Phân tích thực trạng phát triển của kiểm toán nhà nước ở nước ta hiện nay | Bài tập lớn học phần Kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo | Trường Đại học Phenikaa
Về hệ thống chính sách chuẩn mực pháp luật: dù được Nhà nước quan tâm và tạo điều kiện, nhưng kiểm toán nói chung và KTNN nói riêng thì hệ thống pháp luật chưa đồng bộ và đầy đủ để can thiệp và điều chỉnh hết những đòi hỏi đặt ra từ hoạt động thực tiễn, thiếu các quy định, quy chế, hoặc các nội dung quản lý và các nghiệp vụ theo quy định của Nhà nước về tổ chức và hoạt động kiểm toán. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.
Môn: Kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo
Trường: Đại học Phenika
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|47880655
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
---------------o0o--------------- BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: KIỂM TOÁN VÀ CÁC DỊCH VỤ ĐẢM BẢO
ĐỀ BÀI : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
GV Hướng Dẫn: TS. Nguyễn Thị Thuận
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 2
Đặng Minh Yến MSV: 20010408
Bùi Khánh Huyền MSV: 20010371
Đào Thị Ngọc Mai MSV: 20010379
Nguyễn Hồng Hạnh MSV: 20010368
Lã Tuấn Việt MSV: 20010267
Nguyễn Duy Anh MSV: 20010362
Hà Nội, Tháng 9/2023 && MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 2
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM .......................... 2
1.1. Sự ra đời của Kiểm toán nhà nước ở Việt Nam ........................................................ 2
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ............................................................................... 2
1.2.1. Chức năng ............................................................................................................... 3
1.2.2. Nhiệm vụ ................................................................................................................. 3
1.2.3. Quyền hạn ............................................................................................................... 5
1.3. Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động ........................................................................... 6
1.3.1. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................................ 6
1.3.2. Cơ chế hoạt động .................................................................................................... 6
PHẦN 2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM .............................. 7
2.1. Đánh giá việc xây dựng và phát triển Kiểm toán nhà nước ở Việt Nam ................ 7
2.1.1. Những thuận lợi ...................................................................................................... 7
2.1.2. Những khó khăn ..................................................................................................... 8
2.2. Thực trạng Kiểm toán nhà nước ở Việt Nam ............................................................ 9
2.2.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................... 9
2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................................... 10
PHẦN 3. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN NHÀ ....... 11
NƯỚC VIỆT NAM ............................................................................................................... 11
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 15
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa KTNN Kiểm toán nhà nước KTV Kiểm toán viên NSNN Ngân sách Nhà nước UBTVQH
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội 1 LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán nhà nước là một trong những công cụ quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, hiệu
quả và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước. Kiểm
toán nhà nước cũng góp phần vào việc phòng ngừa và xử lý tham nhũng, cải thiện chất lượng
quản lý tài chính công và nâng cao uy tín của nhà nước. Trong bối cảnh kinh tế - xã hội có
nhiều biến động do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 và tình hình kinh tế suy thoái như hiện
nay, hoạt động kiểm toán nhà nước đặt ra nhiều yêu cầu và thách thức mới. Bài viết này sẽ
phân tích thực trạng phát triển của Kiểm toán nhà nước ở nước ta hiện nay, dựa trên các số
liệu thống kê, báo cáo và những bài đánh giá của các cơ quan có liên quan. Bài viết cũng sẽ
đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng của hoạt động kiểm toán
nhà nước trong thời gian tới.
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
1.1. Sự ra đời của Kiểm toán nhà nước ở Việt Nam
KTNN được thành lập theo Nghị định số 70/CP ngày 11/7/1994 của Chính phủ, hoạt
động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của KTNN được ban hành kèm theo Quyết định số
61/TTg ngày 24/01/1995 của Thủ tướng Chính phủ [ CITATION Cổn \l 1033 ].
Ngay sau khi được thành lập, KTNN vừa hình thành bộ máy tổ chức, xây dựng cơ sở vật
chất, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, KTV, vừa xây dựng Chuẩn mực, Quy trình kiểm toán và
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán do Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ giao.
Luật Kiểm toán nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt
động của KTNN; được thi hành hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 24/6/2015. Điều
này đã mở ra một thời kỳ phát triển mới với vị thế là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm
tra tài chính Nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
thực hiện chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối
với mọi cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng NSNN và tài sản công.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KTNN được quy định cụ thể tại Luật Kiểm toán
nhà nước năm 2015 và Luật sửa đổi bổ sung năm 2019. 2
1.2.1. Chức năng
Theo Điều 9 Luật Kiểm toán nhà nước 2015, Kiểm toán nhà nước có chức năng đánh
giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
1.2.2. Nhiệm vụ
Dựa trên Điều 10 Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 và Luật sửa đổi bổ sung năm
2019 nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước là:
1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm và báo cáo Quốc hội trước khi thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theoyêu
cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán trong trường hợp sau đây:
a) Khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước; b) Theo
quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp không thực hiện kiểm toán theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì thông
báo rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đề nghị.
4. Trình ý kiến của Kiểm toán nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự toán ngân
sáchnhà nước, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định chủ trương đầu tư
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
5. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ trong việc xem xét về dự toánngân
sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán
ngân sách nhà nước, phương án bố trí ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định và quyết toán ngân sách nhà nước.
6. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội trong hoạt động giám sát việc thực hiện luật,
nghịquyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh
vực tài chính - ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài chính khi có yêu cầu. 3
6a. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
7. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ, các cơ quan có thẩm quyền trìnhdự
án luật, pháp lệnh khi có yêu cầu trong việc xây dựng và thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh.
8. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểmtoán
với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm
và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cung cấp kết quả kiểm toán
cho Bộ Tài chính, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi kiểm
toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng
và pháp luật có liên quan.
9. Giải trình về kết quả kiểm toán với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo quy địnhcủa pháp luật.
10. Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán, báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán nămvà
báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định tại Điều 50, Điều
51 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
11. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhànước.
12. Chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan khác của Nhànước
có thẩm quyền xem xét, xử lý những vụ việc có dấu hiệu của tội phạm, vi phạm pháp luật
của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua hoạt động kiểm toán.
13. Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt độngcủa
đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
15. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồnnhân lực của Kiểm toán nhà nước.
16. Tổ chức thi, cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
17. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiểm toán nhà nước.
18. Xây dựng và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Chiến lược phát triển Kiểmtoán nhà nước. 4
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Quyền hạn
Căn cứ vào Điều 11 Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 và Luật sửa đổi bổ sung năm
2019 nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước.
1. Trình dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước Quốc hội, Ủy ban thường
vụQuốc hội theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt độngkiểm
toán cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán;
được truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để khai thác, thu thập thông
tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán; việc truy cập dữ liệu phải
tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo
quy định của pháp luật.
2a. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi
kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán.
3. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán
nhànước đối với sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp
luật; kiến nghị thực hiện biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do Kiểm
toán nhà nước phát hiện.
4. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện đầy
đủ,kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán về sai phạm trong báo cáo tài chính và sai
phạm trong việc chấp hành pháp luật; đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật những
trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước.
5. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của cơ quan, tổchức,
cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán.
6. Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với cơ quan,tổ
chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc cung 5
cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước. 6a.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết.
8. Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chứcquản
lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về tính trung
thực của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện.
9. Kiến nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
cơquan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật.
1.3. Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động
1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Tổ chức của Kiểm toán nhà nước được quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Kiểm toán nhà nước 2015:
Kiểm toán nhà nước được tổ chức và quản lý tập trung thống nhất gồm Văn phòng Kiểm
toán nhà nước, các đơn vị thuộc bộ máy điều hành, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm
toán nhà nước khu vực và đơn vị sự nghiệp công lập.
Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước khu vực và đơn vị sự nghiệp công
lập có tài khoản và con dấu riêng.
1.3.2. Cơ chế hoạt động
Cơ chế hoạt động của KTNN được quy định trong Luật Kiểm toán nhà nước và các văn
bản hướng dẫn liên quan. Dưới đây là mô tả cơ chế hoạt động chính của KTNN:
- Độc lập và không phụ thuộc: KTNN hoạt động độc lập theo quyền hạn, nhiệm vụ và
thẩm quyền do pháp luật quy định, không phụ thuộc vào các tổ chức, cá nhân khác.
- Tự chủ: KTNN có quyền tự chủ về tổ chức, kế hoạch hoạt động, chọn lựa phương pháp
kiểm toán, điều tra, xác minh và tư duy kiểm toán.
- Chính quyền và công khai: KTNN tiến hành kiểm toán dựa trên các nguyên tắc chính
quyền, công khai và minh bạch, đảm bảo quyền lợi của Nhà nước, công dân và các bên liên quan. 6
- Đánh giá rủi ro và chất lượng: KTNN đưa ra đánh giá, phân loại và quản lý rủi ro trong
quá trình kiểm toán để đảm bảo chất lượng kiểm toán.
- Hợp tác và phối hợp: KTNN có quyền hợp tác và phối hợp với các cơ quan, tổ chức
khác trong quá trình kiểm toán để tăng hiệu quả công việc.
- Kiểm soát nội bộ: KTNN thi hành kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo tuân thủ quy định,
đạo đức nghề nghiệp, chất lượng và hiệu suất công việc của các thành viên KTNN.
- Báo cáo kết quả: KTNN lập báo cáo kết quả kiểm toán dựa trên kết quả kiểm toán thu
được, ghi rõ ý kiến, nhận định và khuyến nghị theo quy định của pháp luật.
- Quản lý chất lượng kiểm toán: KTNN thực hiện quản lý chất lượng kiểm toán nhằm
đảm bảo tiêu chuẩn, quy trình và phương pháp kiểm toán đúng quy định.
- Cơ chế hoạt động của KTNN được thiết lập để đảm bảo tính công bằng, minh bạch,
chính xác và hiệu quả của các hoạt động kiểm toán trong việc giám sát, đánh giá và
cung cấp thông tin về việc sử dụng và quản lý tài nguyên Nhà nước.
PHẦN 2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
2.1. Đánh giá việc xây dựng và phát triển Kiểm toán nhà nước ở Việt Nam
2.1.1. Những thuận lợi
Về điều kiện lịch sử: hình thành và phát triển khá muộn so với các nước trên thế giới. Tuy
nhiên đây là một thuận lợi về hết sức quan trọng đối với hoạt động kiểm toán nói chung và
KTNN nói riêng ở nước ta. Vì nó sẽ là những bài học quý giá cho việc tổ chức và hoàn thiện
KTNN Việt Nam từ những kinh nghiệm trong quá trình hoàn thiện KTNN của các quốc gia này.
Về chính sách của Nhà nước: Ngay sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước, Nhà nước đã đặc biệt quan tâm đến hoạt động kiểm tra kế toán, điều
này được thể hiện rõ tại điều 14 pháp lệnh kế toán thống kê (ban hành 10/05/1989) và điều 38
điều kiện tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo nghị định số 25/HĐBT ngày 18/HĐBT
ngày 18/03/1989. Những văn bản pháp luật này đã quy định rõ nhiệm vụ kiểm tra kế toán của
Nhà nước và bộ tài chính, điều này càng được thể hiện rõ tại Nghị Định 07/CP ban hành ngày
29/01/1994 và Nghị Định 70/CP ban hành 11/07/1994, đây là dấu mốc lịch sử cho sự ra đời
và hoạt động công tác kiểm toán và KTNN tại Việt Nam. 7
Về chính trị xã hội: được ra đời và phát triển trong thời kỳ kinh tế - xã hội - chính trị ổn
định, nước ta vững bước tiến lên trên con đường xã hội chủ nghĩa và nhân dân ta nỗ lực trong
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Những điều kiện trên là tiền đề và là cơ sở
cho hoạt động KTNN vững bước phát triển.
Trải qua 29 năm hoạt động, Quốc hội, UBTVQH, Chính phủ, Tổng KTNN đã ban hành
nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động của KTNN, tạo hành lang
pháp lý đầy đủ cho hoạt động của KTNN. KTNN đã xây dựng KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN KTNN rất cụ thể và bài bản, tạo cơ sở thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện. Ban
cán sự Đảng ủy, lãnh đạo KTNN đã dành sự quan tâm sát sao, đặc biệt trong chỉ đạo thực hiện
các mục đích chiến lược thông qua các hoạt động, tiểu hoạt động. KTNN nhận được sự quan
tâm, hỗ trợ tích cực và có hiệu quả của nhiều cơ quan, tổ chức quốc tế, qua đó tạo thêm động
lực cho KTNN quyết tâm triển khai KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC.
2.1.2. Những khó khăn
Về điều kiện lịch sử: đời trong điều kiện chưa có tổ chức tiền thân, hệ thống kiểm tra, kiểm
soát đang trong quá trình đổi mới, sắp xếp lại. Vì vậy, công cuộc tạo dựng tổ chức, cơ chế hoạt
động, xây dựng những cơ sở pháp lý cùng các chuẩn mực quy trình và công nghệ kiểm toán
còn non trẻ, gặp nhiều khó khăn.
Về điều kiện địa lý: nước ta có địa hình nhiều đồi núi. Vì vậy trong công tác tổ chức và
giám sát hoạt động KTNN gặp khó khăn.
Về hệ thống chính sách chuẩn mực pháp luật: dù được Nhà nước quan tâm và tạo điều kiện,
nhưng kiểm toán nói chung và KTNN nói riêng thì hệ thống pháp luật chưa đồng bộ và đầy
đủ để can thiệp và điều chỉnh hết những đòi hỏi đặt ra từ hoạt động thực tiễn, thiếu các quy
định, quy chế, hoặc các nội dung quản lý và các nghiệp vụ theo quy định của Nhà nước về tổ
chức và hoạt động kiểm toán.
Về nhân lực: xã hội càng ngày càng phát triển và nảy sinh nhiều ngành nghề mới, điều này
đòi hỏi KTV phải có trình độ cao hơn, hiểu biết nhiều hơn về các vấn đề xã hội, về các ngành
nghề mới . Thực tiễn ở nước ta hiện nay thì các KTV trong bộ máy KTNN chưa được đào tạo
chính quy, chủ yếu là những người hoạt động trong lĩnh vực kế toán chuyển sang kiểm toán.
Ngoài ra, cơ sở vật chất cũng là những khó khăn không nhỏ mà KTNN phải đối mặt. 8
2.2. Thực trạng Kiểm toán nhà nước ở Việt Nam
2.2.1. Những kết quả đạt được 2.2.1.1. Hợp tác quốc tế
KTNN Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp. Tháng 4/1996, gia nhập tổ chức
quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI). Tháng 11/1997, chính thức là thành viên
của tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao Châu Á (ASOSAI).
Bên cạnh đó, Kiểm toán Việt Nam còn mở rộng quan hệ hợp tác với cơ quan kiểm toán
tối cao của nhiều nước trên thế giới nhằm trao đổi kinh nghiệm và tranh thủ sự giúp đỡ của
các nước và các tổ chức quốc tế. Đặc biệt là dự án "Hỗ trợ xây dựng KTNN Việt Nam" được
tài trợ bởi Cộng hoà liên bang Đức và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB). 2.2.1.2. Trong nước
Trải qua gần 30 năm xây dựng và trưởng thành, KTNN đang từng bước lớn mạnh và có
nhiều chuyển biến tích cực.
Về công tác kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán, KTNN đã kết thúc 66/66
cuộc kiểm toán, xét duyệt 48 Báo cáo kiểm toán, phát hành chính thức 01 Báo cáo kiểm toán;
xét duyệt 32 kế hoạch kiểm toán (KHKT) đợt 2; hoàn thành Dự thảo Báo cáo kiểm toán quyết
toán NSNN, Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm 2020 gửi Ủy ban Tài chính - Ngân sách
của Quốc hội thẩm tra, báo cáo UBTVQH cho ý kiến [CITATION Ngu21 \l 1033 ].
Riêng năm 2019, KTNN đã kiến nghị xử lý tài chính 81.100 tỷ đồng; chuyển 4 vụ việc
có dấu hiệu tội phạm được phát hiện thông qua hoạt động kiểm toán sang cơ quan Cảnh sát
điều tra để điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật; qua hoạt động kiểm toán đã
phát hiện và kiến nghị chấn chỉnh kịp thời nhiều tồn tại, hạn chế, bất cập trong công tác quản
lý, điều hành, sử dụng tài chính công, tài sản công [CITATION Ngu20 \l 1033 ].
Theo báo cáo của UBTVQH, mặc dù đại dịch Covid-19 có nhiều diễn biến phức tạp
nhưng KTNN vẫn đạt được nhiều kết quả tốt.
Tổng KTNN Trần Sỹ Thanh cho biết, tổng hợp sơ bộ đến 31/8/2021 đối với 91 báo cáo
kiểm toán đã phát hành, KTNN kiến nghị xử lý tài chính 52.095 tỷ đồng; hủy bỏ, sửa đổi, bổ
sung 67 văn bản pháp luật (gồm: 01 Luật, 04 Nghị định, 03 Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, 10 Thông tư và 49 văn bản khác) [CITATION ĐKh21 \l 1033 ]. 9
Song song với việc triển khai hoạt động kiểm toán, Tổng KTNN đã chỉ đạo các đơn vị
tăng cường theo dõi và xử lý các vướng mắc trong thực hiện kiến nghị kiểm toán để nhanh
chóng giải quyết dứt điểm theo quy định. Tổng hợp sơ bộ kết quả đến 15/12/2022, các đơn vị
đã thực hiện kiến nghị 47.529,2 tỷ đồng, đạt 70,61%; kiến nghị về cơ chế chính sách, thực
hiện 25/198 văn bản; 24/95 báo cáo có kiến nghị về kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân
được thực hiện [ CITATION Ngọ22 \l 1033 ].
KTNN đã kiến nghị xử lý tài chính 684.586 tỷ đồng, trong đó, tăng thu NSNN 120.668
tỷ đồng, giảm chi NSNN 171.676 tỷ đồng; kiến nghị xử lý khác 392.242 tỷ đồng. Tính từ năm
2014-2022, kết quả thực hiện kiến nghị đạt 487.091 tỷ đồng. Nếu chỉ tính riêng giai đoạn
2018-2022, tổng số kiến nghị đã thực hiện đạt 287.977 tỷ đồng, với tỷ lệ thực hiện trung bình
đạt khoảng 74% [ CITATION Tuấ23 \l 1033 ].
2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại
Mặc dù, đã đạt được những kết quả quan, song từ thực tiễn tổ chức và hoạt động của hệ
thống kiểm toán Việt Nam còn những hạn chế. 2.2.2.1. Thách thức về đào tạo và phát triển năng lực
KTNN thường gặp khó khăn trong việc đảm bảo có đủ nguồn lực và kỹ năng cần thiết
để kiểm toán toàn bộ các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp. Điều này có thể dẫn đến việc
không thực hiện kiểm toán đầy đủ, chi tiết hoặc không hiệu quả.
Ví dụ: KTNN có một đội ngũ KTV hạn chế về số lượng và kỹ năng. Khi có quá nhiều
cơ quan và tổ chức cần kiểm toán, họ không thể thực hiện kiểm toán đầy đủ và chi tiết cho tất cả. 2.2.2.2.
Khó khăn trong việc đảm bảo tính minh bạch và trung thực
Kiểm tra toán nhà nước Việt Nam thường gặp khó khăn trong công việc thu thập và cập
nhật thông tin về tình hình tài chính của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp. Điều này
thường xảy ra do thiếu minh bạch trong công việc báo cáo tài chính hoặc làm khó khăn trong
việc kiểm soát và quản lý nguồn lực.
Ví dụ: Một số doanh nghiệp có thể giấu thông tin về các khoản nợ không rõ ràng trong
báo cáo tài chính chính, dẫn đến sự không chính xác trong việc đánh giá khả năng tài chính chính của họ. 10 2.2.2.3.
Hạn chế về công nghệ và quy trình
KTNN cần phải cập nhật liên tục công nghệ và quy trình kiểm toán để đảm bảo tính hiện
đại và hiệu quả của quá trình kiểm toán. Sự thiếu hụt trong việc áp dụng công nghệ mới có thể
hạn chế khả năng kiểm toán hiệu quả.
Ví dụ: KTNN sử dụng cách thức kiểm toán truyền thống và không áp dụng công nghệ
thông tin để phân tích dữ liệu tài chính. Điều này có thể dẫn đến việc bỏ lỡ các gian lận tài
chính sử dụng công nghệ tiên tiến 2.2.2.4.
Không độc lập hoàn toàn
KTNN thường phải phụ thuộc vào ủy quyền từ các cơ quan chính phủ để thực hiện kiểm
toán. Điều này có thể tạo ra một môi trường không độc lập hoàn toàn và có thể dẫn đến việc
không kiểm soát được các sai sót hoặc thoát khỏi tài sản.
Ví dụ: KTNN Việt Nam có thể được áp lực để không tiến hành kiểm toán một cơ quan
chính phủ phủ cụ thể một cách cẩn thận do sự cẩn thận chính trị. 2.2.2.5.
Sự thay đổi trong môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng, và KTNN cần phải đảm bảo rằng họ cập
nhật và điều chỉnh phương pháp kiểm toán để đáp ứng những thay đổi này.
PHẦN 3. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý và vị trí độc lập của Kiểm toán nhà nước trong
hoạt động kiểm toán
KTNN có nhiều văn bản pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, … như
Nghị Định 70/CP ngày 11/7/1994 của Chính phủ, Quyết Định 61/TTg ngày 24/01/1995 của
Thủ tướng Chính phủ, Luật Kiểm toán nhà nước 2015 Luật số 81/2015/QH13 của Quốc hội
hay như Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 Luật số 55/2019/QH14 và cả một số điều
khoản của Luật Ngân sách Nhà nước.
Để đảm bảo một nền tảng vững chắc cho KTNN phát triển bền vững thì cần tập trung tổ
chức thực hiện Luật KTNN và xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật một cách
đồng bộ, hoàn chỉnh. Ngoài ra, cần nghiên cứu, đề xuất bổ sung ở thời điểm thích hợp các quy
định về địa vị pháp lý, tính độc lập của cơ quan KTNN và của Tổng KTNN. Từ kinh nghiệm 11
của các nước INTOSAI, chúng ta sẽ tạo ra một môi trường pháp lý đầy đủ, hiệu lực cho tổ
chức và hoạt động của KTNN.
3.2. Xây dựng cơ cấu tổ chức và đội ngũ kiểm toán viên nhà nước
Củng cố và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy KTNN Trung ương theo hướng chuyên
môn hoá, tăng cường năng lực cho các bộ phận có chức năng tham mưu chuyên môn nghiệp
vụ. Ngoài ra, có thể xác lập mối quan hệ mật thiết giữa hệ thống kiểm toán với hệ thống cơ
quan thanh tra, kiểm tra, nhất là KTNN với Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Tài chính, đảm
bảo nâng cao hiệu quả hoạt động của từng hệ thống và tránh lãng phí nguồn lực công.
Một số đề xuất giúp xây dựng đội ngũ KTV Nhà nước đủ về số lượng, giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ và đặc biệt là phải có đạo đức nghề nghiệp trong sáng, công minh, chính trực,
khách quan, độc lập, công bằng, cẩn thận, siêng năng về nghề nghiệp:
- Nghiên cứu, soạn thảo pháp luật kiểm toán và các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật
- Nghiên cứu, biên soạn các giáo trình, tài liệu về kiểm toán phục vụ cho bồi dưỡng, thi
tuyển và thi nâng ngạch cho KTV
- Tổ chức bồi dưỡng thi tuyển, bồi dưỡng cập nhất kiến thức, kiểm tra chất lượng hành
nghề của KTV và hoạt động kiểm toán
- Tổ chức hội thảo, chuyên đề nhằm nâng cao trình độ cho KTV
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về hoạt động kiểm toán. Việt Nam là thành viên của các tổ
chức quốc tế về kế toán, kiểm toán như IFAC, INTOSAI, ASOSAI… thì việc trao đổi kinh
nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp mang tính toàn cầu là tất yếu. Đây là cơ hội giúp cho các KTV
Việt Nam trao đổi kỹ năng nghề nghiệp, tiếp cận với phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán mới.
3.3. Xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm soát chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề
nghiệp của kiểm toán viên
Xử lý nghiêm minh, minh bạch các trường hợp vi phạm quy chế hoạt động, vi phạm đạo
đức nghề nghiệp, vi phạm pháp luật để công tác kiểm toán đi vào nề nếp, kỷ cương, gây dựng
và củng cố lòng tin của Đảng, Nhà nước, công chúng và xã hội nói chung đối với KTNN. 12
3.4. Tăng cường đổi mới công tác tổ chức hoạt động kiểm toán và nâng cao hiệu lực của
hoạt động Kiểm toán nhà nước
Đẩy mạnh quá trình áp dụng phương pháp kỹ thuật kiểm toán tiên tiến và hiện đại hoá
công tác kiểm toán nhằm nâng cao hiệu lực kiểm toán và tiết kiệm chi phí kiểm toán. Đảm
bảo cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu trong từng thời kỳ và định hướng chiến lược
phát triển hệ thống KTNN trong tương lai
- Lập kế hoạch, xây dựng và phát triển dài hạn ngành kiểm toán. Xây dựng định hướng
công tác kiểm toán, mục tiêu cho công tác kiểm toán cho từng thời kỳ và lâu dài
- Khắc phục những khuyết điểm còn tồn tại trong công tác kiểm toán, chấn chỉnh công
tác tổ chức điều hành của các đoàn kiểm toán. Nâng cao kỹ năng kiểm toán và thu thập
bằng chứng kiểm toán của KTV kết hợp chặt chẽ với sổ sách chứng từ và kiểm tra thực
tế. Chuẩn hóa quá trình xử lý kết quả và tổng hợp viết báo cáo kiểm toán
- Nhanh chóng xây dựng đề án chiến lược về ứng dụng kỹ thuật tin học làm căn cứ định
hướng cho việc từng bước hiện đại hoá công tác kiểm toán
- Thiết lập chương trình kiểm toán về việc ứng dụng tin học ở các cơ quan đơn vị để hạn
chế lãng phí thiệt hại và tăng cường kinh tế hiệu quả
- Mở rộng quan hệ quốc tế đối với các tổ chức và KTNN các nước, tranh thủ sự giúp đỡ
của họ, tiến hành mở cửa hội nhập khu vực và thế giới về hoạt động kiểm toán
- Thực hiện công khai kết quả kiểm toán và báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán trên các
phương tiện truyền thông đại chúng.
3.5. Chính sách đầu tư và khuyến khích cho Kiểm toán nhà nước phát triển
Thứ nhất, đầu tư ngân sách hợp lý cho một ngành rất quan trọng và đang tồn tại nhiều
khó khăn như cơ sở vật chất, điều kiện phương tiện làm việc, nghiên cứu, đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ, tăng cường bộ máy.
Thứ hai, có chính sách tiền lương và tiền thưởng đúng mức để cán bộ làm việc có chất
lượng, hiệu quả; bảo đảm trung thực, khách quan, đúng đắn về những kết luận của KTNN Thứ
ba, củng cố và phát triển sự hợp tác với các tổ chức KTNN trong khu vực, trên thế giới để có
được sự giúp đỡ của họ đối với ngành KTNN về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, kinh nghiệm làm việc 13
Thứ tư, phát triển các hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn để tăng thêm nguồn thu hỗ
trợ cho sự phát triển của tổ chức kiểm toán
Thứ năm, đóng góp, hoàn thiện nhiệm vụ của KTNN trong phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực, lãng phí. Tích cực khai thác thông tin kiểm toán đã thu thập được các bằng chứng đã
tìm kiếm và sàng lọc để báo cáo kịp thời lên Chính phủ một cách chủ động, thông báo cho các
Bộ và các cơ quan có liên quan đến thông tin để Chính phủ và các cơ quan đưa ra những quyết
định chính xác, kịp thời nhằm khác phục những yếu kém trong quản lý tài chính.
Cơ quan KTNN nên quan tâm đến các mặt sau đây để có được những thông tin có chất
lượng cao về quản lý tài chính Nhà nước:
- Nghiên cứu và ban hành quy trình kiểm toán chặt chẽ; hướng dẫn chỉ đạo, giám sát
việc tuân thủ nghiệm ngặt của các đoàn kiểm toán, các KTV trong quá trình thi hành nhiệm vụ.
- Hình thành một cơ sở dữ liệu lưu giữ các thông tin, dữ liệu kiểm toán, sắp xếp khoa
học để thuận tiện cho việc khai thác.
- Các sổ nhật ký công tác của KTV cũng cần quy định nghiêm ngặt, in sẵn và do người
lưu giữ phát ra, cuối năm thu hồi lại. Việc làm này không những để bảo toàn, kiểm soát
các tài liệu KTV đã tiếp cận mà còn là những tài liệu quan trọng, khi cần có thể khai thác.
- Tổ chức một nhóm cán bộ có năng lực, trình độ chuyên nghiên cứu, phân tích, hệ thống
hoá dữ liệu đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho cơ quan lãnh đạo KTNN và công
bố công khai thông tin cho công chúng
Nếu hoạt động kiểm toán ngân sách Nhà nước đủ mạnh thì nền tài chính Nhà nước mới
ổn định và vững chắc.
3.6. Hình thành và phát triển đồng bộ hệ thống Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công; theo khoản
1 Điều 118 Hiến pháp năm 2013. Lĩnh vực hoạt động của KTNN rất rộng, yêu cầu kiểm toán
rất cao và có không ít khó khăn, phức tạp. 14
Trong điều kiện còn hạn chế về nhiều mặt, cần có những tính toán hợp lý, vững chắc để
có thể tạo nên hệ thống KTNN đủ sức đáp ứng nhiều nhu cầu của kiểm toán các tổ chức kinh
tế Nhà nước, bảo đảm được tính khách quan, trung thực, kịp thời cho hoạt động kiểm toán. Có
như vậy tổ chức KTNN sẽ là vũ khí tối thượng giúp Chính phủ quản lý vĩ mô nền kinh tế - xã
hội. Hơn nữa, kết quả của hoạt động KTNN chắc chắn sẽ là một căn thực tiễn quan trọng để
Chính phủ xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển đất nước về mặt kinh tế xã hội. KẾT LUẬN
Tóm lại, Kiểm toán nhà nước là một hoạt động quan trọng để giám sát và đánh giá sự hiệu
quả, hợp pháp và tính minh bạch của việc sử dụng ngân sách và tài sản Nhà nước. Thực trạng
phát triển của Kiểm toán nhà nước ở Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc trong những
năm gần đây, đặc biệt là sau khi Luật Kiểm toán nhà nước được ban hành vào năm 2015. Kiểm
toán nhà nước ở Việt Nam không những đóng góp tích cực vào việc cải thiện chất lượng quản
lý tài chính công, phòng chống tham nhũng mà còn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
uy tín cũng như niềm tin của cộng đồng quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anon., 2013. HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. [Trực tuyến]
Available at: https://moj.gov.vn/vbpq/lists/vn%20bn%20php
%20lut/view_detail.aspx?itemid=28814 [Đã truy câp 09 2023].̣
2. Anon., 2015. Luật Kiểm toán nhà nước. [Trực tuyến]
Available at: https://vbpl.vn/tw/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?ItemID=70801 [Đã truy câp 09 2023].̣
3. Anon., 2019. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước. [Trực tuyến]
Available at: https://vbpl.vn/tw/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx? dvid=13&ItemID=139886 [Đã truy câp 09 2023].̣
4. Anon., không ngày tháng [Trực tuyến]
Available at: https://www.sav.gov.vn/Pages/gioi-thieu.aspx [Đã truy câp 09 2023].̣
5. Bích, N., 2022. Năm 2022, Kiểm toán nhà nước kiến nghị xử lý tài chính gần 56.000
tỷ đồng; kiến nghị hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới 243 văn bản pháp luật
không phù hợp. [Trực tuyến] 15
Available at: https://www.sav.gov.vn/Pages/chi-tiet-tin.aspx?
ItemID=39851&l=TinTucSuKien [Đã truy câp 09 2023].̣
6. Khoa, Đ., 2021. Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về kết quả công tác năm
2021 và Kế hoạch kiểm toán năm 2022 của Kiểm toán Nhà nước. [Trực tuyến]
Available at: http://baokiemtoan.vn/uy-ban-thuong-vu-quoc-hoi-cho-y-kien-ve-
ketqua-cong-tac-nam-2021-va-ke-hoach-kiem-toan-nam-2022-cua-kiem-toan-nha- nuoc- 14616.html [Đã truy câp 09 2023].̣
7. Lộc, N., 2020. Kết quả đạt được của Ngành Kiểm toán Nhà nước có sự đóng góp to
lớn của các cơ quan báo chí. [Trực tuyến]
Available at: http://www.baokiemtoannhanuoc.vn/kiem-toan-trong-nuoc/ket-qua-
datduoc-cua-nganh-kiem-toan-nha-nuoc-co-su-dong-gop-to-lon-cua-cac-co-quan- baochi-144928 [Đã truy câp 09 2023].̣
8. Lộc, N., 2021. Phát huy kết quả đạt được, tiếp tục nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ đề ra. [Trực tuyến]
Available at: http://www.baokiemtoannhanuoc.vn/kiem-toan-trong-nuoc/phat-huyket-
qua-dat-duoc-tiep-tuc-no-luc-phan-dau-hoan-thanh-tot-moi-nhiem-vu-de-ra148439 [Đã truy câp 09 2023].̣
9. Tuấn, N. V., 2023. Cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước. [Trực tuyến]
Available at: https://www.sav.gov.vn/Pages/chi-tiet-tin.aspx?
ItemID=40493&l=TinTucSuKien [Đã truy câp 09 2023].̣ 16