Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân | Văn mẫu lớp 12

Phân tích Vợ nhặt của Kim Lân gồm 24 bài văn mẫu siêu hay kèm theo gợi ý cách viết chi tiết. Qua phân tích tác phẩm Vợ nhặt các bạn học sinh có thể lựa chọn cho mình một cách tiếp cận, một giọng điệu văn thích hợp, để sau đó nó trở thành kiến thức tâm đắc của chính mình.

Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Phân tích V nht Kim Lân
Nạn đói khủng khiếp d dội năm 1945 đã hằn in trong tâm trí Kim Lân - mt nhà
văn hiện thc th xem là con đ của đồng rung, mt con người một lòng đi về vi
"thun hu phong thy" y. Ngay sau cách mạng, ông đã bắt tay vào viết ngay tiu
thuyết Xóm ng . Khi hòa bình lập li (1954), nỗi trăn trở tiếp tc thôi thúc ông viết
tiếp thiên truyn y.
cui cùng, truyn ngn V nhặt đã ra đời. Trong lần này, Kim n đã thật s đem
vào thiên truyn ca mình mt khám phá mi, một điểm sáng soi chiếu toàn tác phm.
Đó vẻ đẹp của tình người nim hy vng vào cuc sng ca những ngưi nông
dân nghèo tiêu biểu nTràng, ngưi v nht c T. Thiên truyn th hin rt
thành công kh ng dng truyn, dn truyện đặc sc nhất Kim Lân đã khám
phá ra din biến tâm lý tht bt ng.
Trong mt ln phát biu, Kim Lân tng i: "Khi viết v nạn đói người ta thường viết
v s khn cùng bi thm. Khi viết v con người năm đói người ta hay nghĩ đến
những con người ch nghĩ đến cái chết. Tôi mun viết mt truyn ngn vi ý khác.
Trong hoàn cnh khn cùng, cn k bêni chết nhưng những con người y không
nghĩ đến cái chết vẫn hướng ti s sng, vn hy vng, tin ng tương lai. H
vn mun sng, sống cho ra con ngưi".
Và điểm sáng nhà văn muốn đem vào tác phẩm chính ch đó. Đó chính là tình
người nim hy vng v cuc sng, v tương lai của những con người đang kề cn
vi cái chết. Bng cách dn truyn, xây dng lên tình hung "nht v" tài tình kết hp
vi kh năng phân tích din biến tâm nhân vt tht tinh tế s dng thành công
ngôn ng nông n, ngôn ng dung dị, đời thường nhưng sự chn lc k ng y,
nhà văn đã tái hiện lại trước mt ta một không gian năm đói thật thm hi, thê lương.
Trong đó ngn ngang nhng k sống ngưi chết, nhng bóng ma vt v, lng l, gia
tiếng h khóc tiếng gào thét kinh hoàng của đám quạ. Bng tấm lòng đôn hậu chân
thành nhà văn đã gửi gm vào trong không gian tối đen như mực y nhng mm sng
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
đang cố ơn đến tương lai, nhng tình cm chân thành, yêu thương bình dị nhưng rất
đỗi cao quý ấy nhà văn đã để nhng s phận như anh Tràng, ngưi v nht
c T được thăng hoa trước ngn c đỏ php phới cùng đám người đói phá kho thóc
Nht cui thiên truyn.
Có th nói rằng, Kim Lân đã thật xut sc khi dng lên tình hung Nht v ca anh cu
Tràng. Tình hung y cánh ca khép m để nhân vt bc l nét đp trong tâm hn
mình. Dường như trong đói kh người ta d đối x tàn nhn vi nhau khi miếng ăn
ca mt người chưa đ thì làm sao có th đèo bồng thêm người này người kia.
Trong tình hung ấy, người d cu nhau, d ích k hơn vị tha người ta rt d
đối x tàn nhẫn, làm cho nhau đau khổ. Nhưng nhà văn Kim Lân li khám phá ra mt
điều ngược lại như ở nhân vật anh cu Tràng, người v nht và bà c T.
Chúng ta tng kinh i trước "xác ngưi chết đói ngập đầy đường", "ngưi ln xanh
xám như những bóng ma", trưc "không khí vn lên mùi hôi của rác rưởi mùi gây
của xác ngưi", tng n lạnh trước "tiếng qu kêu tng hi thê thiết" ấy nhưng lạ thay
chúng ta tht không th cầm lòng xúc động trước nghĩa cử cao đẹp bình thưng,
dung d y ca Tràng, bà c T và c người v ca Tràng na. Mt anh thanh niên ca
cái xóm ngụ ấy như Tràng, một con người - mt thân xác vm v, lực lưỡng
dường như ngờ nghch, thô kch xu y li chứa đựng biết bao nghĩa tình cao
đẹp.
"Cái đói đã tràn đến xóm này t lúc nào", vy mà Tràng vẫn đèo bồng thêm mt cô v
trong khi anh không biết cuộc đời phía trước mình ra sao. Tràng đã thực liều lĩnh.
ngay v Tràng cũng thế. Hai cái liu y gp nhau kết t li thành một gia đình.
Điu y thật có lý và xót thương vô cùng.
dường như lúc y, trong con người của Tràng kia đã bt lên nim sng, mt khát
vọng yêu thương chân thành. ờng như hắn đang ngầm chứa đựng một ao ưc
thiết thc v s đầm m ca tình cm v chng, ca hnh phúc lứa đôi.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Hành động ca Tràng tình, không ch đích, chỉ tầm phơ tm phào cho vui
nhưng điều ấy ng mở cho ta thy: tình cm ca một con ngưi, biết yêu thương,
biết cưu mang, đùm bọc nhng người đồng cnh ngộ. Như một l đương nhiên, Tràng
đã rất ng ngàng, hắn đã "s s", "ng ng", "ng ngàng" như không phải nhưng
chính tình cm v chng y li cng c nhen nhóm ngn lửa u thương sống
có trách nhim vi gia trình trong hn.
Tình nghĩa vợ chng m áp ấy dường như làm cho Tràng thay đổi hn tâm tính. T
mt anh chàng ng nghch, thô l, cc cằn, Tràng đã sớm tr thành một ngưi chng
tht s khi đón nhận Hnh phúc của gia đình. Hạnh phúc ấy như một cái gì đó cứ "ôm
ấp, mơn man khắp da tht Tràng ta h như có bàn tay vut nh sống lưng".
Tình yêu, hnh phúc y khiến "Trong một lúc Tràng dường như quên đi tt c, quên c
đói rét đang đeo đuổi, quên c nhng tháng ngày đã qua". Tràng đã ước ao hnh
phúc. Mch sng ca một người đàn ông trong Tràng đã tr dy. Hn nhng thay
đổi tht bt ng nhưng rất hp lôgic. Những thay đổi y không khác ngoài tâm hn
đôn hậu, chất phác và giàu tình yêu thương hay sao?
Trong con người ca Tràng khi tr dậy sau đó khi chào đón hạnh phúc y tht khác l.
Tràng không anh Tràng ngày trưc na gi đây đã một người con hiếu,
một người chồng đầy trách nhim ch trong ý nghĩ thy m chng nàng dâu quét
c nhà ca, hắn đã bừng bng thèm mun mt cảnh gia đình hạnh phúc, "Hn thy
hắn yêu thương căn nhà ca hắn đến l lùng", "Hn thy mình trách nhiệm hơn vi
v con sau này". Hn cũng xăm xăm ra sân dọn dp nhà ca.
Hành động, c ch y Tràng đâu chỉ câu chuyện bình thường đó sự biến
chuyn ln. Chính tình yêu của người v, tình m con hòa thun ấy đã nhen nhóm
trong hắn ước vng v hnh phúc, nim tin vào cuc sng s đổi thay khi hắn nghĩ đến
đám người đói c đỏ bay php phi. Ri s phn, cuộc đời ca hn, ca v hn
và c người m ca hn na s thay đi. Hn tin thế.
Nạn đói ấy không th ngăn cản được ánh sáng của tình người. Đêm tối y ri s qua đi
để đón chờ ánh sáng ca cuc sng t do đang phía trước, trưc sc mnh ca cách
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
mng. Mt ln na, Kim Lân không ngn ngi gieo rc hnh phúc, nim tin y trong
các nhân vt của mình. Người v nht không phi ngu nhiên xut hin trong thiên
truyn.
Th xut hiện đã làm thay đi cuc sng ca xóm ng nghèo nàn, tăm ti ấy, đã
làm cho nhng khuôn mt hc hác, u ti ca mọi người rng r hn lên, t con người
chao chát chng lỏn đến v hin thục, đảm đang một quá trình biến đổi. Điều
đã làm thị biến đổi như thế.
Đó chính tình người, tình thương yêu, thị tuy theo không Tràng v ch qua bn
bát bánh đúc và hai câu nói tầm phơ tầm phào của Tràng nhưng chúng ta không khinh
mit th. Nếu trách thì ch th hướng vào hi thc dân phong kiến kia bóp
nghẹt đời sống con người, th xut hin không tên tuổi, quê quán, trong thế "vân vê
áo dài đã rách bợt", điu b trông tht thm hại nhưng chính con người li gieo
mm sng cho Tràng, làm biến đổi tt c, t không khí m ng đến không khí gia
đình.
Th đã đem đến mt lung sinh khí mi, ngun sinh khí y ch được khi trong con
người th dung cha mt nim tin, mt ưc vng cao c vào s sống, vào tương lai, th
được miêu t khá ít song đó li nhân vt không th thiếu trong tác phm. Thiếu th
Tràng vn ch anh Tràng của ngày xưa, cụ T vn lng trầm trong đau kh, cùng
cc.
Kim Lân cũng thật thành công khi xây dng nhân vt ấy để góp thêm tiếng lòng ca
ngi sc sng ca v đẹp, tình người, nim tin cuc đời phía trước trong nhng con
người đói khổ y. tht ngc nhiên, knói v ước vng ơng lai, niềm tin vào
hnh phúc, vào cuộc đời người ta d nghĩ đến tui tr như Tràng ngưi v nhưng
Kim Lân li khám phá ra một nét độc đáo cùng tình cảm, ước vng cuộc đời y
li đưc tp trung miêu t khá k nhân vt bà c T.
Đến nhân vt này, Kim Lân t rõ ngòi bút vng vàng, già dn ca mình trong bút pháp
miêu t tâm lý nhân vt. Bà c T đến gia câu chuyn mi xut hiện nhưng nếu thiếu
đi nhân vật này, tác phm s không chiu sâu nhân bản. Đặt nhân vt c T vào
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
trong tác phm, Kim Lân đã cho chúng ta thấy hơn ánh sáng của tình người trong
nạn đói.
Bao gi cũng thế, các nhà văn mun nhân vt ni bt, tính của mình thường đặt
nhân vt vào mt tình thế thật căng thẳng. đó nhiên phải s đấu tranh không
ngng không nhng gia các nhân vật độc đáo hơn ngay chính trong nội tâm
ca nhân vt y. c T một điển hình. Vic Tràng ly v đã gây mt chấn động
ln trong tâm thc ngưi m nghèo vốn thương con ấy.
Bà ngc nhiên ng ngàng trước s xut hin ca một người đàn bà trong nhà mình
lâu nay l chưa bao gi nghĩ đến. Hết ng ngàng, ngc nhiên c đã "cúi
đầu nín lng". C ch hành động y cht cha bao tâm trạng. Đó là sự đan xen lẫn ln
gia ni ti cc, ni lo nim vui ni bun c hòa ln vào nhau khiến thật căng
thng.
Sau khi thu hiu mọi điều nhìn con dâu đang "vân áo đã rách bt"
"lòng đầy thương xót". thiết nghĩ "Người ta gặp bước khó khăn này, người ta
mi lấy đến con mình, mà con mình mới đưc v". thật xúc động, c đã nói,
ch một câu thôi nhưng sâu xa và có ý nghĩa vô cùng:
"Thôi, chúng mày phi duyên phi kiếp với nhau u cũng mừng lòng". Đói khổ đang
vây lấy gia đình , cuc sng ca s ra sao khi mình đang ngấp nghé trước vc
thm ca cái chết. Nhưng trong tâm thức người m nghèo ấy, đói kh không phi là
vt cn ln na.
Đói rét thật nhưng trong lòng c vn sáng lên tấm lòng yêu thương chân thành.
thương con, thương dâu và thương cho chính bn thân mình. Bà c T t nhng ni lo,
ni ti cc v gia cnh vn không bùng cháy lên ngn la của tình người.
đã giang tay đón nhận đứa con dâu, lòng đầy thương xót, trong ti cực nhưng vn
ngm cha mt sc sng tht mãnh lit. Chính người m nghèo kh y, ngn la
của tình người, tình thương yêu nhân loi y bùng cháy mnh m nht. Trong bóng ti
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
của đói nghèo đang ng h vây quanh, o vn gieo vào lòng nhng con nim tin
v cuc sng.
Bà nhắc đến vic Tràng nên chun b mt cái phên nuôi gà, ri việc sinh con đẻ cái, bà
lão nói toàn chuyn vui trong bữa cơm ngày đói thật thm hi ấy. đã đón nhận
hnh phúc của các con để t i ấm lòng nh. Đc bit, chi tiết ni chè cám cui
thiên truyn th hin khá ánh sáng của tình người, ni chè cám nghn c đắng
chát y li là món quà ca mt tm lòng đôn hu cht chứa yêu thương.
Bà lão "l mễ" bưng nồi chè và vui v gii thiệu "Chè khoán đây - ngon đáo đ cơ".
đây nụ ời đã xen lẫn nước mt. Bữa cơm gia đình ngày đói cui thiên truyn
không khi làm chnh lòng chúng ta, mt nỗi xót thương cay đắng cho s phn ca h
song cũng dung cha mt s cm phc ln những con người bình thường đáng
quý y.
Kim Lân bng ngh thut viết văn già dn, vững vàng đã đem đến mt ch đề mi
trong đề tài v nạn đói. Nhà văn đã khẳng định ánh sáng của tình người tht thành
công ba nhân vật. Điu làm chúng ta trân trng nht chính v đẹp của tình người
và nim hy vng vào cuc sng mt cách mnh m nht nhng thân phận nghèo đói,
thm hi kia.
Ba nhân vt: Tràng, v Tràng c T cùng nhng tình cm, l sống cao đẹp ca h
chính những điểm sáng Kim Lân từng trăn tr trong thời gian dài đ th hin
sao cho độc đáo một đề tài không mi. Tác phẩm đã thể hin thành công ngh thut
miêu t tâm nhân vt, kh năng dựng truyn dn truyn ca Kim Lân - mt nhà
văn được đánh giá là viết ít, nhưng tác phẩm nào cũng có giá trị là vì l đó.
“Cái đẹp cu vớt con người” C.Đôtôiepki). Vâng, Vợ nht của nhà văn Kim Lân th
hin sc mnh k diu y. Ánh sáng của tình ngưi, lòng tin yêu vào cuc sng
ngun mch giúp Kim Lân hoàn thành tác phẩm, ông đã đóng góp cho văn học Vit
Nam nói chung, v đề tài nạn đói nói riêng mt quan nim mi v lòng ngưi tình
người. Đọc xong thiên truyn, du nhn mnh m nht trong tâm hn bạn đọc chính là
điểm sáng tuyt vi y.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Phân tích Vơ nht SIÊU HAY
Puskin tng viết “Linh hồn ấn ng ca mt tác phm. Cây c sống được nh
ánh sáng, chim muông sống được nh tiếng ca, mt tác phm sống được nh
tiếng lòng của người cầm bút”. nhà văn Kim Lân đã để tiếng lòng mình cất lên, để
linh hn tác phẩm neo đậu mãi trong trái tim ca bạn đọc v hình tượng nhân vt anh
cu Tràng trong tác phm V nht. Anh một người nông dân nghèo kh, xu
nhưng mang một tm lòng ấm áp tình yêu thương và lòng nhân hu.
nhà văn từng nói “Con người điều thú v nhất đối với con người, con người
cũng chỉ hng thú với con người”. Con người cũng chính ni dung quan trng nht
của văn hc. Nhân vật văn học là mt khái nim không còn quá xa l đối vi chúng ta.
Đó là khái niệm dùng đ ch hình tượng các cá th con người trong tác phẩm văn học -
cái đã được nhà văn thể hin bằng các phương tin riêng ca ngh thut ngôn t.
mỗi nhà văn sẽ tp trung tt c nhng hình ha ngh thut, nhng quan nim cuc
sng nhân vật để gi gm những tưởng đến bạn đọc. Để t đó khi chúng ta tìm
hiu mt nhân vật, chúng ta cũng thấy được khía cnh bc tranh hi lúc by gi
ni nim của người ngh nhân khi đứng trước nó. Chng hạn như trong Chí Phèo ca
Nam Cao, ta thấy được bn chất lương thiện ca một con người lưa manh trong xã hi
thc dân na phong kiến, qua đó thể hin tm lòng nhân đạo sâu sc của nhà văn.
th khẳng định rng, nhân vt yếu t then cht góp phn to nên thành công ca
mt tác phẩm, như xương sng ca một con ngưi vậy”. Viết đề i ngưi nông dân,
nhà văn Kim Lân đã rất thành công khi khc họa chân dung người lao động nghèo kh,
chân lm tay n nhưng mang một phm chất đẹp đẽ như nhân vật Tràng trong tác
phm “V nht”.
Kim Lân mt cây bút xut sc chuyên viết truyn ngn v đề tài người nông dân
cht phác, thật thà đậm tình người nhng làng quê Vit Nam. Lần đầu tiên
một nhà văn “nông n” xắn qun li xuống bùn để lắng nghe hơi thở nng nàn ca
đất đai, của cuc sống con người để tái hin lên mn mt trên mi trang viết. Vi
ct truyện đơn giản, li k hp dn kh năng phân tích tâm nhân vật thiên tài,
ông đã để lại cho độc gi nhng trang viết sâu sắc xúc động v người dân quê -
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
những con người gn rt tha thiết với quê hương cách mạng. Mt trong nhng
sáng tác thuộc đỉnh cao ca Kim Lân truyn ngắn Vợ nhặt”. Tác phẩm được xây
dng trên nn nạn đói khủng khiếp năm t Dậu. Cái năm người ta vn nhắc đến
như một tai nn thm khc khiến hơn hai triệu đồng bào ta chết đói từ Qung Tr đến
Bc K. Truyn ngắn Vợ nhặt” ra đời da trên mt ct truyện với nhau để Xóm
ng cư”, được in trong tập Con chó xấu xí” xut bản năm 1962. Tác phẩm k v anh
cu Tràng - mt thanh niên nghèo kh làm ngh kéo xe thuê. Dù trong tình cảnh đói
kém quay quắt nhưng anh vn dt thêm một người đàn bà v làm v. S vic khiến c
xóm ng và ngay cả m Tràng - bà c T hết sc ngc nhiên và lo lắng. Nhưng qua
đó, Kim Lân muốn ca ngi sc sng nim tin mãnh lit của con người vào tương
lai, vào cách mạng, vào tình người dù trong bt k hoàn cnh nào.
Viết v người nông n, Kim n đã “khơi nguồn chưa ai khơi” , đó thân phn r
rúng như rơm rác của người nông dân nghèo trong hội cũ. Tràng - mt nhân vt
điển hình như thế vi mt hoàn cnh cùng khn khó, mang mt ngoi hình chng
mấy ưa nhìn. Tràng xuất thân dân ng - tng lớp ngưi b coi thường nht lúc
by gi, sng cùng m già trong túp lu tranh nm rúm trên mnh vườn ln nhn
nhng bi c dại”. Hai mẹ con nương tựa vào nhau để sng sót qua nạn đói này.
Tràng thì làm ngh kéo xe thuê nên cũng chưa đến mc phi chết đói nhưng cũng
cc nhc cùng. Sinh ra trong hoàn cảnh khó khăn của đất nước, chng kiến biết
bao là xác chết nm la lit, li hi t trong nh đầy yếu t ca mt loại người đáng bị
coi khinh.Tràng còn mt ngoi hình hết sc thô kch, cc mịch. được như
sự gọt đẽo sài của tạo hóa”. Nếu như trong văn Nam Cao ta thy Chí Phèo xut
hiện đầu tác phm vi tiếng chi ngoa ngoắt “hn vừa đi vừa chửi, …nó chửi tri,
chửi đất...” thì Kim n lại đưa vào Tràng mt s nét khc ha ngoại hình “dáng đi
ngất ngưởng, hai mt nh tí, gà đắm vào ng chiều hai bên quai hàm, đôi khi li
nga mặt n cười khành khạch”. Tác giả khi xây dng nhân vt này không tp trung
miêu t ngoi hình ch chú trng khc ha nhng nét riêng bit. Nhìn vào Tràng ai
cũng thấy, ngoi hình y không h đẹp, phn hoang khác hn vi cách trau
chut ca hội văn minh. Bên cạnh đó ngoại hình của Tràng n được khc ha
nét hơn khi nạn đói tràn vào xóm ng cư. Đó dáng đi mệt mỏi, đu thì chúi v đằng
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
trưc mt c nm li, nó làm m m con ngưi vui v, ngt ngưởng trưc đây Tràng.
Tạo hóa đã ban cho anh cái xấu không h thương xót. Phải chăng cách xây dựng
nhân vt s phận như thế dng ý ngh thut của nhà văn Kim Lân?! Đ t đó
người ngh s y làm bt lên v đẹp bên trong ca con ngưi Tràng!
n sâu n trong của con ngưi xu xí, thô kch y c mt bu tri nhân cách tt
đẹp. Tràng tt bng, hin lành, hòa hip và nhân hu. Tính anh vui v, nhanh nhn
thích đùa với tr con. Bi vy mi lần Tràng đi làm về, tr con trong xóm ra vây
ly hắn reo cười vang lên, khi y Tràng ch nga mặt lên “cười hnh hệch”. Quả tht,
tính tình Tràng vô tư chẳng khác đám trẻ con là mấy. Cũng chính vì thế anh đã sẵn
sàng cưu mang người đàn xa lạ gia nạn đói bằng mt bữa ăn. Mặc dù anh cũng là
tng lớp đang bị cái đói hoành hành. Tuy nhiên “ Thương người như thể thương thân”,
anh đã cứu một người đàn đang gia ranh gii ca s sng cái chết, sn sàng
cưu mang thị vi quyết định đưa về làm vợ. Tình thương người với người ta sáng
hơn bao giờ hết trong một con người tưởng chừng như gàn dở, ng nghệch đang bị coi
thưng! V ngoài thô kệch chính bàn đạp để làm ni bt tinh thn nhân đạo, yêu
thương con người của Tràng. Đó cũng chính dụng ý của nhà văn Kim n. Mt
người ng nghệch như anh cu Tràng biết cưu mang người khác, mang trong mình
nhng phm cht tốt đp thì những người cao hơn anh, có đa v hơn anh đánh rơi tình
người đâu mất rồi?. Đây chính niềm trăn trở ca những nhà văn chân chính,
những nhà nhân đạo, đc bit những cây bút hướng v con ngưi. xét cho cùng,
văn chương là vì con người, giáo dc nhân cách chúng ta!
Người đàn ông nhân hu, tt bng y sẵn sàng cưu mang những ngưi cùng cnh ng.
V đẹp ấy đã ngời n tht trn vn trong tình hung truyện độc đáo. Tình huống
Tràng nht v khi gp lại người con gái đẩy xe giúp anh ln trước khiến anh không
khi ái ngi, xót xa. Bởi trước mt anh hình nh thê thm ca ngưi cùng cnh ng
“quần áo rách như tổ đỉa trên khuôn mặt lưỡi cày xám xt ch thy hai con mắt”. Cái
đói khiến người con gái y chng biết th din gì, c thế thô thiển, trơ trẽn bt
chp tt c để được ăn. Tràng động lòng thương, bởi Tràng cm nhận được s đói khát
cùng đường của người đàn ấy. đã đánh thức con ngưi nhân hu trong Tràng.
Anh hào hiệp, phóng khoáng đãi người đàn bà xa lạ đến bốn bát bánh đúc. Vẻ đẹp tình
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
người đã được nhen nhóm, thp sáng lên gia cái tối m của nạn đói. cũng chỉ
mt câu nói tầm phơ tầm phào của Tràng “ Nói đùa chv vi t thì ra khuân hàng
lên xe ri cùng v mà th đã theo Tràng về thật. Lúc đầu Tràng phng pht ni lo s v
cái đói, cái chết, Thóc gạo này đến cái thân mình cũng nuôi ni hay không
còn đèo bòng”. Đó ni s hãi tht, nht cái thời đói kém như thế này. Nhưng
rồi anh cũng chậc ỡi “chậc, kệ”. Kệ đây không phải là k đời hay mặc xác đời
cái k trong nim tin mãnh liệt vào tương lai, cái “kệ” trong nh động ca con
người luôn khao khát hạnh phúc gia đình, hạnh phúc lứa đôi ngay cả khi cái chết đang
cn k. Ch mt t “kệ” thôi, Tràng như đã b li sau mình tt c ni s hãi, mi lo
nghĩ để ớng đến hạnh phúc. Người ta cho rằng đó hành động liều lĩnh bởi ta đã
chng kiến mt ch Du phải bán con, bán chó để nuôi những đứa con khác, duy chì
miếng sinh nhai, một anh Đĩ Chut phi t t để nhường li miếng cơm cho v và con
mình. Vy Tràng lại đi cưu mang người khác. Tình thương đã cho anh quyết định
dứt khoát hơn về hành động ca mình. còn tim n cái khao khát hnh phúc gia
đình trước đây anh không dám ao ước. Nhà văn Kim Lân qu thật đã khám phá
thành công nhng v đẹp tâm hn ca những người nông dân như Tràng - giàu tình
yêu thương và sẵn sàng cưu mang những kiếp ngưi kh hơn mình.
Sau khi v, Tràng không còn mt anh thanh niên ng nghệch đã trở thành
một người đàn ông khát vọng hnh phúc, ý thc vun vén cho mái ấm gia đình.
Ta nhn ra rng, Tràng một người chng hết sức yêu quý, quan tâm người bạn đời
của mình. Anh đưa th vào ch tỉnh “ mua cho th cái thúng con đựng lt vặt”, đưa vào
hàng cơm đánh một ba no ri cùng đẩy xe vê”. Chăm sóc tng cái nh nht
như thế cũng chứng t Tràng rt tâm lý. Anh mua cho th cái thúng con không ch
đựng my th lt vt còn minh chng th một người ph n giống như những
người khác, để th th t tin hơn khi về nhà chng, ai lại để v v nhà bng tay
không bao giờ! Tràng còn “rt chịu chơi” khi chi hn hai hào mua dầu để thp sáng
cho đêm tân hôn của mình. Chi tiết Tràng khoe vi th chai du va buồn i li va
xót thương. “Hai hào đấy, đắt quá cơ, thôi, chng cần”. Tràng muốn đêm tân hôn
ca mình sáng lên một chút để giúp người đàn xấu s phần nào đỡ ti thân trong
buổi đầu v nhà chng. Khi hạnh phúc thì con ngưi ta sẵn sàng đánh đổi cho
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
nim tin ca mình được thp sáng, cho hạnh phúc được bấu víu cũng như cho hy vng
ca mình đưc nhen nhóm và phát triển. Tràng cũng khao khát như vy!
Ai đó đã từng nói rằng Hạnh phúc trong tình yêu có th m cho tâm hồn con ngưi
thay đổi mt cách k lạ” Tràng ng không ngoi lệ. Tràng không còn cúi đầu lm
lũi như mọi ngày mà “phn ph khác thường”, “ tủm tỉm cười”, “ hai mt sáng lên lp
lánh”. Cái cảm giác lâng lâng êm ái hnh phúc buổi đầu đi bên vợ. Bi vốn anh
chưa từng được người đàn bà nào tình t với mình như thế, chưa bao gi nghĩ mình s
đưc hnh phúc gia nạn đói này. Sự xut hin ca th, của người v nht không
ch mang đến mt lung sinh khí cho Tràng, cho m Tràng mà còn c xóm ng . Có
th đó lạ lùng ơi mát thổi vào cuc sống đói khát, tối tăm ca h. Phải chăng
s xut hin của ngưi v nht, s thay đổi của con người khi người ta nâng niu
ngợi ca tình người thì cuc sng s tốt đẹp hơn! Từ câu chuyn của hai con người
dưới đáy của hội dường như đã mang theo không khí ch đợi hạnh phúc đang đến
nh nhàng bình yên. như nhn nh vi chúng ta một điều “Trong những hoàn
cnh bn cùng nhất mà con ngưi ta vẫn nghĩ đến tình người thì chc chn s còn mt
tia sáng cuối con đường”.
Khi đem thị v nhà, Tràng mi tht s lo lng, tâm trng thiếu t tin, giống như một
đứa tr. Trong lòng anh ngổn ngang trăm thứ cm xúc va vui, va lo âu. Tràng vui
hnh phúc quá ln, Hắn đã vợ rồi đấy ư?”, s mt hạnh phúc gia đình. Nhưng
ri hắn cũng lo sợ ý ca m, hết chy ra ngõ li chy vào sân. Khi thy mẹ, “Tràng reo
lên như một đứa tr. Anh cn thn mi m vào ngồi lên giường cho chĩnh chện ri
mi gii thiu. Không ch một người đàn ông trách nhiệm Tràng còn mt
người con hết mc l phép, ngoan ngoãn vi m. Anh gii thiu vi mẹ, “Kìa nhà i
chào u đấy”. Kim Lân quả tht rt tài tình trong vic xây dng li thoi rt ít ch
nhưng chứa đựng trong đó tình cm rt nhiều. Chao ôi, cái người Tràng gọi “nhà
tôi” ấy, cái người đang ra mt m chng li ch một người đàn bà nhặt được theo
không, không cưới hi, không nhan sc, b áo dâu trong ngày vu quy thì xác
như t đỉa. Tuy nhiên, tiếng “nhà tôi” kia vẫn nghe như đó hết sức thân thương,
trân trng. s nghiêm túc, chín chn v vic h trng c đời người. Đến vi
nhau ch bng bốn bát bánh đúc nhưng Tràng đã dành trọn tình thương, tình yêu cho
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
người đàn xấu s kia, m ra nhng ngày tháng hạnh phúc đang chờ phía trước.
Như nhà văn Kim n đã chia s “Tôi muốn h vào trong s sng, s yêu thương
nhau... dù trong hoàn cảnh cùng đường, bế tc nht”.
Song song vi nim hnh phúc va chm n, nhà văn Kim Lân đã cho thấy Tràng
mt lung sng mới vào sáng hôm sau. “Mt nguồn sung sướng, phn chấn đột ngt
tràn ngập trong lòng”, “trong người êm ái lửng như người trong gic đi ra”.
Vic có v như một giấc mơ đẹp trong cuộc đời Tràng vậy, đột ngt, nhanh chóng,
niềm vui sướng ngập dâng trong lòng,… bỗng nhiên hn thấy yêu thương, gắn vi
căn nhà này lạ lùng. Tràng đã có suy nghĩ, ý thức ca một người đàn ông trưởng thành,
t tâm thành quan tâm, t dửng dưng đến lo lng cho hnh phúc lứa đôi. Từ trách
nhim với nhân gia đình càng thêm khát khao cháy bỏng vào tương lai phía trước.
Tràng hiện ơng lai tươi sáng, trên bờ vc thm, anh vẫn đi tìm sự sng
“ Hắn s cùng v sinh con đẻ cái đây”.Và hình nh lá c đỏ saong tung bay php
phới như báo hiệu trưc cuc sống đói kh này s chm dứt thay vào đó những
ngày vui, m áp ca mọi người. Giá tr nhân đạo sâu sc ca tác phẩm được ta sáng
hơn bao giờ hết, tình thương, tình yêu giữa ngưi với người đã thắp lên hy vng, nim
tin vào một ngày mai tươi đẹp!
Vi tác phm Vợ nhặt”, Kim Lân một ln na khẳng định tài năng, sức sáng to
tấm lòng nhân đạo sâu sc ca mình. Cái vn liếng ngôn ng giàu đặc sc, cái
li viết tưởng chừng như dễ nhưng rất khó phng theo, gin d nhưng ánh lên một v
hào hoa l k của nhà văn. Nhưng có lẽ cái đọng lại trong tôi cách nhìn đi, nhìn
người đầy xót xa, thương yêu của tác gi, nim tin ông mun trao gi qua thiên
truyn ngn. Tràng không may mn khi to hóa ban cho ngoi hình chng mấy ưu
nhìn, b cuc sng vùi dập đến đường cùng nhưng anh vẫn luôn khát khao được sng
hnh phúc, vn vững tin vào tương lai trong cái tối tăm, đói kém ca hi bây gi.
Viết v nạn đói, nhà văn mun gửi đến thông điệp: Không khát khao nào chính
đáng bằng khát khao đưc sống như một con người, sống cho ra ngưi, dù cuc đi có
bi thm đến đâu thì vẫn hướng v ánh sáng, nim tin vào tương lai.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Viết v đề tài người nông dân, ta đã từng bt gp nhiu sáng tác của các nhà văn trước
năm 1945. Đó Nam Cao vi hình ảnh Chí phèo” b tha hóa c nhân hình ln nhân
tính nhưng vẫn khát khao được làm người, nhà văn Ngô Tất T vi hình nh chi Du
phi hy sinh nhng quý giá nht cuộc đời để duy trì s sống cho gia đình. Đim
chung ca các nhân vật này Tràng đều s phn hết sc bi thảm nhưng vn
khát khao vươn lên. Nhưng lẽ, hoàn cnh lch s lúc by gi ch Du, Chí
Phèo.... đều phải ớc vào đường cùng khi không tìm ra ánh sáng. Còn Tràng, khi
được sống trong tình yêu anh đã ý thức tìm thy ánh sáng ca ch mng, của Đảng.
Song đó cũng là dụng ý của nhà văn Kim Lân khi m con đường mi cho nhân vật, đó
theo cách mạng. cũng qua câu chuyn ca Tràng chúng ta thm thía nhiu bài
học quý giá. Chúng ta được sinh ra trong điều kin tốt hơn, được đón nhận nhiều điều
tốt đẹp, vy chẳng lý do mà chúng ta không yêu thương lẫn nhau? Chưa nói đến
làm ln lao, hãy bắt đầu t nhng vic nh như quan tâm sức khe b mẹ, giúp đỡ
những người hoàn cảnh khó khăn, tích cức tham gia các hoạt đng thin nguyn....
Mỗi hành động nh s góp phn cho toàn xã hi ngày mt tốt đẹp hơn, yêu thêm cuc
sống này hơn. Còn tuyt vời hơn khi mi sáng mai thc dậy, ta đưc làm thêm
nhiu vic tt! thấm thía hơn, ta học được bài hc v cách nhìn người, nhìn đời
cái nhìn đầy yêu thương, bao dung, trìu mến và lạc quan, tin tưng. Chúng ta ch được
sng có mt lần trong đời, vy hãy chn sng tích cc và ý nghĩa!
Phân tích V nht đạt điểm cao
Kim Lân một nhà văn nhiu trang viết gn lin với hơi thở ca vùng nông thôn
Bc B Vit Nam. Ông nhiu tác phm viết v con người mảnh đất này như:
Làng, V Nht,...Tác phm V nhặt được trích t tp truyện “Con chó xấu xí” tác
phm xut sc ca Kim Lân. Tác phm va bc tranh chân thc v nn đói khng
khiếp năm 1945 vừa bài ca ca ngi v v đẹp tình người khát vng sng, nim
tin vào tương lai của người lao động nghèo. Điều đó đưc th hin nét nht qua tác
phm này.
Tác phẩm “Vợ nhặt” trích trong tp truyện “Con chó xấu xí”. Truyện đưc viết ngay
sau cách mng vi tên gọi “Xóm ngụ cư”. Nhưng do tht lc bn tho nên sau khi hòa
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
bình lp li, tác gi đã viết lại thành “Vợ nhặt”. Tác phẩm xoay quanh tình hung
truyn, anh Tràng nghèo kh, xu xí, ế v. Gia nạn đói năm t Du, ch mt câu nói
bông đùa, bốn bát bánh đúc, hai hào dầu mà Tràng có đưc vợ. Nói đúng hơn là có v
theo mà không tn tiền cưi hỏi gì. Sau đêm tân hôn của đôi vợ chng son, cuc sng
gia đình Tràng bắt đầu nhen theo ngn la nim tin. c T - m Tràng thì rng r
hẳn lên. Người v nht thì hin hậu đúng mực khác vi v chao chát ngoài ch. Kết
thúc tác phm là chi tiết lá c đỏ cùng đoàn người đi phá thóc Nht.
Tìm hiu vào truyn ta mi thấy đưc s tài tình trong ngh thut t thc. Đó một
ct truyn, mt tình hung éo le khó th thấy trong đời sng hiện đại. Câu chuyn
xoay quanh chàng trai xu xí nghèo khổ, là người dân ng nay đây mai đó có phm
cht hin lành, tt bng, sẵn lòng cưu mang người đồng cnh ng trong nạn đói khủng
khiếp. Anh sng vi m già, gia cnh nghèo túng. Ly v trong thời điểm nạn đói
hoành hành, thêm mt miệng ăn thêm một bữa đói. Đã vậy, còn không phi nên
duyên do tình yêu đôi lứa ch đúng nghĩa “nhặt” đưc mt v mang v nhà
cùng chung sống. Nhưng nói đi cũng phải nói lại, chính Tràng cũng hiểu được nếu
trong hoàn cảnh bình thường, cuc sng yên bình, người người nhà nhà no đủ thì bn
thân Tràng rt khó có kh năng lấy v.
Ngoài những câu văn thật đến trn trụi thì Kim Lân cũng theo ch nghĩa nhân đo, tôn
vinh v đẹp ca tâm hồn con người. Tràng có ngoi hình xu xí, thô kch. Ngay c
đến tên gọi cũng tên gọi ca mt loại đồ vt dùng trong ngh mc. Vi vài nét bút
phác họa đơn giản, Tràng hin lên phn ging vi nhng thằng đần, thng ngc
trong truyn c tích. Cái lưng thì được nhà văn tạo thành “lưng gấu”, cái mặt thì n
ng bi “hai con mt nhgà gà, quai hàm bạnh”. Tính cách thì phần tr con nhiu
hơn. thế chng my ai thèm nói chuyn, tr trẻ hay chc gho khi anh ta đi làm
về. Nhưng Kim Lân không ý đnh viết truyn c tích v thằng đần thng gc
ông đang kể li mt s tht, s thật đau lòng v cái đói cái nghèo.
Nhưng cùng miêu tả hình tượng nhân vt xấu như Chí Phèo nhưng Tràng li
không b biến cht, luôn nim tin vào cuc sống, tin vào tương lai. Hắn luôn sng
chân tht vi bn thân mình, không c thay đổi để phù hp vi hoàn cnh. So vi
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
người trưởng thành hn k ngốc nhưng trong thế gii quan ca bn thân, hn luôn
vui v thc tế cuc sng nghit ngã ra sao. Khi ngày ngày thc dy, bắt đầu
ngày mi Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gp ba
bn cái thây nằm cong queo bên đưng. Không khí vn lên mùi m thi của rác rưởi
và mùi gây của xác người”. Khi cái đói cướp luôn tiếngi vui v hn nhiên ca
lũ trẻ trong làng thì Tràng luôn viên thuc giúp bn tr tr li với độ tui ca mình,
chúng vây quanh anh to nh nói cười. bản thân cũng khó khăn, cơm không đủ
nhưng hắn vn t chu trách nhim vi li nói ca bản thân mang người đàn
mi gp hai ln v làm v. Hn vui v mời ngưi ph n đã cùng phụ hắn đẩy xe mt
ln, mời người đang m mắt đói bụng hắn cũng chả no ng lúc “bốn bát bánh
đúc”. Câu Nói đùa chứ v vi t thì ch ra khuân đồ lên xe ri về”. Nói đùa thế thôi
ai ng Th v thật. Là câu nói đùa, câu nói không suy nghĩ liều lĩnh nht trong đi hn.
khi Th theo v thật lúc đầu hắn lo hơn mừng, lo nghèo càng thêm nghèo, lo
khi v không chc mình th cho no ấm. Nhưng n sau trong câu nói
ởng không suy tính đến tương lai đấy chính khát vng v cuc sống tươi
sáng hơn, cuộc sống có đầy đủ người thân, có hnh phúc trn vn sau này.
Lúc đầu Tràng phng pht lo s v cái đói cái chết “mới đầu anh cũng chợn, nghĩ:
thóc gạo này đến cái thân mình cũng ch biết có nuôi ni không, lại còn đèo bồng” Đó
ni s hãi tht nht thời điểm đói kém như thế này. Nhưng lẽ tình thương
người khát vng hnh phúc đã lớn hơn nỗi s hãi nên sau đó anh chặc lưỡi “chậc
kệ!”. Chỉ mt t “kệ” thôi, Tràng như đã bỏ lại sau lưng mình tất c ni s hãi, mi lo
nghĩ để vui vén cho cái hnh phúc của mình. Tràng dường như thay đổi sau một đêm,
trưởng thành hơn, chín chắn hơn trong cả nhn thc lẫn hành động. Hai con ngưi
cùng kh ơng tựa vào nhau, cùng nhau c gắng cho tương lai. Điều đó th hin
nht hình nh ngôi nhà sau một đêm người ph n sinh sng. Ngôi nhà vn cht
hp, tối tăm, bẩn thu nay sch s gọn gàng hơn, giống nơi ngưi hơn. Nơi đó
Tràng li thy m, v, những ngưi quan trng thân thiết nht. Hn thy
nhiều hơn về tương lai tươi sáng, thấy thương yêu cần trách nhiệm hơn với gia
đình.
Phân tích V nht hc sinh gii
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Kim Lân mt trong những nhà văn viết ít nhưng thành công ln trong s nghip
viết văn. Ông xuất thân trong một gia đình nghèo, vừa đi làm vừa viết văn, sống gn
gũi với người nông n nên nhng trang viết ca ông tái hiện đầy đủ chân thc
nht hình nh người nông dân Việt Nam trưc sau cách mng. Tuy viết ít nhưng
ngòi bút Kim Lân vng vàng. Ông viết bng c tâm hn, tình cm ca một đứa con đẻ
của đồng rung vi nim trân trọng con người sâu sc nht. V nht tác phm tiêu
biu cho phong cách y ca Kim Lân
Truyn ngắn “Vợ Nhặt” tiền thân tiu thuyết m ng . Đây cun tiu
thuyết Kim Lân Viết ngay sau khi cách mạng Tháng Tám thành công nhưng còn
dang d sau đó bị mt bn thảo. sau năm 1954, Kim Lân viết li da mt phn trên ct
truyện đặt tên v nht. Giá tr ln nht ca truyn ngắn Vợ Nhặt” đó tố
cáo xã hội đã đ con ngưi và nạn đói khủng khiếp khiến mạng ngưi b coi r như cỏ
rác. Tác phm còn mang giá tr nhân văn sâu sắc nim tin của người dân lao động
vào s sống và tương lai, niềm tin và khát khao v tình yêu, hnh phúc.
Thành công ca Kim Lân trong V nhặt đã xây dựng được mt tình hung truyn
éo le, độc đáo, đau xót thấm đẫm tình người. Tình hung ấy éo le, độc đáo hình
nh nhân vt Tràng nhân vt chính ca tác phm. Tràng con nhà nghèo, xu trai,
li dân ng nay đây mai đó b mọi người khinh b. Anh ly v giữa lúc đói kém
cùng cc nhất mà người đó vợ nht. Tình hung tr trêu y khiến cho ta đau xót: s
không ai ly Tràng nếu như không hoàn cảnh như vậy. nh hung thấm đẫm tình
người: tt c mi người đều yêu thương nhau dù nạn đói đang hoành hành dữ di.
nhân vt Tràng s đối lp gay gt gia v ngoài xu vi tâm hồn cao đẹp bên
trong. Tràng xut thân con nhà nghèo, li dân ng cư. Cái thân phận dân ng
đã nói hết cái nghèo kca hn rồi. Nghĩ đến tương lai của hn không hi
vọng. Nbao con người khác, hắn cũng bị lãng quên ngay trong chính cuc đời này.
Thế hn li n mt ngoi hình xu và thô kệch. Cái đầu co trc trong gm
gớm. Cái lưng to nhưng gu. Hai con mt nh tí, gà gà đm vào bóng chiu. Hai
bên quai hàm bnh ra, rung rung làm cho i b mt thô kch ca hắn lúc nào cũng
nhp nhnh những ý nghĩ va thú va d tn. Mỗi khi đi làm về, cái áo nâu tàn vt
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
sang một bên cánh tay. Dáng đi lù, lúc nào cũng chúi v đằng trước. Hình như
nhng lo lng vt cht trong một ngày đè xuống cái lưng to rộng như lưng gấu ca hn.
Ngoi hình ca Tràng xu xí, thô kệch nhưng không phi kiu biến dạng như nhân
vt Chí Phèo. Cuc sng t nhiên ca hắn đã thế ri. Hắn chưa bao gi t làm thay
đổi nó. Hn lại người khá vui tính. Người ln ít nói chuyn vi hắn nhưng bọn tr
con thì bám riết và chơi đùa với hn mi khi hắn đi làm v ngang xóm ng cư buồn t.
Bên trong cái hình thc xấu xí, đáng sợ y li n cha mt tâm hồn cao đẹp
giàu lòng yêu thương. Trưc tình cảnh đáng thương của ngưi khác, hắn đã rộng lòng
cưu mang. Hắn vui v mời người đàn xa l hắn đã gp nhng lúc kéo xa thóc
lên tỉnh ăn bánh đúc khi thấy th l đờ trong cái đói hắn cũng chẳng sung
ớng hơn. Câu nói nửa đùa nửa tht ca hn với người đàn bà: “này nói đùa chứ
v vi t thì ra khuân hàng ri cùng về” thể xut phát t sâu thm con tim hn
hắn chưa bao giờ dám chm ti.
Đưa người đàn xa l v nhà làm v hành động liều lĩnh nhất ca tràng. Nói
liều lĩnh là bởi đời hắn đói khát, nay còn thêm một người na biết nuôi nhau ni
không. Cái chết hin hình ngay trong cuc sng ch đâu phải chuyện đùa. Sự liều lĩnh
đó hóa ra lại là khát khao hnh phúc của người đàn ông nghèo khổ. C cho rằng đó
bản năng sống của người đàn ông nhưng toát lên v đẹp ca s trưng thành,chín
chn trong nhn thức hành động ca Tràng. S kết hp ca hai s phận đã tạo nên
sc mạnh vươn lên của con người. Điều đó th hin ngay vào sáng hôm sau. Khi thc
giấc, Tràng cái nhìn thay đổi đối với cái nhà, sân vườn những ngưi thân yêu
xung quanh hn. Hn thấy mình nên người, nghĩ đến tương lai, đến s sinh i ny n
ca hạnh phúc để rồi vui sướng, phn chn tràn ngp trong lòng. Hắn cũng thấy
thương yêu, gắn vi cái nhà ca hn l lùng. T đó hắn thy hn bn phn phi
lo lng cho v con sau này.
Nhân vật Tràng không đp v ngoại hình nhưng đẹp v tính tình, đẹp tm lòng,
tình yêu thương con người. Qua ngòi bút miêu t, phân tích nhng din biến tâm
cùng vi vn ngôn ng đời thường của nhà văn Kim Lân, nhân vt Tràng hin lên vi
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
đầy đủ những nét đẹp mang chất nhân văn, nhân bản của ngưi nông dân nghèo
vùng nông thôn Vit Nam trong nạn đói những năm 1945.
Nhân vt c T cũng được nhà văn dành cho những trang viết cùng cảm động.
c T mt m nghèo, lam lũ, từng tri tm lòng nhân hu. c T
xut hin trong dáng v già nua, dáng đi thì lng khng, tiếng ho “húng hắng”, vừa đi
va lm bẩm tính toán. Nhà văn đã thể hin rt chân thc sâu sc din biến tâm
trng ca bà T khi Tràng đưa người “v nht” v nhà.
Bui chiu, khi v đến nhà lão cùng ngc nhiên khi thấy người đàn
trong nhà. t hỏi: quái sao lại người đàn nào trong y nhỉ? người đàn
nào lại đứng ngay đầu giường thng con mình thế kia?”. lại càng ngc nhiên
hơn khi người đàn y li chào bà bng u. sng sốt: “Sao lại chào mình bng u?
không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?”. Ngay cả khi Tràng nhắc “kìa nhà tôi
chào u” thì vẫn chưa hiểu bi không ng rằng người chp nhn ly con mình
cũng không ngờ rng con li dám ly v vào lúc đói kém nht này. Bao nhiêu
câu hi là by nhiêu s ngạc nhiên đối với bà. Đến khi hiểu ra sự, trong lòng ngưi
m nghèo y ngn ngang bao ni niềm. Bà lão cúi đầu nín lng. Bà lão hiu ri. Lòng
người m nghèo kh y còn hiểu ra bao nhiêu cơ sự, va ai oán vừa xót thương cho s
kiếp đứa con mình. Trong lòng lão trào dâng s bun tủi “chao ôi, ngưi ta dng
v g chồng cho con lúc trong nhà ăn nên làm ni những mong sinh con đẻ cái sau
này. Còn mình thì… Trong k mt kèm nhèm ca r xuống hai dòng nước mt”.
Nhưng khi nhìn người đàn tiu tụy đói hiểu sao ngưi ta chp nhn
theo không con mình. Ngưi ta gặp ớc khó khăn đói kh này, ngưi ta mi ly
đến con mình. Mà con mình mi có v được.
lão thc s cm thy ti hn bun bi m không lo ni hnh phúc c
đời cho con mình. t an ủi nh: thôi thì bổn phn bà mẹ, đã chẳng lo lng
được cho conmay ra qua cái tao đon này thì thằng con cũng v, yên b
nó, chng may ra ông gii bt chết cũng phải chu ch biết làm thế nào lo cho hết
được?”. một ngưi m tng tri qua nên cm thy lo lng cho hnh phúc ca
con. Bi chúng ly nhau trong lúc đói kém này biết chúng nuôi ni nhau sng
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
qua cơn đói khát này không. Nhưng ri tm lòng nhân hu của cũng rộng m để
đoán nhận người con dâu không cưới hi y. M lời đng viên, không giu ni
nim vui của mình: “ừ, thôi hai đứa phi duyên phi kiếp với nhau u cũng mừng lòng”.
lão mừng, vui con mình đưc vợ. Nhưng niềm vui y của đã bị nhng lo
lng ghì cht xung khiến “nghẹn lời không nói được nữa, nước mt c chy ròng
ròng”.
Trong cái bc tranh ảm đạm, đen ti y có l bà c T chính là điểm sáng tươi đp bi
chính bà lão lại ngưi v ra vin cnh cho cuc sống tươi sáng sau này. lão xăm
xn thu dọn, quét tước nhà ca, nói vi hai con toàn nhng chuyn vui, chuyn
sung sướng v sau này. Tình cm ca c T đối vi con không phi tình mu t
sâu nng còn th hiện đạo lí tốt đẹp của con người, đó sự cưu mang che ch ln
nhau ca những con người cùng cnh ng.
Kim Lân không nh cho nhân vật “người v nhặtnhiều trang viết nhưng chính
“thị” hiện thân cho s khc lit của cái đói. Hình ảnh “thị” hiện lên xót xa đến ti
nghip, th thm chí không ly mt cái tên, thân hình tiu tụy rách rưới. Chính cái
đói đã khiến cho thân hình ca th b tàn phá mt cách ghê gm khiến cho Tràng trong
ln th hai gp lại “thị” Tràng cũng không nhận ra. Cái đói, cái khát, cái tuyt vng
khiến cho th “hôm nay thị rách quá, áo qun t tơi như tổ đỉa, th gy xp hẳn đi, trên
cái khuôn mặt lưỡi cày xám xt ch còn thy hai con mắt”. Cũng chỉ cái đói,
miếng ăn thị mất đi cả n tính. Th trơ trẽn đến mức đòi hỏi để được ăn. khi
được ăn thì “thị cắm đầu ăn mt chp bốn bát bánh đúc chẳng trò chuyện gì”. chỉ
bng một câu nói vu nửa đùa nửa tht ca Tràng th đã mạnh dn chp nhn
theo không người khác cũng chỉ cái đói.
Tuy nhiên bn cht ca th cũng không phải người xấu điều đó đã chng minh
khi th theo Tràng v làm v. Hình nh một người đàn cong cớn, trơ trẽn lúc ban
đầu đã đưc thay thế bng một con người khác hn. Th tr nên rón rén, e thn
v ngượng nghịu. Đáng chú ý nht nh ảnh “thị” trong buổi sáng đầu tiên nhà
Tràng, “thị” đã hoàn toàn tr thành một con người khác. Tràng nhận ra “nom thị hôm
nay khác lắm, ràng người đàn hiền hậu đúng mực không còn v g chao chát
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
chng lỏn như my ln Tràng gp ngoài tỉnh”. Phải chăng chính tình thương yêu
giữa con người với con người đã cảm hóa “thị”, đã làm thay đổi hoàn toàn con người
“th”.
Tình người thấm đẫm qua bữa sáng nghèo khó. Để đón mừng con dâu mi, bui sáng
hôm sau, lão đã dậy tht sm chun b bữa ăn sáng thịnh soạn. Đến khi Tràng đã
tr dy, lão lật đt chy xung bếp, l m bưng ra một cái ni khói bc lên nghi
ngút. lão đặt cái ni xung bên cnh i mẹt cơm, cm cái môi va khuy khuy,
vừa cười khoe món chè khoán “ngoan đáo để”. Nhìn bát cháo cám, ai cũng ngậm ngùi.
Cái hnh phúc nh nhoi ngay lp tức đứng trước nhũng đe dọa khng khiếp ca cuc
sng nghèo khó ấy. Ai cũng thấu hiu và thầm động viên nhau vượt qua.
Vi ni cháo cám, c T va mừng đón dâu mới, va c to nim vui mng
manh cho hai con. không ngng tạo động lc, c động, thúc giục chúng vươn lên.
Đời đã khổ, chng s, chúng còn tr thì s kh ch. vn tin kh tn cam
lai. Ri một ngày o đó cái kh s qua đi, đây chính hội để chúng mt gia
đình đúng nghĩa. Hi vng nim tin của người nông dân v cuc sng trong hoàn
cảnh cực, bi đát nhất vn nng m. H cn đứng tựa vào nhau để sống, để đi tiếp
cho đến hết cuc đi.
Chi tiết bát chè khoán mt hình ảnh đặc sc phơi bày tình cảnh cùng thm hi
của người dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. còn thể hin tm lòng
thương người, thương con, đôn hậu của người m già nghèo kh. Chi tiết độc đáo
thấm đượm giá tr nhân đo cao c chứa đựng giá tr hin thc sâu sc trong tác
phm.
Thông qua vic Tràng có v gia những ngày đói khng khiếp và nhng nét tâm lí trái
ngược các nhân vật, nhà văn Kim Lân đã thấy thm cnh hết sc thê thm ca
những con người nghèo kh trong nạn đói khủng khiếp năm t Dậu đã cướp đi sinh
mng của hơn hai triệu đồng bào ta.
Kim Lân chng c công đi tìm sức mạnh đấu tranh đâu cả. Ông nh nhàng đi vào
đời sống bình thường nhưng chan chứa tình yêu thương, đùm bọc ln nhau của người
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
nông dân để phát hin, trân trng và ca ngi. Bi thế, ông không đi theo bề rộng mà đi
theo b sâu ca ngh thut. Ngh thut xut phát t cuc sng quay tr li phc v
cho cuc sng y. Vi truyn ngắn “Vợ nhặt”, Kim Lân xứng đáng một trong
những nhà văn xuất sc nht viết v đề tài người nông dan Việt Nam trưc cách mng.
V nht là bài ca ca ngi s sng. Trong lúc nạn đói diễn ra, cái chết có th đến bt c
lúc nào nhưng những con người nghèo kh vn không mất đi tình thương, sự cưu
mang đùm bọc, vn không mất đi khát vng hnh phúc. Những con người nghèo kh
h biết dựa nhau để hướng ti một tương lai tươi sáng hơn. Tác phm còn ch ra
con đưng gii phóng cho những con người nghèo kh: Ch th đi theo cách mng
để t giải phóng, để thoát khỏi đói nghèo cực. Chính l đó tác phẩm “Vợ nhặt”
còn mang mt giá tr nhân đạo mi.
Phân tích tác phm V nht
Tác phẩm “Vợ Nhặt” của nhà văn Kim Lân Đã phn ánh rt chân thc cuc sng khn
khó của ngưi nông dân Việt Nam trước CMT8. Cuc sng ca h b đàn áp dn
đến tn cùng khi sinh mng của con người r rúm. Hình tượng ngưi v nht
không tên trong truyn ngn chính nhân chng hùng hồn cho giai đoạn khn khó
ca nhân dân ta.
Truyn ngắn “Vợ Nhặt” chỉ xoay quanh 3 nhân vt chính ca mt gia đình thuộc xóm
ng đó là: anh cu Tràng, bà cụ T và nhn vt th v nht của Tràng. Ngưi ph n
này tuy không tên nhưng i ngòi bút tài hoa của Kim Lân đã được hin ra nét
vi s phn tính cách riêng. V của Tràng cũng như hàng ngàn, hàng vạn người
ph n cùng thi. H b xã hi phong kiến đàn áp đến mc vì s sng mà phi t “bán
r” mình đi làm v nht ca ngưi mi quen.
Nhân vt v nht xut hin ngay t đầu chuyn vi mt dáng v rt đáng thương, Th
trông gy yếu xanh xao ngồi vêu trưc ca kho thóc, qun áo thì ch t tơi, mặt i
cày xám xt ch còn hai con mt. Khi mi gặp Tràng thì là người đanh đá, táo bạo đến
mc tr nên trơ trẽn. Th nghe thy anh chàng phu xe hát một câu bâng quơ:
“Muốn ăn cơm trắng vi giò này. Lại đây đy xe với anh nì”. Thị đã chạy ra
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
cong cớn, lon ton đy xe cho Tràng. ln th hai khi gp li Tràng, th đã sưng sỉa
cái mt lên mắng anh: “Điêu. Người thế điêu”. Lúc thy Tràng v d bt nt th
lin cong cớn hơn. Rồi Tràng cũng phải chiu lòng cho th ăn bánh đúc. Thấy ăn hai
con mắt trũng hoáy của th sáng bng lên. Th không còn biết ngi cắm đầu ăn
mt mch bốn bát bánh đúc. Ăn xong thị dùng đôi đũa qut ngang ming th.
Thực ra đây không phi tính cách vn ca Thị. Cũng chỉ miếng ăn thị đã
phi làm tt c hy sinh c t trọng để được ăn và giữ li s sng cho mình.
Khi được Tràng đề ngh v làm v mình, th đã không ngần ngi theo anh v
nhà luôn. Trên con đưng tr v nhà ta thy tâm ca th thay đi hn. Trong khi
Tràng hn h tm tỉm i thì th li ngi ngùng cp cái thúng con cái nón rách
nghiêng nghiêng để che khuất đi na mt. Lúc này ta thy th li tr v đúng nghĩa
một ngưi ph n khi s e thẹn đúng như gái mới v nhà chng. Th không còn cái
v cong cớn, đanh đá lúc trưa nữa thay vào đó nét hin dịu hơn. Lúc này, thị
cũng đã bắt đầu nhn thức được thân phận mình ngưi v theo không nên đành
chp nhn s phn.
V đến nhà ca Tràng thì tâm trng ca nhân vt th lại càng khác hơn. Khi người
đàn đấy li có s b ng ca nàng dâu mi v nhà chng. Th đảo mt
một ng xung quanh nhà đúng thật nhà Tràng rt nghèo. Th c n tiếng th dài
nghĩ đến nhng ngày sau này. Mặc dù đã được Tràng c gng to s t nhiên bng
cách gic th ngi xuống giường nhưng thị vn e thn ch dám ngi mm vào mép
giường rất khép lép. Cho đến khi c T v trưc mt m chng thì li càng e thn.
Vẫn đứng nguyn ch không dám nhúc nhích. Chính thái độ e thn ca th đã m
bà c T thương cảm và chào đón thị mt cách rt nhit tình.
Sáng hôm sau cũng giống như bất k nàng dâu mi v nhà chng nào. Th cũng dậy
sm cùng vi c T lo dn dp nhà ca và chun b ba sáng cho c gia đình. Mt
người tâm như Tràng cũng nhận đưc ra s thay đổi k l ca th. Hôm nay Tràng
nhìn thy th không còn v chng ln, chao chát hôm gp ngoài tnh na mà ch còn
nét hin dịu đúng mực của người ph n Vit Nam. Không nhng thế th còn t ra
người rt biết làm ăn lo xa. Khi nghe tiếng trng thúc thuế th đã khẽ th dài. Ri
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
cũng chính thị là người đã gợi chuyn trên mn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta đã
không chịu đóng thuế na mà đi phá kho thóc Nht đ chia cho người đói. Câu chuyện
ca th như tiếp thêm sc mạnh cho anh cu Tràng vươn đến khát vng t do mt
ngày mai tươi sáng n. Trong giấc mơ ca th Tràng đã lấp lánh hình nh c đỏ
sao vàng. Hình nh y biểu trưng cho một cuc sng m no hạnh phúc trong ơng
lai.
Thông qua nhân vt th nhà văn Kim Lân không ch phn ánh thành công hin thc
cuc sng khn kh của người nông dân Việt Nam trước CMT8 năm 1945. Không
nhắc đến tên nhưng thông qua ngòi bút tài ba của nhà văn nhân vt v nhặt đã hiện ra
rt chân thc. Th tiêu biu cho s phn của hàng trăm, hàng ngàn phụ n trong
hi phong kiến.
Phân tích V nht hay nht
Nhà văn Pháp Napoli tng nhận định: “Khi mt tác phm nâng cao tinh thn ta lên,
gi cho ta nhng tình cảm cao quý can đm không cn tìm nguyên tắc nào để đánh
giá na, cuốn sách hay do người ngh thực tài viết ra”. Vâng, một tác
phm hay luôn biết cách đưa tâm hồn con ngưi tới địa ht mi địa ht ca nhng
yêu thương, những s chia nhng khát khao. Viết “Vợ nhặt”, Kim Lân đã thể hin
nim cảm thương trưc s phn của con ngưi cùng khát vng sng, khát vng hnh
phúc ca h khi b đẩy đến mc đưng cùng ca cái đói.
Ly bi cnh nạn đói năm 1945, truyện ngắn: “Vợ nhặt” đã khắc ha cuc sng
ngt ngt, bc bi cùng cái nghèo khó, bn cùng của nhân dân ta. Cái đói đã hin hu
thành hình, thành màu, thành mùi, thành v khiến con người b dn ti mức đường
cùng, đẩy h đến bên b vc ca cái chết. Chng kiến thm cnh khng khiếp y,
ngòi bút nhà văn ct lên tiếng đau của nim cảm thương trưc nhng s phn bt
hạnh. Đồng thời qua đó, ông t cáo ti ác ca thc dân Pháp phát xít Nht, phn
ánh khát vng sng, khát vng hnh phúc niềm tin o tương lai tươi sáng ca con
người.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Ngay t nhan đề bài thơ, nhà văn đã gây cho người đọc mt s bởi “Vợ nht”
tức người v t theo v nhà không cần cưới xin. Nhưng nhan đề ấy cũng chính
“thắt nút” của câu chuyn, khc ha một cách đầy đủ v s phn ca các nhân vt.
Qua đó phản ánh s phn thê thm ti nhc của con người trong nạn đói khng
khiếp xảy ra vào năm 1945.
Truyn xoay quanh cuộc đời ca nhân vt Tràng mt thanh niên nghèo kh, xu
nhưng chỉ với vài câu bông đùa mấy bát bánh đúc nhặt đưc v đang sống
d chết d đói. Họ kết mi nhân duyên giữa bóng đêm bao trùm ca nạn đói. Đêm
tân hôn din ra âm thm trong bóng ti lnh lo vi tiếng khóc t ca nhng nhà có
người chết theo gió vng li. Bữa cơm gin dị, thô vi rau chui, cháo loãng
mui. M chồng đãi con dâu con trai bằng ni chè nu bng cám. Ba m con xoay
sang câu chuyn Vit Minh phá kho thóc Nht chia cho dân nghèo kết thúc truyn
bng hình ảnh “Trong óc Tràng vẫn thấy đám ngưi đói và lá c đ bay php phi”.
Nhà văn Nguyễn Minh Châu quan niệm: “Tình huống truyn mt lát ct ca s
sng, là mt s kin din ra có phn bt ng nhưng cái quan trng là s chi phi nhiu
điều trong cuc sống con người”. Viết “Vợ nhặt”, Kim Lân đã tạo ra mt nh hung
hết sức độc đáo: anh chàng ng nghèo kh, xu xí, ế v như Tràng lại nht
được v ch bằng vài câu nói đùa mấy bát bánh đúc. Điều đó không ch gây ngc
nhiên cho những ngưi dân làng, cho m Tràng còn cho chính bn thân anh ta.
Đây là một tình hung éo le, cảm động nhưng hợp lí bi chính nn đói làm cho nhng
mảnh đời cực trôi dt vào nhau h mi nên v nên chồng. Qua đó tình huống
truyện đã làm nổi bt giá tr hin thực cũng như giá trị nhân đạo: nạn đói đẩy con
người ti ranh gii ca s sng cái chết khiến giá tr con người tr nên r rúng
đồng thi làm ni bt hình nh các nhân vt.
Trưc hết, truyện đã tái hiện hoàn cảnh cực, nghèo đói đến xác của con người
qua hình nh ca nhng người dân làng đặc bit ba m con Tràng. Cái đói ập đến
ngôi làng như mt con qu d nut chng tính mng ca biết bao nhiêu ngưi,
biến không khí vốn trong lành, ơi mát của mt làng quê thanh bình thành không khí
m thi của mùi rác i xác chết: “Không buổi sáng nào người trong làng đi ch,
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
đi làm đồng không gp ba bn cái thây nằm cong queo bên đường. Không khí vn lên
mùi m thi của rác i mùi gây của c người”. Cái đói ấy ớp đi tiếng cười
hn nhiên ca những đứa tr trong làng. Cách đó không lâu mi chiều Tràng đi làm
về, đám trẻ con li bu lại theo anh, đứa túm đằng trước, đứa túm đằng sau, đứa cù, đứa
kéo khiến cho cái xóm y mi lúc chiu li xôn xao lên một lúc. Nhưng niềm vui nh
nhoi y gi không n na, n i tt hn trên môi chúng. Chúng ngi dưới
những đường, không nhúc nhích. Còn Tràng nhân vt chính ca truyn mt
thanh niên ng nghèo, xu sng hiu qunh vi m trong túp lu dng trên mnh
vườn đầy c di. Sng vi kiếp dân ng cư, họ b dân làng coi thường, khinh b, làm
công vic hèn h như đy t. Và giống như một định mnh ca kiếp nghèo kh, chàng
đã “nhặt” được mt ngưi v một người ph n không tên, không tui, không quê
quán, nhà ca. Th ng nghch b cái đói đẩy ra ngoài đưng, nhp vào dòng người
tha hương cầu thc, ngi vêu ra kho thóc nht nhng hạt rơi hạt vãi. Bng ngòi bút
t thực, nhà văn đã khắc ha thành công bc tranh của “ngôi làng đói” trong năm
1945.
Nhưng chính trong cái “hiểm nghèo” ấy, con người đã bộc l nhng phm cht tt
đẹp: Đó tình yêu thương con ngưi, nim khao khát sng, khao khát hnh phúc
nim tin mãnh liệt vào tương lai.
Nhà thơ Tố Hu từng nói: “Có đẹp trên đời hơn thế/ Ngưi với người sống đ yêu
nhau”. Vâng, tình yêu chính thứ còn xót li khi con người ta đã mất tt cả, đã rơi
vào hoàn cnh ngt nghèo. Trong nạn đói khng khiếp, nhân vt Tràng hin lên vi
lòng tt ca mt chàng trai sn sàng chia s miếng ăn cho người ph n xa lạ. Đặc bit
nhân vt c T hin lên với tình yêu thương con sâu sắc. Cuộc đời s lng l trôi
qua nếu không gp s kiện Tràng đưa người ph n xa l v làm v. Kim Lân đã thể
hin sâu sc tâm lí của người m nghèo kh trước s kin con trai có v: bà c hết sc
ngạc nhiên. Khi nghe người ph n chào là “u” mà vẫn không hiu, mt nhìn nhòe mà
vẫn không tin, trong đu xut hin mt lot nhng câu hỏi: “Ai thế nh? Sao li
chào mình bằng u?” . Đó là bởi vì bà chưa bao gi nghĩ một người nghèo khó như con
mình li có v. Bà ngc nhiên không phi s hong ht, lo lng mà là nim ng ngàng
trưc hnh phúc quá ln lao của con trai. Khi đã hiểu ra vấn đề, lòng người m cht
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
chứa bao sự, vừa thương con, vừa xót xa cho chính mình: “Ngưi ta dng v g
chồng cho con lúc trong nhà ăn nên làm ni, những mong sinh con đẻ cái m mt
sau này. Còn mình thì…”. Dấu ba chấm ngưng đọng ni nghn ngào ti thân, git
nước mắt thương con lăn trên má. Không nhng thế, c cm thấy lo khi nghĩ về
hin thực: “Biết rng chúng nuôi ni nhau sống qua được cơn đói khát này
không”. Dù lo lắng nhưng khi nhìn người đàn bà ti nghiệp đứng vân ve áo thì lòng
c xót thương cùng cho ngưi con dâu. Những suy nghĩ đầy tình thương đầy
nhân ái cảm giác yên tâm đã thay thế ni lo trong lòng cụ: “Người ta có gp
bước khó khăn, đói khổ này, người ta mi lấy đến con mình. con mình mi v
được”. Tình yêu thương con còn đưc bc l trong từng suy nghĩ, hành đng c th:
gọi ngưi ph n “con”. Chỉ bng mt t “con” bà đã dang rộng vòng tay đón nhận
con dâu giúp con dâu bớt ngượng ngùng. còn tâm sự: “Ừ, thôi thì các con đã phải
duyên phi kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”. Chỉ vi hai ch “mng lòng” c đã
coi người con dâu đến với gia đình như một nim vui. k v gia cảnh “Kể ra
làm được dăm ba mâm thì phải đấy, nhưng mình nghèo, cũng ch ai người ta chp
nht chi cái lúc này. Ct làm sao chúng mày hòa thun u mng ri. Năm nay thì đói
to đấy. Chúng mày ly nhau lúc này, u thương quá”. Lời nói tưởng v lm cm
nhưng lại rt nhân hu chan hòa phá tan s ngượng ngùng ban đầu.
Cùng với tình yêu thương, nhà văn thể hin nim khao khát hnh phúc của con người
qua nhân vật Tràng ngưi v nhặt. Trước hết khao khát hnh phúc ca Tràng th
hin qua din biến tâm hành động nhân vt. Tràng quyết định nhanh khi đưa
người ph n xa l v làm vợ: “Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ: thóc gạo sau y
đến cái thân mình cũng chả biết nuôi ni không, lại còn đèo ng” sau đó anh ta
“chc kệ”. Bên ngoài anh ta vẻ hơi thiếu trách nhim, liều lĩnh nhưng bên trong
li chứa đựng khát khao hạnh phúc thường trc lớn đến mức giúp Tràng vượt lên trên
cái đói cái chết. Khi Tràng đưa vợ v xóm ng cư, nghèo nhưng vẫn o phóng
khi đãi thị mt ba và mua cho mt cái thúng. Nim hnh phúc hin lên trong con mt
và n i tm tm. Trong chốc lát Tràng đã quên đi đói khát tình t đi bên người đàn
bà ca mình, h nói chuyn vi nhau v chưa hết ngượng ngùng nhưng nhen nhóm
hạnh phúc. Khi đưa người v nht v nhà ra mt m, Tràng thanh minh cho s tunh
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
toàng của nhà mình do không có bàn tay chăm sóc của người ph n. Tràng mun mi
s tốt đẹp hơn khi vợ, muốn người ph n đó ở li vi mình. Tràng lo lng st rut
khi m chưa về để được công khai hnh phúc của mình. Anh ta nhìn lén lút người ph
n kia, s th đến ri lại đi, sợ hnh phúc tut khi tm tay. Khi m v, Tràng ch
động gii thiu vi m bng hai ch “nhà tôi”, “chúng tôi”, “ nhà tôi về nó làm bn
với tôi”. Tâm của Tràng đã xóa tan sự căng thẳng trong buổi đầu gp mt, anh coi
đây một vic nghiêm túc: mun sng lâu dài với người ph n. Bui sáng hôm sau
thc dy thời điểm thích hợp để bc l cm xúc ca Tràng. Mt ngày mới đến vi
ca s tâm hn m ra mt trang mi hạnh phúc hân hoan: “cm thấy êm ái lửng
như đi từ giấc ra”. So với s tâm mi khi, hôm nay Tràng nhn thy s khác l
xung quanh mình. Anh ta tht hạnh phúc khi đưc sng trong không khí gin d, yên
bình của gia đình: vợ quét sân, m dn c ngoài vườn. Cảnh tưng bình d ấy khơi gi
trong ng Tràng cm giác hnh phúc gn cùng vi mình. Không nhng thế
Tràng nhn thy mình có trách nhim với gia đình hơn, hắn cũng muốn bt tay làm
đó góp phần xây dng hạnh phúc gia đình.
Bên cnh khao khát hnh phúc của Tràng, gia đình nhỏ ấy còn được đắp xây nên bi
khao khát của người v nht. Th đã vượt lên trên s phận để sng trn vn vi hnh
phúc nh nhoi ca mình. liều lĩnh theo Tràng về làm v khi ớc vào gia đình
Tràng, hiểu đưc gia cnh ca anh, th ngán ngm th dài nhưng muốn mt gia
đình. Thành vợ, thành dâu trong gia đình, th bt tay gây dựng gia đình, cuộc sng vi
m con Tràng: sáng hôm sau th dy sớm để thu vén nhà ca. Nh đôi bàn tay của
người v, mi th hoàn hóa bn thỉu đã bị đẩy lùi, căn nhà trở nên đầm ấm hơn, thm
chí bản thân Tràng cũng thay đi hn: tr thành người con hiếu và người chng
trách nhim. th nói càng trong hoàn cảnh khó khăn, con ngưi càng trân trng
tìm kiếm hnh phúc.
Cùng viết v nhng người nông dân trong nghèo đói nhưng khác với nhà văn khác,
Kim Lân đã gieo o trong tác phm của mình tưởng mới: Khi con ngưi ta b đẩy
tới ớc đưng cùng của cái đói, người ta mun sống hơn muốn chết. Điều đó được
th hin nét qua nhân vật người v nht c Tứ. “Ngưi v nhặt” muốn
thoát khỏi cái đói, cái chết, vì muốn tìm đến vi s sống mà đã liều lĩnh theo Tràng v
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
làm v. Nim khao khát sống được nâng lên thành nim khát khao hnh phúc làm
thay đổi người đàn này từ một người chan chát thành người biết vun vén cho hnh
phúc gia đình. th, s sng mạnh hơn c i chết th làm mọi cách để được sng
sống như một con ngưi. Cùng với đó là niềm khao khát sng ca c T. lo
lng cho các con, xót xa cho cái kh nhưng bà c vn nén lòng mình lại động viên
an ủi các con cũng động viên chính mình “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”. cũng
ch động gây dng cuc sng cho mình các con. Bn thân c đã thay đổi hoàn
toàn: khác với dáng đi lom khom khuôn mt u ám hàng ngày c ra vào nhanh
nhn rng r hn lên, bà nói chuyn vui, bt tay dn nhà ca. Tt c thay đổi ca bà c
đều xut phát t tình yêu thương và khát vọng sng.
Qua vic tái hin bức tranh nghèo đói của con người cùng thế gii ni tâm nhân vt,
nhà văn tố cáohi thc dân chèn ép, vùi dập con người đồng thời hướng con người
tới hướng đi đúng đắn: đến vi cách mạng. Điều đó thể hiện qua suy nghĩ nhy bén
của ngưi v nhặt hướng v ánh sáng: “Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta
không chịu đóng thuế na đâu. Ngưi ta còn phá c kho thóc ca Nht, chia cho ngưi
đói nữa”.Hình nh kết thúc tác phẩm: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói
c đỏ bay php phới” nlời cnh tnh của nvăn về con đường người nông dân
cần đi: con đường cách mng.
Truyn ngắn “V nhặt” để li nhng rung cm trong lòng bạn đọc không ch bi nim
cảm thương, khao khát bình d của con người mà còn bi ngh thuật độc đáo. Nhà văn
s dng ngôn ng mc mc, gin d mang đậm màu sc của đồng bng trung du bc
b cùng cách xưng thân mật “u tôi”, gọi v “nhà tôi” gợi lên không khí min
trung du vi cuc sng nghèo khó dân dã. Bên cạnh đó nghệ thut xây dng ct
truyn, tình hung hp dn lôi cun bn đọc ngay t nhan đề. Qua đó tác phẩm đã thể
hin khát vng sng, khát vng hnh phúc cùng niềm tin vào tương lai tươi sáng của
con ngưi trong nạn đói.
Phân tích bài V nht
Bài làm mu 1
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Kim Lân tên tht Nguyễn Văn Tài sinh ra làng Phù Lưu, Tân Hng, huyn T
Sơn, tỉnh Bc Ninh. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên ông ch được hc hết bc
Tiu hc ri phải đi làm kiếm sng. Ông s đam yêu thích văn chương, nên
đã bắt đầu sáng tác t năm 1941. Một s truyn ngn ca ông ly cm hng t cuc
sống lam của người nông dân nghèo hoc các cnh sinh hoạt văn hóa truyn thng
vùng thôn quê.
Sau Cách mng tháng Tám, nhng tác phm truyn ngn của ông đu viết v làng quê,
đây mảng hin thc ông am hiu sâu sc. Nguyên Hồng đã từng nhn xét thì
Kim Lân rằng ông nhà văn một lòng đi về với đất, với ngưi, vi nhng thun
hu nguyên thy nht ca cuc sống nông thôn. Ông đã để lại cho đi nhiu tác phm
đặc sc giá tr Vợ nht” truyện ngn xut sc nht ca ông, tác phẩm được
viết ngay sau khi Cách mng tháng Tám 1945 bùng n nhưng mãi cho đến sau khi hòa
bình lp li 1954 mi cho ra mt bạn đọc trong tp truyện “Con chó xấu xí”.
Ly bi cnh nn đói năm khủng khiếp 1945, “Vợ nhặt” đã khắc ha mt cách trn
tri cuc sng ngt ngt, bc bi cùng cái nghèo khó, bn cùng ca nhân dân ta thi
by giờ. Cái đói, cái khổ đã hiện hu thành hình, thành màu, thành mùi thành v
khiến con người ta b dn ti mức đường ng, đẩy h đến bên b vc thm ca cái
chết. Chng kiến thm cnh kinh hoàng y, ngòi bút của Kim Lân đã ct lên tiếng đau
đớn ca nim cảm thương trước nhng s phn bt hạnh. Đồng thời qua đó, ông cũng
lên tiếng t cáo ti ác tày tri ca thc dân Pháp bn phát xít Nht, ca ngi khát
vng sng, khát vọng được hnh phúc nim tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng
ca con ngưi.
Ngay t nhan đề tác phẩm, Kim Lân đã cho người đọc thy s bi hai t “V
nhặt”, vợ nht tc ngưi v được nht v không cần ới xin. Nhưng cũng
chính nhan đề ấy “thắt nút” của câu chuyn, khc ha một cách khá đầy đủ v s
phn bt hnh ca các nhân vật. Qua đó phản ánh s phn thê thm, ti nhc s r
rúng của con người trong nạn đói khng khiếp y.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Câu chuyn xoay quanh cuộc đời ca nhân vt Tràng một người thanh niên nghèo
kh, ngoi hình xấu nhưng ch với vài ba câu bông đùa mấy bát bánh đúc
li nhặt đưc v đang sống d chết d đói. Họ đã kết n mi nhân duyên
giữa bóng đêm bao trùm ca nạn đói. Đêm tân hôn của h din ra âm thm trong cái
bóng ti lnh lo vi tiếng khóc t ca những nhà người chết đói theo gió vọng
li. Bữa cơm giản dị, thô vi rau chui ni cháo cám. Bữa m đầu tiên y do
chính tay me chng chun b để đãi con dâu con trai. Khi ăn, ba mẹ con xoay sang
câu chuyn Vit Minh phá kho thóc ca Nhật để chia cho người dân nghèo và kết thúc
câu chuyn hình ảnh: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói cờ đỏ bay
php phới”.
Nhà văn Nguyễn Minh Châu đã đưa ra quan niệm rằng: “Tình huống truyn mt lát
ct ca s sng, mt s kin din ra phn bt ng nhưng cái quan trọng s
chi phi nhiều điu trong cuc sng của con người”. Trong “Vợ nhặt”, Kim Lân đã
xây dng mt tình hung hết sức độc đáo đó là: anh chàng ngụ nghèo kh, xu
như Tràng lại “nhặt” đưc v ch bằng i ba câu nói bông đùa mấy bát bánh
đúc. Điều đó không chỉ gây ngc nhiên cho nhng ngưi dân làng xung quanh, cho
m Tràng mà còn cho chính bn thân ca anh ta na. Đây là mt tình hung éo le, cm
động nhưng lại hết sc hp bi chính cái nn đói đã làm cho nhng mảnh đời
cc trôi dt vào vi nhau h mi nên v nên chồng. Qua đó tình hung truyện đã
làm ni bt lên giá tr hin thực cũng như giá trị nhân đạo sâu sc: nạn đói khng
khiếp ấy đã đẩy con người ti cn k cái chết khiến giá tr con người tr nên r rúng,
đồng thời cũng làm ni bt hình nh các nhân vt.
Trưc hết, truyện đã tái hin lên hoàn cảnh cực, khốn khó, nghèo đói đến xác
tiêu điều của con người qua hình nh ca nhng người dân làng đặc bit m con
Tràng. Cái đói ập đến ngôi làng giống như mt con qu d nut chng tính mng ca
biết bao nhiêu con người, nó đã biến không khí vốn trong lành, tươi mát ca mt ng
quê thanh bình, yên thành không khí ẩm ướt hôi thi của mùi rác i xác chết:
“Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gp ba bn cái thây
nằm cong queo bên đường. Không kvn lên mùi m thi của rác rưởi mùi gây
của xác người”. Cái đói, cái kh y đã cướp đi tiếng cưi vui v, hn nhiên ca nhng
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
đứa tr trong làng. Cách đó không lâu, trong mỗi bui chiều Tràng đi làm về, đám trẻ
con li bu li xung quanh anh, đứa túm đằng trước, đứa túm đằng sau, đứa thì cù, đa
thì kéo khiến cho cái xóm y mi lúc chiu li xôn xao, nhn nhp lên một lúc. Nhưng
nim vui nh nhoi y bây gi ng không còn nữa, n i tt hn trên môi chúng.
Chúng ngi rũ, mặt buồn so dưới nhng đưng, không nhúc nhích. Còn Tràng
nhân vt trung tâm ca truyn mt thanh niên ng nghèo, ngoi hình xu xí,
thô kch sng hiu qunh với người m già trong túp lu dng trên mảnh ờn đầy c
di. Sng vi thân phn là dân ng cư, họ b dân làng coi thường, khinh b, làm nhng
công vic hèn h như đầy t. giống như một định mnh ca cái kiếp nghèo kh,
đói rách, chàng đã “nhặt” được mt v một người ph n không tên, không tui
cũng chẳng quê quán, nhà ca. Th b i đói đẩy ra ngoài đưng, nhp vào vi
dòng người tha hương cầu thc, ngi vêu ra kho thóc để nht nhng hạt rơi hạt vãi,
sống nơi đầu đường xó ch. Bng ngòi bút t thực, Kim Lân đã khắc ha bc tranh
ca “ngôi làng đói” trong năm 1945 mt cách chân thc mà trn tri.
Nhưng cũng chính trong cái “hiểm nghèo” ấy, con người đã bộc l ra nhng phm
cht tốt đẹp: Đó chính là tình yêu giữa con người với con người, nim khao khát đưc
sống, được hnh phúc và nim tin mãnh liệt vào tương lai.
Nhà thơ Tố Hữu đã từng nói:
Có gì đẹp trên đời hơn thế
Ngưi vi ngưi sng để yêu nhau”.
Vâng, tình yêu chính là th duy nht còn sót lại khi con người ta đã mất đi tất c, đã
rơi vào hoàn cảnh ngt nghèo, khn cùng. Trong cái hoàn cảnh đói khát khủng khiếp
y, nhân vt Tràng hin lên vi s tt bng ca mt chàng trai sn sàng chia s miếng
ăn cho người ph n xa l mc bản thân anh cũng chẳng d gì. Đặc bit nhân
vt c T hin lên vi lòng nhân hu, khoan dung, hin t tình yêu thương con
sâu sc. Cuộc đời s lng l, âm thm trôi qua nếu không gp s kiện Tràng đưa một
người ph n xa l v làm vợ. Kim Lân đã dùng ngòi bút tinh tế của mình để th hin
sâu sc tâm của ngưi m nghèo kh trưc s kin con trai bỗng dưng vợ: c
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
đã hết sc ngạc nhiên. Khi nghe ngưi ph n kia chào bằng u” vn không
hiu, mắt nhìn nhòe đi vẫn không tin, trong đầu xut hin hàng lot nhng câu
hỏi: “Ai thế nh? Sao li chào mình bng u?. Đó bởi chưa từng nghĩ một
người nghèo khó, xấu như con trai mình lại v. ngc nhiên không phi s
hong ht, lo lng nim ng ngàng trước hnh phúc quá ln lao bt ng ca con
trai. Khi đã hiểu ra vấn đề, thì lòng người m li cht chứa bao cơ s, vừa thương con
li vừa xót xa cho chính mình: “Ngưi ta dng v g chng cho con lúc trong nhà
ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái m mặt sau này. Còn mình thì…”. Dấu
ba chấm được đặt ra nngưng đọng ni nghẹn ngào thương t, tủi thân, git
nước mắt thương con lăn dài trên má. Không nhng thế, còn cm thy lo lng
khi nghĩ về hin thực: “Biết rng chúng nuôi ni nhau sống qua được cơn đói
khát này không”. Dù lo lng là vậy nhưng khi nhìn người đàn bà tội nghiệp đang đứng
vân áo thì lòng lại xót thương cùng cho người con dâu mi này. S nhân
hu cảm giác yên m đã thay thế cho nỗi lo trong lòng bà: “Ngưi ta gặp bước
khó khăn, đói khổ này, người ta mi lấy đến con mình. Mà con mình mi có v được”.
Tình yêu thương con của còn đưc bc l trong từng suy nghĩ, từng hành động c
thể: bà đã gọi người ph n “con”. Ch vi mt t “con” đó thôi đã cho ta hiu rng
đã dang rộng vòng tay đón nhận cô con dâu này giúp con dâu bớt ngượng ngùng.
còn th th tâm sự: “Ừ, thôi thì các con đã phi duyên phi kiếp với nhau, u cũng
mừng lòng”. Hai từ “mừng lòng” y nói lên việc đã coi người con dâu đến vi gia
đình như một nim vui. k v gia cnh của mình “Kể ra làm được dăm ba mâm
thì phải đấy, nhưng mình nghèo, cũng ch ai ngưi ta chp nht chi cái lúc này.
Ct làm sao chúng mày hòa thun u mng rồi. Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày
lấy nhau lúc này, u thương quá”. Lời nói ng chừng như v lm cẩm nhưng lại
rt chan thành, nhân hậu, chan hòa phá tan đi s ngượng ngùng ban đu.
Cùng với tình yêu thương, nhà văn đã th hin niềm khao khát có đưc hnh phúc ca
con người qua nhân vt Tràng Th người v nhặt. Trước hết cái khao khát hnh
phúc của Tràng đưc th hin qua din biến tâm hành đng anh. Tràng quyết
định rất nhanh chóng khi đưa người mt ph n xa l, ch mi gp 2 ln v làm v:
“Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ: thóc gạo sau này đến cái thân mình cũng chả
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
biết có nuôi ni không, lại còn đèo bòng” sau đó anh ta “chc kệ”. Nhìn bên ngoài anh
ta v hơi thiếu trách nhim, liều lĩnh nhưng tn sâu bên trong li cha đựng nim
khát khao hạnh phúc thưng trc lớn đến mc giúp Tràng vượt lên trên c cái đói
cái chết. Khi Tràng đưa v v nhà, mặc dù nghèo nhưng anh vẫn hào phóng khi đãi thị
mt bữa ăn no mua cho mt cái thúng. Nim hnh phúc nh nhoi y hin lên trong
con mt n i tm tm. Trong chốc lát Tràng đã quên đi cái nghèo đói tình t
đi bên người đàn ca mình, h nói chuyn với nhau còn chưa hết ngượng ngùng
nhưng trong h đã nhen nhóm ngn la hnh phúc. Khi v ti nhà, Tràng vi thanh
minh cho s tunh toàng, ln xn của nhà mình do không có bàn tay chăm sóc ca
người ph n. Khi thy c T mãi chưa về, Tràng lo lng st ruột, anh đang rất
mong muốn đưc công khai hnh phúc của mình. Anh ta nhìn lén lút ngưi ph n kia,
s rng vi gia cnh nghèo khó này th s b đi, sợ rng hnh phúc s tut khi tm
tay. Khi m v, Tràng vui mng ch động gii thiu vi m mt cách nghiêm túc,
trnh trng bng hai ch “nhà tôi”, “chúng tôi”, “nhà tôi về làm bn với tôi”.
Tâm lí của Tràng như xóa tan đi s căng thng trong bui đu gp mặt, anh coi đây
mt vic hết sc nghiêm túc: anh mun sng lâu dài với người ph n này. Cm xúc
của Tràng đưc b lnét nht trong bui sáng hôm sau khi thc dy. Mt ngày mi
đến vi nim hạnh phúc hân hoan, Tràng “cm thấy êm ái lửng như đi từ giấc
ra”. So với s tâm như mọi khi thì hôm nay Tràng nhn thy s thay đổi khác l
xung quanh mình. Anh thy tht hnh phúc khi đưc sng trong không khí n bình
vi nim hnh phúc gin d của gia đình: v quét dn sân nhà, m thì dn c ngoài
vườn. Cảnh tượng bình d ấy đã khơi gợi trong lòng Tràng cm giác hnh phúc b.
Không nhng thế Tràng nhn thy mình cần trưởng thành trách nhim vi gia
đình hơn, anh cũng muốn bắt tay vào làm gì đó góp phn xây dng hạnh phúc gia đình.
Bên cnh khao khát hnh phúc ca nhân vật Tràng, gia đình nhỏ ấy còn được vun vén,
đắp xây bi khao khát của người v nht. Th đã vượt lên trên s phn ngt nghèo, bt
hạnh để sng trn vn vi hnh phúc nh nhoi ca mình. liều nh, bất chp theo
Tràng v làm v khi v hiểu được gia cnh ca Tràng, th ngán ngm th dài nhưng
vn mun một gia đình. Thành vợ, thành con dâu trong gia đình, thị bắt tay đ gây
dựng gia đình, cuộc sng vi hai m con Tràng: sáng hôm sau th dy sớm để thu vén
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
dn dẹp sân n, nhà ca. Nh đôi bàn tay của người v người ph n mi
th hoàn hóa bn thỉu đã bị đẩy lùi, căn nhà trở nên đầm m, sc sống hơn, thm
chí bản thân Tràng cũng sự thay đổi ln: Tràng mun tr thành người con hiếu
và ngưi chng trách nhim. Có th nói ng trong hoàn cnh khó khăn, con người
ta li càng trân trng và tìm kiếm hnh phúc.
Cùng viết v đề tài những người nông dân trong cái nghèo đói nhưng khác với nhng
nhà văn khác, Kim Lân đã gieo vào trong tác phm ca mình một tưởng mới đó là:
Khi con ngưi ta b đy tới bước đường cùng của cái đói, i kh người ta mi mun
sống hơn mun chết. Điều đó được th hin rõ nét nht qua nhân vật người v nht
c T. Người “vợ nhặt” muốn thoát khỏi cái đói, cái chết, mong muốn được
sống mà đã liều lĩnh theo Tràng một người đàn ông xa lạ v làm v. Nim khao khát
được sng nâng lên thành niềm khát khao đưc hạnh phúc làm thay đổi người đàn
này t một người chan chát, đon đ, chnh lỏn thành ngưi v hiu chuyn biết vun
vén cho hạnh phúc gia đình. th toát lên mt sc sng mãnh lit nên th làm mi
cách để được sng sống như một con người. Cùng với đó nim khao khát sng,
niềm tin vào tương lai của c T. lo lng cho các con, dù xót xa cho cái nghèo,
cái kh nhưng vẫn nén lòng mình lại để động viên an ủi các con cũng động
viên, an ủi chính mình “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”. bảo ban, khuyên răn các con
và cũng chủ động gây dng cuc sng cho mình các con. Bản thân cũng đã thay
đổi hoàn toàn với trước kia: khác với dáng đi lom khom khuôn mặt u ám, xám xt
hàng ngày, nay đã ra vào nhanh nhn, khuôn mt rng r hn lên, nói chuyn
vui v, bt tay dn nhà ca. Tt c những thay đổi của đều xut phát t tình yêu
thương và khát vọng sng mãnh lit.
Qua vic tái hin khung cảnh nghèo đói, khốn cùng của con người cùng thế gii ni
tâm nhân vt, nhà văn đã lên tiếng t cáo hi thực dân đã chèn ép, vùi dp con
người đồng thời ớng con ngưi tìm tới con đường cách mng. Điều đó thể hin qua
câu chuyn của người v nhặt: “Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không
chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá c kho thóc ca Nhật, chia cho người đói
nữa”. kết thúc tác phm hình ảnh: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
c đỏ bay php phới” đó như lời cnh tnh của nhà văn về con đường người
nông dân cần đi đó chính là con đường cách mng.
Truyn ngắn “V nhặt” để li nhng rung cm, nhng ấn tượng sâu sc trong lòng bn
đọc không ch bi nim cảm thương, xót xa, niềm khao khát bình d của con ngưi mà
còn bi ngh thuật độc đáo. Nhà văn đã sử dng ngôn ng mc mc, gin d, gần gũi
mang đậm màu sc của vùng đồng bng trung du bc b. Bên cạnh đó nghệ thut
xây dng tình huống độc đáo, hấp dn lôi cun bạn đọc ngay t nhan đề. Qua đó
tác phẩm đã thể hiện đưc khát vng sng, khát vng hnh phúc mãnh lit cùng nim
tin vào một tương lai tươi sáng của con người trong nạn đói.
Bài làm mu 2
Kim Lân mt trong nhng cây bút tiêu biu nht ca nền văn học hin thc Vit
Nam, vi s ng tác phm không nhiều nhưng đã đ li nhng du n sâu sc,
tm ảnh ng ln trong nền văn học hiện đại c nhà thế k XX. Trong s gia tài
các tác phm ít i ca Kim Lân, V Nht mt trong s nhng tác phm ni bt và
xut sc nht khi nói v s phận ngưi nông dân trong nạn đói kinh hoàng năm 1944-
1945 làm hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói. Tuy nhiên Kim Lân không như nhng cây
bút hin thc cùng thời, đi sâu vào hin thc tàn khc ca hi, trái li tác phm
ca ông chú trng nhiu vào các giá tr nhân văn, nhân đạo, khai thác làm sáng
nhng v đẹp của con người thông qua nghch cnh cuc sống để mang đến ánh sáng,
nim tin hy vng trong những tháng ngày tăm ti nht.
Nói v V nht Kim Lân tng chia s “Khi viết v nạn đói người ta thường viết v s
khn cùng bi thm. Khi viết v con người năm đói người ta hay nghĩ đến nhng
con người ch ngđến cái chết. Tôi mun viết mt truyn ngn vi ý khác. Trong
hoàn cnh khn cùng, cn k bên cái chết nhưng những con người y không ng
đến cái chết vẫn hướng ti s sng, vn hi vọng, tin tưởng tương lai. Họ vn
mun sng, sống cho ra con người”. Thật vy V nht ca Kim Lân mt u
chuyn vi tình hung truyện đặc biệt, được xây dng trên mt cái nền cũng đặc bit
không kém khi tt c khi ngun t mt mi hôn nhân k l, không mai mi ca anh
Tràng. Anh tình c “nhặt” được v trong mt lần đi đẩy xe thuê, cái s kin k l
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
đó diễn ra ngay gia nạn đói kinh hoàng, ngưi chết đói la liệt đầy đường, không khí
ảm đạm, chết chóc tang thương bao trùm khắp làng quê. Con ngưi nhếch nhác, thm
hi dìu dt bng bế nhau đi khắp các nẻo đường vi nhng hình dung ám nh, k sng
thì “xanh xám như bóng ma”, người thoi thóp “nằm ngn ngang khp lu chợ”, còn
“ngưi chết như ngả r”, Đêm xuống “không khí vẩn lên mùi m thi của rác rưởi
mùi gây của xác người”, c làng xóm không nhà nào ánh đèn, lạnh lẽo, xác xơ,
khắp đưng luôn những “bóng người đói dật d đi lại như những bóng ma”, âm
thanh thiu não của “tiếng qu trên my cây go ngoài bãi ch c gào lên tng hi thê
thiết”. Cảnh tượng khng khiếp y Kim Lân không ch ý nhn mnh hay tp trung
trong sut chiu dài tác phm ch đôi lần lướt qua, đ li mt vài câu ch để, nói
lên cái hin thc tàn khc đang đeo bám ly tng s phận con người khn kh.
Trong cái vin cnh kinh hoàng y, khi tng con người đang dò dm tiến dn tới nghĩa
địa, run ry bt lực trước lưỡi hái ca t thn thì li một đám i k l din ra,
mt t m mới được dng lên vi tt c nim tin, hy vọng vào tương lai tốt đẹp hơn.
Ch nhân ca gia đình y chính Tràng, th c T những con ngưi vi nhng
phm cht tốt đẹp và sc sng tim tàng mãnh lit, sẵn sàng vượt lên trên thc ti khó
khăn để hướng v mt cuc sống tươi sáng hơn.
Nói v nhân vt Tràng, anh sinh ra vốn đã thit thòi, gia cnh nghèo khó, din mo
li xu xí, tính tình thì phn ng nghệch, quá mức. Tràng người dân ng
cư, sống cảnh tha hương cu thc, không ruộng đất, hàng ngày sng bng ngh kéo xe
bò thuê, trong nhà còn thêm mt m già, cuc sng vô cùng bp bênh vt v. Thêm
na chính do cái xấu xí, nghèo đói Tràng mãi chẳng th được mt t m riêng,
c mãi l loi đơn chiếc, vt ln với cái đói, cái khổ. ngưi dân ng nên Tràng
không được cái quyn xut hin trong các bui hi hp thôn xóm, sng cnh b xa
lánh, coi thường, cuộc đời va thm hi vừa đáng thương cùng. Tuy nhiên không
thế Tràng nht chí, chán nn, trái li anh vẫn luôn chăm ch lao động, kiếm
sng, chp nhn làm công vic kéo xe vt v để kiếm tin nuôi bản thân chăm sóc
người m già yếu trong nhà.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Nạn đói ập đến, Tràng sống khó khăn hơn trước, nhưng cũng chính cái nạn đói ấy đã
tr thành duyên cho anh gp th, ri nên duyên vi nhau ch bng 4 bát bánh đúc.
Trong cuc gp g tin định ấy, trước hết ta thấy được mt v đẹp rất đáng quý của
nhân vật Tràng. Anh là người nhân hu, biết thu hiu thông cm cho nhng s
phn cùng cnh ng, mà tiêu biu nht là th, một người đàn bà vì đói sắp chết mà bt
chấp diện, liêm s đòi ăn. Trước cái cnh cong cớn, ng sỉa trách móc ca th
anh l đùa “Muốn ăn cơm trắng my giò, lại đây đẩy xe với anh nì!” thì Tràng
chng h khó chu, bc dc, trái li anh sn sàng b tiền ra đãi thị an no mt ba tn 4
chén bánh đúc. Ngay trong lúc nạn đói hoành hành, người ta phi lo tng miếng ăn,
thì cái tm lòng hào phóng ca Tràng qu thc đáng quý vô cùng.
y ri t tấm lòng đng cm, thu hiểu, Tràng đã dần chuyn sang s xót xa, thương
cảm cho người đàn tội nghiệp, không nơi ơng tựa cũng sắp bước đến đường
cùng trước mt. Lòng nhân hậu đã khiến anh muốn được che chở, chăm sóc, thành th
trong giây phút Tràng đã tht ra lời “Này nói đùa ch v cùng t thì khuân hàng
lên xe ri cùng về”. Đó thể xem mt li cu hôn, tuy không ng mạn nhưng li
vô cùng quý giá và ý nghĩa, nhất là trong thời điểm người ta cần có nhau để nương tựa
qua nạn đói, tr thành cọng rơm cu mng ca th. y ri, th nhn li chính thc tr
thành v Tràng, một người v nht, không mi mai sính l.
Lúc này đây, Tràng dường như trưởng thành hơn, những nét đẹp trong tâm hn anh li
càng được th hin nét, Tràng biết săn sóc, đ ý đến cm nhn của người v mi
i, anh dn th vào ch tỉnh ăn một ba no nê, ri li dn th đi mua một cái thúng
nh, với vài món đồ lt vặt để th v nhà chồng cho đỡ ngượng ngùng. Đó một s
tinh tế, thu hiu bao dung hiếm không phi bt k mt ai, một người đàn
ông nào cũng có thể được. Để mng cho tân hôn, Tràng không tiếc b ra hai hào để
mua du v thp sáng trong nhà, c gng cho th một ngày cưới tuy không đầy đ
nhưng cũng được nhng phần tươi sáng, vui vẻ, tạm xua đi những cái tối tăm, mệt
nhc đang ch phía trưc.
Trên đường dn th v nhà, tâm trng của Tràng tràn đy nhng cm xúc phn khi
hạnh phúc Mặt hn mt cái v đó phớn ph khác thường. Hn tm tỉm cười n
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
mt mình hai mt thì sáng lên lấp lánh”. Thậm chí anh vui sướng đến độ “trong
một lúc Tràng như quên hết nhng cnh sng ê ch tăm tối hàng ngày, quên c cái đói
khát đang đe da, quên c những tháng ngày trưc mặt”. Có th nói rằng cái đám cưới
k l vi th c ngot ln của đời Tràng, m ra cho anh mt cánh ca mi, mt
con đường mới, đem đến một làn gió tươi sáng tràn đy hy vng trong tâm hn
chàng trai tr, rằng tương lai phía trưc còn nhiều chông gai. Đến khi đưa thị v
nhà gii thiu vi m, lòng Tràng không tránh khi nhng cm xúc lo lng, st rut,
anh thưa chuyện vi m bng một thái độ nghiêm túc, cn trng mong m xuôi lòng.
Điều đó cho thấy rằng Tràng đang rất trân trng mong ch vào cuc hôn nhân, mt
cuc sng mi ha hn s cho Tràng cm giác hnh phúc, mt mái ấm gia đình trọn
vn, tràn ngập yêu thương, đ anh cũng như bao người đàn ông khác được làm chng
làm cha, bưc vào mt cuộc đời mi lm thách thức nhưng cũng nhiu nim vui, nim
hnh phúc.
Sau đêm tân hôn, Tràng ờng như thay đi hẳn, trưởng thành, chng chc nhn
thức được nhng trách nhim v trí ca bản thân trong gia đình, anh vừa cm thy
hnh phúc va cm thy bn thân trách nhim phi xây dng gia đình êm m,
mang li hnh phúc cho v con, nuôi sống gia đình. Điều y th hin rõ ràng trong suy
nghĩ “Bây giờ hn mi thy hắn nên người. Hn thy hn bn phn phi lo lng
cho v con sau này” đng thi Tràng lp tc biến thành hành động khi “hắn chy
xăm xăm ra giữa sân. Hắn cũng muốn m mt việc để d phn tu sửa căn nhà”.
Trong bữa cơm đón dâu mới, Tràng nghĩ về vic phá kho thóc Nht, hình nhc đ
sao vàng bay php phới, cũng bc l những suy nghĩ mi, lối đi mới trong tương lai
ca Tràng ca c rt nhiu những người nông dân khác, nhm gii thoát cho chính
bn thân khi nạn đói kinh hoàng, khỏi s áp bc ca k thù.
Đối vi nhân vt th, s xut hin của người ph n này dường như lúc đầu đã không
gây đưc my thin cm, bi cái s cong cớn, sưng sa, bt chp liêm s miếng ăn.
Thế nhưng đi sâu vào thấu hiu cho hoàn cnh ca th trái lại người ta li thấy thương
xót nhiều hơn, thị đã đi đến ớc đường cùng, đang bước dần đến nghĩa địa, ngay cái
lúc ấy người ta ch mong đưc sng, khao khát sống đến mãnh lit, bng mi giá phi
sng. Chính l đó khi bắt được cơ hội đẩy xe bò để được ăn, thị đã không chn ch bt
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
chp cái thân th tàn t, còn chút hơi sức. Nhưng Tràng thế lại quên đi mất lời đùa
ca mình, thành th th ng mình b la, th bun, th xót cái ng sc m c
cuc đi khn kh sắp đến hi kết. Nhng cái lúc ấy sao người ta còn có th bình tĩnh,
không sưng sa cong cớn lên cho đưc, y ri nh vy mà th được ăn, đưc sng,
thm chí c một người chng, mt mi nhân duyên phn k l gia cái nạn đói
khng khiếp.
Th tr thành người v theo không, không mi mai, không c bàn, không đ sính l,
ti nhc, thế nhưng trong cái hoàn cnh y th ti hổ, nhưng cái th cn nht vn
được sng, th cn mt ch da, mt mái ấm để nương vào, đ thoát khi cái cnh bèo
dt ca mình. Khi v nchng, th bỗng thay đổi thành một con ngưi khác, tn mt
chng kiến cái “nhà” thực cht ch một n lều rách nát ca Tràng, mt th ti li,
thế nhưng người đàn y chng h t ra s tht vng, o não trong lòng, trái li
vn tiếp tục cùng Tràng vào nhà đi m chng v.
Th tr nên khép nép, l phép, không còn cái v đanh đá, chỏng ln khi mi gp
Tràng, trước s dặn , thương xót của c T, th du dàng, yên lng lng nghe,
tiếp thu, sn sàng cùng Tràng xây dng mt mái m vi nhng nim tin mãnh lit v
một tương lai tươi sáng. Sau đêm tân hôn cảnh th dy sm chun b cơm nước, quét
dn nhà cửa, ờn tược, gánh nước, hong khô đồ,… đã mang đến hình ảnh đẹp ca
một người ph n biết vun vén, tn tảo, hy sinh, đang c gng tng ngày đ xây dng
cuc sng mi ấm êm, hoàn toàn rũ bỏ cái cnh lay lắt, lang thang đầu đường xó ch.
Mt nhân vt ấn tượng và đáng chú ý nữa trong truyn chính làc T, nhân vt đi
din tiêu biu nht cho mt thế h ngưi ph n Vit Nam thế k trước. c T là
một người đàn nghèo khổ, cuộc đời nhiều đắng cay vt v, mt tay vt v nuôi
anh Tràng khôn lớn, cho đến lúc già c li phi chu cnh tr thành dân ng cư, lang
bạt nơi xứ người, chu cảnh đói kém hành hạ. Không ch chu nhng ni kh v th
xác, c T còn luôn sng trong cnh dn vt vi ni kh m t trách bn thân
nghèo quá không th lo nổi cho người con trai mt tm v t tế, phi nhìn cnh con
mình kh sở, đơn độc mưu sinh.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
nhân vt này ta thy hin lên rõ nét nht y là tấm lòng yêu thương con sâu sắc. Khi
thy anh Tràng dn một người đàn lạ mt v nhà, không vi xét, tra hi
mà trái lại để cho con trai mình t lên tiếng, sau khi hiu ra biết bao nhiêu là c s,
bà chng trách con t tin quyết định chuyn hôn nhân mà cái bà c lo lng nhiu nht
lại “liệu rng chúng nuôi nổi nhau qua cơn đói này không”. Lòng ngưi m
vẫn muôn đời suy nghĩ cho con, thy anh Tràng ly v trong cnh đói kém, làng m
tràn ngp một màu u ám, tiêu điều, lòng c T li càng thêm nhiều đau xót. Xót con
nghèo khó chẳng đưc một đám i t tế, xót con phải i v trong cái
cnh sng hôm nay chng biết được ngày mai, cũng lại xót xa cho chính cuộc đời
làm m chng th làm để con nh được sung ớng đầy đủ. Thế ri sau tt c
nhng bn b suy nghĩ, lo toan, lòng c T dn lng li, c sc li tinh thn, giu
nhẹm đi những lo lắng trong lòng để tác thành cho mi duyên của các con. cũng
hết lòng an ủi, động viên Tràng th vi nhng lời nói đầy hy vọng “Biết thế nào h
con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời?”, tạo lp cho h động lc, lòng tin vào mt cuc
sng tốt đẹp hơn trong nay mai, chỉ cn h c gng hết sức, cùng nhau vượt qua khó
khăn, vượt qua được nn đói kinh hoàng này.
Bên cnh tm lòng thương yêu con sâu sc, c T còn hin lên vi tm lòng nhân hu,
bao dung biết thương cảm cho nhng s kiếp người bt hnh, tiêu biu nht th,
người con dâu mi cưới. Khi nhìn đến người đàn bà với b dng t i, thảm hi, đang
rụt đứng đợi s chp nhn ca bà, lòng bng dy lên nhiu nhng ni nim
thương cảm, nghĩ rằng “Người ta có gp bước khó khăn đói khổ này, người ta my ly
đến con mình. Mà con mình mi v được”. Bà vội gic th ngi xuống cho đỡ mi
chân, ri t tê, tâm s chuyn hoàn cảnh gia đình, v chuyn không th làm dăm ba
mâm c i khiến th thit thòi, mong rng th th hiu thông cm cho nhng
nỗi khó khăn của m con bà, thương yêu lấy Tràng. Đối vi ch cn v chng
Tràng sng vi nhau hạnh phúc “cốt làm sao chúng mày hòa thun u vui lm ri.
Nam nay đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá”, rồi nhìn li cái cnh
đói kém lòng nặng trĩu những ni lo lắng, thương cảm v cuộc đi ca Tràng
th.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Bà c T còn hin lên vi v đẹp ca sc sng mãnh lit, nim tin mãnh lit vào cuc
sng, hy vng vào một tương lai tươi sáng hơn, tr thành người truyền động lc, cm
hng cho con trai con dâu, giúp h thêm sc mnh, nim tin vào mt cuộc đời
khm khá bớt khó khăn hơn trong tương lai. Điều đó được bc l rt thông qua
cảnh động viên v chng Tràng lúc mi v, c trong cái cnh bữa cơm sáng
c liên tc k nhng câu chuyn vui, k chuyn ăn, nuôi gà,rng nhng d
định, những mong ưc y v khá xa xôi khó khăn đ thc hin, thế nhưng
vẫn đem đến cho câu chuyn nhng tia sáng m áp, xua tan bt cái s thm hi, u ám,
tiêu điều ca làng quê trong nạn đói kinh hoàng, cũng mở ra cho các nhân vt nhng
con đưng mi mẻ, đy hy vng.
V nht ca Kim Lân là mt trong nhng tác phẩm văn học hin thc xut sc khi viết
v s phn của người nông dân giai đoạn trưc cách mạng, đặc bit trong nạn đói
kinh hoàng. Đối vi c phm này, th tóm c bng mấy câu “Đói. va cay
đắng, vừa đau đớn, đồng thi mt mặt nào đó lại loé lên mt tia sáng v đạo đức,
danh d. Truyn V nht khai thác khía cnh sau cùng ca cái bi kch ấy”. Cả Tràng,
th và bà c T đều là nhng nn nhân khn cùng ca nạn đói, cũng đứng trước nhng
ám nh v cái chết đang tới gn, thế nhưng h không tuyt vng, h vn c sng tng
ngày, h vn xây dựng gia đình, vẫn cùng nhau c gắng, suy nghĩ về chuyện tương lai,
tin ng rng mình s vượt qua được cái đói. Đó chính ý nghĩa nhân văn sau
cùng Kim Lân mun truyn ti, trong hoàn cnh khốn cùng nào thì con ngưi
ta vn luôn lóe lên nhng tia sáng ca phm hnh tốt đẹp, chúng không b chôn vùi
bi thc ti mà càng vì thc ti mà tr nên rõ nét hơn.
Phân tích tác phm V nht ngn gn
Phân tích V nht - Mu 1
Kim Lân nhà văn ca làng quê Vit Nam vi cách viết chân cht, mc mc và
nhng hình nh nhân vật điển hình cho làng quê. Văn của Kim Lân đi sâu vào lòng
người đọc bi tình cm bình d, rất đời thường nhưng chan chứa nghĩa tình. Tác phm
“V nhặt” một “kiệt tác” của văn học hin thc Vit Nam, i hin thành công
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
hi nghèo kh, cùng cc, bế tc của ngưi nông dân. Bng bút pháp t thc Kim Lân
đã xây dựng thành công tuyến nhân vt đi din cho cuc sng bần cùng giai đoạn đó.
Truyn ngắn Vợ nhặtcủa Kim Lân ra đời trong thi k đất nước đang rơi vào nạn
đói m 1945, đời sng nhân dân bn cùng, k sống người chết nham nhảm, ”người
chết như ngả r, không buổi ng nào người trong làng đi chợ, đi làm đng không gp
ba bn cái thây nằm còng queo bên đường. Không khí vn lên mùi m thi ca rác
i mùi gây của xác người”. Khung cảnh xóm ng ấy đã diễn t được cái đói
đang hoành hành, đời sng nhân dân thê thm. Ngay t nhan đề ca tác phm, Kim
Lân đã dẫn người đọc khám phá cuc sng ca những điều khn kh, bn hàn nht.
“vợ nht”, chi tiết tình hung truyn tht nút làm nên cuộc đời ca tng
nhân vt.
M đầu truyn ngn, tác gi đã phác họa hình nh nhân vật anh cu Tràng “hắn bước đi
ngật ngưng, vừa đi vừa tm tỉm i, hai bên quai hàm bạnh ra…” Chỉ vi vài chi
tiết đó, người đọc cũng đã hình dung đưc din mo xu ca mt anh nông dân
nghèo rách mùng tơi. T ngày nạn đói hoành hành, đám trẻ con không bun trêu tràng
nữa, chúng đã không còn sức lc. Khung cnh buồn thiu, đầy ám nh bao ph lên
xóm nghèo. Trong khung cnh chiều tà, suy nghĩ của Tràng được tái hiện “hắn bước
đi từng c mt mi, cái áo nâu tàng vt sang một bên cánh tay. Hình như nhng lo
lng, cc nhọc đè nặng lên cái lưng gấu ca hắn”.
Vi vài chi tiết tiêu biu, Kim Lân đã vẽ lên trưc mặt người đọc hình ảnh người nông
dân nghèo đói, xác, bộn b lo lâu đến cùng cc. Tác gi đã thật khéo để xây dng
nên tình hung truyện độc đáo, mới lạ, làm thay đi cuc đi ca một con người. Tình
huống Tràng “nhặt” được vợ. “nhặt” đưc ch không phi lấy được. Người đọc
nhn ra s thê thảm, ớc đường cùng đầy éo léo của con người trong hi bây
gi. Hình nh v anh cu Tràng dn dn hiện ra dưới ngòi bút miêu t của nhà văn đầy
ám ảnh “thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng
che khuất đi nửa mt. Th v rón rén, e thẹn”. Một người đàn nghèo khổ, không
còn th gì giá tr đi cạnh một người đàn ông nghèo khổ, cùng cực đúng là một đôi trời
sinh.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Giữa cái đưa vợ “nhặtđược v nhà, Kim Lân đã xây dựng nên khung cảnh đìu hiu,
ảm đạm của xóm nghèo “từng trn gió t cánh đng thi vào, ngăn ngắt. Hai bên dãy
ph, úp sp, tối om, không nhà nào ánh đèn, lửa. Dưới gốc đa, gốc go bóng
những người đói dật d đi lại lng l như những bóng ma. Tiếng qu kêu trên my cây
go ngoài bãi ch c gào lên tng hi thê thiết”. Không còn gì thê thm và hiu hắt hơn
khung cnh chiều tàn nơi xóm nghèo như vy. Mi th dường như bị cái đói, cái
nghèo đè nén đến chìm nghm. Bng ngòi bút t thực sinh động, Kim Lân đã gieo vào
lòng ngưi đc nhiều chua xót, đắng cay cho nhng phận nghèo long đong.
Điều đáng chú ý chính cách những người hàng xóm hỏi thăm Tràng về người đàn
đi n cạnh Tràng. Thc ra thy l n người ta mi hỏi, thì ng hiểu ra, l
v Tràng, “nhìn chị ta thèn thẹn hay đáo để”. Người đàn bắt đầu không còn chua
ngoa, đanh đá na tr nên thn thùng khi quyết định theo Tràng v m v. Làm
v mt cách bt ng, gia cảnh đói như ngả r. l cái nghèo đói đã đẩy hai con
người đến vi nhau, không phải tình yêu nhưng tình thương. Hẳn người đc s cm
thông và xót thương cho nhng mảnh đời dt d nơi xóm ngụ cư.
Khi tr v nhà, hình nh c T, m Tràng được Kim Lân khc ha din biến s
chuyển đổi trong tâm tình tht tài tình và sâu sắc. Người đọc s hiểu hơn tm lòng mt
người m bao dung hin hu. Chi tiết “bà lão phấp phỏng bước theo con vào nhà,
đến gia sân sng li vì thymột người đàn trong…” Sự băn khoăn lo lng
ca c bắt đầu hiện lên. Nhưng rồi cũng nhận ra, cũng hiểu “bà lão cúi đu nín
lng, bà lão hiu rồi. Lòng người m nghèo kh y còn hiểu ra bao nhiêu cơ s, va ai
oán, va t xa cho s kiếp con mình. Chao ôi người ta dng v g chng cho con
trong lúc làm ăn nên nổi, còn mình…” Những suy nghĩ chua xót của lão được Kim
Lân din t qua mt loạt động t tình thái khiến cho cái khổ, cái đói li v vp và hin
hiện rõ ràng hơn bao gi hết.
đã chấp nhận người “vợ nhặt” của con trai. Tình hung khiến người đọc nh mãi,
hình nh khiến người đc khi nhắc đến tác phẩm này đều không quên hình ảnh “nồi
cháo cám” trong buổi bữa cơm đón dâu đầu tiên. Hình ảnh “nồi cháo cám” hiện
thân của cái đói nghèo đến cùng cc trong mt gia đình “không còn gì giá tr nữa”. Bà
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
c T hôm nay thay đổi tâm trng, toàn nói nhng chuyn vui trong nhà, mun
mang lại không khí vui tươi hơn giữa cái nghèo. Hình ảnh “nồi cháo cám” hin lên
bình dị, đầy chua xót nước mt của người m nghèo. Ai cũng muốn mt ba
cơm đón dâu mâm cao, cỗ đầy trong ngày ớc dâu nhưng gia cảnh nghèo nàn,
“ni cháo cám” là th duy nhất đong đầy yêu thương bà có thể mang li cho con.
Đây một chi tiết cùng đắt giá trong truyn ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân khiến
người đọc nh mãi. Bên cạnh đó hình nh c đỏ sao vàng xut hin ca cui truyn
ngắn đã mang đến chút nim tin hy vng v một ơng lai ơi sáng hơn. Bng
ngòi bút miêu t chân thực, sinh động, cách khc ha tâm nhân vt sc sảo,độc đáo
ct truyện đầy bt ng Kim Lân đã vẽ lại trước mắt người đc khung cảnh đói
nghèo tràn lan ca xã hi Vit Nam những năm 1945. Qua đó tác giả cũng nhấn mnh
tình yêu thương gia người vi ngưi luôn bt dit.
Phân tích V nht - Mu 2
Kim Lân được biết đến cũng chính nhà văn ca làng quê Vit Nam với người nông
dân Vit Nam. mt cách viết chân cht, mc mc ông li cht lc sáng to
lên nhng hình nh nhân vật điển hình cho làng quê. Không sai chút nào khi người ta
nói văn của Kim Lân đi sâu vào lòng người đọc bi tình cm bình d cùng đời
thường. “Vợ nhặt” mt trong nhng truyn ngắn cùng đặc sc ca Kim Lân khi
ông đã tái hin thành công hi nghèo kh, cùng cc, bế tc của ngưi nông dân thế
nhưng trong đau kh h vẫn luôn khao khát đưc mt cuc sng hnh phúc, yêu
thương.
Đọc truyn ngắn “Vợ nht” ca Kim Lân là mt tác phẩm đã được ra đời trong thi k
đất ớc đang rơi vào nạn đói năm 1945. thể nói đời sống nhân dân lúc này đây
bn cùng, k sống người chết nham nhm. mt khung cảnh thê lương đó dường
như cũng đã diễn t được cái đói đang hoành hành, đi sng nhân dân thê thm biết
bao nhiêu.
Độc đáo ngay từ khi đọc nhan đ ca tác phẩm, Kim Lân dường như cũng đã dẫn
người đọc khám phá cuc sng ca những điu khn kh, cuc sng bn hàn nht.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
“V nhặt” chính chi tiết đồng thời cũng tình hung truyn tht nút làm nên
cuc đi ca tng nhân vt đưc hé m ra.
M đầu truyn ngắn nời đọc cũng nhận thy được nhân vật anh Tràng “hắn bước đi
ngật ngưỡng, vừa đi va tm tỉm cười, hai bên quai hàm bạnh ra,…” Nhà văn cũng
ch miêu t mt vài nhng chi tiết nh nhưng cũng đã khiến cho người đọc cũng lại
cm nhn thấy được din mo của người nông dân nghèo kh trong hi. th
nhn thấy đưc chính vài chi tiết tiêu biểu, Kim Lân đã v được chính lên trước mt
người đọc hình ảnh người nông dân nghèo đói khổ biết bao nhiêu, cái nghèo như m
h xơ xác, bộn b lo lâu đến cùng cc.
Tác gi Kim Lân dường như cũng đã thật khéo đ xây dng nên tình hung truyện đc
đáo và cũng cùng mi lạ, làm thay đổi cuc đời ca một con người. Người đọc như
cũng lại nhn thấy đưc chính tình huống Tràng “nhặt” được v như nới lên chính s
thê thm cùng éo le ca những con ngưi chính trong hi lúc by giờ. Người
đọc dường như cũng lại cm nhn thấy được chính hình nh v anh cu Tràng dn dn
hiện ra i ngòi bút miêu t thật độc đáo của nhà văn đy ám ảnh đó chính chi tiết
miêu t “th cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống cái nón ch tàng tàng nghiêng
nghiêng che khut đi na mt. Th v rón rén, e thẹn”. Người đọc cũng nhận thy
được đây là một người đàn nghèo khổ, người đàn bà này không còn thứgiá
tr th lại khi đi cạnh một người đàn ông nghèo kh, mt cuc sống như thật
cùng cực đúng là một đôi trời sinh vy.
Thc s cũng chính giữa cái đưa vợ “nhặt” được v nhà, Kim Lân đã xây dựng nên
khung cảnh đìu hiu, dường như cũng lại tht ảm đạm ca xóm nghèo la lit nhng
xác chết đói nữa. Thế rồi chính không khí lúc này đây cũng thê thm, mt bui chiu
nơi xóm ngụ này bị cái đói, cái nghèo đè nén thật tang thương biết bao nhiêu. Cái
đói, cái nghèo đó như cũng đè nén sự sống đến chìm nghm khiến cho mọi người khi
đọc câu n cũng cảm nhn thấy được nhng phn nghèo thật long đong bước
vào đưng cùng không li thoát. Khung cnh Tràng dt v v đã khiến cho điều
đáng chú ý chính cách những ngưi hàng xóm hỏi thăm Tràng v chính người đàn
như đang đi bên cạnh Tràng. Người đàn bà không còn vẻ chua ngoa như trước
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
đã biết thn thùng đi sau Tràng khi về m v. Trong cảnh đói nghèo đó đến miếng ăn
bn thân mỗi người còn chẳng lo đ thế li ly v tthực đây một điều l.
Điu l này li l vi tt c mọi người, với trẻ con, vi tt c người dân xóm ng
cư, với bà c T và c vi Tràng na.
Truyn ngắn còn đc sắc mang được tính nhân văn cao đó khi tr v nhà, hình
nh c T m Tràng dường như cũng lại được nhà văn Kim Lân khắc ha din
biến th nhận ra được cũng chính s chuyển đi trong tâm tình tht tài tình
sâu sc biết bao nhiêu. Chc chn rằng chính người đọc s hiểu hơn tm lòng mt
người m bao dung hin hu ca c T. Làm sao th quên được chi tiết đó
chính là bà T nhận ra được và hiểu được mi s tình khi Tràng dẫn ngưi v nht v.
Nhng s n khoăn, những s lo lng ca c T dường như cũng đã hin hin
hơn thế rồi bà cũng lại động viên các con tin tưởng vào tương lai. Thế ri hình ảnh đặc
sắc “nồi cháo cám” chính hiện thân của i đói nghèo đến cùng cc trong mt gia
đình ngay trong nạn đói. Tâm trạng ca mi nhân vật như cũng đổi khác ai ai cũng
mong vun vén cho hạnh phúc gia đình của mình ngay trong nạn đói đó. Người đc
cũng lại nhn thấy được chính bên cạnh đó hình nh c đỏ sao vàng xut hin
ngay cui truyn ngắn đã mang đến chút nim tin hi vng v một tương lai tươi
sáng hơn mà nhà văn Kim Lân muốn th hin.
th nhn thy rng chính bng ngòi bút miêu t chân thc, sinh động, cách khc
ha tâm nhân vt sc so cũng cùng độc đáo cốt truyện “Vợ nhặt” mang
được đầy bt ngờ. Kim Lân dường như cũng đã vẽ lại trưc mắt người đc khung
cảnh đói nghèo tràn lan của hi Vit Nam những năm 1945. Thông qua đó tác gi
cũng nhấn mạnh tình yêu thương giữa người với người luôn bt dit ngay trong c lúc
cái chết chiếm lĩnh.
Phân tích V nht - Mu 3
Kim Lân mt trong những nhà văn viết truyn ngn t năm 1941. Sáng tác của ông
tp trung phn ánh bc tranh ca nông thôn Việt Nam hình tượng người nông dân.
i ngòi bút tài hoa ca Kim Lân, bc tranh hin thc ca nông thôn Việt Nam cũng
như nỗi nim, cuc sng, cnh ng khát vng của người nông dân được th hin
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
chân thực và sinh động. “V Nhặt” một trong nhng tác phm thành công ca Kim
Lân vi ct truyện độc đáo cùng lối dn chuyn hóm hnh hp dẫn người đc.
Ly cm hng t nạn đói năm 1945, nhà n Kim Lân đã tái hiện li hin thc bc
tranh ngày đói ám nh trong tng câu ch, từng trang văn của ông. Bng ngòi bút t
thc kết hợp Kim Lân đã tái hiện cnh vật xác heo hút của ngã xóm chợ v
chiu, rồi “hai bên dãy ph, úp sp, tối om”,”cái nhà vắng teo đứng rúm mt mnh
vườn mc ln nhổn”…Từng y thôi ngòi bút của ông đã đậm lên bc tranh u ti,
vi cnh sống đói nghèo của nông thôn Bc B những năm 1945. Tất c hiện lên đều
còm cõi, xác xơ, rách rưi. đó không ch có cnh vật mà con người cũng hiện lên li
tàn cùng cái đói, cái nghèo. Cái chết cũng được ghi li trong âm thanh thê thiết, to
nên s ghê s, rợn ngưi. đó như đang dồn đuổi s sng của con người đến đường
cùng. Âm thanh ca tiếng qu trên my cây go, ca tiếng hn khóc t c tiếng
trng thúc thuế mi lúc mt dn dập hơn. Chỉ vậy thôi mà nhà văn như tô lại hin thc
t cáo s tàn ác ca bọn phát xít, đế quc thc dân vi nhng chính sách cùng
khc, r rúng mng sng của con ngưi.
Trong cái không gian y, hình ảnh con người được khc ha li khiến người đc
không khi bàng hoàng v cái đói năm 1945 y. S dng những câu văn dài nhiu vế,
kết hp vi bin pháp liệt Kim Lân đặc t hình ảnh người đó “bng bế, dt díu
nhau như những bóng ma, nm ngn ngang khp lu chợ…”. Những ngưi sng đang
lay lt, dt d, sng mt cuc sng không phi cuc sng của con người. Người chết
thì “như ngả rạ” cái chết tr thành ni ám ảnh, đau đớn nhc nhi ca biết bao
con ngưi. Có l, chính vì thế mà nó thôi thúc Kim Lân phn ánh li bng nhng trang
văn đầy ám ảnh như vậy.
Cũng từ bc tranh đói khổ y, câu chuyn Kim Lân mun k với người đọc là câu
chuyện đầy đủ bi hài. đó câu chuyện ca nhân vật Tràng “nhặt” được v trong
những ngày đói khổ như thế. Kim Lân đã rt tài tình trong vic khc ha tng tâm
trng ca nhân vt chính xoay quanh ct truyện độc đáo. Sự thay đổi tâm rt phù
hp t lúc gp Th (v Tràng), trên đường đưa Th v nhà, v đến nhà. Đc bit là tâm
trng sáng ngày hôm sau tâm trng trong bữa cơm đều được Kim Lân tái hin li
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
chân thc. Bng nhng ngôn ng gin d, hình nh gần gũi, mc mạc nhà văn đã cho
người đọc thy nhất được hin thc cuc sng thê thm qua câu chuyện “cưới v
của Tràng trong ngày đói. Cũng t cái hin thc thê thảm đấy qua đó, người đọc
vn nhìn nhận được nim tin của nhà văn. Ông tin tưởng vào tương lai thế nào,
h b đẩy vào ớc đường cùng thì vn le lói s sng bằng tình yêu thương sự
đùm bọc ln nhau giữa con người. Đồng thời cũng cho thấy đưc khát khao hnh phúc
gia đình mãnh liệt của người dân lao đng.
Sau hình nh nhân vt Tràng thì nhân vt Th cũng hiện lên vi bn lch trích ngang
hoàn toàn trắng xóa. Không gia đình, không ngưi thân, không nca, không tên
tui. Th hiện lên như một sinh vt khn kh b quăng quật, hin lên mt con s
không tròn trĩnh trong cơn lốc xoáy ca cuộc đời. Ch qua lời bông đùa đơn giản Th
nghim nhiên tr thành v của Tràng. như những người khác khi v nhà chng,
Th cũng trải qua đầy đủ mi cm xúc, s e thn, xu hổ, đến nim vui, s bn thn lo
lng cùng Tràng m chng v cái đói, cái nghèo bủa vây. Nhưng trong đó, vn
là nim vui, khát vng sng ca tng ấy con người. T bc tranh hin thc y mà Kim
Lân mt ln na ca ngi khát vng sng, khát vng hnh phúc của con người như một
giá tr tt đp.
Xây dng mt kết thúc m cùng vi li k truyện độc đáo, lời văn gin d, chân thành,
mc mạc nhưng rt sc gợi hình, Kim Lân đã rất tài tình trong vic phn ánh chân
thc nạn đói của xã hi Vit Nam những năm 1945. S phn của người lao động b r
rúng, thp hèn, b cái nghèo đói ba vây cùng vô s nhng chính sách hà khc ca chế
độ thc dân. Qua đó ông cũng thể hin giá tr nhân đạo đó ngợi ca khát vng sng,
trân trọng gieo vào lòng người đọc mt niềm tin thay đổi hoàn cảnh. Đồng thi t
cáo hội đen ti, t cáo nhng chính sách khiến người dân càng lâm vào cnh lm
than.
Phân tích V nht - Mu 4
Văn học chính lăng kính chủ quan, phn ánh hin thc mt cách khách quan, chính
xác nht. Bi vậy nhà văn Kim Lân đã dùng ngòi bút của mình để phác ha thành
công bc tranh cuc sng, sinh hot của ngưi nông dân trong nạn đói năm t Du
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
qua tác phm “Vợ nht”. Nhà văn đã đem vào thiên truyện ca mình một điểm sáng
mới, đó niềm tin, nim hi vng vào một tương lai tốt đẹp hin tại khó khăn
đến nhường nào.
Kim Lân là nhà vănsở trưng v truyn ngn, ngòi bút ca ông tht sc so khi tp
trung miêu t nhng phong tc tập quán và đời sng làng quê vi những “thú vui đồng
quê hay phong lưu đồng ruộng”. “Vợ nhặt” tác phẩm xut sắc đưc in trong tp
“Con cxấu xí” của nhà văn, viết v người nông dân trong tình cnh thê thm ca
nạn đói với bn cht tốt đẹp, lương thiện. Bng kh năng sáng tạo của mình, nhà văn
đã thành công ngh thut miêu t tâm lí nhân vt hàng lot các bin pháp ngh
thut đc sc khác khi xây dng nhân vt ca mình.
Ngay t nhan đề ca tác phẩm, nhà văn đã để li chúng ta nhng điều mi m
v cuc sng ca những con người bần hàn trong cái đói ng chừng như thảm ha.
Với Kim Lân, “nhặt” một hành động thu m nhng th i vãi dưới đất, nhng
vt giá tr không cao. Thế nhưng đây, hành động y lại đưc gn lin vi hình
nh của người “vợ”. Đó chính sự trân trng ca tác gi đối vi nhân vt ca mình
bởi người v luôn có mt v trí quan trọng trong gia đình. Thế nhưng trong hoàn cnh
này, thân phn của con người li r rúng hơn bao giờ hết, ch cn vài câu nói bông đùa
của anh cu Tràng ngưi ph n đó đã theo không Tràng v nhà tr thành ngưi
“v nhặt”. Tất c những điều đó đã làm nên một nhan đề độc đáo, gây ấn tưng mnh,
th hin thm cnh của người dân trong nạn đói năm 1945, bộc l s cưu mang, khát
vng sng, và nim tin ca con ngưi trong cnh khn cùng.
Ch đề ca tác phm không ch được th hin nhan đề còn được th hin
thông qua tình hung truyện. Có nhà văn đã từng nói: “Tình huống truyn chính là th
nước ra ảnh để thông qua đó nhân vật ni hình ni mảng”. Tình huống truyn là ngh
thut sp xếp, t chc các chi tiết, s kin trong tác phẩm, qua đó bc l nh cách, s
phn nhân vt góp phn th hiện ng, ch đề ca tác phm. Truyn ngắn “V
nhặt” đã đem đến cho chúng ta mt tình hung truyn va éo le, li vừa bi hài. “V
nhặt” được bt đầu thời điểm cái đói tác giả gi him họa tràn đến. Trong
không gian thê thm ca nạn đói, tình hung Tràng ly v đã tạo nên khung cnh va
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
bi va hài, ch mấy câu nói bông đùa nào ngờ lấy được v tht. Tràng xu trai li
ng nghch, nay lạingười theo v cho ta thy nghch cnh không biết nên cười hay
nên khóc. Tình hung truyện éo le trên đã cho ta thy tính nhân bn và tình cm nhân
đạo ca tác phm. Hoàn cảnh đã m thay đổi con người, t cáo chế độ thc n
phong kiến đã đẩy con người vào bước đường cùng.
M đầu tác phẩm, nvăn đã phác ha nhân vật anh cu Tràng cũng nhân vt chính
ca phẩm đưc xut hin gia một không gian đầy u ám, t khí “ngưi chết như
ng rạ”, “không khí vẩn lên mùi m thi ca rác rưởi mùi gây của xác người chết”.
Tràng là một người nông dân có cuc sng nghèo kh nhưng lại có tính thương ngưi,
luôn khao khát mt mái m gia đình và luôn có hy vng vào mt tương lai tươi sáng.
Anh cu Tràng một người nông dân cuc sng nghèo kh được th hin ngay
cái tên gi tác gi đặt cho. Tràng không ti nghiệp đến mc không mt cái tên
thế nhưng cái tên Tràng lại gợi lên bao điều lam lũ, khó nhọc bởi đó cũng tên ca
mt dng c lao động. Tràng không đến mc quá tiu ty thế nhưng li đưc hóa công
gọt đẽo rất sài: “Hai con mắt đắm vào bóng chiều”, “hai bên quai hàm bạnh
ra”, “bộ mt tkệch”, “cái đầu trc nhẵn”, “cái ng to rộng”. Qua cách miêu tả ca
Kim Lân, ta thy Tràng kết tinh đưc cái phn t nhiên, hoang di của con ngưi.
Tràng hay “ngửa mt lên trời cười hnh hệch”, “vừa đi vừa nói nhảm”, trở thành “đối
ợng bông đùa của những đứa tr xóm ng ”, tính tình thì “ngc nghếch”. Hoàn
cnh sng của Tràng cũng chẳng dư dả gì. Nơi là “cái nhà vắng teo đứng rúm ró trên
mảnh vườn mc ln nhn nhng búi c dại”, “những niêu bát, xng áo vt ba bn c
trên giường, dưới đất”. Những chi tiết ấy đã cho thấy cuc sng thiếu thn, nghèo kh
ca hai m con Tràng.
Ông cha ta đã dạy ta đừng nên “nhìn mặt bắt hình dong” thật đúng như vậy. Tuy
Tràng v b ngoài thô kch, tính tình ngc nghếch thế nhưng n sâu trong tâm hn
Tràng vn chứa đựng biết bao ht ngc ca tâm hồn. Tràng là người nhân hu và giàu
tình thương ngưi. Thấy người đàn đói, Tràng đã cho ăn “một chp bn bát bánh
đúc” bởi anh không nhn tâm t chối khi người ta quá đói. Đó một vic làm tht
đáng quý, th hin truyn thống “thương người như thể thương thân”, “lá lành đùm
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
rách” của dân tộc ta. Khi người v nht quyết theo Tràng, đây không phải ch tâm
ca Tràng tìm v thc tế, Tràng ly v vì lòng thương ngưi, một con người
còn đói khát hơn cả mình. Bên cnh tm lòng nhân hậu, Tràng còn người luôn khát
khao hạnh phúc gia đình, hạnh phúc la đôi. Tràng ý thức chăm sóc ngưi ph n
của mình: “Hôm y hắn đưa thị xe v ri mua hai hào dầu để thp sáng ngôi nhà
lnh lẽo”. Những việc làm đó đã chng t Tràng rt trân trng v mình. Tràng tht s
sung sưng và hạnh phúc khi có ngưi v nht.
Đi bên cạnh ngưi v “rách như tổ đỉa”, Tràng không thấy xu h còn rt “phởn
phở”. Vẻ mt y chính s xúc động ca nhân vật trước tình hung éo le nhặt được
vợ. Không gian trên đường rước dâu ảm đạm thê lương nhưng niềm vui của Tràng đã
lấn át đi tất c. Anh mun làm cho v mình được vui, “có lúc mun thân mật nhưng
không dám xung xã, mun bày t tình cm vi v nhưng lại lúng ta lúng túng, tay n
xoa vào tay kia”. Tràng nâng niu, trân trng hnh phúc mình có được: “Trong một lúc,
Tràng ờng như quên hết cnh sng ê chề, tăm ti hàng ngày, quên c cái đói khát
ghê gớm đang đe dọa”. “Tràng cm nhn thy cái mi mẻ, mơn man khắp da tht
Tràng”. Đó chính là hin din ca tình yêu, nim hạnh phúc mà Tràng đang khao khát.
Phân tích V nht - Mu 5
Kim Lân mt trong s những nhà văn xuất sc viết v nông thôn nông dân Vit
Nam trong nền văn học hiện đại vi nhng tác phẩm độc đáo tỏng cách xây dng tình
hung truyn, cách xây dng và miêu t nhân vt. th nói, truyn ngn V nht
rút t tp Con chó xu mt truyn ngn tiêu biu cho phong cách sáng tác ca
ông.
Truyn ngn V nht ca Kim Lân hp dn bạn đọc ngay t nhan đề tác phm và cách
nhà văn xây dựng tình hung truyn. Chc hn, mỗi người trong chúng ta ai cũng sẽ
khi nghe thấy nhan đề “V nhặt” nhưng chính nhan đề ấy đã gợi lên tht nhiu
điều đáng suy ngẫm. Chính nhan đề ấy đã phần nào gi lên thân phn r rúng, đáng
thương của những con người trong nạn đói năm 1945. Đồng thời, nhan đ ấy cũng đã
phn o m tình hung truyện độc đáo của tác phm góp phn to ln vào vic
th hin giá tr hin thc sâu sc thiên truyn. Không ch độc đáo ở nhan đề, V nht
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
còn xây dng thành công mt tình hung truyn mi lạ, độc đáo giàu ý nghĩa. Kim
Lân đã thật s thành công khi xây dng tình hung truyn Tràng một người dân
xóm ng cư, với ngoi hình xu xí lại “nhặt được vợ” ngay trong chính nạn đói khủng
khiếp năm 1945. Đó một tình hung truyn mi l, bt ng nhưng cũng đầy éo le
gây nên s ngc nhiên cho biết bao người nhưng cũng chính tình huống ấy đã góp
phn không nh vào vic th hin giá tr hin thc ca tác phm s r ng, bèo bt
ca thân phận con ngưi ngay trong nạn đói.
Không ch thành công trong vic la chọn nhan đề to dng tình hung, V nht
ca Kim Lân còn hp dn bạn đọc trong cách xây dng nhân vt chc hn, nhng
ai đã đọc tác phm này s không th nào quên ni nhân vật Tràng. Không đi sâu miêu
t ngoi hình ca nhân vật nhưng Kim Lân đã nhng nét v đủ để chúng ta nhn
thy Tràng mt chàng trai ng xấu với“dáng người thô kệch, cái cười khnh
khệch”, “lưng Tràng như con gấu”, “quai hàm bạnh ra”. lẽ Tràng hi t đầy đủ
nhng yếu t để ế v, y vy ai ng đâu chính trong cái nạn đói khủng khiếp năm
1945 Tràng lại đưc một người ph n theo không v nhà làm vợ. cũng chính sự
kiến ấy đã làm cho nhng dòng cm xúc ca Tràng s thay đi theo thi gian.
Tràng và th quen nhau tht tình c, chi ba câu vui y vy mà th theo Tràng v
nhà thật “Làm đếch vợ. Này nói đùa ch đằng y v vi t thì ra khuân hàng
lên xe ri cùng về”. Thị theo v nhà, trong lòng Tràng chc hn nim hnh phúc
đang len lỏi nhưng rồi cũng lúc Tràng lo sợ, hắn “chợn nghĩ” nhưng ri Tràng li
“tặc lưỡi: chc kệ”. Cái tặc lưỡi y ca Tràng không phi là cái tặc lưỡi ca k bt lc,
mun bung xuôi tt c Tràng chc lưi bi vi Tràng trong gi phút này đây mọi
nim vui và khát vng hnh phúc đã lấn át và lớn hơn tất cả. Và để ri, trên đường đưa
v v nhà, nim hạnh phúc, vui sướng y ca Tràng như càng nhân lên gấp bi
phát l rt ra dáng v bên ngoài ca hn ““vẻ mặt cái gì đó phn phở”, “hắn va
đi vừa tm tỉm cười n một nh”, “mắt sáng lên lấp lánh”, “cái mặt vênh n t đặc
với mình”. Nếu như, trên đường đưa v v nhà trong Tràng ánh lên nim hnh phúc
khôn nguôi, Tràng như đang đắm chìm trong men say ca hnh phúc thì lúc v ti nhà
Tràng li ngưng nghu, “đứng tây ngây ra giữa nhà” rồi cái đó lo lắng, l
Tràng s m mình s không đồng ý “nàng dâu mới”. Nhưng ri, li gii thiu ca
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Tràng vi m mình v s xut hin ca th “kìa nhà tôichào u” mt li gii thiu
chan chứa bao nghĩa tình. Đc bit, tâm trng của Tràng đã thực s thay đổi trong
bui sáng ngày hôm sau. Tràng thấy “êm ái lửng như người trong cõi đi ra”,
“cm đng, thy yêu thương, gn bó và thy mình phi có trách nhim với cái gia đình
này” sau một đêm đắm mình trong tình yêu, hnh phúc. l chính sc mnh ca
tình yêu, ca hạnh phúc đã khiến Tràng thay đổi thêm yêu, thêm tin ng vào
hạnh phúc gia đình và một tương lai tươi sáng hơn.
Cùng vi nhân vt Tràng, tác gi Kim n đã xây dng thành công nhân vt th. Nếu
như khi xây dng nhân vt Tràng, tác gi Kim Lân tập trung đi sâu khám phá thế gii
tâm trng thì khi khc ha nhân vt th nhà văn li làm bt ni nhân vt qua vic miêu
t ngoi nh và tâm trạng để t đó làm bật ni tính cách, tâm trng ca th. Chc hn,
những ai đã từng mt lần đọc V nht s không th nào th quên đưc nhng chi
tiết nhà văn Kim Lân miêu tả ngoi hình ca th “khuôn mặt lưỡi cày xám xịt”, “áo
quần rách như tổ đỉa”, “cái nóm tàng che na khuôn mặt”, “cái ngực gy tp lép
nhô lên”. Ngoi hình y ca th l minh chng ràng nhất cho cái đói đang
hoành hành. có l cũng chính nạn đói khủng khiếp ấy đã khiến th nhng hành
động “chao chát”, “chỏng lỏn” nhưng xét đến cùng đấy chng tích của cái đói. Đó
cái hành động th đon đả “ăn thật nhá…”, “sà xuống ăn một chp bn bát bánh
đúc”, “ăn xong cầm dọc đũa quệt ngang miệng “Hà! Ngon!”. Thế nhưng, khác với
dáng v bên ngoài ấy, người đọc s d dàng cm nhận được s tinh tế, ý t, e ca
th trong lúc theo Tràng v nhà làm vợ. Trên đưng theo Tràng v nhà, th cái gì đó
ngượng nghịu đến nỗi “chân n bước díu c chân kia”. Thêm vào đó, khi v đến nhà,
th “nén tiếng th dài, nhếch mép cười nht nhẽo”, “ngồi mm mép giường”,…
Những hành động y ca th đã làm toát lên sự e dè, ý t người ph n v ngoài
chao chát, chng lỏn tưởng chng như cái đấy duyên. Đặc biệt, nét đẹp tâm
hn, s ý t ca th được th hin nét trong bui sáng m sau, th “dy sm quét
dn nhà cửa, sân vườn, phơi quần áo, “trong bữa sáng: nói nh nhẹ, đúng mực, l
phép”,… Như vậy, th chính s hiện thân cho cái đói, cái nghèo khổ trong nhng
ngày khng khiếp ca nạn đói những năm 1945. Nếu như cái đói làm cho người ph
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
n mất đi những nét đặc trưng ca h thì chính tình yêu, hạnh phúc đã đem đến cho
h sc sng mi, đ được sng với con người tht ca mình.
Thêm vào đó, trong tác phẩm, nhà văn Kim Lân còn xây dng thành công nhân vt
c T điển hình cho người mẹ, người ph n Vit Nam. Nhng chi tiết nhà văn Kim
Lân miêu t ngoi hình ca c T đã gợi nên s cực, lam nơi ngưi ph n
này. Đó “dáng ngưi lng khọng”, “vừa đi vừa húng hng ho va lm bm tính
toán”. Nhưng người m ấy chúng ta cũng cảm nhn thy bao phm cht, bao nét đẹp
tâm hn qua nhng dòng xúc cm ca bà. c va v đến nhà, thy s xut hin ca
th trong nhà của mình, cái đấy ngạc nhiên, “t ý không hiu”. Nhưng rồi,
v l, nhận ra bao điều lão cúi đầu nín lặng, “bà hiểu ra bao nhiêu cơ s, va ai
oán vừa xót thương” rồi lòng người m y cm thy thương con thương cho
chính mình, khóc giọt nước mt ca s ti thân, ca s t trách. Nhưng lòng
thương con, lòng thương người đã khiến bài m rộng vòng tay đón nhận nàng dâu
mi. l chính s xut hin ca th đã đem đến cho mt nim vui, nim hnh
phúc khôn nguôi vào bui sáng hôm sau. ng hôm sau, dy sm cùng nàng dâu
mới chăm bẵm ờn tược, chăm lo cho ngôi nhà của mình, “gương mặt bm beo, u
ám ngày thường rng r hẳn lên”, trong bữa ăn sáng cả gia đình cùng nhau nói toàn
nhng chuyn vui, chuyện sung sưng v sau. Như vậy, bà c T là đi diện điển hình
cho người ph n Việt Nam cực, lam lũ, nghèo khổ nhưng vẫn luôn tràn đy
tình yêu thương và tinh thn lc quan.
Tóm li, truyn ngn V nht vi vic xây dng tình hung truyện độc đáo, nghệ
thut trn thut linh hot cách xây dng, miêu t nhân vật đã vẽ nên bc tranh hin
thc v cuc sng và s phn của người lao động trong nạn đói khng khiếp năm
1945. Đồng thi, tác phẩm cũng thể hin nét tấm lòng nhân đạo của nhà văn Kim
Lân bài ca ngợi ca tình ngưi khẳng định nhng giá tr, phm cht tốt đẹp ca
con ngưi.
Phân tích V nht - Mu 6
Kim Lân, nhà văn chuyên viết truyn ngn, vi bit tài viết v người nông dân. Ngưi
nông dân trong trang viết ca Kim Lân nghèo kh nhưng luôn sáng ngời nhng
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
phm chất: yêu đời, tht thà, cht phác, hóm hnh, tài hoa. V nht là mt trong nhng
tác phm tiêu biu nht ca ông khi viết v người nông dân.
Tác phm mt trong nhng truyn ngn xut sc nht nm trong tp truyện “Con
chó xấu xí” (1962). Tác phẩm này trước vn tiu thuyết “Xóm ngụ cư” được viết
ngay sau khi cách mng tháng Tám thành công. Tuy nhiên ch được viết d dang
sau đó mất bn thảo. Đến năm 1954, khi hòa bình lập li, nhân mt s báo văn nghệ
k nim cách mạng tháng Tám thành ng, Kim Lân đã nh li tiu thuyết “Xóm ngụ
cư”, dựa trên ct truyn viết li thành truyn ngn. Ngay t khi ra đi, tác phẩm đã
gây được tiếng vang ln trong gii sáng tác.
Tác phm ly bi cnh là nạn đói năm t Dậu 1945, năm diễn ra nạn đói khủng khiếp,
khiến hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Cái đói tràn lan, khủng khiếp din ra khp
nơi khiến con người không th nào chng c được, tt c nhng yếu t đó đã được
Kim Lân tái hin thành công trong tác phm của ông. Trước hết màu sắc, ông đi
khai thác màu xanh m của da người, màu đen kịt của đàn quạ bay trên tri. Nhng
màu sc gi lên s chết chóc, ảm đạm, tàn lụi héo úa. Bao quanh không gian đó
mùi m thi của rác rưởi mùi gây của xác người, mùi đốt đống dm khét lt. Kết
hp vi tiếng qu kêu tng hi, hòa ln vi tiếng khóc h t những gia đình người
chết.
Để làm nét hơn, Kim Lân còn cho người đọc thy hình ảnh sáng nào cũng ba
bốn thây người nm chết còng queo bên đường. Tình cnh ng thảm thương, bất
hnh. Kim Lân nhìn nhn hin thc bng cái nhìn chân thc, sc t, không tránh,
phơi bày tt c trên trang văn của mình, đ người đọc thy cái khng khiếp ca nn
đói năm 1945. Nhưng giá trị tht s ca tác phm ch: t trong bóng ti ca cái
đói, cái chết, tác gi tìm thy ánh sáng ca v đẹp tâm hn con ngưi.
Sau khi v nên khung hình chung ca nạn đói, nhân vật đầu tiên trong thiên truyn
xut hiện, đồng thời cũng nhân vật trung tâm ca tác phm anh cu Tràng. Tràng
vn là dân ng , sống tha phương cầu thc, những người dân ng cư thưng b phân
bit, th, sng rìa làng, ch không được sng trong trung tâm của làng như những
người khác. Không ch vy, h còn không được chia rung đất, không được tham gia
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
bt c hoạt đng sinh hot cộng đồng nào ca làng xã. Anh cu Tràng b đặt ra ngoài l
hi. Không dng li đó, gia đình Tràng còn rất nghèo, cha mt, ch con hai m
con nương tựa vào nhau, vì không được chia rung nên Tràng phi m công vic bp
bênh để kiếm sng: kéo xe bò thuê.
....................
Ti file v để xem thêm bài phân tích V nht ngn gn
Phân tích bài V nhặt đầy đủ nht
Phân tích V nht - Mu 1
Nhà văn Kim Lân tên tht là Nguyễn Văn Tài, sinh năm 1920, quê làng Phù Lưu,
Tân Hng, huyn T Sơn, tnh Bc Ninh. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, ông ch
được hc hết bc Tiu hc ri phải đi làm. Yêu thích văn chương, ông bắt đầu sáng
tác t m 1941. Một s truyn ngn ca ông lấy đề tài cuc sống lam của người
nông dân hoc các sinh hoạt văn hóa truyền thng thôn quê.
Sau Cách mng tháng Tám, ông chuyên viết truyn ngn v làng quê, mng hin thc
ông hiu biết sâu sc. Theo Nguyên Hồng thì Kim Lân nhà văn một lòng đi về
với đất, với người, vi nhng thun hu nguyên thy ca cuc sng nông thôn. Tác
phm chính: n v nên chng (tp truyn ngn, 1955), Con chó xu (tp truyn
ngn, 1962). V nht là truyn ngn xut sc nht của Kim Lân, đưc viết ngay sau
khi Cách mng tháng Tám 1945 bùng n nhưng đến sau hòa bình lp li 1954 mi cho
ra mt bạn đọc trong tp Con chó xu xí.
Truyn V nht k v cuc sng ngt ngt, bc bi ca nhân dân ta trong thi gian
xy ra nạn đói khủng khiếp đã làm chết hơn hai triệu người. Đấy là hu qu chính
sách cai tr man ca thc dân Pháp trong mấy mươi năm chủ trương tàn bạo
“nh lúa trồng đay” ca phát xít Nhật. Cũng như mt s tác phm khác viết v nn
đói, ngòi bút Kim Lân chứa chan thương cảm trước nhng s phn bt hnh. Thông
qua truyn, tác gi t cáo ti ác man ca thc dân Pháp, phát xít Nhật; đồng thi
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
phn ánh khát vng sng, khát vng hnh phúc niềm tin vào tương lai tươi sáng
ca người dân lao động.
Tóm tt nội dung như sau: Anh Tràng nghèo khổ, xu xí, ch với vài câu bông đùa
mấy bát bánh đúc mà nhặt được cô v đang sng d chết d vì đói. H thành v thành
chng gia cái cnh ti sm lại đói khát. Đêm tân hôn diễn ra âm thm trong bóng
ti lnh lẽo, điểm nhng tiếng h khóc t ca những nhà người chết đói theo gió
vng li. Ba cơm i ch rau chui, cháo loãng mui m chồng đãi nàng dâu
con trai món chè nu bng cám. Câu chuyn ca ba m con xoay sang vic Vit
Minh t chc phá kho thóc ca Nht chia cho dân nghèo. Trong óc Tràng hin lên
hình nh của đám ngưi đói và lá c đỏ bay php phi…
Nhan đề V nht đã thu hút sự chú ý của người đọc ngay t đu. V nht v theo
không, chẳng i xin gì. Tựa đề khác l ca truyện đã nói lên đầy đủ v cnh ng, s
phn ca nhân vt. Chuyn anh Tràng bỗng dưng nhặt được v phn ánh tình cnh thê
thm thân phn ti nhc của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp xy
ra vào mùa xuân năm 1945.
Thành công trước tiên ca truyn V nht ch tác gi đã tạo ra mt tình hung
độc đáo: Một anh chàng ng xấu xí, nghèo kh, ế v, vậy đã nhặt được v ch
bằng vài bát bánh đúc. Giá tr của con người r rúng đến thế cùng! Tác gi din t
tình huống đặc biệt y qua thái độ ngc nhiên ca dân xóm ng cư khi thấy Tràng
dn v nhà một người đàn lạ. H ngc nhiên bi thi buổi đói khát này, đến nuôi
thân còn chng ni vy Tràng còn dám ly v. m của Tràng cũng sửng st
không ng con trai mình đã vợ. Thậm chí chính Tràng cũng chng hiu ti sao
mình li có v d dàng đến thế.
Nguyên nhân sâu xa do nạn đói khủng khiếp đang đẩy còn người vào ch chết
nên người đàn kia mới phi chp nhn m v Tràng. Ý nghĩa t cáo ca tác phm
tuy kín đáo nhưng sâu sắc. Tác gi không trc tiếp nói đến ti ác ca bọn đế quc,
phong kiến, vy ti ác ca chúng c phơi bày ra một cách đáng ghê tởm tình
cảnh cơ cực, đói khát ca dân nghèo qu là thê thm.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Tình hung l lùng nói trên là đu mi cho s phát trin ca ni dung truyện, tác đng
đến din biến tâm trạng và hành đng ca các nhân vt. Bi cnh ln ca truyn là nn
đói năm 1945, bối cnh nh cái xóm ng tồi tàn ven ch. M đầu tác phm, tác
gi đã vẽ nên bc tranh hin thc vi màu sc m đm và hình ảnh thê lương.
Cách đây không lâu, mi chiều Tràng đi làm về, đám trẻ con lại bu theo anh, đứa túm
đằng trước, đứa túm đằng sau, đứa cù, đứa kéo, đứa lôi chân không cho đi… Cái xóm
ng tồi tàn y mi chiu lại xôn xao lên đưc một lúc. Nhưng bây giờ thì nim vui
nh nhoi y không n na: tr con không đứa nào buồn ra đón Tràng… Chúng nó
ngi rũ i những đưng, không buồn nhúc nhích… Nụ i d dãi mi ngày
của Tràng cũng tắt: Trong bóng chiều nhá nhem, Tràng đi từng bước mt mi, chiếc
áo nâu tàng vt sang một bên cánh tay, cái đầu trc nhn chúi v phía trước. Hình như
nhng lo lng cht vt trong một ngày đè xuống cái lưng to rộng như lưng gấu ca
hắn…
Đâu đâu cũng thy cnh: Những gia đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình, đội
chiếu t bng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như nhng bóng ma, nm ngn
ngang khp lu chợ. Ngưi chết như ngả r. Không buổi sáng nào người trong làng đi
chợ, đi làm đồng không gp ba bn cái thây nằm còng queo bên đường. Không khí
vn lên mùi m thi của rác i mùi gây của xác người. Qu mt cảnh tượng
khng khiếp! Thc n Pháp phát xít Nhật đã gây ra nạn đói chưa tng thy t
trước đến nay, khiến hàng triệu ngưi chết đói. Khắp nơi, đâu đâu cũng bao phủ bi
mt màu đa ngc.
Tràng, nhân vt chính ca câu chuyn mt thanh niên ng nghèo khổ, xu xí,
sng hiu qunh vi m già trong túp lu ti n sông. Ngày a, kiếp ng tủi
nhục trăm bề. H b dân làng khinh r phi làm nhng công vic b coi hèn h
như đầy t, thằng mõ… Dân địa phương nghèo đến mấy cũng không chịu g con
gái cho đám ngụ cho rằng như thế phúc. Đã thế Tràng li còn xấu xí: …hai
con mt nh tí… quai hàm bạnh ra… bộ mt thô kch ca hắn lúc nào cũng nhấp
nhnh những ý nghĩ va thú va d tợn… cái đầu trc nhn chúi v đằng trước…
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
cái lưng to rộng như lưng gấu… thế nên anh đã đng tui vn không sao ly
được v.
Tràng gặp người đàn y tt c ch hai ln vào nhng dp ch thóc lên tnh. Ln
th nht, hai bên ch đùa bỡn dông dài vài câu ri thôi. Ln sau gp ti, Tràng không
nhn ra ch ta thay đổi nhiu quá. Ch ta nhc mãi anh mi nh ra toét ming
i xin li ri mời ăn trầu. Ch ta s sàng gợi ý: Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu. Anh vui
v đãi chị mt bữa nh đúc (thứ qcủa người nghèo) no nê. Thy ch cắm cúi ăn
như chưa bao gi được ăn, Tràng động lòng thương, liền bảo: Này nói đùa ch v
vi t thì ra khuân hàng lên xe ri cùng v.
Câu nói ca Tràng nửa đùa nửa thật. Đùa ch bn cợt cho vui, nhưng thật ch
trong thâm tâm, Tràng cũng đang muốn v. Khn ni anh nghèo quá nên không
ai chu ly. Thi ấy, đng tuổi như Tràng chưa có vợ không bình thưng, bt
hnh. Câu nói ca anh va tếu táo vừa đượm v chua chát: Làm đếch gì có vợ… Đã từ
lâu, anh ao ước được một ngưi vợ, nhưng chí ít cũng phải người bình thưng,
khe mnh ch đâu phi là loi chết đói chết khát, d người d ma kia?
Tràng nói đùa không ng ch ta theo v tht khiến anh chợn, nghĩ: Thóc gạo này đến
cái thân mình cũng ch biết nuôi ni không, lại còn đèo bòng. Nghĩ rồi lo, nhưng
anh tặc lưi: Chc, k! Có l anh cho rằng mình đang mạnh chân khe tay, li công
ăn việc làm, nên dẫu đèo bòng thì ng chưa đến ni chết đói ngay đâu sợ. V li,
anh n lòng nào b người đàn bà kia chết đói cho đành?
Chng còn chuyện đùa bn na. Không ch đơn giản cứu ngưi mà còn may mn
t nhiên có đưc v nên Tràng phi nghiêm túc và có trách nhiệm. Anh đưa ch ta vào
ch tỉnh, đãi thêm một ba tht no, sắm cho cái thúng đựng my th lt vt ri dn v
nhà. Trong ng Tràng gi đây không chỉ tình thương còn niềm vui ng,
háo hc. My ln Tràng định nói vi th mt vài câu cho tình t chng biết nói thế
nào. Cái phút ban đầu bao gi ch thế. Đùa thì tự nhiên. Na đùa na thật đã khó. Nay
đã thật ri, khó biết my! mi chuyện nh thường, êm đp c đâu? Tràng
lúng túng là phi.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Tuy vy, t trong sâu thm lòng anh, nim vui bt ng c dâng lên mãi: Trong mt
lúc, Tràng như quên hết nhng cnh sng ê chề, tăm tối hàng ngày, quên c cái đói
khát ghê gớm đang đe dọa… Trong lòng hn by gi ch còn tình nghĩa với người đàn
bà đi bên. Một cái mi m, l lắm, chưa từng thy người đàn ông nghèo khổ ấy…
Đúng thế. Đó nim vui to ln nhất đời: anh đã vợ. Tình cm của anh đối vi
người đàn xa lạ kia không ch thương hại, cưu mang mà còn lòng biết ơn bởi
ch ta đã chịu làm v anh không đòi hi một điều kin nào. Nh thế anh mi
được v và cuộc đời anh mới đổi khác. T nay, anh không còn phi sng thui thi mt
mình mt bóng na.
Tràng dẫn người đàn về nhà lúc tri nhp nhong ti. H đi vào cái ngã xóm
chợ… xác xơ, heo bút. Hai bên dãy ph, úp súp, tối om, không nhà nào ánh đèn,
lửa. Dưới nhng gốc đa, gốc go xù xì, bóng những người đói dật d đi lại lng l như
nhng bóng ma. Tiếng qu trên my cây go ngoài bãi ch c gào lên tng hi thê
thiết…
Bc tranh ngp tràn t khí. Ảm đạm cnh, ảm đạm ngưi, nhà cửa, xác xơ, heo hút, úp
súp, tối om… chẳng khác chi nhng nm m hoang lnh. S sng ch còn thoi thóp.
Cái chết đã đến, đang đến. Li thêm tiếng qu c gào lên tng hi bởi chúng đã đánh
hơi thấy i xác chết. Tt c cnh vật đểu đang lâm vào thế li tàn, tan ra. Ging
văn của Kim Lân đon này rt tỉnh táo, khách quan nhưng dồn nén cảm xúc đau
thương nên gây ấn tưng mnh.
Gia cái cnh ti sm lại đói khát y, mt bui chiều người trong xóm bng thy
Tràng v vi một người đàn nữa. Tràng dẫn người đàn này về làm vợ, để xây
dựng gia đình, sinh con đẻ cái tiếp ni s sng. Trên b vc thm ca cái chết, h m
đến s sng. Ging k ca tác gi cht tr nên hóm hnh: Mt hn mt v phn
ph khác thường. Hn tm tỉm i n mt mình hai mt thì sáng lên lp nh.
Tràng vui sướng trước s kin to ln bt ng của đời mình: anh đã kiếm được v, anh
đang dẫn v v nhà. Đói, chết tràn lan, mình cũng đói, m già cũng đói, thế li t
nhiên có v. Chuyn l lùng mà thú v!
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
L lùng vi Tràng l lùng c vi cái xóm ng tồi tàn, nh này. Cái cnh
Tràng đi trước, người đàn bà đi sau cách ba bốn bước vi cái dáng rón rén, e thẹn, đầu
hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt… làm cho mọi
người đ ra xem. trẻ con thy l trước. Cái l lùng đã thắng cái đói, trả li
tính vui đùa hồn nhiên vn ca chúng. Một đứa đột ngột gào lên: Anh Tràng ơi!
Chông v hài! khiến Tràng phi bật i chi yêu: B ranh! trong bng thì khoái
lm. Tiếp theo tr con xóm ch ai ng thấy l. H bàn tán… H hiểu đôi phần,
khuôn mt h bỗng dưng rạng r hn lên. T trong sâu thm tâm hn h vn le lói mt
nim vui. H thú v nghĩ tới chuyn Tràng v. H mun chia vui cùng anh. Cái
xóm ng cư đang hấp hi này bng bng lên mt thoáng sng.
Xem thêm: M bài v tác phm V Nht
Phân tích V nht - Mu 2
Kim Lân, nhà văn chuyên viết truyn ngn, vi bit tài viết v người nông dân. Ngưi
nông dân trong trang viết ca Kim Lân nghèo kh nhưng luôn sáng ngời nhng
phm chất: yêu đời, tht thà, cht phác, hóm hnh, tài hoa. V nht là mt trong nhng
tác phm tiêu biu nht ca ông khi viết v người nông dân.
Tác phm mt trong nhng truyn ngn xut sc nht nm trong tp truyện “Con
chó xấu xí” (1962). Tác phẩm này trước vn tiu thuyết “Xóm ngụ cư” được viết
ngay sau khi cách mng tháng 8 thành công. Tuy nhiên ch được viết d dang sau
đó mất bn thảo. Đến năm 1954, khi hòa bình lp li, nhân mt s báo văn nghệ k
nim cách mạng tháng 8 thành công, Kim Lân đã nhớ li tiu thuyết “Xóm ngụ cư”,
da trên ct truyện viết li thành truyn ngn. Ngay t khi ra đời, tác phẩm đã gây
được tiếng vang ln trong gii sáng tác.
Tác phm ly bi cnh là nạn đói năm t Dậu 1945, năm diễn ra nạn đói khủng khiếp,
khiến hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Cái đói tràn làn, khủng khiếp din ra khp
nơi khiến con người không th nào chng c được, tt c nhng yếu t đó đã được
Kim Lân tái hin thành công trong tác phm ca ông.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Trưc hết màu sắc, ông đi khai thác màu xanh xám của da người, màu đen kịt ca
đàn quạ bay trên tri. Nhng màu sc gi lên s chết chóc, m đạm, tàn li và héo úa.
Bao quanh không gian đó mùi m thi của rác rưởi mùi gây của xác ngưi, mùi
đốt đống rm khét lt. Kết hp vi tiếng qu kêu tng hi, hòa ln vi tiếng khóc h
t những gia đình người chết. Để làm rõ nét hơn, Kim Lân còn cho người đọc thy
hình ảnh sáng nào cũng ba bốn thây người nm chết cong queo bên đưng. Tình
cnh vô cùng thảm thương, bt hnh. Kim Lân nhìn nhn hin thc bng cái nhìn chân
thc, sắc nét, không tránh, phơi bày tt c trên trang văn của mình, để người đọc
thy rõ cái khng khiếp ca nạn đói năm 1945. Nhưng giá tr tht s ca tác phm
ch: t trong bóng ti của cái đói, cái chết, c gi tìm thy ánh sáng ca v đẹp tâm
hồn con người.
Sau khi v nên khung hình chung ca nạn đói, nhân vật đầu tiên trong thiên truyn
xut hiện, đồng thời cũng nhân vật trung tâm ca tác phm anh cu Tràng. Tràng
vn là dân ng , sống tha phương cầu thc, những người dân ng cư thưng b phân
bit, th, sng rìa làng, ch không được sng trong trung tâm của làng như những
người khác. Không ch vy, h còn không được chia rung đất, không được tham gia
bt c hoạt đng sinh hot cộng đồng nào ca làng xã. Anh cu Tràng b đặt ra ngoài l
hi. Không dng li đó, gia đình Tràng còn rất nghèo, cha mt, ch con hai m
con nương tựa vào nhau, vì không được chia rung nên Tràng phi m công vic bp
bênh để kiếm sng: kéo xe bò thuê.
ờng như số phn ng tr n tr trêu n, khi gia cảnh nghèo nàn, ngưi ng
c, anh Tràng còn ngoi hình hết sc xu xí. Hai mt nh đm vào bóng
chiu, còn hai bên quai hàm bnh ra, khiến khuôn mt càng to lớn hơn. Thân hình to
ln vp vạp, như một người khng l. Tràng còn vừa đi vừa lm nhm những điều
mình nghĩ cứ th nga mt lên trời cưi hnh hch. Anh cu Tràng hi t đầy đủ v
đẹp hp dẫn trẻ con, còn vi các gái anh hoàn toàn không chút hp dn nào,
c v ngoi hình ln gia cnh, anh cu Tràng không có kh năng để lấy được v.
Nhưng trong một ln hát nghêu ngao trong lúc làm việc, anh cu Tràng đã lấy được v
một cách đầy bt ng ng ngàng. Trong lúc làm vic mt nhọc, dân ta thưng
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
những câu hò để xua tan cái mệt, tăng động lc làm việc. Và anh cu Tràng cũ vậy, anh
cũng hát, lời hát hết sức bông đùa: “Muốn ăn cơm trắng vi giò. Lại đây mà đẩy xe bò
vi anh”. Li nói ấy đã khiến th theo anh cu Tràng vm v tht.
Trước khi đưa vợ v nhà, Tràng rất chu đáo, mua cho vợ mt chiếc thúng con mi,
dn th đi ăn một ba tht no, mua nhng hai hào dầu để v thp sáng trong nhà. Anh
cu Tràng t mt k thô kệch, lúc nào cũng nói chuyn một nh và cười hnh hch,
hôm nay bng tr nên tâm tinh tế l thường. Trên đường đi về Tràng vui ng,
phởn phơ, miệng lúc nào cũng tm tỉm cười. Khuôn mt va hnh phúc, rng r va
vênh vênh t đắc vi chính mình. Cnh sng cc kh ê ch hàng ngày, Tràng đã quên
hn, mà ch sng trong nim vui, nim hnh phúc khi ly đưc vợ. Bước chân đến nhà
Tràng bỗng ngượng nghu, xu hổ, đứng tây ngây gia nhà, cht thy s s nhưng lại
va hạnh phúc sung ng khi vic mình ly v đã tr thành hin thực. Điều Tràng
mong ngóng nhất đợi m mình v nhà, để ra mt nàng dâu mi. Li gii thiu th
vi m cũng rất trân trọng, để nàng dâu bớt đi phần ngượng ngùng, xu hổ. Tràng đã
thay đổi một con người khác hn, tâm lý, nhy bén rt khéo léo trong cách ăn
nói. Dường như hạnh phúc mới này đã đem đến s thay đổi lớn trong tâm lý, suy nghĩ
ca anh cu Tràng.
Hạnh phúc đã khơi dy ý thc bn phn của người đàn ông trong gia đình. Sáng m
sau, Tràng tnh dy mun, cm thấy trong người d chịu, êm ái, nngười đi ra từ
trong giấc mơ, anh ngỡ ngàng trước hạnh phúc mình đang nắm gi. Tràng quan sát
khung cảnh đang bày ra trước mt mình, nhn thy cảnh tượng thay đi mi m, khác
l, nhà ca không ba bộn được dn dp sch sẽ, không khí gia đình trở nên m
áp, vui v, m v chung tay dn dp, vun vén nhà ca. Trành thy thm thía, cm
động bng thy u thương những người xung quanh, đồng thi nhn thy trách
nhim ca bn thân, phi biết lo lng cho gia đình, v con.
s ý thức đó đã được hin thc hóa bằng hành động xăm xăm chạy ra sân, mun
chung tay tu sửa căn nhà. Tràng muốn chung tay đ nghênh đón tương lai tươi sáng
đến với gia đình. Đồng thời trong Tràng cũng bừng lên khát vng đổi đời mãnh lit,
anh biết quan tâm đến nhng chuyn ngoài hi: mn Thái Nguyên Bc Giang
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
không đóng thuế còn phá kho thóc Nhật cha cho người đói. Hình ảnh đám người
đói cờ đỏ bay php phi ln khut, n hin trong trí óc Tràng. Hình nh c
chính tín hiệu cho ơng lai tươi sáng. Người đọc tin tưởng Tràng s đi theo Vit
Minh, theo cách mng.
Xây dng nhân vật Tràng, Kim Lên trước hết phơi bày cuộc sng kh cc ca nhân
dân ta trong nạn đói 1945. Nhưng đằng sau đó còn sự cảm thương cho số phn h.
Trân trng, phát hin và ngi ca v đẹp ca người dân Vit Nam trong tình cnh khn
cùng: tm lòng nhân hu, khát khao hạnh phúc, tin tưởng vào tương lai.
Bên cnh nhân vật Tràng, ta cũng không thể không nhắc đến nhân vật người v nht.
Ngưi v nht không lai lch ràng, không tên tui, quê quán, ngh nghip
cũng không hề tài sn khi lần đầu gp Tràng. th thy rng, trong nạn đói
khng khiếp, thân phận con người tr nên hết sc nghĩa. Lần th hai gp Tràng,
qun áo th rách rưới, t tơi như tổ đỉa, người gy sọp đi đói, mặt lưỡi cày xám
ngoét, ngc gy lép, hai con mắt sâu trũng hoáy li. Ngoi nh th cùng thm
hại, do cái đói đã gây ra cho con ngưi. Ngôn ng ca th cũng hết sc chao chat,
chng lỏn: “Điêu! Ngưi thế điêu!”, “Ăn thật nhá”, “Hà, ngon. Về ch y thy ht
tin thì b bố”; rồi thì “Ton ton chy lại”, liếc mắt cười tít”, “sm sp chạy đến”,
“xưng xỉa nói”, “cong cớn”, “cắm đầu ăn”, “ăn xong lấy đũa quẹt một cái”. Thị t ra
con người hết sức vô duyên, dường như i đói, cái chết có th mài mòn nhân cách
con ngưi ta ghê gm đến như vậy.
Nhưng đằng sao s chng lỏn đến vô duyên y li là một con người có khát vng sng
vô cùng mãnh liệt. Khi nhìn dưới góc độ nhân bn thì tt c hành động, c ch trơ trẽn,
duyên ca th li biu hin ca khát vng sng mãnh lit. n cạnh đó, thị còn
hin lên vi v đẹp n tính, trên đường v nhà, th rón rén, e thẹn: “Thị cp cái thúng
con, cái đầu hơi cúi xung; cái nón rách t tơi nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt”.
Khi v đến nhà chng, thy quang cnh nhà chng th nén tiếng th dài, ngi mm
mép giường và vô cùng l phép khi gp m chng. Sáng hôm sau cô dy sm cùng m
dn dp, vun vén nhà ca. Nhân vt th hiện tư tưởng nhân đạo sâu sc ca tác gi.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Cui cùng là nhân vt c T, dù ch thp thoáng trong tác phẩm, nhưng cũng có vai
trò, ý nghĩa quan trọng. Bà là người ph n nghèo khổ, cơ cực: dân ng cư tha phương
cu thc; chng và con gái mt sm. C đi ln đận, ch có tâm nguyn ln nht là ly
v cho con nhưng mãi không dành dụm được tiền, trong lúc nghèo đói đến cùng cc
người con trai li nhặt được v. Nhìn thấy con đưa vợ v, nín lặng cúi đầu, băn
khoăn, nhưng vẫn rt vui mừng cho đôi trẻ, dn hai v chng mi. Nói nhng
chuyện tương lai tốt đẹp, đem đến nim tin, s lc quan cho chúng. một ngưi
m nhân hu và hết sc yêu thương con.
V nht ca Kim Lân mt trong nhng tác phm xut sc nht của văn hc hin
thc. Tác phm va cho thy hin thc cuc sng nghèo kh của nhân dân, đồng thi
ánh lên giá tr nhân đạo sâu sc. Tác phm th hin s trân trng, nâng niu những ước
đổi đời của con ngưi. Không ch vy, c phẩm cũng cho thấy ngh thut phân
tích phân tâm lí và miêu t bc thy của nhà văn Kim Lân.
Phân tích tác phm V nht - Mu 3
Nạn đói khủng khiếp năm 1945 đã khiến cho nhân dân ta rơi vào tình cảnh cùng
thê thm. Tình cnh ấy được các nhà văn tái hiện chân thc trong nhng sáng tác ca
mình. Nhà văn Kim Lân cũng là mt trong s đó. Ông đã khắc ha s phn ca nhng
người nông dân qua tác phm “V nht” bng mt lòng thương cm sâu sc.
V nht mt trong s truyn ngn xut sc nht ca Kim Lân, tin thân tiu
thuyết “Xóm ngụ cư” được ông viết sau Cách mạng tháng Tám nhưng còn dở dang
sau đó b tht lc bn thảo. Đến năm 1954, Kim Lân đã viết li tác phm này da vào
mt phn truyện cũ và đưc in trong tập “Con chó xấu xí” (1962). Truyn t cáo ti ác
dit chng ca bn thc dân, phát xít đồng thời cũng khẳng định nim khát khao hnh
phúc cùng nim tin mãnh lit của nhân dân lao động vào s sống tương lai phía
trưc.
Tác phm một nhan đề tht l nhưng cũng hết sc hp dn, gây s chú ý cho bn
đọc. Theo Kim Lân, “nhặt” có nghĩa nhặt nhnh, la chn mt cách ngu nhiên. V
nht v theo không, không i xin, l nghi đàng hoàng, tử tế. Thông thường,
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
người ta ch nht cọng rơm, cọng rác ch không ai nhặt được v. Trong hoàn cnh
này, thân phận con người r rúng hơn bao gi hết. Kim Lân đã xây dng mt tình
hung truyn bt ng nhưng cũng đy nghch cnh, bi hài. Gia nạn đói, giữa lúc thân
mình còn chưa biết lo ni hay không thì anh cu Tràng li nht đưc v. Ch bng
vài câu nói đùa, bốn bát bánh đúc mà mt anh chàng xu trai, nghèo kh lấy đưc v.
cũng thể do hoàn cảnh đói khát đến cùng qun th chu theo không Tràng.
Đây quả mt s éo le khi đèo bòng thêm một người gia nạn đói. dâu đã xut
hin cùng Tràng vào bui chiều “xác xơ”, “heo hút” trước ánh mt ngc nhiên ca biết
bao nhiêu người dân xóm ng . Thậm chí có ngưi còn lo lắng thay cho anh: “Giời
đất này còn c cái ca n đời v. Biết nuôi ni nhau sống qua đưc cái thì này
không”?
Ni bt gia ranh gii ca s sng cái chết hình nh anh cu Tràng, c T
người v theo không Tràng. H đã u mang, đùm bọc nhau cùng vượt qua s khc
nghit ca hoàn cnh. Nhân vt anh cu Tràng xut hin gia mt không gian u ám,
đầy t khí vì “người chết như ngả rạ”, “không khí vẩn lên mùi m thi của rác rưởi
mùi gây của xác người”. Anh đưc miêu t một ngưi ngc nghếch nên thưng b
đám trẻ con xóm ng trêu ghẹo. Gia cnh ca Tràng nhiu s bt hnh bi anh
dân xóm ng cư, sống cùng với người m già. cái nghèo đeo đuổi nên đã
nhiu tuổi nhưng anh chưa lấy được vợ. Oái oăm thay, anh cu Tràng lại v ngay
trong nạn đói. Đây mt nim vui ln đối vi anh khiến mặt anh “có một v phn
ph khác thường” “tủm tỉm i n một mình”, “hai mắt thì sáng lên lấp lánh”.
Ly v vic h trng của đời người, cn s chun b t trước hai người đến
vi nhau bng tình u của hai trái tim đồng điệu. Nhưng anh cu Tràng ngưi v
nhặt không cưới xin đưng hoàng, l nghi t tế. H gp nhau rt tình c đến vi
nhau cũng không phải tình yêu đôi lứa. H gp nhau gn vi nhau bi phn
nghèo.
S xut hin của người v nht trong cuộc đời anh cu Tràng đã khiến tính nết ca anh
thay đổi. T một con người ngc nghếch, anh tr thành một người trách nhim,
biết chăm lo cho gia đình. Tràng rất ga lăng trong việc sa soạn cho người v nht
trước khi đưa nàng về làm dâu. Anh đưa thị vào ch tnh rồi “bỏ tin ra mua cho th
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
cái thúng con đựng vài th lt vặt ra hàng cơm đánh mt ba tht no ri cùng
đẩy xe về”. Không những thế, anh còn mua hai hào du thắp. Tràng đã chuẩn b c
v vt cht tinh thn cho cuc sng mới khá đầy đủ. Khi nhng ánh mt của người
dân m ng đổ dn v phía anh ngưi v nhặt thì anh “lấy vy làm thích ý
lắm”. Anh đã không kìm nén được nim hnh phúc khi v nên đã bộc l qua
“cái mt c vênh lên t đắc”.
Mấy ai có đủ dũng cảm để đón nhận hnh phúc ca mình ngay gia nạn đói giống anh
cu Tràng? Anh đã giới thiu vi c T một cách đầy đủ v cái duyên, cái s ca
mình với người v nhặt: “Nhà tôi mi v làm bn với tôi đấy u ! Chúng tôi phi
kiếp với nhau…Chẳng qua cũng cái s cả”. Sự kin th theo không Tràng v
khiến anh “ngỡ ngàng như không phải”. Nhưng chính sự kin h trng y li khiến
lòng anh tràn ngp mt nguồn vui sướng, phn chn. Anh cu Tràng thấy mình nên
người” “có bổn phn phi lo lng cho v con sau này”. Hạnh phúc đến vi anh hết
sc éo le, bt ng nhưng cũng ng thiêng liêng. Tràng đã t lên trên hin thc
đói khát để đón lấy th hnh phúc bình d, trn thế. Anh đã trở nên chín chắn, trưởng
thành hơn từ trong suy nghĩ đến hành động đ th chăm sóc tốt cho gia đình của
mình.
Vic Tràng v không ch gây bt ng cho những người dân m ng còn
gây bt ng cho c c T - m ca anh. rt ngạc nhiên khi người đàn
“đứng ngay đầu giưng thằng con mình” “chào mình bằng u”. Đó cũng tâm
chung ca các m khi rơi vào hoàn cảnh như vậy. Sau khi nghe Tràng gii thiu
người v nhặt t“lòng ngưi m nghèo kh y còn hiu ra biết bao nhiêu sự, va
ai oán xót thương cho số kiếp đứa con mình” rồi “trong kẽ mt m nhèm ca r
xuống hai dòng c mt”. lo lắng không biết “chúng nuôi nổi nhau sng
qua được cơn đói khát này không”. hiểu thương cm cho thân phn ca nàng
dâu mới, cũng nh vy con mới được v. Ch cn hai v chng hòa thun,
bảo ban nhau làm ăn cũng mừng lòng. xót thương cho tình cnh của ngưi v
nhặt. Đó lòng cưu mang, s đùm bọc ln nhau ca nhng người cùng cnh ng.
Bà c T thc s là mt ngưi m tm lòng bao dung và v tha cao c.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
niềm tin vào tương lai nghị lc sng mãnh liệt. Điều ấy đưc th hin
trong nhng suy nghĩ, lời nói, hành động của bà. đã an i các con rằng: “Ri ra
may ông giời cho khá”, “ai giàu ba họ, ai khó ba đời” để động viên các con c
gắng làm ăn, lo cho ơng lai. Sáng hôm sau, cảm thấy “nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác
hẳn ngày thường, cái mt bng beo u ám ca rng r hẳn lên”. Trong bữa cơm
sáng, bà nói toàn chuyn vui, chuyện sung sưng sau này. Bà nói vi anh cu Tràng khi
nào tin thì mua ly đôi khen món chè khoán ngon. Thc chất đây món
cháo cám đắng chát, khen ngon như để an i chính bản thân mình cũng như để an
i các con giấu đi giọt nước mt ti hờn. Chính người truyn nim tin, sc
sng mới cho đôi vợ chng tr. S lc quan, niềm tin o tương lai tươi sáng của
c T đã trở thành ánh sáng, tr thành điểm ta tâm hn cho những đa con.
Bên cnh anh cu Tràng c Tứ, nhà văn Kim Lân đã xây dựng thành công nhân
vật người v nhặt. Đây là nhân vật điển hình cho s phn của người ph n trong nn
đói năm 1945. Ngay cả một cái tên riêng ngưi ph n ấy cũng không đưc. Nhân
vật này đưc tác gi gi là “thị”, một đại t nhân xưng chỉ chung nhng người ph n
khác cũng như ngầm ch s phn chung ca h trong nạn đói. Kim Lân đã khắc ha
ngoi hình ca th bng tt c ni xót xa của người trong cuc. Th “rách quá”, “cái
ngc gầy lép nhô lên”, “áo qun t tơi như tổ đỉa, th gy sp hẳn đi, trên cái khuôn
mặt lưỡi cày xám xt ch còn thy hai con mắt” khiến anh cu Tràng không nhn ra. Th
không vic làm, ngi ca nhà kho nht hạt rơi hạt vãi, hay ai công vic gi
đến thì làm. câu hò: “Muốn ăn cơm trắng my giò này! Lại đây đẩy xe vi
anh, nì!” thị đã “lon ton chạy lại đẩy xe cho Tràng”. Đây cũng duyên cớ để hai
người gn kết cuc đi mình vi nhau.
con người th có chút gì “chao chát chng lỏn” khi tìm cách ăn vạ anh cu Tràng. Th
quên c ý t cn của người ph n đ “sà xuống”, “cắm đầu ăn một chp bn bát
bánh đúc liền chng chuyện trò gì” rồi “cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng”. Tuy
“sưng sỉa” vậy nhưng ẩn sâu trong ngưi v nht v đẹp mang tính truyn thng
của người ph n Vit Nam. Th ch theo anh cu Tràng v nhà khi biết anh chưa
vợ. Trên đường đi về, th rón rén, e thn, th ngượng nghịu, “chân nọ bước díu c o
chân kia”. Khi về đến nhà Tràng, th cũng ch “ngi mm xuống mép giường lễ
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
phép ct tiếng chào c T. Th nhng s b ng ca nàng dâu mi khi v nhà
chồng. Đứng trước “cái nhà vắng teo đứng rúm trên mảnh vườn mc ln nhn
nhng búi c di”, th có s tht vọng nhưng cũng ch “nén một tiếng th dài”.
Ngưi v nhặt đã s thay đổi ln vào ng hôm sau. Th hiền hậu đúng mực”, thị
cùng c T dn dp li nhà ca sa son bữa cơm đầu tiên đánh dấu cuộc đời
làm dâu của mình. món chè khoán đng chát thì th “vẫn điềm nhiên đưa vào
miệng” không một li than n. Th chp nhn cuc sng nghèo kh y. Nim tin
vào cuc sống đã khiến th theo không anh cu Tràng v làm v. Nh anh cu Tràng
và bà c T cuộc đời th được cu giúp. Qua tác phẩm “Vợ nht”, Kim Lân đã th
hiện tưởng nhân đạo sâu sc. Tác phm bc l niềm thương cảm, xót xa đối vi
cuc sống con người, đng thời cũng lên án tội ác dit chng ca thc dân Pháp khiến
hơn hai triệu đồng bào ta b chết đói.
Phân tích tác phm V nht - Mu 4
Nạn đói khủng khiếp d dội năm 1945 đã hằn in trong tâm trí Kim Lân - mt nhà
văn hiện thc th xem là con đ của đồng rung, mt con người một lòng đi về vi
“thun hu phong thuy. Ngay sau Cách mạng, ông đã bắt tay ngay vào viết tác
phm Xóm ng khi hoà bình lặp li (1954), nỗi trăn trở tiếp tc thôi thúc ông viết
tiếp thiên truyn y. Và cui cùng, truyn ngắn “Vợ Nhặt” ra đời.
Lần này, Kim Lân đã thật s đem vào thiên truyện ca mình mt khám phá mi, mt
điểm sáng soi chiếu toàn tác phẩm. Đó vẻ đẹp của tình người nim hi vng vào
cuc sng ca những người nông dân nghèo tiêu biểu như Tràng, ngưi v Nht và bà
c T. Thiên truyn th hin rt thành công kh năng dựng truyn, dn truyện đặc
sc nhất là Kim Lân đã có công khám phá ra diễn biến tâm lý tht bt ng.
Trong mt ln phát biu, Kim Lân đã từng i “Khi viết v nạn đói người ta thường
viết v s khn cùng bi thm. Khi viết v con người năm đói người ta hay nghĩ đến
những con người ch nghĩ đến cái chết. Tôi mun viết mt truyn ngắn nhưng những
con ngưi ấy không nghĩ đến cái chết vẫn hướng ti cuc sng, vn hy vng, vn
tin tưởng vào tương li. H vn mun sống, “sống cho ra con người”. Đó chính là tình
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
người nim hi vng v cuc sng v tương lai của những con người đang kề cn
vi cái chết. Bng cách dn truyn, xây dng lên tình huống “nhặt v” tài tình kết hp
vi kh năng phân tích diễn biến tâm nhân vt tht tinh tế s dng thành công
ngôn ng nông dân, ngôn ng dung dị, đời thường nhưng sự chn lc k ng,
nhà văn đã tái hiện lại trước mt chúng ta một không gian đói thật thm hi, thê lương.
Trong đó ngn ngang nhng k sống người chết, nhng bóng ma vt v, lng l gia
tiếng khóc h tiếng gào thét gi gm trong không gian tối đen như mực y nhng
mm sống đang cố ơn đến tương lai, những tình cảm chân thành, yêu thương bình
d nhưng rất đỗi cao quý ấy nhà văn đã để nhng s phận như anh Tràng, người v
nht và c T được thăng hoa trưc ngn c đỏ php phới cùng đám người đói phá
kho thóc ca Nht cui thiên truyn.
th nói rằng Kim Lân đã thực s xut sc khi dng lên tình hung “nhặt vợ” của
anh cu Tràng. Tình hung y cánh ca khép m để nhân vt bc l nét đẹp trong
tâm hồn mình. ờng như trong đói khổ ngưi ta d đối x tàn nhn vi nhau khi
miếng ăn của một người chưa đ thì làm sao th đèo bồng thêm người này người
kia. Trong tình hung ấy, người d cu xé nhau, d ích k hơn là vị tha và người ra rt
d đối x tàn nhẫn, làm cho nhau đau khổ. Nhưng nhà văn Kim Lân lại khám phá ra
mt điều ngược li các nhân vật anh cu Tràng, ngưi v nht và bà c T.
Chúng ta từng kinh hãi trước “xác người chết đói ngập đầy đường”, “người ln xanh
xám như những bóng ma”, trước “không khí vn lên mùi hôi của rác i mùi gây
của xác người”, từng n lạnh trước “tiếng qu kêu gào thm thiết” ấy nhưng lạ thay
chúng ta tht không th cầm lòng xúc động trước nghĩa cử cao đẹp bình thưng,
dung d y ca Tràng, c T của người v Tràng na. Mt thanh niên ca cái
xóm ng ấy như Tràng, một con người thân xác vm v, lực ng ấy dường như
ng nghch thô kch và xu xí y li cha đng biết bao nghĩa tình cao đẹp.
“Cái đói đã tràn vào xóm tự lúc nào”, vậy Tràng vẫn đèo bòng thêm một v
trong khi anh không biết cuộc đời phía trước mình ra sao. Tràng đã tht liều lĩnh.
ngay v Tràng cũng thế. Hai cái liu y gp nhau kết t li thành một gia đình.
Điu y thật éo le xót thương cùng. ờng như lúc ấy trong con người ca
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Tràng kia đã bt lên nim sng, mt khát vọng yêu thương chân thành. ờng như
hắn đang ngầm cha một ao ước thiết thc v s đầm m ca tình cm v chng, ca
hnh phúc lứa đôi. nh động ca Tràng tình, không ch đích, chỉ tm phơ
tầm phào cho vui nhưng điu y không h m cho ta thy tình cm ca một con ngưi
biết yêu thương, cưu mang, đùm bc những người đng cnh ng.
Như một l đương nhiên, Tràng đã rất ng ngàng, hắn đã “s s”, “ngờ ngợ”, “ngỡ
ngàng” như không phải nhưng chính tình cm v chng y li cng c nhen nhóm
ngn la yêu thương sống trách nhim với gia đình trong hắn. Tình nghĩa vợ
chng m áp ấy ờng như làm cho Tràng thay đi hn tâm tình. T mt anh chàng
ng nghch, thô l, cc cằn, Tràng đã sớm thay đổi tr thành một người chng tht s
khi đón nhn hạnh phúc gia đình. Hạnh phúc ấy dường như một cái đó “ôm p,
mơn man khắp da tht Tràng ta h như mt bàn tay vut nh sống lưng”. Tình
yêu, hnh phúc y khiến “trong một lúc Tràng dường như quên hết tt c, quên c đói
rét đang đeo đuổi, quên c những tháng ngày qua”. Tràng đã trở dy. Hn có
những thay đổi rt bt ng nhưng rất hp logic. Những thay đổi y không khác
ngoài tâm hồn đôn hu, cht phác và giàu tình yêu thương hay sao?
Trong con người ca Tràng khi tr dậy sau khi chào đón hạnh phúc y tht khác l.
Tràng không anh Tràng ngày trưc na gi đây đã một người con hiếu,
một người chồng đầy trách nhim ch trong ý nghĩ. Thấy m chng nàng dâu quét
c nhà ca, hắn đã bừng bng thèm mun mt cảnh gia đình hạnh phúc. “Hn thy
yêu thương căn nhà của hắn đến l lùng”, “hắn thy mình trách nhiệm hơn với v
con sau này”. Hắn cũng xăm xắn ra sân dn dp nhà cửa. Hành động c ch y ca
Tràng đâu chỉ là câu chuyện bình thường đó là sự chuyn biến ln. Chính tình yêu
của người v, tình m con hòa thun ấy đã nhen nhóm trong hắn ước vng v hnh
phúc, nim tin vào cuc sng s thay đổi khi hắn nghĩ đến đám người đói cờ đỏ
bay php phi. Ri s phn, cuộc đời hn, ca v hn và c người m ca hn na s
thay đi. Hn tin thế.
Nạn đói y không th ngăn cản đưc ánh sáng của tình người. Đêm t y ri s qua đi
để đón chờ ánh sáng cuc sng t động đang phía trưc sc mnh ca thời đại. Mt
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
ln na, Kim Lân không ngn ngi hnh phúc, nim tin y trong các nhân vt ca
mình. Người v nhặt làm thay đổi cuc sng ca xóm ng nghèo, tăm tối ấy, đã
làm cho nhng khuôn mt hc hác, u ti ca mọi người rng r hn lên. T con người
chao chát chng lọn đến v hin thục, đảm đang một quá trình biến đổi. Điều
làm th biến đổi như thế?
Đó chính tình người, tình thương yêu. Th tuy theo không Tràng v ch qua bn
bát bánh đúc và hai câu nói tầm phơ tầm phào của Tràng nhưng chúng ta không khinh
mit th. Nếu trách thì ch th hướng vào hi thc dân phong kiến đã bóp
nght quyn sng của con ngưi. Th xut hin không tên tui, không quê quán, trong
thế “vân áo rách bợt bạt”, điệu b trông tht thm hại nhưng chính con ngưi
y li gieo mm sng cho Tràng, làm biến đi tt c, t không khí xóm ng đến
không khí gia đình. Thị đã đem đến mt lung sinh khí mi, sinh ky ch được
trong con người th dung cha mt nim tin, một ước vng cao c vào s sng vào
tương lai.
Th được miêu t khá ít song đó lại nhân vt không th thiếu cho tác phm. Thiếu
th, Tràng vn ch anh cu Tràng ngày xưa, cụ T vn lng thầm trong đau kh,
cùng cực. Kim Lân cũng tht thành công khi xây dng nhân vật này đ góp thêm tiếng
lòng ca ngi sc sng ca v đẹp tình ngưi, nim tin vào cuộc đời phía trước trong
những ngày con người đói khổ y. tht ngc nhiên, khi nói v ước vng tương
li, nim tin vào hnh phúc, vào cuộc đời người ta d nghĩ đến tui tr như Tràng
người v nhưng Kim Lân li khám phá ra một nét đẹp độc đáo vô cùng: tình cảm, ưc
vng cuc đi li đưc tp trung miêu t khá k nhân vt bà c T.
Đến nhân vt này, Kim Lân t bút pháp miêu tm nhân vt. c T đến gia
câu chuyn mi xut hiện nhưng nếu thiếu đi nhân vật này, tác phm s không
chiu sâu nhân bản. Đặt nhân vt bà c T vào trong tác phẩm, Kim Lân đã cho chúng
ta thấy hơn ánh ng của tình ngưi trong nạn đói. Bao gi ng thế, các nhà văn
mun nhân vt ni bt tính ca mình thường đặt nhân vt y vào tình thế căng
thng. đó nhiên phi s đấu tranh không ngng không nhng gia các nhân
vật mà độc đáo hơn ngay trong chính ni tâm ca mi nhân vt y. c T mt
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
điển hình. Vic Tràng ly v đã gây mt chấn động ln trong m thức người m
nghèo vốn thương con y. Bà ngc nhiên ng ngàng trước s xut hin ca một người
đàn trong nhà mình lâu nay lẽ chưa bao giờ nghĩ đến. Hết ng ngàng,
ngc nhiên bà c đã “cúi đầu nín lặng”.
C chỉ, hành động y cht cha bao tâm trạng. Đó sự đan xen ln ln gia ni ti
cc, ni lo nim vui ni bun c hoà ln vào nhau khiến thật căng thẳng. Sau
khi thu hiu mọi điều nhìn con dâu đang “vân áo rách bt bạt” lòng
đầy xót thương. thiết nghĩ “người ta gặp bước khó khăn này, ngưi ta mi ly
đến con mình, con mình mi vợ”. thật xúc động, c đã nói, chỉ mt câu
thôi nhưng sâu xa ý nghĩa cùng “Thôi, chúng mày đã phi duyên phi kiếp
vi nhau thì u cũng mừng lòng”.
Phân tích tác phm V nht - Mu 5
Kim Lân được mệnh danh nhà văn của người nông dân, ca làng quê Vit Nam bi
trong các tác phm của ông luôn hướng ti nh ảnh người nông dân. Với văn phong
gin d, mc mạc nhưng sâu sắc thm đm tinh thần nhân văn, tác gi Kim Lân đã gửi
tới người đc mt tác phẩm kinh điển th hin tình cảm đậm đà của ông dành cho
nhng s phận người nông dân nghèo kh trong xã hội cũ.
Tác phẩm “Vợ nhặt” một trong nhng tác phẩm đặc sắc đại diện cho văn phòng,
cũng như nhân sinh quan của tác gi Kim Lân. V nhặt ra đời khi ớc ta đang trong
giai đoạn mt c hai tròng va b thực dân Pháp đô hộ, va b phát xít Nht cai tr,
kèm theo chế độ phong kiến trong thi k suy tàn, thối nát làm cho người dân vô cùng
khn kh. Câu chuyn xoay quanh bi cnh nạn đói kinh điển năm 1945 làm chết hai
triệu đồng bào ta. Ti mt xóm ng nghèo nơi tập trung những gia đình đi di tản t
khắp nơi kéo tới đây, tạo thành mt khu ng mới. Ngay cái nhan đề ca tác phm
“V nhặt” đã gợi lên cho người đọc nhiều suy nghĩ về ni dung câu chuyn, th hin
mt vic trọng đại của đời người chính vic dng v g chồng nhưng lại được làm
rt qua loa, như vic nht một món đồ, mt viên gạch ngoài đường mang v nhà.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
M đầu tác phm tác gi Kim Lân đã phác họa lên hình nh nhân vt anh cu Tràng
“hắn bước đi ngật ngưng, vừa đi vừa tm tm cưi, hai bên quai hàm bạnh ra…” Chỉ
bng vài chi tiết nho nh tác gi Kim Lân đã khiến cho người đọc hình dung ra được
hình nh nhân vt. Nhân vật Tràng ngưi ngoi hình thô kch, xu xí, gia cnh
thì m góa con côi, bn hàn. Hn chẳng điểm nào thu hút ph n. Công vic ca
Tràng làm ngh kéo xe thuê ch hàng cho người ta, mt công việc lao đng tay
chân, bán m hôi sức lao động để kiếm vào đng xu lẻ. “Hắn bước đi từng bước mt
mi, cái áo nâu tàng vt sang một bên cánh tay. Hình như những lo lng, cc nhọc đè
nặng lên cái lưng gấu ca hắn”.
S đói nghèo bần hàn, vây quanh ly hn, nhưng trong đầu hn luôn hin lên nhng
suy nghĩ lạ lùng thnh thong li thy hn nga mặt cười i một cái đó. Tràng
tht s một con người k quái. Gia khung cảnh nghèo đói, cùng cực y. Mt con
người xu xí, thô kch nghèo kh như Tràng những tưởng vĩnh viễn phi sng kiếp
độc ch thu hút người khác thì làm sao ly được vợ. Nhưng không ngờ
Tràng vn ly được v, con lấy đưc mt cách d dàng “nhặt” được v như nhặt
mt cục đá mà thôi.
Ch bng những câu nói bông đùa vu vơ, mà Tràng nhặt được v Muốn ăn cơm trắng
với giò, thì ra đây đẩy xe bò với anh nào” Ch như thế thôi nhưng một cô gái ngoan
ngoãn ra đẩy xe vi hn. Ri theo hn v nhà làm v. Tác gi Kim Lân đã xây dựng
tình hung truyn cùng thú vị, độc đáo làm thay đi s phn ca nhân vt Tràng.
Làm cho câu chuyn sang một hướng r mi thú v thu hút người đọc. Hành động
nhặt được v ca Tràng khiến người ta phải suy nghĩ, bởi vic ly v ly chng
vic cùng quan trọng trong đời người, bình thường người ta phi làm tht cn thn
suy tính trưc sau. gái làm v Tràng cũng tht thit thòi biết bao, làm v người ta
không mt l ới, không được làm dăm ba mâm ra mắt h hàng, không có
giấy đăng ký kết hôn, không có chng nhn ca hai bên h hàng.
S nghèo khó đã đẩy những con người khn kh xích li gần nhau hơn. Họ tìm đến
với nhau để nương tựa vào nhau trong lúc khó khăn, cho bớt cơ cực. H cũng hy vng
khi nhau ri cuc sng ca h s thay đi ít nhiu thêm niềm vui vào tương lai.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Hình nh v Tràng hiện lên làm người đọc không khỏi xúc động “th cp cái thúng
con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi na mt. Th
có v rón rén, e thẹn”.
Khi đưa thị v nhà khung cnh xóm ng hiện lên đìu hiu, buồn bã, ảm đạm như
những con người sống trong xóm nghèo đó “tng trn gió t cánh đồng thổi vào, ngăn
ngt. Hai bên dãy ph, úp sp, tối om, không nhà nào ánh đèn, lửa. Dưới gốc đa,
gc go bóng những người đói dật d đi lại lng l như những bóng ma...”
Những người hàng xóm hi Tràng v người ph n đi bên cạnh Tràng. H
một người nghèo kh xấu như Tràng cũng gái theo. Nhưng ngưi
cũng thực tế hơn họ cho rng trong thi k đói khổ miếng ăn không như hiện nay
mà còn cưi v vác thêm mt ming ăn về nhà thì khác nào vác mt cc n.
C như thế Tràng th đi trong những tiếng xào, bàn tán nhưng họ c mc k c
bước đi bên nhau hy vọng o ngày mai tươi sáng n. Cuc gp g gia m
chồng nàng dâu cũng khiến nhiều người phi ám nh bà c T m Tràng “bà lão phấp
phỏng bước theo con vào nhà, đến gia sân bà sng li vì thy có một người đàn bà ở
trong…”
Lúc đầu c lo lng lắm nhưng rồi bà c T cũng nhận ra vấn đề “bà lão cúi đầu nín
lng, bà lão hiu rồi. Lòng người m nghèo kh y còn hiểu ra bao nhiêu cơ s, va ai
oán, va t xa cho s kiếp con mình. Chao ôi người ta dng v g chng cho con
trong lúc làm ăn nên nổi, còn mình…” Những suy nghĩ đau đớn chua xót ca mt
người m thương con, được tác gi Kim Lân tái hin qua nhng trang viết cùng
xúc động làm lay động trái tim người đọc.
Bà c T vui mng chp nhận người v ca con trai mình. Hình nh bữa cơm đầu tiên
sau đêm tân hôn hiện ra khiến nhiều người không khi nghẹn ngào đng ngt trong c
họng. Đó chính “nồi cháo cám” với đĩa muối trng, hoa chui thái vi. Mt hình
ảnh đại din cho cái nghèo, hin lên chân thc, mc mc. Tuy nhiên, trong bữa cơm
ấy ba con người trong câu chuyn lại ăn uống rt ngon. H còn nói chuyn vi nhau
v tin đồn Vit Minh phá kho thóc Nht chia cho dân nghèo. Trong bữa cơm y, ba
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
con người khn kh cùng ước một ngày được thy ngn c đỏ sao vàng, đưc
sng mt kiếp sng khác. H cùng nhau tin tưởng vào tương lai.
Nhân đạo trong tác phẩm Kim Lân cũng thật đặc biệt. Ông đẩy mi nhân vật đến tn
cùng ca kh sở, để ri sau đó mở ra con đường, tương lai cho h. Hình nh c đỏ
sao vàng xut hin cui tác phẩm, đã mở ra một tương lai tươi sáng, giải thoát cuc
đời ca những con người dưới đáy hội. Giá tr nhân đạo ca tác phẩm được th
hin rõ nét nht chia tiết này.
Những dòng văn cuối cùng đã kết động tinh thần nhân đạo sâu sc của nhà n Kim
Lân. Ông trân trọng, yêu thương từng nhân, tng s phận. Đồng thời ta cũng thấy
được ngh thut miêu t, và to dng tình hung bc thy của nhà văn này.
Phân tích tác phm V nht - Mu 6
Kim Lân nhà văn ca làng quê Vit Nam vi cách viết chân cht, mc mc và
nhng hình nh nhân vật điển hình cho làng quê. Văn của Kim Lân đi sâu vào lòng
người đọc bi tình cm bình d, rất đời thường nhưng chan chứa nghĩa tình. Tác phm
“V nhặt” một “kiệt tác” của văn học hin thc Vit Nam, i hin thành công
hi nghèo kh, cùng cc, bế tc của ngưi nông dân. Bng bút pháp t thc Kim Lân
đã xây dựng thành công tuyến nhân vt đi din cho cuc sng bần cùng giai đoạn đó.
Truyn ngắn Vợ nhặtcủa Kim Lân ra đời trong thi k đất nước đang rơi vào nạn
đói m 1945, đời sng nhân dân bn cùng, k sống người chết nham nhảm, ”người
chết như ngả r, không buổi ng nào người trong làng đi chợ, đi làm đng không gp
ba bn cái thây nằm còng queo bên đường. Không khí vn lên mùi m thi ca rác
i mùi gây của xác người”. Khung cảnh xóm ng ấy đã diễn t được cái đói
đang hoành hành, đời sng nhân dân thê thm. Ngay t nhan đề ca tác phm, Kim
Lân đã dẫn người đọc khám phá cuc sng ca những điều khn kh, bn hàn nht.
“vợ nht”, chi tiết tình hung truyn tht nút làm nên cuộc đời ca tng
nhân vt.
M đầu truyn ngn, tác gi đã phác họa hình nh nhân vật anh cu Tràng “hắn bước đi
ngật ngưng, vừa đi vừa tm tỉm i, hai bên quai hàm bạnh ra…” Chỉ vi vài chi
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
tiết đó, người đọc cũng đã hình dung đưc din mo xu ca mt anh nông dân
nghèo rách mồng tơi. T ngày nạn đói hoành hành, đám trẻ con không bun trêu tràng
nữa, chúng đã không còn sức lc. Khung cnh buồn thiu, đầy ám nh bao ph lên
xóm nghèo. Trong khung cnh chiều tà, suy nghĩ của Tràng được tái hiện “hắn bước
đi từng c mt mi, cái áo nâu tàng vt sang một bên cánh tay. Hình như nhng lo
lng, cc nhọc đè nặng lên cái lưng gấu ca hắn”.
Vi vài chi tiết tiêu biu, Kim Lân đã vé lên trưc mặt người đọc hình ảnh người nông
dân nghèo đói, xác, bộn b lo lâu đến cùng cc. Tác gi đã thật khéo để xây dng
nên tình hung truyện độc đáo, mới lạ, làm thay đi cuc đi ca một con người. Tình
huống Tràng “nhặt” được vợ. “nhặt” đưc ch không phi lấy được. Người đọc
nhn ra s thê thảm, ớc đường cùng đầy éo léo của con người trong hi bây
gi.
Hình nh v anh cu Tràng dn dn hiện ra i ngòi bút miêu t của nhà văn đầy ám
ảnh “thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tng nghiêng nghiêng che
khuất đi nửa mt. Th v rón rén, e thẹn”. Một người đàn bà nghèo kh, không n
th giá tr đi cạnh một người đàn ông nghèo khổ, cùng cực đúng một đôi trời
sinh. Giữa cái đưa vợ “nhặt” được v nhà, Kim Lân đã xây dựng nên khung cảnh đìu
hiu, m đm của xóm nghèo “từng trn gió t cánh đng thổi vào, ngăn ngắt.
Hai bên dãy ph, úp sp, tối om, không nhà nào có ánh đèn, lửa. Dưi gốc đa, gốc go
bóng nhng người đói dật d đi lại lng l như những bóng ma. Tiếng qu kêu
trên my cây go ngoài bãi ch c gào lên tng hi thê thiết”. Không còn thê thảm
hiu hắt hơn khung cnh chiều tàn nơi m nghèo như vậy. Mi th dường như bị
cái đói, cái nghèo đè nén đếm chìm nghm. Bng ngòi bút t thực sinh động, Kim Lân
đã gieo vào lòng người đọc nhiều chua xót, đng cay cho nhng phn nghèo long
đong.
Điều đáng chú ý chính cách những người hàng xóm hỏi thăm Tràng về người đàn
bà đi bên cạnh tràng. Thc ra thy l nên người ta mi hỏi, thì cũng hiểu ra, có l là v
Tràng, “nhìn chị ta thèn thẹn hay đáo để”. Người đàn bắt không còn chua ngoa,
đanh đá nữa tr n thn thùng khi quyết định theo Tràng v làm v. Làm v mt
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
cách bt ng, gia cnh đói như ngả r. Có l cái nghèo đói đã đẩy hai con người đến
vi nhau, không phi tình yêu nhưng tình thương. Hẳn người đc s cm thông
xót thương cho những mảnh đời dt d nơi xóm ngụ cư.
Khi tr v nhà, hình nh c T, m Tràng được Kim Lân khc ha din biến s
chuyển đổi trong tâm tình tht tài tình và sâu sắc. Người đọc s hiểu hơn tm lòng mt
người m bao dung hin hu. Chi tiết “bà lão phấp phỏng bước theo con vào nhà,
đến gia sân sng li vì thymột người đàn trong…” Sự băn khoăn lo lng
ca c bắt đầu hiện lên. Nhưng rồi cũng nhận ra, cũng hiểu “bà lão cúi đu nín
lng, bà lão hiu rồi. Lòng người m nghèo kh y còn hiểu ra bao nhiêu cơ s, va ai
oán, va t xa cho s kiếp con mình. Chao ôi người ta dng v g chng cho con
trong lúc làm ăn nên nổi, còn mình…” Những suy nghĩ chua xót của lão được Kim
Lân din t qua mt loạt động t tình thái khiến cho cái khổ, cái đói li v vp và hin
hiện rõ ràng hơn bao gi hết.
đã chấp nhận người “vợ nhặt” của con trai. Tình hung khiến người đọc nh mãi,
hình nh khiến người đc khi nhắc đến tác phẩm này đều không quên hình ảnh “nồi
cháo cám” trong buổi bữa cơm đón dâu đầu tiên. Hình ảnh “nồi cháo cám” hiện
thân của cái đói nghèo đến cùng cc trong mt gia đình “không còn gì giá tr nữa”. Bà
c T hôm nay thay đổi tâm trng, toàn nói nhng chuyn vui trong nhà, mun
mang lại không khí vui tươi hơn giữa cái nghèo. Hình ảnh “nồi cháo cám” hin lên
bình dị, đầy chua xót nước mt của người m nghèo. Ai cũng muốn mt ba
cơm đón dâu mâm cao, cỗ đầy trong ngày ớc dâu nhưng gia cảnh nghèo nàn,
“ni cháo cám” là th duy nhất đong đầy yêu thương bà có thể mang li cho con.
Phân tích bài V nht - Mu 7
Cùng vi Ngô Tt Tố, Trọng Phng, Nam Cao, Nguyn Công Hoan,... Kim Lân
cũng một trong s nhng cái tên ni tiếng ca nền văn hc hin thc Vit Nam khi
viết v đề tài người nông dân trưc cách mng tháng Tám, vi ngòi bút sâu sc cái
nhìn thu hiu. Tuy nhiên khác vi ngòi bút phê phán tiếng cười sâu cay ca
Trng Phng hay Nguyn Công Hoan, khác vi s lạnh lùng, đau đớn tng câu văn
ca Nam Cao. Các tác phm ca Kim Lân không ch tp trung vào vic phn ánh hin
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
thc hội đương thi hay nhng nỗi đau thân phận, tác gi dựa vào đó để làm
ni bt nhng giá tr nhân văn, vẻ đẹp tâm hn nhân vt, bc l sc mạnh, ý nghĩa của
nhng tình cảm cao qnhư tình thân, tình yêu, th làm thay đổi con người cuc
sng ca h du trong nhng hoàn cnh khn cùng nhất. Đời sáng tác ca Kim Lân
ngắn, ông không đ li nhiu tác phẩm, trong đó nổi tiếng nht phi k đến V
nht, mt tác phm tiêu biểu, đặc trưng cho khuynh hướng sáng tác ca tác gi.
Truyn ngn V nht din ra trong bi cảnh khá đặc bit - nạn đói cuối năm 1944 -
đầu năm 1945, chỉ trong vòng vài tháng khiến hơn hai triệu đồng ta t Bc K đến
Qung Tr chu chết đói, cái ám nh kinh hoàng ấy được Nam Cao viết trong Đôi mắt
rằng “có lẽ đến năm 2000, con cháu chúng ta vẫn còn k lại cho nhau nghe để rùng
mình”. Trong tác phẩm Kim Lân không ng nhng t ng quá nng n, gay gt,
không tiếng chi bi, hay nhng s kin nào kịch tính để t li vin cnh khng
khiếp ca nn đói. Tuy nhiên ông vẫn lt t được cái tiêu điều, thê thm ca mt xóm
ng trong giai đoạn đau thương nhất ca lch s dân tc, bng những câu văn nhẹ
nhàng, nhưng rất thm thía. Đó cái cnh những người dân tản , dìu dắt, bng bế
nhau la lit khắp nơi, b dng thê thm, tàn tạ, người ngợm “xanh xám như bóng ma”,
“ngn ngang khp lu chợ”, không gian bao trùm bởi s chết chóc vi cảnh “ngưi
chết như ngả rạ”, “không khí vẩn lên mùi m thi của c i mùi gây ca xác
người”. n lnh, ám nh vi cảnh “bóng người đói dật d lng l đi lại như bóng ma”,
cùng với “tiếng qu trên my cây go ngoài bãi ch c gào lên tng hi khng khiếp”
như tiếng gi ca t thần, còn con người thì đang c dn từng bước chậm rãi đến
nghĩa địa, tuyt vng bt lc, những con người ấy dường như đã nhìn thấy trước
cái chết ca mình, thậm chí “khó ai thể tin mình sng ni”. Đó là một khung cnh
đầy bi thương ám ảnh, được Kim Lân tái hin lại trong các dòng văn xen k, ông
không tp trung làm ni bt nó, mà ch chm phá trong một vài câu văn khiến người ta
cm giác cái chết hin din khắp nơi nó dn tr thành l thường trong giai đoạn
y. Không ai l cảnh người chết đói, thỉnh thong li một ngưi ngã xung, lúc
đầu người ta còn sức để đi chôn, sau nhiu quá ch cun chiếu lại để đó, cui cùng
không c chiếu đ cun, thê thm ghê s cùng. th thy rằng nhà văn
Kim Lân không h né tránh hin thực, nhưng quan trọng hơn giá trị ca tác phm
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
không nm ch phơi bày giá trị hin thc vic t trong bóng ti ca hin
thc tác gi đã tìm ra ánh sáng ca s sng, ánh sáng ca hy vng, ánh sáng ca tình
người, ca nim tim toát lên t những con ngưi trong nạn đói y. Những con người
đang bám víu lấy cái s sng mỏng manh, đang n lc sng sót, rng h cũng như
những người dân ng cư khác “khó ai có th tin mình sng nổi” đóTràng, th, và bà
c T.
Nhân vt Tràng là mt nhân vật điển hình đi din cho những con ngưi trong nạn đói
năm 44-45, lai lch ca anh chàng th gói gn trong ba ch “dân ngụ cư”, từ ba
ch này đã nói lên rất nhiều điều. Tràng ngưi mang s phận tha hương cầu thc,
không th sng ni quê hương mình nên đành phải tìm đến nơi khác kiếm kế sinh
nhai, điều đó đem đến cho anh nhiu ni kh, s k th, phân biệt đối x ca dân bn
địa, dẫn đến việc anh không đưc chia ruộng đất (vn là tài sn ln nht của người
nông dân lúc by gi), cùng nghèo kh. Không ch vy, dân ng cũng không
được sng trong không gian làng xóm, phi sng riêng bit rìa làng hoc ngoài
đê, đồng thời cũng không được tham gia bt c mt sinh hot cộng đng nào ca làng
xã. th nói cùng đáng thương, thảm hại. Gia đình Tràng nghèo khó, m góa
con côi da dm vào nhau, làm ngh kéo xe thuê, công vic bp bênh không n
định. Thêm na Tràng li mt ngoi hình xu xí, vi những đường nét thô kch
được tác gi như sự gọt đẽo sài của tạo hóa “hai mắt nh đắm vào bóng
chiu, hai bên quai hàm bnh ra, thân hình to ln vp vạp” lại thêm cái tật “vừa đi vừa
lm nhm những điều mình nghĩ”, khi ời thì thường nga mt lên trời cười hy
hy.
Chính ngoi hình xu l y Tràng ch sc hp dn vi nhng đa tr trong
xóm, ch không lọt được vào mt xanh ca bt c gái tr nào, điều đó dẫn ti vic
Tràng chng th ly ni mt cô v. Sau nhng nét v lai lch, ngoại hình để bc l tính
cách nhân vật Tràng Kim Lân đã đt anh vào mt s kiện mang tính c ngoặt, cũng
chính nh hung truyn - Tràng “nhặt” được vợ. Đó khi Tràng đang đẩy xe bò,
để cho đ mệt anh đã my câu cho vui ming, ch cũng không ch đích chòng
ghẹo ai “Muốn ăn cơm trắng my giò, lại đây mà đẩy xe bò cùng anh”. Ai ngờ sau câu
nói y, thì th lại ra đẩy xe cùng Tràng tht, rồi còn cưi tít mt vi anh, khiến anh
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
cùng khoái chí, nhưng tất c cũng chỉ dng li đó. Trong lần gp th hai, Tràng
th vẫn chưa cái gọi tình yêu ch s chia s, cm thông gia nhng
người đồng cnh ng, khi th sưng sỉa, cong cn miếng ăn thì Tràng sẵn sàng giúp
đỡ, đãi thị hẳn 4 bát bánh đúc th ng chng ngi ngần ăn một lượt không
chuyn trò. Rồi cũng t dăm ba câu chuyện trò một câu bông đùa nữa ca Tràng
“Này theo tớ v thì ra khuân hàng lên xe ri cùng về” thị theo Tràng, tr thành
v ca Tràng tht, không cn mi lái, l hi, ch với 4 bát bánh đúc một câu đùa,
hai con người ấy đã trở thành v chng với nhau. Đó một tình hung rt bt ng,
bt ng vi c độc gi ln nhân vật Tràng, anh đã có v bng một phương thức rt k
quái, còn th thì tr thành một người v “nhặt”. Từ s kiện Tràng “nhặt” vợ, nhân vt
này nhiu din biến tâm trng khác nhau. Trong bui chiu hôm trước, trưc khi
dn v v nhà, Tràng vốn xưa nay một người thô kch, cc mch thế li tr
nên tinh tế, biết chăm sóc người khác l k.
Thương vợ tàn t, rách nát quá, v nhà chng chng ngoài b đồ như tổ đỉa
và cái nón rách, Tràng đã dẫn th vào ch tnh mua một cái thúng con đng vài th đồ
lt vt đ cho th đỡ tủi thân, đng thi dn th di ăn một ba no nê thay cho tic mng
i. Không ch vy Tràng còn mua thêm hai hào du (vic làm vốn được gi
hoang phí trong thi bui nạn đói hoành hành), để v thp sáng nhà cửa, đón thị v
làm dâu mới. Đó là mt cách làm rt cm động và đủ tinh tế ca một người chng biết
lo nghĩ, nhân hậu. Trên đường v Tràng t ra rất sung sướng, phn khi cái nim vui
trào ra hin lên khuôn mặt anh “Mặt hn mt cái v đó phớn ph khác
thưng. Hn tm tỉm cười n mt mình hai mt thì sáng lên lấp lánh”. Kim Lân
còn dùng một câu văn rất cảm động để din t tâm trng của anh lúc này “trong mt
lúc Tràng như quên hết nhng cnh sng ê ch tăm tối hàng ngày, quên c cái đói khát
đang đe dọa, quên c những tháng ngày trước mặt”. thể thy rng trong thâm tâm
Tràng lúc y Tràng s vui mng, nim hạnh phúc đã xóa mờ hết tt c nhng gì k
khăn, khốn kh đang diễn ra đang ch đợi phía trước, k c i chết. Khi v đến
nhà, đứng trong mt không gian hẹp hơn, bỗng Tràng cm thấy ngượng, ri thy s
s, bi l s quen biết gia th Tràng chẳng đủ để hai người th đối đãi hẳn vi
nhau như những người thân, ch đừng nói mt cp v chng, h chưa tình yêu,
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
si dây duy nht ni gia h chính s đng cảm, thương xót ca Tràng, th thì
cn miếng ăn. Cuối cùng khi Tràng gii thiu vi m v nàng dâu mi, ch đợi s
đồng ý vi m, thì anh li chuyn sang trng thái nôn nóng, st ruột, đi đi li li, ra
sân ngóng trông m v, rồi đón mẹ mt cách ri rít, mng rỡ. Lúc thưa chuyn, Tràng
cũng bộc l rõ s chng chc, nghiêm túc, th hin s trân trng trìu mến vi u già, và
cũng là s trân trng hnh phúc bt ng này.
Sau đêm tân hôn, sáng hôm sau thc dy trong lòng Tràng nhiều điều thay đi,
hạnh phúc đã khơi dy trong Tràng ý thc, trách nhim bn phn của người đàn ông
trong gia đình. Anh dy mun, cm thấy trong th hin din s êm ái, lng như
t mt giấc đi ra, cảm thy ng ngàng trưc hạnh phúc nh đang nm gi,
nhn thy cảnh tượng xung quanh thay đổi mi m, khác l. Nhà cửa đưc dn dp
sch s ng quần áo rách như t đỉa thường vt góc nhà, thì gi được đem ra sân
hong khô, hai ang ớc dưới gc ổi bình thường khô cong thì bây gi đầy ắp nước,
đống rác mùn được dn sch,...), th hai na không khí trong nhà bng tr nên m
áp, vui v l k. Việc đó đã thức dy trong Tràng nhiu cảm xúc “cảnh tưng thật đơn
giản bình thường, nhưng đối vi hn tht thm thía cảm động. Bng nhiên hn thy
thương yêu gắn vi cái nhà ca hn l lùng”, rồi “một nguồn vui ớng đột ngt
tràn ngập trong lòng”. Từ nhng cm xúc ấy Tràng đã nhận thức được trách nhim
ca bn thân vi cuc sng, với gia đình “Bây gi hn mi thy hn nên ngưi. Hn
thy hn bn phn phi lo lng cho v con sau này” biến thành hành động
“hn chạy xăm xăm ra giữa sân. Hắn cũng muốn làm mt việc để d phn tu sa
căn nhà”, muốn cùng chung tay để nghênh đón một ơng lai tốt đẹp hơn. Từ chuyn
v, s chuyn biến trong nhn thức đã dẫn ti kết qu s khao khát, ước mun
đổi đời nhen nhóm lên trong tâm hn Tràng khi anh bắt đầu quan tâm đến chuyn
ngoài hi (chuyn Thái Nguyên, Bc Giang nhân dân nổi lên p kho thóc ca
Nhật). Anh nghĩ v ln gp Việt Minh mình đã tránh né, rồi t nhiên thy tiếc r,
vẩn khó hiểu, điều y chng minh rng nếu đưc cho quay li thi gian khi y,
l Tràng đã không ngại ngn gia nhp Việt Minh cùng đi phá kho thóc ca Nht,
trong tương lai, nếu gp li cnh y l Tràng cũng sẽ tham gia. Tác phm khép
li vi hình ảnh “đám người đói cờ đỏ bay php phới” lẩn khut n hin trong trí
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
óc Tràng, đã mở ra nhng hy vng mi, nhng nim tin, gii pháp mi cho Tràng
và c những người dân trong nạn đói năm 44-45.
Nhân vật ngưi v nhặt cũng một nhân vt quan trng ca tác phm. Th người
lai lch không rõ ràng, không tên không tui, không quê quán h hàng, thân phn
ca th chính mt s không tròn tra, phn ánh s phn r rúng như rơm như rác của
con người trước nạn đói năm 1944-1945. Th không phải là người ph n ngoi
hình hp dẫn, Kim Lân đã dùng những nét v rt thm hại để tái hin li dáng v tàn t
ca th như “áo quần t tơi như tổ đỉa”, “gầy xọp”, “trên khuôn mặt lưỡi cày xám xt
ch còn thy hai con mắt”, rồi “cái ngực gầy lép nhô lên” và “hai con mắt trũng hoáy”.
Không có mt ngoi hình hp dẫn, nhưng cách nói năng của th cũng chẳng ly làm
hay ho, ngôn ng chua ngoa, đanh đá, chỏng lỏn, sưng sỉa ch mt miếng ăn. Cử
chỉ, hành động vô duyên, táo bạo đến mc trơ trẽn. Nhưng bấy nhiêu đó có phải là bn
cht ca th hay không? Câu tr li không, bi thc tế trong nhng biu hin khi v
làm v Tràng th đã bộc l nhiu v đẹp đáng quý. Trưc hết v đẹp ca khát vng
sng mãnh liệt, như đã phân tích tất c nhng c ch, ngôn ng hành đng ca th đều
v phn cảm đáng ghét. Thế nhưng nếu ta xoay góc nhìn mt chút sang khuynh
hướng nhân văn nhân bản, thì th thy ràng rng th những hành đng, ngôn
ng như vậy tt c ch khao khát được sống, đưc miếng ăn cứu đói, thị không
mun chết, đồng thời cũng bộc l khao khát được hnh phúc, th cũng muốn mt
tm chồng để da dm lúc buổi khó khăn, đói kém. Vẻ đẹp th hai na ca th chính
v đẹp n tính được bc l sau khi v làm v Tràng. Trên đường v nhà chng, th
tr nên thn thùng, bn lẽn như bất k dâu mới nào ngày cưới, rón rén, e thn, ly
nón che mt, bi ngại ngùng trước nhng ánh mắt m soi của dân làng. Khi c v
nhà chng, nhìn thấy căn nhà lụp xp ca Tràng th đã không giu ni tht vng qua
tiếng th dài, thế nhưng khác hẳn vi cái tính chng lỏn, đanh đá đưc mt trên ch
tnh, th li im lng, quyết tâm cùng vi chồng vun vén cho gia đình, chứ không h
buông li ctrách, th hin v đẹp ca s chịu thương chịu khó, hy sinh vn ca
người ph n Vit Nam. Khi gp g tiếp xúc vi m chng, th tr nên rt l phép,
thưa hỏi đàng hoàng, nghiêm túc lắng nghe li c T ch dạy. Sau đêm tân hôn thì
th tr thành một người ph n đảm đang tháo vát, dậy sớm đem quần áo ra phơi,
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
gánh đầy hai ang nưc, quét sân, trang hoàng nhà cửa, … quyết tâm làm một người v
hin dâu tho, xây dựng gia đình cùng với Tràng. Trong ng x th cũng trở nên rt tế
nh, thông minh, khi c mang nồi “chè khoán” ra với nim vui mng, thì bn thân
th cũng rất trông mong vào món chè ngon ngt, thế nhưng khi ăn mt miếng “mắt th
ti li” - th tht vng, tuy nhiên th c giu s tht vng ấy đi, điềm nhiên ăn tiếp,
không nhìn ai, cũng không nói câu gì để tránh làm bà c T ti thân và làm mt không
khí vui v của gia đình. Mt v đẹp na ca th đó chính là niềm tin vào tương lai tươi
sáng, chính th đã đem đến cho c gia đình một thông tin mi, m ra mt li thoát cho
Tràng, c T đó cũng li thoát chung của nhân dân ta dưới nạn đói năm t
Du.
Nhân vt th 3 ca tác phẩm đó chính nhân vt c Tứ. Đây một người ph n
nghèo khổ, cực, c đời long đong lận đận, mong ưc ln nht vi cuộc đời ly
v cho con mãi vẫn chưa được. Thế nhưng giữa cái lúc thóc đau go kém, gia lúc
nạn đói người chết như ngả r thì anh con trai lại “nhặt” đưc một người v theo
không, khiến va mng va lo. Trước cnh Tràng ly v, trong bui chiu hôm
trưc v đầu tiên hết sc ngc nhiên bi rối, trước li chào ca th, c T
ch im lng thy không th tin ni con mình li được v mà không cần cưới
hi. Sau s ngc nhiên y chính nhng cm xúc ln ln sau khi hiu ra ngn ngun
c s, khi nghe Tràng giải thích thì “cúi đu nín lặng”. thấy bun, thy ti cho
mình cho con trai, bởi lúc người ta i v cho con lúc nhà ăn nên làm ra,
tin của, làm được dăm ba mâm đãi làng, đãi xóm, còn nhà mình thì không ,
li còn ngay gia nạn đói sống nay chết mai. Không ch bun còn lo lng cho
tương lai ca Tràng th, không biết chúng liu nuôi ni nhau sống qua cơn đói
khát này không. Cui cùng c li thy mng thy rng may mn th gp phi
bước đường đói khát nên mới lấy đến Tràng, ch không thì Tràng có l phi chu ế c
đời. Sau tt c nhng tâm trng cm xúc đan xen, bà c T cuối cùng cũng lấy li tinh
thn, bc l tình yêu thương con cái, tấm lòng nhân hu thông qua cách hành x vi
người con dâu. Đó câu nói “Ừ thôi thì các con đã phải duyên phi kiếp vi nhau u
cũng mừng lắm” để chính thc nhn th làm dâu con trong nhà. Đồng thời cũng
nhng li dặn dò, động viên hướng các con o một tương lai tươi sáng, giấu trn ni
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
bun nỗi lo trong lòng đ truyn nim tin, s hng khởi cho các con. Sau đêm tân hôn
của các con, thay đổi hn không còn ni lo lng, bun rầu thay vào đó niềm
hy vng tràn trề, “cái mặt bng beo u ám ca rng r hẳn lên”, xăm xắn thu dn
quét tước nhà ca. Trong ba cơm đón dâu mới, người nói nhiu nht, li nói
toàn nhng chuyn vui, suy tính chuyện làm ăn, nuôi gà,... Sau đó lại c gng ni dài
nim vui cho các con bng cách lật đật chạy đi lấy ni cháo cám gi bằng “chè
khoán”, cố xua đi bóng tối của cái đói cái chết. Thế nhưng chúng li càng tr nên
ràng hơn, khi cái vị đắng nghét của cháo cám lan đây khoang ming, nghn b
trong c ca c ba ngưi.
Truyn ngn V nht ca Kim Lân mt truyn ngắn hay đặc sc, t vic phn
ánh hin thc xã hi thông qua nạn đói khủng khiếp năm 1944-1945, tác gi đã bộc l
những ng, giá tr nhân đạo sâu sc. Ca ngợi, đề cao v đp, khát vng sng còn
của con người, cùng nhng nim tin, hy vng ca h vào mt cuc sng tốt đẹp hơn.
Đồng thời cũng bộc l nim trân trng, quý mến nhng th tình cm giữa con người
với con người như tình thân, tình yêu, tình đồng loi,... th không bao gi b dp tt
bi s khc nghit ca cuộc đời, th đã tiếp thêm cho con người sc mạnh để tiến v
phía trước.
Phân tích bài V nht - Mu 8
“V nhặt” tác phẩm ưu của nhà văn Kim Lân, viết v cuc sống nghèo đói, khổ
cc khát vng v hạnh phúc tương lai tươi sáng của người nông dân Vit Nam
trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Qua đây tác gi cũng bày tỏ s cm thông vi
nhng s phn bt hnh ca những con người đói khổ trong thi chiến và yêu thương,
quý trọng đối vi những ao ước gin d ca h, t đó tạo nên s đồng cảm và suy nghĩ
trong lòng ngưi đc.
Ngay t nhan đề “V nhặt”, tác phẩm đã gợi lên s t đó dẫn dắt người đọc
khám phá v cuc sng ca những con người đói khổ, bn hàn nht. Chuyn dng v
g chng vn mt chuyn h trng ca c một đời người, chính vì thế vic này cn
được xem xét ng vy đây lại “vợ nhặt”. Cưới v li gi nht v
được sao? Một con người được “nhặt” về ri tr thành v gợi cho người ta liên tưởng
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
đến vic nht một món đồ, như thể mt th đó được lượm lt mt cách nh
ngu nhiên t ngoài đưng. Ch riêng nhan đề tác phm tác gi cũng đã để li s
ám ảnh đối với người đọc. Điều gì đã khiến cho con người ta tr nên r rúm như vậy?
Kim Lân chính đã mượn chuyn nht v để nói lên mt vấn đề khác. Đó chính
cái đói, cái nghèo của người nông dân trước Cách mạng. Khi đó, chính cái đói nghèo
đã khiến cho con ngưi lâm vào tình cảnh đáng thương đến như vậy.
Nhan đề cũng đã mt phn l tình hung truyện độc đáo. “V nhặt” chứ không
phải cưới xin đình đám gì. Hẳn một con người chng khác nào một món đồ vt
chỏng chơ ngoài đường tình người “nhặt” về. đúng thế tht. Anh cu
Tràng ch với vài câu “tầm phơ tầm phào” người ph n theo v làm v. Khn
nào anh ta bánh bao, hp dn gì: va xu trai, va d hơi, lại va dân ng
nghèo kiết xơ kiết xác. Vy mà Tràng li có vợ. Tràng cưi vợ, đúng hơn là nhặt được
v gia cái cảnh đói khát khốn cùng này. Tình hung truyn thật đy bt ng cười
ra c mt. Qua tình hung này, các nhân vật đều bc l nhng m trng, tính cách
ni bật, giúp người đọc hiểu hơn về nhân vt, v hoàn cảnh cũng như số phn ca
con ngưi.
Nhà văn Kim Lân đã thật tài tình khi đi sâu phân tích tâm đan xen, phức tp ca
tng nhân vật trước nh huống Tràng “nhặt” được vợ. Người trong xóm “xì xào bàn
tán”, người thì “cười lên rung rúc”, ngưi lại lo giùm cho anh ta: Ôi chao! Giời đất
này còn lôi cái ca n đời v. Biết có nuôi nổi nhau qua cái thì này không?”.
M Tràng, c Tứ, ngưi hiu tình cnh ca nhà mình, con mình nht cho nên
càng khó tin Tràng v. Thấy người đàn lạ đứng đầu giường con mình, c
c ngơ ngác tự hỏi: “Quái sao người đàn nào trong y nh? Sao li chào mình
bng u? Ai thế nhỉ?” Cái ngạc nhiên, nghi vn ca c cũng dễ hiu bi l, nghèo
như con trai thì ai thèm lấy. V lại trong cơn đói khát thế này, nuôi thân còn ch
ni, ly gì nuôi v nuôi con?
Khi đã hiểu đã ra vấn đề thì “trong kẽ mt kèm nhèm ca c r xung hai dòng
nước mắt”. Trong lòng ngưi m nghèo hiu ra biết bao nhiêu sự. mng
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
con trai sao cũng đã vợ, nhưng buồn tủi “người ta gặp bước khó khăn
đói khổ này, người ta mi lấy đến con mình. Mà con mình cũng mới có v được..”.
Đối vi Tràng, bản thân anh cũng rt ly m l. Nhìn v ngi ngay gia nhà, anh
“vn còn ng ng như không phải thế”. Lòng ngưi m lo nghĩ bao nhiêu thì anh cu
Tràng lại by nhiêu. Mới đầu cũng “chợn” nghĩ nhưng rồi anh chặc lưỡi “mặc
kệ”. Trên đường đưa v v nhà, thấy người ta tò mò nhìn ngó, “hn li ly làm thích ý
lm, cái mt c vênh n t đắc với mình’. Việc v đối với Tràng đt ngt hnh
phúc ti mức đến sáng hôm sau anh vn còn thấy “trong người êm ái lửng như
người trong giấc mơ đi ra”.
Trái ngược vi tâm trng hân hoan ca Tràng, lo lng ca m thì l ngưi ph
n làm v Tràng li cm thy bun ti nht. Ly chng là chuyn thiêng liêng, trao
gi c cuộc đời ca mình cho một người đàn ông mình tin tưởng. Vy đây
th nào biết Tràng tt xu ra sao. Ch một câu bâng quơ bốn bát bánh đúc
“đ tin tưởng” để theo v nhà người ta. Cái đói đã đẩy con người ta đến ch chng còn
biết xu h gì, mt hết ý thc t trng, nhận ra mình không hơn gì rơm rác cng c
mà ngưi ta có th m nhặt vu vơ nơi đầu đường ch. Thế nhưng buổi sáng hôm
sau, khi Tràng nhìn thy thì ch ta đã trở thành một người v hin, mt dâu tho,
khác hn vi cái v chao chát hôm đầu tiên Tràng gp.
Đi sâu vào tâm ca tng nhân vật, Kim n đã cho người đọc thy mt bc tranh
hin thc sống động trong nạn đói 1945. đó, con người ta ch toàn là nghèo kh, ti
tăm nhưng lại ngi ng lên phm cht tốt đẹp. Hành động cưu mang ngưi ph n
nghèo đói hơn mình đã cho thy Tràng một ngưi hào phóng nhân hu. M
Tràng cũng vừa mng va ti chp nhn nàng dâu mi, không nhng thế còn góp
thêm câu chuyn bng nhng nim hy vng v tương lai ơi sáng đ xua đi nỗi tăm
ti của đói nghèo đang vây bủa.
“V nhặtđã làm sáng lên trên cái nền đen tối ảm đm y sc sng, khát vng v mái
ấm gia đình và sự ơng tựa, che ch cho nhau ca những người lao động nghèo kh,
sáng lên nim hy vng ca h v một tương lai tt đẹp hơn.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Tràng đã nhận thy mình gn với căn nhà, thấy mình “có bổn phn phi lo cho v
con sau này” nghĩ đến một tương lai “cùng v sinh con đẻ cái” rồi ăn nên làm ra.
Bà c T cũng “nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thưng, cái mt bng beo, u ám ca bà
rng r hẳn lên”. còn tính “khi nào tin ta mua lấy đôi gà. […] ngoảnh đi
ngonh li ch mấy có ngay đàn cho xem”. Ánh sáng của hơi m hnh phúc gia
đình giữa lúc nạn đói hoành hành, giữa nồi cháo cám đắng chát nhưng nó vn làm cho
th cm thy vui v hin dịu hơn. Từ đây, thị s cùng chồng chăm lo, vun vén cho
gia đình những mong mt ngày s phn s mm cưi rộng lượng hơn.
Viết v nạn đói năm 1945, khc ha thc tế cảnh người chết đói như ngả r, thế nhưng
Kim Lân không đi vào những cảnh thương tâm như thế qua s vic anh cu Tràng
nhặt đưc v để làm ni bt tinh thần nhân đạo, nhân văn cao cả. Vượt lên trên tt c
nhng lo lng, ti hn nim hạnh phúc và tình yêu thương của con người bng
sáng. Vi truyn ngắn này, Kim Lân đã bày t s yêu quý sâu sắc đối vi nhng
người nghèo kh nhưng giàu lòng nhân ái. Tác phẩm đã khẳng định rằng: cái đói khát,
chết chóc không th giết chết được nim tin vào cuc sng. nơi tối tăm nhất, nghèo
đói nhất thì con ngưi ta vn biết cách nương tựa vào nhau vượt qua để hướng ti
một tương lai tốt đẹp hơn.
Phân tích bài V nht - Mu 9
Kim Lân mt trong những nhà văn tiêu biểu nht của văn học hin thc Vit Nam.
Các tác phm ca ông xoay quanh ch đề người nông dân v đẹp ca h trong
nhng hoàn cảnh điển hình của đất nước. Chúng ta hn vẫn chưa quên hình nh ca
ông Hai bước ra t truyn ngn ng với lòng yêu nước sâu sắc nghĩa tình với quê
hương tha thiết. Đến vi V Nht, ta li không khỏi xúc động trưc khát vng sng,
khát vng hnh phúc ca những người nông dân trong cnh khn cùng. th nói
truyn ngn V nht là mt tác phẩm thành công điển hình cho phong cách và tài năng
ca Kim Lân. Truyn ly bi cnh ca những năm 1944-1945, khi nước ta đang phải
đối mt vi nạn đói "hoành hành", cảnh "ngàn cân treo si tóc" ấy cướp đi sinh mng
ca hàng vạn con người. Bng bút pháp hin thc tinh thần nhân đạo sâu sc tác
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
gi không ch khc ha hin thc tàn khc ca nạn đói mà còn làm sáng bừng lên v
đẹp của tình người ngay trong hoàn cnh th thách nht.
Truyn bắt đầu t việc “nhặt vợ” đầy l lùng, éo le ca anh cu Tràng. Theo l thông
thường, để lấy được v người ta phi làm l i hỏi đàng hoàng, còn anh cu Tràng
thì khác, anh nht v ch với vài câu bông đùa cùng bốn bát bánh đúc ăn vội. Tình
huống càng éo le hơn, khi mà Tràng và mẹ đang trong hoạn nn của đói khổ, vùng vy
gia cnh khn cùng thì Tràng lại đèo bòng, nhà lại có thêm mt miệng ăn, gánh nặng
li thêm ghì lên vai. Tràng v khiến ngưi xóm Ng ai nấy đều kinh ngc, ai
nấy đều mò, thích thú nhưng cũng không khỏi xót xa trước mt tình cnh éo le. Bi
h biết gi này đến thân còn không lo ni thì làm sao th lo thêm cho ai. Mt tình
huống nhặt vợ” tuy nhẹ nhàng nhưng tiền đề để trin khai câu chuyn, th hin
ởng nhân văn trong tác phm v tiếng nói của tình người, ca lòng nhân ái. Gia
cnh khốn ng, ngưi ta vn sẵn sàng cưu mang nhau c khốn khó, trong đói rét
ngn la ca khát khao hnh phúc vn nhen nhóm và ng cháy trong tâm thc mi
con ngưi.
Nhng nhân vật bưc ra t trang văn Vợ nhặt đều để li trong lòng chúng ta nhng n
ng niềm thương cảm sâu sắc. Trước tiên, đó là Tràng, một người nông dân hin
lành, cht phác giàu tình cm. Tràng vốn sinh ra không được s ưu ái của to hóa
khi mang trên mình mt dáng hình xu xí, tình tình li cc mch, chẳng được lanh li
như bao người: ...Hai con mất nh tí, đm vào bóng chiu, hai bên quai hàm
bch ra, rung rung m cho cái b mt thô kch ca hắn lúc nào cũng nhấp nhính
những ý nghĩ gì vừa thú va d tn. Hn tt vừa đi vừa nói. Hn lm nhm than
th những điều hắn nghĩ.”
Hơn thế na, Tràng con dân ng , khn cảnh không đất đai cày cấy, đã
nghèo lại càng nghèo thêm. Người như Tràng thì khó có vợ, hn biết, m hắn cũng
biết c xóm ng đều biết. Tuy vậy, nhưng Tràng ngưi hin lành, luôn vui v
vi bn tr quanh m ng còn rất chăm chỉ. Tràng ngày ngày vn làm thuê
kiếm sống, cùng ngưi m nghèo c gng từng ngày. Cũng như bao ngưi con trai
khác, Tràng cũng mong vợ, nim hạnh phúc đến vi hn khi được th theo v khi
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
cht cất lên câu i bông đùa trong một lần đẩy xe thuê thì gp thị: "Này nói đùa
chv vi t thì ra khuân hàng lên xe ri cùng về”. Từ giây phút y, Tràng bt đu
trưởng thành thay đi lên rt nhiu. Nim hnh phúc v, nim hnh phúc khi
được sng trong một căn nhà nhỏ m êm một người m hin, mt v thảo đã
khiến Tràng thay đổi, Tràng thấy mình như "nên người” hơn: “Bây giờ hn mi thy
hắn nên người, hn thy hn bn phn phi lo lng cho v con sau này. Hắn xăm
xăm chạy ra gia sân, hắn cũng muốn làm mt vic gì đ d phn tu sa li căn nhà.”
S xut hin ca th bước ngot quan trng trong cuộc đời Tràng, khiến Tràng thay
đổi tích cc v c nhn thc hành động. th nói nim hnh phúc v ấy đã
xua tan nhng ni lo chuyện cơm áo nơi Tràng, khiến Tràng trân trng thêm nim
tin vào cuc sng. Sc mnh ca tình yêu, ca hạnh phúc đã cứu vt tâm hn Tràng,
dẫu đó chỉ th hnh phúc "nht vi" thôi. Qua nhân vt Tràng, tác gi đã bày t
nim cảm thương sâu sắc trước s phn ca những con người bt hnh trong xã hi,
nim tin tưng vào nhng phm cht tt đp ca ngưi nông dân Vit Nam xưa.
Th cũng mt nhân vt tiêu biu trong tác phẩm. Người ph n không tên, khng
tui, vi dáng hình gầy đét đi vì đói. Cái đói đã đày đọa con người c dáng hình, thm
chí th phi vt b c lòng t trng ca một người con gái để theo Tràng v. th, ta
thấy được điều đáng trân trọng nim khát khao sng mãnh liệt, đói quá rồi, kh
quá ri, th biết cái đói thể chc ch để giết chết nh bt c khi nào, nên theo
Tràng v cũng là đểmiếng ăn, có một nơi đ cu lấy mình, để mình nương tựa. Th
theo Tràng chính la chn cuối để giành li sng cho chính mình, nuôi hi vng vào
mt điều gì đó dự phn vào thay đi tình cảnh đói rét của bn thân lúc y.
Sau khi theo Tràng v, s chua chát, chng ln ca th cũng không còn thay vào
đó là sự e p, ngi ngùng ca một ngưi con gái. Nét du dàng, nnh ca Th bt đu
được bc lộ, đó sự lo lng, ngp ngng khi ra mt m Tràng s chu đáo, đảm
đang khi cùng cụ T dn dp lại căn nhà, khu n nho vào sáng hôm sau. th
thy, sâu thm bên trong th cũng một ngưi con gái trách nhim, biết sng gia
đình, bên trong vẻ ngoài bt cn y là một con ngưi khát khao hnh phúc.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Và đặc biệt, chúng ta cũng không th nào quên hình ảnh người m hin còm cõi tui
xế chiu vn mt lòng lng lo cho con- c T. c T trưc hết một ngưi m
trách nhiệm, lo làm ăn đ nuôi nấng con nên người, biết con mình chẳng được lanh
lẹn, bà cũng dặn lòng, lo lắng cho tương lai của con. Cũng như bao người m khác, c
T cũng mong con mình đưc hnh phúc êm m khi đến tui lập gia đình.
Khi Tràng dt th v, bà c T thy thì vô cùng ngạc nhiên đan xen vi ni ti hn, t
trách. ngc nhiên s xut hin của người con dâu mi, chua xót bi hiu
trong cnh khốn ng, đói khổ quá ngưi ta mi chu theo con mình v nhà. Lng lo
bi l vi một người tng trải như c T, chc chn hiểu được những khó khăn
trong tương lai cả Tràng th phải vượt qua. Li dặn con đầy m áp ca
thật xúc động: “Nhà ta nghèo con . V chng chúng mày liu bảo nhau làm ăn.
Ri ra may ông gii cho khá... Biết thế nào h con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời?
ra thì ri con cái chúng mày v sau”. một ngưi mẹ, cũng mng cho hnh
phúc ca con, lo lắng nhưng trong người m y vn tin vào ngày mai, vào mt th
ánh sáng tốt đẹp nơi bần cùng tăm tối. c T hn một ngưi m trách nhim,
mu mực, giàu lòng bao dung đức hi sinh ai đã từng đọc V nhặt cũng không
th nào quên được.
Bng vic y dng tình hung truyn đặc sc cùng h thng các nhân vật điển hình
trong hoàn cảnh điển hình, ngh thuật đối thoại, độc thoi ni tâm sâu sc cùng ngôn
t gin d giàu sc biểu đạt, Kim Lân đã dựng nên mt tác phm giàu giá tr nhân
văn. Đó tiếng nói thiết tha, thương cảm trân trng nhng người nông dân nghèo
trong xã hi gia nn đói năm những năm 1945 đầy đau xót. Đó là tiếng nói căm phẫn
trưc tội ác trời không dung, đất không tha” ca bn thực dân xâm c. s trân
trng nhng khát vng sng, khát vng hnh phúc của con ngưi trong gian kh.
Đồng thi, m ra một con đường để nhân dân ợt qua tăm tối, vươn tới những điu
tt đp hẹp, đó là con đường đấu tranh cách mng.
Kim Lân bằng tài năng trong ngòi bút của mình đã v lên mt bc tranh hin thc v
nạn đói và những thm cnh trong những năm tháng đói khổ. Qua đó, bc l chiu sâu
tư tưởng ca tác phm hin thực vì con người, gn bó vi đi sống con ngưi.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Phân tích bài V nht - Mu 10
Kim Lân nhà văn ca làng quê Vit Nam quyết viết chân cht, mc mc
các hình nh nhân vt tiêu biểu cho làng quê. Văn của Kim n đi sâu vào ng ngưi
đọc bi tình cm bình d, rất đời thường nhưng chan chứa nghĩa tình. Tác phẩm “Vợ
nhặt” 1 “kiệt tác” của văn học hin thc Vit Nam, tái to thành công hi nghèo
kh, khn cùng, bế tc của người nông dân. Bằng văn pháp tả thực Kim n đã xây
dng thành công tuyến nhân vt đi din cho cuc sng bn cộng giai đoạn đấy.
Truyn ngắn “V nhặt” của Kim Lân xây dng thương hiệu trong quá trình quc gia
đang rơi vào nạn đói năm 1945, đời sng dân chúng bn cùng, k sống ngưi chết
nhm nhảm, ”người chết như ngả r, không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi
làm rung không gp ba bn mu thây nm còng queo bên tuyến ph. Không khí vn
lên mùi m thi của rác rưởi mùi y của xác người”. Quang cảnh xóm ng y
đã diễn đạt được chiếc đói đang hoành hành, đi sng qun chúng thê thm.
Ngay t nhan đề ca tác phẩm, Kim Lân đã dẫn người đọc khám phá cuc sng ca
những điều khn kh, bn hàn nhất. “vợ nhặt”, chi tiết tình hung truyn
tht nút khiến cho nên cuc thế ca tng nhân vt.
M đầu tác phm, tác gi đã phác họa hình nh nhân vật anh cu Tràng “hắn bước đi
ngật ngưng, vừa đi vừa mm mỉm i, hai bên quai hàm bạnh ra…” Chỉ s hu vài
chi tiết ấy, người đọc cũng đã tưởng tượng đưc din mo xu ca mt anh nông
dân nghèo rách mồng tơi. Từ ngày nạn đói hoành hành, đám con trẻ không bun trêu
tràng nữa, chúng đã không còn sức lc. Quang cnh buồn thiu, đầy s hãi bao ph
lên xóm nghèo. Trong khung cnh chiều tà, nghĩ suy của Tràng được tái tạo “hắn
bước đi từng bước mi mt, chiếc áo nâu tàng vt sang 1 bên cánh tay. Tuồng như các
lo lng, cc nhc đè nng lên dòng lưng gấu ca hắn”.
Vi vài chi tiết điển hình, Kim Lân đãlên trưc mặt người đọc hình ảnh người dân
cày nghèo đói, t tơi, bn b lo lâu đến cực. Tác gi đã thật khéo để xây dng nên
tình hung truyện độc đáo, mới lạ, làm thay đi thế cc ca một con người. Tình
huống Tràng “nhặt” đưc vợ. Là “nhặt” đưc ch chng h lấy được. Người đọc trông
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
thy s thê thảm, bước trục đưng cộng đầy éo léo của con ngưi trong hi bây
gi.
Hình nh v anh cu Tràng dn dn hiện ra dưới ngòi bút miêu t của nhà văn đầy
khiếp s thị cp loại thúng con, đầu hơi cúi xuống, chiếc nón rách tàng nghiêng
nghiêng che mệnh chung đi nửa mt. Th vi v rén,e thẹn”. Một người đàn nghèo
kh, không còn th giá tr đi cạnh một người đàn ông nghèo khổ, cực đúng
mt đôi tri sinh.
Giữa cái đưa vợ “nhặt” được v nhà, Kim Lân đã vun đắp nên khung cnh qunh hiu,
ảm đạm của xóm nghèo “tng trn gió trong khoảng cánh đồng thổi vào, ngăn ngắt.
Hai bên dãy ph, úp sp, ti mịt, không nnào mang ánh đèn, lửa. Dưới gốc đa, gốc
gạo bóng các người đói dật d di chuyn lng thầm như những bóng ma. Tiếng
qu kêu trên my cây go ngoài bãi ch c gào lên tng hi thê thiết”. Không còn
thê thm và hiu hắt hơn khung cảnh chiu tàn nơi xóm nghèo như vậy. Mi th tung
như b mau đói, cái nghèo đè nén đếm chìm nghm. Bng ngòi bút t chân sinh đng,
Kim Lân đã gieo vào lòng người đọc đa dạng đau xót, đắng cay cho các phn nghèo
lận đận.
Điều đáng chú ý chính là cách thức các ngưi láng ging hỏi thăm Tràng về người đàn
đi bên cạnh tràng. Thc ra thy l nên ngưi ta mi hỏi, thì cũng hiểu ra, có nh
v Tràng, “nhìn chị ta thèn thẹn hay đáo để”. Người n gii bt không còn ngoa
ngoắt, đanh đá nữa phát trin thành thn hu s lúc quyết định theo Tràng v làm
v. Làm v mt cách bt thn, gia cảnh đói như ngả r. l cái đói nghèo đã đẩy
hai con người đến nhau, chng h ái tình nhưng tình thương. Hẳn người đọc s
thông cảm và xót thương cho các mảnh đời dt d nơi xóm cư ng.
Lúc tr v nhà, hình nh c T, m Tràng được Kim Lân khc ha din biến s
chuyển đổi trong tâm tình tht tài gii sâu sắc. Người đc s hiểu hơn tấm lòng 1
người m bao dung và nhân t. Chi tiết “bà lão phấp phỏng bước theo con vào nhà,
đến gia sân sng li thy một ngưi n gii trong…” S băn khoăn lo âu
ca c bắt đầu hiển lên. Nhưng rồi cũng nhận ra, cũng hiểu “bà lão cúi đu nín
im, bà o hiu rồi. ng ngưi m nghèo kh đấy n hiểu ra bao nhiêu s, va ai
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
oán, va t xa cho s kiếp con mình. Chao ôi người ta dng v g chng cho con
trong khi khiến ăn nên nổi, còn mình…” các suy nghĩ chua xót của lão được Kim
Lân din t qua mt loạt động t tình thái làm cho loi khổ, cái đói lại v vp và hin
hiện rõ ràng hơn bao gi hết.
đã chấp nhận người “vợ nhặt” của con trai. Cnh huống làm người đọc nh mãi,
hình nh khiến người đọc khi nhc ti tác phẩm này đều không quên hình ảnh “nồi
cháo cám” trong buổi bữa cơm đón dâu đầu tiên. Hình ảnh “nồi cháo cám” hiện
thân ca mẫu nghèo đói đến cực trong một gia đình “không còn trị giá nữa”.
c T hôm nay thay đổi tâm trng, toàn k các chuyn vui trong nhà, mun
mang lại không khí vui tươi hơn giữa mu nghèo. Hình ảnh “nồi cháo cám” hiện lên
bình dị, đầy chua xót nước mt của người m nghèo. Người nào cũng muốn s hu
mt bữa cơm đón u với mâm cao, c đầy trong ngày rước dâu nhưng gia cảnh
nghèo nàn, “nồi cháo cám” thứ duy nhất đong đầy yêu thương sở hu th đem
đến cho con.
Đây một chi tiết hết sức đắt giá trong truyn ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân làm cho
người đọc nh mãi. Ngoài ra hình nh c đỏ sao vàng xut hin ca cui truyn
ngắn đã đem đến chút nim tin hi vng v một tương lai ơi sáng hơn. Bằng ngòi
bút t trung thc, sinh động, cách thc khc ha tâm nhân vt sc sảo, độc đáo
ct truyện đầy bt ng Kim Lân đã vẽ lại trước mắt người đc khung cảnh đói
nghèo tràn lan ca hi Vit Nam những năm 1945. Qua y tác gi cũng nhấn mnh
tình yêu thương gia người có ngưi luôn bt mng.
Dàn ý phân tích Vợ nhặt - Mẫu 1
I. Mở bài
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: Kim Lân cây bút viết truyện ngắn chuyên nghiệp.
Ông tập trung viết về cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân lao động. “Vợ nhặt”
rút từ tập “Con chó xấu xí”, truyện ngắn đặc sắc viết về người nông dân, miêu tả
tình trạng thê thảm của họ trong nạn đói m 1945, nhưng cũng ngợi ca bản chất tốt
đẹp và sức sống kì diệu của họ.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
II. Thân bài
1. Ý nghĩa nhan đề
- Trước hết, từ “vợ” một danh từ thiêng liêng, dùng để chỉ người phụ nữ trong mối
quan hệ được pháp luật công nhận với “chồng”. Theo phong tục, vợ chồng chỉ được
công nhận khi có sự chứng kiến của họ hàng, làng xóm. Còn “nhặt” hành động cầm
vật bị đánh rơi lên.
- Kim Lân đã sáng tạo ra một nhan đề độc đáo. người ta chỉ nói “nhặt” được một
món đồ o đó. chứ không ai nhặt được một con người về làm vợ bao giờ cả. Nhưng
qua đó, nhà văn đã thể hiện được cảnh ngộ thê thảm của con người lúc bấy giờ.
- Nhan đề “Vợ nhặt” trước hết khái quát được tình huống của truyện. Đồng thời đó
cũng lời kết án đanh thép của Kim Lân đối với chế độ thực dân đã đẩy người nông dân
vào tình cảnh nghèo đói, người “chết như ngả rạ”.
- Nhan đề “Vợ nhặt” tính khái quát cao, hoàn cảnh của Tràng chmột trong số
đó. Đồng thời, qua nhan đề nhà văn cũng thhiện sự đồng cảm xót xa cho cảnh ngộ
của người nông dân trong nạn đói năm 1945.
2. Tình huống truyện
- Tràng - một người n ngụ xấu bỗng ng lại vợ mà lại là nhặt được, theo
về không.
- Tình huống độc đáo, bất ngờ: với Tràng (hoàn cảnh của Tràng khó lấy được vợ
nhưng nghiễm nhiên vợ theo không về, tự ngờ ngờ mình đã vợ ư), với những
người xung quanh (thắc mắc bàn tán), với bà cụ Tứ.
- Tình huống éo le: Hoàn cảnh gia đình hội (khung cảnh nạn đói) không cho
phép Tràng lấy vợ, cả hai vợ chồng đều là những người cùng cực, khó có thể trở thành
chỗ dựa cho nhau.
3. Nhân vật Tràng
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
a. Hoàn cảnh gia đình
- Xuất thân: Dân xóm ngụ cư, cha mất sớm, sống với mẹ già trong một căn nhà tồi
tàn, cuộc sống bấp bênh…
- Ngoại hình: “hai con mắt nhỏ tí”, “hai bên quai hàm bạnh ra”, thân hình to lớn vập
vạp, trí tuệ ngờ nghệch, vụng về...
b. Hành động và tâm trạng
* Khi gặp gỡ người vợ nhặt
- Lần gặp 1: Lời hò của Tràng chỉ là lời nói đùa của người lao động chứ khôngtình
ý gì với cô gái đẩy xe cùng mình.
- Lần gặp 2:
Khi bị cô gái mắng, Tràng chỉ cười toét miệng và mời cô ta ăn dù không dư dả
gì. Đó là hành động của người nông dân hiền lành tốt bụng.
Khi người đàn bà quyết định theo mình về: Tràng trợn nghĩ về việc đèo bòng
thêm miệng ăn, nhưng rồi tặc lưỡi “chậc, kệ”. Đây không phải quyết định của
kẻ bồng bột mà là thái độ dũng cảm, chấp nhận hoàn cảnh, khát khao hạnh
phúc, thương yêu người cùng cảnh ngộ.
Đưa người đàn bà lên chợ tỉnh mua đồ: diễn tả sự nghiêm túc, chu đáo của
Tràng trước quyết định lấy vợ.
* Trên đường về
- Vẻ mặt “có cái hớn hở khác thường”, “tủm tỉm cười một mình”, “cảm thấy vênh
vênh tự đắc”... Đó là tâm trạng hạnh phúc, hãnh diện.
- Mua dầu về thắp để khi thị về nhà mình căn nhà trở nên sáng sủa.
c. Khi về đến nhà
- Xăm xăm bước vào dọn dẹp qua, thanh minh về sự bừa bộn thiếu bàn tay của
đàn bà. Hành động ngượng nghịu nhưng chân thật, mộc mạc.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
- Khi cụ Tứ chưa về, Tràng cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người vợ sẽ bỏ đi vì gia
cảnh quá kkhăn, sợ hạnh phúc sẽ tuột khỏi tay. Sốt ruột chờ mong cụ Tứ về để
thưa chuyện trong cảnh đói khổ vẫn phải nghĩ đến quyết định của mẹ. Đây biểu
hiện của đứa con biết lễ nghĩa.
- Khi cụ Tứ về: Thưa chuyện một cách trịnh trọng, biện minh do lấy v“phải
duyên”, căng thẳng mong mẹ vun đắp. Khi cụ Tứ tỏ ý mừng lòng Tràng thở phào,
ngực nhẹ hẳn đi.
* Sáng hôm sau khi tỉnh dậy
- Tràng nhận thấy sự thay đổi kỳ lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo...).
Tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình. Cũng thấy mình trưởng
thành hơn.
- Lúc ăn cơm trong suy nghĩ của Tràng nh ảnh đám người đói cờ bay phấp
phới. Đó là hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, con đường đi mới.
=> Từ khi nhặt được vợ nhân vật đã sự biến đổi theo chiều hướng tốt đẹp. Qua sự
biến đổi này, nhà văn ca ngợi vẻ đẹp của những con người trong cái đói.
4. Nhân vật người vợ nhặt
a. Lai lịch
- Không quê hương gia đình: có thể thấy nạn đói năm 1945 đã khiến biết bao con
người bị dứt khỏi quê hương, gia đình.
- Tên tuổi cũng không qua tên gọi “vnhặt”: thấy được sự rẻ rúng của con
người trong cảnh đói.
b. Chân dung
- Ngoại hình: quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp, khuôn mặt lưỡi y xám xịt chỉ còn
hai con mắt.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
- Lần thứ nhất: khi nghe câu vui của Tràng, thị đã vui vẻ giúp đỡ, đây chính sự
hồn nhiên vô tư của người lao động nghèo.
- Lần thứ hai: Thị sưng sỉa mắng Tràng, từ chối ăn trầu để được ăn một thứ giá trị
hơn, khi được mời ăn tức thì ngồi xuống, mắt sáng lên, “ăn một chặp bốn bát bánh
đúc”. Khi nghe Tràng nói đùa “đằng ấy có vvới tớ ... cùng về”, thị đã theo về thật
bởi trong cái đói khổ, đó là cơ hội để thị bấu víu lấy sự sống.
=> Cái đói khổ không chỉ làm biến dạng ngoại hình cả nhân cách con người.
Người đọc vẫn cảm thông sâu sắc với thị đó không phải bản chất do cái đói
xô đẩy.
c. Phẩm chất
- Có khát vọng sống mãnh liệt:
Quyết định theo Tràng về làm vợ dù không biết về Tràng, chấp nhận theo
không về không cần sính lễ vì thị sẽ không phải sống cảnh lang thang đầu
đường xó chợ.
Khi đến nhà thấy hoàn cảnh nghèo khổ, trái ngược lời tuyên bố “rích bố cu”,
thị “nén một tiếng thở dài”, dù ngao ngán nhưng vẫn chịu đựng để có cơ hội
sống.
- Thị là người ý tứ và nết na:
Trên đường về, thị cũng rón rén e thẹn đi sau Tràng, đầu hơi cúi xuống, thị ngại
ngùng cho thân phận vợ nhặt của mình.
Khi vừa về đến nhà, Tràng đon đả mời ngồi, chị ta cũng chỉ dám ngồi mớm ở
mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, thể hiện sự ý tứ khi chưa xác lập
được vị trí trong gia đình.
Khi gặp mẹ chồng, ngoài câu chào thị chỉ cúi đầu, “hai tay vân vê tà áo đã rách
bợt”, thể hiện sự lúng túng ngượng nghịu.
Sáng hôm sau, Thị dậy sớm quét tước nhà cửa, không còn cái vẻ “chao chát,
chỏng lỏn” mà hiền hậu, đúng mực.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Lúc ăn cháo cám, mới nhìn “mắt thị tối lại”, nhưng vẫn điềm nhiên và vào
miệng thể hiện sự nể nang, ý tứ trước người mẹ chồng, không làm bà buồn.
=> Cái đói thể cướp đi nhân phẩm trong khoảnh khắc o đó chứ không vĩnh viễn
cướp đi được tâm hồn con người.
- Thị còn người niềm tin o tương lai: kể chuyện phá kho thóc trên Thái
Nguyên, Bắc Giang để thắp lên hy vọng cho cả gia đình, đặc biệt là cho Tràng.
- Nêu cảm nhận chung về hình tượng người vợ nhặt sau khi phân tích.
5. Nhân vật bà cụ Tứ
- Giới thiệu nhân vật: dáng đi lọm khọm, chậm chạp, run rẩy, vừa đi vừa ho húng
hắng, lẩm nhẩm tính toán theo thói quen người già.
- ngạc nhiên trước sự đon đả của đứa con trai ngờ nghệch, ngạc nhiên trước sự
xuất hiện của người đàn bà lạ.
- hiểu ra “biết bao nhiêu cơ sự”, “mắt nhòa đi”: thương cho con trai phải lấy vợ
nhặt, trong cảnh đói khát mới lấy được vợ, thương cho người đàn khốn khổ
cùng đường mới phải lấy con trai bà.
- Bà đối xử tốt với nàng dâu mới: “Con ngồi đây ... đỡ mỏi chân”, nói về tương lai với
niềm lạc quan, bảo ban các con làm ăn, ...
- Nhận xét: bà cụ Tứ là người mẹ hiền từ, chất phác, nhân hậu.
III. Kết bài
- Khái quát giá trị nghệ thuật xây dựng nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống éo le,
độc đáo để nhân vật bộc lộ tâm trạng, tích cách; miêu tả tâm nhân vật, ngôn ngữ
bình dị, gần gũi.
- Tác phẩm chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc, phản ánh chân thực tình cảnh người
nông dân trong nạn đói, mặt khác cũng phản ánh bản chất tốt đẹp sức sống mãnh
liệt của họ.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Dàn ý phân tích bài Vợ nhặt - Mẫu 2
I. Mở bài
Giới thiệu nhà văn Kim Lân Vợ nhặt: Kim Lân nhà văn cùng thành công khi
viết về đề tài người ng dân nghèo. Một trong những tác phẩm nổi bật của ông chính
là truyện ngắn Vợ nhặt.
II. Thân bài
1. Nhân vật anh Tràng
a. Lai lịch, ngoại hình
- Tràng một trai nghèo khổ, dân ngụ, làm nghề đẩy xe thuê, nuôi mẹ già.
Tràng bị coi khinh, chẳng mấy ai thèm nói chuyện, trừ trẻ hay chọc ghẹo khi anh ta
đi làm về.
- Ngoại hình xấu xí, thô kệch: “hai con mắt nhỏ tí, đắm vào bóng chiều, hai bên
quai hàm bạnh ra, rung rung làm cho cái bộ mặt thô kệch của hắn lúc nào cũng nhấp
nhỉnh những ý nghĩ vừa thú vừa dữ tợn… Đầu cạo trọc nhẵn, cái lưng to rộng như
lưng gấu, ngay cả cái cười cũng lạ, cứ phải ngửa mặt lên cười hềnh hệch”.
b. Tính cách
- Tràng người hầu nkhông biết nh toán, không ý thức hết hoàn cảnh của mình.
Anh ta thích chơi với trẻ con và chẳng khác chúng là mấy.
- Tràng người đàn ông nhân hậu, phóng khoáng: Ban đầu không chủ tâm tìm vợ.
Thấy người đàn đói, anh cho ăn. Khi thấy thị quyết theo mình thì Tràng vui vẻ
chấp nhận. Hắn đưa thị vào chợ tỉnh bỏ tiền ra mua cho thị cái thúng con đựng vài thứ
lặt vặt ra hàng m đánh một bữa no nê… Anh còn mua hai hào dầu thắp sáng
trong đêm đầu có vợ.
- Sau khi lấy vợ, Tràng trở thành một người sống trách nhiệm: Anh ngoan ngoãn
với mẹ, tránh gợi niềm tủi hờn người khác. Từ một anh phu xe cục mịch, chỉ biết
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
việc trước mắt, sống vô tư, Tràng đã người quan tâm đến những chuyện ngoài
hội và khao khát sự đổi đời. Khi tiếng trống thúc thuế ngoài đình vang lên vội vã, dồn
dập, Tràng đã thần mặt ra nghĩ đến cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi
trên đê để cướp kho thóc của Nhật và đằng trước là lá cờ đỏ to lắm.
=> Tiểu kết:
- Cuộc đời của Tràng tiêu biểu cho số phận của người dân nghèo trước cách mạng
tháng Tám.
- Kim Lân đã khắc hoạ nhân vật Tràng là anh phu xe cục mịch nhưng có một đời sống
tâm lý sống động với đầy đủ diện mạo, ngôn ngữ, hành động bằng ngòi bút sắc sảo.
- Qua nhân vật Tràng, nhà văn phản ánh mặt đen tối trong hiện thực xã hội trước năm
1945 cùng số phận của người dân nghèo với vẻ đẹp tâm hồn của họ.
2. Nhân vật người vợ nhặt
a. Hoàn cảnh, ngoại hình
- Một người đàn bà không tên, không tuổi, không quê quán, gốc gác, không gia đình.
- Không một nhan sắc xinh đẹp, cái đói khổ lại càng làm cho cái nhan sắc
xấu ấy thêm phần thảm hại: “áo quần tả tơi như tổ đỉa”, người ngợm “gầy sọp”,
“trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”, “cái ngực gầy lép nhô
lên” và “hai con mắt trũng hoáy”.
b. Tính cách
- Trong lần gặp gỡ: Cong cớn, chỏng lọn, chua ngoa… Khi nghe thấy anh Tràng đãi
ăn “hai con mắt trũng hoáy của thị sáng lên”, điệu dáng đon đả, đổi hẳn thái độ. Cúi
đầu ăn một chặp 4 bát bánh đúc không thèm chuyện trò gì, ăn xong thì lấy đôi đũa
quệt ngang miệng, thở “hà”.
=> Mọi hành động của Thị đều chỉ vì muốn được sống, khao khát được hạnh phúc.
- Trên đường trở về nhà với Tràng:
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Thị bỗng trở nên “e thẹn, rón rén”, đầu cúi xuống, cái nón tà nghiêng nghiêng
che nửa đi khuôn mặt đang ngại ngùng, đúng với dáng vẻ của một cô dâu khi
bước về nhà chồng.
Gặp phải cảnh trêu chọc của đám trẻ con, ánh nhìn ái ngại của những người
làng, thị thấy khó chịu, tủi cho phận mình là một người vợ theo không.
- Khi về đến nhà Tràng:
Khi ra mắt mẹ chồng, thị đã rất phải phép mà chào bà cụ Tứ, dáng điệu khép
nép, ngại ngùng. Thị đã lột xác trở thành một nàng dâu hiền lành, e ấp, khác
hẳn với dáng bộ của người đàn bà đanh đá, chua ngoa ở chợ tỉnh.
Sau đêm tân hôn, thị trở thành một người phụ nữ của gia đình, đảm đang tháo
vát, gánh lấy cái trách nhiệm thu xếp nhà cửa, đem đống quần áo rách ra sân
hong, gánh nước, quét sân, gom rác đem vứt, rồi dọn cơm...
Khi đối diện với nồi cháo cám “đôi mắt thị tối lại” nhưng vẫn “điềm nhiên và
vào miệng”. Cách cư xử tinh tế, bộc lộ sự thấu hiểu và cảm thông.
Kể việc ở Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế mà đi phá
kho thóc của Nhật. Bộc lộ những suy nghĩ và hướng nhìn mới của thị, người
đàn bà bà này không cam chịu cuộc đời đói kém và tìm kiếm một tương lai tươi
sáng hơn.
3. Nhân vật bà cụ Tứ
- Sự ngạc nhiên của cụ khi Tràng dắt vợ về:
Về đến nhà, thấy một người phụ nữ ngồi trong nhà mà còn thưa u. Bà cụ ngạc
nhiên vì con mình xấu xí, nghèo mà vẫn có vợ trong thời khó khăn.
Bà cụ vẫn không tin vào những gì con trai mình nói “Kìa nhà tôi nó chào u”…
“Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ”...
Bà vẫn không hiểu chuyện gì đang xảy ra.
- Tâm trạng vừa mừng vừa tủi của bà cụ:
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Khi biết rằng con bà “nhặt” được vợ: bà vui vì con đã an bề gia thất, buồn phận
làm mẹ mà không cưới nổi vợ cho con và bà nghĩ đến chồng, đến con gái lại
càng trở nên buồn hơn.
Cái tủi, cái buồn của người mẹ bị dồn vào cảnh nghèo túng quẫn: Bà không
biết lấy gì để cúng tổ tiên, để trình làng con đã có vợ. Bà khóc vì thương con
không biết làm sao vượt qua nổi khó khăn này.
- Nỗi lo của cụ Tứ: lo cho con trai, con dâu, cái gia đình nhỏ của mình không
biết phải qua những ngày khó khăn này như thế nào. Người mẹ ấy khuyên con,
khuyên dâu cùng nhau thương nhau, cố gắng vươn lên.
- Niềm tin vào tương lai, vào cuộc sống của cụ Tứ:
Bà suy nghĩ vui trong những điều tốt đẹp tương lai “Rồi ra may mà ông giời
cho khá…”
Vui trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa.
Vui trong bữa cơm đạm bạc đầu tiên có con dâu.
Bà vẫn luôn tạo một không khí ấm cúng cho bữa ăn để con dâu đỡ tủi.
=> Người mẹ nghèo từng trải đời, hết mực yêu thương con, luôn lạc quan trong hoàn
cảnh khó khăn. cụ Tứđại diện cho người mẹ Việt Nam cần mẫn, mộc mạc, giản
dị, giàu tình yêu thương và đức hi sinh
III. Kết bài
“Vợ nhặt” một trong những tác phẩm cùng thành công của Kim Lân. Với những
giá trị, ý nghĩa, thông điệp sâu sắc của mình, tác phẩm đã gây nhiều dấu ấn quan trọng
trong lòng bạn đọc.
Dàn ý phân tích tác phẩm Vợ nhặt - Mẫu 3
I. Mở bài
Giới thiệu về nhà văn Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt: Kim Lân một nhà văn chuyên
viết truyện ngắn. Một trong những truyện ngắn tiêu biểu của ông Vợ nhặt. Truyện
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
đã miêu tả tình cảnh thê thảm của người ng dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp
năm 1945. Đồng thời tác giả còn thể hiện được bản chất tốt đẹp sức sống kỳ diệu
của họ.
II. Thân bài
1. Nhân vật người vợ nhặt
a. Lai lịch
- Không có quê hương gia đình.
- Tên tuổi cũng không có và qua tên gọi “thị”.
=> Thị cũng chỉ là một trong vô số những người đàn bà trong cảnh đói khổ.
b. Chân dung
- Quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp.
- Khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt.
=> Sự nghèo khổ đeo bám lấy cuộc sống của thị.
c. Hành động
- Lần thứ nhất: khi nghe câu vui của Tràng, thị đã vui vẻ giúp đỡ, đây chính sự
hồn nhiên vô tư của người lao động nghèo.
- Lần thứ hai:
Thị sưng sỉa mắng Tràng, từ chối ăn trầu để được ăn một thứ có giá trị hơn, khi
được mời ăn tức thì ngồi sà xuống, mắt sáng lên, “ăn một chặp bốn bát bánh
đúc”.
Khi nghe Tràng nói đùa “đằng ấy có về với tớ... cùng về”, thị không nghĩ ngợi
gì mà quyết định theo chàng về nhà, mặc kệ ánh nhìn và những lời bàn tán của
người dân xóm ngụ cư.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
=> Cái đói khổ không chỉ làm biến dạng ngoại hình cả nhân cách con người.
Người đọc vẫn cảm thông sâu sắc với thị đó không phải bản chất do cái đói
xô đẩy.
d. Phẩm chất
- Có khát vọng sống mãnh liệt:
Dù không biết gì về Tràng, cũng như không có tình yêu nhưng vẫn chấp nhận
theo không về không cần sính lễ vì thị sẽ không phải sống cảnh lang thang đầu
đường xó chợ.
Khi đến nhà thấy hoàn cảnh nghèo khổ, trái ngược lời tuyên bố “rích bố cu”,
thị “nén một tiếng thở dài”, dù ngao ngán nhưng vẫn chịu đựng để có cơ hội
sống.
- Thị là người ý tứ và nết na:
Trên đường về, thị cũng rón rén e thẹn đi sau Tràng, đầu hơi cúi xuống, thị ngại
ngùng cho thân phận của mình.
Khi vừa về đến nhà, Tràng đon đả mời ngồi, chị ta cũng chỉ dám ngồi mớm ở
mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, thể hiện sự ý tứ khi chưa xác lập
được vị trí trong gia đình.
Khi gặp mẹ chồng, ngoài câu chào thị chỉ cúi đầu, “hai tay vân vê tà áo đã rách
bợt”, thể hiện sự lúng túng ngượng nghịu.
Sáng hôm sau, Thị dậy sớm quét tước nhà cửa, không còn cái vẻ “chao chát,
chỏng lỏn” mà hiền hậu, đúng mực.
Lúc ăn cháo cám, mới nhìn “mắt thị tối lại”, nhưng vẫn điềm nhiên và vào
miệng thể hiện sự nể nang, ý tứ trước người mẹ chồng, không làm bà buồn.
=> Cái đói không thể cướp đi những phẩm chất tốt đẹp của con người.
- Thị còn người niềm tin o tương lai: kể chuyện phá kho thóc trên Thái
Nguyên, Bắc Giang để thắp lên hy vọng cho cả gia đình, đặc biệt là cho Tràng.
2. Nhân vật Tràng
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
a. Giới thiệu đôi nét về Tràng
- Người dân xóm ngụ cư: cha mất sớm, sống cùng mẹ già trong căn nhà tồi tàn.
- Nghề nghiệp: kéo xe bò thuê
- Ngoại hình: xấu xí, tkệch, “hai con mắt nhỏ tí”, “hai bên quai hàm bạnh ra”, thân
hình to lớn vập vạp, lại thô lỗ…
b. Hành động và tâm trạng
* Cuộc gặp gỡ với Thị:
- Lần gặp 1: Câu hỏi Tràng chỉ lời hát vu vơ, không chủ tâm trêu ghẹo tình với
gái nào.
- Lần gặp 2:
Khi bị cô gái mắng, Tràng chỉ cười toét miệng và mời cô ta ăn một chặp bát
bánh đúc dù không dư dả gì. Đó là hành động của người nông dân hiền lành tốt
bụng.
Khi người đàn bà quyết định theo mình về: Tràng trợn nghĩ về việc đèo bòng
thêm miệng ăn, nhưng rồi tặc lưỡi “chậc, kệ”. Đó không phải là quyết định
bồng bột mà là thái độ thản nhiên, chấp nhận hoàn cảnh cũng như sâu thẳm
trong đó là khát khao hạnh phúc, thương yêu của Tràng.
Đưa người đàn bà lên chợ tỉnh mua đồ: diễn tả sự nghiêm túc, chu đáo của
Tràng trước quyết định lấy vợ.
- Trên đường về
Vẻ mặt “có cái gì hớn hở khác thường”, “tủm tỉm cười một mình”, “cảm thấy
vênh vênh tự đắc”... Tâm trạng hạnh phúc, hãnh diện.
Mua dầu về thắp để khi thị về nhà mình căn nhà trở nên sáng sủa. Khát vọng về
một tương lai tươi sáng.
- Khi về đến nhà:
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Xăm xăm bước vào dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay
của đàn bà. Hành động ngượng nghịu nhưng chân thật, mộc mạc.
Khi bà cụ Tứ chưa về, Tràng có cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người vợ sẽ bỏ đi
vì gia cảnh quá khó khăn, sợ hạnh phúc sẽ tuột khỏi tay.
Sốt ruột mong bà cụ Tứ về để thưa chuyện vì trong cảnh đói khổ vẫn phải nghĩ
đến quyết định của mẹ. Đây là biểu hiện của đứa con biết lễ nghĩa.
Khi mẹ về: liền thưa chuyện một cách trịnh trọng, biện minh lý do lấy vợ là
“phải duyên”, căng thẳng mong mẹ vun đắp. Khi bà cụ Tứ tỏ ý mừng lòng
Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi.
- Sáng hôm sau khi tỉnh dậy:
Tràng nhận thấy sự thay đổi kỳ lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần
áo…).
Tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình. Cũng thấy mình
trưởng thành hơn.
Lúc ăn cơm trong suy nghĩ của Tràng là hình ảnh đám người đói và lá cờ bay
phấp phới. Đó là hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, con đường đi mới.
=> Người vợ đã khiến Tràng thay đổi theo chiều hướng tốt đẹp.
3. Nhân vật bà cụ Tứ
- Đôi nét về cTứ: dáng đi lọm khọm, chậm chạp, run rẩy, vừa đi vừa ho húng
hắng, lẩm nhẩm tính toán theo thói quen người già.
=> Một người phụ nữ tần tảo, khổ cực.
- Diễn biến tâm trạng:
Bà ngạc nhiên trước sự đon đả của đứa con trai ngờ nghệch, ngạc nhiên trước
sự xuất hiện của người đàn bà lạ.
Bà hiểu ra “biết bao nhiêu cơ sự”, “mắt bà nhòa đi”: thương cho con trai phải
lấy vợ nhặt, mà trong cảnh đói khát mới lấy được vợ, thương cho người đàn bà
khốn khổ cùng đường mới phải lấy con trai bà.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Cách đối xử với con dâu: “Con ngồi đây ... đỡ mỏi chân”, nói về tương lai với
niềm lạc quan, bảo ban các con làm ăn...
=> Bà cụ Tứ là người mẹ hiền từ, chất phác, nhân hậu.
III. Kết bài
Khái quát lại giá trị nội dung nghệ thuật của tác phẩm: Với tình huống truyện độc
đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm khá tinh tế, đối thoại sinh động, Truyện
ngắn Vợ nhặt đã miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói
khủng khiếp năm 1945. Đồng thời tác giả còn thể hiện được bản chất tốt đẹp sức
sống kỳ diệu của họ.
Lập dàn ý phân tích Vợ nhặt - Mẫu 4
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Kim Lân (1920- 2007) cây bút chuyên viết truyện ngắn, ông những trang viết
đặc sắc độc đáo về phong tục đời sống làng quê với những am hiểu sâu sắc về
cảnh ngộ tâm của người nông dân, nổi bật trong tác phẩm của ông vẻ đẹp tâm
hồn người ng dân Việt Nam, những người sống cực nhọc, lam nhưng vẫn lạc
quan yêu đời.
- “Vợ nhặt” truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân được in trong tập “Con chó xấu xí”
viết về người nông n trong tình trạng thê thảm của nạn đói năm 1945 với bản chất
tốt đẹp, lương thiện.
2. Thân bài
- Nhan đề: “Vợ nhặt”
+ Độc đáo, gây ấn tượng mạnh, thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói năm
1945, bộc lộ sự cưu mang, khát vọng sống, và niềm tin của con người trong cảnh khốn
cùng.
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
- Tình huống truyện:
Khái niệm tình huống truyện: Tình huống truyện là tình thế, thể hiện tính cách
nhân vật, số phận nhân vật, qua đó, thể hiện tư tưởng, chủ đề của tác phẩm.
Tình huống truyện trong “Vợ nhặt”: Bắt đầu ở thời điểm cái đói mà tác giả gọi
là hiểm họa tràn đến, phản ánh nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu. Trong không
gian thê thảm của nạn đói, tình huống Tràng lấy vợ đã tạo nên cảnh vừa bi vừa
hài, chỉ mấy câu bông đùa mà lấy được vợ thật.
Ý nghĩa tình huống truyện: Tình huống truyện cho thấy tính nhân bản và tình
cảm nhân đạo, hoàn cảnh đã làm thay đổi con người, tố cáo chế độ thực dân
phong kiến đã đẩy con người vào bước đường cùng.
- Phân tích nhân vật:
a. Nhân vật Tràng:
- Tràng là người nông dân có cuộc sống nghèo khổ:
+ Tên gọi, ngoại hình:
Tên gọi: Gợi sự lam lũ, vất vả, tên của một dụng cụ lao động.
Ngoại hình: “Hai con mắt gà gà đắm vào bóng chiều”, “hai bên quai hàm bạnh
ra”, “bộ mặt thô kệch”, “cái đầu trọc nhẵn”, “cái lưng thô kệch”.
+ Tính cách:
~ “Hay ngửa mặt lên trời cười hềnh hệch”, “vừa đi vừa nói nhảm”, “đối tượng bông
đùa của những đứa trẻ ngụ cư”, “tính tình ngờ nghệch”.
+ Hoàn cảnh sống:
Nơi ở: “Cái nhà vắng teo, nhiều búi cỏ dại trong nhà”
Là người dân xóm ngụ cư, gia cảnh thuộc hạng cùng đinh.
- Vẻ đẹp tâm hồn Tràng
Nhân hậu, có tính thương người:
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Khao khát hạnh phúc gia đình, hạnh phúc lứa đôi.
Thay đổi theo hướng tích cực sau khi lấy vợ.
Có niềm tin vào tương lai tươi sáng.
-> Tràng người nông dân nghèo khổ nhưng giàu tình yêu thương, khao khát mái ấm
gia đình và có niềm tin vào tương lai tươi sáng.
b. Nhân vật người “vợ nhặt”:
- Tên gọi, lai lịch, gốc gác của người “vợ nhặt”:
+ Tên gọi: Nhân vật này không có tên, được gọi là “thị”, “người đàn bà”,
“người con dâu”, đây là cách gọi khiến cho tính khái quát càng rộng, trong
hoàn cảnh bấy giờ có muôn vàn người đàn bà rơi vào cảnh ngộ đáng thương
như thế.
+ Lai lịch, gốc gác: Không được giới thiệu cụ thể, không ai biết gốc tích của
chị, “ngồi vêu ra ở cửa kho, nhặt hạt rơi, hạt vãi hay ai có việc gì gọi đến thì
làm”.
+ Người “vợ nhặt” không quê hương, không quá khứ, một thân phận lênh
đênh,trôi dạt trong thảm họa đói khát.
- Ngoại hình: Miêu tả rất tỉ mỉ:
“Cái nón rách tầng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt”.
Tác giả quay lại lần thứ hai gặp Tràng: “Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi
như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái gương mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy
hai con mắt”
-> Người phụ nữ đã phải chịu đói nhiều ngày, sự đói khát đã làm chị mất đi những nét
nữ tính.
- Cử chỉ, hành động:
+ Cử chỉ: “điệu bộ chao chát, chỏng lỏn mất hết vẻ dịu dàng, nữ tính”.
+ Hành động:
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
Lần đầu nghe câu hò của Tràng: “Ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng”, “Thị liếc
mắt, cười tít”.
Lần khác gặp lại Tràng: sưng sỉa, trách móc “điêu, người thế mà điêu”.
Khi được Tràng mời ăn: “Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sang lên”, “Thị
ngồi sà xuống ăn thật, thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng
chuyện trò gì, ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng thở”.
Cái đói thử thách nhân cách của người phụ nữ thật ghê gớm, nạn đói như một
cơn lũ khủng khiếp.
- Diễn biến tâm lí người “vợ nhặt” sau khi theo Tràng về nhà.
Người “vợ nhặt” mang vẻ đẹp nữ tính, dịu dàng, đúng mực.
Niềm lạc quan: Đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mọi người.
-> Người “vợ nhặt” đã góp phần thể hiện được giá trị nội dung giá trị nghệ thuật
của tác phẩm.
c. Nhân vật bà cụ Tứ:
- Bà cụ Tứ là người phụ nữ nghèo khổ:
Dáng vẻ gầy gò.
Có cảnh ngộ đáng thương.
- Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ khi Tràng nhặt được vợ:
Sự ngạc nhiên khi có người theo không Tràng về làm vợ.
Niềm vui mừng khi con trai lấy được vợ.
Tâm trạng tủi hổ và lo lắng về tương lai.
Chi tiết “bát cháo cám”.
Niềm tin vào một tương lai tươi sáng.
-> Bà cụ Tứ là điển hình về người mẹ nông dân nghèo khổ, từng trải, thương con, hiểu
biết, nhân hậu và bao dung.
d. Đặc sắc nghệ thuật:
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
- Nhan đề độc đáo.
- Tình huống truyện đặc sắc, éo le.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.
- Nghệ thuật trần thuật.
e. Giá trị tác phẩm:
- Giá trị nhân đạo:
Dựng lại bức tranh hiện thực đương thời.
Trân trọng, cảm thông trước số phận bi thảm của nhân vật.
Phát hiện và khẳng định vẻ đẹp con người.
Khám phá và chỉ ra con đường cách mạng cho người nông dân.
- Giá trị hiện thực:
Tái hiện được một thực trạng bi thảm của chế độ Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám.
Phản ánh chân thực số phận cũng quẫn của con người trong nạn đói.
Phản ánh hiện thực cơ bản đó là lòng người dân hướng tới cách mạng.
f. Đánh giá:
- Khẳng định tài năng sáng tác của tác giả, qua đó cho thấy sự đồng cảm của nhà văn
đối với số phận đáng thương của nhân vật.
- Để lại cho chúng ta bài học về sự yêu thương, đùm bọc.
- Ngợi ca truyền thống “tương thân tương ái” của dân tộc ta.
3. Kết bài
Nêu cảm nghĩ: Qua tác phẩm “Vợ nhặt”, nhà văn Kim Lân đã để lại dấu ấn đặc biệt
trong lòng người đọc. Nhà văn đã tái hiện thành công bối cảnh nạn đói năm 1945 qua
Văn mu lp 12: Phân tích tác phm V nht ca Kim Lân
các nhân vật Tràng, người “vợ nhặt”, bà cụ Tứ với một niềm tin yêu, luôn hi vọng vào
một ngày mai tươi sáng.
| 1/113

Preview text:

Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Phân tích Vợ nhặt Kim Lân
Nạn đói khủng khiếp và dữ dội năm 1945 đã hằn in trong tâm trí Kim Lân - một nhà
văn hiện thực có thể xem là con đẻ của đồng ruộng, một con người một lòng đi về với
"thuần hậu phong thủy" ấy. Ngay sau cách mạng, ông đã bắt tay vào viết ngay tiểu
thuyết Xóm ngụ cư. Khi hòa bình lập lại (1954), nỗi trăn trở tiếp tục thôi thúc ông viết tiếp thiên truyện ấy.
Và cuối cùng, truyện ngắn Vợ nhặt đã ra đời. Trong lần này, Kim Lân đã thật sự đem
vào thiên truyện của mình một khám phá mới, một điểm sáng soi chiếu toàn tác phẩm.
Đó là vẻ đẹp của tình người và niềm hy vọng vào cuộc sống của những người nông
dân nghèo tiêu biểu như Tràng, người vợ nhặt và bà cụ Tứ. Thiên truyện thể hiện rất
thành công khả năng dựng truyện, dẫn truyện và đặc sắc nhất là Kim Lân đã có khám
phá ra diễn biến tâm lý thật bất ngờ.
Trong một lần phát biểu, Kim Lân từng nói: "Khi viết về nạn đói người ta thường viết
về sự khốn cùng và bi thảm. Khi viết về con người năm đói người ta hay nghĩ đến
những con người chỉ nghĩ đến cái chết. Tôi muốn viết một truyện ngắn với ý khác.
Trong hoàn cảnh khốn cùng, dù cận kề bên cái chết nhưng những con người ấy không
nghĩ đến cái chết mà vẫn hướng tới sự sống, vẫn hy vọng, tin tưởng ở tương lai. Họ
vẫn muốn sống, sống cho ra con người".
Và điểm sáng mà nhà văn muốn đem vào tác phẩm chính là ở chỗ đó. Đó chính là tình
người và niềm hy vọng về cuộc sống, về tương lai của những con người đang kề cận
với cái chết. Bằng cách dẫn truyện, xây dựng lên tình huống "nhặt vợ" tài tình kết hợp
với khả năng phân tích diễn biến tâm lý nhân vật thật tinh tế và sử dụng thành công
ngôn ngữ nông dân, ngôn ngữ dung dị, đời thường nhưng có sự chọn lọc kỹ lưỡng ấy,
nhà văn đã tái hiện lại trước mắt ta một không gian năm đói thật thảm hại, thê lương.
Trong đó ngổn ngang những kẻ sống người chết, những bóng ma vật vờ, lặng lẽ, giữa
tiếng hờ khóc và tiếng gào thét kinh hoàng của đám quạ. Bằng tấm lòng đôn hậu chân
thành nhà văn đã gửi gắm vào trong không gian tối đen như mực ấy những mầm sống
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
đang cố vươn đến tương lai, những tình cảm chân thành, yêu thương bình dị nhưng rất
đỗi cao quý ấy và nhà văn đã để những số phận như anh Tràng, người vợ nhặt và bà
cụ Tứ được thăng hoa trước ngọn cờ đỏ phấp phới cùng đám người đói phá kho thóc
Nhật ở cuối thiên truyện.
Có thể nói rằng, Kim Lân đã thật xuất sắc khi dựng lên tình huống Nhặt vợ của anh cu
Tràng. Tình huống ấy là cánh cửa khép mở để nhân vật bộc lộ nét đẹp trong tâm hồn
mình. Dường như trong đói khổ người ta dễ đối xử tàn nhẫn với nhau khi miếng ăn
của một người chưa đủ thì làm sao có thể đèo bồng thêm người này người kia.
Trong tình huống ấy, người dễ cấu xé nhau, dễ ích kỉ hơn là vị tha và người ta rất dễ
đối xử tàn nhẫn, làm cho nhau đau khổ. Nhưng nhà văn Kim Lân lại khám phá ra một
điều ngược lại như ở nhân vật anh cu Tràng, người vợ nhặt và bà cụ Tứ.
Chúng ta từng kinh hãi trước "xác người chết đói ngập đầy đường", "người lớn xanh
xám như những bóng ma", trước "không khí vẩn lên mùi hôi của rác rưởi và mùi gây
của xác người", từng ớn lạnh trước "tiếng quạ kêu từng hồi thê thiết" ấy nhưng lạ thay
chúng ta thật không thể cầm lòng xúc động trước nghĩa cử cao đẹp mà bình thường,
dung dị ấy của Tràng, bà cụ Tứ và cả người vợ của Tràng nữa. Một anh thanh niên của
cái xóm cư ngụ ấy như Tràng, một con người - một thân xác vạm vỡ, lực lưỡng mà
dường như ngờ nghệch, thô kệch và xấu xí ấy lại chứa đựng biết bao nghĩa tình cao đẹp.
"Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào", vậy mà Tràng vẫn đèo bồng thêm một cô vợ
trong khi anh không biết cuộc đời phía trước mình ra sao. Tràng đã thực liều lĩnh. Và
ngay cô vợ Tràng cũng thế. Hai cái liều ấy gặp nhau kết tụ lại thành một gia đình.
Điều ấy thật có lý và xót thương vô cùng.
Và dường như lúc ấy, trong con người của Tràng kia đã bật lên niềm sống, một khát
vọng yêu thương chân thành. Và dường như hắn đang ngầm chứa đựng một ao ước
thiết thực về sự đầm ấm của tình cảm vợ chồng, của hạnh phúc lứa đôi.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Hành động của Tràng dù vô tình, không có chủ đích, chỉ tầm phơ tầm phào cho vui
nhưng điều ấy cũng hé mở cho ta thấy: tình cảm của một con người, biết yêu thương,
biết cưu mang, đùm bọc những người đồng cảnh ngộ. Như một lẽ đương nhiên, Tràng
đã rất ngỡ ngàng, hắn đã "sờ sợ", "ngờ ngợ", "ngỡ ngàng" như không phải nhưng
chính tình cảm vợ chồng ấy lại củng cố và nhen nhóm ngọn lửa yêu thương và sống
có trách nhiệm với gia trình trong hắn.
Tình nghĩa vợ chồng ấm áp ấy dường như làm cho Tràng thay đổi hẳn tâm tính. Từ
một anh chàng ngờ nghệch, thô lỗ, cộc cằn, Tràng đã sớm trở thành một người chồng
thật sự khi đón nhận Hạnh phúc của gia đình. Hạnh phúc ấy như một cái gì đó cứ "ôm
ấp, mơn man khắp da thịt Tràng tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ sống lưng".
Tình yêu, hạnh phúc ấy khiến "Trong một lúc Tràng dường như quên đi tất cả, quên cả
đói rét đang đeo đuổi, quên cả những tháng ngày đã qua". Và Tràng đã ước ao hạnh
phúc. Mạch sống của một người đàn ông trong Tràng đã trở dậy. Hắn có những thay
đổi thật bất ngờ nhưng rất hợp lôgic. Những thay đổi ấy không gì khác ngoài tâm hồn
đôn hậu, chất phác và giàu tình yêu thương hay sao?
Trong con người của Tràng khi trở dậy sau đó khi chào đón hạnh phúc ấy thật khác lạ.
Tràng không là anh Tràng ngày trước nữa mà giờ đây đã là một người con có hiếu,
một người chồng đầy trách nhiệm dù chỉ trong ý nghĩ thấy mẹ chồng nàng dâu quét
tước nhà cửa, hắn đã bừng bừng thèm muốn một cảnh gia đình hạnh phúc, "Hắn thấy
hắn yêu thương căn nhà của hắn đến lạ lùng", "Hắn thấy mình có trách nhiệm hơn với
vợ con sau này". Hắn cũng xăm xăm ra sân dọn dẹp nhà cửa.
Hành động, cử chỉ ấy ở Tràng đâu chỉ câu chuyện bình thường mà đó là sự biến
chuyển lớn. Chính tình yêu của người vợ, tình mẹ con hòa thuận ấy đã nhen nhóm
trong hắn ước vọng về hạnh phúc, niềm tin vào cuộc sống sẽ đổi thay khi hắn nghĩ đến
đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới. Rồi số phận, cuộc đời của hắn, của vợ hắn
và cả người mẹ của hắn nữa sẽ thay đổi. Hắn tin thế.
Nạn đói ấy không thể ngăn cản được ánh sáng của tình người. Đêm tối ấy rồi sẽ qua đi
để đón chờ ánh sáng của cuộc sống tự do đang ở phía trước, trước sức mạnh của cách
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
mạng. Một lần nữa, Kim Lân không ngần ngại gieo rắc hạnh phúc, niềm tin ấy trong
các nhân vật của mình. Người vợ nhặt không phải ngẫu nhiên xuất hiện trong thiên truyện.
Thị xuất hiện đã làm thay đổi cuộc sống của xóm ngụ cư nghèo nàn, tăm tối ấy, đã
làm cho những khuôn mặt hốc hác, u tối của mọi người rạng rỡ hẳn lên, từ con người
chao chát chỏng lỏn đến cô vợ hiền thục, đảm đang là một quá trình biến đổi. Điều gì
đã làm thị biến đổi như thế.
Đó chính là tình người, là tình thương yêu, thị tuy theo không Tràng về chỉ qua bốn
bát bánh đúc và hai câu nói tầm phơ tầm phào của Tràng nhưng chúng ta không khinh
miệt thị. Nếu có trách thì chỉ có thể hướng vào xã hội thực dân phong kiến kia bóp
nghẹt đời sống con người, thị xuất hiện không tên tuổi, quê quán, trong tư thế "vân vê
tà áo dài đã rách bợt", điệu bộ trông thật thảm hại nhưng chính con người lại gieo
mầm sống cho Tràng, làm biến đổi tất cả, từ không khí xóm ngụ cư đến không khí gia đình.
Thị đã đem đến một luồng sinh khí mới, nguồn sinh khí ấy chỉ có được khi trong con
người thị dung chứa một niềm tin, một ước vọng cao cả vào sự sống, vào tương lai, thị
được miêu tả khá ít song đó lại là nhân vật không thể thiếu trong tác phẩm. Thiếu thị
Tràng vẫn chỉ là anh Tràng của ngày xưa, bà cụ Tứ vẫn lặng trầm trong đau khổ, cùng cực.
Kim Lân cũng thật thành công khi xây dựng nhân vật ấy để góp thêm tiếng lòng ca
ngợi sức sống của vẻ đẹp, tình người, niềm tin ở cuộc đời phía trước trong những con
người đói khổ ấy. Và thật ngạc nhiên, khó nói về ước vọng ở tương lai, niềm tin vào
hạnh phúc, vào cuộc đời người ta dễ nghĩ đến tuổi trẻ như Tràng và người vợ nhưng
Kim Lân lại khám phá ra một nét độc đáo vô cùng tình cảm, ước vọng ở cuộc đời ấy
lại được tập trung miêu tả khá kỹ ở nhân vật bà cụ Tứ.
Đến nhân vật này, Kim Lân tỏ rõ ngòi bút vững vàng, già dặn của mình trong bút pháp
miêu tả tâm lý nhân vật. Bà cụ Tứ đến giữa câu chuyện mới xuất hiện nhưng nếu thiếu
đi nhân vật này, tác phẩm sẽ không có chiều sâu nhân bản. Đặt nhân vật bà cụ Tứ vào
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
trong tác phẩm, Kim Lân đã cho chúng ta thấy rõ hơn ánh sáng của tình người trong nạn đói.
Bao giờ cũng thế, các nhà văn muốn nhân vật nổi bật, có cá tính của mình thường đặt
nhân vật vào một tình thế thật căng thẳng. Ở đó dĩ nhiên phải có sự đấu tranh không
ngừng không những giữa các nhân vật mà độc đáo hơn là ngay chính trong nội tâm
của nhân vật ấy. Bà cụ Tứ là một điển hình. Việc Tràng lấy vợ đã gây một chấn động
lớn trong tâm thức người mẹ nghèo vốn thương con ấy.
Bà ngạc nhiên ngỡ ngàng trước sự xuất hiện của một người đàn bà trong nhà mình mà
lâu nay và có lẽ chưa bao giờ bà nghĩ đến. Hết ngỡ ngàng, ngạc nhiên và cụ đã "cúi
đầu nín lặng". Cử chỉ hành động ấy chất chứa bao tâm trạng. Đó là sự đan xen lẫn lộn
giữa nỗi tủi cực, nỗi lo và niềm vui nỗi buồn cứ hòa lẫn vào nhau khiến bà thật căng thẳng.
Sau khi thấu hiểu mọi điều bà nhìn cô con dâu đang "vân vê tà áo đã rách bợt" mà
"lòng đầy thương xót". Bà thiết nghĩ "Người ta có gặp bước khó khăn này, người ta
mới lấy đến con mình, mà con mình mới có được vợ". Và thật xúc động, bà cụ đã nói,
chỉ một câu thôi nhưng sâu xa và có ý nghĩa vô cùng:
"Thôi, chúng mày phải duyên phải kiếp với nhau u cũng mừng lòng". Đói khổ đang
vây lấy gia đình bà, cuộc sống của bà sẽ ra sao khi mình đang ngấp nghé trước vực
thẳm của cái chết. Nhưng trong tâm thức người mẹ nghèo ấy, đói khổ không phải là vật cản lớn nữa.
Đói rét thật nhưng trong lòng bà cụ vẫn sáng lên tấm lòng yêu thương chân thành. Bà
thương con, thương dâu và thương cho chính bản thân mình. Bà cụ Tứ từ những nỗi lo,
nỗi tủi cực về gia cảnh vẫn không bùng cháy lên ngọn lửa của tình người.
Bà đã giang tay đón nhận đứa con dâu, lòng đầy thương xót, trong tủi cực nhưng vẫn
ngầm chứa một sức sống thật mãnh liệt. Chính ở người mẹ nghèo khổ ấy, ngọn lửa
của tình người, tình thương yêu nhân loại ấy bùng cháy mạnh mẽ nhất. Trong bóng tối
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
của đói nghèo đang hùng hổ vây quanh, bà lão vẫn gieo vào lòng những con niềm tin về cuộc sống.
Bà nhắc đến việc Tràng nên chuẩn bị một cái phên nuôi gà, rồi việc sinh con đẻ cái, bà
lão nói toàn chuyện vui trong bữa cơm ngày đói thật thảm hại ấy. Bà đã đón nhận
hạnh phúc của các con để tự sưởi ấm lòng mình. Đặc biệt, chi tiết nồi chè cám ở cuối
thiên truyện thể hiện khá rõ ánh sáng của tình người, nồi chè cám nghẹn ứ cổ và đắng
chát ấy lại là món quà của một tấm lòng đôn hậu chất chứa yêu thương.
Bà lão "lễ mễ" bưng nồi chè và vui vẻ giới thiệu "Chè khoán đây - ngon đáo để cơ". Ở
đây nụ cười đã xen lẫn nước mắt. Bữa cơm gia đình ngày đói ở cuối thiên truyện
không khỏi làm chạnh lòng chúng ta, một nỗi xót thương cay đắng cho số phận của họ
song cũng dung chứa một sự cảm phục lớn ở những con người bình thường và đáng quý ấy.
Kim Lân bằng nghệ thuật viết văn già dặn, vững vàng đã đem đến một chủ đề mới
trong đề tài về nạn đói. Nhà văn đã khẳng định ánh sáng của tình người thật thành
công ở ba nhân vật. Điều làm chúng ta trân trọng nhất chính là vẻ đẹp của tình người
và niềm hy vọng vào cuộc sống một cách mạnh mẽ nhất ở những thân phận nghèo đói, thảm hại kia.
Ba nhân vật: Tràng, vợ Tràng và cụ Tứ cùng những tình cảm, lẽ sống cao đẹp của họ
chính là những điểm sáng mà Kim Lân từng trăn trở trong thời gian dài để thể hiện
sao cho độc đáo một đề tài không mới. Tác phẩm đã thể hiện thành công nghệ thuật
miêu tả tâm lý nhân vật, khả năng dựng truyện và dẫn truyện của Kim Lân - một nhà
văn được đánh giá là viết ít, nhưng tác phẩm nào cũng có giá trị là vì lẽ đó.
“Cái đẹp cứu vớt con người” C.Đôtôiepki). Vâng, Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân thể
hiện rõ sức mạnh kỳ diệu ấy. Ánh sáng của tình người, lòng tin yêu vào cuộc sống là
nguồn mạch giúp Kim Lân hoàn thành tác phẩm, ông đã đóng góp cho văn học Việt
Nam nói chung, về đề tài nạn đói nói riêng một quan niệm mới về lòng người và tình
người. Đọc xong thiên truyện, dấu nhấn mạnh mẽ nhất trong tâm hồn bạn đọc chính là
ở điểm sáng tuyệt vời ấy.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Phân tích Vơ nhặt SIÊU HAY
Puskin từng viết “Linh hồn là ấn tượng của một tác phẩm. Cây cỏ sống được là nhờ
ánh sáng, chim muông sống được là nhờ tiếng ca, một tác phẩm sống được là nhờ
tiếng lòng của người cầm bút”. Và nhà văn Kim Lân đã để tiếng lòng mình cất lên, để
linh hồn tác phẩm neo đậu mãi trong trái tim của bạn đọc về hình tượng nhân vật anh
cu Tràng trong tác phẩm Vợ nhặt. Anh là một người nông dân nghèo khổ, xấu xí
nhưng mang một tấm lòng ấm áp tình yêu thương và lòng nhân hậu.
Có nhà văn từng nói “Con người là điều thú vị nhất đối với con người, và con người
cũng chỉ hứng thú với con người”. Con người cũng chính là nội dung quan trọng nhất
của văn học. Nhân vật văn học là một khái niệm không còn quá xa lạ đối với chúng ta.
Đó là khái niệm dùng để chỉ hình tượng các cá thể con người trong tác phẩm văn học -
cái đã được nhà văn thể hiện bằng các phương tiện riêng của nghệ thuật ngôn từ. Và
mỗi nhà văn sẽ tập trung tất cả những hình họa nghệ thuật, những quan niệm cuộc
sống và nhân vật để gửi gắm những tư tưởng đến bạn đọc. Để từ đó khi chúng ta tìm
hiểu một nhân vật, chúng ta cũng thấy được khía cạnh bức tranh xã hội lúc bấy giờ và
nỗi niềm của người nghệ nhân khi đứng trước nó. Chẳng hạn như trong Chí Phèo của
Nam Cao, ta thấy được bản chất lương thiện của một con người lưa manh trong xã hội
thực dân nửa phong kiến, qua đó thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn. Có
thể khẳng định rằng, nhân vật có yếu tố then chốt góp phần tạo nên thành công của
một tác phẩm, như “ xương sống của một con người vậy”. Viết đề tài người nông dân,
nhà văn Kim Lân đã rất thành công khi khắc họa chân dung người lao động nghèo khổ,
chân lấm tay bùn nhưng mang một phẩm chất đẹp đẽ như nhân vật Tràng trong tác phẩm “Vợ nhặt”.
Kim Lân là một cây bút xuất sắc chuyên viết truyện ngắn về đề tài người nông dân
chất phác, thật thà và đậm tình người ở những làng quê Việt Nam. Lần đầu tiên có
một nhà văn “nông dân” xắn quần lội xuống bùn để lắng nghe hơi thở nồng nàn của
đất đai, của cuộc sống con người để tái hiện lên rõ mồn một trên mỗi trang viết. Với
cốt truyện đơn giản, lời kể hấp dẫn và khả năng phân tích tâm lý nhân vật thiên tài,
ông đã để lại cho độc giả những trang viết sâu sắc và xúc động về người dân quê -
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
những con người gắn bó rất tha thiết với quê hương và cách mạng. Một trong những
sáng tác thuộc đỉnh cao của Kim Lân là truyện ngắn “ Vợ nhặt”. Tác phẩm được xây
dựng trên nền nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu. Cái năm mà người ta vẫn nhắc đến
như một tai nạn thảm khốc khiến hơn hai triệu đồng bào ta chết đói từ Quảng Trị đến
Bắc Kỳ. Truyện ngắn “Vợ nhặt” ra đời dựa trên một cốt truyện cũ với nhau để “ Xóm
ngụ cư”, được in trong tập “ Con chó xấu xí” xuất bản năm 1962. Tác phẩm kể về anh
cu Tràng - một thanh niên nghèo khổ làm nghề kéo xe bò thuê. Dù trong tình cảnh đói
kém quay quắt nhưng anh vẫn dắt thêm một người đàn bà về làm vợ. Sự việc khiến cả
xóm ngụ cư và ngay cả mẹ Tràng - bà cụ Tứ hết sức ngạc nhiên và lo lắng. Nhưng qua
đó, Kim Lân muốn ca ngợi sức sống và niềm tin mãnh liệt của con người vào tương
lai, vào cách mạng, vào tình người dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
Viết về người nông dân, Kim Lân đã “khơi nguồn chưa ai khơi” , đó là thân phận rẻ
rúng như rơm rác của người nông dân nghèo trong xã hội cũ. Tràng - một nhân vật
điển hình như thế với một hoàn cảnh vô cùng khốn khó, mang một ngoại hình chẳng
mấy ưa nhìn. Tràng xuất thân là dân ngụ cư - tầng lớp người bị coi thường nhất lúc
bấy giờ, sống cùng mẹ già trong “ túp lều tranh nằm rúm ró trên mảnh vườn lổn nhổn
những bụi cỏ dại”. Hai mẹ con nương tựa vào nhau để sống sót qua nạn đói này.
Tràng thì làm nghề kéo xe bò thuê nên cũng chưa đến mức phải chết đói nhưng cũng
cực nhọc vô cùng. Sinh ra trong hoàn cảnh khó khăn của đất nước, chứng kiến biết
bao là xác chết nằm la liệt, lại hội tụ trong mình đầy yếu tố của một loại người đáng bị
coi khinh.Tràng còn có một ngoại hình hết sức thô kệch, cục mịch. Nó được ví như
“ sự gọt đẽo sơ sài của tạo hóa”. Nếu như trong văn Nam Cao ta thấy Chí Phèo xuất
hiện đầu tác phẩm với tiếng chửi ngoa ngoắt “hắn vừa đi vừa chửi, …nó chửi trời,
chửi đất...” thì Kim Lân lại đưa vào Tràng một số nét khắc họa ngoại hình “dáng đi
ngất ngưởng, hai mắt nhỏ tí, gà gà đắm vào hướng chiều hai bên quai hàm, đôi khi lại
ngửa mặt lên cười khành khạch”. Tác giả khi xây dựng nhân vật này không tập trung
miêu tả ngoại hình mà chỉ chú trọng khắc họa những nét riêng biệt. Nhìn vào Tràng ai
cũng thấy, ngoại hình ấy không hề đẹp, có phần hoang dã khác hẳn với cách trau
chuốt của xã hội văn minh. Bên cạnh đó ngoại hình của Tràng còn được khắc họa rõ
nét hơn khi nạn đói tràn vào xóm ngụ cư. Đó là dáng đi mệt mỏi, đầu thì chúi về đằng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
trước mặt cứ nằm lại, nó làm mụ mị con người vui vẻ, ngất ngưởng trước đây ở Tràng.
Tạo hóa đã ban cho anh cái xấu mà không hề thương xót. Phải chăng cách xây dựng
nhân vật có số phận như thế là dụng ý nghệ thuật của nhà văn Kim Lân?! Để từ đó
người nghệ sỹ ấy làm bật lên vẻ đẹp bên trong của con người Tràng!
Ẩn sâu bên trong của con người xấu xí, thô kệch ấy là cả một bầu trời nhân cách tốt
đẹp. Tràng tốt bụng, hiền lành, hòa hiệp và nhân hậu. Tính anh vui vẻ, nhanh nhẹn và
thích nô đùa với trẻ con. Bởi vậy mỗi lần Tràng đi làm về, trẻ con trong xóm ra vây
lấy hắn reo cười vang lên, khi ấy Tràng chỉ ngửa mặt lên “cười hềnh hệch”. Quả thật,
tính tình Tràng vô tư chẳng khác đám trẻ con là mấy. Cũng chính vì thế mà anh đã sẵn
sàng cưu mang người đàn bà xa lạ giữa nạn đói bằng một bữa ăn. Mặc dù anh cũng là
tầng lớp đang bị cái đói hoành hành. Tuy nhiên “ Thương người như thể thương thân”,
anh đã cứu một người đàn bà đang ở giữa ranh giới của sự sống và cái chết, sẵn sàng
cưu mang thị với quyết định đưa về làm vợ. Tình thương người với người tỏa sáng
hơn bao giờ hết trong một con người tưởng chừng như gàn dở, ngờ nghệch đang bị coi
thường! Vẻ ngoài thô kệch chính là bàn đạp để làm nổi bật tinh thần nhân đạo, yêu
thương con người của Tràng. Đó cũng chính là dụng ý của nhà văn Kim Lân. Một
người ngờ nghệch như anh cu Tràng mà biết cưu mang người khác, mang trong mình
những phẩm chất tốt đẹp thì những người cao hơn anh, có địa vị hơn anh đánh rơi tình
người ở đâu mất rồi?. Đây chính là niềm trăn trở của những nhà văn chân chính,
những nhà nhân đạo, đặc biệt là những cây bút hướng về con người. Vì xét cho cùng,
văn chương là vì con người, giáo dục nhân cách chúng ta!
Người đàn ông nhân hậu, tốt bụng ấy sẵn sàng cưu mang những người cùng cảnh ngộ.
Vẻ đẹp ấy đã ngời lên thật trọn vẹn trong tình huống truyện độc đáo. Tình huống
Tràng nhặt vợ khi gặp lại người con gái đẩy xe bò giúp anh lần trước khiến anh không
khỏi ái ngại, xót xa. Bởi trước mắt anh là hình ảnh thê thảm của người cùng cảnh ngộ
“quần áo rách như tổ đỉa trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ thấy hai con mắt”. Cái
đói khiến người con gái ấy chẳng biết thể diện là gì, cứ thế mà thô thiển, trơ trẽn bất
chấp tất cả để được ăn. Tràng động lòng thương, bởi Tràng cảm nhận được sự đói khát
cùng đường của người đàn bà ấy. Nó đã đánh thức con người nhân hậu trong Tràng.
Anh hào hiệp, phóng khoáng đãi người đàn bà xa lạ đến bốn bát bánh đúc. Vẻ đẹp tình
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
người đã được nhen nhóm, thắp sáng lên giữa cái tối tăm của nạn đói. Và cũng chỉ
một câu nói tầm phơ tầm phào của Tràng “ Nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng
lên xe rồi cùng về mà thị đã theo Tràng về thật. Lúc đầu Tràng phảng phất nỗi lo sợ về
cái đói, cái chết, “ Thóc gạo này đến cái thân mình cũng có nuôi nổi hay không mà
còn đèo bòng”. Đó là nỗi sợ hãi có thật, nhất là cái thời đói kém như thế này. Nhưng
rồi anh cũng chậc lưỡi “chậc, kệ”. Kệ ở đây không phải là kệ đời hay mặc xác đời mà
là cái kệ trong niềm tin mãnh liệt vào tương lai, cái “kệ” trong hành động của con
người luôn khao khát hạnh phúc gia đình, hạnh phúc lứa đôi ngay cả khi cái chết đang
cận kề. Chỉ một từ “kệ” thôi, Tràng như đã bỏ lại sau mình tất cả nỗi sợ hãi, mọi lo
nghĩ để hướng đến hạnh phúc. Người ta cho rằng đó là hành động liều lĩnh bởi ta đã
chứng kiến một chị Dậu phải bán con, bán chó để nuôi những đứa con khác, duy chì
miếng sinh nhai, một anh Đĩ Chuột phải tự tử để nhường lại miếng cơm cho vợ và con
mình. Vậy mà Tràng lại đi cưu mang người khác. Tình thương đã cho anh quyết định
dứt khoát hơn về hành động của mình. Nó còn tiềm ẩn cái khao khát hạnh phúc gia
đình mà trước đây anh không dám ao ước. Nhà văn Kim Lân quả thật đã khám phá
thành công những vẻ đẹp tâm hồn của những người nông dân như Tràng - giàu tình
yêu thương và sẵn sàng cưu mang những kiếp người khổ hơn mình.
Sau khi có vợ, Tràng không còn là một anh thanh niên ngờ nghệch mà đã trở thành
một người đàn ông có khát vọng hạnh phúc, có ý thức vun vén cho mái ấm gia đình.
Ta nhận ra rằng, Tràng là một người chồng hết sức yêu quý, quan tâm người bạn đời
của mình. Anh đưa thị vào chợ tỉnh “ mua cho thị cái thúng con đựng lặt vặt”, đưa vào
hàng cơm “ đánh một bữa no nê rồi cùng đẩy xe bò vê”. Chăm sóc từng cái nhỏ nhặt
như thế cũng chứng tỏ Tràng rất tâm lý. Anh mua cho thị cái thúng con không chỉ
đựng mấy thứ lặt vặt mà còn là minh chứng thị là một người phụ nữ giống như những
người khác, để thị có thể tự tin hơn khi về nhà chồng, ai lại để vợ về nhà bằng tay
không bao giờ! Tràng còn “rất chịu chơi” khi chi hẳn hai hào mua dầu để thắp sáng
cho đêm tân hôn của mình. Chi tiết Tràng khoe với thị chai dầu vừa buồn cười lại vừa
xót thương. “Hai hào đấy, đắt quá cơ, mà thôi, chẳng cần”. Tràng muốn đêm tân hôn
của mình sáng lên một chút để giúp người đàn bà xấu số phần nào đỡ tủi thân trong
buổi đầu về nhà chồng. Khi mà có hạnh phúc thì con người ta sẵn sàng đánh đổi cho
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
niềm tin của mình được thắp sáng, cho hạnh phúc được bấu víu cũng như cho hy vọng
của mình được nhen nhóm và phát triển. Tràng cũng khao khát như vậy!
Ai đó đã từng nói rằng “ Hạnh phúc trong tình yêu có thể làm cho tâm hồn con người
thay đổi một cách kỳ lạ” và Tràng cũng không ngoại lệ. Tràng không còn cúi đầu lầm
lũi như mọi ngày mà “phởn phở khác thường”, “ tủm tỉm cười”, “ hai mắt sáng lên lấp
lánh”. Cái cảm giác lâng lâng êm ái hạnh phúc buổi đầu đi bên vợ. Bởi vốn dĩ anh
chưa từng được người đàn bà nào tình tứ với mình như thế, chưa bao giờ nghĩ mình sẽ
có được hạnh phúc giữa nạn đói này. Sự xuất hiện của thị, của người vợ nhặt không
chỉ mang đến một luồng sinh khí cho Tràng, cho mẹ Tràng mà còn cả xóm ngụ cư. Có
thứ gì đó lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tối tăm của họ. Phải chăng
sự xuất hiện của người vợ nhặt, sự thay đổi của con người khi người ta nâng niu và
ngợi ca tình người thì cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn! Từ câu chuyện của hai con người
dưới đáy của xã hội dường như đã mang theo không khí chờ đợi hạnh phúc đang đến
nhẹ nhàng và bình yên. Nó như nhắn nhủ với chúng ta một điều “Trong những hoàn
cảnh bần cùng nhất mà con người ta vẫn nghĩ đến tình người thì chắc chắn sẽ còn một
tia sáng ở cuối con đường”.
Khi đem thị về nhà, Tràng mới thật sự lo lắng, tâm trạng thiếu tự tin, giống như một
đứa trẻ. Trong lòng anh ngổn ngang trăm thứ cảm xúc vừa vui, vừa lo âu. Tràng vui vì
hạnh phúc quá lớn, “ Hắn đã có vợ rồi đấy ư?”, sẽ có một hạnh phúc gia đình. Nhưng
rồi hắn cũng lo sợ ý của mẹ, hết chạy ra ngõ lại chạy vào sân. Khi thấy mẹ, “Tràng reo
lên như một đứa trẻ. Anh cẩn thận mời mẹ vào ngồi lên giường cho chĩnh chện rồi
mới giới thiệu. Không chỉ là một người đàn ông có trách nhiệm mà Tràng còn là một
người con hết mực lễ phép, ngoan ngoãn với mẹ. Anh giới thiệu với mẹ, “Kìa nhà tôi
nó chào u đấy”. Kim Lân quả thật rất tài tình trong việc xây dựng lời thoại rất ít chữ
nhưng chứa đựng trong đó tình cảm rất nhiều. Chao ôi, cái người mà Tràng gọi “nhà
tôi” ấy, cái người đang ra mắt mẹ chồng lại chỉ là một người đàn bà nhặt được theo
không, không cưới hỏi, không nhan sắc, bộ áo cô dâu trong ngày vu quy thì xác xơ
như tổ đỉa. Tuy nhiên, tiếng “nhà tôi” kia vẫn nghe như có gì đó hết sức thân thương,
trân trọng. Nó có sự nghiêm túc, chín chắn về việc hệ trọng cả đời người. Đến với
nhau chỉ bằng bốn bát bánh đúc nhưng Tràng đã dành trọn tình thương, tình yêu cho
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
người đàn bà xấu số kia, mở ra những ngày tháng hạnh phúc đang chờ phía trước.
Như nhà văn Kim Lân đã chia sẻ “Tôi muốn họ vào trong sự sống, sự yêu thương
nhau... dù trong hoàn cảnh cùng đường, bế tắc nhất”.
Song song với niềm hạnh phúc vừa chớm nở, nhà văn Kim Lân đã cho thấy ở Tràng
một luồng sống mới vào sáng hôm sau. “Một nguồn sung sướng, phấn chấn đột ngột
tràn ngập trong lòng”, “trong người êm ái lửng lơ như người trong giấc mơ đi ra”.
Việc có vợ như một giấc mơ đẹp trong cuộc đời Tràng vậy, nó đột ngột, nhanh chóng,
niềm vui sướng ngập dâng trong lòng,… bỗng nhiên hắn thấy yêu thương, gắn bó với
căn nhà này lạ lùng. Tràng đã có suy nghĩ, ý thức của một người đàn ông trưởng thành,
từ vô tâm thành quan tâm, tử dửng dưng đến lo lắng cho hạnh phúc lứa đôi. Từ trách
nhiệm với cá nhân gia đình càng thêm khát khao cháy bỏng vào tương lai phía trước.
Ở Tràng hiện rõ tương lai tươi sáng, dù trên bờ vực thẳm, anh vẫn đi tìm sự sống
“ Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đây”.Và hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng tung bay phấp
phới như báo hiệu trước cuộc sống đói khổ này sẽ chấm dứt thay vào đó là những
ngày vui, ấm áp của mọi người. Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm được tỏa sáng
hơn bao giờ hết, tình thương, tình yêu giữa người với người đã thắp lên hy vọng, niềm
tin vào một ngày mai tươi đẹp!
Với tác phẩm “ Vợ nhặt”, Kim Lân một lần nữa khẳng định tài năng, sức sáng tạo và
tấm lòng nhân đạo sâu sắc của mình. Cái vốn liếng ngôn ngữ giàu có và đặc sắc, cái
lối viết tưởng chừng như dễ nhưng rất khó phỏng theo, giản dị nhưng ánh lên một vẻ
hào hoa lạ kỳ của nhà văn. Nhưng có lẽ cái đọng lại trong tôi là cách nhìn đời, nhìn
người đầy xót xa, thương yêu của tác giả, là niềm tin mà ông muốn trao gửi qua thiên
truyện ngắn. Tràng không may mắn khi tạo hóa ban cho ngoại hình chẳng mấy ưu
nhìn, bị cuộc sống vùi dập đến đường cùng nhưng anh vẫn luôn khát khao được sống
hạnh phúc, vẫn vững tin vào tương lai trong cái tối tăm, đói kém của xã hội bây giờ.
Viết về nạn đói, nhà văn muốn gửi đến thông điệp: Không có khát khao nào chính
đáng bằng khát khao được sống như một con người, sống cho ra người, dù cuộc đời có
bi thảm đến đâu thì vẫn hướng về ánh sáng, niềm tin vào tương lai.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Viết về đề tài người nông dân, ta đã từng bắt gặp nhiều sáng tác của các nhà văn trước
năm 1945. Đó là Nam Cao với hình ảnh “ Chí phèo” bị tha hóa cả nhân hình lẫn nhân
tính nhưng vẫn khát khao được làm người, nhà văn Ngô Tất Tố với hình ảnh chi Dậu
phải hy sinh những gì quý giá nhất cuộc đời để duy trì sự sống cho gia đình. Điểm
chung của các nhân vật này và Tràng là đều có số phận hết sức bi thảm nhưng vẫn
khát khao vươn lên. Nhưng có lẽ, vì hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ mà chị Dậu, Chí
Phèo.... đều phải bước vào đường cùng khi không tìm ra ánh sáng. Còn Tràng, khi
được sống trong tình yêu anh đã ý thức tìm thấy ánh sáng của cách mạng, của Đảng.
Song đó cũng là dụng ý của nhà văn Kim Lân khi mở con đường mới cho nhân vật, đó
là theo cách mạng. Và cũng qua câu chuyện của Tràng chúng ta thấm thía nhiều bài
học quý giá. Chúng ta được sinh ra trong điều kiện tốt hơn, được đón nhận nhiều điều
tốt đẹp, vậy chẳng có lý do gì mà chúng ta không yêu thương lẫn nhau? Chưa nói đến
làm gì lớn lao, hãy bắt đầu từ những việc nhỏ như quan tâm sức khỏe bố mẹ, giúp đỡ
những người có hoàn cảnh khó khăn, tích cức tham gia các hoạt động thiện nguyện....
Mỗi hành động nhỏ sẽ góp phần cho toàn xã hội ngày một tốt đẹp hơn, yêu thêm cuộc
sống này hơn. Còn gì tuyệt vời hơn khi mỗi sáng mai thức dậy, ta được làm thêm
nhiều việc tốt! Và thấm thía hơn, ta học được bài học về cách nhìn người, nhìn đời –
cái nhìn đầy yêu thương, bao dung, trìu mến và lạc quan, tin tưởng. Chúng ta chỉ được
sống có một lần trong đời, vậy hãy chọn sống tích cực và ý nghĩa!
Phân tích Vợ nhặt đạt điểm cao
Kim Lân là một nhà văn có nhiều trang viết gắn liền với hơi thở của vùng nông thôn
Bắc Bộ Việt Nam. Ông có nhiều tác phẩm viết về con người và mảnh đất này như:
Làng, Vợ Nhặt,...Tác phẩm Vợ nhặt được trích từ tập truyện “Con chó xấu xí” là tác
phẩm xuất sắc của Kim Lân. Tác phẩm vừa là bức tranh chân thực về nạn đói khủng
khiếp năm 1945 vừa là bài ca ca ngợi về vẻ đẹp tình người và khát vọng sống, niềm
tin vào tương lai của người lao động nghèo. Điều đó được thể hiện rõ nét nhất qua tác phẩm này.
Tác phẩm “Vợ nhặt” trích trong tập truyện “Con chó xấu xí”. Truyện được viết ngay
sau cách mạng với tên gọi “Xóm ngụ cư”. Nhưng do thất lạc bản thảo nên sau khi hòa
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
bình lập lại, tác giả đã viết lại thành “Vợ nhặt”. Tác phẩm xoay quanh tình huống
truyện, anh Tràng nghèo khổ, xấu xí, ế vợ. Giữa nạn đói năm Ất Dậu, chỉ một câu nói
bông đùa, bốn bát bánh đúc, hai hào dầu mà Tràng có được vợ. Nói đúng hơn là có vợ
theo mà không tốn tiền cưới hỏi gì. Sau đêm tân hôn của đôi vợ chồng son, cuộc sống
gia đình Tràng bắt đầu nhen theo ngọn lửa niềm tin. Bà cụ Tứ - mẹ Tràng thì rạng rỡ
hẳn lên. Người vợ nhặt thì hiền hậu đúng mực khác với vẻ chao chát ngoài chợ. Kết
thúc tác phẩm là chi tiết lá cờ đỏ cùng đoàn người đi phá thóc Nhật.
Tìm hiểu vào truyện ta mới thấy được sự tài tình trong nghệ thuật tả thực. Đó là một
cốt truyện, một tình huống éo le khó có thể thấy trong đời sống hiện đại. Câu chuyện
xoay quanh chàng trai xấu xí nghèo khổ, là người dân ngụ cư nay đây mai đó có phẩm
chất hiền lành, tốt bụng, sẵn lòng cưu mang người đồng cảnh ngộ trong nạn đói khủng
khiếp. Anh sống với mẹ già, gia cảnh nghèo túng. Lấy vợ trong thời điểm nạn đói
hoành hành, thêm một miệng ăn là thêm một bữa đói. Đã vậy, còn không phải là nên
duyên do tình yêu đôi lứa mà chỉ là đúng nghĩa “nhặt” được một cô vợ mang về nhà
cùng chung sống. Nhưng nói đi cũng phải nói lại, chính Tràng cũng hiểu được nếu
trong hoàn cảnh bình thường, cuộc sống yên bình, người người nhà nhà no đủ thì bản
thân Tràng rất khó có khả năng lấy vợ.
Ngoài những câu văn thật đến trần trụi thì Kim Lân cũng theo chủ nghĩa nhân đạo, tôn
vinh vẻ đẹp của tâm hồn con người. Tràng có ngoại hình xấu xí, thô kệch. Ngay cả
đến tên gọi cũng là tên gọi của một loại đồ vặt dùng trong nghề mộc. Với vài nét bút
phác họa đơn giản, Tràng hiện lên có phần giống với những thằng đần, thằng ngốc
trong truyện cổ tích. Cái lưng thì được nhà văn tạo thành “lưng gấu”, cái mặt thì ấn
tượng bởi “hai con mắt nhỏ tí gà gà, quai hàm bạnh”. Tính cách thì phần trẻ con nhiều
hơn. Vì thế chẳng mấy ai thèm nói chuyện, trừ lũ trẻ hay chọc ghẹo khi anh ta đi làm
về. Nhưng Kim Lân không có ý định viết truyện cổ tích về thằng đần thằng gốc mà
ông đang kể lại một sự thật, sự thật đau lòng về cái đói cái nghèo.
Nhưng cùng là miêu tả hình tượng nhân vật xấu xí như Chí Phèo nhưng Tràng lại
không bị biến chất, luôn có niềm tin vào cuộc sống, tin vào tương lai. Hắn luôn sống
chân thật với bản thân mình, không cố thay đổi nó để phù hợp với hoàn cảnh. So với
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
người trưởng thành hắn là kẻ ngốc nhưng trong thế giới quan của bản thân, hắn luôn
vui vẻ dù thực tế cuộc sống có nghiệt ngã ra sao. Khi ngày ngày thức dậy, bắt đầu
ngày mới Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba
bốn cái thây nằm cong queo bên đường. Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi
và mùi gây của xác người”. Khi mà cái đói cướp luôn tiếng cười vui vẻ hồn nhiên của
lũ trẻ trong làng thì Tràng luôn là viên thuốc giúp bọn trẻ trở lại với độ tuổi của mình,
chúng vây quanh anh to nhỏ nói cười. Dù bản thân cũng khó khăn, cơm không đủ nó
nhưng hắn vẫn tự chịu trách nhiệm với lời nói của bản thân mà mang người đàn bà
mới gặp hai lần về làm vợ. Hắn vui vẻ mời người phụ nữ đã cùng phụ hắn đẩy xe một
lần, mời người đang mờ mắt vì đói dù bụng hắn cũng chả no cùng lúc “bốn bát bánh
đúc”. Câu “Nói đùa chứ về với tớ thì chỉ ra khuân đồ lên xe rồi về”. Nói đùa thế thôi
ai ngờ Thị về thật. Là câu nói đùa, câu nói không suy nghĩ liều lĩnh nhất trong đời hắn.
Vì khi mà Thị theo về thật lúc đầu hắn lo hơn mừng, lo vì nghèo càng thêm nghèo, lo
khi có vợ mà không chắc mình có thể cho cô no ấm. Nhưng ẩn sau trong câu nói
tưởng vô tư không suy tính đến tương lai đấy chính là khát vọng về cuộc sống tươi
sáng hơn, cuộc sống có đầy đủ người thân, có hạnh phúc trọn vẹn sau này.
Lúc đầu Tràng phảng phất lo sợ về cái đói và cái chết “mới đầu anh cũng chợn, nghĩ:
thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bồng” Đó
là nỗi sợ hãi có thật nhất là thời điểm đói kém như thế này. Nhưng có lẽ tình thương
người và khát vọng hạnh phúc đã lớn hơn nỗi sợ hãi nên sau đó anh chặc lưỡi “chậc
kệ!”. Chỉ một từ “kệ” thôi, Tràng như đã bỏ lại sau lưng mình tất cả nỗi sợ hãi, mọi lo
nghĩ để vui vén cho cái hạnh phúc của mình. Tràng dường như thay đổi sau một đêm,
trưởng thành hơn, chín chắn hơn trong cả nhận thức lẫn hành động. Hai con người
cùng khổ nương tựa vào nhau, cùng nhau cố gắng cho tương lai. Điều đó thể hiện rõ
nhất ở hình ảnh ngôi nhà sau một đêm có người phụ nữ sinh sống. Ngôi nhà vốn chật
hẹp, tối tăm, bẩn thỉu nay sạch sẽ gọn gàng hơn, giống nơi có người ở hơn. Nơi đó
Tràng lại thấy có mẹ, có vợ, có những người quan trọng và thân thiết nhất. Hắn thấy
nhiều hơn về tương lai tươi sáng, thấy thương yêu và cần có trách nhiệm hơn với gia đình.
Phân tích Vợ nhặt học sinh giỏi
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Kim Lân là một trong những nhà văn viết ít nhưng thành công lớn trong sự nghiệp
viết văn. Ông xuất thân trong một gia đình nghèo, vừa đi làm vừa viết văn, sống gần
gũi với người nông dân nên những trang viết của ông tái hiện đầy đủ và chân thực
nhất hình ảnh người nông dân Việt Nam trước và sau cách mạng. Tuy viết ít nhưng
ngòi bút Kim Lân vững vàng. Ông viết bằng cả tâm hồn, tình cảm của một đứa con đẻ
của đồng ruộng với niềm trân trọng con người sâu sắc nhất. Vợ nhặt là tác phẩm tiêu
biểu cho phong cách ấy của Kim Lân
Truyện ngắn “Vợ Nhặt” có tiền thân là tiểu thuyết xóm ngụ cư. Đây là cuốn tiểu
thuyết mà Kim Lân Viết ngay sau khi cách mạng Tháng Tám thành công nhưng còn
dang dở sau đó bị mất bản thảo. sau năm 1954, Kim Lân viết lại dựa một phần trên cốt
truyện cũ và đặt tên là vợ nhặt. Giá trị lớn nhất của truyện ngắn “Vợ Nhặt” đó là tố
cáo xã hội đã đề con người và nạn đói khủng khiếp khiến mạng người bị coi rẻ như cỏ
rác. Tác phẩm còn mang giá trị nhân văn sâu sắc là niềm tin của người dân lao động
vào sự sống và tương lai, niềm tin và khát khao về tình yêu, hạnh phúc.
Thành công của Kim Lân trong Vợ nhặt là đã xây dựng được một tình huống truyện
éo le, độc đáo, đau xót và thấm đẫm tình người. Tình huống ấy éo le, độc đáo ở hình
ảnh nhân vật Tràng – nhân vật chính của tác phẩm. Tràng là con nhà nghèo, xấu trai,
lại là dân ngụ cư nay đây mai đó bị mọi người khinh bỉ. Anh lấy vợ giữa lúc đói kém
cùng cực nhất mà người đó là vợ nhặt. Tình huống trớ trêu ấy khiến cho ta đau xót: sẽ
không ai lấy Tràng nếu như không có hoàn cảnh như vậy. Tình huống thấm đẫm tình
người: tất cả mọi người đều yêu thương nhau dù nạn đói đang hoành hành dữ dội.
Ở nhân vật Tràng là sự đối lập gay gắt giữa vẻ ngoài xấu xí với tâm hồn cao đẹp bên
trong. Tràng xuất thân là con nhà nghèo, lại là dân ngụ cư. Cái thân phận dân ngụ cư
đã nói hết cái nghèo khó của hắn rồi. Nghĩ đến tương lai của hắn không có gì là hi
vọng. Như bao con người khác, hắn cũng bị lãng quên ngay trong chính cuộc đời này.
Thế mà hắn lại còn có một ngoại hình xấu xí và thô kệch. Cái đầu cạo trọc trong gớm
gớm. Cái lưng bè to như lưng gấu. Hai con mắt nhỏ tí, gà gà đắm vào bóng chiều. Hai
bên quai hàm bạnh ra, rung rung làm cho cái bộ mặt thô kệch của hắn lúc nào cũng
nhấp nhỉnh những ý nghĩ vừa lý thú vừa dữ tợn. Mỗi khi đi làm về, cái áo nâu tàn vắt
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
sang một bên cánh tay. Dáng đi lù lù, lúc nào cũng chúi về đằng trước. Hình như
những lo lắng vật chất trong một ngày đè xuống cái lưng to rộng như lưng gấu của hắn.
Ngoại hình của Tràng xấu xí, thô kệch nhưng không phải là kiểu biến dạng như nhân
vật Chí Phèo. Cuộc sống tự nhiên của hắn đã thế rồi. Hắn chưa bao giờ tự làm thay
đổi nó. Hắn lại là người khá vui tính. Người lớn ít nói chuyện với hắn nhưng bọn trẻ
con thì bám riết và chơi đùa với hắn mỗi khi hắn đi làm về ngang xóm ngụ cư buồn tẻ.
Bên trong cái hình thức xấu xí, đáng sợ ấy lại ẩn chứa một tâm hồn vô tư cao đẹp và
giàu lòng yêu thương. Trước tình cảnh đáng thương của người khác, hắn đã rộng lòng
cưu mang. Hắn vui vẻ mời người đàn bà xa lạ mà hắn đã gặp những lúc kéo xa thóc
lên tỉnh ăn bánh đúc khi thấy thị lờ đờ trong cái đói dù hắn cũng chẳng có gì sung
sướng hơn. Câu nói nửa đùa nửa thật của hắn với người đàn bà: “này nói đùa chứ có
về với tớ thì ra khuân hàng rồi cùng về” có thể xuất phát từ sâu thẳm con tim hắn mà
hắn chưa bao giờ dám chạm tới.
Đưa người đàn bà xa lạ về nhà làm vợ là hành động liều lĩnh nhất của tràng. Nói nó
liều lĩnh là bởi vì đời hắn đói khát, nay còn thêm một người nữa biết có nuôi nhau nổi
không. Cái chết hiện hình ngay trong cuộc sống chứ đâu phải chuyện đùa. Sự liều lĩnh
đó hóa ra lại là khát khao hạnh phúc của người đàn ông nghèo khổ. Cứ cho rằng đó là
bản năng sống của người đàn ông nhưng nó toát lên vẻ đẹp của sự trưởng thành,chín
chắn trong nhận thức và hành động của Tràng. Sự kết hợp của hai số phận đã tạo nên
sức mạnh vươn lên của con người. Điều đó thể hiện ngay vào sáng hôm sau. Khi thức
giấc, Tràng có cái nhìn thay đổi đối với cái nhà, sân vườn và những người thân yêu
xung quanh hắn. Hắn thấy mình nên người, nghĩ đến tương lai, đến sự sinh sôi nảy nở
của hạnh phúc để rồi vui sướng, phấn chấn tràn ngập trong lòng. Hắn cũng thấy
thương yêu, gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Từ đó hắn thấy hắn có bổn phận phải
lo lắng cho vợ con sau này.
Nhân vật Tràng không đẹp về ngoại hình nhưng đẹp về tính tình, đẹp ở tấm lòng, ở
tình yêu thương con người. Qua ngòi bút miêu tả, phân tích những diễn biến tâm lí
cùng với vốn ngôn ngữ đời thường của nhà văn Kim Lân, nhân vật Tràng hiện lên với
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
đầy đủ những nét đẹp mang chất nhân văn, nhân bản của người nông dân nghèo ở
vùng nông thôn Việt Nam trong nạn đói những năm 1945.
Nhân vật bà cụ Tứ cũng được nhà văn dành cho những trang viết vô cùng cảm động.
Bà cụ Tứ là một bà mẹ nghèo, lam lũ, từng trải và có tấm lòng nhân hậu. Bà cụ Tứ
xuất hiện trong dáng vẻ già nua, dáng đi thì lọng khọng, tiếng ho “húng hắng”, vừa đi
vừa lẩm bẩm tính toán. Nhà văn đã thể hiện rất chân thực và sâu sắc diễn biến tâm
trạng của bà Tứ khi Tràng đưa người “vợ nhặt” về nhà.
Buổi chiều, khi về đến nhà bà lão vô cùng ngạc nhiên khi thấy có người đàn bà ở
trong nhà. Bà tự hỏi: “quái sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? người đàn bà
nào lại đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia?”. Và bà lại càng ngạc nhiên
hơn khi người đàn bà ấy lại chào bà bằng u. Bà sửng sốt: “Sao lại chào mình bằng u?
không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?”. Ngay cả khi Tràng nhắc bà “kìa nhà tôi nó
chào u” thì bà vẫn chưa hiểu bởi bà không ngờ rằng có người chấp nhận lấy con mình
và cũng không ngờ rằng con bà lại dám lấy vợ vào lúc đói kém nhất này. Bao nhiêu
câu hỏi là bấy nhiêu sự ngạc nhiên đối với bà. Đến khi hiểu ra cơ sự, trong lòng người
mẹ nghèo ấy ngổn ngang bao nỗi niềm. Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng
người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số
kiếp đứa con mình. Trong lòng bà lão trào dâng sự buồn tủi “chao ôi, người ta dựng
vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi những mong sinh con đẻ cái sau
này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt”.
Nhưng khi nhìn người đàn bà tiều tụy vì đói bà hiểu vì sao mà người ta chấp nhận
theo không con mình. Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mới lấy
đến con mình. Mà con mình mới có vợ được.
Bà lão thực sự cảm thấy tủi hờn là buồn bởi bà là mẹ mà không lo nổi hạnh phúc cả
đời cho con mình. Bà tự an ủi mình: “thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng
được cho con… may ra qua cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề
nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết làm thế nào mà lo cho hết
được?”. Là một người mẹ từng trải qua nên bà cảm thấy lo lắng cho hạnh phúc của
con. Bởi chúng lấy nhau trong lúc đói kém này biết chúng nó có nuôi nổi nhau sống
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
qua cơn đói khát này không. Nhưng rồi tấm lòng nhân hậu của bà cũng rộng mở để
đoán nhận người con dâu không cưới hỏi ấy. Mở lời bà động viên, không giấu nổi
niềm vui của mình: “ừ, thôi hai đứa phải duyên phải kiếp với nhau u cũng mừng lòng”.
Bà lão mừng, vui vì con mình có được vợ. Nhưng niềm vui ấy của bà đã bị những lo
lắng ghì chặt xuống khiến bà “nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy ròng ròng”.
Trong cái bức tranh ảm đạm, đen tối ấy có lẽ bà cụ Tứ chính là điểm sáng tươi đẹp bởi
chính bà lão lại là người vẽ ra viễn cảnh cho cuộc sống tươi sáng sau này. Bà lão xăm
xắn thu dọn, quét tước nhà cửa, bà nói với hai con toàn những chuyện vui, chuyện
sung sướng về sau này. Tình cảm của bà cụ Tứ đối với con không phải là tình mẫu tử
sâu nặng mà còn thể hiện đạo lí tốt đẹp của con người, đó là sự cưu mang che chở lẫn
nhau của những con người cùng cảnh ngộ.
Dù Kim Lân không dành cho nhân vật “người vợ nhặt” nhiều trang viết nhưng chính
“thị” là hiện thân cho sự khốc liệt của cái đói. Hình ảnh “thị” hiện lên xót xa đến tội
nghiệp, thị thậm chí không có lấy một cái tên, thân hình tiều tụy rách rưới. Chính cái
đói đã khiến cho thân hình của thị bị tàn phá một cách ghê gớm khiến cho Tràng trong
lần thứ hai gặp lại “thị” Tràng cũng không nhận ra. Cái đói, cái khát, cái tuyệt vọng
khiến cho thị “hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy xọp hẳn đi, trên
cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”. Cũng chỉ vì cái đói, vì
miếng ăn mà thị mất đi cả nữ tính. Thị trơ trẽn đến mức đòi hỏi để được ăn. và khi
được ăn thì “thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc chẳng trò chuyện gì”. Và chỉ
bằng một câu nói vu vơ nửa đùa nửa thật của Tràng mà thị đã mạnh dạn chấp nhận
theo không người khác cũng chỉ vì cái đói.
Tuy nhiên bản chất của thị cũng không phải là người xấu và điều đó đã chứng minh
khi thị theo Tràng về làm vợ. Hình ảnh một người đàn bà cong cớn, trơ trẽn lúc ban
đầu đã được thay thế bằng một con người khác hẳn. Thị trở nên rón rén, e thẹn và có
vẻ ngượng nghịu. Đáng chú ý nhất là hình ảnh “thị” trong buổi sáng đầu tiên ở nhà
Tràng, “thị” đã hoàn toàn trở thành một con người khác. Tràng nhận ra “nom thị hôm
nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gỉ chao chát
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh”. Phải chăng chính tình thương yêu
giữa con người với con người đã cảm hóa “thị”, đã làm thay đổi hoàn toàn con người “thị”.
Tình người thấm đẫm qua bữa sáng nghèo khó. Để đón mừng con dâu mới, buổi sáng
hôm sau, bà lão đã dậy thật sớm chuẩn bị bữa ăn sáng thịnh soạn. Đến khi Tràng đã
trở dậy, bà lão lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi
ngút. Bà lão đặt cái nồi xuống bên cạnh cái mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy khuấy,
vừa cười khoe món chè khoán “ngoan đáo để”. Nhìn bát cháo cám, ai cũng ngậm ngùi.
Cái hạnh phúc nhỏ nhoi ngay lập tức đứng trước nhũng đe dọa khủng khiếp của cuộc
sống nghèo khó ấy. Ai cũng thấu hiểu và thầm động viên nhau vượt qua.
Với nồi cháo cám, bà cụ Tứ vừa mừng đón dâu mới, vừa cố tạo niềm vui dù là mỏng
manh cho hai con. bà không ngừng tạo động lực, cổ động, thúc giục chúng vươn lên.
Đời bà đã khổ, bà chẳng sợ, chúng còn trẻ thì sợ gì khổ chứ. Bà vẫn tin khổ tận cam
lai. Rồi một ngày nào đó cái khổ sẽ qua đi, đây chính là cơ hội để chúng có một gia
đình đúng nghĩa. Hi vọng và niềm tin của người nông dân về cuộc sống trong hoàn
cảnh cơ cực, bi đát nhất vẫn nồng ấm. Họ cần đứng tựa vào nhau để sống, để đi tiếp
cho đến hết cuộc đời.
Chi tiết bát chè khoán là một hình ảnh đặc sắc phơi bày tình cảnh vô cùng thảm hại
của người dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Nó còn thể hiện tấm lòng
thương người, thương con, đôn hậu của người mẹ già nghèo khổ. Chi tiết độc đáo
thấm đượm giá trị nhân đạo cao cả và chứa đựng giá trị hiện thực sâu sắc trong tác phẩm.
Thông qua việc Tràng có vợ giữa những ngày đói khủng khiếp và những nét tâm lí trái
ngược ở các nhân vật, nhà văn Kim Lân đã có thấy thảm cảnh hết sức thê thảm của
những con người nghèo khổ trong nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu đã cướp đi sinh
mạng của hơn hai triệu đồng bào ta.
Kim Lân chẳng cố công đi tìm sức mạnh đấu tranh ở đâu cả. Ông nhẹ nhàng đi vào
đời sống bình thường nhưng chan chứa tình yêu thương, đùm bọc lẫn nhau của người
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
nông dân để phát hiện, trân trọng và ca ngợi. Bởi thế, ông không đi theo bề rộng mà đi
theo bề sâu của nghệ thuật. Nghệ thuật xuất phát từ cuộc sống và quay trở lại phục vụ
cho cuộc sống ấy. Với truyện ngắn “Vợ nhặt”, Kim Lân xứng đáng là một trong
những nhà văn xuất sắc nhất viết về đề tài người nông dan Việt Nam trước cách mạng.
Vợ nhặt là bài ca ca ngợi sự sống. Trong lúc nạn đói diễn ra, cái chết có thể đến bất cứ
lúc nào nhưng những con người nghèo khổ vẫn không mất đi tình thương, sự cưu
mang đùm bọc, vẫn không mất đi khát vọng hạnh phúc. Những con người nghèo khổ
họ biết dựa và nhau để hướng tới một tương lai tươi sáng hơn. Tác phẩm còn chỉ ra
con đường giải phóng cho những con người nghèo khổ: Chỉ có thể đi theo cách mạng
để tự giải phóng, để thoát khỏi đói nghèo cơ cực. Chính vì lẽ đó tác phẩm “Vợ nhặt”
còn mang một giá trị nhân đạo mới.
Phân tích tác phẩm Vợ nhặt
Tác phẩm “Vợ Nhặt” của nhà văn Kim Lân Đã phản ánh rất chân thực cuộc sống khốn
khó của người nông dân Việt Nam trước CMT8. Cuộc sống của họ bị đàn áp và dồn
đến tận cùng khi mà sinh mạng của con người rẻ rúm. Hình tượng người vợ nhặt
không tên trong truyện ngắn chính là nhân chứng hùng hồn cho giai đoạn khốn khó của nhân dân ta.
Truyện ngắn “Vợ Nhặt” chỉ xoay quanh 3 nhân vật chính của một gia đình thuộc xóm
ngụ cư đó là: anh cu Tràng, bà cụ Tứ và nhận vật thị vợ nhặt của Tràng. Người phụ nữ
này tuy không có tên nhưng dưới ngòi bút tài hoa của Kim Lân đã được hiện ra rõ nét
với số phận và tính cách riêng. Vợ của Tràng cũng như hàng ngàn, hàng vạn người
phụ nữ cùng thời. Họ bị xã hội phong kiến đàn áp đến mức vì sự sống mà phải tự “bán
rẻ” mình đi làm vợ nhặt của người mới quen.
Nhân vật vợ nhặt xuất hiện ngay từ đầu chuyện với một dáng vẻ rất đáng thương, Thị
trông gầy yếu xanh xao ngồi vêu trước cửa kho thóc, quần áo thì rách tả tơi, mặt lưỡi
cày xám xịt chỉ còn hai con mắt. Khi mới gặp Tràng thì là người đanh đá, táo bạo đến
mức trở nên trơ trẽn. Thị nghe thấy anh chàng phu xe bò hát một câu bâng quơ:
“Muốn ăn cơm trắng với giò này. Lại đây mà đẩy xe bò với anh nì”. Thị đã chạy ra
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
cong cớn, lon ton đẩy xe cho Tràng. Và lần thứ hai khi gặp lại Tràng, thị đã sưng sỉa
cái mặt lên mắng anh: “Điêu. Người thế mà điêu”. Lúc thấy Tràng có vẻ dễ bắt nạt thị
liền cong cớn hơn. Rồi Tràng cũng phải chiều lòng cho thị ăn bánh đúc. Thấy ăn hai
con mắt trũng hoáy của thị sáng bừng lên. Thị không còn biết ngại là gì cắm đầu ăn
một mạch bốn bát bánh đúc. Ăn xong thị dùng đôi đũa quệt ngang miệng mà thở.
Thực ra đây không phải là tính cách vốn có của Thị. Cũng chỉ vì miếng ăn mà thị đã
phải làm tất cả hy sinh cả tự trọng để được ăn và giữ lại sự sống cho mình.
Khi được Tràng đề nghị là về làm vợ mình, thị đã không ngần ngại mà theo anh về
nhà luôn. Trên con đường trở về nhà ta thấy tâm lý của thị thay đổi hẳn. Trong khi
Tràng hớn hở tủm tỉm cười thì thị lại ngại ngùng cắp cái thúng con và cái nón rách
nghiêng nghiêng để che khuất đi nửa mặt. Lúc này ta thấy thị lại trở về đúng nghĩa là
một người phụ nữ khi có sự e thẹn đúng như gái mới về nhà chồng. Thị không còn cái
vẻ cong cớn, đanh đá lúc trưa nữa mà thay vào đó là nét hiền dịu hơn. Lúc này, thị
cũng đã bắt đầu nhận thức được thân phận mình là người vợ theo không nên đành chấp nhận số phận.
Về đến nhà của Tràng thì tâm trạng của nhân vật thị lại càng khác hơn. Khi mà người
đàn bà đấy lại có sự tò mò và bỡ ngỡ của nàng dâu mới về nhà chồng. Thị đảo mắt
một vòng xung quanh nhà đúng thật nhà Tràng rất nghèo. Thị cố nén tiếng thở dài và
nghĩ đến những ngày sau này. Mặc dù đã được Tràng cố gắng tạo sự tự nhiên bằng
cách giục thị ngồi xuống giường nhưng thị vẫn e thẹn chỉ dám ngồi mớm vào mép
giường rất khép lép. Cho đến khi bà cụ Tứ về trước mặt mẹ chồng thì lại càng e thẹn.
Vẫn đứng nguyễn chỗ cũ không dám nhúc nhích. Chính thái độ e thẹn của thị đã làm
bà cụ Tứ thương cảm và chào đón thị một cách rất nhiệt tình.
Sáng hôm sau cũng giống như bất kỳ nàng dâu mới về nhà chồng nào. Thị cũng dậy
sớm cùng với bà cụ Tứ lo dọn dẹp nhà cửa và chuẩn bị bữa sáng cho cả gia đình. Một
người vô tâm như Tràng cũng nhận được ra sự thay đổi kỳ lạ của thị. Hôm nay Tràng
nhìn thấy ở thị không còn vẻ chỏng lỏn, chao chát hôm gặp ngoài tỉnh nữa mà chỉ còn
nét hiền dịu đúng mực của người phụ nữ Việt Nam. Không những thế thị còn tỏ ra là
người rất biết làm ăn và lo xa. Khi nghe tiếng trống thúc thuế thị đã khẽ thở dài. Rồi
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
cũng chính thị là người đã gợi chuyện trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta đã
không chịu đóng thuế nữa mà đi phá kho thóc Nhật để chia cho người đói. Câu chuyện
của thị như tiếp thêm sức mạnh cho anh cu Tràng vươn đến khát vọng tự do vì một
ngày mai tươi sáng hơn. Trong giấc mơ của thị và Tràng đã lấp lánh hình ảnh lá cờ đỏ
sao vàng. Hình ảnh này biểu trưng cho một cuộc sống ấm no hạnh phúc trong tương lai.
Thông qua nhân vật thị nhà văn Kim Lân không chỉ phản ánh thành công hiện thực
cuộc sống khốn khổ của người nông dân Việt Nam trước CMT8 năm 1945. Không
nhắc đến tên nhưng thông qua ngòi bút tài ba của nhà văn nhân vật vợ nhặt đã hiện ra
rất chân thực. Thị là tiêu biểu cho số phận của hàng trăm, hàng ngàn phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Phân tích Vợ nhặt hay nhất
Nhà văn Pháp Napoli từng nhận định: “Khi một tác phẩm nâng cao tinh thần ta lên,
gợi cho ta những tình cảm cao quý và can đảm không cần tìm nguyên tắc nào để đánh
giá nó nữa, nó là cuốn sách hay do người nghệ sĩ có thực tài viết ra”. Vâng, một tác
phẩm hay luôn biết cách đưa tâm hồn con người tới địa hạt mới – địa hạt của những
yêu thương, những sẻ chia và những khát khao. Viết “Vợ nhặt”, Kim Lân đã thể hiện
niềm cảm thương trước số phận của con người cùng khát vọng sống, khát vọng hạnh
phúc của họ khi bị đẩy đến mức đường cùng của cái đói.
Lấy bối cảnh là nạn đói năm 1945, truyện ngắn: “Vợ nhặt” đã khắc họa cuộc sống
ngột ngạt, bức bối cùng cái nghèo khó, bần cùng của nhân dân ta. Cái đói đã hiện hữu
thành hình, thành màu, thành mùi, thành vị khiến con người bị dồn tới mức đường
cùng, đẩy họ đến bên bờ vực của cái chết. Chứng kiến thảm cảnh khủng khiếp ấy,
ngòi bút nhà văn cất lên tiếng đau của niềm cảm thương trước những số phận bất
hạnh. Đồng thời qua đó, ông tố cáo tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật, phản
ánh khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và niềm tin vào tương lai tươi sáng của con người.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Ngay từ nhan đề bài thơ, nhà văn đã gây cho người đọc một sự tò mò bởi “Vợ nhặt”
tức là người vợ tự theo về nhà mà không cần cưới xin. Nhưng nhan đề ấy cũng chính
là “thắt nút” của câu chuyện, khắc họa một cách đầy đủ về số phận của các nhân vật.
Qua đó phản ánh số phận thê thảm và tủi nhục của con người trong nạn đói khủng
khiếp xảy ra vào năm 1945.
Truyện xoay quanh cuộc đời của nhân vật Tràng – một thanh niên nghèo khổ, xấu xí
nhưng chỉ với vài câu bông đùa và mấy bát bánh đúc mà nhặt được cô vợ đang sống
dở chết dở vì đói. Họ kết mối nhân duyên giữa bóng đêm bao trùm của nạn đói. Đêm
tân hôn diễn ra âm thầm trong bóng tối lạnh lẽo với tiếng khóc tỉ tê của những nhà có
người chết theo gió vọng lại. Bữa cơm giản dị, thô sơ với rau chuối, cháo loãng và
muối. Mẹ chồng đãi con dâu và con trai bằng nồi chè nấu bằng cám. Ba mẹ con xoay
sang câu chuyện Việt Minh phá kho thóc Nhật chia cho dân nghèo và kết thúc truyện
bằng hình ảnh “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”.
Nhà văn Nguyễn Minh Châu quan niệm: “Tình huống truyện là một lát cắt của sự
sống, là một sự kiện diễn ra có phần bất ngờ nhưng cái quan trọng là sẽ chi phối nhiều
điều trong cuộc sống con người”. Viết “Vợ nhặt”, Kim Lân đã tạo ra một tình huống
hết sức độc đáo: anh chàng ngụ cư nghèo khổ, xấu xí, ế vợ như Tràng mà lại nhặt
được vợ chỉ bằng vài câu nói đùa và mấy bát bánh đúc. Điều đó không chỉ gây ngạc
nhiên cho những người dân làng, cho mẹ Tràng mà còn cho chính bản thân anh ta.
Đây là một tình huống éo le, cảm động nhưng hợp lí bởi chính nạn đói làm cho những
mảnh đời cơ cực trôi dạt vào nhau họ mới nên vợ nên chồng. Qua đó tình huống
truyện đã làm nổi bật giá trị hiện thực cũng như giá trị nhân đạo: nạn đói đẩy con
người tới ranh giới của sự sống và cái chết khiến giá trị con người trở nên rẻ rúng
đồng thời làm nổi bật hình ảnh các nhân vật.
Trước hết, truyện đã tái hiện hoàn cảnh cơ cực, nghèo đói đến xác xơ của con người
qua hình ảnh của những người dân làng đặc biệt là ba mẹ con Tràng. Cái đói ập đến
ngôi làng như một con quỷ dữ nuốt chửng tính mạng của biết bao nhiêu người, nó
biến không khí vốn trong lành, tươi mát của một làng quê thanh bình thành không khí
ẩm thối của mùi rác rưởi và xác chết: “Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây nằm cong queo bên đường. Không khí vẩn lên
mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người”. Cái đói ấy cướp đi tiếng cười
hồn nhiên của những đứa trẻ trong làng. Cách đó không lâu mỗi chiều Tràng đi làm
về, đám trẻ con lại bu lại theo anh, đứa túm đằng trước, đứa túm đằng sau, đứa cù, đứa
kéo khiến cho cái xóm ấy mỗi lúc chiều lại xôn xao lên một lúc. Nhưng niềm vui nhỏ
nhoi ấy giờ không còn nữa, nụ cười tắt hẳn trên môi chúng. Chúng ngồi ủ rũ dưới
những xó đường, không nhúc nhích. Còn Tràng – nhân vật chính của truyện là một
thanh niên ngụ cư nghèo, xấu xí sống hiu quạnh với mẹ trong túp lều dựng trên mảnh
vườn đầy cỏ dại. Sống với kiếp dân ngụ cư, họ bị dân làng coi thường, khinh bỉ, làm
công việc hèn hạ như đầy tớ. Và giống như một định mệnh của kiếp nghèo khổ, chàng
đã “nhặt” được một người vợ – một người phụ nữ không tên, không tuổi, không quê
quán, nhà cửa. Thị ngờ nghệch bị cái đói đẩy ra ngoài đường, nhập vào dòng người
tha hương cầu thực, ngồi vêu ra ở kho thóc nhặt những hạt rơi hạt vãi. Bằng ngòi bút
tả thực, nhà văn đã khắc họa thành công bức tranh của “ngôi làng đói” trong năm 1945.
Nhưng chính trong cái “hiểm nghèo” ấy, con người đã bộc lộ những phẩm chất tốt
đẹp: Đó là tình yêu thương con người, niềm khao khát sống, khao khát hạnh phúc và
niềm tin mãnh liệt vào tương lai.
Nhà thơ Tố Hữu từng nói: “Có gì đẹp trên đời hơn thế/ Người với người sống để yêu
nhau”. Vâng, tình yêu chính là thứ còn xót lại khi con người ta đã mất tất cả, đã rơi
vào hoàn cảnh ngặt nghèo. Trong nạn đói khủng khiếp, nhân vật Tràng hiện lên với
lòng tốt của một chàng trai sẵn sàng chia sẻ miếng ăn cho người phụ nữ xa lạ. Đặc biệt
nhân vật bà cụ Tứ hiện lên với tình yêu thương con sâu sắc. Cuộc đời sẽ lặng lẽ trôi
qua nếu không gặp sự kiện Tràng đưa người phụ nữ xa lạ về làm vợ. Kim Lân đã thể
hiện sâu sắc tâm lí của người mẹ nghèo khổ trước sự kiện con trai có vợ: bà cụ hết sức
ngạc nhiên. Khi nghe người phụ nữ chào là “u” mà vẫn không hiểu, mắt nhìn nhòe mà
vẫn không tin, trong đầu bà xuất hiện một loạt những câu hỏi: “Ai thế nhỉ? Sao lại
chào mình bằng u?” . Đó là bởi vì bà chưa bao giờ nghĩ một người nghèo khó như con
mình lại có vợ. Bà ngạc nhiên không phải sự hoảng hốt, lo lắng mà là niềm ngỡ ngàng
trước hạnh phúc quá lớn lao của con trai. Khi đã hiểu ra vấn đề, lòng người mẹ chất
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
chứa bao cơ sự, vừa thương con, vừa xót xa cho chính mình: “Người ta dựng vợ gả
chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt
sau này. Còn mình thì…”. Dấu ba chấm ngưng đọng nỗi nghẹn ngào vì tủi thân, giọt
nước mắt thương con lăn trên gò má. Không những thế, bà cụ cảm thấy lo khi nghĩ về
hiện thực: “Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này
không”. Dù lo lắng nhưng khi nhìn người đàn bà tội nghiệp đứng vân ve tà áo thì lòng
bà cụ xót thương vô cùng cho người con dâu. Những suy nghĩ đầy tình thương đầy
nhân ái và cảm giác yên tâm đã thay thế nỗi lo trong lòng bà cụ: “Người ta có gặp
bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ
được”. Tình yêu thương con còn được bộc lộ trong từng suy nghĩ, hành động cụ thể:
gọi người phụ nữ là “con”. Chỉ bằng một từ “con” bà đã dang rộng vòng tay đón nhận
con dâu giúp con dâu bớt ngượng ngùng. Bà còn tâm sự: “Ừ, thôi thì các con đã phải
duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”. Chỉ với hai chữ “mừng lòng” bà cụ đã
coi người con dâu đến với gia đình như một niềm vui. Bà kể về gia cảnh “Kể có ra
làm được dăm ba mâm thì phải đấy, nhưng mà mình nghèo, cũng chả ai người ta chấp
nhặt chi cái lúc này. Cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói
to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá”. Lời nói tưởng có vẻ lẩm cẩm
nhưng lại rất nhân hậu chan hòa phá tan sự ngượng ngùng ban đầu.
Cùng với tình yêu thương, nhà văn thể hiện niềm khao khát hạnh phúc của con người
qua nhân vật Tràng và người vợ nhặt. Trước hết khao khát hạnh phúc của Tràng thể
hiện qua diễn biến tâm lí và hành động nhân vật. Tràng quyết định nhanh khi đưa
người phụ nữ xa lạ về làm vợ: “Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ: thóc gạo sau này
đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng” sau đó anh ta
“chặc kệ”. Bên ngoài anh ta có vẻ hơi thiếu trách nhiệm, liều lĩnh nhưng ở bên trong
lại chứa đựng khát khao hạnh phúc thường trực lớn đến mức giúp Tràng vượt lên trên
cái đói và cái chết. Khi Tràng đưa vợ về xóm ngụ cư, dù nghèo nhưng vẫn hào phóng
khi đãi thị một bữa và mua cho một cái thúng. Niềm hạnh phúc hiện lên trong con mắt
và nụ cười tủm tỉm. Trong chốc lát Tràng đã quên đi đói khát tình tứ đi bên người đàn
bà của mình, họ nói chuyện với nhau có vẻ chưa hết ngượng ngùng nhưng nhen nhóm
hạnh phúc. Khi đưa người vợ nhặt về nhà ra mắt mẹ, Tràng thanh minh cho sự tuềnh
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
toàng của nhà mình do không có bàn tay chăm sóc của người phụ nữ. Tràng muốn mọi
sự tốt đẹp hơn khi có vợ, muốn người phụ nữ đó ở lại với mình. Tràng lo lắng sốt ruột
khi mẹ chưa về để được công khai hạnh phúc của mình. Anh ta nhìn lén lút người phụ
nữ kia, sợ thị đến rồi lại đi, sợ hạnh phúc tuột khỏi tầm tay. Khi mẹ về, Tràng chủ
động giới thiệu với mẹ bằng hai chữ “nhà tôi”, “chúng tôi”, “ nhà tôi nó về nó làm bạn
với tôi”. Tâm lí của Tràng đã xóa tan sự căng thẳng trong buổi đầu gặp mặt, anh coi
đây là một việc nghiêm túc: muốn sống lâu dài với người phụ nữ. Buổi sáng hôm sau
thức dậy là thời điểm thích hợp để bộc lộ cảm xúc của Tràng. Một ngày mới đến với
cửa sổ tâm hồn mở ra một trang mới hạnh phúc hân hoan: “cảm thấy êm ái lơ lửng
như đi từ giấc mơ ra”. So với sự vô tâm mọi khi, hôm nay Tràng nhận thấy sự khác lạ
xung quanh mình. Anh ta thật hạnh phúc khi được sống trong không khí giản dị, yên
bình của gia đình: vợ quét sân, mẹ dọn cỏ ngoài vườn. Cảnh tượng bình dị ấy khơi gợi
trong lòng Tràng cảm giác hạnh phúc gắn bó vô cùng với mình. Không những thế
Tràng nhận thấy mình có trách nhiệm với gia đình hơn, hắn cũng muốn bắt tay làm gì
đó góp phần xây dựng hạnh phúc gia đình.
Bên cạnh khao khát hạnh phúc của Tràng, gia đình nhỏ ấy còn được đắp xây nên bởi
khao khát của người vợ nhặt. Thị đã vượt lên trên số phận để sống trọn vẹn với hạnh
phúc nhỏ nhoi của mình. Cô liều lĩnh theo Tràng về làm vợ và khi bước vào gia đình
Tràng, hiểu được gia cảnh của anh, thị ngán ngẩm thở dài nhưng muốn có một gia
đình. Thành vợ, thành dâu trong gia đình, thị bắt tay gây dựng gia đình, cuộc sống với
mẹ con Tràng: sáng hôm sau thị dậy sớm để thu vén nhà cửa. Nhờ có đôi bàn tay của
người vợ, mọi thứ hoàn hóa bẩn thỉu đã bị đẩy lùi, căn nhà trở nên đầm ấm hơn, thậm
chí bản thân Tràng cũng thay đổi hẳn: trở thành người con có hiếu và người chồng có
trách nhiệm. Có thể nói càng trong hoàn cảnh khó khăn, con người càng trân trọng và tìm kiếm hạnh phúc.
Cùng viết về những người nông dân trong nghèo đói nhưng khác với nhà văn khác,
Kim Lân đã gieo vào trong tác phẩm của mình tư tưởng mới: Khi con người ta bị đẩy
tới bước đường cùng của cái đói, người ta muốn sống hơn muốn chết. Điều đó được
thể hiện rõ nét qua nhân vật người vợ nhặt và bà cụ Tứ. “Người vợ nhặt” vì muốn
thoát khỏi cái đói, cái chết, vì muốn tìm đến với sự sống mà đã liều lĩnh theo Tràng về
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
làm vợ. Niềm khao khát sống được nâng lên thành niềm khát khao hạnh phúc làm
thay đổi người đàn bà này từ một người chan chát thành người biết vun vén cho hạnh
phúc gia đình. Ở thị, sự sống mạnh hơn cả cái chết và thị làm mọi cách để được sống
và sống như một con người. Cùng với đó là niềm khao khát sống của bà cụ Tứ. Dù lo
lắng cho các con, dù xót xa cho cái khổ nhưng bà cụ vẫn nén lòng mình lại động viên
an ủi các con và cũng là động viên chính mình “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”. Bà cũng
chủ động gây dựng cuộc sống cho mình và các con. Bản thân bà cụ đã thay đổi hoàn
toàn: khác với dáng đi lom khom và khuôn mặt u ám hàng ngày bà cụ ra vào nhanh
nhẹn rạng rỡ hẳn lên, bà nói chuyện vui, bắt tay dọn nhà cửa. Tất cả thay đổi của bà cụ
đều xuất phát từ tình yêu thương và khát vọng sống.
Qua việc tái hiện bức tranh nghèo đói của con người cùng thế giới nội tâm nhân vật,
nhà văn tố cáo xã hội thực dân chèn ép, vùi dập con người đồng thời hướng con người
tới hướng đi đúng đắn: đến với cách mạng. Điều đó thể hiện qua suy nghĩ nhạy bén
của người vợ nhặt hướng về ánh sáng: “Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta
không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người
đói nữa”.Hình ảnh kết thúc tác phẩm: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá
cờ đỏ bay phấp phới” như lời cảnh tỉnh của nhà văn về con đường mà người nông dân
cần đi: con đường cách mạng.
Truyện ngắn “Vợ nhặt” để lại những rung cảm trong lòng bạn đọc không chỉ bởi niềm
cảm thương, khao khát bình dị của con người mà còn bởi nghệ thuật độc đáo. Nhà văn
sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, giản dị mang đậm màu sắc của đồng bằng trung du bắc
bộ cùng cách xưng hô thân mật “u – tôi”, gọi vợ là “nhà tôi” gợi lên không khí miền
trung du với cuộc sống nghèo khó dân dã. Bên cạnh đó là nghệ thuật xây dựng cốt
truyện, tình huống hấp dẫn lôi cuốn bạn đọc ngay từ nhan đề. Qua đó tác phẩm đã thể
hiện khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc cùng niềm tin vào tương lai tươi sáng của
con người trong nạn đói.
Phân tích bài Vợ nhặt Bài làm mẫu 1
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Kim Lân tên thật là Nguyễn Văn Tài sinh ra ở làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên ông chỉ được học hết bậc
Tiểu học rồi phải đi làm kiếm sống. Ông có sự đam mê và yêu thích văn chương, nên
đã bắt đầu sáng tác từ năm 1941. Một số truyện ngắn của ông lấy cảm hứng từ cuộc
sống lam lũ của người nông dân nghèo hoặc các cảnh sinh hoạt văn hóa truyền thống ở vùng thôn quê.
Sau Cách mạng tháng Tám, những tác phẩm truyện ngắn của ông đều viết về làng quê,
đây là mảng hiện thực mà ông am hiểu sâu sắc. Nguyên Hồng đã từng nhận xét thì
Kim Lân rằng ông là nhà văn một lòng đi về với đất, với người, với những gì thuần
hậu nguyên thủy nhất của cuộc sống nông thôn. Ông đã để lại cho đời nhiều tác phẩm
đặc sắc có giá trị và “Vợ nhặt” là truyện ngắn xuất sắc nhất của ông, tác phẩm được
viết ngay sau khi Cách mạng tháng Tám 1945 bùng nổ nhưng mãi cho đến sau khi hòa
bình lập lại 1954 mới cho ra mắt bạn đọc trong tập truyện “Con chó xấu xí”.
Lấy bối cảnh là nạn đói năm khủng khiếp 1945, “Vợ nhặt” đã khắc họa một cách trần
trụi cuộc sống ngột ngạt, bức bối cùng cái nghèo khó, bần cùng của nhân dân ta thời
bấy giờ. Cái đói, cái khổ đã hiện hữu thành hình, thành màu, thành mùi và thành vị
khiến con người ta bị dồn tới mức đường cùng, đẩy họ đến bên bờ vực thẳm của cái
chết. Chứng kiến thảm cảnh kinh hoàng ấy, ngòi bút của Kim Lân đã cất lên tiếng đau
đớn của niềm cảm thương trước những số phận bất hạnh. Đồng thời qua đó, ông cũng
lên tiếng tố cáo tội ác tày trời của thực dân Pháp và bọn phát xít Nhật, ca ngợi khát
vọng sống, khát vọng được hạnh phúc và niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của con người.
Ngay từ nhan đề tác phẩm, Kim Lân đã cho người đọc thấy sự tò mò bởi hai từ “Vợ
nhặt”, vợ nhặt tức là người vợ được nhặt về mà không cần cưới xin. Nhưng cũng
chính nhan đề ấy là “thắt nút” của câu chuyện, khắc họa một cách khá đầy đủ về số
phận bất hạnh của các nhân vật. Qua đó phản ánh số phận thê thảm, tủi nhục và sự rẻ
rúng của con người trong nạn đói khủng khiếp ấy.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Câu chuyện xoay quanh cuộc đời của nhân vật Tràng – một người thanh niên nghèo
khổ, có ngoại hình xấu xí nhưng chỉ với vài ba câu hò bông đùa và mấy bát bánh đúc
mà lại nhặt được cô vợ đang sống dở chết dở vì đói. Họ đã kết lên mối nhân duyên
giữa bóng đêm bao trùm của nạn đói. Đêm tân hôn của họ diễn ra âm thầm trong cái
bóng tối lạnh lẽo với tiếng khóc tỉ tê của những nhà có người chết đói theo gió vọng
lại. Bữa cơm giản dị, thô sơ với rau chuối và nồi cháo cám. Bữa cơm đầu tiên ấy do
chính tay me chồng chuẩn bị để đãi con dâu và con trai. Khi ăn, ba mẹ con xoay sang
câu chuyện Việt Minh phá kho thóc của Nhật để chia cho người dân nghèo và kết thúc
câu chuyện là hình ảnh: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”.
Nhà văn Nguyễn Minh Châu đã đưa ra quan niệm rằng: “Tình huống truyện là một lát
cắt của sự sống, là một sự kiện diễn ra có phần bất ngờ nhưng cái quan trọng là nó sẽ
chi phối nhiều điều trong cuộc sống của con người”. Trong “Vợ nhặt”, Kim Lân đã
xây dựng một tình huống hết sức độc đáo đó là: anh chàng ngụ cư nghèo khổ, xấu xí
như Tràng mà lại “nhặt” được vợ chỉ bằng vài ba câu nói bông đùa và mấy bát bánh
đúc. Điều đó không chỉ gây ngạc nhiên cho những người dân làng xung quanh, cho
mẹ Tràng mà còn cho chính bản thân của anh ta nữa. Đây là một tình huống éo le, cảm
động nhưng lại hết sức hợp lí bởi chính cái nạn đói đã làm cho những mảnh đời cơ
cực trôi dạt vào với nhau và họ mới nên vợ nên chồng. Qua đó tình huống truyện đã
làm nổi bật lên giá trị hiện thực cũng như giá trị nhân đạo sâu sắc: nạn đói khủng
khiếp ấy đã đẩy con người tới cận kề cái chết khiến giá trị con người trở nên rẻ rúng,
đồng thời cũng làm nổi bật hình ảnh các nhân vật.
Trước hết, truyện đã tái hiện lên hoàn cảnh cơ cực, khốn khó, nghèo đói đến xác xơ
tiêu điều của con người qua hình ảnh của những người dân làng đặc biệt là mẹ con
Tràng. Cái đói ập đến ngôi làng giống như một con quỷ dữ nuốt chửng tính mạng của
biết bao nhiêu con người, nó đã biến không khí vốn trong lành, tươi mát của một làng
quê thanh bình, yên ả thành không khí ẩm ướt hôi thối của mùi rác rưởi và xác chết:
“Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây
nằm cong queo bên đường. Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây
của xác người”. Cái đói, cái khổ ấy đã cướp đi tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên của những
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
đứa trẻ trong làng. Cách đó không lâu, trong mỗi buổi chiều Tràng đi làm về, đám trẻ
con lại bu lại xung quanh anh, đứa túm đằng trước, đứa túm đằng sau, đứa thì cù, đứa
thì kéo khiến cho cái xóm ấy mỗi lúc chiều lại xôn xao, nhộn nhịp lên một lúc. Nhưng
niềm vui nhỏ nhoi ấy bây giờ cũng không còn nữa, nụ cười tắt hẳn trên môi chúng.
Chúng ngồi ủ rũ, mặt buồn so dưới những xó đường, không nhúc nhích. Còn Tràng –
nhân vật trung tâm của truyện là một thanh niên ngụ cư nghèo, có ngoại hình xấu xí,
thô kệch sống hiu quạnh với người mẹ già trong túp lều dựng trên mảnh vườn đầy cỏ
dại. Sống với thân phận là dân ngụ cư, họ bị dân làng coi thường, khinh bỉ, làm những
công việc hèn hạ như đầy tớ. Và giống như một định mệnh của cái kiếp nghèo khổ,
đói rách, chàng đã “nhặt” được một cô vợ – một người phụ nữ không tên, không tuổi
cũng chẳng có quê quán, nhà cửa. Thị bị cái đói đẩy ra ngoài đường, nhập vào với
dòng người tha hương cầu thực, ngồi vêu ra ở kho thóc để nhặt những hạt rơi hạt vãi,
sống nơi đầu đường xó chợ. Bằng ngòi bút tả thực, Kim Lân đã khắc họa bức tranh
của “ngôi làng đói” trong năm 1945 một cách chân thực mà trần trụi.
Nhưng cũng chính trong cái “hiểm nghèo” ấy, con người đã bộc lộ ra những phẩm
chất tốt đẹp: Đó chính là tình yêu giữa con người với con người, niềm khao khát được
sống, được hạnh phúc và niềm tin mãnh liệt vào tương lai.
Nhà thơ Tố Hữu đã từng nói:
Có gì đẹp trên đời hơn thế
Người với người sống để yêu nhau”.
Vâng, tình yêu chính là thứ duy nhất còn sót lại khi con người ta đã mất đi tất cả, đã
rơi vào hoàn cảnh ngặt nghèo, khốn cùng. Trong cái hoàn cảnh đói khát khủng khiếp
ấy, nhân vật Tràng hiện lên với sự tốt bụng của một chàng trai sẵn sàng chia sẻ miếng
ăn cho người phụ nữ xa lạ mặc dù bản thân anh cũng chẳng dư dả gì. Đặc biệt nhân
vật bà cụ Tứ hiện lên với lòng nhân hậu, khoan dung, hiền từ và tình yêu thương con
sâu sắc. Cuộc đời sẽ lặng lẽ, âm thầm trôi qua nếu không gặp sự kiện Tràng đưa một
người phụ nữ xa lạ về làm vợ. Kim Lân đã dùng ngòi bút tinh tế của mình để thể hiện
sâu sắc tâm lí của người mẹ nghèo khổ trước sự kiện con trai bỗng dưng có vợ: bà cụ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
đã hết sức ngạc nhiên. Khi nghe người phụ nữ kia chào bà bằng “u” mà vẫn không
hiểu, mắt nhìn nhòe đi mà vẫn không tin, trong đầu bà xuất hiện hàng loạt những câu
hỏi: “Ai thế nhỉ? Sao lại chào mình bằng u?” . Đó là bởi vì bà chưa từng nghĩ một
người nghèo khó, xấu xí như con trai mình lại có vợ. Bà ngạc nhiên không phải là sự
hoảng hốt, lo lắng mà là niềm ngỡ ngàng trước hạnh phúc quá lớn lao bất ngờ của con
trai. Khi đã hiểu ra vấn đề, thì lòng người mẹ lại chất chứa bao cơ sự, vừa thương con
lại vừa xót xa cho chính mình: “Người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà
ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì…”. Dấu
ba chấm được đặt ra như ngưng đọng nỗi nghẹn ngào vì thương xót, vì tủi thân, giọt
nước mắt thương con lăn dài trên gò má. Không những thế, bà còn cảm thấy lo lắng
khi nghĩ về hiện thực: “Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói
khát này không”. Dù lo lắng là vậy nhưng khi nhìn người đàn bà tội nghiệp đang đứng
vân vê tà áo thì lòng bà lại xót thương vô cùng cho người con dâu mới này. Sự nhân
hậu và cảm giác yên tâm đã thay thế cho nỗi lo trong lòng bà: “Người ta có gặp bước
khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được”.
Tình yêu thương con của bà còn được bộc lộ trong từng suy nghĩ, từng hành động cụ
thể: bà đã gọi người phụ nữ là “con”. Chỉ với một từ “con” đó thôi đã cho ta hiểu rằng
bà đã dang rộng vòng tay đón nhận cô con dâu này giúp con dâu bớt ngượng ngùng.
Bà còn thủ thỉ tâm sự: “Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng
mừng lòng”. Hai từ “mừng lòng” ấy nói lên việc bà đã coi người con dâu đến với gia
đình như một niềm vui. Bà kể về gia cảnh của mình “Kể có ra làm được dăm ba mâm
thì phải đấy, nhưng mà mình nghèo, cũng chả ai người ta chấp nhặt chi cái lúc này.
Cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày
lấy nhau lúc này, u thương quá”. Lời nói tưởng chừng như có vẻ lẩm cẩm nhưng lại
rất chan thành, nhân hậu, chan hòa phá tan đi sự ngượng ngùng ban đầu.
Cùng với tình yêu thương, nhà văn đã thể hiện niềm khao khát có được hạnh phúc của
con người qua nhân vật Tràng và Thị – người vợ nhặt. Trước hết cái khao khát hạnh
phúc của Tràng được thể hiện qua diễn biến tâm lí và hành động anh. Tràng quyết
định rất nhanh chóng khi đưa người một phụ nữ xa lạ, chỉ mới gặp 2 lần về làm vợ:
“Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ: thóc gạo sau này đến cái thân mình cũng chả
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng” sau đó anh ta “chặc kệ”. Nhìn bên ngoài anh
ta có vẻ hơi thiếu trách nhiệm, liều lĩnh nhưng tận sâu bên trong lại chứa đựng niềm
khát khao hạnh phúc thường trực lớn đến mức giúp Tràng vượt lên trên cả cái đói và
cái chết. Khi Tràng đưa vợ về nhà, mặc dù nghèo nhưng anh vẫn hào phóng khi đãi thị
một bữa ăn no và mua cho một cái thúng. Niềm hạnh phúc nhỏ nhoi ấy hiện lên trong
con mắt và nụ cười tủm tỉm. Trong chốc lát Tràng đã quên đi cái nghèo đói mà tình tứ
đi bên người đàn bà của mình, họ nói chuyện với nhau còn chưa hết ngượng ngùng
nhưng trong họ đã nhen nhóm ngọn lửa hạnh phúc. Khi về tới nhà, Tràng vội thanh
minh cho sự tuềnh toàng, lộn xộn của nhà mình do không có bàn tay chăm sóc của
người phụ nữ. Khi thấy bà cụ Tứ mãi chưa về, Tràng lo lắng sốt ruột, anh đang rất
mong muốn được công khai hạnh phúc của mình. Anh ta nhìn lén lút người phụ nữ kia,
sợ rằng với gia cảnh nghèo khó này thị sẽ bỏ đi, sợ rằng hạnh phúc sẽ tuột khỏi tầm
tay. Khi mẹ về, Tràng vui mừng chủ động giới thiệu với mẹ một cách nghiêm túc,
trịnh trọng bằng hai chữ “nhà tôi”, “chúng tôi”, “nhà tôi nó về nó làm bạn với tôi”.
Tâm lí của Tràng như xóa tan đi sự căng thẳng trong buổi đầu gặp mặt, anh coi đây là
một việc hết sức nghiêm túc: anh muốn sống lâu dài với người phụ nữ này. Cảm xúc
của Tràng được bộ lộ rõ nét nhất trong buổi sáng hôm sau khi thức dậy. Một ngày mới
đến với niềm hạnh phúc hân hoan, Tràng “cảm thấy êm ái lơ lửng như đi từ giấc mơ
ra”. So với sự vô tâm như mọi khi thì hôm nay Tràng nhận thấy sự thay đổi khác lạ
xung quanh mình. Anh thấy thật hạnh phúc khi được sống trong không khí yên bình
với niềm hạnh phúc giản dị của gia đình: vợ quét dọn sân nhà, mẹ thì dọn cỏ ngoài
vườn. Cảnh tượng bình dị ấy đã khơi gợi trong lòng Tràng cảm giác hạnh phúc vô bờ.
Không những thế Tràng nhận thấy mình cần trưởng thành và có trách nhiệm với gia
đình hơn, anh cũng muốn bắt tay vào làm gì đó góp phần xây dựng hạnh phúc gia đình.
Bên cạnh khao khát hạnh phúc của nhân vật Tràng, gia đình nhỏ ấy còn được vun vén,
đắp xây bởi khao khát của người vợ nhặt. Thị đã vượt lên trên số phận ngặt nghèo, bất
hạnh để sống trọn vẹn với hạnh phúc nhỏ nhoi của mình. Cô liều lĩnh, bất chấp theo
Tràng về làm vợ và khi về hiểu được gia cảnh của Tràng, thị ngán ngẩm thở dài nhưng
vẫn muốn có một gia đình. Thành vợ, thành con dâu trong gia đình, thị bắt tay để gây
dựng gia đình, cuộc sống với hai mẹ con Tràng: sáng hôm sau thị dậy sớm để thu vén
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
dọn dẹp sân vườn, nhà cửa. Nhờ có đôi bàn tay của người vợ – người phụ nữ mà mọi
thứ hoàn hóa bẩn thỉu đã bị đẩy lùi, căn nhà trở nên đầm ấm, có sức sống hơn, thậm
chí bản thân Tràng cũng có sự thay đổi lớn: Tràng muốn trở thành người con có hiếu
và người chồng có trách nhiệm. Có thể nói càng trong hoàn cảnh khó khăn, con người
ta lại càng trân trọng và tìm kiếm hạnh phúc.
Cùng viết về đề tài những người nông dân trong cái nghèo đói nhưng khác với những
nhà văn khác, Kim Lân đã gieo vào trong tác phẩm của mình một tư tưởng mới đó là:
Khi con người ta bị đẩy tới bước đường cùng của cái đói, cái khổ người ta mới muốn
sống hơn muốn chết. Điều đó được thể hiện rõ nét nhất qua nhân vật người vợ nhặt và
bà cụ Tứ. Người “vợ nhặt” vì muốn thoát khỏi cái đói, cái chết, vì mong muốn được
sống mà đã liều lĩnh theo Tràng – một người đàn ông xa lạ về làm vợ. Niềm khao khát
được sống nâng lên thành niềm khát khao được hạnh phúc làm thay đổi người đàn bà
này từ một người chan chát, đon đả, chảnh lỏn thành người vợ hiểu chuyện biết vun
vén cho hạnh phúc gia đình. Ở thị toát lên một sức sống mãnh liệt nên thị làm mọi
cách để được sống và sống như một con người. Cùng với đó là niềm khao khát sống,
niềm tin vào tương lai của bà cụ Tứ. Dù lo lắng cho các con, dù xót xa cho cái nghèo,
cái khổ nhưng bà vẫn nén lòng mình lại để động viên an ủi các con và cũng là động
viên, an ủi chính mình “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”. Bà bảo ban, khuyên răn các con
và cũng chủ động gây dựng cuộc sống cho mình và các con. Bản thân bà cũng đã thay
đổi hoàn toàn với trước kia: khác với dáng đi lom khom và khuôn mặt u ám, xám xịt
hàng ngày, nay bà đã ra vào nhanh nhẹn, khuôn mặt rạng rỡ hẳn lên, bà nói chuyện
vui vẻ, bắt tay dọn nhà cửa. Tất cả những thay đổi của bà đều xuất phát từ tình yêu
thương và khát vọng sống mãnh liệt.
Qua việc tái hiện khung cảnh nghèo đói, khốn cùng của con người cùng thế giới nội
tâm nhân vật, nhà văn đã lên tiếng tố cáo xã hội thực dân đã chèn ép, vùi dập con
người đồng thời hướng con người tìm tới con đường cách mạng. Điều đó thể hiện qua
câu chuyện của người vợ nhặt: “Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không
chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói
nữa”. Và kết thúc tác phẩm là hình ảnh: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
lá cờ đỏ bay phấp phới” đó như là lời cảnh tỉnh của nhà văn về con đường mà người
nông dân cần đi đó chính là con đường cách mạng.
Truyện ngắn “Vợ nhặt” để lại những rung cảm, những ấn tượng sâu sắc trong lòng bạn
đọc không chỉ bởi niềm cảm thương, xót xa, niềm khao khát bình dị của con người mà
còn bởi nghệ thuật độc đáo. Nhà văn đã sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, gần gũi
mang đậm màu sắc của vùng đồng bằng trung du bắc bộ. Bên cạnh đó là nghệ thuật
xây dựng tình huống độc đáo, hấp dẫn và lôi cuốn bạn đọc ngay từ nhan đề. Qua đó
tác phẩm đã thể hiện được khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt cùng niềm
tin vào một tương lai tươi sáng của con người trong nạn đói. Bài làm mẫu 2
Kim Lân là một trong những cây bút tiêu biểu nhất của nền văn học hiện thực Việt
Nam, với số lượng tác phẩm không nhiều nhưng đã để lại những dấu ấn sâu sắc, có
tầm ảnh hưởng lớn trong nền văn học hiện đại nước nhà thế kỷ XX. Trong số gia tài
các tác phẩm ít ỏi của Kim Lân, Vợ Nhặt là một trong số những tác phẩm nổi bật và
xuất sắc nhất khi nói về số phận người nông dân trong nạn đói kinh hoàng năm 1944-
1945 làm hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói. Tuy nhiên Kim Lân không như những cây
bút hiện thực cùng thời, đi sâu vào hiện thực tàn khốc của xã hội, mà trái lại tác phẩm
của ông chú trọng nhiều vào các giá trị nhân văn, nhân đạo, khai thác và làm sáng rõ
những vẻ đẹp của con người thông qua nghịch cảnh cuộc sống để mang đến ánh sáng,
niềm tin hy vọng trong những tháng ngày tăm tối nhất.
Nói về Vợ nhặt Kim Lân từng chia sẻ “Khi viết về nạn đói người ta thường viết về sự
khốn cùng và bi thảm. Khi viết về con người năm đói người ta hay nghĩ đến những
con người chỉ nghĩ đến cái chết. Tôi muốn viết một truyện ngắn với ý khác. Trong
hoàn cảnh khốn cùng, dù cận kề bên cái chết nhưng những con người ấy không nghĩ
đến cái chết mà vẫn hướng tới sự sống, vẫn hi vọng, tin tưởng ở tương lai. Họ vẫn
muốn sống, sống cho ra con người”. Thật vậy Vợ nhặt của Kim Lân là một câu
chuyện với tình huống truyện đặc biệt, được xây dựng trên một cái nền cũng đặc biệt
không kém khi tất cả khởi nguồn từ một mối hôn nhân kỳ lạ, không mai mối của anh
Tràng. Anh tình cờ “nhặt” được vợ trong một lần đi đẩy xe bò thuê, cái sự kiện kỳ lạ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
đó diễn ra ngay giữa nạn đói kinh hoàng, người chết đói la liệt đầy đường, không khí
ảm đạm, chết chóc tang thương bao trùm khắp làng quê. Con người nhếch nhác, thảm
hại dìu dắt bồng bế nhau đi khắp các nẻo đường với những hình dung ám ảnh, kẻ sống
thì “xanh xám như bóng ma”, người thoi thóp “nằm ngổn ngang khắp lều chợ”, còn
“người chết như ngả rạ”, … Đêm xuống “không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi
và mùi gây của xác người”, cả làng xóm không nhà nào có ánh đèn, lạnh lẽo, xác xơ,
khắp đường luôn có những “bóng người đói dật dờ đi lại như những bóng ma”, âm
thanh thiểu não của “tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê
thiết”. Cảnh tượng khủng khiếp ấy Kim Lân không chủ ý nhấn mạnh hay tập trung
trong suốt chiều dài tác phẩm mà chỉ đôi lần lướt qua, để lại một vài câu chữ để, nói
lên cái hiện thực tàn khốc đang đeo bám lấy từng số phận con người khốn khổ.
Trong cái viễn cảnh kinh hoàng ấy, khi từng con người đang dò dẫm tiến dần tới nghĩa
địa, run rẩy bất lực trước lưỡi hái của tử thần thì lại có một đám cưới kỳ lạ diễn ra,
một tổ ấm mới được dựng lên với tất cả niềm tin, hy vọng vào tương lai tốt đẹp hơn.
Chủ nhân của gia đình ấy chính là Tràng, thị và bà cụ Tứ những con người với những
phẩm chất tốt đẹp và sức sống tiềm tàng mãnh liệt, sẵn sàng vượt lên trên thực tại khó
khăn để hướng về một cuộc sống tươi sáng hơn.
Nói về nhân vật Tràng, anh sinh ra vốn dĩ đã thiệt thòi, gia cảnh nghèo khó, diện mạo
lại xấu xí, tính tình thì có phần ngờ nghệch, vô tư quá mức. Tràng là người dân ngụ
cư, sống cảnh tha hương cầu thực, không ruộng đất, hàng ngày sống bằng nghề kéo xe
bò thuê, trong nhà còn có thêm một mẹ già, cuộc sống vô cùng bấp bênh vất vả. Thêm
nữa chính do cái xấu xí, nghèo đói mà Tràng mãi chẳng thể có được một tổ ấm riêng,
cứ mãi lẻ loi đơn chiếc, vật lộn với cái đói, cái khổ. Là người dân ngụ cư nên Tràng
không được cái quyền xuất hiện trong các buổi hội họp thôn xóm, sống cảnh bị xa
lánh, coi thường, cuộc đời vừa thảm hại vừa đáng thương vô cùng. Tuy nhiên không
vì thế mà Tràng nhụt chí, chán nản, trái lại anh vẫn luôn chăm chỉ lao động, kiếm
sống, chấp nhận làm công việc kéo xe vất vả để kiếm tiền nuôi bản thân và chăm sóc
người mẹ già yếu trong nhà.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Nạn đói ập đến, Tràng sống khó khăn hơn trước, nhưng cũng chính cái nạn đói ấy đã
trở thành cơ duyên cho anh gặp thị, rồi nên duyên với nhau chỉ bằng 4 bát bánh đúc.
Trong cuộc gặp gỡ tiền định ấy, trước hết ta thấy được một vẻ đẹp rất đáng quý của
nhân vật Tràng. Anh là người nhân hậu, biết thấu hiểu và thông cảm cho những số
phận cùng cảnh ngộ, mà tiêu biểu nhất là thị, một người đàn bà vì đói sắp chết mà bất
chấp sĩ diện, liêm sỉ đòi ăn. Trước cái cảnh cong cớn, sưng sỉa trách móc của thị vì
anh lỡ đùa “Muốn ăn cơm trắng mấy giò, lại đây mà đẩy xe bò với anh nì!” thì Tràng
chẳng hề khó chịu, bực dọc, trái lại anh sẵn sàng bỏ tiền ra đãi thị an no một bữa tận 4
chén bánh đúc. Ngay trong lúc nạn đói hoành hành, người ta phải lo từng miếng ăn,
thì cái tấm lòng hào phóng của Tràng quả thực đáng quý vô cùng.
Ấy rồi từ tấm lòng đồng cảm, thấu hiểu, Tràng đã dần chuyển sang sự xót xa, thương
cảm cho người đàn bà tội nghiệp, không nơi nương tựa và cũng sắp bước đến đường
cùng trước mắt. Lòng nhân hậu đã khiến anh muốn được che chở, chăm sóc, thành thử
trong giây phút Tràng đã thốt ra lời “Này nói đùa chứ có về cùng tớ thì khuân hàng
lên xe rồi cùng về”. Đó có thể xem là một lời cầu hôn, tuy không lãng mạn nhưng lại
vô cùng quý giá và ý nghĩa, nhất là trong thời điểm người ta cần có nhau để nương tựa
qua nạn đói, trở thành cọng rơm cứu mạng của thị. Ấy rồi, thị nhận lời chính thức trở
thành vợ Tràng, một người vợ nhặt, không mối mai sính lễ.
Lúc này đây, Tràng dường như trưởng thành hơn, những nét đẹp trong tâm hồn anh lại
càng được thể hiện rõ nét, Tràng biết săn sóc, để ý đến cảm nhận của người vợ mới
cưới, anh dẫn thị vào chợ tỉnh ăn một bữa no nê, rồi lại dẫn thị đi mua một cái thúng
nhỏ, với vài món đồ lặt vặt để thị về nhà chồng cho đỡ ngượng ngùng. Đó là một sự
tinh tế, thấu hiểu và bao dung hiếm có mà không phải bất kỳ một ai, một người đàn
ông nào cũng có thể có được. Để mừng cho tân hôn, Tràng không tiếc bỏ ra hai hào để
mua dầu về thắp sáng trong nhà, cố gắng cho thị một ngày cưới tuy không đầy đủ
nhưng cũng có được những phần tươi sáng, vui vẻ, tạm xua đi những cái tối tăm, mệt
nhọc đang chờ phía trước.
Trên đường dẫn thị về nhà, tâm trạng của Tràng tràn đầy những cảm xúc phấn khởi và
hạnh phúc “Mặt hắn có một cái vẻ gì đó phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh”. Thậm chí anh vui sướng đến độ “trong
một lúc Tràng như quên hết những cảnh sống ê chề tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói
khát đang đe dọa, quên cả những tháng ngày trước mặt”. Có thể nói rằng cái đám cưới
kỳ lạ với thị là bước ngoặt lớn của đời Tràng, mở ra cho anh một cánh cửa mới, một
con đường mới, đem đến một làn gió tươi sáng và tràn đầy hy vọng trong tâm hồn
chàng trai trẻ, dù rằng tương lai phía trước còn nhiều chông gai. Đến khi đưa thị về
nhà giới thiệu với mẹ, lòng Tràng không tránh khỏi những cảm xúc lo lắng, sốt ruột,
anh thưa chuyện với mẹ bằng một thái độ nghiêm túc, cẩn trọng mong mẹ xuôi lòng.
Điều đó cho thấy rằng Tràng đang rất trân trọng và mong chờ vào cuộc hôn nhân, một
cuộc sống mới hứa hẹn sẽ cho Tràng cảm giác hạnh phúc, một mái ấm gia đình trọn
vẹn, tràn ngập yêu thương, để anh cũng như bao người đàn ông khác được làm chồng
làm cha, bước vào một cuộc đời mới lắm thách thức nhưng cũng nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc.
Sau đêm tân hôn, Tràng dường như thay đổi hẳn, trưởng thành, chững chạc và nhận
thức được những trách nhiệm và vị trí của bản thân trong gia đình, anh vừa cảm thấy
hạnh phúc vừa cảm thấy bản thân có trách nhiệm phải xây dựng gia đình êm ấm,
mang lại hạnh phúc cho vợ con, nuôi sống gia đình. Điều ấy thể hiện rõ ràng trong suy
nghĩ “Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người. Hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng
cho vợ con sau này” đồng thời Tràng lập tức biến nó thành hành động khi “hắn chạy
xăm xăm ra giữa sân. Hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa căn nhà”.
Trong bữa cơm đón dâu mới, Tràng nghĩ về việc phá kho thóc Nhật, hình ảnh lá cờ đỏ
sao vàng bay phấp phới, cũng bộc lộ những suy nghĩ mới, lối đi mới trong tương lai
của Tràng và của cả rất nhiều những người nông dân khác, nhằm giải thoát cho chính
bản thân khỏi nạn đói kinh hoàng, khỏi sự áp bức của kẻ thù.
Đối với nhân vật thị, sự xuất hiện của người phụ nữ này dường như lúc đầu đã không
gây được mấy thiện cảm, bởi cái sự cong cớn, sưng sỉa, bất chấp liêm sỉ vì miếng ăn.
Thế nhưng đi sâu vào thấu hiểu cho hoàn cảnh của thị trái lại người ta lại thấy thương
xót nhiều hơn, thị đã đi đến bước đường cùng, đang bước dần đến nghĩa địa, ngay cái
lúc ấy người ta chỉ mong được sống, khao khát sống đến mãnh liệt, bằng mọi giá phải
sống. Chính lẽ đó khi bắt được cơ hội đẩy xe bò để được ăn, thị đã không chần chừ bất
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
chấp cái thân thể tàn tạ, còn chút hơi sức. Nhưng Tràng thế mà lại quên đi mất lời đùa
của mình, thành thử thị tưởng mình bị lừa, thị buồn, thị xót cái công sức và ấm ức vì
cuộc đời khốn khổ sắp đến hồi kết. Những cái lúc ấy sao người ta còn có thể bình tĩnh,
mà không sưng sỉa cong cớn lên cho được, ấy rồi nhờ vậy mà thị được ăn, được sống,
thậm chí có cả một người chồng, một mối nhân duyên có phần kỳ lạ giữa cái nạn đói khủng khiếp.
Thị trở thành người vợ theo không, không mối mai, không cỗ bàn, không đồ sính lễ,
tủi nhục, thế nhưng trong cái hoàn cảnh ấy thị dù tủi hổ, nhưng cái thị cần nhất vẫn là
được sống, thị cần một chỗ dựa, một mái ấm để nương vào, để thoát khỏi cái cảnh bèo
dạt của mình. Khi về nhà chồng, thị bỗng thay đổi thành một con người khác, tận mắt
chứng kiến cái “nhà” thực chất chỉ là một căn lều rách nát của Tràng, mắt thị tối lại,
thế nhưng người đàn bà ấy chẳng hề tỏ ra sự thất vọng, ảo não trong lòng, mà trái lại
vẫn tiếp tục cùng Tràng vào nhà đợi mẹ chồng về.
Thị trở nên khép nép, lễ phép, không còn cái vẻ đanh đá, chỏng lỏn khi mới gặp
Tràng, trước sự dặn dò, thương xót của bà cụ Tứ, thị dịu dàng, yên lặng lắng nghe, và
tiếp thu, sẵn sàng cùng Tràng xây dựng một mái ấm với những niềm tin mãnh liệt về
một tương lai tươi sáng. Sau đêm tân hôn cảnh thị dậy sớm chuẩn bị cơm nước, quét
dọn nhà cửa, vườn tược, gánh nước, hong khô đồ,… đã mang đến hình ảnh đẹp của
một người phụ nữ biết vun vén, tần tảo, hy sinh, đang cố gắng từng ngày để xây dựng
cuộc sống mới ấm êm, hoàn toàn rũ bỏ cái cảnh lay lắt, lang thang đầu đường xó chợ.
Một nhân vật ấn tượng và đáng chú ý nữa trong truyện chính là bà cụ Tứ, nhân vật đại
diện tiêu biểu nhất cho một thế hệ người phụ nữ Việt Nam thế kỷ trước. Bà cụ Tứ là
một người đàn bà nghèo khổ, có cuộc đời nhiều đắng cay vất vả, một tay vất vả nuôi
anh Tràng khôn lớn, cho đến lúc già cả lại phải chịu cảnh trở thành dân ngụ cư, lang
bạt nơi xứ người, chịu cảnh đói kém hành hạ. Không chỉ chịu những nỗi khổ về thể
xác, bà cụ Tứ còn luôn sống trong cảnh dằn vặt với nỗi khổ tâm tự trách vì bản thân
nghèo quá không thể lo nổi cho người con trai một tấm vợ tử tế, phải nhìn cảnh con
mình khổ sở, đơn độc mưu sinh.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Ở nhân vật này ta thấy hiện lên rõ nét nhất ấy là tấm lòng yêu thương con sâu sắc. Khi
thấy anh Tràng dẫn một người đàn bà lạ mặt về nhà, bà không vội vã dò xét, tra hỏi
mà trái lại bà để cho con trai mình tự lên tiếng, sau khi hiểu ra biết bao nhiêu là cớ sự,
bà chẳng trách con tự tiện quyết định chuyện hôn nhân mà cái bà cụ lo lắng nhiều nhất
lại là “liệu rằng chúng nó có nuôi nổi nhau qua cơn đói này không”. Lòng người mẹ
vẫn muôn đời suy nghĩ cho con, thấy anh Tràng lấy vợ trong cảnh đói kém, làng xóm
tràn ngập một màu u ám, tiêu điều, lòng cụ Tứ lại càng thêm nhiều đau xót. Xót con vì
nghèo khó mà chẳng có được một đám cưới tử tế, xót con vì phải cưới vợ trong cái
cảnh sống hôm nay mà chẳng biết được ngày mai, cũng lại xót xa cho chính cuộc đời
làm mẹ mà chẳng thể làm gì để con mình được sung sướng đầy đủ. Thế rồi sau tất cả
những bộn bề suy nghĩ, lo toan, lòng cụ Tứ dần lắng lại, cụ sốc lại tinh thần, giấu
nhẹm đi những lo lắng trong lòng để tác thành cho mối duyên của các con. Bà cũng
hết lòng an ủi, động viên Tràng và thị với những lời nói đầy hy vọng “Biết thế nào hở
con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời?”, tạo lập cho họ động lực, lòng tin vào một cuộc
sống tốt đẹp hơn trong nay mai, chỉ cần họ cố gắng hết sức, cùng nhau vượt qua khó
khăn, vượt qua được nạn đói kinh hoàng này.
Bên cạnh tấm lòng thương yêu con sâu sắc, cụ Tứ còn hiện lên với tấm lòng nhân hậu,
bao dung biết thương cảm cho những số kiếp người bất hạnh, mà tiêu biểu nhất là thị,
người con dâu mới cưới. Khi nhìn đến người đàn bà với bộ dạng tả tơi, thảm hại, đang
rụt rè đứng đợi sự chấp nhận của bà, lòng bà bỗng dấy lên nhiều những nỗi niềm
thương cảm, nghĩ rằng “Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mấy lấy
đến con mình. Mà con mình mới có vợ được”. Bà vội giục thị ngồi xuống cho đỡ mỏi
chân, rồi tỉ tê, tâm sự chuyện hoàn cảnh gia đình, về chuyện không thể làm dăm ba
mâm cỗ cưới khiến thị thiệt thòi, mong rằng thị có thể hiểu và thông cảm cho những
nỗi khó khăn của mẹ con bà, mà thương yêu lấy Tràng. Đối với bà chỉ cần vợ chồng
Tràng sống với nhau hạnh phúc “cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u vui lắm rồi.
Nam nay đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá”, rồi nhìn lại cái cảnh
đói kém mà lòng nặng trĩu những nỗi lo lắng, thương cảm về cuộc đời của Tràng và thị.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Bà cụ Tứ còn hiện lên với vẻ đẹp của sức sống mãnh liệt, niềm tin mãnh liệt vào cuộc
sống, hy vọng vào một tương lai tươi sáng hơn, trở thành người truyền động lực, cảm
hứng cho con trai và con dâu, giúp họ có thêm sức mạnh, niềm tin vào một cuộc đời
khấm khá và bớt khó khăn hơn trong tương lai. Điều đó được bộc lộ rất rõ thông qua
cảnh bà động viên vợ chồng Tràng lúc mới về, và cả trong cái cảnh bữa cơm sáng bà
cụ liên tục kể những câu chuyện vui, kể chuyện là ăn, nuôi gà,… Dù rằng những dự
định, những mong ước ấy có vẻ khá xa xôi và khó khăn để thực hiện, thế nhưng nó
vẫn đem đến cho câu chuyện những tia sáng ấm áp, xua tan bớt cái sự thảm hại, u ám,
tiêu điều của làng quê trong nạn đói kinh hoàng, cũng mở ra cho các nhân vật những
con đường mới mẻ, đầy hy vọng.
Vợ nhặt của Kim Lân là một trong những tác phẩm văn học hiện thực xuất sắc khi viết
về số phận của người nông dân giai đoạn trước cách mạng, đặc biệt là trong nạn đói
kinh hoàng. Đối với tác phẩm này, có thể tóm lược bằng mấy câu “Đói. Nó vừa cay
đắng, vừa đau đớn, đồng thời một mặt nào đó nó lại loé lên một tia sáng về đạo đức,
danh dự. Truyện Vợ nhặt khai thác khía cạnh sau cùng của cái bi kịch ấy”. Cả Tràng,
thị và bà cụ Tứ đều là những nạn nhân khốn cùng của nạn đói, cũng đứng trước những
ám ảnh về cái chết đang tới gần, thế nhưng họ không tuyệt vọng, họ vẫn cố sống từng
ngày, họ vẫn xây dựng gia đình, vẫn cùng nhau cố gắng, suy nghĩ về chuyện tương lai,
và tin tưởng rằng mình sẽ vượt qua được cái đói. Đó chính là ý nghĩa nhân văn sau
cùng mà Kim Lân muốn truyền tải, dù trong hoàn cảnh khốn cùng nào thì con người
ta vẫn luôn lóe lên những tia sáng của phẩm hạnh tốt đẹp, chúng không bị chôn vùi
bởi thực tại mà càng vì thực tại mà trở nên rõ nét hơn.
Phân tích tác phẩm Vợ nhặt ngắn gọn
Phân tích Vợ nhặt - Mẫu 1
Kim Lân là nhà văn của làng quê Việt Nam với cách viết chân chất, mộc mạc và
những hình ảnh nhân vật điển hình cho làng quê. Văn của Kim Lân đi sâu vào lòng
người đọc bởi tình cảm bình dị, rất đời thường nhưng chan chứa nghĩa tình. Tác phẩm
“Vợ nhặt” là một “kiệt tác” của văn học hiện thực Việt Nam, tái hiện thành công xã
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
hội nghèo khổ, cùng cực, bế tắc của người nông dân. Bằng bút pháp tả thực Kim Lân
đã xây dựng thành công tuyến nhân vật đại diện cho cuộc sống bần cùng giai đoạn đó.
Truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân ra đời trong thời kỳ đất nước đang rơi vào nạn
đói năm 1945, đời sống nhân dân bần cùng, kẻ sống người chết nham nhảm, ”người
chết như ngả rạ, không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp
ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường. Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác
rưởi và mùi gây của xác người”. Khung cảnh xóm ngụ cư ấy đã diễn tả được cái đói
đang hoành hành, đời sống nhân dân thê thảm. Ngay từ nhan đề của tác phẩm, Kim
Lân đã dẫn người đọc khám phá cuộc sống của những điều khốn khổ, bần hàn nhất.
Là “vợ nhặt”, là chi tiết và là tình huống truyện thắt nút làm nên cuộc đời của từng nhân vật.
Mở đầu truyện ngắn, tác giả đã phác họa hình ảnh nhân vật anh cu Tràng “hắn bước đi
ngật ngưỡng, vừa đi vừa tủm tỉm cười, hai bên quai hàm bạnh ra…” Chỉ với vài chi
tiết đó, người đọc cũng đã hình dung được diện mạo xấu xí của một anh nông dân
nghèo rách mùng tơi. Từ ngày nạn đói hoành hành, đám trẻ con không buồn trêu tràng
nữa, vì chúng đã không còn sức lực. Khung cảnh buồn thiu, đầy ám ảnh bao phủ lên
xóm nghèo. Trong khung cảnh chiều tà, suy nghĩ của Tràng được tái hiện “hắn bước
đi từng bước mệt mỏi, cái áo nâu tàng vắt sang một bên cánh tay. Hình như những lo
lắng, cực nhọc đè nặng lên cái lưng gấu của hắn”.
Với vài chi tiết tiêu biểu, Kim Lân đã vẽ lên trước mặt người đọc hình ảnh người nông
dân nghèo đói, xơ xác, bộn bề lo lâu đến cùng cực. Tác giả đã thật khéo để xây dựng
nên tình huống truyện độc đáo, mới lạ, làm thay đổi cuộc đời của một con người. Tình
huống Tràng “nhặt” được vợ. Là “nhặt” được chứ không phải lấy được. Người đọc
nhận ra sự thê thảm, bước đường cùng và đầy éo léo của con người trong xã hội bây
giờ. Hình ảnh vợ anh cu Tràng dần dần hiện ra dưới ngòi bút miêu tả của nhà văn đầy
ám ảnh “thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng
che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn”. Một người đàn bà nghèo khổ, không
còn thứ gì giá trị đi cạnh một người đàn ông nghèo khổ, cùng cực đúng là một đôi trời sinh.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Giữa cái đưa vợ “nhặt” được về nhà, Kim Lân đã xây dựng nên khung cảnh đìu hiu,
ảm đạm của xóm nghèo “từng trận gió từ cánh đồng thổi vào, ngăn ngắt. Hai bên dãy
phố, úp sụp, tối om, không nhà nào có ánh đèn, lửa. Dưới gốc đa, gốc gạo xù xì bóng
những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma. Tiếng quạ kêu trên mấy cây
gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê thiết”. Không còn gì thê thảm và hiu hắt hơn
khung cảnh chiều tàn nơi xóm nghèo như vậy. Mọi thứ dường như bị cái đói, cái
nghèo đè nén đến chìm nghỉm. Bằng ngòi bút tả thực sinh động, Kim Lân đã gieo vào
lòng người đọc nhiều chua xót, đắng cay cho những phận nghèo long đong.
Điều đáng chú ý chính là cách những người hàng xóm hỏi thăm Tràng về người đàn
bà đi bên cạnh Tràng. Thực ra thấy lạ nên người ta mới hỏi, thì cũng hiểu ra, có lẽ là
vợ Tràng, “nhìn chị ta thèn thẹn hay đáo để”. Người đàn bà bắt đầu không còn chua
ngoa, đanh đá nữa mà trở nên thẹn thùng khi quyết định theo Tràng về làm vợ. Làm
vợ một cách bất ngờ, giữa cảnh đói như ngả rạ. Có lẽ cái nghèo đói đã đẩy hai con
người đến với nhau, không phải tình yêu nhưng là tình thương. Hẳn người đọc sẽ cảm
thông và xót thương cho những mảnh đời dật dờ nơi xóm ngụ cư.
Khi trở về nhà, hình ảnh bà cụ Tứ, mẹ Tràng được Kim Lân khắc họa diễn biến và sự
chuyển đổi trong tâm tình thật tài tình và sâu sắc. Người đọc sẽ hiểu hơn tấm lòng một
người mẹ bao dung và hiền hậu. Chi tiết “bà lão phấp phỏng bước theo con vào nhà,
đến giữa sân bà sững lại vì thấy có một người đàn bà ở trong…” Sự băn khoăn lo lắng
của bà cụ bắt đầu hiện lên. Nhưng rồi bà cũng nhận ra, cũng hiểu “bà lão cúi đầu nín
lặng, bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra bao nhiêu cơ sự, vừa ai
oán, vừa xót xa cho số kiếp con mình. Chao ôi người ta dựng vợ gả chồng cho con là
trong lúc làm ăn nên nổi, còn mình…” Những suy nghĩ chua xót của bà lão được Kim
Lân diễn tả qua một loạt động từ tình thái khiến cho cái khổ, cái đói lại vồ vập và hiển
hiện rõ ràng hơn bao giờ hết.
Bà đã chấp nhận người “vợ nhặt” của con trai. Tình huống khiến người đọc nhớ mãi,
hình ảnh khiến người đọc khi nhắc đến tác phẩm này đều không quên là hình ảnh “nồi
cháo cám” trong buổi bữa cơm đón dâu đầu tiên. Hình ảnh “nồi cháo cám” là hiện
thân của cái đói nghèo đến cùng cực trong một gia đình “không còn gì giá trị nữa”. Bà
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
cụ Tứ hôm nay thay đổi tâm trạng, toàn nói những chuyện vui trong nhà, vì bà muốn
mang lại không khí vui tươi hơn giữa cái nghèo. Hình ảnh “nồi cháo cám” hiện lên
bình dị, đầy chua xót và nước mắt của người mẹ nghèo. Ai cũng muốn có một bữa
cơm đón dâu có mâm cao, cỗ đầy trong ngày rước dâu nhưng gia cảnh nghèo nàn,
“nồi cháo cám” là thứ duy nhất đong đầy yêu thương bà có thể mang lại cho con.
Đây là một chi tiết vô cùng đắt giá trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân khiến
người đọc nhớ mãi. Bên cạnh đó hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng xuất hiện của cuối truyện
ngắn đã mang đến chút niềm tin và hy vọng về một tương lai tươi sáng hơn. Bằng
ngòi bút miêu tả chân thực, sinh động, cách khắc họa tâm lí nhân vật sắc sảo,độc đáo
và cốt truyện đầy bất ngờ Kim Lân đã vẽ lại trước mắt người đọc khung cảnh đói
nghèo tràn lan của xã hội Việt Nam những năm 1945. Qua đó tác giả cũng nhấn mạnh
tình yêu thương giữa người với người luôn bất diệt.
Phân tích Vợ nhặt - Mẫu 2
Kim Lân được biết đến cũng chính là nhà văn của làng quê Việt Nam với người nông
dân Việt Nam. Có một cách viết chân chất, mộc mạc và ông lại chắt lọc và sáng tạo
lên những hình ảnh nhân vật điển hình cho làng quê. Không sai chút nào khi người ta
nói văn của Kim Lân đi sâu vào lòng người đọc bởi tình cảm bình dị và vô cùng đời
thường. “Vợ nhặt” là một trong những truyện ngắn vô cùng đặc sắc của Kim Lân khi
ông đã tái hiện thành công xã hội nghèo khổ, cùng cực, bế tắc của người nông dân thế
nhưng trong đau khổ họ vẫn luôn khao khát có được một cuộc sống hạnh phúc, yêu thương.
Đọc truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân là một tác phẩm đã được ra đời trong thời kỳ
đất nước đang rơi vào nạn đói năm 1945. Có thể nói đời sống nhân dân lúc này đây
bần cùng, kẻ sống người chết nham nhảm. Và một khung cảnh thê lương đó dường
như cũng đã diễn tả được cái đói đang hoành hành, đời sống nhân dân thê thảm biết bao nhiêu.
Độc đáo ngay từ khi đọc nhan đề của tác phẩm, Kim Lân dường như cũng đã dẫn
người đọc khám phá cuộc sống của những điều khốn khổ, cuộc sống bần hàn nhất.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
“Vợ nhặt” chính là chi tiết và đồng thời cũng là tình huống truyện thắt nút làm nên
cuộc đời của từng nhân vật được hé mở ra.
Mở đầu truyện ngắn người đọc cũng nhận thấy được nhân vật anh Tràng “hắn bước đi
ngật ngưỡng, vừa đi vừa tủm tỉm cười, hai bên quai hàm bạnh ra,…” Nhà văn cũng
chỉ miêu tả một vài những chi tiết nhỏ nhưng cũng đã khiến cho người đọc cũng lại
cảm nhận thấy được diện mạo của người nông dân nghèo khổ trong xã hội. Có thể
nhận thấy được chính vài chi tiết tiêu biểu, Kim Lân đã vẽ được chính lên trước mặt
người đọc hình ảnh người nông dân nghèo đói khổ biết bao nhiêu, cái nghèo như làm
họ xơ xác, bộn bề lo lâu đến cùng cực.
Tác giả Kim Lân dường như cũng đã thật khéo để xây dựng nên tình huống truyện độc
đáo và cũng vô cùng mới lạ, làm thay đổi cuộc đời của một con người. Người đọc như
cũng lại nhận thấy được chính tình huống Tràng “nhặt” được vợ như nới lên chính sự
thê thảm và vô cùng éo le của những con người chính trong xã hội lúc bấy giờ. Người
đọc dường như cũng lại cảm nhận thấy được chính hình ảnh vợ anh cu Tràng dần dần
hiện ra dưới ngòi bút miêu tả thật độc đáo của nhà văn đầy ám ảnh đó chính là chi tiết
miêu tả “thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống và cái nón rách tàng tàng nghiêng
nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn”. Người đọc cũng nhận thấy
được đây là một người đàn bà nghèo khổ, và ở người đàn bà này không còn thứ gì giá
trị gì thị lại khi đi cạnh một người đàn ông nghèo khổ, và có một cuộc sống như thật
cùng cực đúng là một đôi trời sinh vậy.
Thực sự cũng chính giữa cái đưa vợ “nhặt” được về nhà, Kim Lân đã xây dựng nên
khung cảnh đìu hiu, nó dường như cũng lại thật ảm đạm của xóm nghèo la liệt những
xác chết đói nữa. Thế rồi chính không khí lúc này đây cũng thê thảm, một buổi chiều
nơi xóm ngụ cư này bị cái đói, cái nghèo đè nén thật tang thương biết bao nhiêu. Cái
đói, cái nghèo đó như cũng đè nén sự sống đến chìm nghỉm khiến cho mọi người khi
đọc câu văn cũng cảm nhận thấy được có những phận nghèo thật long đong và bước
vào đường cùng không lối thoát. Khung cảnh mà Tràng dắt vợ về đã khiến cho điều
đáng chú ý chính là cách những người hàng xóm hỏi thăm Tràng về chính người đàn
bà như đang đi bên cạnh Tràng. Người đàn bà không còn vẻ chua ngoa như trước mà
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
đã biết thẹn thùng đi sau Tràng khi về làm vợ. Trong cảnh đói nghèo đó đến miếng ăn
và bản thân mỗi người còn chẳng lo đủ thế mà lại lấy vợ thì thực đây là một điều lạ.
Điều lạ này lại lạ với tất cả mọi người, với lũ trẻ con, với tất cả người dân xóm ngụ
cư, với bà cụ Tứ và cả với Tràng nữa.
Truyện ngắn còn đặc sắc và mang được tính nhân văn cao đó là khi trở về nhà, hình
ảnh bà cụ Tứ – mẹ Tràng dường như cũng lại được nhà văn Kim Lân khắc họa diễn
biến và có thể nhận ra được cũng chính sự chuyển đổi trong tâm tình thật tài tình và
sâu sắc biết bao nhiêu. Chắc chắn rằng chính người đọc sẽ hiểu hơn tấm lòng một
người mẹ bao dung và hiền hậu của bà cụ Tứ. Làm sao có thể quên được chi tiết đó
chính là bà Tứ nhận ra được và hiểu được mọi sự tình khi Tràng dẫn người vợ nhặt về.
Những sự băn khoăn, những sự lo lắng của bà cụ Tứ dường như cũng đã hiển hiện rõ
hơn thế rồi bà cũng lại động viên các con tin tưởng vào tương lai. Thế rồi hình ảnh đặc
sắc “nồi cháo cám” chính là hiện thân của cái đói nghèo đến cùng cực trong một gia
đình ngay trong nạn đói. Tâm trạng của mỗi nhân vật như cũng đổi khác và ai ai cũng
mong vun vén cho hạnh phúc gia đình của mình ngay trong nạn đói đó. Người đọc
cũng lại nhận thấy được chính bên cạnh đó hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng xuất hiện ở
ngay cuối truyện ngắn đã mang đến chút niềm tin và hi vọng về một tương lai tươi
sáng hơn mà nhà văn Kim Lân muốn thể hiện.
Có thể nhận thấy rằng chính bằng ngòi bút miêu tả chân thực, sinh động, cách khắc
họa tâm lý nhân vật sắc sảo và cũng vô cùng độc đáo và cốt truyện “Vợ nhặt” mang
được đầy bất ngờ. Kim Lân dường như cũng đã vẽ lại trước mắt người đọc khung
cảnh đói nghèo tràn lan của xã hội Việt Nam những năm 1945. Thông qua đó tác giả
cũng nhấn mạnh tình yêu thương giữa người với người luôn bất diệt ngay trong cả lúc cái chết chiếm lĩnh.
Phân tích Vợ nhặt - Mẫu 3
Kim Lân một trong những nhà văn viết truyện ngắn từ năm 1941. Sáng tác của ông
tập trung phản ánh bức tranh của nông thôn Việt Nam và hình tượng người nông dân.
Dưới ngòi bút tài hoa của Kim Lân, bức tranh hiện thực của nông thôn Việt Nam cũng
như nỗi niềm, cuộc sống, cảnh ngộ và khát vọng của người nông dân được thể hiện
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
chân thực và sinh động. “Vợ Nhặt” là một trong những tác phẩm thành công của Kim
Lân với cốt truyện độc đáo cùng lối dẫn chuyện hóm hỉnh hấp dẫn người đọc.
Lấy cảm hứng từ nạn đói năm 1945, nhà văn Kim Lân đã tái hiện lại hiện thực bức
tranh ngày đói ám ảnh trong từng câu chữ, từng trang văn của ông. Bằng ngòi bút tả
thực kết hợp Kim Lân đã tái hiện cảnh vật xác xơ heo hút của ngã tư xóm chợ về
chiều, rồi “hai bên dãy phố, úp sụp, tối om”,”cái nhà vắng teo đứng rúm ró một mảnh
vườn mọc lổn nhổn”…Từng ấy thôi ngòi bút của ông đã tô đậm lên bức tranh u tối,
với cảnh sống đói nghèo của nông thôn Bắc Bộ những năm 1945. Tất cả hiện lên đều
còm cõi, xác xơ, rách rưới. Ở đó không chỉ có cảnh vật mà con người cũng hiện lên lụi
tàn cùng cái đói, cái nghèo. Cái chết cũng được ghi lại trong âm thanh thê thiết, tạo
nên sự ghê sợ, rợn người. ở đó như đang dồn đuổi sự sống của con người đến đường
cùng. Âm thanh của tiếng quạ trên mấy cây gạo, của tiếng hờn khóc tỉ tê và cả tiếng
trống thúc thuế mỗi lúc một dồn dập hơn. Chỉ vậy thôi mà nhà văn như tô lại hiện thực
tố cáo sự tàn ác của bọn phát xít, đế quốc thực dân với những chính sách vô cùng hà
khắc, rẻ rúng mạng sống của con người.
Trong cái không gian ấy, hình ảnh con người được khắc họa lại khiến người đọc
không khỏi bàng hoàng về cái đói năm 1945 ấy. Sử dụng những câu văn dài nhiều vế,
kết hợp với biện pháp liệt kê Kim Lân đặc tả hình ảnh người đó “bồng bế, dắt díu
nhau như những bóng ma, nằm ngổn ngang khắp lều chợ…”. Những người sống đang
lay lắt, dật dờ, sống một cuộc sống không phải cuộc sống của con người. Người chết
thì “như ngả rạ” và cái chết trở thành nỗi ám ảnh, đau đớn và nhức nhối của biết bao
con người. Có lẽ, chính vì thế mà nó thôi thúc Kim Lân phản ánh lại bằng những trang
văn đầy ám ảnh như vậy.
Cũng từ bức tranh đói khổ ấy, câu chuyện mà Kim Lân muốn kể với người đọc là câu
chuyện đầy đủ bi hài. Ở đó là câu chuyện của nhân vật Tràng “nhặt” được cô vợ trong
những ngày đói khổ như thế. Kim Lân đã rất tài tình trong việc khắc họa từng tâm
trạng của nhân vật chính xoay quanh cốt truyện độc đáo. Sự thay đổi tâm lý rất phù
hợp từ lúc gặp Thị (vợ Tràng), trên đường đưa Thị về nhà, về đến nhà. Đặc biệt là tâm
trạng sáng ngày hôm sau và tâm trạng trong bữa cơm đều được Kim Lân tái hiện lại
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
chân thực. Bằng những ngôn ngữ giản dị, hình ảnh gần gũi, mộc mạc nhà văn đã cho
người đọc thấy rõ nhất được hiện thực cuộc sống thê thảm qua câu chuyện “cưới vợ”
của Tràng trong ngày đói. Cũng từ cái hiện thực thê thảm đấy mà qua đó, người đọc
vẫn nhìn nhận được niềm tin của nhà văn. Ông tin tưởng vào tương lai dù có thế nào,
dù họ có bị đẩy vào bước đường cùng thì vẫn le lói sự sống bằng tình yêu thương sự
đùm bọc lẫn nhau giữa con người. Đồng thời cũng cho thấy được khát khao hạnh phúc
gia đình mãnh liệt của người dân lao động.
Sau hình ảnh nhân vật Tràng thì nhân vật Thị cũng hiện lên với bản lý lịch trích ngang
hoàn toàn trắng xóa. Không gia đình, không người thân, không nhà cửa, không tên
tuổi. Thị hiện lên như một sinh vật khốn khổ bị quăng quật, hiện lên là một con số
không tròn trĩnh trong cơn lốc xoáy của cuộc đời. Chỉ qua lời bông đùa đơn giản Thị
nghiễm nhiên trở thành vợ của Tràng. Và như những người khác khi về nhà chồng,
Thị cũng trải qua đầy đủ mọi cảm xúc, sự e thẹn, xấu hổ, đến niềm vui, sự bần thần lo
lắng cùng Tràng và bà mẹ chồng về cái đói, cái nghèo bủa vây. Nhưng trong đó, vẫn
là niềm vui, khát vọng sống của từng ấy con người. Từ bức tranh hiện thực ấy mà Kim
Lân một lần nữa ca ngợi khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của con người như một giá trị tốt đẹp.
Xây dựng một kết thúc mở cùng với lối kể truyện độc đáo, lời văn giản dị, chân thành,
mộc mạc nhưng rất có sức gợi hình, Kim Lân đã rất tài tình trong việc phản ánh chân
thực nạn đói của xã hội Việt Nam những năm 1945. Số phận của người lao động bị rẻ
rúng, thấp hèn, bị cái nghèo đói bủa vây cùng vô số những chính sách hà khắc của chế
độ thực dân. Qua đó ông cũng thể hiện giá trị nhân đạo đó là ngợi ca khát vọng sống,
trân trọng và gieo vào lòng người đọc một niềm tin thay đổi hoàn cảnh. Đồng thời tố
cáo xã hội đen tối, tố cáo những chính sách khiến người dân càng lâm vào cảnh lầm than.
Phân tích Vợ nhặt - Mẫu 4
Văn học chính là lăng kính chủ quan, phản ánh hiện thực một cách khách quan, chính
xác nhất. Bởi vậy mà nhà văn Kim Lân đã dùng ngòi bút của mình để phác họa thành
công bức tranh cuộc sống, sinh hoạt của người nông dân trong nạn đói năm Ất Dậu
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
qua tác phẩm “Vợ nhặt”. Nhà văn đã đem vào thiên truyện của mình một điểm sáng
mới, đó là niềm tin, niềm hi vọng vào một tương lai tốt đẹp dù hiện tại có khó khăn đến nhường nào.
Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn, ngòi bút của ông thật sắc sảo khi tập
trung miêu tả những phong tục tập quán và đời sống làng quê với những “thú vui đồng
quê hay phong lưu đồng ruộng”. “Vợ nhặt” là tác phẩm xuất sắc được in trong tập
“Con chó xấu xí” của nhà văn, viết về người nông dân trong tình cảnh thê thảm của
nạn đói với bản chất tốt đẹp, lương thiện. Bằng khả năng sáng tạo của mình, nhà văn
đã thành công ở nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật và hàng loạt các biện pháp nghệ
thuật đặc sắc khác khi xây dựng nhân vật của mình.
Ngay từ nhan đề của tác phẩm, nhà văn đã để lại chúng ta những điều tò mò mới mẻ
về cuộc sống của những con người bần hàn trong cái đói tưởng chừng như thảm họa.
Với Kim Lân, “nhặt” là một hành động thu lượm những thứ rơi vãi ở dưới đất, những
vật có giá trị không cao. Thế nhưng ở đây, hành động ấy lại được gắn liền với hình
ảnh của người “vợ”. Đó chính là sự trân trọng của tác giả đối với nhân vật của mình
bởi người vợ luôn có một vị trí quan trọng trong gia đình. Thế nhưng trong hoàn cảnh
này, thân phận của con người lại rẻ rúng hơn bao giờ hết, chỉ cần vài câu nói bông đùa
của anh cu Tràng mà người phụ nữ đó đã theo không Tràng về nhà và trở thành người
“vợ nhặt”. Tất cả những điều đó đã làm nên một nhan đề độc đáo, gây ấn tượng mạnh,
thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói năm 1945, bộc lộ sự cưu mang, khát
vọng sống, và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.
Chủ đề của tác phẩm không chỉ được thể hiện ở nhan đề mà nó còn được thể hiện
thông qua tình huống truyện. Có nhà văn đã từng nói: “Tình huống truyện chính là thứ
nước rửa ảnh để thông qua đó nhân vật nổi hình nổi mảng”. Tình huống truyện là nghệ
thuật sắp xếp, tổ chức các chi tiết, sự kiện trong tác phẩm, qua đó bộc lộ tính cách, số
phận nhân vật góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề của tác phẩm. Truyện ngắn “Vợ
nhặt” đã đem đến cho chúng ta một tình huống truyện vừa éo le, lại vừa bi hài. “Vợ
nhặt” được bắt đầu ở thời điểm cái đói mà tác giả gọi là hiểm họa tràn đến. Trong
không gian thê thảm của nạn đói, tình huống Tràng lấy vợ đã tạo nên khung cảnh vừa
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
bi vừa hài, chỉ mấy câu nói bông đùa mà nào ngờ lấy được vợ thật. Tràng xấu trai lại
ngờ nghệch, nay lại có người theo về cho ta thấy nghịch cảnh không biết nên cười hay
nên khóc. Tình huống truyện éo le trên đã cho ta thấy tính nhân bản và tình cảm nhân
đạo của tác phẩm. Hoàn cảnh đã làm thay đổi con người, tố cáo chế độ thực dân
phong kiến đã đẩy con người vào bước đường cùng.
Mở đầu tác phẩm, nhà văn đã phác họa nhân vật anh cu Tràng cũng là nhân vật chính
của phẩm được xuất hiện giữa một không gian đầy u ám, tử khí vì “người chết như
ngả rạ”, “không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người chết”.
Tràng là một người nông dân có cuộc sống nghèo khổ nhưng lại có tính thương người,
luôn khao khát một mái ấm gia đình và luôn có hy vọng vào một tương lai tươi sáng.
Anh cu Tràng là một người nông dân có cuộc sống nghèo khổ được thể hiện ngay ở
cái tên gọi mà tác giả đặt cho. Tràng không tội nghiệp đến mức không có một cái tên
thế nhưng cái tên Tràng lại gợi lên bao điều lam lũ, khó nhọc bởi đó cũng là tên của
một dụng cụ lao động. Tràng không đến mức quá tiều tụy thế nhưng lại được hóa công
gọt đẽo rất sơ sài: “Hai con mắt gà gà đắm vào bóng chiều”, “hai bên quai hàm bạnh
ra”, “bộ mặt thô kệch”, “cái đầu trọc nhẵn”, “cái lưng to rộng”. Qua cách miêu tả của
Kim Lân, ta thấy Tràng kết tinh được cái phần tự nhiên, hoang dại của con người.
Tràng hay “ngửa mặt lên trời cười hềnh hệch”, “vừa đi vừa nói nhảm”, trở thành “đối
tượng bông đùa của những đứa trẻ xóm ngụ cư”, tính tình thì “ngốc nghếch”. Hoàn
cảnh sống của Tràng cũng chẳng dư dả gì. Nơi ở là “cái nhà vắng teo đứng rúm ró trên
mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại”, “những niêu bát, xống áo vứt bừa bộn cả
trên giường, dưới đất”. Những chi tiết ấy đã cho thấy cuộc sống thiếu thốn, nghèo khổ của hai mẹ con Tràng.
Ông cha ta đã dạy ta đừng nên “nhìn mặt mà bắt hình dong” thật đúng như vậy. Tuy
Tràng có vẻ bề ngoài thô kệch, tính tình ngốc nghếch thế nhưng ẩn sâu trong tâm hồn
Tràng vẫn chứa đựng biết bao hạt ngọc của tâm hồn. Tràng là người nhân hậu và giàu
tình thương người. Thấy người đàn bà đói, Tràng đã cho ăn “một chặp bốn bát bánh
đúc” bởi anh không nhẫn tâm từ chối khi người ta quá đói. Đó là một việc làm thật
đáng quý, thể hiện truyền thống “thương người như thể thương thân”, “lá lành đùm lá
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
rách” của dân tộc ta. Khi người vợ nhặt quyết theo Tràng, đây không phải là chủ tâm
của Tràng tìm vợ mà thực tế, Tràng lấy vợ vì lòng thương người, vì một con người
còn đói khát hơn cả mình. Bên cạnh tấm lòng nhân hậu, Tràng còn là người luôn khát
khao hạnh phúc gia đình, hạnh phúc lứa đôi. Tràng có ý thức chăm sóc người phụ nữ
của mình: “Hôm ấy hắn đưa thị xe bò về rồi mua hai hào dầu để thắp sáng ngôi nhà
lạnh lẽo”. Những việc làm đó đã chứng tỏ Tràng rất trân trọng vợ mình. Tràng thật sự
sung sướng và hạnh phúc khi có người vợ nhặt.
Đi bên cạnh người vợ “rách như tổ đỉa”, Tràng không thấy xấu hổ mà còn rất “phởn
phở”. Vẻ mặt ấy chính là sự xúc động của nhân vật trước tình huống éo le nhặt được
vợ. Không gian trên đường rước dâu ảm đạm thê lương nhưng niềm vui của Tràng đã
lấn át đi tất cả. Anh muốn làm cho vợ mình được vui, “có lúc muốn thân mật nhưng
không dám xuồng xã, muốn bày tỏ tình cảm với vợ nhưng lại lúng ta lúng túng, tay nọ
xoa vào tay kia”. Tràng nâng niu, trân trọng hạnh phúc mình có được: “Trong một lúc,
Tràng dường như quên hết cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát
ghê gớm đang đe dọa”. “Tràng cảm nhận thấy cái mới mẻ, mơn man khắp da thịt
Tràng”. Đó chính là hiện diện của tình yêu, niềm hạnh phúc mà Tràng đang khao khát.
Phân tích Vợ nhặt - Mẫu 5
Kim Lân là một trong số những nhà văn xuất sắc viết về nông thôn và nông dân Việt
Nam trong nền văn học hiện đại với những tác phẩm độc đáo tỏng cách xây dựng tình
huống truyện, cách xây dựng và miêu tả nhân vật. Và có thể nói, truyện ngắn Vợ nhặt
– rút từ tập Con chó xấu xí là một truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách sáng tác của ông.
Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân hấp dẫn bạn đọc ngay từ nhan đề tác phẩm và cách
nhà văn xây dựng tình huống truyện. Chắc hẳn, mỗi người trong chúng ta ai cũng sẽ tò
mò khi nghe thấy nhan đề “Vợ nhặt” nhưng chính nhan đề ấy đã gợi lên thật nhiều
điều đáng suy ngẫm. Chính nhan đề ấy đã phần nào gợi lên thân phận rẻ rúng, đáng
thương của những con người trong nạn đói năm 1945. Đồng thời, nhan đề ấy cũng đã
phần nào hé mở tình huống truyện độc đáo của tác phẩm và góp phần to lớn vào việc
thể hiện giá trị hiện thực sâu sắc ở thiên truyện. Không chỉ độc đáo ở nhan đề, Vợ nhặt
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
còn xây dựng thành công một tình huống truyện mới lạ, độc đáo và giàu ý nghĩa. Kim
Lân đã thật sự thành công khi xây dựng tình huống truyện – Tràng – một người dân
xóm ngụ cư, với ngoại hình xấu xí lại “nhặt được vợ” ngay trong chính nạn đói khủng
khiếp năm 1945. Đó là một tình huống truyện mới lạ, bất ngờ nhưng cũng đầy éo le
gây nên sự ngạc nhiên cho biết bao người nhưng cũng chính tình huống ấy đã góp
phần không nhỏ vào việc thể hiện giá trị hiện thực của tác phẩm – sự rẻ rúng, bèo bọt
của thân phận con người ngay trong nạn đói.
Không chỉ thành công trong việc lựa chọn nhan đề và tạo dựng tình huống, Vợ nhặt
của Kim Lân còn hấp dẫn bạn đọc trong cách xây dựng nhân vật và chắc hẳn, những
ai đã đọc tác phẩm này sẽ không thể nào quên nổi nhân vật Tràng. Không đi sâu miêu
tả ngoại hình của nhân vật nhưng Kim Lân đã có những nét vẽ đủ để chúng ta nhận
thấy Tràng là một chàng trai ngụ cư xấu xí với“dáng người thô kệch, cái cười khềnh
khệch”, “lưng Tràng như con gấu”, “quai hàm bạnh ra”. Có lẽ ở Tràng hội tụ đầy đủ
những yếu tố để ế vợ, ấy vậy mà ai ngờ đâu chính trong cái nạn đói khủng khiếp năm
1945 Tràng lại được một người phụ nữ theo không về nhà làm vợ. Và cũng chính sự
kiến ấy đã làm cho những dòng cảm xúc của Tràng có sự thay đổi theo thời gian.
Tràng và thị quen nhau thật tình cờ, chỉ vài ba câu hò vui ấy vậy mà thị theo Tràng về
nhà thật “Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ đằng ấy có về với tớ thì ra khuân hàng
lên xe rồi cùng về”. Thị theo về nhà, trong lòng Tràng chắc hẳn có niềm hạnh phúc
đang len lỏi nhưng rồi cũng có lúc Tràng lo sợ, hắn “chợn nghĩ” nhưng rồi Tràng lại
“tặc lưỡi: chậc kệ”. Cái tặc lưỡi ấy của Tràng không phải là cái tặc lưỡi của kẻ bất lực,
muốn buống xuôi tất cả mà Tràng chậc lưỡi bởi với Tràng trong giờ phút này đây mọi
niềm vui và khát vọng hạnh phúc đã lấn át và lớn hơn tất cả. Và để rồi, trên đường đưa
vợ về nhà, niềm hạnh phúc, vui sướng ấy của Tràng như càng nhân lên gấp bội và
phát lộ rõ rệt ra dáng vẻ bên ngoài của hắn ““vẻ mặt có cái gì đó phớn phở”, “hắn vừa
đi vừa tủm tỉm cười nụ một mình”, “mắt sáng lên lấp lánh”, “cái mặt vênh lên tự đặc
với mình”. Nếu như, trên đường đưa vợ về nhà trong Tràng ánh lên niềm hạnh phúc
khôn nguôi, Tràng như đang đắm chìm trong men say của hạnh phúc thì lúc về tới nhà
Tràng lại ngượng nghịu, “đứng tây ngây ra giữa nhà” rồi có cái gì đó lo lắng, có lẽ
Tràng sợ mẹ mình sẽ không đồng ý “nàng dâu mới”. Nhưng rồi, lời giới thiệu của
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Tràng với mẹ mình về sự xuất hiện của thị “kìa nhà tôi nó chào u” – một lời giới thiệu
chan chứa bao nghĩa tình. Đặc biệt, tâm trạng của Tràng đã thực sự thay đổi trong
buổi sáng ngày hôm sau. Tràng thấy “êm ái lửng lơ như người trong cõi mơ đi ra”,
“cảm động, thấy yêu thương, gắn bó và thấy mình phải có trách nhiệm với cái gia đình
này” sau một đêm đắm mình trong tình yêu, hạnh phúc. Và có lẽ chính sức mạnh của
tình yêu, của hạnh phúc đã khiến Tràng thay đổi và thêm yêu, thêm tin tưởng vào
hạnh phúc gia đình và một tương lai tươi sáng hơn.
Cùng với nhân vật Tràng, tác giả Kim Lân đã xây dựng thành công nhân vật thị. Nếu
như khi xây dựng nhân vật Tràng, tác giả Kim Lân tập trung đi sâu khám phá thế giới
tâm trạng thì khi khắc họa nhân vật thị nhà văn lại làm bật nổi nhân vật qua việc miêu
tả ngoại hình và tâm trạng để từ đó làm bật nổi tính cách, tâm trạng của thị. Chắc hẳn,
những ai đã từng một lần đọc Vợ nhặt sẽ không thể nào có thể quên được những chi
tiết nhà văn Kim Lân miêu tả ngoại hình của thị “khuôn mặt lưỡi cày xám xịt”, “áo
quần rách như tổ đỉa”, “cái nóm cà tàng che nửa khuôn mặt”, “cái ngực gầy tẹp lép
nhô lên”. Ngoại hình ấy của thị có lẽ là minh chứng rõ ràng nhất cho cái đói đang
hoành hành. Và có lẽ cũng chính nạn đói khủng khiếp ấy đã khiến thị có những hành
động “chao chát”, “chỏng lỏn” nhưng xét đến cùng đấy là chứng tích của cái đói. Đó
là cái hành động thị đon đả “ăn thật nhá…”, “sà xuống ăn một chặp bốn bát bánh
đúc”, “ăn xong cầm dọc đũa quệt ngang miệng “Hà! Ngon!”. Thế nhưng, khác với
dáng vẻ bên ngoài ấy, người đọc sẽ dễ dàng cảm nhận được sự tinh tế, ý tứ, e dè của
thị trong lúc theo Tràng về nhà làm vợ. Trên đường theo Tràng về nhà, thị có cái gì đó
ngượng nghịu đến nỗi “chân nọ bước díu cả chân kia”. Thêm vào đó, khi về đến nhà,
thị “nén tiếng thở dài, nhếch mép cười nhạt nhẽo”, “ngồi mớm ở mép giường”,…
Những hành động ấy của thị đã làm toát lên sự e dè, ý tứ ở người phụ nữ có vẻ ngoài
chao chát, chỏng lỏn tưởng chừng như có cái gì đấy vô duyên. Đặc biệt, nét đẹp tâm
hồn, sự ý tứ của thị được thể hiện rõ nét trong buổi sáng hôm sau, thị “dậy sớm quét
dọn nhà cửa, sân vườn, phơi quần áo, “trong bữa sáng: nói nhỏ nhẹ, đúng mực, lễ
phép”,… Như vậy, thị chính là sự hiện thân cho cái đói, cái nghèo khổ trong những
ngày khủng khiếp của nạn đói những năm 1945. Nếu như cái đói làm cho người phụ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
nữ mất đi những nét đặc trưng của họ thì chính tình yêu, hạnh phúc đã đem đến cho
họ sức sống mới, để được sống với con người thật của mình.
Thêm vào đó, trong tác phẩm, nhà văn Kim Lân còn xây dựng thành công nhân vật bà
cụ Tứ – điển hình cho người mẹ, người phụ nữ Việt Nam. Những chi tiết nhà văn Kim
Lân miêu tả ngoại hình của bà cụ Tứ đã gợi nên sự cơ cực, lam lũ nơi người phụ nữ
này. Đó là “dáng người lọng khọng”, “vừa đi vừa húng hắng ho vừa lẩm bẩm tính
toán”. Nhưng ở người mẹ ấy chúng ta cũng cảm nhận thấy bao phẩm chất, bao nét đẹp
tâm hồn qua những dòng xúc cảm của bà. Lúc vừa về đến nhà, thấy sự xuất hiện của
thị trong nhà của mình, bà có cái gì đấy ngạc nhiên, “tỏ ý không hiểu”. Nhưng rồi, bà
vỡ lẽ, bà nhận ra bao điều Bà lão cúi đầu nín lặng, “bà hiểu ra bao nhiêu cơ sự, vừa ai
oán vừa xót thương” và rồi lòng người mẹ ấy cảm thấy thương con và thương cho
chính mình, bà khóc – giọt nước mắt của sự tủi thân, của sự tự trách. Nhưng lòng
thương con, lòng thương người đã khiến bài mở rộng vòng tay đón nhận nàng dâu
mới. Và có lẽ chính sự xuất hiện của thị đã đem đến cho bà một niềm vui, niềm hạnh
phúc khôn nguôi vào buổi sáng hôm sau. Sáng hôm sau, bà dậy sớm cùng nàng dâu
mới chăm bẵm vườn tược, chăm lo cho ngôi nhà của mình, “gương mặt bủm beo, u
ám ngày thường rạng rỡ hẳn lên”, trong bữa ăn sáng cả gia đình cùng nhau nói toàn
những chuyện vui, chuyện sung sướng về sau. Như vậy, bà cụ Tứ là đại diện điển hình
cho người phụ nữ Việt Nam dù cơ cực, lam lũ, nghèo khổ nhưng vẫn luôn tràn đầy
tình yêu thương và tinh thần lạc quan.
Tóm lại, truyện ngắn Vợ nhặt với việc xây dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ
thuật trần thuật linh hoạt và cách xây dựng, miêu tả nhân vật đã vẽ nên bức tranh hiện
thực về cuộc sống và số phận của người lao động trong nạn đói khủng khiếp năm
1945. Đồng thời, tác phẩm cũng thể hiện rõ nét tấm lòng nhân đạo của nhà văn Kim
Lân – bài ca ngợi ca tình người và khẳng định những giá trị, phẩm chất tốt đẹp của con người.
Phân tích Vợ nhặt - Mẫu 6
Kim Lân, nhà văn chuyên viết truyện ngắn, với biệt tài viết về người nông dân. Người
nông dân trong trang viết của Kim Lân dù nghèo khổ nhưng luôn sáng ngời những
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
phẩm chất: yêu đời, thật thà, chất phác, hóm hỉnh, tài hoa. Vợ nhặt là một trong những
tác phẩm tiêu biểu nhất của ông khi viết về người nông dân.
Tác phẩm là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất nằm trong tập truyện “Con
chó xấu xí” (1962). Tác phẩm này trước vốn là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” – được viết
ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công. Tuy nhiên chỉ được viết dở dang và
sau đó mất bản thảo. Đến năm 1954, khi hòa bình lập lại, nhân một số báo văn nghệ
kỷ niệm cách mạng tháng Tám thành công, Kim Lân đã nhớ lại tiểu thuyết “Xóm ngụ
cư”, dựa trên cốt truyện cũ viết lại thành truyện ngắn. Ngay từ khi ra đời, tác phẩm đã
gây được tiếng vang lớn trong giới sáng tác.
Tác phẩm lấy bối cảnh là nạn đói năm Ất Dậu 1945, năm diễn ra nạn đói khủng khiếp,
khiến hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Cái đói tràn lan, khủng khiếp diễn ra ở khắp
nơi khiến con người không thể nào chống cự được, tất cả những yếu tố đó đã được
Kim Lân tái hiện thành công trong tác phẩm của ông. Trước hết là màu sắc, ông đi
khai thác màu xanh xám của da người, màu đen kịt của đàn quạ bay trên trời. Những
màu sắc gợi lên sự chết chóc, ảm đạm, tàn lụi và héo úa. Bao quanh không gian đó là
mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người, mùi đốt đống dấm khét lẹt. Kết
hợp với tiếng quạ kêu từng hồi, hòa lẫn với tiếng khóc hờ từ những gia đình có người chết.
Để làm rõ nét hơn, Kim Lân còn cho người đọc thấy hình ảnh sáng nào cũng có ba
bốn thây người nằm chết còng queo bên đường. Tình cảnh vô cùng thảm thương, bất
hạnh. Kim Lân nhìn nhận hiện thực bằng cái nhìn chân thực, sắc nét, không né tránh,
phơi bày tất cả trên trang văn của mình, để người đọc thấy rõ cái khủng khiếp của nạn
đói năm 1945. Nhưng giá trị thật sự của tác phẩm là ở chỗ: từ trong bóng tối của cái
đói, cái chết, tác giả tìm thấy ánh sáng của vẻ đẹp tâm hồn con người.
Sau khi vẽ nên khung hình chung của nạn đói, nhân vật đầu tiên trong thiên truyện
xuất hiện, đồng thời cũng là nhân vật trung tâm của tác phẩm – anh cu Tràng. Tràng
vốn là dân ngụ cư, sống tha phương cầu thực, những người dân ngụ cư thường bị phân
biệt, kì thị, sống ở rìa làng, chứ không được sống trong trung tâm của làng như những
người khác. Không chỉ vậy, họ còn không được chia ruộng đất, không được tham gia
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
bất cứ hoạt động sinh hoạt cộng đồng nào của làng xã. Anh cu Tràng bị đặt ra ngoài lề
xã hội. Không dừng lại ở đó, gia đình Tràng còn rất nghèo, cha mất, chỉ con hai mẹ
con nương tựa vào nhau, vì không được chia ruộng nên Tràng phải làm công việc bấp
bênh để kiếm sống: kéo xe bò thuê. ....................
Tải file về để xem thêm bài phân tích Vợ nhặt ngắn gọn
Phân tích bài Vợ nhặt đầy đủ nhất
Phân tích Vợ nhặt - Mẫu 1
Nhà văn Kim Lân tên thật là Nguyễn Văn Tài, sinh năm 1920, quê ở làng Phù Lưu, xã
Tân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, ông chỉ
được học hết bậc Tiểu học rồi phải đi làm. Yêu thích văn chương, ông bắt đầu sáng
tác từ năm 1941. Một số truyện ngắn của ông lấy đề tài ở cuộc sống lam lũ của người
nông dân hoặc các sinh hoạt văn hóa truyền thống ở thôn quê.
Sau Cách mạng tháng Tám, ông chuyên viết truyện ngắn về làng quê, mảng hiện thực
mà ông hiểu biết sâu sắc. Theo Nguyên Hồng thì Kim Lân là nhà văn một lòng đi về
với đất, với người, với những gì thuần hậu nguyên thủy của cuộc sống nông thôn. Tác
phẩm chính: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955), Con chó xấu xí (tập truyện
ngắn, 1962). Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, được viết ngay sau
khi Cách mạng tháng Tám 1945 bùng nổ nhưng đến sau hòa bình lập lại 1954 mới cho
ra mắt bạn đọc trong tập Con chó xấu xí.
Truyện Vợ nhặt kể về cuộc sống ngột ngạt, bức bối của nhân dân ta trong thời gian
xảy ra nạn đói khủng khiếp đã làm chết hơn hai triệu người. Đấy là hậu quả chính
sách cai trị dã man của thực dân Pháp trong mấy mươi năm và chủ trương tàn bạo
“nhổ lúa trồng đay” của phát xít Nhật. Cũng như một số tác phẩm khác viết về nạn
đói, ngòi bút Kim Lân chứa chan thương cảm trước những số phận bất hạnh. Thông
qua truyện, tác giả tố cáo tội ác dã man của thực dân Pháp, phát xít Nhật; đồng thời
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
phản ánh khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và niềm tin vào tương lai tươi sáng
của người dân lao động.
Tóm tắt nội dung như sau: Anh Tràng nghèo khổ, xấu xí, chỉ với vài câu bông đùa và
mấy bát bánh đúc mà nhặt được cô vợ đang sống dở chết dở vì đói. Họ thành vợ thành
chồng giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói khát. Đêm tân hôn diễn ra âm thầm trong bóng
tối lạnh lẽo, điểm những tiếng hờ khóc tỉ tê của những nhà có người chết đói theo gió
vẳng lại. Bữa cơm cưới chỉ có rau chuối, cháo loãng và muối mẹ chồng đãi nàng dâu
và con trai món chè nấu bằng cám. Câu chuyện của ba mẹ con xoay sang việc Việt
Minh tổ chức phá kho thóc của Nhật chia cho dân nghèo. Trong óc Tràng hiện lên
hình ảnh của đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…
Nhan đề Vợ nhặt đã thu hút sự chú ý của người đọc ngay từ đầu. Vợ nhặt là vợ theo
không, chẳng cưới xin gì. Tựa đề khác lạ của truyện đã nói lên đầy đủ về cảnh ngộ, số
phận của nhân vật. Chuyện anh Tràng bỗng dưng nhặt được vợ phản ánh tình cảnh thê
thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp xảy ra vào mùa xuân năm 1945.
Thành công trước tiên của truyện Vợ nhặt là ở chỗ tác giả đã tạo ra một tình huống
độc đáo: Một anh chàng ngụ cư xấu xí, nghèo khổ, ế vợ, vậy mà đã nhặt được vợ chỉ
bằng vài bát bánh đúc. Giá trị của con người rẻ rúng đến thế là cùng! Tác giả diễn tả
tình huống đặc biệt này qua thái độ ngạc nhiên của dân xóm ngụ cư khi thấy Tràng
dẫn về nhà một người đàn bà lạ. Họ ngạc nhiên bởi thời buổi đói khát này, đến nuôi
thân còn chẳng nổi vậy mà Tràng còn dám lấy vợ. Bà mẹ của Tràng cũng sửng sốt vì
không ngờ con trai mình đã có vợ. Thậm chí chính Tràng cũng chẳng hiểu tại sao
mình lại có vợ dễ dàng đến thế.
Nguyên nhân sâu xa là do nạn đói khủng khiếp đang xô đẩy còn người vào chỗ chết
nên người đàn bà kia mới phải chấp nhận làm vợ Tràng. Ý nghĩa tố cáo của tác phẩm
tuy kín đáo nhưng sâu sắc. Tác giả không trực tiếp nói đến tội ác của bọn đế quốc,
phong kiến, vậy mà tội ác của chúng cứ phơi bày ra một cách đáng ghê tởm và tình
cảnh cơ cực, đói khát của dân nghèo quả là thê thảm.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Tình huống lạ lùng nói trên là đầu mối cho sự phát triển của nội dung truyện, tác động
đến diễn biến tâm trạng và hành động của các nhân vật. Bối cảnh lớn của truyện là nạn
đói năm 1945, bối cảnh nhỏ là cái xóm ngụ cư tồi tàn ven chợ. Mở đầu tác phẩm, tác
giả đã vẽ nên bức tranh hiện thực với màu sắc ảm đạm và hình ảnh thê lương.
Cách đây không lâu, mỗi chiều Tràng đi làm về, đám trẻ con lại bu theo anh, đứa túm
đằng trước, đứa túm đằng sau, đứa cù, đứa kéo, đứa lôi chân không cho đi… Cái xóm
ngụ cư tồi tàn ấy mỗi chiều lại xôn xao lên được một lúc. Nhưng bây giờ thì niềm vui
nhỏ nhoi ấy không còn nữa: trẻ con không đứa nào buồn ra đón Tràng… Chúng nó
ngồi ủ rũ dưới những xó đường, không buồn nhúc nhích… Nụ cười dễ dãi mọi ngày
của Tràng cũng tắt: Trong bóng chiều nhá nhem, Tràng đi từng bước mệt mỏi, chiếc
áo nâu tàng vắt sang một bên cánh tay, cái đầu trọc nhẵn chúi về phía trước. Hình như
những lo lắng chật vật trong một ngày đè xuống cái lưng to rộng như lưng gấu của hắn…
Đâu đâu cũng thấy cảnh: Những gia đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình, đội
chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, nằm ngổn
ngang khắp lều chợ. Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi
chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường. Không khí
vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người. Quả là một cảnh tượng
khủng khiếp! Thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra nạn đói chưa từng thấy từ
trước đến nay, khiến hàng triệu người chết đói. Khắp nơi, đâu đâu cũng bao phủ bởi một màu địa ngục.
Tràng, nhân vật chính của câu chuyện là một thanh niên ngụ cư nghèo khổ, xấu xí,
sống hiu quạnh với mẹ già trong túp lều tồi tàn ở mé sông. Ngày xưa, kiếp ngụ cư tủi
nhục trăm bề. Họ bị dân làng khinh rẻ và phải làm những công việc bị coi là hèn hạ
như đầy tớ, thằng mõ… Dân địa phương dù nghèo đến mấy cũng không chịu gả con
gái cho đám ngụ cư vì cho rằng như thế là vô phúc. Đã thế Tràng lại còn xấu xí: …hai
con mắt nhỏ tí… quai hàm bạnh ra… bộ mặt thô kệch của hắn lúc nào cũng nhấp
nhỉnh những ý nghĩ vừa lí thú vừa dữ tợn… cái đầu trọc nhẵn chúi về đằng trước…
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
cái lưng to rộng như lưng gấu… Vì thế nên anh đã đứng tuổi mà vẫn không sao lấy được vợ.
Tràng gặp người đàn bà ấy tất cả chỉ có hai lần vào những dịp chở thóc lên tỉnh. Lần
thứ nhất, hai bên chỉ đùa bỡn dông dài vài câu rồi thôi. Lần sau gặp tại, Tràng không
nhận ra vì chị ta thay đổi nhiều quá. Chị ta nhắc mãi anh mới nhớ ra và toét miệng
cười xin lỗi rồi mời ăn trầu. Chị ta sỗ sàng gợi ý: Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu. Anh vui
vẻ đãi chị một bữa bánh đúc (thứ quà của người nghèo) no nê. Thấy chị cắm cúi ăn
như chưa bao giờ được ăn, Tràng động lòng thương, liền bảo: Này nói đùa chứ có về
với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về.
Câu nói của Tràng nửa đùa nửa thật. Đùa ở chỗ bỡn cợt cho vui, nhưng thật ở chỗ
trong thâm tâm, Tràng cũng đang muốn có vợ. Khốn nỗi vì anh nghèo quá nên không
ai chịu lấy. Thời ấy, đứng tuổi như Tràng mà chưa có vợ là không bình thường, là bất
hạnh. Câu nói của anh vừa tếu táo vừa đượm vẻ chua chát: Làm đếch gì có vợ… Đã từ
lâu, anh ao ước có được một người vợ, nhưng chí ít cũng phải là người bình thường,
khỏe mạnh chứ đâu phải là loại chết đói chết khát, dở người dở ma kia?
Tràng nói đùa không ngờ chị ta theo về thật khiến anh chợn, nghĩ: Thóc gạo này đến
cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng. Nghĩ rồi lo, nhưng
anh tặc lưỡi: Chậc, kệ! Có lẽ anh cho rằng mình đang mạnh chân khỏe tay, lại có công
ăn việc làm, nên dẫu đèo bòng thì cũng chưa đến nỗi chết đói ngay đâu mà sợ. Vả lại,
anh nỡ lòng nào bỏ người đàn bà kia chết đói cho đành?
Chẳng còn là chuyện đùa bỡn nữa. Không chỉ đơn giản là cứu người mà còn may mắn
tự nhiên có được vợ nên Tràng phải nghiêm túc và có trách nhiệm. Anh đưa chị ta vào
chợ tỉnh, đãi thêm một bữa thật no, sắm cho cái thúng đựng mấy thứ lặt vặt rồi dẫn về
nhà. Trong lòng Tràng giờ đây không chỉ có tình thương mà còn có niềm vui sướng,
háo hức. Mấy lần Tràng định nói với thị một vài câu cho tình tứ mà chẳng biết nói thế
nào. Cái phút ban đầu bao giờ chả thế. Đùa thì tự nhiên. Nửa đùa nửa thật đã khó. Nay
đã là thật rồi, khó biết mấy! Mà mọi chuyện có bình thường, êm đẹp cả đâu? Tràng lúng túng là phải.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Tuy vậy, từ trong sâu thẳm lòng anh, niềm vui bất ngờ cứ dâng lên mãi: Trong một
lúc, Tràng như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói
khát ghê gớm đang đe dọa… Trong lòng hắn bấy giờ chỉ còn tình nghĩa với người đàn
bà đi bên. Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy…
Đúng là thế. Đó là niềm vui to lớn nhất đời: anh đã có vợ. Tình cảm của anh đối với
người đàn bà xa lạ kia không chỉ là thương hại, cưu mang mà còn là lòng biết ơn bởi
chị ta đã chịu làm vợ anh mà không đòi hỏi một điều kiện nào. Nhờ thế anh mới có
được vợ và cuộc đời anh mới đổi khác. Từ nay, anh không còn phải sống thui thủi một mình một bóng nữa.
Tràng dẫn người đàn bà về nhà lúc trời nhập nhoạng tối. Họ đi vào cái ngã tư xóm
chợ… xác xơ, heo bút. Hai bên dãy phố, úp súp, tối om, không nhà nào có ánh đèn,
lửa. Dưới những gốc đa, gốc gạo xù xì, bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như
những bóng ma. Tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê thiết…
Bức tranh ngập tràn tử khí. Ảm đạm cảnh, ảm đạm người, nhà cửa, xác xơ, heo hút, úp
súp, tối om… chẳng khác chi những nấm mồ hoang lạnh. Sự sống chỉ còn thoi thóp.
Cái chết đã đến, đang đến. Lại thêm tiếng quạ cứ gào lên từng hồi bởi chúng đã đánh
hơi thấy mùi xác chết. Tất cả cảnh vật đểu đang lâm vào thế lụi tàn, tan rữa. Giọng
văn của Kim Lân ở đoạn này rất tỉnh táo, khách quan nhưng dồn nén cảm xúc đau
thương nên gây ấn tượng mạnh.
Giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói khát ấy, một buổi chiều người trong xóm bỗng thấy
Tràng về với một người đàn bà nữa. Tràng dẫn người đàn bà này về làm vợ, để xây
dựng gia đình, sinh con đẻ cái tiếp nối sự sống. Trên bờ vực thẳm của cái chết, họ tìm
đến sự sống. Giọng kể của tác giả chợt trở nên hóm hỉnh: Mặt hắn có một vẻ gì phởn
phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh.
Tràng vui sướng trước sự kiện to lớn bất ngờ của đời mình: anh đã kiếm được vợ, anh
đang dẫn vợ về nhà. Đói, chết tràn lan, mình cũng đói, mẹ già cũng đói, thế mà lại tự
nhiên có vợ. Chuyện lạ lùng mà thú vị!
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Lạ lùng với Tràng và lạ lùng cả với cái xóm ngụ cư tồi tàn, nhỏ bé này. Cái cảnh
Tràng đi trước, người đàn bà đi sau cách ba bốn bước với cái dáng rón rén, e thẹn, đầu
hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt… làm cho mọi
người tò mò đổ ra xem. Lũ trẻ con thấy lạ trước. Cái lạ lùng đã thắng cái đói, trả lại
tính vui đùa hồn nhiên vốn có của chúng. Một đứa đột ngột gào lên: Anh Tràng ơi!
Chông vợ hài! khiến Tràng phải bật cười chửi yêu: Bố ranh! mà trong bụng thì khoái
lắm. Tiếp theo trẻ là bà con xóm chợ ai cũng thấy lạ. Họ bàn tán… Họ hiểu đôi phần,
khuôn mặt họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Từ trong sâu thẳm tâm hồn họ vẫn le lói một
niềm vui. Họ thú vị nghĩ tới chuyện Tràng có vợ. Họ muốn chia vui cùng anh. Cái
xóm ngụ cư đang hấp hối này bỗng bừng lên một thoáng sống.
Xem thêm: Mở bài về tác phẩm Vợ Nhặt
Phân tích Vợ nhặt - Mẫu 2
Kim Lân, nhà văn chuyên viết truyện ngắn, với biệt tài viết về người nông dân. Người
nông dân trong trang viết của Kim Lân dù nghèo khổ nhưng luôn sáng ngời những
phẩm chất: yêu đời, thật thà, chất phác, hóm hỉnh, tài hoa. Vợ nhặt là một trong những
tác phẩm tiêu biểu nhất của ông khi viết về người nông dân.
Tác phẩm là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất nằm trong tập truyện “Con
chó xấu xí” (1962). Tác phẩm này trước vốn là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” – được viết
ngay sau khi cách mạng tháng 8 thành công. Tuy nhiên chỉ được viết dở dang và sau
đó mất bản thảo. Đến năm 1954, khi hòa bình lập lại, nhân một số báo văn nghệ kỷ
niệm cách mạng tháng 8 thành công, Kim Lân đã nhớ lại tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”,
dựa trên cốt truyện cũ viết lại thành truyện ngắn. Ngay từ khi ra đời, tác phẩm đã gây
được tiếng vang lớn trong giới sáng tác.
Tác phẩm lấy bối cảnh là nạn đói năm Ất Dậu 1945, năm diễn ra nạn đói khủng khiếp,
khiến hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Cái đói tràn làn, khủng khiếp diễn ra ở khắp
nơi khiến con người không thể nào chống cự được, tất cả những yếu tố đó đã được
Kim Lân tái hiện thành công trong tác phẩm của ông.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Trước hết là màu sắc, ông đi khai thác màu xanh xám của da người, màu đen kịt của
đàn quạ bay trên trời. Những màu sắc gợi lên sự chết chóc, ảm đạm, tàn lụi và héo úa.
Bao quanh không gian đó là mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người, mùi
đốt đống rấm khét lẹt. Kết hợp với tiếng quạ kêu từng hồi, hòa lẫn với tiếng khóc hờ
từ những gia đình có người chết. Để làm rõ nét hơn, Kim Lân còn cho người đọc thấy
hình ảnh sáng nào cũng có ba bốn thây người nằm chết cong queo bên đường. Tình
cảnh vô cùng thảm thương, bất hạnh. Kim Lân nhìn nhận hiện thực bằng cái nhìn chân
thực, sắc nét, không né tránh, phơi bày tất cả trên trang văn của mình, để người đọc
thấy rõ cái khủng khiếp của nạn đói năm 1945. Nhưng giá trị thật sự của tác phẩm là ở
chỗ: từ trong bóng tối của cái đói, cái chết, tác giả tìm thấy ánh sáng của vẻ đẹp tâm hồn con người.
Sau khi vẽ nên khung hình chung của nạn đói, nhân vật đầu tiên trong thiên truyện
xuất hiện, đồng thời cũng là nhân vật trung tâm của tác phẩm – anh cu Tràng. Tràng
vốn là dân ngụ cư, sống tha phương cầu thực, những người dân ngụ cư thường bị phân
biệt, kì thị, sống ở rìa làng, chứ không được sống trong trung tâm của làng như những
người khác. Không chỉ vậy, họ còn không được chia ruộng đất, không được tham gia
bất cứ hoạt động sinh hoạt cộng đồng nào của làng xã. Anh cu Tràng bị đặt ra ngoài lề
xã hội. Không dừng lại ở đó, gia đình Tràng còn rất nghèo, cha mất, chỉ con hai mẹ
con nương tựa vào nhau, vì không được chia ruộng nên Tràng phải làm công việc bấp
bênh để kiếm sống: kéo xe bò thuê.
Dường như số phận càng trở nên trớ trêu hơn, khi gia cảnh nghèo nàn, là người ngụ
cự, anh Tràng còn có ngoại hình hết sức xấu xí. Hai mắt nhỏ tí gà gà đắm vào bóng
chiều, còn hai bên quai hàm bạnh ra, khiến khuôn mặt càng to lớn hơn. Thân hình to
lớn vập vạp, như một người khổng lồ. Tràng còn vừa đi vừa lảm nhảm những điều
mình nghĩ và cứ thể ngửa mặt lên trời cười hềnh hệch. Anh cu Tràng hội tụ đầy đủ vẻ
đẹp hấp dẫn lũ trẻ con, còn với các cô gái anh hoàn toàn không có chút hấp dẫn nào,
cả về ngoại hình lẫn gia cảnh, anh cu Tràng không có khả năng để lấy được vợ.
Nhưng trong một lần hát nghêu ngao trong lúc làm việc, anh cu Tràng đã lấy được vợ
một cách đầy bất ngờ và ngỡ ngàng. Trong lúc làm việc mệt nhọc, dân ta thường có
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
những câu hò để xua tan cái mệt, tăng động lực làm việc. Và anh cu Tràng cũ vậy, anh
cũng hát, lời hát hết sức bông đùa: “Muốn ăn cơm trắng với giò. Lại đây mà đẩy xe bò
với anh”. Lời nói ấy đã khiến thị theo anh cu Tràng về làm vợ thật.
Trước khi đưa cô vợ về nhà, Tràng rất chu đáo, mua cho vợ một chiếc thúng con mới,
dẫn thị đi ăn một bữa thật no, mua những hai hào dầu để về thắp sáng trong nhà. Anh
cu Tràng từ một kẻ thô kệch, lúc nào cũng nói chuyện một mình và cười hềnh hệch,
hôm nay bỗng trở nên tâm lý và tinh tế lạ thường. Trên đường đi về Tràng vui sướng,
phởn phơ, miệng lúc nào cũng tủm tỉm cười. Khuôn mặt vừa hạnh phúc, rạng rỡ vừa
vênh vênh tự đắc với chính mình. Cảnh sống cực khổ ê chề hàng ngày, Tràng đã quên
hẳn, mà chỉ sống trong niềm vui, niềm hạnh phúc khi lấy được vợ. Bước chân đến nhà
Tràng bỗng ngượng nghịu, xấu hổ, đứng tây ngây giữa nhà, chợt thấy sờ sợ nhưng lại
vừa hạnh phúc sung sướng khi việc mình lấy vợ đã trở thành hiện thực. Điều Tràng
mong ngóng nhất là đợi mẹ mình về nhà, để ra mắt nàng dâu mới. Lời giới thiệu thị
với mẹ cũng rất trân trọng, để nàng dâu bớt đi phần ngượng ngùng, xấu hổ. Tràng đã
thay đổi là một con người khác hẳn, tâm lý, nhạy bén và rất khéo léo trong cách ăn
nói. Dường như hạnh phúc mới này đã đem đến sự thay đổi lớn trong tâm lý, suy nghĩ của anh cu Tràng.
Hạnh phúc đã khơi dậy ý thức bổn phận của người đàn ông trong gia đình. Sáng hôm
sau, Tràng tỉnh dậy muộn, cảm thấy trong người dễ chịu, êm ái, như người đi ra từ
trong giấc mơ, anh ngỡ ngàng trước hạnh phúc mình đang nắm giữ. Tràng quan sát
khung cảnh đang bày ra trước mắt mình, nhận thấy cảnh tượng thay đổi mới mẻ, khác
lạ, nhà cửa không bừa bộn mà được dọn dẹp sạch sẽ, không khí gia đình trở nên ấm
áp, vui vẻ, mẹ và vợ chung tay dọn dẹp, vun vén nhà cửa. Trành thấy thấm thía, cảm
động và bỗng thấy yêu thương những người xung quanh, đồng thời nhận thấy trách
nhiệm của bản thân, phải biết lo lắng cho gia đình, vợ con.
Và sự ý thức đó đã được hiện thực hóa bằng hành động xăm xăm chạy ra sân, muốn
chung tay tu sửa căn nhà. Tràng muốn chung tay để nghênh đón tương lai tươi sáng
đến với gia đình. Đồng thời trong Tràng cũng bừng lên khát vọng đổi đời mãnh liệt,
anh biết quan tâm đến những chuyện ngoài xã hội: mạn Thái Nguyên Bắc Giang
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
không đóng thuế mà còn phá kho thóc Nhật cha cho người đói. Hình ảnh đám người
đói và lá cờ đỏ bay phấp phới lẩn khuất, ẩn hiện trong trí óc Tràng. Hình ảnh lá cờ
chính là tín hiệu cho tương lai tươi sáng. Người đọc tin tưởng Tràng sẽ đi theo Việt Minh, theo cách mạng.
Xây dựng nhân vật Tràng, Kim Lên trước hết phơi bày cuộc sống khổ cực của nhân
dân ta trong nạn đói 1945. Nhưng đằng sau đó còn là sự cảm thương cho số phận họ.
Trân trọng, phát hiện và ngợi ca vẻ đẹp của người dân Việt Nam trong tình cảnh khốn
cùng: tấm lòng nhân hậu, khát khao hạnh phúc, tin tưởng vào tương lai.
Bên cạnh nhân vật Tràng, ta cũng không thể không nhắc đến nhân vật người vợ nhặt.
Người vợ nhặt không có lai lịch rõ ràng, không rõ tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp và
cũng không hề có tài sản gì khi lần đầu gặp Tràng. Có thể thấy rằng, trong nạn đói
khủng khiếp, thân phận con người trở nên hết sức vô nghĩa. Lần thứ hai gặp Tràng,
quần áo thị rách rưới, tả tơi như tổ đỉa, người gầy sọp đi vì đói, mặt lưỡi cày xám
ngoét, ngực gầy và lép, hai con mắt sâu trũng hoáy lại. Ngoại hình thị vô cùng thảm
hại, do cái đói đã gây ra cho con người. Ngôn ngữ của thị cũng hết sức chao chat,
chỏng lỏn: “Điêu! Người thế mà điêu!”, “Ăn thật nhá”, “Hà, ngon. Về chị ấy thấy hụt
tiền thì bỏ bố”; rồi thì “Ton ton chạy lại”, “liếc mắt cười tít”, “sầm sập chạy đến”,
“xưng xỉa nói”, “cong cớn”, “cắm đầu ăn”, “ăn xong lấy đũa quẹt một cái”. Thị tỏ ra
là con người hết sức vô duyên, dường như cái đói, cái chết có thể mài mòn nhân cách
con người ta ghê gớm đến như vậy.
Nhưng đằng sao sự chỏng lỏn đến vô duyên ấy lại là một con người có khát vọng sống
vô cùng mãnh liệt. Khi nhìn dưới góc độ nhân bản thì tất cả hành động, cử chỉ trơ trẽn,
vô duyên của thị lại là biểu hiện của khát vọng sống mãnh liệt. Bên cạnh đó, thị còn
hiện lên với vẻ đẹp nữ tính, trên đường về nhà, thị rón rén, e thẹn: “Thị cắp cái thúng
con, cái đầu hơi cúi xuống; cái nón rách tả tơi nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt”.
Khi về đến nhà chồng, thấy quang cảnh nhà chồng thị nén tiếng thở dài, ngồi mớm ở
mép giường và vô cùng lễ phép khi gặp mẹ chồng. Sáng hôm sau cô dậy sớm cùng mẹ
dọn dẹp, vun vén nhà cửa. Nhân vật thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc của tác giả.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Cuối cùng là nhân vật bà cụ Tứ, dù chỉ thấp thoáng trong tác phẩm, nhưng cũng có vai
trò, ý nghĩa quan trọng. Bà là người phụ nữ nghèo khổ, cơ cực: dân ngụ cư tha phương
cầu thực; chồng và con gái mất sớm. Cả đời lận đận, chỉ có tâm nguyện lớn nhất là lấy
vợ cho con nhưng mãi không dành dụm được tiền, trong lúc nghèo đói đến cùng cực
người con trai lại nhặt được vợ. Nhìn thấy con đưa vợ về, bà nín lặng cúi đầu, băn
khoăn, nhưng vẫn rất vui mừng cho đôi trẻ, bà dặn dò hai vợ chồng mới. Nói những
chuyện tương lai tốt đẹp, đem đến niềm tin, sự lạc quan cho chúng. Bà là một người
mẹ nhân hậu và hết sức yêu thương con.
Vợ nhặt của Kim Lân là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của văn học hiện
thực. Tác phẩm vừa cho thấy hiện thực cuộc sống nghèo khổ của nhân dân, đồng thời
ánh lên giá trị nhân đạo sâu sắc. Tác phẩm thể hiện sự trân trọng, nâng niu những ước
mơ đổi đời của con người. Không chỉ vậy, tác phẩm cũng cho thấy nghệ thuật phân
tích phân tâm lí và miêu tả bậc thầy của nhà văn Kim Lân.
Phân tích tác phẩm Vợ nhặt - Mẫu 3
Nạn đói khủng khiếp năm 1945 đã khiến cho nhân dân ta rơi vào tình cảnh vô cùng
thê thảm. Tình cảnh ấy được các nhà văn tái hiện chân thực trong những sáng tác của
mình. Nhà văn Kim Lân cũng là một trong số đó. Ông đã khắc họa số phận của những
người nông dân qua tác phẩm “Vợ nhặt” bằng một lòng thương cảm sâu sắc.
Vợ nhặt là một trong số truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, có tiền thân là tiểu
thuyết “Xóm ngụ cư” được ông viết sau Cách mạng tháng Tám nhưng còn dở dang và
sau đó bị thất lạc bản thảo. Đến năm 1954, Kim Lân đã viết lại tác phẩm này dựa vào
một phần truyện cũ và được in trong tập “Con chó xấu xí” (1962). Truyện tố cáo tội ác
diệt chủng của bọn thực dân, phát xít đồng thời cũng khẳng định niềm khát khao hạnh
phúc cùng niềm tin mãnh liệt của nhân dân lao động vào sự sống và tương lai phía trước.
Tác phẩm có một nhan đề thật lạ nhưng cũng hết sức hấp dẫn, gây sự chú ý cho bạn
đọc. Theo Kim Lân, “nhặt” có nghĩa là nhặt nhạnh, lựa chọn một cách ngẫu nhiên. Vợ
nhặt là vợ theo không, không cưới xin, lễ nghi đàng hoàng, tử tế. Thông thường,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
người ta chỉ nhặt cọng rơm, cọng rác chứ không ai nhặt được vợ. Trong hoàn cảnh
này, thân phận con người rẻ rúng hơn bao giờ hết. Kim Lân đã xây dựng một tình
huống truyện bất ngờ nhưng cũng đầy nghịch cảnh, bi hài. Giữa nạn đói, giữa lúc thân
mình còn chưa biết có lo nổi hay không thì anh cu Tràng lại nhặt được vợ. Chỉ bằng
vài câu nói đùa, bốn bát bánh đúc mà một anh chàng xấu trai, nghèo khổ lấy được vợ.
Và cũng có thể do hoàn cảnh đói khát đến cùng quẫn mà thị chịu theo không Tràng.
Đây quả là một sự éo le khi đèo bòng thêm một người giữa nạn đói. Cô dâu đã xuất
hiện cùng Tràng vào buổi chiều “xác xơ”, “heo hút” trước ánh mắt ngạc nhiên của biết
bao nhiêu người dân xóm ngụ cư. Thậm chí có người còn lo lắng thay cho anh: “Giời
đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không”?
Nổi bật giữa ranh giới của sự sống và cái chết là hình ảnh anh cu Tràng, bà cụ Tứ và
người vợ theo không Tràng. Họ đã cưu mang, đùm bọc nhau cùng vượt qua sự khắc
nghiệt của hoàn cảnh. Nhân vật anh cu Tràng xuất hiện giữa một không gian u ám,
đầy tử khí vì “người chết như ngả rạ”, “không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và
mùi gây của xác người”. Anh được miêu tả là một người ngốc nghếch nên thường bị
đám trẻ con xóm ngụ cư trêu ghẹo. Gia cảnh của Tràng có nhiều sự bất hạnh bởi anh
là dân xóm ngụ cư, sống cùng với người mẹ già. Vì cái nghèo đeo đuổi nên dù đã
nhiều tuổi nhưng anh chưa lấy được vợ. Oái oăm thay, anh cu Tràng lại có vợ ngay
trong nạn đói. Đây là một niềm vui lớn đối với anh khiến mặt anh “có một vẻ gì phớn
phở khác thường” và “tủm tỉm cười nụ một mình”, “hai mắt thì sáng lên lấp lánh”.
Lấy vợ là việc hệ trọng của đời người, cần có sự chuẩn bị từ trước và hai người đến
với nhau bằng tình yêu của hai trái tim đồng điệu. Nhưng anh cu Tràng và người vợ
nhặt không có cưới xin đường hoàng, lễ nghi tử tế. Họ gặp nhau rất tình cờ và đến với
nhau cũng không phải vì tình yêu đôi lứa. Họ gặp nhau và gắn bó với nhau bởi phận nghèo.
Sự xuất hiện của người vợ nhặt trong cuộc đời anh cu Tràng đã khiến tính nết của anh
thay đổi. Từ một con người ngốc nghếch, anh trở thành một người có trách nhiệm,
biết chăm lo cho gia đình. Tràng rất ga lăng trong việc sửa soạn cho người vợ nhặt
trước khi đưa nàng về làm dâu. Anh đưa thị vào chợ tỉnh rồi “bỏ tiền ra mua cho thị
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
cái thúng con đựng vài thứ lặt vặt và ra hàng cơm đánh một bữa thật no nê rồi cùng
đẩy xe bò về”. Không những thế, anh còn mua hai hào dầu thắp. Tràng đã chuẩn bị cả
về vật chất và tinh thần cho cuộc sống mới khá đầy đủ. Khi những ánh mắt của người
dân xóm ngụ cư đổ dồn về phía anh và người vợ nhặt thì anh “lấy vậy làm thích ý
lắm”. Anh đã không kìm nén được niềm hạnh phúc khi có vợ nên đã bộc lộ nó qua
“cái mặt cứ vênh lên tự đắc”.
Mấy ai có đủ dũng cảm để đón nhận hạnh phúc của mình ngay giữa nạn đói giống anh
cu Tràng? Anh đã giới thiệu với bà cụ Tứ một cách đầy đủ về cái duyên, cái số của
mình với người vợ nhặt: “Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ! Chúng tôi phải
kiếp với nhau…Chẳng qua nó cũng là cái số cả”. Sự kiện thị theo không Tràng về
khiến anh “ngỡ ngàng như không phải”. Nhưng chính sự kiện hệ trọng ấy lại khiến
lòng anh tràn ngập một nguồn vui sướng, phấn chấn. Anh cu Tràng thấy mình “nên
người” và “có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này”. Hạnh phúc đến với anh hết
sức éo le, bất ngờ nhưng cũng vô cùng thiêng liêng. Tràng đã vượt lên trên hiện thực
đói khát để đón lấy thứ hạnh phúc bình dị, trần thế. Anh đã trở nên chín chắn, trưởng
thành hơn từ trong suy nghĩ đến hành động để có thể chăm sóc tốt cho gia đình của mình.
Việc Tràng có vợ không chỉ gây bất ngờ cho những người dân xóm ngụ cư mà còn
gây bất ngờ cho cả bà cụ Tứ - mẹ của anh. Bà rất ngạc nhiên khi có người đàn bà
“đứng ngay đầu giường thằng con mình” và “chào mình bằng u”. Đó cũng là tâm lý
chung của các bà mẹ khi rơi vào hoàn cảnh như vậy. Sau khi nghe Tràng giới thiệu
người vợ nhặt thì “lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa
ai oán xót thương cho số kiếp đứa con mình” rồi “trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ
xuống hai dòng nước mắt”. Bà lo lắng không biết “chúng nó có nuôi nổi nhau sống
qua được cơn đói khát này không”. Bà hiểu và thương cảm cho thân phận của nàng
dâu mới, cũng nhờ vậy mà con bà mới có được vợ. Chỉ cần hai vợ chồng hòa thuận,
bảo ban nhau làm ăn bà cũng mừng lòng. Bà xót thương cho tình cảnh của người vợ
nhặt. Đó là lòng cưu mang, là sự đùm bọc lẫn nhau của những người cùng cảnh ngộ.
Bà cụ Tứ thực sự là một người mẹ có tấm lòng bao dung và vị tha cao cả.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Bà có niềm tin vào tương lai và có nghị lực sống mãnh liệt. Điều ấy được thể hiện
trong những suy nghĩ, lời nói, hành động của bà. Bà đã an ủi các con rằng: “Rồi ra
may mà ông giời cho khá”, “ai giàu ba họ, ai khó ba đời” để động viên các con cố
gắng làm ăn, lo cho tương lai. Sáng hôm sau, bà cảm thấy “nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác
hẳn ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”. Trong bữa cơm
sáng, bà nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng sau này. Bà nói với anh cu Tràng khi
nào có tiền thì mua lấy đôi gà và khen món chè khoán ngon. Thực chất đây là món
cháo cám đắng chát, bà khen ngon như để an ủi chính bản thân mình cũng như để an
ủi các con và giấu đi giọt nước mắt tủi hờn. Chính bà là người truyền niềm tin, sức
sống mới cho đôi vợ chồng trẻ. Sự lạc quan, niềm tin vào tương lai tươi sáng của bà
cụ Tứ đã trở thành ánh sáng, trở thành điểm tựa tâm hồn cho những đứa con.
Bên cạnh anh cu Tràng và bà cụ Tứ, nhà văn Kim Lân đã xây dựng thành công nhân
vật người vợ nhặt. Đây là nhân vật điển hình cho số phận của người phụ nữ trong nạn
đói năm 1945. Ngay cả một cái tên riêng người phụ nữ ấy cũng không có được. Nhân
vật này được tác giả gọi là “thị”, một đại từ nhân xưng chỉ chung những người phụ nữ
khác cũng như ngầm chỉ số phận chung của họ trong nạn đói. Kim Lân đã khắc họa
ngoại hình của thị bằng tất cả nỗi xót xa của người trong cuộc. Thị “rách quá”, “cái
ngực gầy lép nhô lên”, “áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn
mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt” khiến anh cu Tràng không nhận ra. Thị
không có việc làm, ngồi ở cửa nhà kho nhặt hạt rơi hạt vãi, hay ai có công việc gì gọi
đến thì làm. Vì câu hò: “Muốn ăn cơm trắng mấy giò này! Lại đây mà đẩy xe bò với
anh, nì!” mà thị đã “lon ton chạy lại đẩy xe cho Tràng”. Đây cũng là duyên cớ để hai
người gắn kết cuộc đời mình với nhau.
Ở con người thị có chút gì “chao chát chỏng lỏn” khi tìm cách ăn vạ anh cu Tràng. Thị
quên cả ý tứ cần có của người phụ nữ để “sà xuống”, “cắm đầu ăn một chặp bốn bát
bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì” rồi “cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng”. Tuy
“sưng sỉa” là vậy nhưng ẩn sâu trong người vợ nhặt là vẻ đẹp mang tính truyền thống
của người phụ nữ Việt Nam. Thị chỉ theo anh cu Tràng về nhà khi biết anh chưa có
vợ. Trên đường đi về, thị rón rén, e thẹn, thị ngượng nghịu, “chân nọ bước díu cả vào
chân kia”. Khi về đến nhà Tràng, thị cũng chỉ “ngồi mớm xuống mép giường” và lễ
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
phép cất tiếng chào bà cụ Tứ. Thị có những sự bỡ ngỡ của nàng dâu mới khi về nhà
chồng. Đứng trước “cái nhà vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn
những búi cỏ dại”, thị có sự thất vọng nhưng cũng chỉ “nén một tiếng thở dài”.
Người vợ nhặt đã có sự thay đổi lớn vào sáng hôm sau. Thị “hiền hậu đúng mực”, thị
cùng bà cụ Tứ dọn dẹp lại nhà cửa và sửa soạn bữa cơm đầu tiên đánh dấu cuộc đời
làm dâu của mình. Dù món chè khoán có đắng chát thì thị “vẫn điềm nhiên đưa vào
miệng” mà không một lời than vãn. Thị chấp nhận cuộc sống nghèo khổ ấy. Niềm tin
vào cuộc sống đã khiến thị theo không anh cu Tràng về làm vợ. Nhờ có anh cu Tràng
và bà cụ Tứ mà cuộc đời thị được cứu giúp. Qua tác phẩm “Vợ nhặt”, Kim Lân đã thể
hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc. Tác phẩm bộc lộ niềm thương cảm, xót xa đối với
cuộc sống con người, đồng thời cũng lên án tội ác diệt chủng của thực dân Pháp khiến
hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói.
Phân tích tác phẩm Vợ nhặt - Mẫu 4
Nạn đói khủng khiếp và dữ dội năm 1945 đã hằn in trong tâm trí Kim Lân - một nhà
văn hiện thực có thể xem là con đẻ của đồng ruộng, một con người một lòng đi về với
“thuần hậu phong thuỷ” ấy. Ngay sau Cách mạng, ông đã bắt tay ngay vào viết tác
phẩm Xóm ngụ cư khi hoà bình lặp lại (1954), nỗi trăn trở tiếp tục thôi thúc ông viết
tiếp thiên truyện ấy. Và cuối cùng, truyện ngắn “Vợ Nhặt” ra đời.
Lần này, Kim Lân đã thật sự đem vào thiên truyện của mình một khám phá mới, một
điểm sáng soi chiếu toàn tác phẩm. Đó là vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào
cuộc sống của những người nông dân nghèo tiêu biểu như Tràng, người vợ Nhặt và bà
cụ Tứ. Thiên truyện thể hiện rất thành công khả năng dựng truyện, dẫn truyện và đặc
sắc nhất là Kim Lân đã có công khám phá ra diễn biến tâm lý thật bất ngờ.
Trong một lần phát biểu, Kim Lân đã từng nói “Khi viết về nạn đói người ta thường
viết về sự khốn cùng và bi thảm. Khi viết về con người năm đói người ta hay nghĩ đến
những con người chỉ nghĩ đến cái chết. Tôi muốn viết một truyện ngắn nhưng những
con người ấy không nghĩ đến cái chết mà vẫn hướng tới cuộc sống, vẫn hy vọng, vẫn
tin tưởng vào tương lại. Họ vẫn muốn sống, “sống cho ra con người”. Đó chính là tình
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
người và niềm hi vọng về cuộc sống về tương lai của những con người đang kề cận
với cái chết. Bằng cách dẫn truyện, xây dựng lên tình huống “nhặt vợ” tài tình kết hợp
với khả năng phân tích diễn biến tâm lí nhân vật thật tinh tế và sử dụng thành công
ngôn ngữ nông dân, ngôn ngữ dung dị, đời thường nhưng có sự chọn lọc kỹ lưỡng,
nhà văn đã tái hiện lại trước mắt chúng ta một không gian đói thật thảm hại, thê lương.
Trong đó ngổn ngang những kẻ sống người chết, những bóng ma vật vờ, lặng lẽ giữa
tiếng khóc hờ và tiếng gào thét gửi gắm trong không gian tối đen như mực ấy những
mầm sống đang cố vươn đến tương lai, những tình cảm chân thành, yêu thương bình
dị nhưng rất đỗi cao quý ấy và nhà văn đã để những số phận như anh Tràng, người vợ
nhặt và bà cụ Tứ được thăng hoa trước ngọn cờ đỏ phấp phới cùng đám người đói phá
kho thóc của Nhật ở cuối thiên truyện.
Có thể nói rằng Kim Lân đã thực sự xuất sắc khi dựng lên tình huống “nhặt vợ” của
anh cu Tràng. Tình huống ấy là cánh cửa khép mở để nhân vật bộc lộ nét đẹp trong
tâm hồn mình. Dường như trong đói khổ người ta dễ đối xử tàn nhẫn với nhau khi
miếng ăn của một người chưa đủ thì làm sao có thể đèo bồng thêm người này người
kia. Trong tình huống ấy, người dễ cấu xé nhau, dễ ích kỷ hơn là vị tha và người ra rất
dễ đối xử tàn nhẫn, làm cho nhau đau khổ. Nhưng nhà văn Kim Lân lại khám phá ra
một điều ngược lại ở các nhân vật anh cu Tràng, người vợ nhặt và bà cụ Tứ.
Chúng ta từng kinh hãi trước “xác người chết đói ngập đầy đường”, “người lớn xanh
xám như những bóng ma”, trước “không khí vẩn lên mùi hôi của rác rưởi và mùi gây
của xác người”, từng ớn lạnh trước “tiếng quạ kêu gào thảm thiết” ấy nhưng lạ thay
chúng ta thật không thể cầm lòng xúc động trước nghĩa cử cao đẹp mà bình thường,
dung dị ấy của Tràng, bà cụ Tứ và của người vợ Tràng nữa. Một thanh niên của cái
xóm ngụ cư ấy như Tràng, một con người – thân xác vạm vỡ, lực lưỡng ấy dường như
ngờ nghệch thô kệch và xấu xí ấy lại chứa đựng biết bao nghĩa tình cao đẹp.
“Cái đói đã tràn vào xóm tự lúc nào”, vậy mà Tràng vẫn đèo bòng thêm một cô vợ
trong khi anh không biết cuộc đời phía trước mình ra sao. Tràng đã thật liều lĩnh. Và
ngay cô vợ Tràng cũng thế. Hai cái liều ấy gặp nhau kết tụ lại thành một gia đình.
Điều ấy thật éo le và xót thương vô cùng. Và dường như lúc ấy trong con người của
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Tràng kia đã bật lên niềm sống, một khát vọng yêu thương chân thành. Và dường như
hắn đang ngầm chứa một ao ước thiết thực về sự đầm ấm của tình cảm vợ chồng, của
hạnh phúc lứa đôi. Hành động của Tràng dù vô tình, không có chủ đích, chỉ tầm phơ
tầm phào cho vui nhưng điều ấy không hề mở cho ta thấy tình cảm của một con người
biết yêu thương, cưu mang, đùm bọc những người đồng cảnh ngộ.
Như một lẽ đương nhiên, Tràng đã rất ngỡ ngàng, hắn đã “sờ sợ”, “ngờ ngợ”, “ngỡ
ngàng” như không phải nhưng chính tình cảm vợ chồng ấy lại củng cố và nhen nhóm
ngọn lửa yêu thương và sống có trách nhiệm với gia đình trong hắn. Tình nghĩa vợ
chồng ấm áp ấy dường như làm cho Tràng thay đổi hẳn tâm tình. Từ một anh chàng
ngờ nghệch, thô lỗ, cọc cằn, Tràng đã sớm thay đổi trở thành một người chồng thật sự
khi đón nhận hạnh phúc gia đình. Hạnh phúc ấy dường như một cái gì đó “ôm ấp,
mơn man khắp da thịt Tràng tựa hồ như có một bàn tay vuốt nhẹ sống lưng”. Tình
yêu, hạnh phúc ấy khiến “trong một lúc Tràng dường như quên hết tất cả, quên cả đói
rét đang đeo đuổi, quên cả những tháng ngày qua”. Và Tràng đã trở dậy. Hắn có
những thay đổi rất bất ngờ nhưng rất hợp logic. Những thay đổi ấy không có gì khác
ngoài tâm hồn đôn hậu, chất phác và giàu tình yêu thương hay sao?
Trong con người của Tràng khi trở dậy sau khi chào đón hạnh phúc ấy thật khác lạ.
Tràng không là anh Tràng ngày trước nữa mà giờ đây đã là một người con có hiếu,
một người chồng đầy trách nhiệm dù chỉ trong ý nghĩ. Thấy mẹ chồng nàng dâu quét
tước nhà cửa, hắn đã bừng bừng thèm muốn một cảnh gia đình hạnh phúc. “Hắn thấy
yêu thương căn nhà của hắn đến lạ lùng”, “hắn thấy mình có trách nhiệm hơn với vợ
con sau này”. Hắn cũng xăm xắn ra sân dọn dẹp nhà cửa. Hành động cử chỉ ấy của
Tràng đâu chỉ là câu chuyện bình thường mà đó là sự chuyển biến lớn. Chính tình yêu
của người vợ, tình mẹ con hòa thuận ấy đã nhen nhóm trong hắn ước vọng về hạnh
phúc, niềm tin vào cuộc sống sẽ thay đổi khi hắn nghĩ đến đám người đói và lá cờ đỏ
bay phấp phới. Rồi số phận, cuộc đời hắn, của vợ hắn và cả người mẹ của hắn nữa sẽ thay đổi. Hắn tin thế.
Nạn đói ấy không thể ngăn cản được ánh sáng của tình người. Đêm tố ấy rồi sẽ qua đi
để đón chờ ánh sáng cuộc sống tự động đang ở phía trước sức mạnh của thời đại. Một
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
lần nữa, Kim Lân không ngần ngại hạnh phúc, niềm tin ấy trong các nhân vật của
mình. Người vợ nhặt làm thay đổi cuộc sống của xóm ngụ cư nghèo, tăm tối ấy, đã
làm cho những khuôn mặt hốc hác, u tối của mọi người rạng rỡ hẳn lên. Từ con người
chao chát chỏng lọn đến cô vợ hiền thục, đảm đang là một quá trình biến đổi. Điều gì
làm thị biến đổi như thế?
Đó chính là tình người, là tình thương yêu. Thị tuy theo không Tràng về chỉ qua bốn
bát bánh đúc và hai câu nói tầm phơ tầm phào của Tràng nhưng chúng ta không khinh
miệt thị. Nếu có trách thì chỉ có thể hướng vào xã hội thực dân phong kiến đã bóp
nghẹt quyền sống của con người. Thị xuất hiện không tên tuổi, không quê quán, trong
tư thế “vân vê tà áo rách bợt bạt”, điệu bộ trông thật thảm hại nhưng chính con người
ấy lại gieo mầm sống cho Tràng, làm biến đổi tất cả, từ không khí xóm ngụ cư đến
không khí gia đình. Thị đã đem đến một luồng sinh khí mới, sinh khí ấy chỉ có được
trong con người thị dung chứa một niềm tin, một ước vọng cao cả vào sự sống vào tương lai.
Thị được miêu tả khá ít song đó lại là nhân vật không thể thiếu cho tác phẩm. Thiếu
thị, Tràng vẫn chỉ là anh cu Tràng ngày xưa, bà cụ Tứ vẫn lặng thầm trong đau khổ,
cùng cực. Kim Lân cũng thật thành công khi xây dựng nhân vật này để góp thêm tiếng
lòng ca ngợi sức sống của vẻ đẹp tình người, niềm tin vào cuộc đời phía trước trong
những ngày con người đói khổ ấy. Và thật ngạc nhiên, khi nói về ước vọng ở tương
lại, niềm tin vào hạnh phúc, vào cuộc đời người ta dễ nghĩ đến tuổi trẻ như Tràng và
người vợ nhưng Kim Lân lại khám phá ra một nét đẹp độc đáo vô cùng: tình cảm, ước
vọng ở cuộc đời lại được tập trung miêu tả khá kỹ ở nhân vật bà cụ Tứ.
Đến nhân vật này, Kim Lân tỏ rõ bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật. Bà cụ Tứ đến giữa
câu chuyện mới xuất hiện nhưng nếu thiếu đi nhân vật này, tác phẩm sẽ không có
chiều sâu nhân bản. Đặt nhân vật bà cụ Tứ vào trong tác phẩm, Kim Lân đã cho chúng
ta thấy rõ hơn ánh sáng của tình người trong nạn đói. Bao giờ cũng thế, các nhà văn
muốn nhân vật nổi bật cá tính của mình thường đặt nhân vật ấy vào tình thế căng
thẳng. Ở đó dĩ nhiên phải có sự đấu tranh không ngừng không những giữa các nhân
vật mà độc đáo hơn là ngay trong chính nội tâm của mỗi nhân vật ấy. Bà cụ Tứ là một
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
điển hình. Việc Tràng lấy vợ đã gây một chấn động lớn trong tâm thức người mẹ
nghèo vốn thương con ấy. Bà ngạc nhiên ngỡ ngàng trước sự xuất hiện của một người
đàn bà trong nhà mình mà lâu nay và có lẽ chưa bao giờ bà nghĩ đến. Hết ngỡ ngàng,
ngạc nhiên bà cụ đã “cúi đầu nín lặng”.
Cử chỉ, hành động ấy chất chứa bao tâm trạng. Đó là sự đan xen lẫn lộn giữa nỗi tủi
cực, nỗi lo và niềm vui nỗi buồn cứ hoà lẫn vào nhau khiến bà thật căng thẳng. Sau
khi thấu hiểu mọi điều bà nhìn cô con dâu đang “vân vê tà áo rách bợt bạt” mà lòng
đầy xót thương. Bà thiết nghĩ “người ta có gặp bước khó khăn này, người ta mới lấy
đến con mình, mà con mình mới có vợ”. Và thật xúc động, bà cụ đã nói, chỉ một câu
thôi nhưng sâu xa và có ý nghĩa vô cùng “Thôi, chúng mày đã phải duyên phải kiếp
với nhau thì u cũng mừng lòng”.
Phân tích tác phẩm Vợ nhặt - Mẫu 5
Kim Lân được mệnh danh là nhà văn của người nông dân, của làng quê Việt Nam bởi
trong các tác phẩm của ông luôn hướng tới hình ảnh người nông dân. Với văn phong
giản dị, mộc mạc nhưng sâu sắc thấm đẫm tinh thần nhân văn, tác giả Kim Lân đã gửi
tới người đọc một tác phẩm kinh điển thể hiện tình cảm đậm đà của ông dành cho
những số phận người nông dân nghèo khổ trong xã hội cũ.
Tác phẩm “Vợ nhặt” là một trong những tác phẩm đặc sắc đại diện cho văn phòng,
cũng như nhân sinh quan của tác giả Kim Lân. Vợ nhặt ra đời khi nước ta đang trong
giai đoạn một cổ hai tròng vừa bị thực dân Pháp đô hộ, vừa bị phát xít Nhật cai trị,
kèm theo chế độ phong kiến trong thời kỳ suy tàn, thối nát làm cho người dân vô cùng
khốn khổ. Câu chuyện xoay quanh bối cảnh nạn đói kinh điển năm 1945 làm chết hai
triệu đồng bào ta. Tại một xóm ngụ cư nghèo nơi tập trung những gia đình đi di tản từ
khắp nơi kéo tới đây, tạo thành một khu ngụ cư mới. Ngay cái nhan đề của tác phẩm
“Vợ nhặt” đã gợi lên cho người đọc nhiều suy nghĩ về nội dung câu chuyện, thể hiện
một việc trọng đại của đời người chính là việc dựng vợ gả chồng nhưng lại được làm
rất qua loa, như việc nhặt một món đồ, một viên gạch ngoài đường mang về nhà.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Mở đầu tác phẩm tác giả Kim Lân đã phác họa lên hình ảnh nhân vật anh cu Tràng
“hắn bước đi ngật ngưỡng, vừa đi vừa tủm tỉm cười, hai bên quai hàm bạnh ra…” Chỉ
bằng vài chi tiết nho nhỏ tác giả Kim Lân đã khiến cho người đọc hình dung ra được
hình ảnh nhân vật. Nhân vật Tràng là người có ngoại hình thô kệch, xấu xí, gia cảnh
thì mẹ góa con côi, bần hàn. Hắn chẳng có điểm nào thu hút phụ nữ. Công việc của
Tràng làm nghề kéo xe bò thuê chở hàng cho người ta, một công việc lao động tay
chân, bán mồ hôi sức lao động để kiếm vào đồng xu lẻ. “Hắn bước đi từng bước mệt
mỏi, cái áo nâu tàng vắt sang một bên cánh tay. Hình như những lo lắng, cực nhọc đè
nặng lên cái lưng gấu của hắn”.
Sự đói nghèo bần hàn, vây quanh lấy hắn, nhưng trong đầu hắn luôn hiện lên những
suy nghĩ lạ lùng thỉnh thoảng lại thấy hắn ngửa mặt cười cười một cái gì đó. Tràng
thật sự là một con người kỳ quái. Giữa khung cảnh nghèo đói, cùng cực ấy. Một con
người xấu xí, thô kệch nghèo khổ như Tràng những tưởng vĩnh viễn phải sống kiếp cô
độc vì chả có gì thu hút người khác thì làm sao mà lấy được vợ. Nhưng không ngờ
Tràng vẫn lấy được vợ, mà con lấy được một cách dễ dàng “nhặt” được vợ như nhặt một cục đá mà thôi.
Chỉ bằng những câu nói bông đùa vu vơ, mà Tràng nhặt được vợ “Muốn ăn cơm trắng
với giò, thì ra đây đẩy xe bò với anh nào” Chỉ có như thế thôi nhưng một cô gái ngoan
ngoãn ra đẩy xe với hắn. Rồi theo hắn về nhà làm vợ. Tác giả Kim Lân đã xây dựng
tình huống truyện vô cùng thú vị, độc đáo làm thay đổi số phận của nhân vật Tràng.
Làm cho câu chuyển sang một hướng rẽ mới thú vị và thu hút người đọc. Hành động
nhặt được vợ của Tràng khiến người ta phải suy nghĩ, bởi việc lấy vợ lấy chồng là
việc vô cùng quan trọng trong đời người, bình thường người ta phải làm thật cẩn thận
suy tính trước sau. Cô gái làm vợ Tràng cũng thật thiệt thòi biết bao, làm vợ người ta
mà không có một lễ cưới, không được làm dăm ba mâm ra mắt họ hàng, không có
giấy đăng ký kết hôn, không có chứng nhận của hai bên họ hàng.
Sự nghèo khó đã đẩy những con người khốn khổ xích lại gần nhau hơn. Họ tìm đến
với nhau để nương tựa vào nhau trong lúc khó khăn, cho bớt cơ cực. Họ cũng hy vọng
khi có nhau rồi cuộc sống của họ sẽ thay đổi ít nhiều có thêm niềm vui vào tương lai.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Hình ảnh vợ Tràng hiện lên làm người đọc không khỏi xúc động “thị cắp cái thúng
con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị
có vẻ rón rén, e thẹn”.
Khi đưa thị về nhà khung cảnh xóm ngụ cư hiện lên đìu hiu, buồn bã, ảm đạm như
những con người sống trong xóm nghèo đó “từng trận gió từ cánh đồng thổi vào, ngăn
ngắt. Hai bên dãy phố, úp sụp, tối om, không nhà nào có ánh đèn, lửa. Dưới gốc đa,
gốc gạo xù xì bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma...”
Những người hàng xóm tò mò hỏi Tràng về người phụ nữ đi bên cạnh Tràng. Họ tò
mò vì một người nghèo khổ xấu xí như Tràng mà cũng có gái theo. Nhưng có người
cũng thực tế hơn họ cho rằng trong thời kỳ đói khổ miếng ăn không có như hiện nay
mà còn cưới vợ vác thêm một miệng ăn về nhà thì khác nào vác một cục nợ.
Cứ như thế Tràng và thị đi trong những tiếng xì xào, bàn tán nhưng họ cứ mặc kệ cứ
bước đi bên nhau và hy vọng vào ngày mai tươi sáng hơn. Cuộc gặp gỡ giữa mẹ
chồng nàng dâu cũng khiến nhiều người phải ám ảnh bà cụ Tứ mẹ Tràng “bà lão phấp
phỏng bước theo con vào nhà, đến giữa sân bà sững lại vì thấy có một người đàn bà ở trong…”
Lúc đầu bà cụ lo lắng lắm nhưng rồi bà cụ Tứ cũng nhận ra vấn đề “bà lão cúi đầu nín
lặng, bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra bao nhiêu cơ sự, vừa ai
oán, vừa xót xa cho số kiếp con mình. Chao ôi người ta dựng vợ gả chồng cho con là
trong lúc làm ăn nên nổi, còn mình…” Những suy nghĩ đau đớn chua xót của một
người mẹ thương con, được tác giả Kim Lân tái hiện qua những trang viết vô cùng
xúc động làm lay động trái tim người đọc.
Bà cụ Tứ vui mừng chấp nhận người vợ của con trai mình. Hình ảnh bữa cơm đầu tiên
sau đêm tân hôn hiện ra khiến nhiều người không khỏi nghẹn ngào đắng ngắt trong cổ
họng. Đó chính là “nồi cháo cám” với đĩa muối trắng, hoa chuối thái vội. Một hình
ảnh đại diện cho cái nghèo, hiện lên chân thực, mộc mạc. Tuy nhiên, trong bữa cơm
ấy ba con người trong câu chuyện lại ăn uống rất ngon. Họ còn nói chuyện với nhau
về tin đồn Việt Minh phá kho thóc Nhật chia cho dân nghèo. Trong bữa cơm ấy, ba
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
con người khốn khổ cùng mơ ước có một ngày được thấy ngọn cờ đỏ sao vàng, được
sống một kiếp sống khác. Họ cùng nhau tin tưởng vào tương lai.
Nhân đạo trong tác phẩm Kim Lân cũng thật đặc biệt. Ông đẩy mỗi nhân vật đến tận
cùng của khổ sở, để rồi sau đó mở ra con đường, tương lai cho họ. Hình ảnh lá cờ đỏ
sao vàng xuất hiện cuối tác phẩm, đã mở ra một tương lai tươi sáng, giải thoát cuộc
đời của những con người dưới đáy xã hội. Giá trị nhân đạo của tác phẩm được thể
hiện rõ nét nhất ở chia tiết này.
Những dòng văn cuối cùng đã kết động tinh thần nhân đạo sâu sắc của nhà văn Kim
Lân. Ông trân trọng, yêu thương từng cá nhân, từng số phận. Đồng thời ta cũng thấy
được nghệ thuật miêu tả, và tạo dựng tình huống bậc thầy của nhà văn này.
Phân tích tác phẩm Vợ nhặt - Mẫu 6
Kim Lân là nhà văn của làng quê Việt Nam với cách viết chân chất, mộc mạc và
những hình ảnh nhân vật điển hình cho làng quê. Văn của Kim Lân đi sâu vào lòng
người đọc bởi tình cảm bình dị, rất đời thường nhưng chan chứa nghĩa tình. Tác phẩm
“Vợ nhặt” là một “kiệt tác” của văn học hiện thực Việt Nam, tái hiện thành công xã
hội nghèo khổ, cùng cực, bế tắc của người nông dân. Bằng bút pháp tả thực Kim Lân
đã xây dựng thành công tuyến nhân vật đại diện cho cuộc sống bần cùng giai đoạn đó.
Truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân ra đời trong thời kỳ đất nước đang rơi vào nạn
đói năm 1945, đời sống nhân dân bần cùng, kẻ sống người chết nham nhảm, ”người
chết như ngả rạ, không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp
ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường. Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác
rưởi và mùi gây của xác người”. Khung cảnh xóm ngụ cư ấy đã diễn tả được cái đói
đang hoành hành, đời sống nhân dân thê thảm. Ngay từ nhan đề của tác phẩm, Kim
Lân đã dẫn người đọc khám phá cuộc sống của những điều khốn khổ, bần hàn nhất.
Là “vợ nhặt”, là chi tiết và là tình huống truyện thắt nút làm nên cuộc đời của từng nhân vật.
Mở đầu truyện ngắn, tác giả đã phác họa hình ảnh nhân vật anh cu Tràng “hắn bước đi
ngật ngưỡng, vừa đi vừa tủm tỉm cười, hai bên quai hàm bạnh ra…” Chỉ với vài chi
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
tiết đó, người đọc cũng đã hình dung được diện mạo xấu xí của một anh nông dân
nghèo rách mồng tơi. Từ ngày nạn đói hoành hành, đám trẻ con không buồn trêu tràng
nữa, vì chúng đã không còn sức lực. Khung cảnh buồn thiu, đầy ám ảnh bao phủ lên
xóm nghèo. Trong khung cảnh chiều tà, suy nghĩ của Tràng được tái hiện “hắn bước
đi từng bước mệt mỏi, cái áo nâu tàng vắt sang một bên cánh tay. Hình như những lo
lắng, cực nhọc đè nặng lên cái lưng gấu của hắn”.
Với vài chi tiết tiêu biểu, Kim Lân đã vé lên trước mặt người đọc hình ảnh người nông
dân nghèo đói, xơ xác, bộn bề lo lâu đến cùng cực. Tác giả đã thật khéo để xây dựng
nên tình huống truyện độc đáo, mới lạ, làm thay đổi cuộc đời của một con người. Tình
huống Tràng “nhặt” được vợ. Là “nhặt” được chứ không phải lấy được. Người đọc
nhận ra sự thê thảm, bước đường cùng và đầy éo léo của con người trong xã hội bây giờ.
Hình ảnh vợ anh cu Tràng dần dần hiện ra dưới ngòi bút miêu tả của nhà văn đầy ám
ảnh “thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tầng nghiêng nghiêng che
khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn”. Một người đàn bà nghèo khổ, không còn
thứ gì giá trị đi cạnh một người đàn ông nghèo khổ, cùng cực đúng là một đôi trời
sinh. Giữa cái đưa vợ “nhặt” được về nhà, Kim Lân đã xây dựng nên khung cảnh đìu
hiu, ảm đạm của xóm nghèo “từng trận gió từ cánh đồng thổi vào, ngăn ngắt.
Hai bên dãy phố, úp sụp, tối om, không nhà nào có ánh đèn, lửa. Dưới gốc đa, gốc gạo
xù xì bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma. Tiếng quạ kêu
trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê thiết”. Không còn gì thê thảm
và hiu hắt hơn khung cảnh chiều tàn nơi xóm nghèo như vậy. Mọi thứ dường như bị
cái đói, cái nghèo đè nén đếm chìm nghỉm. Bằng ngòi bút tả thực sinh động, Kim Lân
đã gieo vào lòng người đọc nhiều chua xót, đắng cay cho những phận nghèo long đong.
Điều đáng chú ý chính là cách những người hàng xóm hỏi thăm Tràng về người đàn
bà đi bên cạnh tràng. Thực ra thấy lạ nên người ta mới hỏi, thì cũng hiểu ra, có lẽ là vợ
Tràng, “nhìn chị ta thèn thẹn hay đáo để”. Người đàn bà bắt không còn chua ngoa,
đanh đá nữa mà trở nên thẹn thùng khi quyết định theo Tràng về làm vợ. Làm vợ một
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
cách bất ngờ, giữa cảnh đói như ngả rạ. Có lẽ cái nghèo đói đã đẩy hai con người đến
với nhau, không phải tình yêu nhưng là tình thương. Hẳn người đọc sẽ cảm thông và
xót thương cho những mảnh đời dật dờ nơi xóm ngụ cư.
Khi trở về nhà, hình ảnh bà cụ Tứ, mẹ Tràng được Kim Lân khắc họa diễn biến và sự
chuyển đổi trong tâm tình thật tài tình và sâu sắc. Người đọc sẽ hiểu hơn tấm lòng một
người mẹ bao dung và hiền hậu. Chi tiết “bà lão phấp phỏng bước theo con vào nhà,
đến giữa sân bà sững lại vì thấy có một người đàn bà ở trong…” Sự băn khoăn lo lắng
của bà cụ bắt đầu hiện lên. Nhưng rồi bà cũng nhận ra, cũng hiểu “bà lão cúi đầu nín
lặng, bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra bao nhiêu cơ sự, vừa ai
oán, vừa xót xa cho số kiếp con mình. Chao ôi người ta dựng vợ gả chồng cho con là
trong lúc làm ăn nên nổi, còn mình…” Những suy nghĩ chua xót của bà lão được Kim
Lân diễn tả qua một loạt động từ tình thái khiến cho cái khổ, cái đói lại vồ vập và hiển
hiện rõ ràng hơn bao giờ hết.
Bà đã chấp nhận người “vợ nhặt” của con trai. Tình huống khiến người đọc nhớ mãi,
hình ảnh khiến người đọc khi nhắc đến tác phẩm này đều không quên là hình ảnh “nồi
cháo cám” trong buổi bữa cơm đón dâu đầu tiên. Hình ảnh “nồi cháo cám” là hiện
thân của cái đói nghèo đến cùng cực trong một gia đình “không còn gì giá trị nữa”. Bà
cụ Tứ hôm nay thay đổi tâm trạng, toàn nói những chuyện vui trong nhà, vì bà muốn
mang lại không khí vui tươi hơn giữa cái nghèo. Hình ảnh “nồi cháo cám” hiện lên
bình dị, đầy chua xót và nước mắt của người mẹ nghèo. Ai cũng muốn có một bữa
cơm đón dâu có mâm cao, cỗ đầy trong ngày rước dâu nhưng gia cảnh nghèo nàn,
“nồi cháo cám” là thứ duy nhất đong đầy yêu thương bà có thể mang lại cho con.
Phân tích bài Vợ nhặt - Mẫu 7
Cùng với Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, Nguyễn Công Hoan,... Kim Lân
cũng là một trong số những cái tên nổi tiếng của nền văn học hiện thực Việt Nam khi
viết về đề tài người nông dân trước cách mạng tháng Tám, với ngòi bút sâu sắc và cái
nhìn thấu hiểu. Tuy nhiên khác với ngòi bút phê phán và tiếng cười sâu cay của Vũ
Trọng Phụng hay Nguyễn Công Hoan, khác với sự lạnh lùng, đau đớn từng câu văn
của Nam Cao. Các tác phẩm của Kim Lân không chủ tập trung vào việc phản ánh hiện
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
thực xã hội đương thời hay những nỗi đau thân phận, mà tác giả dựa vào đó để làm
nổi bật những giá trị nhân văn, vẻ đẹp tâm hồn nhân vật, bộc lộ sức mạnh, ý nghĩa của
những tình cảm cao quý như tình thân, tình yêu, thứ làm thay đổi con người và cuộc
sống của họ dẫu trong những hoàn cảnh khốn cùng nhất. Đời sáng tác của Kim Lân
ngắn, và ông không để lại nhiều tác phẩm, trong đó nổi tiếng nhất phải kể đến Vợ
nhặt, một tác phẩm tiêu biểu, đặc trưng cho khuynh hướng sáng tác của tác giả.
Truyện ngắn Vợ nhặt diễn ra trong bối cảnh khá đặc biệt - nạn đói cuối năm 1944 -
đầu năm 1945, chỉ trong vòng vài tháng khiến hơn hai triệu đồng ta từ Bắc Kỳ đến
Quảng Trị chịu chết đói, cái ám ảnh kinh hoàng ấy được Nam Cao viết trong Đôi mắt
rằng “có lẽ đến năm 2000, con cháu chúng ta vẫn còn kể lại cho nhau nghe để rùng
mình”. Trong tác phẩm Kim Lân không dùng những từ ngữ quá nặng nề, gay gắt,
không tiếng chửi bới, hay những sự kiện nào kịch tính để mô tả lại viễn cảnh khủng
khiếp của nạn đói. Tuy nhiên ông vẫn lột tả được cái tiêu điều, thê thảm của một xóm
ngụ cư trong giai đoạn đau thương nhất của lịch sử dân tộc, bằng những câu văn nhẹ
nhàng, nhưng rất thấm thía. Đó là cái cảnh những người dân tản cư, dìu dắt, bồng bế
nhau la liệt khắp nơi, bộ dạng thê thảm, tàn tạ, người ngợm “xanh xám như bóng ma”,
“ngổn ngang khắp lều chợ”, không gian bao trùm bởi sự chết chóc với cảnh “người
chết như ngả rạ”, “không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác
người”. Ớn lạnh, ám ảnh với cảnh “bóng người đói dật dờ lặng lẽ đi lại như bóng ma”,
cùng với “tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi khủng khiếp”
như tiếng gọi của tử thần, còn con người thì đang bước dần từng bước chậm rãi đến
nghĩa địa, tuyệt vọng và bất lực, những con người ấy dường như đã nhìn thấy trước
cái chết của mình, thậm chí “khó ai có thể tin mình sống nổi”. Đó là một khung cảnh
đầy bi thương và ám ảnh, được Kim Lân tái hiện lại trong các dòng văn xen kẽ, ông
không tập trung làm nổi bật nó, mà chỉ chấm phá trong một vài câu văn khiến người ta
có cảm giác cái chết hiện diện khắp nơi và nó dần trở thành lẽ thường trong giai đoạn
ấy. Không ai lạ gì cảnh người chết đói, thỉnh thoảng lại có một người ngã xuống, lúc
đầu người ta còn có sức để đi chôn, sau nhiều quá chỉ cuốn chiếu lại để đó, cuối cùng
là không có cả chiếu để cuốn, thê thảm và ghê sợ vô cùng. Có thể thấy rằng nhà văn
Kim Lân không hề né tránh hiện thực, nhưng quan trọng hơn giá trị của tác phẩm
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
không nằm ở chỗ phơi bày giá trị hiện thực mà là ở việc từ trong bóng tối của hiện
thực tác giả đã tìm ra ánh sáng của sự sống, ánh sáng của hy vọng, ánh sáng của tình
người, của niềm tim toát lên từ những con người trong nạn đói ấy. Những con người
đang bám víu lấy cái sự sống mỏng manh, đang nỗ lực sống sót, dù rằng họ cũng như
những người dân ngụ cư khác “khó ai có thể tin mình sống nổi” đó là Tràng, thị, và bà cụ Tứ.
Nhân vật Tràng là một nhân vật điển hình đại diện cho những con người trong nạn đói
năm 44-45, lai lịch của anh chàng có thể gói gọn trong ba chữ “dân ngụ cư”, và từ ba
chữ này đã nói lên rất nhiều điều. Tràng là người mang số phận tha hương cầu thực,
không thể sống nổi ở quê hương mình nên đành phải tìm đến nơi khác kiếm kế sinh
nhai, điều đó đem đến cho anh nhiều nỗi khổ, sự kỳ thị, phân biệt đối xử của dân bản
địa, dẫn đến việc anh không được chia ruộng đất (vốn là tài sản lớn nhất của người
nông dân lúc bấy giờ), vô cùng nghèo khổ. Không chỉ vậy, dân ngụ cư cũng không
được sống trong không gian làng xóm, mà phải sống riêng biệt ở rìa làng hoặc ngoài
đê, đồng thời cũng không được tham gia bất cứ một sinh hoạt cộng đồng nào của làng
xã. Có thể nói là vô cùng đáng thương, thảm hại. Gia đình Tràng nghèo khó, mẹ góa
con côi dựa dẫm vào nhau, làm nghề kéo xe bò thuê, công việc bấp bênh không ổn
định. Thêm nữa Tràng lại có một ngoại hình xấu xí, với những đường nét thô kệch
được tác giả ví như sự gọt đẽo sơ sài của tạo hóa “hai mắt nhỏ tí gà gà đắm vào bóng
chiều, hai bên quai hàm bạnh ra, thân hình to lớn vập vạp” lại thêm cái tật “vừa đi vừa
lảm nhảm những điều mà mình nghĩ”, khi cười thì thường ngửa mặt lên trời cười hầy hầy.
Chính vì ngoại hình xấu lạ ấy mà Tràng chỉ có sức hấp dẫn với những đứa trẻ trong
xóm, chứ không lọt được vào mắt xanh của bất cứ cô gái trẻ nào, điều đó dẫn tới việc
Tràng chẳng thể lấy nổi một cô vợ. Sau những nét về lai lịch, ngoại hình để bộc lộ tính
cách nhân vật Tràng Kim Lân đã đặt anh vào một sự kiện mang tính bước ngoặt, cũng
chính là tình huống truyện - Tràng “nhặt” được vợ. Đó là khi Tràng đang đẩy xe bò,
để cho đỡ mệt anh đã hò mấy câu cho vui miệng, chứ cũng không chủ đích chòng
ghẹo ai “Muốn ăn cơm trắng mấy giò, lại đây mà đẩy xe bò cùng anh”. Ai ngờ sau câu
nói ấy, thì thị lại ra đẩy xe cùng Tràng thật, rồi còn cười tít mắt với anh, khiến anh vô
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
cùng khoái chí, nhưng tất cả cũng chỉ dừng lại ở đó. Trong lần gặp thứ hai, Tràng và
thị vẫn chưa có cái gì gọi là tình yêu mà nó chỉ là sự chia sẻ, cảm thông giữa những
người đồng cảnh ngộ, khi thị sưng sỉa, cong cớn vì miếng ăn thì Tràng sẵn sàng giúp
đỡ, đãi thị hẳn 4 bát bánh đúc và thị cũng chẳng ngại ngần gì mà ăn một lượt không
chuyện trò. Rồi cũng từ dăm ba câu chuyện trò và một câu bông đùa nữa của Tràng
“Này có theo tớ về thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” mà thị theo Tràng, trở thành
vợ của Tràng thật, không cần mối lái, lễ hỏi, chỉ với 4 bát bánh đúc và một câu đùa,
hai con người ấy đã trở thành vợ chồng với nhau. Đó là một tình huống rất bất ngờ,
bất ngờ với cả độc giả lẫn nhân vật Tràng, anh đã có vợ bằng một phương thức rất kỳ
quái, còn thị thì trở thành một người vợ “nhặt”. Từ sự kiện Tràng “nhặt” vợ, nhân vật
này có nhiều diễn biến tâm trạng khác nhau. Trong buổi chiều hôm trước, trước khi
dẫn vợ về nhà, Tràng vốn dĩ xưa nay là một người thô kệch, cục mịch thế mà lại trở
nên tinh tế, biết chăm sóc người khác lạ kỳ.
Thương vợ tàn tạ, rách nát quá, về nhà chồng mà chẳng có gì ngoài bộ đồ như tổ đỉa
và cái nón rách, Tràng đã dẫn thị vào chợ tỉnh mua một cái thúng con đựng vài thứ đồ
lặt vặt để cho thị đỡ tủi thân, đồng thời dẫn thị di ăn một bữa no nê thay cho tiệc mừng
cưới. Không chỉ vậy Tràng còn mua thêm hai hào dầu (việc làm vốn được gọi là
hoang phí trong thời buổi nạn đói hoành hành), để về thắp sáng nhà cửa, đón thị về
làm dâu mới. Đó là một cách làm rất cảm động và đủ tinh tế của một người chồng biết
lo nghĩ, nhân hậu. Trên đường về Tràng tỏ ra rất sung sướng, phấn khởi cái niềm vui
nó trào ra hiện rõ lên khuôn mặt anh “Mặt hắn có một cái vẻ gì đó phớn phở khác
thường. Hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh”. Kim Lân
còn dùng một câu văn rất cảm động để diễn tả tâm trạng của anh lúc này “trong một
lúc Tràng như quên hết những cảnh sống ê chề tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát
đang đe dọa, quên cả những tháng ngày trước mặt”. Có thể thấy rằng trong thâm tâm
Tràng lúc này Tràng sự vui mừng, niềm hạnh phúc đã xóa mờ hết tất cả những gì khó
khăn, khốn khổ đang diễn ra và đang chờ đợi phía trước, kể cả cái chết. Khi về đến
nhà, đứng trong một không gian hẹp hơn, bỗng Tràng cảm thấy ngượng, rồi thấy sờ
sợ, bởi lẽ sự quen biết giữa thị và Tràng chẳng đủ để hai người có thể đối đãi hẳn với
nhau như những người thân, chứ đừng nói là một cặp vợ chồng, họ chưa có tình yêu,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
sợi dây duy nhất nối giữa họ chính là sự đồng cảm, thương xót của Tràng, và thị thì
cần miếng ăn. Cuối cùng là khi Tràng giới thiệu với mẹ về nàng dâu mới, chờ đợi sự
đồng ý với mẹ, thì anh lại chuyển sang trạng thái nôn nóng, sốt ruột, đi đi lại lại, ra
sân ngóng trông mẹ về, rồi đón mẹ một cách rối rít, mừng rỡ. Lúc thưa chuyện, Tràng
cũng bộc lộ rõ sự chững chạc, nghiêm túc, thể hiện sự trân trọng trìu mến với u già, và
cũng là sự trân trọng hạnh phúc bất ngờ này.
Sau đêm tân hôn, sáng hôm sau thức dậy trong lòng Tràng có nhiều điều thay đổi,
hạnh phúc đã khơi dậy trong Tràng ý thức, trách nhiệm bổn phận của người đàn ông
trong gia đình. Anh dậy muộn, cảm thấy trong cơ thể hiện diện sự êm ái, lửng lơ như
từ một giấc mơ đi ra, cảm thấy ngỡ ngàng trước hạnh phúc mà mình đang nắm giữ,
nhận thấy cảnh tượng xung quanh thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa được dọn dẹp
sạch sẽ (đống quần áo rách như tổ đỉa thường vắt ở góc nhà, thì giờ được đem ra sân
hong khô, hai ang nước dưới gốc ổi bình thường khô cong thì bây giờ đầy ắp nước,
đống rác mùn được dọn sạch,...), thứ hai nữa là không khí trong nhà bỗng trở nên ấm
áp, vui vẻ lạ kỳ. Việc đó đã thức dậy trong Tràng nhiều cảm xúc “cảnh tượng thật đơn
giản bình thường, nhưng đối với hắn thật thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy
thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”, rồi “một nguồn vui sướng đột ngột
tràn ngập trong lòng”. Từ những cảm xúc ấy Tràng đã nhận thức được trách nhiệm
của bản thân với cuộc sống, với gia đình “Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người. Hắn
thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này” và biến nó thành hành động
“hắn chạy xăm xăm ra giữa sân. Hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa
căn nhà”, muốn cùng chung tay để nghênh đón một tương lai tốt đẹp hơn. Từ chuyện
có vợ, sự chuyển biến trong nhận thức đã dẫn tới kết quả là sự khao khát, ước muốn
đổi đời nhen nhóm lên trong tâm hồn Tràng khi anh bắt đầu quan tâm đến chuyện
ngoài xã hội (chuyện Thái Nguyên, Bắc Giang nhân dân nổi lên cướp kho thóc của
Nhật). Anh nghĩ về lần gặp Việt Minh mà mình đã tránh né, rồi tự nhiên thấy tiếc rẻ,
vẩn vơ khó hiểu, điều ấy chứng minh rằng nếu được cho quay lại thời gian khi ấy, có
lẽ Tràng đã không ngại ngần mà gia nhập Việt Minh cùng đi phá kho thóc của Nhật,
và trong tương lai, nếu gặp lại cảnh ấy có lẽ Tràng cũng sẽ tham gia. Tác phẩm khép
lại với hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới” lẩn khuất ẩn hiện trong trí
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
óc Tràng, đã mở ra những hy vọng mới, những niềm tin, và giải pháp mới cho Tràng
và cả những người dân trong nạn đói năm 44-45.
Nhân vật người vợ nhặt cũng là một nhân vật quan trọng của tác phẩm. Thị là người
có lai lịch không rõ ràng, không tên không tuổi, không quê quán họ hàng, thân phận
của thị chính là một số không tròn trịa, phản ánh số phận rẻ rúng như rơm như rác của
con người trước nạn đói năm 1944-1945. Thị không phải là người phụ nữ có ngoại
hình hấp dẫn, Kim Lân đã dùng những nét vẽ rất thảm hại để tái hiện lại dáng vẻ tàn tạ
của thị như “áo quần tả tơi như tổ đỉa”, “gầy xọp”, “trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt
chỉ còn thấy hai con mắt”, rồi “cái ngực gầy lép nhô lên” và “hai con mắt trũng hoáy”.
Không có một ngoại hình hấp dẫn, nhưng cách nói năng của thị cũng chẳng lấy gì làm
hay ho, ngôn ngữ chua ngoa, đanh đá, chỏng lỏn, sưng sỉa chỉ vì một miếng ăn. Cử
chỉ, hành động vô duyên, táo bạo đến mức trơ trẽn. Nhưng bấy nhiêu đó có phải là bản
chất của thị hay không? Câu trả lời là không, bởi thực tế trong những biểu hiện khi về
làm vợ Tràng thị đã bộc lộ nhiều vẻ đẹp đáng quý. Trước hết là vẻ đẹp của khát vọng
sống mãnh liệt, như đã phân tích tất cả những cử chỉ, ngôn ngữ hành động của thị đều
có vẻ phản cảm và đáng ghét. Thế nhưng nếu ta xoay góc nhìn một chút sang khuynh
hướng nhân văn nhân bản, thì có thể thấy rõ ràng rằng thị có những hành động, ngôn
ngữ như vậy tất cả chỉ vì khao khát được sống, được có miếng ăn cứu đói, thị không
muốn chết, đồng thời cũng bộc lộ khao khát được hạnh phúc, thị cũng muốn có một
tấm chồng để dựa dẫm lúc buổi khó khăn, đói kém. Vẻ đẹp thứ hai nữa của thị chính
là vẻ đẹp nữ tính được bộc lộ sau khi về làm vợ Tràng. Trên đường về nhà chồng, thị
trở nên thẹn thùng, bẽn lẽn như bất kỳ cô dâu mới nào ngày cưới, rón rén, e thẹn, lấy
nón che mặt, bởi ngại ngùng trước những ánh mắt săm soi của dân làng. Khi bước về
nhà chồng, nhìn thấy căn nhà lụp xụp của Tràng thị đã không giấu nỗi thất vọng qua
tiếng thở dài, thế nhưng khác hẳn với cái tính chỏng lỏn, đanh đá được mắt trên chợ
tỉnh, thị lại im lặng, quyết tâm cùng với chồng vun vén cho gia đình, chứ không hề
buông lời chê trách, thể hiện vẻ đẹp của sự chịu thương chịu khó, hy sinh vốn có của
người phụ nữ Việt Nam. Khi gặp gỡ tiếp xúc với mẹ chồng, thị trở nên rất lễ phép,
thưa hỏi đàng hoàng, nghiêm túc lắng nghe lời bà cụ Tứ chỉ dạy. Sau đêm tân hôn thì
thị trở thành một người phụ nữ đảm đang tháo vát, dậy sớm đem quần áo ra phơi,
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
gánh đầy hai ang nước, quét sân, trang hoàng nhà cửa, … quyết tâm làm một người vợ
hiền dâu thảo, xây dựng gia đình cùng với Tràng. Trong ứng xử thị cũng trở nên rất tế
nhị, thông minh, khi bà cụ mang nồi “chè khoán” ra với niềm vui mừng, thì bản thân
thị cũng rất trông mong vào món chè ngon ngọt, thế nhưng khi ăn một miếng “mắt thị
tối lại” - thị thất vọng, tuy nhiên thị cố giấu sự thất vọng ấy đi, điềm nhiên ăn tiếp,
không nhìn ai, cũng không nói câu gì để tránh làm bà cụ Tứ tủi thân và làm mất không
khí vui vẻ của gia đình. Một vẻ đẹp nữa của thị đó chính là niềm tin vào tương lai tươi
sáng, chính thị đã đem đến cho cả gia đình một thông tin mới, mở ra một lối thoát cho
Tràng, bà cụ Tứ và đó cũng là lối thoát chung của nhân dân ta dưới nạn đói năm Ất Dậu.
Nhân vật thứ 3 của tác phẩm đó chính là nhân vật bà cụ Tứ. Đây là một người phụ nữ
nghèo khổ, cơ cực, cả đời long đong lận đận, mong ước lớn nhất với cuộc đời là lấy
vợ cho con mà mãi vẫn chưa được. Thế nhưng giữa cái lúc thóc đau gạo kém, giữa lúc
nạn đói người chết như ngả rạ thì anh con trai lại “nhặt” được một người vợ theo
không, khiến bà vừa mừng vừa lo. Trước cảnh Tràng lấy vợ, trong buổi chiều hôm
trước bà vợ đầu tiên là hết sức ngạc nhiên và bối rối, trước lời chào của thị, bà cụ Tứ
chỉ im lặng vì thấy không thể tin nổi là con mình lại có được vợ mà không cần cưới
hỏi. Sau sự ngạc nhiên ấy chính là những cảm xúc lẫn lộn sau khi hiểu ra ngọn nguồn
cớ sự, khi nghe Tràng giải thích thì bà “cúi đầu nín lặng”. Bà thấy buồn, thấy tủi cho
mình và cho con trai, bởi lúc người ta cưới vợ cho con là lúc nhà ăn nên làm ra, có
tiền có của, làm được dăm ba mâm đãi làng, đãi xóm, còn nhà mình thì không có gì,
lại còn ngay giữa nạn đói sống nay chết mai. Không chỉ buồn mà bà còn lo lắng cho
tương lai của Tràng và thị, không biết chúng liệu có nuôi nổi nhau sống qua cơn đói
khát này không. Cuối cùng bà cụ lại thấy mừng vì thấy rằng may mắn thị có gặp phải
bước đường đói khát nên mới lấy đến Tràng, chứ không thì Tràng có lẽ phải chịu ế cả
đời. Sau tất cả những tâm trạng cảm xúc đan xen, bà cụ Tứ cuối cùng cũng lấy lại tinh
thần, bộc lộ tình yêu thương con cái, tấm lòng nhân hậu thông qua cách hành xử với
người con dâu. Đó là câu nói “Ừ thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau u
cũng mừng lắm” để chính thức nhận thị làm dâu con trong nhà. Đồng thời bà cũng có
những lời dặn dò, động viên hướng các con vào một tương lai tươi sáng, giấu trọn nỗi
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
buồn nỗi lo trong lòng để truyền niềm tin, sự hứng khởi cho các con. Sau đêm tân hôn
của các con, bà thay đổi hẳn không còn nỗi lo lắng, buồn rầu mà thay vào đó là niềm
hy vọng tràn trề, “cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”, xăm xắn thu dọn
quét tước nhà cửa. Trong bữa cơm đón dâu mới, bà là người nói nhiều nhất, lại nói
toàn những chuyện vui, suy tính chuyện làm ăn, nuôi gà,... Sau đó lại cố gắng nối dài
niềm vui cho các con bằng cách lật đật chạy đi lấy nồi cháo cám gọi bằng “chè
khoán”, cố xua đi bóng tối của cái đói và cái chết. Thế nhưng chúng lại càng trở nên
rõ ràng hơn, khi cái vị đắng nghét của cháo cám lan đây khoang miệng, nghẹn bứ
trong cổ của cả ba người.
Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân là một truyện ngắn hay và đặc sắc, từ việc phản
ánh hiện thực xã hội thông qua nạn đói khủng khiếp năm 1944-1945, tác giả đã bộc lộ
những tư tưởng, giá trị nhân đạo sâu sắc. Ca ngợi, đề cao vẻ đẹp, khát vọng sống còn
của con người, cùng những niềm tin, hy vọng của họ vào một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Đồng thời cũng bộc lộ niềm trân trọng, quý mến những thứ tình cảm giữa con người
với con người như tình thân, tình yêu, tình đồng loại,... thứ không bao giờ bị dập tắt
bởi sự khắc nghiệt của cuộc đời, thứ đã tiếp thêm cho con người sức mạnh để tiến về phía trước.
Phân tích bài Vợ nhặt - Mẫu 8
“Vợ nhặt” là tác phẩm ưu tú của nhà văn Kim Lân, viết về cuộc sống nghèo đói, khổ
cực và khát vọng về hạnh phúc tương lai tươi sáng của người nông dân Việt Nam
trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Qua đây tác giả cũng bày tỏ sự cảm thông với
những số phận bất hạnh của những con người đói khổ trong thời chiến và yêu thương,
quý trọng đối với những ao ước giản dị của họ, từ đó tạo nên sự đồng cảm và suy nghĩ trong lòng người đọc.
Ngay từ nhan đề “Vợ nhặt”, tác phẩm đã gợi lên sự tò mò và từ đó dẫn dắt người đọc
khám phá về cuộc sống của những con người đói khổ, bần hàn nhất. Chuyện dựng vợ
gả chồng vốn là một chuyện hệ trọng của cả một đời người, chính vì thế việc này cần
được xem xét kĩ lưỡng vậy mà ở đây lại là “vợ nhặt”. Cưới vợ mà lại gọi là nhặt vợ
được sao? Một con người được “nhặt” về rồi trở thành vợ gợi cho người ta liên tưởng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
đến việc nhặt một món đồ, như thể một thứ gì đó được lượm lặt một cách vô tình và
ngẫu nhiên từ ngoài đường. Chỉ riêng nhan đề tác phẩm mà tác giả cũng đã để lại sự
ám ảnh đối với người đọc. Điều gì đã khiến cho con người ta trở nên rẻ rúm như vậy?
Kim Lân chính là đã mượn chuyện nhặt vợ để nói lên một vấn đề khác. Đó chính là
cái đói, cái nghèo của người nông dân trước Cách mạng. Khi đó, chính cái đói nghèo
đã khiến cho con người lâm vào tình cảnh đáng thương đến như vậy.
Nhan đề cũng đã một phần hé lộ tình huống truyện độc đáo. “Vợ nhặt” chứ không
phải cưới xin đình đám gì. Hẳn là một con người mà chẳng khác nào một món đồ vứt
chỏng chơ ngoài đường và vô tình có người “nhặt” về. Mà đúng thế thật. Anh cu
Tràng chỉ với vài câu “tầm phơ tầm phào” mà có người phụ nữ theo về làm vợ. Khốn
nào anh ta có bánh bao, hấp dẫn gì: vừa xấu trai, vừa dở hơi, lại vừa là dân ngụ cư
nghèo kiết xơ kiết xác. Vậy mà Tràng lại có vợ. Tràng cưới vợ, đúng hơn là nhặt được
vợ giữa cái cảnh đói khát khốn cùng này. Tình huống truyện thật đầy bất ngờ mà cười
ra nước mắt. Qua tình huống này, các nhân vật đều bộc lộ những tâm trạng, tính cách
nổi bật, giúp người đọc hiểu rõ hơn về nhân vật, về hoàn cảnh cũng như số phận của con người.
Nhà văn Kim Lân đã thật tài tình khi đi sâu phân tích tâm lý đan xen, phức tạp của
từng nhân vật trước tình huống Tràng “nhặt” được vợ. Người trong xóm “xì xào bàn
tán”, người thì “cười lên rung rúc”, người lại lo giùm cho anh ta: “Ôi chao! Giời đất
này còn lôi cái của nợ đời về. Biết có nuôi nổi nhau qua cái thì này không?”.
Mẹ Tràng, bà cụ Tứ, là người hiểu rõ tình cảnh của nhà mình, con mình nhất cho nên
càng khó tin Tràng có vợ. Thấy người đàn bà lạ đứng ở đầu giường con mình, bà cụ
cứ ngơ ngác tự hỏi: “Quái sao có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Sao lại chào mình
bằng u? Ai thế nhỉ?” Cái ngạc nhiên, nghi vấn của bà cụ cũng dễ hiểu bởi lẽ, nghèo
như con trai bà thì ai thèm lấy. Vả lại trong cơn đói khát thế này, nuôi thân còn chả
nổi, lấy gì nuôi vợ nuôi con?
Khi đã hiểu đã ra vấn đề thì “trong kẽ mắt kèm nhèm của bà cụ rỉ xuống hai dòng
nước mắt”. Trong lòng người mẹ nghèo hiểu ra biết bao nhiêu là cơ sự. Bà mừng vì
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
con trai bà dù sao cũng đã có vợ, nhưng buồn tủi vì “người ta có gặp bước khó khăn
đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình cũng mới có vợ được..”.
Đối với Tràng, bản thân anh cũng rất lấy làm lạ. Nhìn vợ ngồi ngay giữa nhà, anh
“vẫn còn ngờ ngợ như không phải thế”. Lòng người mẹ lo nghĩ bao nhiêu thì anh cu
Tràng lại vô tư bấy nhiêu. Mới đầu cũng “chợn” nghĩ nhưng rồi anh chặc lưỡi “mặc
kệ”. Trên đường đưa vợ về nhà, thấy người ta tò mò nhìn ngó, “hắn lại lầy làm thích ý
lắm, cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình’. Việc có vợ đối với Tràng đột ngột và hạnh
phúc tới mức đến sáng hôm sau anh vẫn còn thấy “trong người êm ái lơ lửng như
người ở trong giấc mơ đi ra”.
Trái ngược với tâm trạng hân hoan của Tràng, lo lắng của bà mẹ thì có lẽ người phụ
nữ làm vợ Tràng lại cảm thấy buồn tủi nhất. Lấy chồng là chuyện thiêng liêng, là trao
gửi cả cuộc đời của mình cho một người đàn ông mà mình tin tưởng. Vậy mà ở đây
thị nào có biết Tràng tốt xấu ra sao. Chỉ một câu hò bâng quơ và bốn bát bánh đúc là
“đủ tin tưởng” để theo về nhà người ta. Cái đói đã đẩy con người ta đến chỗ chẳng còn
biết xấu hổ là gì, mất hết ý thức tự trọng, nhận ra mình không hơn gì rơm rác cọng cỏ
mà người ta có thể lượm nhặt vu vơ nơi đầu đường xó chợ. Thế nhưng buổi sáng hôm
sau, khi Tràng nhìn thấy thì chị ta đã trở thành một người vợ hiền, một cô dâu thảo,
khác hẳn với cái vẻ chao chát hôm đầu tiên Tràng gặp.
Đi sâu vào tâm lý của từng nhân vật, Kim Lân đã cho người đọc thấy một bức tranh
hiện thực sống động trong nạn đói 1945. Ở đó, con người ta chỉ toàn là nghèo khổ, tối
tăm nhưng lại ngời sáng lên phẩm chất tốt đẹp. Hành động cưu mang người phụ nữ
nghèo đói hơn mình đã cho thấy Tràng là một người hào phóng và nhân hậu. Mẹ
Tràng cũng vừa mừng vừa tủi chấp nhận nàng dâu mới, không những thế bà còn góp
thêm câu chuyện bằng những niềm hy vọng về tương lai tươi sáng để xua đi nỗi tăm
tối của đói nghèo đang vây bủa.
“Vợ nhặt” đã làm sáng lên trên cái nền đen tối ảm đạm ấy sức sống, khát vọng về mái
ấm gia đình và sự nương tựa, che chở cho nhau của những người lao động nghèo khổ,
sáng lên niềm hy vọng của họ về một tương lai tốt đẹp hơn.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Tràng đã nhận thấy mình gắn bó với căn nhà, thấy mình “có bổn phận phải lo cho vợ
con sau này” và nghĩ đến một tương lai “cùng vợ sinh con đẻ cái” rồi ăn nên làm ra.
Bà cụ Tứ cũng “nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo, u ám của bà
rạng rỡ hẳn lên”. Bà còn tính “khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà. […] ngoảnh đi
ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho xem”. Ánh sáng của hơi ấm hạnh phúc gia
đình giữa lúc nạn đói hoành hành, giữa nồi cháo cám đắng chát nhưng nó vẫn làm cho
thị cảm thấy vui vẻ và hiền dịu hơn. Từ đây, thị sẽ cùng chồng chăm lo, vun vén cho
gia đình những mong một ngày số phận sẽ mỉm cười rộng lượng hơn.
Viết về nạn đói năm 1945, khắc họa thực tế cảnh người chết đói như ngả rạ, thế nhưng
Kim Lân không đi vào những cảnh thương tâm như thế mà qua sự việc anh cu Tràng
nhặt được vợ để làm nổi bật tinh thần nhân đạo, nhân văn cao cả. Vượt lên trên tất cả
những lo lắng, tủi hờn là niềm hạnh phúc và tình yêu thương của con người bừng
sáng. Với truyện ngắn này, Kim Lân đã bày tỏ sự yêu quý sâu sắc đối với những
người nghèo khổ nhưng giàu lòng nhân ái. Tác phẩm đã khẳng định rằng: cái đói khát,
chết chóc không thể giết chết được niềm tin vào cuộc sống. Ở nơi tối tăm nhất, nghèo
đói nhất thì con người ta vẫn biết cách nương tựa vào nhau mà vượt qua để hướng tới
một tương lai tốt đẹp hơn.
Phân tích bài Vợ nhặt - Mẫu 9
Kim Lân là một trong những nhà văn tiêu biểu nhất của văn học hiện thực Việt Nam.
Các tác phẩm của ông xoay quanh chủ đề người nông dân và vẻ đẹp của họ trong
những hoàn cảnh điển hình của đất nước. Chúng ta hẳn vẫn chưa quên hình ảnh của
ông Hai bước ra từ truyện ngắn Làng với lòng yêu nước sâu sắc và nghĩa tình với quê
hương tha thiết. Đến với Vợ Nhặt, ta lại không khỏi xúc động trước khát vọng sống,
khát vọng hạnh phúc của những người nông dân trong cảnh khốn cùng. Có thể nói
truyện ngắn Vợ nhặt là một tác phẩm thành công điển hình cho phong cách và tài năng
của Kim Lân. Truyện lấy bối cảnh của những năm 1944-1945, khi nước ta đang phải
đối mặt với nạn đói "hoành hành", cảnh "ngàn cân treo sợi tóc" ấy cướp đi sinh mạng
của hàng vạn con người. Bằng bút pháp hiện thực và tinh thần nhân đạo sâu sắc tác
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
giả không chỉ khắc họa hiện thực tàn khốc của nạn đói mà còn làm sáng bừng lên vẻ
đẹp của tình người ngay trong hoàn cảnh thử thách nhất.
Truyện bắt đầu từ việc “nhặt vợ” đầy lạ lùng, éo le của anh cu Tràng. Theo lẽ thông
thường, để lấy được vợ người ta phải làm lễ cưới hỏi đàng hoàng, còn anh cu Tràng
thì khác, anh nhặt vợ chỉ với vài câu bông đùa cùng bốn bát bánh đúc ăn vội. Tình
huống càng éo le hơn, khi mà Tràng và mẹ đang trong hoạn nạn của đói khổ, vùng vẫy
giữa cảnh khốn cùng thì Tràng lại đèo bòng, nhà lại có thêm một miệng ăn, gánh nặng
lại thêm ghì lên vai. Tràng có vợ khiến người ở xóm Ngụ cư ai nấy đều kinh ngạc, ai
nấy đều tò mò, thích thú nhưng cũng không khỏi xót xa trước một tình cảnh éo le. Bởi
họ biết giờ này đến thân còn không lo nổi thì làm sao có thể lo thêm cho ai. Một tình
huống “nhặt vợ” tuy nhẹ nhàng nhưng là tiền đề để triển khai câu chuyện, thể hiện tư
tưởng nhân văn trong tác phẩm về tiếng nói của tình người, của lòng nhân ái. Giữa
cảnh khốn cùng, người ta vẫn sẵn sàng cưu mang nhau lúc khốn khó, trong đói rét
ngọn lửa của khát khao hạnh phúc vẫn nhen nhóm và bùng cháy trong tâm thức mỗi con người.
Những nhân vật bước ra từ trang văn Vợ nhặt đều để lại trong lòng chúng ta những ấn
tượng và niềm thương cảm sâu sắc. Trước tiên, đó là Tràng, một người nông dân hiền
lành, chất phác mà giàu tình cảm. Tràng vốn sinh ra không được sự ưu ái của tạo hóa
khi mang trên mình một dáng hình xấu xí, tình tình lại cục mịch, chẳng được lanh lợi
như bao người: “ ...Hai con mất nhỏ tí, gà gà đắm vào bóng chiều, hai bên quai hàm
bạch ra, rung rung làm cho cái bộ mặt thô kệch của hắn lúc nào cũng nhấp nhính
những ý nghĩ gì vừa lí thú vừa dữ tợn. Hắn có tật vừa đi vừa nói. Hắn lảm nhảm than
thở những điều hắn nghĩ.”
Hơn thế nữa, Tràng con là dân ngụ cư, khốn cảnh không có đất đai mà cày cấy, đã
nghèo lại càng nghèo thêm. Người như Tràng thì khó có vợ, hắn biết, mẹ hắn cũng
biết và cả xóm ngụ cư đều biết. Tuy vậy, nhưng Tràng là người hiền lành, luôn vui vẻ
với bọn trẻ quanh xóm ngụ cư và còn rất chăm chỉ. Tràng ngày ngày vẫn làm thuê
kiếm sống, cùng người mẹ nghèo cố gắng từng ngày. Cũng như bao người con trai
khác, Tràng cũng mong có vợ, niềm hạnh phúc đến với hắn khi được thị theo về khi
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
chợt cất lên câu nói bông đùa trong một lần đẩy xe bò thuê thì gặp thị: "Này nói đùa
chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về”. Từ giây phút ấy, Tràng bắt đầu
trưởng thành và thay đổi lên rất nhiều. Niềm hạnh phúc có vợ, niềm hạnh phúc khi
được sống trong một căn nhà nhỏ ấm êm có một người mẹ hiền, một cô vợ thảo đã
khiến Tràng thay đổi, Tràng thấy mình như "nên người” hơn: “Bây giờ hắn mới thấy
hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm
xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.”
Sự xuất hiện của thị là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời Tràng, khiến Tràng thay
đổi tích cực về cả nhận thức và hành động. Có thể nói niềm hạnh phúc có vợ ấy đã
xua tan những nỗi lo chuyện cơm áo nơi Tràng, khiến Tràng trân trọng và thêm niềm
tin vào cuộc sống. Sức mạnh của tình yêu, của hạnh phúc đã cứu vớt tâm hồn Tràng,
dẫu đó chỉ là thứ hạnh phúc "nhặt vội" mà thôi. Qua nhân vật Tràng, tác giả đã bày tỏ
niềm cảm thương sâu sắc trước số phận của những con người bất hạnh trong xã hội, là
niềm tin tưởng vào những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam xưa.
Thị cũng là một nhân vật tiêu biểu trong tác phẩm. Người phụ nữ không tên, khổng
tuổi, với dáng hình gầy đét đi vì đói. Cái đói đã đày đọa con người cả dáng hình, thậm
chí thị phải vứt bỏ cả lòng tự trọng của một người con gái để theo Tràng về. Ở thị, ta
thấy được điều đáng trân trọng là niềm khát khao sống mãnh liệt, vì đói quá rồi, khổ
quá rồi, thị biết cái đói có thể chực chờ để giết chết mình bất cứ khi nào, nên theo
Tràng về cũng là để có miếng ăn, có một nơi để cứu lấy mình, để mình nương tựa. Thị
theo Tràng chính là lựa chọn cuối để giành lại sống cho chính mình, nuôi hi vọng vào
một điều gì đó dự phần vào thay đổi tình cảnh đói rét của bản thân lúc ấy.
Sau khi theo Tràng về, sự chua chát, chỏng lỏn của thị cũng không còn mà thay vào
đó là sự e ấp, ngại ngùng của một người con gái. Nét dịu dàng, nữ tính của Thị bắt đầu
được bộc lộ, đó là sự lo lắng, ngập ngừng khi ra mắt mẹ Tràng và sự chu đáo, đảm
đang khi cùng bà cụ Tứ dọn dẹp lại căn nhà, khu vườn nho vào sáng hôm sau. Có thể
thấy, sâu thẳm bên trong thị cũng là một người con gái trách nhiệm, biết sống vì gia
đình, bên trong vẻ ngoài bất cần ấy là một con người khát khao hạnh phúc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Và đặc biệt, chúng ta cũng không thể nào quên hình ảnh người mẹ hiền còm cõi ở tuổi
xế chiều vẫn một lòng lắng lo cho con- bà cụ Tứ. Bà cụ Tứ trước hết là một người mẹ
trách nhiệm, lo làm ăn để nuôi nấng con nên người, biết con mình chẳng được lanh
lẹn, bà cũng dặn lòng, lo lắng cho tương lai của con. Cũng như bao người mẹ khác, cụ
Tứ cũng mong con mình được hạnh phúc êm ấm khi đến tuổi lập gia đình.
Khi Tràng dắt thị về, bà cụ Tứ thấy thì vô cùng ngạc nhiên đan xen với nỗi tủi hờn, tự
trách. Bà ngạc nhiên vì sự xuất hiện của người con dâu mới, chua xót bởi bà hiểu
trong cảnh khốn cùng, đói khổ quá người ta mới chịu theo con mình về nhà. Lắng lo
bởi lẽ với một người từng trải như bà cụ Tứ, chắc chắn hiểu được những khó khăn
trong tương lai mà cả Tràng và thị phải vượt qua. Lời dặn dò con đầy ấm áp của bà
thật xúc động: “Nhà ta nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn.
Rồi ra may mà ông giời cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời?
Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau”. Là một người mẹ, bà cũng mừng cho hạnh
phúc của con, dù lo lắng nhưng trong người mẹ ấy vẫn tin vào ngày mai, vào một thứ
ánh sáng tốt đẹp nơi bần cùng tăm tối. Bà cụ Tứ hẳn là một người mẹ trách nhiệm,
mẫu mực, giàu lòng bao dung và đức hi sinh mà ai đã từng đọc Vợ nhặt cũng không thể nào quên được.
Bằng việc xây dựng tình huống truyện đặc sắc cùng hệ thống các nhân vật điển hình
trong hoàn cảnh điển hình, nghệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm sâu sắc cùng ngôn
từ giản dị mà giàu sức biểu đạt, Kim Lân đã dựng nên một tác phẩm giàu giá trị nhân
văn. Đó là tiếng nói thiết tha, thương cảm và trân trọng những người nông dân nghèo
trong xã hội giữa nạn đói năm những năm 1945 đầy đau xót. Đó là tiếng nói căm phẫn
trước tội ác “trời không dung, đất không tha” của bọn thực dân xâm lược. Là sự trân
trọng những khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của con người trong gian khổ.
Đồng thời, mở ra một con đường để nhân dân vượt qua tăm tối, vươn tới những điều
tốt đẹp hẹp, đó là con đường đấu tranh cách mạng.
Kim Lân bằng tài năng trong ngòi bút của mình đã vẽ lên một bức tranh hiện thực về
nạn đói và những thảm cảnh trong những năm tháng đói khổ. Qua đó, bộc lộ chiều sâu
tư tưởng của tác phẩm hiện thực vì con người, gắn bó với đời sống con người.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Phân tích bài Vợ nhặt - Mẫu 10
Kim Lân là nhà văn của làng quê Việt Nam có bí quyết viết chân chất, mộc mạc và
các hình ảnh nhân vật tiêu biểu cho làng quê. Văn của Kim Lân đi sâu vào lòng người
đọc bởi tình cảm bình dị, rất đời thường nhưng chan chứa nghĩa tình. Tác phẩm “Vợ
nhặt” là 1 “kiệt tác” của văn học hiện thực Việt Nam, tái tạo thành công xã hội nghèo
khổ, khốn cùng, bế tắc của người nông dân. Bằng văn pháp tả thực Kim Lân đã xây
dựng thành công tuyến nhân vật đại diện cho cuộc sống bần cộng giai đoạn đấy.
Truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân xây dựng thương hiệu trong quá trình quốc gia
đang rơi vào nạn đói năm 1945, đời sống dân chúng bần cùng, kẻ sống người chết
nhảm nhảm, ”người chết như ngả rạ, không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi
làm ruộng không gặp ba bốn mẫu thây nằm còng queo bên tuyến phố. Không khí vẩn
lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người”. Quang cảnh xóm ngụ cư ấy
đã diễn đạt được chiếc đói đang hoành hành, đời sống quần chúng thê thảm.
Ngay từ nhan đề của tác phẩm, Kim Lân đã dẫn người đọc khám phá cuộc sống của
những điều khốn khổ, bần hàn nhất. Là “vợ nhặt”, là chi tiết và là tình huống truyện
thắt nút khiến cho nên cuộc thế của từng nhân vật.
Mở đầu tác phẩm, tác giả đã phác họa hình ảnh nhân vật anh cu Tràng “hắn bước đi
ngật ngưỡng, vừa đi vừa mủm mỉm cười, hai bên quai hàm bạnh ra…” Chỉ sở hữu vài
chi tiết ấy, người đọc cũng đã tưởng tượng được diện mạo xấu xí của một anh nông
dân nghèo rách mồng tơi. Từ ngày nạn đói hoành hành, đám con trẻ không buồn trêu
tràng nữa, vì chúng đã không còn sức lực. Quang cảnh buồn thiu, đầy sợ hãi bao phủ
lên xóm nghèo. Trong khung cảnh chiều tà, nghĩ suy của Tràng được tái tạo “hắn
bước đi từng bước mỏi mệt, chiếc áo nâu tàng vắt sang 1 bên cánh tay. Tuồng như các
lo lắng, cực nhọc đè nặng lên dòng lưng gấu của hắn”.
Với vài chi tiết điển hình, Kim Lân đã vé lên trước mặt người đọc hình ảnh người dân
cày nghèo đói, tả tơi, bộn bề lo lâu đến cơ cực. Tác giả đã thật khéo để xây dựng nên
tình huống truyện độc đáo, mới lạ, làm thay đổi thế cục của một con người. Tình
huống Tràng “nhặt” được vợ. Là “nhặt” được chứ chẳng hề lấy được. Người đọc trông
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
thấy sự thê thảm, bước trục đường cộng và đầy éo léo của con người trong xã hội bây giờ.
Hình ảnh vợ anh cu Tràng dần dần hiện ra dưới ngòi bút miêu tả của nhà văn đầy
khiếp sợ “ thị cắp loại thúng con, đầu hơi cúi xuống, chiếc nón rách tàng nghiêng
nghiêng che mệnh chung đi nửa mặt. Thị với vẻ rén,e thẹn”. Một người đàn bà nghèo
khổ, không còn thứ gì giá trị đi cạnh một người đàn ông nghèo khổ, cơ cực đúng là một đôi trời sinh.
Giữa cái đưa vợ “nhặt” được về nhà, Kim Lân đã vun đắp nên khung cảnh quạnh hiu,
ảm đạm của xóm nghèo “từng trận gió trong khoảng cánh đồng thổi vào, ngăn ngắt.
Hai bên dãy phố, úp sụp, tối mịt, không nhà nào mang ánh đèn, lửa. Dưới gốc đa, gốc
gạo xù xì bóng các người đói dật dờ di chuyển lặng thầm như những bóng ma. Tiếng
quạ kêu trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê thiết”. Không còn gì
thê thảm và hiu hắt hơn khung cảnh chiều tàn nơi xóm nghèo như vậy. Mọi thứ tuồng
như bị mau đói, cái nghèo đè nén đếm chìm nghỉm. Bằng ngòi bút tả chân sinh động,
Kim Lân đã gieo vào lòng người đọc đa dạng đau xót, đắng cay cho các phận nghèo lận đận.
Điều đáng chú ý chính là cách thức các người láng giềng hỏi thăm Tràng về người đàn
bà đi bên cạnh tràng. Thực ra thấy lạ nên người ta mới hỏi, thì cũng hiểu ra, có nhẽ là
vợ Tràng, “nhìn chị ta thèn thẹn hay đáo để”. Người nữ giới bắt không còn ngoa
ngoắt, đanh đá nữa mà phát triển thành thẹn hậu sự lúc quyết định theo Tràng về làm
vợ. Làm vợ một cách bất thần, giữa cảnh đói như ngả rạ. Có lẽ cái đói nghèo đã đẩy
hai con người đến có nhau, chẳng hề ái tình nhưng là tình thương. Hẳn người đọc sẽ
thông cảm và xót thương cho các mảnh đời dật dờ nơi xóm cư ngụ.
Lúc trở về nhà, hình ảnh bà cụ Tứ, mẹ Tràng được Kim Lân khắc họa diễn biến và sự
chuyển đổi trong tâm tình thật tài giỏi và sâu sắc. Người đọc sẽ hiểu hơn tấm lòng 1
người mẹ bao dung và nhân từ. Chi tiết “bà lão phấp phỏng bước theo con vào nhà,
đến giữa sân bà sững lại vì thấy có một người nữ giới ở trong…” Sự băn khoăn lo âu
của bà cụ bắt đầu hiển lên. Nhưng rồi bà cũng nhận ra, cũng hiểu “bà lão cúi đầu nín
im, bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ đấy còn hiểu ra bao nhiêu cơ sự, vừa ai
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
oán, vừa xót xa cho số kiếp con mình. Chao ôi người ta dựng vợ gả chồng cho con là
trong khi khiến ăn nên nổi, còn mình…” các suy nghĩ chua xót của bà lão được Kim
Lân diễn tả qua một loạt động từ tình thái làm cho loại khổ, cái đói lại vồ vập và hiển
hiện rõ ràng hơn bao giờ hết.
Bà đã chấp nhận người “vợ nhặt” của con trai. Cảnh huống làm người đọc nhớ mãi,
hình ảnh khiến người đọc khi nhắc tới tác phẩm này đều không quên là hình ảnh “nồi
cháo cám” trong buổi bữa cơm đón dâu đầu tiên. Hình ảnh “nồi cháo cám” là hiện
thân của mẫu nghèo đói đến cơ cực trong một gia đình “không còn gì trị giá nữa”. Bà
cụ Tứ hôm nay thay đổi tâm trạng, toàn kể các chuyện vui trong nhà, vì bà muốn
mang lại không khí vui tươi hơn giữa mẫu nghèo. Hình ảnh “nồi cháo cám” hiện lên
bình dị, đầy chua xót và nước mắt của người mẹ nghèo. Người nào cũng muốn sở hữu
một bữa cơm đón dâu với mâm cao, cỗ đầy trong ngày rước dâu nhưng gia cảnh
nghèo nàn, “nồi cháo cám” là thứ duy nhất đong đầy yêu thương bà sở hữu thể đem đến cho con.
Đây là một chi tiết hết sức đắt giá trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân làm cho
người đọc nhớ mãi. Ngoài ra hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng xuất hiện của cuối truyện
ngắn đã đem đến chút niềm tin và hi vọng về một tương lai tươi sáng hơn. Bằng ngòi
bút mô tả trung thực, sinh động, cách thức khắc họa tâm lí nhân vật sắc sảo, độc đáo
và cốt truyện đầy bất ngờ Kim Lân đã vẽ lại trước mắt người đọc khung cảnh đói
nghèo tràn lan của xã hội Việt Nam những năm 1945. Qua ấy tác giả cũng nhấn mạnh
tình yêu thương giữa người có người luôn bạt mạng.
Dàn ý phân tích Vợ nhặt - Mẫu 1 I. Mở bài
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: Kim Lân là cây bút viết truyện ngắn chuyên nghiệp.
Ông tập trung viết về cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân lao động. “Vợ nhặt”
rút từ tập “Con chó xấu xí”, là truyện ngắn đặc sắc viết về người nông dân, miêu tả
tình trạng thê thảm của họ trong nạn đói năm 1945, nhưng cũng ngợi ca bản chất tốt
đẹp và sức sống kì diệu của họ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân II. Thân bài
1. Ý nghĩa nhan đề
- Trước hết, từ “vợ” là một danh từ thiêng liêng, dùng để chỉ người phụ nữ trong mối
quan hệ được pháp luật công nhận với “chồng”. Theo phong tục, vợ chồng chỉ được
công nhận khi có sự chứng kiến của họ hàng, làng xóm. Còn “nhặt” là hành động cầm vật bị đánh rơi lên.
- Kim Lân đã sáng tạo ra một nhan đề độc đáo. Vì người ta chỉ nói “nhặt” được một
món đồ nào đó. chứ không ai nhặt được một con người về làm vợ bao giờ cả. Nhưng
qua đó, nhà văn đã thể hiện được cảnh ngộ thê thảm của con người lúc bấy giờ.
- Nhan đề “Vợ nhặt” trước hết khái quát được tình huống của truyện. Đồng thời đó
cũng lời kết án đanh thép của Kim Lân đối với chế độ thực dân đã đẩy người nông dân
vào tình cảnh nghèo đói, người “chết như ngả rạ”.
- Nhan đề “Vợ nhặt” có tính khái quát cao, hoàn cảnh của Tràng chỉ là một trong số
đó. Đồng thời, qua nhan đề nhà văn cũng thể hiện sự đồng cảm xót xa cho cảnh ngộ
của người nông dân trong nạn đói năm 1945.
2. Tình huống truyện
- Tràng - một người dân ngụ cư xấu xí bỗng dưng lại có vợ mà lại là nhặt được, theo về không.
- Tình huống độc đáo, bất ngờ: với Tràng (hoàn cảnh của Tràng khó mà lấy được vợ
nhưng nghiễm nhiên có vợ theo không về, tự ngờ ngờ mình đã có vợ ư), với những
người xung quanh (thắc mắc bàn tán), với bà cụ Tứ.
- Tình huống éo le: Hoàn cảnh gia đình và xã hội (khung cảnh nạn đói) không cho
phép Tràng lấy vợ, cả hai vợ chồng đều là những người cùng cực, khó có thể trở thành chỗ dựa cho nhau. 3. Nhân vật Tràng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân a. Hoàn cảnh gia đình
- Xuất thân: Dân xóm ngụ cư, cha mất sớm, sống với mẹ già trong một căn nhà ở tồi
tàn, cuộc sống bấp bênh…
- Ngoại hình: “hai con mắt nhỏ tí”, “hai bên quai hàm bạnh ra”, thân hình to lớn vập
vạp, trí tuệ ngờ nghệch, vụng về...
b. Hành động và tâm trạng
* Khi gặp gỡ người vợ nhặt
- Lần gặp 1: Lời hò của Tràng chỉ là lời nói đùa của người lao động chứ không có tình
ý gì với cô gái đẩy xe cùng mình. - Lần gặp 2:
● Khi bị cô gái mắng, Tràng chỉ cười toét miệng và mời cô ta ăn dù không dư dả
gì. Đó là hành động của người nông dân hiền lành tốt bụng.
● Khi người đàn bà quyết định theo mình về: Tràng trợn nghĩ về việc đèo bòng
thêm miệng ăn, nhưng rồi tặc lưỡi “chậc, kệ”. Đây không phải quyết định của
kẻ bồng bột mà là thái độ dũng cảm, chấp nhận hoàn cảnh, khát khao hạnh
phúc, thương yêu người cùng cảnh ngộ.
● Đưa người đàn bà lên chợ tỉnh mua đồ: diễn tả sự nghiêm túc, chu đáo của
Tràng trước quyết định lấy vợ. * Trên đường về
- Vẻ mặt “có cái gì hớn hở khác thường”, “tủm tỉm cười một mình”, “cảm thấy vênh
vênh tự đắc”... Đó là tâm trạng hạnh phúc, hãnh diện.
- Mua dầu về thắp để khi thị về nhà mình căn nhà trở nên sáng sủa. c. Khi về đến nhà
- Xăm xăm bước vào dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay của
đàn bà. Hành động ngượng nghịu nhưng chân thật, mộc mạc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
- Khi bà cụ Tứ chưa về, Tràng có cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người vợ sẽ bỏ đi vì gia
cảnh quá khó khăn, sợ hạnh phúc sẽ tuột khỏi tay. Sốt ruột chờ mong bà cụ Tứ về để
thưa chuyện vì trong cảnh đói khổ vẫn phải nghĩ đến quyết định của mẹ. Đây là biểu
hiện của đứa con biết lễ nghĩa.
- Khi bà cụ Tứ về: Thưa chuyện một cách trịnh trọng, biện minh lý do lấy vợ là “phải
duyên”, căng thẳng mong mẹ vun đắp. Khi bà cụ Tứ tỏ ý mừng lòng Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi.
* Sáng hôm sau khi tỉnh dậy
- Tràng nhận thấy sự thay đổi kỳ lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo...).
Tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình. Cũng thấy mình trưởng thành hơn.
- Lúc ăn cơm trong suy nghĩ của Tràng là hình ảnh đám người đói và lá cờ bay phấp
phới. Đó là hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, con đường đi mới.
=> Từ khi nhặt được vợ nhân vật đã có sự biến đổi theo chiều hướng tốt đẹp. Qua sự
biến đổi này, nhà văn ca ngợi vẻ đẹp của những con người trong cái đói.
4. Nhân vật người vợ nhặt a. Lai lịch
- Không có quê hương gia đình: có thể thấy nạn đói năm 1945 đã khiến biết bao con
người bị dứt khỏi quê hương, gia đình.
- Tên tuổi cũng không có và qua tên gọi “vợ nhặt”: thấy được sự rẻ rúng của con người trong cảnh đói. b. Chân dung
- Ngoại hình: quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
- Lần thứ nhất: khi nghe câu hò vui của Tràng, thị đã vui vẻ giúp đỡ, đây chính là sự
hồn nhiên vô tư của người lao động nghèo.
- Lần thứ hai: Thị sưng sỉa mắng Tràng, từ chối ăn trầu để được ăn một thứ có giá trị
hơn, khi được mời ăn tức thì ngồi sà xuống, mắt sáng lên, “ăn một chặp bốn bát bánh
đúc”. Khi nghe Tràng nói đùa “đằng ấy có về với tớ ... cùng về”, thị đã theo về thật
bởi trong cái đói khổ, đó là cơ hội để thị bấu víu lấy sự sống.
=> Cái đói khổ không chỉ làm biến dạng ngoại hình mà cả nhân cách con người.
Người đọc vẫn cảm thông sâu sắc với thị vì đó không phải là bản chất mà do cái đói xô đẩy. c. Phẩm chất
- Có khát vọng sống mãnh liệt:
● Quyết định theo Tràng về làm vợ dù không biết về Tràng, chấp nhận theo
không về không cần sính lễ vì thị sẽ không phải sống cảnh lang thang đầu đường xó chợ.
● Khi đến nhà thấy hoàn cảnh nghèo khổ, trái ngược lời tuyên bố “rích bố cu”,
thị “nén một tiếng thở dài”, dù ngao ngán nhưng vẫn chịu đựng để có cơ hội sống.
- Thị là người ý tứ và nết na:
● Trên đường về, thị cũng rón rén e thẹn đi sau Tràng, đầu hơi cúi xuống, thị ngại
ngùng cho thân phận vợ nhặt của mình.
● Khi vừa về đến nhà, Tràng đon đả mời ngồi, chị ta cũng chỉ dám ngồi mớm ở
mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, thể hiện sự ý tứ khi chưa xác lập
được vị trí trong gia đình.
● Khi gặp mẹ chồng, ngoài câu chào thị chỉ cúi đầu, “hai tay vân vê tà áo đã rách
bợt”, thể hiện sự lúng túng ngượng nghịu.
● Sáng hôm sau, Thị dậy sớm quét tước nhà cửa, không còn cái vẻ “chao chát,
chỏng lỏn” mà hiền hậu, đúng mực.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
● Lúc ăn cháo cám, mới nhìn “mắt thị tối lại”, nhưng vẫn điềm nhiên và vào
miệng thể hiện sự nể nang, ý tứ trước người mẹ chồng, không làm bà buồn.
=> Cái đói có thể cướp đi nhân phẩm trong khoảnh khắc nào đó chứ không vĩnh viễn
cướp đi được tâm hồn con người.
- Thị còn là người có niềm tin vào tương lai: kể chuyện phá kho thóc trên Thái
Nguyên, Bắc Giang để thắp lên hy vọng cho cả gia đình, đặc biệt là cho Tràng.
- Nêu cảm nhận chung về hình tượng người vợ nhặt sau khi phân tích.
5. Nhân vật bà cụ Tứ
- Giới thiệu nhân vật: dáng đi lọm khọm, chậm chạp, run rẩy, vừa đi vừa ho húng
hắng, lẩm nhẩm tính toán theo thói quen người già.
- Bà ngạc nhiên trước sự đon đả của đứa con trai ngờ nghệch, ngạc nhiên trước sự
xuất hiện của người đàn bà lạ.
- Bà hiểu ra “biết bao nhiêu cơ sự”, “mắt bà nhòa đi”: thương cho con trai phải lấy vợ
nhặt, mà trong cảnh đói khát mới lấy được vợ, thương cho người đàn bà khốn khổ
cùng đường mới phải lấy con trai bà.
- Bà đối xử tốt với nàng dâu mới: “Con ngồi đây ... đỡ mỏi chân”, nói về tương lai với
niềm lạc quan, bảo ban các con làm ăn, ...
- Nhận xét: bà cụ Tứ là người mẹ hiền từ, chất phác, nhân hậu. III. Kết bài
- Khái quát giá trị nghệ thuật xây dựng nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống éo le,
độc đáo để nhân vật bộc lộ tâm trạng, tích cách; miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ bình dị, gần gũi.
- Tác phẩm chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc, phản ánh chân thực tình cảnh người
nông dân trong nạn đói, mặt khác cũng phản ánh bản chất tốt đẹp và sức sống mãnh liệt của họ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Dàn ý phân tích bài Vợ nhặt - Mẫu 2 I. Mở bài
Giới thiệu nhà văn Kim Lân và Vợ nhặt: Kim Lân là nhà văn vô cùng thành công khi
viết về đề tài người nông dân nghèo. Một trong những tác phẩm nổi bật của ông chính
là truyện ngắn Vợ nhặt. II. Thân bài
1. Nhân vật anh Tràng a. Lai lịch, ngoại hình
- Tràng là một gã trai nghèo khổ, dân cư ngụ, làm nghề đẩy xe bò thuê, nuôi mẹ già.
Tràng bị coi khinh, chẳng mấy ai thèm nói chuyện, trừ lũ trẻ hay chọc ghẹo khi anh ta đi làm về.
- Ngoại hình xấu xí, thô kệch: “hai con mắt nhỏ tí, gà gà đắm vào bóng chiều, hai bên
quai hàm bạnh ra, rung rung làm cho cái bộ mặt thô kệch của hắn lúc nào cũng nhấp
nhỉnh những ý nghĩ vừa lý thú vừa dữ tợn… Đầu cạo trọc nhẵn, cái lưng to rộng như
lưng gấu, ngay cả cái cười cũng lạ, cứ phải ngửa mặt lên cười hềnh hệch”. b. Tính cách
- Tràng là người hầu như không biết tính toán, không ý thức hết hoàn cảnh của mình.
Anh ta thích chơi với trẻ con và chẳng khác chúng là mấy.
- Tràng là người đàn ông nhân hậu, phóng khoáng: Ban đầu không chủ tâm tìm vợ.
Thấy người đàn bà đói, anh cho ăn. Khi thấy thị quyết theo mình thì Tràng vui vẻ
chấp nhận. Hắn đưa thị vào chợ tỉnh bỏ tiền ra mua cho thị cái thúng con đựng vài thứ
lặt vặt và ra hàng cơm đánh một bữa no nê… Anh còn mua hai hào dầu thắp sáng trong đêm đầu có vợ.
- Sau khi lấy vợ, Tràng trở thành một người sống có trách nhiệm: Anh ngoan ngoãn
với mẹ, tránh gợi niềm tủi hờn ở người khác. Từ một anh phu xe cục mịch, chỉ biết
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
việc trước mắt, sống vô tư, Tràng đã là người quan tâm đến những chuyện ngoài xã
hội và khao khát sự đổi đời. Khi tiếng trống thúc thuế ngoài đình vang lên vội vã, dồn
dập, Tràng đã thần mặt ra nghĩ đến cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi
trên đê để cướp kho thóc của Nhật và đằng trước là lá cờ đỏ to lắm. => Tiểu kết:
- Cuộc đời của Tràng tiêu biểu cho số phận của người dân nghèo trước cách mạng tháng Tám.
- Kim Lân đã khắc hoạ nhân vật Tràng là anh phu xe cục mịch nhưng có một đời sống
tâm lý sống động với đầy đủ diện mạo, ngôn ngữ, hành động bằng ngòi bút sắc sảo.
- Qua nhân vật Tràng, nhà văn phản ánh mặt đen tối trong hiện thực xã hội trước năm
1945 cùng số phận của người dân nghèo với vẻ đẹp tâm hồn của họ.
2. Nhân vật người vợ nhặt
a. Hoàn cảnh, ngoại hình
- Một người đàn bà không tên, không tuổi, không quê quán, gốc gác, không gia đình.
- Không có một nhan sắc xinh đẹp, và cái đói khổ nó lại càng làm cho cái nhan sắc
xấu xí ấy thêm phần thảm hại: “áo quần tả tơi như tổ đỉa”, người ngợm “gầy sọp”,
“trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”, “cái ngực gầy lép nhô
lên” và “hai con mắt trũng hoáy”. b. Tính cách
- Trong lần gặp gỡ: Cong cớn, chỏng lọn, chua ngoa… Khi nghe thấy anh Tràng đãi
ăn “hai con mắt trũng hoáy của thị sáng lên”, điệu dáng đon đả, đổi hẳn thái độ. Cúi
đầu ăn một chặp 4 bát bánh đúc không thèm chuyện trò gì, ăn xong thì lấy đôi đũa
quệt ngang miệng, thở “hà”.
=> Mọi hành động của Thị đều chỉ vì muốn được sống, khao khát được hạnh phúc.
- Trên đường trở về nhà với Tràng:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
● Thị bỗng trở nên “e thẹn, rón rén”, đầu cúi xuống, cái nón tà nghiêng nghiêng
che nửa đi khuôn mặt đang ngại ngùng, đúng với dáng vẻ của một cô dâu khi bước về nhà chồng.
● Gặp phải cảnh trêu chọc của đám trẻ con, ánh nhìn ái ngại của những người
làng, thị thấy khó chịu, tủi cho phận mình là một người vợ theo không.
- Khi về đến nhà Tràng:
● Khi ra mắt mẹ chồng, thị đã rất phải phép mà chào bà cụ Tứ, dáng điệu khép
nép, ngại ngùng. Thị đã lột xác trở thành một nàng dâu hiền lành, e ấp, khác
hẳn với dáng bộ của người đàn bà đanh đá, chua ngoa ở chợ tỉnh.
● Sau đêm tân hôn, thị trở thành một người phụ nữ của gia đình, đảm đang tháo
vát, gánh lấy cái trách nhiệm thu xếp nhà cửa, đem đống quần áo rách ra sân
hong, gánh nước, quét sân, gom rác đem vứt, rồi dọn cơm...
● Khi đối diện với nồi cháo cám “đôi mắt thị tối lại” nhưng vẫn “điềm nhiên và
vào miệng”. Cách cư xử tinh tế, bộc lộ sự thấu hiểu và cảm thông.
● Kể việc ở Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế mà đi phá
kho thóc của Nhật. Bộc lộ những suy nghĩ và hướng nhìn mới của thị, người
đàn bà bà này không cam chịu cuộc đời đói kém và tìm kiếm một tương lai tươi sáng hơn.
3. Nhân vật bà cụ Tứ
- Sự ngạc nhiên của cụ khi Tràng dắt vợ về:
● Về đến nhà, thấy một người phụ nữ ngồi trong nhà mà còn thưa u. Bà cụ ngạc
nhiên vì con mình xấu xí, nghèo mà vẫn có vợ trong thời khó khăn.
● Bà cụ vẫn không tin vào những gì con trai mình nói “Kìa nhà tôi nó chào u”…
“Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ”...
● Bà vẫn không hiểu chuyện gì đang xảy ra.
- Tâm trạng vừa mừng vừa tủi của bà cụ:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
● Khi biết rằng con bà “nhặt” được vợ: bà vui vì con đã an bề gia thất, buồn phận
làm mẹ mà không cưới nổi vợ cho con và bà nghĩ đến chồng, đến con gái lại càng trở nên buồn hơn.
● Cái tủi, cái buồn của người mẹ bị dồn vào cảnh nghèo túng quẫn: Bà không
biết lấy gì để cúng tổ tiên, để trình làng con đã có vợ. Bà khóc vì thương con
không biết làm sao vượt qua nổi khó khăn này.
- Nỗi lo của bà cụ Tứ: Bà lo cho con trai, con dâu, cái gia đình nhỏ của mình không
biết phải qua những ngày khó khăn này như thế nào. Người mẹ ấy khuyên con,
khuyên dâu cùng nhau thương nhau, cố gắng vươn lên.
- Niềm tin vào tương lai, vào cuộc sống của cụ Tứ:
● Bà suy nghĩ vui trong những điều tốt đẹp tương lai “Rồi ra may mà ông giời cho khá…”
● Vui trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa.
● Vui trong bữa cơm đạm bạc đầu tiên có con dâu.
● Bà vẫn luôn tạo một không khí ấm cúng cho bữa ăn để con dâu đỡ tủi.
=> Người mẹ nghèo từng trải đời, hết mực yêu thương con, luôn lạc quan trong hoàn
cảnh khó khăn. Bà cụ Tứ là đại diện cho người mẹ Việt Nam cần mẫn, mộc mạc, giản
dị, giàu tình yêu thương và đức hi sinh III. Kết bài
“Vợ nhặt” là một trong những tác phẩm vô cùng thành công của Kim Lân. Với những
giá trị, ý nghĩa, thông điệp sâu sắc của mình, tác phẩm đã gây nhiều dấu ấn quan trọng trong lòng bạn đọc.
Dàn ý phân tích tác phẩm Vợ nhặt - Mẫu 3 I. Mở bài
Giới thiệu về nhà văn Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt: Kim Lân là một nhà văn chuyên
viết truyện ngắn. Một trong những truyện ngắn tiêu biểu của ông là Vợ nhặt. Truyện
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
đã miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp
năm 1945. Đồng thời tác giả còn thể hiện được bản chất tốt đẹp và sức sống kỳ diệu của họ. II. Thân bài
1. Nhân vật người vợ nhặt a. Lai lịch
- Không có quê hương gia đình.
- Tên tuổi cũng không có và qua tên gọi “thị”.
=> Thị cũng chỉ là một trong vô số những người đàn bà trong cảnh đói khổ. b. Chân dung
- Quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp.
- Khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt.
=> Sự nghèo khổ đeo bám lấy cuộc sống của thị. c. Hành động
- Lần thứ nhất: khi nghe câu hò vui của Tràng, thị đã vui vẻ giúp đỡ, đây chính là sự
hồn nhiên vô tư của người lao động nghèo. - Lần thứ hai:
● Thị sưng sỉa mắng Tràng, từ chối ăn trầu để được ăn một thứ có giá trị hơn, khi
được mời ăn tức thì ngồi sà xuống, mắt sáng lên, “ăn một chặp bốn bát bánh đúc”.
● Khi nghe Tràng nói đùa “đằng ấy có về với tớ... cùng về”, thị không nghĩ ngợi
gì mà quyết định theo chàng về nhà, mặc kệ ánh nhìn và những lời bàn tán của người dân xóm ngụ cư.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
=> Cái đói khổ không chỉ làm biến dạng ngoại hình mà cả nhân cách con người.
Người đọc vẫn cảm thông sâu sắc với thị vì đó không phải là bản chất mà do cái đói xô đẩy. d. Phẩm chất
- Có khát vọng sống mãnh liệt:
● Dù không biết gì về Tràng, cũng như không có tình yêu nhưng vẫn chấp nhận
theo không về không cần sính lễ vì thị sẽ không phải sống cảnh lang thang đầu đường xó chợ.
● Khi đến nhà thấy hoàn cảnh nghèo khổ, trái ngược lời tuyên bố “rích bố cu”,
thị “nén một tiếng thở dài”, dù ngao ngán nhưng vẫn chịu đựng để có cơ hội sống.
- Thị là người ý tứ và nết na:
● Trên đường về, thị cũng rón rén e thẹn đi sau Tràng, đầu hơi cúi xuống, thị ngại
ngùng cho thân phận của mình.
● Khi vừa về đến nhà, Tràng đon đả mời ngồi, chị ta cũng chỉ dám ngồi mớm ở
mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, thể hiện sự ý tứ khi chưa xác lập
được vị trí trong gia đình.
● Khi gặp mẹ chồng, ngoài câu chào thị chỉ cúi đầu, “hai tay vân vê tà áo đã rách
bợt”, thể hiện sự lúng túng ngượng nghịu.
● Sáng hôm sau, Thị dậy sớm quét tước nhà cửa, không còn cái vẻ “chao chát,
chỏng lỏn” mà hiền hậu, đúng mực.
● Lúc ăn cháo cám, mới nhìn “mắt thị tối lại”, nhưng vẫn điềm nhiên và vào
miệng thể hiện sự nể nang, ý tứ trước người mẹ chồng, không làm bà buồn.
=> Cái đói không thể cướp đi những phẩm chất tốt đẹp của con người.
- Thị còn là người có niềm tin vào tương lai: kể chuyện phá kho thóc trên Thái
Nguyên, Bắc Giang để thắp lên hy vọng cho cả gia đình, đặc biệt là cho Tràng. 2. Nhân vật Tràng
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
a. Giới thiệu đôi nét về Tràng
- Người dân xóm ngụ cư: cha mất sớm, sống cùng mẹ già trong căn nhà tồi tàn.
- Nghề nghiệp: kéo xe bò thuê
- Ngoại hình: xấu xí, thô kệch, “hai con mắt nhỏ tí”, “hai bên quai hàm bạnh ra”, thân
hình to lớn vập vạp, lại thô lỗ…
b. Hành động và tâm trạng
* Cuộc gặp gỡ với Thị:
- Lần gặp 1: Câu hỏi Tràng chỉ là lời hát vu vơ, không chủ tâm trêu ghẹo tình với cô gái nào. - Lần gặp 2:
● Khi bị cô gái mắng, Tràng chỉ cười toét miệng và mời cô ta ăn một chặp bát
bánh đúc dù không dư dả gì. Đó là hành động của người nông dân hiền lành tốt bụng.
● Khi người đàn bà quyết định theo mình về: Tràng trợn nghĩ về việc đèo bòng
thêm miệng ăn, nhưng rồi tặc lưỡi “chậc, kệ”. Đó không phải là quyết định
bồng bột mà là thái độ thản nhiên, chấp nhận hoàn cảnh cũng như sâu thẳm
trong đó là khát khao hạnh phúc, thương yêu của Tràng.
● Đưa người đàn bà lên chợ tỉnh mua đồ: diễn tả sự nghiêm túc, chu đáo của
Tràng trước quyết định lấy vợ. - Trên đường về
● Vẻ mặt “có cái gì hớn hở khác thường”, “tủm tỉm cười một mình”, “cảm thấy
vênh vênh tự đắc”... Tâm trạng hạnh phúc, hãnh diện.
● Mua dầu về thắp để khi thị về nhà mình căn nhà trở nên sáng sủa. Khát vọng về
một tương lai tươi sáng. - Khi về đến nhà:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
● Xăm xăm bước vào dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay
của đàn bà. Hành động ngượng nghịu nhưng chân thật, mộc mạc.
● Khi bà cụ Tứ chưa về, Tràng có cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người vợ sẽ bỏ đi
vì gia cảnh quá khó khăn, sợ hạnh phúc sẽ tuột khỏi tay.
● Sốt ruột mong bà cụ Tứ về để thưa chuyện vì trong cảnh đói khổ vẫn phải nghĩ
đến quyết định của mẹ. Đây là biểu hiện của đứa con biết lễ nghĩa.
● Khi mẹ về: liền thưa chuyện một cách trịnh trọng, biện minh lý do lấy vợ là
“phải duyên”, căng thẳng mong mẹ vun đắp. Khi bà cụ Tứ tỏ ý mừng lòng
Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi.
- Sáng hôm sau khi tỉnh dậy:
● Tràng nhận thấy sự thay đổi kỳ lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo…).
● Tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình. Cũng thấy mình trưởng thành hơn.
● Lúc ăn cơm trong suy nghĩ của Tràng là hình ảnh đám người đói và lá cờ bay
phấp phới. Đó là hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, con đường đi mới.
=> Người vợ đã khiến Tràng thay đổi theo chiều hướng tốt đẹp.
3. Nhân vật bà cụ Tứ
- Đôi nét về bà cụ Tứ: dáng đi lọm khọm, chậm chạp, run rẩy, vừa đi vừa ho húng
hắng, lẩm nhẩm tính toán theo thói quen người già.
=> Một người phụ nữ tần tảo, khổ cực. - Diễn biến tâm trạng:
● Bà ngạc nhiên trước sự đon đả của đứa con trai ngờ nghệch, ngạc nhiên trước
sự xuất hiện của người đàn bà lạ.
● Bà hiểu ra “biết bao nhiêu cơ sự”, “mắt bà nhòa đi”: thương cho con trai phải
lấy vợ nhặt, mà trong cảnh đói khát mới lấy được vợ, thương cho người đàn bà
khốn khổ cùng đường mới phải lấy con trai bà.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
● Cách đối xử với con dâu: “Con ngồi đây ... đỡ mỏi chân”, nói về tương lai với
niềm lạc quan, bảo ban các con làm ăn...
=> Bà cụ Tứ là người mẹ hiền từ, chất phác, nhân hậu. III. Kết bài
Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm: Với tình huống truyện độc
đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí khá tinh tế, đối thoại sinh động, Truyện
ngắn Vợ nhặt đã miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói
khủng khiếp năm 1945. Đồng thời tác giả còn thể hiện được bản chất tốt đẹp và sức
sống kỳ diệu của họ.
Lập dàn ý phân tích Vợ nhặt - Mẫu 4 1. Mở bài
Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Kim Lân (1920- 2007) là cây bút chuyên viết truyện ngắn, ông có những trang viết
đặc sắc và độc đáo về phong tục và đời sống làng quê với những am hiểu sâu sắc về
cảnh ngộ và tâm lí của người nông dân, nổi bật trong tác phẩm của ông là vẻ đẹp tâm
hồn người nông dân Việt Nam, những người sống cực nhọc, lam lũ nhưng vẫn lạc quan yêu đời.
- “Vợ nhặt” là truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân được in trong tập “Con chó xấu xí”
viết về người nông dân trong tình trạng thê thảm của nạn đói năm 1945 với bản chất
tốt đẹp, lương thiện. 2. Thân bài
- Nhan đề: “Vợ nhặt”
+ Độc đáo, gây ấn tượng mạnh, thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói năm
1945, bộc lộ sự cưu mang, khát vọng sống, và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân - Tình huống truyện:
● Khái niệm tình huống truyện: Tình huống truyện là tình thế, thể hiện tính cách
nhân vật, số phận nhân vật, qua đó, thể hiện tư tưởng, chủ đề của tác phẩm.
● Tình huống truyện trong “Vợ nhặt”: Bắt đầu ở thời điểm cái đói mà tác giả gọi
là hiểm họa tràn đến, phản ánh nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu. Trong không
gian thê thảm của nạn đói, tình huống Tràng lấy vợ đã tạo nên cảnh vừa bi vừa
hài, chỉ mấy câu bông đùa mà lấy được vợ thật.
● Ý nghĩa tình huống truyện: Tình huống truyện cho thấy tính nhân bản và tình
cảm nhân đạo, hoàn cảnh đã làm thay đổi con người, tố cáo chế độ thực dân
phong kiến đã đẩy con người vào bước đường cùng. - Phân tích nhân vật: a. Nhân vật Tràng:
- Tràng là người nông dân có cuộc sống nghèo khổ: + Tên gọi, ngoại hình:
● Tên gọi: Gợi sự lam lũ, vất vả, tên của một dụng cụ lao động.
● Ngoại hình: “Hai con mắt gà gà đắm vào bóng chiều”, “hai bên quai hàm bạnh
ra”, “bộ mặt thô kệch”, “cái đầu trọc nhẵn”, “cái lưng thô kệch”. + Tính cách:
~ “Hay ngửa mặt lên trời cười hềnh hệch”, “vừa đi vừa nói nhảm”, “đối tượng bông
đùa của những đứa trẻ ngụ cư”, “tính tình ngờ nghệch”. + Hoàn cảnh sống:
● Nơi ở: “Cái nhà vắng teo, nhiều búi cỏ dại trong nhà”
● Là người dân xóm ngụ cư, gia cảnh thuộc hạng cùng đinh.
- Vẻ đẹp tâm hồn Tràng
● Nhân hậu, có tính thương người:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
● Khao khát hạnh phúc gia đình, hạnh phúc lứa đôi.
● Thay đổi theo hướng tích cực sau khi lấy vợ.
● Có niềm tin vào tương lai tươi sáng.
-> Tràng là người nông dân nghèo khổ nhưng giàu tình yêu thương, khao khát mái ấm
gia đình và có niềm tin vào tương lai tươi sáng.
b. Nhân vật người “vợ nhặt”:
- Tên gọi, lai lịch, gốc gác của người “vợ nhặt”:
● + Tên gọi: Nhân vật này không có tên, được gọi là “thị”, “người đàn bà”,
“người con dâu”, đây là cách gọi khiến cho tính khái quát càng rộng, trong
hoàn cảnh bấy giờ có muôn vàn người đàn bà rơi vào cảnh ngộ đáng thương như thế.
● + Lai lịch, gốc gác: Không được giới thiệu cụ thể, không ai biết gốc tích của
chị, “ngồi vêu ra ở cửa kho, nhặt hạt rơi, hạt vãi hay ai có việc gì gọi đến thì làm”.
● + Người “vợ nhặt” không quê hương, không quá khứ, một thân phận lênh
đênh,trôi dạt trong thảm họa đói khát.
- Ngoại hình: Miêu tả rất tỉ mỉ:
● “Cái nón rách tầng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt”.
● Tác giả quay lại lần thứ hai gặp Tràng: “Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi
như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái gương mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”
-> Người phụ nữ đã phải chịu đói nhiều ngày, sự đói khát đã làm chị mất đi những nét nữ tính. - Cử chỉ, hành động:
+ Cử chỉ: “điệu bộ chao chát, chỏng lỏn mất hết vẻ dịu dàng, nữ tính”. + Hành động:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
● Lần đầu nghe câu hò của Tràng: “Ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng”, “Thị liếc mắt, cười tít”.
● Lần khác gặp lại Tràng: sưng sỉa, trách móc “điêu, người thế mà điêu”.
● Khi được Tràng mời ăn: “Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sang lên”, “Thị
ngồi sà xuống ăn thật, thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng
chuyện trò gì, ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng thở”.
● Cái đói thử thách nhân cách của người phụ nữ thật ghê gớm, nạn đói như một cơn lũ khủng khiếp.
- Diễn biến tâm lí người “vợ nhặt” sau khi theo Tràng về nhà.
● Người “vợ nhặt” mang vẻ đẹp nữ tính, dịu dàng, đúng mực.
● Niềm lạc quan: Đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mọi người.
-> Người “vợ nhặt” đã góp phần thể hiện được giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
c. Nhân vật bà cụ Tứ:
- Bà cụ Tứ là người phụ nữ nghèo khổ: ● Dáng vẻ gầy gò.
● Có cảnh ngộ đáng thương.
- Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ khi Tràng nhặt được vợ:
● Sự ngạc nhiên khi có người theo không Tràng về làm vợ.
● Niềm vui mừng khi con trai lấy được vợ.
● Tâm trạng tủi hổ và lo lắng về tương lai.
● Chi tiết “bát cháo cám”.
● Niềm tin vào một tương lai tươi sáng.
-> Bà cụ Tứ là điển hình về người mẹ nông dân nghèo khổ, từng trải, thương con, hiểu
biết, nhân hậu và bao dung.
d. Đặc sắc nghệ thuật:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân - Nhan đề độc đáo.
- Tình huống truyện đặc sắc, éo le.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.
- Nghệ thuật trần thuật.
e. Giá trị tác phẩm: - Giá trị nhân đạo:
● Dựng lại bức tranh hiện thực đương thời.
● Trân trọng, cảm thông trước số phận bi thảm của nhân vật.
● Phát hiện và khẳng định vẻ đẹp con người.
● Khám phá và chỉ ra con đường cách mạng cho người nông dân. - Giá trị hiện thực:
● Tái hiện được một thực trạng bi thảm của chế độ Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
● Phản ánh chân thực số phận cũng quẫn của con người trong nạn đói.
● Phản ánh hiện thực cơ bản đó là lòng người dân hướng tới cách mạng. f. Đánh giá:
- Khẳng định tài năng sáng tác của tác giả, qua đó cho thấy sự đồng cảm của nhà văn
đối với số phận đáng thương của nhân vật.
- Để lại cho chúng ta bài học về sự yêu thương, đùm bọc.
- Ngợi ca truyền thống “tương thân tương ái” của dân tộc ta. 3. Kết bài
Nêu cảm nghĩ: Qua tác phẩm “Vợ nhặt”, nhà văn Kim Lân đã để lại dấu ấn đặc biệt
trong lòng người đọc. Nhà văn đã tái hiện thành công bối cảnh nạn đói năm 1945 qua
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
các nhân vật Tràng, người “vợ nhặt”, bà cụ Tứ với một niềm tin yêu, luôn hi vọng vào một ngày mai tươi sáng.