lOMoARcPSD| 61570513
Triết học Mác Lênin
Câu 1.Vấn đề cơ bản của Triết học .Phân Tích vấn đề cơ bản của triết học (6đ)
Khái niệm vấn đề cơ bản của Triết học, chỉ ra 2 mặt cơ bản của triết học
- Khái niệm vấn đề bản của Triết học : Vấn đề bản lớn của mọi Triết học đặc
biệt của Triết học hiện đại vấn đề quan hệ giữa duy tồn tại( duy thể
hiểu là ý thức, tinh thần ; tồn tại có thể hiểu là vật chất) - Vấn đề cơ bản của Triết học
có hai mặt:
+ Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi :Giữa vật chất ý thức cái nào trước , cái nào
có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai trả lời câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
không?
Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại giữa ý thức và vật chất là vấn đề cơ bản của
triết học bởi vì :
- Trong thế giới rất nhiều sự vật ,hiện tượng nhưng hai hiện tượng chính
hình tượng vật chất và ý thức tinh thần.Mối quan hệ giữa vật chất,ý thức bao trùm
toàn bộ TG
- Giải quyết mối quan hnày sở nền tảng để giải quyết những vấn đề còn lại
của triết học
- Giải quyết mối quan hệ này sở để xác định lập trường , ởng ,thế giới
quan của các nhà triết học cũng như học thuyết của họ
- Tất cả các nhà triết học đều trực tiếp ,giải quyết mối quan hệ này
Cách giải quyết vấn đề cơ bản của Triết học - Cách giải quyết mặt thứ nhất
+Chủ nghĩa duy vật : Cho rằng vật chất trước thức sau ,Vật chất quyết
định ý thức.
+Cách thức của CNDV:
- CNDV Chất phác :Quan niệm về thế giới mang tính trực quan , cảm tính, chất
phác nhưng đã lấy bản thân thế thế tự nhiên để giải thích về thế giới. -CNDV
siêu hình : Quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ ,các bộ phận biệt lập tĩnh
tại.Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình ,máy móc nhưng đã chống lại
quan điểm duy tâm tôn giáo giải thích về thế giới .
-CNDV Biện chứng : Do C.Mác & Ph.Awnghen sáng lập V.I.Leenin phát
triển:Khắc phục hạn chế của CNDV trước đó. Đạt tới trình độ :duy vật triệt để
trong cả TN và XH ,biện chứng trong nhận thức là công cụ để nhận thức và cải tạo
thế giới
+Chủ nghĩa duy tâm:Cho rằng ý thức có trước,vật chất có sau ,YT quyết định
VC
+ Cách thức của CNDT:
- CNDT khách quan : cho rằng Tinh thần khách quan (Thế giới tinh thần hay Ý
niệm tuyệt đối) có trước và tồn tại độc lập với con người
lOMoARcPSD| 61570513
- CNDT chủ quan : cho rằng Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới chphức
hợp của những cảm giác ở con người + Nhị nguyên luận :
-Các nhà triết học nhị nguyên cho rằng:vật chất và ý thức cùng song song tồn
tại ,không nằm trong mối quan hệ quyết định nhau,không cái nào quyết định cái
nào.
-Trong quá trình phát triển ,các nhà triết học nhị nguyên lại trượt theo chủ
nghĩa duy tâm.
- Cách thức giải quyết mặt thứ hai
+ Các nhà Triết học khả tri khẳng định con người hoàn toàn có thể hiểu được bản
chất của sự vật, hiện tượng.Những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp
với chính sự vật
+ Các nhà triết học bất khả tri :Khẳng định con người không thể hiểu được bản
chất thật sự của sự vật hiện ợng.Con người chỉ thể hiểu được những tính chất,
đặc điểm bề ngoài,ngẫu nhiên của các sự vật,hiện tượng
Câu 2.Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại giữa vật chất và ý thức là vấn đề
cơ bản của Triết Học ?(4Đ)
Khái niệm vấn đề cơ bản của Triết học, chỉ ra 2 mặt cơ bản của triết học
- Khái niệm vấn đề bản của Triết học : Vấn đề bản lớn của mọi Triết học đặc
biệt của Triết học hiện đại vấn đề quan hệ giữa duy tồn tại( duy thể
hiểu là ý thức, tinh thần ; tồn tại có thể hiểu là vật chất) - Vấn đề cơ bản của Triết học
có hai mặt:
+ Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi :Giữa vật chất ý thức cái nào trước , cái nào
có sau, cái nào quết định cái nào?
+ Mặt thứ hai trả lời câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
không?
Mối quan hệ giữa duy tồn tại giữa ý thức vật chất vấn đề bản của
triết học bởi vì :
- Trong thế giới rất nhiều sự vật ,hiện tượng nhưng hai hiện tượng chính
hình tượng vật chất và ý thức tinh thần.Mối quan hệ giữa vật chất,ý thức bao trùm
toàn bộ TG
- Giải quyết mối quan hnày sở nền tảng để giải quyết những vấn đề còn lại
của triết học
- Giải quyết mối quan hệ này sở để xác định lập trường , ởng ,thế giới
quan của các nhà triết học cũng như học thuyết của họ
- Tất cả các nhà triết học đều trực tiếp ,giải quyết mối quan hệ này
Câu 3 (4đ) Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng phương pháp siêu
hình ?Ý nghĩa của hai phương pháp tư duy đó?
Phương pháp biện chứng :
lOMoARcPSD| 61570513
- Được thể hiện trong ba hình thức bản của Phép biện chứng :Phép biện chứng
tự pháp thời cổ đại,Phép biện chứng duy tâm của Hệ ghen trong triết học cổ điển
Đức phép biện chứng duy vật do C.Mác cùng Ph.ăng ghen xây dựng vào những
năm 40 của thế kỷ 19 - Bản chất:
+ Nhận thức các sự vật ,hiện ợng trong mối liên hệ quy định , ng buộc, tác
động qua lại lẫn nhau ,vừa thấy bộ phận, vừa thấy toàn thể
+ Nhận thức các sự vật,hiện ợng trong trạng thái luôn vận động biến đổi nằm
trong khuynh ớng chung phát triển .Đó quá trình thay đổi vchất của sự
vật
+Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân các sự vật hiện tượng.Đó
là quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lập giải quyết mâu thuận nội tại của chúng
- Vai trò : Phương pháp tư duy biện chứng là công cụ hữu hiệu giúp con người nhận
thức và cải tạo thế giới Phương pháp siêu hình :
- Được thể hiện trong chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ 17,118 - Bản chất
+ Nhận thức các sự vật ,hiện tượng các trạng thái lập tách rời ,chỉ thấy bộ
phận mà không thấy toàn thể
+ Nhận thức các sự vật, hiện tượng ở trạng thái tĩnh tại không vận động, không
phát sinh phát triển .Nếu có biến đổi chỉ là sự biến đổi về lượng của sự vật ,hiện
tượng
+Nguồn gốc của sự biến đổi nằm ngoài các sự vật ,hiện tượng
- Vai trò : Phương pháp tư duy siêu hình có vai trò nhất định trong một phạm vi nào
đó nhưng bị hạn chế khi giải quyết các vấn đề về vận động và các mối liên hệ
Câu 4:Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử ?(6đ)
Điều kiện kinh tế xã hội (2đ)
- Nửa đầu TK19 trên nền tảng cuộc ch mạng công nghiệp phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa các nước Tây Âu phát triển mạnh mẽ dẫn đến u thuẫn trong
lòng hội giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất từ đó xuất hiện của
giai cấp công nhân nổ ra ở khắp Châu Âu : Anh, Pháp, Đức. Điều đó chứng tỏ giai
cấp công nhân đã trở thành lực lượng chính trị độc lập, tiêu phong trong cuộc đấu
tranh đủ công bằng tiến bộ hội. Thực tiễn, Cách mạng của giai cấp công nhân
đòi hỏi cần phải luận khoa học soi sáng.Chủ nghĩa Mác ra đời đã đáp ng
yêu cầu đó của công nhân
Nguồn gốc lí luận
- Triết học cổ điển Đức (đại biểu Heeghen và Phơbách): Mác đã kế thừa toàn bộ các
tưởng tiến bộ của nhân loại đặc biệt Triết học cổ điển Đức .Heghen nhà
triết học cổ điển Đức.Ông người xây dựng phép biện chứng một cách hoàn chỉnh
nhất nhưng phép biện chứng của ông phép biện chứng phép biện chứng duy
tâm cho lên Mác chỉ kế thừa phép biện chứng của Heeeghen trên cơ sở lọc bỏ các
lOMoARcPSD| 61570513
yếu tố duy tâm thần bí để xác định biện chứng duy vật.Đồng thời Mác kế thừa các
tư tưởng duy vật tiến bộ của Phơ -bách để xác định chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh ( đại biểu A.Smit D.Ricacdo)c thừa kế các
quan điểm kinh tế tiến bộ ,đặc biệt học thuyết giá trị của A.Smith D.Ricado
để làm cơ sở xây dựng các quan điểm duy vật về lịch sử,xã hội.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp(Xanhximong và S.Pharie) Mác thừa kế các
tưởng tiến bộ về xã hội của XanhXimong và Pharie là cơ sở xác định chủ nghĩa
hội khoa học không tưởng
Tiền đề khoa học tự nhiên (3 tiền đề) (1đ)
- Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỉ 18-đầu thế kỉ 19 đặc biệt là ba phát
minh:
- Định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng : Đây chính sở KHTN khẳng
định rầng tất cả các dạng vật chất tồn tại trên TG đều có mối quan hệ với nhau một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp
- Học thuyết tế bào của M.Slaiden: Học thuyết tế bào sở KHTN chứng minh
giữa giới thực vật động vật không tách rời nhau chung nguồn gốc hình
thái là các tế bào
- Học thuyết tiến hóa của Đacuyn: Học thuyết tiến hóa là cơ sở KHTN chứng minh
rằng giữa các loài trực tiếp hoặc gián tiếp phải mối liên hệ với nhau bởi tất
cả các loài đều được sinh ra từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên
Vai trò :Những phát minh trên đã vạch ra mối liên hệ giữa những dạng tồn tại khác
nhau,các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật chất của thế giới
.Đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoa học để phát triển tu duy biện chứng vượt
khỏi tính tự phát của PBC ( phép biện chứng) cổ đại,thoát khỏi vỏ thần của PBC
duy tâm
Câu 5:Phân tích định nghĩa vật chất của Lê nin và rút ra ý nghĩa khoa học của
định nghĩa?(6đ)
Quan điểm của CNDV trước Mác về vật chất (0,5 đ)
Thời kỳ cổ đại :Đồng nhất vật chất với nước ,lửa ,không khí ,”nguyên tử”....
- Thế kỷ XVII-XVIII: Đồng nhất vật chất với khối lượng ,giải thích sự vận động của
thế giới trên nền tảng cơ học ,tách rời vật chất khỏi vận động.
Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa : Cuối thế kỉ 19, Khoa học tự nhiên phát triển,hàng
loạt các phát minh ra đời.Các nhà KH đã tìm ra cấu tạo nguyên tử, do đó nguyên
tử không còn dạng vật chất nhất không thể chia được.Từ đó dẫn đến khủng
hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu vật lý cũng như khủng hoảng về
thế giới quan duy vật.CNDT đã lợi dụng hôi này để chống CNDV.Trong hoàn
cảnh đó,các nhà triết học DV cần phải có một định nghĩa mới về vật chất.
Định nghĩa vật chất của Lê nin (1,0 đ)
lOMoARcPSD| 61570513
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác của chúng ta chép lại ,chụp lại ,phản ánh tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác
Nội dung định nghĩa : 2,5đ
- Lê nin đã sử dụng phương pháp đặc biệt : đem đối lập phạm trù vật chất với phạm
trù ý thức để định nghĩa phạm trù vật chất .Vật chât là một phạm trù triết học (khai
niệm rộng nhất trong triết học) chứ không phải vật chất trong các khoa học cụ thể
- Vật chất là thực tại khách quan tức là tất cả những gì tồn tại bên ngoài, độc lập với
ý thức con nguời cong người đã nhận thức được hoặc chưa nhận thức được .Do
đó tồn tại khách quan thuộc tính bản nhất ;phổ biến nhất của mọi dạng vật
chất
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
lên các giác quan của con người.Ý thức con người chỉ là sự phản ánh thế giới vật
chất vào bộ não người
Ý nghĩa khoa học của định nghĩa: 1đ
- Giải quyết triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của
CNDVBC
- Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của CNDV trước Mác.Bác
bỏ quan niệm của CNDT và bất khả tri luận
- Định hướng cho các nhà khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm những hình thức tồn
tại mới của vật chất.Tạo lập cơ sở lí luận cho việc xây dựng quan điiểm duy vật về
lịch sử
Câu 7: Phân tích quan điểm của CNDVBC về nguồn gốc bản chất của ý thức
? (6đ)
Nguồn gốc của ý thức Nguồn gốc tự nhiên
- Khái niệm phản ánh: Là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này
ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.Mọi
dạng VC đều có thuộc tính phản ánh.Có 3 hình thức phản ánh( từ thấp đến cao)
- Các hình thức phản ánh
+ Phản ánh lý hóa :Đặc trưng cho giới tự nhiên vô sinh, mang tính thụ động, chưa
định hướng, lựa chọn. dụ: dấu chân in lên cát, soi gương, viết bảng,. . . +
Phản ánh sinh vật :Đặc trung cho giới tự nhiên sống,có tính định hướng lựa
chọn,được thể hiện ở tính kích thích( thực vật ), tính phản xạ( động vật có hệ thần
kinh),tính tâm lý(động vật cấp cao bộ não). dụ: tính kích thích: cây hướng
dương quay về phía mặt trời.
+Phản ánh ý thức : là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là
bộ não người. VD:Phản xạ có điều kiện ở người
lOMoARcPSD| 61570513
- Bộ não người: Có cấu trúc đặc biệt phát triển,rất tinh vi và phức tạp, là khí quan
vật chất của ý thức.Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức
cao nhất là bộ não con người.Ý thức phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ
não ngươi.
Kết luận : Phản ánh ý thức chỉ con ngườithức thuộc tính của một dạng
vật chất có tổ chức cao là bộ não người,ý thức phản ánh thế vật chất vào trong bộ
não người một cách năng động sáng tạo.
Do đó bộ não người cùng với thế giới VC c động vào bộ não người là nguồn gốc
TN của ý thức.
- Nguồn gốc xã hội :
Vai trò của lao động, hoạt động thực tiễn của con người đối với hình thành ý thức
:
- Lao động giải phóng co người khỏi thế giới động vật.Thông qua quá trình lao
động, bộ não các giác quan của con người ngày càng phát triển hoàn thiện,
năng lực,phản ánh của bộ não con người ngày càng phát triển
- Nhờ lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới quan
bộc lộ những thuộc tính,đặc điểm.Dựa vào đó, con người thể nhận thức được
chúng sâu sắc hơn.
-Thông qua quá trình lao động của con người ngôn ngữ được hình thành *Vai trò
của ngôn ngữ đối với việc hình thành ý thức:
- Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung,ý thức, là ‘vỏ vật chất của
tư duy, là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội – lịch sử.
-Ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự hình thành và phát triển của ý thức
+ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, là công cụ của tư duy
+Ngôn ngữ giúp con người giao tiếp, trao đổi tư tưởng, giúp con người lưu trữ , kế
thừa tri thức, kinh nghiệm tích lũy qua các thời kỳ lịch sử.
+Nhờ ngôn ngữ, con người có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, hệ thống hóa các
tri thức đã đạt được
Do đó, nếu không có ngon ngữ thì không có ý thức
Quá trình lao động, hoạt động thực tiênx của con người nguồn trực tiếp quyết
định sự ra đời của ý thức – Đó là nguồn gốc xã hội của ý thức.
Bản chất của ý thức ( thiếu ví dụ)
- Ý thức là sự phản ánh tính tích cực, sáng tạo.Trong đó, sáng tạo thuộc tính đặc
trưng bản chất nhất của ý th
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.Nội dung ý thức phản ánh là
khách quan, còn hình thức phản ánh chủ quan bởi ý thức phản ánh thế giới
vật chất thế giới vật chất trong bộ não người hình ảnh bởi chi phối bởi
trình độ nhận thức , mục đích nhận thức của mỗi người
- Ý thức là hiện tượng hội và mang chất xã hội bởi vì ý thức có nguồn gốc hội
cho nên ngoài bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên,ý thức còn bị chi phối bởi các
quy luật xã hội
lOMoARcPSD| 61570513
Câu 8 (6đ).Phân tích sở luận của Nguyên tắc Tn diện ?.ĐCSVN đã vận
dụng nguyên tắc như thế nào trong thời kì đổi mới?
Nguyên tắc toàn diện yêu cầu (1,5Đ)
- Trong nhận thức hoạt động thực tiễn cần xem xét các sự vật,hiện tượng trong
mối quan hệ biện chứng tác động qua lại giữa các mặt ,các bộ phận,các yếu tố của
chính sự vật hiện tượng đó và trong sự tác động qua lại giữa sự vật hiện tượng đó
với các sự vật hiện tượng khác
- Đồng thời ,phân loại từng mối liên hệ ,xác định rõ mối liên hệ tất yếu ,cơ bản nhất
của các sự vật ,hiện tượng
Cơ sở lý luận của Nguyên Tắc Toàn diện là nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến - Khái niệm mối liên hệ (1đ)
+ Mối liên hệ một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ
,quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố ,bộ phận trong một số đối tượng
với nhau
+Tất cả mọi sự vật ,hiện tượng trong thế giới luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ
biến,quy định ràng buộc lẫn nhau .Không sự vật hiện tượng nào tồn tại lập
không liên hệ với các sự vật ,hiện tượng khác
- Tính chất của mối liên hệ (2,5đ)
+Tính khách quan:Mối liên hệ phổ biến là cái vốn của các sự vật hiện tượng,
tồn tại độc lập với ý thức con người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các
mối liên hệ vốn có của nó.
VD: Động vật hấp thụ O2 nhả ra CO2 trong hấp còn thực vật hấp thụ CO2
nhả ra O2 khi quang hợp. Thực vật muốn tồn tại được cần phải các điều kiện:
nhiệt độ, nước, ánh ng, chất dinh dưỡng phợp để sinh trưởng phát triển; do
vậy khi trồng cây, con người phải nắm được những đặc tính này để tạo ra các môi
trường sinh trưởng phát triển phù hợp cho cây chứ không thể làm trái ngược, kể
cả khi đã áp dụng các khoa học kỹ thuật cao trong nông nghiệp, chẳng hạn không
cần đất thể trồng rau thủy canh nhưng phải nước, chất dinh dưỡng, thể
trồng rau trong nhà kính nhưng mỗi loại rau chế sinh học khác nhau nên phải
điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều liên hệ với nhau. Các
mặt, các yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng cũng liên hệ với nhau. Các mối liên
hệ này xảy ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và trong tư duy con người.
VD : * Giữa các sự vật, hiện tượng: Trong tự nhiên: lưới thức ăn trong hệ sinh thái
rừng. Trong hội: mối liên hệ giữa các quốc gia, dân tộc; giữa thầy với sinh
viên, giữa các sinh viên với nhau, giữa Đảng – Nhà nước với nhân dân,... Trong tư
duy: trong quá trình học tập, tư duy chúng ta tồn tại kiến thức cũ và kiến thức mới,
giúp ta ngày càng hoàn thiện nhận thức hơn, cái nhìn rộng mở hơn về sự vật,
hiện ợng. * Giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng: Trong tự nhiên:
mối liên hệ giữa các bộ phận trong thể người. (Liên hệ câu chuyện Chân, Tay,
lOMoARcPSD| 61570513
Tai, Mắt, Miệng). Trong hội: nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta. Trong
tư duy: yêu – ghét, thiện – ác,…
+ Tính đa dạng, phong phú: Mọi sự vật, hiên tượng khác nhau đều có mối liên hệ
khác nhau giữ vị trí, vai trò khác nhau. những điều kiện khác nhau thì mối
liên hệ cũng có tính chất và vai trò khác nhau.
VD: Để quá trình học tập của học sinh đạt được thành công thì: Mối liên hệ giữa
sự thông minh và sự chăm chỉ (yếu tố chủ quan) mối liên hệ trực tiếp, quyết định
sự thành công trong học tập của học sinh. Mối liên hệ giữa gia đình và nhà trường
(yếu tố khách quan) chỉ là mối liên hệ gián tiếp, góp phần vào sự thành công trong
học tập của học sinh. Theo từng cấp độ trường lớp, mối liên hệ giữa thầy trò
sự thay đổi: Mầm non, tiểu học: học sinh còn non nớt nên cần nhiều sự chăm sóc
từ thầy cả về thể chất lẫn tinh thần, bên cạnh việc học tập, nhận thức các tri
thức. THCS, THPT: học sinh đang trong quá trình phát triển toàn diện nên tiếp tục
cần sự quan tâm của thầy cô. Đại học, cao đẳng,...: sinh viên được coi người
trưởng thành nên độc lập hơn, thầy chỉ đóng vai trò người hướng dẫn, định
hướng.
Vận dụng (1đ)
- Trong xu thế toàn cầu hoá quốc tế hoá hiện nay, ĐCSVN chủ trương đổi mới toàn
diện tất cả các mặt của đời sống hội: từ kinh tế đến chính trị, văn hóa hội...
Đồng thời, ĐCSVN đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
với những điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta với phương châm: hội nhập
không hòa tan.
- Trong mỗi giai đoạn của quá trình đổi mới phát triển đất nước, ĐCSVN luôn xác
định khâu theo chốt tập trung mọi nguồn lực để giải quyết, tạo tiền đề cho sự
phát triển của các khâu khác.
- Câu 12( 6 điểm). Phân tích nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến
thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy
luật này?
Vị trí và vai trò của quy luật:
Vị trí: Là một trong ba quy luật của phép duy vật biện chứng
Vai trò: Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động phát triển, khi cho thấy
sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy những thay đổi về
lượng đạt 26 đến ngưỡng nhất định.
Nội dung quy luật :
- Khái niệm chất: Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên
sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện
tượng khác.
- Ví dụ: Khi ta nói đến muối ăn là nói đến chất của muối (NaCl) và thuộc tính của
muối là: Thể kết tinh, tan trong nước, có vị mặn… Thể kết tan, tan trong nước, vị
lOMoARcPSD| 61570513
mặn là những tính chất (thuộc tính) quy định vốn có của sự vật (muối) không lệ
thuộc ý muốn của con người, do vậy mang tính khách quan + Chất của sự vật,
hiện tượng được xác định bởi:
o Các thuộc tính khách quan vốn có của nó. VD: kim loại có ánh kim, tính dẫn điện,
tính dẫn nhiệt
o Cấu trúc của (tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật) VD: Kim
cương than chì: đều cùng thành phần hóa học do các nguyên tố cacbon tạo
nên nhưng do phương thức liên kết khác nhau, thế chất của chúng hoàn toàn
khác nhau. Kim cương rất cứng, than chì mềm; Trong một tập thể nhất định nếu
phương thức liên kết giữa các nhân biến đổi thì tập thể đó thể trở nên vững
mạnh, hoặc sẽ trở thành yếu kém, nghĩa là chất của tập thể biến đổi. + Chất là tổng
hợp nhiều thuộc tính, chỉ những thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất sự vật. Chất
của sự vật được biểu hiện thông qua các thuộc tính bản này. Mỗi sự vật, hiện
tượng có nhiều thuộc tính, do đó một sự vật, hiện tượng có thể có nhiều chất. VD:
Trong quan hệ với động vật thì các thuộc tính khả năng chế tạo, sử dụng công
cụ, duy thuộc tính bản. Song trong quan hệ giữa những con người cụ
thể với nhau thì những thuộc tính của con người về nhân dạng, dấu vân tay,… lại
trở thành thuộc tính cơ bản.
+Thuộc tính:Chỉ những đặc điểm,tính chất của sự vật ,hiện tượng
- Khái niệm lượng: Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự
vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng
các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Đối với mỗi phân tử nước (H2O) - Lượng là số nguyên tử tạo thành nó, tức
là 2 nguyên tử Hidro và 1 nguyên tử Oxi. - Chất là nước là nguyên chất không
hình dạng nhất định, không màu, không mùi, không vị. Sôi ở 100 độ C (ở áp suất
khí quyển 760mm Hg (1atm). Hóa rắn ở 0 độ C, gọinước đá, khác với nước
đá khô là hóa rắn. Khối lượng riêng của nước (ở 4 độ C) là 1g/ml (hoặc 1 kg/l).
- + Lượng nhiều biểu hiện khác nhau: Số lượng ( ít nhiều), quy (lớn -
nhỏ), trình độ (cao – thấp), nhịp điệu (nhanh – chậm), kích thước (dài – ngắn, to –
nhỏ)….
dụ: những lượng ta thể đo đếm được chính xác như trọng lượng của
thể, chiều cao của một người… Có những lượng phải khái quát, trừu tượng chúng
ta mới nhận thức được như lượng tri thức hiểu biết của một lớp học cao hay thấp…
- Khái niệm độ ,điểm nút,bước nhảy 1đ
+ Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa
chất và lượng; là giới hạn tồn tại của sự vật hiện tượng mà trong đó, sự thay đổi về
lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn là nó, chưa chuyển
hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
+Điểm nút là thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất của sự vật hiện tượng
lOMoARcPSD| 61570513
+Bước nhảy dùng để chỉ quá trình chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về
lượng trước đó của sự vật gây ra
- Mối quan hệ giữa chất và lượng: 2đ
+Lượng biến đổi dần dần dẫn đến sự thay đổi về chất
o .Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại đều một ththống nhất giữa hai mặt chất
lượng. Hai mặt này tác động qua lại lẫn nhau. Sự thay đổi về lượng thể sẽ dẫn
đến sự thay đổi về chất của các sự vật, hiên tượng đó.
o .Lượng yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm). Lượng biến đổi dần dần,
tuần tự và có xu hướng tích lũy. Vượt qua giới hạn độ sẽ đạt tới điểm nút. Tại điểm
nút, diễn ra sự nhảy vọt (bước nhảy), đó quá trình biến đổi về chất của sự vật.
Chất cũ mất đi, chất mới ra đời thay thế cho nó.
o Quá trình này diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, tạo thành phương thức bản, phổ
biến của sự vận động phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Ví dụ: Một sinh viên A tốt nghiệp, khi ra trường xin vào làm thực tập sinh ở công
ty sản xuất B. Sau khi trải qua 3 tháng làm thực tập sinh, A được công ty xét duyệt
lên vị trí nhân viên chính thức, sau khi làm 5 năm, A được bổ nhiệm lên làm Trưởng
phòng. Như vậy, A từ sinh viên mới ra trường chập chững vào nghề, qua quá trình
làm việc chăm chỉ, học hỏi và trau dồi kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, A dần tích
lũy đủ cho mình một lượng kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong công việc ->
sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất (A dần bước qua những vị trí từ
thấp đến cao trong công việc của mình).
+ Chất mới ra đời, tác động ngược trở lại ợng của sự vật o Chất mới ra đời sẽ
một lượng mới ơng ứng với nó. Chất mới thể thay đổi kết cấu, quy mô,
trình độ, nhịp điệu vận động và phát triển của các sự vật hiện tượng
o .Chất mới ra đời cũng làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút, tạo ra những biến đổi
mới về lượng của sự vật
o Do đó, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
những thay đổi về chất cũng dẫn đến những thay đổi về lượng của các sự vật hiện
tượng.
lOMoARcPSD| 61570513
dụ: Từ Tiểu học, THCS, THPT được gọi học sinh (tích lũy vợng: kiến
thức,…). Thi đỗ đại học, được gọi là sinh viên (chất mới ra đời) – lượng mới tương
ứng: tri thức mới, số lượng bạn bè, khối lượng kiến thức nhiều hơn
Ý nghĩa phương pháp luận : 1đ
- - Trong nhận thức hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ vlượng để biến
đổi về chất. Khi lượng đã đạt đến điểm nút tthực hiện ớc nhảy yêu cầu
khách quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần tránh hai khuynh hướng:
+ Nôn nóng, chủ quan, duy ý chí đốt cháy giai đoạn, chưa tích lũy đủ về lượng
đã muốn thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
+ Bảo thủ trì trệ, không thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng.
Câu 13 (4 điểm). Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được
không? Tại sao?
- Khái niệm chất: Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên
sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện
tượng khác.
- Ví dụ: Khi ta nói đến muối ăn là nói đến chất của muối (NaCl) và thuộc tính của
muối là: Thể kết tinh, tan trong nước, có vị mặn… Thể kết tan, tan trong nước, vị
mặn là những tính chất (thuộc tính) quy định vốn của sự vật (muối) không lệ
thuộc ý muốn của con người, do vậy mang nh khách quan + Chất của sự vật,
hiện tượng được xác định bởi:
o Các thuộc tính khách quan vốn có của nó. VD: kim loại có ánh kim, tính dẫn điện,
tính dẫn nhiệt
o Cấu trúc của (tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật) VD: Kim
cương than chì: đều cùng thành phần hóa học do các nguyên tố cacbon tạo
nên nhưng do phương thức liên kết khác nhau, thế chất của chúng hoàn toàn
khác nhau. Kim cương rất cứng, than chì mềm; Trong một tập thể nhất định nếu
phương thức liên kết giữa các nhân biến đổi thì tập thể đó thể trở nên vững
mạnh, hoặc sẽ trở thành yếu kém, nghĩa là chất của tập thể biến đổi. + Chất là tổng
hợp nhiều thuộc tính, chỉ những thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất sự vật. Chất
của sự vật được biểu hiện thông qua các thuộc tính bản này. Mỗi sự vật, hiện
tượng có nhiều thuộc tính, do đó một sự vật, hiện tượng có thể có nhiều chất. VD:
Trong quan hệ với động vật thì các thuộc tính khả năng chế tạo, sử dụng công
cụ, duy thuộc tính bản. Song trong quan hệ giữa những con người cụ
thể với nhau thì những thuộc tính của con người về nhân dạng, dấu vân tay,… lại
trở thành thuộc tính cơ bản.
lOMoARcPSD| 61570513
Khái niệm thuộc tính
- Chỉ những đặc điểm, tính chất của các sự vật, hiện tượng
Không thể đồng nhất chất của sự vật và thuộc tính của sự vật được, bởi vì:
(3,0đ)
- Chất tổng hợp nhiều thuộc tính khách quan vốn của sự vật, hiện tượng. Chỉ
những thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất sự vật. Chất của sự vật được biểu hiện
thông qua các thuộc nh bản các quan hệ khác nhau. Mỗi sự vật nhiều
thuộc tính, do đó một sự vật, hiện tượng có thể có nhiều chất.
- Chất của sự vật, hiện tượng còn được xác định bởi cấu trúc của sự vật( phương
thức liên kết giữa các thuộc tính cấu thành sự vật)
Ví dụ minh họa: Lý tính của kim loại
Kim loại là chất dẫn điện dẫn nhiệt ,dẻo,có ánh kim
+ Thì các tính chất dẫn điện ,dẫn nhiệt,dẻo,có ánh kim là thuộc tính của kim loại
+ Ta thấy kim loaị là chất được xác đinh bởi nhiều thuộc tính
Câu 15( 6 điểm). Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình
nhận thức?
Các khái niệm: (2đ)
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Tính chất của hoạt động thực tiễn
+ Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội
+ hoạt động tính lịch sử cụ thể. Nghĩa là, thực tiễn hoạt động chỉ diễn ra
trong hội, sự tham gia của một tập thể, tổ chức cùng bắt tay vào hoạt động
sản xuất của cải, vật chất. Qua đó, cá nhân chủ thể tác động qua lại lẫn nhau.
+Là hoạt động tính sáng tạo, tính mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con
người. Khác với hoạt động tính bản năng của con vật, con người bằng thông qua
thực tiễn, chủ động cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình à thực tiễn là hđ có
tính tự giác cao của con người, khác vs bản năng thụ động của động vật. - Các hình
thức cơ bản của hoạt động thực tiễn
+ Hoạt động sản xuất vật chất :là quá trình con người sử dụng công cụ lao động
tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Ví dụ: Hoạt động trồng
lúa, may mặc, sản xuất phương tiện đi lại,...
+Hoạt động chính trị -xã hội : là hoạt động của các tổ chức xã hội nhằm biến đổi
các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội. Ví
dụ: Bầu phiếu bầu cử, đội thanh niên tình nguyện giúp đỡ đồng bào vùng lũ,...
+Hoạt động thực nghiệm khoa học: là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm hoặc trong môi trường gần giống với tự nhiên, để tìm ra
lOMoARcPSD| 61570513
bản chất của đối tượng nhận thức Ví dụ: Nghiên cứu chế tạo vắc-xin Covid19,..
Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng hoạt động sản xuất vật chất đóng vai
trò quyết định nhất
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (3 vai trò) ( 3,0đ) -
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+Đối tượng nhận thức là thế giới khách quan, nhưng nó không tự bộc lộ các thuộc
tính, nó chỉ bộc lộ khi con người tác động vào bằng hoạt động thực tiễn. Cho nên,
thực tiễn là cơ sở trực tiếp hình thành nên quá trình nhận thức
+Thế giới khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp tiến trình vận động đó,
con người buộc phải thông qua hoạt động thực tiễn. Do đó, nhận thức đòi hỏi thực
tiễn như một nhu cầu, động lực.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Những tri thức con người đạt được thông qua quá trình nhận thức phải áp dụng
vào hiện thực cải tạo hiện thực. n nữa, nhận thức của con người nhằm
phục vụ thực tiễn, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Do đó thực tiễn mục đích chung
của các ngành khoa học.Ví dụ: Những phát minh khoa học chỉ có ý nghĩa khi được
đem áp dụng vào thực tiễn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý
+ Để kiểm tra tính đúng đắn những tri thức mới có được thông qua nhận thức, con
người cần phải dựa vào thực tiễn. Thực tiễn chính thước đo giá trị những tri thức
mới, đồng thời thực tiễn bổ sung, phát triển, hoàn thiện quá trình nhận thức. Ví dụ:
Các phát minh khoa học, các dự án kinh tế chỉ được coi là đúng khi được thực tiễn
kiểm nghiệm
Ý nghĩa (1,0 đ)
Nguyên tắc thực tiễn đòi hỏi:
- Khi xem xét sự vật, luôn gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng thực tiễn và tổng kết
các hoạt động của thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận.
- Luôn có tư tưởng đấu tranh chống lại các bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí, xa
rời thực tiễn, xa rời cuộc sống và tách lý luận khỏi thực tiễn.
Câu 16(4 điểm). Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn,
hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất?
Thực tiễn 2đ
Các khái niệm: (2đ)
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
lOMoARcPSD| 61570513
- Tính chất của hoạt động thực tiễn
+ Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội
+ hoạt động tính lịch sử cụ thể. Nghĩa là, thực tiễn hoạt động chỉ diễn ra
trong hội, sự tham gia của một tập thể, tổ chức cùng bắt tay vào hoạt động
sản xuất của cải, vật chất. Qua đó, cá nhân chủ thể tác động qua lại lẫn nhau.
+Là hoạt động tính sáng tạo, tính mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con
người. Khác với hoạt động có tính bản năng của con vật, con người bằng và thông
qua thực tiễn, chủ động cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình à thực tiễn
là hđ tính tự giác cao của con người, khác vs bản ng thụ động của động vật.
- Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn
+ Hoạt động sản xuất vật chất :là quá trình con người sử dụng công cụ lao động
tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Ví dụ: Hoạt động trồng
lúa, may mặc, sản xuất phương tiện đi lại,...
+Hoạt động chính trị -xã hội : là hoạt động của các tổ chức xã hội nhằm biến đổi
các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội. Ví
dụ: Bầu phiếu bầu cử, đội thanh niên tình nguyện giúp đỡ đồng bào vùng lũ,...
+Hoạt động thực nghiệm khoa học: là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm hoặc trong môi trường gần giống với tự nhiên, để tìm ra
bản chất của đối tượng nhận thức Ví dụ: Nghiên cứu chế tạo vắc-xin Covid19,..
Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng hoạt động sản xuất vật chất đóng vai
trò quyết định nhất
Giải thích (2,0 điểm)
- Trong các hình thức bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất vật chất
đóng vai trò quyết định nhất, bởi vì:
+ Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là cơ sở
hình thành các quan hệ xã hội, là cơ sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần cho
xã hội.
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
+ Sản xuất vật chất là sở cho sự tồn tại phát triển của các hình thức hoạt động
thực tiễn khác cũng như các hoạt động sống khác của con người. Chương 3
Câu 1 :Trong kết cấu LLSX, yếu tố nào quyết định nhất ?Tại sao?4đ
Các khái niệm
- Khái niệm lực lượng sản suất:Là sự kết hợp giữa người lao động với liệu sản
suất ,tạo ra sức sản suất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất
của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Hai mặt của LLSX :
+ Kinh tế - kỹ thuật (TLSX) :Là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất,bao
gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động
lOMoARcPSD| 61570513
+Kinh tế - Xã hội (người lao động):Là con người có tri thức,kinh nghiệm,kỹ năng
lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
- Kết cấu của lực lượng sản suất: các nhân tố thuộc về người lao động ( như năng
lực,kỹ năng ,tri thức …của người lao động );các liệu sản suất (như đối tượng
lao động,công cụ lao dộng ,các tư liệu phụ trợ của quá trình sản suất)
Trong kết cấu của LLSX ,người lao động là yếu tố giữ vai trò quyết định ,bởi vì
- Người lao động là lực lượng trực tiếp sáng tạo ra công cụ lao động và trực tiếp sử
dụng công cụ lao động tạo ra của cải vật chất cho Xh giá trị và hiệu quả sử dụng
của công cụ lao động phụ thuộc vào trình độ và sự sáng tạo của người lao động
- Người lao đọng chủ thể của quá trình sản xuất quyết định mục đích,nhiệm
vụ,quy mô,hậu quả của quá trình sản xuất
- Thông qua quá triinhf sản suất ,kinh nghiệm năng lao động của con người
ngày càng hoàn thiện đặc biệt là hàm lượng trí tuệ ngày càng tang do đó làm cho
người lao động trở thành yếu tố quyết định của LLSX
Câu 2 ; Trong kết cấu của LLSX,yếu tố nào đông nhất ,cách mang nhất ?Tại
sao?:4đ
Các khái niệm
- Khái niệm lực lượng sản suất:Là sự kết hợp giữa người lao động với liệu sản
suất ,tạo ra sức sản suất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất
của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Hai mặt của LLSX :
+ Kinh tế - kỹ thuật (TLSX) :Là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất,bao
gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động
+Kinh tế - Xã hội (người lao động):Là con người có tri thức,kinh nghiệm,kỹ năng
lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
- Kết cấu của lực lượng sản suất: các nhân tố thuộc về người lao động ( như năng
lực,kỹ năng ,tri thức …của người lao động );các liệu sản suất (như đối tượng
lao động,công cụ lao dộng ,các tư liệu phụ trợ của quá trình sản suất)
Trong kết cấu của LLSX,công cụ sản suất là yếu tố đông nhất,cách mạng nhất bởi
vì:
- Công cụ lao động là yếu tố do con người sáng tạo ra .Con người luôn tìm cách cải
tiến và phát minh ra các công cụ lao động mới nhằm thỏa mãn những nhu cầu của
con người trong sản suất như :tăngnăng suất lao động ,giảm công sức laoa động
do đó công cụ là yếu tố đông nhất
- Công cụ lao động là yếu tố cách mạng nhất vì sự thay đổi và phát triển của nó làm
cho LLSX phát triển không ngừng kéo theo sự thay đổi quan hệ sản suất và từ đó
làm thay đổi phương thức sản suất đặc trưng cho hội trong 1 giai đoạn lịch sử
nhất định
Câu 3 (4đ) Tại sao khoa học là LLSX trực tiếp của xã hội hiện nay?Cho VD
lOMoARcPSD| 61570513
Các khái niệm
Các khái niệm
- Khái niệm lực lượng sản suất:Là sự kết hợp giữa người lao động với liệu sản
suất ,tạo ra sức sản suất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất
của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Hai mặt của LLSX :
+ Kinh tế - kỹ thuật (TLSX) :Là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất,bao
gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động
+Kinh tế - Xã hội (người lao động):Là con người có tri thức,kinh nghiệm,kỹ năng
lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
- Kết cấu của lực lượng sản suất: các nhân tố thuộc về người lao động ( như năng
lực,kỹ năng ,tri thức …của người lao động );các liệu sản suất (như đối tượng
lao động,công cụ lao dộng ,các tư liệu phụ trợ của quá trình sản suất)
Khoa học trở thành LLSX trực tiếp của XH hiện nay vì :
- Khoa học trực tiếp sản xuất ra các loại hàng hóa đặc biệt như các phát minh,sáng
chế,quy trình công nghệ và trở thành ngành sản xuất và đầu tư ngày càng tăng.
dụ: Nhiều phát minh về các cánh tay robot tự động hóa các quy trình sản xuất, các
công nghệ sản xuất dây chuyền tối ưu hóa,...
- Khoa học ngày càng thâm nhập sâu vào mọi thành tố của lLSX trở thành mắt khâu
bên trong quá trình sản suất ,là nguyên nhân của mọi biến đổi trong sản xuất.
dụ: mọi doanh nghiệp hiện nay đều ứng dụng một hay nhiều thành tựu khoa học
vào trong các khâu sản xuất của mình.
- Những phát minh khoa học làm xuất hiện những ngành sản xuất mới,những máy
móc công nghệ mới,nguyên vật liệu mới,năng lượng mới. Ví dụ: Một trí tuệ nhân
tạo đóng vai trò như một người điều hành các chuỗi dây chuyền, máy móc, quản
lý cả một nhà máy sản xuất mà không cần sự can thiệp trực tiếp của con người.
- Tri thức khoa hoặc giúp phát triển trí lực của con người tạo ra những năng lực lao
động,kĩ năng lao động và tri thức quản lí cho người lao động.
Câu 4 :6đ Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát
triển của LLSX Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời
đổi mới?
Các khái niệm
- Khái niệm lực lượng sản suất:sự kết hợp giữa người lao động với liệu sản
suất ,tạo ra sức sản suất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất
của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Hai mặt của LLSX :
+ Kinh tế - kỹ thuật (TLSX) :Là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất,bao
gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động
lOMoARcPSD| 61570513
+Kinh tế - Xã hội (người lao động):Là con người có tri thức,kinh nghiệm,kỹ năng
lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
- Kết cấu của lực lượng sản suất: các nhân tố thuộc về người lao động ( như năng
lực,kỹ năng ,tri thức …của người lao động );các liệu sản suất (như đối tượng
lao động,công cụ lao dộng ,các tư liệu phụ trợ của quá trình sản suất)
- Khái niệm QHSX : Quan hệ sản xuất là nhưng mối quan hệ giữa người với người
trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba
mặt: quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản
sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm sản xuất ra.
- Kết cấu của QHSX gồm : Quan hệ sở hữu đối với tự liệu sản xuất; là quan hệ giữa
tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất. Quan hệ sở hữu
về liệu sản xuất quan hệ xuất phát, bản, trung tâm của quan hệ sản xuất,
luôn có vai trò quyết định các quan hệ khác.
Ví dụ: Quan hệ giữa địa chủ sở hữu đất với điền không sở hữu đất quan hệ
sở hữu. Quan hệ giữa tư sản có nhà máy với công nhân không có nhà máy là quan
hệ sở hữu.
- Quan hệ trong tổ chức, quản quá trình sản xuất; : quan hệ giữa các tập đoàn
42 người trong việc tổ chức sản xuất phân công lao động. Quan hnày vai
trò quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất. dụ: Quan
hệ giữa ông chủ - người trả lương công nhân người nhận lương quan hệ
phân phối sản phẩm lao động. Nếu mức lương hợp lý sẽ kích thích người lao động
tăng năng suất, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh.
- Quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất đó: là quan hệ giữa các tập
đoàn người trong việc phân phối kết quả của quá trình sản xuất đó , nói lên cách
thức và quy mô của cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng.
- Trình độ phát triển của LLSX phản ánh trình độ chinh phục thế giới tự nhiên của
con người gồm
+Trình độ của công cụ lao động
+Trình độ tổ chức ,phân công lao động xã hội
+Trình độ ứng dụng khoa học vào sản suất
+Trình độ kinh nghiệm,kỹ năng người lao động
Nội dung quy luật
- Lực lượng sản xuất (LLSX) quan hệ sản xuất (QHSX) hai mặt của một
phương thức sản xuất, hai mặt này tác động qua lại lẫn nhau, trong đó LLSX quyết
định QHSX đồng thời QHSX tác động trở lại đối với LLSX
- Vai trò quyết định của lực lượng sản suất của LLSX đối với QHSX: + LLSX
nội dung của quá trình sản xuất, LLSX tính năng động, cách mạng thường
xuyên vận động phát triển. QHSX hình thức hội của quá trình sản xuất
tính ổn định tương đối. LLSX vận động phát triển không ngừng dẫn đến mâu thuẫn
với tính đứng im” tương đối của QHSX. QHSX từ chỗ tạo điều kiện cho LLSX
phát triển trở thành kìm hãm sự phát triển của LLSX
lOMoARcPSD| 61570513
+Do nhu cầu tất yếu của nền sản xuất hội, một QHSX mới ra đời thay thế QHSX
cũ. LLSX quyết định sự ra đời của một QHSX mới, quyết định nội dung tính
chất của QHSX.
- Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
+QHSX tính độc lập tương đối nên tác động trở lại LLSX. Sự tác động của
QHSX đối với LLSX được thực hiện thông qua sự phù hợp biện chứng giữa QHSX
với trình độ phát triển của LLSX
+ Khi QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ thúc đẩy các yếu tố
trong LLSX phát triển, sẽ quy định mục đích, xu hướng phát triển của nền SX,
hình thành hệ thống động lực thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển.
+Khi QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, sẽ kìm hãm sự phát
triển của các yếu tố trong LLSX, tạo thành mâu thuẫn giữa LLSXQHSX. Con
người phát hiện giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá
trình SX phát triển tới một nấc thang cao hơn.
Sự vận dụng của ĐCSVN:Đảng CSVN luôn nhận thức được và vận dụng đúng đắn
,sáng tạo quy luật này
- Trước đổi mới, Đảng ta xác định quan hệ sản xuất công hữu, mong muốn
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển theo hướng công hữu trong khi đó lực lượng
sản xuất tại thời điểm này của ta còn thấp kém (về con người, nhiều người lao động
đã hy sinh trên chiến trường, số còn lại trình độ lao động còn thấp, về công cụ
lao động chỉ con trâu, cái cày,... tóm lại về lực lượng sản xuất không gì),
nên ta vấp phải chủ quan sai lầm về duy trí, c định quan hệ sản xuất vượt quá xa
so với lực lượng sản xuất, dẫn tới sự không phù hợp, gây ra nhiều hậu quả về trì
trệ kinh tế và khủng hoảng.
- Khi đổi mới, Đảng xác định lại quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ
phát triển của LLSX, tập trung phát triển lực ợng sản xuất rồi mới từng bước tiến
lên quan hệ sản xuất công hữu. Để phát triển lực lượng sản xuất thay đổi quan
hệ sản xuất, Đảng ta đã thực hiện các chủ trương:
+ Phát triển LLSX: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển công nghệ
ứng dụng vào sản xuất nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt
nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Thay đổi QHSX: Xây dựng hình thức shữu đa dạng: sở hữu nhân, sở hữu
nhân bản nhà ớc, sở hữu vốn đầu nước ngoài,... Tổ chức lại các hình
thức kinh tế nhà nước, xây dựng thành các tập đoàn, tổng công ty nhà nước mạnh.
Tiến hành cổ phần hóa và tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế lớn, các tổ chức tín dụng
lớn của nhà nước cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
Câu 5. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại hội ý thức hội?
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong thời kỳ
đổi mới?(6đ)
*Các khái niệm
lOMoARcPSD| 61570513
- Tồn tại hội :là toàn bộ sinh hoạt những điều kiện sinh hoạt vật chất của
xã hội
- Các yếu tcủa tồn tại xã hội: Phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên,
hoàn cảnh địa , dân số mật độ dân số,… trong đó phương thức sản xuất
vật chất là yếu tố cơ bản nhất.’
- Ý thức hội : phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội bao
gồm các quan điểm, tư ởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của cộng
đồng xã hội, nảy sinh ttồn tại xã hội phản ánh tồn tại hội trong những
giai đoạn lịch sự nhất định. Ý XH được biểu diễn thông qua ý thức cá nhân. -
Kết cấu của ý thức xã hội:
- Căn cứ vào trình độ phản ánh: YTXH thông thường, YTXH lý luận.
- Căn cứ vào tính tự giác, tự phát của quá trình phản ánh: Tâm hội, Hệ
tưởng Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh: YT chính trị, YT pháp quyền, YT đạo
đức, YT tôn giáo, YT nghệ thuật, YT khoa học, YT triết học.
*Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
+ Tồn tại hội nguồn gốc, sở cho sự hình thành, phát triển của
YTXH.YTXH này sinh ra từ tồn tại xã hội, phát triển phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
+Tồn tại xã hội là cái được phản ánh, YTXH là cái phản ánh,YTXH phản ánh tồn
tại xã hội trong giai đoạn lịch sử nhất định
+Khi tồn tại xã hội thay đổi thù sớm muộn YTXH cũng thay đổi theo
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
+ Ý thức xã hội xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội
Do tồn tại hội phát triển nhanh, YTXH chưa kịp phản ánh sự phát triển đó. +
Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cá tính bảo thủ của hình
thái ý thức xã hội. Hơn nữa, những điều kiện TTXH mới cũng chưa đủ khiến cho
những thói quen, tập quán và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi.
+ YTXH gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các giai cấp nào đó
trong hội. Các tập đoàn hay giai cấp lạc hậu thường níu kéo, bám chặt vào
những tư tưởng lạc hậu để bảo vệ và duy trì quyền lợi ích kỷ của họ, để chống lại
các lực lượng tiến bộ trong xã hội.
Ví dụ: Trong xã hội Việt Nam hiện nay:
+ Tồn tại xã hội: xã hội chủ nghĩa.
+ Ý thức hội: đang còn còn tại nhiều quan niệm cổ hcủa thời phong kiến
(như gia trưởng,…), quan hệ sản xuất bản còn tồn tại trong lòng hội chủ
nghĩa.
+Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định,tư tưởng con người,đặc biệt là các tư tưởng khoa
học tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội.Đó là các giả thuyết khoa học,các dự
báo khoa học,..
lOMoARcPSD| 61570513
dụ: + Chủ nghĩa Mác Lênin hệ ởng của giai cấp cách mạng nhất của
thời đại giai cấp công nhân, tuy ra đời vào thế kỷ XIX trong lòng chủ nghĩa
bản nhưng đã chỉ ra được những quy luật vận động tất yếu của hội loài người
nói chung, của hội tư bản nói riêng, qua đó chỉ ra rằng hội bản nhất định
sẽ bị thay thế bằng xã hội cộng sản.
+ Trong thời đại ngày nay, chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn là thế giới quan và phương
pháp luận chung nhất cho nhận thức cải tạo thế giới trên mọi lĩnh vực, vẫn
cơ sở lý luận và phương pháp khoa học cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Ý thức hội tính kế thừa: Tiến trình phát triển đời sống tinh thần của hội
loài người cho thấy rằng, ý thức hội của thời đại sau bao giờ càng dựa vào
những tiền đề đã từ các giai đoạn lịch sử trước đó.VD: Sự ra đời của CN Mác
là sự kết thừa của tiền đề lý luận: Triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị cổ điển
Anh, Chủ nghĩa xã hội Anh - Pháp.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội: Các hình thái YTXH phản
ánh TTXH theo cách khác nhau, vai trò khác nhau trong hội trong đời
sống của con người. Ở các thời đại lịch sử khác nhau, trong những hoàn cảnh khác
nhau, dù vai trò của c hình thái YTXH không giống nhau, nhưng chúng vẫn
sự tác động qua lại với nhau. VD: ý thức đạo đức thường tác động qua lại với ý
thức pháp quyền, ý thức chính trị.
- Ý thức hội c động trở lại tồn tại hội: Ý thức hội tác động trở lại
hội theo hai hướng..Nếu ý thức hội phản ánh kịp thời, đúng đắn tồn tại hội
thúc đẩy tồn tại hội phát triển.Ngược lại, ý thức hội không phản ánh đúng
tồn tại hooih sẽ cản trở sự tiến bộ hội.Ví dụ: Pháp nửa sau thế kỷ XVIII
Đức cuối thế kXIX, triết học văn học công cụ quan trọng nhất để tuyên
truyền những tư tưởng chính trị, là vũ đài của cuộc đấu tranh chính trị của các lực
lượng xã hội tiên tiến.
* Sự vận dụng của ĐCSVN
- Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất của xã hội.
- Phát triển đời sống tinh thần xã hội (Giáo dục, khoa học, đạo đức, pháp quyền...)
Trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng YTXH mới là vấn đề bức thiết. Xây
dựng YTXH mới là sự nghiệp của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, trên cơ sở
xây dựng phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tọc, vận dụng
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp chắt
chẽ giữa xây dựng YTXH mới đáp ứng nhu cầu phát triển đất ớc trên cả hai mặt
đời sống tinh thần đời sống vật chất trong thời kỳ đổi mới hội nhập, kèm
theo chống những biểu hiện cản trở sự nghiệp y dựng đó (ví dcủa những
biểu hiện cản trở như: dao động vềởng, mục tiêu và con đường phát triển của
dân tộc; phủ nhận thành quả cách mạng và giá trị truyền thống của dân tộc…)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61570513 Triết học Mác Lênin
Câu 1.Vấn đề cơ bản của Triết học .Phân Tích vấn đề cơ bản của triết học (6đ)
 Khái niệm vấn đề cơ bản của Triết học, chỉ ra 2 mặt cơ bản của triết học
- Khái niệm vấn đề cơ bản của Triết học : Vấn đề cơ bản lớn của mọi Triết học đặc
biệt là của Triết học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại( tư duy có thể
hiểu là ý thức, tinh thần ; tồn tại có thể hiểu là vật chất) - Vấn đề cơ bản của Triết học có hai mặt:
+ Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi :Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước , cái nào
có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai trả lời câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
 Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại giữa ý thức và vật chất là vấn đề cơ bản của triết học bởi vì :
- Trong thế giới có rất nhiều sự vật ,hiện tượng nhưng có hai hiện tượng chính là
hình tượng vật chất và ý thức tinh thần.Mối quan hệ giữa vật chất,ý thức bao trùm toàn bộ TG
- Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở nền tảng để giải quyết những vấn đề còn lại của triết học
- Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở để xác định lập trường , tư tưởng ,thế giới
quan của các nhà triết học cũng như học thuyết của họ
- Tất cả các nhà triết học đều trực tiếp ,giải quyết mối quan hệ này
 Cách giải quyết vấn đề cơ bản của Triết học - Cách giải quyết mặt thứ nhất
+Chủ nghĩa duy vật : Cho rằng vật chất có trước ,ý thức có sau ,Vật chất quyết định ý thức. +Cách thức của CNDV:
- CNDV Chất phác :Quan niệm về thế giới mang tính trực quan , cảm tính, chất
phác nhưng đã lấy bản thân thế thế tự nhiên để giải thích về thế giới. -CNDV
siêu hình : Quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ ,các bộ phận biệt lập tĩnh
tại.Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình ,máy móc nhưng đã chống lại
quan điểm duy tâm tôn giáo giải thích về thế giới .
-CNDV Biện chứng : Do C.Mác & Ph.Awnghen sáng lập – V.I.Leenin phát
triển:Khắc phục hạn chế của CNDV trước đó. Đạt tới trình độ :duy vật triệt để
trong cả TN và XH ,biện chứng trong nhận thức là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới
+Chủ nghĩa duy tâm:Cho rằng ý thức có trước,vật chất có sau ,YT quyết định VC + Cách thức của CNDT:
- CNDT khách quan : cho rằng Tinh thần khách quan (Thế giới tinh thần hay Ý
niệm tuyệt đối) có trước và tồn tại độc lập với con người lOMoAR cPSD| 61570513
- CNDT chủ quan : cho rằng Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới chỉ là phức
hợp của những cảm giác ở con người + Nhị nguyên luận :
-Các nhà triết học nhị nguyên cho rằng:vật chất và ý thức cùng song song tồn
tại ,không nằm trong mối quan hệ quyết định nhau,không cái nào quyết định cái nào.
-Trong quá trình phát triển ,các nhà triết học nhị nguyên lại trượt theo chủ nghĩa duy tâm. -
Cách thức giải quyết mặt thứ hai
+ Các nhà Triết học khả tri khẳng định con người hoàn toàn có thể hiểu được bản
chất của sự vật, hiện tượng.Những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật
+ Các nhà triết học bất khả tri :Khẳng định con người không thể hiểu được bản
chất thật sự của sự vật hiện tượng.Con người chỉ có thể hiểu được những tính chất,
đặc điểm bề ngoài,ngẫu nhiên của các sự vật,hiện tượng
Câu 2.Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại giữa vật chất và ý thức là vấn đề
cơ bản của Triết Học ?(4Đ)
 Khái niệm vấn đề cơ bản của Triết học, chỉ ra 2 mặt cơ bản của triết học
- Khái niệm vấn đề cơ bản của Triết học : Vấn đề cơ bản lớn của mọi Triết học đặc
biệt là của Triết học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại( tư duy có thể
hiểu là ý thức, tinh thần ; tồn tại có thể hiểu là vật chất) - Vấn đề cơ bản của Triết học có hai mặt:
+ Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi :Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước , cái nào
có sau, cái nào quết định cái nào?
+ Mặt thứ hai trả lời câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
 Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại giữa ý thức và vật chất là vấn đề cơ bản của triết học bởi vì :
- Trong thế giới có rất nhiều sự vật ,hiện tượng nhưng có hai hiện tượng chính là
hình tượng vật chất và ý thức tinh thần.Mối quan hệ giữa vật chất,ý thức bao trùm toàn bộ TG
- Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở nền tảng để giải quyết những vấn đề còn lại của triết học
- Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở để xác định lập trường , tư tưởng ,thế giới
quan của các nhà triết học cũng như học thuyết của họ
- Tất cả các nhà triết học đều trực tiếp ,giải quyết mối quan hệ này
Câu 3 (4đ) Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu
hình ?Ý nghĩa của hai phương pháp tư duy đó?
 Phương pháp biện chứng : lOMoAR cPSD| 61570513
- Được thể hiện trong ba hình thức cơ bản của Phép biện chứng :Phép biện chứng
tự pháp thời cổ đại,Phép biện chứng duy tâm của Hệ ghen trong triết học cổ điển
Đức và phép biện chứng duy vật do C.Mác cùng Ph.ăng ghen xây dựng vào những
năm 40 của thế kỷ 19 - Bản chất:
+ Nhận thức các sự vật ,hiện tượng trong mối liên hệ quy định , ràng buộc, tác
động qua lại lẫn nhau ,vừa thấy bộ phận, vừa thấy toàn thể
+ Nhận thức các sự vật,hiện tượng trong trạng thái luôn vận động biến đổi nằm
trong khuynh hướng chung là phát triển .Đó là quá trình thay đổi về chất của sự vật
+Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân các sự vật hiện tượng.Đó
là quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lập giải quyết mâu thuận nội tại của chúng
- Vai trò : Phương pháp tư duy biện chứng là công cụ hữu hiệu giúp con người nhận
thức và cải tạo thế giới  Phương pháp siêu hình :
- Được thể hiện trong chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ 17,118 - Bản chất
+ Nhận thức các sự vật ,hiện tượng ở các trạng thái cô lập tách rời ,chỉ thấy bộ
phận mà không thấy toàn thể
+ Nhận thức các sự vật, hiện tượng ở trạng thái tĩnh tại không vận động, không
phát sinh phát triển .Nếu có biến đổi chỉ là sự biến đổi về lượng của sự vật ,hiện tượng
+Nguồn gốc của sự biến đổi nằm ngoài các sự vật ,hiện tượng
- Vai trò : Phương pháp tư duy siêu hình có vai trò nhất định trong một phạm vi nào
đó nhưng bị hạn chế khi giải quyết các vấn đề về vận động và các mối liên hệ
Câu 4:Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử ?(6đ)
 Điều kiện kinh tế xã hội (2đ)
- Nửa đầu TK19 trên nền tảng cuộc cách mạng công nghiệp phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu phát triển mạnh mẽ dẫn đến mâu thuẫn trong
lòng xã hội giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất và từ đó xuất hiện của
giai cấp công nhân nổ ra ở khắp Châu Âu : Anh, Pháp, Đức. Điều đó chứng tỏ giai
cấp công nhân đã trở thành lực lượng chính trị độc lập, tiêu phong trong cuộc đấu
tranh đủ công bằng tiến bộ xã hội. Thực tiễn, Cách mạng của giai cấp công nhân
đòi hỏi cần phải có lý luận khoa học soi sáng.Chủ nghĩa Mác ra đời đã đáp ứng
yêu cầu đó của công nhân  Nguồn gốc lí luận
- Triết học cổ điển Đức (đại biểu Heeghen và Phơbách): Mác đã kế thừa toàn bộ các
tư tưởng tiến bộ của nhân loại đặc biệt là Triết học cổ điển Đức .Heghen là nhà
triết học cổ điển Đức.Ông là người xây dựng phép biện chứng một cách hoàn chỉnh
nhất nhưng phép biện chứng của ông là phép biện chứng là phép biện chứng duy
tâm cho lên Mác chỉ kế thừa phép biện chứng của Heeeghen trên cơ sở lọc bỏ các lOMoAR cPSD| 61570513
yếu tố duy tâm thần bí để xác định biện chứng duy vật.Đồng thời Mác kế thừa các
tư tưởng duy vật tiến bộ của Phơ -bách để xác định chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh ( đại biểu A.Smit và D.Ricacdo)Mác thừa kế các
quan điểm kinh tế tiến bộ ,đặc biệt là học thuyết và giá trị của A.Smith và D.Ricado
để làm cơ sở xây dựng các quan điểm duy vật về lịch sử,xã hội.
 Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp(Xanhximong và S.Pharie) Mác thừa kế các tư
tưởng tiến bộ về xã hội của XanhXimong và Pharie là cơ sở xác định chủ nghĩa xã
hội khoa học không tưởng
 Tiền đề khoa học tự nhiên (3 tiền đề) (1đ)
- Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỉ 18-đầu thế kỉ 19 đặc biệt là ba phát minh:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng : Đây chính là cơ sở KHTN khẳng
định rầng tất cả các dạng vật chất tồn tại trên TG đều có mối quan hệ với nhau một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp
- Học thuyết tế bào của M.Slaiden: Học thuyết tế bào là cơ sở KHTN chứng minh
giữa giới thực vật và động vật không tách rời nhau mà có chung nguồn gốc và hình thái là các tế bào
- Học thuyết tiến hóa của Đacuyn: Học thuyết tiến hóa là cơ sở KHTN chứng minh
rằng giữa các loài trực tiếp hoặc gián tiếp phải có mối liên hệ với nhau bởi vì tất
cả các loài đều được sinh ra từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên
Vai trò :Những phát minh trên đã vạch ra mối liên hệ giữa những dạng tồn tại khác
nhau,các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật chất của thế giới
.Đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoa học để phát triển tu duy biện chứng vượt
khỏi tính tự phát của PBC ( phép biện chứng) cổ đại,thoát khỏi vỏ thần bí của PBC duy tâm
Câu 5:Phân tích định nghĩa vật chất của Lê nin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa?(6đ)
 Quan điểm của CNDV trước Mác về vật chất (0,5 đ)
Thời kỳ cổ đại :Đồng nhất vật chất với nước ,lửa ,không khí ,”nguyên tử”....
- Thế kỷ XVII-XVIII: Đồng nhất vật chất với khối lượng ,giải thích sự vận động của
thế giới trên nền tảng cơ học ,tách rời vật chất khỏi vận động.
 Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa : Cuối thế kỉ 19, Khoa học tự nhiên phát triển,hàng
loạt các phát minh ra đời.Các nhà KH đã tìm ra cấu tạo nguyên tử, do đó nguyên
tử không còn là dạng vật chất bé nhất không thể chia được.Từ đó dẫn đến khủng
hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu vật lý cũng như khủng hoảng về
thế giới quan duy vật.CNDT đã lợi dụng cơ hôi này để chống CNDV.Trong hoàn
cảnh đó,các nhà triết học DV cần phải có một định nghĩa mới về vật chất.
 Định nghĩa vật chất của Lê nin (1,0 đ) lOMoAR cPSD| 61570513
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác của chúng ta chép lại ,chụp lại ,phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
 Nội dung định nghĩa : 2,5đ
- Lê nin đã sử dụng phương pháp đặc biệt : đem đối lập phạm trù vật chất với phạm
trù ý thức để định nghĩa phạm trù vật chất .Vật chât là một phạm trù triết học (khai
niệm rộng nhất trong triết học) chứ không phải vật chất trong các khoa học cụ thể
- Vật chất là thực tại khách quan tức là tất cả những gì tồn tại bên ngoài, độc lập với
ý thức con nguời dù cong người đã nhận thức được hoặc chưa nhận thức được .Do
đó tồn tại khách quan là thuộc tính cơ bản nhất ;phổ biến nhất của mọi dạng vật chất
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
lên các giác quan của con người.Ý thức con người chỉ là sự phản ánh thế giới vật
chất vào bộ não người
 Ý nghĩa khoa học của định nghĩa: 1đ
- Giải quyết triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của CNDVBC
- Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của CNDV trước Mác.Bác
bỏ quan niệm của CNDT và bất khả tri luận
- Định hướng cho các nhà khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm những hình thức tồn
tại mới của vật chất.Tạo lập cơ sở lí luận cho việc xây dựng quan điiểm duy vật về lịch sử
Câu 7: Phân tích quan điểm của CNDVBC về nguồn gốc và bản chất của ý thức ? (6đ)
 Nguồn gốc của ý thức  Nguồn gốc tự nhiên
- Khái niệm phản ánh: Là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này
ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.Mọi
dạng VC đều có thuộc tính phản ánh.Có 3 hình thức phản ánh( từ thấp đến cao)
- Các hình thức phản ánh
+ Phản ánh lý hóa :Đặc trưng cho giới tự nhiên vô sinh, mang tính thụ động, chưa
có định hướng, lựa chọn. Ví dụ: dấu chân in lên cát, soi gương, viết bảng,. . . +
Phản ánh sinh vật :Đặc trung cho giới tự nhiên sống,có tính định hướng lựa
chọn,được thể hiện ở tính kích thích( thực vật ), tính phản xạ( động vật có hệ thần
kinh),tính tâm lý(động vật cấp cao có bộ não). Ví dụ: tính kích thích: cây hướng
dương quay về phía mặt trời.
+Phản ánh ý thức : là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là
bộ não người. VD:Phản xạ có điều kiện ở người lOMoAR cPSD| 61570513
- Bộ não người: Có cấu trúc đặc biệt phát triển,rất tinh vi và phức tạp, là khí quan
vật chất của ý thức.Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức
cao nhất là bộ não con người.Ý thức phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não ngươi.
Kết luận : Phản ánh ý thức chỉ có ở con người.Ý thức là thuộc tính của một dạng
vật chất có tổ chức cao là bộ não người,ý thức phản ánh thế vật chất vào trong bộ
não người một cách năng động sáng tạo.
Do đó bộ não người cùng với thế giới VC tác động vào bộ não người là nguồn gốc TN của ý thức. - Nguồn gốc xã hội :
Vai trò của lao động, hoạt động thực tiễn của con người đối với hình thành ý thức :
• - Lao động giải phóng co người khỏi thế giới động vật.Thông qua quá trình lao
động, bộ não và các giác quan của con người ngày càng phát triển và hoàn thiện,
năng lực,phản ánh của bộ não con người ngày càng phát triển
• - Nhờ lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới quan
bộc lộ những thuộc tính,đặc điểm.Dựa vào đó, con người có thể nhận thức được chúng sâu sắc hơn.
• -Thông qua quá trình lao động của con người ngôn ngữ được hình thành *Vai trò
của ngôn ngữ đối với việc hình thành ý thức:
- Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung,ý thức, là ‘vỏ vật chất của
tư duy, là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội – lịch sử.
-Ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự hình thành và phát triển của ý thức
+ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, là công cụ của tư duy
+Ngôn ngữ giúp con người giao tiếp, trao đổi tư tưởng, giúp con người lưu trữ , kế
thừa tri thức, kinh nghiệm tích lũy qua các thời kỳ lịch sử.
+Nhờ ngôn ngữ, con người có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, hệ thống hóa các
tri thức đã đạt được
Do đó, nếu không có ngon ngữ thì không có ý thức
 Quá trình lao động, hoạt động thực tiênx của con người là nguồn trực tiếp quyết
định sự ra đời của ý thức – Đó là nguồn gốc xã hội của ý thức.
 Bản chất của ý thức ( thiếu ví dụ)
- Ý thức là sự phản ánh tính tích cực, sáng tạo.Trong đó, sáng tạo là thuộc tính đặc
trưng bản chất nhất của ý th
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.Nội dung ý thức phản ánh là
khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan bởi vì ý thức phản ánh thế giới
vật chất ở thế giới vật chất ở trong bộ não người mà hình ảnh bởi chi phối bởi
trình độ nhận thức , mục đích nhận thức của mỗi người
- Ý thức là hiện tượng xã hội và mang chất xã hội bởi vì ý thức có nguồn gốc xã hội
cho nên ngoài bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên,ý thức còn bị chi phối bởi các quy luật xã hội lOMoAR cPSD| 61570513
Câu 8 (6đ).Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện ?.ĐCSVN đã vận
dụng nguyên tắc như thế nào trong thời kì đổi mới?
 Nguyên tắc toàn diện yêu cầu (1,5Đ)
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần xem xét các sự vật,hiện tượng trong
mối quan hệ biện chứng tác động qua lại giữa các mặt ,các bộ phận,các yếu tố của
chính sự vật hiện tượng đó và trong sự tác động qua lại giữa sự vật hiện tượng đó
với các sự vật hiện tượng khác
- Đồng thời ,phân loại từng mối liên hệ ,xác định rõ mối liên hệ tất yếu ,cơ bản nhất
của các sự vật ,hiện tượng
Cơ sở lý luận của Nguyên Tắc Toàn diện là nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
 Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến - Khái niệm mối liên hệ (1đ)
+ Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ
,quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố ,bộ phận trong một số đối tượng với nhau
+Tất cả mọi sự vật ,hiện tượng trong thế giới luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ
biến,quy định ràng buộc lẫn nhau .Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập
không liên hệ với các sự vật ,hiện tượng khác
- Tính chất của mối liên hệ (2,5đ)
+Tính khách quan:Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có của các sự vật hiện tượng,
tồn tại độc lập với ý thức con người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các
mối liên hệ vốn có của nó.
VD: Động vật hấp thụ O2 và nhả ra CO2 trong hô hấp còn thực vật hấp thụ CO2
và nhả ra O2 khi quang hợp. Thực vật muốn tồn tại được cần phải có các điều kiện:
nhiệt độ, nước, ánh sáng, chất dinh dưỡng phù hợp để sinh trưởng phát triển; do
vậy khi trồng cây, con người phải nắm được những đặc tính này để tạo ra các môi
trường sinh trưởng phát triển phù hợp cho cây chứ không thể làm trái ngược, kể
cả khi đã áp dụng các khoa học – kỹ thuật cao trong nông nghiệp, chẳng hạn không
cần đất có thể trồng rau thủy canh nhưng phải có nước, chất dinh dưỡng, có thể
trồng rau trong nhà kính nhưng mỗi loại rau có cơ chế sinh học khác nhau nên phải
điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều liên hệ với nhau. Các
mặt, các yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng cũng liên hệ với nhau. Các mối liên
hệ này xảy ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và trong tư duy con người.
VD : * Giữa các sự vật, hiện tượng: Trong tự nhiên: lưới thức ăn trong hệ sinh thái
rừng. Trong xã hội: mối liên hệ giữa các quốc gia, dân tộc; giữa thầy cô với sinh
viên, giữa các sinh viên với nhau, giữa Đảng – Nhà nước với nhân dân,... Trong tư
duy: trong quá trình học tập, tư duy chúng ta tồn tại kiến thức cũ và kiến thức mới,
giúp ta ngày càng hoàn thiện nhận thức hơn, có cái nhìn rộng mở hơn về sự vật,
hiện tượng. * Giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng: Trong tự nhiên:
mối liên hệ giữa các bộ phận trong cơ thể người. (Liên hệ câu chuyện Chân, Tay, lOMoAR cPSD| 61570513
Tai, Mắt, Miệng). Trong xã hội: nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta. Trong
tư duy: yêu – ghét, thiện – ác,…
+ Tính đa dạng, phong phú: Mọi sự vật, hiên tượng khác nhau đều có mối liên hệ
khác nhau và giữ vị trí, vai trò khác nhau. Ở những điều kiện khác nhau thì mối
liên hệ cũng có tính chất và vai trò khác nhau.
VD: Để quá trình học tập của học sinh đạt được thành công thì: Mối liên hệ giữa
sự thông minh và sự chăm chỉ (yếu tố chủ quan) là mối liên hệ trực tiếp, quyết định
sự thành công trong học tập của học sinh. Mối liên hệ giữa gia đình và nhà trường
(yếu tố khách quan) chỉ là mối liên hệ gián tiếp, góp phần vào sự thành công trong
học tập của học sinh. Theo từng cấp độ trường lớp, mối liên hệ giữa thầy – trò có
sự thay đổi: Mầm non, tiểu học: học sinh còn non nớt nên cần nhiều sự chăm sóc
từ thầy cô cả về thể chất lẫn tinh thần, bên cạnh việc học tập, nhận thức các tri
thức. THCS, THPT: học sinh đang trong quá trình phát triển toàn diện nên tiếp tục
cần sự quan tâm của thầy cô. Đại học, cao đẳng,...: sinh viên được coi là người
trưởng thành nên độc lập hơn, thầy cô chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, định hướng.  Vận dụng (1đ)
- Trong xu thế toàn cầu hoá quốc tế hoá hiện nay, ĐCSVN chủ trương đổi mới toàn
diện tất cả các mặt của đời sống xã hội: từ kinh tế đến chính trị, văn hóa xã hội...
Đồng thời, ĐCSVN đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
với những điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta với phương châm: hội nhập mà không hòa tan.
- Trong mỗi giai đoạn của quá trình đổi mới phát triển đất nước, ĐCSVN luôn xác
định khâu theo chốt và tập trung mọi nguồn lực để giải quyết, tạo tiền đề cho sự
phát triển của các khâu khác.
- Câu 12( 6 điểm). Phân tích nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến
thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
 Vị trí và vai trò của quy luật:
Vị trí: Là một trong ba quy luật của phép duy vật biện chứng
Vai trò: Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, khi cho thấy
sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy những thay đổi về
lượng đạt 26 đến ngưỡng nhất định.  Nội dung quy luật :
- Khái niệm chất: Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên
sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác.
- Ví dụ: Khi ta nói đến muối ăn là nói đến chất của muối (NaCl) và thuộc tính của
muối là: Thể kết tinh, tan trong nước, có vị mặn… Thể kết tan, tan trong nước, vị lOMoAR cPSD| 61570513
mặn là những tính chất (thuộc tính) quy định vốn có của sự vật (muối) không lệ
thuộc ý muốn của con người, do vậy mang tính khách quan + Chất của sự vật,
hiện tượng được xác định bởi:
o Các thuộc tính khách quan vốn có của nó. VD: kim loại có ánh kim, tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt
o Cấu trúc của nó (tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật) VD: Kim
cương và than chì: đều có cùng thành phần hóa học do các nguyên tố cacbon tạo
nên nhưng do phương thức liên kết khác nhau, vì thế chất của chúng hoàn toàn
khác nhau. Kim cương rất cứng, than chì mềm; Trong một tập thể nhất định nếu
phương thức liên kết giữa các cá nhân biến đổi thì tập thể đó có thể trở nên vững
mạnh, hoặc sẽ trở thành yếu kém, nghĩa là chất của tập thể biến đổi. + Chất là tổng
hợp nhiều thuộc tính, chỉ những thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất sự vật. Chất
của sự vật được biểu hiện thông qua các thuộc tính cơ bản này. Mỗi sự vật, hiện
tượng có nhiều thuộc tính, do đó một sự vật, hiện tượng có thể có nhiều chất. VD:
Trong quan hệ với động vật thì các thuộc tính có khả năng chế tạo, sử dụng công
cụ, có tư duy là thuộc tính cơ bản. Song trong quan hệ giữa những con người cụ
thể với nhau thì những thuộc tính của con người về nhân dạng, dấu vân tay,… lại
trở thành thuộc tính cơ bản.
+Thuộc tính:Chỉ những đặc điểm,tính chất của sự vật ,hiện tượng
- Khái niệm lượng 1đ : Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự
vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng
các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Đối với mỗi phân tử nước (H2O) - Lượng là số nguyên tử tạo thành nó, tức
là 2 nguyên tử Hidro và 1 nguyên tử Oxi. - Chất là nước là nguyên chất không có
hình dạng nhất định, không màu, không mùi, không vị. Sôi ở 100 độ C (ở áp suất
khí quyển là 760mm Hg (1atm). Hóa rắn ở 0 độ C, gọi là nước đá, khác với nước
đá khô là hóa rắn. Khối lượng riêng của nước (ở 4 độ C) là 1g/ml (hoặc 1 kg/l).
- + Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: Số lượng ( ít – nhiều), quy mô (lớn -
nhỏ), trình độ (cao – thấp), nhịp điệu (nhanh – chậm), kích thước (dài – ngắn, to – nhỏ)….
Ví dụ: Có những lượng ta có thể đo đếm được chính xác như trọng lượng của cơ
thể, chiều cao của một người… Có những lượng phải khái quát, trừu tượng chúng
ta mới nhận thức được như lượng tri thức hiểu biết của một lớp học cao hay thấp… -
Khái niệm độ ,điểm nút,bước nhảy 1đ
+ Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa
chất và lượng; là giới hạn tồn tại của sự vật hiện tượng mà trong đó, sự thay đổi về
lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn là nó, chưa chuyển
hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
+Điểm nút là thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất của sự vật hiện tượng lOMoAR cPSD| 61570513
+Bước nhảy dùng để chỉ quá trình chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về
lượng trước đó của sự vật gây ra -
Mối quan hệ giữa chất và lượng: 2đ
+Lượng biến đổi dần dần dẫn đến sự thay đổi về chất
o .Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại đều là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và
lượng. Hai mặt này tác động qua lại lẫn nhau. Sự thay đổi về lượng có thể sẽ dẫn
đến sự thay đổi về chất của các sự vật, hiên tượng đó.
o .Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm). Lượng biến đổi dần dần,
tuần tự và có xu hướng tích lũy. Vượt qua giới hạn độ sẽ đạt tới điểm nút. Tại điểm
nút, diễn ra sự nhảy vọt (bước nhảy), đó là quá trình biến đổi về chất của sự vật.
Chất cũ mất đi, chất mới ra đời thay thế cho nó.
o Quá trình này diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, tạo thành phương thức cơ bản, phổ
biến của sự vận động phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Ví dụ: Một sinh viên A tốt nghiệp, khi ra trường xin vào làm thực tập sinh ở công
ty sản xuất B. Sau khi trải qua 3 tháng làm thực tập sinh, A được công ty xét duyệt
lên vị trí nhân viên chính thức, sau khi làm 5 năm, A được bổ nhiệm lên làm Trưởng
phòng. Như vậy, A từ sinh viên mới ra trường chập chững vào nghề, qua quá trình
làm việc chăm chỉ, học hỏi và trau dồi kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, A dần tích
lũy đủ cho mình một lượng kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong công việc ->
sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất (A dần bước qua những vị trí từ
thấp đến cao trong công việc của mình).
+ Chất mới ra đời, tác động ngược trở lại lượng của sự vật o Chất mới ra đời sẽ
có một lượng mới tương ứng với nó. Chất mới có thể là thay đổi kết cấu, quy mô,
trình độ, nhịp điệu vận động và phát triển của các sự vật hiện tượng
o .Chất mới ra đời cũng làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút, tạo ra những biến đổi
mới về lượng của sự vật
o Do đó, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà
những thay đổi về chất cũng dẫn đến những thay đổi về lượng của các sự vật hiện tượng. lOMoAR cPSD| 61570513
Ví dụ: Từ Tiểu học, THCS, THPT được gọi là học sinh (tích lũy về lượng: kiến
thức,…). Thi đỗ đại học, được gọi là sinh viên (chất mới ra đời) – lượng mới tương
ứng: tri thức mới, số lượng bạn bè, khối lượng kiến thức nhiều hơn
 Ý nghĩa phương pháp luận : 1đ -
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến
đổi về chất. Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu
khách quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng. -
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần tránh hai khuynh hướng:
+ Nôn nóng, chủ quan, duy ý chí đốt cháy giai đoạn, chưa tích lũy đủ về lượng
đã muốn thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
+ Bảo thủ trì trệ, không thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng.
Câu 13 (4 điểm). Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được không? Tại sao? -
Khái niệm chất: Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên
sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác. -
Ví dụ: Khi ta nói đến muối ăn là nói đến chất của muối (NaCl) và thuộc tính của
muối là: Thể kết tinh, tan trong nước, có vị mặn… Thể kết tan, tan trong nước, vị
mặn là những tính chất (thuộc tính) quy định vốn có của sự vật (muối) không lệ
thuộc ý muốn của con người, do vậy mang tính khách quan + Chất của sự vật,
hiện tượng được xác định bởi:
o Các thuộc tính khách quan vốn có của nó. VD: kim loại có ánh kim, tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt
o Cấu trúc của nó (tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật) VD: Kim
cương và than chì: đều có cùng thành phần hóa học do các nguyên tố cacbon tạo
nên nhưng do phương thức liên kết khác nhau, vì thế chất của chúng hoàn toàn
khác nhau. Kim cương rất cứng, than chì mềm; Trong một tập thể nhất định nếu
phương thức liên kết giữa các cá nhân biến đổi thì tập thể đó có thể trở nên vững
mạnh, hoặc sẽ trở thành yếu kém, nghĩa là chất của tập thể biến đổi. + Chất là tổng
hợp nhiều thuộc tính, chỉ những thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất sự vật. Chất
của sự vật được biểu hiện thông qua các thuộc tính cơ bản này. Mỗi sự vật, hiện
tượng có nhiều thuộc tính, do đó một sự vật, hiện tượng có thể có nhiều chất. VD:
Trong quan hệ với động vật thì các thuộc tính có khả năng chế tạo, sử dụng công
cụ, có tư duy là thuộc tính cơ bản. Song trong quan hệ giữa những con người cụ
thể với nhau thì những thuộc tính của con người về nhân dạng, dấu vân tay,… lại
trở thành thuộc tính cơ bản. lOMoAR cPSD| 61570513
 Khái niệm thuộc tính
- Chỉ những đặc điểm, tính chất của các sự vật, hiện tượng
 Không thể đồng nhất chất của sự vật và thuộc tính của sự vật được, bởi vì: (3,0đ)
- Chất là tổng hợp nhiều thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng. Chỉ
những thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất sự vật. Chất của sự vật được biểu hiện
thông qua các thuộc tính cơ bản ở các quan hệ khác nhau. Mỗi sự vật có nhiều
thuộc tính, do đó một sự vật, hiện tượng có thể có nhiều chất.
- Chất của sự vật, hiện tượng còn được xác định bởi cấu trúc của sự vật( phương
thức liên kết giữa các thuộc tính cấu thành sự vật)
Ví dụ minh họa: Lý tính của kim loại
Kim loại là chất dẫn điện dẫn nhiệt ,dẻo,có ánh kim
+ Thì các tính chất là dẫn điện ,dẫn nhiệt,dẻo,có ánh kim là thuộc tính của kim loại
+ Ta thấy kim loaị là chất được xác đinh bởi nhiều thuộc tính
Câu 15( 6 điểm). Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức?  Các khái niệm: (2đ)
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Tính chất của hoạt động thực tiễn
+ Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội
+ Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể. Nghĩa là, thực tiễn là hoạt động chỉ diễn ra
trong xã hội, có sự tham gia của một tập thể, tổ chức cùng bắt tay vào hoạt động
sản xuất của cải, vật chất. Qua đó, cá nhân chủ thể tác động qua lại lẫn nhau.
+Là hoạt động có tính sáng tạo, có tính mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con
người. Khác với hoạt động có tính bản năng của con vật, con người bằng và thông qua
thực tiễn, chủ động cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình à thực tiễn là hđ có
tính tự giác cao của con người, khác vs bản năng thụ động của động vật. - Các hình
thức cơ bản của hoạt động thực tiễn
+ Hoạt động sản xuất vật chất :là quá trình con người sử dụng công cụ lao động
tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Ví dụ: Hoạt động trồng
lúa, may mặc, sản xuất phương tiện đi lại,...
+Hoạt động chính trị -xã hội : là hoạt động của các tổ chức xã hội nhằm biến đổi
các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội. Ví
dụ: Bầu phiếu bầu cử, đội thanh niên tình nguyện giúp đỡ đồng bào vùng lũ,...
+Hoạt động thực nghiệm khoa học: là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm hoặc trong môi trường gần giống với tự nhiên, để tìm ra lOMoAR cPSD| 61570513
bản chất của đối tượng nhận thức Ví dụ: Nghiên cứu chế tạo vắc-xin Covid19,..
Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất
 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (3 vai trò) ( 3,0đ) -
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+Đối tượng nhận thức là thế giới khách quan, nhưng nó không tự bộc lộ các thuộc
tính, nó chỉ bộc lộ khi con người tác động vào bằng hoạt động thực tiễn. Cho nên,
thực tiễn là cơ sở trực tiếp hình thành nên quá trình nhận thức
+Thế giới khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp tiến trình vận động đó,
con người buộc phải thông qua hoạt động thực tiễn. Do đó, nhận thức đòi hỏi thực
tiễn như một nhu cầu, động lực.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Những tri thức con người đạt được thông qua quá trình nhận thức phải áp dụng
vào hiện thực và cải tạo hiện thực. Hơn nữa, nhận thức của con người là nhằm
phục vụ thực tiễn, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Do đó thực tiễn là mục đích chung
của các ngành khoa học.Ví dụ: Những phát minh khoa học chỉ có ý nghĩa khi được
đem áp dụng vào thực tiễn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý
+ Để kiểm tra tính đúng đắn những tri thức mới có được thông qua nhận thức, con
người cần phải dựa vào thực tiễn. Thực tiễn chính là thước đo giá trị những tri thức
mới, đồng thời thực tiễn bổ sung, phát triển, hoàn thiện quá trình nhận thức. Ví dụ:
Các phát minh khoa học, các dự án kinh tế chỉ được coi là đúng khi được thực tiễn kiểm nghiệm  Ý nghĩa (1,0 đ)
Nguyên tắc thực tiễn đòi hỏi:
- Khi xem xét sự vật, luôn gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng thực tiễn và tổng kết
các hoạt động của thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận.
- Luôn có tư tưởng đấu tranh chống lại các bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí, xa
rời thực tiễn, xa rời cuộc sống và tách lý luận khỏi thực tiễn.
Câu 16(4 điểm). Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn,
hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất?  Thực tiễn 2đ  Các khái niệm: (2đ)
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ. lOMoAR cPSD| 61570513
- Tính chất của hoạt động thực tiễn
+ Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội
+ Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể. Nghĩa là, thực tiễn là hoạt động chỉ diễn ra
trong xã hội, có sự tham gia của một tập thể, tổ chức cùng bắt tay vào hoạt động
sản xuất của cải, vật chất. Qua đó, cá nhân chủ thể tác động qua lại lẫn nhau.
+Là hoạt động có tính sáng tạo, có tính mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con
người. Khác với hoạt động có tính bản năng của con vật, con người bằng và thông
qua thực tiễn, chủ động cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình à thực tiễn
là hđ có tính tự giác cao của con người, khác vs bản năng thụ động của động vật.
- Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn
+ Hoạt động sản xuất vật chất :là quá trình con người sử dụng công cụ lao động
tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Ví dụ: Hoạt động trồng
lúa, may mặc, sản xuất phương tiện đi lại,...
+Hoạt động chính trị -xã hội : là hoạt động của các tổ chức xã hội nhằm biến đổi
các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội. Ví
dụ: Bầu phiếu bầu cử, đội thanh niên tình nguyện giúp đỡ đồng bào vùng lũ,...
+Hoạt động thực nghiệm khoa học: là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm hoặc trong môi trường gần giống với tự nhiên, để tìm ra
bản chất của đối tượng nhận thức Ví dụ: Nghiên cứu chế tạo vắc-xin Covid19,..
Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất
 Giải thích (2,0 điểm)
- Trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất vật chất
đóng vai trò quyết định nhất, bởi vì:
+ Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là cơ sở
hình thành các quan hệ xã hội, là cơ sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần cho xã hội.
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của các hình thức hoạt động
thực tiễn khác cũng như các hoạt động sống khác của con người. Chương 3
Câu 1 :Trong kết cấu LLSX, yếu tố nào quyết định nhất ?Tại sao?4đ  Các khái niệm
- Khái niệm lực lượng sản suất:Là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản
suất ,tạo ra sức sản suất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất
của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. - Hai mặt của LLSX :
+ Kinh tế - kỹ thuật (TLSX) :Là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất,bao
gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động lOMoAR cPSD| 61570513
+Kinh tế - Xã hội (người lao động):Là con người có tri thức,kinh nghiệm,kỹ năng
lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
- Kết cấu của lực lượng sản suất: các nhân tố thuộc về người lao động ( như năng
lực,kỹ năng ,tri thức …của người lao động );các tư liệu sản suất (như đối tượng
lao động,công cụ lao dộng ,các tư liệu phụ trợ của quá trình sản suất)
 Trong kết cấu của LLSX ,người lao động là yếu tố giữ vai trò quyết định ,bởi vì
- Người lao động là lực lượng trực tiếp sáng tạo ra công cụ lao động và trực tiếp sử
dụng công cụ lao động tạo ra của cải vật chất cho Xh có giá trị và hiệu quả sử dụng
của công cụ lao động phụ thuộc vào trình độ và sự sáng tạo của người lao động
- Người lao đọng là chủ thể của quá trình sản xuất quyết định mục đích,nhiệm
vụ,quy mô,hậu quả của quá trình sản xuất
- Thông qua quá triinhf sản suất ,kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người
ngày càng hoàn thiện đặc biệt là hàm lượng trí tuệ ngày càng tang do đó làm cho
người lao động trở thành yếu tố quyết định của LLSX
Câu 2 ; Trong kết cấu của LLSX,yếu tố nào đông nhất ,cách mang nhất ?Tại sao?:4đ  Các khái niệm
- Khái niệm lực lượng sản suất:Là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản
suất ,tạo ra sức sản suất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất
của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. - Hai mặt của LLSX :
+ Kinh tế - kỹ thuật (TLSX) :Là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất,bao
gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động
+Kinh tế - Xã hội (người lao động):Là con người có tri thức,kinh nghiệm,kỹ năng
lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
- Kết cấu của lực lượng sản suất: các nhân tố thuộc về người lao động ( như năng
lực,kỹ năng ,tri thức …của người lao động );các tư liệu sản suất (như đối tượng
lao động,công cụ lao dộng ,các tư liệu phụ trợ của quá trình sản suất)
 Trong kết cấu của LLSX,công cụ sản suất là yếu tố đông nhất,cách mạng nhất bởi vì:
- Công cụ lao động là yếu tố do con người sáng tạo ra .Con người luôn tìm cách cải
tiến và phát minh ra các công cụ lao động mới nhằm thỏa mãn những nhu cầu của
con người trong sản suất như :tăngnăng suất lao động ,giảm công sức laoa động
do đó công cụ là yếu tố đông nhất
- Công cụ lao động là yếu tố cách mạng nhất vì sự thay đổi và phát triển của nó làm
cho LLSX phát triển không ngừng kéo theo sự thay đổi quan hệ sản suất và từ đó
làm thay đổi phương thức sản suất đặc trưng cho xã hội trong 1 giai đoạn lịch sử nhất định
Câu 3 (4đ) Tại sao khoa học là LLSX trực tiếp của xã hội hiện nay?Cho VD lOMoAR cPSD| 61570513  Các khái niệm  Các khái niệm
- Khái niệm lực lượng sản suất:Là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản
suất ,tạo ra sức sản suất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất
của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. - Hai mặt của LLSX :
+ Kinh tế - kỹ thuật (TLSX) :Là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất,bao
gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động
+Kinh tế - Xã hội (người lao động):Là con người có tri thức,kinh nghiệm,kỹ năng
lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
- Kết cấu của lực lượng sản suất: các nhân tố thuộc về người lao động ( như năng
lực,kỹ năng ,tri thức …của người lao động );các tư liệu sản suất (như đối tượng
lao động,công cụ lao dộng ,các tư liệu phụ trợ của quá trình sản suất)
 Khoa học trở thành LLSX trực tiếp của XH hiện nay vì :
- Khoa học trực tiếp sản xuất ra các loại hàng hóa đặc biệt như các phát minh,sáng
chế,quy trình công nghệ và trở thành ngành sản xuất và đầu tư ngày càng tăng. Ví
dụ: Nhiều phát minh về các cánh tay robot tự động hóa các quy trình sản xuất, các
công nghệ sản xuất dây chuyền tối ưu hóa,...
- Khoa học ngày càng thâm nhập sâu vào mọi thành tố của lLSX trở thành mắt khâu
bên trong quá trình sản suất ,là nguyên nhân của mọi biến đổi trong sản xuất. Ví
dụ: mọi doanh nghiệp hiện nay đều ứng dụng một hay nhiều thành tựu khoa học
vào trong các khâu sản xuất của mình.
- Những phát minh khoa học làm xuất hiện những ngành sản xuất mới,những máy
móc công nghệ mới,nguyên vật liệu mới,năng lượng mới. Ví dụ: Một trí tuệ nhân
tạo đóng vai trò như một người điều hành các chuỗi dây chuyền, máy móc, quản
lý cả một nhà máy sản xuất mà không cần sự can thiệp trực tiếp của con người.
- Tri thức khoa hoặc giúp phát triển trí lực của con người tạo ra những năng lực lao
động,kĩ năng lao động và tri thức quản lí cho người lao động.
Câu 4 :6đ Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát
triển của LLSX Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kì đổi mới?  Các khái niệm
- Khái niệm lực lượng sản suất:Là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản
suất ,tạo ra sức sản suất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất
của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. - Hai mặt của LLSX :
+ Kinh tế - kỹ thuật (TLSX) :Là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất,bao
gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động lOMoAR cPSD| 61570513
+Kinh tế - Xã hội (người lao động):Là con người có tri thức,kinh nghiệm,kỹ năng
lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
- Kết cấu của lực lượng sản suất: các nhân tố thuộc về người lao động ( như năng
lực,kỹ năng ,tri thức …của người lao động );các tư liệu sản suất (như đối tượng
lao động,công cụ lao dộng ,các tư liệu phụ trợ của quá trình sản suất)
- Khái niệm QHSX : Quan hệ sản xuất là nhưng mối quan hệ giữa người với người
trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba
mặt: quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý
sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm sản xuất ra.
- Kết cấu của QHSX gồm : Quan hệ sở hữu đối với tự liệu sản xuất; là quan hệ giữa
tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất. Quan hệ sở hữu
về tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất,
luôn có vai trò quyết định các quan hệ khác.
Ví dụ: Quan hệ giữa địa chủ sở hữu đất với tá điền không sở hữu đất là quan hệ
sở hữu. Quan hệ giữa tư sản có nhà máy với công nhân không có nhà máy là quan hệ sở hữu.
- Quan hệ trong tổ chức, quản lí quá trình sản xuất; : là quan hệ giữa các tập đoàn
42 người trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này có vai
trò quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất. Ví dụ: Quan
hệ giữa ông chủ - người trả lương và công nhân – người nhận lương là quan hệ
phân phối sản phẩm lao động. Nếu mức lương hợp lý sẽ kích thích người lao động
tăng năng suất, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh.
- Quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất đó: là quan hệ giữa các tập
đoàn người trong việc phân phối kết quả của quá trình sản xuất đó , nói lên cách
thức và quy mô của cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng.
- Trình độ phát triển của LLSX phản ánh trình độ chinh phục thế giới tự nhiên của con người gồm
+Trình độ của công cụ lao động
+Trình độ tổ chức ,phân công lao động xã hội
+Trình độ ứng dụng khoa học vào sản suất
+Trình độ kinh nghiệm,kỹ năng người lao động  Nội dung quy luật
- Lực lượng sản xuất (LLSX) và quan hệ sản xuất (QHSX) là hai mặt của một
phương thức sản xuất, hai mặt này tác động qua lại lẫn nhau, trong đó LLSX quyết
định QHSX đồng thời QHSX tác động trở lại đối với LLSX
- Vai trò quyết định của lực lượng sản suất của LLSX đối với QHSX: + LLSX là
nội dung của quá trình sản xuất, LLSX có tính năng động, cách mạng và thường
xuyên vận động phát triển. QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất có
tính ổn định tương đối. LLSX vận động phát triển không ngừng dẫn đến mâu thuẫn
với tính “ đứng im” tương đối của QHSX. QHSX từ chỗ tạo điều kiện cho LLSX
phát triển trở thành kìm hãm sự phát triển của LLSX lOMoAR cPSD| 61570513
+Do nhu cầu tất yếu của nền sản xuất xã hội, một QHSX mới ra đời thay thế QHSX
cũ. LLSX quyết định sự ra đời của một QHSX mới, quyết định nội dung và tính chất của QHSX.
- Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
+QHSX có tính độc lập tương đối nên tác động trở lại LLSX. Sự tác động của
QHSX đối với LLSX được thực hiện thông qua sự phù hợp biện chứng giữa QHSX
với trình độ phát triển của LLSX
+ Khi QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ thúc đẩy các yếu tố
trong LLSX phát triển, sẽ quy định mục đích, xu hướng phát triển của nền SX,
hình thành hệ thống động lực thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển.
+Khi QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, sẽ kìm hãm sự phát
triển của các yếu tố trong LLSX, tạo thành mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX. Con
người phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá
trình SX phát triển tới một nấc thang cao hơn.
 Sự vận dụng của ĐCSVN:Đảng CSVN luôn nhận thức được và vận dụng đúng đắn ,sáng tạo quy luật này
- Trước đổi mới, Đảng ta xác định quan hệ sản xuất là công hữu, mong muốn
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển theo hướng công hữu trong khi đó lực lượng
sản xuất tại thời điểm này của ta còn thấp kém (về con người, nhiều người lao động
đã hy sinh trên chiến trường, số còn lại có trình độ lao động còn thấp, về công cụ
lao động chỉ có con trâu, cái cày,... tóm lại về lực lượng sản xuất là không có gì),
nên ta vấp phải chủ quan sai lầm về duy trí, xác định quan hệ sản xuất vượt quá xa
so với lực lượng sản xuất, dẫn tới sự không phù hợp, gây ra nhiều hậu quả về trì
trệ kinh tế và khủng hoảng.
- Khi đổi mới, Đảng xác định lại quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ
phát triển của LLSX, tập trung phát triển lực lượng sản xuất rồi mới từng bước tiến
lên quan hệ sản xuất công hữu. Để phát triển lực lượng sản xuất và thay đổi quan
hệ sản xuất, Đảng ta đã thực hiện các chủ trương:
+ Phát triển LLSX: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển công nghệ
ứng dụng vào sản xuất và nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là
nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Thay đổi QHSX: Xây dựng hình thức sở hữu đa dạng: sở hữu tư nhân, sở hữu
tư nhân tư bản nhà nước, sở hữu vốn đầu tư nước ngoài,... Tổ chức lại các hình
thức kinh tế nhà nước, xây dựng thành các tập đoàn, tổng công ty nhà nước mạnh.
Tiến hành cổ phần hóa và tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế lớn, các tổ chức tín dụng
lớn của nhà nước cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
Câu 5. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?(6đ) *Các khái niệm lOMoAR cPSD| 61570513
- Tồn tại xã hội :là toàn bộ sinh hoạt và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội
- Các yếu tố của tồn tại xã hội: Phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên,
hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số,… trong đó phương thức sản xuất
vật chất là yếu tố cơ bản nhất.’
- Ý thức xã hội : Là phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội bao
gồm các quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của cộng
đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những
giai đoạn lịch sự nhất định. Ý XH được biểu diễn thông qua ý thức cá nhân. -
Kết cấu của ý thức xã hội:
- Căn cứ vào trình độ phản ánh: YTXH thông thường, YTXH lý luận.
- Căn cứ vào tính tự giác, tự phát của quá trình phản ánh: Tâm lý xã hội, Hệ tư
tưởng Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh: YT chính trị, YT pháp quyền, YT đạo
đức, YT tôn giáo, YT nghệ thuật, YT khoa học, YT triết học.
*Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
+ Tồn tại xã hội là nguồn gốc, cơ sở cho sự hình thành, phát triển của
YTXH.YTXH này sinh ra từ tồn tại xã hội, phát triển phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
+Tồn tại xã hội là cái được phản ánh, YTXH là cái phản ánh,YTXH phản ánh tồn
tại xã hội trong giai đoạn lịch sử nhất định
+Khi tồn tại xã hội thay đổi thù sớm muộn YTXH cũng thay đổi theo
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
+ Ý thức xã hội xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội
Do tồn tại xã hội phát triển nhanh, YTXH chưa kịp phản ánh sự phát triển đó. +
Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cá tính bảo thủ của hình
thái ý thức xã hội. Hơn nữa, những điều kiện TTXH mới cũng chưa đủ khiến cho
những thói quen, tập quán và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi.
+ YTXH gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các giai cấp nào đó
trong xã hội. Các tập đoàn hay giai cấp lạc hậu thường níu kéo, bám chặt vào
những tư tưởng lạc hậu để bảo vệ và duy trì quyền lợi ích kỷ của họ, để chống lại
các lực lượng tiến bộ trong xã hội.
Ví dụ: Trong xã hội Việt Nam hiện nay:
+ Tồn tại xã hội: xã hội chủ nghĩa.
+ Ý thức xã hội: đang còn còn tại nhiều quan niệm cổ hủ của thời kì phong kiến
(như gia trưởng,…), quan hệ sản xuất tư bản còn tồn tại trong lòng xã hội chủ nghĩa.
+Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định,tư tưởng con người,đặc biệt là các tư tưởng khoa
học tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội.Đó là các giả thuyết khoa học,các dự báo khoa học,.. lOMoAR cPSD| 61570513
Ví dụ: + Chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp cách mạng nhất của
thời đại – giai cấp công nhân, tuy ra đời vào thế kỷ XIX trong lòng chủ nghĩa tư
bản nhưng đã chỉ ra được những quy luật vận động tất yếu của xã hội loài người
nói chung, của xã hội tư bản nói riêng, qua đó chỉ ra rằng xã hội tư bản nhất định
sẽ bị thay thế bằng xã hội cộng sản.
+ Trong thời đại ngày nay, chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn là thế giới quan và phương
pháp luận chung nhất cho nhận thức và cải tạo thế giới trên mọi lĩnh vực, vẫn là
cơ sở lý luận và phương pháp khoa học cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Ý thức xã hội có tính kế thừa: Tiến trình phát triển đời sống tinh thần của xã hội
loài người cho thấy rằng, ý thức xã hội của thời đại sau bao giờ càng dựa vào
những tiền đề đã có từ các giai đoạn lịch sử trước đó.VD: Sự ra đời của CN Mác
là sự kết thừa của tiền đề lý luận: Triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị cổ điển
Anh, Chủ nghĩa xã hội Anh - Pháp.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội: Các hình thái YTXH phản
ánh TTXH theo cách khác nhau, có vai trò khác nhau trong xã hội và trong đời
sống của con người. Ở các thời đại lịch sử khác nhau, trong những hoàn cảnh khác
nhau, dù vai trò của các hình thái YTXH không giống nhau, nhưng chúng vẫn có
sự tác động qua lại với nhau. VD: ý thức đạo đức thường tác động qua lại với ý
thức pháp quyền, ý thức chính trị.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội: Ý thức xã hội tác động trở lại xã
hội theo hai hướng..Nếu ý thức xã hội phản ánh kịp thời, đúng đắn tồn tại xã hội
thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển.Ngược lại, ý thức xã hội không phản ánh đúng
tồn tại xã hooih sẽ cản trở sự tiến bộ xã hội.Ví dụ: Ở Pháp nửa sau thế kỷ XVIII
và ở Đức cuối thế kỷ XIX, triết học và văn học là công cụ quan trọng nhất để tuyên
truyền những tư tưởng chính trị, là vũ đài của cuộc đấu tranh chính trị của các lực
lượng xã hội tiên tiến.
* Sự vận dụng của ĐCSVN
- Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất của xã hội.
- Phát triển đời sống tinh thần xã hội (Giáo dục, khoa học, đạo đức, pháp quyền...)
Trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng YTXH mới là vấn đề bức thiết. Xây
dựng YTXH mới là sự nghiệp của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, trên cơ sở
xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tọc, vận dụng
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp chắt
chẽ giữa xây dựng YTXH mới đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trên cả hai mặt
đời sống tinh thần và đời sống vật chất trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, kèm
theo là chống những biểu hiện cản trở sự nghiệp xây dựng đó (ví dụ của những
biểu hiện cản trở như: dao động về lý tưởng, mục tiêu và con đường phát triển của
dân tộc; phủ nhận thành quả cách mạng và giá trị truyền thống của dân tộc…)