Phân tích ý nghĩa hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động Việt Nam 2012? Thực trạng vi phạm ký kết, thực hiện HĐLĐ? môn Luật doanh nghiệp | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Hợp đồng lao động là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụcủa người lao động và người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động ghi nhận các điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận và có hiệu lực pháp luật. Nếu có tranh chấp, các bên có thể dựa vào hợp đồng lao động để giải quyết theo quy định của pháp luật.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
5 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Phân tích ý nghĩa hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động Việt Nam 2012? Thực trạng vi phạm ký kết, thực hiện HĐLĐ? môn Luật doanh nghiệp | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Hợp đồng lao động là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụcủa người lao động và người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động ghi nhận các điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận và có hiệu lực pháp luật. Nếu có tranh chấp, các bên có thể dựa vào hợp đồng lao động để giải quyết theo quy định của pháp luật.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

47 24 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47708777
Chủ đề 6
Câu 1: Phân tích ý nghĩa hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động
Việt Nam 2012? Thực trạng vi phạm ký kết, thực hiện HĐLĐ?
Câu 2: Tại sao nói kết hợp đồng thỏa ước lao động tập thể
phương tiện hữu hiệu để điều chỉnh quan hệ lao động trong doanh
nghiệp?
Bài làm
Câu 1:
Ý nghĩa hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động Việt Nam 2012 sự thỏa thuận giữa người
lao động người sử dụng lao động về việc làm trả lương, điều kiện làm việc,
quyền nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động ý
nghĩa quan trọng như sau:
Hợp đồng lao động sở pháp để bảo vquyền lợi nghĩa vụ của người
lao động người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động ghi nhận các điều
khoản mà hai bên đã thỏa thuận có hiệu lực pháp luật. Nếu có tranh chấp,
các bên thể dựa vào hợp đồng lao động để giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Hợp đồng lao động công cụ để điều hòa quan hệ lao động giữa người lao
động người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động quy định các nội dung
liên quan đến việc làm, tiền lương, chế độ, điều kiện làm việc, thời gian làm
việc, nghỉ ngơi, an toàn lao động, bảo hiểm hội… Hợp đồng lao động tạo
ra sự cân bằng hài hòa giữa lợi ích của người lao động người sử dụng
lao động.
Hợp đồng lao động phương tiện để thúc đẩy năng suất, chất lượng hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hợp đồng lao động
tạo ra sự ràng buộc và trách nhiệm giữa người lao động và người sử dụng lao
lOMoARcPSD| 47708777
động trong việc hoàn thành công việc được giao. Hợp đồng lao động ng
khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng ý
thức kỷ luật.
Hợp đồng lao động là biện pháp để góp phần xây dựng và phát triển quan hệ
lao động xã hội chủ nghĩa, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Hợp đồng lao động thể hiện sự n trọng bình đẳng giữa người lao
động và người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động cũng phản ánh sự tham
gia của các tổ chức xã hội trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Vi phạm ký kết, thực hiện hợp đồng lao động
Vi phạm ký kết, thực hiện hợp đồng lao động là hành vi không tuân thủ các quy
định của pháp luật về giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng lao động, gây thiệt
hại cho quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động,
nhà nước và xã hội. Vi phạm ký kết, thực hiện hợp đồng lao động có thể bị xử lý
theo các hình thức sau:
Xử lý hành chính: Đối với những hành vi vi phạm nhẹ, không gây
nhiều thiệt hại cho các bên liên quan, có thể bị xử phạt tiền từ 500.000
đồng đến 75.000.000 đồng tùy theo mức độ và lĩnh vực vi phạm.
VD:
1. Giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi hoặc người bị giới
hạn năng lực hành vi dân sự.
2. Giao kết hợp đồng lao động có nội dung trái pháp luật, thỏa ước lao động tập
thể hoặc đạo đức xã hội.
3. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động
Xử lý dân sự: Đối với những hành vi vi phạm gây thiệt hại cho quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động hoặc người sử dụng lao động,
có thể bị yêu cầu bồi thường thiệt hại, khôi phục lại tình trạng ban đầu
lOMoARcPSD| 47708777
hoặc chấp nhận những biện pháp khắc phục khác theo quy định của
pháp luật.
VD:
1. Người lao động làm việc không chuyên nghiệp, gây ra sai sót, hư hỏng máy
móc, thiết bị, nguyên liệu hoặc sản phẩm của người sử dụng lao động
2. Người lao động đi muộn, về sớm, nghỉ làm không có lý do, không mặc đồ
bảo hộ lao động, xả rác bừa bãi
3. Người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh, chiến lược, danh sách khách hàng
của người sử dụng lao động cho đối thủ cạnh tranh; người lao động làm việc
cho một công ty khác trong giờ hành chính
Xử lý hình sự: Đối với những hành vi vi phạm nghiêm trọng, gây
nguy
hiểm cho xã hội, có tính chất chống lại chế độ xã hội chủ nghĩa, có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Một số tội liên quan đến vi
phạm ký kết, thực hiện hợp đồng lao động là: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; Tội
lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong hoạt động tín dụng; Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
trong hoạt động bảo hiểm; Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong hoạt động kinh
doanh; Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong hoạt động lao động; Tội cưỡng ép lao
động; Tội buôn bán người; Tội mua bán trẻ em; Tội bắt giữ người trái pháp luật;
Tội cướp giật tài sản; Tội cướp tài sản; Tội cướp giải cứu con tin; Tội cướp giải
cứu người bị bắt giữ trái pháp luật.
VD:
1. Cưỡng ép lao động: Là hành vi cưỡng ép người khác làm việc mà không trả
ơng hoặc trả lương quá thấp, hoặc làm việc quá giờ mà không được trả tiền
làm thêm giờ, hoặc làm việc trong điều kiện nguy hiểm mà không được bảo
vệ an toàn lao động.
2. Mua bán trẻ em: Là hành vi mua bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn, thuê
mướn, lừa bán, lừa cho người khác mua bán, lừa tặng cho, lừa cho mượn, lừa
thuê mướn trẻ em để chiếm đoạt tài sản hoặc phục vụ cho các mục đích
khác.
lOMoARcPSD| 47708777
3. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong hoạt động lao động: Là hành vi lừa gạt, dụ
dỗ người lao động hoặc người sử dụng lao động để chiếm đoạt tài sản của
họ, như tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền bồi thường, tiền thưởng, tiền đặt
cọc…
Ngoài ra, vi phạm kết, thực hiện hợp đồng lao động còn có thể bị xử lý theo các
biện pháp khác như: khiển trách, cảnh cáo, miễn nhiệm, sa thải… tùy theo quy chế
nội bộ của doanh nghiệp hoặc tổ chức sử dụng lao động.
Thực trạng vi phạm ký kết, thực hiện HĐLĐ
Có một số nội dung sau đây về thực trạng vi phạm ký kết, thực hiện hợp đồng lao
động năm 2012:
Trên thực tiễn, vấn đề giao kết HĐLĐ chưa thực sự được người sử
dụng lao động và người lao động chú trọng. Điều này khiến cho mục
đích HĐLĐ không thể đạt được, thậm chí còn ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của các bên.
Vi phạm HĐLĐ là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, không đầy đủ các quy định của pháp luật về giao kết, thực hiện
và chấm dứt HĐLĐ, gây thiệt hại cho quyền và lợi ích hợp pháp của
NLĐ, NSDLĐ, nhà nước và xã hội.
Vi phạm HĐLĐ có thể bị xử lý theo các hình thức khác nhau, tùy theo
mức độ và lĩnh vực vi phạm, như: xử lý hành chính, xử lý dân sự, xử
lý hình sự, xử lý theo quy chế nội bộ của doanh nghiệp.
Một số quy định mới của Bộ Luật Lao Động 2012 liên quan đến
HĐLĐ là: mở rộng khái niệm của HĐLĐ; loại HĐLĐ; bổ sung một số
nội dung bắt buộc phải có trong HĐLĐ; phụ lục HĐLĐ; thử việc; bổ
sung các trường hợp được tạm hoãn thực hiện HĐLĐ; bổ sung quyền
đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ; bổ sung trường hợp
NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ; bổ sung trường
hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật; bổ sung
trách nhiệm của NSDLĐ cho NLĐ thôi việc trong trường hợp đặc
lOMoARcPSD| 47708777
biệt; điều chỉnh trách nhiệm của NSDLĐ khi chấm dứt HĐLĐ; bổ
sung trường hợp HĐLĐ vô hiệu toàn bộ.
Câu 2:
Ký kết và hợp đồng thỏa ước lao động tập thể là phương tiện hữu hiệu để điều
chỉnh quan hệ lao động trong doanh nghiệp vì:
Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập
thể giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc đại diện tập thể của
người lao động. Thỏa ước lao động tập thể hiệu lực pháp luật và bắt buộc
các bên phải thực hiện.
Thỏa ước lao động tập thể nhiều lợi ích cho cả người sử dụng lao động và
người lao động, như: o Tạo ra một môi trường làm việc hòa bình, ổn định, dựa
trên sự tôn trọng và hợp tác giữa các bên.
o Bảo vệ quyền lợi và nghĩa vcủa người lao động, nâng cao chất lượng
cuộc sống thu nhập của người lao động. o Tăng cường năng suất, chất
lượng và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. o
Góp phần xây dựng phát triển quan hệ lao động hội chủ nghĩa, góp
phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thỏa ước lao động tập thể tính linh hoạt phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp, ngành, khu vực… Thỏa ước lao động tập thể thể
bổ sung, sửa đổi hoặc gia hạn theo sự thoả thuận của các bên.
Thỏa ước lao động tập thể có tính toàn diện và bao trùm, áp dụng cho toàn bộ
người lao động trong doanh nghiệp hoặc trong một nhóm doanh nghiệp. Thỏa
ước lao động tập thể thquy định những nội dung mà hợp đồng lao động
cá nhân không có hoặc không đầy đủ, như: chế độ thưởng, bảo hiểm, an toàn
lao động, giải quyết tranh chấp….
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47708777 Chủ đề 6
Câu 1: Phân tích ý nghĩa hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động
Việt Nam 2012? Thực trạng vi phạm ký kết, thực hiện HĐLĐ?
Câu 2: Tại sao nói ký kết và hợp đồng thỏa ước lao động tập thể là
phương tiện hữu hiệu để điều chỉnh quan hệ lao động trong doanh nghiệp? Bài làm Câu 1:
Ý nghĩa hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động Việt Nam 2012 là sự thỏa thuận giữa người
lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc,
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động có ý nghĩa quan trọng như sau:
• Hợp đồng lao động là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của người
lao động và người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động ghi nhận các điều
khoản mà hai bên đã thỏa thuận và có hiệu lực pháp luật. Nếu có tranh chấp,
các bên có thể dựa vào hợp đồng lao động để giải quyết theo quy định của pháp luật.
• Hợp đồng lao động là công cụ để điều hòa quan hệ lao động giữa người lao
động và người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động quy định các nội dung
liên quan đến việc làm, tiền lương, chế độ, điều kiện làm việc, thời gian làm
việc, nghỉ ngơi, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội… Hợp đồng lao động tạo
ra sự cân bằng và hài hòa giữa lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động.
• Hợp đồng lao động là phương tiện để thúc đẩy năng suất, chất lượng và hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hợp đồng lao động
tạo ra sự ràng buộc và trách nhiệm giữa người lao động và người sử dụng lao lOMoAR cPSD| 47708777
động trong việc hoàn thành công việc được giao. Hợp đồng lao động cũng
khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và ý thức kỷ luật.
• Hợp đồng lao động là biện pháp để góp phần xây dựng và phát triển quan hệ
lao động xã hội chủ nghĩa, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Hợp đồng lao động thể hiện sự tôn trọng và bình đẳng giữa người lao
động và người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động cũng phản ánh sự tham
gia của các tổ chức xã hội trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Vi phạm ký kết, thực hiện hợp đồng lao động
Vi phạm ký kết, thực hiện hợp đồng lao động là hành vi không tuân thủ các quy
định của pháp luật về giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng lao động, gây thiệt
hại cho quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động,
nhà nước và xã hội. Vi phạm ký kết, thực hiện hợp đồng lao động có thể bị xử lý theo các hình thức sau: •
Xử lý hành chính: Đối với những hành vi vi phạm nhẹ, không gây
nhiều thiệt hại cho các bên liên quan, có thể bị xử phạt tiền từ 500.000
đồng đến 75.000.000 đồng tùy theo mức độ và lĩnh vực vi phạm. VD:
1. Giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi hoặc người bị giới
hạn năng lực hành vi dân sự.
2. Giao kết hợp đồng lao động có nội dung trái pháp luật, thỏa ước lao động tập
thể hoặc đạo đức xã hội.
3. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động •
Xử lý dân sự: Đối với những hành vi vi phạm gây thiệt hại cho quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động hoặc người sử dụng lao động,
có thể bị yêu cầu bồi thường thiệt hại, khôi phục lại tình trạng ban đầu lOMoAR cPSD| 47708777
hoặc chấp nhận những biện pháp khắc phục khác theo quy định của pháp luật. VD:
1. Người lao động làm việc không chuyên nghiệp, gây ra sai sót, hư hỏng máy
móc, thiết bị, nguyên liệu hoặc sản phẩm của người sử dụng lao động
2. Người lao động đi muộn, về sớm, nghỉ làm không có lý do, không mặc đồ
bảo hộ lao động, xả rác bừa bãi
3. Người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh, chiến lược, danh sách khách hàng
của người sử dụng lao động cho đối thủ cạnh tranh; người lao động làm việc
cho một công ty khác trong giờ hành chính •
Xử lý hình sự: Đối với những hành vi vi phạm nghiêm trọng, gây nguy
hiểm cho xã hội, có tính chất chống lại chế độ xã hội chủ nghĩa, có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Một số tội liên quan đến vi
phạm ký kết, thực hiện hợp đồng lao động là: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; Tội
lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong hoạt động tín dụng; Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
trong hoạt động bảo hiểm; Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong hoạt động kinh
doanh; Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong hoạt động lao động; Tội cưỡng ép lao
động; Tội buôn bán người; Tội mua bán trẻ em; Tội bắt giữ người trái pháp luật;
Tội cướp giật tài sản; Tội cướp tài sản; Tội cướp giải cứu con tin; Tội cướp giải
cứu người bị bắt giữ trái pháp luật. VD:
1. Cưỡng ép lao động: Là hành vi cưỡng ép người khác làm việc mà không trả
lương hoặc trả lương quá thấp, hoặc làm việc quá giờ mà không được trả tiền
làm thêm giờ, hoặc làm việc trong điều kiện nguy hiểm mà không được bảo vệ an toàn lao động.
2. Mua bán trẻ em: Là hành vi mua bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn, thuê
mướn, lừa bán, lừa cho người khác mua bán, lừa tặng cho, lừa cho mượn, lừa
thuê mướn trẻ em để chiếm đoạt tài sản hoặc phục vụ cho các mục đích khác. lOMoAR cPSD| 47708777
3. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong hoạt động lao động: Là hành vi lừa gạt, dụ
dỗ người lao động hoặc người sử dụng lao động để chiếm đoạt tài sản của
họ, như tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền bồi thường, tiền thưởng, tiền đặt cọc…
Ngoài ra, vi phạm ký kết, thực hiện hợp đồng lao động còn có thể bị xử lý theo các
biện pháp khác như: khiển trách, cảnh cáo, miễn nhiệm, sa thải… tùy theo quy chế
nội bộ của doanh nghiệp hoặc tổ chức sử dụng lao động. •
Thực trạng vi phạm ký kết, thực hiện HĐLĐ
Có một số nội dung sau đây về thực trạng vi phạm ký kết, thực hiện hợp đồng lao động năm 2012: •
Trên thực tiễn, vấn đề giao kết HĐLĐ chưa thực sự được người sử
dụng lao động và người lao động chú trọng. Điều này khiến cho mục
đích HĐLĐ không thể đạt được, thậm chí còn ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của các bên. •
Vi phạm HĐLĐ là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, không đầy đủ các quy định của pháp luật về giao kết, thực hiện
và chấm dứt HĐLĐ, gây thiệt hại cho quyền và lợi ích hợp pháp của
NLĐ, NSDLĐ, nhà nước và xã hội. •
Vi phạm HĐLĐ có thể bị xử lý theo các hình thức khác nhau, tùy theo
mức độ và lĩnh vực vi phạm, như: xử lý hành chính, xử lý dân sự, xử
lý hình sự, xử lý theo quy chế nội bộ của doanh nghiệp. •
Một số quy định mới của Bộ Luật Lao Động 2012 liên quan đến
HĐLĐ là: mở rộng khái niệm của HĐLĐ; loại HĐLĐ; bổ sung một số
nội dung bắt buộc phải có trong HĐLĐ; phụ lục HĐLĐ; thử việc; bổ
sung các trường hợp được tạm hoãn thực hiện HĐLĐ; bổ sung quyền
đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ; bổ sung trường hợp
NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ; bổ sung trường
hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật; bổ sung
trách nhiệm của NSDLĐ cho NLĐ thôi việc trong trường hợp đặc lOMoAR cPSD| 47708777
biệt; điều chỉnh trách nhiệm của NSDLĐ khi chấm dứt HĐLĐ; bổ
sung trường hợp HĐLĐ vô hiệu toàn bộ. Câu 2:
Ký kết và hợp đồng thỏa ước lao động tập thể là phương tiện hữu hiệu để điều
chỉnh quan hệ lao động trong doanh nghiệp vì:
• Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập
thể giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc đại diện tập thể của
người lao động. Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực pháp luật và bắt buộc
các bên phải thực hiện.
• Thỏa ước lao động tập thể có nhiều lợi ích cho cả người sử dụng lao động và
người lao động, như: o Tạo ra một môi trường làm việc hòa bình, ổn định, dựa
trên sự tôn trọng và hợp tác giữa các bên.
o Bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, nâng cao chất lượng
cuộc sống và thu nhập của người lao động. o Tăng cường năng suất, chất
lượng và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. o
Góp phần xây dựng và phát triển quan hệ lao động xã hội chủ nghĩa, góp
phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
• Thỏa ước lao động tập thể có tính linh hoạt và phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp, ngành, khu vực… Thỏa ước lao động tập thể có thể
bổ sung, sửa đổi hoặc gia hạn theo sự thoả thuận của các bên.
• Thỏa ước lao động tập thể có tính toàn diện và bao trùm, áp dụng cho toàn bộ
người lao động trong doanh nghiệp hoặc trong một nhóm doanh nghiệp. Thỏa
ước lao động tập thể có thể quy định những nội dung mà hợp đồng lao động
cá nhân không có hoặc không đầy đủ, như: chế độ thưởng, bảo hiểm, an toàn
lao động, giải quyết tranh chấp….