lOMoARcPSD| 59062190
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC Ở CHÂU Á SAU CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI THỨ II
I. Khái quát chung về PTGPDT sau CTTG2
1. Những điều kiện thuận lợi khó khăn tác động đến sự phát triển phong trào giải
phóng dân tộc ở châu Á a. Thuận lợi * Khách quan:
- CTTG2 kết thúc với thắng lợi của Liên các lực lượng n chủ, sự thất bại của
chủnghĩa phát xít, chủ nghĩa quân phiệt. Bản thân các nước đế quốc, thực dân như Anh, Pháp..
cũng bcác nước phát xít giáng 1 đòn chí tử không chỉ chính quốc ngay cả những
thuộc địa. Đây điều kiện khách quan thuận lợi cho sự bùng nổ và phát triển của PTGPDT
ở châu Á
- Sau CTTG2, CNXH đã trở thành hệ thống thế giới với hơn 10 nước quốc gia từ châu
Âuqua châu Á tới khu vực MLT. Trong những 50-60 của thế kỉ XX với sự tăng trưởng nhanh
chóng về mọi mặt, hệ thống XHCN đã trở thành chỗ dựa vững chắc cho PTGPDT
- Sự lớn mạnh phát triển của phong trào cộng sản, công nhân quốc tế, các lựcợng
dânchủ, hòa bình đã ủng hộ, tác động trực tiếp đến PTGPDT, hợp thành 1 mặt trận trong cuộc
đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc * Chủ quan:
- Trong CTTG2 đặc biệt vào cuối của chiến tranh, các ớc châu Á nơi tập trung
mọimâu thuẫn cơ bản nhất, chủ yếu nhất của thời đại đó là mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc
địa với chủ nghĩa đế quốc, mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với đế quốc về vấn đề thuộc địa,
mâu thuẫn giữa Vô sản sản, giữa nông dân với địa chủ phong kiến, u thuẫn giữa
CNTB với CNXH... Các mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp và xã hội trở nên hết sức gay
gắt trong giai doạn chuẩn bị kết thúc chiến tranh và sau chiến tranh.
- Cũng trong thời kì này các lực lượng xã hội ở các nước đều trưởng thành nhanh chóng
đặcbiệt là sự lớn mạnh của giai cấp Tư sản dân tộc và vô sản ở các nước châu Á. Giai cấp
sản sản các ớc đã thành lập được các chính đảng của mình, trở thành lực lượng
lãnh đạo PTGPDT mỗi nước. Sự lớn mạnh của c lực lượng xã hội yếu tquyết định
trong cuộc đấu tranh giành độc lập nửa sau TK XX ( nguyên nhân quan trọng )
=> Những nhân tố trên điều kiện thuận lợi để PTGPDT các ớc châu Á, sau CTTG2
bùng nổ, lan rộng, trở thành cơn bão táp cách mạng đập tan xiềng xích của đế quốc thực dân.
b. Khó khăn
- PTGPDT ở châu Á diễn ra trong bối cảnh cuộc chiến tranh lạnh bùng phát, mâu thuẫn
giữahai cực Xô-Mĩ, hai khối Đông - Tây ngày càng căng thẳng. Do bị chi phối bởi trật tự hai
cực nên cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc trở nên phức tạp và khó khăn.
- Âm mưu nh động của khi triển khai chiến lược toàn cầu đã gây khó khăn
choPTGPDT của các nước châu Á
- Sự thỏa thuận giữa các nước lớn vì những lợi ích khác nhau đã ảnh hưởng đến quá
trìnhgiành thắng lợi của PTGPDT ở nhiều nước.
lOMoARcPSD| 59062190
2. Các giai đoạn phát triển của PTGPDT từ sau CTTG2 - Năm 1945 n bão táp của
PTGPDT ở châu Á bắt đầu từ ĐNA với thắng lợi của
CMT*/1945 Indonexia và VN. Tận dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng Minh, nhân dân ĐNA
nổi dậy đấu tranh tiến hành khởi nghĩa trang, lật đổ ách thống trị của Phát t, thành lập
các chính quyền cách mạng tiêu biểu là: Indonexia 18/8, VN 2/9, o 12/10. Nhân dân các
nước Miến Điện, Mã Lai, Philipins cũng giải phóng nhiều vùng lãnh thkhỏi quân phiệt Nhật.
- Năm 1949 CMTQ thắng lợi, ớc CHNDTH ra đời đã mở ra bước ngoặt mới trong
PTGPDT trên thế giới, phá vỡ 1 khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của CNTD; cổ cũ,
thúc đẩy PTGPDT; làm cho CNXH nối liền từ châu Âu sang châu Á.
- Năm 1950 cuộc đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ lên cao. Trước áp lực đấu tranh
của quần chúng với sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại; chính quyền thực dân Anh đã phải thông
qua kế hoạch Mao-bát-tơn trao trả quyền tự trị cho Ấn Độ. Cuộc đấu tranh giành độc lập thực
sự của nhân dân Ấn Độ vẫn tiếp tục diễn ra. Đến năm 1059 Ấn Độ tuyên bố độc lập, ớc
CHAD ra đời.
- Năm 1954 với thắng lợi của 3 ớc Đông Dương trong cuộc kccP đặc biệt chiến
thắng Điện Biên Phủ của nhân dân VN đã cổ nhân dân các nước thuộc địa, chứng minh
rằng có thể đánh bại được CNTD kiểu cũ. Thắng lợi của nhân dân VN đã tạo nên 1 phản ứng
dây chuyền trong PTGPDT từ khắp các châu lục Á, Phi, MLT; mở đầu sự sụp đổ của CNTD
cũ trên phạm vi toàn thế giới.
- Năm 1975 với thắng lợi của 3 nước Đông Dương trong kccM đặc biệt thắng lợi
của nhân dân VN trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975. Không chỉ đánh bại CNTD
kiểu mới Đông ơng còn m đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ. Thắng lợi này đã
mở ra một giai đoạn phát triển mới của PTGPDT, o hiệu cho sự thất bại không thể tránh
khỏi của CNTD mới.
- Năm 1984 Brunei được Anh trao trả độc lập, trở thành quốc gia ĐNA cuối cùng giành
được độc lập từ tay CNTD.
- Cuối tập niêm 90 XX, TQ đã thu hồi được Hồng ng (1997) Ma Cao (1999).
Châu Á thoát khỏi hoàn toàn ách thống trị của CNTD. CNTD sụp đổ trên phạm vi thế giới.
=> Đến đây, cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân các nước châu Á đã cơ bản hoàn thành.
Từ thân phận thuộc địa, nửa thuộc địa đã trở thành các quốc gia độc lập.
3. Đặc điểm chung
- Hoàn cảnh LS: PTGP n tộc châu Á diễn ra nổ ra ngay khi CTTG2 kết thúc, trong bối
cảnh cuộc chiến tranh lạnh bùng phát, mâu thuẫn giữa hai cực Xô- Mĩ, hai khối Đông - Tây
ngày càng căng thẳng. Do bị chi phối bởi trật tự hai cực nên cuộc đấu tranh giành độc lập của
các dân tộc trở nên phức tạp và khó khăn. Tuy nhiên PT cũng nổ ra trong bôi cảnh CNXH đã
trở thành hệ thống TG cùng với sự lớn mạnh phát triển của PT cộng sản, CN quốc tế, các
lực lượng dân chủ, hòa bình đã tác động trực tiếp đến PTGP dân tộc, hợp thành
1 mặt trận trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là CNĐQ
- Mục tiêu: Các PT đấu tranh đều nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của
các ớc TB phương Tây hoặc nhằm bảo vnền độc lập dân tộc trước sự xâm ợc của
CNTD.
lOMoARcPSD| 59062190
- Thành phần lãnh đạo: Lãnh đạo PTGPDT các nước châu Á giai cấp sản hoặc
sản tùy vào điều kiện lịch sử, tương quan lực lượng từng nước quyết định
- Lực lượng tham gia: PTGPT sau CTTG2 ở châu Á đã lôi cuốn được đông đảo các tầng lớp
nhân dân trong đó lực lượng chủ yêu là công nhân, nông dân
- Quy mô: Diễn ra rộng lớn khắp châu Á
- Phương pháp, hình thức đấu tranh: Trong cuộc đấu tranh giành độc lập, các n tộc thuộc
địa đã sử dụng phương pháp cách mạng và hình thức đấu tranh phong phú đa dạng trong đó
chủ yếu phương pháp bạo lực và không bạo lực với hình thức đấu tranh chính tri, đấu tranh
trang, đấu tranh bằng con đường hòa bình, thương lượng, thỏa hiệp ( dụ: đấu tranh
chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang như ở VN, Lào, CPC, TQ; hoặc đấu tranh bằng con
đường hòa bình, thương lượng, thỏa hiệp như ở Mã Lai, Inđônêxia, Philippin, Ấn Độ,..
- Kết quả: cho đến giữa 70 XX hầu hết các nước châu Á đã giành được độc lập, có ảnh ởng
to lớn đến PTCMTG, góp phần làm cho hệ thống thuộc địa của NCTD sụp đổ hoàn toàn.
4. Vị trí, ý nghĩa của PTGPDT:
- PTGP dân tộc ở châu Á từ đầu XX đặc biệt từ sau 1945 đến nay là trào lưu cách mạng
vĩđại, là cuộc CMXH vĩ đại, rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng nhân dân vào cuộc đấu
tranh chống CNTD
- Thắng lợi của PTGPDT châu Á đã xóa bỏ ách thống trị của CNTD m cho hệ
thốngthuộc địa của CNĐQ sụp đổ hoàn toàn. Qua đó góp phần làm suy yếu CNĐQ, ng thêm
sức mạnh cho PTCM thế giới
- Thắng lợi của PTGPDT châu Á đã p phần làm xói mòn tan rã trật tự hai cực
lantađược thiết lập sau CTTG2, góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ
- Thắng lợi của PTGPDT châu Á góp phần mở rộng không gian địa của CNXH
trêntoàn TG. CNXH từ phạm vi 1 nước là Liên Xô đã mở rộng sang nhiều khu vực
- Thắng lợi của PTGPDT ở châu Á đã đưa tới sự ra đời của nhiều quốc gia độc lập trẻ
tuổilàm thay đối căn bản tình hình bộ mặt TG, bản đồ chính trị có sự thay đôi, từ những
nước thuộc địa, phụ thuộc, nô dịch, không có tên trên bản đô chính trị TG, các nước ở châu Á
đã có nền độc lập thực sự, ghi tên mình trên bản đồ chính trị TG
- Sau khi giành được độc lập, các quốc gia độc lập châu Á đã bướcn đài chính trị
quốctế, ngày càng tích cực tham gia và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị TG.
5. Đóng góp của VN
(1) Lịch sử VN là một phần của lịch sử thế giới nên PTGPDT ở Vn cũng có những ảnhhưởng,
đóng góp cho PTCMTG.
(2) PTGPDT ở Vn trực tiếp góp phần vào giải trừ CNTD với 3 đóng góp lớn:
- Góp phần đánh bại CNQP Nhật, giành chính quyền từ tay QP Nhật trong CMT8, đây là
một trong những cuộc CM sớm nhất ở châu Á không chỉ mở ra bước ngoặt của dân tộc VN
mà còn góp phần tiêu diệt CMPX trong CTTGT2, chọc thủng khâu yếu nhất của CNĐP;
lập nên nước VNDHCH nhà nước công-nông đầu tiên ở ĐNA.
- Trực tiếp góp phần giải trừ CNTD:
lOMoARcPSD| 59062190
+ Trực tiếp góp phần giải trừ CNTD cũ: thắng lợi trong kccP 1945-1954 với đỉnh cao là chiến
tháng Điện Biên Phủ đã tác động mạnh mẽ đến các dân tộc; chứng tỏ cho nhân dân các nước
thuộc địa rằng một dân tộc đất không rộng, người không đông nhưng có quyết tâm chiến đấu
độc lập dân tộc, đường lối CM đúng đắn, biết đoàn kết nhất định sgiành được thắng
lợi trước kẻ thù to lớn. VN trở thành tấm gương sáng cho các dân tộc noi theo, nhất là các n
tộc ở châu Phi đang bị Pháp cai trị.
+ Trực tiếp góp phần giải trừ CNTD mới: thắng lợi của cuộc kccM cứu nước 1954-1975 với
đỉnh cao là chiến dịch HCM đã làm thất bại tham vọng củatrong âm mưu chiến lược toàn
cầu, mở ra một giai đoạn mới của PTGPDT, báo hiệu cho sự thất bại không thể tránh khỏi của
CNTD kiểu mới.
(3) Cổ các dân tộc tự đấu tranh giải phóng mình. CMVN cổ PTGPDT ở các nước, các
khu vực trên thế giới. Chứng tỏ với nhân dân thế giới một dân tộc nhỏ nhưng nếu dương
cao ngọn cờ độc lập dân tộc, biết đoàn kế, có đường lối chiến lược rõ ràng sẽ chiến thắng các
nước ĐQ TD kể cả các nước ĐQ sừng sỏ nhất
II. Khu vực Đông Bắc Á: Các ớc Đông Bắc Á gồm Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Triều Tiên vùng nh thổ Đài Loan. Đây là khu vực rộng lớn đông dân nhất thế giới.
Trong chiến tranh thế giới thứ hai các nước Đông Bắc Á đều bị nô dịch trừ Nhật Bản
1. Những chuyện biến của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh: Sau chiến tranh thế giới
thứ hai khu vực Đông Bắc Á có nhiều chuyển biến cả về chính trị và kinh tế
* Chuyển biển với chính trị
- Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc cả trên sự ra đời của nước Cộng hòa nhân dân Trung1/
10/1949
- Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt hình thành hai nhà nước ra đời Đại hàn dân quốc ở phíaNam
(8/1948) và cộng hòa Dân Chủ nhân dân Triều Tiên ở phía Bắc (9/1948). Trong những năm
50-60 của thế kỷ XX nhà nước này luôn ở trong tình trạng đối đầu rất căng thẳng
- Nhật Bản xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trở thành cường quốc tư bản hùng mạnh
- Các vùng còn lại của Trung Quốc như Hồng Kông, Ma Cao đến thập niên 90 đã trở v
chủquyền của Trung Quốc
* Chuyển biến về kinh tế
- Trong nửa sau thế kỷ XX, từ những nước nhiều nên bị chiến tranh tàn pkhu vực ĐôngBắc
Á có sự biến đổi về kinh tế, cụ thể:
- Ba con rồng kinh tế xuất hiện ở Đông Bắc Á là Hàn Quốc, Hồng Kông và Đài Loan
- Nhật Bản từ chỗ suy kiệt sau chiến tranh đã vươn lên trở thành nước có nền kinh tế đứngthứ
hai Thế giới sau Mỹ, là một trong ba trung tâm kinh tế lớn của thế giới cùng Mỹ và y
Âu
- Từ những năm 80 đến 90 của thế kỷ XX nền kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởngnhanh
và cao nhất thế giới, Trung Quốc trở thành nền kinh tế đứng thứ thế giới. Từ những năm
2010 và trở thành nền kinh tế thứ hai Thế giới sau Mỹ
lOMoARcPSD| 59062190
2. Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Trung Quốc (1946-1949) a) Nguyên nhân
- Sau cuộc chiến tranh Trung Nhật thành công năm 1945 Trung Quốc vẫn tồn tại hai
pheđối lập giữa Quốc Dân đảng đứng đầu Tưởng Giới Thạch dựa vào sự giúp đcủa M
và Đảng Cộng sản dựa vào sự giúp đỡ của Liên Xô
- Sau năm 1945 lực lượng ch mạng Trung Quốc ngày càng lớn mạnh vùng giải
phóngrộng lớn chiếm tới một phần đất đai, lực ợng quân chủ lực phát triển lên tới 126
vạn quân
- Lo ngại trước sự lớn mạnh của lực lượng cách mạng do đảng Cộng sản lãnh đạo, ngày
20 tháng 7 năm 1946 Quốc dân Đảng đã phát động cuộc chiến tranh chống đảng Cộng sản, từ
đây đảng Cộng sản Trung Quốc đã lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ
b) Diễn biến
* Giai đoạn T7/1946 - T6/1947: Quân giải phóng Trung Quốc thực hiện chiến lược
phòngngự, tích cực nhằm tiêu diệt sinh lực địch và xây dựng quân giải phóng
* Giai đoạn T6/1947 - T4/1949: Quân giải phóng Trung Quốc tiến nh phản công
giànhthắng lợi giải phóng các vùng giáo quốc dân đảng thống trị c) Kết quả
- Cuối m 1949 cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Hoa được giải phóng,
tậpđoàn Tưởng Giới Thạch thất bại rút chạy ra đảo Đài Loan
- Ngày 1 tháng 1 năm 1949 nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa chính thức được thành
lậpđứng đầu là chủ tịch Mao Trạch Đông d) Ý nghĩa
- Đối với nhân dân Trung Quốc: Thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
TrungQuốc đã chấm dứt 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến
mở ra một kỷ nguyên độc lập tự do, tiến lên chủ nghĩa xã hội
- Đối với thế giới :thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã
tăngcường thêm lực ợng cho phe hội chủ nghĩa trên phạm vi toàn thế giới, giúp chủ nghĩa
xã hội nối liền từ Châu Âu sang Châu Á ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới trước hết là với các nước Đông Nam Á trong đó có Việt Nam e) nh
chất : Đây là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ vì
- Đối tượng cách mạng/kẻ thù cách mạng: chính quyền phản cách mạng của Quốc
Dân Đảng có sự hậu thuẫn của Mỹ
- Nhiệm vụ/mục tiêu: Lật đổ tập đoàn Tưởng Giới Thạch, xóa bỏ quyền lợi ách
dịch của Mỹ, xóa bỏ hoàn toàn những tàn tích phong kiến còn tồn tại ở Trung Quốc
- Lãnh đạo: đảng Cộng sản, chính đảng của giai cấp công nhân đại diện cho quyền lợi
của giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động
- Lực lượng tham gia: đông đảo các tầng lớp nhân dân chủ yếu giai cấp công nhân
và nông dân, đây là lực lượng đông đảo nhất đại diện cho sức mạnh của dân tộc
- Phương pháp, hình thức đấu tranh: phương pháp bạo lực với hình thức chủ yếu
đấu tranh vũ trang.
- Kết quả: đánh đ sự thống trị của Quốc Dân Đảng, đưa đến s ra đời của ớc
CHNDTH => Như vậy cuộc nội chiến Trung Quốc đã đánh đổ sự thống trị của Quốc Dân
lOMoARcPSD| 59062190
đảng, thực chất đánh đổ giai cấp phong kiến sản đế quốc, vậy cuộc nội chiến mang
tính chất cách mạng dân tộc dân chủ
3. Sự ra đời của nước CHNDTH
- Sau chiến tranh Trung-Nhật, Trung quốc tồn tại 2 phe đối lập đó là Quốc Dân Đảng
(Tưởng Giới Thạch) và Đảng cộng sản (Mao Trạch Đông).
- Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố trước thế giới về sự ra đời của nước
CHNDTH.=> Ý nghĩa:
* Đối với Trung Quốc
- Sự ra đời của nước CHNDTH đánh dấu thắng lợi của cuộc cmdtdcnd ở TQ, chấm dứt
hơn100 năm nô dịch và thống trị của CNĐQ, xóa bỏ tàn dư phong kiến.
- Mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên CNXH, đưa nhân dân TQ từ địa vị là nô lệ
trởthành người làm chủ đất nước, đưa ĐCS TQ thành đảng cầm quyền.
* Đối với thế giới
- Nước CHNDTH ra đời tuyên bố đi lên con đường CNXH đã góp phần mở rộng không
gianđịa của CNXH, làm cho CNXH nối liền tÂu sang Á, ng cường lên lực lượng cho
phe
XHCN.
- Nước CHNDTH ra đời đã mở ra ớc ngoặt mới cho PTGPDT trên thế giới, phá vỡ
mộtkhâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của CNTD.
- Sự ra đời của nước CHNDTH có ảnh hưởng sâu sắc đến PTGPDT trên thế giới; cổ vũ,
thúcđẩy PTGPDT phát triển mà trước hết là các nước ĐNA.
III. Khu vực Đông Nam Á: Gồm 11 quốc gia khu vực vị trí quan trọng có chiến lược,
nằm ở ngã tư đường hàng hải quốc tế
1. Khái quát quá trình đấu tranh giành độc lập ở ĐNA a. Khái quát quá trình đấu tranh
giành độc lập ở khu vực ĐNA
- Tớc chiến tranh TG thứ hai hầu hết các nước ĐNÁ (trừ Thái Lan) đều thuộc địa
củacác nước đế quốc Âu-Mĩ, trong những năm chiến tranh thế giới thứ hai bị quân phiệt Nhật
chiếm đóng.
- Tận dụng thời Nhật Bản đầu hàng đồng minh(8/1945), nhân n các nước ĐNA
đãđứng lên giành được độc lập hoặc giải phóng được phần lớn lãnh thổ khỏi ách chiếm đóng
của NB
+ 17/8/1945 ND In-đô-ne-xia tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hoà
+ 2/9/1945 ND Việt Nam sau khi tổng KN giành chính quyền thắng lợi, ớc Việt Nam DCCH
ra đời.
+ Tháng 8/1945 các bộ tộc Lào nổi dậy, ngày 12/10/1945 nước Lào tuyên bố độc lập.
+ Nhân dân các ớc Miến Điện, Lai, Philippin cũng đã giải phóng nhiều vùng nh thổ
rộng lớn, giải phóng khỏi ách quân phiệt Nhật Bản.
- Ngay sau đó thực n Âu- quay trở lại i chiếm ĐNA, nhân n các nước ĐNA
lạiphải trải qua cuộc đấu tranh kiên cường, gian khổ, lâu dài
lOMoARcPSD| 59062190
+ Giữa những năm 50 (XX) nhân dân VN, Lào, CPC sau 9 năm KC chống Pháp đầy gian khổ
với thắng lợi của Chiến thắng ĐBP Hiệp định Giơnevo, 3 nước Đông Dương đánh đuổi
được TD Pháp. Sau đó tiếp tục chiến đấu chống CNTD mới của ĐQ , đến 1975 giành thắng
lợi hoàn toàn
+ Cuối những năm 40 đầu 50 (XX), ĐQ Âu Mỹ lần lượt công nhận độc lập cho nhân dân
Philippin(T7/1946), Miến Điện (T1/1948), Indonexia (T8/1950), Mã Lai (T8/1957), Singapo
(1959)
+ T1/1984, Brunay được Anh trao trả độc lập, trở thành quốc gia ĐNA cuối cùng giành độc
lập từ CN thực dân
+ T5/2002, sau cuộc cng cầu dân ý T8/1999 tách khỏi In đô xi a, ngày 20/5/2002 Đông
Ti Mo tuyên bố độc lập,
=> Như vậy từ sau CTTG2 sự phát triển mạnh mẽ của PT giải phóng DT ĐNA đã đưa đến
sự thành lập của các quốc gia độc lập. Đây là điều kiện để các nước đi vào thời xây dựng
đất nước về mọi mặt và đạt được nhiều thành tựu to lớn.
* Về kinh tế: trước CT, các nước DNA đều là những nước nghèo nàn lạc hậu. Sau khi giành
độc lập, các nước ĐNA ra sức xây dựng và phát triển XH, đạt được nhiều thành tựu
- Singapo, Lai, Thái Lan, Indo, PLP,... tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Singapo
trởthành con rông kinh tế Châu Á
- 8/8/1967, tổ chức ASEAN được thành lp tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của
5 nước. Từ 5 nước sang lập ban đầu, đến 1999 ASEAN phát triển thành 10 nước thành viên,
quan hệ hợp tác giữa c nước trong khu vực c nước trên TG được tăng cường mở
rộng. Hiện nay, ASEAN có quan hệ với tất cả các trung tâm kinh tế, tài chính, tổ chức kinh tế
lớn
2.Cách mạng Lào (1945-1975)
Lào quốc giang giềng với VN, cùng chung thân phận lịch sử với VN. Cuối XIX Lào
thuộc địa của td Pháp, trong CTTGT2 Lào thuộc địa của Pháp-Nhật. Sau khi Nhật đảo
chính Pháp thì Lào là thuộc địa của Nhật.
a) Giai đoạn 1945-1954: giành độc lập (1945), KC chống Pháp xâm ợc (1954) - Tận
dụng hội N đầu ng ĐM (T8/1945), nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. Ngày
12/10/1945, Chính Phủ Lào được thành lập
- Ngay sau khi CTTG2 kết thúc, Pháp quay trlại xâm ợc Đông Dương. T3/1946,
Pháptrở lại xâm lược Lào, nhân dân Lào tiến hành cuộc KC chống Pháp xâm lược
- Dưới snh đạo của ĐCS Đông Dương sự giúp đỡ của tình nguyện Việt Nam,
cuộcKC của nhân dân Lào ngày càng phát triển, giành được thắng lợi to lớn
- Sau Chiến thắng ĐBP, ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơnevo được kí kết công nhận nền
độclập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào
b) Giai đoạn 1954-1975: kcc Mỹ
- Sau Hiệp định Giơnevo (1954) thay chân Pháp âm u biến o thành thuộc địa
kiểumới
lOMoARcPSD| 59062190
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân CM Lào (T3/1954) cuộc đấu tranh chống trên
cả3 mặt trận: QS, CT, NG giành được nhiều thắng lợi, liên tiếp đánh bại các kế hoạch chiến
tranh của Mĩ. Đến đầu những m 70, vùng giải phóng của Lào được mrộng với 4/5 nh
thổ và 1/2 dân số
- Mĩ thất bại nặng nề. T2/1973, Mĩ và tay sai buộc phải kí Hiệp định Viêng-chăn, lập lại
hòabình, hòa hợp dân tộc ở Lào
- T5-T12/1975, hòa theo thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của QĐVN, nhân
dânLào nổi dậy giành chính quyền. Ngày 2/12/1975, CHDCND o chính thức được thành
lập, nước Lào bước vào thời kì xây dựng đất nước theo định hướng XHCN
3.Cách mạng Campuchia a) Giai đoạn 1945-1954: kccP
- Đầu tháng 10/1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược thống tr
Campuchia.ĐảngCộng sản Đông Dương, từ năm 1951 tách ra thành Đảng Nhân dân ch
mạng Campuchia, đã lãnh đạo nhân n Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp. Lực lượng kháng chiến ngày càng trưởng thành.
- Tháng 4/1950, Uỷ ban Mặt trận dân tộc thống nhất (Mặt trận Khome) và Chính phủ
khángchiến, do Sơn Ngọc Minh đứng đầu, được thành lập.
Tháng 6/1951, quân đội cách mạng Itxarắc ra đời.
- Ngày 9/11/1953, do cuộc vận động ngoại giao của Quốc ơng N. Xihanúc, Chính
phủPháp đã kí hiệp ước "trao trả độc lập cho Campuchia". Tuy vậy, quân đội Pháp vẫn chiếm
đóng Campuchia.
- Sau thất bại Điện Biên Phủ, thực dân Pháp phải Hiệp định Giơnevơ về Đông
Dương,công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia, Lào
Việt Nam.
b) Giai đoạn 1954-1975: kccM
- Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình,
trunglập, không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào, tiếp nhận viện trợ
từ mọi phía, không có điều kiện ràng buộc.
- Sau cuộc đảo chính lật đổ Xihanúc ngày 18/3/1970 của thể lực tay sai Mĩ, Campuchia
bịkéo vào quỹ đạo của cuộc chiến tranh thực dân kiểu mới củaMĩ trên bán đảo Đông Dương
- Cuộc kháng chiến chống Mĩ và tay sai của nhân dân Campuchia, với sự giúp đỡ của bộ đội
tình nguyện Việt Nam, phát triển nhanh chóng.
- Từ tháng 9/1973, lực lượng vũ trang Campuchia đã chuyển sang tấn công, bao vây thủ
đôPhnôm Pênh các thành phố khác. Mùa xuận m 1975, quan dân Campuchia mở cuộc
tấn công o sào huyệt cuối cùng của địch. Ngày 17/4/1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải
phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc thắng lợi. c) Giai đoạn
1975-1993: chống Khơ-me đỏ
- Ngay sau đó, nhân n Campuchia lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh chống tập đoàn
Khơmeđỏ do n Pốt cầm đầu phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng, tàn t
hàng triệu người dân tội. Ngày 3/12/1978, Mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia được
thành lập. ới sự lãnh đạo của Mặt trận, được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam,
quân và dân Campuchia nổi dậy nhiều nơi. Ngày 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải
lOMoARcPSD| 59062190
phóng khỏi chế độ Khơme đỏ diệt chủng, Campuchia bước vào thời kì hồi sinh, xây dựng lại
đất nước.
- Tuy nhiên, từ năm 1979, Campuchia đã diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lượng của
ĐảngNhân dân Cách mạng với c phe phái đối lập, chủ yếu lực lượng Khơme đỏ. Cuộc
nội chiến kéo dài hơn một thập kỉ, gây nhiều tổn thất cho đất nước.
- Với sgiúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã đi đến thỏa thuận hòa
giải vàhòa hợp dân tộc. Ngày 23/10/1991, Hiệp định hòa nh về Campuchia được kí kết tại
Pari. Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9/1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, tuyên bố
thành lập Vương quốc Campuchia do N. Xihanúc làm Quốcơng. Từ đó, Campuchia bước
sang một thời kì mới.
4. Đặc điểm của PTGPDT ở ĐNA (giống châu Á)
- Hoàn cảnh LS: PTGP dân tộc ĐNA diễn ra nổ ra ngay khi CTTG2 kết thúc, trong bối
cảnh cuộc chiến tranh lạnh bùng phát, mâu thuẫn giữa hai cực Xô- Mĩ, hai khối Đông - Tây
ngày càng căng thẳng. Do bị chi phối bởi trật tự hai cực nên cuộc đấu tranh giành độc lập
của các dân tộc trở n phức tạp khó khăn. Tuy nhiên PT cũng nổ ra trong bôi cảnh CNXH
đã trở thành hệ thống TG cùng với sự lớn mạnh và phát triển của PT cộng sản, CN quốc tế,
các lực lượng dân chủ, hòa bình đã tác động trực tiếp đến PTGP dân tộc, hợp thành 1 mặt
trận trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là CNĐQ
- Mục tiêu: Các PT đấu tranh đều nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của
các ớc TB phương Tây hoặc nhằm bảo vnền độc lập dân tộc trước sự xâm ợc của
CNTD.
- Thành phần lãnh đạo: Lãnh đạo PTGPDT ở các nước ĐNA là giai cấp tư sản hoặc vô sản
tùy vào điều kiện lịch sử, tương quan lực lượng từng nước quyết định
- Lực lượng tham gia: PTGPT sau CTTG2 ĐNA đã lôi cuốn được đông đảo các tầng lớp
nhân dân trong đó lực lượng chủ yêu là công nhân, nông dân
- Quy mô: Diễn ra rộng lớn khắp ĐNA
- Phương pháp, hình thức đấu tranh: Trong cuộc đấu tranh giành độc lập, các n tộc thuộc
địa đã sử dụng phương pháp cách mạng và hình thức đấu tranh phong phú đa dạng trong đó
chủ yếu phương pháp bạo lực và không bạo lực với hình thức đấu tranh chính tri, đấu tranh
trang, đấu tranh bằng con đường hòa bình, thương lượng, thỏa hiệp ( dụ: đấu tranh
chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang như ở VN, Lào, CPC, TQ; hoặc đấu tranh bằng con
đường hòa bình, thương lượng, thỏa hiệp như ở Mã Lai, Inđônêxia, Philippin, Ấn Độ,..
- Kết quả: PTGP dân tộc sau CTTG2 phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, giành được
những thăng lợi to lớn tính quyết định, chỉ trong vòng nửa thế kỉ (1945-1991) hệ thống
thuộc địa của CNTD sụp đổ tng mảng đến sụp đồ hoàn toàn. Nhiều quốc gia độc lập ra đời
làm bản đồ chính trị khu vực và TG có sự thay đổi căn bản.
4. Vị trí, ý nghĩa của PTGPDT:
- PTGP dân tộc ở châu Á từ đầu XX đặc biệt từ sau 1945 đến nay là trào lưu cách mạng
vĩđại, là cuộc CMXH vĩ đại, rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng nhân dân vào cuộc đấu
tranh chống CNTD
lOMoARcPSD| 59062190
- Thắng lợi của PTGPDT ĐNA đã xóa bỏ ách thống trị của CNTD làm cho hệ thống
thuộcđịa của CNĐQ sụp đổ hoàn toàn. Qua đó góp phần làm suy yếu CNĐQ, tăng thêm sức
mạnh cho PTCM thế giới
- Thắng lợi của PTGPDT ĐNA đã góp phần m xói mòn tan trật tự hai cực
lantađược thiết lập sau CTTG2, góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ
- Thắng lợi của PTGPDT ĐNA góp phần mở rộng không gian địa của CNXH trên
toànTG. CNXH từ phạm vi 1 nước là Liên Xô đã mở rộng sang nhiều khu vực
- Thắng lợi của PTGPDT ở ĐNA đã đưa tới sự ra đời của nhiều quốc gia độc lập trẻ tuổi
làmthay đối căn bản nh hình bộ mặt TG, bản đồ chính trị sự thay đôi, tnhững nước
thuộc địa, phụ thuộc, nô dịch, không tên trên bản đô chính trị TG, các nước ở ĐNA đã có
nền độc lập thực sự, ghi tên mình trên bản đồ chính trị TG
- Sau khi giành được độc lập, các quốc gia độc lập ĐNA đã bước lên vũ đài chính trị
quốc tế,ngày càng tích cực tham gia và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị TG.
IV. Khu vực Nam Á (Ấn Độ) 1. Quá trình đấu tranh giành độc lập (1945-1950)
- Tớc CTTGT2 Ấn Độ là thuộc địa của thực dân Anh, dưới ách cai trị đời sống nhân
dânẤn Độ rất cực khổ. Vì vậy dưới sự nh đạo của Đảng Quốc Đại, nhân dân đã đấu tranh
giành độc lập nhưng chưa thắng lợi.
- Sau CTTGT2 dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, nhân dân n Độ tiếp tục đấu
tranhgiành độc lập.
* Giai đoạn 1 (1945-1947): cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh
đạo của Đảng Quốc Đại bùng lên mạnh mẽ.
- Năm1946 Ấn Độ đã xảy ra 848 cuộc bãi công. Tiêu biểu là ngày 19/2/1946, 2 vạn thủy binh
trên 20 chiến hạm Bomboy đã nổi dậy kn, hạ cờ Anh. Ngày 22/2 bắt đầu cuộc bãi công tuần
hành và mít tinh của quần chúng, thu hút 20 vạn công nhân, hssv tham gia. Cuộc đấu tranh đã
kéo theo nhiều cuộc nổi dậy của nhân dân Cancútta, Mađrát, Carasi,…và các cuộc xung đột
vũ trang giữa nông dân với địa chủ và cảnh sát các tỉnh. Phong trào Tebhaga củang dân
đòi chủ đất hạ mức tô xuống 1/3 doanh thu diễn ra ở nhiều nơi. - Đầu năm 1947, cao trào bãi
công của công dân tiếp tục bùng nổ ở nhiều thành phố lớn như cuộc bãi công của hơn 40 vạn
công nhân ở Cancútta vào t2/1947.
=> Trước áp lực đấu tranh của nhân dân Ấn Độ thì thực dân Anh đã phải nhượng bộ, hứa trao
trả quyền tự trị cho Ấn Độ theo phương án Maobáttơn-theo phương pháp này, Ấn Đsẽ bị
chia thành 2 nước tự trị dựa trên sở tôn giáo: Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo Pakixtan
của người theo Hồi giáo.
* Giai đoạn 2 (1948-1950): Ấn Độ tách thành 2 quốc gia: Ấn Độ và Pakixtan:
- Không thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc Đại tiếp tục đấu tranh đòi độc lập
hoàn toàntrong những năm 1948-1950.
- Tớc sức ép của phong trào quần chúng, thực dân Anh buộc phải công nhận độc lập
hoàntoàn của Ấn Độ. Ngày 26/1/1059 Ấn Độ tuyên bố độc lập hoàn toàn và thành lập nước
cộng hòa.
lOMoARcPSD| 59062190
2. Đặc điểm của PTGPTDT Ấn Đ-
Kẻ thù: thực dân Anh.
- Nhiệm vụ, mục tiêu: lật đổ chính quyền thực dân anh, giành độc lập dân tộc.
- Lãnh đạo: Đảng Quốc Đại.
- Lực lượng tham gia: tư sản dân tộc, công nhân, nông dân, binh lính.
- Phương pháp, hình thức đấu tranh: ôn hòa, bất bạo động với các hình thức đấu tranh nhưbãi
công, biểu tình.
- Kết quả: cuộc đấu tranh phát triển từ thấp đến cao. Từ chỗ đòi quyền tự do phát triển KTXH
đến mức đòi tự trị rồi độc lập hoàn toàn.
- Tính chất: CMGPDT.
- Ý nghĩa:
+ Đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ
+ Góp phần vào sự sụp đổ của CNTD
+ Cổ vũ PTGPDT trên thế giới
V. Những chuyển biến của châu Á sau CTTGT2 1.
Chuyển biến của châu Á sau CTTG2
a. Những nét khái quát:
- Châu Á diện tích rộng lớn (44 triệu km2) đông dân cư nhất thế giới (4,6 tỷ
người(năm 2022) với nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú.
- Từ cuối thế kỉ XIX, hầu hết các ớc châu lục này đã trthành những nước thuộc
địa,nửa thuộc địa thị trường chủ yếu của các nước bản Âu- Mĩ, chịu sự bóc lột,
dịch nặng nề của chủ nghĩa thực dân.
- Trong CTTG2, châu Á thuộc địa của Nhật Bảnb. Chuyển biến của châu Á sau
CTTG2 * Chuyển biến về chính trị:
- Tớc chiến tranh TG2 hầu hết các nước châu Á đều chịu sự dịch của CN đế quốc
thựcdân. Tận dụng cơ hội Nhật đầu hàng đồng minh(8/1945) nhân dân nhiều nước châu Á đã
nổi dậy giành chính quyền, tuyên bố độc lập như In-đô-nê-xi-a(17/8), Việt Nam(2/9),
Lào(12/10).
- Từ sau CTTG2 một cao trào giải phóng dân tộc dấy lên khắp Châu Á, tới cuối những
năm 50 XX phần lớn các nước châu Á đã giành được độc lập, trong đó có 1 số nước lớn như
TQ(1949), Ấn Độ(1950)...
- Trong nửa sau thế kỉ XX, nh hình châu Á không ổn định do diễn ra các cuộc chiến
tranhxâm lược của các nước ĐQ ở ĐNA, Tây Á. Các nước ĐQ tìm cách duy trì ách thống trị
và ảnh hưởng ngăn cản PTCM trong khu vực nhưng đều thất bại.
- Từ 1991 đến nay các ớc tích cực ổn định chính trị, mở rộng quan hệ đối ngoại, tham
giacác tổ chức liên kết khu vực.
* Chuyển biến về kinh tế:
lOMoARcPSD| 59062190
- Từ những nước nghèo nàn lạc hậu bị chiến tranh tàn phá thì nửa sau thế kỉ XX châu Á sự
tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế:
+ Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Xinggapo đã trở thành con rồng kinh tế châu Á; + N.Bản
từ chỗ suy kiệt sau chiến tranh đã vươn lên trở thành nước có nền kinh tế lớn thứ 2
TG
+ Tthập niên 80-90 của TK XX nền KT T.Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh cao nhất
TG.
+ Ấn Đthành công với cuộc CM xanh trong ng nghiệp, cường quốc công nghệ phần
mềm, CN hạt nhân, CN vũ trụ.
* Chuyển biến về quan hệ hợp tác:
- Xuất hiện các tổ chức liên kết kinh tế, chính trị trong khu vực như Hiệp hội các quốc
giaĐNÁ (ASEAN); Hiệp hội Nam Á vì sự hợp tác khu vực( SAARC)
- Tăng cường hội nhập giữa các nước châu Á với c khu vực khác, tham gia diễn đàn
kinhtế châu Á- Thái nh Dương(APEC), Hội đồng hợp tác kinh tế Thái Bình ơng (PECC).
2. Chuyển biến của Đông Bắc Á sau CTTG2
a. Những nét khái quát:
- Các nước Đông Bắc Á là những nước có vị trí nằm ở phía Đông - Bắc châu Á, bao gồmcác
nước:Trung Quốc, Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tn, Đại Hàn Dân Quốc, Nhật Bản và
vùng lãnh thổ Đài Loan
- khu vực rộng lớn (khoảng hơn 10 triệu km²), đông dân nhất TG (Khoảng 1 tỉ 510
triệungười).
- Tớc Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), các nước này (trừ Nhật Bản) đều bị dịch. b.
Những chuyển biến của khu vực ĐBA sau CTTG2:
- Từ sau CTTG2 tình hình khu vực ĐBA có nhiều chuyển biến:
* Về mặt chính trị:
- Thắng lợi của CM Trung Quốc đã đưa đến sự ra đời của nước CHDCND
TrungHoa(1/10/1949). Tuy nhiên lãnh thổ TQ bchia cắt khi Hồng Kông, Ma Cao vẫn là
thuộc địa. Phải đến cuối những năm 90 XX Hồng Kông và Ma Cao mới được trao trả về TQ,
còn Đài Loan là 1 bộ phận lãnh thổ TQ nhưng nằm ngoài sự kiểm soát của nước này.
- Bản đảo Triều Tiên: Trong bối cảnh của chiến tranh lạnh năm 1948 bán đảo Triều Tiên
bịchia cắt thành hai nước theo Đại Hàn Dân quốc ở phía Nam và CH dân chủ nhân dân Triều
Tiên ở phía Bắc. Trong những năm 50,60(XX) hai nhà nước ở trong tình trạng căng thẳng đối
đầu. Từ những năm 70 đặc biệt từ 1990 hai bên chuyển dần sang hòa dịu, đối thoại. Tnăm
2000 hai nhà lãnh đạo cao nhất của hai nước đã hiệp định hoà hợp giữa hai nước, mở ra
thời kì mới trong lộ trình hoà bình hoà hợp thống nhất bán đảo Triều Tiên
- Nhật Bản là 1 nước bại trận trong CTTG2, bị Mỹ chiếm đóng theo chế độ quân quản.
NBnhanh chóng khôi phục KT và dần thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ.
* Về mặt kinh tế:
- Từ những nước nghèo nàn lạc hậu bị chiến tranh tàn phá thì từ nửa sau thế kỉ XX khu vực
lOMoARcPSD| 59062190
ĐBÁ có sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế: Ba con rồng kinh tế châu Á xuất hiện ở ĐBA
là Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan. Nhật Bản từ chỗ suy kiệt sau chiến tranh đã vươn lên trở
thành ớc nền kinh tế lớn thứ hai TG, 1 trong ba trung tâm KT-TC lớn nhất TG. Từ
thập niên 80-90 của TK XX nền KT Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất TG
đến cuối TK XX TQ trở thành nền KT lớn thứ tư TG, từ năm 2010 trở thành nền KT đứng thứ
hai TG sau Mĩ.
3. Chuyển biến của Đông Nam Á sau CTTG2
a. Những nét khái quát:
- ĐNA là những nước có vị trí nằm phía Đông nam của châu Á, gồm 11 quốc gia,
diệntích 4,5 triệu km2, dân số 528 triệu người(2000). Đây khu vực vị trí chiến lược
quan trọng về KT, quân sự, giao thông thương mại.
- Tớc chiến tranh TG thứ hai hầu hết các nước ĐNÁ (trừ Thái Lan) đều thuộc địa
củacác nước đế quốc Âu-Mĩ, trong những năm CTTG2 thuộc địa của PX Nhật. b. Những
chuyển biến của Đông Nam Á sau CTTG2
* Chuyển biến về chính trị: Từ thân phận thuộc địa, nửa thuộc địa các nước ĐNA đã trở thành
các quốc gia độc lập có chủ quyền:
- Tận dụng cơ hội Nhật đầu hàng đồng minh (8/1945), nhân dân các nước ĐNA đã nổi
dậygiành chính quyền, 1 số nước tuyên bố độc lập như In-đô-nê-xi-a (8/1945), Việt Nam
(9/1945), Lào (10/1945); 1 số nước giải phóng được phần lớn lãnh thổ như Miến Điện,
Lai, Philippin..
- Khi thực n Âu- Mĩ quay trở lại tái chiếm ĐNA, nhân dân các nước ĐNA tiếp tục
đấutranh chống xâm lược:
+ Đến đầu thập kỉ 50 hầu hết các nước ĐNA đều giành được độc lập nPhilippin 1946, Miến
Điện 1948, Inđônêxia 1950, Mã Lai 1957.. ;
+ Năm 1954 cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Dương chống TD Pháp kết thúc thắng lợi,
nhân dân Đông Dương tiếp tục kháng chiến chống ĐQ Mĩ m lược đến 1975 mới giành thắng
lợi hoàn toàn.
+ Năm 1984 Brunây được trao trả độc lập
+ Năm 2002 Đông Ti Mo tuyên bố độc lập(tách khỏi In đô nê xia).
* Chuyển biến về kinh tế: Từ chỗ những ớc có nền kinh tế, nghèo nàn lạc hậu các nước
ĐNA có bước phát triển nhanh chóng về kinh tế tiêu biểu là Thái Lan, Philippin, Việt Nam,
Inđônexia tốc độ tăng trưởng kinh tế cao; Xinggapo đã trở thành 1 trong 4 con rổng KT ở
Châu Á. Đời sống vật chất tinh thần của người dân các nước trong khu vực ĐNA được
nâng lên rõ rệt
* Chuyển biến về quan hhợp tác: Từ quan hệ đối đầu, c nước ĐNA chuyển sang hợp tác
cùng phát triển, tiêu biểu là sự thành lập và mở rộng Hiệp hội các quốc gia ĐNA (ASEAN).
Từ 5 năm nước thành viên ban đầu vào m 1967 đến năm 1999 ASEAN đã kết nạp được
10 nước thành viên. Quan hệ hợp giữa các nước trong khu vực với các nước trên TG
được tăng cường mở rộng. Hiện nay A quan hệ với tất cả các trung tâm kinh tế-tài
chính, tổ chức quốc tế lớn(Mĩ, Nhật, Tây Âu, Nga, TQ,...).
lOMoARcPSD| 59062190
* Câu hỏi
Câu 1: Nêu những điều kiện thuận lợi c động đến sự phát triển của phong trào giải
phóng dân tộc các nước châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Phân tích ý nghĩa
thắng lợi của phong trào đó.
a) Những điều kiện thuận lợi
- Trong giai đoạn kết thúc chiến tranh, u thuẫn dân tộc mâu thuẫn giai cấp các
nướcchâu Á đã trở nên hết sức gay gắt.
- Các lực lượng hội như giai cấp sản dân tộc sản các nước đã lớn mạnh,
đãthành lập được các chính đảng của mình, trở thành lực lượng lãnh đạo phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc của mỗi nước.
- Sự kết thúc chiến tranh thế giới II với sự thất bại của chủ nghĩa phát xít, quân phiệt,
cũngnhư các nước đế quốc nhiều thuộc địa (Anh, Pháp, Lan) trong thời chiến tranh
đã bị lực lượng phát xít giáng đòn chí tử không những ở chính quốc mà ở ngay các nước thuộc
địa là điều kiện khách quan cho sự bùng nổ phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh.
- Sau chiến tranh thế giới II, chủ nghĩa hội đã trở thành hệ thống thế giới chỗ dựa
vữngchắc cho phong trào giải phóng dân tộc. Sự lớn mạnh và phát triển của phong trào công
nhân quốc tế, của các lực lượng n chủ, hòa bình đã tác động thuận lợi đến phong trào giải
phóng dân tộc.
b) Ý nghĩa
- Đã xóa bỏ ách thống trcủa chủ nghĩa thực dân, làm cho hệ thống thuộc địa của chủ
nghĩađế quốc và chế độ phân biệt chủng tộc kéo i nhiều thế kỉ sụp đổ hoàn toàn. Qua đó,
góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, tăng thêm sức mạnh cho phong trào cách mạng thế
giới.
- Đã góp phần vào quá trình làm "xói mòn" tan trật tự thế giới hai cực lanta được
thiếtlập sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập đã đưa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc từ
thânphân nô lệ trở thành người làm chủ đất ớc. Tháng lợi đó đã làm cho bản đồ chính tr
thế giới có những thay đổi to lớn và sâu sắc.
- Sau khi giành được độc lập dân tộc, các quốc gia độc lập ngày càng tích cực tham gia
và cóvai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới
Câu 2: Trình bày hoàn cảnh ra đời, quá trình hợp tác và phát triển của tổ chức Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). hội thách thức của Việt Nam khi gia nhập
ASEAN là gì?
a) Hoàn cảnh ra đời
- Sau hơn 20 năm đấu tranh giành và bảo vệ độc lập, các nước trong khu vực Đông Nam
Ábước vào thời kì ổn định phát triển kinh tế, nhiều nước nhu cầu hợp tác với nhau để
cùng giải quyết khó khăn và phát triển.
- Trong bởi cảnh ngày càng sa lây trên chiến trường Đồng Dương, các nước Đông
NamÁ muốn liên kết lại, nhằm giảm bớt sức ép của các nước lớn,
lOMoARcPSD| 59062190
- Những tổ chức hợp tác mang nh khu vực trền thể giới xuất hiện ngày càng nhiều, nhất
làsự thành công của Khối thị trường chung chấu Âu (ĐEC) có tác dụng cổ vũ các nước Đông
Nam Á.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đồng Nam A (ASEAN) được thành lập tại
BằngCốc với sự tham gia của Indonesia, Malaysia, Philippin, Thái Lan và Singapore.
b) Quá trình phát triển
- Mục đích của ASEAN được thể hiện qua các bản tuyên bố : 1- Tuyên bố Băng Cốc
(1967) nêu rõ mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế, văn hóá thông qua những nỗ lực hợp
tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòà bình ổn định khu vực. 2Tuyên
bố Kualalămpua (1971) đưa ra đề nghị xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, tự do,
trung lập. 3- Hiệp ước Bali (1976) xác định mục tiêu xây dựng mối quan hệ hoà bình, hữu
nghị, hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo nên cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh.
- Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là tổ chức non trẻ, quan hệ hợp c còn lỏng
lẻo,chưa có vị thế quốc tế.
- Hội nghị cấp cao Bali (2/1976), các nước kí Hiệp ước hữu nghị hợp tác, xây
dựngnguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: 1- Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ của nhau. 2- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. 3- Giải quyết tranh
chấp bằng biện pháp hòà bình.
- Hợp tác, giúp đỡ nhau cùng phát triển. Hiệp ước Bali mở ra thời kì mới trong quan hệ
giữacác nước thành viên và giữa ASEAN với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Quan hệ
giữa các nước Đông Dương và ASEAN được cải thiện, thể hiện ở việc thiết lập quan hệ ngoại
giao những chuyến viếng thăm của các nhà lãnh đạo cấp cao. Từ đầu những năm 90, Chiến
tranh lạnh chấm dứt và "vấn đề Campuchia" được giải quyết, ASEAN điều kiện phát triển.
- Mở rộng thành viên ASEAN: Brunây (1984), Việt Nam (1995), o vàMianma (1997),
Campuchia (1999):
- Đẩy mạnh hoạt động hợp tác xây dựng một cộng đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và
vănhoá: quyết định thành lập một khu vực mậu dịch tự do (AFTA) (1992); lập diễn đàn khu
vực (ARF) với sự tham gia của 23 nước trong và ngoài khu vực (1993); chủ động đề xuất diễn
đàn hợp tác A - Âu (ASEM); tích cực tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái nh
Dương (APEC); kết bản Hiến chương ASEAN (2007) nhằm y dựng một Cộng đồng
ASEAN có vị thế cao hơn và hiệu quả hơn.
- Trong quá trình phát triển hội nhập, ASEAN đạt được nhiều thành tựu to lớn, nền
kinhtế các nước thành viên phát triển.
Câu 3: Nêu những điều kiện thuận lợi c động đến sự phát triển của phong trào giải
phóng dân tộc các nước Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Phân tích ý nghĩa
thắng lợi của phong trào đó.
a) Những điều kiện thuận lợi
- Trong giai đoạn kết thúc chiến tranh, u thuẫn dân tộc mâu thuẫn giai cấp các
nướcÁ đã trở nên hết sức gay gắt.
lOMoARcPSD| 59062190
- Các lực lượng hội như giai cấp sản dân tộc sản các ớc Á, Phi, la
tinh đãlớn mạnh, đã thành lập được các chính đảng của mình, trở thành lực lượng lãnh đạo
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của mỗi nước.
- Sự kết thúc chiến tranh thế giới II với sự thất bại của chủ nghĩa phát xít, quân phiệt,
cũngnhư các nước đế quốc nhiều thuộc địa (Anh, Pháp, Lan) trong thời chiến tranh
đã bị lực lượng phát xít giáng đòn chí tử không những ở chính quốc mà ở ngay các nước thuộc
địa là điều kiện khách quan cho sự bùng nổ phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh.
- Sau chiến tranh thế giới II, chủ nghĩa hội đã trở thành hệ thống thế giới chỗ dựa
vữngchắc cho phong trào giải phóng dân tộc. Sự lớn mạnh và phát triển của phong trào công
nhân quốc tế, của các lực lượng n chủ, hòa bình đã tác động thuận lợi đến phong trào giải
phóng dân tộc.
b) Ý nghĩa
- Đã xóa bỏ ách thống trcủa chủ nghĩa thực dân, làm cho hệ thống thuộc địa của chủ
nghĩađế quốc và chế độ phân biệt chủng tộc kéo i nhiều thế kỉ sụp đổ hoàn toàn. Qua đó,
góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, tăng thêm sức mạnh cho phong trào cách mạng thế
giới.
- Đã góp phần vào quá trình làm "xói mòn" tan trật tự thế giới hai cực lanta được
thiếtlập sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập đã đưa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc từ
thânphân nô lệ trở thành người làm chủ đất ớc. Tháng lợi đó đã làm cho bản đồ chính tr
thế giới có những thay đổi to lớn và sâu sắc.
- Sau khi giành được độc lập dân tộc, các quốc gia độc lập ngày càng tích cực tham gia
và cóvai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới
Câu 4: Tóm tắt các giai đoạn phát triển thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc
các ớc Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000. Thẳng lợi đó đã tác
động đến quan hệ quốc tế như thế nào? a) Các giai đoạn phát triển thắng lợi
* Giai đoạn 1945-1954: Cao trào cách mạng GPĐT diễn ra trước hết ở Châu Á, sau đó lan ra
các khu vực khác, chủ nghĩa thực dân cũ bước đầu bị đánh bại ở châu Á
+ Ngay sau khi Nhật đầu hàng đồng minh, nhân dân nhiều nước ở ĐNA đã nổi dậy, tiến hành
khởi nghĩa vũ trang lật đách thống trị của phát xít, thành lập các chính quyền cách mạng tiêu
biểu là Indonexia (17/8/1945), VN (2/9/1945), Lào (12/10/1945)
+ Năm 1949 cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước CHND Trung Hoa ra đời mở ra bước
ngoặt mới cho PTGPDT trên thế giới
+ PT lan sang các nước Nam Á, giành được những thắng lợi to lớn như Ấn Độ tuyên bố độc
lập (1950),...
* Giai đoạn 1954-1960:
+ PTGPDT lan nhanh sangCác khuvực khác. Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc tan
vỡ từng mảng lớn. Suốt nửa sau thế kỉ XX, nh hình châu Á không n định bởi đã diễn ra
nhiều cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc, nhất khu vực Đông Nam Á và
Tây Á (còn gọi là Trung Đông)
+ Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân n các khu vực này lại tiếp tục nhưng còn
nhiều khó khăn. Trong lúc nhân dân các nước đang bế tắc trong cuộc đấu tranh giành độc lập
lOMoARcPSD| 59062190
thì chiến thắng Điện Biên Phủ của Việt Nam như tiếng sấm" thức tỉnh họ cvề ý chí lẫn
phương pháp đấu tranh. 1954: cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước
Việt Nam, Lào, Campuchia đã kết thúc thắng lợi.
* Giai đoạn 1975 đến cuối thập niên 90: Hoàn thành căn bản sự nghiệp đấu tranh GPDT +
Năm 1975 là thắng lợi của ND Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống cứu nước. Chế
độ thực dân kiểu mới của Mĩ ở Đông Dương sụp đổ
+ Năm 1984, Bruney giành được độc lập
=> Đến đây cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc châu Á đã căn bản hoàn thành. Từ
thân phận thuộc địa, nửa thuộc địa các nước châu Á đã trở thành các quốc gia độc lập b) Tác
động đến quan hệ quốc tế
- Đã xóa bỏ ách thống trcủa chủ nghĩa thực dân, làm cho hệ thống thuộc địa của chủ
nghĩađế quốc và chế độ phân biệt chủng tộc kéo i nhiều thế kỉ sụp đổ hoàn toàn. Qua đổ,
góp phần làm suy yếu chủ nghĩa để quốc, tăng thêm sức mạnh cho phong trào cách mạng thế
giới.
Đã góp phần vào quá trình làm "xói mòn" và tan rả trật tự thế giới hai cực lanta được thiết lập
sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập đã đưa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc từ
thânphận nô lệ trở thành người làm chủ đất ớc. Thắng lợi đó đã làm cho bản đồ chính tr
thế giới có những thay đổi to lớn và sâu sắc.
- Sau khi giành được độc lập dân tộc, các quốc gia độc lập ngày càng tích cực tham gia
và cóvai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới
Câu 5: Hãy chứng minh rằng sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc đã làm
cho thế kỉ XX trở thành một "thế kỉ giải trừ chủ nghĩa thực n"? Cách mạng Việt Nam
có vai trò như thế nào trong phong trào đó?
a) Thế kỉ XX trở thành một "thế kỉ giải trừ chủ nghĩa thực dân”
- Trong thế kỉ XX, nhất là sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân
tộcđã dấy lên mạnh mẽ các nước châu Á. Đến cuối thế kỉ XX, hầu hết các nước thuộc địa
phụ thuộc các khu vực đã giành được độc lập, hơn 100 quốc gia độc lập trẻ tuổi đã ra
đời, bản đồ chính trị thế giới đã thay đổi căn bản. khu vực châu Á: hầu hết c ớc đã
giành được độc lập dân tộc như Trung Quốc (1949), Ấn Độ (1950), Việt Nam, Lào và
Campuchia (1945-1975), Indônêxia, Malaixia, Xingapo, Philíppin, Mianma (những năm
1945-1960 ).
- Thắng lợi đó đã làm cho bản đồ chính trị thế giới có những thay đổi to lớn và sâu sắc.
Hệthống thuộc địa của chủ nghĩa để quốc kéo dài nhiều thế kỉ sụp đồ hoàn toàn.
- Trên cơ sở xóá bỏ chủ nghĩa thực dân, các quốc gia độc lập ra đời và ngày càng có vai
tròquan trọng trong đời sống chính trị thế giới với ý chí chống chủ nghĩa thực dân, à
bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
lOMoARcPSD| 59062190
- Như vậy, với thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã làm cho thế kỉ XX trở
thànhmột "thế kỉ giải trừ chủ nghĩa thực dân". b) Vai trò của Việt Nam
- Cách mạng tháng Tám 1945, cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954) cuộc
khángchiến chống Mỹ (1954-1975) thắng lợi, nhân dân Việt Nam đã giành bảo vệ được
nền độc lập dân tộc của mình. Những thắng lợi đó có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới.
- Đặc biệt, cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam, tính đụng đầu
lịch sử, tác động đến nội tình nước Mĩ; là một sự kiện có mang tầm quan trọng quốc tế và có
tính thời đại sâu sắc.

Preview text:

lOMoARcP SD| 59062190
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC Ở CHÂU Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ II
I. Khái quát chung về PTGPDT sau CTTG2
1. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn tác động đến sự phát triển phong trào giải
phóng dân tộc ở châu Á a. Thuận lợi * Khách quan: -
CTTG2 kết thúc với thắng lợi của Liên Xô và các lực lượng dân chủ, sự thất bại của
chủnghĩa phát xít, chủ nghĩa quân phiệt. Bản thân các nước đế quốc, thực dân như Anh, Pháp..
cũng bị các nước phát xít giáng 1 đòn chí tử không chỉ ở chính quốc mà ngay cả ở những
thuộc địa. Đây là điều kiện khách quan thuận lợi cho sự bùng nổ và phát triển của PTGPDT ở châu Á -
Sau CTTG2, CNXH đã trở thành hệ thống thế giới với hơn 10 nước quốc gia từ châu
Âuqua châu Á tới khu vực MLT. Trong những 50-60 của thế kỉ XX với sự tăng trưởng nhanh
chóng về mọi mặt, hệ thống XHCN đã trở thành chỗ dựa vững chắc cho PTGPDT -
Sự lớn mạnh và phát triển của phong trào cộng sản, công nhân quốc tế, các lực lượng
dânchủ, hòa bình đã ủng hộ, tác động trực tiếp đến PTGPDT, hợp thành 1 mặt trận trong cuộc
đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc * Chủ quan: -
Trong CTTG2 đặc biệt là vào cuối của chiến tranh, các nước châu Á là nơi tập trung
mọimâu thuẫn cơ bản nhất, chủ yếu nhất của thời đại đó là mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc
địa với chủ nghĩa đế quốc, mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với đế quốc về vấn đề thuộc địa,
mâu thuẫn giữa Vô sản và Tư sản, giữa nông dân với địa chủ phong kiến, mâu thuẫn giữa
CNTB với CNXH... Các mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp và xã hội trở nên hết sức gay
gắt trong giai doạn chuẩn bị kết thúc chiến tranh và sau chiến tranh. -
Cũng trong thời kì này các lực lượng xã hội ở các nước đều trưởng thành nhanh chóng
đặcbiệt là sự lớn mạnh của giai cấp Tư sản dân tộc và vô sản ở các nước châu Á. Giai cấp Tư
sản và Vô sản ở các nước đã thành lập được các chính đảng của mình, trở thành lực lượng
lãnh đạo PTGPDT ở mỗi nước. Sự lớn mạnh của các lực lượng xã hội là yếu tố quyết định
trong cuộc đấu tranh giành độc lập nửa sau TK XX ( nguyên nhân quan trọng )
=> Những nhân tố trên là điều kiện thuận lợi để PTGPDT ở các nước châu Á, sau CTTG2
bùng nổ, lan rộng, trở thành cơn bão táp cách mạng đập tan xiềng xích của đế quốc thực dân. b. Khó khăn -
PTGPDT ở châu Á diễn ra trong bối cảnh cuộc chiến tranh lạnh bùng phát, mâu thuẫn
giữahai cực Xô-Mĩ, hai khối Đông - Tây ngày càng căng thẳng. Do bị chi phối bởi trật tự hai
cực nên cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc trở nên phức tạp và khó khăn. -
Âm mưu và hành động của Mĩ khi triển khai chiến lược toàn cầu đã gây khó khăn
choPTGPDT của các nước châu Á -
Sự thỏa thuận giữa các nước lớn vì những lợi ích khác nhau đã ảnh hưởng đến quá
trìnhgiành thắng lợi của PTGPDT ở nhiều nước. lOMoARcP SD| 59062190
2. Các giai đoạn phát triển của PTGPDT từ sau CTTG2 - Năm 1945 cơn bão táp của
PTGPDT ở châu Á bắt đầu từ ĐNA với thắng lợi của
CMT*/1945 ở Indonexia và VN. Tận dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng Minh, nhân dân ĐNA
nổi dậy đấu tranh tiến hành khởi nghĩa vũ trang, lật đổ ách thống trị của Phát Xít, thành lập
các chính quyền cách mạng tiêu biểu là: Indonexia 18/8, VN 2/9, Lào 12/10. Nhân dân các
nước Miến Điện, Mã Lai, Philipins cũng giải phóng nhiều vùng lãnh thổ khỏi quân phiệt Nhật. -
Năm 1949 CMTQ thắng lợi, nước CHNDTH ra đời đã mở ra bước ngoặt mới trong
PTGPDT trên thế giới, phá vỡ 1 khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của CNTD; cổ cũ,
thúc đẩy PTGPDT; làm cho CNXH nối liền từ châu Âu sang châu Á. -
Năm 1950 cuộc đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ lên cao. Trước áp lực đấu tranh
của quần chúng với sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại; chính quyền thực dân Anh đã phải thông
qua kế hoạch Mao-bát-tơn trao trả quyền tự trị cho Ấn Độ. Cuộc đấu tranh giành độc lập thực
sự của nhân dân Ấn Độ vẫn tiếp tục diễn ra. Đến năm 1059 Ấn Độ tuyên bố độc lập, nước CHAD ra đời. -
Năm 1954 với thắng lợi của 3 nước Đông Dương trong cuộc kccP đặc biệt là chiến
thắng Điện Biên Phủ của nhân dân VN đã cổ vũ nhân dân các nước thuộc địa, chứng minh
rằng có thể đánh bại được CNTD kiểu cũ. Thắng lợi của nhân dân VN đã tạo nên 1 phản ứng
dây chuyền trong PTGPDT từ khắp các châu lục Á, Phi, MLT; mở đầu sự sụp đổ của CNTD
cũ trên phạm vi toàn thế giới. -
Năm 1975 với thắng lợi của 3 nước Đông Dương trong kccM đặc biệt là thắng lợi
của nhân dân VN trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975. Không chỉ đánh bại CNTD
kiểu mới ở Đông Dương mà còn làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ. Thắng lợi này đã
mở ra một giai đoạn phát triển mới của PTGPDT, báo hiệu cho sự thất bại không thể tránh khỏi của CNTD mới. -
Năm 1984 Brunei được Anh trao trả độc lập, trở thành quốc gia ĐNA cuối cùng giành
được độc lập từ tay CNTD. -
Cuối tập niêm 90 XX, TQ đã thu hồi được Hồng Kông (1997) và Ma Cao (1999).
Châu Á thoát khỏi hoàn toàn ách thống trị của CNTD. CNTD sụp đổ trên phạm vi thế giới.
=> Đến đây, cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân các nước châu Á đã cơ bản hoàn thành.
Từ thân phận thuộc địa, nửa thuộc địa đã trở thành các quốc gia độc lập. 3. Đặc điểm chung
- Hoàn cảnh LS: PTGP dân tộc ở châu Á diễn ra nổ ra ngay khi CTTG2 kết thúc, trong bối
cảnh cuộc chiến tranh lạnh bùng phát, mâu thuẫn giữa hai cực Xô- Mĩ, hai khối Đông - Tây
ngày càng căng thẳng. Do bị chi phối bởi trật tự hai cực nên cuộc đấu tranh giành độc lập của
các dân tộc trở nên phức tạp và khó khăn. Tuy nhiên PT cũng nổ ra trong bôi cảnh CNXH đã
trở thành hệ thống TG cùng với sự lớn mạnh và phát triển của PT cộng sản, CN quốc tế, các
lực lượng dân chủ, hòa bình đã tác động trực tiếp đến PTGP dân tộc, hợp thành
1 mặt trận trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là CNĐQ
- Mục tiêu: Các PT đấu tranh đều nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của
các nước TB phương Tây hoặc nhằm bảo vệ nền độc lập dân tộc trước sự xâm lược của CNTD. lOMoARcP SD| 59062190
- Thành phần lãnh đạo: Lãnh đạo PTGPDT ở các nước châu Á là giai cấp tư sản hoặc vô
sản tùy vào điều kiện lịch sử, tương quan lực lượng từng nước quyết định
- Lực lượng tham gia: PTGPT sau CTTG2 ở châu Á đã lôi cuốn được đông đảo các tầng lớp
nhân dân trong đó lực lượng chủ yêu là công nhân, nông dân
- Quy mô: Diễn ra rộng lớn khắp châu Á
- Phương pháp, hình thức đấu tranh: Trong cuộc đấu tranh giành độc lập, các dân tộc thuộc
địa đã sử dụng phương pháp cách mạng và hình thức đấu tranh phong phú đa dạng trong đó
chủ yếu là phương pháp bạo lực và không bạo lực với hình thức đấu tranh chính tri, đấu tranh
vũ trang, đấu tranh bằng con đường hòa bình, thương lượng, thỏa hiệp ( Ví dụ: đấu tranh
chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang như ở VN, Lào, CPC, TQ; hoặc đấu tranh bằng con
đường hòa bình, thương lượng, thỏa hiệp như ở Mã Lai, Inđônêxia, Philippin, Ấn Độ,..
- Kết quả: cho đến giữa 70 XX hầu hết các nước châu Á đã giành được độc lập, có ảnh hưởng
to lớn đến PTCMTG, góp phần làm cho hệ thống thuộc địa của NCTD sụp đổ hoàn toàn.
4. Vị trí, ý nghĩa của PTGPDT: -
PTGP dân tộc ở châu Á từ đầu XX đặc biệt từ sau 1945 đến nay là trào lưu cách mạng
vĩđại, là cuộc CMXH vĩ đại, rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng nhân dân vào cuộc đấu tranh chống CNTD -
Thắng lợi của PTGPDT ở châu Á đã xóa bỏ ách thống trị của CNTD làm cho hệ
thốngthuộc địa của CNĐQ sụp đổ hoàn toàn. Qua đó góp phần làm suy yếu CNĐQ, tăng thêm
sức mạnh cho PTCM thế giới -
Thắng lợi của PTGPDT ở châu Á đã góp phần làm xói mòn và tan rã trật tự hai cực
lantađược thiết lập sau CTTG2, góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ -
Thắng lợi của PTGPDT ở châu Á góp phần mở rộng không gian địa lý của CNXH
trêntoàn TG. CNXH từ phạm vi 1 nước là Liên Xô đã mở rộng sang nhiều khu vực -
Thắng lợi của PTGPDT ở châu Á đã đưa tới sự ra đời của nhiều quốc gia độc lập trẻ
tuổilàm thay đối căn bản tình hình và bộ mặt TG, bản đồ chính trị có sự thay đôi, từ những
nước thuộc địa, phụ thuộc, nô dịch, không có tên trên bản đô chính trị TG, các nước ở châu Á
đã có nền độc lập thực sự, ghi tên mình trên bản đồ chính trị TG -
Sau khi giành được độc lập, các quốc gia độc lập châu Á đã bước lên vũ đài chính trị
quốctế, ngày càng tích cực tham gia và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị TG. 5. Đóng góp của VN
(1) Lịch sử VN là một phần của lịch sử thế giới nên PTGPDT ở Vn cũng có những ảnhhưởng, đóng góp cho PTCMTG.
(2) PTGPDT ở Vn trực tiếp góp phần vào giải trừ CNTD với 3 đóng góp lớn:
- Góp phần đánh bại CNQP Nhật, giành chính quyền từ tay QP Nhật trong CMT8, đây là
một trong những cuộc CM sớm nhất ở châu Á không chỉ mở ra bước ngoặt của dân tộc VN
mà còn góp phần tiêu diệt CMPX trong CTTGT2, chọc thủng khâu yếu nhất của CNĐP;
lập nên nước VNDHCH nhà nước công-nông đầu tiên ở ĐNA.
- Trực tiếp góp phần giải trừ CNTD: lOMoARcP SD| 59062190
+ Trực tiếp góp phần giải trừ CNTD cũ: thắng lợi trong kccP 1945-1954 với đỉnh cao là chiến
tháng Điện Biên Phủ đã tác động mạnh mẽ đến các dân tộc; chứng tỏ cho nhân dân các nước
thuộc địa rằng một dân tộc đất không rộng, người không đông nhưng có quyết tâm chiến đấu
vì độc lập dân tộc, có đường lối CM đúng đắn, biết đoàn kết nhất định sẽ giành được thắng
lợi trước kẻ thù to lớn. VN trở thành tấm gương sáng cho các dân tộc noi theo, nhất là các dân
tộc ở châu Phi đang bị Pháp cai trị.
+ Trực tiếp góp phần giải trừ CNTD mới: thắng lợi của cuộc kccM cứu nước 1954-1975 với
đỉnh cao là chiến dịch HCM đã làm thất bại tham vọng của Mĩ trong âm mưu chiến lược toàn
cầu, mở ra một giai đoạn mới của PTGPDT, báo hiệu cho sự thất bại không thể tránh khỏi của CNTD kiểu mới.
(3) Cổ vũ các dân tộc tự đấu tranh giải phóng mình. CMVN cổ vũ PTGPDT ở các nước, các
khu vực trên thế giới. Chứng tỏ với nhân dân thế giới một dân tộc nhỏ bé nhưng nếu dương
cao ngọn cờ độc lập dân tộc, biết đoàn kế, có đường lối chiến lược rõ ràng sẽ chiến thắng các
nước ĐQ TD kể cả các nước ĐQ sừng sỏ nhất
II. Khu vực Đông Bắc Á: Các nước Đông Bắc Á gồm Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Triều Tiên và vùng lãnh thổ Đài Loan. Đây là khu vực rộng lớn và đông dân nhất thế giới.
Trong chiến tranh thế giới thứ hai các nước Đông Bắc Á đều bị nô dịch trừ Nhật Bản
1. Những chuyện biến của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh: Sau chiến tranh thế giới
thứ hai khu vực Đông Bắc Á có nhiều chuyển biến cả về chính trị và kinh tế
* Chuyển biển với chính trị
- Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc cả trên sự ra đời của nước Cộng hòa nhân dân Trung1/ 10/1949
- Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt hình thành hai nhà nước ra đời Đại hàn dân quốc ở phíaNam
(8/1948) và cộng hòa Dân Chủ nhân dân Triều Tiên ở phía Bắc (9/1948). Trong những năm
50-60 của thế kỷ XX nhà nước này luôn ở trong tình trạng đối đầu rất căng thẳng
- Nhật Bản xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trở thành cường quốc tư bản hùng mạnh
- Các vùng còn lại của Trung Quốc như Hồng Kông, Ma Cao đến thập niên 90 đã trở về
chủquyền của Trung Quốc
* Chuyển biến về kinh tế
- Trong nửa sau thế kỷ XX, từ những nước nhiều nên bị chiến tranh tàn phá khu vực ĐôngBắc
Á có sự biến đổi về kinh tế, cụ thể:
- Ba con rồng kinh tế xuất hiện ở Đông Bắc Á là Hàn Quốc, Hồng Kông và Đài Loan
- Nhật Bản từ chỗ suy kiệt sau chiến tranh đã vươn lên trở thành nước có nền kinh tế đứngthứ
hai Thế giới sau Mỹ, là một trong ba trung tâm kinh tế lớn của thế giới cùng Mỹ và Tây Âu
- Từ những năm 80 đến 90 của thế kỷ XX nền kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởngnhanh
và cao nhất thế giới, Trung Quốc trở thành nền kinh tế đứng thứ tư thế giới. Từ những năm
2010 và trở thành nền kinh tế thứ hai Thế giới sau Mỹ lOMoARcP SD| 59062190
2. Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc (1946-1949) a) Nguyên nhân -
Sau cuộc chiến tranh Trung Nhật thành công năm 1945 ở Trung Quốc vẫn tồn tại hai
pheđối lập giữa Quốc Dân đảng đứng đầu là Tưởng Giới Thạch dựa vào sự giúp đỡ của Mỹ
và Đảng Cộng sản dựa vào sự giúp đỡ của Liên Xô -
Sau năm 1945 lực lượng cách mạng Trung Quốc ngày càng lớn mạnh vùng giải
phóngrộng lớn chiếm tới một phần tư đất đai, lực lượng quân chủ lực phát triển lên tới 126 vạn quân -
Lo ngại trước sự lớn mạnh của lực lượng cách mạng do đảng Cộng sản lãnh đạo, ngày
20 tháng 7 năm 1946 Quốc dân Đảng đã phát động cuộc chiến tranh chống đảng Cộng sản, từ
đây đảng Cộng sản Trung Quốc đã lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ b) Diễn biến *
Giai đoạn T7/1946 - T6/1947: Quân giải phóng Trung Quốc thực hiện chiến lược
phòngngự, tích cực nhằm tiêu diệt sinh lực địch và xây dựng quân giải phóng *
Giai đoạn T6/1947 - T4/1949: Quân giải phóng Trung Quốc tiến hành phản công và
giànhthắng lợi giải phóng các vùng giáo quốc dân đảng thống trị c) Kết quả -
Cuối năm 1949 cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Hoa được giải phóng,
tậpđoàn Tưởng Giới Thạch thất bại rút chạy ra đảo Đài Loan -
Ngày 1 tháng 1 năm 1949 nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa chính thức được thành
lậpđứng đầu là chủ tịch Mao Trạch Đông d) Ý nghĩa -
Đối với nhân dân Trung Quốc: Thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở
TrungQuốc đã chấm dứt 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến
mở ra một kỷ nguyên độc lập tự do, tiến lên chủ nghĩa xã hội -
Đối với thế giới :thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc đã
tăngcường thêm lực lượng cho phe xã hội chủ nghĩa trên phạm vi toàn thế giới, giúp chủ nghĩa
xã hội nối liền từ Châu Âu sang Châu Á và có ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới trước hết là với các nước Đông Nam Á trong đó có Việt Nam e) Tính
chất : Đây là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ vì -
Đối tượng cách mạng/kẻ thù cách mạng: chính quyền phản cách mạng của Quốc
Dân Đảng có sự hậu thuẫn của Mỹ -
Nhiệm vụ/mục tiêu: Lật đổ tập đoàn Tưởng Giới Thạch, xóa bỏ quyền lợi và ách nô
dịch của Mỹ, xóa bỏ hoàn toàn những tàn tích phong kiến còn tồn tại ở Trung Quốc -
Lãnh đạo: đảng Cộng sản, chính đảng của giai cấp công nhân đại diện cho quyền lợi
của giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động -
Lực lượng tham gia: đông đảo các tầng lớp nhân dân chủ yếu là giai cấp công nhân
và nông dân, đây là lực lượng đông đảo nhất đại diện cho sức mạnh của dân tộc -
Phương pháp, hình thức đấu tranh: phương pháp bạo lực với hình thức chủ yếu là đấu tranh vũ trang. -
Kết quả: đánh đổ sự thống trị của Quốc Dân Đảng, đưa đến sự ra đời của nước
CHNDTH => Như vậy cuộc nội chiến ở Trung Quốc đã đánh đổ sự thống trị của Quốc Dân lOMoARcP SD| 59062190
đảng, thực chất là đánh đổ giai cấp phong kiến tư sản đế quốc, vì vậy cuộc nội chiến mang
tính chất cách mạng dân tộc dân chủ
3. Sự ra đời của nước CHNDTH -
Sau chiến tranh Trung-Nhật, Trung quốc tồn tại 2 phe đối lập đó là Quốc Dân Đảng
(Tưởng Giới Thạch) và Đảng cộng sản (Mao Trạch Đông). -
Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố trước thế giới về sự ra đời của nước CHNDTH.=> Ý nghĩa: * Đối với Trung Quốc -
Sự ra đời của nước CHNDTH đánh dấu thắng lợi của cuộc cmdtdcnd ở TQ, chấm dứt
hơn100 năm nô dịch và thống trị của CNĐQ, xóa bỏ tàn dư phong kiến. -
Mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên CNXH, đưa nhân dân TQ từ địa vị là nô lệ
trởthành người làm chủ đất nước, đưa ĐCS TQ thành đảng cầm quyền. * Đối với thế giới -
Nước CHNDTH ra đời tuyên bố đi lên con đường CNXH đã góp phần mở rộng không
gianđịa lý của CNXH, làm cho CNXH nối liền từ Âu sang Á, tăng cường lên lực lượng cho phe XHCN. -
Nước CHNDTH ra đời đã mở ra bước ngoặt mới cho PTGPDT trên thế giới, phá vỡ
mộtkhâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của CNTD. -
Sự ra đời của nước CHNDTH có ảnh hưởng sâu sắc đến PTGPDT trên thế giới; cổ vũ,
thúcđẩy PTGPDT phát triển mà trước hết là các nước ĐNA.
III. Khu vực Đông Nam Á: Gồm 11 quốc gia là khu vực có vị trí quan trọng có chiến lược,
nằm ở ngã tư đường hàng hải quốc tế
1. Khái quát quá trình đấu tranh giành độc lập ở ĐNA a. Khái quát quá trình đấu tranh
giành độc lập ở khu vực ĐNA -
Trước chiến tranh TG thứ hai hầu hết các nước ĐNÁ (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa
củacác nước đế quốc Âu-Mĩ, trong những năm chiến tranh thế giới thứ hai bị quân phiệt Nhật chiếm đóng. -
Tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng đồng minh(8/1945), nhân dân các nước ĐNA
đãđứng lên giành được độc lập hoặc giải phóng được phần lớn lãnh thổ khỏi ách chiếm đóng của NB
+ 17/8/1945 ND In-đô-ne-xia tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hoà
+ 2/9/1945 ND Việt Nam sau khi tổng KN giành chính quyền thắng lợi, nước Việt Nam DCCH ra đời.
+ Tháng 8/1945 các bộ tộc Lào nổi dậy, ngày 12/10/1945 nước Lào tuyên bố độc lập.
+ Nhân dân các nước Miến Điện, Mã Lai, Philippin cũng đã giải phóng nhiều vùng lãnh thổ
rộng lớn, giải phóng khỏi ách quân phiệt Nhật Bản. -
Ngay sau đó thực dân Âu- Mĩ quay trở lại tái chiếm ĐNA, nhân dân các nước ĐNA
lạiphải trải qua cuộc đấu tranh kiên cường, gian khổ, lâu dài lOMoARcP SD| 59062190
+ Giữa những năm 50 (XX) nhân dân VN, Lào, CPC sau 9 năm KC chống Pháp đầy gian khổ
với thắng lợi của Chiến thắng ĐBP và Hiệp định Giơnevo, 3 nước Đông Dương đánh đuổi
được TD Pháp. Sau đó tiếp tục chiến đấu chống CNTD mới của ĐQ Mĩ, đến 1975 giành thắng lợi hoàn toàn
+ Cuối những năm 40 đầu 50 (XX), ĐQ Âu Mỹ lần lượt công nhận độc lập cho nhân dân
Philippin(T7/1946), Miến Điện (T1/1948), Indonexia (T8/1950), Mã Lai (T8/1957), Singapo (1959)
+ T1/1984, Brunay được Anh trao trả độc lập, trở thành quốc gia ĐNA cuối cùng giành độc lập từ CN thực dân
+ T5/2002, sau cuộc chưng cầu dân ý T8/1999 tách khỏi In đô nê xi a, ngày 20/5/2002 Đông
Ti Mo tuyên bố độc lập,
=> Như vậy từ sau CTTG2 sự phát triển mạnh mẽ của PT giải phóng DT ở ĐNA đã đưa đến
sự thành lập của các quốc gia độc lập. Đây là điều kiện để các nước đi vào thời kì xây dựng
đất nước về mọi mặt và đạt được nhiều thành tựu to lớn.
* Về kinh tế: trước CT, các nước DNA đều là những nước nghèo nàn lạc hậu. Sau khi giành
độc lập, các nước ĐNA ra sức xây dựng và phát triển XH, đạt được nhiều thành tựu -
Singapo, Mã Lai, Thái Lan, Indo, PLP,... có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Singapo
trởthành con rông kinh tế Châu Á -
8/8/1967, tổ chức ASEAN được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của
5 nước. Từ 5 nước sang lập ban đầu, đến 1999 ASEAN phát triển thành 10 nước thành viên,
quan hệ hợp tác giữa các nước trong khu vực và các nước trên TG được tăng cường và mở
rộng. Hiện nay, ASEAN có quan hệ với tất cả các trung tâm kinh tế, tài chính, tổ chức kinh tế lớn
2.Cách mạng Lào (1945-1975)
Lào là quốc gia láng giềng với VN, có cùng chung thân phận lịch sử với VN. Cuối XIX Lào
là thuộc địa của td Pháp, trong CTTGT2 Lào là thuộc địa của Pháp-Nhật. Sau khi Nhật đảo
chính Pháp thì Lào là thuộc địa của Nhật.
a) Giai đoạn 1945-1954: giành độc lập (1945), KC chống Pháp xâm lược (1954) - Tận
dụng cơ hội N đầu hàng ĐM (T8/1945), nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. Ngày
12/10/1945, Chính Phủ Lào được thành lập -
Ngay sau khi CTTG2 kết thúc, Pháp quay trở lại xâm lược Đông Dương. T3/1946,
Pháptrở lại xâm lược Lào, nhân dân Lào tiến hành cuộc KC chống Pháp xâm lược -
Dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương và sự giúp đỡ của tình nguyện Việt Nam,
cuộcKC của nhân dân Lào ngày càng phát triển, giành được thắng lợi to lớn -
Sau Chiến thắng ĐBP, ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơnevo được kí kết công nhận nền
độclập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào
b) Giai đoạn 1954-1975: kcc Mỹ -
Sau Hiệp định Giơnevo (1954) Mĩ thay chân Pháp âm mưu biến Lào thành thuộc địa kiểumới lOMoARcP SD| 59062190 -
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân CM Lào (T3/1954) cuộc đấu tranh chống Mĩ trên
cả3 mặt trận: QS, CT, NG giành được nhiều thắng lợi, liên tiếp đánh bại các kế hoạch chiến
tranh của Mĩ. Đến đầu những năm 70, vùng giải phóng của Lào được mở rộng với 4/5 lãnh thổ và 1/2 dân số -
Mĩ thất bại nặng nề. T2/1973, Mĩ và tay sai buộc phải kí Hiệp định Viêng-chăn, lập lại
hòabình, hòa hợp dân tộc ở Lào -
T5-T12/1975, hòa theo thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của QĐVN, nhân
dânLào nổi dậy giành chính quyền. Ngày 2/12/1975, CHDCND Lào chính thức được thành
lập, nước Lào bước vào thời kì xây dựng đất nước theo định hướng XHCN
3.Cách mạng Campuchia a) Giai đoạn 1945-1954: kccP -
Đầu tháng 10/1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược và thống trị
Campuchia.ĐảngCộng sản Đông Dương, từ năm 1951 tách ra thành Đảng Nhân dân Cách
mạng Campuchia, đã lãnh đạo nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp. Lực lượng kháng chiến ngày càng trưởng thành. -
Tháng 4/1950, Uỷ ban Mặt trận dân tộc thống nhất (Mặt trận Khome) và Chính phủ
khángchiến, do Sơn Ngọc Minh đứng đầu, được thành lập.
Tháng 6/1951, quân đội cách mạng Itxarắc ra đời. -
Ngày 9/11/1953, do cuộc vận động ngoại giao của Quốc vương N. Xihanúc, Chính
phủPháp đã kí hiệp ước "trao trả độc lập cho Campuchia". Tuy vậy, quân đội Pháp vẫn chiếm đóng Campuchia. -
Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ về Đông
Dương,công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia, Lào và Việt Nam.
b) Giai đoạn 1954-1975: kccM -
Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình,
trunglập, không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào, tiếp nhận viện trợ
từ mọi phía, không có điều kiện ràng buộc. -
Sau cuộc đảo chính lật đổ Xihanúc ngày 18/3/1970 của thể lực tay sai Mĩ, Campuchia
bịkéo vào quỹ đạo của cuộc chiến tranh thực dân kiểu mới củaMĩ trên bán đảo Đông Dương
- Cuộc kháng chiến chống Mĩ và tay sai của nhân dân Campuchia, với sự giúp đỡ của bộ đội
tình nguyện Việt Nam, phát triển nhanh chóng. -
Từ tháng 9/1973, lực lượng vũ trang Campuchia đã chuyển sang tấn công, bao vây thủ
đôPhnôm Pênh và các thành phố khác. Mùa xuận năm 1975, quan dân Campuchia mở cuộc
tấn công vào sào huyệt cuối cùng của địch. Ngày 17/4/1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải
phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc thắng lợi. c) Giai đoạn
1975-1993: chống Khơ-me đỏ -
Ngay sau đó, nhân dân Campuchia lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh chống tập đoàn
Khơmeđỏ do Pôn Pốt cầm đầu phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng, tàn sát
hàng triệu người dân vô tội. Ngày 3/12/1978, Mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia được
thành lập. Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận, được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam,
quân và dân Campuchia nổi dậy ở nhiều nơi. Ngày 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải lOMoARcP SD| 59062190
phóng khỏi chế độ Khơme đỏ diệt chủng, Campuchia bước vào thời kì hồi sinh, xây dựng lại đất nước. -
Tuy nhiên, từ năm 1979, ở Campuchia đã diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lượng của
ĐảngNhân dân Cách mạng với các phe phái đối lập, chủ yếu là lực lượng Khơme đỏ. Cuộc
nội chiến kéo dài hơn một thập kỉ, gây nhiều tổn thất cho đất nước. -
Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã đi đến thỏa thuận hòa
giải vàhòa hợp dân tộc. Ngày 23/10/1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết tại
Pari. Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9/1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, tuyên bố
thành lập Vương quốc Campuchia do N. Xihanúc làm Quốc vương. Từ đó, Campuchia bước sang một thời kì mới.
4. Đặc điểm của PTGPDT ở ĐNA (giống châu Á)
- Hoàn cảnh LS: PTGP dân tộc ở ĐNA diễn ra nổ ra ngay khi CTTG2 kết thúc, trong bối
cảnh cuộc chiến tranh lạnh bùng phát, mâu thuẫn giữa hai cực Xô- Mĩ, hai khối Đông - Tây
ngày càng căng thẳng. Do bị chi phối bởi trật tự hai cực nên cuộc đấu tranh giành độc lập
của các dân tộc trở nên phức tạp và khó khăn. Tuy nhiên PT cũng nổ ra trong bôi cảnh CNXH
đã trở thành hệ thống TG cùng với sự lớn mạnh và phát triển của PT cộng sản, CN quốc tế,
các lực lượng dân chủ, hòa bình đã tác động trực tiếp đến PTGP dân tộc, hợp thành 1 mặt
trận trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là CNĐQ
- Mục tiêu: Các PT đấu tranh đều nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của
các nước TB phương Tây hoặc nhằm bảo vệ nền độc lập dân tộc trước sự xâm lược của CNTD.
- Thành phần lãnh đạo: Lãnh đạo PTGPDT ở các nước ĐNA là giai cấp tư sản hoặc vô sản
tùy vào điều kiện lịch sử, tương quan lực lượng từng nước quyết định
- Lực lượng tham gia: PTGPT sau CTTG2 ở ĐNA đã lôi cuốn được đông đảo các tầng lớp
nhân dân trong đó lực lượng chủ yêu là công nhân, nông dân
- Quy mô: Diễn ra rộng lớn khắp ĐNA
- Phương pháp, hình thức đấu tranh: Trong cuộc đấu tranh giành độc lập, các dân tộc thuộc
địa đã sử dụng phương pháp cách mạng và hình thức đấu tranh phong phú đa dạng trong đó
chủ yếu là phương pháp bạo lực và không bạo lực với hình thức đấu tranh chính tri, đấu tranh
vũ trang, đấu tranh bằng con đường hòa bình, thương lượng, thỏa hiệp ( Ví dụ: đấu tranh
chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang như ở VN, Lào, CPC, TQ; hoặc đấu tranh bằng con
đường hòa bình, thương lượng, thỏa hiệp như ở Mã Lai, Inđônêxia, Philippin, Ấn Độ,..
- Kết quả: PTGP dân tộc sau CTTG2 phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, giành được
những thăng lợi to lớn có tính quyết định, chỉ trong vòng nửa thế kỉ (1945-1991) hệ thống
thuộc địa của CNTD sụp đổ từng mảng đến sụp đồ hoàn toàn. Nhiều quốc gia độc lập ra đời
làm bản đồ chính trị khu vực và TG có sự thay đổi căn bản.
4. Vị trí, ý nghĩa của PTGPDT: -
PTGP dân tộc ở châu Á từ đầu XX đặc biệt từ sau 1945 đến nay là trào lưu cách mạng
vĩđại, là cuộc CMXH vĩ đại, rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng nhân dân vào cuộc đấu tranh chống CNTD lOMoARcP SD| 59062190 -
Thắng lợi của PTGPDT ở ĐNA đã xóa bỏ ách thống trị của CNTD làm cho hệ thống
thuộcđịa của CNĐQ sụp đổ hoàn toàn. Qua đó góp phần làm suy yếu CNĐQ, tăng thêm sức mạnh cho PTCM thế giới -
Thắng lợi của PTGPDT ở ĐNA đã góp phần làm xói mòn và tan rã trật tự hai cực
lantađược thiết lập sau CTTG2, góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ -
Thắng lợi của PTGPDT ở ĐNA góp phần mở rộng không gian địa lý của CNXH trên
toànTG. CNXH từ phạm vi 1 nước là Liên Xô đã mở rộng sang nhiều khu vực -
Thắng lợi của PTGPDT ở ĐNA đã đưa tới sự ra đời của nhiều quốc gia độc lập trẻ tuổi
làmthay đối căn bản tình hình và bộ mặt TG, bản đồ chính trị có sự thay đôi, từ những nước
thuộc địa, phụ thuộc, nô dịch, không có tên trên bản đô chính trị TG, các nước ở ĐNA đã có
nền độc lập thực sự, ghi tên mình trên bản đồ chính trị TG -
Sau khi giành được độc lập, các quốc gia độc lập ĐNA đã bước lên vũ đài chính trị
quốc tế,ngày càng tích cực tham gia và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị TG.
IV. Khu vực Nam Á (Ấn Độ) 1. Quá trình đấu tranh giành độc lập (1945-1950) -
Trước CTTGT2 Ấn Độ là thuộc địa của thực dân Anh, dưới ách cai trị đời sống nhân
dânẤn Độ rất cực khổ. Vì vậy dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, nhân dân đã đấu tranh
giành độc lập nhưng chưa thắng lợi. -
Sau CTTGT2 dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranhgiành độc lập.
* Giai đoạn 1 (1945-1947): cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh
đạo của Đảng Quốc Đại bùng lên mạnh mẽ.
- Năm1946 Ấn Độ đã xảy ra 848 cuộc bãi công. Tiêu biểu là ngày 19/2/1946, 2 vạn thủy binh
trên 20 chiến hạm ở Bomboy đã nổi dậy kn, hạ cờ Anh. Ngày 22/2 bắt đầu cuộc bãi công tuần
hành và mít tinh của quần chúng, thu hút 20 vạn công nhân, hssv tham gia. Cuộc đấu tranh đã
kéo theo nhiều cuộc nổi dậy của nhân dân Cancútta, Mađrát, Carasi,…và các cuộc xung đột
vũ trang giữa nông dân với địa chủ và cảnh sát ở các tỉnh. Phong trào Tebhaga của nông dân
đòi chủ đất hạ mức tô xuống 1/3 doanh thu diễn ra ở nhiều nơi. - Đầu năm 1947, cao trào bãi
công của công dân tiếp tục bùng nổ ở nhiều thành phố lớn như cuộc bãi công của hơn 40 vạn
công nhân ở Cancútta vào t2/1947.
=> Trước áp lực đấu tranh của nhân dân Ấn Độ thì thực dân Anh đã phải nhượng bộ, hứa trao
trả quyền tự trị cho Ấn Độ theo phương án Maobáttơn-theo phương pháp này, Ấn Độ sẽ bị
chia thành 2 nước tự trị dựa trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo và Pakixtan
của người theo Hồi giáo.
* Giai đoạn 2 (1948-1950): Ấn Độ tách thành 2 quốc gia: Ấn Độ và Pakixtan: -
Không thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc Đại tiếp tục đấu tranh đòi độc lập
hoàn toàntrong những năm 1948-1950. -
Trước sức ép của phong trào quần chúng, thực dân Anh buộc phải công nhận độc lập
hoàntoàn của Ấn Độ. Ngày 26/1/1059 Ấn Độ tuyên bố độc lập hoàn toàn và thành lập nước cộng hòa. lOMoARcP SD| 59062190
2. Đặc điểm của PTGPTDT ở Ấn Độ - Kẻ thù: thực dân Anh.
- Nhiệm vụ, mục tiêu: lật đổ chính quyền thực dân anh, giành độc lập dân tộc.
- Lãnh đạo: Đảng Quốc Đại.
- Lực lượng tham gia: tư sản dân tộc, công nhân, nông dân, binh lính.
- Phương pháp, hình thức đấu tranh: ôn hòa, bất bạo động với các hình thức đấu tranh nhưbãi công, biểu tình.
- Kết quả: cuộc đấu tranh phát triển từ thấp đến cao. Từ chỗ đòi quyền tự do phát triển KTXH
đến mức đòi tự trị rồi độc lập hoàn toàn. - Tính chất: CMGPDT. - Ý nghĩa:
+ Đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ
+ Góp phần vào sự sụp đổ của CNTD
+ Cổ vũ PTGPDT trên thế giới
V. Những chuyển biến của châu Á sau CTTGT2 1.
Chuyển biến của châu Á sau CTTG2 a. Những nét khái quát: -
Châu Á có diện tích rộng lớn (44 triệu km2) và đông dân cư nhất thế giới (4,6 tỷ
người(năm 2022) với nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú. -
Từ cuối thế kỉ XIX, hầu hết các nước ở châu lục này đã trở thành những nước thuộc
địa,nửa thuộc địa và là thị trường chủ yếu của các nước tư bản Âu- Mĩ, chịu sự bóc lột, nô
dịch nặng nề của chủ nghĩa thực dân. -
Trong CTTG2, châu Á là thuộc địa của Nhật Bảnb. Chuyển biến của châu Á sau
CTTG2 * Chuyển biến về chính trị: -
Trước chiến tranh TG2 hầu hết các nước châu Á đều chịu sự nô dịch của CN đế quốc
thựcdân. Tận dụng cơ hội Nhật đầu hàng đồng minh(8/1945) nhân dân nhiều nước châu Á đã
nổi dậy giành chính quyền, tuyên bố độc lập như In-đô-nê-xi-a(17/8), Việt Nam(2/9), Lào(12/10). -
Từ sau CTTG2 một cao trào giải phóng dân tộc dấy lên khắp Châu Á, tới cuối những
năm 50 XX phần lớn các nước châu Á đã giành được độc lập, trong đó có 1 số nước lớn như TQ(1949), Ấn Độ(1950)... -
Trong nửa sau thế kỉ XX, tình hình châu Á không ổn định do diễn ra các cuộc chiến
tranhxâm lược của các nước ĐQ ở ĐNA, Tây Á. Các nước ĐQ tìm cách duy trì ách thống trị
và ảnh hưởng ngăn cản PTCM trong khu vực nhưng đều thất bại. -
Từ 1991 đến nay các nước tích cực ổn định chính trị, mở rộng quan hệ đối ngoại, tham
giacác tổ chức liên kết khu vực.
* Chuyển biến về kinh tế: lOMoARcP SD| 59062190
- Từ những nước nghèo nàn lạc hậu bị chiến tranh tàn phá thì nửa sau thế kỉ XX châu Á có sự
tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế:
+ Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Xinggapo đã trở thành con rồng kinh tế châu Á; + N.Bản
từ chỗ suy kiệt sau chiến tranh đã vươn lên trở thành nước có nền kinh tế lớn thứ 2 TG
+ Từ thập niên 80-90 của TK XX nền KT T.Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất TG.
+ Ấn Độ thành công với cuộc CM xanh trong nông nghiệp, là cường quốc công nghệ phần
mềm, CN hạt nhân, CN vũ trụ.
* Chuyển biến về quan hệ hợp tác: -
Xuất hiện các tổ chức liên kết kinh tế, chính trị trong khu vực như Hiệp hội các quốc
giaĐNÁ (ASEAN); Hiệp hội Nam Á vì sự hợp tác khu vực( SAARC) -
Tăng cường hội nhập giữa các nước châu Á với các khu vực khác, tham gia diễn đàn
kinhtế châu Á- Thái Bình Dương(APEC), Hội đồng hợp tác kinh tế Thái Bình Dương (PECC).
2. Chuyển biến của Đông Bắc Á sau CTTG2 a. Những nét khái quát:
- Các nước Đông Bắc Á là những nước có vị trí nằm ở phía Đông - Bắc châu Á, bao gồmcác
nước:Trung Quốc, Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên, Đại Hàn Dân Quốc, Nhật Bản và vùng lãnh thổ Đài Loan
- Là khu vực rộng lớn (khoảng hơn 10 triệu km²), đông dân nhất TG (Khoảng 1 tỉ 510 triệungười).
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), các nước này (trừ Nhật Bản) đều bị nô dịch. b.
Những chuyển biến của khu vực ĐBA sau CTTG2:
- Từ sau CTTG2 tình hình khu vực ĐBA có nhiều chuyển biến: * Về mặt chính trị: -
Thắng lợi của CM Trung Quốc đã đưa đến sự ra đời của nước CHDCND
TrungHoa(1/10/1949). Tuy nhiên lãnh thổ TQ bị chia cắt khi Hồng Kông, Ma Cao vẫn là
thuộc địa. Phải đến cuối những năm 90 XX Hồng Kông và Ma Cao mới được trao trả về TQ,
còn Đài Loan là 1 bộ phận lãnh thổ TQ nhưng nằm ngoài sự kiểm soát của nước này. -
Bản đảo Triều Tiên: Trong bối cảnh của chiến tranh lạnh năm 1948 bán đảo Triều Tiên
bịchia cắt thành hai nước theo Đại Hàn Dân quốc ở phía Nam và CH dân chủ nhân dân Triều
Tiên ở phía Bắc. Trong những năm 50,60(XX) hai nhà nước ở trong tình trạng căng thẳng đối
đầu. Từ những năm 70 đặc biệt từ 1990 hai bên chuyển dần sang hòa dịu, đối thoại. Từ năm
2000 hai nhà lãnh đạo cao nhất của hai nước đã kí hiệp định hoà hợp giữa hai nước, mở ra
thời kì mới trong lộ trình hoà bình hoà hợp thống nhất bán đảo Triều Tiên -
Nhật Bản là 1 nước bại trận trong CTTG2, bị Mỹ chiếm đóng theo chế độ quân quản.
NBnhanh chóng khôi phục KT và dần thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ. * Về mặt kinh tế:
- Từ những nước nghèo nàn lạc hậu bị chiến tranh tàn phá thì từ nửa sau thế kỉ XX khu vực lOMoARcP SD| 59062190
ĐBÁ có sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế: Ba con rồng kinh tế châu Á xuất hiện ở ĐBA
là Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan. Nhật Bản từ chỗ suy kiệt sau chiến tranh đã vươn lên trở
thành nước có nền kinh tế lớn thứ hai TG, là 1 trong ba trung tâm KT-TC lớn nhất TG. Từ
thập niên 80-90 của TK XX nền KT Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất TG
đến cuối TK XX TQ trở thành nền KT lớn thứ tư TG, từ năm 2010 trở thành nền KT đứng thứ hai TG sau Mĩ.
3. Chuyển biến của Đông Nam Á sau CTTG2 a. Những nét khái quát: -
ĐNA là những nước có vị trí nằm ở phía Đông nam của châu Á, gồm 11 quốc gia, có
diệntích là 4,5 triệu km2, dân số 528 triệu người(2000). Đây là khu vực có vị trí chiến lược
quan trọng về KT, quân sự, giao thông thương mại. -
Trước chiến tranh TG thứ hai hầu hết các nước ĐNÁ (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa
củacác nước đế quốc Âu-Mĩ, trong những năm CTTG2 là thuộc địa của PX Nhật. b. Những
chuyển biến của Đông Nam Á sau CTTG2
* Chuyển biến về chính trị: Từ thân phận thuộc địa, nửa thuộc địa các nước ĐNA đã trở thành
các quốc gia độc lập có chủ quyền: -
Tận dụng cơ hội Nhật đầu hàng đồng minh (8/1945), nhân dân các nước ĐNA đã nổi
dậygiành chính quyền, 1 số nước tuyên bố độc lập như In-đô-nê-xi-a (8/1945), Việt Nam
(9/1945), Lào (10/1945); 1 số nước giải phóng được phần lớn lãnh thổ như Miến Điện, Mã Lai, Philippin.. -
Khi thực dân Âu- Mĩ quay trở lại tái chiếm ĐNA, nhân dân các nước ĐNA tiếp tục
đấutranh chống xâm lược:
+ Đến đầu thập kỉ 50 hầu hết các nước ĐNA đều giành được độc lập như Philippin 1946, Miến
Điện 1948, Inđônêxia 1950, Mã Lai 1957.. ;
+ Năm 1954 cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Dương chống TD Pháp kết thúc thắng lợi,
nhân dân Đông Dương tiếp tục kháng chiến chống ĐQ Mĩ xâm lược đến 1975 mới giành thắng lợi hoàn toàn.
+ Năm 1984 Brunây được trao trả độc lập
+ Năm 2002 Đông Ti Mo tuyên bố độc lập(tách khỏi In đô nê xia).
* Chuyển biến về kinh tế: Từ chỗ là những nước có nền kinh tế, nghèo nàn lạc hậu các nước
ĐNA có bước phát triển nhanh chóng về kinh tế tiêu biểu là Thái Lan, Philippin, Việt Nam,
Inđônexia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao; Xinggapo đã trở thành 1 trong 4 con rổng KT ở
Châu Á. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân các nước trong khu vực ĐNA được nâng lên rõ rệt
* Chuyển biến về quan hệ hợp tác: Từ quan hệ đối đầu, các nước ĐNA chuyển sang hợp tác
cùng phát triển, tiêu biểu là sự thành lập và mở rộng Hiệp hội các quốc gia ĐNA (ASEAN).
Từ 5 năm nước thành viên ban đầu vào năm 1967 đến năm 1999 ASEAN đã kết nạp được
10 nước thành viên. Quan hệ hợp giữa các nước trong khu vực và với các nước trên TG
được tăng cường và mở rộng. Hiện nay A có quan hệ với tất cả các trung tâm kinh tế-tài
chính, tổ chức quốc tế lớn(Mĩ, Nhật, Tây Âu, Nga, TQ,...). lOMoARcP SD| 59062190 * Câu hỏi
Câu 1: Nêu những điều kiện thuận lợi tác động đến sự phát triển của phong trào giải
phóng dân tộc ở các nước châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Phân tích ý nghĩa
thắng lợi của phong trào đó.
a) Những điều kiện thuận lợi -
Trong giai đoạn kết thúc chiến tranh, mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ở các
nướcchâu Á đã trở nên hết sức gay gắt. -
Các lực lượng xã hội như giai cấp tư sản dân tộc và vô sản ở các nước đã lớn mạnh,
đãthành lập được các chính đảng của mình, trở thành lực lượng lãnh đạo phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc của mỗi nước. -
Sự kết thúc chiến tranh thế giới II với sự thất bại của chủ nghĩa phát xít, quân phiệt,
cũngnhư các nước đế quốc có nhiều thuộc địa (Anh, Pháp, Hà Lan) trong thời kì chiến tranh
đã bị lực lượng phát xít giáng đòn chí tử không những ở chính quốc mà ở ngay các nước thuộc
địa là điều kiện khách quan cho sự bùng nổ phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh. -
Sau chiến tranh thế giới II, chủ nghĩa xã hội đã trở thành hệ thống thế giới là chỗ dựa
vữngchắc cho phong trào giải phóng dân tộc. Sự lớn mạnh và phát triển của phong trào công
nhân quốc tế, của các lực lượng dân chủ, hòa bình đã tác động thuận lợi đến phong trào giải phóng dân tộc. b) Ý nghĩa -
Đã xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, làm cho hệ thống thuộc địa của chủ
nghĩađế quốc và chế độ phân biệt chủng tộc kéo dài nhiều thế kỉ sụp đổ hoàn toàn. Qua đó,
góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, tăng thêm sức mạnh cho phong trào cách mạng thế giới. -
Đã góp phần vào quá trình làm "xói mòn" và tan rã trật tự thế giới hai cực lanta được
thiếtlập sau Chiến tranh thế giới thứ hai. -
Sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập đã đưa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc từ
thânphân nô lệ trở thành người làm chủ đất nước. Tháng lợi đó đã làm cho bản đồ chính trị
thế giới có những thay đổi to lớn và sâu sắc. -
Sau khi giành được độc lập dân tộc, các quốc gia độc lập ngày càng tích cực tham gia
và cóvai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới
Câu 2: Trình bày hoàn cảnh ra đời, quá trình hợp tác và phát triển của tổ chức Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN là gì? a) Hoàn cảnh ra đời -
Sau hơn 20 năm đấu tranh giành và bảo vệ độc lập, các nước trong khu vực Đông Nam
Ábước vào thời kì ổn định và phát triển kinh tế, nhiều nước có nhu cầu hợp tác với nhau để
cùng giải quyết khó khăn và phát triển. -
Trong bởi cảnh Mĩ ngày càng sa lây trên chiến trường Đồng Dương, các nước Đông
NamÁ muốn liên kết lại, nhằm giảm bớt sức ép của các nước lớn, lOMoARcP SD| 59062190 -
Những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trền thể giới xuất hiện ngày càng nhiều, nhất
làsự thành công của Khối thị trường chung chấu Âu (ĐEC) có tác dụng cổ vũ các nước Đông Nam Á. -
Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đồng Nam A (ASEAN) được thành lập tại
BằngCốc với sự tham gia của Indonesia, Malaysia, Philippin, Thái Lan và Singapore. b) Quá trình phát triển -
Mục đích của ASEAN được thể hiện qua các bản tuyên bố : 1- Tuyên bố Băng Cốc
(1967) nêu rõ mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế, văn hóá thông qua những nỗ lực hợp
tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòà bình và ổn định khu vực. 2Tuyên
bố Kualalămpua (1971) đưa ra đề nghị xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, tự do,
trung lập. 3- Hiệp ước Bali (1976) xác định mục tiêu xây dựng mối quan hệ hoà bình, hữu
nghị, hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo nên cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh. -
Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là tổ chức non trẻ, quan hệ hợp tác còn lỏng
lẻo,chưa có vị thế quốc tế. -
Hội nghị cấp cao Bali (2/1976), các nước kí Hiệp ước hữu nghị và hợp tác, xây
dựngnguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: 1- Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ của nhau. 2- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. 3- Giải quyết tranh
chấp bằng biện pháp hòà bình. -
Hợp tác, giúp đỡ nhau cùng phát triển. Hiệp ước Bali mở ra thời kì mới trong quan hệ
giữacác nước thành viên và giữa ASEAN với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Quan hệ
giữa các nước Đông Dương và ASEAN được cải thiện, thể hiện ở việc thiết lập quan hệ ngoại
giao và những chuyến viếng thăm của các nhà lãnh đạo cấp cao. Từ đầu những năm 90, Chiến
tranh lạnh chấm dứt và "vấn đề Campuchia" được giải quyết, ASEAN có điều kiện phát triển. -
Mở rộng thành viên ASEAN: Brunây (1984), Việt Nam (1995), Lào vàMianma (1997), Campuchia (1999): -
Đẩy mạnh hoạt động hợp tác xây dựng một cộng đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và
vănhoá: quyết định thành lập một khu vực mậu dịch tự do (AFTA) (1992); lập diễn đàn khu
vực (ARF) với sự tham gia của 23 nước trong và ngoài khu vực (1993); chủ động đề xuất diễn
đàn hợp tác A - Âu (ASEM); tích cực tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương (APEC); kí kết bản Hiến chương ASEAN (2007) nhằm xây dựng một Cộng đồng
ASEAN có vị thế cao hơn và hiệu quả hơn. -
Trong quá trình phát triển và hội nhập, ASEAN đạt được nhiều thành tựu to lớn, nền
kinhtế các nước thành viên phát triển.
Câu 3: Nêu những điều kiện thuận lợi tác động đến sự phát triển của phong trào giải
phóng dân tộc ở các nước Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Phân tích ý nghĩa
thắng lợi của phong trào đó.
a) Những điều kiện thuận lợi -
Trong giai đoạn kết thúc chiến tranh, mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ở các
nướcÁ đã trở nên hết sức gay gắt. lOMoARcP SD| 59062190 -
Các lực lượng xã hội như giai cấp tư sản dân tộc và vô sản ở các nước Á, Phi, Mĩ la
tinh đãlớn mạnh, đã thành lập được các chính đảng của mình, trở thành lực lượng lãnh đạo
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của mỗi nước. -
Sự kết thúc chiến tranh thế giới II với sự thất bại của chủ nghĩa phát xít, quân phiệt,
cũngnhư các nước đế quốc có nhiều thuộc địa (Anh, Pháp, Hà Lan) trong thời kì chiến tranh
đã bị lực lượng phát xít giáng đòn chí tử không những ở chính quốc mà ở ngay các nước thuộc
địa là điều kiện khách quan cho sự bùng nổ phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh. -
Sau chiến tranh thế giới II, chủ nghĩa xã hội đã trở thành hệ thống thế giới là chỗ dựa
vữngchắc cho phong trào giải phóng dân tộc. Sự lớn mạnh và phát triển của phong trào công
nhân quốc tế, của các lực lượng dân chủ, hòa bình đã tác động thuận lợi đến phong trào giải phóng dân tộc. b) Ý nghĩa -
Đã xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, làm cho hệ thống thuộc địa của chủ
nghĩađế quốc và chế độ phân biệt chủng tộc kéo dài nhiều thế kỉ sụp đổ hoàn toàn. Qua đó,
góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, tăng thêm sức mạnh cho phong trào cách mạng thế giới. -
Đã góp phần vào quá trình làm "xói mòn" và tan rã trật tự thế giới hai cực lanta được
thiếtlập sau Chiến tranh thế giới thứ hai. -
Sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập đã đưa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc từ
thânphân nô lệ trở thành người làm chủ đất nước. Tháng lợi đó đã làm cho bản đồ chính trị
thế giới có những thay đổi to lớn và sâu sắc. -
Sau khi giành được độc lập dân tộc, các quốc gia độc lập ngày càng tích cực tham gia
và cóvai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới
Câu 4: Tóm tắt các giai đoạn phát triển thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở
các nước Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000. Thẳng lợi đó đã tác
động đến quan hệ quốc tế như thế nào? a) Các giai đoạn phát triển thắng lợi
* Giai đoạn 1945-1954: Cao trào cách mạng GPĐT diễn ra trước hết ở Châu Á, sau đó lan ra
các khu vực khác, chủ nghĩa thực dân cũ bước đầu bị đánh bại ở châu Á
+ Ngay sau khi Nhật đầu hàng đồng minh, nhân dân nhiều nước ở ĐNA đã nổi dậy, tiến hành
khởi nghĩa vũ trang lật đổ ách thống trị của phát xít, thành lập các chính quyền cách mạng tiêu
biểu là Indonexia (17/8/1945), VN (2/9/1945), Lào (12/10/1945)
+ Năm 1949 cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước CHND Trung Hoa ra đời mở ra bước
ngoặt mới cho PTGPDT trên thế giới
+ PT lan sang các nước Nam Á, giành được những thắng lợi to lớn như Ấn Độ tuyên bố độc lập (1950),... * Giai đoạn 1954-1960:
+ PTGPDT lan nhanh sangCác khuvực khác. Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc tan
vỡ từng mảng lớn. Suốt nửa sau thế kỉ XX, tình hình châu Á không ổn định bởi đã diễn ra
nhiều cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc, nhất là ở khu vực Đông Nam Á và
Tây Á (còn gọi là Trung Đông)
+ Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các khu vực này lại tiếp tục nhưng còn
nhiều khó khăn. Trong lúc nhân dân các nước đang bế tắc trong cuộc đấu tranh giành độc lập lOMoARcP SD| 59062190
thì chiến thắng Điện Biên Phủ của Việt Nam như là “tiếng sấm" thức tỉnh họ cả về ý chí lẫn
phương pháp đấu tranh. 1954: cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước
Việt Nam, Lào, Campuchia đã kết thúc thắng lợi.
* Giai đoạn 1975 đến cuối thập niên 90: Hoàn thành căn bản sự nghiệp đấu tranh GPDT +
Năm 1975 là thắng lợi của ND Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Chế
độ thực dân kiểu mới của Mĩ ở Đông Dương sụp đổ
+ Năm 1984, Bruney giành được độc lập
=> Đến đây cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc ở châu Á đã căn bản hoàn thành. Từ
thân phận thuộc địa, nửa thuộc địa các nước châu Á đã trở thành các quốc gia độc lập b) Tác
động đến quan hệ quốc tế -
Đã xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, làm cho hệ thống thuộc địa của chủ
nghĩađế quốc và chế độ phân biệt chủng tộc kéo dài nhiều thế kỉ sụp đổ hoàn toàn. Qua đổ,
góp phần làm suy yếu chủ nghĩa để quốc, tăng thêm sức mạnh cho phong trào cách mạng thế giới.
Đã góp phần vào quá trình làm "xói mòn" và tan rả trật tự thế giới hai cực lanta được thiết lập
sau Chiến tranh thế giới thứ hai. -
Sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập đã đưa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc từ
thânphận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước. Thắng lợi đó đã làm cho bản đồ chính trị
thế giới có những thay đổi to lớn và sâu sắc. -
Sau khi giành được độc lập dân tộc, các quốc gia độc lập ngày càng tích cực tham gia
và cóvai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới
Câu 5: Hãy chứng minh rằng sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc đã làm
cho thế kỉ XX trở thành một "thế kỉ giải trừ chủ nghĩa thực dân"? Cách mạng Việt Nam
có vai trò như thế nào trong phong trào đó?
a) Thế kỉ XX trở thành một "thế kỉ giải trừ chủ nghĩa thực dân” -
Trong thế kỉ XX, nhất là sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân
tộcđã dấy lên mạnh mẽ ở các nước châu Á. Đến cuối thế kỉ XX, hầu hết các nước thuộc địa
và phụ thuộc ở các khu vực đã giành được độc lập, hơn 100 quốc gia độc lập trẻ tuổi đã ra
đời, bản đồ chính trị thế giới đã thay đổi căn bản. Ở khu vực châu Á: hầu hết các nước đã
giành được độc lập dân tộc như Trung Quốc (1949), Ấn Độ (1950), Việt Nam, Lào và
Campuchia (1945-1975), Indônêxia, Malaixia, Xingapo, Philíppin, Mianma (những năm 1945-1960 ). -
Thắng lợi đó đã làm cho bản đồ chính trị thế giới có những thay đổi to lớn và sâu sắc.
Hệthống thuộc địa của chủ nghĩa để quốc kéo dài nhiều thế kỉ sụp đồ hoàn toàn. -
Trên cơ sở xóá bỏ chủ nghĩa thực dân, các quốc gia độc lập ra đời và ngày càng có vai
tròquan trọng trong đời sống chính trị thế giới với ý chí chống chủ nghĩa thực dân, vì hòà
bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. lOMoARcP SD| 59062190 -
Như vậy, với thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã làm cho thế kỉ XX trở
thànhmột "thế kỉ giải trừ chủ nghĩa thực dân". b) Vai trò của Việt Nam -
Cách mạng tháng Tám 1945, cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954) và cuộc
khángchiến chống Mỹ (1954-1975) thắng lợi, nhân dân Việt Nam đã giành và bảo vệ được
nền độc lập dân tộc của mình. Những thắng lợi đó có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới. -
Đặc biệt, cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam, tính đụng đầu
lịch sử, tác động đến nội tình nước Mĩ; là một sự kiện có mang tầm quan trọng quốc tế và có
tính thời đại sâu sắc.