TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Có 5 nhóm phương pháp dạy học phổ thông:
!
Phương pháp dạy bằng lời:
Phương pháp thuyết trình
Phương pháp đàm thoại
Phương pháp sử dụng sách giáo khoa i liệu tham kho
!
Phương pháp dạy học trực quan:
Phương pháp quan t
Phương pháp trình bày trực quan
!
Phương pháp dạy học thực hành:
Phương pháp luyện tập
Phương pháp ôn tập
Phương pháp thực nh thí nghiệm
!
Phương pháp dạy học hiện đại:
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Phương pháp dạy học theo nhóm nh
Phương pháp dạy học theo tình huống
Phương pháp dạy học theo d án
! Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập:
Phương pháp kiểm tra "Hỏi-đáp"
Phương pháp kiểm tra viết
Phương pháp kiểm tra thực hành
Phương pháp trắc nghiệm khách quan - Đánh giá tri thức, năng, kĩ xảo
học sinh
2. Đặc trưng các phương pháp:
!
Nhóm phương pháp dạy học dùng lời:
Phương pháp thuyết trình:
Đây cách thức GV sử dụng phương tiện ngôn ngữ nói để truyền đạt HS
tiếp nhận một khối ợng tri thức hệ thống trong những khoảng thời gian
nhất định. PP này được dùng với mục đích bản hình thành tri thức mới,
củng c hệ thống hoá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo HS.
Dựa vào tính chất của nội dung thuyết trình, thể phân ra các phương
pháp: Giảng thuật, Giảng giải Diễn giảng phổ thông.
Phương pháp đàm thoại:
Đây cách thức GV đặt ra một hệ thống câu hỏi, tổ chức cho HS trả lời,
thể trao đổi qua lại, tranh luận với nhau và với GV, qua đó HS lĩnh hội được tri
thức, k năng, k xảo.
Dựa vào các khâu của quá trình dạy học thể phân thành: Đàm thoại m
bài, Đàm thoại phát triển, Đàm thoại củng cố, Đàm thoại kiểm tra.
Phương pháp sử dụng SGK và tài liệu tham khảo:
Trong quá trình làm việc tự học với SGK các tài liệu tham khảo khác, HS
không chỉ nắm vững, đào sâu, mở rộng tri thức còn hình thành kỹ năng kỹ
xảo đọc sách để học tập suốt đời học qua sách. PP này thể diễn ra trên lớp
ngoài lớp, mục đích cuối cùng phát triển kỹ năng tìm kiếm tài liệu, đọc
hiểu, tóm tắt tài liệu đã đọc, phát triển khả năng tự học, trau dồi “văn hoá đọc”
cho người học.
!
Phương pháp dạy học trực quan:
Đây cách thức sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kỹ
thuật dạy học, để hình thành, củng cố, hệ thống hoá kiểm tra tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo HS.
Bao gồm: PP quan sát, PP trình bày trực quan. Hai PP này luôn quan hệ
tương hỗ với nhau, không tách rời nhau.
!
Phương pháp dạy học thực hành:
Đây phương pháp GV tổ chức cho HS trực tiếp hoạt động thực hành, thực
tiễn để tìm tòi tri thức mới hay vận dụng tri thức vào thực tiễn nhằm củng cố,
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
Bao gồm: PP luyện tập, ôn tập, PP thực nh trong phòng thí nghiệm.
! Nhóm phương pháp dạy học hiện đại:
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:
- Thứ nhất, giáo viên nên vấn đề nhận thức
Trong dạy học giải quyết vấn đề, giáo viên phải người nêu lên vấn đề
nhận thức-đó chính bài toán vấn đề chứa đựng mâu thuẫn giữa i đã biết
i cần tìm nhưng học sinh thể m ra với những điều kiện đã cho.
- Thứ hai, người học được đặt vào tình huống vấn đề
Tình hướng vấn đề trong học tập là tình huống tạo ra c mâu thuẫn
khách quan giữa nhiệm vụ nhận thức khả năng người học. Đặt người học
trước nh huống vấn đ mới phát huy tính tích cực, độc lập, ng tạo tìm i
cách giải quyết của h
- Thứ ba, giáo viên t chức cho học sinh giải quyết tình huống vấn đề
Tổ chức đa dạng lôi cuốn người học tham gia như động o, tranh luận,
gợi mở, cố vấn của giáo viên, phỏng,…
* Các mức độ của dạy học giải quyết vấn đề:
+ Phương pháp trình bày nêu vấn đề
+ Phương pháp tìm tòi bộ phận
+ Phương pháp giải quyết vấn đề có tính chất nghiên cứu
Phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ:
- Trong dạy học theo nhóm nh sự gặp gỡ, tiếp xúc trực diện giữa giáo viên
học sinh, học sinh học sinh, học sinh tự do trao đổi những ý tưởng cảm
nhận v vấn đề học tập cùng phối hợp hoạt động. Những cá nhân được tổ
chức, liên kết với nhau sẽ hình thành tích hợp các quan hệ ơng tác.
- hai dạng tổ chức dạy học theo nhóm trên lớp:
+ Dạng học tập theo nhóm thống nhất
+ Dạng học tập theo nhóm phân a
Phương pháp dạy học theo tình huống:
- Tình huống dạy học đối ợng chính của hoạt động dạy học.
Tình huống dạy học những tình huống mang tính điển hình, miêu tả
sự kiện, hoàn cảnh thật hay hư cấu nhằm giúp người học hiểu vận dụng
tri thức. Tình huống được sử dụng nhằm kích thích người học phân tích, bình
luận, đánh giá,… qua đó từng bước chiếm lĩnh tri thức.
- Người học tự nghiên cứu giải quyết các vấn đề tình huống đặt ra.
Mục đính chính người học phải vận dụng tri thức, kinh nghiệm để giải
quyết tình huống qua đó lĩnh hội, khắc u tri thức. Người học cần xây dựng
các phương án giải quyết vấn đề xác định những phương hướng hành động
ý nghĩa.
- Giáo viên người tổ chức, hướng dẫn, ủy thác điều phối.
Giáo viên có thể sử dụng nhiều biện pháp để tổ chức hco người học
nghiên cứu giải quyết. Giáo viên th t chức làm việc theo nhóm như
hình thức chủ yếu.
Phương pháp dạy học theo d án:
- Định hướng vào người học: Người học tham gia tích cực và tự lực các giai
đoạn của quá trình dạy học, giáo viên chủ yếu đóng vai trò vấn, hướng dẫn.
- Định hướng hoạt động thực tiễn: Trong quá trình thực hiện dự án, sự kết
hợp giữa nghiên cứu thuyết vận dụng vào thực tiễn. Chủ đề dự án gắn liền
với hoàn cảnh cụ thể, với những thực tiễn hội, nghề nghiệp, đời sống,.. phù
hợp với trình độ người học.
- Định hướng sản phẩm: Các sản phẩm của dự án tạo ra thu hoạch thuyết,
sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn. Những sản phẩm này th được
công bố rộng rãi.
!
Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập:
- Qua kết quả kiểm tra, đánh giá giáo viên nắm được trình độ học tập, lĩnh
hội tri thức của học sinh, từ đó điều chỉnh những tác động dạy. Học sinh tự
đánh giá mức độ chiếm lĩnh tri thức, năng từ đó điều chỉnh hoạt động học
thúc đẩy quá trình học tập.
- Các hình thức kiểm tra, đánh giá bản trong hoạt động dạy học bao gồm
kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kiểm tra tổng kết.
3. Yêu cầu thực hiện các phương pháp:
! Nhóm phương pháp dạy học ng lời:
Phương pháp thuyết trình:
- Nội dung thuyết trình phải đảm bảo tính hệ thống, tính logic được giáo
viên nắm vững.
- Chuẩn bị những dụ, liên hệ thực tế mang tính điển hình cho bài giảng thêm
tính thuyết phục.
- Giáo viên phải làm chủ ngôn ngữ nói trong thuyết trình. Ngôn ngữ của giáo
viên tác dụng giúp học sinh hiểu được tưởng ch đạo của nội dung bài
học, nhân tố giáo dục ởng tình cảm, mẫu mực, phát triển duy biện
luận, văn hóa của ngôn ngữ, chỉ đạo việc suy nghĩ của học sinh. Do đó, ngôn
ngữ của giáo viên phải chính xác, đủ độ to đến từng học sinh trong lớp,
trường độ, cao độ, khoảng dừng hợp . Ngôn ngữ phải trong sáng, giản dị, dễ
hiểu, gọn gàng, c thể (giàu nh tượng), sử dụng c câu dẫn để liên kết các
nội dung trong bài thuyết trình nhằm đảm bảo tính hệ thống tạo ra duy trì
sự tập trung chú ý, hứng thú học sinh. thế, giáo viên hơn ai hết cần phải
luyện giọng nói, cử chỉ điệu bộ, điều chỉnh âm sắc, nhịp điệu của giọng nói:
- Cần phối hợp phương pháp thuyết trình với các phương pháp dạy học khác để
phát huy sức mạnh tổng hợp, dụ như phương pháp đàm thoại, phương pháp
trực quan... Song, những tình huống dạy học do điều kiện thời gian eo hẹp,
không gian hẹp, số lượng học sinh động, tính chất của nội dung trình bày
không cho phép sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với c phương
pháp khác thì giáo viên không còn cách nào khác phải hoàn thiện chính bản
thân phương pháp thuyết trình theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh, đó thuyết trình nêu vấn đề đã trình y trên.
Phương pháp đàm thoại:
Yêu cầu đối với hệ thống câu hỏi:
- Câu hỏi cần được diễn đạt ràng, ngắn gọn, không mơ hồ hoặc quá chung
chung. Trong u hỏi không dùng các thuật ngữ trừu tượng hoặc không phổ
biến. Câu hỏi được phát biểu chính xác về mặt khoa học, về từ ngữ cấu trúc
câu. Sử dụng ngôn ng đơn giản để phát biểu câu hỏi.
- Sử dụng đa dạng các loại câu hỏi, chú trọng các loại câu hỏi bắt đầu bằng các
từ Tại sao...?”, “Như thế nào...?” để ch thích năng duy phản biện cho
học sinh, hạn chế cầu hỏi bắt đầu bằng các từ “Điều gì...?”, “Khi nào...?”,
“Đúng hay sai...? chúng ch kích thích s gợi nhớ kiến thức học sinh.
- Câu hỏi cần u bật vấn đề phải giải quyết, gợi cho học sinh suy nghĩ về cách
giải quyết vấn đề đó, thúc đẩy học sinh tìm tòi, phát hiện.
- Câu hỏi chỉ thúc đẩy học sinh duy khi nội dung câu hỏi nằm trong “vùng
phát triển gần nhất” của người học với sự dẫn dắt của giáo viên thông qua hệ
thống câu hỏi, học sinh sẽ tái hiện các kiến thức đã lĩnh hội trước đó nỗ lực
duy, học sinh m ra câu trả lời. Do vậy, khi xây dựng hệ thống câu hỏi dẫn
dặt, giáo viên cần xem xét những kiến thức nào của học sinh sẽ làm sở để
giúp các em trả lời câu hỏi của bài học mới. Chính những câu hỏi dẫn dắt của
giáo viên hiệu quả sẽ kích hoạt các kiến thức liên quan trong ng trí nhớ
dài hạn của học sinh, học sinh sẽ trả lời được các câu hỏi của i học mới, từ
đó, kiến thức mới sẽ được tích hợp trên nền kiến thức cũ. Câu hỏi quá khó,
hoặc quá dễ sẽ không kích thích học sinh tìm kiếm lời giải đáp. Cần xây dựng
những câu hỏi chính những câu hỏi phụ, những đối ợng ơng đối dễ
những u hỏi khó để tạo hội cho từng đối tượng học sinh trong lớp tham
gia.
Yêu cầu triển khai h thống câu hỏi trên lớp:
- Để kích thích hoạt động chung của cả lớp, cần nêu cầu hỏi to, rõ cho c lớp
nghe, tránh lặp lại câu hỏi nhiều lần, tạo một khoảng dùng để học sinh suy nghĩ
rồi mới mới học sinh trả lời. Nếu thể, giáo viên nên gọi đúng tên học sinh
khi mời các em trả lời.
- Tránh gọi chỉ định một học sinh cụ thể trước khi nêu u hỏi.
- Cần thái độ bình tĩnh khi học sinh trả lời sai hay trả lời chưa đúng trọng
tâm câu hỏi, tránh nôn nóng, cắt ngang ý của học sinh; nếu cần thiết thì thể
đặt thêm câu hỏi gợi mở, dẫn dắt để các em tự tìm ra lời đáp. Cần tạo điều kiện
để học sinh tự mình u ra câu hỏi hoặc những thắc mắc trong quá trình lĩnh
hội tri thức i học.
- Sử dụng cử chỉ điệu bộ kích thích, động viên khi lắng nghe câu trả lời của học
sinh, tránh “tranh luận tay đôi” đến ng với một vài học sinh.
- Nhận t câu trả lời của học sinh, khen ngợi phần trả lời đúng, chuyên phân
trả lời chưa chính xác thành câu hỏi mới mời những học sinh khác bổ sung.
Khi nhận xét câu trả lời của học sinh, giáo viên không chỉ nhận xét câu trả lời
cần nhận xét cách diễn đạt để giúp các em hoàn thiện năng giao tiếp bằng
ngôn ngữ nói..
- Không nên chỉ tập trung mời những học sinh thường xung phong để trả lời
câu hỏi.
- Giáo viên không nên vội vàng tr lời câu hỏi của học sinh nếu như trong lớp
còn một học sinh th trả lời, giáo viên nên hướng câu hỏi về học sinh để tiếp
tục ch thích duy cho các em.
- Tránh cách đặt câu hỏi nhằm kích thích nhiều học sinh trả lời đồng thanh hay
trả lời câu thả.
- Mỗi lần ch hỏi một câu, ưu tiên cho các câu hỏi mở, thể hỏi thêm khi học
sinh khả năng phát triển câu hỏi, lắng nghe học sinh.
- Nếu học sinh không trả lời phải nghĩ rằng có điều đó câu hỏi của giáo
viên.
Phương pháp làm việc với sách giáo khoa tài liệu tham khảo:
- Giáo viên thể hướng dẫn người học s dụng sách tại lớp để tự nghiên cứu
những nội dung của i học giáo viên không giảng. Tuy nhiên, trước khi tổ
chức cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa tài liệu, giáo viên cần tiến
hành đàm thoại một cách cặn kẽ, tỉ mỉ về ch đề học tập, nêu n những vấn đề
bản của tài liệu phải nghiên cứu xác định trình tự phương pháp nghiên
cứu theo trình tự ấy.
- Cần đặt ra những câu hỏi về những nội dung học sinh tự nghiên cứu kích
thích họ trả lời nhận biết được trình độ lĩnh hội nội dung, qua đó điều chỉnh,
sửa chữa những điều họ hiểu chưa đúng.
- Cần kết hợp các phương pháp dạy học khác với phương pháp làm việc với
sách trong một tiết dạy.
- Việc sử dụng sách giáo khoa tài liệu tham khảo nhà giúp học sinh bổ
sung, đào sâu những kiến thức tiếp thu trong thời gian hạn chế lớp rèn kĩ
năng, xảo, thói quen sử dụng sách.
- Giáo viên thể bước đầu phát triển năng làm việc với sách giáo khoa
tài liệu tham khảo cho học sinh bằng cách lựa chọn một số nội dung trong sách,
tài liệu đọc thêm (hand-outs) hoặc giới thiệu các trang mạng thông tin (web)
liên quan đến môn học trong những lớp học kết nối internet cho người
học làm việc ngay tại lớp, tìm kiếm nhanh thông tin để trả lời các câu hỏi của
giáo viên.
- Đề việc s dụng sách hiệu quả cần hình thành cho học sinh một số năng
như ng tìm sách thư viện hay thư viện điện tử, năng đọc (đọc lướt để
tìm ý chính, biết bố cục; đọc đề năm ý chính, luận điểm chính); đọc nhanh
(đọc nhanh không phải để đọc nhiều để tiết kiệm thời gian vào việc suy
nghĩ về những điều đã đọc được); năng ghi chép (ghi dàn ý, ghi đ cương,
ghi trích dẫn, ghi m tắt...).
- Cần phải sự kiểm tra chặt chẽ những yêu cầu, nhiệm vụ đọc sách cộng với
sự chỉ dẫn ràng, sự giúp đỡ kịp thời những khó khăn về phương pháp đọc
ghi chép khi đọc sách học sinh để nâng cao hiệu quả của việc đọc sách rèn
năng, xảo đọc sách các em.
!
Phương pháp dạy học trực quan:
- Lựa chọn phương tiện dạy học phù hợp với mục đích, nội dung tài liệu học.
- Chú ý đến tính năng của từng phương tiện, qua đó sử dụng phối hợp các
phương tiện đạt hiệu qu phạm cao.
- Xác định chính xác thời điểm sử dụng phương tiện trong tiết học hay nói cách
khác, sử dụng đúng lúc đúng chỗ.
- Xác định độ i thời gian sử dụng phương tiện dạy học.
- Suy nghĩ cẩn thận những biện pháp, ch thức chuẩn bị cho học sinh tri giác
tài liệu học tập cũng như việc nghiên cứu tài liệu sau khi đã quan t đầy đủ
(Xác định mục đích, nhiệm vụ quan sát, ớng dẫn quan t, cách ghi chép
rút ra những kết luận đúng đắn, khái quát biểu đạt dưới dạng n nói hay
văn viết một cách ràng, chính xác);
- Xây dựng kế hoạch tiết học có phối hợp sử dụng phương tiện nhằm phát huy
tính ch cực của học sinh trong việc lĩnh hội tài liệu học tập.
- Phối hợp lời nói của giáo viên với việc sử dụng phương tiện trực quan.
Lời nói của giáo viên thể đảm nhận các chức năng khác nhau như hướng dẫn
quan t, giúp học sinh tìm ra các quan hệ bên trong bằng trị giác học sinh
không phát hiện ra.
!
Phương pháp dạy học thực hành:
Phương pháp luyện tập:
- Luyện tập phải nhằm mục đích, yêu cầu nhất định.
- Luyện tập phải tiến hành theo một trình tự chặt chẽ.
- Phải nắm thuyết rồi mới luyện tập, qua luyện tập để củng cố hiểu sâu
thuyết.
- Luyện tập phải đảm bảo mức độ khó vừa sức với những hoàn cảnh khác nhau.
Phương pháp ôn tập:
- Ôn tập phải kế hoạch, hệ thống kịp thời.
- Ôn tập bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Ôn tập trước khi quên, ôn rải ra xen kẽ nhều môn.
- Ôn tập phải mang tính tích cực.
Phương pháp thực nh thí nghiệm:
- GV phải bảo đảm an toàn cho c người học lẫn người dạy.
- Bảo đảm kết quả tính khoa học của thí nghiệm.
- Bố trí thiết bị để cả lớp cùng quan sát tốt.
- Thí nghiệm đơn giản vừa sức HS.
- Tính toán hợp số lượng thí nghiệm cần làm trong một bài n lớp.
- Nội dung thí nghiệm phù hợp với chủ đ bài học.
- Cần kết hợp lời nói với thí nghiệm biểu diễn (định ớng, hướng dẫn s quan
sát thí nghiệm HS, chỉ đạo sự suy nghĩ đi đến kết luận đúng đắn).
!
Phương pháp dạy học hiện đại:
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:
- Xây dựng vấn đề nhận thức: Tùy theo nội dung bài học đối ợng học sinh,
giáo viên phải chọn nội dung phù hợp để xây dựng thành các vấn đề nhận thức
chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết i cần tìm. Vấn đề nhận thức được
phát biểu dưới dạng câu hỏi, bài tập, i toán, tình huống, dự án...để học sinh
giải quyết.
- Tạo tình huống vấn đề: Tạo tình huống vấn đề những cách thức giáo
viên đặt vấn đề nhận thức trước học sinh, làm cho học sinh cảm thấy khó khăn,
lúng ng, căng thẳng về trí tuệ với tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm đã họ
chưa giải quyết được vấn đề đó, đòi hỏi phải tìm tòi những tri thức mới, cách
thức giải quyết mới. Từ đó kích thích động cơ, hứng thú nhận thức, tính tò
ham hiểu biết, khám phá và tích cực, độc lập, sáng tạo để giải quyết vấn đề.
- Tổ chức cho người học giải quyết tình huống vấn đề: Sau khi đã nêu vấn
đề nhận thức đặt học sinh vào nh huống có vấn đề, giáo viên cần tổ chức,
hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề những mức độ khác nhau tùy thuộc o
trình độ nhận thức của học sinh. mức cao nhất của dạy học giải quyết vấn đề
- nghiên cứu, giáo viên tổ chức, ớng dẫn người học giải quyết vấn đề theo
bốn giai đoạn các bước như đồ trên.
- Kết luận vấn đề: Sau khi học sinh giải quyết vấn đề, giáo viên cần hướng dẫn
học sinh phân tích, đánh giá kết quả thu được, kết luận, rút ra những vấn đề
mới về kiến thức, kỹ năng, thái độ phương pháp nhận thức.
Phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ:
- Thành lập nhóm học tập phù hợp với từng môn học, từng chủ đề, phù hợp với
trình độ học lực, mối quan hệ của người học các điều kiện thực tế khác (số
lượng thành viên tối ưu trong nhóm nên t 5- 7 người). - Sử dụng linh hoạt
nhiều hình thức học tập theo nhóm phù hợp với các tình huống dạy học, phối
hợp c hình thức với nhau.
- Xác định ràng mục đích, nhiệm vụ, nội dung của cuộc thảo luận nhóm. Nội
dung thảo luận phải tính vấn đề; mức độ khó khăn tương đối cao; mối
liên hệ với những kiến thức kỹ năng bản người học đã biết, th
phân ra thành những đơn v tương đối độc lập để những nhóm khác nhau làm
việc để từng học sinh m việc trong khuôn khổ một nhóm.
- Giao nhiệm vụ cụ thể ràng cho từng nhóm tùy vào mức độ khó của vấn
đề đặc điểm của từng nhóm. thể giao nhiệm vụ cho từng nhân làm
việc độc lập trong nhóm, sau đó cả nhóm đánh giá bổ sung. Tại một thời
điểm, mỗi nhóm (cá nhân) chỉ được giao thảo luận một chủ đề, không giao
cùng lúc nhiều chủ đề.
- Tạo một môi trường không khí học tập cởi mở, thoải mái, an toàn trong
tiến trình học tập theo nhóm, khơi gợi hứng thú, kích thích tối đa sự suy nghĩ
khả năng giải quyết vấn đề mỗi cá nhân, đồng thời khuyến khích tất cả
thành viên cùng tham gia.
- Trong quá trình thảo luận theo nhóm, giáo viên đóng vai trò người tổ chức,
hướng dẫn, người cố vấn, người động viên c các nhóm làm việc theo
nguyên tắc dân chủ, hợp tác ơng trợ tôn trọng lẫn nhau. Giáo viên phải
vừa một người đạo diễn tài, vừa là một trọng tài khoa học” đáng tin cậy
của người học. Sau mỗi lần thảo luận nhóm, giáo viên phải sự nhận xét,
đánh giá, tóm tắt ý tưởng của các nhóm, kết luận vấn đề...
Phương pháp dạy học theo tình huống:
- Xây dựng tình huống dạy học
Các tình huống dạy học phải được lựa chọn xây dựng từ những tình huống
thực tiễn, hoặc mô phỏng những nh huống thể xảy ra. Khi xây dựng một
tình huống dạy học cần đảm bảo yêu cầu về nội dung hình thức.
- Tổ chức người học nghiên cứu giải quyết tình huống
Giáo viên t chức, hướng dẫn người học thực hiện tiến trình nghiên cứu giải
quyết tình huống theo các bước sau đây:
(1) Nhận biết tình huống: ớc này yêu cầu người học c định c dữ kiện đã
cho dữ kiện quan trọng, chủ yếu trong tình huống, ý thức nhiệm vụ cần
giải quyết xác định vấn đề cần giải quyết.
(2) Thu thập thông tin: Bước này yêu cầu người học thu thập thông tin, hệ
thống hoá đánh giá thông tin để giải quyết tình huống.
(3) Nghiên cứu tình huống: Bước này yêu cầu người học nghiên cứu tìm tòi,
thảo luận c phương án giải quyết vấn đề.
(4) Quyết định: Thực chất của bước này người học quyết định trong nhóm về
các phương án giải quyết thể (k cả những cách giải quyết chưa hay). Đối
chiếu đánh giá các phương án giải quyết trên sở các tiêu chuẩn đánh giá
đã được lập luận. So sánh các phương án và quyết định 1 phương án tối ưu nhất.
(5) Bảo vệ: ớc này đòi hỏi người học s vận dụng toàn bộ những kinh
nghiệm, tri thức khoa học, kỹ năng... đã tích lũy trong quá trình học tập để phân
tích, chứng minh, giải sở khoa học của quyết định nêu ra, từ đó khẳng
định phương án tối ưu nhất.
(6) So sánh: So sánh c phương án giải quyết của nhóm với các phương án
trong thực tế (nếu có).
- Giáo viên tổng kết, khái quát kiến thức từ phân tích tình huống
Sau khi tổ chức cho người học giải quyết tình huống, giáo viên người tổng
kết, khắc u kiến thức các sở khoa học của c ch giải quyết tình
huống được đưa ra.
- Phối hợp hiệu quả với các phương pháp khác
Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải xác định mục tiêu, nắm vững nội dung
bài học, hiểu trình độ người học và các yếu tố tác động để sự phối hợp
nhuần nhuyễn cân đối với các phương pháp dạy học khác.
Phương pháp dạy học theo d án:
- Vai trò của giáo viên học sinh
Vai trò của giáo viên trong dạy học theo dự án rất khác biệt với vai trò mà hầu
hết các giáo viên đã quen thuộc. Trong lớp học truyền thống, giáo viên nắm giữ
tất cả những kiến thức rồi truyền tải đến học sinh. Với phương pháp dạy học
theo dự án, giáo viên không n điều khiển duy học sinh nữa. Vai trò của
giáo viên lúc này một người tạo thuận lợi cho học sinh, một hướng dẫn viên,
một nhà vấn một học viên cộng tác. Giáo viên trong dạy học theo dự án
phải tập trung hơn vào việc tạo hội học tập, tiếp cận với thông tin, làm mẫu
ớng dẫn học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên cũng phải tạo ra môi trường học
tập thúc đẩy phương pháp học hợp tác. Trong quá trình thực hiện dạy học theo
dự án, vai trò của giáo viên người hướng dẫn tham vấn chứ không phải là
“cầm tay chỉ việc” cho học sinh.
Các vai trò cụ thể của giáo viên :
- Từ nội dung i học, môn học nhìn ra sự liên quan của đến các vấn đề của
thực tiễn cuộc sống nghề nghiệp;
- Hình thành ý tưởng một dự án liên quan đến nội dung i học, môn học để
xây dựng thành chủ đề dự án xác định mục đích của dự án;
- Tạo vai trò cho học sinh trong dự án gắn với nội dung cần học; thiết kế các
nhiệm vụ/bài tập trong dự án cho người học phù hợp với mục tiêu của d án;
- Hướng dẫn các bước tiến hành dự án theo thời gian;
- Thiết kế công cụ đánh giá sản phẩm dự án;
- Hướng dẫn nguồn tài liệu;
Người học thực sự chủ thể của quá trình học tập theo dự án với các vai trò
bản :
- Người học (nhóm) tự lực xây dựng kế hoạch thực hiện c nhiệm v của dự
án với các vai được chỉ định;
- Người học (nhóm) tự lực triển khai dự án (quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự
hoạch định tổ chức các hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề);
- Người học (nhóm) thu thập, xử thông tin từ nhiều nguồn theo vai đảm nhận,
tích lũy kiến thức nhiều giá trị khác t quá trình làm việc;
- Người học (nhóm) tạo ra sản phẩm, công bố sản phẩm...
! Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết qu học tập:
Phương pháp kiểm tra hỏi- đáp:
- Giáo viên cần xây dựng hệ thống u hỏi phản ánh những nội dung bản,
chính yếu của bài học, môn học. Các câu hỏi vừa sức với học sinh đáp ứng
mục tiêu của bài học, môn học. Câu hỏi đặt ra cho học sinh phải chính xác,
ràng có tính xác định để học sinh không thể hiểu theo hai nghĩa khác nhau
dẫn tới trả lời lạc đề. Câu hỏi đòi hỏi ít nhiều sự phát triển duy của học sinh.
Giáo viên cần chuẩn bị các câu hỏi bổ sung, gợi mở, để dẫn dắt phát triển
tính ch cực của học sinh.
- Giáo viên cần xây dựng kế hoạch kiểm tra thông báo cho học sinh biết sớm
(thời gian, địa điểm, số lượng học sinh vào phòng thi, thời gian chuẩn bị và tr
lời u hỏi).
- Giáo viên cần thái độ cởi mở, tin cậy, bình nh trong quá trình hỏi thi. Sự
tế nhị nhạy cảm phạm những yếu tố quan trọng giúp giáo viên thấy
thực chất trình độ kiến thức, năng, xảo của họ. Do vậy, giáo viên cần biết
lắng nghe câu trả lời của học sinh, biết gợi ý khuyến khích khi cần thiết, tránh
cắt ngang khi không cần thiết làm học sinh mất bình tỉnh, cần có lời nhận xét
câu tr lời của học sinh m với cho điểm.
Phương pháp kiểm tra viết:
- Giáo viên chuẩn bị kế hoạch cụ thể về các i kiểm tra viết thông báo cho
học sinh (trừ những i kiểm tra 15 phút không báo trước). Đề kiểm tra viết
phải bám t mục tiêu, được chuẩn bị một cách kỹ lưỡng, đề được phát biểu
chính xác, dễ hiểu, thống nhất đối với mọi học sinh, vừa sức, phù hợp với thời
gian làm bài, phát huy được duy sáng tạo của học sinh.
- Tổ chức kiểm tra viết một cách khách quan, nghiêm túc. Tạo điều kiện cho
học sinh bình tĩnh, tập trung tưởng, thoải mái tự nhiên, tự tin làm bài đầy đủ
cẩn thận. Thu i đúng gi quy định.
- Chấm bài kiểm tra viết phải đáp án biểu điểm chính c, chi tiết để việc
cho điểm đúng công bằng. Chấm bài cẩn thận, chính xác, có lời nhận xét
gọn, cụ thể. Trả bài đúng hạn, công khai đáp án, lời nhận xét chung về
kết quả, sai lầm, thái độ làm bài của cả lớp rút ra những kinh nghiệm. Nếu
sai sót v phía giáo viên cần xem xét lại, sửa điểm xin lỗi học sinh.
Phương pháp kiểm tra thực hành:
Trong quá trình kiểm tra, giáo viên cần theo dõi trình tự, độ chính c, trình độ
thành thạo của các thao tác, kết hợp kiểm tra thuyết - sở luận của các
thao tác. Tùy thuộc o nội dung u cầu kiểm tra hình thức kiểm tra
được thực hiện với nhóm hoặc nhân học sinh, với thời gian i hay ngắn,
mức độ vận dụng thuyết đến đâu.
Phương pháp trắc nghiệm khách quan:
Để đảm bảo bài trắc nghiệm có hiệu quả cần xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm
phản ánh trình độ tri thức, năng thái độ học tập tích cực của học sinh; các
câu hỏi phải được xây dựng một cách ỡng để kiểm tra được nội dung cần
kiểm tra tác dụng phát triển trí tuệ, phương pháp duy độc lập, sáng tạo
của học sinh.
Đánh giá tri thức, kĩ năng, xảo học sinh:
Giáo viên cần tuân thủ những yêu cầu phạm của kiểm tra đánh giá như tính
khách quan, tính liên tục, hệ thống, tính toàn diện, tính chính xác, công bằng
công khai. Cần kết hợp các nh thức, phương pháp kiểm tra đánh giá truyền
thống với các phương pháp hiện đại. Chẳng hạn, cần kết hợp các phương pháp
kiểm tra, thi tự luận với phương pháp kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm
khách quan (test). Bên cạnh đó tăng cường sử dụng các phương tiện thuật
hiện đại hỗ trợ cho việc kiểm tra đánh giá (máy kiểm tra).
4. Ưu điểm của các phương pháp:
! Nhóm phương pháp dạy học dùng lời:
Phương pháp thuyết trình:
- Cho phép trình bày nội dung thuyết tương đối khó, phức tạp, chứa đựng
nhiều thông tin học sinh không t tìm hiểu được;
- Cho phép trình bày hình mẫu của duy logic, của cách trình bày và lí
giải một vấn đề khoa học (đầy đủ bước đi của quy trình này); mô hình của ch
dùng ngôn ngữ để diễn đạt vấn đề khoa học;
- Hình thành ởng tình cảm tốt đẹp, niềm tin hoài bão qua ngôn ngữ
nhân cách của giáo viên;
- Tạo điều kiện phát tri năng lực chú ý, duy bằng khái niệm học sinh;
- Tính kinh tế cao.
Phương pháp đàm thoại:
- Kích thích tính ch cực hoạt động nhận thức của học sinh.
- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học
một cách chính xác, đầy đủ và súc tích.
- Giúp giáo viên thu tín hiệu ngược từ học sinh nhanh, kịp thời điều chỉnh hoạt
động dạy học; học sinh cũng thu được tín hiệu ngược để kịp thời điều chỉnh
hoạt động học tập - nhận thức của mình.
Phương pháp sử dụng sách giáo khoa tài liệu tham khảo:
Giúp học sinh không ch nắm vững, đào sâu mở rộng tri thức còn nh
thành năng, xảo đọc sách để học tập suốt đời - học qua sách, phát triển
năng m kiếm tài liệu, năng đọc hiểu, m tắt các tài liệu đã đọc phát triển
năng tự học, trau dồi “văn hóa đọc” cho người học.
!
Phương pháp dạy học trực quan:
Gồm: Phương pháp quan sát, phương pháp trình bày trực quan.
- Giúp học sinh thông tin (biểu tượng) đầy đủ u sắc về đối tượng hoặc
hiện ợng nghiên cứu trên sở huy động nhiều giác quan tham gia vào quá
trình tri giác đối tượng nhận thức, từ đó, phát triển duy trừu tượng, hình
thành khái niệm về đối tượng.
- Làm thỏa n phát triển hứng thú của người học;
- Làm cho tài liệu học tập vừa sức hơn đối với học sinh bằng tính trực quan
thông qua những phương tiện dạy học;
- Tăng ờng lao động của người học bằng cách đó nâng cao nhịp điệu
nghiên cứu tài liệu học tập.
!
Phương pháp dạy học thực hành:
Phương pháp luyện tập:
- Giúp hình thành những năng, xảo từng n học.
- Hình thành ng, xảo chung như năng duy, ng tổ chức học tập
một cách khoa học.
Phương pháp ôn tập:
- Giúp mở rộng, đào u, khái quát hoá, hệ thống hoá tri thức đã học, năng,
xảo đã được hình thành.
- Phát triển trí nhớ, duy và qua đó điều chỉnh những sai lầm trong nhận thức
của họ.
Phương pháp thực nh thí nghiệm:
- Giúp củng cố, vận dụng tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo,
!
Phương pháp dạy học hiện đại:
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:
- Tạo điều kiện cho người học nắm tri thức phát triển ng lực hoạt động trí
tuệ một ch sâu sắc vững chắc, đặc biệt phát triển năng lực duy độc
lập ng tạo.
- Nâng cao hứng thú học tập, rèn luyện năng lực tìm kiếm, phát hiện vấn đề,
năng lực vận dụng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, ớc đầu m quen với phương
pháp học tập nghiên cứu khoa học.
- Bồi dưỡng những phẩm chất, tác phong của người làm khoa học, người lao
động mới t chủ, năng động, sáng tạo: biết thu thập, phân tích, xử thông tin,
biết giải quyết vấn đề....
Phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ:
- Mở ra hội học tập hợp tác, trao đổi cởi mở, liên kết trong bầu không khí
hòa hợp giúp người học củng cố, mở rộng, đào sâu tri thức, hình thành phát
triển tính tích cực nhận thức, chủ động sáng tạo trong học tập.
- ưu thế trong việc hình thành rèn luyện cho người học kỹ năng tổ chức,
kỹ năng diễn đạt, trao đổi thông tin, giao tiếp với người khác, thói quen làm
việc tự giác, khoa học, nghiêm túc, trách nhiệm, thói quen tự đánh giá bản
thân đánh giá người khác.
- Bồi ỡng niềm tin khoa học, tính trung thực, khiêm tốn, mạnh dạn bảo vệ ý
kiến, quan điểm của mình, độc lập, sáng tạo trong học tập...
Phương pháp dạy học theo tình huống:
- Nâng cao tính thực tiễn của môn học, phát triển, nâng cao tính tích cực, chủ
động, sáng tạo sự hứng thú của người học trong quá trình học.
- Tạo hội cho người học phát triển toàn diện các kỹ năng như: kỹ năng phân
tích vấn đề, kỹ ng xây dựng viết tình huống, kỹ năng thu thập xử
thông tin, kỹ năng giao tiếp làm việc theo nhóm, kỹ năng trình bày vấn
đề/quan điểm trước tập thể, kỹ năng tranh luận, bảo vệ ý kiến, kỹ năng phê
phán, phản biện, so sánh, đánh giá, kỹ ng ra quyết định giải quyết vấn đề,
kỹ năng sáng tạo khi đưa ra các giải pháp cho vấn đề...
- Giúp giáo viên tiếp thu được rất nhiều kinh nghiệm những cách nhìn, giải
pháp mới từ phía người học để làm phong phú i giảng điều chỉnh nội dung
tình huống nghiên cứu.
Phương pháp dạy học theo d án:
- Giúp việc học tập trong nhà trường giống hơn với việc học tập trong thế giới
thật, cùng một nội dung nhưng theo những cách khác nhau.
- phương pháp dạy học tích cực, kích thích động cơ, hứng thú học tập của
người học, phát huy nh độc lập, kh năng sáng tạo.
- Rèn luyện năng lực làm việc theo nhóm, vận dụng kiến thức lý thuyết, năng
lực thiết kế, tổ chức, năng lực duy ng tạo, năng lực giải quyết những vấn
đề phức hợp, năng lực đánh giá, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin rất
nhiều phẩm chất của người lao động mới được hình thành bồi dưỡng, đặc
biệt phát huy tinh thần hợp tác, ý thức tập thể, ý thức cộng đồng.
! Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết qu học tập:
Phương pháp kiểm tra “hỏi đáp”:
- Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược một cách nhanh chóng kịp thời để
điều chỉnh việc giảng dạy tiếp theo, phát triển năng diễn đạt bằng ngôn ng
nói của học sinh.
Phương pháp kiểm tra viết:
- Dễ dàng thống nhất yêu cầu kiểm tra đồng thời th đánh giá, đối chiếu, so
sánh được trình độ học sinh trong lớp với nhau.
- khả ng kiểm tra từ một vấn đề nhỏ đến một vấn đề lớn tính chất tổng
hợp.
- Giúp giáo viên đánh giá tương đối toàn diện không chỉ mức độ nắm kiến thức
còn cả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Giúp học sinh rèn luyện năng lực hệ thống hóa, khái quát hóa, tổng hợp a
nội dung học vấn trình bày, biểu đạt bằng ngôn ng viết của chính mình.
Phương pháp kiểm tra thực hành:
- Đồng thời kiểm tra thuyết cả kỹ năng thực hành của người học.
Phương pháp trắc nghiệm khách quan:
- Cho phép trong một khoảng thời gian ngắn thể kiểm tra được nhiều kiến
thức cụ thể của từng môn học;
- Kết quả bài kiểm tra ph thuộc vào khả năng của học sinh chứ không phụ
thuộc o năng chấm của giáo viên;
- Chấm bài nhanh thể chấm bằng y.
Đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo học sinh:
- Giúp nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của học sinh.
- Đưa ra các biện pháp cải thiện thực trạng xấu, phát huy những điểm mạnh của
học sinh.
5. Nhược điểm của các phương pháp:
!
Phương pháp dạy bằng lời:
Phương pháp thuyết trình:
- Dễ làm người học thụ động, mệt mỏi tính đơn điệu.
- Ít phát triển duy độc lập, sáng tạo ng.
- Thông tin ngược không được đảm bảo tốt.
Phương pháp đàm thoại:
- Nếu không vận dụng khéo léo sẽ làm mất thời gian, ảnh ởng đến kế hoạch
dạy học.
- Biến đàm thoại thành cuộc đối thoại giữa giáo viên một vài học sinh
không thu hút toàn lớp tham gia o hoạt động chung.
- Nếu các câu hỏi đưa ra chỉ cần nhớ lại một cách máy móc sẽ làm ảnh hưởng
đến sự phát triển duy logic, duy sáng tạo học sinh.
Phương pháp sử dụng sách giáo khoa tài liệu tham khảo:
- Người học dễ đi sai hướng nếu thiếu sự hướng dẫn của giáo viên.
- Người học cần nhiều năng để đạt hiệu quả bằng phương pháp này.
!
Phương pháp dạy học trực quan:
- Nếu lạm dụng sẽ làm học sinh phân n sự chú ý, thiếu tập trung vào các dấu
hiệu bản chất, hạn chế phát triển duy trừu ợng.
!
Phương pháp dạy học thực hành:
Phương pháp luyện tập:
- Luyện tập xu hướng m cho HS nhàm chán nếu GV không nêu mục đích
một cách rõ ng và có khuyến khích cao. Dễ tạo tâm phụ thuộc vào mẫu,
hạn chế sự ng tạo.
- Do bản chất của việc nhắc đi nhắc lại nên HS khó có thể đạt được sự lanh lợi
tập trung, dễ tạo nên sự học vẹt, đặc biệt khi chưa xây dựng được sự hiểu
biết ban đầu đầy đủ.
Phương pháp ôn tập:

Preview text:

TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Có 5 nhóm phương pháp dạy học phổ thông:
! Phương pháp dạy bằng lời:
❖ Phương pháp thuyết trình
❖ Phương pháp đàm thoại
❖ Phương pháp sử dụng sách giáo khoa và tài liệu tham khảo
! Phương pháp dạy học trực quan: ❖ Phương pháp quan sát
❖ Phương pháp trình bày trực quan
! Phương pháp dạy học thực hành:
❖ Phương pháp luyện tập ❖ Phương pháp ôn tập
❖ Phương pháp thực hành thí nghiệm
! Phương pháp dạy học hiện đại:
❖ Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
❖ Phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ
❖ Phương pháp dạy học theo tình huống
❖ Phương pháp dạy học theo dự án
! Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập:
❖ Phương pháp kiểm tra "Hỏi-đáp"
❖ Phương pháp kiểm tra viết
❖ Phương pháp kiểm tra thực hành
❖ Phương pháp trắc nghiệm khách quan - Đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo ở học sinh
2. Đặc trưng các phương pháp:
! Nhóm phương pháp dạy học dùng lời:
❖ Phương pháp thuyết trình:
Đây là cách thức GV sử dụng phương tiện ngôn ngữ nói để truyền đạt và HS
tiếp nhận một khối lượng tri thức có hệ thống trong những khoảng thời gian
nhất định. PP này được dùng với mục đích cơ bản là hình thành tri thức mới,
củng cố hệ thống hoá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ở HS.
Dựa vào tính chất của nội dung thuyết trình, có thể phân ra các phương
pháp: Giảng thuật, Giảng giải và Diễn giảng phổ thông.
❖ Phương pháp đàm thoại:
Đây là cách thức GV đặt ra một hệ thống câu hỏi, tổ chức cho HS trả lời, có
thể trao đổi qua lại, tranh luận với nhau và với GV, qua đó HS lĩnh hội được tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Dựa vào các khâu của quá trình dạy học có thể phân thành: Đàm thoại mở
bài, Đàm thoại phát triển, Đàm thoại củng cố, Đàm thoại kiểm tra.
❖ Phương pháp sử dụng SGK và tài liệu tham khảo:
Trong quá trình làm việc tự học với SGK và các tài liệu tham khảo khác, HS
không chỉ nắm vững, đào sâu, mở rộng tri thức mà còn hình thành kỹ năng kỹ
xảo đọc sách để học tập suốt đời – học qua sách. PP này có thể diễn ra trên lớp
và ngoài lớp, mục đích cuối cùng là phát triển kỹ năng tìm kiếm tài liệu, đọc
hiểu, tóm tắt tài liệu đã đọc, phát triển khả năng tự học, trau dồi “văn hoá đọc” cho người học.
! Phương pháp dạy học trực quan:
Đây là cách thức sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kỹ
thuật dạy học, để hình thành, củng cố, hệ thống hoá và kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ở HS.
Bao gồm: PP quan sát, PP trình bày trực quan. Hai PP này luôn có quan hệ
tương hỗ với nhau, không tách rời nhau.
! Phương pháp dạy học thực hành:
Đây là phương pháp GV tổ chức cho HS trực tiếp hoạt động thực hành, thực
tiễn để tìm tòi tri thức mới hay vận dụng tri thức vào thực tiễn nhằm củng cố,
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
Bao gồm: PP luyện tập, ôn tập, PP thực hành trong phòng thí nghiệm.
! Nhóm phương pháp dạy học hiện đại:
❖ Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:
- Thứ nhất, giáo viên nên vấn đề nhận thức
Trong dạy học giải quyết vấn đề, giáo viên phải là người nêu lên vấn đề
nhận thức-đó chính là bài toán có vấn đề chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết
và cái cần tìm nhưng học sinh có thể tìm ra với những điều kiện đã cho.
- Thứ hai, người học được đặt vào tình huống có vấn đề
Tình hướng có vấn đề trong học tập là tình huống tạo ra các mâu thuẫn
khách quan giữa nhiệm vụ nhận thức và khả năng người học. Đặt người học
trước tình huống có vấn đề mới phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo tìm tòi
cách giải quyết của họ
- Thứ ba, giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết tình huống có vấn đề
Tổ chức đa dạng lôi cuốn người học tham gia như động não, tranh luận,
gợi mở, cố vấn của giáo viên, mô phỏng,…
* Các mức độ của dạy học giải quyết vấn đề:
+ Phương pháp trình bày nêu vấn đề
+ Phương pháp tìm tòi bộ phận
+ Phương pháp giải quyết vấn đề có tính chất nghiên cứu
❖ Phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ:
- Trong dạy học theo nhóm nhỏ có sự gặp gỡ, tiếp xúc trực diện giữa giáo viên
– học sinh, học sinh – học sinh, học sinh tự do trao đổi những ý tưởng và cảm
nhận về vấn đề học tập và cùng phối hợp hoạt động. Những cá nhân được tổ
chức, liên kết với nhau và sẽ hình thành và tích hợp các quan hệ tương tác.
- Có hai dạng tổ chức dạy học theo nhóm trên lớp:
+ Dạng học tập theo nhóm thống nhất
+ Dạng học tập theo nhóm phân hóa
❖ Phương pháp dạy học theo tình huống:
- Tình huống dạy học là đối tượng chính của hoạt động dạy học.
Tình huống dạy học là những tình huống mang tính điển hình, miêu tả
sự kiện, hoàn cảnh có thật hay hư cấu nhằm giúp người học hiểu và vận dụng
tri thức. Tình huống được sử dụng nhằm kích thích người học phân tích, bình
luận, đánh giá,… qua đó từng bước chiếm lĩnh tri thức.
- Người học tự nghiên cứu và giải quyết các vấn đề mà tình huống đặt ra.
Mục đính chính là người học phải vận dụng tri thức, kinh nghiệm để giải
quyết tình huống qua đó lĩnh hội, khắc sâu tri thức. Người học cần xây dựng
các phương án giải quyết vấn đề và xác định những phương hướng hành động có ý nghĩa.
- Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, ủy thác và điều phối.
Giáo viên có thể sử dụng nhiều biện pháp để tổ chức hco người học
nghiên cứu và giải quyết. Giáo viên có thể tổ chức làm việc theo nhóm như là hình thức chủ yếu.
❖ Phương pháp dạy học theo dự án:
- Định hướng vào người học: Người học tham gia tích cực và tự lực và các giai
đoạn của quá trình dạy học, giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn.
- Định hướng hoạt động thực tiễn: Trong quá trình thực hiện dự án, có sự kết
hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng vào thực tiễn. Chủ đề dự án gắn liền
với hoàn cảnh cụ thể, với những thực tiễn xã hội, nghề nghiệp, đời sống,. phù
hợp với trình độ người học.
- Định hướng sản phẩm: Các sản phẩm của dự án tạo ra thu hoạch lý thuyết,
sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn. Những sản phẩm này có thể được công bố rộng rãi.
! Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập:
- Qua kết quả kiểm tra, đánh giá mà giáo viên nắm được trình độ học tập, lĩnh
hội tri thức của học sinh, từ đó điều chỉnh những tác động dạy. Học sinh tự
đánh giá mức độ chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng từ đó điều chỉnh hoạt động học và
thúc đẩy quá trình học tập.
- Các hình thức kiểm tra, đánh giá cơ bản trong hoạt động dạy học bao gồm
kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì và kiểm tra tổng kết.
3. Yêu cầu thực hiện các phương pháp:
! Nhóm phương pháp dạy học dùng lời:
❖ Phương pháp thuyết trình:
- Nội dung thuyết trình phải đảm bảo tính hệ thống, tính logic và được giáo viên nắm vững.
- Chuẩn bị những ví dụ, liên hệ thực tế mang tính điển hình cho bài giảng thêm tính thuyết phục.
- Giáo viên phải làm chủ ngôn ngữ nói trong thuyết trình. Ngôn ngữ của giáo
viên có tác dụng giúp học sinh hiểu được tư tưởng chủ đạo của nội dung bài
học, là nhân tố giáo dục tư tưởng tình cảm, mẫu mực, phát triển tư duy biện
luận, văn hóa của ngôn ngữ, chỉ đạo việc suy nghĩ của học sinh. Do đó, ngôn
ngữ của giáo viên phải chính xác, đủ độ to đến từng học sinh trong lớp, có
trường độ, cao độ, khoảng dừng hợp lí. Ngôn ngữ phải trong sáng, giản dị, dễ
hiểu, gọn gàng, cụ thể (giàu hình tượng), sử dụng các câu dẫn để liên kết các
nội dung trong bài thuyết trình nhằm đảm bảo tính hệ thống và tạo ra và duy trì
sự tập trung chú ý, hứng thú ở học sinh. Vì thế, giáo viên hơn ai hết cần phải
luyện giọng nói, cử chỉ điệu bộ, điều chỉnh âm sắc, nhịp điệu của giọng nói:
- Cần phối hợp phương pháp thuyết trình với các phương pháp dạy học khác để
phát huy sức mạnh tổng hợp, ví dụ như phương pháp đàm thoại, phương pháp
trực quan. . Song, có những tình huống dạy học do điều kiện thời gian eo hẹp,
không gian hẹp, số lượng học sinh động, tính chất của nội dung trình bày
không cho phép sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với các phương
pháp khác thì giáo viên không còn cách nào khác là phải hoàn thiện chính bản
thân phương pháp thuyết trình theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh, đó là thuyết trình nêu vấn đề đã trình bày ở trên.
❖ Phương pháp đàm thoại:
◈ Yêu cầu đối với hệ thống câu hỏi:
- Câu hỏi cần được diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn, không mơ hồ hoặc quá chung
chung. Trong câu hỏi không dùng các thuật ngữ trừu tượng hoặc không phổ
biến. Câu hỏi được phát biểu chính xác về mặt khoa học, về từ ngữ và cấu trúc
câu. Sử dụng ngôn ngữ đơn giản để phát biểu câu hỏi.
- Sử dụng đa dạng các loại câu hỏi, chú trọng các loại câu hỏi bắt đầu bằng các
từ “Tại sao. .?”, “Như thế nào. .?” để kích thích kĩ năng tư duy phản biện cho
học sinh, hạn chế cầu hỏi bắt đầu bằng các từ “Điều gì. .?”, “Khi nào. .?”,
“Đúng hay sai. .?” vì chúng chỉ kích thích sự gợi nhớ kiến thức cũ ở học sinh.
- Câu hỏi cần nêu bật vấn đề phải giải quyết, gợi cho học sinh suy nghĩ về cách
giải quyết vấn đề đó, thúc đẩy học sinh tìm tòi, phát hiện.
- Câu hỏi chỉ thúc đẩy học sinh tư duy khi nội dung câu hỏi nằm trong “vùng
phát triển gần nhất” của người học với sự dẫn dắt của giáo viên thông qua hệ
thống câu hỏi, học sinh sẽ tái hiện các kiến thức đã lĩnh hội trước đó và nỗ lực
tư duy, học sinh tìm ra câu trả lời. Do vậy, khi xây dựng hệ thống câu hỏi dẫn
dặt, giáo viên cần xem xét những kiến thức cũ nào của học sinh sẽ làm cơ sở để
giúp các em trả lời câu hỏi của bài học mới. Chính những câu hỏi dẫn dắt của
giáo viên hiệu quả sẽ kích hoạt các kiến thức cũ có liên quan trong vùng trí nhớ
dài hạn của học sinh, học sinh sẽ trả lời được các câu hỏi của bài học mới, từ
đó, kiến thức mới sẽ được tích hợp trên nền kiến thức cũ. Câu hỏi quá khó,
hoặc quá dễ sẽ không kích thích học sinh tìm kiếm lời giải đáp. Cần xây dựng
những câu hỏi chính và những câu hỏi phụ, những đối tượng tương đối dễ và
những câu hỏi khó để tạo cơ hội cho từng đối tượng học sinh trong lớp tham gia.
◈ Yêu cầu triển khai hệ thống câu hỏi trên lớp:
- Để kích thích hoạt động chung của cả lớp, cần nêu cầu hỏi to, rõ cho cả lớp
nghe, tránh lặp lại câu hỏi nhiều lần, tạo một khoảng dùng để học sinh suy nghĩ
rồi mới mới học sinh trả lời. Nếu có thể, giáo viên nên gọi đúng tên học sinh khi mời các em trả lời.
- Tránh gọi chỉ định một học sinh cụ thể trước khi nêu câu hỏi.
- Cần có thái độ bình tĩnh khi học sinh trả lời sai hay trả lời chưa đúng trọng
tâm câu hỏi, tránh nôn nóng, cắt ngang ý của học sinh; nếu cần thiết thì có thể
đặt thêm câu hỏi gợi mở, dẫn dắt để các em tự tìm ra lời đáp. Cần tạo điều kiện
để học sinh tự mình nêu ra câu hỏi hoặc những thắc mắc trong quá trình lĩnh hội tri thức bài học.
- Sử dụng cử chỉ điệu bộ kích thích, động viên khi lắng nghe câu trả lời của học
sinh, tránh “tranh luận tay đôi” đến cùng với một vài học sinh.
- Nhận xét câu trả lời của học sinh, khen ngợi phần trả lời đúng, chuyên phân
trả lời chưa chính xác thành câu hỏi mới và mời những học sinh khác bổ sung.
Khi nhận xét câu trả lời của học sinh, giáo viên không chỉ nhận xét câu trả lời
mà cần nhận xét cách diễn đạt để giúp các em hoàn thiện kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ nói.
- Không nên chỉ tập trung mời những học sinh thường xung phong để trả lời câu hỏi.
- Giáo viên không nên vội vàng trả lời câu hỏi của học sinh nếu như trong lớp
còn một học sinh có thể trả lời, giáo viên nên hướng câu hỏi về học sinh để tiếp
tục kích thích tư duy cho các em.
- Tránh cách đặt câu hỏi nhằm kích thích nhiều học sinh trả lời đồng thanh hay trả lời câu thả.
- Mỗi lần chỉ hỏi một câu, ưu tiên cho các câu hỏi mở, có thể hỏi thêm khi học
sinh có khả năng phát triển câu hỏi, lắng nghe học sinh.
- Nếu học sinh không trả lời phải nghĩ rằng có điều gì đó ở câu hỏi của giáo viên.
❖ Phương pháp làm việc với sách giáo khoa và tài liệu tham khảo:
- Giáo viên có thể hướng dẫn người học sử dụng sách tại lớp để tự nghiên cứu
những nội dung của bài học mà giáo viên không giảng. Tuy nhiên, trước khi tổ
chức cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu, giáo viên cần tiến
hành đàm thoại một cách cặn kẽ, tỉ mỉ về chủ đề học tập, nêu lên những vấn đề
cơ bản của tài liệu phải nghiên cứu và xác định trình tự và phương pháp nghiên cứu theo trình tự ấy.
- Cần đặt ra những câu hỏi về những nội dung học sinh tự nghiên cứu và kích
thích họ trả lời nhận biết được trình độ lĩnh hội nội dung, qua đó điều chỉnh,
sửa chữa những điều họ hiểu chưa đúng.
- Cần kết hợp các phương pháp dạy học khác với phương pháp làm việc với
sách trong một tiết dạy.
- Việc sử dụng sách giáo khoa và tài liệu tham khảo ở nhà giúp học sinh bổ
sung, đào sâu những kiến thức tiếp thu trong thời gian hạn chế ở lớp và rèn kĩ
năng, kĩ xảo, thói quen sử dụng sách.
- Giáo viên có thể bước đầu phát triển kĩ năng làm việc với sách giáo khoa và
tài liệu tham khảo cho học sinh bằng cách lựa chọn một số nội dung trong sách,
tài liệu đọc thêm (hand-outs) hoặc giới thiệu các trang mạng thông tin (web) có
liên quan đến môn học trong những lớp học có kết nối internet và cho người
học làm việc ngay tại lớp, tìm kiếm nhanh thông tin để trả lời các câu hỏi của giáo viên.
- Đề việc sử dụng sách có hiệu quả cần hình thành cho học sinh một số kĩ năng
như kĩ năng tìm sách ở thư viện hay thư viện điện tử, kĩ năng đọc (đọc lướt để
tìm ý chính, biết bố cục; đọc kĩ đề năm ý chính, luận điểm chính); đọc nhanh
(đọc nhanh không phải để đọc nhiều mà để tiết kiệm thời gian vào việc suy
nghĩ về những điều đã đọc được); kĩ năng ghi chép (ghi dàn ý, ghi đề cương,
ghi trích dẫn, ghi tóm tắt. .).
- Cần phải có sự kiểm tra chặt chẽ những yêu cầu, nhiệm vụ đọc sách cộng với
sự chỉ dẫn rõ ràng, sự giúp đỡ kịp thời những khó khăn về phương pháp đọc và
ghi chép khi đọc sách ở học sinh để nâng cao hiệu quả của việc đọc sách và rèn
kĩ năng, kĩ xảo đọc sách ở các em.
! Phương pháp dạy học trực quan:
- Lựa chọn phương tiện dạy học phù hợp với mục đích, nội dung tài liệu học.
- Chú ý đến tính năng của từng phương tiện, qua đó sử dụng phối hợp các
phương tiện đạt hiệu quả sư phạm cao.
- Xác định chính xác thời điểm sử dụng phương tiện trong tiết học hay nói cách
khác, sử dụng đúng lúc và đúng chỗ.
- Xác định độ dài thời gian sử dụng phương tiện dạy học.
- Suy nghĩ cẩn thận những biện pháp, cách thức chuẩn bị cho học sinh tri giác
tài liệu học tập cũng như việc nghiên cứu tài liệu sau khi đã quan sát đầy đủ
(Xác định mục đích, nhiệm vụ quan sát, hướng dẫn quan sát, cách ghi chép và
rút ra những kết luận đúng đắn, khái quát và biểu đạt dưới dạng văn nói hay
văn viết một cách rõ ràng, chính xác);
- Xây dựng kế hoạch tiết học có phối hợp sử dụng phương tiện nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh trong việc lĩnh hội tài liệu học tập.
- Phối hợp lời nói của giáo viên với việc sử dụng phương tiện trực quan.
Lời nói của giáo viên có thể đảm nhận các chức năng khác nhau như hướng dẫn
quan sát, giúp học sinh tìm ra các quan hệ bên trong mà bằng trị giác học sinh không phát hiện ra.
! Phương pháp dạy học thực hành:
❖ Phương pháp luyện tập:
- Luyện tập phải nhằm mục đích, yêu cầu nhất định.
- Luyện tập phải tiến hành theo một trình tự chặt chẽ.
- Phải nắm lí thuyết rồi mới luyện tập, qua luyện tập để củng cố và hiểu sâu lí thuyết.
- Luyện tập phải đảm bảo mức độ khó vừa sức với những hoàn cảnh khác nhau. ❖ Phương pháp ôn tập:
- Ôn tập phải có kế hoạch, hệ thống và kịp thời.
- Ôn tập bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Ôn tập trước khi quên, ôn rải ra và xen kẽ nhều môn.
- Ôn tập phải mang tính tích cực.
❖ Phương pháp thực hành thí nghiệm:
- GV phải bảo đảm an toàn cho cả người học lẫn người dạy.
- Bảo đảm kết quả và tính khoa học của thí nghiệm.
- Bố trí thiết bị để cả lớp cùng quan sát tốt.
- Thí nghiệm đơn giản vừa sức HS.
- Tính toán hợp lí số lượng thí nghiệm cần làm trong một bài lên lớp.
- Nội dung thí nghiệm phù hợp với chủ đề bài học.
- Cần kết hợp lời nói với thí nghiệm biểu diễn (định hướng, hướng dẫn sự quan
sát thí nghiệm ở HS, chỉ đạo sự suy nghĩ và đi đến kết luận đúng đắn).
! Phương pháp dạy học hiện đại:
❖ Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:
- Xây dựng vấn đề nhận thức: Tùy theo nội dung bài học và đối tượng học sinh,
giáo viên phải chọn nội dung phù hợp để xây dựng thành các vấn đề nhận thức
chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái cần tìm. Vấn đề nhận thức được
phát biểu dưới dạng câu hỏi, bài tập, bài toán, tình huống, dự án. .để học sinh giải quyết.
- Tạo tình huống có vấn đề: Tạo tình huống có vấn đề là những cách thức giáo
viên đặt vấn đề nhận thức trước học sinh, làm cho học sinh cảm thấy khó khăn,
lúng túng, căng thẳng về trí tuệ mà với tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm đã có họ
chưa giải quyết được vấn đề đó, đòi hỏi phải tìm tòi những tri thức mới, cách
thức giải quyết mới. Từ đó kích thích động cơ, hứng thú nhận thức, tính tò mò
ham hiểu biết, khám phá và tích cực, độc lập, sáng tạo để giải quyết vấn đề.
- Tổ chức cho người học giải quyết tình huống có vấn đề: Sau khi đã nêu vấn
đề nhận thức và đặt học sinh vào tình huống có vấn đề, giáo viên cần tổ chức,
hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề ở những mức độ khác nhau tùy thuộc vào
trình độ nhận thức của học sinh. Ở mức cao nhất của dạy học giải quyết vấn đề
- nghiên cứu, giáo viên tổ chức, hướng dẫn người học giải quyết vấn đề theo
bốn giai đoạn và các bước như sơ đồ trên.
- Kết luận vấn đề: Sau khi học sinh giải quyết vấn đề, giáo viên cần hướng dẫn
học sinh phân tích, đánh giá kết quả thu được, kết luận, rút ra những vấn đề
mới về kiến thức, kỹ năng, thái độ và phương pháp nhận thức.
❖ Phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ:
- Thành lập nhóm học tập phù hợp với từng môn học, từng chủ đề, phù hợp với
trình độ học lực, mối quan hệ của người học và các điều kiện thực tế khác (số
lượng thành viên tối ưu trong nhóm nên từ 5- 7 người). - Sử dụng linh hoạt
nhiều hình thức học tập theo nhóm phù hợp với các tình huống dạy học, phối
hợp các hình thức với nhau.
- Xác định rõ ràng mục đích, nhiệm vụ, nội dung của cuộc thảo luận nhóm. Nội
dung thảo luận phải có tính vấn đề; mức độ khó khăn tương đối cao; có mối
liên hệ với những kiến thức và kỹ năng cơ bản mà người học đã biết, có thể
phân ra thành những đơn vị tương đối độc lập để những nhóm khác nhau làm
việc và để từng học sinh làm việc trong khuôn khổ một nhóm.
- Giao nhiệm vụ cụ thể và rõ ràng cho từng nhóm tùy vào mức độ khó của vấn
đề và đặc điểm của từng nhóm. Có thể giao nhiệm vụ cho từng cá nhân làm
việc độc lập trong nhóm, sau đó cả nhóm đánh giá và bổ sung. Tại một thời
điểm, mỗi nhóm (cá nhân) chỉ được giao thảo luận một chủ đề, không giao
cùng lúc nhiều chủ đề.
- Tạo một môi trường và không khí học tập cởi mở, thoải mái, an toàn trong
tiến trình học tập theo nhóm, khơi gợi hứng thú, kích thích tối đa sự suy nghĩ
và khả năng giải quyết vấn đề ở mỗi cá nhân, đồng thời khuyến khích tất cả thành viên cùng tham gia.
- Trong quá trình thảo luận theo nhóm, giáo viên đóng vai trò là người tổ chức,
hướng dẫn, người cố vấn, người động viên cổ vũ các nhóm làm việc theo
nguyên tắc dân chủ, hợp tác tương trợ và tôn trọng lẫn nhau. Giáo viên phải
vừa là một người đạo diễn có tài, vừa là một “trọng tài khoa học” đáng tin cậy
của người học. Sau mỗi lần thảo luận nhóm, giáo viên phải có sự nhận xét,
đánh giá, tóm tắt ý tưởng của các nhóm, kết luận vấn đề. .
❖ Phương pháp dạy học theo tình huống:
- Xây dựng tình huống dạy học
Các tình huống dạy học phải được lựa chọn và xây dựng từ những tình huống
thực tiễn, hoặc mô phỏng những tình huống có thể xảy ra. Khi xây dựng một
tình huống dạy học cần đảm bảo yêu cầu về nội dung và hình thức.
- Tổ chức người học nghiên cứu và giải quyết tình huống
Giáo viên tổ chức, hướng dẫn người học thực hiện tiến trình nghiên cứu và giải
quyết tình huống theo các bước sau đây:
(1) Nhận biết tình huống: Bước này yêu cầu người học xác định các dữ kiện đã
cho và dữ kiện quan trọng, chủ yếu trong tình huống, ý thức rõ nhiệm vụ cần
giải quyết và xác định vấn đề cần giải quyết.
(2) Thu thập thông tin: Bước này yêu cầu người học thu thập thông tin, hệ
thống hoá và đánh giá thông tin để giải quyết tình huống.
(3) Nghiên cứu tình huống: Bước này yêu cầu người học nghiên cứu tìm tòi,
thảo luận các phương án giải quyết vấn đề.
(4) Quyết định: Thực chất của bước này là người học quyết định trong nhóm về
các phương án giải quyết có thể có (kể cả những cách giải quyết chưa hay). Đối
chiếu và đánh giá các phương án giải quyết trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá
đã được lập luận. So sánh các phương án và quyết định 1 phương án tối ưu nhất.
(5) Bảo vệ: Bước này đòi hỏi người học sự vận dụng toàn bộ những kinh
nghiệm, tri thức khoa học, kỹ năng. . đã tích lũy trong quá trình học tập để phân
tích, chứng minh, lý giải cơ sở khoa học của quyết định nêu ra, từ đó khẳng
định phương án tối ưu nhất.
(6) So sánh: So sánh các phương án giải quyết của nhóm với các phương án trong thực tế (nếu có).
- Giáo viên tổng kết, khái quát kiến thức từ phân tích tình huống
Sau khi tổ chức cho người học giải quyết tình huống, giáo viên là người tổng
kết, khắc sâu kiến thức là các cơ sở khoa học của các cách giải quyết tình huống được đưa ra.
- Phối hợp hiệu quả với các phương pháp khác
Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải xác định mục tiêu, nắm vững nội dung
bài học, hiểu rõ trình độ người học và các yếu tố tác động để có sự phối hợp
nhuần nhuyễn và cân đối với các phương pháp dạy học khác.
❖ Phương pháp dạy học theo dự án:
- Vai trò của giáo viên và học sinh
Vai trò của giáo viên trong dạy học theo dự án rất khác biệt với vai trò mà hầu
hết các giáo viên đã quen thuộc. Trong lớp học truyền thống, giáo viên nắm giữ
tất cả những kiến thức rồi truyền tải đến học sinh. Với phương pháp dạy học
theo dự án, giáo viên không còn điều khiển tư duy học sinh nữa. Vai trò của
giáo viên lúc này là một người tạo thuận lợi cho học sinh, một hướng dẫn viên,
một nhà tư vấn và một học viên cộng tác. Giáo viên trong dạy học theo dự án
phải tập trung hơn vào việc tạo cơ hội học tập, tiếp cận với thông tin, làm mẫu
và hướng dẫn học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên cũng phải tạo ra môi trường học
tập thúc đẩy phương pháp học hợp tác. Trong quá trình thực hiện dạy học theo
dự án, vai trò của giáo viên là người hướng dẫn và tham vấn chứ không phải là
“cầm tay chỉ việc” cho học sinh.
Các vai trò cụ thể của giáo viên là:
- Từ nội dung bài học, môn học nhìn ra sự liên quan của nó đến các vấn đề của
thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp;
- Hình thành ý tưởng một dự án liên quan đến nội dung bài học, môn học để
xây dựng thành chủ đề dự án và xác định mục đích của dự án;
- Tạo vai trò cho học sinh trong dự án gắn với nội dung cần học; thiết kế các
nhiệm vụ/bài tập trong dự án cho người học phù hợp với mục tiêu của dự án;
- Hướng dẫn các bước tiến hành dự án theo thời gian;
- Thiết kế công cụ đánh giá sản phẩm dự án;
- Hướng dẫn nguồn tài liệu;
Người học thực sự là chủ thể của quá trình học tập theo dự án với các vai trò cơ bản là:
- Người học (nhóm) tự lực xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ của dự
án với các vai được chỉ định;
- Người học (nhóm) tự lực triển khai dự án (quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự
hoạch định và tổ chức các hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề);
- Người học (nhóm) thu thập, xử lí thông tin từ nhiều nguồn theo vai đảm nhận,
tích lũy kiến thức và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc;
- Người học (nhóm) tạo ra sản phẩm, công bố sản phẩm. .
! Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập:
❖ Phương pháp kiểm tra hỏi- đáp:
- Giáo viên cần xây dựng hệ thống câu hỏi phản ánh những nội dung cơ bản,
chính yếu của bài học, môn học. Các câu hỏi vừa sức với học sinh và đáp ứng
mục tiêu của bài học, môn học. Câu hỏi đặt ra cho học sinh phải chính xác, rõ
ràng và có tính xác định để học sinh không thể hiểu theo hai nghĩa khác nhau
dẫn tới trả lời lạc đề. Câu hỏi đòi hỏi ít nhiều sự phát triển tư duy của học sinh.
Giáo viên cần chuẩn bị các câu hỏi bổ sung, gợi mở, để dẫn dắt và phát triển
tính tích cực của học sinh.
- Giáo viên cần xây dựng kế hoạch kiểm tra và thông báo cho học sinh biết sớm
(thời gian, địa điểm, số lượng học sinh vào phòng thi, thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi).
- Giáo viên cần có thái độ cởi mở, tin cậy, bình tĩnh trong quá trình hỏi thi. Sự
tế nhị và nhạy cảm sư phạm là những yếu tố quan trọng giúp giáo viên thấy rõ
thực chất trình độ kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của họ. Do vậy, giáo viên cần biết
lắng nghe câu trả lời của học sinh, biết gợi ý khuyến khích khi cần thiết, tránh
cắt ngang khi không cần thiết làm học sinh mất bình tỉnh, cần có lời nhận xét
câu trả lời của học sinh kèm với cho điểm.
❖ Phương pháp kiểm tra viết:
- Giáo viên chuẩn bị kế hoạch cụ thể về các bài kiểm tra viết và thông báo cho
học sinh (trừ những bài kiểm tra 15 phút không báo trước). Đề kiểm tra viết
phải bám sát mục tiêu, được chuẩn bị một cách kỹ lưỡng, đề được phát biểu
chính xác, dễ hiểu, thống nhất đối với mọi học sinh, vừa sức, phù hợp với thời
gian làm bài, phát huy được tư duy sáng tạo của học sinh.
- Tổ chức kiểm tra viết một cách khách quan, nghiêm túc. Tạo điều kiện cho
học sinh bình tĩnh, tập trung tư tưởng, thoải mái tự nhiên, tự tin làm bài đầy đủ
và cẩn thận. Thu bài đúng giờ quy định.
- Chấm bài kiểm tra viết phải có đáp án và biểu điểm chính xác, chi tiết để việc
cho điểm đúng và công bằng. Chấm bài cẩn thận, chính xác, có lời nhận xét
gọn, rõ và cụ thể. Trả bài đúng hạn, công khai đáp án, có lời nhận xét chung về
kết quả, sai lầm, thái độ làm bài của cả lớp và rút ra những kinh nghiệm. Nếu
có sai sót về phía giáo viên cần xem xét lại, sửa điểm và xin lỗi học sinh.
❖ Phương pháp kiểm tra thực hành:
Trong quá trình kiểm tra, giáo viên cần theo dõi trình tự, độ chính xác, trình độ
thành thạo của các thao tác, kết hợp kiểm tra lí thuyết - cơ sở lí luận của các
thao tác. Tùy thuộc vào nội dung và yêu cầu kiểm tra mà hình thức kiểm tra
được thực hiện với nhóm hoặc cá nhân học sinh, với thời gian dài hay ngắn, và
mức độ vận dụng lí thuyết đến đâu.
❖ Phương pháp trắc nghiệm khách quan:
Để đảm bảo bài trắc nghiệm có hiệu quả cần xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm
phản ánh trình độ tri thức, kĩ năng và thái độ học tập tích cực của học sinh; các
câu hỏi phải được xây dựng một cách kĩ lưỡng để kiểm tra được nội dung cần
kiểm tra và có tác dụng phát triển trí tuệ, phương pháp tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
❖ Đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo ở học sinh:
Giáo viên cần tuân thủ những yêu cầu sư phạm của kiểm tra đánh giá như tính
khách quan, tính liên tục, hệ thống, tính toàn diện, tính chính xác, công bằng và
công khai. Cần kết hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá truyền
thống với các phương pháp hiện đại. Chẳng hạn, cần kết hợp các phương pháp
kiểm tra, thi tự luận với phương pháp kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm
khách quan (test). Bên cạnh đó tăng cường sử dụng các phương tiện kĩ thuật
hiện đại hỗ trợ cho việc kiểm tra đánh giá (máy kiểm tra).
4. Ưu điểm của các phương pháp:
! Nhóm phương pháp dạy học dùng lời:
❖ Phương pháp thuyết trình:
- Cho phép trình bày nội dung lí thuyết tương đối khó, phức tạp, chứa đựng
nhiều thông tin mà học sinh không tự tìm hiểu được;
- Cho phép trình bày mô hình mẫu của tư duy logic, của cách trình bày và lí
giải một vấn đề khoa học (đầy đủ bước đi của quy trình này); mô hình của cách
dùng ngôn ngữ để diễn đạt vấn đề khoa học;
- Hình thành tư tưởng tình cảm tốt đẹp, niềm tin và hoài bão qua ngôn ngữ và nhân cách của giáo viên;
- Tạo điều kiện phát tri năng lực chú ý, tư duy bằng khái niệm ở học sinh; - Tính kinh tế cao.
❖ Phương pháp đàm thoại:
- Kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh.
- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học
một cách chính xác, đầy đủ và súc tích.
- Giúp giáo viên thu tín hiệu ngược từ học sinh nhanh, kịp thời điều chỉnh hoạt
động dạy và học; học sinh cũng thu được tín hiệu ngược để kịp thời điều chỉnh
hoạt động học tập - nhận thức của mình.
❖ Phương pháp sử dụng sách giáo khoa và tài liệu tham khảo:
Giúp học sinh không chỉ nắm vững, đào sâu và mở rộng tri thức mà còn hình
thành kĩ năng, kĩ xảo đọc sách để học tập suốt đời - học qua sách, phát triển kĩ
năng tìm kiếm tài liệu, kĩ năng đọc hiểu, tóm tắt các tài liệu đã đọc và phát triển
kĩ năng tự học, trau dồi “văn hóa đọc” cho người học.
! Phương pháp dạy học trực quan:
❖ Gồm: Phương pháp quan sát, phương pháp trình bày trực quan.
- Giúp học sinh có thông tin (biểu tượng) đầy đủ và sâu sắc về đối tượng hoặc
hiện tượng nghiên cứu trên cơ sở huy động nhiều giác quan tham gia vào quá
trình tri giác đối tượng nhận thức, từ đó, phát triển tư duy trừu tượng, hình
thành khái niệm về đối tượng.
- Làm thỏa mãn và phát triển hứng thú của người học;
- Làm cho tài liệu học tập vừa sức hơn đối với học sinh bằng tính trực quan
thông qua những phương tiện dạy học;
- Tăng cường lao động của người học và bằng cách đó nâng cao nhịp điệu
nghiên cứu tài liệu học tập.
! Phương pháp dạy học thực hành:
❖ Phương pháp luyện tập:
- Giúp hình thành những kĩ năng, kĩ xảo từng môn học.
- Hình thành kĩ năng, kĩ xảo chung như kĩ năng tư duy, kĩ năng tổ chức học tập một cách khoa học. ❖ Phương pháp ôn tập:
- Giúp mở rộng, đào sâu, khái quát hoá, hệ thống hoá tri thức đã học, kĩ năng,
kĩ xảo đã được hình thành.
- Phát triển trí nhớ, tư duy và qua đó điều chỉnh những sai lầm trong nhận thức của họ.
❖ Phương pháp thực hành thí nghiệm:
- Giúp củng cố, vận dụng tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo,…
! Phương pháp dạy học hiện đại:
❖ Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:
- Tạo điều kiện cho người học nắm tri thức và phát triển năng lực hoạt động trí
tuệ một cách sâu sắc và vững chắc, đặc biệt là phát triển năng lực tư duy độc lập sáng tạo.
- Nâng cao hứng thú học tập, rèn luyện năng lực tìm kiếm, phát hiện vấn đề,
năng lực vận dụng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, bước đầu làm quen với phương
pháp học tập và nghiên cứu khoa học.
- Bồi dưỡng những phẩm chất, tác phong của người làm khoa học, người lao
động mới tự chủ, năng động, sáng tạo: biết thu thập, phân tích, xử lý thông tin,
biết giải quyết vấn đề. .
❖ Phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ:
- Mở ra cơ hội học tập hợp tác, trao đổi cởi mở, liên kết trong bầu không khí
hòa hợp giúp người học củng cố, mở rộng, đào sâu tri thức, hình thành và phát
triển tính tích cực nhận thức, chủ động sáng tạo trong học tập.
- Có ưu thế trong việc hình thành và rèn luyện cho người học kỹ năng tổ chức,
kỹ năng diễn đạt, trao đổi thông tin, giao tiếp với người khác, thói quen làm
việc tự giác, khoa học, nghiêm túc, có trách nhiệm, thói quen tự đánh giá bản
thân và đánh giá người khác.
- Bồi dưỡng niềm tin khoa học, tính trung thực, khiêm tốn, mạnh dạn bảo vệ ý
kiến, quan điểm của mình, độc lập, sáng tạo trong học tập. .
Phương pháp dạy học theo tình huống:
- Nâng cao tính thực tiễn của môn học, phát triển, nâng cao tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và sự hứng thú của người học trong quá trình học.
- Tạo cơ hội cho người học phát triển toàn diện các kỹ năng như: kỹ năng phân
tích vấn đề, kỹ năng xây dựng và viết tình huống, kỹ năng thu thập và xử lý
thông tin, kỹ năng giao tiếp và làm việc theo nhóm, kỹ năng trình bày vấn
đề/quan điểm trước tập thể, kỹ năng tranh luận, bảo vệ ý kiến, kỹ năng phê
phán, phản biện, so sánh, đánh giá, kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,
kỹ năng sáng tạo khi đưa ra các giải pháp cho vấn đề. .
- Giúp giáo viên tiếp thu được rất nhiều kinh nghiệm và những cách nhìn, giải
pháp mới từ phía người học để làm phong phú bài giảng và điều chỉnh nội dung tình huống nghiên cứu.
❖ Phương pháp dạy học theo dự án:
- Giúp việc học tập trong nhà trường giống hơn với việc học tập trong thế giới
thật, cùng một nội dung nhưng theo những cách khác nhau.
- Là phương pháp dạy học tích cực, kích thích động cơ, hứng thú học tập của
người học, phát huy tính độc lập, khả năng sáng tạo.
- Rèn luyện năng lực làm việc theo nhóm, vận dụng kiến thức lý thuyết, năng
lực thiết kế, tổ chức, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết những vấn
đề phức hợp, năng lực đánh giá, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và rất
nhiều phẩm chất của người lao động mới được hình thành và bồi dưỡng, đặc
biệt phát huy tinh thần hợp tác, ý thức tập thể, ý thức cộng đồng.
! Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập:
❖ Phương pháp kiểm tra “hỏi – đáp”:
- Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược một cách nhanh chóng và kịp thời để
điều chỉnh việc giảng dạy tiếp theo, phát triển kĩ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ nói của học sinh.
❖ Phương pháp kiểm tra viết:
- Dễ dàng thống nhất yêu cầu kiểm tra đồng thời có thể đánh giá, đối chiếu, so
sánh được trình độ học sinh trong lớp với nhau.
- Có khả năng kiểm tra từ một vấn đề nhỏ đến một vấn đề lớn có tính chất tổng hợp.
- Giúp giáo viên đánh giá tương đối toàn diện không chỉ mức độ nắm kiến thức
mà còn cả kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Giúp học sinh rèn luyện năng lực hệ thống hóa, khái quát hóa, tổng hợp hóa
nội dung học vấn và trình bày, biểu đạt bằng ngôn ngữ viết của chính mình.
❖ Phương pháp kiểm tra thực hành:
- Đồng thời kiểm tra lý thuyết và cả kỹ năng thực hành của người học.
Phương pháp trắc nghiệm khách quan:
- Cho phép trong một khoảng thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều kiến
thức cụ thể của từng môn học;
- Kết quả bài kiểm tra phụ thuộc vào khả năng của học sinh chứ không phụ
thuộc vào kĩ năng chấm của giáo viên;
- Chấm bài nhanh và có thể chấm bằng máy.
❖ Đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ở học sinh:
- Giúp nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của học sinh.
- Đưa ra các biện pháp cải thiện thực trạng xấu, phát huy những điểm mạnh của học sinh.
5. Nhược điểm của các phương pháp:
! Phương pháp dạy bằng lời:
❖ Phương pháp thuyết trình:
- Dễ làm người học thụ động, mệt mỏi vì tính đơn điệu.
- Ít phát triển tư duy độc lập, sáng tạo và kĩ năng.
- Thông tin ngược không được đảm bảo tốt.
❖ Phương pháp đàm thoại:
- Nếu không vận dụng khéo léo sẽ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch dạy học.
- Biến đàm thoại thành cuộc đối thoại giữa giáo viên và một vài học sinh mà
không thu hút toàn lớp tham gia vào hoạt động chung.
- Nếu các câu hỏi đưa ra chỉ cần nhớ lại một cách máy móc sẽ làm ảnh hưởng
đến sự phát triển tư duy logic, tư duy sáng tạo ở học sinh.
❖ Phương pháp sử dụng sách giáo khoa và tài liệu tham khảo:
- Người học dễ đi sai hướng nếu thiếu sự hướng dẫn của giáo viên.
- Người học cần nhiều kĩ năng để đạt hiệu quả bằng phương pháp này.
! Phương pháp dạy học trực quan:
- Nếu lạm dụng sẽ làm học sinh phân tán sự chú ý, thiếu tập trung vào các dấu
hiệu bản chất, hạn chế phát triển tư duy trừu tượng.
! Phương pháp dạy học thực hành:
❖ Phương pháp luyện tập:
- Luyện tập có xu hướng làm cho HS nhàm chán nếu GV không nêu mục đích
một cách rõ ràng và có khuyến khích cao. Dễ tạo tâm lí phụ thuộc vào mẫu, hạn chế sự sáng tạo.
- Do bản chất của việc nhắc đi nhắc lại nên HS khó có thể đạt được sự lanh lợi
và tập trung, dễ tạo nên sự học vẹt, đặc biệt là khi chưa xây dựng được sự hiểu
biết ban đầu đầy đủ. ❖ Phương pháp ôn tập: