Câu 1:
1.
Phong Trào Cần Vương mục đích của Phong trào Cần Vương:
-Cần Vương nghĩa giúp vua, p vua giúp nước. Phong trào Cần
Vương (1885 1896) tập hợp hệ thống các cuộc khởi nghĩa trang
khắp cả nước nhằm hưởng ứng chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi.
Phong trào thu hút được một s quan lại trong triều đình văn thân.
Mục đích của phong trào Cần Vương giúp vua cứu nước, đánh đuổi
giặc Pháp, khôi phục lại quốc gia phong kiến độc lập.
Ngày 13/7/1885, Tôn Thất Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi ra chiếu
Cần Vương, kêu gọi văn thân, phu nhân dân cả nước đứng lên
vua kháng chiến. Lúc này, triều đình phong kiến n Nguyễn chỉ
nhìn, thực dân Pháp đã nắm mọi quyền hành nước ta. Trước thế sự
đó, chính quyền yêu nước của vua Hàm Nghi kêu gọi nhân dân đứng lên
đấu tranh chống lại thực dân Pháp xâm lược.
2.
Diễn biến Phong trào Cần Vương
Phong trào Cần Vương diễn ra sôi nổi từ năm 1885 đến cuối thế kỷ XIX
thể chia làm 2 giai đoạn như sau:
Giai đoạn I (1885 1888): Phong trào ng nổ trên khắp cả nước
Hưởng ứng lời kêu gọi chiếu Cần Vương, nhiều văn thân, phu nhân
dân yêu nước đứng lên, tập hợp các nghĩa binh, xây dựng căn cứ khởi
nghĩa. Họ đấu tranh mạnh mẽ quyết liệt trước thực dân Pháp cùng
tay sai trên các địa bàn rộng lớn thuộc Bắc Trung Kì. Nhiều tướng
lĩnh đã tham gia chỉ huy như Phan Đình Phùng, Trần Xuân Soạn, Phàm
Bành,…
Triều đình Hàm Nghi với sự phò trợ giúp của Tôn Thất Đàm Tôn
Thất Nghiệp (là hai người con của Tôn Thất Thuyết). Dưới sự đàn áp
của thực dân Pháp, vua Hàm Nghi phải rút lui chiến đấu vùng núi
Quảng Bình, sau đó lui về Ấu Sơn (Hà Tĩnh).
Tháng 6/1886, Triều đình Đồng Khánh của thực dân Pháp theo lệnh toàn
quyền Pháp xuống dụ kêu hàng. Thế nhưng, không ai trong triều đình
Hàm Nghi chịu đầu hàng buông súng.
Trong giai đoạn này, các cuộc đấu tranh chỉ dừng lại phạm vi nhất
định, n riêng lẻ. Các cuộc khởi nghĩa lần lượt nổ ra hầu hết các vùng
Bắc và Trung .
Cuối năm 1888, do sự phản bội của Trương Quang Ngọc nên vua Hàm
Nghi bị bắt và đày đi Angieri. Phong trào Cần Vương giai đoạn thứ nhất
kết thúc.
Giai đoạn II (1888 1896): Phong trào quy tụ các cuộc khởi nghĩa
lớn
Từ cuối năm 1888, mặc không còn sự lãnh đạo trực tiếp từ triều đình
nhưng phong trào Cần Vương vẫn tiếp tục diễn ra. Nhiều văn thân,
phu yêu nước đứng lên lãnh đạo phát triển thành nhiều cuộc khởi
nghĩa lớn, với tổ chức cao hơn.
Một số cuộc khởi nghĩa lớn tiêu biểu đã diễn ra như: cuộc khởi nghĩa
Hương Khê của Phan Đình Phùng Cao Thắng, khởi nghĩa Hùng Lĩnh
do Tống Duy Tân nh đạo, khởi nghĩa i Sậy do Nguyễn Thiện Thuật
chỉ huy,….
Trong giai đoạn này, nhiều cuộc khởi nghĩa lớn đã nổ ra nhưng thực dân
Pháp cũng tăng cường lực lượng truy quét. Do đó, để duy trì phát
triển, các nghĩa quân phải liên tục di chuyển địa bàn hoạt động, từ đồng
bằng lên vùng trung du miền núi.
Phong trào Cần Vương giai đoạn này vẫn hoạt động riêng lẻ, chưa sự
thống nhất giữa các cuộc khởi nghĩa lớn. Tính địa phương của các khởi
nghĩa dẫn đến sự thiếu nh đạo liên kết. Các cuộc khởi lần lượt thất
bại dưới sự đàn áp liên tục của quân đội Pháp.
Năm 1896, phong trào Cần Vương kết thúc.
3.
Nguyên nhân thất bại của Phong Trào Cần Vương
Thứ nhất: Tính chất địa phương
Phong trào Cần Vương thất bại nguyên nhân đến từ sự kháng cự chỉ
tính chất địa phương. Các lãnh đạo của phong trào chỉ uy tín tại
địa phương nơi xuất thân, khi họ bị bắt hoặc giết thì nghĩa quân đầu
hàng hoặc giải tán.
Thứ hai: Thiếu sự quy tụ đường lối lãnh đạo
Phong trào Cần Vương vẫn chưa hội tụ tập hợp được thành một khối
thống nhất; chưa có phương hướng hoạt động cũng như đường lối chiến
lược ng đủ mạnh để chống Pháp.
Thứ ba: Quan hệ với nhân dân
Các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương không lấy được sự tin
tưởng từ nhân dân bởi gốc rễ chưa xuất phát từ nông dân. Các đạo quân
còn đi cướp bóc của dân chúng.
Thứ tư: Mâu thuẫn với tôn giáo
Việc xung đột với Công giáo của quân Cần Vương buộc nhiều giáo dân
phải tự vệ bằng cách kết nối thông đồng với thực dân Pháp. Theo thống
của người Pháp cho biết, hơn 20.000 giáo dân đã bị quân Cần
Vương giết hại.
Thứ năm: Mâu thuẫn sắc tộc
Sự sai lầm trong chính sách sa thải các quan chức Việt, cho dân tộc thiểu
số quyền tự trị khiến các sắc dân này đã đứng về phía Pháp. Chính người
Thượng đã bắt Hàm Nghi. Các bộ lạc Thái, Mán, o, Nùng, Thổ đều
đã cắt đường liên lạc của quân Cần Vương. Họ cũng giúp quân Pháp
chiến tranh phản du kích đầy hiệu quả.
Thứ sáu: khí
Với vũ khí tự túc, thô sơ, quân Cần Vương k đối đầu với khí
hiện đại của quân đội Pháp.
Thứ bảy: Lực lượng chênh lệch
Lực lượng của phong trào Cần Vương quá chênh lệch so với đội quân
hùng mạnh của Pháp. Họ chỉ có thể tấn công vào những chỗ yếu, hở
của địch; không đủ khả năng thực hiện chiến tranh trực diện với lực
lượng của địch.
Thứ tám: Tinh thần chiến đấu
Ngoại trừ một số thủ lĩnh tinh thần chiến đấu đến ng hi sinh vì
nước, không ít th lĩnh quân khởi nghĩa nhanh chóng buông khí đầu
hàng khi tương quan lực lượng bắt đầu bất lợi. vậy mới khiến phong
trào nhanh chóng suy yếu tan rã.
C2:Tóm tắt cuộc đời của Lãnh Tụ Hồ C Minh
Tiểu sử ngắn gọn v Bác Hồ:
-Bác H sinh ngày 19/5/1890, mất ngày 2/9/1969. tên khai sinh:
Nguyễn Sinh Cung.
-Quê quán:Nam Đàn,Nghệ An(Làng Hoàng Trù).Sinh ra trong một gia
đình nhà nho truyền thống yêu nước
-Người nhà cách mạng, người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam,
một trong những người đặt nền ng lãnh đạo công cuộc đấu tranh
giành độc lập, toàn vẹn lãnh thổ cho Việt Nam trong thế kỷ 20, một
chiến cộng sản quốc tế
.CUỘC ĐỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ
MINH
-Tháng 6-1911, Người đi ra nước ngoài, suốt 30 năm hoạt động, Người
đã đi đến nước Pháp nhiều nước châu Âu, châu Á, châu Phi, châu Mỹ.
Người hòa mình với những phong trào của công nhân và nhân dân các
dân tộc thuộc địa, vừa lao động kiếm sống, vừa học tập, hoạt động cách
mạng nghiên cứu các học thuyết cách mạng. Năm 1917, thắng lợi của
Cách mạng tháng Mười Nga sự ra đời của Quốc tế Cộng sản đã đưa
Người đến với chủ nghĩa Mác Lênin. Từ đây, Người đã nhận đó
con đường duy nhất đúng đắn đ giải phóng dân tộc giải phóng giai
cấp.
-Năm 1919, Người gia nhập Đảng hội Pháp hoạt động trong
phong trào công nhân Pháp. Tháng 6 năm 1919, thay mặt Hội Những
người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Người gửi tới Hội nghị Versailles
(Pháp) Bản yêu sách của nhân dân An Nam, yêu cầu Chính phủ Pháp
thừa nhận các quyền tự do quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam.
-Tháng 12-1920, tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng hội Pháp tại thành
phố Tours, Người bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản
tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước
ngoặt quan trọng trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người, từ chủ
nghĩa yêu nước chân chính đến chủ nghĩa cộng sản.
-Năm 1921, tại Pháp, Người tham gia thành lập Hội Liên hiệp các dân
tộc thuộc địa, nhằm tuyên truyền cách mạng trong nhân dân các nước
thuộc địa. Người viết nhiều i đăng trên các báo “Người cùng khổ”,
“Đời sống thợ thuyền”, Đặc biệt, Người viết tác phẩm “Bản án chế
độ thực dân Pháp lên án mạnh m chế đ thực dân, thức tỉnh lòng u
nước của nhân dân các nước thuộc địa. Tất cả các bài viết của Người
đều được mật chuyển về nước lưu truyền trong mọi tầng lớp nhân
n.
-Ngày 30-6-1923, Người đến Liên bắt đầu một thời kỳ hoạt động,
học tập nghiên cứu v ch nghĩa Mác nin, v chế độ hội chủ
nghĩa ngay trên đất nước Lênin đại. Tại Đại hội lần thứ I Quốc tế
Nông dân (10-1923), Người được bầu vào Đoàn Chủ tịch Quốc tế Nông
n.
-Năm 1924, Người dự Đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản được
cử làm cán b Ban phương Đông của Quốc tế Cộng sản, đồng thời Ủy
viên Đoàn Chủ tịch Quốc tế Nông dân, Nguyễn Ái Quốc được giao theo
dõi chỉ đạo phong trào cách mạng một số nước châu Á.
-Năm 1925, tại Quảng Châu (Trung Quốc), Người tham gia thành lập
Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông, sáng lập tổ chức Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên, ra báo Thanh niên đ truyền chủ nghĩa
Mác Lênin v trong nước, đồng thời mở lớp đào tạo cán bộ cho cách
mạng Việt Nam.
-Ngày 3-2-1930, tại Cửu Long (Hồng Kông), Người triệu tập Hội nghị
hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước, thống nhất thành Đảng Cộng
sản Việt Nam.
-Từ năm 1930 đến năm 1940, Người tham gia công tác của Quốc tế
Cộng sản nước ngoài, đồng thời theo i sát phong trào cách mạng
trong nước những chỉ đạo đúng đắn cho Ban Chấp hành Trung
ương Đảng ta.
-Sau 30 năm hoạt động nước ngoài, năm 1941 Người về nước, triệu
tập Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tám, quyết định
đường lối đánh Pháp, đuổi Nhật, thành lập Mặt trận Việt Minh, gấp rút
xây dựng lực lượng trang, đẩy mạnh phong trào đấu tranh cách mạng
quần chúng, chuẩn bị tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
Thực hiện ch thị của Hồ Chí Minh, ngày 22-12-1944, tại khu rừng Sam
Cao, thuộc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, Đội Việt Nam tuyên
truyền giải phóng quân được thành lập do đồng chí Võ Nguyên Giáp ch
huy.
-Tháng 8-1945, Người cùng Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị toàn
quốc của Đảng chủ trì Đại hội Quốc dân Tân Trào. Đại hội n
thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng Tổng bộ Việt Minh, cử
Hồ Chí Minh làm Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa. Thay mặt
Chính phủ lâm thời, Người đã phát lệnh tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trong cả nước.
-Hưởng ứng lời u gọi của Chủ tịch H Chí Minh, toàn dân tộc Việt
Nam đã nhất tề đứng lên Tổng khởi nghĩa trang giành chính quyền về
tay nhân dân lao động. Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản
Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa. Người
tuyên bố trước nhân dân cả nước nhân dân thế giới quyền độc lập của
dân tộc Việt Nam.
-Tháng 9-1945, thực dân Pháp câu kết với đế quốc Mỹ, Anh lực
lượng phản động Quốc dân Đảng (Trung Quốc) trở lại xâm lược nước ta
một lần nữa. Quân đội Pháp mở rộng đánh chiếm miền Nam lấn dần
từng bước kéo quân đánh chiếm miền Bắc, âm mưu tiến tới xóa bỏ Nhà
nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa. Ngày 9-1-1946, cuộc tổng tuyển cử
bầu Quốc hội nước Việt Nam Dân ch cộng hòa lần đầu tiên trong cả
nước. Tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa I, Người được bầu m Ch
tịch Chính phủ Liên hiệp kháng chiến. Tháng 12-1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Người tiếp tục cùng Trung ương
Đảng lãnh đạo toàn dân kháng chiến chống thực n Pháp xâm lược.
-Tháng 7-1954, với thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ, Hiệp định
Géneva được kết. Miền Bắc được giải phóng. Miền Nam bị đế quốc
Mỹ m lược biến thành thuộc địa kiểu mới của chúng. Người cùng với
Trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân cả nước thực hiện đồng thời hai
nhiệm vụ chiến lược: cách mạng hội chủ nghĩa miền Bắc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam.
-Tháng 9-1960, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ ba của Đảng Lao
động Việt Nam, Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Ban Chấp hành
Trung ương Đảng. Dưới sự nh đạo của Người, nhân dân ta vừa xây
dựng chủ nghĩa hội miền Bắc, vừa tiến hành cuộc kháng chiến
chống Mỹ, bảo v miền Bắc, giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà,
đưa cả nước tiến n chủ nghĩa hội.
-Ngày 2-9-1969, mặc đã được các giáo sư, bác tận tình cứu chữa
nhưng do tuổi cao sức yếu Người đã từ trần, hưởng th 79 tuổi.
-Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh một cuộc đời trong sáng cao đẹp của
một người cộng sản vĩ đại, một anh hùng dân tộc kiệt xuất, một chiến
quốc tế lỗi lạc, đã đấu tranh không mệt mỏi hiến dâng cả đời mình
cho Tổ quốc, cho nhân dân, tưởng cộng sản, vì độc lập, t do của
các dân tộc bị áp bức, hòa bình ng trên thế giới.

Preview text:

Câu 1:
1.Phong Trào Cần Vương và mục đích của Phong trào Cần Vương:
-Cần Vương có nghĩa là là giúp vua, phò vua giúp nước. Phong trào Cần
Vương (1885 – 1896) là tập hợp hệ thống các cuộc khởi nghĩa vũ trang
khắp cả nước nhằm hưởng ứng chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi.
Phong trào thu hút được một số quan lại trong triều đình và văn thân.
Mục đích của phong trào Cần Vương là giúp vua cứu nước, đánh đuổi
giặc Pháp, khôi phục lại quốc gia phong kiến độc lập.
Ngày 13/7/1885, Tôn Thất Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi ra chiếu
Cần Vương, kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân cả nước đứng lên vì
vua mà kháng chiến. Lúc này, triều đình phong kiến nhà Nguyễn chỉ là
bù nhìn, thực dân Pháp đã nắm mọi quyền hành ở nước ta. Trước thế sự
đó, chính quyền yêu nước của vua Hàm Nghi kêu gọi nhân dân đứng lên
đấu tranh chống lại thực dân Pháp xâm lược.
2.Diễn biến Phong trào Cần Vương
Phong trào Cần Vương diễn ra sôi nổi từ năm 1885 đến cuối thế kỷ XIX
và có thể chia làm 2 giai đoạn như sau:
Giai đoạn I (1885 – 1888): Phong trào bùng nổ trên khắp cả nước
Hưởng ứng lời kêu gọi chiếu Cần Vương, nhiều văn thân, sĩ phu và nhân
dân yêu nước đứng lên, tập hợp các nghĩa binh, xây dựng căn cứ khởi
nghĩa. Họ đấu tranh mạnh mẽ quyết liệt trước thực dân Pháp cùng bè lũ
tay sai trên các địa bàn rộng lớn thuộc Bắc và Trung Kì. Nhiều tướng
lĩnh đã tham gia chỉ huy như Phan Đình Phùng, Trần Xuân Soạn, Phàm Bành,…
Triều đình Hàm Nghi với sự phò tá trợ giúp của Tôn Thất Đàm và Tôn
Thất Nghiệp (là hai người con của Tôn Thất Thuyết). Dưới sự đàn áp
của thực dân Pháp, vua Hàm Nghi phải rút lui và chiến đấu ở vùng núi
Quảng Bình, sau đó lui về Ấu Sơn (Hà Tĩnh).
Tháng 6/1886, Triều đình Đồng Khánh của thực dân Pháp theo lệnh toàn
quyền Pháp xuống dụ kêu hàng. Thế nhưng, không ai trong triều đình
Hàm Nghi chịu đầu hàng buông súng.
Trong giai đoạn này, các cuộc đấu tranh chỉ dừng lại ở phạm vi nhất
định, còn riêng lẻ. Các cuộc khởi nghĩa lần lượt nổ ra ở hầu hết các vùng Bắc Kì và Trung Kì.
Cuối năm 1888, do sự phản bội của Trương Quang Ngọc nên vua Hàm
Nghi bị bắt và đày đi Angieri. Phong trào Cần Vương giai đoạn thứ nhất kết thúc.
Giai đoạn II (1888 – 1896): Phong trào quy tụ các cuộc khởi nghĩa lớn
Từ cuối năm 1888, mặc dù không còn sự lãnh đạo trực tiếp từ triều đình
nhưng phong trào Cần Vương vẫn tiếp tục diễn ra. Nhiều văn thân, sĩ
phu yêu nước đứng lên lãnh đạo và phát triển thành nhiều cuộc khởi
nghĩa lớn, với tổ chức cao hơn.
Một số cuộc khởi nghĩa lớn tiêu biểu đã diễn ra như: cuộc khởi nghĩa
Hương Khê của Phan Đình Phùng và Cao Thắng, khởi nghĩa Hùng Lĩnh
do Tống Duy Tân lãnh đạo, khởi nghĩa Bãi Sậy do Nguyễn Thiện Thuật chỉ huy,….
Trong giai đoạn này, nhiều cuộc khởi nghĩa lớn đã nổ ra nhưng thực dân
Pháp cũng tăng cường lực lượng truy quét. Do đó, để duy trì và phát
triển, các nghĩa quân phải liên tục di chuyển địa bàn hoạt động, từ đồng
bằng lên vùng trung du và miền núi.
Phong trào Cần Vương giai đoạn này vẫn hoạt động riêng lẻ, chưa có sự
thống nhất giữa các cuộc khởi nghĩa lớn. Tính địa phương của các khởi
nghĩa dẫn đến sự thiếu lãnh đạo và liên kết. Các cuộc khởi lần lượt thất
bại dưới sự đàn áp liên tục của quân đội Pháp.
Năm 1896, phong trào Cần Vương kết thúc.
3.Nguyên nhân thất bại của Phong Trào Cần Vương
Thứ nhất: Tính chất địa phương
Phong trào Cần Vương thất bại có nguyên nhân đến từ sự kháng cự chỉ
có tính chất địa phương. Các lãnh đạo của phong trào chỉ có uy tín tại
địa phương nơi xuất thân, khi họ bị bắt hoặc giết thì nghĩa quân đầu hàng hoặc giải tán.
Thứ hai: Thiếu sự quy tụ và đường lối lãnh đạo
Phong trào Cần Vương vẫn chưa hội tụ và tập hợp được thành một khối
thống nhất; chưa có phương hướng hoạt động cũng như đường lối chiến
lược rõ ràng đủ mạnh để chống Pháp.
Thứ ba: Quan hệ với nhân dân
Các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương không lấy được sự tin
tưởng từ nhân dân bởi gốc rễ chưa xuất phát từ nông dân. Các đạo quân
còn đi cướp bóc của dân chúng.
Thứ tư: Mâu thuẫn với tôn giáo
Việc xung đột với Công giáo của quân Cần Vương buộc nhiều giáo dân
phải tự vệ bằng cách kết nối thông đồng với thực dân Pháp. Theo thống
kê của người Pháp cho biết, có hơn 20.000 giáo dân đã bị quân Cần Vương giết hại.
Thứ năm: Mâu thuẫn sắc tộc
Sự sai lầm trong chính sách sa thải các quan chức Việt, cho dân tộc thiểu
số quyền tự trị khiến các sắc dân này đã đứng về phía Pháp. Chính người
Thượng đã bắt Hàm Nghi. Các bộ lạc Thái, Mán, Mèo, Nùng, Thổ đều
đã cắt đường liên lạc của quân Cần Vương. Họ cũng giúp quân Pháp
chiến tranh phản du kích đầy hiệu quả.
Thứ sáu: Vũ khí
Với vũ khí tự túc, thô sơ, quân Cần Vương khó mà đối đầu với vũ khí
hiện đại của quân đội Pháp.
Thứ bảy: Lực lượng chênh lệch
Lực lượng của phong trào Cần Vương quá chênh lệch so với đội quân
hùng mạnh của Pháp. Họ chỉ có thể tấn công vào những chỗ yếu, sơ hở
của địch; không đủ khả năng thực hiện chiến tranh trực diện với lực lượng của địch.
Thứ tám: Tinh thần chiến đấu
Ngoại trừ một số thủ lĩnh có tinh thần chiến đấu đến cùng và hi sinh vì
nước, không ít thủ lĩnh quân khởi nghĩa nhanh chóng buông vũ khí đầu
hàng khi tương quan lực lượng bắt đầu bất lợi. Vì vậy mới khiến phong
trào nhanh chóng suy yếu và tan rã.
C2:Tóm tắt cuộc đời của Lãnh Tụ Hồ Chí Minh
Tiểu sử ngắn gọn về Bác Hồ:
-Bác Hồ sinh ngày 19/5/1890, mất ngày 2/9/1969. Có tên khai sinh: Nguyễn Sinh Cung.
-Quê quán:Nam Đàn,Nghệ An(Làng Hoàng Trù).Sinh ra trong một gia
đình nhà nho có truyền thống yêu nước
-Người là nhà cách mạng, người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam,
một trong những người đặt nền móng và lãnh đạo công cuộc đấu tranh
giành độc lập, toàn vẹn lãnh thổ cho Việt Nam trong thế kỷ 20, một
chiến sĩ cộng sản quốc tế
.CUỘC ĐỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH
-Tháng 6-1911, Người đi ra nước ngoài, suốt 30 năm hoạt động, Người
đã đi đến nước Pháp và nhiều nước châu Âu, châu Á, châu Phi, châu Mỹ.
Người hòa mình với những phong trào của công nhân và nhân dân các
dân tộc thuộc địa, vừa lao động kiếm sống, vừa học tập, hoạt động cách
mạng và nghiên cứu các học thuyết cách mạng. Năm 1917, thắng lợi của
Cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời của Quốc tế Cộng sản đã đưa
Người đến với chủ nghĩa Mác – Lênin. Từ đây, Người đã nhận rõ đó là
con đường duy nhất đúng đắn để giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
-Năm 1919, Người gia nhập Đảng Xã hội Pháp và hoạt động trong
phong trào công nhân Pháp. Tháng 6 năm 1919, thay mặt Hội Những
người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Người gửi tới Hội nghị Versailles
(Pháp) Bản yêu sách của nhân dân An Nam, yêu cầu Chính phủ Pháp
thừa nhận các quyền tự do và quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam.
-Tháng 12-1920, tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp tại thành
phố Tours, Người bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và
tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước
ngoặt quan trọng trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người, từ chủ
nghĩa yêu nước chân chính đến chủ nghĩa cộng sản.
-Năm 1921, tại Pháp, Người tham gia thành lập Hội Liên hiệp các dân
tộc thuộc địa, nhằm tuyên truyền cách mạng trong nhân dân các nước
thuộc địa. Người viết nhiều bài đăng trên các báo “Người cùng khổ”,
“Đời sống thợ thuyền”, … Đặc biệt, Người viết tác phẩm “Bản án chế
độ thực dân Pháp” lên án mạnh mẽ chế độ thực dân, thức tỉnh lòng yêu
nước của nhân dân các nước thuộc địa. Tất cả các bài viết của Người
đều được bí mật chuyển về nước và lưu truyền trong mọi tầng lớp nhân dân.
-Ngày 30-6-1923, Người đến Liên Xô và bắt đầu một thời kỳ hoạt động,
học tập và nghiên cứu về chủ nghĩa Mác – Lênin, về chế độ xã hội chủ
nghĩa ngay trên đất nước Lênin vĩ đại. Tại Đại hội lần thứ I Quốc tế
Nông dân (10-1923), Người được bầu vào Đoàn Chủ tịch Quốc tế Nông dân.
-Năm 1924, Người dự Đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản và được
cử làm cán bộ Ban phương Đông của Quốc tế Cộng sản, đồng thời là Ủy
viên Đoàn Chủ tịch Quốc tế Nông dân, Nguyễn Ái Quốc được giao theo
dõi và chỉ đạo phong trào cách mạng ở một số nước châu Á.
-Năm 1925, tại Quảng Châu (Trung Quốc), Người tham gia thành lập
Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông, sáng lập tổ chức Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên, ra báo Thanh niên để truyền bá chủ nghĩa
Mác – Lênin về trong nước, đồng thời mở lớp đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam.
-Ngày 3-2-1930, tại Cửu Long (Hồng Kông), Người triệu tập Hội nghị
hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước, thống nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
-Từ năm 1930 đến năm 1940, Người tham gia công tác của Quốc tế
Cộng sản ở nước ngoài, đồng thời theo dõi sát phong trào cách mạng
trong nước và có những chỉ đạo đúng đắn cho Ban Chấp hành Trung ương Đảng ta.
-Sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, năm 1941 Người về nước, triệu
tập Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tám, quyết định
đường lối đánh Pháp, đuổi Nhật, thành lập Mặt trận Việt Minh, gấp rút
xây dựng lực lượng vũ trang, đẩy mạnh phong trào đấu tranh cách mạng
quần chúng, chuẩn bị tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
Thực hiện chỉ thị của Hồ Chí Minh, ngày 22-12-1944, tại khu rừng Sam
Cao, thuộc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, Đội Việt Nam tuyên
truyền giải phóng quân được thành lập do đồng chí Võ Nguyên Giáp chỉ huy.
-Tháng 8-1945, Người cùng Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị toàn
quốc của Đảng và chủ trì Đại hội Quốc dân ở Tân Trào. Đại hội tán
thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng và Tổng bộ Việt Minh, cử
Hồ Chí Minh làm Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa. Thay mặt
Chính phủ lâm thời, Người đã phát lệnh tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
-Hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, toàn dân tộc Việt
Nam đã nhất tề đứng lên Tổng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền về
tay nhân dân lao động. Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản
Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa. Người
tuyên bố trước nhân dân cả nước và nhân dân thế giới quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.
-Tháng 9-1945, thực dân Pháp câu kết với đế quốc Mỹ, Anh và lực
lượng phản động Quốc dân Đảng (Trung Quốc) trở lại xâm lược nước ta
một lần nữa. Quân đội Pháp mở rộng đánh chiếm miền Nam và lấn dần
từng bước kéo quân đánh chiếm miền Bắc, âm mưu tiến tới xóa bỏ Nhà
nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa. Ngày 9-1-1946, cuộc tổng tuyển cử
bầu Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa lần đầu tiên trong cả
nước. Tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa I, Người được bầu làm Chủ
tịch Chính phủ Liên hiệp kháng chiến. Tháng 12-1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Người tiếp tục cùng Trung ương
Đảng lãnh đạo toàn dân kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
-Tháng 7-1954, với thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ, Hiệp định
Géneva được ký kết. Miền Bắc được giải phóng. Miền Nam bị đế quốc
Mỹ xâm lược biến thành thuộc địa kiểu mới của chúng. Người cùng với
Trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân cả nước thực hiện đồng thời hai
nhiệm vụ chiến lược: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
-Tháng 9-1960, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ ba của Đảng Lao
động Việt Nam, Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Ban Chấp hành
Trung ương Đảng. Dưới sự lãnh đạo của Người, nhân dân ta vừa xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa tiến hành cuộc kháng chiến
chống Mỹ, bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà,
đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
-Ngày 2-9-1969, mặc dù đã được các giáo sư, bác sĩ tận tình cứu chữa
nhưng do tuổi cao sức yếu Người đã từ trần, hưởng thọ 79 tuổi.
-Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là một cuộc đời trong sáng cao đẹp của
một người cộng sản vĩ đại, một anh hùng dân tộc kiệt xuất, một chiến sĩ
quốc tế lỗi lạc, đã đấu tranh không mệt mỏi và hiến dâng cả đời mình
cho Tổ quốc, cho nhân dân, vì lý tưởng cộng sản, vì độc lập, tự do của
các dân tộc bị áp bức, vì hòa bình và công lý trên thế giới.
Document Outline

  • Thứ nhất: Tính chất địa phương
  • Thứ tư: Mâu thuẫn với tôn giáo
  • Thứ năm: Mâu thuẫn sắc tộc
  • Thứ sáu: Vũ khí
  • Thứ bảy: Lực lượng chênh lệch
  • Thứ tám: Tinh thần chiến đấu