Phân tích về nguồn gốc, sở nh thành
tưởng Hồ Chí Minh
1. tưởng Hồ Chí Minh được hiểu như thế nào?
Hồ Chí Minh không chỉ một nhà lãnh đạo còn một nhà tưởng.
Theo VI Lênin” Nhà tưởng” chỉ được xứng đáng nhà tưởng khi nào
họ đi trước phong trào tự phát chỉ đường cho khi nào họ biết giải thishc
cho những người khác về vấn đề chính trị, ch lược các vấn đề t chức
những yếu tố vật chất của phong trào húc một cách tự phát - Hồ Chí Minh
nhà tưởng Bác hội tụ đầy đủ những yếu tố đó.
“Tư tưởng Hồ Chí Minh” một hệ thống quan điểm toàn diện
sâu sắc về những vấn đề bản của Cách mạng Việt Nam,
kết quả của sự vận dụng phát triển ng tạo chủ nghĩa Mác -
Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa phát triển
các g trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại.
...Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của
nhân dân ta giành thắng lợi, tài sản tinh thần to lớn của Đảng
dân tộc ta”.
Định nghĩa về tưởng Hồ Chí Minh n trên thể hiện bốn nội dung chủ yếu
sau:
1.
tưởng Hồ Chí Minh một hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về
những vấn đề bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân đến cách mạng hội chủ nghĩa.
2. tưởng Hồ Chí Minh kết quả của sự vận dụng sáng tạo phát triển
chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của ớc ta.
3.
tưởng Hồ Chí Minh sự kết hợp tinh hoa dân tộc trí tuệ thời đại
nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp giải phóng con người.
4. tưởng Hồ Chí Minh ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong
suốt hơn 70 năm qua tiếp tục soi ng con đường chúng ta tiến lên xây
dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân ch hội
chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
tưởng Hồ Chí Minh:
“Toàn diện nhưng sâu sắc về những vấn đề bản của cách mạng Việt
Nam”, nghĩa không phải tất cả mọi vấn đề đều gắn với tưởng Hồ Chí
Minh. đây cần hiểu tưởng Hồ Chí Minh như những tưởng chính trị
theo nghĩa rộng, gồm ởng về mục tiêu cách mạng: độc lập dân tộc
CNXH; về mục đích cách mạng: giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải
phóng con người; về lực lượng cách mạng: toàn dân tộc lấy công-nông làm
gốc, đoàn kết quốc tế về nền tảng luận: chủ nghĩa Mác-Lênin; về tổ chức
cách mạng: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Mặt trận đoàn kết toàn dân;
về phương pháp cách mạng: động viên toàn dân, tổ chức toàn dân; v.v.. Tóm
lại, đó “giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng sản”.
Cần nhận thức trong khái niệm tưởng Hồ Chí Minh nói “từ cách
mạng n tộc dân ch nhân dân đến cách mạng XHCN”. Tuy nhiên điều quan
trọng hơn trở lại cuộc đời tưởng Hồ Chí Minh. Chỉ cần nêu mấy điểm
chính.
Một , Hồ Chí Minh khẳng định cứu nước giải phóng dân tộc theo con
đường cách mạng sản, tức là giành được độc lập dân tộc rồi phải đi tới
CNXH. Điều này hoàn toàn xa lạ với việc cứu nước giải phóng dân tộc
theo con đường phong kiến sản.
Hai là, trong di sản để lại, Hồ Chí Minh nhiều lần nói đến cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân phải đi tới cách mạng XHCN thì mới thắng lợi triệt để.
Người trên hai mươi lần nêu quan điểm của mình như những định nghĩa
về CNXH. Nếu hiểu Di chúc kết tinh tưởng Hồ Chí Minh là tầm vóc
của một Cương lĩnh y dựng đất nước sau chiến tranh, thì ít nhất hai lần Hồ
Chí Minh đề cập trực tiếp tới CNXH trong văn kiện giá này. Người dặn lại
việc đào tạo đoàn viên thanh niên thành những người thừa kế xây dựng
XHCN vừa “hồng” vừa “chuyên”. Người tin tưởng những chiến trẻ tuổi
trong các lực lượng trang nhân dân thanh niên xung phong sẽ “đội
quân chủ lực trong công cuộc xây dựng thắng lợi CNXH nước ta”(6).
Ba là, các bài viết, bài nói của Hồ Chí Minh cho ta một cái nhìn khá sâu sắc
toàn diện về đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam. Đó một chế độ
hội do nhân dân làm chủ nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại nhằm bảo đảm đời sống vật chất; văn hóa đạo đức tốt
đẹp, hội công bằng, văn minh nhằm bảo đảm đời sống tinh thần; các dân
tộc trong nước đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ đoàn kết, hợp tác hữu
nghị với nhân dân các nước trên thế giới...
2. Nguồn gốc hình thành tưởng Hồ Chí Minh
2.1. Tư tưởng văn hóa truyền thống Việt Nam.
Dân tộc Việt Nam trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước giữ nước đã
tạo lập cho mình một nền văn hóa riêng, phong p bền vững với những
truyền thống tốt đẹp cao quý.
- Đầu tiên: Chủ nghĩa yêu nước với ý chí bất khuất, tự lực, tự ờng để dựng
nước giữ nước tồn tại trong suốt lịch sử của dân tộc. Đồng thời, trong quá
trình dựng nước, giữ nước, tinh thần đoàn kết ý thức dân chủ cũng xuất
hiện. Tinh thần đoàn kết ý thức dân chủ làm cho mối quan hệ nhân -
Gia đình - Làng - Nước ngày ng trở nên bền chặt nương tựa vào nhau
để sinh tồn phát triển.
- Thứ hai, tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương
ái. Truyền thống này cũng hình thành ng với sự hình thành dân tộc, từ
hoàn cảnh nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên với giặc ngoại
xâm. Bước sang thế kỷ XX, mặc hội Việt Nam đã sự biến đổi sâu
sắc về cấu giai cấp hội, nhưng truyền thống này vẫn bền vững. Hồ
Chí Minh đã kế thừa, phát huy sức mạnh của truyền thống nhân nghĩa, đoàn
kết, tương thân tương ái thể hiện tập trung trong bốn ch “đồng” (đồng tình,
đồng sức, đồng lòng, đồng minh).
- Thứ ba, dân tộc Việt Nam một dân tộc truyền thống lạc quan, yêu đời.
Tinh thầ lạc quan đó sở t niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình,
tin vào sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa. Hồ Chí Minh hiện thân của
truyền thống lạc quan đó.
- Thứ tư, dân tộc Việt Nam dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo,
ham học hỏi mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại. Người
việt Nam từ xưa đã rất xa lạ với đầu óc hẹp hòi, thủ cựu, thói bài ngoại cực
đoan. Trên sở giữ vững bản sắc của n tộc, nhân n ta đã biết chọn lọc,
tiếp thu, cải biến những cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành những giá
trị riêng của mình. Hồ Chí Minh hình ảnh sinh động trọn vẹn của truyền
thống đó.
2.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại.
Hồ Chí Minh xuất thân trong gia đình khoa bảng, từ nh Người đã được hấp
thụ môt nền Quốc học Hán học khá vững ng. Khi ra nước ngoài, Người
thể viết văn Anh, văn Pháp sắc sảo như một n báo phương Tây thực
thụ, nhưng khi nhu cầu “tự bạch” thì Người làm thơ bằng chữ Hán. Chính
điều đó tạo điều kiện cho Người tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại
làm nên nét đặc sắc Hồ Chí Minh, một con người biểu tượng cho sự kết
hợp hài hòa văn hóa Đông Tây.
- tưởng văn hóa phương Đông.
+ Nho giáo. Nho giáo những yếu tố duy tâm, lạc hậu, nhưng nho giáo cũng
nhiều yếu tố tích cực, nên nh hưởng khá lâu dài trong lịch sử. Đó
triết lý nh động, tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; tưởng về một
hội bình trị; triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính góp phần đề cao văn hóa, lễ
giáo, đ cao tinh thần hiếu học.
Hồ Chí Minh đã khai thác nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp
để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ những
người cách mạng chân chính mới thu i được những điều hiểu biết quý báu
của các đời trước để lại” (2).
+ Phật giáo. Phật giáo một trong những n giáo du nhập vào Việt Nam khá
sớm. Những mặt tích cực của Phật giáo đã đ lại những dấu ấn sâu sắc
trong duy, hành động, ch ứng xử của con người Việt Nam.
Phật giáo tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người
như thể thương thân; xây dựng nếp sống đạo đức, trong sạch, giản dị,
chăm lo làm điều thiện; đ cao tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất
phác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp. Phật giáo Thiền tông coi trọng lao
động, chống lười biếng.
Phật giáo vào Việt Nam, gặp chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập, t chủ đã
hình thành nên Thiền phái trúc lâm Việt Nam, chủ trương không xa đời
sống gắn với nhân dân, với đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc
đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc.
Phật giáo Việt Nam đã đi vào đời sống tinh thần dân tộc nhân dân lao
động, để lại dấu ấn sâu sắc trong tưởng Hồ Chí Minh.
+ Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu thấu hiểu tưởng của các nhà tưởng
phương Đông như Lão tử, Mặc tử, Quản tử... Khi đã trở thành người mácxít,
Hồ Chí Minh vẫn tìm hiểu thêm về chủ nghĩa Tam dân của n Trung Sơn.
Hồ Chí Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tưởng văn hóa
phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của Người.
- tưởng văn a phương Tây.
+ Ngay t khi còn học Trường tiểu học Đông Ba rồi vào Trường Quốc học
Huế, Hồ Chí Minh đã làm quen với văn hóa Pháp. Đặc biệt, Người rất ham
môn lịch sử, say sưa m hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1789.
+ Khi xuất dương, Người đã từng sang Mỹ, đến sống New York, m thuê
Bruclin thường đến thăm khu Haclem của người da đen. Người thường
suy nghĩ về tự do, độc lập, quyền sống của con người... được ghi trong
Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ.
+ Đến Pháp, Hồ Chí Minh được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các nhà
tưởng khai sáng n tinh thần pháp luật của Môngtétxkiơ, khế ước hội
của Rútxô... tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã ảnh hưởng lớn
tới tưởng của Người.
+ Hồ Chí Minh hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống
thực tiễn. Người học được cách làm việc dân chủ trong cách sinh hoạt khoa
học Câu lạc bộ Phôbua (Faubourg), trong sinh hoạt chính trị của Đảng
hội Pháp.
Tóm lại, nhờ sự thông minh, óc quan sát, ham học hỏi được rèn luyện
trong phong trào công nhân Pháp, trên hành trình cứu nước Hồ Chí Minh đã
biết làm giàu t tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, của văn hóa Đông,
Tây, từ tầm cao củ tri thức nhân loại suy nghĩ lựa chọn, kế thừa đổi
mới, vận dụng phát triển.
2.3. Chủ nghĩa Mác Lênin
- Tác động của mối quan hệ biện chứng giữa nhân với dân tộc thời đại
đã đưa Hồ Chí Minh đến với Chủ nghĩa Mác Lênin, t người yêu tước trở
thành người cộng sản. Nhờ thế giới quan phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác Lênin Hồ Chí Minh đã hấp thụ chuyển hóa được những nhân
tố tích cực tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng như của tưởng văn
hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tưởng của mình. vậy, tưởng Hồ
Chí Minh thuộc hệ tưởng Mác Lênin, những phạm trù bản của
tưởng Hồ Chí Minh nằm trong những phạm trù bản của luận mác
Lênin.
- Sở Hồ Chí Minh đã lựa chọn c nguyên bản của ch nghĩa Mác
Lênin, vận dụng sáng tạo phát triển chủ nghĩa c Lênin trên một loạt
luận điểm bản hình thành nên tưởng Hồ Chí Minh nguyên nhân sâu
xa là:
+ Khi đi tìm đường cứu nước, tuổi 20,Hồ Chí Minh đã đến nhiều nước
thuộc địa nhiều nước bản đế quốc. Trong khoảng thời gian đó, Hồ Chí
Minh được b sung thêm những nhận thức mới về những gì ẩn dấu đằng sau
các từ Tự do, nh đẳng, Bác ái. Khoảng cuối năm 1917, khi trở lại Pari, Hồ
Chí Minh đã làm quen với nhiều nhà hoạt động chính trị, hội của nước
Pháp nhiều nước trên thế giới. Năm 1919, Hồ Chí Minh tham gia Đảng
hội Pháp (SFIO), một đảng tiến bộ lúc bấy giờ thuộc Quốc tế II. Hồ Chí Minh
đã một vốn học vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo. Nhờ vậy
Người quan sát, phân tích, tổng kết một ch độc lập tự chủ sáng tạo;
không rơi o sao chép, giáo điều, rập khuôn; tiếp thu vận dụng chủ nghĩa
Mác Lênin một cách sáng tạo, p hợp với hoàn cảnh điều kiện cụ thể
của Việt Nam.
+ Hồ Chí Minh đến với ch nghĩa Mác Lênin để tìm đường cứu nước, giải
phóng dân tộc, tức từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam.Chính
Người đã viết: “Lúc đầu, chính chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ
nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin ,tin theo Quốc tế III”(3). Nhờ Lênin,
người đã tìm thấy “Con đường giải phóng chúng ta” từ Lênin, Người đã trở
lại nghiên cứu Mác sâu sắc hơn.
+ H Chí Minh đã tiếp thu lý luận Mác Lênin theo phương pháp nhận thức
mácxít, cốt nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất chứ không tự trói buộc trong
cái vỏ ngôn từ. Người vận dụng lập trường, quan điểm phương pháp của
chủ nghĩa Mác Lênin để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp, đối sách
phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, từng thời kỳ cụ thể của cách mạng Việt
Nam chứ không đi tìm những kết luận sẵn trong sách vở kinh điển.
2.4. Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất nhân của Hồ Chí Minh.
chất thông minh, duy độc lập, sáng tạo tính ham hiểu biết nhạy bén
với cái mới những đức tính d thấy người thanh niên Nguyễn Tất Thành.
Phẩm chất đó được rèn luyện, phát huy trong suốt cuộc đời hoạt động ch
mạng của Người Nhờ vậy, giữa thực tiễn phong phú sinh động, giữa
nhiều học thuyết, quan điểm khác nhau, giữa biết bao tình huống phức tạp,
Hồ Chí Minh đã m hiểu, phân tích tổng hợp, khái quát hình thành những
luận điểm đúng đắn sáng tạo, hình thành nên tưởng H Chí Minh.
- Trước hết, đó tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán
tinh tường, sáng suốt trong nghiên cứu, tìm hiểu.
- Đó sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời
đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào
công nhân quốc tế.
- Đó ý chí của một nhà yêu nước, một chiến cộng sản nhiệt thành cách
mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, thương yêu những người ng khổ
sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất độc lập của tổ quốc, t do,
hạnh phúc của đồng bào.
Chính những phẩm chất nhân cao đẹp đó đã quyết định việc Hồ Chí Minh
tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hóa phát triển những tinh hoa của dân tộc thời
đại thành tưởng đặc sắc của mình.
3. Một số vấn đề khác liên quan đến tưởng Hồ Chí Minh
3.1 Giai đoạn hình thành tưởng yêu nước chí hướng cách mạng (từ
1890-1911).
Hồ Chí Minh đã tích lũy được những hiểu biết phẩm chất tiêu biểu sau:
- Truyền thống yêu nước nhân nghĩa của dân tộc.
- Vốn văn hóa dân tộc bước đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây.
- Hình thành hoài bão cứu dân, cứu nước khi chứng kiến cuộc sống khổ cực,
điêu đứng của nhân dân tinh thần đấu tranh bất khuất của cha anh.
3.2 Hoạt động nghiên cứu, giảng dạy học tập của tưởng
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng cộng sản Việt Nam diễn
ra năm 1991 tại Nội đã xác định: lấy chủ nghĩa Mác - Lênin ởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập
trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức bản.
Từ đây tưởng H Chí Minh được đưa vào giảng dạy trong tất cả trường
đại học như một b môn bắt buộc đối với tất cả các sinh viên thuộc mọi
ngành học. Những lớp tập huấn - đồng thời thảo luận giữa các chuyên gia -
chính thức cho môn học này bắt đầu từ năm 1997 tại Trường Đại học Tổng
hợp Nội.
Các nhà nghiên cứu trong nước những đồng chí của Hồ Chí Minh đã viết
nhiều tác phẩm về tưởng Hồ Chí Minh như Tìm hiểu một số vấn đề trong
ởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1982) do Mậu Hãn chủ biên; Nghiên
cứu tưởng H Chí Minh (1993) của tập thể tác giả Viện Hồ Chí Minh; Thế
giới còn đổi thay nhưng tưởng Hồ Chí Minh sống mãi (1991), Về tưởng
Hồ Chí Minh (1993), tưởng H Chí Minh quá trình hình thành phát
triển (1993), tưởng Hồ Chí Minh con đường cách mạng Việt
Nam (1997) của Nguyên Giáp; Những nhận thức bản về tư tưởng Hồ
Chí Minh (1998) của Phạm Văn Đồng; S hình thành về căn bản tưởng Hồ
Chí Minh (1997) của Trần Văn Giàu; Từ duy truyền thống đến tư tưởng Hồ
Chí Minh (1998) của Hoàng Tùng.
3.3 Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam.
Theo Hồ Chí Minh, thực chất của thời kỳ quá đ lên chủ nghĩa hội Việt
Nam quá trình cải biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất hiện đại.
Do những đặc điểm tính chất quy định, quá độ n chủ nghĩa hội Việt
Nam một quá trình dần dần, khó khăn, phức tạp lâu dài. Nhiệm vụ lịch
sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam bao gồm hai nội dung
lớn
Một là, xây dựng nền tảng vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa hội, xây
dựng các tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tưởng cho chủ nghĩa hội
Hai là, cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới, kết hợp cải tạo xây dựng,
trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu
dài.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến tính chất tuần tự, dần dần của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa hội. Tính chất phức tạp khó khăn của được Hồ Chí
Minh giải trên các điểm sau:
Thứ nhất, đây thực sự một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống
hội, cả lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất, cả sở h tầng kiến
trúc thượng tầng. đặt ra đòi hỏi đồng thời giải quyết hàng loạt mâu
thuẫn khác nhau.
Thứ hai, trong sự nghiệp y dựng chủ nghĩa hội, Đảng, Nhà nước
nhân dân ta chưa kinh nghiệm, nhất trên lĩnh vực kinh tế. Đây công
việc hết sức mới mẻ đối với Đảng ta, nên phải vừa làm, vừa học thể
vấp váp thiếu sót. Xây dựng hội mới bao giờ cũng khó khăn, phức tạp
hơn đánh đổ hội đã lỗi thời.
Thứ ba, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội nước ta luôn luôn bị các thế
lực phản động trong ngoài nước tìm cách chống phá.

Preview text:

Phân tích về nguồn gốc, cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh được hiểu như thế nào?
Hồ Chí Minh không chỉ là một nhà lãnh đạo mà còn là một nhà tư tưởng.
Theo VI Lênin” Nhà tư tưởng” chỉ được xứng đáng là nhà tư tưởng khi nào
họ đi trước phong trào tự phát và chỉ đường cho nó khi nào họ biết giải thishc
cho những người khác về vấn đề chính trị, sách lược và các vấn đề tổ chức
mà những yếu tố vật chất của phong trào húc một cách tự phát - Hồ Chí Minh
là nhà tư tưởng vì Bác hội tụ đầy đủ những yếu tố đó.
“Tư tưởng Hồ Chí Minh” là một hệ thống quan điểm toàn diện và
sâu sắc về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, là
kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác -
Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển
các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
...Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của
nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”.
Định nghĩa về tư tưởng Hồ Chí Minh như trên thể hiện bốn nội dung chủ yếu sau:
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển
chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại
nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh là ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong
suốt hơn 70 năm qua và tiếp tục soi sáng con đường chúng ta tiến lên xây
dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và xã hội
chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh:
“Toàn diện nhưng sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam”, nghĩa là không phải tất cả mọi vấn đề đều gắn với tư tưởng Hồ Chí
Minh. Ở đây cần hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh như là những tư tưởng chính trị
theo nghĩa rộng, gồm tư tưởng về mục tiêu cách mạng: độc lập dân tộc và
CNXH; về mục đích cách mạng: giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải
phóng con người; về lực lượng cách mạng: toàn dân tộc lấy công-nông làm
gốc, đoàn kết quốc tế về nền tảng lý luận: chủ nghĩa Mác-Lênin; về tổ chức
cách mạng: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Mặt trận đoàn kết toàn dân;
về phương pháp cách mạng: động viên toàn dân, tổ chức toàn dân; v.v.. Tóm
lại, đó là “giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản”.
Cần nhận thức rõ trong khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh có nói “từ cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN”. Tuy nhiên điều quan
trọng hơn là trở lại cuộc đời và tư tưởng Hồ Chí Minh. Chỉ cần nêu mấy điểm chính.
Một là, Hồ Chí Minh khẳng định cứu nước và giải phóng dân tộc theo con
đường cách mạng vô sản, tức là giành được độc lập dân tộc rồi phải đi tới
CNXH. Điều này hoàn toàn xa lạ với việc cứu nước và giải phóng dân tộc
theo con đường phong kiến và tư sản.
Hai là, trong di sản để lại, Hồ Chí Minh nhiều lần nói đến cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân phải đi tới cách mạng XHCN thì mới thắng lợi triệt để.
Người có trên hai mươi lần nêu quan điểm của mình như là những định nghĩa
về CNXH. Nếu hiểu Di chúc là kết tinh tư tưởng Hồ Chí Minh và là tầm vóc
của một Cương lĩnh xây dựng đất nước sau chiến tranh, thì ít nhất hai lần Hồ
Chí Minh đề cập trực tiếp tới CNXH trong văn kiện vô giá này. Người dặn lại
việc đào tạo đoàn viên và thanh niên thành những người thừa kế xây dựng
XHCN vừa “hồng” vừa “chuyên”. Người tin tưởng những chiến sĩ trẻ tuổi
trong các lực lượng vũ trang nhân dân và thanh niên xung phong sẽ là “đội
quân chủ lực trong công cuộc xây dựng thắng lợi CNXH ở nước ta”(6).
Ba là, các bài viết, bài nói của Hồ Chí Minh cho ta một cái nhìn khá sâu sắc
và toàn diện về đặc trưng bản chất của CNXH ở Việt Nam. Đó là một chế độ
xã hội do nhân dân làm chủ có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại nhằm bảo đảm đời sống vật chất; có văn hóa đạo đức tốt
đẹp, xã hội công bằng, văn minh nhằm bảo đảm đời sống tinh thần; các dân
tộc trong nước đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ đoàn kết, hợp tác hữu
nghị với nhân dân các nước trên thế giới...
2. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
2.1. Tư tưởng và văn hóa truyền thống Việt Nam.
Dân tộc Việt Nam trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước đã
tạo lập cho mình một nền văn hóa riêng, phong phú và bền vững với những
truyền thống tốt đẹp và cao quý.
- Đầu tiên: Chủ nghĩa yêu nước với ý chí bất khuất, tự lực, tự cường để dựng
nước và giữ nước tồn tại trong suốt lịch sử của dân tộc. Đồng thời, trong quá
trình dựng nước, giữ nước, tinh thần đoàn kết và ý thức dân chủ cũng xuất
hiện. Tinh thần đoàn kết và ý thức dân chủ làm cho mối quan hệ Cá nhân -
Gia đình - Làng - Nước ngày càng trở nên bền chặt và nương tựa vào nhau
để sinh tồn và phát triển.
- Thứ hai, là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương
ái. Truyền thống này cũng hình thành cùng với sự hình thành dân tộc, từ
hoàn cảnh và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại
xâm. Bước sang thế kỷ XX, mặc dù xã hội Việt Nam đã có sự biến đổi sâu
sắc về cơ cấu giai cấp – xã hội, nhưng truyền thống này vẫn bền vững. Hồ
Chí Minh đã kế thừa, phát huy sức mạnh của truyền thống nhân nghĩa, đoàn
kết, tương thân tương ái thể hiện tập trung trong bốn chữ “đồng” (đồng tình,
đồng sức, đồng lòng, đồng minh).
- Thứ ba, dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời.
Tinh thầ lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình,
tin vào sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa. Hồ Chí Minh là hiện thân của
truyền thống lạc quan đó.
- Thứ tư, dân tộc Việt Nam là dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo,
ham học hỏi và mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại. Người
việt Nam từ xưa đã rất xa lạ với đầu óc hẹp hòi, thủ cựu, thói bài ngoại cực
đoan. Trên cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã biết chọn lọc,
tiếp thu, cải biến những cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành những giá
trị riêng của mình. Hồ Chí Minh là hình ảnh sinh động và trọn vẹn của truyền thống đó.
2.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại.
Hồ Chí Minh xuất thân trong gia đình khoa bảng, từ nhỏ Người đã được hấp
thụ môt nền Quốc học và Hán học khá vững vàng. Khi ra nước ngoài, Người
có thể viết văn Anh, văn Pháp sắc sảo như một nhà báo phương Tây thực
thụ, nhưng khi có nhu cầu “tự bạch” thì Người làm thơ bằng chữ Hán. Chính
điều đó tạo điều kiện cho Người tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại và
làm nên nét đặc sắc ở Hồ Chí Minh, một con người biểu tượng cho sự kết
hợp hài hòa văn hóa Đông – Tây.
- Tư tưởng văn hóa phương Đông.
+ Nho giáo. Nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, nhưng nho giáo cũng
có nhiều yếu tố tích cực, nên có ảnh hưởng khá lâu dài trong lịch sử. Đó là
triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; lý tưởng về một xã
hội bình trị; triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính góp phần đề cao văn hóa, lễ
giáo, đề cao tinh thần hiếu học.
Hồ Chí Minh đã khai thác nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp
để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những
người cách mạng chân chính mới thu hái được những điều hiểu biết quý báu
của các đời trước để lại” (2).
+ Phật giáo. Phật giáo là một trong những tôn giáo du nhập vào Việt Nam khá
sớm. Những mặt tích cực của Phật giáo đã để lại những dấu ấn sâu sắc
trong tư duy, hành động, cách ứng xử của con người Việt Nam.
Phật giáo có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người
như thể thương thân; xây dựng nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị,
chăm lo làm điều thiện; đề cao tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất
phác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp. Phật giáo Thiền tông coi trọng lao
động, chống lười biếng.
Phật giáo vào Việt Nam, gặp chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ đã
hình thành nên Thiền phái trúc lâm Việt Nam, chủ trương không xa đời mà
sống gắn bó với nhân dân, với đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc
đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc.
Phật giáo Việt Nam đã đi vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao
động, để lại dấu ấn sâu sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và thấu hiểu tư tưởng của các nhà tư tưởng
phương Đông như Lão tử, Mặc tử, Quản tử... Khi đã trở thành người mácxít,
Hồ Chí Minh vẫn tìm hiểu thêm về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
Hồ Chí Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng và văn hóa
phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của Người.
- Tư tưởng và văn hóa phương Tây.
+ Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học Đông Ba rồi vào Trường Quốc học
Huế, Hồ Chí Minh đã làm quen với văn hóa Pháp. Đặc biệt, Người rất ham
mê môn lịch sử, và say sưa tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1789.
+ Khi xuất dương, Người đã từng sang Mỹ, đến sống ở New York, làm thuê ở
Bruclin và thường đến thăm khu Haclem của người da đen. Người thường
suy nghĩ về tự do, độc lập, quyền sống của con người... được ghi trong
Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ.
+ Đến Pháp, Hồ Chí Minh được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các nhà
tư tưởng khai sáng như tinh thần pháp luật của Môngtétxkiơ, khế ước xã hội
của Rútxô... Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng lớn
tới tư tưởng của Người.
+ Hồ Chí Minh hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống
thực tiễn. Người học được cách làm việc dân chủ trong cách sinh hoạt khoa
học ở Câu lạc bộ Phôbua (Faubourg), trong sinh hoạt chính trị của Đảng xã hội Pháp.
Tóm lại, nhờ sự thông minh, óc quan sát, ham học hỏi và được rèn luyện
trong phong trào công nhân Pháp, trên hành trình cứu nước Hồ Chí Minh đã
biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, của văn hóa Đông,
Tây, từ tầm cao củ tri thức nhân loại mà suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa và đổi
mới, vận dụng và phát triển.
2.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Tác động của mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với dân tộc và thời đại
đã đưa Hồ Chí Minh đến với Chủ nghĩa Mác – Lênin, từ người yêu tước trở
thành người cộng sản. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân
tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng như của tư tưởng – văn
hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng của mình. Vì vậy, tư tưởng Hồ
Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, những phạm trù cơ bản của tư
tưởng Hồ Chí Minh nằm trong những phạm trù cơ bản của lý luận mác – Lênin.
- Sở dĩ Hồ Chí Minh đã lựa chọn các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin trên một loạt
luận điểm cơ bản hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh có nguyên nhân sâu xa là:
+ Khi đi tìm đường cứu nước, ở tuổi 20,Hồ Chí Minh đã đến nhiều nước
thuộc địa và nhiều nước tư bản đế quốc. Trong khoảng thời gian đó, Hồ Chí
Minh được bổ sung thêm những nhận thức mới về những gì ẩn dấu đằng sau
các từ Tự do, Bình đẳng, Bác ái. Khoảng cuối năm 1917, khi trở lại Pari, Hồ
Chí Minh đã làm quen với nhiều nhà hoạt động chính trị, xã hội của nước
Pháp và nhiều nước trên thế giới. Năm 1919, Hồ Chí Minh tham gia Đảng Xã
hội Pháp (SFIO), một đảng tiến bộ lúc bấy giờ thuộc Quốc tế II. Hồ Chí Minh
đã có một vốn học vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo. Nhờ vậy
Người quan sát, phân tích, tổng kết một cách độc lập tự chủ và sáng tạo;
không rơi vào sao chép, giáo điều, rập khuôn; tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa
Mác – Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của Việt Nam.
+ Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin là để tìm đường cứu nước, giải
phóng dân tộc, tức là từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam.Chính
Người đã viết: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ
nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin ,tin theo Quốc tế III”(3). Nhờ Lênin,
người đã tìm thấy “Con đường giải phóng chúng ta” và từ Lênin, Người đã trở
lại nghiên cứu Mác sâu sắc hơn.
+ Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp nhận thức
mácxít, cốt nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất chứ không tự trói buộc trong
cái vỏ ngôn từ. Người vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp của
chủ nghĩa Mác – Lênin để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp, đối sách
phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, từng thời kỳ cụ thể của cách mạng Việt
Nam chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở kinh điển.
2.4. Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh.
Tư chất thông minh, tư duy độc lập, sáng tạo tính ham hiểu biết và nhạy bén
với cái mới là những đức tính dễ thấy ở người thanh niên Nguyễn Tất Thành.
Phẩm chất đó được rèn luyện, phát huy trong suốt cuộc đời hoạt động cách
mạng của Người Nhờ vậy, giữa thực tiễn phong phú và sinh động, giữa
nhiều học thuyết, quan điểm khác nhau, giữa biết bao tình huống phức tạp,
Hồ Chí Minh đã tìm hiểu, phân tích tổng hợp, khái quát hình thành những
luận điểm đúng đắn và sáng tạo, hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Trước hết, đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán
tinh tường, sáng suốt trong nghiên cứu, tìm hiểu.
- Đó là sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời
đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế.
- Đó là ý chí của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách
mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, thương yêu những người cùng khổ
sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì tự do,
hạnh phúc của đồng bào.
Chính những phẩm chất cá nhân cao đẹp đó đã quyết định việc Hồ Chí Minh
tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hóa phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời
đại thành tư tưởng đặc sắc của mình.
3. Một số vấn đề khác liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh
3.1 Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng (từ
1890-1911).
Hồ Chí Minh đã tích lũy được những hiểu biết và phẩm chất tiêu biểu sau:
- Truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của dân tộc.
- Vốn văn hóa dân tộc và bước đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây.
- Hình thành hoài bão cứu dân, cứu nước khi chứng kiến cuộc sống khổ cực,
điêu đứng của nhân dân và tinh thần đấu tranh bất khuất của cha anh.
3.2 Hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập của tư tưởng
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng cộng sản Việt Nam diễn
ra năm 1991 tại Hà Nội đã xác định: lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập
trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Từ đây Tư tưởng Hồ Chí Minh được đưa vào giảng dạy trong tất cả trường
đại học như một bộ môn bắt buộc đối với tất cả các sinh viên thuộc mọi
ngành học. Những lớp tập huấn - đồng thời thảo luận giữa các chuyên gia -
chính thức cho môn học này bắt đầu từ năm 1997 tại Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
Các nhà nghiên cứu trong nước và những đồng chí của Hồ Chí Minh đã viết
nhiều tác phẩm về Tư tưởng Hồ Chí Minh như Tìm hiểu một số vấn đề trong
tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1982) do Lê Mậu Hãn chủ biên; Nghiên
cứu tư tưởng Hồ Chí Minh (1993) của tập thể tác giả Viện Hồ Chí Minh; Thế
giới còn đổi thay nhưng tư tưởng Hồ Chí Minh sống mãi (1991), Về tư tưởng
Hồ Chí Minh (1993), Tư tưởng Hồ Chí Minh quá trình hình thành và phát
triển (1993), Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt
Nam (1997) của Võ Nguyên Giáp; Những nhận thức cơ bản về tư tưởng Hồ
Chí Minh (1998) của Phạm Văn Đồng; Sự hình thành về căn bản tư tưởng Hồ
Chí Minh (1997) của Trần Văn Giàu; Từ tư duy truyền thống đến tư tưởng Hồ
Chí Minh (1998) của Hoàng Tùng.
3.3 Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Theo Hồ Chí Minh, thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam là quá trình cải biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất hiện đại.
Do những đặc điểm và tính chất quy định, quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam là một quá trình dần dần, khó khăn, phức tạp và lâu dài. Nhiệm vụ lịch
sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm hai nội dung lớn
Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây
dựng các tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội
Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng,
trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến tính chất tuần tự, dần dần của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Tính chất phức tạp và khó khăn của nó được Hồ Chí
Minh lý giải trên các điểm sau:
Thứ nhất, đây thực sự là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống
xã hội, cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng. Nó đặt ra và đòi hỏi đồng thời giải quyết hàng loạt mâu thuẫn khác nhau.
Thứ hai, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta chưa có kinh nghiệm, nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Đây là công
việc hết sức mới mẻ đối với Đảng ta, nên phải vừa làm, vừa học và có thể có
vấp váp và thiếu sót. Xây dựng xã hội mới bao giờ cũng khó khăn, phức tạp
hơn đánh đổ xã hội cũ đã lỗi thời.
Thứ ba, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta luôn luôn bị các thế
lực phản động trong và ngoài nước tìm cách chống phá.
Document Outline

  • Phân tích về nguồn gốc, cơ sở hình thành tư tưởng
    • 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh được hiểu như thế nào?
    • 2. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
      • 2.1. Tư tưởng và văn hóa truyền thống Việt Nam.
      • 2.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại.
      • 2.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin
      • 2.4. Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá
    • 3. Một số vấn đề khác liên quan đến tư tưởng Hồ Ch
      • 3.1 Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí
      • 3.2 Hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập của
      • 3.3 Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ ng