


Preview text:
lOMoAR cPSD| 61573419
Câu 16: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức.
a, Thực tiễn là gì?
• Phạm trù thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có tính lịch sử, xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội nhằm phục vụ nhân loại tiến bộ. Phân biệt:
Thực tế: hoạt động đã và đang tồn tại, diễn ra, hiện hữu, bao hàm cả hoạt động thực
tiễn và hoạt động nhận thức.
Thức tiễn: Hoạt động vật chất.
• Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
Là hoạt động vật chất, cảm tính ( Con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên và tạo ra của cải, vật chất ).
Là hoạt động mang tính lịch sử-xã hội của con người ( Hoạt động tất cả con người tham
gia, thay đổi theo thời gian, biểu hiện rõ nhất là qua công cụ lao động của con người:
“cối xay chạy bằng tay quay đưa lại xã hội có lãnh chúa phong kiến, cối xay chạy bằng
sức nước đưa lại xã hội tư bản”).
Là hoạt động có tính mục đích cải tạo tự nhiên, xã hội phục vụ con người ( do đây là
hoạt động của con người ).
• Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động nguyên thủy nhưng giữ vai trò quyết định nhất
( là điều kiện xã hội, con người tồn tại và phát triển, quy định hoạt động ct-xh và thực
nghiệm kh, hoạt động ct-xh và thực nghiệm kh phục vụ hoạt động sản xuất vật chất phát triển ).
Hoạt động chính trị-xã hội: hoạt động đấu tranh giai cấp để chuyển từ xã hội thấp xã hội cao.
Hoạt động thực nghiệm KH: diễn ra trong phòng thí nghiệm. b,
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
• Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: lOMoAR cPSD| 61573419
Bằng và thông qua thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan, buộc chúng
phải bộc lộ ra những thuộc tính, quy luật để con người nhận thức, hình thành phát
triển những tri thức. Thực tiễn đã cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức
của con người, không có thực tiễn thì không có nhận thức ( Dưới đáy biển nhiều dầu
mỏ nhưng con người không biết dùng các công cụ như khoan, máy dò thì sẽ không thể khai thác được ).
Thông qua hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người hoàn thiện, tinh tế
hơn, làm cho khả năng nhận thức tốt hơn ( Bác sĩ kinh nghiệm lâu năm thông qua
một số biểu hiện bên ngoài của người bệnh có thể chuẩn đoán bệnh chính xác,…).
Hoạt động thực tiễn còn là cơ sở chế tạo ra các công cụ và phương tiện hỗ trợ con
người trong quá trình nhận thức như kính thiên văn, máy tính,… ( Kính lúp giúp con
người nhìn được những vật bé,…).
• Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển nhận thức. Thực
tiễn đòi hòi phải có tri thức mới, phải khái quát lý luận để đáp ứng nhu cầu của thực
tiễn, do đó thực tiễn đã ra đời và phát triển của các ngành khoa học. ( Dịch Covid-
19 diễn biến phức tạp, yêu cầu tìm ra vacxin ngày càng cao ngành y phát triển,… ).
• Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Những tri thức con người đạt được thông qua quá trình nhận thức là nhằm soi đường,
dẫn dắt, chỉ đạo hoạt động thực tiễn và cải tạo hiện thực. Nếu không vì thực tiễn
nhận thức sẽ mất phương hướng. Do đó, thực tiễn là mục đích chung của các ngành
KH ( Đất nước ta sau khi hoàn thành giải phóng dân tộc thì đã xóa bỏ sản xuất hàng
hóa, không tuân theo quy chế thị trường làm cho nền kinh tế nước ta rơi vào khủng hoảng trầm trọng,…).
• Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý:
Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hay sai
hiện thực. Chỉ có thực tiễn mới vật chất hóa được tri thức, hiện thực hóa được tư
tưởng để khẳng định đúng sai. Đồng thời thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa,
phát triển và hoàn thiện nhận thức Tri thức: có thể đúng hoặc sai.
Ý kiến số đông: cần qua thời gian để kiểm chứng. lOMoAR cPSD| 61573419
Lợi ích: ( trong đối kháng giai cấp, không thể khẳng định giai cấp thống trị luôn đúng ).
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý, vừa có tính chất tuyệt đối, vừa mang tính tương đối.
Tuyệt đối: duy nhất thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý.
Tương đối: trong quá trình hoạt động thực tiễn cần có những tri thức bổ sung thêm
để hoàn thiện ( trong Vật lý học cổ điển người ta tìm ra ánh sáng có tính chất hạt
sau đó qua quá trình nghiên cứu người ta tìm ra tính chất sóng qua quá trình
thực tiễn mới hoàn thiện được chân lí: ánh sáng có tính chất hạt và sóng mới là tuyệt đối ).
Quan điểm thực tiễn yêu cầu:
1. Nhận thức SV phải gắn liền với nhu cầu thực tiễn.
2. Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra đúng sai của nhận thức.
3. Coi trọng tổng kết thực tiễn.
( giống lúa ST25 hiệu quả trong phòng thí nghiệm khác, đưa vào thực tiễn trồng ở các
vùng miền cũng khác cần có công đoạn tổng kết thực tiễn xem sự thật, hiệu quả như thế nào? ).