I. TÁC PHẨM
ĐỜI THA
Xuất xứ: Truyện ngắn “Đời thừa” đăng trên tuần báo “Tiểu thuyết thứ bảy số 409
“ra ngày 4/12/1943
Nội dụng: Đời thừa thể hiện tấn bi kịch tinh thần của người trí thức tiểu sản,
nguyên nhân của tấn bi kịch ấy gánh nặng cơm áo. Hộ đồng thời rơi vào hai tấn
bi kịch: bi kịch của người nghệ phải đang tâm chà đạp lên nguyên tắc sáng tạo
của nghệ thuật chân chính, bi kịch của người cha người chồng phải chà đạp lên
nguyên tắc tình thương do chính mình đề ra. Qua bi kịch của nhà văn Hộ, Nam Cao
thể hiện một tưởng nhân văn đẹp đẽ: tố cáo hiện thực, lên án sự tha hoá, cảm
thông với những con người bất hạnh khẳng định những những quan điểm nghệ
thuật chân chính…
II. PHÂN TÍCH
1. Nhân vật Từ
a. Hoàn cảnh của Từ
- Từ một gái trẻ nghèo khổ, bị người yêu bỏ rơi trong lúc đang mang thai,
chịu sự ruồng bỏ miệt thị của hội
- Cảnh Từ ôm con sau ngày đẻ, nhịn đói, mẹ già bị mù, cả mẹ lẫn con chỉ một
cách khóc cho đến khi nào bao nhiêu thịt đều chảy ra thành nước mắt hết, để rồi
cùng chết cả.
o Số phận của Từ thể hiện tình cảnh đáng thương của người phụ nữ
trong hội cũ, khi bị hội gia đình ruồng rẫy, không ai bên
cạnh.
o Nhân vật Từ đại diện cho những người phụ nữ khốn khổ, bị vùi dập
trong cảnh ngộ đen tối nhưng vẫn giữ được lòng tự trọng bản chất
lương thiện.
Ngoại hình: “Da mặt xanh nhợt, môi nhợt nhạt, mi mắt hơi tim tím, mắt
quầng, hơi hóp lại”…“Cái bàn tay lủng củng rặt những xương, cổ tay mỏng
mảnh. Làn da mỏng, xanh trong, xanh lọc”
=> Đó hình nh một thiếu phụ nhiều lo lắng, thiếu thốn về mặt vật chất. Vẻ đẹp
thời con gái đã tàn phai “Lỡ làng bị tình phụ”
b. Những phẩm chất cao đẹp của T
- Từ hội tụ bao đức tính tốt đẹp: người vợ yêu chồng, người mẹ thương con được
tác giả miêu tả qua các tính từ “dịu dàng”, chịu thương chịu khó”, “giàu đức hi
sinh
Đức hy sinh: Từ luôn hy sinh, chấp nhận mọi khó khăn để sống bên cạnh Hộ
lo cho gia đình nhỏ của mình.
Từ chấp nhận lấy Hộ, một người đàn ông nghèo, biết rằng Hộ người
tốt sẽ yêu thương mẹ con cuộc sống khó khăn.
không chỉ làm tròn trách nhiệm của một người vợ, người mẹ còn
nguồn động viên lớn cho Hộ, giúp anh thêm nghị lực vượt qua những bế
tắc.
Lòng vị tha: Hộ đôi lúc nóng nảy, cục cằn và tình làm tổn thương cô, Từ
vẫn nhẫn nhịn không oán trách.
hiểu được nỗi đau sự bất lực của Hộ khi anh không thể thực hiện
tưởng nghệ thuật chu cấp đầy đủ cho gia đình.
Sự vị tha của Từ thể hiện lòng bao dung, một đức tính cao quý đáng trân
trọng:
o "Mình khổ thế nào tôi cũng cam lòng. Chỉ cần mình không coi khinh
tôi được rồi
"
tấm lòng nhẫn nhịn, hy sinh, sự cam chịu
sẵn
sàng chịu đựng mọi khó khăn về vật chất, miễn Hộ không khinh
thường
mong muốn được yêu thương tôn trọng
niềm tin vào
tình yêu giá trị của nh trong lòng Hộ
cả 2 sẽ vượt qua
o
"Anh cứ yên tâm, em không bao giờ trách anh đâu. Em chỉ thương anh
thôi."
thể hiện lòng bao dung, sự tha thứ tình yêu điều kiện
của Từ dành cho H
biết Hộ nhiều lúc bất lực chán nản
trút giận lên nh, T vẫn không giận hờn, chỉ thấy thương anh hơn Từ
hiểu rằng Hộ khổ T
+ Từ chén nước đến cử chỉ lời nói, chị đã dành cho Hộ bao tình thương yêu: Bị Hộ
say rượu hắt hủi, đánh đuổi, nhưng Từ vẫn yêu chồng, không thể ôm con bỏ đi
-
H một trí thức nhưng sống trong cảnh nghèo đói. Anh không công việc ổn định,
thường xuyên phi vật lộn với cuộc sống.
học vấn, H vn không tìm được việc làm phù hợp với năng lực của mình. Anh
cảm thấy bị hội bỏ rơi không hội th hiện i năng.
Hộ trải qua nhng u thun trong tâm hồn. Anh những suy nghĩ u sc v cuộc
sống, v con người, nhưng lại không th hiện thực a những ước mơ của mình.
Hộ sống trong mt xã hội phong kiến, nơi mà những ngưi học vấn như anh không
được trọng dng. Anh cảm thấy mình không ch đứng trong xã hội y.
Hộ n phải gánh c trách nhim với gia đình, điều y ng m tăng thêm áp lực cho
anh. Anh cm thấy mình không đủ kh năng để lo cho gia đình.
được, ngoài tình yêu, Hộ còn ân nhân của chị
Từ yêu chồng bằng một thứ
tình yêu rất gần với tình của một con chó đối với người nuôi
+ Từ ôm lấy cổ chồng nói: “Không!…Anh chỉ một người khổ sở…Chính em
anh khổ…”
Nàng ru con qua dòng nước mắt cho thấy Từ một người bạc
mệnh, nhưng bản tính rất dịu dàng, giàu đức hi sinh
=>NamCaovi trái tim nhân đo đã miêu t sâu sc tâm hn nhân hu ca T, cảm thông
với ni đaucủa Từ, của baongười ph nữ bạc mệnh đau kh trong xã hi . Tiếng ru
con của Từ là tiếng thương, là nỗi đau buồn về cuộc đời bi kịchcủa người ph nữ: Sống
trong tình yêu ít hạnh phúc!
c.Vai trò caT trongcuc đi H
- Nguồnani,độngviên: S nhẫnnhn,nhyêu và s hy sinh caTừ chính là điểmtựa
tinh thn quan trọng giúp H vượt qua những thi điểm khó khăn trong cuc sống.
- Biu tượng của lòng bao dung: Qua hình nhTừ, NamCao gi gắm thông điệp v sc
mnh của nh thương u ng bao dung trong cuc sống khốn khó.
- To nên bi kchcho Hộ: Từ cũng là nhân t m ngbikch ca Hộ, khianhkhông th
mang lại cuc sống đủ đầy cho vợ con như anh mong mun. Điều y ng làm sâu sắc
thêm s đaukh, dằn vặt trong tâm hồn của H, khiến anh nhn ra mình ch đangsống
“đời thừa”.
2. Nhân vật Hộ
a. Hoàn cảnh của Hộ
b. Nhân vật
*
Hộ mội con người giàu tình thương
Hộ đã hành động một cách cao đẹp: nuôi Từ, nuôi mẹ già, con dại cho Từ.
+ Lúc mẹ Từ qua đời, Hộ đã đứng ra làm ma, rất chu đáo.
+ H nhận Từ làm vợ, nhận làm bố cho đứa con thơ… Như một nghĩa cử cao đẹp,
Hộ đã cứu vớt mẹ con Từ.
+ Biết bao nhiêu ân nghĩa. Hộ sống tình thương sự bao dung chở che, như
anh quan niệm: “Kẻ mạnh chính kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình.”
Hộ một người chồng thật sự yêu thương vợ con.
+ Anh tính chuyện phí đi một vài năm để kiếm tiền lo cho Từ một cái vốn làm ăn.
+ Những lúc Từ ốm, Hộ lo xanh mặt thức suốt đêm.
+ Chỉ xa các con vài ngày, lúc gặp lại chúng, Hộ cảm động đến ứa nước mắt, hôn
hít chúng vồ vập.
+ Thời điểm ngày 10 đến cuối tháng, Hộ không dám bước chân ra khỏi nhà để bớt
chi tiêu, hắn thương vợ con bữa phải nhịn cơm ăn cháo, sắp nhận được tiền
nhuận bút
Hộ thương đàn con thơ cả tháng đói khát khổ sở, hôm nay tiền
cũng nên cho chúng một bữa ăn ra hồn.
Hộ là một n văn nhân đạo chủ nghĩa
+ Với Hộ thì “trang văn cuộc đời, thấm tình đời phải chứa đựng được một
cúi gi lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi. ca tụng lòng
thương, tình bác ái, sự công bình. làm cho người gần người hơn.” Đó một
quan niệm rất tiến bộ, quan niệm nghệ thuật vị nhân sinh.
+ Nhà văn phải con người, hạnh phúc của con người. Qua đó, ta thấy, con
người hội, nhà văn, người chồng nời cha, trong con người và tâm hồn Hộ
đều tỏa sáng một tình nhân ái bao la. Anh đã sống hành động, vun đắp cho hạnh
phúc của con người.
*
Hộ một nhà văn trải qua một bi kịch tinh thần đau đớn, dai dẳng
Hộ tài năng văn chương
+ Lúc đầu, anh viết rất thận trọng. Mang một hoài o lớn, anh băn khoăn nghĩ đển
một tác phẩm sẽ làm mờ các tác phẩm cùng ra một thời.
+ T khi phải lo kiếm tiền nuôi vợ con, Hộ cho in cuốn văn vội, anh xấu h khi đọc
lại văn mình, t xỉ vả mình một thằng khốn nạn, một kẻ bất lương.
+ Trước kia tin tưởng bao nhiêu thì nay đau đớn thất vọng bấy nhiêu! Hắn buồn lắc
đầu tự bảo: Thôi thế hết! Ta đã hỏng! Ta đã hỏng đứt rồi!”
Văn chương đối với Hộ như một cái nghiệp. Nợ áo cơm ghì sát đất” nhưng
anh vẫn văn. Hộ nói, đọc được “một câu văn hay hiểu được thì ăn một món
ăn ngon đến đâu cũng không thích bằng”. Hộ điên người lên phải xoay tiền nhưng
hắn bảo khổ t khổ thật, nhưng thử người giàu bạc vạn nào thuận đổi lẩy cái địa
vị của tôi, chưa chắc tôi đã đổi.
Mất dần cuộc đời hồn nhiên trong sáng, lúc chan chứa nước mắt, mặt hầm
hầm. Hắn đọc sách trông cũng d tợn: đôi lông mày rậm…châu đầu lại với
nhau… cái mặt hốc hác…
Hộ đã tìm đến rượu để giải sầu, càng ngày hắn càng lún sâu vào bi kị say rượu
đối xử phu với vợ con.
+ Vốn rất yêu vợ con nng hôm say rượu hắn gườm gườm đôi mắt, đòi vật một
nhát cho chết cả.
+ Tỉnh rượu lại bẽn lẽn xin lỗi Từ, hứa chừa rượu, được một thời gian ngắn, lại say,
lại đánh vợ, những trò vừa buồn cười, vừa đáng sợ như lần trước.
+ Tr thành tha hắn ngủ một nửa ngày từ khi còn dọc đường, về đến n thì đổ
xuống giường n một khúc gỗ…ngủ say như chết!
+ điều lạ, Hộ rất tỉnh khi anh bàn luận văn chương, rất biết điều ân hận
thực sự lúc tỉnh rượu.
+ Hắn nhìn Từ xanh xao thương hại, nắm lấy tay Từ khóc, nước mắt hẳn bật
ra nhưu một quả chanh người ta bóp mạnh. “hắn khóc… Ôi chao! Hắn khóc!
Hắn khóc nức nở… Rồi hắn tự lên án mình chỉ một thằng… khốn nạn!”
câu hát ru còn thấm lệ của Từ n đậm thêm bi kịch của Hộ, của hai vợ
chồng. Nỗi đau ấy được cực tả qua câu hát cho hai hàng l đầm đìa tấm thương.
Tiếng khóc của Hộ, tiếng khóc của Từ mang ý nghĩa t cáo cái xã hội tàn ác đã
cướp đi mọi ước mơ, đã đày đọa cuộc sống của mỗi gai đình, đã đầu độc tâm hồn
con người và làm méo mối quan hệ vốn tốt đẹp giữa người với người.
Cũng qua nhân vật Hộ, Nam Cao đã thể hiện ngòi bút hiện thực vừa tỉnh táo, vừa
sắc lạnh, vừa nặng trĩu suy nghĩ đằm thắm yêu thương. Nghệ thuật cho người đọc
cùng thấm thía về bi kịch của một tri thức nghèo, của một nhà văn nghèo trong
hội cũ.

Preview text:

ĐỜI THỪA I. TÁC PHẨM
– Xuất xứ: Truyện ngắn “Đời thừa” đăng trên tuần báo “Tiểu thuyết thứ bảy số 409 “ra ngày 4/12/1943
– Nội dụng: Đời thừa thể hiện tấn bi kịch tinh thần của người trí thức tiểu tư sản,
nguyên nhân của tấn bi kịch ấy là gánh nặng cơm áo. Hộ đồng thời rơi vào hai tấn
bi kịch: bi kịch của người nghệ sĩ phải đang tâm chà đạp lên nguyên tắc sáng tạo
của nghệ thuật chân chính, bi kịch của người cha người chồng phải chà đạp lên
nguyên tắc tình thương do chính mình đề ra. Qua bi kịch của nhà văn Hộ, Nam Cao
thể hiện một tư tưởng nhân văn đẹp đẽ: tố cáo hiện thực, lên án sự tha hoá, cảm
thông với những con người bất hạnh và khẳng định những những quan điểm nghệ thuật chân chính… II. PHÂN TÍCH 1. Nhân vật Từ
a. Hoàn cảnh của Từ
- Từ là một cô gái trẻ nghèo khổ, bị người yêu bỏ rơi trong lúc đang mang thai,
chịu sự ruồng bỏ và miệt thị của xã hội
- Cảnh Từ ôm con sau ngày đẻ, nhịn đói, mẹ già bị mù, cả mẹ lẫn con chỉ có một
cách là khóc cho đến khi nào bao nhiêu thịt đều chảy ra thành nước mắt hết, để rồi cùng chết cả.
o Số phận của Từ thể hiện tình cảnh đáng thương của người phụ nữ
trong xã hội cũ, khi bị xã hội và gia đình ruồng rẫy, không có ai bên cạnh.
o Nhân vật Từ là đại diện cho những người phụ nữ khốn khổ, bị vùi dập
trong cảnh ngộ đen tối nhưng vẫn giữ được lòng tự trọng và bản chất lương thiện.
– Ngoại hình: “Da mặt xanh nhợt, môi nhợt nhạt, mi mắt hơi tim tím, mắt có
quầng, má hơi hóp lại”…“Cái bàn tay lủng củng rặt những xương, cổ tay mỏng
mảnh. Làn da mỏng, xanh trong, xanh lọc”
=> Đó là hình ảnh một thiếu phụ nhiều lo lắng, thiếu thốn về mặt vật chất. Vẻ đẹp
thời con gái đã tàn phai “Lỡ làng vì bị tình phụ”
b. Những phẩm chất cao đẹp của Từ
- Từ là hội tụ bao đức tính tốt đẹp: người vợ yêu chồng, người mẹ thương con được
tác giả miêu tả qua các tính từ “dịu dàng”, “chịu thương chịu khó”, “giàu đức hi sinh”
Đức hy sinh: Từ luôn hy sinh, chấp nhận mọi khó khăn để sống bên cạnh Hộ
và lo cho gia đình nhỏ của mình. 
Từ chấp nhận lấy Hộ, một người đàn ông nghèo, vì cô biết rằng Hộ là người
tốt và sẽ yêu thương mẹ con cô dù cuộc sống khó khăn. 
Cô không chỉ làm tròn trách nhiệm của một người vợ, người mẹ mà còn là
nguồn động viên lớn cho Hộ, giúp anh có thêm nghị lực vượt qua những bế tắc.
Lòng vị tha: Dù Hộ đôi lúc nóng nảy, cục cằn và vô tình làm tổn thương cô, Từ
vẫn nhẫn nhịn và không oán trách. 
Cô hiểu được nỗi đau và sự bất lực của Hộ khi anh không thể thực hiện lý
tưởng nghệ thuật và chu cấp đầy đủ cho gia đình. 
Sự vị tha của Từ thể hiện lòng bao dung, một đức tính cao quý và đáng trân trọng:
o "Mình có khổ thế nào tôi cũng cam lòng. Chỉ cần mình không coi khinh
tôi là được rồi"  tấm lòng nhẫn nhịn, hy sinh, sự cam chịu  Cô sẵn
sàng chịu đựng mọi khó khăn về vật chất, miễn là Hộ không khinh
thường cô  mong muốn được yêu thương và tôn trọng  niềm tin vào
tình yêu và giá trị của mình trong lòng Hộ  cả 2 sẽ vượt qua
o "Anh cứ yên tâm, em không bao giờ trách anh đâu. Em chỉ thương anh
thôi."  thể hiện rõ lòng bao dung, sự tha thứ và tình yêu vô điều kiện
của Từ dành cho Hộ  Dù biết Hộ nhiều lúc vì bất lực và chán nản mà
trút giận lên mình, Từ vẫn không giận hờn, chỉ thấy thương anh hơn vì Từ
hiểu rằng Hộ khổ là vì Từ
+ Từ chén nước đến cử chỉ lời nói, chị đã dành cho Hộ bao tình thương yêu: Bị Hộ
say rượu hắt hủi, đánh đuổi, nhưng Từ vẫn yêu chồng, không thể ôm con bỏ đi
được, vì ngoài tình yêu, Hộ còn là ân nhân của chị  Từ yêu chồng bằng một thứ
tình yêu rất gần với tình của một con chó đối với người nuôi
+ Từ ôm lấy cổ chồng nói: “Không!…Anh chỉ là một người khổ sở…Chính vì em
mà anh khổ…”  Nàng ru con qua dòng nước mắt cho thấy Từ là một người bạc
mệnh, nhưng bản tính rất dịu dàng, giàu đức hi sinh
=> Nam Cao với trái tim nhân đạo đã miêu tả sâu sắc tâm hồn nhân hậu của Từ, cảm thông
với nỗi đau của Từ, của bao người phụ nữ bạc mệnh và đau khổ trong xã hội cũ. Tiếng ru
con của Từ là tiếng thương, là nỗi đau buồn về cuộc đời bi kịch của người phụ nữ: Sống
trong tình yêu mà ít có hạnh phúc!
c.Vai trò củaTừ trongcuộc đời Hộ
- Nguồn an ủi, độngviên: Sự nhẫn nhịn,tình yêu và sự hy sinh củaTừ chính là điểm tựa
tinh thần quan trọng giúp Hộ vượt qua những thời điểm khó khăn trong cuộc sống.
- Biểu tượng của lòng bao dung: Qua hình ảnhTừ, Nam Cao gửi gắm thông điệp về sức
mạnh của tình thương yêu và lòng bao dung trong cuộc sống khốn khó.
- Tạo nên bi kịch cho Hộ: Từ cũng là nhân tố làm tăng bi kịch của Hộ, khi anhkhông thể
mang lại cuộc sống đủ đầy cho vợ con như anh mong muốn. Điều này càng làm sâu sắc
thêm sự đau khổ, dằn vặt trong tâm hồn của Hộ, khiến anh nhận ra mình chỉ đang sống “đời thừa”. 2. Nhân vật Hộ a. Hoàn cảnh của Hộ
- Hộ là một trí thức nhưng sống trong cảnh nghèo đói. Anh không có công việc ổn định,
thường xuyên phải vật lộn với cuộc sống. 
Dù có học vấn, Hộ vẫn không tìm được việc làm phù hợp với năng lực của mình. Anh
cảm thấy bị xã hội bỏ rơi và không có cơ hội thể hiện tài năng. 
Hộ trải qua những mâu thuẫn trong tâm hồn. Anh có những suy nghĩ sâu sắc về cuộc
sống, về con người, nhưng lại không thể hiện thực hóa những ước mơ của mình. 
Hộ sống trong một xã hội phong kiến, nơi mà những người có học vấn như anh không
được trọng dụng. Anh cảm thấy mình không có chỗ đứng trong xã hội này. 
Hộ còn phải gánh vác trách nhiệm với gia đình, điều này càng làm tăng thêm áp lực cho
anh. Anh cảm thấy mình không đủ khả năng để lo cho gia đình. b. Nhân vật
* ​ Hộ là mội con người giàu tình thương
– Hộ đã hành động một cách cao đẹp: nuôi Từ, nuôi mẹ già, con dại cho Từ.
+ Lúc mẹ Từ qua đời, Hộ đã đứng ra làm ma, rất chu đáo.
+ Hộ nhận Từ làm vợ, nhận làm bố cho đứa con thơ… Như một nghĩa cử cao đẹp,
Hộ đã cứu vớt mẹ con Từ.
+ Biết bao nhiêu là ân nghĩa. Hộ sống vì tình thương vì sự bao dung chở che, như
anh quan niệm: “Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình.”
– Hộ là một người chồng thật sự yêu thương vợ con.
+ Anh tính chuyện phí đi một vài năm để kiếm tiền lo cho Từ một cái vốn làm ăn.
+ Những lúc Từ ốm, Hộ lo xanh mặt và thức suốt đêm.
+ Chỉ xa các con vài ngày, lúc gặp lại chúng, Hộ cảm động đến ứa nước mắt, hôn hít chúng vồ vập.
+ Thời điểm ngày 10 đến cuối tháng, Hộ không dám bước chân ra khỏi nhà để bớt
chi tiêu, hắn thương vợ con có bữa phải nhịn cơm ăn cháo, sắp nhận được tiền
nhuận bút  Hộ thương đàn con thơ cả tháng đói khát khổ sở, hôm nay có tiền
cũng nên cho chúng nó một bữa ăn ra hồn.
– Hộ là một nhà văn nhân đạo chủ nghĩa
+ Với Hộ thì “trang văn là cuộc đời, thấm tình đời phải chứa đựng được một
cúi gi lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng
thương, tình bác ái, sự công bình. Nó làm cho người gần người hơn.” Đó là một
quan niệm rất tiến bộ, quan niệm nghệ thuật vị nhân sinh.
+ Nhà văn phải vì con người, vì hạnh phúc của con người. Qua đó, ta thấy, là con
người xã hội, là nhà văn, là người chồng người cha, trong con người và tâm hồn Hộ
đều tỏa sáng một tình nhân ái bao la. Anh đã sống và hành động, vun đắp cho hạnh phúc của con người.
* ​ Hộ là một nhà văn trải qua một bi kịch tinh thần đau đớn, dai dẳng
– Hộ có tài năng văn chương
+ Lúc đầu, anh viết rất thận trọng. Mang một hoài bão lớn, anh băn khoăn nghĩ đển
một tác phẩm nó sẽ làm mờ các tác phẩm cùng ra một thời.
+ Từ khi phải lo kiếm tiền nuôi vợ con, Hộ cho in cuốn văn vội, anh xấu hổ khi đọc
lại văn mình, tự xỉ vả mình là một thằng khốn nạn, là một kẻ bất lương.
+ Trước kia tin tưởng bao nhiêu thì nay đau đớn thất vọng bấy nhiêu! Hắn buồn lắc
đầu tự bảo: “Thôi thế là hết! Ta đã hỏng! Ta đã hỏng đứt rồi!”
– Văn chương đối với Hộ như là một cái nghiệp. “Nợ áo cơm ghì sát đất” nhưng
anh vẫn mê văn. Hộ nói, đọc được “một câu văn hay mà hiểu được thì ăn một món
ăn ngon đến đâu cũng không thích bằng”. Hộ điên người lên phải xoay tiền nhưng
hắn bảo khổ thì khổ thật, nhưng thử có người giàu bạc vạn nào thuận đổi lẩy cái địa
vị của tôi, chưa chắc tôi đã đổi.
– Mất dần cuộc đời hồn nhiên trong sáng, có lúc chan chứa nước mắt, mặt hầm
hầm. Hắn đọc sách mà trông cũng dữ tợn: đôi lông mày rậm…châu đầu lại với
nhau… cái mặt hốc hác…
– Hộ đã tìm đến rượu để giải sầu, càng ngày hắn càng lún sâu vào bi kị say rượu và
đối xử vũ phu với vợ con.
+ Vốn rất yêu vợ con nhưng có hôm say rượu hắn gườm gườm đôi mắt, đòi vật một nhát cho chết cả.
+ Tỉnh rượu lại bẽn lẽn xin lỗi Từ, hứa chừa rượu, được một thời gian ngắn, lại say,
lại đánh vợ, những trò vừa buồn cười, vừa đáng sợ như lần trước.
+ Trở thành bê tha hắn ngủ một nửa ngày từ khi còn ở dọc đường, về đến nhà thì đổ
xuống giường như một khúc gỗ…ngủ say như chết!
+ Có điều lạ, Hộ rất tỉnh khi anh bàn luận văn chương, rất biết điều và ân hận
thực sự lúc tỉnh rượu.
+ Hắn nhìn Từ xanh xao mà thương hại, nắm lấy tay Từ mà khóc, nước mắt hẳn bật
ra nhưu một quả chanh mà người ta bóp mạnh. Và “hắn khóc… Ôi chao! Hắn khóc!
Hắn khóc nức nở… Rồi hắn tự lên án mình chỉ là một thằng… khốn nạn!”
– Và câu hát ru còn thấm lệ của Từ như tô đậm thêm bi kịch của Hộ, của hai vợ
chồng. Nỗi đau ấy được cực tả qua câu hát cho hai hàng lệ đầm đìa tấm thương.
Tiếng khóc của Hộ, tiếng khóc của Từ mang ý nghĩa tố cáo cái xã hội tàn ác đã
cướp đi mọi ước mơ, đã đày đọa cuộc sống của mỗi gai đình, đã đầu độc tâm hồn
con người và làm méo mó mối quan hệ vốn tốt đẹp giữa người với người.
– Cũng qua nhân vật Hộ, Nam Cao đã thể hiện ngòi bút hiện thực vừa tỉnh táo, vừa
sắc lạnh, vừa nặng trĩu suy nghĩ đằm thắm yêu thương. Nghệ thuật cho người đọc
vô cùng thấm thía về bi kịch của một tri thức nghèo, của một nhà văn nghèo trong xã hội cũ.