












Preview text:
lOMoAR cPSD| 61570513
Câu 1: Phân tích quan điểm HCM về động lực để xây dựng CNXH ở Việt
Nam? Rút ra ý nghĩa đối với quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam
hiệnnay và bài học với sinh viên?
Tư tưởng HCM là 1 hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấnđề
căn bản của cách mạng VN, trong đó vấn đề động lực trong XDCNXH trở thành
kim chỉ nam đối với quá trình xây dựng và phát triển đất nước:
Ý 1: Quan điểm Hồ Chí Minh về động lực xây dựng CNXH ở Việt Nam:Theo
Hồ Chí Minh để xây dựng thành công CNXH cần có động lực và các điều kiện
bảo đảm cho động lực đó thực sự trở thành sức mạnh xây dựng CNXH. - Động
lực gồm: động lực vật chất và động lực tinh thần; nội sinh và ngoại sinh.
- Trong hệ thống động lực, Người khẳng định, quan trọng và quyết định nhất là
con người, là nhân dân lao động, nòng cốt là liên minh công nông - trí thức. -
Muốn phát huy được sức mạnh con người phải có sự kết hợp giữa cá nhân với sức mạnh cộng đồng.
- Để phát huy sức mạnh của con người với tư cách là cá nhân người lao động,
phải quan tâm đến lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần nhằm tạo ra sức mạnh
thúc đẩy hoạt động của con người.
- Người nhấn mạnh đến vai trò lãnh đạo của Đảng, cơ chế, chính sách của Nhà
nước cùng với vai trò của các tổ chức thành viên khác trong hệ thống chính trị.
- Coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, làm cho mọi người, mọi nhà trở
nên giàu có, ích quốc, lợi dân.
- Người quan tâm đến văn hoá, khoa học, giáo dục, coi đó là động lực tinh thần
không thể thiếu của CNXH.
- Ngoài những động lực bên trong, phải kết hợp với sức mạnh thời đại, tăng
cường đoàn kết quốc tế. Về trở lực:
- Người còn lưu ý các yếu tố, các lực cản kìm hãm quá trình xây dựng CNXH
đó là chủ nghĩa cá nhân, tham ô, lãng phí, quan liêu…
- Ý 2: Ý nghĩa đối với quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay. (1đ) Tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề động lực để xây dựng CNXH ở Việt Nam đã trở
thành nền tảng, kim chỉ nam cho Đảng ta suốt quá trình lãnh đạo cáchmạng. +
Đề xuất một số giải pháp vận dụng đúng đắn sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh
về vấn đề động lực trong xây dựng CNXH ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay Trong bối cảnh hiện nay, đòi hỏi Đảng, nhà nước ta phải nắm vững mục
tiêu, bản chất của chủ nghĩa xã hội; nắm vững tinh thần và phương pháp “Dĩ
bất biến, ứng vạn biến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh để tìm tòi, phát hiện ra
những quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, sáng tạo ra những nội dung
mới, cách làm mới phù hợp với điều kiện của đất nước và xu thế của thời đại;
biến mục tiêu, lý tưởng của Người từng bước trở thành hiện thực trên đất nước
ta: - Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng quan hệ xã hội lành mạnh.
- Kết hợp đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, xử lý mối quan hệ này là điều
kiện cơ bản để giữ vững ổn định chính trị.
- Mở rộng quan hệ quốc tế tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế. lOMoAR cPSD| 61570513
- Ý 3: Bài học liên hệ với sinh viên.(Cái nào cũng thế này) + Nhận thức:
Học tập, kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về động lực trong xây dựng CNXH,
nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tránh nhạt Đảng, khô Đoàn,
xa rời chính trị + Hành động:
- Chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập đúng đắn, học tập để mai
sau xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt là yêu nước.
- tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa
các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực
dụng, xa rời các giá trị văn hoá - đạo đức truyền thống của dân tộc - Biết trau
dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát triển của công
nghệ, phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia đình và xã hội - Tích cực
tham gia các hoạt động vì cộng đồng, tuyên truyền, bảo vệ những giá trị tốt
đẹp của dân tộc, đất nước. Kết luận:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa? Phân tích quan điểm HCM về nội dung xây dựng CNXH
Câu 2: Nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc. Ý
nghĩa của vấn đề với việc bảo vệ và giữ vững độc lập ở nước ta hiện nay?(*****) Về độc lập dân tộc
Độc lập dân tộc là một nội dung hết sức quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh
và được Người đặc biệt quan tâm trong suốt cuộc đời cm. - Nội dung:
1. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân
tộc, là khát vọng lớn nhất của các nước thuộc địa. Cụ thể:
+ Dân tộc VN có quyền độc lập, tự do, bình đẳng như tất cả các dân tộc khác
trên thế giới. Hồ Chí Minh nói: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc
tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả những điều tôi hiểu”. Minh chứng cho điều ấy: -
Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc thay mựt người VN yêu nước gửi Bản yêu
sách 8 điều gửi tới hội nghị Véc-sai đòi quyền tự do tối thiểu cho người Việt
Nam. - Hồ Chí Minh xác định mục tiêu trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của
đảng là: “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “làm cho nước
nam được hoàn toàn độc lập” -
Năm 1941 viết kính cáo đồng bào , người chỉ rõ trong lúc này quyền lợi
giải phóng dân tộc cao hơn hết thảy -
Cách mạng tháng Tám thành công, Người khẳng định: “Nước Việt Nam
cóquyèn hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã trở thành một nước tự do độc
lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính
mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy” lOMoAR cPSD| 61570513
Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: Không,
chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không
chịu làm nô lệ”, “Không có gì quý hơn độc lập tự do”
Tư tưởng HCM, độc lập tự do là một mệnh đề hành động gắn với cuộc đấu tranh
vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giai cấp, con người. 2.
Độc lập dân tộc phải gắn với tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân dânTheo
Hồ Chí Minh độc lập dân tộc phải gắn liền với hoà bình, nhân dân được hưởng
tự do, ấm no, hạnh phúc. Tự do, ấm no, hạnh phúc là thước đo giá trị của độc
lập dân tộc. Người từng nói: “Nước được độc lập, mà dân không được hưởng
ấm no, hạnh phúc thì độc lập chẳng có nghĩa lý gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự
do khi được ăn no, mặc đủ.” 3.
Độc lập dân tộc thể hiện ở chỗ độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để- Độc
lập dân tộc của Việt Nam trước đây là độc lập dưới chế độ phong kiến. Mọi
quyền hành đều do giai cấp phong kiến thống trị chi phối, còn tuyệt đại đa số
nhân dân không có quyền tự do, dân chủ, sống dưới thân phận những người nô bộc. -
Chủ nghĩa thực dân cũ và mới đều gieo ảo tưởng về “độc lập tự do” trong
nhân dân, nhưng Hồ Chí Minh cho rằng đó chỉ là “cái bánh vẽ”, chỉ là “độc lập
hình thức”, “độc lập giả hiệu”, thực chất mọi quyền hành về chính trị, kinh tế
đều nằm trong tay bọn thực dân, đế quốc. Vì vậy, theo Hồ Chí Minh phải đấu
tranh giành cho được nền độc lập thật sự.
Nền độc lập thực sự, tức là dân tộc đó phải được độc lập về tất cả các mặt chính
trị, kinh tế, toàn vẹn lãnh thổ. Độc lập phải gắn liền với quyền tự quyết dân tộc.
Mọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia phải do nhân dân của dân tộc đó tự quyết
định, không có sự can thiệp của nước ngoài. 4. Độc lập dân tộc gắn liền với
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ -
Nền độc lập thực sự, hoàn toàn phải được thực hiện triệt để theo nguyên
tắc thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc là một nguyên tắc không thể nhân
nhượng. “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”, “Miền nam Việt
Nam là máu của máu Việt Nam, thịt của thịt Việt Nam”, “Đồng bào Nam Bộ là
dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn song chân lý đó không bao giờ thay đổi”.
Tư tưởng độc lập d n tộc của Hồ Chí Minh mang nội dung sâu sắc, triệt để gắn
với cuộc đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giai cấp, con người. Tư tưởng
đó khẳng định những căn cứ pháp lý về quyền con người, quyền dân tộc, có ý
nghĩa thời đại sâu sắc và mang tính nhân văn cao cả. Ý nghĩa:
Quan điểm Hồ CHÍ MINH về độc lập dân tộc không chỉ có ý nghĩa với thời kì
lịch sử đã qua mà nó còn nguyên giá tính thời sự ở nước ta hiện nay. Là sợi
chỉ đỏ, kim chỉ nam xuyên suốt cho sự nghiệp CM Việt Nam - Về mặt lí luận:
+ Quan điểm của Hồ Chí Minh là sự kế thừa CN Mac-Lenin, sự vận dụng của CN Mac-Lenin. lOMoAR cPSD| 61570513
+ Là cơ sở nền tảng để Đảng xây dựng chủ trương đúng đắn cho cách mạng. +
Quan điểm Hồ Chí Minh ko chỉ mang ý nghĩa chính trị mà còn gắn với sự phát
triển toàn diện của đất nước. - Về mặt thực tiễn
+ Quan điểm Hồ Chí Minh đã chứng minh thực tiễn cách mạng VN là đúng đắn.
Khởi nghĩa chống Pháp 1945-1954,1954-1975.
+ Ngày nay quan điểm đổi mới vẫn còn nguyển giá trị khi mà các thế lực thường
xuyên chống phá đòi xóa bỏ Đảng, thì chúng ta vẫn phải kiên trì mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng CN Mac-Lenin và tư tưởng Hồ Chí
Minh để bảo về xây dựng phát triển đất nước VN xã hội chủ nghĩa. Liên hệ:
Vẫn còn 1 số hạn chế, xyz, có một số giải pháp. Về phía Đảng:
Giữ vững độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới trước hết
cần củng cố tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
- Thường xuyên quan tâm chỉnh đốn Đảng đến ngang tầm với công cuộc đổi mới.
- Chăm lo xây dựng đội ngũ Đảng viên có đủ phẩm chất năng lực Đổi
mớiphương thức lãnh đạo.
- Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc tuyên truyền cho thế hệtrẻ,
đặc biệt là nhận thức.
- Nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng tổ quốc Việt Nam xã hội chủnghĩa và bảo vệ tổ quốc.
- Tăng trưởng kinh tế đi đôi với cân bằng xã hội và bảo vệ môi trường. - Đảm
bảo an ninh xã hội cải thiện đời sống nhân dân nâng cao dân trí cho các dân
tộc thiểu số vùng sâu vùng xa.
- Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng quan hệ xã hội lànhmạnh
- Mở rộng quan hệ quốc tế tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế. Về phía SV:
Sinh viên phải có nhận thức đúng đắn đẩy đủ về trách nhiệm công dân đối với nước nhà:
-Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, Cảnh giác trước âm mưu
chia rẽ, xuyên tạc của các thế lực thủ địch, phê phản, đấu tranh với những thái
độ, việc làm gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc.
-Tích cực rèn luyện đạo đức, học tập kỹ năng, nâng cao hiểu biết về toàn vẹn
lãnh thổ vả tuyên truyền những điều đúng đắn cho mọi người xung quanh -Mỗi
sinh viên phải nắm chắc dường lối quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân,trên cơ
sở đó phát huy trách nhiệm cá nhân trong quá trình học tập tại nhà trườngvà
công tác tại cơ quan, đơn vị, địa phương sau này
-Phát hiện và mạnh dạn đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực ảnh hưởng đến
an ninh trật tự của địa phương, tổ quốc, nhận thức rõ âm mưu, thủ đoạn hoạt lOMoAR cPSD| 61570513
động chống phá cách mạng Việt Nam của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.
-Tích cực tham gia tuyên truyền, hướng dẫn, cùng mọi người thực hiện nhiệm
vụ, nội dung bảo vệ an ninh quốc gia..Nhận thức được tính chất, nhiệm vụ, nội
dung bảo vệ an ninh quốc gia. Từ đó, xác định trách nhiệm là một lực lượng
tuyên truyền tích cực cho nhiệm vụ này
-Tự giác, tích cực luyện tập các kĩ năng quân sự, an ninh và chủ động tham
gia các hoạt động về quốc phòng-an ninh do nhà trường, xã, phường, địa phương tổ chức.
Câu 3: Quan điểm HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân? Ý nghĩa
đối với việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước ta hiện nay? Giá trị lý luận và thực tiễn 1. Nhà nước dân chủ a. Nhà nước của dân -
Hồ Chí Minh khẳng định Nhà nước của dân là nhà nước mà tất cả quyền
lực đều thuộc về nhân dân. Quan điểm này được thể hiện trong các bản Hiến
pháp (1946, 1959) do Người lãnh đạo soạn thảo. -
Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình bằng cách bầu ra Nhà nước
và chính quyền các cấp. Ngay sau ngày thành lập nước, để có được một chính
phủ của dân, Hồ Chí Minh đã đề nghị Chính phủ tiến hành tổ chức càng sớm
càng hay cuộc tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu. -
Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn đại
biểu quốc hội và hội đồng nhân dân nếu họ tỏ ra không xứng đáng với sự tín
nhiệm của nhân dân và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà nhân dân đã lập nên. -
Nhân dân được hưởng mọi quyền tự do dân chủ, có quyền làm bất cứ việc
gì không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật. -
Hồ Chí Minh quan niệm Nhà nước của dân là nhà nước do dân là chủ và dân làm chủ .
+ Dân là chủ nghĩa là xác định vị thế (chính trị, xã hội) của dân. Hồ Chí Minh
diễn đạt rất ngắn gọn, rõ, đi thẳng vào bản chất của khái niệm trong cấu tạo
quyền lực của xã hội “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”
+ Dân làm chủ là xác định quyền, nghĩa vụ của dân: “Nước ta là nước dân chủ,
nghĩa là nước nhà do nhân dân làm chủ” b. Nhà nước do dân -
Nhà nước do dân lập nên, dân ủng hộ, dân làm chủ. Hồ Chí Minh khẳng
định: việc nước là việc chung, mỗi người đều phải có trách nhiệm “ghé vai gánh vác một phần”.
+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh nhiệm vụ của những người cách mạng là phải làm
cho dân hiểu, làm cho dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm chủ,xây
dựng nhà nước đồng thời phải có trách nhiệm quản lý nhà nước. lOMoAR cPSD| 61570513
+ Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu và chịu
trách nhiệm trước nhân dân. -
Nhân dân phải tham gia vào công việc của Nhà nước. Mọi công việc xây
dựng đất nước là trách nhiệm của dân.
+ Nhân dân bầu ra Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, cơ
quan duy nhất có quyền lập pháp.
+ Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ quốc hội và Hội đồng Chính phủ (Chính phủ).
+ Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện
các nghị quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật.
+ Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của dân. c. Nhà nước vì dân -
Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợ ích và nguyện vọng của nhân
dân, không có đặc quyền đặc lợi: việc gì có lợi cho dân dù nhỏ mấy ta cũng phải
hết sức làm, việc gì có hại cho dân nhỏ mấy ta cũng phải hết sức tránh. -
Mục đích hoạt động của Nhà nước: Cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân. -
Nhà nước phải biết kết hợp được các loại lợi ích của dân, bảo đảm sự
thống nhất, hài hòa, công bằng. -
Muốn phục vụ tốt nhân dân, nhà nước phải thật sự trong sạch, liêm
khiết,chống tham ô, hối lộ, quan liêu, đặc quyền đặc lợi. -
Đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước phải hết lòng hết sức phục vụ
nhândân, phải yêu dân kính dân. Người nhắc nhở cán bộ, đảng viên: Chúng ta
phải yêu dân, kính dân thì dân mới yêu ta, kính ta. Đó là một quan điểm thật mới
mẻ. + Hồ Chí Minh khẳng định cán bộ nhà nước là đầy tớ của dân chứ không
phải cha mẹ dân như trong các chế độ cũ.
+ Trong chế độ dân chủ, Hồ Chí Minh cho rằng cán bộ nhà nước từ Chủ tịch
nước đến công chức bình thường đều là công bộc, là đầy tớ của nhân dân chứ
không phải “làm quan cách mạng” để “đè đầu cưỡi cổ nhân dân”. : Ý nghĩa
đối với quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay. (1đ) Tư tưởng Hồ Chí
Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân để ở Việt Nam đã trở thành nền
tảng, kim chỉ nam cho Đảng ta suốt quá trình xây dựng nhà nước và lãnh đạo cách mạng.
+ Đề xuất một số giải pháp vận dụng đúng đắn sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh
về vấn đề động lực trong xây dựng CNXH ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Trong bối cảnh hiện nay, đòi hỏi Đảng, nhà nước ta phải nắm vững mục tiêu,
bản chất của chủ nghĩa xã hội; nắm vững tinh thần và phương pháp “Dĩ bấtbiến,
ứng vạn biến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh để tìm tòi, phát hiện ra những quy luật
phát triển của cách mạng Việt Nam, sáng tạo ra những nội dung mới, cách làm
mới phù hợp với điều kiện của đất nước và xu thế của thời đại; biến mục tiêu, lý
tưởng của Người từng bước trở thành hiện thực trên đất nước ta: -
Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng quan hệ xã hội lành mạnh. lOMoAR cPSD| 61570513 -
Kết hợp đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, xử lý mối quan hệ này là
điều kiện cơ bản để giữ vững ổn định chính trị. -
Mở rộng quan hệ quốc tế tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế.- Ý 3:
Bài học liên hệ với sinh viên.(Cái nào cũng thế này) + Nhận thức:
Học tập, kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về động lực trong xây dựng CNXH,
nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tránh nhạt Đảng, khô Đoàn,
xa rời chính trị + Hành động: -
Chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập đúng đắn, học tập để
mai sau xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt là yêu nước. -
tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành
mạnh,tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống
lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá - đạo đức truyền thống của dân
tộc. - Biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát triển
của công nghệ, phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia đình và xã hội -
Tích cực tham gia các hoạt động vì cộng đồng, tuyên truyền, bảo vệ những giá
trị tốt đẹp của dân tộc, đất nước. Kết luận: ** Ý nghĩa : -
Lí luận : là cơ sở, nền tảng để Đảng ta đề ra được những quan điểm
xâydựng, chỉnh đốn Đảng trong sự nghiệp đổi mới. -
Thực tiễn : trong đổi mới Đảng ta luôn phát huy được vai trò sức mạnh
củamình, lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới.
Tuy nhiên, Đảng còn nhiều hạn chế, đòi hỏi khắc phục hạn chế để đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ tình hình mới, xứng đáng với vai trò của tổ chức hiện nay
Câu 4: Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
Sản Việt Nam? Vận dụng?
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
a. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo cách mạng là tất yếu của lịchsử. - Cơ sở lý luận:
+ Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin: Giai cấp công nhân muốn hoàn thành
sứ mệnh lịch sử của mình thì phải thành lập chính đảng độc lập của mình.
+ Quan điểm của Hồ Chí Minh: tiếp thu lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin,
Người khẳng định cách mệnh muốn thành công trước hết phải có Đảng cách mệnh.
- Cơ sở thực tiễn: Hồ Chí Minh dựa trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm đấutranh
cách mạng trong nước và quốc tế.
- Vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh khẳng
định Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp giữa ba nhân tố: Chủ nghĩa
Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước; Đảng mang
bản chất của giai cấp công nhân đồng thời Đảng là của nhn dân, của toàn thể dân tộc Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61570513
- Quan điểm trên của Hồ Chí Minh phù hợp với xã hội thuộc địa nửa phongkiến
như Việt Nam khi giai cấp công nhân còn nhỏ bé, trong khi đó phong trào yêu
nước đã có bề dày lịch sử và luôn sống động. Đồng thời, quan điểm trên đã thể
hiện sự gắn bó chặt chẽ hai mặt ở Hồ Chí Minh. Một mặt luôn nắm vững lý
luận chủ nghĩa Mác - Lênin; mặt khác luôn xuất phát từ thực tiễn cách mạng
Việt Nam để vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, hơn nữa còn bổ sung
và phát triển quan điểm đó một cách đúng đắn. b. Nội dung vai trò lãnh đạo của Đảng
Trong tác phẩm Đường kách mệnh (1927) Hồ Chí Minh khẳng định: “cách mạng
trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức quần chúng,
ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững
cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
Theo Hồ Chí Minh, sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ phát huy được khi được
tập hợp, đoàn kết và được lãnh đạo bởi Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng
sản Việt Nam có vai trò chủ yếu sau:
- Lựa chọn con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc;
- Xác định đường lối chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn;
- Xác định phương pháp cách mạng đúng đắn;
- Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng trong nước;
- Đoàn kết các lực lượng cách mạng quốc tế;
- Vai trò tiên phong gương mẫu của các cán bộ, đảng viên.
Trong đó, vai trò lãnh đạo cách mạng là đặc biệt quan trọng. Vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong suốt quá trình cách mạng đã được thực tế lịch
sử chứng minh, không có một tổ chức chính trị nào có thể thay thế được. Trong
quá trình lịch sử, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn được nhân dân tín nhiệm và tỏ
rõ vai trò là một tổ chức chính trị tiên phong trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự
do, dân chủ của đất nước, góp phần vào sự tiến bộ chung của nhân loại.
Tóm lại, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, tồn tại và phát triển chính là do nhu
cầu tất yếu của xã hội Việt Nam từ đầu năm 1930 trở đi. Đảng đã được toàn dân
tộc trao cho sứ mệnh lãnh đạo đất nước trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và đi lên chủ nghĩa xã hội. ** Ý nghĩa :
- Lí luận : là cơ sở, nền tảng để Đảng ta đề ra được những quan điểm xâydựng,
chỉnh đốn Đảng trong sự nghiệp đổi mới.
- Thực tiễn : trong đổi mới Đảng ta luôn phát huy được vai trò sức mạnh của
mình, lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới.
Tuy nhiên, Đảng còn nhiều hạn chế, đòi hỏi khắc phục hạn chế để đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ tình hình mới, xứng đáng với vai trò của tổ chức hiện nay: - Chủ
trương chính sách của đảng còn chưa kịp thời, chưa phù hợp với thực tiễn và chưa đi vào lòng dân
Ví dụ: nhiều vụ khiếu kiện nơi đông người giải quyết đất đai xảy ra
- Còn nhiều các bộ đảng viên có biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức,
Nguyên tắc tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách bị nới lỏng
Ví dụ: vụ gian lận điểm thi ở Hòa Bình, Sơn La, Hà Giang lOMoAR cPSD| 61570513
- Đảng viên còn chưa nghiêm túc trên nguyên tắc phê bình và tự phê bình, còn qua loa, dĩ hòa vi quý Nguyên nhân *
Khách quan: - Ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường, Công tác
tổng kết thực tiễn còn chậm, thiếu hiệu quả, dẫn đến chưa kịp đổi mới, bổ sung
giải quyết vấn đề mới phát sinh *
Chủ quan: - Do ý thức kém của một số cán bộ Đảng viên trong tu dưỡng
và rèn luyện, kèm theo đó là những hạn chế trong công tác xây dựng Đảng.
Giải pháp Về phía Đảng:
- Tạo dựng niềm tin, uy tín với nhân dân về vai trò lãnh đạo, dẫn dắt đất nước
của ĐCSVN trong mọi thời kỳ, hoàn cảnh.
- Nâng cao nhận thức về vai trò lãnh đạo của ĐCSVN trong mọi tình huống-
Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
- Thực hành dân chủ, tôn trọng và đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân.
- Chủ động đẩy lùi những âm mưu “Diễn biến Hòa Bình” và sự chia rẽ của cácthế lực thù địch.
- Nâng cao trình độ văn hóa và nếp sống của nhân dân.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát CBĐV
- Tăng cường thông tin đại chúng, tuyên truyền rộng rãi chủ trương đường lối,
phát huy tối đa sức mạnh nội lực của Đảng ta
Câu 5: Vai trò của đại đoàn kết dân tộc, ý nghĩa?
a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
- Đại đoàn kết d n tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược.
+ Đại đoàn kết dân tộc không phải là một thủ đoạn chính trị nhất thời mang tính
sách lược mà là chính sách dân tộc, là vấn đề chiến lược của cách mạng. Đó là
chiến lược tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp được, nhằm hình thành sức
mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh với kẻ thù dân tộc, giai cấp.
+ Đại đoàn kết dân tộc không chỉ đơn giản là phương pháp tập hợp lực lượng
cách mạng mà cao hơn, nó là bộ phận hữu cơ, là tư tưởng cơ bản, nhất quán,
xuyên suốt trong tiến trình cách mạng Việt Nam.
+ Ở Hồ Chí Minh, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc luôn được thể hiện từ rất sớm
và nhất quán xuyên suốt từ đầu đến cuối trong toàn bộ quá trình hoạt động và
lãnh đạo cách mạng của Người. Người tập hợp lực lượng để cùng nhau đánh đổ
thực dân, đế quốc xâm lược, từ đó đem lại hạnh phúc, ấm no cho toàn thể nhân
dân. Điều này hoàn toàn khác so với cuộc cách mạng tư sản.
- Đại đoàn kết dân tộc quyết định thành công của cách mạng. + Trong mỗi giai
đoạn cách mạng, với những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính sách và
phương pháp tập hợp đại đoàn kết có thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù
hợp với từng đối tư ng khác nhau song không bao giờ đư c thay đổi chính sách
đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đólà nh ân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng. Theo Hồ Chí Minh, cách mạng muốn thành công phải có lực lượng, lực
lượng đó phải đủ mạnh để chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành công xã hội lOMoAR cPSD| 61570513
mới. Muốn có lực lượng phải thực hành đoàn kết, vì “đoàn kết là lực lượng”,
đoàn kết tạo ra sức mạnh, là then chốt của sự thành công.
+ Đoàn kết với thắng lợi có mối quan hệ sâu sắc với nhau. Tính chất, quy mô,
mức độ của thành công phụ thuộc vào tính chất, quy mô của sự đoàn kết. Người
đã khái quát chân lý: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công,
đại thành công..”; “Đoàn kết là điểm mẹ, điểm này tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt”.
+ Thực tiễn cách mạng Việt Nam gần thế kỷ qua đã chứng minh, nhờ đại đoàn
kết d n tộc mà nhân dân ta đã giành được nhiều thắng lợi to lớn, vẻ vang. b. Đại
đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam. + Sự
nghiệp cách mạng có nhiều mục tiêu đặt ra, trong đó, đại đoàn kết d n tộc là
một mục tiêu hàng đầu vì có thực hiện được đại đoàn kết dân tộc thì mới có
thể thực hiện được các mục tiêu khác.
+ Hồ Chí Minh coi đây không chỉ là khẩu hiệu chiến lược, mục tiêu hàng đầu
mà còn là mục tiêu lâu dài của cách mạng, xem như tôn chỉ hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. + Đại đoàn kết
dân tộc không phải là một chủ trương xuất phát từ sự cần thiết, từ ý muốn chủ
quan của lực lượng lãnh đạo cách mạng mà xuất phát từ nhu cầu khách quan
của bản thân quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, là sự
nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng + Đảng là lực lượng
lãnh đạo cách mạng Việt Nam nên tất yếu đại đoàn kết toàn dân tộc phải được
xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, nhiệm vụ này phải được quán triệt
trong tất cả mọi lĩnh vực, từ chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực tiễn của Đảng.
+ Nhiệm vụ hàng đầu của Đảng là thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những
đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, có tổ
chức, thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, tự do cho
nhân dân, hạnh phúc cho con người.
Câu 6: Quan điểm Hồ Chí Minh về văn hóa? Vận dụng(Rất quan trọng)
(Câu tiếp: Mấy cái đạo đức, con người đọc trong tài liệu - Đạo đức: T131 - Con người: T136.)
Tư tưởng HCM là 1 hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
căn bản của cách mạng VN, trong đó vấn đề văn hóa trong tư tưởng HCM trở
thành kim chỉ nam đối với quá trình xây dựng và phát triển đất nước: Văn hóa
là toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo nên nhằm
phục vụ cho nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sinh tồn Vị trí và vai trò của Văn hóa:
a. Quan điểm Hồ Chí Minh về quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác Hồ
Chí Minh đã đặt văn hóa ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội, tạo thành bốn lOMoAR cPSD| 61570513
vấn đề chủ yếu của đời sống xã hội và các vấn đề này có quan hệ với nhau rất
mật thiết. Cho nên trong công cuộc xây dựng đất nước cả bốn vấn đề này phải
được coi trọng như nhau. - Văn hóa trong quan hệ với chính trị.
+ Văn hóa và chính trị đều là những mặt không thể thiếu trong đời sống xã hội.
Văn hóa gắn liền mật thiết với chính trị, cho nên một dân tộc bị đàn áp thì chính
trị cũng bị đàn áp và rõ ràng văn hóa cũng bị đàn áp, cũng bị nô dịch. Người cho
rằng: “Xưa kia chính trị bị đàn áp, nền văn hoá của ta vì thế không nảy sinh
được”, “Xã hội thế nào văn hoá thế ấy”. “Văn nghệ của dân tộc ta vốn rất phong
phú nhưng dưới chế độ thực dân và phong kiến nhân dân ta bị nô lệ thì văn nghệ
cũng bị nô lệ, bị tồi tàn, không thể phát triển được” Vì vậy, chính trị có được giải
phóng thì văn hóa mới được giải phóng. Chính trị giải phóng mở đường cho văn hóa phát triển
+ Tuy nhiên, văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong chính trị, tức là văn
hóa phải phục vụ nhiệm vụ chính trị; đồng thời mọi hoạt động của tổ chức và
nhà chính trị phải có hàm lượng văn hóa.
- Văn hoá trong quan hệ với kinh tế.
+ Hồ Chí Minh chỉ rõ kinh tế là thuộc về cơ sở hạ tầng, là nền tảng của việc xây
dựng văn hóa. Từ đó, Người đưa ra luận điểm: phải chú trọng xây dựng kinh tế,
xây dựng cơ sở hạ tầng để có điều kiện xây dựng văn hóa. Như vậy, cùng với
việc xác định bốn vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá đều phải coi trọng
ngang nhau, Hồ Chí Minh vẫn nhấn mạnh vai trò quyết định của kinh tế đối với
văn hoá. Người chỉ rõ: “Cơ sở hạ tầng xã hội có kiến thiết rồi, văn hoá mới kiến
thiết đư c và có đủ điều kiện phát triển được”. “Muốn tiến lên CNXH thì phải
phát triển kinh tế và văn hoá. Vì sao không nói phát triển văn hoá và kinh tế?
Tục ngữ ta có có câu: Có thực mới vực được đạo; vì thế kinh tế phải đi trước…
phát triển kinh tế và văn hoá để n ng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân ta”.
+ Tuy nhiên, văn hóa c ng không thể đứng ngoài mà phải đứng trong kinh tế,
nghĩa là văn hóa không hoàn toàn phụ thuộc vào kinh tế, mà có vai trò tác động
tích cực trở lại với kinh tế. - Văn hóa trong quan hệ với xã hội.
+ Theo Hồ Chí Minh, giải phóng chính trị đồng nghĩa với giải phóng xã hội, từ
đó văn hóa mới có điều kiện phát triển. Xã hội thế nào thì văn hóa thế ấy.Văn
học nghệ thuật của dân tộc Việt Nam rất phong phú, nhưng trong chế độ nô lệ,
bị tồi tàn không thể phát triển được. Vì vậy, phải làm cách mạng giải phóng dân
tộc, giành chính quyền về tay nhân dân, giải phóng chính trị, giải phóng xã hội,
đưa Đảng Cộng sản Việt Nam lên địa vị cầm quyền, thì mới giải phóng được văn hóa.
Tóm lại, sự phát triển của chính trị, kinh tế, xã hội sẽ thúc đẩy văn hóa phát triển;
ngược lại, mỗi bước phát triển của kinh tế, chính trị, xã hội đều có sự khai sáng của văn hóa.
Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa
1. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng - Văn hóa là mục tiêu lOMoAR cPSD| 61570513
+ Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội. Như vậy, cùng với chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa nằm trong mục tiêu
chung của toàn bộ tiến trình cách mạng.
+ Theo Hồ Chí Minh, văn hóa là mục tiêu - nhìn một cách tổng quát - là quyền
sống, quyền sung sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc; là khát vọng
của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mỹ. Đó là một xã hội dân chủ - dân là
chủ và dân làm chủ, công bằng, văn minh; một xã hội mà đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân luôn luôn được quan tâm và không ngừng nâng cao, con
người có điều kiện phát triển toàn diện. - Văn hóa là động lực
Tiếp cận các lĩnh vực văn hóa cụ thể trong tư tưởng Hồ Chí Minh, văn hóa là
động lực có thể nhận thức ở các phương diện sau:
+ Văn hóa chính trị là một trong những động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc
dân đi, lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ. Tư duy biện
chứng, độc lập, tự chủ, sáng tạo của cán bộ, đảng viên là một động lực lớn dẫn
đến tư tưởng và hành động cách mạng có chất lượng, khoa học và cách mạng.
+ Văn hóa văn nghệ: góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách
mạng, sự lạc quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
+ Văn hóa giáo dục: diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy luật
phát triển của xã hội. Với sứ mệnh “trồng người”, vănhóa giáo dục đào tạo con
người mới, cán bộ mới, nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp cách mạng.
+ Văn hóa đạo đức, lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con
người, hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ.
+ Văn hóa hướng con người vươn tới cái đẹp, từ cái hiện có vươn tới cái lý
tưởng, từ cái chưa hoàn thiện vươn tới cái hoàn thiện luôn luôn ở phía trước, đặc
biệt là việc hoàn thiện bản thân mỗi người.
2. Văn hóa là một mặt trận -
Văn hóa là một mặt trận. Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh cách
mạngtrên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng. Nội dung mặt trận văn hóa phong phú,
đấu tranh trên các lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống…của các hoạt động văn
nghệ,báo chí, công tác lý luận, đặc biệt là vai trò định hướng giá trị chân, thiện,
mỹ của văn hóa nghệ thuật. -
Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa; vì vậy anh chị
em nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy. Cũng như các chiến sĩ khác, chiến sĩ nghệ
thuật có nhiệm vụ phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. -
Để làm tròn nhiệm vụ, chiến sĩ trên mặt trận văn hóa phải có lập trường
tưtưởng vững vàng, ngòi bút là vũ khí sắc bén trong sự nghiệp “phò chính trừ
tà”. Họ phải bám sát cuộc sống thực tiễn, đi sâu vào quần ch ng để cổ vũ con
người. Đồng thời, phê bình nghiêm khắc những thói xấu như tham ô, lười biếng, lãng phí, quan liêu… -
Theo Hồ Chí Minh, dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, thời đạita là
mộtthời đại vẻ vang. Vì vậy, chiến sĩ văn nghệ phải có những tác phẩm xứng lOMoAR cPSD| 61570513
đáng với d n tộc anh hùng và thời đại vẻ vang. 3. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân -
Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng của nhân dân. Tư tưởng văn
hóa của Người cũng vì nhân dân, phục vụ nhân dân. Theo Người, mọi hoạt động
văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của quần chúng, phản ánh được tư
tưởng và khát vọng của quần chúng. -
Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân là phải miêu tả cho hay, cho
thật,đời sống lao động, sản xuất, chiến đấu và xy dựng cuộc sống mới của nhân
dân.Văn hóa vừa phản ánh thực tiễn ấy, vừa hướng cho nhân dân thúc đẩy sự
phát triển ấy theo quy luật của cái đẹp. -
Người chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng. Quần
chúng là những người sáng tác rất hay. Họ cung cấp cho những nhà hoạt động
văn hóa những tư liệu quý. Và chính họ là những người thẩm định khách quan,
trung thực, chính xác các sản phẩm văn nghệ. -
Nhân dân phải là người hưởng thụ các giá trị văn hóa. Theo tinh thần đó,
Hồ Chí Minh yêu cầu nghệ sĩ phải liên hệ và đi sâu vào đời sống của nhân dân
để thấu hiểu tm tư tình cảm của nh nâ dân, cuộc đời, số phận biết bao con người