






Preview text:
lOMoAR cPSD| 61559320
Câu 4. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và
bản chất của ý thức? - Nguồn gốc của ý thức (4đ)
+ Nguồn gốc tự nhiên (2 đ)
(Bộ não người, Phản ánh và các hình thức phản ánh, TGHTKQ) +
Nguồn gốc xã hội (2 đ).
(Vai trò của lao động , Vai trò của ngôn ngữ) -
Bản chất của ý thức (3 ý): (2 đ). LÀM -
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: Ý thức là kết quả của quá
trình phát triển tiến hoá lâu dài của thế giới vật chất, đồng thời là kết quả trực tiếp
của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người. Nói cách khác Ý thức có nguồn gốc tự
nhiên và nguồn gốc xã hội - Nguồn gốc tự nhiên: - Bộ óc người
+ Ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất nhưng không phải mọi dạng vật chất
mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người.
+ Bộ óc người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp.
+ Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng phản ánh của bộ óc người. -
Sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc người: -
Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất.
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở
một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. -
Các hình thức phản ánh của vật chất từ thấp đến cao như sau:
+ Phản ánh vật lý, hóa học là trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có
sự định hướng, lựa chọn, đặc trưng cho các dạng vật chất vô sinh.
Ví dụ : Dấu chân in trên cát khi bước lên. lOMoAR cPSD| 61559320
+ Phản ánh sinh học đặc trưng cho các dạng vật chất hữu sinh. ,được thể hiện
thông qua 3 trình độ cơ bản: ở giới thực vật, là sự kích thích; ở động vật có hệ thần
kinh, là sự phản xạ; ở động vật cấp cao có bộ óc, là tâm lý.
Ví dụ : Tính kích thích – Cây trồng trong nhà luôn hướng sáng.
Sự phản xạ : Rùa rụt cổ khi có tác động.
Tâm lí động vật : Chó sủa khi thấy người lạ.
+ Phản ánh ý thức : là sự phản ánh thế giới hiện thực bởi bộ óc con người.Ý
thức là hình thức phản ảnh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản ảnh
cao nhất của thế giới vật chất.
Ví dụ: Lập kế hoạch học tập để thi đạt điểm cao. - Nguồn gốc xã hội:
- Vai trò của lao động đối với việc hình thành ý thức:
+ Lao động giúp con người hoàn thiện cấu trúc và chức năng của cơ thể, sau đó hình thành ý thức, tư duy.
+ Lao động làm sự vật hiện tượng bộc lộ thuộc tính, quy luật để con người có thể
nhận thức và phản ánh sự vật.
+ Lao động làm nảy sinh nhu cầu hình thành ngôn ngữ
+ Lao động gắn con người vào các hoạt động thực tiễn, từ đó con người phải tư duy
sáng tạo, tìm cách ứng xử phù hợp với tự nhiên – xã hội. Chính hoạt động thực tiễn
này là cơ sở trực tiếp hình thành và pt ý thức.
- Vai trò của ngôn ngữ đối với việc hình thành ý thức:
+ Ngôn ngữ là công cụ thể hiện ý thức, tư tưởng và tạo điều kiện để phát triển ý thức.
+ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp và chuyển tải.
+ Ngôn ngữ góp phần hình thành tư duy trừu tượng – yếu tố đặc trưng của ý thức. lOMoAR cPSD| 61559320
Như vậy, lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu làm chuyển biến
dần bộ óc của loài vượn người thành bộ óc con người và tâm lý động vật thành ý thức con người.
Kết luận: Như vậy, hoạt động thực tiễn của loài người là nguồn gốc trực tiếp
quyết định sự ra đời của ý thức.
Bản chất của ý thức:
Về bản chất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá
trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Về nội dung mà ý thức phản
ánh là khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan.
– Ý thức là sự phản ánh năng động và sáng tạo, tích cực thế giới khách quan vào não
bộ con người trên cơ sở hoạt động thực tiễn.
- Ý thức là 1 hiện thực mang bản chất xã hội: sự ra đời và tồn tại của ý thức
gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên, xã hội.
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách
quan trên cơ sở thực tiễn lịch sử - xã hội.
Câu 5. Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện ? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới? Làm
Nội dung Nly về MLHPB (3,5đ)
+ Khái niệm & Phân tích khái niệm Mối liên hệ (1 đ)
- Khái niệm:
+ Quan điểm siêu hình cho rằng , các sự vật, hiện tượng tồn tại tách rời nhau, giữa
chúng không có mối liên hệ ràng buộc quy định và chuyển hóa lẫn nhau, hoặc nếu
có thì đó chỉ là mối liên hệ bên ngoài, ngẫu nhiên. lOMoAR cPSD| 61559320
VÍ dụ : Những củ khoai trong bao tải, khi ở trong bao tải chúng có mối liên hệ tạm
thời với nhau, nhưng khi đổ ra chúng không có mối liên hệ với nhau.
Quan điểm biện chứng
+ Mối liên hệ: Là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương
hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ Mối liên hệ phổ biến chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, của các sự vật
hiện tượng đồng thời chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật.
Ví dụ : Kinh tế phát triển tạo cơ sở vật chất cho chính trị ổn định. - Ngược
lại, cô lập là trạng thái của các đối tượng khi sự thay đổi của đối tượng này không
ảnh hưởng gì đến các đối tượng khác, không làm chúng thay đổi.
Theo phép biện chứng duy vật, mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập
vừa liên hệ với nhau. Chúng liên hệ với nhau ở một số khía cạnh và không liên hệ
với nhau ở những khía cạnh khác. Như vậy, liên hệ và cô lập thống nhất với nhau. +
Tính chất MLH (3 tính chất: khách quan, Phổ biến, Phong phú đa dạng) (2,5đ) -
Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ vốn có của thế giới, nó
tồn tại độc lập với ý thức con người.
Ví dụ : Không thể dùng suy nghĩ của mình để ngăn chặn những cơn mưa. -
Tính phổ biến: Mối liên hệ diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng của tự nhiên,
xã hội, tư duy, trong các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật hiện tượng.
Cụ thể tính phổ biến được thể hiện qua 2 mặt:
+ Tính phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng khác nhau: Là sự phổ biến trên phạm
vi rộng, ở mọi lĩnh vực khác nhau( tự nhiên, xã hội, tư duy). Tức là không có sự vật
hay hiện tượng nào tồn tại ở trạng thái cô lập, chúng luôn tồn tại trong mối liên hệ
với sự vật, hiện tượng khác. lOMoAR cPSD| 61559320
Ví dụ : Thiên tai gây ảnh hưởng đến mùa màng, làm suy giảm kinh tế.
+ Tính phổ biến trong cùng 1 sự vật hiện tượng, giữa các mặt và yếu tố : Đây là sự
phổ biến có phạm vi hẹp hơn, tức là mỗi sự vật, hiện tượng cũng là 1 hệ thống có
nhiều mặt, yếu tố có mối liên hệ ràng buộc với nhau. Chúng không tồn tại độc lập
mà ảnh hưởng qua lại, cùng nhau vận động và phát triển.
Ví dụ : Trong cơ thể người, hệ tuần hoàn – hệ tiêu hóa – hệ thần kinh có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau, nếu 1 hệ có vấn đề cơ thể sẽ suy yếu.
- Tính đa dạng, phong phú: Có rất nhiều loại mối liên hệ. Có mối liên hệ về mặt
không gian và mối liên hệ về mặt thời gian; mối liên hệ chung – mối liên hệ riêng;
mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ tất nhiên – mối liên hệ ngẫu nhiên; ....
Ví dụ về mối liên hệ trực tiếp : Giáo viên giảng bài và sinh viên lắng nghe - đặt câu hỏi.
- Ý nghĩa phương pháp luận ( Yêu cầu nguyên tắc toàn diện):
+ Khi nghiên cứu đối tượng, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả
các mặt, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng và
nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng trong mối liên hệ với đối tượng khác và môi trường
xung quanh, kể cả các mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định.
+ Quan điểm toàn diện đối lập với các quan điểm phiến diện, một chiều, chiết trung, ngụy biện.
- Sự vận dụng của Đảng: lOMoAR cPSD| 61559320
+ Xuất phát từ thực tiễn khách quan : Giai đoạn năm 1976-1985 đất nước ta rơi vào
tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng. Thực tiễn đòi hỏi phải đổi mới
tư duy, thay đổi cách làm để phù hợp quy luật phát triển.
+ Đảng đã tiến hành đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế là trọng tâm,
đồng thời chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại… cũng được
quan tâm một cách đồng bộ và Đảng đã vận dụng nguyên tắc toàn diện 1 cách đúng
đắn, sáng tạo và linh hoạt. Ví dụ : - Về kinh tế:
+ Xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Ban hành Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển.
Thành quả : Từ quốc gia thiếu lương thực → Việt Nam trở thành nước xuất
khẩu gạo hàng đầu thế giới.
Kinh tế tăng trưởng liên tục, thu hút FDI mạnh mẽ.
- Về quốc phòng – an ninh – đối ngoại:
+ Kiên quyết bảo vệ chủ quyền quốc gia đi đôi với giữ vững hòa bình.
+ Thực hiện đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại
Thành quả : Giữ vững chủ quyền, ổn định chính trị – an ninh quốc gia
Là thành viên tích cực của ASEAN, WTO, APEC -
Về văn hóa – giáo dục – khoa học:
+ Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đại học
+ Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ, khuyến khích chuyển đổi số
+ Gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ hội nhập
Thành quả: Tỷ lệ biết chữ đạt trên 95%, phổ cập giáo dục tiểu học và THCS toàn quốc lOMoAR cPSD| 61559320
Nhiều học sinh, sinh viên Việt Nam đạt giải cao trong các kỳ thi quốc tế
Khoa học công nghệ ngày càng gắn với sản xuất và đời sống