42 câu đầu: Sự cảm nhận mới m của nhà thơ v Đt Nước.
9 câu đầu: Quan niệm của nhà thơ về cội nguồn của Đất Nước (Đất
Nước từ bao giờ)
Câu mở đầu lời khẳng định tự nhiên: Khi ta lớn lên Đất ớc
đã rồi. Đất Nước có từ khi ta lớn lên, từ khi ta chưa ra đời,
xuyên suốt 4000 năm văn hiến.
Như vậy, Đất Nước tồn tại n một điều hiển nhiên.
chiều sâu, cội nguồn cũng như sự hình thành phát triển bao
đời nay.
Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng, đầy quyến đã đưa ta về
với cội nguồn của Đất Nước vừa cụ th vừa huyền o.
Đất Nước thật gần gũi, hiện diện trong những câu chuyện cổ tích
thường mở đầu bằng ngày xửa ngày xưa các mẹ vẫn hay kể.
Ý thơ không mới, nhưng cách nói thể hiện nhiều điểm
mới, vừa quen vừa lạ. Tác giả không dùng những từ ngữ, hình
ảnh mỹ lệ mang tính biểu tượng thể hiện Đất Nước dùng
cách nói giản dị, tự nhiên, dễ hiểu, d thấm vào lòng người,
giúp ta hiểu Đất Nước từ nền văn hoá dân gian, cha ông ta
để lại.
Đất Nước bắt đầu từ những gì bình dị nhất trong đời sống vật
chất, tâm hồn của mỗi người.
+ Đất Nước gắn với phong tục tập quán, nền văn hoá lâu đời của
dân tộc: miếng trầu ăn, tóc bới sau đầu, thành tên.
+ Đất Nước lớn n đau thương vất vả cùng với cuộc trường
chinh không nghỉ ngơi của con người: trồng tre đánh giặc biểu
tượng cho sức sống bất diệt của n tộc, gắn với cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm; hạt gạo được xay, giã, giần, sàng, một
nắng hai sương gợi lên cuộc sống giản dị, gắn liền với nền văn
minh a nước, lao động vất vả.
+ Đất Nước được cảm nhận trong v đẹp tình yêu của cha mẹ,
cùng lối sống đậm tình nghĩa, thuỷ chung: gừng cay muối mặn.
Cấu trúc thơ: Đất Nước đã có…, Đất Nước …, Đất Nước
bắt đầu…, Đất Nước lớn lên…, Đất Nước từ…, cho phép
ta hình dung cả quá trình sinh ra, lớn lên trưởng thành của
Đất Nước trong tâm thức con người Việt Nam qua bao thế hệ.
9 câu đầu, Đất Nước được cảm nhận từ chiều sâu văn hoá
lịch sử, Đất Nước gần gũi, thân thương, gắn với đời sống
con người. Giọng thơ thâm trầm thiết tha trữ tình; u thơ dài
ngắn đan xen thể hiện cảm xúc tự nhiên, phóng khoáng; ngôn
ngữ giản dị, sử dụng sáng tạo các chất liệu t văn học dân
gian tạo chiều sâu cho ý thơ. Tác giả đã khéo léo thể hiện tình
cảm thiêng lêng, yêu thương trân trọng của mình bằng cách
viết hoa từ Đất ớc. Đối với Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước
một thực thể, được hình thành lớn lên cùng tầm vóc lịch
sử của dân tộc. trong cổ tích, ca dao, gắn liền với
nguồn mạch quê hương đ làm nên một chân dung trọn vẹn
về Đất Nước: Thân thương hào hùng, vất vả thuỷ
chung.
20 câu tiếp: Khái niệm Đất Nước (Đất Nước )
Trong những năm tháng Mỹ nguỵ còn chiếm đóng, các đô thị
miền Nam chịu ảnh hưởng nặng nề tưởng văn hoá dịch và
phản động, việc nhận thức lại khái niệm Đất Nước bản chất
của Đất Nước cùng cần thiết.
Nguyễn Khoa Điềm không giải thích một cách chung chung,
trừu tượng dùng cách phân tích rồi tổng hợp nhiều lần cụ thể
hoá khái niệm Đất Nước, đ phát hiện ra Đất Nước trong nhiều
chiều, nhiều mặt: không gian địa mênh mông, thời gian lịch
sử đằng đẵng.
+ Về phương diện không gian địa :
Mỗi câu thơ một định nghĩa, một khám phá về Đất Nước.
Đây nơi gắn liền với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, những
hình ảnh giản dị đến bất ngờ: nơi anh đến trường, nơi em tắm,
nơi ta hẹn,…Tác giả cảm nhận Đất Nước kỉ niệm tuổi thơ
tình yêu buổi ban đầu nồng nàn, trong sáng, nỗi nh sâu
đậm.
Đất Nước bao gồm cả không gian rộng lớn, hùng vĩ, tráng lệ của
núi sông, rừng bể. không gian sinh tồn của không chỉ cộng
đồng người Việt còn của số loài động vật: chim phượng
hoàng, ngư ông móng u Bình Trị Thiên.
Khái niệm Đất Nước được nhân thứ những tầng bậc mới
chụ thể toàn diện, sâu sắc thấm thía hơn bởi cách nói khép
lại m ra, liên tưởng hồi nhớ, thực tế sách vở hoà
quyện. Đồng thời tác giả đã cho thấy niềm tự hào về một Đất
Nước trù phú, giàu đẹp, tài nguyên tận.
+ Về phương diện thời gian lịch sử:
Không phải ngẫu nhiên nhà thơ nhắc đến huyền thoại Con
Rồng cháu Tiên, Lạc Long Quân, Âu Cơ. Đây một sự suy
ngẫm nghiêm túc, chân thành về cội nguồn dân tộc.
Hàng năm ăn đâu làm đâu Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
Hai ch cúi đầu thể hiện niềm thành kính hương về cội nguồn
trong s ngưỡng vọng. Từ T có nghĩa cội nguồn, suy rộng ra
nòi giống dân tộc, đất nước, nói hẹp gia đình, ng họ.
đây tác giả muốn khéo léo nhắc nhở những ai bây giờ hãy nhớ
mãi truyền thống uống ớc nhớ nguồn, gánh vác phần người đi
trước đ lại như một lời thủ thỉ tâm tình, dặn đầy yêu
thương.
Với cảm xúc nồng nàn, suy sâu lắng, với những hình ảnh
cụ thể, tiêu biểu trong văn học dân gian, Nguyễn Khoa Điềm
đã giải thích khái niệm Đất Nước thật ràng dễ hiểu mà
không kém phần hấp dẫn. Từ đó n thơ khẳng định: Đất
Nước sự thống nhất giữa i chung i riêng, giữa cộng
đồng nhân, giữa hiện thực huyền thoại. Khơi dậy
niềm tự hào về bề dày lịch sử đất nước, về cội nguồn thiên
nhiên của dân tộc, mỗi người không thể không trách nhiệm
với Đất Nước.
13 câu tiếp: Nhận thức sâu sắc
Đất Nước trong mối quan hệ giữa nhân cộng đồng:
+ Đất Nước không đâu xa kết tinh trong sự sống, máu thịt
của mỗi người: Trong anh em hôm nay Đều một phần
Đất ớc. Tác giả nghĩ về Đất Nước sâu sắc và thấm thía trong
cảm xúc ân nghĩa của thế h sau với những lớp người đi trước.
Chúng ta được thừa hưởng những giá trị vật chất tinh thần do
cha ông để lại nên mỗi chúng ta đều một phần Đất Nước.
Bằng cách giải này, nhà thơ giúp ta hiểu Đất Nước thật gần
gũi, thân thiết ngay trong mỗi con người chúng ta.
Đất Nước sự hài hoà nhiều mối quan hệ:
+ Quan hệ giữa nhân với nhân: Khi hai đứa cầm tay Đất
Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm.
+ Quan hệ giữa nhân cộng đồng: Khi chúng ta cầm tay mọi
người Đất Nước vẹn tròn to lớn.
+ Hình ảnh hai đứa cầm tay gợi tả sự gắn thắm thiết của đôi
lứa yêu nhau, hình ảnh tượng trưng cho hạnh phúc tuổi trẻ,
hạnh phúc gia đình. Gia đình là tế bào của hội, một phần
của Đất Nước. Sự hài hoà nồng thắm ấy tác dụng khắc sâu
mối hoà hợp, thân ái giữa cái riêng cái chung, sự thống nhất
giữa tình yêu đôi lứa nh yêu Đất Nước.
Với cách sử dụng các tính từ đi liền nhau: hài hoà nồng
thắm, vẹn tròn to lớn, trong kiểu câu cặp đối xứng về ngôn
từ: Khi…Đất ớc…/ Khi…Đất Nước…, kết hợp với nghệ
thuật tăng tiến: t hai đứa cầm tay đến chúng ta cầm tay mọi
người, từ Đất ớc hài hoà nồng thắm đến Đất Nước vẹn
tròn to lớn. Tác giả muốn gửi gắm đến người đọc thông điệp:
Đất Nước sự thống nhất i hoà giữa tình yêu đôi lứa với
tình yêu Tổ quốc, giữa cá nhân cộng đồng. Sự gắn kết ấy
làm nên sức mạnh để dân tộc vượt qua mọi thử thách, chiến
thắng mọi kẻ thù.
Đặt niềm tin cho thế hệ tương lai: Mai này con ta lớn n Con
sẽ mang Đất Nước đi xa Đến những tháng ngày mông. Các
cụm từ mang Đất Nước đi xa, những tháng ngày mộng phác
hoạ hình ảnh Đất Nước tươi đẹp, huy hoàng, phồn vinh, thịnh
vượng tương lai. Đồng thời biểu thị một niềm tin mãnh liệt vào
tài, đức của thế hệ trẻ Việt Nam. Giữa những tháng ngày gian
khổ hi sinh chống quân xâm lược, tác giả vẫn vũng niềm tin vào
tương lai dân tộc. ta thấy khát vọng của nhà thơ đã thành
hiện thực, điều đó giúp ra hiểu g trị của niềm tin, niềm lạc
quan trong cuộc sống thể giúp con người đi tới thành công.
Lời nhắn nhủ của tác giả: Em ơi Đất Nước máu xương của
mình Phải biết gắn san sẻ - Phải biết h thân cho dáng
hình xứ sở - Làm nên Đất Nước muôn đời.
+ Nghệ thuật liên tưởng, liệt máu xương, gắn bó, san sẻ, hoá
thân kết hợp với điệp ngữ phải biết cách xưng thân mật,
ngọt ngào, trìu mến em ơi em làm cho giọng điệu t giàu chất
chính luận, chất trí tuệ vẫn trữ tình tha thiết. Gợi trách
nhiệm, bổn phận của mỗi người với Đất Nước.
+ Gắn biết đồng cam cộng khổ với nhân dân, không sợ
khó, sợ khổ, dám đứng về phía dân chống lại k thù. Không chê
nước nghèo, ớc lạc hậu do chiến tranh liên miên, dám vươn
lên trong gian khó, cống hiến sức lực, tài ng, góp phần bảo vệ,
xây dựng Đất Nước to đẹp hơn.
+ San sẻ biết chia ngọt sẻ bùi, biết sống nghĩa tình, lành
đùm rách yêu thương giúp đỡ người khác lúc khó khăn. Biết
gánh vác trách nhiệm của một công n với Đất Nước.
+ Hoá thân nghĩa biến đi rồi hiện lại thành một người hoặc
một vật cụ thể nào đó. Cụm từ hoá thân cho dáng hình xứ sở nói
đến hi sinh của mỗi con người làm nên hình hài, dáng vẻ, sự
trường tồn vĩnh cửu của Đất Nước, ý nghĩa của từ này sâu sắc
hơn từ hi sinh.
Đất Nước một thực thể sinh động, toàn vẹn, hữu hình gắn
với đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người Việt theo
thời gian, theo không gian mênh mông địa lí, trong về dày của
văn hoá. Đoạn thơ lời tự nhủ, tự khuyên mình của n thơ,
cũng lời căn dặn, nhắn gửi thế hệ trẻ phải trách nhiệm
với Đất Nước, phải sống hết mình, sống cho ra sống, sống để
bảo vệ, điểm, làm đẹp cho Đất Nước muôn đời. Giọng thơ
trữ tình sinh động, thủ thỉ bộc lộ một tình yêu quê hương đất
nước cháy bỏng.
47 câu cuối: tưởng Đất Nước của nhân n
12 câu đầu: Sự hiện diện của nhân dân trong những danh lam thắng
cảnh của Đất Nước (Phương diện không gian địa lý).
8 câu đầu:
Để chứng minh tưởng Đất Nước của nhân dân, nhà thơ đưa
hàng loạt dẫn chứng bằng hình ảnh, sự việc, con người, câu
chuyện dân gian, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh
trên khắp các miền đất nước, những tên làng, tên núi, tên sông,
…Tất cả đều bàn tay, máu sương của lớp lớp con người Việt
Nam tạo dựng, giữ gìn hi sinh cho sự trường tồn của Đất
Nước dân tộc.
+ Điệp t những, góp nhấn mạnh vào số lượng, vai trò lớn lao
của nhân dân những con người bình thường, danh đã hoá
thân tạo lập nên Đất Nước.
+ Những hình nh quen lạ: i Vọng Phu x Lạng, n
Trống i Thanh Hoá, gót ngựa Thánh Gióng để lại ao đầm
vùng Sóc Sơn, chín mươi chín con voi dựng đất Tổ Hùng
Vương, những con rồng góp dòng sông sông Cửu Long, núi
Bút, non Nghiên Quảng Nam, con c, con góp cho Hạ
Long thành thắng cảnh, những người n góp tên Ông Đốc,
Ông Trang, Đen, Điểm được nhắc đến một cách tự nhiên,
thú vị.
Nhân dân đã góp phần tạo nên vóc dáng, gương mặt, hình i
Đất Nước.
Với việc liệt hàng loạt những địa danh từ Bắc vào Nam, từ
miền ngược đến miền xuôi, Nguyễn Khoa Điềm phát hiện
mới về không gian địa lý, thiên nhiên đất nước chỉ tr thành
danh lam thắng cảnh, trở nên thiêng liêng, gần gũi khi sự
hoá thân của nhân dân.
Những địa danh kể trên đã in đậm dấu ấn tâm hồn, dấu n
tình nghĩa thuỷ chung, đấu tranh bất khuất, truyền thống hiếu
học, vượt khó, tinh thần xả thân cộng đồng của nhân n ta.
như vậy nơi đó mới trở thanh cảnh quan thú, hiện lên
vừa gần gũi, vừa thiêng liêng. Qua cảm xúc chân thành suy
sâu lắng, nhà thơ khẳng định chân lí: Nhân dân chính
người làm ra Đất Nước, chủ nhân đích thực muôn đời
của Đất Nước.
4 câu tiếp:
+ Các từ ruộng, đồng, gò, bãi ch Đất Nước, nơi nào cũng in dấu
người xưa. ng nh ông cha để lại cho con cháu phải chăng
dáng hiên ngang không khuất phục bất cứ kẻ thù nào. Ao ước
của ông cha phải chăng ao ước về một cuộc sống yên bình, ấm
no, hạnh phúc. Lối sống của ông cha phải chăng lối sống cần
cù, giản dị, khiêm tốn, thật thà, thuỷ chung tình nghĩa.
+ Cảm xúc trào dâng khiến tác giả thốt lên thành lời khẳng định:
đâu…chẳng mang… thành tiếng gọi: Ôi Đất Nước để bày
tỏ niềm tự hào, xúc động trước những cuộc đời, những con
người đã hoá thân cho Đất Nước.
Những tên núi, tên sông, tên ng, bất cứ đâu trên Đất ớc
đều mang theo một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông
cha.
Tất cả đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh từ công sức
khát vọng của nhân dân những con người danh.
Nguyễn Khoa Điềm đã gợi lại gương mặt, hình hài Đất Nước
vừa dân dã, vừa thiêng liêng góp phần đậm tưởng Đất
Nước của nhân n chủ thể trữ tình bộc lộ niềm tự hào về vẻ
đẹp của cảnh quan thiên nhiên thú, về truyền thống quí báu
của dân tộc, thể hiện niềm trân trọng của ngưỡng mộ trước
những đóng góp lớn lao của nhân dân.
27 câu tiếp: Vai trò của nhân dân qua bốn ngàn năm lịch sử.
18 câu đầu: nhân dân làm n Đất Nước muôn đời
+ Tiếng gọi tha thiết em ơi em với lời khuyên Hãy nhìn rất xa
Vào bốn nghìn năm Đất Nước cho thấy tấm lòng dụng ý nhà
thơ muốn thức tỉnh tuổi trẻ bằng bốn ngàn năm lịch s o hùng
của dân tộc.
+ Nhà thơ khích lệ tuổi trẻ bằng cách so sánh kín đáo Con gái,
con trai bằng tuổi chúng ta Cần làm lụng. Hai từ y đi liền
nhau làm nổi bật phẩm chất cần cù và điều kiện sống vất vả, lam
làm lụng của những lớp người đi trước.
+ Hình ảnh người con trai ra trận, người con gái trở về nuôi cái
cùng con, giặc đến n t đàn cũng đánh đã c thể những
việc làm mang tính đặc trưng của mỗi giới. Tác giả đặc biệt ngợi
ca người phụ nữ Việt Nam: kiên cường, bất khuất, trung hậu,
đảm đang.
+ Để thể hiện tưởng Đất ớc của nhân dân, tác giả không
nêu tên hoặc nhắc lại những chiến tích lừng lẫy của các anh
hùng tên tuổi có dụng ý chứng minh bằng những anh hùng
danh.
+ Họ đây nhữnng người con gái con trai trong bốn nghìn
lớp người giống ta lứa tuổi. Họ đều trẻ trung, tương lai phơi
phới nhưng họ biết Đất Nước mà quên thân mình. Họ sống
giản dị hữu ích chết than thản bởi họ biết chết cho
tưởng của dân tộc.
+ c cặp từ sóng đôi: sống chết, giản dị - bình tâm tạo điểm
nhấn ngợi ca những con người hi sinh thầm lặng.
Nhìn lại 4000 năm Đất Nước, tác gi nhấn mạnh đến nhân
dân, những người bình dị danh. Lịch sử dân tộc là sự kế
thừa của các thế hệ, công sức của nhân dân. Khi Đất Nước
hoà bình, nhân n kiến tạo, xây dựng quê hương bằng sự cần
cù, nhẫn nại. Khi Đất Nước chiến tranh, mỗi người đều
nhiệm vụ bảo vệ, giữ gìn bằng mồ hôi, sương máu.
Soi lại trang sử dân tộc, Nguyễn Khoa Điềm tự hào khôn tả
về những chiến công lừng lẫy của những anh hùng lịch sử còn
ghi dấu lưu danh sử sách. Lịch sử còn được tạo dựng với
những anh hùng vô danh, không ai nh mặt đặt tên nhưng
họ đã làm ra Đất Nước.
Đất Nước với nhà thơ khác của huyền thoại và anh hùng
còn với Nguyễn Khoa Điềm của những anh hùng danh,
của nhân dân. Bằng những cuộc đời thầm lặng, danh, nhân
dân đã tạo nên giá trị đại trường cửu đó Đất Nước.
5 câu tiếp: Trên phương diện văn hoá, cũng nhân dân là người
lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc.
+ Bằng nghệ thu liệt kê, đại từ h được lăọ lại 5 lần, sử dụng
nhiều động từ liên tiếp giữ, truyền, chuyền, gánh, đắp đập, be
bờ, nhà thơ muốn tôn vinh, ghi nhận sự đóng góp lớn lao của
nhân dân đối với sự nghiệp kiếm quốc cụ thể hoá những việc
làm thiết thực, tạo nên giá trị vật chất tinh thần để lại cho con
cháu muôn đời.
+ Từ buổi khai của con người, lửa một nhân tố quan trọng
cần thiết đưa loài người vượt hẳn lên một giá trị khác, tách xa
loài vật. Từ lửa đây hiểu theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng: lửa
duy trì sự sống và ngọn lửa văn hoá, truyền thống dân tộc. Khi
phát triển cây lúa nước, với người Á Đông i chung, người Việt
Nam i riêng, lửa và lúa hai thứ tối cần thiết cho cuộc sống.
Bởi vậy giữ gìn lửa lúa giữ gìn sự sống còn của cộng đồng.
Đó cuộc chiến đấu sinh tử giữa con người thiên nhiên.
+ Với tinh thần dân tộc cao cả, luôn khát vọng duy trì bản sắc
dân tộc, cha ông ta mới truyền giọng nói, gánh theo tên tên
làng trong mỗi chuyến di dân. Nghĩa giữ tiếng i của dân tộc
mình, giữ bản sắc của làng quê, của đất nước để con cháu biết
cội biết nguồn. Nhân dân trong thời đại nào cũng vậy, lao động,
chiến đấu, sống, chết giản dị, danh. Đánh giặc xong trở về với
mảnh vườn, thửa ruộng, cần cù, lam lũ với con trâu, cái cày.
Nhân dân đại đó. Nhân dân không ch m n lịch sử,
nhân dân còn sáng tạo, lưu giữ những giá trị văn hoá, tinh thần
cao quí. Chính nhân dân làm ra Đất Nước, Đất Nước thuộc về
nhân dân.
4 câu tiếp: Nhân n sẵn sàng đấu tranh hi sinh bảo v Đất
Nước đó là truyền thống yêu nước của một dân tộc.
+ Họ giữ yên bờ cõi xây dựng cuộc sống hoà bình. Điểm hội
tụ cũng cao trào cảm c trữ tình trong đoạn thơ Để Đất
Nước này Đất Nước Nhân dân Đất Nước của Nhân dân,
Đất ớc của ca dao thần thoại.
+ Hai lần nhấn mạnh chủ nhân của Đất Nước này nhân dân
ca dao thần thoại là do nhân dân sáng tạo nên. Đất Nước của ca
dao thần thoại ng chính Đất Nước của nhân dân.
Những câu thơ lấy ý từ ca dao càng khẳng định hơn tư
tưởng Đất Nước nhân dân ca dao nói riêng, văn học dân
gian nói chung sản phẩm do nhân dân sáng tạo, tâm hồn,
tưởng, trí tuệ, khát vọng, lời ăn tiếng i của nhân
n.
8 câu cuối: Vẻ đẹp truyền thống của nhân dân trong ca dao, thần
thoại.
4 câu đầu: Khi nghĩ về truyền thống dân tộc, c giả chọn 4 câu
để nói về 3 phương diện quan trọng nhất: tình yêu, nh nghĩa
tinh thần chống giặc.
+ Say đắm trong tình yêu: Yêu em từ thuở trong i.
+ Quý trọng tình nghĩa: Quý công cầm vàng những ngày lặn lội.
+ Kiên trì, nhẫn nại, quyết liệt trong căm thù chiến đấu: Biết
trồng tre đợi ngày thành gậy Đi trả thù mà không sợ dài lâu.
Từ nền văn học dân gian, nhà thơ đã khám phá ra những vẻ
đẹp tâm hồn tính cách của dân tộc. Cái nhìn mới m về Đất
Nước qua cách cảm nhận tổng hợp của c giả. Đất Nước hội
tụ kết tinh bao công sức, khát vọng của nhân dân, khẳng
định Đất Nước của nhân dân.
4 câu cuối: tiếp tục gợi bản sắc văn hoá dân tộc.
+ Cuối đoạn thơ hình ảnh dòng ng với những điệu ngọt
ngào, u lắng như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với
những cung bậc cảm xúc của bản trường ca về Đất Nước.
+ Hình ảnh những dòng sông đã đi vào thơ ca từ xưa đến nay.
Sông đi vào tâm hồn nhân dân, biểu tượng của nước Việt. Hơn
nữa từ lâu, trong ý thức dân gian, sông còn mang ý nghĩa của sự
sống, của tình yêu thương khát vọng. nhắc nhở chúng ta
phải trách nhiệm góp phần bảo vệ những dòng sông, trả lại
cho chúng u xanh thơ mộng, nước ngọt trong nh.
+ u thơ cuối bài cách diễn đạt hình tượng của thơ ca về sự
đa dạng của dòng chảy văn h trên một đát nước. làm cho
nền n hoá của ta trở nên cùng phong phú, đa dạng: Gợi
trăm màu trên trăm ng sông xuôi.
Chúng ta phải nghĩa v trách nhiệm giữ gìn sự phong
phú, giàu của nền văn hoá dân tộc. Khi viết chương t
Đất ớc (cũng như trường ca Mặt đường khát vọng), mục
đích của Nguyễn Khoa Điềm là để thức tỉnh tinh thần dân tộc
của tuổi trẻ các đô thị miền Nam trong những ngày ác liệt
của cuộc kháng chiến chống cứu nước, mong họ dứt khoát
trong sự lựa chọn đứng về phía nhân dân, phía ch mạng.
Cho đến nay, tưởng ấy vẫn còn nguyên giá trị.

Preview text:

42 câu đầu: Sự cảm nhận mới mẻ của nhà thơ về Đất Nước.
9 câu đầu: Quan niệm của nhà thơ về cội nguồn của Đất Nước (Đất
Nước có từ bao giờ)
Câu mở đầu là lời khẳng định tự nhiên: Khi ta lớn lên Đất Nước
đã có rồi. Đất Nước có từ khi ta lớn lên, từ khi ta chưa ra đời,
xuyên suốt 4000 năm văn hiến.
➔ Như vậy, Đất Nước tồn tại như một điều hiển nhiên. Nó có
chiều sâu, cội nguồn cũng như sự hình thành phát triển bao đời nay.
➔ Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng, đầy quyến rũ đã đưa ta về
với cội nguồn của Đất Nước vừa cụ thể vừa huyền ảo.
• Đất Nước thật gần gũi, hiện diện trong những câu chuyện cổ tích
thường mở đầu bằng ngày xửa ngày xưa mà các mẹ vẫn hay kể.
➔ Ý thơ không mới, nhưng cách nói thể hiện có nhiều điểm
mới, vừa quen vừa lạ. Tác giả không dùng những từ ngữ, hình
ảnh mỹ lệ mang tính biểu tượng thể hiện Đất Nước mà dùng
cách nói giản dị, tự nhiên, dễ hiểu, dễ thấm vào lòng người,
giúp ta hiểu Đất Nước có từ nền văn hoá dân gian, cha ông ta để lại.
• Đất Nước bắt đầu từ những gì bình dị nhất trong đời sống vật
chất, tâm hồn của mỗi người.
+ Đất Nước gắn với phong tục tập quán, nền văn hoá lâu đời của
dân tộc: miếng trầu bà ăn, tóc bới sau đầu, thành tên.
+ Đất Nước lớn lên đau thương vất vả cùng với cuộc trường
chinh không nghỉ ngơi của con người: trồng tre đánh giặc – biểu
tượng cho sức sống bất diệt của dân tộc, gắn với cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm; hạt gạo được xay, giã, giần, sàng, một
nắng hai sương – gợi lên cuộc sống giản dị, gắn liền với nền văn
minh lúa nước, lao động vất vả.
+ Đất Nước được cảm nhận trong vẻ đẹp tình yêu của cha mẹ,
cùng lối sống đậm tình nghĩa, thuỷ chung: gừng cay muối mặn.
➔ Cấu trúc thơ: Đất Nước đã có…, Đất Nước có…, Đất Nước
bắt đầu…, Đất Nước lớn lên…, Đất Nước có từ…, cho phép
ta hình dung cả quá trình sinh ra, lớn lên và trưởng thành của
Đất Nước trong tâm thức con người Việt Nam qua bao thế hệ.
➔ 9 câu đầu, Đất Nước được cảm nhận từ chiều sâu văn hoá và
lịch sử, Đất Nước gần gũi, thân thương, gắn bó với đời sống
con người. Giọng thơ thâm trầm thiết tha trữ tình; câu thơ dài
ngắn đan xen thể hiện cảm xúc tự nhiên, phóng khoáng; ngôn
ngữ giản dị, sử dụng sáng tạo các chất liệu từ văn học dân
gian tạo chiều sâu cho ý thơ. Tác giả đã khéo léo thể hiện tình
cảm thiêng lêng, yêu thương trân trọng của mình bằng cách
viết hoa từ Đất Nước. Đối với Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước
là một thực thể, được hình thành và lớn lên cùng tầm vóc lịch
sử của dân tộc. Nó có trong cổ tích, ca dao, gắn liền với
nguồn mạch quê hương để làm nên một chân dung trọn vẹn
về Đất Nước: Thân thương mà hào hùng, vất vả mà thuỷ chung.
20 câu tiếp: Khái niệm Đất Nước (Đất Nước là gì)
• Trong những năm tháng Mỹ nguỵ còn chiếm đóng, các đô thị
miền Nam chịu ảnh hưởng nặng nề tư tưởng văn hoá nô dịch và
phản động, việc nhận thức lại khái niệm Đất Nước và bản chất
của Đất Nước là vô cùng cần thiết.
• Nguyễn Khoa Điềm không giải thích một cách chung chung,
trừu tượng mà dùng cách phân tích rồi tổng hợp nhiều lần cụ thể
hoá khái niệm Đất Nước, để phát hiện ra Đất Nước trong nhiều
chiều, nhiều mặt: không gian địa lý mênh mông, thời gian lịch sử đằng đẵng.
+ Về phương diện không gian địa lý:
Mỗi câu thơ là một định nghĩa, một khám phá về Đất và Nước.
Đây là nơi gắn liền với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, những
hình ảnh giản dị đến bất ngờ: nơi anh đến trường, nơi em tắm,
nơi ta hò hẹn,…Tác giả cảm nhận Đất Nước là kỉ niệm tuổi thơ
là tình yêu buổi ban đầu nồng nàn, trong sáng, là nỗi nhớ sâu đậm.
Đất Nước bao gồm cả không gian rộng lớn, hùng vĩ, tráng lệ của
núi sông, rừng bể. Nó là không gian sinh tồn của không chỉ cộng
đồng người Việt mà còn của vô số loài động vật: chim phượng
hoàng, cá ngư ông móng – câu hò Bình Trị Thiên.
➔ Khái niệm Đất Nước được nhân thứ ở những tầng bậc mới
chụ thể mà toàn diện, sâu sắc thấm thía hơn bởi cách nói khép
lại và mở ra, liên tưởng và hồi nhớ, thực tế và sách vở hoà
quyện. Đồng thời tác giả đã cho thấy niềm tự hào về một Đất
Nước trù phú, giàu đẹp, tài nguyên vô tận.
+ Về phương diện thời gian lịch sử:
Không phải ngẫu nhiên mà nhà thơ nhắc đến huyền thoại Con
Rồng cháu Tiên, Lạc Long Quân, Âu Cơ. Đây là một sự suy
ngẫm nghiêm túc, chân thành về cội nguồn dân tộc.
Hàng năm ăn đâu làm đâu – Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
Hai chữ cúi đầu thể hiện niềm thành kính hương về cội nguồn
trong sự ngưỡng vọng. Từ Tổ có nghĩa là cội nguồn, suy rộng ra
là nòi giống dân tộc, đất nước, nói hẹp là gia đình, dòng họ. Ở
đây tác giả muốn khéo léo nhắc nhở những ai bây giờ hãy nhớ
mãi truyền thống uống nước nhớ nguồn, gánh vác phần người đi
trước để lại – như một lời thủ thỉ tâm tình, dặn dò đầy yêu thương.
➔ Với cảm xúc nồng nàn, suy tư sâu lắng, với những hình ảnh
cụ thể, tiêu biểu trong văn học dân gian, Nguyễn Khoa Điềm
đã giải thích khái niệm Đất Nước thật rõ ràng dễ hiểu mà
không kém phần hấp dẫn. Từ đó nhà thơ khẳng định: Đất
Nước là sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng, giữa cộng
đồng và cá nhân, giữa hiện thực và huyền thoại. Khơi dậy
niềm tự hào về bề dày lịch sử đất nước, về cội nguồn thiên
nhiên của dân tộc, mỗi người không thể không có trách nhiệm với Đất Nước.
13 câu tiếp: Nhận thức sâu sắc
• Đất Nước trong mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng:
+ Đất Nước không đâu xa mà kết tinh trong sự sống, máu thịt
của mỗi người: Trong anh và em hôm nay – Đều có một phần
Đất Nước. Tác giả nghĩ về Đất Nước sâu sắc và thấm thía trong
cảm xúc ân nghĩa của thế hệ sau với những lớp người đi trước.
Chúng ta được thừa hưởng những giá trị vật chất và tinh thần do
cha ông để lại nên mỗi chúng ta đều có một phần Đất Nước.
Bằng cách lí giải này, nhà thơ giúp ta hiểu Đất Nước thật gần
gũi, thân thiết ngay trong mỗi con người chúng ta.
• Đất Nước là sự hài hoà nhiều mối quan hệ:
+ Quan hệ giữa cá nhân với cá nhân: Khi hai đứa cầm tay – Đất
Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm.
+ Quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng: Khi chúng ta cầm tay mọi
người – Đất Nước vẹn tròn to lớn.
+ Hình ảnh hai đứa cầm tay gợi tả sự gắn bó thắm thiết của đôi
lứa yêu nhau, là hình ảnh tượng trưng cho hạnh phúc tuổi trẻ,
hạnh phúc gia đình. Gia đình là tế bào của xã hội, là một phần
của Đất Nước. Sự hài hoà nồng thắm ấy có tác dụng khắc sâu
mối hoà hợp, thân ái giữa cái riêng và cái chung, sự thống nhất
giữa tình yêu đôi lứa và tình yêu Đất Nước.
➔ Với cách sử dụng các tính từ đi liền nhau: hài hoà nồng
thắm, vẹn tròn to lớn, trong kiểu câu có cặp đối xứng về ngôn
từ: Khi…Đất Nước…/ Khi…Đất Nước…, kết hợp với nghệ
thuật tăng tiến: từ hai đứa cầm tay đến chúng ta cầm tay mọi
người, từ Đất Nước hài hoà nồng thắm đến Đất Nước vẹn
tròn to lớn. Tác giả muốn gửi gắm đến người đọc thông điệp:
Đất Nước là sự thống nhất hài hoà giữa tình yêu đôi lứa với
tình yêu Tổ quốc, giữa cá nhân và cộng đồng. Sự gắn kết ấy
làm nên sức mạnh để dân tộc vượt qua mọi thử thách, chiến thắng mọi kẻ thù.
• Đặt niềm tin cho thế hệ tương lai: Mai này con ta lớn lên – Con
sẽ mang Đất Nước đi xa – Đến những tháng ngày mơ mông. Các
cụm từ mang Đất Nước đi xa, những tháng ngày mơ mộng phác
hoạ hình ảnh Đất Nước tươi đẹp, huy hoàng, phồn vinh, thịnh
vượng ở tương lai. Đồng thời biểu thị một niềm tin mãnh liệt vào
tài, đức của thế hệ trẻ Việt Nam. Giữa những tháng ngày gian
khổ hi sinh chống quân xâm lược, tác giả vẫn vũng niềm tin vào
tương lai dân tộc. Và ta thấy khát vọng của nhà thơ đã thành
hiện thực, điều đó giúp ra hiểu giá trị của niềm tin, niềm lạc
quan trong cuộc sống có thể giúp con người đi tới thành công.
• Lời nhắn nhủ của tác giả: Em ơi Đất Nước là máu xương của
mình – Phải biết gắn bó và san sẻ - Phải biết hoá thân cho dáng
hình xứ sở - Làm nên Đất Nước muôn đời.
+ Nghệ thuật liên tưởng, liệt kê máu xương, gắn bó, san sẻ, hoá
thân kết hợp với điệp ngữ phải biết và cách xưng hô thân mật,
ngọt ngào, trìu mến em ơi em làm cho giọng điệu thơ giàu chất
chính luận, chất trí tuệ mà vẫn trữ tình tha thiết. Gợi trách
nhiệm, bổn phận của mỗi người với Đất Nước.
+ Gắn bó là biết đồng cam cộng khổ với nhân dân, không sợ
khó, sợ khổ, dám đứng về phía dân chống lại kẻ thù. Không chê
nước nghèo, nước lạc hậu do chiến tranh liên miên, dám vươn
lên trong gian khó, cống hiến sức lực, tài năng, góp phần bảo vệ,
xây dựng Đất Nước to đẹp hơn.
+ San sẻ là biết chia ngọt sẻ bùi, biết sống nghĩa tình, lá lành
đùm lá rách yêu thương giúp đỡ người khác lúc khó khăn. Biết
gánh vác trách nhiệm của một công dân với Đất Nước.
+ Hoá thân có nghĩa là biến đi rồi hiện lại thành một người hoặc
một vật cụ thể nào đó. Cụm từ hoá thân cho dáng hình xứ sở nói
đến hi sinh của mỗi con người làm nên hình hài, dáng vẻ, sự
trường tồn vĩnh cửu của Đất Nước, ý nghĩa của từ này sâu sắc hơn từ hi sinh.
➔ Đất Nước là một thực thể sinh động, toàn vẹn, hữu hình gắn
với đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người Việt theo
thời gian, theo không gian mênh mông địa lí, trong về dày của
văn hoá. Đoạn thơ là lời tự nhủ, tự khuyên mình của nhà thơ,
cũng là lời căn dặn, nhắn gửi thế hệ trẻ phải có trách nhiệm
với Đất Nước, phải sống hết mình, sống cho ra sống, sống để
bảo vệ, tô điểm, làm đẹp cho Đất Nước muôn đời. Giọng thơ
trữ tình sinh động, thủ thỉ bộc lộ một tình yêu quê hương đất nước cháy bỏng.
47 câu cuối: Tư tưởng Đất Nước của nhân dân
12 câu đầu: Sự hiện diện của nhân dân trong những danh lam thắng

cảnh của Đất Nước (Phương diện không gian địa lý). • 8 câu đầu:
Để chứng minh tư tưởng Đất Nước của nhân dân, nhà thơ đưa
hàng loạt dẫn chứng bằng hình ảnh, sự việc, con người, câu
chuyện dân gian, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh
trên khắp các miền đất nước, những tên làng, tên núi, tên sông,
…Tất cả đều có bàn tay, máu sương của lớp lớp con người Việt
Nam tạo dựng, giữ gìn và hi sinh cho sự trường tồn của Đất Nước và dân tộc.
+ Điệp từ những, góp nhấn mạnh vào số lượng, vai trò lớn lao
của nhân dân – những con người bình thường, vô danh đã hoá
thân tạo lập nên Đất Nước.
+ Những hình ảnh quen mà lạ: núi Vọng Phu xứ Lạng, hòn
Trống Mái ở Thanh Hoá, gót ngựa Thánh Gióng để lại ao đầm
vùng Sóc Sơn, chín mươi chín con voi dựng đất Tổ Hùng
Vương, những con rồng góp dòng sông – sông Cửu Long, núi
Bút, non Nghiên ở Quảng Nam, con cóc, con gà góp cho Hạ
Long thành thắng cảnh, những người dân góp tên Ông Đốc,
Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm được nhắc đến một cách tự nhiên, thú vị.
➔ Nhân dân đã góp phần tạo nên vóc dáng, gương mặt, hình hài Đất Nước.
➔ Với việc liệt kê hàng loạt những địa danh từ Bắc vào Nam, từ
miền ngược đến miền xuôi, Nguyễn Khoa Điềm có phát hiện
mới về không gian địa lý, thiên nhiên đất nước chỉ trở thành
danh lam thắng cảnh, trở nên thiêng liêng, gần gũi khi có sự hoá thân của nhân dân.
➔ Những địa danh kể trên đã in đậm dấu ấn tâm hồn, dấu ấn
tình nghĩa thuỷ chung, đấu tranh bất khuất, truyền thống hiếu
học, vượt khó, tinh thần xả thân vì cộng đồng của nhân dân ta.
Có như vậy nơi đó mới trở thanh cảnh quan kì thú, hiện lên
vừa gần gũi, vừa thiêng liêng. Qua cảm xúc chân thành và suy
tư sâu lắng, nhà thơ khẳng định chân lí: Nhân dân chính là
người làm ra Đất Nước, là chủ nhân đích thực và muôn đời của Đất Nước. • 4 câu tiếp:
+ Các từ ruộng, đồng, gò, bãi chỉ Đất Nước, nơi nào cũng in dấu
người xưa. Dáng hình ông cha để lại cho con cháu phải chăng là
dáng hiên ngang không khuất phục bất cứ kẻ thù nào. Ao ước
của ông cha phải chăng là ao ước về một cuộc sống yên bình, ấm
no, hạnh phúc. Lối sống của ông cha phải chăng là lối sống cần
cù, giản dị, khiêm tốn, thật thà, thuỷ chung tình nghĩa.
+ Cảm xúc trào dâng khiến tác giả thốt lên thành lời khẳng định:
Và ở đâu…chẳng mang… thành tiếng gọi: Ôi Đất Nước để bày
tỏ niềm tự hào, xúc động trước những cuộc đời, những con
người đã hoá thân cho Đất Nước.
➔ Những tên núi, tên sông, tên làng, bất cứ đâu trên Đất Nước
đều mang theo một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha.
➔ Tất cả đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh từ công sức và
khát vọng của nhân dân – những con người vô danh.
➔ Nguyễn Khoa Điềm đã gợi lại gương mặt, hình hài Đất Nước
vừa dân dã, vừa thiêng liêng góp phần tô đậm tư tưởng Đất
Nước của nhân dân chủ thể trữ tình bộc lộ niềm tự hào về vẻ
đẹp của cảnh quan thiên nhiên kì thú, về truyền thống quí báu
của dân tộc, thể hiện niềm trân trọng của ngưỡng mộ trước
những đóng góp lớn lao của nhân dân.
27 câu tiếp: Vai trò của nhân dân qua bốn ngàn năm lịch sử.
• 18 câu đầu: nhân dân làm nên Đất Nước muôn đời
+ Tiếng gọi tha thiết em ơi em với lời khuyên Hãy nhìn rất xa –
Vào bốn nghìn năm Đất Nước cho thấy tấm lòng và dụng ý nhà
thơ muốn thức tỉnh tuổi trẻ bằng bốn ngàn năm lịch sử hào hùng của dân tộc.
+ Nhà thơ khích lệ tuổi trẻ bằng cách so sánh kín đáo Con gái,
con trai bằng tuổi chúng ta – Cần cù làm lụng. Hai từ láy đi liền
nhau làm nổi bật phẩm chất cần cù và điều kiện sống vất vả, lam
làm lụng của những lớp người đi trước.
+ Hình ảnh người con trai ra trận, người con gái trở về nuôi cái
cùng con, giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh đã cụ thể những
việc làm mang tính đặc trưng của mỗi giới. Tác giả đặc biệt ngợi
ca người phụ nữ Việt Nam: kiên cường, bất khuất, trung hậu, đảm đang.
+ Để thể hiện tư tưởng Đất Nước của nhân dân, tác giả không
nêu tên hoặc nhắc lại những chiến tích lừng lẫy của các anh
hùng tên tuổi mà có dụng ý chứng minh bằng những anh hùng vô danh.
+ Họ ở đây là nhữnng người con gái con trai – trong bốn nghìn
lớp người giống ta lứa tuổi. Họ đều trẻ trung, tương lai phơi
phới nhưng họ biết vì Đất Nước mà quên thân mình. Họ sống
giản dị mà hữu ích và chết than thản bởi họ biết chết cho lí tưởng của dân tộc.
+ Các cặp từ sóng đôi: sống – chết, giản dị - bình tâm tạo điểm
nhấn ngợi ca những con người hi sinh thầm lặng.
➔ Nhìn lại 4000 năm Đất Nước, tác giả nhấn mạnh đến nhân
dân, những người bình dị vô danh. Lịch sử dân tộc là sự kế
thừa của các thế hệ, là công sức của nhân dân. Khi Đất Nước
hoà bình, nhân dân kiến tạo, xây dựng quê hương bằng sự cần
cù, nhẫn nại. Khi Đất Nước có chiến tranh, mỗi người đều có
nhiệm vụ bảo vệ, giữ gìn bằng mồ hôi, sương máu.
➔ Soi lại trang sử dân tộc, Nguyễn Khoa Điềm tự hào khôn tả
về những chiến công lừng lẫy của những anh hùng lịch sử còn
ghi dấu lưu danh sử sách. Lịch sử còn được tạo dựng với
những anh hùng vô danh, không ai nhớ mặt đặt tên – nhưng
họ đã làm ra Đất Nước.
➔ Đất Nước với nhà thơ khác là của huyền thoại và anh hùng
còn với Nguyễn Khoa Điềm là của những anh hùng vô danh,
của nhân dân. Bằng những cuộc đời thầm lặng, vô danh, nhân
dân đã tạo nên giá trị vĩ đại và trường cửu đó là Đất Nước.
• 5 câu tiếp: Trên phương diện văn hoá, cũng nhân dân là người
lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc.
+ Bằng nghệ thuẩ liệt kê, đại từ họ được lăọ lại 5 lần, sử dụng
nhiều động từ liên tiếp giữ, truyền, chuyền, gánh, đắp đập, be
bờ, nhà thơ muốn tôn vinh, ghi nhận sự đóng góp lớn lao của
nhân dân đối với sự nghiệp kiếm quốc và cụ thể hoá những việc
làm thiết thực, tạo nên giá trị vật chất và tinh thần để lại cho con cháu muôn đời.
+ Từ buổi sơ khai của con người, lửa là một nhân tố quan trọng
và cần thiết đưa loài người vượt hẳn lên một giá trị khác, tách xa
loài vật. Từ lửa ở đây hiểu theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng: lửa
duy trì sự sống và ngọn lửa văn hoá, truyền thống dân tộc. Khi
phát triển cây lúa nước, với người Á Đông nói chung, người Việt
Nam nói riêng, lửa lúa là hai thứ tối cần thiết cho cuộc sống.
Bởi vậy giữ gìn lửa lúa là giữ gìn sự sống còn của cộng đồng.
Đó là cuộc chiến đấu sinh tử giữa con người và thiên nhiên.
+ Với tinh thần dân tộc cao cả, luôn khát vọng duy trì bản sắc
dân tộc, cha ông ta mới truyền giọng nói, gánh theo tên xã tên
làng trong mỗi chuyến di dân. Nghĩa là giữ tiếng nói của dân tộc
mình, giữ bản sắc của làng quê, của đất nước để con cháu biết
cội biết nguồn. Nhân dân trong thời đại nào cũng vậy, lao động,
chiến đấu, sống, chết giản dị, vô danh. Đánh giặc xong trở về với
mảnh vườn, thửa ruộng, cần cù, lam lũ với con trâu, cái cày.
Nhân dân vĩ đại là ở đó. Nhân dân không chỉ làm nên lịch sử,
nhân dân còn sáng tạo, lưu giữ những giá trị văn hoá, tinh thần
cao quí. Chính nhân dân làm ra Đất Nước, Đất Nước thuộc về nhân dân.
• 4 câu tiếp: Nhân dân sẵn sàng đấu tranh và hi sinh bảo vệ Đất
Nước – đó là truyền thống yêu nước của một dân tộc.
+ Họ giữ yên bờ cõi và xây dựng cuộc sống hoà bình. Điểm hội
tụ và cũng là cao trào cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ Để Đất
Nước này là Đất Nước Nhân dân – Đất Nước của Nhân dân,
Đất Nước của ca dao thần thoại.
+ Hai lần nhấn mạnh chủ nhân của Đất Nước này là nhân dân vì
ca dao thần thoại là do nhân dân sáng tạo nên. Đất Nước của ca
dao thần thoại cũng chính là Đất Nước của nhân dân.
➔Những câu thơ lấy ý từ ca dao càng khẳng định rõ hơn tư
tưởng Đất Nước nhân dân vì ca dao nói riêng, văn học dân
gian nói chung là sản phẩm do nhân dân sáng tạo, là tâm hồn,
tư tưởng, là trí tuệ, khát vọng, là lời ăn tiếng nói của nhân dân.
8 câu cuối: Vẻ đẹp truyền thống của nhân dân trong ca dao, thần thoại.
• 4 câu đầu: Khi nghĩ về truyền thống dân tộc, tác giả chọn 4 câu
để nói về 3 phương diện quan trọng nhất: tình yêu, tình nghĩa và tinh thần chống giặc.
+ Say đắm trong tình yêu: Yêu em từ thuở trong nôi.
+ Quý trọng tình nghĩa: Quý công cầm vàng những ngày lặn lội.
+ Kiên trì, nhẫn nại, quyết liệt trong căm thù và chiến đấu: Biết
trồng tre đợi ngày thành gậy – Đi trả thù mà không sợ dài lâu.
➔ Từ nền văn học dân gian, nhà thơ đã khám phá ra những vẻ
đẹp tâm hồn và tính cách của dân tộc. Cái nhìn mới mẻ về Đất
Nước qua cách cảm nhận tổng hợp của tác giả. Đất Nước hội
tụ và kết tinh bao công sức, khát vọng của nhân dân, khẳng
định Đất Nước của nhân dân.
• 4 câu cuối: tiếp tục gợi bản sắc văn hoá dân tộc.
+ Cuối đoạn thơ là hình ảnh dòng sông với những điệu hò ngọt
ngào, sâu lắng như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với
những cung bậc cảm xúc của bản trường ca về Đất Nước.
+ Hình ảnh những dòng sông đã đi vào thơ ca từ xưa đến nay.
Sông đi vào tâm hồn nhân dân, là biểu tượng của nước Việt. Hơn
nữa từ lâu, trong ý thức dân gian, sông còn mang ý nghĩa của sự
sống, của tình yêu thương và khát vọng. Nó nhắc nhở chúng ta
phải có trách nhiệm góp phần bảo vệ những dòng sông, trả lại
cho chúng màu xanh thơ mộng, nước ngọt trong lành.
+ Câu thơ cuối bài là cách diễn đạt hình tượng của thơ ca về sự
đa dạng của dòng chảy văn hoá trên một đát nước. Nó làm cho
nền văn hoá của ta trở nên vô cùng phong phú, đa dạng: Gợi
trăm màu trên trăm dáng sông xuôi.
➔ Chúng ta phải có nghĩa vụ và trách nhiệm giữ gìn sự phong
phú, giàu có của nền văn hoá dân tộc. Khi viết chương thơ
Đất Nước (cũng như trường ca Mặt đường khát vọng), mục
đích của Nguyễn Khoa Điềm là để thức tỉnh tinh thần dân tộc
của tuổi trẻ ở các đô thị miền Nam trong những ngày ác liệt
của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, mong họ dứt khoát
trong sự lựa chọn đứng về phía nhân dân, phía cách mạng.
Cho đến nay, tư tưởng ấy vẫn còn nguyên giá trị.
Document Outline

  • 42 câu đầu: Sự cảm nhận mới mẻ của nhà thơ về Đất
  • 47 câu cuối: Tư tưởng Đất Nước của nhân dân