/4
lOMoARcPSD| 61591627
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh
các mặt đối lập ? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên
cứu quy luật này?
1. Vị trí và vai trò của quy luật:
- Quy luật này được coi hạt nhân của phép biện chứng duy vật, bởi nghiên
cứu về nguồn gốc chung của quá trình vận động phát triển, đó chính
mâu thuẫn.
2. Nội dung quy luật:
- Quá trình vận động của mâu thuẫn:
+ Trong mỗi mâu thuẫn, mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh
với nhau :
a) Thống nhất các mặt đối lập là tương đối, tạm thời, là đại bàn để chođấu
tranh diễn ra.
b) Đấu tranh giữa các mặt đối lập tuyệt đối, trong sự thống nhất đã
cóđấu tranh.
+ Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa của các mặt đối lập là 1 quá trình. Khi
2 mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột gay gắt khi điều kiện đã chín muồi thì
chúng sẽ chuyển hoa lẫn nhau mâu thuẫn được giải quyết. + Mâu thuẫn mất
đi, mâu thuẫn mới được hình thành.
+Quá trình tác động, chuyển hóa giữa 2 mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự vật,
hiện tượng luôn luôn vận động nguồn gốc, động lực của sự phát triển. nin
đã khẳng định: “ sự phát triển là 1 cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”.
3. Khái niệm:
- Mặt đi lập: những mặt, những thuộc tính, khuynh hướng trái ngược nhau
tồn tại khách quan trong tự nhiên, hội duy. Ví dụ: trong nguyên tử
có điện tích (-) và (+).
- Thống nhất MĐL: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau,
quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để
tồn tại.
- Đấu tranh MĐL: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ,
phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập.
- Mâu thuẫn: + Định nghĩa: để chỉ mối liên hthống nhất, đấu tranh
chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng.
+ Tính chất:
a) Mâu thuẫn có tính khách quan và tính ph biến.
lOMoARcPSD| 61591627
b) Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú thể hiện ở chỗ, mi sự vật, hiện tượng,quá
trình bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau.
c) Mỗi mâu thuẫn giữ vai trò khác nhau trong sự vận động, phát triển của sự
vật.Trong các lĩnh vực khác nhau thì mâu thuẫn cũng khác nhau.
4. Mâu thuẫn nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển: - Sự
thống nhất, đấu tranh các mặt đối lập chính là hai xu hướng c động khác
nhau mặt đối lp :
+ Trong đó, hai xu hướng này tạo ra loại mâu thuẫn đặc biệt, từ đó mâu thuẫn
biện chứng bao gồm sự thống nhất và sự đấu tranh của mặt đối lập.
+ Trong qtrình phát triền vận động thì sự thống nhất, đấu tranh của mặt
đối lập không tách rời nhau.
- Đấu tranh của mặt đối lập được quy định tất yếu vsự thay đổi các mặt
đang tác động, làm mâu thuẫn phát triển:
+ Khi bắt đầu xuất hiện tmâu thuẫn chỉ một sự khác nhau bản. Tuy
nhiên theo khuynh hướng trái ngược nhau thì sự khác nhau này càng lớn lên và rộng
dẫn ra đến khi nào trở thành đối lập.
+ Khi hai mặt đối lập sự xung đột gay gắt, đủ điều kiện thì sẽ tự chuyển
hóa lẫn nhau và từ đó mâu thuận được giải quyết. Nhờ sự giải quyết theo hướng này
mà cái mới thay cho cái cũ bị mất đi.
- Sự phát triển là cuộc đấu tranh các mặt đối lập :
+ Ta đã thấy rằng khi thống nhất của các mặt đối lập thì sẽ đấu tranh,
đấu tranh thống nhất các mặt đối lập thì không thể tách rời khỏi nhau đối với mâu
thuẫn biện chứng.
+ Sự vận động, phát triển là sự thống nhất trong tính ổn định tính thay đổi,
đấu tranh của sự vật. Do đó, mâu thuẫn là nguồn gốc của phát triển và vận động.
5. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động thực tiễn nhận thức phải tôn trọng mâu thuẫn,
phântích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất, khuynh hướng
của sự vận động, phát triển.
- Phân loại mâu thuẫn, phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để
cóphương pháp giải quyết phù hợp.
Câu 14: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ
phát triển của LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy lut này như thế nào trong
thời kỳ đổi mới ?
lOMoARcPSD| 61591627
- Định nghĩa:
- + Lực lượng sản xuất: mối quan hệ giữa con người với giới tự
nhiên trong quá trình sản xuất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh
thần để tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu
cầu sinh tồn và phát triển của con người.
+ Kết cấu lực lượng sản xuất: Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng cần
phải có tác nhân thuộc về người lao động (như năng lực, kỹ năng, tri thức của người
lao động) cùng các liệu sản xuất nhất định (như đối tượng lao động, công cụ lao
động, các tư liệu phụ của quan hệ sản xuất...)
+ Quan hệ sản xuất: mỗi quan hgiữa người với người trong quá trình
sản xuất vật chất
+ Kết cấu quan hệ sản xuất: Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan
hệ trong tổ chức, quản lý quá trình sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm của
quá trình sản xuất đó.
+ Trình độ lực lượng sản xuất: biểu hiện trình độ của công cụ lao động,
kinh nghiệm và năng lao động của con người, trình độ tổ chức phân công lao
động xã hội, trình độ ứng dụng khoa hc vào sản xuất.
- Nội dung quy luật:
+ Vai trò quyết định của LLSX: phương tiện để tiến hành sản xuất vật
chất cho hội. Để thỏa mãn được nhu cầu bản của con người phải chế
tạo ra công cụ lao động, chính xác hơn đó tư liệu lao động, liệu sản xuất,
lực lượng sản xuất.
+ Sự tác động trở lại của QHSX: Do quan hsản xuất hình thức hội
của quá trình sản xuất tính độc lập tương đối nên tác động mạnh mẽ trở lại đối
với lực lượng sản xuất. Vai tcủa quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất được
thực hiện thông qua sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
- Sự vận dụng của
ĐCSVN:
lOMoARcPSD| 61591627
+ Trước đổi mới: Những chủ trương mới của Đảng không thể đi ngay vào
cuộc sống. Khủng hoảng kinh tế -hội chưa hề giảm bớt. Hệ quả tất yếu
giá cả tăng vọt, tiền lương thực tế giảm, bội chi ngân sách lớn. Nhiều sở
kinh doanh của nhà nước thua lỗ. Đời sống của nhân dân giảm sút nghiêm
trọng. Đất nước quả thật đang đứng trước những khó khăn chồng chất, tưởng
chừng như không thể vượt qua.
+ Từ khi đổi mới đến nay:
a) Trước khi đi vào Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước và muốn đạt được
thành công thì nhất thiết phải tiềm lực về kinh tế con người đó là lực lượng
lao động một yếu tố quan trọng. Ngoài ra phải sự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đây là nhân tố cơ bản nhất.
b) Đất nước ta đang trong quá trình CNH HĐH. Với tiềm năng lao động to lớn,
cần , thông minh, sang tạo kinh nghiệm lao động nhưng công cụ lao động
của chúng ta còn thô sơ. Đảng ta triển khai mạnh mẽ một số vấn đề của đất nước,
trên cơ cấu sở hữu hợp quy luật gắn liền với cơ cấu thành phần kinh tế hợp quy luật
thời lớn thì rất nhiều thách thức phải vượt qua để hoàn thành sự nghiệp CNH
HĐH đất nước, vì dân giàu nược mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61591627
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh
các mặt đối lập ? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?

1. Vị trí và vai trò của quy luật:
- Quy luật này được coi là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, bởi nónghiên
cứu về nguồn gốc chung của quá trình vận động và phát triển, đó chính là mâu thuẫn. 2. Nội dung quy luật:
- Quá trình vận động của mâu thuẫn:
+ Trong mỗi mâu thuẫn, mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau :
a) Thống nhất các mặt đối lập là tương đối, tạm thời, là đại bàn để chođấu tranh diễn ra.
b) Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối, trong sự thống nhất đã cóđấu tranh.
+ Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa của các mặt đối lập là 1 quá trình. Khi
2 mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột gay gắt và khi điều kiện đã chín muồi thì
chúng sẽ chuyển hoa lẫn nhau và mâu thuẫn được giải quyết. + Mâu thuẫn cũ mất
đi, mâu thuẫn mới được hình thành.
+Quá trình tác động, chuyển hóa giữa 2 mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự vật,
hiện tượng luôn luôn vận động là nguồn gốc, là động lực của sự phát triển. Lê nin
đã khẳng định: “ sự phát triển là 1 cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”. 3. Khái niệm:
- Mặt đối lập: là những mặt, những thuộc tính, khuynh hướng trái ngược nhau
tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Ví dụ: trong nguyên tử
có điện tích (-) và (+).
- Thống nhất MĐL: là dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau,
quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại.
- Đấu tranh MĐL: là dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ,
phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập.
- Mâu thuẫn: + Định nghĩa: là để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và
chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng. + Tính chất:
a) Mâu thuẫn có tính khách quan và tính phổ biến. lOMoAR cPSD| 61591627
b) Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú thể hiện ở chỗ, mỗi sự vật, hiện tượng,quá
trình bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau.
c) Mỗi mâu thuẫn giữ vai trò khác nhau trong sự vận động, phát triển của sự
vật.Trong các lĩnh vực khác nhau thì mâu thuẫn cũng khác nhau.
4. Mâu thuẫn là nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển: - Sự
thống nhất, đấu tranh các mặt đối lập chính là hai xu hướng tác động khác nhau mặt đối lập :
+ Trong đó, hai xu hướng này tạo ra loại mâu thuẫn đặc biệt, từ đó mâu thuẫn
biện chứng bao gồm sự thống nhất và sự đấu tranh của mặt đối lập.
+ Trong quá trình phát triền và vận động thì sự thống nhất, đấu tranh của mặt
đối lập không tách rời nhau.
- Đấu tranh của mặt đối lập được quy định tất yếu về sự thay đổi các mặt
đang tác động, làm mâu thuẫn phát triển:
+ Khi bắt đầu xuất hiện thì mâu thuẫn chỉ là một sự khác nhau cơ bản. Tuy
nhiên theo khuynh hướng trái ngược nhau thì sự khác nhau này càng lớn lên và rộng
dẫn ra đến khi nào trở thành đối lập.
+ Khi hai mặt đối lập có sự xung đột gay gắt, đủ điều kiện thì sẽ tự chuyển
hóa lẫn nhau và từ đó mâu thuận được giải quyết. Nhờ sự giải quyết theo hướng này
mà cái mới thay cho cái cũ bị mất đi.
- Sự phát triển là cuộc đấu tranh các mặt đối lập :
+ Ta đã thấy rằng khi có thống nhất của các mặt đối lập thì sẽ có đấu tranh,
đấu tranh và thống nhất các mặt đối lập thì không thể tách rời khỏi nhau đối với mâu thuẫn biện chứng.
+ Sự vận động, phát triển là sự thống nhất trong tính ổn định và tính thay đổi,
đấu tranh của sự vật. Do đó, mâu thuẫn là nguồn gốc của phát triển và vận động.
5. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động thực tiễn và nhận thức phải tôn trọng mâu thuẫn,
phântích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất, khuynh hướng
của sự vận động, phát triển.
- Phân loại mâu thuẫn, phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để
cóphương pháp giải quyết phù hợp.
Câu 14: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ
phát triển của LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong
thời kỳ đổi mới ?
lOMoAR cPSD| 61591627 - Định nghĩa:
- + Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người với giới tự
nhiên trong quá trình sản xuất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh
thần để tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu
cầu sinh tồn và phát triển của con người.
+ Kết cấu lực lượng sản xuất: Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng cần
phải có tác nhân thuộc về người lao động (như năng lực, kỹ năng, tri thức của người
lao động) cùng các tư liệu sản xuất nhất định (như đối tượng lao động, công cụ lao
động, các tư liệu phụ của quan hệ sản xuất...)
+ Quan hệ sản xuất: Là mỗi quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất
+ Kết cấu quan hệ sản xuất: Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan
hệ trong tổ chức, quản lý quá trình sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm của
quá trình sản xuất đó.
+ Trình độ lực lượng sản xuất: biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động,
kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và phân công lao
động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.
- Nội dung quy luật:
+ Vai trò quyết định của LLSX: Là phương tiện để tiến hành sản xuất vật
chất cho xã hội. Để thỏa mãn được nhu cầu cơ bản của con người phải chế
tạo ra công cụ lao động, chính xác hơn đó là tư liệu lao động, tư liệu sản xuất, lực lượng sản xuất.
+ Sự tác động trở lại của QHSX: Do quan hệ sản xuất là hình thức xã hội
của quá trình sản xuất có tính độc lập tương đối nên tác động mạnh mẽ trở lại đối
với lực lượng sản xuất. Vai trò của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất được
thực hiện thông qua sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất. - Sự vận dụng của ĐCSVN: lOMoAR cPSD| 61591627
+ Trước đổi mới: Những chủ trương mới của Đảng không thể đi ngay vào
cuộc sống. Khủng hoảng kinh tế - xã hội chưa hề giảm bớt. Hệ quả tất yếu là
giá cả tăng vọt, tiền lương thực tế giảm, bội chi ngân sách lớn. Nhiều cơ sở
kinh doanh của nhà nước thua lỗ. Đời sống của nhân dân giảm sút nghiêm
trọng. Đất nước quả thật đang đứng trước những khó khăn chồng chất, tưởng
chừng như không thể vượt qua.
+ Từ khi đổi mới đến nay: a)
Trước khi đi vào Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước và muốn đạt được
thành công thì nhất thiết phải có tiềm lực về kinh tế và con người đó là lực lượng
lao động là một yếu tố quan trọng. Ngoài ra phải có sự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đây là nhân tố cơ bản nhất. b)
Đất nước ta đang trong quá trình CNH – HĐH. Với tiềm năng lao động to lớn,
cần cù, thông minh, sang tạo và có kinh nghiệm lao động nhưng công cụ lao động
của chúng ta còn thô sơ. Đảng ta triển khai mạnh mẽ một số vấn đề của đất nước,
trên cơ cấu sở hữu hợp quy luật gắn liền với cơ cấu thành phần kinh tế hợp quy luật
thời cơ lớn thì rất nhiều thách thức phải vượt qua để hoàn thành sự nghiệp CNH –
HĐH đất nước, vì dân giàu nược mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.