Phiếu bài tập ôn hè lớp 2 lên lớp 3 năm 2024 môn Tiếng Việt - Đề 4

Phiếu bài tập ôn hè lớp 2 lên lớp 3 năm 2024 môn Tiếng Việt - Đề 4 gồm phần đề kiểm tra (đầy đủ nội dung cần củng cố) và đáp án chi tiết. Trong đó có sẵn phần ô li cho học sinh làm trực tiếp phần chính tả và tập làm văn. Mời quý thầy cô, phụ huynh và các bạn học sinh tham khảo.

Đề ôn tp hè lp 2 lên lp 3 môn Tiếng Vit - Đề 4
Phn 1: Đọc hiểu (4 đim)
Em y đc thm câu chuyn sau và tr li các câu hi phía dưới:
Đeo chuông cho mèo
Trong mt ca hàng bách hóa n rt nhiu chut. Hng ngày, chúng phá phách
làm hư hng rt nhiu hàng hóa. vy, ch tiệm đã quyết định mua mt con mèo
để dẹp yên chuột này. Đàn chut rt lo lng v điu đó tìm cách tự cu ly
mình.
Mt con chut đứng dậy i: “Tôi kế hoch này, nếu chúng ta đeo một cái
chuông vào c ca con mèo thì mi c động ca , chúng ta đu biết được”. Đây
cũng một ý kiến hay, thế nhưng vấn đề được đt ra ai s m điều đó. khi câu
hi này được nêu lên, không mt ai đáp li.
Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào ch cái đứng trước câu tr li đúng.
1. Vì sao ch tim ca hàng tpa quyết đnh mua mt con mèo? (0,5 điểm)
A. ch tim rt yêu thích mèo.
B. Vì con gái ca ch tim mun nuôi mèo.
C. Vì trong ca hàng tp hóa có rt nhiu chut.
D. các v khách đến ca hàng tp hóa rt thích mèo.
2. Đàn chuột phn ứng như thế nào khi sp mt chú mo ca hàng? (0,5
đim)
A. Không h quan tâm
B. Rt lo lng và tìm cách t cu ly mình
C. Vui v m tic chào đòn mèo
D. Dn đ b chy khi ca hàng tp a.
3. Các chú chut đãđ ngh gì đ chng li mèo? (0,5 đim)
A. Tng cho mèo mt chiếc bánh
B. Đeo chng vào cổ mèo
C. Buc dây vào chân mèo
D. Đui mèo khi ca hàng tp a
4. T trái nghĩa với t đưc in đậm trong câu “Hng ngày, chúng phá pháchlàm
hư hng rt nhiu hàng hóa (0,5 đim):
A. Ngoan ngoãn B. Chăm ch C. Vui v D. Tm tho
Câu 2: Em hãy đt câu theo kiu câu Ai thế nào? (1 điểm)
Câu 3: Sau khi đc câu chuyện trên, em rút ra được bài hc gì cho bn thân? (1 điểm)
Phn 2: T lun
Câu 1: Viết chính t (3 đim)
a thu a ca hoa c vàng, mùa đến trường ca chúng em sau ba
tháng thú v. Cái nng chói chang ca ngày không còn nữa, thay vào đó ánh
mt tri dìu du dõi bước chúng em đến trường. Bắt đầu t tháng by âm lch, tiết tri
đã thay đi. Tri mùa thu trong xanh, khí tri se lnh bi nhng làn gió thu. Không
còn tiếng ve kêu râm ran trên những hàng cây, không còn nhành phưng khoe sc
thm na.
Câu 2: Tập làm văn ( 3 đim)
Em hãy viết 1 đoạn văn (t 5 đến 7 câu) miêu t một đ dùng hc tp em
yêu thích nht.
Đáp án đ ôn tp hè lp 2 lên lp 3 môn Tiếng Vit - Đề 4
Phần 1: Đọc hiu
Câu 1:
1. C 2. B 3. B 4. A
Câu 2:
Ví d:
- Bn Lan là mt hc sinh chăm chỉ và năng đng.
- Milu là mt chú chó ngoan ngoãn và trung thành.
Câu 3:
Em t ra được bài hc là khi tìm ch gii quyết vấn đ thì phải nghĩ đến lúc
áp dụng cách đó vào thc tế.
Phn 2: T lun
Câu 1: Viết chính t
Câu 2: Tập làm văn
Bài mu 1:
Vào đầu năm hc em được m mua cho mt cây t máy rất đp. Bút dài
khoảng 15 xăng - ti - mét, còn phn thân thì to bằng ngón tay cái. Toàn thân bút đưc
ph mt lp sơn màu hồng rất đáng yêu. Giữa thân ng ch Kim Thành, nhãn
hiu ca cây t. M np ra, em thy phn ngòi bút nhn, khi viết thì ho mc ra rt
đều và mượt. Chiếc bút máy đã cùng em rèn ch đẹp, đạt được điểm 10 chính t.
Em s gi gìn cn thận đ cây bút có th đng hành cùng em trong nhng bui hc ti.
Bài mu 2:
Vào đầu năm học em được b sm cho mt quyn s rất đẹp. Quyn s hình
ch nht, to bng mt na quyn v em thường ng. Ngoài bìa là nh v mt
đang ngi trên chiếc cu vng. Bên trong cun s là nhng trang giy trắng đ em ghi
chép nhng li dn ca giáo và nhng kiến thc quan trọng. Đặc bit, mi
trang đu v trí đ em điền ngày tháng vào, tht là tin li. Em rt thích cun s
này, và s ng nó đ hc tp tht tt.
| 1/6

Preview text:


Đề ôn tập hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 4
Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)
Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới: Đeo chuông cho mèo
Trong một cửa hàng bách hóa nọ có rất nhiều chuột. Hằng ngày, chúng phá phách
và làm hư hỏng rất nhiều hàng hóa. Vì vậy, chủ tiệm đã quyết định mua một con mèo
để dẹp yên lũ chuột này. Đàn chuột rất lo lắng về điều đó và tìm cách tự cứu lấy mình.
Một con chuột đứng dậy và nói: “Tôi có kế hoạch này, nếu chúng ta đeo một cái
chuông vào cổ của con mèo thì mọi cử động của nó, chúng ta đều biết được”. Đây
cũng là một ý kiến hay, thế nhưng vấn đề được đặt ra là ai sẽ làm điều đó. Và khi câu
hỏi này được nêu lên, không một ai đáp lại.
Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.
1. Vì sao chủ tiệm cửa hàng tạp hóa quyết định mua một con mèo? (0,5 điểm)
A. Vì chủ tiệm rất yêu thích mèo.
B. Vì con gái của chủ tiệm muốn nuôi mèo.
C. Vì trong cửa hàng tạp hóa có rất nhiều chuột.
D. Vì các vị khách đến cửa hàng tạp hóa rất thích mèo.
2. Đàn chuột phản ứng như thế nào khi sắp có một chú mẻo ở cửa hàng? (0,5 điểm) A. Không hề quan tâm
B. Rất lo lắng và tìm cách tự cứu lấy mình
C. Vui vẻ mở tiệc chào đòn mèo
D. Dọn đồ bỏ chạy khỏi cửa hàng tạp hóa.
3. Các chú chuột đã có đề nghị gì để chống lại mèo? (0,5 điểm)
A. Tặng cho mèo một chiếc bánh
B. Đeo chuông vào cổ mèo
C. Buộc dây vào chân mèo
D. Đuổi mèo khỏi cửa hàng tạp hóa
4. Từ trái nghĩa với từ được in đậm trong câu “Hằng ngày, chúng phá phách và làm
hư hỏng rất nhiều hàng hóa” là (0,5 điểm):
A. Ngoan ngoãn B. Chăm chỉ C. Vui vẻ D. Thơm tho
Câu 2: Em hãy đặt câu theo kiểu câu Ai thế nào? (1 điểm)
Câu 3: Sau khi đọc câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân? (1 điểm) Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả (3 điểm)
Mùa thu là mùa của hoa cúc vàng, là mùa đến trường của chúng em sau ba
tháng hè thú vị. Cái nắng chói chang của ngày hè không còn nữa, thay vào đó là ánh
mặt trời dìu dịu dõi bước chúng em đến trường. Bắt đầu từ tháng bảy âm lịch, tiết trời
đã thay đổi. Trời mùa thu trong xanh, khí trời se lạnh bởi những làn gió thu. Không
còn tiếng ve kêu râm ran trên những hàng cây, không còn nhành phượng khoe sắc thắm nữa.
Câu 2: Tập làm văn ( 3 điểm)
Em hãy viết 1 đoạn văn (từ 5 đến 7 câu) miêu tả một đồ dùng học tập mà em yêu thích nhất.
Đáp án đề ôn tập hè lớp 2 lên lớp 3 môn Tiếng Việt - Đề 4
Phần 1: Đọc hiểu Câu 1: 1. C 2. B 3. B 4. A Câu 2: Ví dụ:
- Bạn Lan là một học sinh chăm chỉ và năng động.
- Milu là một chú chó ngoan ngoãn và trung thành. Câu 3:
Em rút ra được bài học là khi tìm cách giải quyết vấn đề thì phải nghĩ đến lúc
áp dụng cách đó vào thực tế. Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả
Câu 2: Tập làm văn Bài mẫu 1:
Vào đầu năm học em được mẹ mua cho một cây bút máy rất đẹp. Bút dài
khoảng 15 xăng - ti - mét, còn phần thân thì to bằng ngón tay cái. Toàn thân bút được
phủ một lớp sơn màu hồng rất đáng yêu. Giữa thân là dòng chữ Kim Thành, nhãn
hiệu của cây bút. Mở nắp ra, em thấy phần ngòi bút nhọn, khi viết thì ho mực ra rất
đều và mượt. Chiếc bút máy đã cùng em rèn chữ đẹp, và đạt được điểm 10 chính tả.
Em sẽ giữ gìn cẩn thận để cây bút có thể đồng hành cùng em trong những buổi học tới. Bài mẫu 2:
Vào đầu năm học em được bố sắm cho một quyển sổ rất đẹp. Quyển sổ hình
chữ nhật, to bằng một nửa quyển vở em thường dùng. Ngoài bìa là hình vẽ một cô bé
đang ngồi trên chiếc cầu vồng. Bên trong cuốn sổ là những trang giấy trắng để em ghi
chép những lời dặn dò của cô giáo và những kiến thức quan trọng. Đặc biệt, ở mỗi
trang đều có vị trí để em điền ngày tháng vào, thật là tiện lợi. Em rất thích cuốn sổ
này, và sẽ dùng nó để học tập thật tốt.