Phân tích quan điểm của triết học Mác- Lênin - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Đề: Phân tích quan điểm của triết học Mác- Lênin về bản chất con người. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
H và tên: Nguyễ ỳnh Nhưn Th Hu
MSSV: 31211025340
Mã lớp HP: 21C1PHI51002318
ĐỀ LÊNIN THI TRIT H - ỌC MÁC
Đề: Phân tích quan điể ọc Mác Lênin về ất con người. Ý nghĩa m ca triết h - bn ch
luận và thực tin.
1. Khái niệ con ngườm v i
a. Con người là một thc th t nhiên
- t sinh v i n cao nh t Theo C. Mác, con người mộ ật tính h trình độ phát triể
ca gi i t a l ch s th c a l ch s t c nhiên củ hội, chủ ử, sáng tạo nên tấ các
thành tự ủa văn minh và văn hóa. Về phương diệ n người mu c n sinh hc, co t thc
th i. m sinh v n ph m c a giật, là sả i t ng v nhiên, một độ ật xã hộ
1
Con người t
thc th t th ng nh t bi n ch ng gi nhiên mang đặc tính hội sự ữa hai phương
din t i. V b t qu c n nhiên hộ ản tính tự nhiên, con người kế ủa quá trình tiế
hóa và phát triển lâu dài củ nhiên, con người được xem mộa gii t t phn ca gii
t nhiên đồng thi gii t nhiên cũng thân th của con ngườ Tuy nhiên, i.
con i ng nh t v n t a gi i tngườ không đồ ới các tồ ại khác củ nhiên, nó mang đặc tính
hi b i v i quan h cởi vì mỗi con ngườ ới tư cách là "người" chính là xét trong m ủa các
cộng đồng xã hội.
2
b. Con người là một thc th i xã hộ
Con ngườ nhiên, tuân theo các quy luậ nhiên, đồ ời con người sinh ra t t t t ng th i tn
ti n g n li n vvà phát triể i s t n t n c t th c ại và phát triể ủa xã hội. Con người mộ
th hội các hoạt động hộ ạt độ ủa con người chính i, ho ng quan trng nht c
lao độ ạt độ ất, con người không chỉ các quan hệng sn xut. Trong ho ng sn xu có ln
nhau trong s n xu i c a con ất, mà còn có hàng loạt các quan hệ xã hội khác. Tính xã h
ngườ i ch trong hội loài người, con người không thể tách khỏi hội đó
điểm cơ bản làm cho con người khác với các độ ật khác. Ngôn ngữ duy củng v a
1
Tài liệu hướ ẫn ôn tập môn họ ọc Mác Lênin (2021), Nxb Chính trị ật, Hà Nộng d c Triết h - quc gia s th i, tr.201
2
https://loigiaihay.com/con-nguoi-va-ban-chat-cua-con-nguoi-c126a20218.html
2
con n p v i nhau gười được phát triển thông qua việc lao động giao tiế và đây ng
là biể u hi t thện rõ nhất phương diện con người là mộ c th xã hội.
3
2. B n ch i ất con người là tổng hòa các quan hệ xã hộ
Lu -bận điể con người được C.Mác viế ận cương vm ni tiếng v t trong Lu Phoi-ơ c
(1845): "Bn ch t con i ph i m t tr u ng, c h u c a ngườ không cái tượ nhân
riêng bi t. Trong tính hi n thc c a b n chnó, t con i ngườ t ng hoà nhng quan h
h i".
4
Như vậy, theo như C.Mác thì bả ất con ngườ không phải cái đó thần n ch i , tru
tượng mà nó đượ ức thông qua các tổ ức, các mố xã hộc nhn th ch i quan h i hin thc,
xác đị ủa con người luôn được hình thành và thể ững con ngườnh. Bn cht c hin nh i
hin th c, c th trong nh u ki n l ững điề ch s c th . Các mi quan h i tham hộ
gia hình thành, phát tri ản thân thông qua các hoạt đn b phi ng thc tin ca mi con
ngườ i. B i bởi vì, trong quá trình hoạt động, con ngườ quy đị ởi các mốnh, chi phi b i
quan h i v , v a l th c i; hội. Con ngườ ừa khách thể à chủ ủa c quan hệ hộ
va ch u s chi ph i c i, l ch s . b n chủa các quy luật xã hộ thế ất con người không
nh iất thành b ến luôn vận đ ến đổt bi ng bi . C.Mác đã chỉ con ngườ o ra hoàn i t
cảnh đến mức độ nào thì hòa cảnh cũng tạo ra con người mức độ y.
5
3. Ý nghĩa lý luận
- Th nh t, b i nh ng y u t ng ản tính con người hình thành bở ế xã hội quy định, mà nh
yếu t u ki n kinh t - i trong m xã hội đó điề ế hội. Con ngườ i ho ng s n xu t, ạt độ
lao động đề ục đích, lợi ích của mình trong quan h ững ngườu th hin m vi nh i xung
quanh và với h ục tiêu, lợi ích của con ngư cũng gắ tính i. Nhng m i bao gi n vi
chế định c u ki n lủa điề ch s - i trong m t th i nh u ki n kinh t - hộ ời đạ ất định. Điề ế
hội những điề hội khác nhau, nhữu kin lch s- ng quan h kinh tế nht
định trong hoàn cảnh đó. yế khách quan quy định quá trình tồ ại xã hộu t n t i
3
Tài liệu hướ ẫn ôn tập môn họ ọc Mác Lênin (2021), Nxb Chính trị ật, Hà Nộng d c Triết h - quc gia s th i, tr.202
4
C.Mác Ph. Ăngghen (1995), ập 3, Nxb Chính trị ốc gia, Hà Nộ Chí Minh (1995),- Toàn tp, t qu i. H Toàn tp,
Tập 5, Nxb Chính trị ốc gia, Hà Nộ qu i.
5
Trích dẫ ồn: ‘https://toptailieu.com/phann t ngu -tich-luan-diem-cua-c-mac-trong-tinh-hien-thuc-cua-no-ban-
chat-con-nguoi-la-tong-hoa-nhung-quan-he-xa-hoi/’
3
mi th i nh t d nh lu n lời đạ ịnh. Lênin gọi đây là quyết đị ch s u t tr c .
6
Tuy nhiên yế
tiếp quy đị ất và đặc trưng của nhân cách không phải là tấnh v bn ch t c quan h kinh
tế mà đó chính quan h ợi ích. Trong đờ l i sng, yếu t nhân yếu t hội gn
bó chặ ới nhau trong đi hộ phát triể ủa con ngườ t ch v u kin kinh tế i. S n c i ch
th phát triển đúng quy luật khi con ngưi biết t giác nhậ ết hài hòa n thc, gii quy
mi quan h - n l i trong b i nhân hội trên phương diệ ợi ích. Con ngườ ất thời đạ
nào đề ạt động trướ ết lợi ích củ ản thân nên ích nhân đóng vai trò u ho c h a b li
tr ic ti p cho m i ho ng c cế ạt độ tích cự ủa con người còn lợi ích hội đ u kiện
đóng vai trò định hướ ợi ích nhân. Việng cho vic thc hin l c gii quyết hài hòa
gia l ng l c c a s . ợi ích nhân lợi ích hội độ phát triển nhân cách khi
nào lợi ích còn cân bằng thì yế con người nhân yế con ngườ hu t u t i i chu
s quy định đây, nhân cách con người được xác định đầy đủ khi đặt trong mối
quan h v ới các nhu cầu và lợi ích.
- Th u t t m i c a m hai, nhân cách là tổng hòa các yế ạo thành giá trị ỗi cá nhân trong
hộ ởi con người trong quá trình định hình quy đị i tài đứi.
7
B nh b c. Do vy,
trong đờ ỗi nhân trong quá trình n luyện không chỉ rèn luyệ trí thứi sng m n v c
mà còn rèn luyệ đạo đứ CMinh đã nói rằ : đạo đức không tách n v c. Ch tch H ng
rời tài năng, nên tài và đ ải đi đôi, phát triển song hành cùng nhau. Ngưc cn ph i
cũng cho rằng tài không đức thì dụng đức không tài thì m
việc gì cũng khó i c n m n. do đó con ngườ ần phát triể ột cách toàn diệ
- Th ba, s nh b hình thành và phát triển nhân cách b quy đị ởi nhân tố văn hóa của
hi. Giá tr n trong đờ ống hộ tinh th i s i s tác động đến hành vi, tình cảm, đạo đức
ca mỗi nhân họ chu hiu qu ca nhng yếu t giáo dụ hình thành nhân cách c
con ngườ văn hóa hội tổng hòa các văn hóa nhân để định hình nên mỗi. i
con người trong trong xã h ỗi nhân sinh ra đư ận, được trưởng thành, i. M c tiếp nh
được phát triể quy đị ững cái chuẩ ực đượ ản ánh trong thến, chu s nh bi nh n m c ph
gii quan, h th ng tri th i, trong nh ng chu n m c vức xã hộ pháp lý, đạo đức, thm
6
Bùi Xuân Dũng- Phm Th Kiên (2021), Nhân cách con ngườ ệt Nam và sựi Vi phát triể ồn nhân lựn ngu c trong
quá trình hộ ện nay, Nxb Chính trịi nhp quc tế hi quc gia s tht, tr.56
7,8
Bùi Xuân Dũng- Phm Th Kiên (2021), Nhân cách con ngư ệt Nam và sựi Vi phát tri ồn nhân lựn ngu c
trong quá trình hộ ện nay, Nxb Chính trịi nhp quc tế hi quc gia s tht, tr.58, tr.65- 66
4
mĩ... hội hóa nhân trong quá trình hình thành phát triển không chỉ biu hin
s tác độ ều mà còn bao hàm cảng mt chi quá trình cá nhân hóa xã hộ ữa chúng có i. Gi
mi quan h bi n ch ng. M i quan h y khẳng định vai trò to l tác động n ca s
hội đến s hình thành phát triển nhân cách, đồ ẳng định vai trò chủng thi kh th
ho i.ạt động c i t i c ạo xã hộ ủa con ngườ
8
4. Ý nghĩa thực tin
- M i m t ngu c c c. Do ột cá nhân trong xã hộ ều có tư cách là mội đ ồn nhân lự ủa đất nướ
vậy nên đ phát triển con người trong quá trình hình thành nên bả ất con người n ch
tổng hòa các quan hệ hội thì chúng ta phải nâng cao chất ồn nhân lự ng ngu c
bng c ng s c kh c th m m ng cu c cách giáo dụ đạo đức, chú trọ ỏe, giáo dụ và chất lượ
sng. Ngu t c a Vi i ồn nhân lực tài nguyên quý giá nhấ ệt Nam trong công cuộc đổ
mi. Ngay t khi b p h ng ắt đầu các cấ ọc, giáo viên phụ huynh đã bắt đầu định hướ
cho con em mình về tương lai, về ngành nghề phù hợ ản thân. p vi thế mnh ca b T
đó tập trung đào tạ ồi dưỡ ồn nhân lự tương lai. Ngoài ra các trưo, b ng cho ngu c ca ng
cao đẳ g, đ ải làm tốt công tác tuyển sinh, xây dựng chương trình phù hợn i hc ph p vi
trình độ ủa sinh viên đáp ứng đúng nhu c ủa hội trong quá trình , nhn thc c u c
hi nh o i ập. Nước ta nên tiến hành rà soát lại chương trình đào tạ các trường, tăng thờ
gian h c th m th i gian h t, g o v i ho ực hành, giả ọc thuyế ắn quá trình đào t ạt động
thc t p. Th c hi n ch trương đổ ới căn bản, toàn diệ ền giáo dụi m n n c nước ta để
phát triển hơn nữ ồn nhân lự . Bên cạnh đó thì việc phát tri ững giá trịa ngu c n nh truyn
thng c a Vi c t b ng. ệt Nam như ý thức năng lự làm chủ ản thân, sống tưở
Việc phát triể n nhân lực cũng cầ ới nâng cao chất n ngu n gn lin v ng cuc sng,
sc kh e c m b ủa người dân, đả ảo cho người dân được phát triển toàn diện, các chính
sách đảm b ảo an sinh xã hội.
9
- Trong m n, th ng, v ng b ọi giai đoạ ời cách mạ ấn đ chế, chính sách hợp lý, đồ
để thu hút phát tri ồn nhân lự ệp ch mạng rấn ngu c phc v cho s nghi t quan
trọng. Nhà nước các tổ ải có chế, chính chc ph ch vn dng linh hot nhng
9
Bùi Xuân Dũng- Phm Th Kiên (2021), Nhân cách con ngườ ệt Nam và sựi Vi phát triể ồn nhân lựn ngu c trong
quá trình hộ ện nay, Nxb Chính trịi nhp quc tế hi quc gia s tht, tr.144- 148
5
lĩnh vực khác nhau, ngành nghề, quan khác nhau đ nâng cao chất h tr ng
nguồn nhân lực phát trin.
- C m b o s qu c, s i ần chú trọng đ n của Nhà nướ điều hành của Chính phủ đố
vi n ngu c c h , bphát triể ồn nhân lực. Nhà nướ ần ban hàn chế, chính sách đãi ng i
dưỡng, thu hút nguồn nhân lực. Nhà nướ ần hướ ới y dựng đất nước giàu c c ng t
mạnh, hội công bằ dân chủ văn minh, vị ngày càng cao trong cộng đồng thế ng
quc t c c n t ng k t v m n c ti n v ế. Ngoài ra, Đảng Nhà nướ ế ặt luậ thự
nguồn nhân l ệt Nam để ời đánh giá, khắ ặt chưa tốt để rút c Vi kp th c phc nhng m
ra kinh nghi m cho vi i. c xây dựng chính sách m
- c ta t p v i th c ti n n n kinh t t Nướ ạo ra được môi trường m việc thích hợ ế đấ
nước. Con người tổ òa các quan hệ hộ nên khi mỗi nhân được môi ng h i
trường làm việ thúc đẩy, kích thích người lao động trong quá trình làm việc tt s c,
giúp con người nâng cao năng suất làm việc. Nhà nướ ản lý nguồn nhân lc cn qu c
hiu qu y ra hiả, tránh xả ện tượng ‘chy máu chất xám’ do nguồn nhân lự ất lược ch ng
cao không ph cho các doanh nghi c ngoài.c v cho Nhà nước mà phục v ệp nướ
5. V n d ng
- V trong m ng r ng l nh ới tư cách là một sinh viên Ueh, ột môi trườ ớn, chúng ta được đị
hình b ổng hòa c quan hệ h Chúng ta những sinh viên đang trên con i t i.
đường hoàn thiện nhân cách, dầ thành ch ủa đất nước trong ơng lai, vận tr c y,
trong quá trình h ập, chúng ta không ch ức mà còn học các kĩ năng, học t hc kiến th c
giao ti p, th ch n t ng th nh ng ph m chế ất, phát triể ất đạo đức tài năng một cách
toàn diệ ỗi cá nhân là sinh viên Ueh hãy năng động và sáng tạo hơn trong viện. M c hc
tập như thể n tính sáng tạo, tưở ủa mình trong các tác phẩm nghiên c hi ng c u khoa
hc. nhân tôi, khi được hc tp môi t ờng Ueh, tôi sẽ ức mình để dc hết s hc
tập, rèn luyệ ức chuyên n đ đạt thành ng cho chính tương lai n, trau di kiến th
mình đư tin khi được các nhà tuyể ụng tin tưởc s t n d ng. Khi ta thành công
thì chúng ta đã khẳng định đượ ồn nhân lự ủa nhà trường trong quá trình đào c ngu c c
tạo, đó chính nguồn nhân lự ất lượng cao đầ m năng góp phầc ch y ti n thc hin
thành công s i đ nghi i mệp đổ ất nước, hi nhp quc tế hin nay.
10
10
H Qu i, 2011, tr.120 Chí Minh. Toàn tậ , t.5. Nxb Chính trị p ốc gia, Hà Nộ
| 1/5

Preview text:

Họ và tên: Nguyễn Thị Huỳnh Như MSSV: 31211025340 Mã lớp HP: 21C1PHI51002318
ĐỀ THI TRIT HỌC MÁC- LÊNIN
Đề: Phân tích quan điểm của triết học Mác- Lênin về bản chất con người. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
1. Khái niệm về con người
a. Con người là một thực thể tự nhiên
- Theo C. Mác, con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển cao nhất
của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các
thành tựu của văn minh và văn hóa. Về phương diện sinh học, con người là một thực
thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là một động vật xã hội.1 Con người là một
thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương
diện tự nhiên và xã hội. Về bản tính tự nhiên, con người là kết quả của quá trình tiến
hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên, con người được xem là một phần của giới
tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng là thân thể vô cơ của con người. Tuy nhiên,
con người không đồng nhất với các tồn tại khác của giới tự nhiên, nó mang đặc tính xã
hội bởi vì mỗi con người với tư cách là "người" chính là xét trong mối quan hệ của các cộng đồng xã hội.2
b. Con người là một thực thể xã hội
Con người sinh ra từ tự nhiên, tuân theo các quy luật tự nhiên, đồng thời con người tồn
tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Con người là một thực
thể xã hội có các hoạt động xã hội, hoạt động quan trọng nhất của con người chính là
lao động sản xuất. Trong hoạt động sản xuất, con người không chỉ có các quan hệ lẫn
nhau trong sản xuất, mà còn có hàng loạt các quan hệ xã hội khác. Tính xã hội của con
người chỉ có trong xã hội loài người, con người không thể tách khỏi xã hội và đó là
điểm cơ bản làm cho con người khác với các động vật khác. Ngôn ngữ và tư duy của
1 Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn học Triết học Mác- Lênin (2021), Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, tr.201
2 https://loigiaihay.com/con-nguoi-va-ban-chat-cua-con-nguoi-c126a20218.html 1
con người được phát triển thông qua việc lao động và giao tiếp với nhau và đây cũng
là biểu hiện rõ nhất phương diện con người là một thực thể xã hội. 3
2. Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
Luận điểm nổi tiếng về con người được C.Mác viết trong Luận cương về Phoi-ơ-bắc
(1845): "Bn cht con người không phi mt cái tru tượng, c hu ca nhân
riêng bit. Trong tính hin thc ca nó, bn cht con người tng hoà nhng quan h hi".4
Như vậy, theo như C.Mác thì bản chất con người không phải là cái gì đó thần bí, trừu
tượng mà nó được nhận thức thông qua các tổ chức, các mối quan hệ xã hội hiện thực,
xác định. Bản chất của con người luôn được hình thành và thể hiện ở những con người
hiện thực, cụ thể trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Các mối quan hệ xã hội tham
gia hình thành, phát triển bản thân phải thông qua các hoạt động thực tiễn của mỗi con
người. Bởi vì, trong quá trình hoạt động, con người bị quy định, chi phối bởi các mối
quan hệ xã hội. Con người vừa là khách thể, vừa là chủ thể của các quan hệ xã hội;
vừa chịu sự chi phối của các quy luật xã hội, lịch sử. Vì thế bản chất con người không
nhất thành bất biến mà luôn vận động biến đổi. C.Mác đã chỉ rõ con người tạo ra hoàn
cảnh đến mức độ nào thì hòa cảnh cũng tạo ra con người ở mức độ ấy. 5 3. Ý nghĩa lý luận
- Thứ nhất, bản tính con người hình thành bởi những yếu tố xã hội quy định, mà những
yếu tố xã hội đó là điều kiện kinh tế- xã hội. Con người trong mọi hoạt động sản xuất,
lao động đều thể hiện mục đích, lợi ích của mình trong quan hệ với những người xung
quanh và với xã hội. Những mục tiêu, lợi ích của con người bao giờ cũng gắn với tính
chế định của điều kiện lịch sử- xã hội trong một thời đại nhất định. Điều kiện kinh tế-
xã hội có những điều kiện lịch sử- xã hội khác nhau, có những quan hệ kinh tế nhất
định trong hoàn cảnh đó. Nó là yếu tố khách quan quy định quá trình tồn tại xã hội ở
3 Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn học Triết học Mác- Lênin (2021), Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, tr.202
4 C.Mác - Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập,
Tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5 Trích dẫn từ nguồn: ‘https://toptailieu.com/phan-tich-luan-diem-cua-c-mac-trong-tinh-hien-thuc-cua-no-ban-
chat-con-nguoi-la-tong-hoa-nhung-quan-he-xa-hoi/’ 2
mọi thời đại nhất dịnh. Lênin gọi đây là quyết định luận lịch sử.6 Tuy nhiên yếu tố trực
tiếp quy định về bản chất và đặc trưng của nhân cách không phải là tất cả quan hệ kinh
tế mà đó chính là quan hệ lợi ích. Trong đời sống, yếu tố cá nhân và yếu tố xã hội gắn
bó chặt chẽ với nhau trong điều kiện kinh tế xã hội. Sự phát triển của con người chỉ có
thể phát triển đúng quy luật khi con người biết tự giác nhận thức, giải quyết hài hòa
mối quan hệ cá nhân- xã hội trên phương diện lợi ích. Con người trong bất kì thời đại
nào đều hoạt động trước hết vì lợi ích của bản thân nên lợi ích cá nhân đóng vai trò
trực tiếp cho mọi hoạt động tích cực của con người còn lợi ích xã hội là điều kiện và
đóng vai trò định hướng cho việc thực hiện lợi ích cá nhân. Việc giải quyết hài hòa
giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội là động lực của sự phát triển nhân cách. Và khi
nào lợi ích còn cân bằng thì yếu tố con người cá nhân và yếu tố con người xã hội chịu
sự quy định ở đây, nhân cách con người được xác định đầy đủ khi đặt nó trong mối
quan hệ với các nhu cầu và lợi ích.
- Thứ hai, nhân cách là tổng hòa các yếu tố tạo thành giá trị mới của mỗi cá nhân trong
xã hội.7 Bởi vì con người trong quá trình định hình quy định bởi tài và đức. Do vậy,
trong đời sống mỗi cá nhân trong quá trình rèn luyện không chỉ rèn luyện về trí thức
mà còn rèn luyện về đạo đức. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói rằng: đạo đức không tách
rời tài năng, nên tài và đức cần phải đi đôi, phát triển song hành cùng nhau. Người
cũng cho rằng có tài mà không có đức thì vô dụng và có đức mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó do đó con người cần phát triển một cách toàn diện.
- Thứ ba, sự hình thành và phát triển nhân cách bị quy định bởi nhân tố văn hóa của xã
hội. Giá trị tinh thần trong đời sống xã hội sẽ tác động đến hành vi, tình cảm, đạo đức
của mỗi cá nhân và họ chịu hiệu quả của những yếu tố giáo dục hình thành nhân cách
con người. Và văn hóa xã hội là tổng hòa các văn hóa cá nhân để định hình nên mỗi
con người trong trong xã hội. Mỗi cá nhân sinh ra được tiếp nhận, được trưởng thành,
được phát triển, chịu sự quy định bởi những cái chuẩn mực được phản ánh trong thế
giới quan, hệ thống tri thức xã hội, trong những chuẩn mực về pháp lý, đạo đức, thẩm
6 Bùi Xuân Dũng- Phạm Thị Kiên (2021), Nhân cách con người Việt Nam và sự phát triển nguồn nhân lực trong
quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, tr.56
7,8 Bùi Xuân Dũng- Phạm Thị Kiên (2021), Nhân cách con người Việt Nam và sự phát triển nguồn nhân lực
trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, tr.58, tr.65- 66 3
mĩ... Xã hội hóa cá nhân trong quá trình hình thành và phát triển không chỉ biểu hiện
sự tác động một chiều mà còn bao hàm cả quá trình cá nhân hóa xã hội. Giữa chúng có
mối quan hệ biện chứng. Mối quan hệ này khẳng định vai trò to lớn của sự tác động xã
hội đến sự hình thành và phát triển nhân cách, đồng thời khẳng định vai trò chủ thể
hoạt động cải tạo xã hội của con người.8 4. Ý nghĩa thực tiễn
- Mỗi một cá nhân trong xã hội ề
đ u có tư cách là một nguồn nhân lực của đất nước. Do
vậy nên để phát triển con người trong quá trình hình thành nên bản chất con người là
tổng hòa các quan hệ xã hội thì chúng ta phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
bằng cách giáo dục đạo đức, chú trọng sức khỏe, giáo dục thẩm mỹ và chất lượng cuộc
sống. Nguồn nhân lực là tài nguyên quý giá nhất của Việt Nam trong công cuộc đổi
mới. Ngay từ khi bắt đầu các cấp học, giáo viên và phụ huynh đã bắt đầu định hướng
cho con em mình về tương lai, về ngành nghề phù hợp với thế mạnh của bản thân. Từ
đó tập trung đào tạo, bồi dưỡng cho nguồn nhân lực của tương lai. Ngoài ra các trường
cao đẳng, đại học phải làm tốt công tác tuyển sinh, xây dựng chương trình phù hợp với
trình độ, nhận thức của sinh viên và đáp ứng đúng nhu cầu của xã hội trong quá trình
hội nhập. Nước ta nên tiến hành rà soát lại chương trình đào tạo ở các trường, tăng thời
gian học thực hành, giảm thời gian học lý thuyết, gắn quá trình đào tạo với hoạt động
thực tập. Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục ở nước ta để
phát triển hơn nữa nguồn nhân lực. Bên cạnh đó thì việc phát triển những giá trị truyền
thống của Việt Nam như có ý thức và năng lực tự làm chủ bản thân, sống có lý tưởng.
Việc phát triển nguồn nhân lực cũng cần gắn liền với nâng cao chất lượng cuộc sống,
sức khỏe của người dân, đảm bảo cho người dân được phát triển toàn diện, các chính
sách đảm bảo an sinh xã hội.9
- Trong mọi giai đoạn, thời kì cách mạng, vấn đề cơ chế, chính sách hợp lý, đồng bộ
để thu hút phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp cách mạng là rất quan
trọng. Nhà nước và các tổ chức phải có cơ chế, chính sách vận dụng linh hoạt ở những
9 Bùi Xuân Dũng- Phạm Thị Kiên (2021), Nhân cách con người Việt Nam và sự phát triển nguồn nhân lực trong
quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, tr.144- 148 4
lĩnh vực khác nhau, ngành nghề, cơ quan khác nhau để hỗ trợ nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phát triển.
- Cần chú trọng đảm bảo sự quản lý của Nhà nước, sự điều hành của Chính phủ đối
với phát triển nguồn nhân lực. Nhà nước cần ban hành cơ chế, chính sách đãi ngộ, bồi
dưỡng, thu hút nguồn nhân lực. Nhà nước cần hướng tới xây dựng đất nước giàu
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh, có vị thế ngày càng cao trong cộng đồng
quốc tế. Ngoài ra, Đảng và Nhà nước cần tổng kết về mặt lý luận và thực tiễn về
nguồn nhân lực ở Việt Nam để kịp thời đánh giá, khắc phục những mặt chưa tốt để rút
ra kinh nghiệm cho việc xây dựng chính sách mới.
- Nước ta tạo ra được môi trường làm việc thích hợp với thực tiễn nền kinh tế đất
nước. Con người là tổng hòa các quan hệ xã hội nên khi mỗi cá nhân có được môi
trường làm việc tốt sẽ thúc đẩy, kích thích người lao động trong quá trình làm việc,
giúp con người nâng cao năng suất làm việc. Nhà nước cần quản lý nguồn nhân lực
hiệu quả, tránh xảy ra hiện tượng ‘chảy máu chất xám’ do nguồn nhân lực chất lượng
cao không phục vụ cho Nhà nước mà phục vụ cho các doanh nghiệp nước ngoài. 5. Vận dụng
- Với tư cách là một sinh viên Ueh, trong một môi trường rộng lớn, chúng ta được định
hình bởi tổng hòa các quan hệ xã hội. Chúng ta là những sinh viên đang trên con
đường hoàn thiện nhân cách, dần trở thành chủ của đất nước trong tương lai, vì vậy,
trong quá trình học tập, chúng ta không chỉ học kiến thức mà còn học các kĩ năng, học
giao tiếp, thể chất, phát triển tổng thể những phẩm chất đạo đức và tài năng một cách
toàn diện. Mỗi cá nhân là sinh viên Ueh hãy năng động và sáng tạo hơn trong việc học
tập như thể hiện tính sáng tạo, lý tưởng của mình trong các tác phẩm nghiên cứu khoa
học. Cá nhân tôi, khi được học tập ở môi trường Ueh, tôi sẽ dốc hết sức mình để học
tập, rèn luyện, trau dồi kiến thức chuyên môn để đạt thành công cho chính tương lai
mình và có được sự tự tin khi được các nhà tuyển dụng tin tưởng. Khi ta thành công
thì chúng ta đã khẳng định được nguồn nhân lực của nhà trường trong quá trình đào
tạo, đó chính là nguồn nhân lực chất lượng cao đầy tiềm năng góp phần thực hiện
thành công sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập quốc tế hiện nay.10
10 Hồ Chí Minh. Toàn tập, t.5. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.120 5