lOMoARcPSD| 61631027
NHẬN ĐỊNH LUẬT SO SÁNH
MỤC LỤC
1. Nếu theo đúng bản chất thì phải sử dụng thuật ngữ so sánh luật” chứ
khôngphải “luật so
sánh”...........................................................................................................
2. Tại Việt Nam, thuật ngữ chính thức sử dụng đặt tên cho môn học là “Luật họcso
sánh”.............................................................................................................................
3. Thuật ngữ “Luật so sánh” tạo ra sự nhầm lẫn môn học này như một ngànhluật,
vì thế thuật ngữ này không được sử dụng một cách rộng rãi để đặt tên cho khóa
học............................................................................................................................
4. Định nghĩa về Luật so sánh của Micheal Bogdan được nhiều học giả ủng hộ vì
định nghĩa này đã thể hiện được bản chất của Luật so sánh........................................
5. Sự tồn tại các tên gọi môn học khác nhau được giải thích bởi sự khác biệt về vị
trí, tính ứng dụng của lĩnh vực này tại các quốc gia......................................................
6. Nghiên cứu pháp luật nước ngoài ng mục đích của luật so sánh......................
7. Luật so sánh không phải là 1 ngành luật trong hệ thống pháp luật.......................
8. Luật so sánh là một ngành khoa học độc lập...........................................................
9. Đối tượng nghiên cứu của luật so sánh mang tính ổn định và có phạm vi ranh
giới rõ ràng.....................................................................................................................
10. Các nghiên cứu về luật nước ngoài là luật so sánh?..............................................
11. Căn cứ vào định nghĩa Luật so sánh của Micheal Bogdan thì phạm vi nghiên
cứu của Luật so sánh rất rộng.......................................................................................
12. Do không xác định được hết các vấn đề mà luật so sánh sẽ nghiên cứu nên
luật so sánh không có phương pháp nghiên cứu riêng biệt.........................................
13. Luật so sánh được hiểu đơn giản là phương pháp so sánh các hệ thống pháp
luật...................................................................................................................................
lOMoARcPSD| 61631027
14. Nghiên cứu pháp luật và so sánh pháp luật là hai loại hình họat động nghiêncứu
khoa học không tách rời nhau cùng chung mục đích, phương pháp tiến
hành..............................................................................................................................
...
15. Tính tương đồng (hoặc) khác biệt được giải thích trong khuôn khổ nộidung
pháp luật thực định..............................................................................................
16. Luật so sánh chỉ được tiếp nhận tại các nước XHCN các nước trước đâythuộc
khối XHCN vào những năm 90 của thế kỷ XX vì còn có rất nhiều tranh luận về
tên gọi và bản chất của lĩnh vực này................................................................
17. Có thể sử dụng phương pháp so sánh cho bất kỳ đối tượng nào cần so sánh
mà không nhất thiết phải tương đồng với nhau...........................................................
18. Phương pháp so sánh chức năng là p.p nghiên cứu độc lập của Luật so sánh.
.........................................................................................................................................
19. Phương pháp so sánh chức năng là phương pháp hiệu quả nhất.........................
20. Phương pháp đặc thù chỉ có ở Luật so sánh...........................................................
21. Khi xây dựng giả thuyết nghiên cứu cho 1 công trình so sánh luật bất kỳ,người
nghiên cứu không nên sử dụng các thuật ngữ pháp lý, khái niệm pháp lý.
.........................................................................................................................................
22. Khi thực hiện các công trình so sánh luật, người nghiên cứu cần phải sử dụng
văn bản pháp luật mới nhất của nước ngoài................................................................
23. Ở giai đoạn cuối của quá trình so sánh cần đánh giá xem giải pháp nào phù
hợp hơn và giải thích tại sao lại phù hợp hơn?............................................................
24. Luật so sánh được xếp vào những ngành khoa học nghiên cứu các vấn đề
chung nhất do chúng có cùng mục đích nghiên cứu....................................................
25. Luật so sánh được xếp cùng nhóm với các ngành khoa học pháp lý mang tính
lý luận chung vì chúng có cùng phương pháp nghiên cứu..........................................
26. Hệ thống chính trị quốc gia là nhân tố duy nhất quyết định sự tương đồng và
khác biệt giữa các hệ thống pháp luật?........................................................................
lOMoARcPSD| 61631027
27. Yếu tố dân số một sở để giải những điểm tương đồng khác biệtgiữa
các hệ thống pháp luật...........................................................................................
28. Do cùng nguồn gốc pháp luật Luật La nên hệ thống pháp luậtXHCN
hệ thống pháp luật Pháp-Đức sự tương đồng về cấu trúc phân chia pháp
luật thành luật công và luật tư.............................................................................
29. Cách phân nhóm các hệ thống PL của Rene David được nhiều học giảphương
Tây đón nhận Rene David đã sử dụng 2 tiêu chí chính xác nhất để phân
nhóm......................................................................................................................
30. Theo tiêu chí của Rene David, hệ thống pháp luật được chia làm 4 nhóm..........
31. Hệ thống PL là tổng thể các quy phạm PL của 1 quốc gia, vùng lãnh thổ là
cách hiểu chính xác nhất về thuật ngữ này..................................................................
32. Rene David đã sáng tạo ra thuật ngữ “dòng họ PL” khi viết cuốn Những
hệthống PL chính trong thế giới đương đại” vào thập niên 60 của thế kỷ
20................
33. Số hệ thống pháp luật bằng số quốc gia?................................................................
34. Kỹ thuật lập pháp là một tiêu chí phân nhóm hệ thống pháp luật theo quan
điểm của Zweigert và Kotz............................................................................................
35. Bản chất pháp luật được quyết định bởi yếu tố lịch sử.........................................
36. Châu âu lục địa đã từng có hệ thống pháp luật chung thống
nhất...................
37. Dòng họ Civillaw còn có tên là dòng họ pháp luật châu âu lục địa......................
38. Cả 4 phần của bộ tổng luật của hoàng đế Justinian ( Corpus Juris Civilis )
đều mang ý nghĩa ràng buộc đối với người La Mã......................................................
39. Các nghiên cứu thuộc trường phái các nhà pháp điển hiện đại (Pandectist)
chỉ có ý nghĩa nhiều với hệ thống pháp luật Đức.........................................................
40. Châu âu lục đitrước thế kỷ 18 đã từng cuộc pháp điển hóa lớn đượcghi
nhận?........................................................................................................................
41. Con đường mở rộng của dòng họ pháp luật Civil law là thông qua quá trình
lOMoARcPSD| 61631027
mở rộng thuộc địa và tự nguyện học hỏi của các quốc gia khác.................................
42. Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa chỉ sử dụng một nguồn luật duy nhất làpháp
luật thành văn.......................................................................................................
43. Mặc dù đều nằm trong Bộ tổng luật của Hoàng đế Justinian nhưng chỉ cónhững
phần chứa đựng các văn bản quy phạm Pháp luật mới có ý nghĩa ràng buộc đối
với người dân La Mã......................................................................................
44. Từ thế kỷ 16, hình nhà nước của các quốc gia châu Âu lục địa đã dần ổnđịnh,
vì vậy các quốc gia y đã bắt đầu quan m phát triển c chế định thuộc lĩnh
vực công pháp.........................................................................................................
45. Ins Tintutiones là sách giáo khoa luật La Mã........................................................
46. Trường phái các nhà pháp điển hiện đại nghiên cứu luật la mã xuất hiện ở
Đức thế kỷ 16..................................................................................................................
47. Pháp luật chung cho toàn bộ Châu Âu đều được các nước ở Châu Âu tiếp thu
một cách trực tiếp từ Luật La Mã.................................................................................
48. Vai trò làm luật của các thẩm phán ở các quốc gia theo truyền thống Châu âu
lục địa là khả thi trong một số trường hợp đặc biệt....................................................
49. Nguồn luật của các quốc gia thuộc hệ thống pháp luật Châu âu lục địa khôngbao
gồm án lệ..................................................................................................................
50. các quốc gia thuộc dòng họ civil law, việc các thẩm phán của tòa án cấpdưới
học theo thẩm phán của tòa án cấp trên cho thấy án lệ được chính thức thừa
nhận ở các quốc gia này........................................................................................
51. Văn bản pháp luật là hình thức pháp luật hoàn hảo nhất hiện nay.....................
54. Chia hệ thống pháp luật ra thành công pháp và tư pháp là đặc trưng chỉ có
riêng của dòng họ pháp luật Civil Law.........................................................................
55. Luật La cũng phân chia thành luật công luật giống như dòng họpháp
luật Civil Law........................................................................................................
56. Bộ luật Napoleon là bộ luật kinh điển cho dân luật các nước thuộc dòng họ
Civillaw?.........................................................................................................................
lOMoARcPSD| 61631027
57. Bộ luật dân sự Pháp lại có “tính Đức” hơn cả Bộ luật dân sự Đức......................
58. Người pháp thích diễn đạt luật thành văn một cách dễ hiểu minh bạch?............
59. Bộ luật thương mại Pháp điều chỉnh tất cả các quy định của pháp luậtthương
mại......................................................................................................................
60. Tòa Phá án của Pháp không phải là cơ quan xét xử cao nhất đối với cả các
phán quyết các Tòa án ở Pháp?....................................................................................
61. Thẩm phán Pháp đều được đào tạo tại trường thẩm phán Bosdeou?..................
62. Tất cả các thẩm phán của các toà án ở Pháp đều phải trải qua các khoá đào
tạo thẩm phán tại các trường đào tạo thẩm phán ở Pháp...........................................
63. Tất cả các bản án thẩm về vụ việc dân sự, vụ án hình sự Pháp đều
phảichuyển qua Tòa pháp phúc thẩm trước khi lên Tòa phá
án..................................
64. Trong hệ thống tòa án Đức, tòa án tư pháp liên bang và tòa án tư pháp tối cao
là một...............................................................................................................................
65. Ở Đức có đào tạo nghề luật có hai giai đoạn..........................................................
66. Ở dòng họ civil law, mức độ ảnh hưởng của luật La Mã đến luật công và luật
tư là không giống nhau..................................................................................................
67. Đối với các nước theo dòng họ PL civil law, điều ước quốc tế có giá trị pháp lýcao
hơn các đạo luật quốc gia........................................................................................
68. Mặc dù bị ảnh hưởng sâu sắc bởi học thuyết tam quyền phân lập, Hội đồngbảo
hiến của Pháp vẫn thể can thiệp vào hoạt động của Chính phủ bằng thẩm
quyền xem xét tính hợp hiến của các hành vi của Chính
phủ.....................................
69. Tham chính viện là cơ quan bảo hiến thứ 2 của Pháp...........................................
70. Tương tự tòa án có thẩm quyền chung, các tòa án chuyên biệt của Đức đềuđược
tổ chức thành 3 cấp...............................................................................................
71. Mặc dù Pháp và Đức cùng có hệ thống PL thuộc dòng họ civil law nhưng mứcđộ
ảnh hưởng từ luật cổ đến Bộ luật dân sự Pháp Bluật dân sự Đức không
lOMoARcPSD| 61631027
giống
nhau.......................................................................................................................
72. Dòng họ PL Anglo – Saxon là tên gọi khác của dòng hộ pháp luật Common
Law..................................................................................................................................
73. Dòng họ pháp luật Common Law còn được gọi là dòng họ pháp luật án lệ........
74. Cũng giống như dòng họ pháp luật Civil Law, dòng họ pháp luật CommonLaw
được mở rộng qua hai con đường thông qua cưỡng bức thuộc địa tự nguyện
học hỏi................................................................................................................
75. Trong đòng họ pháp luật Common Law, pháp luật thành văn được các cơ
quan tư pháp ban hành..................................................................................................
76. Nguyên nhân xuất hiện equity là do common law đã bộc lộ nhiều hạn chế ở c
luật nội dung và luật hình thức.....................................................................................
77. Chế định ủy thác là chế định đặc trưng của Common Law..................................
78. Pháp luật Anh – Mỹ sử dụng duy nhất là án lệ......................................................
79. Cũng giống như dòng họ pháp luật Civil Law, Common law cũng phân
chiathành luật công luật
tư..............................................................................................
80. Các thẩm phán trong dòng họ pháp luật Common Law chỉ có vai trò xét xử.
.........................................................................................................................................
81. Vì là nguyên tắc cơ bản trong hệ thống pháp luật nước Anh nên nguyên tắcStare
decisis – “tiền lệ phải được tuân thủ” có tính chất hoàn hảo, không nhược
điểm.................................................................................................................................
82. Luật thành văn là nguồn luật thứ yếu tại Anh.......................................................
83. Mọi bản án của tòa án cấp trên đều án ltrong hệ thống pháp luật Anh........
84. Trong hệ thống pháp luật Anh, luật thành văn được ưu tiên áp
dụng.................
85. Pháp luật của Anh hình thành từ thực tiễn xét xử.................................................
lOMoARcPSD| 61631027
86. Thông luật Anh hình thành từ các nhà lập pháp dựa trên các tập quán
địaphương....................................................................................................................
........
87. Các tòa án ở Mỹ cũng tuân theo nguyên tắc tiền lệ pháp (Stare Decicis),
nhưng linh hoạt, mềm dẻo hơn so với Anh...................................................................
88. So với ở Anh thì quyền lực tư pháp ở Mĩ kém tập trung hơn...............................
89. Ở Mỹ, chỉ cần có bằng tốt nghiệp tường đương với bằng tốt nghiệp trung học
phổ thông Việt Nam thể ghi danh vào trường luật..........................................
90. Tại Mỹ, việc bảo hiến không được giao cho một cơ quan chuyên trách..............
91. Tại Mỹ, nguồn luật không bao gồm tập quán pháp...............................................
92. Tại Mỹ tồn tại rất nhiều hệ thống pháp luật, tương ứng với các bang sẽ cómột
hệ thống pháp luật..................................................................................................
93. Ở Mỹ tồn tại rất nhiều hệ thống pháp luật nên không tránh khỏi những
chồng chéo giữa các bộ luật...........................................................................................
94. Hiến pháp Mỹ chỉ gói gọn trong 7 điều...................................................................
lOMoARcPSD| 61631027
1. Nếu theo đúng bản chất thì phải sử dụng thuật ngữ “ so sánh luật” chứ khôngphải
“luật so sánh”.
Đúng. Có nhiều học giả đưa ra định nghĩa về luật so sánh “là so sánh các hệ thống PL
khác nhau trên thế giới, nghiên cứu hệ thống các truyền thống PL và các quy phạm
PL nào đó trên cơ sở so sánh”. Như trong định nghĩa của Michael Bogdan, luật so sánh
bao gồm: So sánh các hệ thống PL khác nhau để xác định những điểm tương đồng
khác biệt giữa chúng; nghiên cứu những điểm tương đồng khác biệt đã được xác
định; làm những vấn đề mang tính phương pháp luận nảy sinh liên quan đến các
nhiệm vụ trên. vậy, nếu đúng bản chất thì phải sử dụng thuật ngữ “so sánh luật”
(Legal Comparison), tuy nhiên do “thói quen” sử dụng luật ngữ “luật so sánh” nên các
học giả vẫn chủ yếu sử dụng thuật ngữ “luật so sánh”
2. Tại Việt Nam, thuật ngữ chính thức sử dụng đặt tên cho môn học“Luật họcso
sánh”
Sai: Hiện trên thế giới vẫn đang tồn tại các tên gọi khác nhau: “luật so sánh
Comparative Law”, “luật học so sánh Comparative Jurisprudencetrong tiếng Anh;
hay “so sánh luật – Rechtsvergleichung” trong tiếng Đức… Tuy nhiên, thuật ngữ chính
thức sử dụng đặt tên cho môn học này “Luật so sánh” (tiếng Anh Comparative Law
và tiếng Pháp là Droit Comparé). Theo Michael Bogdan thì thuật ngữ “luật so sánh” đã
được hình thành từ rất lâu trong lịch sử đã đang được sử dụng một cách hợp
pháp trong các tài liệu để chỉ tên các khoa học.
3. Thuật ngữ “Luật so sánh” tạo ra sự nhầm lẫn môn học này như một ngànhluật,
thế thuật ngữ này không được sử dụng một cách rộng i để đặt tên cho khóa
học.
Sai: Theo Michael Bogdan thì thuật ngữ Luật so sánh rất thể sgây hiểu lầm như
khi ta thay “lịch sử pháp luật”bằng “luật lịch sử” hoặc thay “xã hội học pháp luật” bằng
“luật hội” chẳng hạn. Hơn nữa thuật ngữ Luật so sánh còn tạo ra sự nhầm lẫn môn
học này như một ngành luật đem đến shoài nghi về sự tồn tại của một ngành
luật mới ngành luật so sánh bên cạnh sự tồn tại của các ngành luật khác như luật
hình sự, luật dân sự,… Tuy nhiên thuật ngữ “luật so sánh” đã được hình thành từ rất lâu
lOMoARcPSD| 61631027
trong lịch sử đã đang được sử dụng một cách hợp pháp trong các tài liệu để
chỉ tên các khoa học. Xưa nay trên thế giới môn học này vẫn được đặt tên “luật so
sánh” (tiếng Anh: Comparative Law; tiếng Pháp: Droit Comparé; tiếng Đức:
Rechtsvergleichung).
4. Định nghĩa về Luật so sánh của Micheal Bogdan được nhiều học giủng hộ vìđịnh
nghĩa này đã thể hiện được bản chất của Luật so sánh
Sai. Định nghĩa của Micheal Bogdan tuy nêu được đầy đủ các nội dung của luật so sánh
nhưng lại không nêu rõ được bản chất của luật so sánh là 1 ngành khoa học độc lập
5. Sự tồn tại các tên gọi môn học khác nhau được giải thích bởi sự khác biệt về vịtrí,
tính ứng dụng của lĩnh vực này tại các quốc gia.
Sai: Sự tồn tại các tên gọi môn học khác nhau (“luật so sánh – Comparative Law”, “luật
học so sánh Comparative Jurisprudence” trong tiếng Anh hay “so sánh luật
Rechtsvergleichung” trong tiếng Đức…) không phải do sự khác biệt về vị trí, tính ứng
dụng của lĩnh vực này tại các quốc gia do đây thuật ngữ còn đang gây nhiều
tranh cãi trong giới nghiên cứu khoa học pháp lý trên thế giới. Thực tế cho thấy sự tranh
cãi này của các học giả xoay quanh bản chất và các vấn đề có liên quan về nội dung của
nh vực học thuật này. Nhiều học giả cho rằng thuật ngữ “luật học so sánh” nội dung
tổng hợp hơn, rộng lớn hơn rất nhiều so với thuật ngữ “luật so sánh”. Tuy nhiên ngày
nay đa số các học giả đã chấp nhận việc sử dụng 2 thuật ngữ này thể thay thế cho
nhau, trong đó thuật ngữ “luật so sánh” ngày càng được sử dụng phổ biến hơn trên thế
giới.
6. Nghiên cứu pháp luật nước ngoài cũng là mục đích của luật so sánh.
Sai: Theo Michael Bogdan thì 3 mục đích chính của Luật so sánh là: (i) tìm ra sự tương
đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật đó; (ii) sử dụng những điểm tương đồng
và khác biệt đã tìm ra nhằm giải thích nguồn gốc, đánh giá cách giải quyết trong các hệ
thống pháp luật, phân nhóm các hệ thống pháp luật hoặc tìm ra các vấn đề cốt lõi,
bản của 1 hệ thống pháp luật; và (iii) Xử lý những vấn đề mang tính chất phương pháp
nảy sinh trong qtrình so sánh luật, bao gồm cả những vấn đề khi nghiên cứu pháp
lOMoARcPSD| 61631027
luật nước ngoài. Như vậy nghiên cứu pháp luật nước ngoài chỉ là phương tiện chứ hoàn
toàn không phải mục đích. Nếu chỉ trình bày những hiểu biết về hệ thống pháp luật
của nước ngoài không đặt trong sự so sánh với các hệ thống pháp luật khác,
không xác định những điểm tương đồng và khác biệt của nó với các hệ thống pháp luật
khác thì đó không phải là công trình so sánh luật.
7. Luật so sánh không phải là 1 ngành luật trong hệ thống pháp luật
Đúng. Luật so sánh không phải 1 ngành luật hay lĩnh vực PL thực định trong hệ
thống pháp luật quốc gia. Luật so sánh không đối tượng điều chỉnh do không
quan hệ xã hội đặc thù, và vì vậy, nó không thể ngành luật độc lập được. Luật so sánh
không phải 1 hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh 1 lĩnh vực nhất định của đời
sống xã hội như luật dân sự, luật hình sự, luật hôn nhân gia đình.
8. Luật so sánh là một ngành khoa học độc lập
Đúng. đây là bản chất của luật so sánh, dựa trên các lập luận sau:
Thứ nhất, việc thường xuyên so sánh các hệ thống PL với nhau đã tạo ra một hệ thống
tri thức độc lập với hệ thống tri thức của các ngành khoa học độc lập khác.
Thứ hai, tương tự với các ngành khoa học khác, nhất là khoa học xã hội, khi thực hiện
so sánh có thể phát sinh ra ngành khoa học độc lập, ví dụ: bên cạnh ngành triết học có
ngành triết học so sánh, bên cạnh ngành xã hội học có ngành xã hội học so sánh, ngôn
ngữ học có ngôn ngữ học so sánh.
Thứ ba, các học giả đã chứng minh được “luật so sánh” và “phương pháp so sánh luật”
là hoàn toàn khác nhau
không thể coi luật so sánh 1 phương pháp nghiên cứu phải coi đó 1 ngành
khoa học độc lập
9. Đối tượng nghiên cứu của luật so sánh mang tính ổn định phạm vi ranh
giới rõ ràng.
Sai: Hiện có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác định đối tượng nghiên cứu của
Luật so sánh. Các nước theo hệ thống pháp luật XHCN cho rằng đối tượng nghiên cứu
lOMoARcPSD| 61631027
của Luật so sánh phải pháp luật thực định, trong đó liệt c đối tượng mang tính
cụ thể. Ngược lại các hệ thống pháp luật phương tây (như hệ thống pháp luật Châu Âu
lục địa, hệ thống pháp luật của các ớc Bắc Âu) lại cho rằng đối ợng nghiên cứu
phải được xác định bằng cách khái quát hóa các vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của
Luật so sánh, theo đó chính bản thân phương pháp nghiên cứu cũng sẽ trở thành đối
tượng nghiên cứu của Luật so sánh (Michael Bogdan). Nói cách khác Luật so sánh
ngành khoa học pháp lý cộng sinh không hề có phạm vi, ranh giới rõ ràng.
10. Các nghiên cứu về luật nước ngoài là luật so sánh?
Sai. khi so sánh chúng ta phải có ít nhất hai hệ thống luật khác nhau. Phải là so sánh
các đối tượng của PL trong nước với PL nước ngoài hoặc của PL nước ngoài với nhau
chứ không phải đối tượng của PL trong nước với nhau nó không là đối tượng của luật
so sánh
11. Căn cứ vào định nghĩa Luật so sánh của Micheal Bogdan thì phạm vi nghiêncứu
của Luật so sánh rất rộng
Đúng. So sánh các hệ thống pháp luật khác nhau để xác định những điểm tương đồng
khác biệt giữa chúng: hiện nay trên thế giới có hàng trăm hệ thống PL (mỗi quốc gia,
mỗi vùng lãnh thổ đều có ít nhất 1 hệ thống pháp luật, ở các quốc gia liên bang thì mỗi
bang lại có 1 hệ thống PL riêng như Hoa Kỳ), không 2 hệ thống PL nào trùng
hoàn toàn với nhau nên số lượng đối tượng nghiên cứu rất lớn. Nghiên cứu những
điểm tương đồng khác biệt giữa các hệ thống PL: trong mỗi hệ thống PL đều có rất
nhiều các chế định, các nguyên tắc, các quy phạm nên có rất nhiều nội dung để luật so
sánh nghiên cứu
12. Do không c định được hết các vấn đề mà luật so sánh sẽ nghiên cứu nênluật so
sánh không có phương pháp nghiên cứu riêng biệt.
Sai: Tuy không xác định được hết các vấn đề luật so sánh sẽ nghiên cứu (do đối
tượng nghiên cứu của Luật so sánh rất rộng không phạm vi ranh giới ràng)
nhưng không phải thế mà Luật so sánh không có các phương pháp nghiên cứu riêng
biệt. Có thể kể ra các phương pháp nghiên cứu của Luật so sánh như:
lOMoARcPSD| 61631027
i) p.p so sánh lịch sử;
(ii) p.p so sánh quy phạm (so sánh văn bản); và
(iii) p.p so sánh chức năng,..
Trong đó, phương pháp so sánh phương pháp nghiên cứu chủ đạo của ngành khoa
học luật so sánh
13. Luật so nh được hiểu đơn giản là phương pháp so sánh các hệ thống phápluật.
Sai: Về bản chất, Luật so sánh ngành khoa học độc lập, sử dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu, trong đó có phương pháp so sánh luật. Còn phương pháp so sánh luật,
1 phương pháp nghiên cứu luật được áp dụng trong nhiều ngành khoa học khác,
trong đó ngành khoa học luật so sánh. Xét về mục đích, Luật so sánh nhằm tìm ra
những điểm tương đồng và khác biệt giữa những đối tượng so sánh; giải nguồn gốc
của những điểm tương đồng khác biệt đó; đánh giá các giải pháp pháp dành cho
các đối tượng so sánh. Phương pháp so sánh luật nhằm tìm ra điểm tương đồng và khác
biệt giữa các đối tượng so sánh mà không cần lý giải, không cần đánh giá.
14. Nghiên cứu pháp luật và so sánh pháp luật là hai loại hình họat động nghiêncứu
khoa học không tách rời nhau cùng chung mục đích, phương pháp tiến
hành.
Sai. Mục đích của nghiên cứu pháp luật của so sánh pháp luật là hoàn toàn khác
nhau. Mục đích của nghiên cứu pháp luật đơn thuần chỉ là tìm hiểu về nó trong khi mục
đích của so sánh pháp luật là sử dụng chính những kết quả nghiên cứu pháp luật để: (i)
tìm ra sự tương đồng khác biệt giữa các hthống pháp luật đó; (ii) sử dụng những
điểm tương đồng khác biệt đã tìm ra nhằm giải thích nguồn gốc, đánh giá cách giải
quyết trong các hệ thống pháp luật, phân nhóm các hệ thống pháp luật hoặc tìm ra các
vấn đề cốt lõi, cơ bản của 1 hệ thống pháp luật; và (iii) Xửnhững vấn đề mang tính
chất phương pháp nảy sinh trong quá trình so sánh luật, bao gồm cả những vấn đề khi
nghiên cứu pháp luật nước ngoài (Michael Bogdan).
lOMoARcPSD| 61631027
15. Tính tương đồng (hoặc) khác biệt được giải thích trong khuôn khổ nộidung
pháp luật thực định.
Sai. Một trong các nguyên tắc quan trọng khi tiến hành các họat động nghiên cứu pháp
luật nước ngoài đó là: “Phải nghiên cứu pháp luật ớc ngoài trong tính toàn diện
tổng thể của vấn đề”. “Tính toàn diện” được thể hiện qua 2 góc độ, góc độ luận
góc độ thực tiễn, đồng thời để tăng độ chính xác của công trình nghiên cứu thì cần phải
sử dụng cả 2 phương pháp tiếp cận: trực tiếp gián tiếp. “Tính tổng thể” được hiểu:
Một là, phải đặt vấn đề trong bối cảnh lịch sử cụ thể của các điều kiện kinh tế, chính trị,
xã hội của quốc gia đó; Hai là, phải xem xét trong chính sách pháp luật cụ thể của mỗi
quốc gia. Tóm lại, có làm được như vậy mới nhận biết và giải thích chính xác tính tương
đồng và khác biệt của các hệ thống pháp luật khác nhau
16. Luật so sánh chỉ được tiếp nhận tại các nước XHCN các nước trước đâythuộc
khối XHCN vào những năm 90 của thế kỷ XX vì còn có rất nhiều tranh luận về
tên gọi và bản chất của lĩnh vực này.
Sai: thể lấy VN m điển hình. Luật so sánh đã được tiếp nhận tại VN từ khá sớm.
Hiến pháp 1959 được xem như một trong những sản phẩm của so nh pháp luật được
thực hiện bởi các nhà làm luật VN. Ở phương diện so sánh học thuật, trong giai đoạn từ
1954-1975 tại miền Nam VN đã có một số công trình nghiên cứu luật so sánh mà đáng
chú ý nhất cuốn sách “Những ứng dụng của luật so sánh” của TS. Ngô Thành xuất
bản năm 1965 tại Sài gòn. Giai đoạn sau 1975 thì hiến pháp 1980 cũng là một trong số
các kết quả của các công trình so sánh luật trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm lập pháp
của các ớc theo khối XHCN. Điều này đã làm cho hệ thống pháp luật của VN giai
đoạn này có rất nhiều điểm tương đồng với pháp luật của Liên Xô.
17. thể sử dụng phương pháp so sánh cho bất kỳ đối tượng nào cần so sánhmà
không nhất thiết phải tương đồng với nhau
Sai. Nguyên chung khi sử dụng phương pháp so sánh: các đối tượng so sánh phải
tương đồng, tương ứng với nhau. Trong luật so sánh phải tuân thủ nguyên lý đó nên các
đối tượng trong 1 công trình so sánh luật phải thực hiện cùng chức năng
lOMoARcPSD| 61631027
18. Phương pháp so sánh chức năng là p.p nghiên cứu độc lập của Luật so sánh.
Đúng: Luật so sánh 3 p.p nghiên cứu đặc thù là: (i) p.p so sánh lịch sử; (ii) p.p SS
qui phạm; và (iii) p.p so sánh chức năng. Trong đó p.p so sánh chức năng dựa trên chức
năng điều chỉnh các quan hệ XH của các hiện tượng pháp lý, từ đó xác định những
nguyên tắc pháp lý được sử dụng để trực tiếp hoặc gián tiếp điều chỉnh các quan hệ XH
đó, đồng thời xác định những yếu tố về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… đã tác động
đến các giải pháp pháp lý đó như thế nào.
19. Phương pháp so sánh chức năng là phương pháp hiệu quả nhất.
Sai: Thực tiễn nghiên cứu cho thấy phương pháp so sánh chức năng chỉ là p.p được sử
dụng thường xuyên phổ biến nhất chứ không phải hiệu quả nhất. Mỗi p.p đều
những ưu, nhược điểm riêng. Việc áp dụng p.p nào sẽ phụ thuộc vào phạm vi và cấp độ
nghiên cứu khác nhau. Trong các phương pháp nghiên cứu của Luật so sánh thì không
phương pháp nào được xem tối ưu, hiệu quả nhất bởi các phương pháp còn phụ
thuộc vào trình độ của người nghiên cứu. Cách tốt nhất lồng ghép các phương pháp
lại với nhau.
20. Phương pháp đặc thù chỉ có ở Luật so sánh.
Sai: Phương pháp đặc thù gồm: (i) p.p so sánh lịch sử; (ii) p.p so nh quy phạm;
(iii) p.p so sánh chức năng. Trong đó, thể dễ dàng nhận thấy p.p so sánh lịch sử không
những chỉ Luật so sánh mà còn được áp dụng để nghiên cứu rộng rãi trong các lĩnh
vực khoa học pháp khác chẳng hạn như nghiên cứu về luận lịch sử nhà ớc
pháp luật chẳng hạn.
21. Khi xây dựng giả thuyết nghiên cứu cho 1 công trình so sánh luật bất kỳ,người
nghiên cứu không nên sử dụng các thuật ngữ pháp lý, khái niệm pháp lý.
Đúng. công trình so sánh luật so sánh luật giữa các quốc gia khác nhau, sẽ
những thuật ngữ pháp lý, khái niệm pháp lý khác nhau dẫn đến dễ gây nhầm lẫn nếu sử
dụng.
lOMoARcPSD| 61631027
22. Khi thực hiện các công trình so sánh luật, người nghiên cứu cần phải sử dụngvăn
bản pháp luật mới nhất của nước ngoài
Sai. Vì tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu. VD so sánh bộ luật dân sự Pháp và bộ luật
dân sự Đức khi mới ra đời thì sẽ sử dụng 2 BLDS từ cuối thế kỷ 19 chứ không phải sử
dụng 2 BLDS hiện hành.
23. giai đoạn cuối của quá trình so sánh cần đánh giá xem giải pháp nào phùhợp
hơn và giải thích tại sao lại phù hợp hơn?
Đúng. giai đoạn cuối của quá trình so sánh cần đánh giá kết quả so sánh, giải thích
nguồn gốc của những điểm tương đồng, điểm khác biệt, phân tích, đánh giá ưu, nhược
của các giải pháp pháp lý, nhận xét về hiệu quả của các giải pháp pháp lý. Tại giai đoạn
này, nhà nghiên cứu hoàn toàn có thể đưa ra ý kiến chủ quan của mình.
24. Luật so sánh được xếp vào những ngành khoa học nghiên cứu các vấn đềchung
nhất do chúng có cùng mục đích nghiên cứu.
Sai: Luật so sánh được xếp vào nhóm những ngành khoa học nghiên cứu các vấn đề
chung nhất của hệ thống pháp luật cùng với c lĩnh vực nghiên cứu khác như: lịch sử
nhà nước & pháp luật, hội học pháp luật …Tuy nhiên mục đích nghiên cứu của chúng
là hoàn toàn khác nhau. So với Lịch sử nhà nước & pháp luật thì Luật so sánh cũng có
cùng đối tượng nghiên cứu, cũng sử dụng phương pháp so sánh lịch sử giống như Luật
so sánh nhưng Luật so sánh lại mục đích nghiên cứu hoàn toàn khác. Mục đích của
Luật so sánh tìm ra sự tương đồng khác biệt giữa các hệ thống pháp luật khác
nhau, sử dụng những điểm tương đồng khác biệt đã tìm ra nhằm giải thích nguồn
gốc, đánh giá cách giải quyết trong các hệ thống pháp luật, phân nhóm các hệ thống
pháp luật hoặc tìm ra các vấn đề cốt lõi, bản của 1 hệ thống pháp luật (Michael
Bogdan).
25. Luật so sánh được xếp cùng nhóm với các ngành khoa học pháp lý mang tínhlý
luận chung vì chúng có cùng phương pháp nghiên cứu.
Sai: Luật so sánh được xếp vào nhóm những ngành khoa học pháp lý mang tính lý luận
chung như: Lý luận lịch sử nhà nước & pháp luật, XH học pháp luật Mặc dù Lý luận
lOMoARcPSD| 61631027
lịch sử NN&pháp luật Luật so sánh cùng sử dụng phương pháp nghiên cứu giống
nhau là p.p so sánh lịch sử nhưng không phải vì thế mà chúng được xếp chung thành 1
nhóm. Sở chúng được xếp cùng 1 nhóm bởi chúng cùng đối tượng nghiên
cứu: đó là chuyên nghiên cứu những vấn đề chung có ảnh hưởng tới toàn thể hoặc gần
như toàn thể hệ thống pháp luật trên thế giới (Michael Bogdan).
26. Hệ thống chính trị quốc gia nhân tố duy nhất quyết định sự tương đồng vàkhác
biệt giữa các hệ thống pháp luật?
Đúng. Cơ sở để lý giải những điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống PL gồm:
Hệ thống chính trị và tư tưởng, sự phát triển của nền kinh tế: VD hệ thống PL của nước
phát triển khác với hệ thống PL của nước đang phát triển; hay nước chậm phát triển;
tôn giáo; yếu tố lịch sđịa lý; lịch sử: VD các quốc gia từng thuộc địa => chịu
ảnh hưởng lớn của hệ thống PL chính quốc; vtrí địa khí hậu; yếu tố về dân số;
VD ảnh hưởng tới PL về hôn nhân gia đình; an sinh hội; tác động phối hợp của các
biện pháp kiểm soát: liên quan đến PL về thuế, sở hữu trí tuệ, của mỗi quốc gia;
những yếu tố ngẫu nhiên: có những trường hợp hệ thống PL của 2 quốc gia giống nhau
(một phần) mà không thuộc các yếu tố đã nêu trên
27. Yếu tố dân số một sở để giải những điểm tương đồng khác biệtgiữa
các hệ thống pháp luật
Đúng. Cơ sở để lý giải những điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống PL gồm:
Hệ thống chính trị và tư tưởng, sự phát triển của nền kinh tế: VD hệ thống PL của nước
phát triển khác với hệ thống PL của nước đang phát triển; hay nước chậm phát triển;
tôn giáo; yếu tố lịch sđịa lý; lịch sử: VD các quốc gia từng thuộc địa => chịu
ảnh hưởng lớn của hệ thống PL chính quốc; vtrí địa khí hậu; yếu tố về dân số;
VD ảnh hưởng tới PL về hôn nhân gia đình; an sinh hội; tác động phối hợp của các
biện pháp kiểm soát: liên quan đến PL về thuế, sở hữu trí tuệ, của mỗi quốc gia;
những yếu tố ngẫu nhiên: có những trường hợp hệ thống PL của 2 quốc gia giống nhau
(một phần) mà không thuộc các yếu tố đã nêu trên
lOMoARcPSD| 61631027
28. Do cùng nguồn gốc pháp luật Luật La nên hệ thống pháp luậtXHCN
hệ thống pháp luật Pháp-Đức sự tương đồng về cấu trúc phân chia pháp
luật thành luật công và luật tư.
Sai: Mặc dù hệ thống pháp luật XHCN chịu nhiều ảnh hưởng của hệ thống pháp luật
Châu âu lục địa nhất các chế định pháp luật dân sự có nguồn gốc từ Dân luật La Mã
(Corpus Juris Civilis) tuy nhiên hệ thống pháp luật XHCN không có sự phân chia thành
luật công luật tư. Theo Michael Bogdan thì điều này được giải thích bởi hệ thống
pháp luật XHCN có 2 đặc tính cơ bản: (i) nó dựa trên nền tảng học thuyết Mác_Lê Nin
về pháp luật; và (ii) nó gắn chặt với nền kinh tế kế hoạch. Ở các nước XHCN chỉ có thể
luật công không luật bởi học thuyết Mác-Lê Nin cho rằng quyền lực
nhà nước thống nhất. Hơn nữa tại các quốc gia XHCN người ta chcông nhận hình
thức duy nhất là “công hữu về liệu sản xuất”, theo đó mọi hình thức sở hữu nhân
đều bị triệt tiêu, và do vậy luật tư không có đất để phát triển cũng là lẽ tất yếu.
29. Cách phân nhóm các hệ thống PL của Rene David được nhiều học giảphương
Tây đón nhận vì Rene David đã sử dụng 2 tiêu chí chính xác nhất để phân nhóm
Sai. Vì sự phân nhóm các hệ thống PL trên thế giới chỉ là tương đối, nên không thể
tiêu chí phân nhóm chính xác nhất
30. Theo tiêu chí của Rene David, hệ thống pháp luật được chia làm 4 nhóm
Đúng. Rene David dựa vào 2 tiêu chí Hệ tưởng Kỹ thuật lập pháp cho ra 4
nhóm: nhóm PL Đức La (hay nhóm Rome Giecmanh), nhóm PL hội chủ
nghĩa, nhóm PL dựa trên tôn giáo và truyền thống (những nước Hồi giáo, Phật giáo và
một số nước châu Phi), nhóm PL Anh – Mỹ (common law)
31. Hệ thống PL là tổng thể các quy phạm PL của 1 quốc gia, ng lãnh thổ làcách
hiểu chính xác nhất về thuật ngữ này
Sai. nhiều cách hiểu hệ thống PL khác nhau (có 3 cách hiểu), việc sử dụng cách hiểu
nào là tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 61631027
32. Rene David đã sáng tạo ra thuật ngữ “dòng họ PL” khi viết cuốn “Những
hệthống PL chính trong thế giới đương đại” vào thập niên 60 của thế kỷ 20.
Sai. Motesquire mới người sáng tạo ra thuật ngữ “dòng họ PL” tthế kỷ 18. Tuy
nhiên, thuật ngữ này lại dược Rene David sử dụng trong tác phẩm “Những hệ thống PL
chính trong thế giới đương đại” vào thập niên 60 của thế kỷ 20 nhiều đến mức công
chúng lầm tưởng Rene David là người sáng tạo ra thuật ngữ “dòng họ PL”
33. Số hệ thống pháp luật bằng số quốc gia?
Sai. Số lượng hệ thống pháp luật trên thế giới là rất nhiều, trên 200 hệ thống pháp luật.
Chỉ tính riêng tại Mỹ, mỗi bang được ban hành một hệ thống pháp luật nên tính ra trong
một quốc gia đã có 50 hệ thống pháp luật.
34. Kỹ thuật lập pháp là một tiêu chí phân nhóm hệ thống pháp luật theo quanđiểm
của Zweigert và Kotz
Sai. Theo quan điểm của Zweigert Kotz, có 5 tiêu chí để phân nhóm các hệ thống
pháp luật bao gồm: nguồn gốc lịch sử phát triển của hệ thống PL, nguồn luật, kiểu
duy pháp lý đặc thù, cấu trúc PL, hệ tư tưởng
35. Bản chất pháp luật được quyết định bởi yếu tố lịch sử.
Đúng. Suy cho cùng thì việc so sánh bản chất pháp luật của các hệ thống pháp luật trên
thế giới thực chất là tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp
luật để từ đó giải nguồn gốc của sựơng đồng khác biệt đó. Bằng cách áp dụng
phương pháp so sánh lịch sử ta nhận thấy sự tương đồng và khác biệt về bản chất pháp
luật chính là do yếu tố lịch sử quyết định. Nói cách khác yếu tố LS nói lên đặc trưng cơ
bản của từng hệ thống pháp luật.
PHẦN HAI
Chương II: Dòng họ Civil Law
36. Ở Châu âu lục địa đã từng có hệ thống pháp luật chung thống nhất.
Đúng. Luật La Mã năm 450 TCN.
lOMoARcPSD| 61631027
37. Dòng họ Civillaw còn có tên là dòng họ pháp luật châu âu lục địa.
Đúng. Vì dòng họ pháp luật này ra đời đầu tiên các quốc gia thuộc châu Âu lục địa,
sau đó lan rộng ra các quốc gia khác trên toàn thế giới
38. Cả 4 phần của bộ tổng luật của hoàng đế Justinian ( Corpus Juris Civilis ) đều
mang ý nghĩa ràng buộc đối với người La Mã
Đúng. Mặc trong Bộ tổng luật này, phần chứa văn bản quy phạm pháp luật,
phần chỉ chứa kiến thức về khoa học pháp lý, nhưng đối với người dân La thì toàn
bộ 4 phần của Corpus Juris Civilis đều mang ý nghĩa ràng buộc, tức coi những kiến
thức pháp lý là chuẩn mực và có giá trị giống như luật (do đó mới có tên gọi là Bộ tổng
luật)
39. Các nghiên cứu thuộc trường phái các nhà pháp điển hiện đại (Pandectist) chỉ
có ý nghĩa nhiều với hệ thống pháp luật Đức
Đúng. Ra đời ở Đức, thế kỷ 16, sử dụng phương pháp nghiên cứu hiện đại: nghiên cứu
luật La Mã gắn với điều kiện thực tiễn lúc bấy giờ, tuy nhiên lại chỉ “gắn” với điều kiện,
hoàn cảnh của nước Đức, chứ không phải của toàn châu Âu. Vậy nên, kết quả nghiên
cứu ý nghĩa nhiều hơn đối với hệ thống PL Đức, không ảnh ởng lớn với châu
Âu
40. Châu âu lục điạ trước thế kỷ 18 đã từng cuộc pháp điển hóa lớn đượcghi
nhận?
Đúng. Ở châu Âu từ cuối thế kỷ 18 đến thế kỷ 19 là cuộc Đại pháp điển hóa pháp luật.
Bắt đầu với Bản tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền của Pháp năm 1789, đã đặt
nền móng cho luật Hiến pháp của Pháp và của tất cả các quốc gia trên thế giới sau này.
Nước Đức cũng đã pháp điển hóa những bộ luật quan trọng, như Bluật thương mại
1866, Bộ luật hình sự 1871, Bộ luật TTHS 1877, Bộ luật TTDS 1877, Bộ luật dân sự
1896,…. Ảnh hưởng của cuộc Đại pháp điển này là rất lớn đối với các thuộc địa của
Pháp, Đức, và của các quốc gia khác như Nhật, Hàn, Thái Lan, Hi Lạp, …
lOMoARcPSD| 61631027
41. Con đường mở rộng của dòng họ pháp luật Civil law là thông qua quá trìnhm
rộng thuộc địa và tự nguyện học hỏi của các quốc gia khác.
Đúng. Dòng họ pháp luật Civid Law được mrộng thông qua hai con đường. Thông
qua quá trình mở rộng thuộc địa của các cường quốc ở châu Âu, họ áp đặt hệ thống PL
civil law cho thuộc địa. Thứ hai là do các quốc gia tự nguyện học hỏi văn minh pháp lý
ở châu Âu lục địa: vì coi châu Âu lục địa là mô hình lý tưởng.
42. Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa chỉ sử dụng một nguồn luật duy nhất làpháp
luật thành văn.
Sai. Nguồn luật của Hệ thống pháp luật Châu ân Lục địa hay còn được gọi là Hệ thống
Dân luật (Civil Law) khá đa dạng bao gồm: (i) luật thành văn (statute law) với tư cách
nguồn bản; (ii) án lệ (case law hay judge-made law); (iii) tập quán pháp luật
(legal custom – hay La coutume trong tiếng Pháp); ngoài ra còn có các học thuyết pháp
luật (legal doctrine) và các nguyên tắc pháp luật (legal principles). Như án lệ chẳng hạn,
các nước thuộc dòng họ Civil Law, án lệ tuy không được coi nguồn bản của
pháp luật nhưng lại được áp dụng hạn chế trong 1 số trường hợp khi mà THẨM PHÁN
nhận thấy việc áp dụng luật thành n (vốn bao gồm các qui định đã quá cổ không
còn phù hợp vd: BLDS Pháp) bất khả thi hoặc cần phải được giải thích theo quan
điểm của cơ quan XX mới được xem là phù hợp với những bước phát triển trong xã hội
hiện đại.
43. Mặc dù đều nằm trong Bộ tổng luật của Hoàng đế Justinian nhưng chỉ cónhững
phần chứa đựng các văn bản quy phạm Pháp luật mới có ý nghĩa ràng buộc đối
với người dân La Mã
Sai. Vì tất cả các bộ phận của Bộ tổng luật đều có ý nghĩa ràng buộc đối với người dân
La Mã.
44. Từ thế kỷ 16, hình nhà nước của các quốc gia châu Âu lục địa đã dần ổnđịnh,
vì vậy các quốc gia này đã bắt đầu quan m phát triển các chế định thuộc lĩnh
vực công pháp.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61631027
NHẬN ĐỊNH LUẬT SO SÁNH MỤC LỤC
1. Nếu theo đúng bản chất thì phải sử dụng thuật ngữ “ so sánh luật” chứ khôngphải “luật so
sánh”...........................................................................................................
2. Tại Việt Nam, thuật ngữ chính thức sử dụng đặt tên cho môn học là “Luật họcso
sánh”.............................................................................................................................
3. Thuật ngữ “Luật so sánh” tạo ra sự nhầm lẫn môn học này như một ngànhluật,
vì thế thuật ngữ này không được sử dụng một cách rộng rãi để đặt tên cho khóa
học............................................................................................................................
4. Định nghĩa về Luật so sánh của Micheal Bogdan được nhiều học giả ủng hộ vì
định nghĩa này đã thể hiện được bản chất của Luật so sánh........................................
5. Sự tồn tại các tên gọi môn học khác nhau được giải thích bởi sự khác biệt về vị
trí, tính ứng dụng của lĩnh vực này tại các quốc gia......................................................
6. Nghiên cứu pháp luật nước ngoài cũng là mục đích của luật so sánh......................
7. Luật so sánh không phải là 1 ngành luật trong hệ thống pháp luật.......................
8. Luật so sánh là một ngành khoa học độc lập...........................................................
9. Đối tượng nghiên cứu của luật so sánh mang tính ổn định và có phạm vi ranh
giới rõ ràng.....................................................................................................................
10. Các nghiên cứu về luật nước ngoài là luật so sánh?..............................................
11. Căn cứ vào định nghĩa Luật so sánh của Micheal Bogdan thì phạm vi nghiên
cứu của Luật so sánh rất rộng.......................................................................................
12. Do không xác định được hết các vấn đề mà luật so sánh sẽ nghiên cứu nên
luật so sánh không có phương pháp nghiên cứu riêng biệt.........................................
13. Luật so sánh được hiểu đơn giản là phương pháp so sánh các hệ thống pháp
luật................................................................................................................................... lOMoAR cPSD| 61631027
14. Nghiên cứu pháp luật và so sánh pháp luật là hai loại hình họat động nghiêncứu
khoa học không tách rời nhau và cùng có chung mục đích, phương pháp tiến
hành.............................................................................................................................. ...
15. Tính tương đồng và (hoặc) khác biệt được giải thích trong khuôn khổ nộidung
pháp luật thực định..............................................................................................
16. Luật so sánh chỉ được tiếp nhận tại các nước XHCN và các nước trước đâythuộc
khối XHCN vào những năm 90 của thế kỷ XX vì còn có rất nhiều tranh luận về
tên gọi và bản chất của lĩnh vực này................................................................
17. Có thể sử dụng phương pháp so sánh cho bất kỳ đối tượng nào cần so sánh
mà không nhất thiết phải tương đồng với nhau...........................................................
18. Phương pháp so sánh chức năng là p.p nghiên cứu độc lập của Luật so sánh.
.........................................................................................................................................
19. Phương pháp so sánh chức năng là phương pháp hiệu quả nhất.........................
20. Phương pháp đặc thù chỉ có ở Luật so sánh...........................................................
21. Khi xây dựng giả thuyết nghiên cứu cho 1 công trình so sánh luật bất kỳ,người
nghiên cứu không nên sử dụng các thuật ngữ pháp lý, khái niệm pháp lý.
.........................................................................................................................................
22. Khi thực hiện các công trình so sánh luật, người nghiên cứu cần phải sử dụng
văn bản pháp luật mới nhất của nước ngoài................................................................
23. Ở giai đoạn cuối của quá trình so sánh cần đánh giá xem giải pháp nào phù
hợp hơn và giải thích tại sao lại phù hợp hơn?............................................................
24. Luật so sánh được xếp vào những ngành khoa học nghiên cứu các vấn đề
chung nhất do chúng có cùng mục đích nghiên cứu....................................................
25. Luật so sánh được xếp cùng nhóm với các ngành khoa học pháp lý mang tính
lý luận chung vì chúng có cùng phương pháp nghiên cứu..........................................
26. Hệ thống chính trị quốc gia là nhân tố duy nhất quyết định sự tương đồng và
khác biệt giữa các hệ thống pháp luật?........................................................................ lOMoAR cPSD| 61631027
27. Yếu tố dân số là một cơ sở để lý giải những điểm tương đồng và khác biệtgiữa
các hệ thống pháp luật...........................................................................................
28. Do có cùng nguồn gốc pháp luật là Luật La Mã nên hệ thống pháp luậtXHCN
và hệ thống pháp luật Pháp-Đức có sự tương đồng về cấu trúc phân chia pháp
luật thành luật công và luật tư.............................................................................
29. Cách phân nhóm các hệ thống PL của Rene David được nhiều học giảphương
Tây đón nhận vì Rene David đã sử dụng 2 tiêu chí chính xác nhất để phân
nhóm......................................................................................................................
30. Theo tiêu chí của Rene David, hệ thống pháp luật được chia làm 4 nhóm..........
31. Hệ thống PL là tổng thể các quy phạm PL của 1 quốc gia, vùng lãnh thổ là
cách hiểu chính xác nhất về thuật ngữ này..................................................................
32. Rene David đã sáng tạo ra thuật ngữ “dòng họ PL” khi viết cuốn “Những
hệthống PL chính trong thế giới đương đại” vào thập niên 60 của thế kỷ 20................
33. Số hệ thống pháp luật bằng số quốc gia?................................................................
34. Kỹ thuật lập pháp là một tiêu chí phân nhóm hệ thống pháp luật theo quan
điểm của Zweigert và Kotz............................................................................................
35. Bản chất pháp luật được quyết định bởi yếu tố lịch sử.........................................
36. Ở Châu âu lục địa đã từng có hệ thống pháp luật chung thống
nhất...................
37. Dòng họ Civillaw còn có tên là dòng họ pháp luật châu âu lục địa......................
38. Cả 4 phần của bộ tổng luật của hoàng đế Justinian ( Corpus Juris Civilis )
đều mang ý nghĩa ràng buộc đối với người La Mã......................................................
39. Các nghiên cứu thuộc trường phái các nhà pháp điển hiện đại (Pandectist)
chỉ có ý nghĩa nhiều với hệ thống pháp luật Đức.........................................................
40. Ở Châu âu lục điạ trước thế kỷ 18 đã từng có cuộc pháp điển hóa lớn đượcghi
nhận?........................................................................................................................
41. Con đường mở rộng của dòng họ pháp luật Civil law là thông qua quá trình lOMoAR cPSD| 61631027
mở rộng thuộc địa và tự nguyện học hỏi của các quốc gia khác.................................
42. Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa chỉ sử dụng một nguồn luật duy nhất làpháp
luật thành văn.......................................................................................................
43. Mặc dù đều nằm trong Bộ tổng luật của Hoàng đế Justinian nhưng chỉ cónhững
phần chứa đựng các văn bản quy phạm Pháp luật mới có ý nghĩa ràng buộc đối
với người dân La Mã......................................................................................
44. Từ thế kỷ 16, mô hình nhà nước của các quốc gia châu Âu lục địa đã dần ổnđịnh,
vì vậy các quốc gia này đã bắt đầu quan tâm phát triển các chế định thuộc lĩnh
vực công pháp.........................................................................................................
45. Ins Tintutiones là sách giáo khoa luật La Mã........................................................
46. Trường phái các nhà pháp điển hiện đại nghiên cứu luật la mã xuất hiện ở
Đức thế kỷ 16..................................................................................................................
47. Pháp luật chung cho toàn bộ Châu Âu đều được các nước ở Châu Âu tiếp thu
một cách trực tiếp từ Luật La Mã.................................................................................
48. Vai trò làm luật của các thẩm phán ở các quốc gia theo truyền thống Châu âu
lục địa là khả thi trong một số trường hợp đặc biệt....................................................
49. Nguồn luật của các quốc gia thuộc hệ thống pháp luật Châu âu lục địa khôngbao
gồm án lệ..................................................................................................................
50. Ở các quốc gia thuộc dòng họ civil law, việc các thẩm phán của tòa án cấpdưới
học theo thẩm phán của tòa án cấp trên cho thấy án lệ được chính thức thừa
nhận ở các quốc gia này........................................................................................
51. Văn bản pháp luật là hình thức pháp luật hoàn hảo nhất hiện nay.....................
54. Chia hệ thống pháp luật ra thành công pháp và tư pháp là đặc trưng chỉ có
riêng của dòng họ pháp luật Civil Law.........................................................................
55. Luật La Mã cũng phân chia thành luật công và luật tư giống như dòng họpháp
luật Civil Law........................................................................................................
56. Bộ luật Napoleon là bộ luật kinh điển cho dân luật các nước thuộc dòng họ
Civillaw?......................................................................................................................... lOMoAR cPSD| 61631027
57. Bộ luật dân sự Pháp lại có “tính Đức” hơn cả Bộ luật dân sự Đức......................
58. Người pháp thích diễn đạt luật thành văn một cách dễ hiểu minh bạch?............
59. Bộ luật thương mại Pháp điều chỉnh tất cả các quy định của pháp luậtthương
mại......................................................................................................................
60. Tòa Phá án của Pháp không phải là cơ quan xét xử cao nhất đối với cả các
phán quyết các Tòa án ở Pháp?....................................................................................
61. Thẩm phán Pháp đều được đào tạo tại trường thẩm phán Bosdeou?..................
62. Tất cả các thẩm phán của các toà án ở Pháp đều phải trải qua các khoá đào
tạo thẩm phán tại các trường đào tạo thẩm phán ở Pháp...........................................
63. Tất cả các bản án sơ thẩm về vụ việc dân sự, vụ án hình sự ở Pháp đều
phảichuyển qua Tòa tư pháp phúc thẩm trước khi lên Tòa phá
án..................................
64. Trong hệ thống tòa án Đức, tòa án tư pháp liên bang và tòa án tư pháp tối cao
là một...............................................................................................................................
65. Ở Đức có đào tạo nghề luật có hai giai đoạn..........................................................
66. Ở dòng họ civil law, mức độ ảnh hưởng của luật La Mã đến luật công và luật
tư là không giống nhau..................................................................................................
67. Đối với các nước theo dòng họ PL civil law, điều ước quốc tế có giá trị pháp lýcao
hơn các đạo luật quốc gia........................................................................................
68. Mặc dù bị ảnh hưởng sâu sắc bởi học thuyết tam quyền phân lập, Hội đồngbảo
hiến của Pháp vẫn có thể can thiệp vào hoạt động của Chính phủ bằng thẩm
quyền xem xét tính hợp hiến của các hành vi của Chính
phủ.....................................
69. Tham chính viện là cơ quan bảo hiến thứ 2 của Pháp...........................................
70. Tương tự tòa án có thẩm quyền chung, các tòa án chuyên biệt của Đức đềuđược
tổ chức thành 3 cấp...............................................................................................
71. Mặc dù Pháp và Đức cùng có hệ thống PL thuộc dòng họ civil law nhưng mứcđộ
ảnh hưởng từ luật cổ đến Bộ luật dân sự Pháp và Bộ luật dân sự Đức không lOMoAR cPSD| 61631027 giống
nhau.......................................................................................................................
72. Dòng họ PL Anglo – Saxon là tên gọi khác của dòng hộ pháp luật Common
Law..................................................................................................................................
73. Dòng họ pháp luật Common Law còn được gọi là dòng họ pháp luật án lệ........
74. Cũng giống như dòng họ pháp luật Civil Law, dòng họ pháp luật CommonLaw
được mở rộng qua hai con đường là thông qua cưỡng bức thuộc địa và tự nguyện
học hỏi................................................................................................................
75. Trong đòng họ pháp luật Common Law, pháp luật thành văn được các cơ
quan tư pháp ban hành..................................................................................................
76. Nguyên nhân xuất hiện equity là do common law đã bộc lộ nhiều hạn chế ở cả
luật nội dung và luật hình thức.....................................................................................
77. Chế định ủy thác là chế định đặc trưng của Common Law..................................
78. Pháp luật Anh – Mỹ sử dụng duy nhất là án lệ......................................................
79. Cũng giống như dòng họ pháp luật Civil Law, Common law cũng phân chiathành luật công luật
tư..............................................................................................
80. Các thẩm phán trong dòng họ pháp luật Common Law chỉ có vai trò xét xử.
.........................................................................................................................................
81. Vì là nguyên tắc cơ bản trong hệ thống pháp luật nước Anh nên nguyên tắcStare
decisis – “tiền lệ phải được tuân thủ” có tính chất hoàn hảo, không nhược
điểm.................................................................................................................................
82. Luật thành văn là nguồn luật thứ yếu tại Anh.......................................................
83. Mọi bản án của tòa án cấp trên đều là án lệ trong hệ thống pháp luật Anh........
84. Trong hệ thống pháp luật Anh, luật thành văn được ưu tiên áp
dụng.................
85. Pháp luật của Anh hình thành từ thực tiễn xét xử................................................. lOMoAR cPSD| 61631027
86. Thông luật Anh hình thành từ các nhà lập pháp dựa trên các tập quán
địaphương.................................................................................................................... ........
87. Các tòa án ở Mỹ cũng tuân theo nguyên tắc tiền lệ pháp (Stare Decicis),
nhưng linh hoạt, mềm dẻo hơn so với Anh...................................................................
88. So với ở Anh thì quyền lực tư pháp ở Mĩ kém tập trung hơn...............................
89. Ở Mỹ, chỉ cần có bằng tốt nghiệp tường đương với bằng tốt nghiệp trung học
phổ thông ở Việt Nam là có thể ghi danh vào trường luật..........................................
90. Tại Mỹ, việc bảo hiến không được giao cho một cơ quan chuyên trách..............
91. Tại Mỹ, nguồn luật không bao gồm tập quán pháp...............................................
92. Tại Mỹ tồn tại rất nhiều hệ thống pháp luật, tương ứng với các bang sẽ cómột
hệ thống pháp luật..................................................................................................
93. Ở Mỹ tồn tại rất nhiều hệ thống pháp luật nên không tránh khỏi những
chồng chéo giữa các bộ luật...........................................................................................
94. Hiến pháp Mỹ chỉ gói gọn trong 7 điều................................................................... lOMoAR cPSD| 61631027
1. Nếu theo đúng bản chất thì phải sử dụng thuật ngữ “ so sánh luật” chứ khôngphải “luật so sánh”.
Đúng. Có nhiều học giả đưa ra định nghĩa về luật so sánh “là so sánh các hệ thống PL
khác nhau trên thế giới, nghiên cứu có hệ thống các truyền thống PL và các quy phạm
PL nào đó trên cơ sở so sánh”. Như trong định nghĩa của Michael Bogdan, luật so sánh
bao gồm: So sánh các hệ thống PL khác nhau để xác định những điểm tương đồng và
khác biệt giữa chúng; nghiên cứu những điểm tương đồng và khác biệt đã được xác
định; làm rõ những vấn đề mang tính phương pháp luận nảy sinh có liên quan đến các
nhiệm vụ trên. Vì vậy, nếu đúng bản chất thì phải sử dụng thuật ngữ “so sánh luật”
(Legal Comparison), tuy nhiên do “thói quen” sử dụng luật ngữ “luật so sánh” nên các
học giả vẫn chủ yếu sử dụng thuật ngữ “luật so sánh”
2. Tại Việt Nam, thuật ngữ chính thức sử dụng đặt tên cho môn học là “Luật họcso sánh”
Sai: Hiện trên thế giới vẫn đang tồn tại các tên gọi khác nhau: “luật so sánh –
Comparative Law”, “luật học so sánh – Comparative Jurisprudence” trong tiếng Anh;
hay “so sánh luật – Rechtsvergleichung” trong tiếng Đức… Tuy nhiên, thuật ngữ chính
thức sử dụng đặt tên cho môn học này là “Luật so sánh” (tiếng Anh là Comparative Law
và tiếng Pháp là Droit Comparé). Theo Michael Bogdan thì thuật ngữ “luật so sánh” đã
được hình thành từ rất lâu trong lịch sử và nó đã và đang được sử dụng một cách hợp
pháp trong các tài liệu để chỉ tên các khoa học.
3. Thuật ngữ “Luật so sánh” tạo ra sự nhầm lẫn môn học này như một ngànhluật,
vì thế thuật ngữ này không được sử dụng một cách rộng rãi để đặt tên cho khóa học.
Sai: Theo Michael Bogdan thì thuật ngữ Luật so sánh rất có thể sẽ gây hiểu lầm như
khi ta thay “lịch sử pháp luật”bằng “luật lịch sử” hoặc thay “xã hội học pháp luật” bằng
“luật xã hội” chẳng hạn. Hơn nữa thuật ngữ Luật so sánh còn tạo ra sự nhầm lẫn môn
học này như một ngành luật vì nó đem đến sự hoài nghi về sự tồn tại của một ngành
luật mới – ngành luật so sánh – bên cạnh sự tồn tại của các ngành luật khác như luật
hình sự, luật dân sự,… Tuy nhiên thuật ngữ “luật so sánh” đã được hình thành từ rất lâu lOMoAR cPSD| 61631027
trong lịch sử và nó đã và đang được sử dụng một cách hợp pháp trong các tài liệu để
chỉ tên các khoa học. Xưa nay trên thế giới môn học này vẫn được đặt tên là “luật so
sánh” (tiếng Anh: Comparative Law; tiếng Pháp: Droit Comparé; tiếng Đức: Rechtsvergleichung).
4. Định nghĩa về Luật so sánh của Micheal Bogdan được nhiều học giả ủng hộ vìđịnh
nghĩa này đã thể hiện được bản chất của Luật so sánh
Sai. Định nghĩa của Micheal Bogdan tuy nêu được đầy đủ các nội dung của luật so sánh
nhưng lại không nêu rõ được bản chất của luật so sánh là 1 ngành khoa học độc lập
5. Sự tồn tại các tên gọi môn học khác nhau được giải thích bởi sự khác biệt về vịtrí,
tính ứng dụng của lĩnh vực này tại các quốc gia.
Sai: Sự tồn tại các tên gọi môn học khác nhau (“luật so sánh – Comparative Law”, “luật
học so sánh – Comparative Jurisprudence” trong tiếng Anh hay “so sánh luật –
Rechtsvergleichung” trong tiếng Đức…) không phải do sự khác biệt về vị trí, tính ứng
dụng của lĩnh vực này tại các quốc gia mà là do đây là thuật ngữ còn đang gây nhiều
tranh cãi trong giới nghiên cứu khoa học pháp lý trên thế giới. Thực tế cho thấy sự tranh
cãi này của các học giả xoay quanh bản chất và các vấn đề có liên quan về nội dung của
lĩnh vực học thuật này. Nhiều học giả cho rằng thuật ngữ “luật học so sánh” có nội dung
tổng hợp hơn, rộng lớn hơn rất nhiều so với thuật ngữ “luật so sánh”. Tuy nhiên ngày
nay đa số các học giả đã chấp nhận việc sử dụng 2 thuật ngữ này có thể thay thế cho
nhau, trong đó thuật ngữ “luật so sánh” ngày càng được sử dụng phổ biến hơn trên thế giới.
6. Nghiên cứu pháp luật nước ngoài cũng là mục đích của luật so sánh.
Sai: Theo Michael Bogdan thì 3 mục đích chính của Luật so sánh là: (i) tìm ra sự tương
đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật đó; (ii) sử dụng những điểm tương đồng
và khác biệt đã tìm ra nhằm giải thích nguồn gốc, đánh giá cách giải quyết trong các hệ
thống pháp luật, phân nhóm các hệ thống pháp luật hoặc tìm ra các vấn đề cốt lõi, cơ
bản của 1 hệ thống pháp luật; và (iii) Xử lý những vấn đề mang tính chất phương pháp
nảy sinh trong quá trình so sánh luật, bao gồm cả những vấn đề khi nghiên cứu pháp lOMoAR cPSD| 61631027
luật nước ngoài. Như vậy nghiên cứu pháp luật nước ngoài chỉ là phương tiện chứ hoàn
toàn không phải là mục đích. Nếu chỉ trình bày những hiểu biết về hệ thống pháp luật
của nước ngoài mà không đặt nó trong sự so sánh với các hệ thống pháp luật khác,
không xác định những điểm tương đồng và khác biệt của nó với các hệ thống pháp luật
khác thì đó không phải là công trình so sánh luật.
7. Luật so sánh không phải là 1 ngành luật trong hệ thống pháp luật
Đúng. Luật so sánh không phải là 1 ngành luật hay lĩnh vực PL thực định trong hệ
thống pháp luật quốc gia. Luật so sánh không có đối tượng điều chỉnh do nó không có
quan hệ xã hội đặc thù, và vì vậy, nó không thể là ngành luật độc lập được. Luật so sánh
không phải 1 hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh 1 lĩnh vực nhất định của đời
sống xã hội như luật dân sự, luật hình sự, luật hôn nhân gia đình.
8. Luật so sánh là một ngành khoa học độc lập
Đúng. đây là bản chất của luật so sánh, dựa trên các lập luận sau:
Thứ nhất, việc thường xuyên so sánh các hệ thống PL với nhau đã tạo ra một hệ thống
tri thức độc lập với hệ thống tri thức của các ngành khoa học độc lập khác.
Thứ hai, tương tự với các ngành khoa học khác, nhất là khoa học xã hội, khi thực hiện
so sánh có thể phát sinh ra ngành khoa học độc lập, ví dụ: bên cạnh ngành triết học có
ngành triết học so sánh, bên cạnh ngành xã hội học có ngành xã hội học so sánh, ngôn
ngữ học có ngôn ngữ học so sánh.
Thứ ba, các học giả đã chứng minh được “luật so sánh” và “phương pháp so sánh luật” là hoàn toàn khác nhau
 không thể coi luật so sánh là 1 phương pháp nghiên cứu mà phải coi đó là 1 ngành khoa học độc lập
9. Đối tượng nghiên cứu của luật so sánh mang tính ổn định và có phạm vi ranh giới rõ ràng.
Sai: Hiện có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác định đối tượng nghiên cứu của
Luật so sánh. Các nước theo hệ thống pháp luật XHCN cho rằng đối tượng nghiên cứu lOMoAR cPSD| 61631027
của Luật so sánh phải là pháp luật thực định, trong đó liệt kê các đối tượng mang tính
cụ thể. Ngược lại các hệ thống pháp luật phương tây (như hệ thống pháp luật Châu Âu
lục địa, hệ thống pháp luật của các nước Bắc Âu) lại cho rằng đối tượng nghiên cứu
phải được xác định bằng cách khái quát hóa các vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của
Luật so sánh, theo đó chính bản thân phương pháp nghiên cứu cũng sẽ trở thành đối
tượng nghiên cứu của Luật so sánh (Michael Bogdan). Nói cách khác Luật so sánh là
ngành khoa học pháp lý cộng sinh không hề có phạm vi, ranh giới rõ ràng.
10. Các nghiên cứu về luật nước ngoài là luật so sánh?
Sai. Vì khi so sánh chúng ta phải có ít nhất hai hệ thống luật khác nhau. Phải là so sánh
các đối tượng của PL trong nước với PL nước ngoài hoặc của PL nước ngoài với nhau
chứ không phải đối tượng của PL trong nước với nhau vì nó không là đối tượng của luật so sánh
11. Căn cứ vào định nghĩa Luật so sánh của Micheal Bogdan thì phạm vi nghiêncứu
của Luật so sánh rất rộng
Đúng. So sánh các hệ thống pháp luật khác nhau để xác định những điểm tương đồng
và khác biệt giữa chúng: hiện nay trên thế giới có hàng trăm hệ thống PL (mỗi quốc gia,
mỗi vùng lãnh thổ đều có ít nhất 1 hệ thống pháp luật, ở các quốc gia liên bang thì mỗi
bang lại có 1 hệ thống PL riêng như Hoa Kỳ), mà không có 2 hệ thống PL nào trùng
hoàn toàn với nhau nên số lượng đối tượng nghiên cứu là rất lớn. Nghiên cứu những
điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống PL: trong mỗi hệ thống PL đều có rất
nhiều các chế định, các nguyên tắc, các quy phạm nên có rất nhiều nội dung để luật so sánh nghiên cứu
12. Do không xác định được hết các vấn đề mà luật so sánh sẽ nghiên cứu nênluật so
sánh không có phương pháp nghiên cứu riêng biệt.
Sai: Tuy không xác định được hết các vấn đề mà luật so sánh sẽ nghiên cứu (do đối
tượng nghiên cứu của Luật so sánh rất rộng và không có phạm vi ranh giới rõ ràng)
nhưng không phải vì thế mà Luật so sánh không có các phương pháp nghiên cứu riêng
biệt. Có thể kể ra các phương pháp nghiên cứu của Luật so sánh như: lOMoAR cPSD| 61631027 i) p.p so sánh lịch sử;
(ii) p.p so sánh quy phạm (so sánh văn bản); và
(iii) p.p so sánh chức năng,..
Trong đó, phương pháp so sánh là phương pháp nghiên cứu chủ đạo của ngành khoa học luật so sánh
13. Luật so sánh được hiểu đơn giản là phương pháp so sánh các hệ thống phápluật.
Sai: Về bản chất, Luật so sánh là ngành khoa học độc lập, có sử dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu, trong đó có phương pháp so sánh luật. Còn phương pháp so sánh luật,
là 1 phương pháp nghiên cứu luật và được áp dụng trong nhiều ngành khoa học khác,
trong đó có ngành khoa học luật so sánh. Xét về mục đích, Luật so sánh nhằm tìm ra
những điểm tương đồng và khác biệt giữa những đối tượng so sánh; lý giải nguồn gốc
của những điểm tương đồng và khác biệt đó; đánh giá các giải pháp pháp lý dành cho
các đối tượng so sánh. Phương pháp so sánh luật nhằm tìm ra điểm tương đồng và khác
biệt giữa các đối tượng so sánh mà không cần lý giải, không cần đánh giá.
14. Nghiên cứu pháp luật và so sánh pháp luật là hai loại hình họat động nghiêncứu
khoa học không tách rời nhau và cùng có chung mục đích, phương pháp tiến hành.
Sai. Mục đích của nghiên cứu pháp luật và của so sánh pháp luật là hoàn toàn khác
nhau. Mục đích của nghiên cứu pháp luật đơn thuần chỉ là tìm hiểu về nó trong khi mục
đích của so sánh pháp luật là sử dụng chính những kết quả nghiên cứu pháp luật để: (i)
tìm ra sự tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật đó; (ii) sử dụng những
điểm tương đồng và khác biệt đã tìm ra nhằm giải thích nguồn gốc, đánh giá cách giải
quyết trong các hệ thống pháp luật, phân nhóm các hệ thống pháp luật hoặc tìm ra các
vấn đề cốt lõi, cơ bản của 1 hệ thống pháp luật; và (iii) Xử lý những vấn đề mang tính
chất phương pháp nảy sinh trong quá trình so sánh luật, bao gồm cả những vấn đề khi
nghiên cứu pháp luật nước ngoài (Michael Bogdan). lOMoAR cPSD| 61631027
15. Tính tương đồng và (hoặc) khác biệt được giải thích trong khuôn khổ nộidung
pháp luật thực định.
Sai. Một trong các nguyên tắc quan trọng khi tiến hành các họat động nghiên cứu pháp
luật nước ngoài đó là: “Phải nghiên cứu pháp luật nước ngoài trong tính toàn diện và
tổng thể của vấn đề”. “Tính toàn diện” được thể hiện qua 2 góc độ, góc độ lý luận và
góc độ thực tiễn, đồng thời để tăng độ chính xác của công trình nghiên cứu thì cần phải
sử dụng cả 2 phương pháp tiếp cận: trực tiếp và gián tiếp. “Tính tổng thể” được hiểu:
Một là, phải đặt vấn đề trong bối cảnh lịch sử cụ thể của các điều kiện kinh tế, chính trị,
xã hội của quốc gia đó; Hai là, phải xem xét trong chính sách pháp luật cụ thể của mỗi
quốc gia. Tóm lại, có làm được như vậy mới nhận biết và giải thích chính xác tính tương
đồng và khác biệt của các hệ thống pháp luật khác nhau
16. Luật so sánh chỉ được tiếp nhận tại các nước XHCN và các nước trước đâythuộc
khối XHCN vào những năm 90 của thế kỷ XX vì còn có rất nhiều tranh luận về
tên gọi và bản chất của lĩnh vực này.
Sai: Có thể lấy VN làm điển hình. Luật so sánh đã được tiếp nhận tại VN từ khá sớm.
Hiến pháp 1959 được xem như là một trong những sản phẩm của so sánh pháp luật được
thực hiện bởi các nhà làm luật VN. Ở phương diện so sánh học thuật, trong giai đoạn từ
1954-1975 tại miền Nam VN đã có một số công trình nghiên cứu luật so sánh mà đáng
chú ý nhất là cuốn sách “Những ứng dụng của luật so sánh” của TS. Ngô Bá Thành xuất
bản năm 1965 tại Sài gòn. Giai đoạn sau 1975 thì hiến pháp 1980 cũng là một trong số
các kết quả của các công trình so sánh luật trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm lập pháp
của các nước theo khối XHCN. Điều này đã làm cho hệ thống pháp luật của VN giai
đoạn này có rất nhiều điểm tương đồng với pháp luật của Liên Xô.
17. Có thể sử dụng phương pháp so sánh cho bất kỳ đối tượng nào cần so sánhmà
không nhất thiết phải tương đồng với nhau
Sai. Nguyên lý chung khi sử dụng phương pháp so sánh: các đối tượng so sánh phải
tương đồng, tương ứng với nhau. Trong luật so sánh phải tuân thủ nguyên lý đó nên các
đối tượng trong 1 công trình so sánh luật phải thực hiện cùng chức năng lOMoAR cPSD| 61631027
18. Phương pháp so sánh chức năng là p.p nghiên cứu độc lập của Luật so sánh.
Đúng: Luật so sánh có 3 p.p nghiên cứu đặc thù là: (i) p.p so sánh lịch sử; (ii) p.p SS
qui phạm; và (iii) p.p so sánh chức năng. Trong đó p.p so sánh chức năng dựa trên chức
năng điều chỉnh các quan hệ XH của các hiện tượng pháp lý, từ đó xác định những
nguyên tắc pháp lý được sử dụng để trực tiếp hoặc gián tiếp điều chỉnh các quan hệ XH
đó, đồng thời xác định những yếu tố về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… đã tác động
đến các giải pháp pháp lý đó như thế nào.
19. Phương pháp so sánh chức năng là phương pháp hiệu quả nhất.
Sai: Thực tiễn nghiên cứu cho thấy phương pháp so sánh chức năng chỉ là p.p được sử
dụng thường xuyên và phổ biến nhất chứ không phải hiệu quả nhất. Mỗi p.p đều có
những ưu, nhược điểm riêng. Việc áp dụng p.p nào sẽ phụ thuộc vào phạm vi và cấp độ
nghiên cứu khác nhau. Trong các phương pháp nghiên cứu của Luật so sánh thì không
có phương pháp nào được xem là tối ưu, hiệu quả nhất bởi các phương pháp còn phụ
thuộc vào trình độ của người nghiên cứu. Cách tốt nhất là lồng ghép các phương pháp lại với nhau.
20. Phương pháp đặc thù chỉ có ở Luật so sánh.
Sai: Phương pháp đặc thù gồm: (i) p.p so sánh lịch sử; (ii) p.p so sánh quy phạm; và
(iii) p.p so sánh chức năng. Trong đó, có thể dễ dàng nhận thấy p.p so sánh lịch sử không
những chỉ có ở Luật so sánh mà còn được áp dụng để nghiên cứu rộng rãi trong các lĩnh
vực khoa học pháp lý khác chẳng hạn như nghiên cứu về lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật chẳng hạn.
21. Khi xây dựng giả thuyết nghiên cứu cho 1 công trình so sánh luật bất kỳ,người
nghiên cứu không nên sử dụng các thuật ngữ pháp lý, khái niệm pháp lý.
Đúng. Vì công trình so sánh luật là so sánh luật giữa các quốc gia khác nhau, sẽ có
những thuật ngữ pháp lý, khái niệm pháp lý khác nhau dẫn đến dễ gây nhầm lẫn nếu sử dụng. lOMoAR cPSD| 61631027
22. Khi thực hiện các công trình so sánh luật, người nghiên cứu cần phải sử dụngvăn
bản pháp luật mới nhất của nước ngoài
Sai. Vì tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu. VD so sánh bộ luật dân sự Pháp và bộ luật
dân sự Đức khi mới ra đời thì sẽ sử dụng 2 BLDS từ cuối thế kỷ 19 chứ không phải sử dụng 2 BLDS hiện hành.
23. Ở giai đoạn cuối của quá trình so sánh cần đánh giá xem giải pháp nào phùhợp
hơn và giải thích tại sao lại phù hợp hơn?
Đúng. Ở giai đoạn cuối của quá trình so sánh cần đánh giá kết quả so sánh, giải thích
nguồn gốc của những điểm tương đồng, điểm khác biệt, phân tích, đánh giá ưu, nhược
của các giải pháp pháp lý, nhận xét về hiệu quả của các giải pháp pháp lý. Tại giai đoạn
này, nhà nghiên cứu hoàn toàn có thể đưa ra ý kiến chủ quan của mình.
24. Luật so sánh được xếp vào những ngành khoa học nghiên cứu các vấn đềchung
nhất do chúng có cùng mục đích nghiên cứu.
Sai: Luật so sánh được xếp vào nhóm những ngành khoa học nghiên cứu các vấn đề
chung nhất của hệ thống pháp luật cùng với các lĩnh vực nghiên cứu khác như: lịch sử
nhà nước & pháp luật, xã hội học pháp luật …Tuy nhiên mục đích nghiên cứu của chúng
là hoàn toàn khác nhau. So với Lịch sử nhà nước & pháp luật thì Luật so sánh cũng có
cùng đối tượng nghiên cứu, cũng sử dụng phương pháp so sánh lịch sử giống như Luật
so sánh nhưng Luật so sánh lại có mục đích nghiên cứu hoàn toàn khác. Mục đích của
Luật so sánh là tìm ra sự tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật khác
nhau, sử dụng những điểm tương đồng và khác biệt đã tìm ra nhằm giải thích nguồn
gốc, đánh giá cách giải quyết trong các hệ thống pháp luật, phân nhóm các hệ thống
pháp luật hoặc tìm ra các vấn đề cốt lõi, cơ bản của 1 hệ thống pháp luật (Michael Bogdan).
25. Luật so sánh được xếp cùng nhóm với các ngành khoa học pháp lý mang tínhlý
luận chung vì chúng có cùng phương pháp nghiên cứu.
Sai: Luật so sánh được xếp vào nhóm những ngành khoa học pháp lý mang tính lý luận
chung như: Lý luận lịch sử nhà nước & pháp luật, XH học pháp luật … Mặc dù Lý luận lOMoAR cPSD| 61631027
lịch sử NN&pháp luật và Luật so sánh cùng sử dụng phương pháp nghiên cứu giống
nhau là p.p so sánh lịch sử nhưng không phải vì thế mà chúng được xếp chung thành 1
nhóm. Sở dĩ chúng được xếp cùng 1 nhóm là bởi vì chúng có cùng đối tượng nghiên
cứu: đó là chuyên nghiên cứu những vấn đề chung có ảnh hưởng tới toàn thể hoặc gần
như toàn thể hệ thống pháp luật trên thế giới (Michael Bogdan).
26. Hệ thống chính trị quốc gia là nhân tố duy nhất quyết định sự tương đồng vàkhác
biệt giữa các hệ thống pháp luật?
Đúng. Cơ sở để lý giải những điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống PL gồm:
Hệ thống chính trị và tư tưởng, sự phát triển của nền kinh tế: VD hệ thống PL của nước
phát triển khác với hệ thống PL của nước đang phát triển; hay nước chậm phát triển;
tôn giáo; yếu tố lịch sử và địa lý; lịch sử: VD các quốc gia từng là thuộc địa => chịu
ảnh hưởng lớn của hệ thống PL chính quốc; vị trí địa lý và khí hậu; yếu tố về dân số;
VD ảnh hưởng tới PL về hôn nhân gia đình; an sinh xã hội; tác động phối hợp của các
biện pháp kiểm soát: liên quan đến PL về thuế, sở hữu trí tuệ, … của mỗi quốc gia;
những yếu tố ngẫu nhiên: có những trường hợp hệ thống PL của 2 quốc gia giống nhau
(một phần) mà không thuộc các yếu tố đã nêu trên
27. Yếu tố dân số là một cơ sở để lý giải những điểm tương đồng và khác biệtgiữa
các hệ thống pháp luật
Đúng. Cơ sở để lý giải những điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống PL gồm:
Hệ thống chính trị và tư tưởng, sự phát triển của nền kinh tế: VD hệ thống PL của nước
phát triển khác với hệ thống PL của nước đang phát triển; hay nước chậm phát triển;
tôn giáo; yếu tố lịch sử và địa lý; lịch sử: VD các quốc gia từng là thuộc địa => chịu
ảnh hưởng lớn của hệ thống PL chính quốc; vị trí địa lý và khí hậu; yếu tố về dân số;
VD ảnh hưởng tới PL về hôn nhân gia đình; an sinh xã hội; tác động phối hợp của các
biện pháp kiểm soát: liên quan đến PL về thuế, sở hữu trí tuệ, … của mỗi quốc gia;
những yếu tố ngẫu nhiên: có những trường hợp hệ thống PL của 2 quốc gia giống nhau
(một phần) mà không thuộc các yếu tố đã nêu trên lOMoAR cPSD| 61631027
28. Do có cùng nguồn gốc pháp luật là Luật La Mã nên hệ thống pháp luậtXHCN
và hệ thống pháp luật Pháp-Đức có sự tương đồng về cấu trúc phân chia pháp
luật thành luật công và luật tư.
Sai: Mặc dù hệ thống pháp luật XHCN chịu nhiều ảnh hưởng của hệ thống pháp luật
Châu âu lục địa nhất là các chế định pháp luật dân sự có nguồn gốc từ Dân luật La Mã
(Corpus Juris Civilis) tuy nhiên hệ thống pháp luật XHCN không có sự phân chia thành
luật công và luật tư. Theo Michael Bogdan thì điều này được giải thích bởi hệ thống
pháp luật XHCN có 2 đặc tính cơ bản: (i) nó dựa trên nền tảng học thuyết Mác_Lê Nin
về pháp luật; và (ii) nó gắn chặt với nền kinh tế kế hoạch. Ở các nước XHCN chỉ có thể
có luật công mà không có luật tư là bởi vì học thuyết Mác-Lê Nin cho rằng quyền lực
nhà nước là thống nhất. Hơn nữa tại các quốc gia XHCN người ta chỉ công nhận hình
thức duy nhất là “công hữu về tư liệu sản xuất”, theo đó mọi hình thức sở hữu tư nhân
đều bị triệt tiêu, và do vậy luật tư không có đất để phát triển cũng là lẽ tất yếu.
29. Cách phân nhóm các hệ thống PL của Rene David được nhiều học giảphương
Tây đón nhận vì Rene David đã sử dụng 2 tiêu chí chính xác nhất để phân nhóm
Sai. Vì sự phân nhóm các hệ thống PL trên thế giới chỉ là tương đối, nên không thể có
tiêu chí phân nhóm chính xác nhất
30. Theo tiêu chí của Rene David, hệ thống pháp luật được chia làm 4 nhóm
Đúng. Rene David dựa vào 2 tiêu chí là Hệ tư tưởng và Kỹ thuật lập pháp và cho ra 4
nhóm: nhóm PL Đức – La Mã (hay nhóm Rome – Giecmanh), nhóm PL xã hội chủ
nghĩa, nhóm PL dựa trên tôn giáo và truyền thống (những nước Hồi giáo, Phật giáo và
một số nước châu Phi), nhóm PL Anh – Mỹ (common law)
31. Hệ thống PL là tổng thể các quy phạm PL của 1 quốc gia, vùng lãnh thổ làcách
hiểu chính xác nhất về thuật ngữ này
Sai. Có nhiều cách hiểu hệ thống PL khác nhau (có 3 cách hiểu), việc sử dụng cách hiểu
nào là tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 61631027
32. Rene David đã sáng tạo ra thuật ngữ “dòng họ PL” khi viết cuốn “Những
hệthống PL chính trong thế giới đương đại” vào thập niên 60 của thế kỷ 20.
Sai. Motesquire mới là người sáng tạo ra thuật ngữ “dòng họ PL” từ thế kỷ 18. Tuy
nhiên, thuật ngữ này lại dược Rene David sử dụng trong tác phẩm “Những hệ thống PL
chính trong thế giới đương đại” vào thập niên 60 của thế kỷ 20 nhiều đến mức công
chúng lầm tưởng Rene David là người sáng tạo ra thuật ngữ “dòng họ PL”
33. Số hệ thống pháp luật bằng số quốc gia?
Sai. Số lượng hệ thống pháp luật trên thế giới là rất nhiều, trên 200 hệ thống pháp luật.
Chỉ tính riêng tại Mỹ, mỗi bang được ban hành một hệ thống pháp luật nên tính ra trong
một quốc gia đã có 50 hệ thống pháp luật.
34. Kỹ thuật lập pháp là một tiêu chí phân nhóm hệ thống pháp luật theo quanđiểm
của Zweigert và Kotz
Sai. Theo quan điểm của Zweigert và Kotz, có 5 tiêu chí để phân nhóm các hệ thống
pháp luật bao gồm: nguồn gốc lịch sử phát triển của hệ thống PL, nguồn luật, kiểu tư
duy pháp lý đặc thù, cấu trúc PL, hệ tư tưởng
35. Bản chất pháp luật được quyết định bởi yếu tố lịch sử.
Đúng. Suy cho cùng thì việc so sánh bản chất pháp luật của các hệ thống pháp luật trên
thế giới thực chất là tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp
luật để từ đó lý giải nguồn gốc của sự tương đồng và khác biệt đó. Bằng cách áp dụng
phương pháp so sánh lịch sử ta nhận thấy sự tương đồng và khác biệt về bản chất pháp
luật chính là do yếu tố lịch sử quyết định. Nói cách khác yếu tố LS nói lên đặc trưng cơ
bản của từng hệ thống pháp luật. PHẦN HAI
Chương II: Dòng họ Civil Law
36. Ở Châu âu lục địa đã từng có hệ thống pháp luật chung thống nhất.
Đúng. Luật La Mã năm 450 TCN. lOMoAR cPSD| 61631027
37. Dòng họ Civillaw còn có tên là dòng họ pháp luật châu âu lục địa.
Đúng. Vì dòng họ pháp luật này ra đời đầu tiên ở các quốc gia thuộc châu Âu lục địa,
sau đó lan rộng ra các quốc gia khác trên toàn thế giới
38. Cả 4 phần của bộ tổng luật của hoàng đế Justinian ( Corpus Juris Civilis ) đều
mang ý nghĩa ràng buộc đối với người La Mã
Đúng. Mặc dù trong Bộ tổng luật này, có phần chứa văn bản quy phạm pháp luật, có
phần chỉ chứa kiến thức về khoa học pháp lý, nhưng đối với người dân La Mã thì toàn
bộ 4 phần của Corpus Juris Civilis đều mang ý nghĩa ràng buộc, tức là coi những kiến
thức pháp lý là chuẩn mực và có giá trị giống như luật (do đó mới có tên gọi là Bộ tổng luật)
39. Các nghiên cứu thuộc trường phái các nhà pháp điển hiện đại (Pandectist) chỉ
có ý nghĩa nhiều với hệ thống pháp luật Đức
Đúng. Ra đời ở Đức, thế kỷ 16, sử dụng phương pháp nghiên cứu hiện đại: nghiên cứu
luật La Mã gắn với điều kiện thực tiễn lúc bấy giờ, tuy nhiên lại chỉ “gắn” với điều kiện,
hoàn cảnh của nước Đức, chứ không phải của toàn châu Âu. Vậy nên, kết quả nghiên
cứu có ý nghĩa nhiều hơn đối với hệ thống PL Đức, không có ảnh hưởng lớn với châu Âu
40. Ở Châu âu lục điạ trước thế kỷ 18 đã từng có cuộc pháp điển hóa lớn đượcghi nhận?
Đúng. Ở châu Âu từ cuối thế kỷ 18 đến thế kỷ 19 là cuộc Đại pháp điển hóa pháp luật.
Bắt đầu với Bản tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền của Pháp năm 1789, đã đặt
nền móng cho luật Hiến pháp của Pháp và của tất cả các quốc gia trên thế giới sau này.
Nước Đức cũng đã pháp điển hóa những bộ luật quan trọng, như Bộ luật thương mại
1866, Bộ luật hình sự 1871, Bộ luật TTHS 1877, Bộ luật TTDS 1877, Bộ luật dân sự
1896,…. Ảnh hưởng của cuộc Đại pháp điển này là rất lớn đối với các thuộc địa của
Pháp, Đức, và của các quốc gia khác như Nhật, Hàn, Thái Lan, Hi Lạp, … lOMoAR cPSD| 61631027
41. Con đường mở rộng của dòng họ pháp luật Civil law là thông qua quá trìnhmở
rộng thuộc địa và tự nguyện học hỏi của các quốc gia khác.
Đúng. Dòng họ pháp luật Civid Law được mở rộng thông qua hai con đường. Thông
qua quá trình mở rộng thuộc địa của các cường quốc ở châu Âu, họ áp đặt hệ thống PL
civil law cho thuộc địa. Thứ hai là do các quốc gia tự nguyện học hỏi văn minh pháp lý
ở châu Âu lục địa: vì coi châu Âu lục địa là mô hình lý tưởng.
42. Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa chỉ sử dụng một nguồn luật duy nhất làpháp luật thành văn.
Sai. Nguồn luật của Hệ thống pháp luật Châu ân Lục địa hay còn được gọi là Hệ thống
Dân luật (Civil Law) khá đa dạng bao gồm: (i) luật thành văn (statute law) với tư cách
là nguồn cơ bản; (ii) án lệ (case law hay judge-made law); và (iii) tập quán pháp luật
(legal custom – hay La coutume trong tiếng Pháp); ngoài ra còn có các học thuyết pháp
luật (legal doctrine) và các nguyên tắc pháp luật (legal principles). Như án lệ chẳng hạn,
ở các nước thuộc dòng họ Civil Law, án lệ tuy không được coi là nguồn cơ bản của
pháp luật nhưng lại được áp dụng hạn chế trong 1 số trường hợp khi mà THẨM PHÁN
nhận thấy việc áp dụng luật thành văn (vốn bao gồm các qui định đã quá cổ và không
còn phù hợp – vd: BLDS Pháp) là bất khả thi hoặc cần phải được giải thích theo quan
điểm của cơ quan XX mới được xem là phù hợp với những bước phát triển trong xã hội hiện đại.
43. Mặc dù đều nằm trong Bộ tổng luật của Hoàng đế Justinian nhưng chỉ cónhững
phần chứa đựng các văn bản quy phạm Pháp luật mới có ý nghĩa ràng buộc đối
với người dân La Mã
Sai. Vì tất cả các bộ phận của Bộ tổng luật đều có ý nghĩa ràng buộc đối với người dân La Mã.
44. Từ thế kỷ 16, mô hình nhà nước của các quốc gia châu Âu lục địa đã dần ổnđịnh,
vì vậy các quốc gia này đã bắt đầu quan tâm phát triển các chế định thuộc lĩnh vực công pháp.