơ bản tạo thành chất cơ bản
của sự vật. Như vậy, sự vật cũng có nhiều chất. Chất của sự vật là khách quan. Nó do thuộc 琀nh của sự vật quy định.
- Nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi vềlượng thành những sự
thay đổi về chất và ngược lại:
+ Những thay đổi về lượng dẫn đền những thay đổi về chất: Mỗi sự vật đều có lượng, chất và chúng
thay đổi trong quan hệ chặt chẽ với nhau. Lượng thay đổi nhanh hơn chất, nhưng không phải mọi thay
đổi của lượng đều ngay lập tức làm thay đổi căn bản về chất. Sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi
về chất chỉ trong giới hạn nhất định. Vượt quá giới hạn đó sẽ làm cho sự vật không còn là nó, chất cũ
mất đi, chất mới ra đời. Giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm
thay đổi về chất được gọi là độ. Độ là khái niệm dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là
khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho sự thay đổi
căn bản về chất của sự vật. Những điểm giới hạn mà khi sự thay đổi về lượng đạt tới đó sẽ làm cho sự
thay đổi về chất của sự vật diễn ra được gọi là: điểm nút. Sự thay đổi về chất do những thay đổi về
lượng trước đó gây ra gọi là: bước nhảy. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật
và là điểm khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới. Sự thay đổi về chất diễn ra với nhiều hình thức
bước nhảy khác nhau, được quyết định bởi mâu thuẫn, 琀nh chất và điều kiện của mỗi sự vật. Đó là
các bước nhảy: nhanh và chậm, lớn và nhỏ, cục bộ và toàn bộ, tự phát và tự giác v.v… Bước nhảy Bước nhảy Điểm Độ Điểm nút nút
+ Những thay đổi về chất dẫn đền những thay đổi về lượng: Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở
lại lượng của sự vật trên nhiều phương diện như làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của
sự vận động và phát triển của sự vật.
- Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 60752940
+ Muốn có thay đổi về chất phải 琀ch luỹ về lượng, không được nóng vội chủ quan.
+ Khi 琀ch luỹ về lượng đã đủ, cần thực hiện bước nhảy, tránh bảo thủ, trì trệ, ngại khó.
+ Phân biệt và vận dụng sáng tạo bước nhảy.
+ Để sự vật còn là nó phải nhận thức được độ của nó và không để cho lượng thay đổi vượt quá giới
hạn độ. Khi chất mới ra đời phải xác định quy mô, tốc độ phát triển mới về lượng.
- Sự vận dụng nó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn:
+ Nước ở trạng thái bình thường ở dạng lỏng, đạt đến nhiệt độ 100 độ sẽ chuyển
thành thể hơi, giảm dưới 0 độ là thể rắn
+ Là sinh viên, ai cũng phải trải qua quá trình học tập ở các bậc học phổ thông kéo
dài trong suốt 12 năm. Trong 12 năm ngồi trên ghế nhà trường, mỗi học sinh đều
được trang bị những kiến thức. Quá trình tích lũy về lượng (tri thức) của mỗi học
sinh là một quá trình dài, đòi hỏi nỗ lực không chỉ từ phía gia đình, nhà trường mà
còn chính từ sự nỗ lực và khả năng của bản thân người học. Quy luật lượng chất
thể hiện ở chỗ, mỗi học sinh dần tích lũy cho mình một khối lượng kiến thức nhất
định qua từng bài học trên lớp cũng như trong việc giải bài tập ở nhà. Việc tích lũy
kiến thức sẽ được đánh giá qua các kì, trước hết là các kì thi học kì và sau đó là kì
thi tốt nghiệp. Việc tích lũy đủ lượng kiến thức cần thiết sẽ giúp học sinh vượt qua
các kì thi và chuyển sang một giai đoạn học mới. Như vậy, có thể thấy rằng, trong
quá trình học tập, rèn luyện của học sinh thì quá trình học tập tích lũy kiến thức
chính là độ, các kì thi chính là điểm nút, việc vượt qua các kì thi chính là bước nhảy
làm cho việc tiếp thu tri thức của học sinh bước sang giai đoạn mới, tức là có sự thay đổi về chất.
2.3. Quy luật phủ định của phủ định:
- Khái niệm phủ định:
+ Phủ định -> khái niệm chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá
trình vận động và phát triển.
+ Phủ định siêu hình -> là sự phủ định sạch trơn, sự phủ định không tạo tiền đề
cho sự phát triển tiếp theo, không tạo cho cái mới ra đời, lực lượng phủ định là ở bên ngoài sự vật.
+ Phủ định biện chứng -> là khái niệm dùng để chỉ sự tự phủ định, sự phủ định
tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của sự vật, sự phủ định tạo tiền đề cho
cái mới ra đời thay thế cái cũ, lực lượng phủ định ở ngay trong bản thân sự vật.
Phủ định biện chứng có đặc điểm: Có tính khách quan, tự thân sự vật phủ
định, không phụ thuộc vào ý muốn lOMoAR cPSD| 60752940
chủ quan của con người. Đó là kết
quả giải quyết mâu thuẫn bên
trong sự vật quy định. Có tính kế thừa (có sự liên hệ: Phủ định của
- Nội dung quy luật Phủ định của phủ định
phủ định là khái niệm dùng để chỉ sự vận động, phát triển củagiữa cái cũ và cái
mới), sự vật thông qua hai lần phủ định biện chứng, quay trở lại điểmkhông phủ
định sạch trơn xuất phát ban đầu nhưng cao hơn. hoàn toàn cái cũ, mà kế thừa
+ Phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật cũ trở thành cái đối lập của mình.
+ Sau những lần phủ định tiếp theo, đến một lúc nào đó sẽ ra đời sự vật mới
mang nhiều đặc trưng với sự vật ban đầu (xuất phát) nhưng trên cơ sở cao hơn.
Như vậy, về hình thức là trở lại cái ban đầu song không phải giống nguyên như
cũ, dường như lặp lại cái cũ nhưng cao hơn.
Ví dụ: hạt ngô (cái ban đầu khẳng định) – cây ngô (phủ định lần
1 – đối lập với hạt ngô – cái xuất phát) – bắp ngô (phủ định lần 2 – phủ định của phủ định).
Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc một chu kỳ phát triển, đồng thời
lại là điểm xuất phát của một chu kỳ phát triển tiếp theo, tạo ra đường xoáy ốc
của sự phát triển. Mỗi đường mới của đường xoáy ốc thể hiện một trình độ cao
hơn của sự phát triển. Sự nối tiếp nhau của các vòng xoáy ốc thể hiện tính vô tận của sự phát triển.
Trong hiện thực, một chu kỳ phát triển của sự vật có thể bao gồm nhiều lần phủ định biện chứng.
Ví dụ: con tằm thực hiện một chu kỳ phát triển qua 4 lần phủ định biện chứng.
Nhưng ít nhất để thực hiện một chu kỳ phải thông qua hai lần phủ định biện chứng
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Quy luật phủ định của phủ định cho ta cơ sở để hiểu sự ra đời của cái mới, mối
liên hệ giữa cái cũ và cái mới.
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chống thái độ phủ định sạch trơn;
đồng thời, phải biết sàng lọc những gì tích cực của cái cũ. lOMoAR cPSD| 60752940
+ Chống thái độ hư vô chủ nghĩa; đồng thời, chống bảo thủ khư khư ôm lấy
những gì đã lạc hậu lỗi thời, không chịu đổi mới.
+ Phải hiểu phát triển không phải là đường thẳng mà theo đường xoáy ốc đi lên.
Nghĩa là, có nhiều khó khăn phức tạp trong quá trình vận động, phát triển. Phát
triển không phải là đường thẳng.
- Sự vận dụng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
+ Vòng đời của một con tằm bao gồm: Trứng - tằm - nhộng - ngài - trứng. Sự xuất hiện của
“tằm” đã xóa bỏ sự tồn tại của “trứng” nên tằm là phủ định của trứng. “Nhộng” sinh sôi, tằm
không còn là tằm nên “nhộng” là sự phủ định của “tằm”. “Ngài” phát triển từ “nhộng”, xóa bỏ
sự tồn tại của “nhộng” nên “tằm” là phủ định của “nhộng”. Cuối cùng, trứng mới ra đời từ ngài,
bắt đầu một quá trình mới.Trứng chính là sự phủ định của “ngài”. Quá trình phát triển của tằm
đã trải qua 4 lần phủ định nhưng lần phủ định sau sẽ cao hơn lần phủ đingj trước
+ Xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội bao gồm: Công xã nguyên thủy, chiếm
hữu nô lên, xã hội phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Hình thái kinh tế - xã
hội sau ra đời là sự phủ định của kinh tế - xã hội cũ trước đó lạc hậu và lỗi thời. sự ra đời của
kinh tế - xã hội sau ở mức cao hơn, tiến bộ và phát triển hơn.