



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61591627
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC I. Câu 6 điểm:
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
- Theo quan điểm Mác – Leenin: Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung
nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy
luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Triết học giải quyết rất nhiều vấn đề có liên quan với nhau. Trong đó, vấn đề
quan trọng nhất được gọi là vấn đề cơ bản của triết học. Gọi là vấn đề cơ bản
bởi dựa trên việc giải quyết các vấn đề này sẽ làm cơ sở để giải quyết các vấn
đề còn lại của triết học. Nó bao gồm các vấn đề về mối quan hệ giữa tồn tại và
tư duy, giữa vật chất và ý thức.
- Theo Ăng ghen “Vấn đề lớn của mọi triết học đặc biệt trong triết học hiện
đại đó là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại” hoặc là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
• Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có
sau? Cái nào quyết định cái nào?
• Mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới xung quanh mình hay không?
- Việc giải hai mặt cơ bản của triết học là xuất phát điểm của các trường phái triết
học. Trả lời mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học đã xuất hiện nhất nguyên
luận khi lấy việc thừa nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc ý thức) là
cái có trước và quyết định cái kia, nghĩa là cho rằng thế giới chỉ có một nguồn
gốc duy nhất. Nhất nguyên luận bao gồm nhất nguyên luận duy tâm (chủ nghĩa
duy tâm, triết học duy tâm) và nhất nguyên luận duy vật (chủ nghĩa duy vật, triết học duy vật).
- Lí do đây là hai vấn đề cơ bản của Triết học: lOMoAR cPSD| 61591627
• Đây là vđề rộng nhất, chung nhất. Đóng vai trò là nền tảng, định
hướng để giải quyết vấn đề khác.
• Các trường phái TH đều trực tiếp, gián tiếp đi vào giải quyết mqh
giữa tư duy & tồn tại, ý thức & v/c trc khi đi vào qđịnh của mình.
• Việc qđịnh mqh giữa v/c & ý thức là cơ sở xuất phát cho các
qđịnh triết học nảy sinh.
• Việc qđịnh vđề cơ bản của TH là t/c khách quan khoa học để phá
định lập trường tư tưởng TH của các nhà TH l/sử.
- Nội dung cơ bản của Triết học gồm 2 phần:
- Mặt thứ nhất: Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào. Có 3 trường phái:
Chủ nghĩa duy tâm:Cho rằng ý thức là cái có trước, vật chất là cái có
sau và ý thức quyết định vật chất. Gồm 2 hình thức:
(1) Duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con
người, Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực,
chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng
chỉ là phức hợp của những cảm giác.
(2) Duy tâm khách quan: Ý thức là cái siêu nhiên độc lập với con
người, có trước con người. Thực thể tinh thần khách quan này
thường được gọi với cái tên là ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới….
Chủ nghĩa duy tâm triết học cho rằng ý thức, tinh thần là cái có trước
và sản sinh ra giới tự nhiên. Bằng cách đó, chủ nghĩa duy tâm đã thừa
nhận sự sáng tạo của một lực lượng siêu nhiên nào đó với toàn bộ thế giới. lOMoAR cPSD| 61591627
Chủ nghĩa duy vật: Cho rằng v/c là cái có trc, ý thức là cái có sau, v/c qđịnh ý thức. Gồm 3 hình thức
(1)CN duy vật chất phác: Là kết quả nhận thức của các nhà triết học
cổ đại, dựa vào những quan sát thực tế, đồng nhất vật chất với
cấc dạng cụ thể của nó. Từ đó đưa ra những kết luận mà về sau
người ta thấy mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác.
Tuy hạn chế do trình độ nhận thức thời đại về vật chất và cấu
trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại về cơ
bản là đúng vì nó đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế
giới, không viện đến thàn linh, thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên.
(2) CN duy vật siêu hình: Là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử
của chủ nghĩa Duy vật. Giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ
của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới – phương pháp nhìn thế
giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên thế giới đó
về cơ bản ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh lại. Chủ nghĩa này cho
rằng mọi vật cô lập, tách rời vật chất, cho rằng giữa các vật chất
không liên quan với nhau. Tuy không phản ánh đúng hiện thực
trong toàn cục nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần
không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc
biệt là ở thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời phục hưng.
(3) CN duy vật biện chứng: Là hình thức thứ ba của chủ nghĩa Duyvật,
là đỉnh cao của chủ nghĩa duy vật do Mác- Ang ghen sáng lập. Với
sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử dụng
khá triệt để thành tựu của khoa học đương thời, vậy nên quan điểm
này đã hoàn toàn khắc phục những hạn chế của các chủ nghĩa duy lOMoAR cPSD| 61591627
vật trước đó. Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng giữa tất cả
vật chất có liên hệ ràng buộc, tác động lẫn nhau. Điều này không
chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn
là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội
cải tạo hiện thực ấy.
Bên cạnh cách giải quyết nhất nguyên về thế giới còn thực hiện quan niệm
nhị nguyên luận: Trong lịch sử triết học cũng có những nhà triết học giải
thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật chất và tinh thần, xem vật chất
và tinh thần là hai bản nguyên có thể cùng quyết định nguồn gốc và sự vận
động của thế giới. Những người theo thuyết nhị nguyên luận thường là
những người trong trường hợp giải quyết một vấn đề nào đó, ở vào một
thời điểm nhất định là người duy vật, nhưng vào một thời điểm khác, và
khi giải quyết một vấn đề khác lại là người duy tâm. Song, xét đến cùng
thì nhị nguyên luận vẫn thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
- Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan hay không.
- Tuyệt đại đa số các nhà triết học đều trả lời khẳng định rằng: Thừa nhận
khả năng nhận thức được thế giới của con người.
• Khả tri luận: Thuyết khả tri khẳng định về nguyên tắc con người có thể
hiểu được bản chất của sự vật. Nói cách khác, cảm giác, biểu tượng, quan
niệm, và nói chúng ý thức mà con người có được về sự vật về nguyên tắc
là phù hợp với bản chất sự vật.
• Bất khả tri luận: Theo thuyết này, về nguyên tắc, con người không thể hiểu
được bản chất của đối tượng. Kết quả nhận thức mà loài người có được chỉ
là hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén về đối tượng. Các hình ảnh, tính
chất, đặc điểm…của đối tượng mà các giác quan của con người thu nhận
được trong quá trình nhận thức, cho dù có tính xác thực xũng không cho lOMoAR cPSD| 61591627
phép con người đồng nhất chúng với đói tượng. Bất khả tri luận không
tuyệt đối phủ nhận những thực tại siêu nhiên hay thực tại được cảm giác
của con người, nhưng vẫn khẳng định ý thức con người khoonhg thể đạt
đến thực tại tuyệt đối hay thực tại như nó vốn có vì mọi thực tại tuyệt đối
đều nằm ngoài kinh nghiệm của con người với thế giới. -> Kết luận:
• Mối quan hệ giữa ý thức và vật chất là mối quan hệ rộng nhất và chung
nhất. Trong thế giới có rất nhiều sự vật hiện tượng nhưng chung quy lại chỉ
có 2 dạng hoặc là vật chất hoặc là ý thức vì vậy, nếu triết học không nghiên
cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì không có đối tượng để nghiên
cứu dẫn đến bản thân Triết học không tồn tại. Tóm lại, các trường phái triết
học đều trực tiếp hoặc gián tiếp đi vào giải thích mối quan hệ giữa tư duy
và tồn tại trước khi đi vào các quyết định của mình.
• Việc quyết định mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở, nền tảng,
điểm xuất phát chi phối các vấn đề khác còn lại trong triết học.
• Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học là tiêu chuẩn khách quan khoa
học để phân định các trường phái duy vật khác nhau.
Câu 2: Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
Nói sự ra đời của chủ nghĩa Mác là một tất yếu lịch sử bởi xét tới
điều kiện kinh tế - xã hội, thực tiễn lý luận và các tiền đề khoa học tự nhiên
của chủ nghĩa Mác, nó đáp ứng đc những yêu cầu chủ quan và khách quan nhất định:
1. Điều kiện kinh tế xã hội:
- Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỉ 19, đây là thời kì phương
thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu phát triển do sự tác
động của cuộc cách mạng công nghiệp. (VD) lOMoAR cPSD| 61591627
- Trong những năm 40 của thế kỉ XIX, cách mạng trong công nghiệp thành
công, năng suất lao động tăng cao, làm xuất hiện phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa (chiến thắng phương thức sản xuất phong kiến), giúp chủ
nghĩa tư bản ra đời và phát triển (Anh, Đức, Pháp) “Chủ nghĩa tư bản ra
đời chưa được 100 năm nhưng sản xuất ra được khối lượng hàng hóa bằng
tất cả những thế kỉ trước cộng lại”.
- Trong lòng của chủ nghĩa tư bản về mặt kinh tế, xuất hiện mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về mặt xã hội xuất hiện 2 giai cấp
tư sản và vô sản. Do vậy, hàng loạt các cuộc đấu tranh nổ ra ở châu Âu. Đó
là bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản đã trở thành lực lượng tiên
phong trong đấu tranh cho nền dân chủ công bằng.
- Các cuộc đấu tranh đều thất bại do thiếu lí luận cách mạng. Tiêu biểu là 3
cuộc đấu tranh lớn: Cuộc khởi nghĩa của thợ Dệt Lyon, Phong trào Hiến
chương ở Anh và cuộc đấu tranh thợ dệt ở Xicledi (Đức).
- Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản cần được soi sáng bằng lý luận
khoa học. Chủ nghĩa Mác nói chung và Triết học Mác nói riêng đã đáp ứng được điều đó.
2. Thực tiễn lý luận trở thành vũ khí lí luận cho giai cấp vô sản giải phóng
mình, tiền đề về nguồn gốc lí luận:
- Để xây dựng học thuyết của mình ngang tầm cao của trí tuệ nhân loại, C.
Mác và Ph. Ăng ghen đã kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng của nhân loại:
- Triết học cổ điển Đức: Mác kế thừa tinh hoa của nền triết học cũ đặc biệt
là triết học cổ điển Đức, Mác kế thừa phép biện chứng của Hegen có bác
bỏ yếu tố duy tâm. Kế thừa thế giới quan duy vật của Phơ Bách trong lĩnh lOMoAR cPSD| 61591627
vực tự nhiên và bác bỏ PP duy tâm trong lĩnh vực xã hội và phương pháp
siêu hình. Để từ đó hình thành nên chủ nghĩa duy vật biện chứng.
o C. Mác và Ăng ghen đã từng là những người theo học triết Hegel.
Sau này, cả khi đã từ bỏ chủ nghĩa duy tâm của Hegel, các ông vẫn
đánh giá cao tư tưởng biện chứng của nó. Chính cái “hạt nhân hợp
lý” đó đã được Mác kế thừa bằng cách cải tạo, lột bỏ cái vỏ thần bí
để xây dựng nên lý luận mới của phép biện chứng – phép biện chứng duy vật.
o Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hegel, Mác đã dựa vào
truyền thống của chủ nghĩa duy vật triết học của Feuerbach, đông
thời đã cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục tính chất siêu hình
và những hạn chế lịch sử khác của nó.
Từ đó, Mác và Ăng ghen xây dựng nên triêt shocj mới, trong
đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau một cách hữu cơ.
- Kinh tế - chính trị cổ điển Anh: Mác kế thừa các quan điểm tiến bộ, đặc
biệt là học thuyết về giá trị của Adam Smith và David Ricardo để làm cơ
sở xây dựng chủ nghĩa duy vật lịch sử. Chính C. Mác đã cho rằng, việc
nghiên cứu những vấn đề triết về xã hội đã khiến ông phải đi vào nghiên
cứu kinh tế học và nhờ đó mới có thể đi tới hoàn thành quan niệm duy vật
lịch sử, đồng thời xây dựng nên học thuyết về kinh tế của mình.
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: Với những cái tên nổi tiếng như Saint
Simon và Charles Fourier, Mác kế thừa các tư tưởng tiến bộ về xã
hội để hình thành nên một chế độ xây dựng, chế độ cộng sản chủ nghĩa,
biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành chủ nghĩa xã hội khoa học tìm ra
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. lOMoAR cPSD| 61591627
3. Tiền đề khoa học tự nhiên: Đây là tiền đề để xây dựng và củng cố hệ thống tư tưởng duy vật:
- Cùng với nguồn gốc lý luận trên, những thành tựu khoa học tự nhiên là tiền
đề cho sự ra đời của triết học Mác.
• Định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng: Chứng minh thế giới luôn
nằm trong quá trình vận động và các dạng vận động chuyển hóa lẫn
nhau, chứng minh tính thống nhất của thế giới vô cơ
• Học thuyết tế bào: Chứng minh tính thống nhất trong thế giới hữu cơ
động vật và thực vật hữu cơ đều có chung nguồn gốc từ tế bào, chống
quan điểm duy tâm và tôn giáo.
• Thuyết tiến hóa của Dac Uyn: Là bằng chứng khoa học chứng minh về
nguyên lý về sự tiến hóa trong học thuyết của Mác, sự tiến hóa đi từ
thấp đến cao và có tính kế thừa
4. Nhân tố chủ quan: Phẩm chất và năng lực của Mác Awnghen.
- Triết học Mác xuất hiện không chỉ là kết quả của sự vận động và phát triển
có tính quy luật của các nhân tố khách quan mà còn được hình thành thông
qua vai trò của nhân tố chủ quan.
Tóm lại: Sự ra đời của triết học Mác nói riêng, chủ nghĩa Mác nói chung
là một tất yếu lịch sử vì nó là kết quả của một nền kinh tế xã hội, đồng
thời là kết quả của tri thức nhân loại và của thực tiễn cách mạng của
giai cấp công nhân. Ngoài ra, nó còn là sản phẩm của tư duy sáng tạo
và tính nhân văn của Mac và Ang ghen -------------------------------------
---------------------------------------------------------- lOMoAR cPSD| 61591627
Câu 3(6đ): Phân tích định nghĩa vật chất của Lê-nin và rút ta ý nghĩa khoa
học của định nghĩa?
1.Quan niệm của các nhà CNDV trước Mác về vật chất:
- Thời cổ đại: Đây là thời kì khao học chưa phát triển, nhận thức của con
người còn hạn chế, cho nên các nhà triết học nhận thức thế giới một cách
trực quan, cảm tính, họ đồng nhất vật chất với nước, lửa, không khí, nguyên tử.
VD: nước (thales), lửa (heraclitus), Đất-nc-gió-lửa(Ấn độ), ngũ hành (Trung Quốc)
- Thời kì Cận đại: Thế kỉ 17, 18: Đây là thời kì cơ học cổ điển của Newton
phát triển, các nhà triết học đề cao vai trò khối lượng và họ đồng nhất vật chất với khối lượng.
2. Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa:
- Cuối thế kỉ 19, các nhà vật lí đã phát hiện ra cấu tạo nguyên tử gồm có hạt
nhân nguyên tử và các lớp electron. Cho nên nguyên tử không còn là dạng
vật chất bé nhất không thể phân chia được nữa. Từ đó dẫn tới khủng hoảng
về thế giới quan của các nhà vật lí và các nhà triết học. Chủ nghĩa duy tâm
đã lợi dụng cơ hội này để chống lại chủ nghĩa duy vật, cho nên các nhà triết
học duy vật cần phải đưa ra định nghĩa mới về vật chất.
3. Định nghĩa vật chất của Lê –nin
- Theo Lê nin: Vật chất là một phạm trù Triết học để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
4. Nội dung cơ bản về định nghĩa vật chất của Lê nin lOMoAR cPSD| 61591627
- Vật chất là phạm trù Triết học: Vật chất rất rộng bởi vật chất được nhận
thức dưới góc độ triết học chứ không phải dưới góc độ của các ngành khoa
học cụ thể. Đặc biệt, có sự khác biệt giữa vật chất trong KHTN và trong
Triết học. Trong KHTN, vật chất có cấu trúc, là hữu hạn, có sinh ra và mất
đi. Trong Triết học, vật chất là thứ tồn tại vô hạn, không do ai sinh ra nên
không mất đi, nó phản ánh thuộc tính tồn tại khách quan. Hơn nữa, đây là
nhận thức dưới hình thức phạm trù nghĩa là chỉ ra cái đặc trưng, những
thuộc tính căn bản phổ biến của vật chất.
- Vật chất chỉ thực tại khách quan: Là tất cả những gì tồn tại ở bên ngoài và
độc lập với ý thức của con người, là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật
chất và cái gì không là vật chất.
- Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm
giác: Bản thân vật chất phải là cái gây cảm giác, vật chất rất rộng, tồn tại
một cách hiện thực thông qua các dạng cụ thể để khi tác động trực tiếp hay
gián tiếp vào giác quan của con người là thứ gây nên cảm giác. Vì vậy, vật
chất là cái được ý thức phản ánh.
Tóm lại, vật chất là thứ tồn tại bên ngoài, độc lập với ý thức con người, gây
cảm giác cho con người và được ý thức phản ánh. 5.Ý nghĩa pp luận:
- Định nghĩa vật chất của Lê nin đã giải quyết rất tốt 2 mặt vấn đề cơ bản
của Triết học trên lập trường duy vật biện chứng.
- Khắc phục lại những quan điểm siêu hình trước Mác về vật chất.
- Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật
chất, những gì không thuộc về vật chất, tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây lOMoAR cPSD| 61591627
dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục được những hạn chế duy
tâm trong quan niệm về Xã hội.
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 4: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
Phương thức tồn tại của vật chất là cách thức tồn tại và hình thức tồn tại của
vật chất. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vận động là cách thức
tồn tại, đồng thời là hình thức tồn tại của vật chất; không qian, thời gian là
hình thức tồn tại của vật chất.
- Đưa ra quan điểm của chủ nghĩa Duy vật siêu hình về vận động: (1đ)
Cơ học: Vận động là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian,
từ những thiên thể khổng lồ đến những hạt vô cùng nhỏ, từ giới vô cơ đến
hữu cơ. Tất cả đều được quy lại thành vận động cơ học.
Nguồn gốc của vận động: Là nằm bên ngoài sự vật hiện tượng. ( Đại khái
thế tự chém thêm cho nhiều chữ ))
- Quan điểm của Chủ nghĩa Duy vật biện chứng: (5đ)
- Định nghĩa “Vân động” – Ăng ghen: Vận động, hiểu thep nghĩa chúng nhất,
tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố
hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn
ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
- Bản chất của Vận động:
(1) Là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất.Ở
đâu có vật chất thì ở đó có vận động. Các dạng tồn tại cụ thể của vật chất
không thể không có thuộc tính vận động.
(2) Tất cả sự vật hiện tượng trong thế giới đều biểu hiện sự tồn tại củamình
thông qua vận động. Nguồn gốc của vận động nằm trong chính bản thân
của sự vật, đó là quá trình tự thân vận động của vật chất.
(3) Nguồn gốc của vận động: Vận động là thuộc tính cố hữu và làphương
thức tồn tại của vật chất; do đó, nó tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và lOMoAR cPSD| 61591627
cũng không thể bị tiêu diệt. Quan niệm này đã được các nhà khoa học tự
nhiên chứng minh bằng quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. Hiểu
đơn giản, vận động không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi mà vận
động tồn tại vĩnh viễn. Chính vì vậy mà vận động là thứ tồn tại ở bên trong
sự vật hiện tượng, và do mâu thuẫn quy định.
• Các hình thức vận động của vật chất: Hình thức vận động của vật chất
rất đa dạng, được biểu hiện ra với các quy mô, trình độ và tính chất hết
sức khác nhau. Và dựa vào thành tựu khoa học của đời mình, Ăng ghen
đã chia vận động của vật chất thành năm hình thức cơ bản: cơ học, vật
lý, hóa học, sinh học và xã hội.
Vận động cơ học: Sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
Vận động vật lý: Là sự vận động của các phân tử, là quá trình quang, nhiệt, điện…
Vận động hóa học: Vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa
hợp và phân giải các chất.
Vận động sinh vật: Sự trao đổi chất của cơ thể sống với môi trường.
Vận động xã hội: Sự thay thế giữa các hình thái Kinh tế - Xã hội,
sự biến đổi các mặt của đời sống xã hội. Quan hệ giữa các hình thức vận động.
• Đứng im: Sự vận động không ngừng của vật chất không những không
loại trừ mà trái lại còn bao hàm trong đó sự đứng im tương đối.
Định nghĩa: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
đứng im òa trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong
những mối quan hệ và điều kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự
tồn tại thực sự của sự vật hiện tượng và là điều kiện cho sự vận động
chuyển hóa của vật chất.
Mang tính tương đối: lOMoAR cPSD| 61591627
(1)Xét trong mối quan hệ nhất định: Hiện tượng đứng im tương đối
chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định, chứ không phải
trong mọi quan hệ cùng lúc.
(2)Hiện tượng đứng im tương đối chỉ xảy ra đối với một hình thái
vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải với mọi hình
thái vận động trong cùng một lúc.
Mang tính tạm thời: Đứng im mang tính chất tạm thời vì nó chỉ tồn
tại trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vận động mới là
nguyên tắc để tồn tại và phát triển của vật chất. Vậy nên, dù có tồn
tại sự đứng im thì nó cũng chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian
nhất định, tại một thười điểm nhất định. Vì vậy, đứng im mang tính tạm thời.
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 5. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và
bản chất của ý thức?
Ý thức là một trong hai phạm trù cơ bản của Triết học, được các trường phái
triết học quan tâm nghiên cứu, nhưng tùy theo cách lý giải khác nhau mà có
những quan niệm rất khác nhau, là cơ sở để hình thành các trường phái triết
học khác nhau, hai đường lối cơ bản đối lập nhau là chủ nghĩa duy vật và duy tâm.
Nguồn gốc của ý thức (4đ):
- Nguồn gốc tự nhiên: Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm khách quan cho
rằng “ý niệm” có trước, sáng tạo ra thế giới, Mác đồng thời khẳng định quan
điểm duy vật biện chứng về ý thức: “Ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được
đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó”.
• Bộ não người và ý thức: Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức.
Ý thức là chức năng của bộ óc người. Mối quan hệ giữa bộ óc người
hoạt động bình thường và ý thức không thể tách rời bộ óc. Tất cả những
quan niệm tách rời hoặc đồng nhất ý thức với óc người đều dẫn tới quan lOMoAR cPSD| 61591627
điểm duy tâm, thàn bí hoặc duy vật tầm thường. Ý thức là chức năng
của bộ óc người hoạt động bình thường.
• Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất.
Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất, được biểu
hiện trong sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất
với nhau. Đó là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất
này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.
Mọi dạng vật chất đều có thuộc tính phản ánh, và có ba hình thức phản ánh:
Phản ánh lý hóa: Giới tự nhiên vô sinh có kết cấu vật chất đơn
giản, do vậy trình độ của chúng sẽ là phản ánh vật lý, hóa học.
Đó là trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn.
Phản ánh sinh vật: Giới tự nhiên hữu sinh ra đời với kết cấu vật
chất phức tạp hơn, do đó thuộc tính phản ánh cũng phát triển lên
một trình độ mới, khác về vật chất so với giới tự nhiên vô sinh.
Đó là trình độ phản ánh sinh học trong các cơ thể sống có tính
định hướng, lựa chọn giúp cho các cơ thể sống thích nghi với
môi trường để tồn tại. Phản ánh sinh vật cũng chia làm nhiều hình thức khác nhau:
o Ở thực vật, là sự kích thích. o Ở động vật
có hệ thần kinh, là sự phản xạ. o Ở động vật
cấp cao có bộ óc, là tâm lý: là trình độ phản
ánh cao nhất của các loài động vật, bao gồm
cả phản xạ không điều kiện và có điều kiện.
Tuy nhiên, tâm lý động vật vẫn chưa phải là ý
thức, nó vẫn là trình độ phản ánh mang tính
bản năng của động vật bậc cao, xuất phát từ lOMoAR cPSD| 61591627
nhu cầu sinh lý tự nhiên, trực tieeos của cơ thể động vật chi phối.
Phản ánh ý thức: Chỉ có ở con người, ý thức là thuộc tính của một
dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người, ý thức phản ánh
thế giới vật chất vào trong não người khi thế giới vật chất trực
tiếp hoặc gián tiếp tác động lên các giác quan của con người. Ý
thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới Vật chất.
Như vậy, sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc con người
có năng lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
- Nguồn gốc xã hội: Sự ra đời của ý thức không chỉ có nguồn gốc tự nhiên mà
còn do nguồn gốc xã hội. Sự phát triển của giới tự nhiên mới tạo tiền đề vật
chất có năng lực phản ánh, chỉ là nguồn gốc sâu xa của ý thức.
• Vai trò của lao động: Để tồn tại, con người phải tạo ra những sản phẩm
để thỏa mãn nhu cầu của mình. Hoạt động lao động sáng tạo của loài
người có nhiều ý nghĩa đặc biệt. Thông qua hoạt động sản xuất, bộ não
người dần hoàn thiện, khả năng phản ánh của bộ não ngày càng phát triển.
• Vai trò của ngôn ngữ: Ngôn ngữ là tín hiệu vật chất mang nội dung ý
thức. Thông qua quá trình lao động, ngôn ngữ được hình thành, ngôn
ngữ là phương tiện để truyền tải thông tin và lưu giữ thông tin, đặc biệt
ngôn ngữ có khả năng khái quát hóa, hệ thống hóa các tri thức của con
người, nếu không có ngôn ngữ thì không có ý thức.
Lao động và ngôn ngữ là sự kích thích chủ yếu làm chuyển biến
dần bộ óc của loài vượn thành bộ óc con người và tâm lý động
vật thành ý thức con người. Do đó, quá trình lao động sản xuất,
hoạt động thực tiễn của con người là nguồn gốc trực tiếp quyết
định sự hình thành ý thức – đó chính là nguồn gốc xã hội của ý thức. lOMoAR cPSD| 61591627
Bản chất của ý thức: Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ óc người.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Vì hình ảnh của ý thức
không còn y nguyên như thế giới vật chất mà nó phụ thuộc vào mục đích và
trình độ nhận thức cũa mỗi người. Ý thức là cái vật chất ở bên ngoài “di
chuyển” vào trong đầu óc của con người và được cải biến oqr trong đó.
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan lên bộ não con người : Chủ động,
sáng tạo. Tính năng động, sáng tạo được thể hiện ở khả năng tiếp nhận, chọn
lọc, xử lý và lưu trữ thông tin. Trên cơ sở những cái có trước, ý thức có lhar
năng tạo ra các tri thức mới, có thể tiên đoán, dự báo tương lai và có thể tạo
ra những giả thiết và lý thuyết khoa học. Và sáng tạo là đăch trưng cơ bản
nhất của ý thức con người, qua các giai đoạn:
• Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Đây là quá trình
mang tính hai chiều, có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết.
• Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tính thần. Thực
chất đây là quá trình “sáng tạo lại” hiện thực của ý thức theo nghĩa: Mã
hóa các dối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
• Chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình
hiện thực hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan
niệm thành cái thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành
các dạng vật chất ngoài hiện thực.
- Ý thức là hiện tượng xã hội mang bản chất của xã hội: Vì ngoài nguồn gốc tự
nhiên, ý thức còn có nguồn gốc xã hội cho nên ý thức còn bị chi phối bởi các quy luật xã hội.
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện ? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
- Nguyên tắc Toàn diện (1,5đ). lOMoAR cPSD| 61591627
- Xem xét tất cả các mặt, các yếu tố, các mối liên hệ và các khâu trung gian
của sự vật hiện tượng: Trong nhận thức và hành động thự tiễn cần xem xét các
sự vật, hiện tượng trong mqh biện chứng tác động qua lại giữa các mặt, các bộ
phận, các yếu tố của chính sự vật, hiện tượng đó và trong sự tác động qua lại
giữa sự vật hiện tượng đó với các sự vật hiện tượng khác.
- Đánh giá đúng vị trí, vai trò của các mặt, các mối liên hệ cấu thành sự vật hiện tượng:
- Khi xem xét và giải quyết sự vật hiện tuượng: Giải quyết một cách đồng
bộ, đồng thời chúng ta chống lại tư tưởng phiếm diện, chiến trung, ngụy biện.
- Trình bày và lý giải cơ sở hình thành nguyên tắc toàn diện: Hình thành trên
Nội dung, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến (3,5đ).
- Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: - Khái niệm (1đ):
• Quan điểm siêu hình coi các SVHT tồn tại tách rời nhau, hết cái này
đến cái kia, giữa chúng không có mối liên hệ ràng buộc quy định và
chuyển hóa lẫn nhau, nếu có thì chỉ là mối liên hệ có tính ngẫu nhiên,
bên ngoài. Sai lầm của giới triết học là dựng lên ranh giới giả tạo
giữa các SVHT.. Tóm lại, các nhà Duy vật siêu hình cho rằng liên hệ
chỉ mang tính bề ngoài, mang tính ngẫu nhiên.
• Còn về chủ nghĩa Duy vật biện chứng định nghĩa rằng: Mối liên hệ là
phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc
giữa cac đối tượng với nhau.
• Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số
chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
- Tính chất của mối liên hệ: (2,5đ) lOMoAR cPSD| 61591627
Khách quan: mối liên hệ phổ biến là cái vốn có của các sự vật, hiện
tượng, tồn tại độc lập với con người, con người chỉ nhận thức sự vật
thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
Ví dụ, mối liên hệ ràng buộc và tương tác (theo lực hút - đẩy) giữa
các vật thể; mối liên hệ giữa trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi
trường (đồng hóa - dị hóa); mối liên hệ ràng buộc và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường; mối liên hệ tất yếu
giữa các khái niệm trong quá trình tư duy của con người,... đều là
những mối liên hệ khách quan, tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào
ý chí chủ quan của con người.
Phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới đều liên hệ với
nhau. Các mặt, các yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng cũng liên
hệ với nhau. Các mối liên hệ này xảy ra ở mọi linh vực : tự nhiên,
xã hội, trong tư duy con người.
Ví dụ: mỗi cơ thể sống là một hệ thống cấu trúc tạo nên khả năng tự
trao đổi chất với môi trường, nhờ đó mà nó tồn tại, phát triển; đồng
thời bản thân môi trường sống cũng là một hệ thống được tạo thành
từ nhiều yếu tố lớp, phân hệ trực tiếp và gián tiếp…
Phong phú và đa dạng: Mọi sự vật, hiện tượng khác nhau đều có
mối liên hệ khác nhau và giữ vị trí, vai trò khác nhau. Ở những
điều kiện khác nhau thì mối liên hệ cũng có tính chất và vai trò khác nhau.
1, Mối liên hệ bên trong – bên ngoài.
2, Mối liên hệ bản chất – không bản chất.
3, Mối liên hệ trực tiếp – gián tiếp. lOMoAR cPSD| 61591627
VD:Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện
ở chỗ: mỗi sự vật, hiện tượng đều có nhiều mối liên hệ khác nhau
(bên trong và bên ngoài, trực tiếp và gián tiếp, cơ bản và không
cơ bản... chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại,
phát triển của sự vật đó; đồng thời, mỗi mối liên hệ đó lại có
những biểu hiện phong phú khác nhau trong những điều kiện cụ thể khác nhau..
Việc phân loại này chỉ mang tính chất tương đối, bởi vì các mối
liên hệ của các đối tượng rất phức tạp, không thể tách chúng
khỏi tất cả mối quan hệ khác. Mọi liên hệ còn cần được nghiên
cứu cụ thể trong sự biến đổi và phát triển cụ thể của chúng.
- Sự vận dụng của ĐCS Việt Nam trong thời kì đổi mới (Đại hội VI – nay).
• Trong xu thế toàn cầu hóa quốc tế hóa hiện nay, Đảng Cộng Sản Việt Nam
chủ trương đổi mới toàn diện các mặt của đời sống xã hội: từ kinh tế đến
chính trị, văn hóa xã hội… Đồng thời ĐCSVN đã chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể của
nước ta với phương châm: Hội nhập mà không hòa tan.
• Trong mỗi giai đoạn của quá trình đổi mới phát triển đất nước, Đảng cộng
sản Việt Nam luôn xác định khâu then chốt và tập trung mọi nguồn lực để
giải quyết, tạo niềm tin để cho sự phát triển của các khâu khác.
• Chủ trương đổi mới toàn diện tất cả mọi mặt, mọi lĩnh vực cấu thành
lên đời sống, xã hội.
• Mỗi một bước đi, Đảng bao giờ cũng xác định khâu then chốt để tập
trung giải quyết, nhằm tạo tiền đề để giải quyết những khâu tiếp theo.
• Đánh giá về thành quả thời kì đổi mới. (Kinh tế phát triển & Chính trị ổn định). lOMoAR cPSD| 61591627
------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 7: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
- Nguyên tắc phát triển (1,5đ): Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực
tiễn, khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần phải đặt chúng trong khuynh hướng
vận động biến đổi đi lên. Đồng thời phát triển và ủng hộ cái mới, khắc phục
những tư tưởng bảo thủ trì trệ, định kiến.
• Khi phân tích phải đặt svht vào sự vận động và phát triển không ngừng của nó.
• Phải biết phát hiện ra cái mới, tạo điều kiện ủng hộ cho cái mới ra đời và phát triển.
• Phải biết kế thừa những cái tích cực, phù hợp với sự phát triển của cái mới.
• Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Cơ sở lý luận nguyên tắc Phát triển: Nội dung nguyên lý Phát triển. - Nội dung:
Khái niệm Phát triển.
Quan điểm đối chiếu: Siêu hình
o Là sự tăng lên hoặc giảm xuống về số lượng trong
không thời gian chứ bản chất không thay đổi, không có
sự thay đổi về Chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới.
o Nguồn gốc ở bên ngoài sự vật hiện tượng. Phủ định sự
phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
Quan điểm biện chứng về Phát triển: Phát triển là quá trình vận
động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ
chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Như vậy, phát triển là