









Preview text:
lOMoAR cPSD| 58728417
B Ộ TƯ PHÁP
TRƯ Ờ NG Đ Ạ I H Ọ C LU Ậ T HÀ N Ộ I BÀI TẬP H C K Ọ Ỳ MÔN:
XÃ H Ộ I H Ọ C PHÁP LU Ậ T Đ
Ề BÀI: 01 Phân tích các y
ế u t ố xã h ộ i tác đ ộ ng đ ế n
ho ạ t đ ộ ng xây d ự ng pháp lu ậ t H
Ọ TÊN
: NGUY Ễ N TH Ị NGÂN MSSV
: 442821
Hà N ộ i, 2020 lOMoAR cPSD| 58728417 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 2
NỘI DUNG ....................................................................................................... 3
I. Khái quát về hoạt động xây dựng pháp luật ................................................... 3
1. Khái niệm ..................................................................................................... 3
2. Chủ thể của hoạt động xây dựng pháp luật.................................................. 3
3. Quy trình hoạt động xây dựng pháp luật ..................................................... 4
II. Yếu tố xã hội ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng pháp luật ....................... 4
1.Năng lực soạn thảo các dự án luật .................................................................. 4
2. Thông tin đại chúng ....................................................................................... 6
3. Dư luận xã hội ................................................................................................ 7
III. Ví dụ minh họa cụ thể yếu tố xã hội ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng
pháp luật ở nước ta ............................................................................................. 9
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 10 MỞ ĐẦU
Hoạt động xây dựng pháp luật là lĩnh vực hoạt động cơ bản, quan trọng của
nhà nước. Từ lâu nó đã là lĩnh vực thu hút sự quan tâm, nghiên cứu từ các nhà
luật học và các nhà xã hội học pháp luật, trở thành đối tượng nghiên cứu của cả
luật học và xã hội học pháp luật. Nếu như luật học hướng sự quan tâm của nó
vào nghiên cứu hình thức, trình tự, thủ tục, kĩ năng xây dựng pháp luật thì xã
hội học tập trung vào nghiên cứu, khảo sát các khía cạnh xã hội của hoạt động
xây dựng pháp luật tạo cơ sở thực tiễn cho hoạt động lập pháp. Vì mong muốn
tìm hiểu kĩ vấn đề này em xin phép chọn đề bài số 01 “Phân tích các yếu tố xã
hội tác động đến hoạt động xây dựng pháp luật. Cho ví dụ gắn với một đọa luật lOMoAR cPSD| 58728417
cụ thể ở nước ta”. Do kiến thức còn hạn chế nên những thiếu sót trong bài chắc
chắn sẽ xảy ra, vậy em rất mong nhận được những góp ý của thầy cô để em có
cái nhìn chính xác hơn và giúp em rút kinh nghiệm cho lần sau.
Em xin chân thành cảm ơn! NỘI DUNG
I. Khái quát về hoạt động xây dựng pháp luật 1. Khái niệm
Xây dựng pháp luật là một trong những hình thức hoạt động cơ bản nhất của
nhà nước nhằm tạo ra công cụ, phương tiện hữu hiệu phục vụ công tác quản lí
nhà nước, quản lí xã hội. Cụ thể hơn “Nếu nói về hoạt động xây dựng pháp luật
thì về thực chất là đề cập việc xây dựng và ban hành các loại văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cá nhân có thẩm quyền
ở trung ương và địa phương”1.
2. Chủ thể của hoạt động xây dựng pháp luật
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: chủ thể quan trọng nhất, giữ vai trò cơ bản
trong việc ban hành cũng như hoàn thiện pháp luật.
- Nhân dân: chủ thể rộng rãi của hoạt động xây dựng pháp luật thông qua hoạt
động đóng góp ý kiến vào dự thảo luật, kiến nghị bổ sung, sửa đổi văn bản
pháp luật để phù hợp với thực tế cuộc sống.
- Các chuyên gia pháp lý: giữ vai trò gián tiếp thông qua các công trình nghiên
cứu liên quan đến hoạt động lập pháp.
1 Nguyễn Văn Động, “Hoạt động xây dựng pháp luật trước yêu cầu phát triển bền vững của Việt Nam
hiện nay”, Tạp chí Luật học, số 3(118)/2010, tr.12 lOMoAR cPSD| 58728417
- Các viện nghiên cứu, các cơ sở giáo dục, tổ chức xã hội,... thông qua hoạt
động chuyên môn phù hợp với chức năng.
- Một số chủ thể khác có thể tham gia thông qua cơ chế đấu thầu.
3. Quy trình hoạt động xây dựng pháp luật
- Giai đoạn thứ nhất: Nêu sáng kiến, đề xuất yêu cầu về sự cần thiết phải ban
hành một bộ luật, luật mới hoặc sửa đổi một văn bản pháp luật hiện hành.
- Giai đoạn thứ hai: Soạn thảo dự án văn bản quy phạm pháp luật theo sáng
kiến đã được thông qua.
- Giai đoạn thứ ba: Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thảo luận và thông qua dự án luật.
- Giai đoạn thứ tư: Công bố văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành.
II. Yếu tố xã hội ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng pháp luật
1.Năng lực soạn thảo các dự án luật
Chất lượng hoạt động xây dựng pháp luật, mà cụ thể là tính khả thi, hiệu lực
và hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật được ban hành phụ thuộc rất nhiều
vào năng lực soạn thảo các dự án luật. Do đó năng lực soạn thảo các dự án luật
là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xây dựng pháp luật, được thể hiện ở những khía cạnh: -
Nhận thức của các chủ thể: sự nhận thức về tầm quan trọng, sự cần thiết
của văn bản quy phạm pháp luật cần xây dựng, ban hành, về trách nhiệm của
chủ thể trong quá trình từ đề xuất, kiến nghị xây dựng chính sách, chương trình
làm luật đến soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, thông qua văn bản quy
phạm pháp luật... Sự nhận thức đúng đắn, đầy đủ hay nửa vời sẽ quy định thái
độ tiêu cực hay tích cực của các chủ thể khi tham gia hoạt động xây dựng pháp lOMoAR cPSD| 58728417
luật, tác động đến năng lực soạn thảo và chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành. -
Trình độ hiểu biết của các chủ thể: sự am hiểu nhất định những lĩnh vực
quan hệ xã hội đang cần pháp luật điều chỉnh. Nếu các chủ thể hiểu biết đầy
đủ, sâu sắc về những mặt, những khía cạnh cụ thể của lĩnh vực quan hệ xã hội
đang cần điều chỉnh như tình trạng thực tế, nguyên nhân phát sinh, tồn tại của
vấn đề thực tiễn đang đặt ra, nhân tố văn hóa – xã hội ảnh hưởng đến vấn đề...
thì chủ thể sẽ đề xuất những quy phạm, chuẩn mực pháp luật sát với thực tế, dự
liệu những tình huống, khả năng có thể phát sinh. Từ đó đưa ra những quy
phạm pháp luật đón trước mà không chờ sự kiện phát sinh mới xây dựng pháp
luật. Ngược lại sự hiểu biết nông cạn, hời hợt là nguyên nhân làm văn bản quy
phạm pháp luật được ban hành có thể không phát huy được hiệu quả trong điều
chỉnh quan hệ xã hội, xa rời thực tiễn. -
Tri thức, hiểu biết pháp luật và ý thức pháp luật của các chủ thể: đây là
cơ sở để các chủ thể nêu lên sáng kiến luật, lập đề nghị xây dựng luật, phân tích
hình thức, nội dung, câu trúc các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Nhờ đó
khi chủ thể xây dựng pháp luật chú trọng xem xét, đánh giá tính hợp lí, hợp
hiến, chỉ ra ra điểm trùng lặp hay không trùng lặp với các văn bản quy phạm
đã ban hành, đã bao quát được hết các tình huống thực tế có thể xảy ra hay còn
bộc lộ những khe hở... trong quá trình soạn thảo dự án luật sẽ cho ra đời những
văn bản quy phạm pháp luật tốt, chất lượng cao. Ngược lại, nếu chủ thế thiếu
những kiến thức pháp luật thì sự chồng chéo, thiếu đồng bộ trong văn bản là
điều có thể nhìn thấy trước. -
Các cơ quan có thẩm quyền: Hoạt động của các cơ quan chủ trì soạn thảo,
các cơ quan tham gia phối hợp và sự đề cao tính trách nhiệm của mỗi cơ quan
cũng có ảnh hưởng đến chất lượng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Theo
nguyên tắc cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo dự án luật phải hoạt động độc
lập, đảm bảo tính khách quan trong dự liệu, đề ra các quy phạm pháp luật. Tham lOMoAR cPSD| 58728417
vấn ý kiến các cơ quan khác để khắc phục tính tùy tiện, cảm tính trong các dự
thảo. Ngoài ra còn tham khảo các văn bản pháp luật nước ngoài ở lính vực liên
quan cũng cần thiết, nhưng chỉ là tham khảo, tránh dập khuôn, máy móc bởi
mỗi đất nước có nền kinh tế, văn hóa xã hội, phong tục tập quán khác nhau.
Ở nước ta việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt
là các văn bản dưới luật, số lượng không đi đôi với chất lượng, tồn tại những
hạn chế nhất định. Tình trạng nhiều văn bản chồng chép, trùng lặp, thiếu đồng
bộ thậm chí mâu thuẫn làm điều chỉnh các quan hệ xã hội không được hiệu quả.
Trình độ lập pháp, lập quy chưa theo kịp sự chuyển biến nhanh chóng của đời
sống, không lường trước được những vấn đề phát sinh dẫn đến chất lượng các
văn bản thiếu chặt chẽ, thiếu tính phù hợp, kịp thời, nhanh chóng trở nên lạc hậu.
2. Thông tin đại chúng
Các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, phát thanh, báo chí,
internet... có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động xây dựng pháp luật, được thể
hiện ở những mặt cơ bản: -
Các phương tiện thông tin đại chúng cung cấp thông tin tương đối đầy
đủ và đa dạng, tác động đến nhận thức của chủ thể về tầm quan trọng của hoạt
động xây dựng pháp luật, tạo cơ sở thông tin để các tầng lớp xã hội tham gia
vào hoạt động xây dựng pháp luật. Những thông tin như là về sự việc, sự kiện,
hiện tượng pháp lí xảy ra trong đời sống chính trị, xã hội, pháp luật; tri thức,
hiểu biết pháp luật được cung cấp cho các chủ thể, phản ánh hoạt động tiếp xúc cử tri... -
Các phương tiện thông tin đại chúng đăng tải thông tin về chính sách
pháp luật của nhà nước, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật mới nhằm
thông tin nhanh chóng đến đông đảo tầng lớp nhân dân. Nó còn tạo diễn đàn
ngôn luận công khai để các chủ thể tham gia bình luận, phân tích, đóng góp ý lOMoAR cPSD| 58728417
kiến; đồng thời đăng tải thông tin phản hồi, ý kiến đóng góp của các nhà khoa
học, tầng lớp nhân dân. Từ đó phương tiện thông tin đại chúng giúp cơ quan
nhà nướ có thẩm quyền tập hợp thông tin, xử lí, tiếp thu có chọn lọc những ý
kiến phục vụ cho sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật. -
Các phương tiện thông tin đại chúng có vai trò định hướng thông tin pháp
luật, tạo lập các luồng dư luận tích cực phản ánh hoạt động xây dựng pháp luật,
góp phần đấu tranh chống những âm mưu phá hoại, củng cố niềm tin của nhân
dân vào hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa.
3. Dư luận xã hội
Dư luận xã hội là tập hợp những ý kiến, thái độ có tính chất phán xét, đánh giá
của các nhóm xã hội hay của xã hội nói chung trước những vấn đề mang tính
thời sự, có liên quan tới lợi ích chung, thu hút được sự quan tâm của nhiều
người và được thể hiện trong các nhận định hoặc hành động thực tiễn của họ2.
Trong bất kì một xã hội nào, dư luận xã hội cũng đóng vai trò quan trọng và có
ảnh hưởng nhất định đến nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như
kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục.... Đặc biệt chú ý đến là ảnh hưởng của dư
luận xã hội đến hoạt động xây dựng pháp luật, điều đó được thể hiện qua những khía cạnh: -
Dư luận xã hội là sự thể hiện lợi ích chung thông qua tiếng nói chung của
nhan dân, vì thế nó là điều kiện cần thiết để nhân dân phát huy quyền làm chủ,
mở rộng nền dân chủ xã hội. Nhân dân là chủ thể rộng rãi của hoạt động xây
dựng pháp luật. Ở nước ta, Hiến pháp năm 2013 khẳng định quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân, đồng thời các văn bản quy phạm pháp luật thiết lập
2 Giáo trình Xã hội học pháp luật, Đại học Luật Hà Nội, TS Ngọ văn Nhân chủ biên, NXB. Tư pháp, năm 2018, tr 251 lOMoAR cPSD| 58728417
cơ chế đảm bảo việc thực thi quyền lực nhà nước phục vụ lợi ích nhân dân và
luôn trong sự kiểm soát của nhân dân. -
Dư luận xã hội là nguồn thông tin phản hồi có ý nghĩa quan trọng và thiết
thực đối với hoạt động xây dựng pháp luật. Để các văn bản pháp luật sát thực
tế, các văn bản quản lí hành chính nhà nước đúng đắn, tính khả thi cao thì trước
khi soạn thảo các dự án luật, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải nắm
bắt được thực trạng tư tưởng, tâm lí của các đối tượng xã hội chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật. Mọi chủ trương, chính sách pháp
luật nếu không hợp lòng dân, không được nhân dân ủng hộ thì khó có thể hiện
thực hóa. Khi đã có dự án luật thì thông tin phản hồi từ dư luận xã hội càng
quan trọng, nó phát hiện những hạn chế, những khe hở trong quá trình triển
khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, từ đó có những biện pháp sửa
đổi, bổ sung, điều chỉnh kịp thời. -
Dư luận xã hội tuy không mang tính pháp lí nhưng lại có sức mạnh to
lớn trong việc định hướng và điều chỉnh hành vi, hoạt động của các thành viên trong xã hội.
Trong hoạt động xây dựng pháp luật, các chủ thể như nhà chức trách có thẩm
quyền, chuyên gia pháp lý,... cần phải biết lắng nghe dư luận xã hội, nghiêm
túc phân tích khoa học những dư luận đó để rút ra kết luận chính xác về thực
trạng của những lĩnh vực quan hệ xã hội đang cần pháp luật điều chỉnh. Nhờ
đó, nhà nước có thể ban hành pháp luật kịp thời, đồng bộ và hiệu quả; tác động
đúng phạm vi, đúng đối tượng cần điều chỉnh; góp phần tăng cướng vai trò và
hiệu lực của công tác quản lí xã hội bằng pháp luật.
Ngoài 3 yếu tố quan trọng: năng lực soạn thảo các dự án luật, thông tin đại
chúng, dư luận xã hội, còn có rất nhiều yếu tố xã hội ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng pháp luật. lOMoAR cPSD| 58728417
III. Ví dụ minh họa cụ thể yếu tố xã hội ảnh hưởng đến hoạt động xây
dựng pháp luật ở nước ta.
Luật Đất đai được Quốc hội thông qua năm 1993, là một trong những đạo luật
quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế, duy trì ổn định tình hình chính trị - xã hội. Yếu tố năng
lực soạn thảo các dự án luật được thể hiện ở qua hơn 10 năm thực hiện, Luật
Đất đai hiện hành đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế, bất cập. Nhằm tháo gỡ những
vướng mắc trong công tác quản lí, sử dụng đất đai, thể chế hóa kịp thời một số
chủ trương, chính sách lớn về đất đai của Đảng và Nhà nước, đồng thời đmả
bảo tính thống nhất, đồng bộ với những quy định mới của Hiến pháp và các văn
bản quy phạm pháp luật khác, đáp ứng yêu cầu thời kì đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Quốc hội đã tiến hành sửa đổi bổ sung một cách cơ
bản và toàn diện Luật Đất đai 1993 và tiếp tục sửa đổi bổ sung vào các năm
1998, 2001, 2003, 2009, 2011,2013 (Luật Đất đai đang được áp dụng). Để huy
động được sự tham gia đóng góp ý kiến về những vấn đề phát sinh kinh tế - xã
hội của toàn dân thì các cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành nhiều cách thức
khác nhau, dư luận xã hội nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người
dâ nói lên suy nghĩ, quan điểm của mình trên cơ sở tổ chức lấy ý kiến đóng góp
của nhân dân. Việc tổ chức lấy ý kiến những nội dung sửa đổi, bổ sung Luật
Đất đai được tiến hành theo quy trình chặt chẽ, với những hình thức thích hợp,
thiết thực nhằm đảm bảo dân chủ, huy động cao nhất trí tuệ của nhân dân, các
ngành, các cấp; đồng thời phát huy vai trò tích cực của các cơ quan thông tin
đại chúng trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia đóng góp ý
kiến, đảm bảo phản ánh kịp thời, trung thực ý kiến của nhân dân, qua đó nâng
cao nhận thức và sự hiểu biết của nhân dân về pháp luật. KẾT LUẬN
Nhìn chung hoạt động xây dựng pháp luật là vấn đề rất quan trọng, ảnh hưởng
lớn đến nhiều lĩnh vực nên các nhà nước, các cơ quan chức năng, nhà chức lOMoAR cPSD| 58728417
trách có thẩm quyền hay chính mỗi chúng ta nên nhận thức vấn đề này đúng
đắn hơn. Hơn nữa, cần khắc phục những tồn tại, hoàn thiện và phát triển Luật
ban hành văn bản pháp luật, mỗi người dân thực sự tham gia vào xây dựng pháp
luật để hệ thống pháp luật Việt Nam ngày càng được xây dựng và thực hiện
chặt chẽ, nghiêm túc, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân, bởi pháp luật là tiền
đề cho sự phát triển mỗi quốc gia.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Giáo trình Xã hội học pháp luật, Đại học Luật Hà Nội, TS Ngọ văn Nhân
chủ biên, NXB. Tư pháp, năm 2018 2.
Nguyễn Văn Động, “Hoạt động xây dựng pháp luật trước yêu cầu phát
triển bền vững của Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Luật học, số 3(118)/2010
3.https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-du-luan-xa-hoi-ve-xay-
dungthuc-hien-phap-luat-o-nuoc-ta
4.https://www.moha.gov.vn/danh-muc/bao-dam-chat-luong-xay-dung-phap-
luato-viet-nam-hien-nay-41242.html
5.http://duthaoonline.quochoi.vn/DuThao/Lists/DT_DUTHAO_LUAT/View_
D etail.aspx?ItemID=528&TabIndex=1