


















Preview text:
lOMoAR cPSD| 40551442
Câu 1: Tại sao Luật đất đai sử dụng hai phương pháp điều chỉnh là bình đẳng
– thỏa thuận, So sánh mệnh lệnh trong phương pháp điều chỉnh của Luật Đất
đai với Luật Hành Chính. So sánh phương pháp bình đẳng trong Luật Đất Đái với Luật Dân sự?
Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật đất đai là cách thức mà Nhà nước dùng
pháp luật tác động vào các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai. Các chủ
thể đó bao gồm: các cơ quan quản lý, những người sử dụng đất trong phạm vi cả nước.
Mối quan hệ phát sinh giữa nhà nước với người sử dụng đất/ giữa các cơ quan nhà
nước -> có sự bất bình đẳng về địa vị pháp lý
Mối quan hệ giữa những người sử dụng đất (chuyển nhượng, tặng, cho,…) thể hiện
sự bình đẳng trước nhà nước, pháp luật -> cùng thực hiện những nghĩa vụ, tôn trọng
nhau -> thỏa thuận về giá cả, cách thức chuyển nhượng, thời gian giao nhận quyền sử dụng đất. * Khác: -
Luật Hành chính đơn giản là hành chính – mệnh lệnh. Nhà nước ra quyết định
thuhồi đất, có thể thỏa thuận với nhà nước về giá cả/cách thức thu hồi đất -> linh
hoạt, mềm dẻo. Trong quá trình sử dụng đất có thể thay đổi mục đích sử dụng đất
(trong một số trường hợp nhất định phải có sự đồng ý của nhà nước). -
Luật Dân sư: là chủ sở hữu tài sản của mình nên có quyền định đoạt với tài
sản đó-> đó là sự bình đẳng không hạn chế >< sự bình đẳng có hạn chế bởi đất đai
là tài sản đặc biệt, chỉ có quyền sử dụng. * Phương pháp hành chính – mệnh lệnh: -
Đặc điểm: các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật không có sự bình đẳng
về địa vị pháp lí. Một bên trong quan hệ này là các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
nhân danh Nhà nước thực thi quyền lực nhà nước. Vì vậy, các chủ thể có quyền và
nghĩa vụ phải thực hiện các chỉ thị, mệnh lệnh và nhiệm vụ được giao của các cơ
quan nhân danh Nhà nước, họ không có quyền thoả thuận với cơ quan Nhà nước và
phải thực hiện các phán quyết đơn phương từ phía Nhà nước. -
So sánh với phương pháp hành chính – mệnh lệnh trong Luật Hành chính:
việc áp dụng trong ngành luật hành chính là tính linh hoạt và mềm dẻo khi áp dụng
các mệnh lệnh từ phía cơ quan Nhà nước. Ví dụ, khi giải quyết các tranh chấp, khiếu
nại về đất đai, các tổ chức chính quyền và đoàn thể tại các địa phương nơi xảy ra
tranh chấp có trách nhiệm hoà giải, tìm biện pháp giáo dục, thuyết phục và tuyên
truyền trong nội bộ nhân dân làm tiền đề cho việc giải quyết mọi tranh chấp và khiếu
nại. Khi các tranh chấp và khiếu nại không thể giải quyết bằng con đường thương
lượng, hoà giải thì các cơ quan nhà nước theo luật định mới trực tiếp giải quyết và
ban hành các quyết định hành chính.
* Phương pháp bình đẳng - thỏa thuận: lOMoAR cPSD| 40551442
- Đặc điểm: các chủ thể có quyền tự do giao kết, thực hiện các giao dịch dân sự về
đất đai phù hợp với các quy định của pháp luật, góp phần đáp ứng các nhu cầu sử
dụng tích tụ đất đai ở quy mô hợp lí nhằm phân công lại lao động, đất đai thúc đẩy sản xuất phát triển.
- So sánh với phương pháp bình đằng trong Luật Dân sự: Tuy nhiên, sự bình đẳng
thỏa thuận không tuyệt đối, hạn chế hơn so với trong luật dân sự vì vấn đề về đất
đai rất quan trọng, phức tạp, có ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế, xã hội của đất
nước. Nếu trong quan hệ dân sự, chủ sở hữu tài sản có quyền thỏa thuận để phát
sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ tài sản, thì trong Luật đất đai, người sử
dụng không đồng thời là chủ sở hữu. Vì vậy, với các quyền được Nhà nước mở
rộng và bảo hộ, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có quyền thỏa thuận trên tinh
thần hợp tác thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, cho thuê
lại, tặng cho, thừa kế, thuế chấp, bảo lãnh và góp vốn liên doanh.
Câu 2: Bình luận, đánh giá, nhận xét về việc thực hiện nguyên tắc “Bảo vệ và
phá triển quỹ đất nông nghiệp”? - Sự cần thiết:
- Cơ sở pháp lý: Điều 26 Luật Đất Đai năm 2003.
- Biểu hiện trong quy định pháp luật:
- Thực tiễn thi hành: sử dụng đất nông nghiệp (người nông dana không thiết thavới
đồng ruộng, thu nhập từ việc sản xuất nông nghiệp không mang lại cuộc sống ổn
định, sử dụng đất không hiệu quả); khi thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện những
dự án theo phong trào, đất sử dụng cho nông nghiệp phụ thuộc vào chất đất, độ
màu mỡ, phì nhiêu, phụ thuộc vào sự bồi dưỡng, chăm sóc; đất nông nghiệp không
thể trở lại khi đã chuyển sang đất phi nông nghiệp. Đánh giá VN chuyển từ đất
nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp nhanh nhất -> cũng cần chuyển đảm
bảo công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đang trồng lúa ưu tiên, giữ gìn, chỗ chuyển
sang mục đichs phi nông nghiệp cần phải là đất xa khu dân sư, đất trống đồi
trọc,…..; cố gắng gìn giữ 3 triệu ha diện tích trồng lúa, lực lượng lao động nông
thôn còn nhiều không thể bỏ; đảm bảo sinh kế cho người nông dân, đảm bảo phát triển kinh tế.
Câu 3: Trong 5 nguyên tắc đã học trong môn Luật đất đai, nguyên tắc “Nhà
nước bảo hộ quyền và lợi ích của người sử dụng đất” -> tại sao phải quy định
nguyên tắc này và sự thể hiện trong Luật? - Biểu hiện
- Tại sao: với hình thức sở hữu toàn dân mà Nhà nước đại diện chủ sở hữu, Nhànước
đứng ra thống nhất, quản lý đất đai, đưa đất đai vào sử dụng hợp lí. Nhà nước là
đại diện chủ sở hữu đất đai nhưng nhà nước không trực tiếp sử dụng mà giao cho
cá nhân, tổ chức có nhu cầu chiếm hữu, sử dụng đất -> muốn đất đai được sử dụng lOMoAR cPSD| 40551442
hiệu quả, người sử dụng đất có ý thức trách nhiệm đối với đất đai -> phải cho thấy
người dân là chủ thực sự trên đất đai (trao quyền, lợi ích) -> quyền lợi của Nhà
nước được đảm bảo.
THẢO LUẬN TUẦN 3 (gv Nguyễn Thị Hồng Nhung)
Câu 1: BLDS quy định hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có hiệu lực từ thời
điểm công chứng chứng thực nhưng Khoản 3 Điều 188 Luật đất đai lại quy định
việc chuyển đổi chuyển nhượng …thế chấp quyền sử dụng đất có hiệu lực từ
thời điểm đăng kí vào Sổ địa chính thì tại sao lại có sự khác biệt này
Các quy định về thời điểm có hiệu lực nêu trên là hoàn toàn thống nhất, không có
mâu thuẫn gì; các loại hợp đồng mà pháp luật yêu cầu hình thức bằng văn bản có
công chứng, chứng thực có hiệu lực từ thời điểm công chứng, chứng thực, trừ trường
hợp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác. -> áp dụng luật chuyên ngành.
Câu 2: HĐ cầm cố qsd đất có thể bị tuyên vô hiệu không?
Câu 3: Phân tích cơ sở để xây dựng nguyên tắc: “Cải tạo, bảo vệ, bồi bổ đất và
quản lý, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả cao.” Bao trùm chính sách
PL đất đai của cả quốc gia, quốc tế
- Do tính đặc thù của đất khác tài sản khác
- Do vai trò, tầm quan trọng đặc biệt của đất đai
- Do đất đai ngày càng có xu hướng giảm đi trong khi đó nhu cầu của con ngườităng lên
- Phát triển kinh tế mâu thuẫn với bảo vệ môi trường (đất)
- Mỗi thuật ngữ trên có bản chất, nội dung khác nhau và NN có các quy định cụ thểhóa khác nhau. * Yêu cầu:
- QL, SDD tuyệt đối tuân thủ QH và PL
- Ngày càng mở rộng quyền, lợi ích cho NSDĐ để họ yên tâm đầu tư, cải tạo đất;sử
dụng đất hiệu quả cao.
- Khuyến khích TC, CN khai khoang phục hóa đưa đất hoang hóa vào sử dụng.Câu
4: Phân tích cơ sở để Nhà nước xây dựng nguyên tắc: “Ưu tiên bảo vệ quỹ đất
nông nghiệp” - Đảm bảo an ninh lương thực
- Bảo vệ môi trường sinh thái
- Ổn định đời sống người dân
- Khuyến khích làm kinh tế trang trại, phát triển nền nông nghiệp hàng hóa- Cùng
với sự phát triển CNH, đô thị hóa thì đất nông nghiệp bị giảm mạnh.
* Quy định PL thể hiện nguyên tắc:
Câu 5: Tại sao quá trình hình thành và phát triển của ngành LĐĐ là 1 quá trình
hợp quy luật? Phân tích bối cảnh ra đời của mỗi luật ĐĐ qua từng thời kỳ? lOMoAR cPSD| 40551442
Câu 6: Năm 1955, thực hiện phong trào hợp tác hóa đất đai. Gia đình bà Mai
đã đưa vào hợp tác xã 20ha đất nông nghiệp của gia đình. Năm 1991, HTX giao
khoán lại đất cho các gia đình. Gia đình bà chỉ được chia lại đất cũ 13ha. Còn
7ha đất của ông lại chia cho một hộ khác, hộ này được tổng 18ha. Năm 2001
địa phương chỉnh ký lại hồ sơ địa chính theo sự phân chia đất của HTX nông
nghiệp trước đây. Nay gia đình bà Mai thiếu đất nông nghiệp sản xuất, trong
khi con cháu ông đều là lao động nông nghiệp thuần nông. Ông đã làm đơn xin
xả lại 7ha đất cũ của mình. Hỏi GĐ ông có được trả lại đất cũ không?
Vụ việc giải quyết như thế nào?
THẢO LUẬN TUẦN 5 (GV Nguyễn Thị Dung)
Một gia đình khai hoang 2500m2 đất để phục vụ mục đích làm nông nghiệp sử dụng
và sản xuất từ 1995 đến nay. Trước đây khu đất này là đất bỏ hoang, gia đình nhà
hằng năm vẫn nộp thuế SDĐ nông nghiệp. Năm 2019 UBND xã thông báo đất đã
được quy hoạch làm công ích xã. Và sẽ thu hồi đất để tổ chức đấu giá thuê của xã
trong 5 năm. Gia đình này chỉ được hỗ trợ công cải tạo đất. Vậy gia đình trên không
cần phải trả lại đất đúng không ạ? Bởi UBND xã không có thẩm quyền ra quyết định
thu hồi đất . Việc NBND xã không bồi thường giá trị đất mà chỉ hỗ trợ công cải tạo
đất cho đất mà hộ gia đình đã sử dụng ổn định từ nhiều năm như vậy có đúng quy định PL không ?
Điều 53 Luật ĐĐ: “Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang
có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện
xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường
hợp phải giải phóng mặt bằng.”
-> chưa có căn cứ pháp lý để chấm dứt quyền sdd (quyết định thu hồi đất), nên gia
đình trên vẫn được tiếp tục sử dụng đất. Qđ thu hồi đất phải thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện
2. Tại sao có 7 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất luật đất đai quy định phải xin phép ạ?
Do yêu cầu quản lý đất đai của nhà nước -> đảm bảo cơ cấu sdd, đảm bảo việc làm
cho người nông dân; để nhà nước phải thu tiền sử dụng đất;….
Căn cứ điều 66 Luật ĐĐ năm 2013, UBND xã không có thẩm quyền thu hồi đất,
Câu 3: Người sử dụng đất hợp pháp, A bị cưỡng chế chặt cây để mở đường
Chưa có thông báo thu hồi và quyết định thu hồi của UBND cấp huyện, UBND xã
yêu cầu chặt bỏ cây cối khi chưa có quyết định thu hồi đất, chưa giải quyết xong
việc bồi thường …-> bất hợp pháp.
THẢO LUẬN TUẦN 6 (GV)
Xem xét gtri pli của các qđinh sau: lOMoAR cPSD| 40551442 1.
Căn cứ quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, thừa ủy quyền của UBND tỉnh
H,18/10/2014, chủ tịch ubnd huyện Y thuộc Tỉnh H ký quy đinh giao 1 ha đất
canh tác cho trường trung cấp nông nghiệp P để xây dựng khu nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp.
Điều 52 quy định căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất: “Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt; nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin
giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
Theo khoản 2 Điều 59 thì UBND huyện chỉ có thẩm quyền giao đất cho cá nhân, hộ
gia đình hoặc cộng đồng dân cư. Trường trung cấp nông nghiệp ở đây là tổ chức
thuộc thẩm quyền giao đất của UBND cấp tỉnh.
Khoản 4 Điều 59: “Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.” 2.
để ứng cứu kịp thời vs các sự cố thiên tai có thể xảy ra trong mùa mưa
bão,28/10/2014, ct ubnd h A ra qđinh trưng dụng 500m2 đất vuông đất vườn
of gđinh ông C để tập kết ngueyen vật liệu bve đê đêìu.
Khoản 1 Điều 72 quy định về trường hợp áp dụng biện pháp trưng dụng đất: “Nhà
nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.”
Khoản 3 Điều 72: “Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có
thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác.”
Khoản 4 Điều 72: “Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết
định trưng dụng có hiệu lực thi hành. Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình
trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không
quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Trường
hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành
thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải
được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng. 3.
24/01/2005, ubnd tỉnh K ký qđinh cho dn M thue 10km2 đất để xd nơi
sxkdoanh, trong thời hạn 50 năm, vs hthuc thuê đất trả tiền 1 lần cho cả tgian thuê. lOMoAR cPSD| 40551442
Quyết định trên là hợp pháp.
- Doanh nghiệp trong nước/nước ngoài (lựa chọn 1 trong hai phương thức trả tiền thuê).
- Thứ nhất, căn cứ điểm a khoản 1 điều 59 Luật Đất đai năm 2013, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ra quyết định cho thuê đối với tổ chức;
- Thứ hai, căn cứ khoản 3 Điều 126 quy định thời hạn cho thuê đất đối với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp là không quá 50 năm.” 4.
Gia đình ông H được giao 2ha đất để trồng lúa đã 10 năm nhưng do
điềukiện khí hậu hạn hán nhiều, đất lại ở dốc cao nên trồng lúa không năng
suất. Qua một số lần trồng thử nghiệm, ông H nhận thấy chất đất này phù hợp
với việc trôngf loại cây khác hơn, vì vậy ông muốn chuyển qua trồng một số
loại cây (lạc, đỗ, cà phê). Khi ông H nêu vấn đề này với một cán bộ xã thì được
trả lời là ông không được phép trồng cây công nghiệp trên đất trồng lúa, nếu
muốn thì phải lên UBND xã xin phép
Cây lạc, đỗ là cây hàng năm thì không cần xin phép căn cứ Khoản 2 Điều 5 Thông
tư 09/2021/TT-BTNMT, nhưng phải đăng ký biến động.
Cây cà phê là cây lâu năm thì cần xin phép theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm
2013, những trường hợp dưới đây khi chuyển mục đích phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối.
Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với cá nhân.
THẢO LUẬN TUẦN 7 (GV NGUYỄN TRỊNH NGỌC LINH PHIEU) +0.5điểm
Câu 1: Vai trò và ý nghĩa của GCN QSDĐ
- Khái niệm: căn cứ tại khoản 16 Điều 13 Luật đất đai 2013 như sau: “Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” - Vai trò: + Đối với nhà nước:
• Giúp nhà nước quản lý thống nhất đất đai, thay thế cho toàn bộ giấy tờ của
các cơ quan trước đây (sổ xanh/trắng/đỏ/hồng). lOMoAR cPSD| 40551442
• Cơ sở để NN bồi thường khi thu hồi đất
• Cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai (thẩm quyền giải quyết thuộc về
TAND – có GCNQSDĐ hay UBND) + Đối với NSDĐ:
• Chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và NSDĐ
• Căn cứ để nhà nước bảo vệ quyền, NSDĐ được hưởng đầy đủ các quyền
mà nhà nước công nhận.
• Bình ổn thị trường BĐS - Ý nghĩa:
Câu 2: Phân biệt đăng ký đất đai lần đầu, đăng ký biến động và đính chính GCN QSDĐ? Tiêu chí Đăng ký đất đai Đăng ký biến Đính chính lần đầu động
Trường hợp áp Khi chưa được cấp Khi đã được cấp Khi đã được cấp dụng GCNQSDĐ GCNQSDĐ nhưng GCNQSDĐ (khoản 3 Điều 95) cần cập
nhật nhưng phát hiện có
những sự biến thông tin bị sai sót động thay đổi trên
trong quá trình sử GCNQSDĐ. dụng như: về VD: ông A phát
thông tin thừa đất, hiện người ta ghi thay đổi mục đích sai tên trên SDĐ, thời hạn GCNQSDĐ. SDĐ,… (khoản 4 Điều 95) Ví dụ: mua lại đất của người đã đăng ký lần đầu cho thửa đất đó; ông Nguyễn Văn A, sau khi trưởng thành ông đổi tên thành Nguyễn Trọng B Thành phần hồ
Khoản 6, 7 Điều 9, Điều 86 Nghị định sơ 11 Thông tư 93/2017 24/2014
Trình tự, thủ tục lOMoAR cPSD| 40551442 Thời hạn giải Không quá 30 Khoản 2 Điều 40 quyết ngày NĐ 01/2017
Câu 3: Phân biệt GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất với các quyết định giao đất, cho thuê đất và các giấy tờ hợp lệ về đất đai.
- Cơ sở phát sịnh quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quyết định giao đất, cho Tiêu chí
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn thuê đất liền với đất
Chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài
Bản Quyết định hành chính, cơ sở sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người
chất phát sinh quyền sử dụng đất có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Trao quyền sử dụng đất cho
đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. – Tên người được giao đất
Ghi nhận các thông tin liên quan đến: –
diện tích, vị trí mảnh –
Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà đất
ởvà tài sản khác gắn liền với đất – Hình thức giao đất –
Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn Nội liềnvới đất dung –
Thời hạn sử dụng đất – Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác –
Giá đất, tiền sử dụng gắnliền với đất đất –
Những thay đổi sau khi cấp giấy – Hạn chế về quyền chứngnhận.. – Nội dung công việc
của cơquan có thẩm quyền …
Căn cứ – Kế hoạch sử dụng đất
Điều 99 Luật đất đai năm 2013 lOMoAR cPSD| 40551442
-a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
hàng năm của cấp huyện đã với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và
được cơ quan nhà nước có 102 của Luật này;
thẩm quyền phê duyệt. – Nhu b) Người được Nhà nước giao đất, cho
cầu sử dụng đất thể hiện thuêđất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi
trong dự án đầu tư, đơn xin hành;
giao đất, thuê đất, chuyển c) Người được chuyển đổi, nhận
mục đích sử dụng đất. (điều chuyểnnhượng, được thừa kế, nhận tặng cho 52 Luật đất đai
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền năm 2013)
sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất
khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử
dụng đất để thu hồi nợ;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho
Ủy Không được ủy quyển
cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp quyền - Người được thuê đấtkhông được chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
mà chỉ được cho người khác Quyền thuê lại. của -
Người được giao đất Toàn quyền định đoạt.
NSDĐ cótoàn quyền định đoạt đối
với đất được giao, ví dụ:
chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hoặc cho người khác thuê lại Góp vốn
* Phân biệt GCNQSĐ, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất – giấy
tờ hợp lệ về đất đai: Khái niệm:
Giấy tờ hợp lệ về đất đai: Là một trong những loại giấy tờ quy định tại điều 100 Luật
Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi
Khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Giá trị sử dụng lOMoAR cPSD| 40551442
GCNQSĐ, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý
để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở
hữu tài sản khác gắn liền với đất. Ngoài ra còn được sử dụng vào các mục đích sau:
- Thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,tặng
cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Căn cứ xác nhận ai là người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở.
- Là căn cứ để bồi thường khi thu hồi đất.
- Là căn cứ để thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai.
- Được sử dụng làm căn cứ xác định loại đất.
- Là thành phần hồ sơ đăng ký biến động (hồ sơ sang tên khi tặng cho, chuyểnnhượng...).
Còn giấy tờ hợp phát về quyền sử dụng đất: Là căn cứ để cấp giấy chứng nhận; căn
cứ để không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận; căn cứ xác định loại đất. Giá trị pháp lý
GCNQSDD có giá trị pháp lý cao hơn. Còn giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất có
giá trị pháp lý thấp hơn vì đây là một trong những căn cứ để cấp giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng).
Sổ đỏ/Sổ hồng: không bắt buộc chuyển đổi (số lượng cần chuyển đổi lớn nên
ưu tiên người có nhu cầu trước/thí điểm trước để điều chỉnh; thủ tục phức tạp cần nhiều thời gian).
THẢO LUẬN TUẦN 8 (GV PHẠM THU THUỶ) +0,5 Câu 1: Gia
đình bà M hiện đang sử dụng 500m2 đất làm nhà ở thuộc xã T huyện Q, diện
tích đất này trước đây vốn là vùng đất thuộc hàng lang bảo vệ thông qua xã T.
Năm 1990, bà M tự ra dựng quán bán nước, san lấp dần, trồng cây, xây nhà và
các công trình phụ. Năm 2000, do có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của
cqnn có thẩm quyền, diện tích đất này được quy hoạch thành đất khu dân cư.
Ngày 20/5/2015, bà M làm đơn xin được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho diện tích đất mà
mình đang sử dụng. Hỏi bà M có được cấp GCN quyền SDĐ không?
Khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014: “Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà
nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình
công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử
dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì
người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lOMoAR cPSD| 40551442
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ khoản 2 Điều 101 Luật Đất Đai 2013: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử
dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất
đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” b, Nếu được cấp GCN quyền sử
dụng đất, bà M phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính gì? (biết hạn mức công
nhận đất ở của địa phương là 300m2/hộ.
Tiền sử dụng đất: khoản 2 Điều 6 Nghị định số 45/2014
+ “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có
một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện
tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp
100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá
đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có
quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Lệ phí trước bạ và lệ phí khi nhận GCN.
Câu 2: Tại sao đăng ký đất đai là bắt buộc còn đăng kí nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất lại theo yêu cầu của chủ sở hữu?
Câu 3: Năm 1990, ông A được chính quyền địa phương giao đất để làm nhà ở.
Sau đó ông muốn làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSdđ thì được trả lời là
giao sai thẩm quyền nên không cấp được thì vấn đề này có thể được giải quyết như thế nào ạ?
Khoản 1 Điều 23 Nghị định 43/2014
Câu 4: Năm 2004, Công ty TNHH Minh Quân được nhà nước cho thuê 5ha đất
để xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi. Thời gian thuê là 50 năm,
công ty Minh Quân đã trả tiền thuê đất 30 năm và nhận đất thuê. Trong quy
hoạch mặt bằng có 2 hecta đất để xây dựng khu chứa nguyên liệu, tuy nhiên,
công ty Minh Quân không trực tiếp sử dụng mà thực hiện cho công ty Ái Quốc
thuê lại 2hecta đất để đầu tư xây dựng nhà kho chứa thức ăn chăn nuôi. Hỏi:
a, Việc cho thuê lại đất của công ty Minh Quân có hợp pháp không? Điều
174/175 Luật Đất Đai 2013 b, Theo Luật Đất Đai năm 2013 không còn hình thức lOMoAR cPSD| 40551442
thuê đất trả tiền cho một số năm. Vậy công ty Minh Quân có buộc phải chuyển
sang hình thức sử dụng đất khác không?
1/7/2004 (nếu cho thuê lại trước),
Căn cứ theo khoản 1 Điều 210 Luật Đất đai năm 2013: Người được Nhà nước cho
thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê
hoặc trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít
nhất là 05 năm thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này“
Đến năm 2022, lúc đó công ty Minh Quân còn 12 năm thuê đất đã trả tiền (nhiều
hơn 5 năm), do đó, công ty Minh Quân được hưởng các quyền quy định tại Điều
174. Cụ thể điểm a khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai năm 2013: “Chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất” b,
THẢO LUẬN TUẦN 9 (GV NGUYỄN PHƯƠNG CHINH)
Câu 1: Phân biệt các loại giá đất do nhà nước quy định? *
Khung giá đất: thuộc thẩm quyền ban hành của CP, Điều 114 – áp dụng …,
làmcơ sở để UBND cấp tỉnh xây dựng bảng giá đất tại địa phương *
Bảng giá đất: thuộc thẩm quyền ban hành UBND cấp tỉnh, công bố công
khainăm đầu tiên (5 năm 1 lần) *
Giá đất cụ thể: thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh, không quy định thời gianban hành
Cơ chế 2 giá: hài hoà lợi ích giữa NSDĐ và Nhà nước, Câu
2: Phân biệt lệ phí trước bạ và lệ phí địa chính?
Câu 3: Khẳng định đúng/sai? a.
Mọi truờng họp xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất đều dựa
vàogiá đất trong bảng giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất. b.
Giá đất tính tiền sử dụng đất phải phù hợp với giá đất thị trường tại thời
điểmxác định tiền sử dụng đất. c.
“Tiền sử dụng đất” và “Tiền thuế sử dụng đất” là những cách nói khác nhau
vềcùng một nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. d.
Chủ thể sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ thì không
phảinộp lệ phí địa chính. e.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân
tỉnh,thành phố trực thuôc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất
đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Câu 4: Nghĩa vụ tài chính người sử dụng đất sẽ phải thực hiện trong những
trường hợp dưới đây: lOMoAR cPSD| 40551442
Câu 5: Gia đình ông K có hoàn cảnh khó khăn, được giao 100m2 đất tại nơi tái
định cư tại khu tái định cư. Tuy nhiên, ông muốn ghi nhận tiền sử dụng đất thì
được nợ trong bao lâu?
Khoản 4 Điều 15 Nghị định 79/2019/NĐ-CP Điều 7 Thông tư 93
Câu 6: Ông M sử dụng 200m2 đất ở tại xã Y, huyện X, tỉnh T từ năm 1992
(không có giấy tờ về quyền sử dụng đất). Tháng 8/2014, 200m2 đất mà ông Minh
đang sử dụng được quy hoạch để làm đường giao thông. Tháng 9/2014, 200m2
đất của ông M bị thu hồi để thực hiện quy hoạch. Hỏi:
- Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất của ông M?
UBND huyện Y căn cứ vào điểm a khoản 2 điều 66 LĐĐ 2013 quy định về thẩm
quyền thu hồi đất (Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) -
Trường hợp bị thu hồi đất, ông M có được bồi thuòng không, tại sao? Căn cứ
khoản 1 Điều 75 LĐĐ 2013, ông M được bồi thường trong trường hợp này nếu ông
M có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận QSDĐ (không có vi phạm về đất đai
và đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, được xác nhận là
không có tranh chấp của UBND xã, phù hợp với quy hoạch - theo khoản 2 Điều 101
LĐĐ 2013). Ngược lại, nếu không đáp ứng những điều kiện trên, ông M sẽ không
được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
THẢO LUẬN TUẦN 10 (GV TRỊNH NGỌC LINH) +0,5đ
Câu 1: Khẳng định đúng /sai? 1.
Mọi trường hợp chuyển quyền sử dụng đất đều phải nộp thuế đối với
thunhập từ hành vi chuyển quyền. Sai Những trường hợp được miễn thuế: 2.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất đầu tư tại Việt Nam
cóquyền tặng cho quyền sử dụng đất. 3.
Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất không có quyền giao
dịchquyền sử dụng đất. Sai Điểm đ khoản 1 Điều 175 4.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam là
nhữngngười có quốc tịch Việt Nam đang sinh sống, làm ăn ổn định ở nước ngoài. Sai. Luật quốc tịch 5.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp đều được chuyển đổi
quyềnsử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân khác. Sai, khoản 1 Điều 168
Câu 2: Nêu ưu, nhược điểm của hình thức thuê đất trả tiền hằng năm và thuê
đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê?
Câu 3: Hộ gia đình X đang có quyền sử dụng 0,9 ha đất trồng lúa và đã được
cấp GCNQSDD. Thời hạn còn lại theo GCN là 13 năm. Do không còn nhu cầu lOMoAR cPSD| 40551442
SDĐ, chủ hộ gia đình X ký hợp đồng cho hộ gia đình Y thuê diện tích nói trên
để lấy tiền trang trải tuổi già. Hỏi việc cho thuê đó có hợp pháp không? Hộ gia
đình X đang có quyền sử dụng 0,9 ha đất trồng lúa còn thời hạn sử dụng 13 năm, đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ theo quy định tại khoản 1
Điều 129 Luật Đất đai năm 2013 quy định về hạn mức đất nông nghiệp: “1. Hạn
mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau: a)
Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc
trungương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; b)
Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trungương khác.“
Như vậy, có thể nhận thấy, đất nông nghiệp mà hộ gia đình X sử dụng thuộc hạn
mức mà Nhà nước cho phép.Trong trường hợp này, để xác định được việc cho thuê
có hợp pháp hay không, cần xác định được loại đất mà hộ gia đình này đang sử dụng
là đất được giao hay đất thuê.
Trường hợp một, đất nông nghiệp của hộ gia đình X sử dụng là đất nông nghiệp được
Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận
thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013. Theo đó, hộ gia đình
X sẽ có quyền cho thuê diện tích đất đó theo điểm d khoản 1 Điều này: “Cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
thuê quyền sử dụng đất“. Trong trường hợp này, việc hộ gia đình X cho thuê diện
tích đất là hoàn toàn hợp pháp.
Bên cạnh đó HGĐ X đáp ứng điều kiện theo khoản 1 điều 188 để dc thực hiện quyền
cho thuê quyền SDĐ: Có Giấy chứng nhận, Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng
đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; và Trong thời hạn sử dụng đất.
Trường hợp hai, đất nông nghiệp của hộ gia đình X sử dụng là đất được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm. Căn cứ theo khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai
năm 2013, vì hộ gia đình X thuê đất trả tiền hàng năm, do đó, pháp luật không cho
phép người thuê đất trả tiền hàng năm lại đi cho người khác thuê lại đất mà mình
thuê từ nhà nước. Chính vì vậy, hộ gia đình này chỉ được phép cho thuê tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự chứ
không được phép cho thuê diện tích đất này. Trong trường hợp này, việc cho thuê
đất là không hợp pháp, không đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, căn cứ và từng trường hợp cụ thể đã phân tích ở trên, việc cho thuê diện
tích đất nông nghiệp của hộ gia đình X có thể hợp pháp hoặc không hợp pháp tùy
thuộc vào loại đất mà họ sử dụng. lOMoAR cPSD| 40551442
Câu 4: Lệ phí trước bạ/lệ phí cấp GCN QSDĐ: chủ thể có thể phải nộp cả 2
Câu 5: Vì sao các chủ thể thuế đất trả tiền thuê hàng năm chỉ có quyền đối với
tài sản thuộc SH của mình gắn liền trên đất ví dụ: thế chấp, chuyển nhượng,
… mà không có quyền thế chấp, chuyển nhượng,… quyền sử dụng đất ạ?
Tài sản đầu tư trên đất rồi là của mình thì mình có quyền thực hiện giao dịch đối với tài sản
Còn đất mà mình thuê mình trả tiền hằng năm thì mình không thể thực hiện các giao dịch.
Câu 6: Tại sao LDD không quy định quyền bảo lãnh bằng qsdd nữa ạ?
Cầm cố, bảo lãnh cũng nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nên coi là thế chấp luôn.
Cô cho hỏi em với ạ: trên thực tế, chủ thể đầu tư trong nước có lợi thế hơn chủ
thể đầu tư nước ngoài trong việc tiếp cận đất đai để thực hiện các dự án đầu tư.
Những lợi thế này liệu có tạo nên sự bất bình đẳng giữa hai chủ thể này trong
việc tiếp cận đất đai không ạ?
Luôn khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài nên không thể đưa ra các hạn chế bất lợi…
Do chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và đảm bảo an toàn kinh tế, xã hội, chính trị.
THẢO LUẬN TUẦN 11 (GV TRỊNH NGỌC LINH)+0,5đ Câu
1: Khẳng định đúng/sai?
a. Tổ chức kinh tế trong nước sử dụng đất không bao gồm các doanh nghiệpcó
vốn đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam. Đúng.
Căn cứ khoản 27 Điều 3 Luật Đất đai 2013:
“Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy
định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.”
b. Chủ thể thuê đất trả tiền hằng năm không có quyền giao dịch quyền sửdụng đất. Sai
Điểm đ khoản 1 Điều 175
c. Người sử dụng đất theo quy đinh của pháp luật là người đang trực tiếp sửdụng đất. Sai
Điều 5 LĐĐ: “Người sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”
d. Mọi chủ thể sử dụng đất đều có quyền và nghĩa vụ như nhau. Sai
Chỉ có quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào chủ
thể sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân/DN/cơ sở tôn giáo/cộng đồng dân cư/người
VN định cư ở nước ngoài), hình thức giao đất…. lOMoAR cPSD| 40551442
Câu 2: Phân biệt quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất với quyền chuyển
nhượng quyền sử dụng đất? * Về bản chất: -
Chuyển đổi quyền sử dụng đất là việc các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang
sửdụng đất nhưng có thể thỏa thuận với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để hoán
đổi đất cho nhau để sử dụng. -
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là bán quyền sử dụng đất của mình cho
ngườikhác để lấy một khoản tiền theo giá trị quyền sử dụng của mảnh đất đó.
* Về quan hệ giữa các bên: -
Chuyển nhượng: Có thể hiểu là quan hệ mua bán, hoán đổi quyền sử dụng
đất- Chuyển đổi: Các bên vừa là người chuyển đổi, vừa là người nhận chuyển đổi *
Hồ sơ cần chuẩn bị: -
Chuyển nhượng: GCN quyền SDĐ, CMND của các bên, Giấy đăng ký kết
hôn(nếu độc thân thì cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân), Hợp đồng chuyển nhượng. -
Chuyển đổi: hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất (nếu có); bản sao giấy
tờtùy thân của các bên; bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy tờ về thẩm
quyền đại diện (nếu có). * Về thủ tục - Chuyển đổi:
Nộp hồ sơ tại VP công chứng để được xem xét và thụ lý nếu đạt yêu cầu
- Soạn thảo và ký văn bản:
+ Trường hợp đã soạn thảo sẵn hợp đồng thì công chứng viên tiến hành kiểm tra
tính hợp pháp của hợp đồng
+ Trường hợp chưa có hợp đồng chuyển đổi: Công chứng viên có thể soạn dự thảo
hợp đồng theo yêu cầu của các bên. Nếu các bên đồng ý với nội dung trong dự
thảo hợp đồng thì ký vào từng trang của hợp đồng Ký chứng nhận
Công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của hợp đồng
Các bên nộp phí và thù lao công chứng, sau đó nhận lại bản hợp động hoán đổi quyền
sử dụng đất đã công chứng
Đăng ký biến động hồ sơ đất đai tại VP đky đất đai hoặc phòng tài nguyên và môi
trường cấp quận huyên thị trấn nơi có đất
Nộp thuế, lệ phí theo quy định - Chuyển nhượng:
+Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
+Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai để được xem xét. Trường hợp chuyển
nhượng 1 phần thửa đất thì cần đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc,
tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện chuyển nhượng trước khi nộp hồ sơ. lOMoAR cPSD| 40551442
+Bộ hồ sơ đạt yêu cầu sẽ được gửi đến cơ quan thuế và phòng Tài nguyên và Môi
trường để xác định nghĩa vụ tài chính và tiến hành sang tên GCN quyền SDĐ. Câu
3: Công ty A có thuê đất ở khu công nghiệp, thời hạn thuê đất là 50 năm và trả
tiền 1 lần cho cả thời gian thuê. A là công ty may mặc có xây dựng xưởng sản
xuất trên đất thuê. Năm 2021, công ty ngừng hoạt động và muốn chuyển nhượng
Câu 4: Doanh nghiệp X dự kiến đầu tư trên địa bàn huyện A, tỉnh B (dự án
nằm ngoài KCN trên địa bàn huyện A), DN có nhu cầu thuê đất của NN để
thực hiện dự án đầu tư Hỏi:
1. Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất, cấp GCNQSDĐ trong trườnghợp này?
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 105 LĐĐ 2013, UBND cấp tỉnh
có thẩm quyền cho thuê đất, cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng
cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. DN có được thế chấp tài sản trên đất để huy động vốn không? Có
Nếu doanh nghiệp được nhà nước cho thuê đất với hình thức thuê đất trả tiền thuê
đất cho cả thời gian thuê, DN sẽ được hưởng các quyền quy định tại Điều 166 và
Khoản 2 Điều 174 LĐĐ 2013. Trong đó, theo điểm đ khoản 2 Điều 174, DN có
quyền: “Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam”.
Nếu DN được nhà nước cho thuê đất với hình thức thuê đất trả tiền hằng năm, ngoài
những quyền chung quy định tại Điều 166 LĐĐ, DN có quyền quy định tại khoản 1
Điều 175. Trong đó, điểm b khoản 1 Điều 175 LĐĐ 2013, DN có quyền: “Thế chấp
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam”.
=> Trong trường hợp này, DN có quyền thế chấp tài sản trên đất để huy động vốn
nếu đáp ứng điều kiện được nhà nước giao đất với hình thức cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần hoặc hằng năm.
3. Giả sử DN không dùng hết diện tích đất đã thuê, có được cho đơn vị khácthuê
lại phần diện tích đất không dùng?
Nằm ngoài KCN, trả tiền hằng năm thì không được quyền cho thuê lại
Nếu doanh nghiệp thuộc trường hợp thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê theo điểm b khoản 2 Điều 174 LĐĐ 2013 thì DN được cho đơn vị khác
thuê phần diện tích không dùng. lOMoAR cPSD| 40551442
THẢO LUẬN TUẦN 13 (GV NGUYỄN THỊ DUNG)
Câu 1: Các vấn đề nổi cộm trong quản lý đất khu công nghiệp, khu kinh tế?
Câu 2: Cách thức phân loại đất của một số quốc gia trên TG? So sánh với Việt Nam, đánh giá?
* TQ: phân chia theo mục đích sử dụng đất (đất nông nghiệp, đất CN, đất chưa sửđất) * Liên Bang Nga:
* Thái Lan: đất sở hữu nhà nước, đất sở hữu tư nhân (phân loại theo chế độ sởhữu).
* VN: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng (chế
độsở hữu toàn dân mà nhà nước là đại diện chủ sở hữu).
- Ưu điểm: tạo sự đơn giản, thuận lợi trong việc áp dụng các chính sách quản lý;
giúp kiểm soát hiệu quả tất cả các loại đất;…
Câu 3: Vì sao Luật đất đai 2013 chỉ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân chỉ áp dụng đối với TH chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,…?
THẢO LUẬN TUẦN 15 (GV PHẠM THU THUỶ)
Câu 1: Tại sao thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính
từ thời điểm chuyển mục đích nhưng thời hạn sử dụng đất khi chuyển quyền
thì không được tính lại từ thời điểm chuyển quyền? -> không bó hẹp quyền của
NSDĐ, khi hết thời hạn nếu vẫn có nhu cầu sdđ thì có thể gia hạn. Mục đích SDĐ:
chuyển sang loại đất khác rồi -> mục đích SDĐ khác nhau -> thời hạn SDĐ khác
nhau (của mỗi một loại đất khác nhau) -> đảm bảo quyền của NSDD
Chuyển quyền là giao dịch giữa các chủ thể với nhau, mỗi đối tượng được nhà nước
trao quyền đồng thời xác định mục đích sdđ, thời hạn sdđ -> khi chuyển quyền phải
còn thời hạn sdđ, thời hạn còn dài thì gtri quyền sdđ sẽ lớn hơn so với thời hạn sdđ còn lại ngắn.
Câu 2: Nhà nước có quy định về hạn mức sử dụng đất nông nghiệp nhưng ở
một số khu vực miền Tây vẫn có địa chủ kiểu mới nắm giữ hàng nghìn ha đất.
Vì sao có tình trạng này xảy ra ạ?
Hiện nay, tồn tại rất nhiều phương thức giao dịch khác để người dân “lách” quy định
về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp như: thông qua cầm cố đất
đai, qua hợp đồng thế chấp, giao dịch “giấy tay”, nhờ người đứng tên hộ,… -> Nhà
nước không thể quản lý được chính xác về chủ thể sử dụng đất nông nghiệp thật sự,
người sử dụng đất không thể vốn hóa giá trị đất đai của mình trong sản xuất nông nghiệp.
Do cơ chế quản lý lỏng lẻo, nhắm mắt làm ngơ. lOMoAR cPSD| 40551442
Câu 3: Năm 2004 công ty X được nhà nước cho thuê 4ha đất để xây dựng cơ sở
sản xuất đồ gốm trong thời gian 50 năm, công ty đã trả tiền thuê 30 năm và
nhận đất thuê trong quy hoạch mặt bằng có 2 ha đất để xây dựng khu chế xuất.
Công ty X không tiếp tục sử dụng mà chuyển cho công ty Z thuê lại 2 ha đất để
đầu tư xây dựng khu chế xuất 1.
Việc cho thuê lại đất có hợp pháp không? Thời điểm công ty X được
nhànước cho thuê đất là sử dụng luật đất đai 2003 hay luật trước đó nữa?
1/7/2004, Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành.
Nếu công ty X được nhà nước cho thuê đất trước ngày 1/7/2004
Công ty X thuê đất 50 năm, đã trả tiền thuê 30 năm và nhận đất thuê -> hình thức
thuê đất trả tiền cho nhiều năm. Luật Đất đai năm 2003 và 2013 đều không quy định
hình thức hình thức thuê đất trả tiền cho nhiều năm -> nếu đúng quy định pháp luật
thì công ty X được nhà nước cho thuê đất trước ngày 1/7/2004 theo quy định của
Luật Đất đai năm 1998 sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 1993 (quy định 3 hình thức trả tiền thuê) 2.
Công ty X có buộc phải chuyển sang mục đích sử dụng đất khác không
khiLuật đất đai 2013 không còn hình thức thuê đất trả tiền cho một số năm?
Điều 111 Luật Đất đai năm 2003
Điều 210 Luật Đất đai năm 2013 Câu
4: Khẳng định Đúng/Sai:
1. “Hạn mức giao đất nông nghiệp” và “Hạn mức sử dụng đất nông nghiệp” là
những cách nói khác nhau về cùng một quy định của pháp luật. Sai
Điều 129 Luật Đất đai 2013
Hạn mức SDĐ nông nghiệp bao gồm cả hạn mức giao và hạn mức nhận (Điều 15 Luật Đất đai 2013)