














Preview text:
I.
PHƯƠNG PHÁP NỀN CHẤT LƯỢNG
1. Khái niệm : Phương pháp nền chất lượng là phương pháp
biểu hiện bản đồ sử dụng để đặc trưng sự khác nhau về chất
lượng (định tính) theo những dấu hiệu nào đó về tự nhiên
hoặc KT-XH của các hiện tượng phân bố rộng khắp, toàn
thể , liên tục trên bề mặt đất.
2. Hình thức thể hiện : Bản đồ thành lập bằng phương pháp
nền chất lượng, trên đó các đối tượng, hiện tượng được
phân thành những vùng khác nhau theo những dấu hiệu đặt
trưng nhất định nào đó và được xác định ranh giới cụ thể.
Mỗi vùng được thể hiện bằng các màu sắc hoặc các nét chải
khác nhau, đôi khi cũng có thể dùng những dấu hiệu khác
nhau như các chữ số qui ước để phân biệt chất lượng các hiện tượng nghiên cứu 3. Khả năng thể hiện:
- Số lượng : Phương pháp nền chất lượng là phương pháp
biểu hiện các hiện lượng, còn đặc tính số lượng thì phương
pháp này không có khả năng biểu thị trực tiếp.
- Chất lượng : Đặc tính chất lượng của lãnh thổ có thể là một
chỉ số nào đó hoặc là tổng hợp các chỉ số.
- Cấu trúc : Đối tượng được phân chia theo hệ thống phân
loại nhất định bằng các đường ranh giới, ranh giới giữa
chúng phải rõ ràng không cho phép chồng chéo lên nhau.
- Động lực phát triển : Phương pháp nền chất lượng thể hiện
động lực phát triển đối tượng thông qua việc vạch ra các
đường ranh giới trên bản đồ hoặc di chuyển đường ranh
giới đó với các màu vẽ, nét chải, dấu hiệu khác nhau trên
các vùng tương ứng từ đó cho thấy được sự thay đổi, phát
triển hay biến động của đối tượng.
4. Ưu điểm và nhược điểm
+ Ưu điểm của phương pháp nền chất lượng bao gồm:
- Dễ hiểu và dễ nhìn: Phương pháp này tạo ra các bản đồ có
thể hiểu được và dễ nhìn, giúp người sử dụng dễ dàng nhận
biết và hiểu thông tin truyền đạt trên bản đồ.
- Biểu đạt rõ ràng: Phương pháp nền chất lượng cho phép
biểu đạt các đặc điểm địa lý một cách rõ ràng và chi tiết,
giúp người sử dụng có thể nhận ra các mối quan hệ và sự
phân bố của các yếu tố địa lý.
- Tạo sự chênh lệch: Phương pháp này có thể tạo ra sự chênh
lệch về màu sắc hoặc độ sáng để biểu thị sự khác biệt và
đặc trưng của các yếu tố địa lý, giúp người sử dụng nhanh
chóng nhận biết và đánh giá các thông tin trên bản đồ.
+ Tuy nhiên, phương pháp nền chất lượng cũng có một số nhược điểm như sau:
- Khả năng biểu đạt hạn chế: Phương pháp này có thể gặp
khó khăn trong việc biểu đạt các yếu tố địa lý phức tạp
hoặc không thể biểu diễn bằng màu sắc hoặc độ sáng, như
các yếu tố không gian không liên tục hoặc các yếu tố không
có mối liên hệ với màu sắc.
- Mâu thuẫn màu sắc: Một số lựa chọn màu sắc không tương
phản hoặc không phù hợp có thể gây khó khăn trong việc
nhận biết và hiểu thông tin trên bản đồ.
- Thay đổi môi trường: Đôi khi màu sắc hoặc độ sáng có thể
bị ảnh hưởng bởi ánh sáng môi trường và gây khó khăn
trong việc đọc và hiểu thông tin trên bản đồ.
5. Khả năng kết hợp với các pương pháp khác
- Bản đồ thể hiện bằng phương pháp nền chất lượng có thể
dễ dàng biểu hiện kết hợp với các phương pháp biểu hện
khác. Điều này cho phép bản đồ phản ánh được nhiều đối
tượng khác nhau, nội dung bản đồ phong phú mà vẫn đảm
bảo được tính sang sũa, độ dễ đọc của bản đồ 6. Ví dụ
- Khi thành lập bản đồ thành phần dân tộc Việt Nam, trước
hết phải tiến hành phân loại các dân tộc Việt Nam theo
ngôn ngữ: dòng Nam á, dòng Nam Đảo (Malaipôlinêxia) và
dòng Hán Tạng. Sau đó lại chia tiếp thành các phân hệ, mỗi
phân hệ bao gồm một số dân tộc, các phân hệ là: ngôn ngữ
Việt – Mường, ngôn ngữ Môn – Khơ me, ngôn ngữ Tày –
Thái…Sau đó dùng phương pháp nền chất lượng thể hiện
các vùng lãnh thổ của các dân tộc theo ngôn ngữ, kết hợp
với phương pháp vùng phân bố thể hiện các dân tộc sống xen kẽ nhau.
Phương pháp nền chất lượng: Biểu hiện mũi tên màu
xanh - gió mùa mùa đông, mũi tên màu đỏ - gió mùa
mùa hạ, mũi tên màu gạch - gió tây khô nóng.
BẢN ĐỒ KHÍ HẬU TRUNG VÀ NAM MĨ ĐƯỢC
BIỂU HIỆN BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỀN CHẤT LƯỢNG
II. PHƯƠNG PHÁP VÙNG PHÂN BỐ 1. Khái niệm:
Phương pháp vùng phân bố là phương pháp biểu hiện bản đồ
được dùng để thể hiện những đối tượng có sự phân bố theo diện
tích, nhưng không phủ kín đều khắp và liên tục trên lãnh thổ đồ
họa, mà chỉ theo từng vùng riêng lẻ nhất định.
2. Hình thức thể hiện:
Phương pháp các vùng phân bố biểu hiện những đối tượng phân
bố trên những diện tích riêng lẻ, Khác với những đối tượng xung
quanh chúng được phân loại bằng những đường giới hạn ranh
giới trong các ranh giới đó được thể hiện bằng màu sắc hoặc các
nét chải khác nhau đặc trưng cho đối tượng.
Những vùng phân bố xác định được ranh giới chính xác trên
thực địa và trên bản đồ thì đường ranh giới được thể hiện bằng
các nét liền bên trong ranh giới đúng màu với cường độ màu
khác nhau hoặc bằng các nét chảy với mật độ và lực nét khác
nhau để thể hiện đối tượng.
Những vùng phân bố chưa xác định được ranh giới chính xác
thể hiện bằng các nét rồi những vùng phân bố không xác định
được ranh giới không thể hiện đường giới hạn chỉ dùng một màu
hoặc các nét chải phủ lên diện tích có đối tượng.
Đối với những bản đồ có sự tổng quát hóa cao không thể hiện
theo diện nữa mà thay vào đó bằng một ký hiệu quy ước tượng
trưng hoặc chữ cho đối tượng.
3. Khả năng thể hiện:
+ Số lượng: Số lượng đối tượng có thể phản ánh bằng các chỉ số
lượng hoặc kí hiệu biểu đồ trong các vùng phân bố.
+ Chất lượng: Phương pháp vùng phân bố thể hiện chất lượng
thông qua màu sắc và hình dạng ranh giới của các vùng phân bố
+ Cấu trúc: Phương pháp vùng phân bố thể hiện cấu trúc không
gian phân bố của một đối tượng thông qua các vùng được
khoanh diện tích hay được giới hạn diện tích bởi các đường giới hạn.
+ Động lực phát triển: Phương pháp này cũng có thể biểu hiện
động lực đối tượng theo thời gian bằng sự di chuyển các đường
giới hạn với các màu khác nhau, thể hiện sự phát triển hay thu
hẹp lại. Như vậy, động lực của đối tượng được thể hiện bằng
những đường viền có màu khác nhau đặc trưng cho các thời gian khác nhau
4. Ưu và nhược điểm:
+ Ưu điểm của phương pháp này bao gồm:
- Hiểu rõ hơn về sự đa dạng và đặc điểm của khả năng thể hiện ở mỗi vùng.
- Giúp xác định rõ ràng những khu vực có tiềm năng phát triển
mạnh mẽ và những khu vực cần được đầu tư và phát triển.
- Cung cấp cơ sở dữ liệu hữu ích cho quy hoạch và phát triển kinh tế-xã hội.
+ Tuy nhiên, phương pháp vùng phân bố cũng có một số nhược điểm như:
- Có thể gây ra sự thiên lệch và bất công trong việc phân bố
nguồn lực và đầu tư do sự chênh lệch về khả năng thể hiện giữa các vùng.
- Không đảm bảo tính công bằng và bền vững trong quá trình
phát triển vì có thể tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các vùng.
- Có thể gây ra sự không ổn định và không đồng đều trong phát
triển kinh tế-xã hội giữa các vùng.
5. Khả năng kết hợp với các phương pháp khác:
Phương pháp vùng phân có khả năng kết hợp với các phương pháp sau đây
Phương pháp đa biến: Kết hợp với phương pháp vùng phân bố,
phân tích đa biến có thể giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa
các biến trong từng vùng phân bố
Phương pháp GIS (Hệ thống thông tin địa lý): Kết hợp với
phương pháp vùng phân bố, GIS có thể giúp xác định vị trí và
phân bố của các yếu tố địa lý trong từng vùng, từ đó giúp hiểu rõ
hơn về sự phân bố của các loài sinh vật, địa hình, và tác động
của con người đối với môi trường.
Phương pháp thống kê không tham số: Kết hợp với phương
pháp vùng phân bố, thống kê không tham số có thể giúp xác
định phân phối của các yếu tố trong từng vùng phân bố mà
không cần giả định về phân phối chuẩn. 6. Ví dụ
III. Phương pháp bản đồ đồ giải ( Cartogram )
1. Khái niệm: Phương pháp bản đồ đồ giải là phương pháp
biểu hiện bản đồ được sử dụng để biểu hiện các giá trị
trung bình (giá trị tương đối) của một đối tượng, hiện tượng
nào đó trong phạm vi 1 đơn vị lãnh thổ nhất định.
2. Hình thức thể hiện: Dùng hình vẽ bản đồ để mô tả thuộc
tính của các đối tương thông qua diện tích hoặc chiều dài của đối tượng 3. Khả năng thể hiện
- Về số lượng: Các cường độ trung bình của đối tượng biểu
hiện các đơn vị lãnh thổ bản đồ không theo sự biến thiên
liên tục, mà được chia thành các nhóm theo các thang cấp
bậc. Như vậy, đặc tính số lượng của đối tượng được thể
hiện theo nguyên tắc thang bậc, nên vấn đề lựa chọn hợp lý
hệ thống thang bậc có ý nghĩa rất quan trọng - Về chất lượng:
Chất lượng bản đồ đồ giải phụ thuộc vào hệ thống phân
chia lãnh thổ và số lượng các thang bậc thể thể hiện nội
dung số liệu. Các đơn vị lãnh thổ càng nhỏ và biên độ
(khoảng cách) của bậc thang càng nhỏ thì đặc trưng địa lý
của của các đối tượng, hiện tượng họa đồ và mức độ chi tiết
của nội dung bản đồ càng cao
- Về cấu trúc: Các đối tượng địa lí dạng vùng sẽ được thể
hiện với hình dạng, kích thước không phải tương ứng với
diện tích thật của chúng mà là tương ứng với một biến định
lượng khác như dân số, GDP,….
- Động lực phát triển: Phương pháp cartogram thể hiện động
lực phát triển bằng cách thay đổi hình dạng của đối tượng
theo giá trị định lượng cần thể hiện.
4. Ưu điểm và nhươc điểm:
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, tính trực quan cao, thể
hiện được sự biến đổi cường độ của hiện tượng nghiên cứu
một cách rõ ràng, liên tục.
- Nhược điểm: Hạn chế lớn nhất của phương pháp này là thể
hiện dàn đều các ký hiệu trên diện tích lãnh thổ, có nghĩa là
giả định sự phân bố của các hiện tượng đối tượng nghiên
cứu tập bản đồ là đồng đều ở tất cả mọi nơi trong phạm vi
một lãnh thổ. Nhưng trên thực tế ít có trường hợp như vậy.
Sai số sẽ càng lớn nếu các đơn vị lãnh thổ càng lớn, đặc
biệt trong mỗi đơn vị có nhiều khác biệt lớn.
5. Khả năng kết hợp với các phương pháp khác: Thường được
kết hợp với phương pháp bản đồ biểu
6. Ví dụ: Mật độ dân số Việt Nam
Document Outline
- 2.Hình thức thể hiện:
- 3.Khả năng thể hiện:
- 4.Ưu và nhược điểm:
- 5.Khả năng kết hợp với các phương pháp khác:
- 6.Ví dụ